Upload
vohuong
View
223
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
============
BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
“Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công
ty TNHH Thương mại vận tải MTL - Chi nhánh
Hà Nội”.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 1
MỤC LỤC MỤC LỤC ........................................................................................................................ 1
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ....................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 4
Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động trong Doanh nghiệp ..................... 5
I. Vốn lưu động. ........................................................................................................... 5
1.1. Khái niệm: .......................................................................................................... 5
1.2. Phân loại vốn lưu động. ...................................................................................... 5
1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động. ............................................................... 7
1.3.1. Vòng quay vốn lưu động. .............................................................................. 7
1.3.2. Tỉ số thanh toán nhanh. ................................................................................ 7
1.3.3. Tỉ số thanh toán hiện thời ............................................................................. 7
II. Quản trị vốn lưu động ............................................................................................ 7
2.1. Quản trị tiền mặt ................................................................................................ 7
2.1.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt. ...................................................................... 7
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt. ....................................................... 8
2.2.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt .................................................................... 8
2.2.4. Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt .................................................... 8
2.2. Quản trị khoản phải thu. ...................................................................................... 9
2.2.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu) .................................................... 9
2.3. Theo dõi các khoản phải thu ............................................................................. 11
2.3.1. Mục đích .................................................................................................... 11
2.3.2. Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu .............................................. 11
2.3. Quản trị hàng tồn kho. ..................................................................................... 12
2.3.1. Khái niệm và phân loại. ............................................................................. 12
2.3.2. Quản trị chi phí tồn kho ............................................................................. 13
2.3.3. Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho ..................................................... 13
Chương II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội .............. 15
I. Tổng quan về công ty MTL. ...................................................................................... 15
1.1. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh của công ty MTL. ............................... 15
1.2. Tầm nhìn và triết lý kinh doanh của công ty ...................................................... 16
1.2.1. Tầm nhìn. ................................................................................................... 16
1.2.2. Triết lý kinh doanh .................................................................................... 16
1.3. Quá trình hình thành và phát triển. ................................................................... 16
1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của MTL Hà Nội. .................................................... 17
1.4.1. Cơ cấu tổ chức. .......................................................................................... 17
1.4.2. Cơ cấu nhân sự của công ty MTL- chi nhánh Hà Nội. ............................... 18
1.5. Các đơn vị kinh doanh của công ty. ................................................................... 18
II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội. ................................ 19
2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của MTL trong giai đoạn 2006-2008. ............. 19
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL. .................................................... 23
2.2.1. Phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của MTL .... 23
2.2.2. Thực trạng quản trị tiền mặt. ...................................................................... 24
2.2.3. Thực trạng quản trị khoản phải thu: ........................................................... 27
2.2.4. Thực trạng quản trị hàng tồn kho ............................................................... 29
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại
MTL. .............................................................................................................................. 31
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 2
I. Một số dự báo về vận tải tại Việt Nam và phương hướng phát triển của MTL đến năm
2015. ........................................................................................................................... 31
1.1. Một số dự báo về vận tải trong thời gian tới tại Việt Nam............................... 31
1.2. Phương hướng phát triển của MTL đến năm 2015. ........................................ 34
1.3. giải pháp. ......................................................................................................... 36
1.3.1.Quản lý khoản phải thu. .............................................................................. 36
1.3.2. Quản trị tiền mặt. ...................................................................................... 38
KẾT LUẬN……………………………………………………………………………….42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 43
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 3
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Hình 1: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp…………………………………. ..3
Hình 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội……………..16
Bảng 1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008……………………....18
Bảng 2: Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán và các khoản mục chi phí
của MTL…………………………………………………………………………..19
Bảng 3: Phân tích kết cấu lợi nhuận……………………………………………....20
Bảng 4: Các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động…………………… ..21
Bảng 5: Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần…………………………………....22
Bảng 6: Tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt……………………………………… ..22
Bảng 7: Vòng quay tiền mặt……………………………………………………....23
Bảng 8: Tỷ lệ % theo quy mô của khoản phải thu…………………………………25
Bảng 9: Tỷ lệ % theo quy mô của hàng tồn kho…………………………………..27
Bảng 10: Vòng quay hàng tồn kho…………………………………………………27
Bảng 11: Dự báo mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015……..30
Bảng 12: Dự báo hàng nhập khẩu của Việt nam đến năm 2015…………………...31
Bảng 13: Tỷ trọng các loại hàng hóa dự kiến vận chuyển tại các cảng biển………32
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 4
LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay, trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới
WTO, các doanh nghiệp Việt Nam đã thực sự tham gia vào một sân chơi bình đẳng
với các doanh nghiệp trên toàn thế giới thì hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam ở tất
cả mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh đều là các doanh nghiệp vừa và nhỏ
(SME), thị trường còn tương đối nhỏ, năng lực tài chính và khả năng quản lý còn
gặp nhiều hạn chế. Vì vậy ở thời điểm hiện tại và đặc biệt là trong những năm tiếp
theo khi chúng ta thực hiện đầy đủ các cam kết của tổ chức WTO thì SME của
chúng ta sẽ phải cạnh tranh rắt gay gắt với các doanh nghiệp nước ngoài cũng như
là trong nước để giành giật thị trường, tồn tại và phát triển. Vì vậy, khi thị trường
với những sự cạnh tranh gay gắt như vậy sẽ loại bỏ những doanh nghiệp có năng
lực yếu kém, không đủ khả năng để tiếp tục cuộc chơi. Một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến sự thất bại của các SME là do năng lực quản trị tài chính hạn
chế, đặc biệt trong việc hoạch định nguồn tài trợ và quản trị vốn lưu động, thể hiện
qua tình trạng thiếu vốn, mất tính thanh khoản. Hiện tại, đây cũng là một vấn đề
thực sự nhức nhối đối với các SME, vì vậy sau hơn 2 tháng thực tập tại Công ty
TNHH Thương mại Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội em đã quyết định chọn đề tài
“Nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại công ty TNHH Thương mại vận tải
MTL-Chi nhánh Hà Nội” cho bài báo cáo thực tập tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ: Đặng Thị Lan, Ban giám đốc cùng cán
bộ công nhân viên công ty TNHH thương mại vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội đã
giúp đỡ em hoàn thành đề tài này.
Dù đã rất cố gắng nhưng bài viết của em không tránh khỏi những khiếm
khuyết nhất định, em rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô
giáo và các anh chị trong công ty để bài viết của em được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 05 năm 2009
Sinh viên
Hoàng Văn Hạnh
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 5
Chương I: Cơ sở lý thuyết về quản trị vốn lưu động
trong Doanh nghiệp
I. Vốn lưu động.
1.1. Khái niệm:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài các tư liệu lao động, các doanh
nghiệp còn cần có các đối tượng lao động. Khác với các tư liệu lao động, các đối
tượng lao động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất và không giữ nguyên hình thái
vật chất ban đầu, giá trị của nó được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản
phẩm. Những đối tượng lao động nói trên nếu xét về hình thái hiện vật được gọi là
các tài sản lưu động, còn về hình thái giá trị được gọi là vốn lưu động của doanh
nghiệp. Như vậy có thể hiểu:
- Vốn lưu động là lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao
động của doanh nghiệp.
- Tài sản lưu động là những tài sản ngắn hạn và thường xuyên luân chuyển trong
quá trình kinh doanh. Trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp, tài sản lưu
động được được thể hiện ở bộ phận tiền mặt, các chứng khoán có khả năng thanh
khoản cao, các khoản phải thu và dự trữ tồn kho.
Vốn lưu động của doanh nghiệp không ngừng vận động qua các giai đoạn
của chu kỳ kinh doanh: dự trữ sản xuất, sản xuất và lưu thông. Quá trình này được
diễn ra liên tục và thường xuyên lặp lại theo chu kỳ. Sau mỗi chu kỳ tái sản xuất,
vốn lưu động hoàn thành một vòng chu chuyển.
Ngoài ra theo lí thuyết tài chính vốn lưu động còn được xác định bằng phần
trội của tổng nguồn vốn dài hạn so với tổng tài sản cố định hay bằng phần chênh
lệch của tài sản lưu động so với nợ ngắn hạn. [3]
1.2. Phân loại vốn lưu động.
- Dựa theo vai trò của vốn lưu động trong quá trình hoạt động được chia làm 3
loại là: Dự trữ, sản xuất, lưu thông (xem hình 1).
Dữ trữ
Sản xuất Lưu thông
-Nguyên liệu chính
-Bán thành phẩm
-Vật liệu phụ
-Nhiên liệu
-Công cụ, dụng cụ
-Sản phẩm dở dang
-Bán thành phẩm
-Thành phẩm
-Tiền
-Phải thu, phải trả
-Tạm ứng
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 6
Hình 1: Quy trình hoạt động của doanh nghiệp
+ Vốn lưu động trong khâu dự trữ bao gồm giá trị của vật tư, nhiên liệu, phụ tùng
thay thế, công cụ lao động
+ Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán
thành phẩm, chi phí chờ kết chuyển.
+ Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm: giá trị của thành phẩm, vốn bằng
tiền( kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ
ngắn hạn; các khoản phải thu.
Cách phân loại này cho thấy vai trò và sự phân bố của từng loại vốn trong trong từng
khâu của quá trình kinh doanh. Từ đó doanh nghiệp có thể điều chỉnh cơ cấu sao cho có
hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Phân loại theo hình thái biểu hiện. vốn lưu động chia làm 2 loại:
+ Vốn vật tư hàng hoá: gồm vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ lao
động, bao gồm giá trị của sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, thành phẩm…Đối với
loại vốn này cần xác định vốn dự trữ hợp lí để từ đó xác định nhu cầu vốn lưu động
đảm bảo cho quá trình sản xuất và tiêu thụ được liên tục.
+ Vốn bằng tiền bao gồm vốn bằng tiền (kể cả vàng bạc đá quí..); các khoản đầu
tư ngắn hạn và các khoản ký cược, ký quĩ ngắn hạn; các khoản vốn trong thanh toán…
- Phân loại theo mối quan hệ sở hữu về vốn
Theo cách phân loại này vốn lưu động được phân thành vốn chủ sở hữu và vốn
vay. Cách phân loại này cho thấy kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp được hình
thành từ vốn của bản thân doanh nghiệp hay từ các khoản nợ. Từ đó có các quyết định
trong việc huy động và quản lý, sử dụng vốn hợp lý hơn.
- Phân loại theo nguồn hình thành.
Xét về nguồn hình thành, vốn lưu động có thể hình thành từ các nguồn: vốn điều
lệ, vốn tự bổ sung, vốn liên doanh, liên kết, vốn đi vay.
Cách phân loại này cho thấy cơ cấu nguồn tài trợ cho nhu cầu vốn lưu động của doanh
nghiệp. Mỗi một nguồn tài trợ đều có chi phí sử dụng của nó. Do đó doanh nghiệp cần
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 7
xem xét cơ cấu nguồn tài trợ tối ưu để giảm chi phí sử dụng vốn.
- Căn cứ vào khả năng chuyển hoá thành tiền, vốn lưu động gồm:
+ Vốn bằng tiền.
+ Khoản phải thu
+ Hàng tồn kho
+ Vốn tài sản lưu động khác như tạm ứng, chi trả trước, ký cược, ký quỹ ngắn
hạn [10]
1.3. Một số công cụ đánh giá vốn lưu động.[2]
1.3.1. Vòng quay vốn lưu động.
Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = Vốn lưu động
1.3.2. Tỉ số thanh toán nhanh.
Tài sản lưu động – Hàng tồn kho
Tỉ số thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
1.3.3. Tỉ số thanh toán hiện thời
Tài sản lưu động
Tỉ số thanh toán hiện thời =
Nợ ngắn hạn II. Quản trị vốn lưu động
Quản trị vốn lưu động của doanh nghiệp trong chuyên đề này được định nghĩa
là quản trị về tiền mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho nhằm đảm bảo quá trình tái
sản xuất diễn ra thường xuyên và liên tục.
2.1. Quản trị tiền mặt
2.1.1. Sự cần thiết quản trị tiền mặt.
Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi lưu trữ tiền mặt cũng nhằm đến các mục đích
sau.
- Thông suốt quá trình tạo ra các giao dịch kinh doanh (động cơ hoạt động sản xuất
kinh doanh): mua sắm nguyên vật liệu, hàng hóa và thanh toán các chi phí cần thiết
cho doanh nghiệp hoạt động bình thường (trả lương công nhân, nộp thuế…).
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 8
- Mục đích đầu cơ: doanh nghiệp lợi dụng các cơ hội tạm thời như sự sụt giá tức thời
về nguyên vật liệu, chiết khấu…để gia tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Mục đích dự phòng: trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, tiền mặt có điểm
luân chuyển không theo một quy luật nhât định nào. Do vậy doanh nghiệp cần phải duy
trì một vùng đệm an toàn để thỏa mãn các nhu cầu tiền mặt bất ngờ.
2.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng quản trị tiền mặt.
a) Tăng tốc độ thu hồi tiền mặt.
- Đẩy nhanh việc chuẩn bị và gởi hóa đơn bằng cách vi tính hóa hóa đơn, gửi kèm theo
hàng, gửi qua fax, yêu cầu thanh toán trước, cho phép ghi nợ trước.
- Đem lại cho khách hàng những mối lợi để khuyến khích họ sớm trả nợ bằng cách áp
dụng chính sách chiết khấu đối với những khoản nợ thanh toán trước hạn.
b) Giảm tốc độ chi tiêu.
Doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận bằng cách thực hiện giảm tốc độ chi
tiêu tiền mặt để có thêm tiền mặt nhằm đầu tư sinh lợi bằng cách: thay vì dùng tiền
thanh toán sớm các hóa đơn mua hàng, nhà quản trị tài chính nên trì hoãn việc thanh
toán nhưng chỉ trong phạm vi thời gian mà các chi phí tài chính, tiền phạt hay sự
xói mòn vị thế tín dụng thấp hơn những lợi nhuận do việc chậm thanh toán đem
lại.
2.2.3. Lập dự toán ngân sách tiền mặt
Ngân sách tiền mặt là dự án lưu chuyển tiền tệ cho thấy thời điểm và số lượng
luồng tiền mặt vào và ra trong một thời kỳ, thường là hàng tháng. Mục đích lập dự toán
này để các nhà quản trị tài chính có khả năng tốt hơn về xác định nhu cầu tiền mặt
tương lai, hoạch định để tài trợ cho các nhu cầu tái sản xuất, thực hiện kiểm soát tiền
mặt và khả năng thanh toán của doanh nghiệp.[10]
2.2.4. Một số công cụ sử dụng đánh giá tiền mặt [2]
a) Vòng quay tiền mặt
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 9
Doanh thu thuần
Vòng quay tiền mặt =
Tiền mặt bình quân
Trong đó: Tiền mặt bình quân = (TM đầu kỳ + TM cuối Kỳ)/2
b) Chu kỳ vòng quay tiền mặt
Tiền mặt
Chu kỳ vòng quay tiền mặt =
Tiền bán hàng trung bình 1 ngày
2.2. Quản trị khoản phải thu.
Các khoản phải thu của mỗi doanh nghiệp được quản lý thông qua chính sách
tín dụng phù hợp đặc điểm ngành nghề, giai đoạn phát triển của họ nhằm đạt doanh thu
cao nhất và tối đa hóa lợi nhuận.
2.2.1. Chính sách tín dụng (chính sách bán chịu)
Chính sách tín dụng là một yếu tố quyết định quan trọng liên quan đến mức độ,
chất lượng và rủi ro của doanh thu bán hàng.
* Những yếu tố ảnh hưởng đến chính sách tín dụng:
Một doanh nghiệp khi nới lỏng chính sách tín dụng là nhằm mục đích tăng
doanh thu nhưng đồng thời tăng rủi ro, tăng vốn đầu tư vào các khoản phải thu tỉ lệ
chiết khấu tăng, thời gian bán chịu dài hơn và phương thức thu tiền ít gắt gao hơn.
a) Tiêu chuẩn tín dụng
Là một tiêu chuẩn định rõ sức mạnh tài chính tối thiểu và có thể chấp nhận được
của những khách hàng mua chịu. Tức là khách hàng nào có sức mạnh tài chính hay vị
thế tín dụng thấp hơn những tiêu chuẩn có thể chấp nhận được thì sẽ bị từ chối cấp tín
dụng theo thể thức tín dụng thương mại.
b) Chiết khấu thương mại
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 10
Là phần tiền chiết khấu đối với những giao dịch mua hàng bằng tiền. Chiết khấu
thương mại tạo ra những khuyến khích thanh toán sớm hơn các hợp đồng mua hàng.
c) Thời hạn bán chịu
Là độ dài thời gian mà các khoản tín dụng được phép kéo dài.
d) Chính sách thu tiền
Là phương thức xử lý các khoản tín dụng thương mại quá hạn.
* Đánh giá những thay đổi trong chính sách tín dụng:
Xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố trong số bốn biến số có thể kiểm soát được
của khoản phải thu đối với lợi nhuận của doanh nghiệp bằng cách lần lượt phân
tích từng chính sách và ảnh hưởng của chúng đến doanh thu, chi phí và lợi nhuận ròng.
a) Đánh giá tiêu chuẩn tín dụng
- Doanh số bán của doanh nghiệp có thể bị tác động khi tiêu chuẩn tín dụng thay đổi cụ
thể:
+ Khi các tiêu chuẩn tăng lên mức cao hơn thì doanh số bán giảm.
+ Ngược lại khi các tiêu chuẩn giảm thì doanh số bán sẽ tăng vì thông thường
nó sẽ thu hút nhiều khách hàng có tiềm lực tài chính yếu hơn.
- Ngoài ra, khi kỳ thu tiền bình quân tăng lên thì khả năng gặp những món nợ khó đòi
nhiều hơn hay khả năng thua lỗ tăng lên và chi phí thu tiền cũng cao hơn.
- Hạ thấp tiêu chuẩn tín dụng thì phát sinh chi phí: chi phí quản lý và thu nợ tăng do trả
lương nhân viên thu nợ, chi phí văn phòng phẩm (điện thoại, chi phí công tác đòi nợ);
chi phí chiết khấu tăng, nợ khó đòi tăng và chi phí cơ hội của vốn tăng.
* Do đó về nguyên tắc khi quyết định thay đổi tiêu chuẩn tín dụng phải dựa
trên cơ sở phân tích chi phí và lợi nhuận trước và sau khi thay đổi sao cho đem lại lợi
nhuận cao hơn.
b) Phân tích thời hạn bán chịu
- Thời hạn bán chịu là độ dài thời gian từ ngày giao hàng đến ngày nhận được tiền bán
hàng.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 11
- Nhà quản lý có thể tác động đến doanh thu bán hàng bằng cách thay đổi
thời hạn tín dụng. Nếu tăng thời hạn bán chịu đòi hỏi doanh nghiệp phải đầu tư
nhiều hơn vào các khoản phải thu, nợ khó đòi sẽ cao hơn và chi phí thu tiền bán hàng
cũng tăng lên. Nhưng doanh nghiệp sẽ thu hút thêm được nhiều khách hàng mới và
doanh thu tiêu thụ sẽ tăng lên.
c) Chính sách chiết khấu
- Chiết khấu là sự khấu trừ làm giảm tổng giá trị mệnh giá của hóa đơn bán hàng
được áp dụng đối với khách hàng nhằm khuyến khích họ thanh toán tiền mua
hàng trước thời hạn.
- Khi tỉ lệ chiết khấu tăng thì doanh số bán tăng, vốn đầu tư vào khoản phải
thu thay đổi và doanh nghiệp nhận được ít hơn trên mỗi đồng doanh số bán. Các chi
phí thu tiền và nợ khó đòi giảm khi tỉ lệ chiết khấu mới đưa ra có tác dụng tích cực.
d) Chính sách thu tiền
Là những biện pháp áp dụng để thu hồi những khoản nợ mua hàng quá hạn như:
gửi thư, điện thoại, cử người đến gặp trực tiếp, ủy quyền cho người đại diện, tiến hành
các thủ tục pháp lý…Khi doanh nghiệp cố gắng đòi nợ bằng cách áp dụng các biện
pháp cứng rắn hơn thu hồi nợ càng lớn hơn nhưng chi phí thu tiền càng tăng cao. Đối
với một số khách hàng khó chịu khi bị đòi tiền gắt gao và cứng rắn làm cho doanh số
tương lai có thể bị giảm xuống. [10]
2.3. Theo dõi các khoản phải thu [13]
2.3.1. Mục đích: Nhà quản trị tài chính theo dõi khoản này nhằm:
- Xác định đúng thực trạng của các khoản phải thu.
- Đánh giá tính hữu hiệu của các chính sách thu tiền.
2.3.2. Một số công cụ theo dõi các khoản phải thu [2]
a) Kỳ thu tiền bình quân
Là công cụ được dùng để theo dõi các khoản phải thu
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 12
Các khoản phải thu
Kỳ thu tiền bình quân =
Doanh thu bán chịu bình quân một ngày trong kỳ
b) Vòng quay khoản phải thu
Doanh thu thuần
Vòng quay khoản phải thu =
Các khoản phải thu
c) Mô hình tuổi các khoản phải thu [10]
Phương pháp phân tích này dụa trên thời gian biểu về “tuổi” của các koản phải
thu. Phương pháp này rất hữu hiệu đối với các khoản phải thu có sự biến động về mặt
thời gian.
d) Mô hình số dư trên tài khoản phải thu
Phương pháp này đo lường phần doanh số bán chịu của mỗi tháng vẫn chưa thu
được tiền tại thời điểm cuối tháng đó và tại thời điểm kết thúc của tháng tiếp theo.
2.3. Quản trị hàng tồn kho.
Hầu hết các doanh nghiệp đều có hàng tồn kho bởi vì tất cả các công đoạn mua,
sản xuất và bán không diễn ra vào cùng một thời điểm. Mặt khác, cần
có hàng tồn kho để duy trì khả năng hoạt động thông suốt của dây chuyền sản xuất và
các hoạt động phân phối, ngăn chặn những bất trắc trong sản xuất, vì vậy quản trị hàng
tồn kho là một việc làm rất quan trọng.
2.3.1. Khái niệm và phân loại.
a) Khái niệm.
Hàng tồn kho là những tài sản được giữ để bán trong kỳ sản xuất, kinh doanh
bình thường; đang trong quá trình sản xuất, kinh doanh dở dang; nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ để sử dụng trong quá trình sản xuất, kinh doanh hoặc cung
cấp dịch vụ.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 13
b) Phân loại.
Hàng tồn kho bao gồm: Thành phẩm tồn kho, sản phẩm dở dang: sản phẩm chưa
hoàn thành, sản phẩm hoàn thành chưa làm thủ tục nhập kho thành phẩm, nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ tồn kho.
2.3.2. Quản trị chi phí tồn kho
Để dự trữ hàng tồn kho, doanh nghiệp phải tốn kém chi phí. Các chi phí liên
quan đến việc dự trữ tồn kho là: Chi phí tồn trữ, chi phí đặt hàng, chi phí cơ hội…
a) Chi phí tồn trữ.
*Khái niệm:
Chi phí tồn trữ là những chi phí liên quan đến việc tồn trữ hàng hoá hay
những chi phí biến đổi tăng, giảm cùng với hàng tồn kho. Tức là những chi phí tăng
giảm phụ thuộc vào lượng hàng tồn kho nhiều hay ít.
* Phân loại
- Chi phí hoạt động bao gồm: chi phí bốc xếp hàng hoá, chi phí bảo hiểm hàng tồn
kho, chi phí hao hụt mất mát, mất giá trị do bị hư hỏng và chi phí bảo quản hàng
hoá.
- Chi phí tài chính bao gồm: chi phí sử dụng vốn, trả lãi vay cho nguồn kinh phí
vay mượn để mua hàng dự trữ, chi phí về thuế, khấu hao…
b) Chi phí đặt hàng.
Bao gồm chi phí quản lý, giao dịch và vận chuyển hàng như: chi phí giấy
tờ, chi phí vận chuyển, chi phí nhận hàng. Chi phí này thường ổn định, khối lượng
hàng của mỗi lần đặt hàng nhỏ thì số lần đặt hàng tăng nên tổng chi phí đặt hàng cao
và ngược lại. [10]
2.3.3. Một số công cụ đánh giá hàng tồn kho [1]
a) Vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn kho
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 14
b) Số ngày luân chuyển hàng tồn kho - Số ngày luân chuyển hàng tồn kho = 360 / vòng quay hàng tồn kho.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 15
Chương II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại
Công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội
I. Tổng quan về công ty MTL.
1.1. Giới thiệu về các hoạt động kinh doanh của công ty MTL.
-Tên công ty: Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại vận tải M.T.L
-Tên giao dịch quốc tế: M.T.L Co.,Ltd.
Worldwide transport & logistics
-Website: WWW.mtl-vn.com.
-Địa chỉ:
* Head office:
Địa chỉ: Số 33- Điện Biên Phủ, Phường Đakao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại: 84-8-8208093 ( 8 lines)
Fax: 84-8-8208091
Email: [email protected].
*Chi nhánh Hà Nội:
Địa chỉ: Tầng 3, Toà nhà CBC, Số 3B, Đặng Thái Thân, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 16
Điện thoại: 84-4-9333873 ( 4 lines)
Fax: 84-4-9333876
Email: [email protected].
* Chi nhánh Hải Phòng:
Địa chỉ: Km 104 + 200 Nguyễn Bỉnh Khiêm, Phường Đông Hải, Quận Hải An,
Hải Phòng.
Điện Thoại: 84-31-3741074
Email: [email protected].
Hoạt động kinh doanh chính của Công ty là:
- Đại lý giao nhận và vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu và công cộng bằng
đường biển, đường hàng không và đường bộ.
- Dịch vụ kho ngoại quan, kho CFS, kho ICD.
- Kinh doanh kho bãi, xếp dỡ, lưu giữ hàng hóa xuất nhập khẩu trung chuyển.
- Dịch vụ giao, nhận hàng hóa, làm thủ tục hải quan.
- Đại lý tàu biển và môi giới hàng hải cho tàu biển trong và ngoài nước.
- Dịch vụ kinh doanh hàng quá cảnh và chuyển tải hàng hóa qua Campuchia,
Lào, Trung Quốc.
- Dịch vụ đóng gói và kẻ ký mã hiệu hàng hóa cho nhà sản xuất trong nước và
nước ngoài ủy thác. [7]
1.2. Tầm nhìn và triết lý kinh doanh của công ty[7]
1.2.1. Tầm nhìn.
Công ty sẽ cung cấp dịch vụ giao nhận vận tải, kho vận chuyên nghiệp, liên tục
với chất lượng cao nhất và đặt mục tiêu vào năm 2015, MTL CO.,LTD sẽ trở thành
một công ty giao nhận vận tải và kho vận hàng đầu Việt Nam và là đối tác tin cậy của
các công ty nước ngoài với hệ hống đại lý đặt tại nhiều nước trên thế giới.
1.2.2. Triết lý kinh doanh
“Chỉ cần bạn có nhu cầu, chúng tôi sẽ cung cấp”– “You just request it & We
will provide”.
1.3. Quá trình hình thành và phát triển.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 17
Công ty TNHH thương mại vận tải MTL là một công ty kinh doanh trong lĩnh
vực giao nhận vận tải, xuất nhập khẩu…được thành lập vào năm 2003, khởi đầu khiêm
tốn chỉ với khoảng 10 nhân viên và văn phòng chính đặt tại thành phố Hồ Chí Minh.
Mặc dù mới trải qua hơn 4 năm kinh nghiệm, nhưng với đội ngũ lãnh đạo trên 10 năm
kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, ngoại thương và đội ngũ nhân
viên trẻ, năng động và có kiến thức chuyên môn, nên hiện nay ngoài văn phòng chính
đặt taị TP Hồ Chí Minh, MTL còn có thêm hai chi nhánh tại Hà Nội và tại Hải Phòng
với số lượng nhân viên lên đến 80 người và tất cả đều đã có được chỗ đứng nhất định
trong thị trường giao nhận vận tải Việt Nam và Thế giới.
Hiện tại MTL là đại lý của MAIMEX- là một trong những công ty vận tải hàng
đầu thế giới, cùng với việc đã có những hợp đồng với các hãng hàng không trong nước,
cũng như những mối quan hệ tốt với các hãng tàu trong và ngoài nước đã giúp cho
MTL có thể đáp ứng tốt được nhiều nhu cầu khác nhau của khách hàng. MTL luôn bảo
đảm rằng khách hàng sẽ nhận được những giải pháp tốt nhất cho lô hàng của họ.
Đặc biệt, trong tháng 7/2008 vừa qua, một tin vui đã đến với MTL, khi công ty
chính thức trở thành thành viên của hiệp hội giao nhận vận tải quốc tế AOP - đây là
một hiệp hội vận tải lớn nhất thế giới hiện nay. Điều này đã tạo ra những cơ hội rất lớn
cho MTL.[7]
1.4. Cơ cấu tổ chức và nhân sự của MTL Hà Nội.
1.4.1. Cơ cấu tổ chức.
Hiện nay, công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội có cơ cấu tổ chức theo chức năng
nên rất gọn nhẹ, đảm bảo được sự linh hoạt trong hoạt động của công ty (xem hình 2)
Hình 2 : Sơ đồ Cơ cấu tổ chức công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 18
1.4.2. Cơ cấu nhân sự của công ty MTL- chi nhánh Hà Nội.
Hiện nay MTL-Chi nhánh Hà Nội có tất cả 20 nhân sự:
+ 1 Giám đốc : Nguyễn Tuấn Anh.
+ 1 Phó giám đốc : Nguyễn Thị Thanh Mai.
+ 1 Trưởng phòng Sea: Tạ Thị Hương Giang
+ 1 Trưởng phòng Air: Nguyễn Tiến Dương.
+ 16 nhân viên làm việc tại các phòng ban khác nhau.[7]
1.5. Các đơn vị kinh doanh của công ty.
* Phòng kinh doanh: Phòng kinh doanh sẽ đảm nhận những công việc:
- Tìm kiếm, đàm phán và ký kết hợp đồng.
- Kết hợp với phòng tài chính xây dựng giá thành và đảm bảo cung cấp cho
khách hàng dịch vụ tốt nhất.
- Kết hợp với phòng dịch vụ lên kế hoạch giao nhận hàng cho khách hàng.
- Lập kế hoạch quảng cáo và xúc tiến nhằm quảng bá hình ảnh cho công ty.
* Phòng tài chính kế toán :
- Thực hiện tất cả các công việc kế toán tài chính doanh nghiệp cho công ty.
- Cố vấn cho giám đốc công tác tài chính theo qui định của pháp luật.
Ban Giám Đốc
Phòng kinh doanh
Phòng kế toán
Phòng dịch vụ khách hàng
Bộ phận hiện trường
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 19
- Xây dựng kế hoạch và định hướng công tác tài chính ngắn hạn cũng như dài
hạn cho công ty.
- Quản lý tài sản của công ty, thu hồi công nợ, tính lương, quyết toán định kỳ
với ngân hàng.
* Phòng dịch vụ khách hàng:
- Lên kế hoạch tiếp xúc, hỗ trợ, tư vấn và các dịch vụ hậu mãi cho khách hàng
trên cơ sở phối hợp với phòng kinh doanh.
- Giải quyết và làm các chứng từ cần thiết cho các lô hàng xuất nhập như:
Invoice, Bill of lading, Shipping advise…
- Mở file và lưu trữ thông tin của các khách hàng sau khi đã hoàn thành việc vận
chuyển hàng .
* Bộ phận hiện trường:
- Giám sát trực tiếp việc xếp dỡ, làm hàng tại kho của khách hàng, tại kho của
MTL, tại các cảng biển và tại sân bay.
- Phối hợp với bộ phận kinh doanh điều động nhân công, hệ thống xe, cần cẩu,
cần trục, palet…
- Kiểm tra tàu, hầm chứa hàng, khoang hàng,…
- Phải quan tâm và báo cáo lại cho người phụ trách về mảng hàng đó khi hàng
đã chính thức rời cảng hoặc đã chính thức cập cảng.[7]
II. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL-Chi nhánh Hà Nội.
2.1. Phân tích hoạt động kinh doanh của MTL trong giai đoạn 2006-2008.
Trong 3 năm gần đây, công ty MTL-Chi nhánh Hà Nội liên tục phát triển nhanh
chóng, doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng đều thể hiện ở bảng sau đây:
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 20
Bảng1: Báo cáo kết quả kinh doanh giai đoạn 2006-2008
Đơn vị: VNĐ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
1. Doanh thu
cung cấp dịch
vụ
38,436,257,250 50,850,540,290 60,820,240,300
2. Các khoản
giảm trừ 358,654,125 386,956,200 506,204,345
3. Doanh thu
thuần cung cấp
dịch vụ
38,077,603,125 50,463,584,090 60,314,035,955
4. Giá vốn cung
cấp dịch vụ 30,540,260,365 38,265,310,105 45,348,470,125
5.Lợi nhuận
gộp 7,537,342,760 12,198,273,985 14,965,565,830
6. Chi phí cung
cấp dịch vụ 1,850,369,210 2,259,364,245 2,960,346,145
7. Chi phí quản
lý doanh nghiệp 1,012,316,851 1,315,240,120 1,890,267,839
8. Lợi nhuận
trước thuế 4,674,656,699 8,623,669,620 10,114,951,846
9. Thuế thu
nhập doanh
nghiệp
1,308,903,876 2,414,627,494 2,832,186,517
10. Lợi nhuận
sau thuế 3,365,752,823 6,209,042,126
7,282,765,329
(Nguồn: báo cáo tài chính công ty MTL giai đoạn 2006-2008)
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 21
Nhận xét: Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh của công ty MTL ta có thể đưa ra các
nhận xét về tình hình kiểm soát chi phí và lợi nhuận như sau:
a) Các khoản mục chi phí: Dựa vào báo cáo kết quả kinh doanh của MTL ta có thể
thấy rằng kết cấu chi phí của công ty bao gồm: giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp, được thể hiện ở bảng sau đây:
Bảng 2 : Phân tích tình hình biến động của giá vốn hàng bán, và các khoản mục chi
phí của MTL.
Chỉ
tiêu
Chênh lệch tuyệt đối % theo quy mô
07/06 08/07 08/06 07/06 08/07 08/06
Giá
vốn
hàng
bán
7,725,049,740 7,083,160,020 14,808,209,760 125.295% 118.510% 148.486%
Chi
phí
bán
hàng
408,995,035 700,981,900 1,109,976,935 122.034% 131.025%% 159.987%
Chi
phí
quản
lí
302,923,269 575,027,719 877,950,988 129.924% 143.720% 186.727%
( Nguồn: trích báo cáo KQKD của MTL trong giai đoạn 2006- 2008)
Qua bảng ta thấy được rằng, giá vốn hàng bán có xu hướng tăng mạnh trong 3
năm qua. Mức tăng năm 2007 so với năm 2006 là cao nhất, điều này là do năm 2007,
hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty đã được mở rộng do những điều kiện thuận
lợi của nền kinh tế cũng như chiến lược phát triển chung của công ty. Năm 2007, công
ty đã đa dạng hóa dịch vụ của mình sang nhập khẩu và lắp đặt các thiết bị máy móc
cho các nhà máy và khu công nghiệp, đây cũng là bước cuối cùng trong dịch vụ door-
to-door. Đến năm 2008, mức tăng của giá vốn hàng bán là thấp hơn so với năm trước
đó nhưng vẫn ở mức cao.
Các khoản mục chi phí của MTL đều tăng trong 3 năm qua. Nhìn chung mức
tăng của chi phí bán hàng và cung cấp dịch vụ, chi phí quản lý doanh nghiệp trong năm
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 22
2008 cao hơn so với mức tăng trong năm 2007. Bởi vì trong năm 2008, tình hình kinh
tế vĩ mô của chúng ta gặp rất nhiều khó khăn, ảnh hưởng mạnh đến các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu và sau đấy là gián tiếp ảnh hưởng đến các doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ vận tải, kho vận như MTL. Hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, chi phí cũng
tăng cao hơn so với năm trước.
b) Phân tích lợi nhuận: Theo những thông tin được cung cấp từ báo cáo kết quả kinh
doanh của công ty thì kết cấu lợi nhuận của MTL chỉ có lợi nhuận từ hoạt động bán
hàng và cung cấp dịch vụ, thể hiện như sau:
Bảng 3: Phân tích kết cấu của lợi nhuận.
Chỉ tiêu Chênh lệch tuyệt đối
07/06 08/07 08/06
LN gộp từ HĐ bán hàng
và cung cấp DVụ 4,660,931,220 2,767,291,850 7,428,223,070
LN trước thuế 3,949,012,921 1,491,282,220 5,440,295,141
LN sau thuế 2,843,289,303 1,073,723,203 3,917,012,506
( Nguồn: trích báo cáo KQKD của MTL giai đoạn 2006- 2008)
Qua bảng trên ta dễ dàng thấy: Lợi nhuận của công ty trong những năm qua đều
tăng. Năm 2007, cùng với sự bùng nổ của nền kinh tế, các doanh nghiệp xuất nhập
khẩu của Việt Nam kinh doanh rất hiệu quả, chính vì vậy MTL cũng thu được lợi
nhuận tăng ở mức cao, lợi nhuận gộp từ hoạt động bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng
là 4,660,931,220 VND so với năm 2006, đây là mức tăng cao nhất trong những năm
qua của công ty. Tuy nhiên, sang năm 2008, như đã nói ở trên, tình hình khó khăn của
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu ở nửa cuối năm đã làm cho lợi nhuận của MTL sụt
giảm đáng kể. Lợi nhuận gộp từ hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ tăng
2,767,291,850VND so với năm 2007 và lợi nhuận sau thuế cũng chỉ tăng
1,073,723,203VND. Tuy mức tăng trưởng lợi nhuận không cao nhưng đây đã là một sự
nỗ lực lớn của công ty nhằm hạn chế mức tăng của chi phí, nâng cao doanh thu để có
thể đạt được mức lợi nhuận đã đề ra. Mặc dù vậy, cũng không thể phủ nhận một điều là
sự gia tăng của các khoản mục chi phí trong 3 năm qua đã hạn chế lợi nhuận từ hoạt
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 23
động sản xuất kinh doanh. Tình trạng này có thể giải thích là do rất nhiều nguyên nhân
vi mô cũng như vĩ mô, tuy nhiên chúng ta sẽ chỉ tìm hiểu về một nguyên nhân rất quan
trọng. Đây không chỉ là điểm yếu của MTL mà còn là khó khăn chung của hầu hết các
công ty Việt Nam đang gặp phải trong bối cảnh chúng ta đang hội nhập với nền kinh tế
đang trên đà suy thoái của thế giới. Đấy chính là vấn đề khó khăn trong quản trị vốn
lưu động.
2.2. Thực trạng quản trị vốn lưu động tại MTL.
2.2.1. Phân tích các chỉ số phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của MTL
Dựa trên cơ sở lí thuyết trình bày ở chương I ta có bảng sau:
Bảng 4: các chỉ số đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số vòng quay vốn lưu động 2.187 2.602 2.025
Kỳ luân chuyển vốn lưu động 164.609 138.355 177.778
Hệ số thanh toán nhanh 4.325 4.568 4.136
Hệ số thanh toán tức thời 1.532 1.625 1..235
Số vòng quay vốn lưu động của MTL trong năm 2007 tăng cao so với năm
2006 nhưng sau đó lại giảm mạnh vào năm 2008. Như vậy sự luân chuyển vốn lưu
động trong một kỳ kinh doanh ( tính là một năm) để tạo ra doanh thu thuần của MTL
nhìn chung là hiệu quả nhưng số vòng quay vốn lưu động vào năm 2008 chậm hơn so
với 2 năm trước đó, do vậy hiệu quả sử dụng vốn lưu động cần phải được nâng cao. Hệ
số thanh toán nhanh cũng như hệ số thanh toán tức thời thể hiện khả năng thanh khoản
thực sự của Công ty dao động rất ít, hầu như 1VNĐ nợ ngắn hạn được đảm bảo chi trả
bằng hơn 4VNĐ giá trị tài sản lưu động. Hệ số thanh toán tức thời của MTL qua 3
năm luôn được duy trì ở mức lớn hơn 1, do vậy thể hiện khả năng chi trả các khoản vay
ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho. Tuy nhiên, ta cũng thấy rằng sự chênh
lệch giữa hệ số thanh toán nhanh và hệ số thanh toán tức thời của công ty lại là rất lớn,
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 24
điều này cho thấy một điều là khoản phải thu chiếm một tỷ lệ cao trong cơ cấu tài sản
lưu động. Đây lại là một vấn đề mà MTL cần phải hạn chế để có thể đạt được hiệu quả
quản trị khoản phải thu một cách tốt nhất.
2.2.2. Thực trạng quản trị tiền mặt.
Khởi điểm của việc kiểm soát đầu tư vào tài sản ngắn hạn là sự kiểm soát một
cách hữu hiệu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền mặt. Tương đương tiền mặt
là các chứng khoán khả nhượng .
Tiền mặt của Công ty thường được giữ dưới hình thức tiền mặt tồn tại quỹ, tiền gửi
ngân hàng trong tài khoản Tổng công ty và dạng ngân phiếu.
Phân tích sự luân chuyển tiền mặt thuần của MTL trong giai đoạn qua ta có:
Bảng 5: Bảng tóm tắt lưu chuyển tiền tệ thuần
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động
SX- KD 536,356,869 896,589,250 683,586,235
Lưu chuyển tiền thuận từ hoạt động đầu
tư 125,589,568 136,746,586 (325,956,350)
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ 661,946,437 1,033,335,836 357,629,885
Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 321,435,123 384,698,756 294,478,693
Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 352,743,421 312,693,425 189,746,258
( Nguồn: trích bản báo cáo lưu chuyển tiền tệ giai doạn2006- 2008)
Bảng 6: tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt:
Năm
So với 2006 2007 2008
Tổng tài sản 8.371% 10.769% 7.472%
Tài sản lưu động 51.413% 55.359% 43.258%
( Nguồn: dựa trên bảng cân đối kế toán của MTL giai đoạn 2006- 2008)
Tỷ lệ % theo quy mô của tiền mặt so với tổng tài sản và tài sản lưu động có xu
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 25
hướng giảm trong 3 năm qua. Điều đó thể hiện việc sử dụng tiền mặt một cách hiệu
quả của Công ty, tránh tình trạng tiền nhàn rỗi quá nhiều. Tuy nhiên bản thân Công ty
cần phải hạch toán nhu cầu tiền mặt dự trữ cần thiết một cách chính xác nhất có thể đủ
để trang trải cho các hoạt động kinh doanh thường nhật của Công ty và sử dụng trong
những trường hợp cấp bách.
Dựa vào lí thuyết đã được trình bày ở chương I ta có vòng quay tiền mặt qua các
năm 2006- 2008 như sau:
Bảng 7: Vòng quay tiền mặt
Năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Vòng quay tiền mặt 108.961 162.621 320.534
Như vậy trong 3 năm vừa qua vòng quay tiền mặt của MTL liên tục tăng cao,
đặc biệt là trong năm 2007 và 2008, đây là một tín hiệu không tốt cho hiệu quả kinh
doanh của Công ty. Cùng với sự phát triển của ngành giao nhận và kho vận của cả
nước, Công ty đang đứng trước một sự cạnh tranh gay gắt chưa từng có trong lịch sử
của Công ty. Đặc biệt ở thời điểm cuối năm 2008, do tình hình kinh tế thế giới cũng
như là Việt Nam đang hết sức khó khăn.Các doanh nghiệp xuất khẩu của Việt Nam gặp
vô vàn khó khăn trong việc khai thác thị trường mới và duy trì được thị trường xuất
khẩu cũ. Do vậy MTL phải rất linh hoạt trong chính sách bán hàng, cung cấp dịch vụ,
mở rộng quan hệ để thu hút khách hàng nhằm nâng cao doanh thu cũng như lợi nhuận
của mình. MTL sẽ phải cung cấp tín dụng cho khách hàng nhiều hơn nhằm mục đích
thu hút các doanh nghiệp xuất nhập khẩu sử dụng dịch vụ của mình. Tuy nhiên, chính
sách bán hàng này lại cũng là một nguyên nhân quan trọng trong việc làm giảm mức độ
dự trữ tiền mặt của MTL, đây sẽ là một trở ngại lớn đối với Công ty nếu Công ty không
đủ tiền mặt trang trải cho các khoản đầu tư ngắn hạn, vốn bị chiếm dụng không phải là
điều mà các doanh nghiệp dễ dàng chấp nhận đánh đổi trong hoạt động kinh doanh của
mình bởi vì điều đó sẽ tạo ra một chi phí cơ hội khá lớn trong việc sử dụng tiền mặt.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 26
Cùng với biện pháp đẩy mạnh doanh số bán hàng và mở rộng đối tượng khách
hàng như trên thì MTL cũng đã biết vận dụng một số các biện pháp nhằm tăng tốc độ
thu hồi tiền mặt cụ thể như sau:
+ Việc giải quyết các thủ tục giấy tờ hành chính đã được tinh giảm một cách tối thiểu,
mỗi bộ phận tự quản lí hoạt động của mình và báo cáo lại giám đốc vào cuối mỗi tháng,
hết một quý lại có cuộc họp báo cáo kết quả kinh doanh của toàn Công ty. Cơ chế này
giúp các phòng tự chủ động điều chỉnh hoạt động của mình, tránh tình trạng toàn quyền
của ban giám đốc làm quy trình thủ tục hành chính trở nên phức tạp hơn.
+ Về phương thức thanh toán thì sử dụng hình thức chuyển tiền thông qua hệ thống
Ngân hàng. Lợi ích của phương thức này là doanh nghiệp có thể fax báo cáo về Công
ty và chuyển tiền vào tài khoản Công ty mở tại ngân hàng hay rút tiền tại Ngân hàng
đáp ứng kịp thời các nhu cầu cấp thiết, đảm bảo thông suốt trong quá trình thực hiện
hợp đồng.
+ Về việc chi trả lương cho công nhân viên được thực hiện thông qua phòng tổ chức
hành chính, phòng này có vai trò nhận lương cho tất cả các nhân viên trong Công ty và
nhân viên phải tự xuống lấy phần lương của mình bằng cách kí vào giấy xác nhận. Với
biện pháp này nên Công ty không thể kéo dài thời gian chi trả lương cho công nhân
viên, trong khi đó tiền được chuyển đến phòng tổ chức hành chính phải nằm đợi một
khoản thời gian thì tất cả các nhân viên mới nhận đủ khoản lương của mình. Với xu thế
quản lí lương hiện nay, Công ty còn khá lạc hậu khi chưa vận dụng được biện pháp trả
lương cho nhân viên thông qua tài khoản ở Ngân hàng, vừa nhanh gọn lại vừa thuận
tiện, với quan hệ sẵn có với các hệ thống Ngân hàng thì điều này không phải là khó, tuy
nhiên nó chưa thực sự phổ biến và còn khó làm quen với toàn bộ công, nhân viên Công
ty, đòi hỏi một khoảng thời gian dài để thích nghi.
+ Thông thường việc thanh toán tiền với các nhà cung cấp cũng thực hiện bằng việc trả
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 27
chậm. Công ty có gắng thuyết phục nhà cung cấp bán hàng theo phương thức trả chậm
để tranh thủ sử dụng các khoản tiền vào các hoạt động đầu tư ngắn hạn khác. Ngoài ra,
Công ty không có một phòng ban hay có người cụ thể chịu trách nhiệm về quản lí tiền
mặt, mà hầu hết trách nhiệm này thuộc vào bản thân các phòng thực hiện kinh doanh.
Vì vậy, các phòng ban phải tự cân đối thời gian cho khách hàng nợ với thời gian nợ
tiền của nhà cung cấp sao cho hoạt động được hiệu quả nhất, không bị ứ đọng hay
chiếm dụng vốn quá dài hạn.
2.2.3. Thực trạng quản trị khoản phải thu:
Những thông tin về quy mô khoản phải thu trong cơ cấu tài sản lưu động và tổng
tài sản của MTL được thể hiện quả bảng sau đây:
Bảng 8: tỉ lệ % theo quy mô của khoản phải thu.
Năm
So với 2006 2007 2008
Tổng tài sản 6.142% 7.566% 8.586%
Tài sản lưu động 43.356% 38.845% 50.532%
( Nguồn: dựa trên bảng cân đối kế toán của MTL giai đoạn 2006- 2008)
Giá trị khoản phải thu luôn ở mức rất lớn và liên tục tăng trong giai đoạn 2006-
2008. Năm 2007 tỷ lệ % theo quy mô của khoản phải thu so với tổng tài sản và tài sản
lưu động đều có xu hướng giảm, nhưng giảm rất ít ở mức bằng 8.256% tổng tài sản và
43.356% tổng tài sản lưu động. Sang năm 2008 con số này lại tiếp tục tăng lên rất cao.
Điều này được giải thích khá rõ nét qua chính sách bán hàng vừa phân tích ở trên. Việc
cấp tín dụng cho các khách hàng của MTL thực sự chưa được kiểm soát một cách chặt
chẽ. Hầu như không có nhiều điều kiện ràng buộc về việc khách hàng được phép mua
hàng thanh toán chậm. Các khách hàng này hầu hết là các khách hàng quen thuộc nên
việc cấp tín dụng cho họ chỉ hoàn toàn dựa trên sự tin tưởng lẫn nhau, trên mối quan hệ
làm ăn lâu dài giữa hai bên. Chỉ trừ một số trường hợp khách hàng mới lần đầu làm ăn
với Công ty hay những khách hàng mà Công ty hoàn toàn không biết gì về họ thì Công
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 28
ty mới tiến hành việc đánh giá vị thế của các khách hàng nhằm cung cấp tín dụng cho
họ và đảm bảo rủi ro là nhỏ nhất. Việc đánh giá này được thực hiện theo các nguyên
tắc:
+ Tư cách tín dụng: chính là thái độ tự nguyện có nghĩa vụ trả nợ của khách hàng qua
những lần trao đổi mua bán khởi đầu với Công ty áp dụng đối với các khách hàng mới.
+ Năng lực trả nợ: dựa vào những lần thanh toán tiền hàng nhanh, đúng hạn thì uy tín
khách hàng được đánh giá cao và ngược lại, thanh toán quá hạn uy tín của họ ngày một
giảm sút.
+ Vốn: nhân viên của MTL có thể đánh giá vốn của khách hàng qua tài sản vật chất của
doanh nghiệp họ. Đôi khi việc đánh giá này không chính xác do tài sản này có thể được
đầu tư bằng các khoản vay.
+ Điều kiện: Sự biến động của thị trường tác động đến tình hình doanh thu và lợi
nhuận của khách hàng đang hoạt động trong ngành hàng chịu biến động.
Dựa trên tất cả các yếu tố này, Công ty sẽ xem xét để cấp cho khách hàng một khoản
tín dụng hợp lí. Tuy nhiên, đây là quá trình hãn hữu xảy ra trong hoạt động bán hàng
của MTL vì thực tế việc thực hiện quy trình đánh giá vị thế khách hàng này còn bị chi
phối bởi nhiều yếu tố khó khăn về chủ quan cũng như khách quan như: bản thân Công
ty không có đủ năng lực về mặt tài chính cũng như nhân lực để thực hiện quá trình này
hiệu quả, bên cạnh đó việc tìm hiểu về tình hình kinh doanh của các khách hàng là vô
cùng khó khăn, nếu không có sự minh bạch về các báo cáo tài chính thì dường như việc
này có hệ số chính xác rất thấp…
Chính vì các nguyên nhân trên nên việc bán hàng chịu của Công ty hầu như
không được đảm bảo. Mặc dù hầu hết đều là các khách hàng có uy tín, nhưng bên cạnh
đó còn có những doanh nghiệp chưa thực hiện nghĩa vụ thanh toán đến hạn quy định
với MTL, chính điều này là phương thức bán hàng thu tiền theo kiểu gối đầu của
MTLtưởng rằng đã rất hiệu quả nhưng trên thực tế đã để lại khá nhiều hợp đồng chưa
quyết toán được. Một khoản vốn lớn bị chiếm dụng trong khoảng thời gian dài đã gây
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 29
rất nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh của MTL và dẫn đến lợi nhuận liên tục
giảm và âm với giá trị khá lớn trong năm 2008. Để việc thu hồi tiền có thể diễn ra một
cách hiệu quả thì Công ty đã đưa ra biện pháp như: nếu khách hàng không thực hiện
đúng theo quy định về thời hạn thanh toán và số tiền phải thanh toán hết thì Công ty sẽ
cưỡng chế việc thực hiện các hợp đồng xuất nhập khẩu hàng hoá tiếp theo và nếu kéo
dài liên tục thì ngưng việc thực hiện việc xuất nhập khẩu hàng hoá. Tuy nhiên biện
pháp này chỉ mang tính chất cứu vãn tình thế mà thôi, nó chưa đủ mạnh để giúp Công
ty có thể thu hồi được khoản nợ ngay.. Chính vì vậy đưa ra một chính sách tín dụng
khả quan là một điều cần thiết trong nhu cầu hiện nay của MTL.
2.2.4. Thực trạng quản trị hàng tồn kho
Bảng 9: tỷ lệ % theo quy mô của hàng tồn kho:
Năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Tổng tài sản 1.348% 1.589% 1.723%
Tài sản lưu động 5.231% 5.796% 6.210%
( Nguồn: dựa trên bảng cân đối kế toán của MTL giai đoạn 2006- 2008)
Dựa vào cơ sở lí thuyết chương I ta tính được các số liệu sau:
Bảng 10: Vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho càng ngảy càng tăng và số ngày luân chuyển hàng
tồn kho càng ngày càng giảm chứng tỏ việc quản lý hàng tồn kho của MTL đã từng
bước được cải thiện. Năm 2007, số vòng quay hàng tồn kho của MTL tăng mạnh từ
mức 134.253 lên 156.236, điều này là do trong năm 2007 MTL gặp nhiều thuận lợi
Năm
Chỉ tiêu 2006 2007 2008
Số vòng quay hàng tồn kho 134.253 156.236 159.245
Số ngày luân chuyển hàng tồn kho 2.681 2.304 2.260
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 30
trong kinh doanh, các hợp đồng được thực hiện một cách nhanh chóng, suôn sẻ, ít có
hợp đồng dở danh. Sang năm 2008, hệ số này vẫn đượ duy trì ổn định như năm 2007,
đây là một điều rất đáng mừng cho MTL trong vấn đề quản lý hàng tồn kho nói riêng
và quản lý vốn lưu động nói chung. Nhìn chung trong 3 khoản mục của vốn lưu động là
tiền mặt, khoản phải thu và hàng tồn kho thì MTL quản lý khoản mục hàng tồn kho
hiệu quả nhất, lý do chính là bởi vì MT không phải là doanh nghiệp sản xuất nên việc
quản lí hàng tồn kho không quá phức tạp. Thực tế, ngoài cung cấp dịch vụ giao nhận,
kho vận trong ngành ngoại thương MTL còn nhập khẩu các loại hàng hoá bắt nguồn từ
yêu cầu của khách hàng hay nắm được nhu cầu lớn của thị trường, chính vì vậy trên
nguyên tắc là lượng hàng tồn kho của Công ty phải rất ít. Tuy con số này đã tăng mạnh
so với ngành nghề kinh doanh của Công ty trong 2 năm gần đây nhưng vẫn chiếm tỷ lệ
nhỏ nhất trong cơ cấu vốn lưu động của Công ty vì thế khoản mục hàng tồn kho của
MTL là được đảm bảo nhất.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 31
Chương III. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả quản trị vốn lưu động tại MTL.
I. Một số dự báo về vận tải tại Việt Nam và phương hướng phát
triển của MTL đến năm 2015.
1.1. Một số dự báo về vận tải trong thời gian tới tại Việt Nam.
Trong thời điểm hiện nay, với chính sách mở cửa của nền kinh tế quốc dân, đặc
biệt là Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, thì hàng hoá sản xuất ra
ngày càng nhiều, nhu cầu trao đổi cũng như nhu cầu xuất nhập khẩu hàng hoá ngày
càng lớn làm cho khối lượng hàng lưu chuyển không ngừng tăng lên. Mối quan hệ giữa
Việt Nam với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới không ngừng được mở
rộng đã tạo cho buôn bán hai chiều phát triển. Điều này cho thấy triển vọng phát triển
dịch vụ giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế ở Việt Nam trong những năm tới là rất lớn.
Ta có thể thấy cụ thể qua bảng dự báo tình hình xuất nhập khẩu của Việt Nam
đến năm 2015 (các số liệu được tính theo hai mốc là các năm 2010 và 2015).
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 32
Bảng 11: Dự báo mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam đến năm 2015
Đơn vị: 10.000 tấn
TT Mặt hàng xuất Năm 2010 Năm 2015
Min Max Min Max
1 Dầu thô 20000 25974 30000 43372
2 Than đá 5500 7413 6500 9397
3 Gạo 2500 3247 3000 4337
4 Xi măng 3000 3896 4000 5783
5 Đồ gỗ và sản phẩm gỗ 500 649 760 1099
6 Cà phê 260 338 370 535
7 Cao su 300 390 387 560
8 Hàng dệt may 150 195 200 289
9 Hạt điều 100 130 160 231
10 Tôm đông lạnh 110 143 150 217
11 Hạt tiêu 60 76 82 119
12 Chè 50 65 72 104
13 Thịt chế biến 40 52 60 87
14 Các mặt hàng khác 16930 21987 23259 33626
15 Tổng cộng 49500 64474 69000 99756
(Nguồn: Viện khoa học kinh tế giao thông vận tải)[9]
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 33
Bảng 12: Dự báo hàng nhập khẩu của việt Nam đến năm 2015.
Đơn vị: 10.000 tấn
TT Mặt hàng nhập Năm 2010 Năm 2015
Min Max Min Max
1 Xăng dầu 7500 9740 7000 10120
2 Hàng Container 8500 11039 14000 20240
3 Kim khí 5600 7273 8000 11560
4 Phân bón 3000 3896 3500 5060
5 Thiết bị 1500 1948 3000 3437
6 Lương thực 800 1039 1000 1446
7 Hoá chất 100 130 1500 2069
8 Hàng khác 500 649 7129 10306
9 Tổng cộng 27500 35714 45129 65138
( Nguồn : Viện khoa học kinh tế giao thông vận tải)[9]
Những mặt hàng xuất khẩu có khả năng tăng mạnh là dầu thô, than đá, hàng
nông sản như gạo, cà phê, hạt điều, lạc…hàng thuỷ sản và các loại hàng tổng hợp đóng
trong container như hàng may mặc, dày dép. Sản lượng dầu thô sẽ xuất khẩu mạnh
trong thời gian tới, năm 2000 Việt Nam khai thác và xuất khẩu khoảng 20 triệu tấn và
dự kiến con số này trong năm 2010 là 30 triệu tấn. Những loại hàng xuất khẩu khác sẽ
được chủ yếu vận chuyển bằng container như may mặc, dày dép, cà phê…và những
mặt hàng này dần dần sẽ chiếm tỷ trọng lớn trong tổng khối lượng hàng hoá xuất khẩu.
Về nhập khẩu, đáng chú ý là nhập khẩu máy móc và nguyên liệu phục vụ cho
sản xuất như: xăng dầu, phân bón, hoá chất… và xu hướng hàng hoá nhập khẩu được
vận chuyển bằng container là chủ yếu. Để đáp ứng nhu cầu vận chuyển hàng hoá xuất
nhập khẩu ngày càng tăng, đòi hỏi phải có những biện pháp hữu hiệu của nghành vận
tải mới có thể góp phần thúc đẩy buôn bán và đưa nền kinh tế nước ta hoà nhập với nền
kinh tế khu vực và trên thế giới.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 34
Như vậy khối lượng hàng hoá xuất nhập khẩu sẽ tăng, trong đó khối lượng hàng
hoá xuất nhập khẩu chuyên chở bằng đường biển sẽ tăng mạnh. Khối lượng hàng hoá
xuất nhập khẩu đi bằng đường biển chiếm khoảng 90-95%. Ngoài ra lượng hàng hoá
quá cảnh của một số nước láng giềng cũng như các nước trên thế giới qua Việt Nam sẽ
tăng lên. Theo thống kê của cục hàng hải Việt Nam thì lượng hàng hoá dự kiến thông
qua các cảng biển của Việt Nam năm 2010 là 258 triệu tấn (Xem bảng 13).
Bảng 13: Tỷ trọng các loại hàng hóa dự kiến vận chuyển tại các cảng biển
Năm
Hàng hoá 2010
Hàng khô, tổng hợp 169,49
Dầu thô 30,00
Hàng quá cảnh 9,31
Dự kiến cảng chuyển tàu quốc tế 49, 00
Tổng cộng 257,30
( Nguồn: Cục hải quan Việt nam)[8]
1.2. Phương hướng phát triển của MTL đến năm 2015.
Hiện nay, với nền kinh tế thị trường, mở cửa giao thương với các quốc gia trên
thế giới rộng rãi thì tất cả các doanh nghiệp tại Việt nam đều phải đối mặt với những
khó khăn, thách thức nhất định trên tất cả các lĩnh vực. Bên cạnh đó dựa vào những căn
cứ nêu trên và thực tế hoạt động tại công ty TNHH thương mại vận tải MTL trong thời
gian qua. Để tồn tại và phát triển thì tất cả các công ty trong lĩnh vực giao nhận vận tải,
kho vận nói chung cũng như công ty TNHH thương mại vận tải MTL nói riêng cần
phải có đường hướng và những biện pháp rõ ràng phù hợp với thực tế.
Để tạo tính ổn định trong kinh doanh của mình, tránh được các biến động của thị
trường thì song song với việc giữ vững thị trường hiện có, MTL cần phải tìm biện pháp
thích hợp để mở rộng hoạt động dịch vụ giao nhận đường biển, hàng không hơn nữa
trên toàn quốc và nhiều quốc gia khác.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 35
Để mở rộng thị trường thì có hai hình thức để thực hiện, đó là mở rộng theo
chiều rộng và theo chiều sâu:
- Mở rộng thị trường theo chiều rộng: là mở rộng thị trường theo phạm vi địa lý.
Công ty MTL hiện tại đã có một chỗ đứng nhất định trong thị trường giao nhận vận tải,
kho vận đã cung cấp dịch vụ đi nhiều thị trường ở hầu hết các châu lục trên thế giới.
Tuy nhiên vẫn còn một số thị trường tiềm năng mà MTL vẫn chưa khai thác được
nhiều như: Đông Âu, Nam Mỹ, Trung Đông. Vì vậy MTL cần phải tích cực hơn nữa và
có chiến dịch xúc tiến trong việc khai thác những tuyến vận tải này.
- Mở rộng thị trường theo chiều sâu: Hiện tại MTL đã khai thác được mạnh các
dịch vụ FCL, LCL, nhưng như thế là vẫn chưa đủ cho một thị trường vận tải đầy tiềm
năng ở Việt Nam. Vì vậy MTL chuyên môn hoá thêm các dịch vụ như: Vận tải kết
hợp, vận tải đa phương thức, vận tải đường bộ. Để có thể thu hút và khai thác được
nhiều đối tượng khách hàng trong và ngoài nước, tăng doanh thu hoạt động cao hơn và
giữ vững thị trường hiện có.
Để có thể mở rộng thị trường thì công ty cần phải thực hiện nghiên cứu rõ thị
trường:
- Thị trường cần thâm nhập: Cần nghiên cứu phong tục tập quán, quy định pháp
luật ở thị trường đó có gì khác biệt, có những khó khăn, thuận lợi và thách thức nào;
Nghiên cứu về nhu cầu vận chuyển hàng bằng đường biển của thị trường đó ở mức độ
nào, khả năng phát triển nhu cầu thị trường đó như thế nào; các đối thủ cạnh tranh ở
khu vực đó thế nào; Từ những phân tích này công ty cần đưa ra biện pháp đúng đắn để
thâm nhập.
- Thị trường hiện có: cần nghiên cứu nhu cầu hiện tại và khả năng đáp ứng nhu
cầu về dịch vụ của công ty hiện nay như thế nào, công ty có thể đáp ứng được bao
nhiêu nhu cầu, ly do tại sao? Ngoài dịch vụ đã cung cấp, công ty có thể cung cấp thêm
những dịch vụ nào nhằm khai thác tối đa nhu cầu và vận dụng tối đa khả năng công ty;
Dự đoán nhu cầu trong tương lai và định hướng phát triển các dịch vụ của công ty để
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 36
đón đầu nhu cầu đó như thế nào? Từ đó công ty sẽ vạch ra những chính sách, chiến
lược cụ thể trong việc giữ vững và mở rộng thị trường kinh doanh của mình.
Bên cạnh đó để tạo được nền tảng vững chắc cho sự phát triển ở hiện tại cũng
như tương lai thì MTL cần phải chú ý phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và nguồn nhân
lực. Công ty cần phải có đầy đủ các trang thiết bị vận tải đường biển hiện đại, phù hợp
với thương mại quốc tế như: Container, xe chuyên dụng, hệ thống kho vận,…Đội ngũ
nhân viên của công ty phải được đào tạo bài bản và thông thạo về các nghiệp vụ làm
hàng xuất nhập khẩu bằng đường biển.[6]
1.3. giải pháp. 1.3.1.Quản lý khoản phải thu.
Hiện nay, các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SME) không đầu tư đầy đủ nguồn lực
cũng như chính sách trong việc theo dõi và thực hiện việc thu nợ, mặc dù khoản này
chiếm phần không nhỏ trong tổng vốn lưu động. Thời gian thu hồi nợ càng ngắn thì
DN càng có nhiều tiền để quay vòng vốn. Dễ rút ngắn thời gian trung bình từ khi bán
hàng đến khi thu được nợ từ khách hàng, nhà quản lý SME nên đưa ra một giải pháp
toàn diện từ chính sách, hệ thống, con người, công cụ hỗ trợ đến kỹ năng, quy trình thu
nợ. Đối với MTL, một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải và kho vận,
với đặc điểm của ngành dịch vụ vận tải thì khoản phải thu luôn chiếm một lượng lớn
trong cơ cấu vốn lưu động ròng (của MTL năm 2008 là 50.532). Do vậy, MTL cần
phải hết sức chú ý đến vấn đề quản lý khoản phải thu, thu hồi công nợ với các giải
pháp như sau:
a) Về chính sách:
Quy đinh về điều kiện khách hàng đủ tiêu chuẩn được nợ, hạn mức nợ sau khi
đã kiểm tra các thang bậc đánh giá cho từng tiêu chí cụ thể về khả năng thanh toán,
doanh thu dự kiến, lịch sử thanh toán, cơ sở vật chất... của từng khách hàng.Quy định
về người phê chuẩn cho các hạn mức nợ khác nhau trong nội bộ công ty, từ giám đốc,
trưởng phòng, đến nhân viên sales. Thưởng hợp lý cho những nhân viên thu nợ đạt
được chỉ tiêu đề ra để động viên, khuyến khích nhân viên làm việc. Các chính sách này
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 37
là nền tảng, là tài liệu hướng dẫn cho cả hệ thống và là một kênh thông tin hiệu quả
liên kết các phòng, ban trong công ty trong quá trình phối kết hợp để quản lý công nợ
.b) Về Con người
MTL nên có một bộ phận chuyên trách về quản lý thu nợ và theo dõi công nợ,
có thể là phòng tài chính kế toán với sự giúp đỡ của nhân viên Sales và nhân viên
chứng từ, hoặc bộ phận hiện trường phụ trách cung cấp dịch vụ trực tiếp cho từng đối
tượng khách hàng khác nhau, chia theo ngành nghề kinh doanh của khách hàng, vị trí
địa lý hoặc giá trị công nợ. Những nhân viên này được đào tạo về kỹ năng giao tiếp qua
điện thoại, khả năng thuyết phục khách hàng thanh toán hoặc cam kết thanh toán, cách
xử lý các tình huống khó, sử dụng thành thạo các phần mềm hỗ trợ...
c) Công cụ.
MTL nên đầu tư phần mềm kế toán có phần hành (module) hỗ trợ quản lý công
nợ. Những phần mềm ứng dụng này có thể ra được các báo cáo tổng hợp cũng báo cáo
công nợ chi đến khách hàng theo các tiêu chí quản trị, giúp tiết kiệm thời gian, nâng
cao hiệu quả công việc của nhân viên thu nợ.
d) Quy trình.
Trước khi ký hợp đồng cho khách nợ, nhân viên Sales nên trực tiếp đến thăm trụ
sở công ty khách hàng để trao đổi, thu thập thông tin, tiến hành đánh giá xem khách
hàng có điều kiện được nợ không. Sau đó đề xuất hạn mức tín dụng cho khách hàng.
Khi ký hợp đồng phải qua sự kiểm tra của bộ phận quản lý công nợ để chắc
chắn rằng khách hàng không có lịch sử về nợ xấu, nợ khó đòi đã bị đóng hợp đồng.
Mẫu hợp đồng nên có đầy đủ các điều khoản về hạn mức nợ, thời hạn thanh toán...
Sau khi ký hợp đồng, MTL nên gửi invoice (bản liệt kê), hóa đơn cho khách
đúng kỳ hạn bằng chuyển phát nhanh, thư đảm bảo để chắc chắn rằng khách hàng nhận
được giấy tờ và trong thời gian ngắn nhất; liên lạc với khách hàng để giải quyết vướng
mắc, đẩy nhanh tiến trình; gửi thư nhắc nợ lần 1, 2, 3 với các mốc thời gian cụ thể cho
khách hàng có tuổi nợ cao hơn thời gian cho phép; hẹn gặp và đến thăm khách hàng
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 38
nếu thấy trao đổi qua điện thoại không hiệu quả... Nếu khó thu hồi nợ, có thể nhờ công
ty chuyên thu nợ hoặc bán nợ.
Trong cơ cấu vốn lưu động của MTL thì khoảng phải thu chiếm một tỷ lệ khá
cao vì vậy ban giám đốc, phòng tài chính kế toán và các nhân viên có liên quan đến thu
hồi công nợ cần phải cân nhắc để lựa chọn những phương thức phù hợp nhất cho công
ty mình dựa trên phương châm "lợi ích và chi phí", nhiều khi phải đánh đổi giữa tính
thanh khoản và lợi nhuận . Nếu MTL gắt gao trong việc thu nợ, tính thanh khoản được
cải thiện nhưng có rủi ro là khách hàng sẽ chuyển sang ký hợp đồng với các doanh
nghiệp khác có chính sách tín dụng thương mại mềm dẻo hơn.
1.3.2. Quản trị tiền mặt.
Có thể nói tiền mặt kết nối tất cả các hoạt động liên quan đến tài chính của
doanh nghiệp. Vì thế, nhà quản lý cần phải tập trung vào quản trị tiền mặt để giảm
thiểu rủi ro về khả năng thanh toán, tăng hiệu quả sử dụng tiền, đồng thời ngăn ngừa
các hành vi gian lận về tài chính trong nội bộ doanh nghiệp hoặc của bên thứ ba.
Quản trị tiền mặt là quá trình bao gồm quản lý lưu lượng tiền mặt tại quỹ và tài
khoản thanh toán ở ngân hàng, kiểm soát chi tiêu, dự báo nhu cầu tiền mặt của DN, bù
đắp thâm hụt ngân sách, giải quyết tình trạng thừa, thiếu tiền mặt trong ngắn hạn cũng
như dài hạn. Tương tự như khoản mục khoản phải thu, lượng tiền mặt ở MTL trong
nhưng năm vừa qua cũng luôn chiếm một tỷ lệ rất lớn, do vậy ban lãnh đạo công ty cần
phải làm tốt việc quản lý lượng tiền mặt để có thể sử dụng một cách tốt nhất mà không
bị đọng vốn, ít bị ảnh hưởng bởi tỷ giá hoặc lạm phát…
a) Xác định và quản lý lưu lượng tiền mặt.
Dự trữ tiền mặt (tiền tại quỹ và tiền trên tài khoản thanh toán tại ngân hàng) là
điều tất yếu mà MTL phải làm để đảm bảo việc thực hiện các giao dịch kinh doanh
hàng ngày cũng như đáp ứng nhu cầu về phát triển kinh doanh trong từng giai
đoạn.Nếu MTL giữ quá nhiều tiền mặt so với nhu cầu sẽ dẫn đến việc ứ đọng vốn, tăng
rủi ro về tỷ giá (nếu dự trữ ngoại tệ), tăng chi phí sử dụng vốn (vì tiền mặt tại quỹ
không sinh lãi, tiền mặt tại tài khoản thanh toán ngân hàng thường có lãi rất thấp so với
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 39
chi phí lãi vay của MTL). Hơn nữa, sức mua của đồng tiền có thể giảm sút nhanh do
lạm phát.
Nếu MTL dự trữ quá ít tiền mặt và không đủ tiền để thanh toán sẽ bị giảm uy tín
với nhà cung cấp, các hãng tàu và các bên liên quan. MTL sẽ mất cơ hội hưởng các
khoản ưu đãi giành cho giao dịch thanh toán ngay bằng tiền mặt, mất khả năng phản
ứng linh hoạt với các cơ hội đầu tư phát sinh ngoài dự kiến.
Lượng tiền mặt dự trữ tối ưu của MTL phải thỏa mãn được 3 nhu cầu chính: chi cho
các khoản phải trả phục vụ hoạt động sản xuất - kinh doanh hàng ngày của công ty như
trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, trả người lao động, trả thuế; dự phòng cho
các khoản chi ngoài kế hoạch; dự phòng cho các cơ hội phát sinh ngoài dự kiến khi thị
trường có sự thay đổi đột ngột.
MTL có thể sử dụng phương pháp Baumol hoặc mô hình Miller Orr để xác định
mức dự trữ tiền mặt hợp lý. Sau khi xác định được lưu lượng tiền mặt dự trữ thường
xuyên, công ty nên áp dụng những chính sách, quy trình sau để giảm thiểu rủi ro cũng
như những thất thoát trong hoạt động:
- Số lượng tiền mặt tại quỹ giới hạn ở mức thấp chỉ để đáp ứng những nhu cầu thanh
toán không thể chi trả qua ngân hàng. Ưu tiên lựa chọn nhà cung cấp có tài khoản ngân
hàng. Thanh toán qua ngân hàng có tính minh bạch cao, giảm thiểu rủi ro gian lận, đáp
ứng yêu cầu pháp luật liên quan. Theo Luật thuế Giá trị gia tăng (sửa đổi), có hiệu lực
từ ngày 01/01/2009, tất cả các giao dịch từ 20 triệu đồng trở lên nếu không có chứng từ
thanh toán qua ngân hàng sẽ không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào. - Xây
dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, bao gồm danh sách các mẫu bảng
biểu, chứng từ (hợp đồng kinh tế, hóa đơn, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận...).
MTL cần phải xác định quyền và hạn mức phê duyệt của các cấp chức năng đồng thời
đưa ra quy tắc rõ ràng về trách nhiệm và quyền hạn của các bộ phận liên quan đến quá
trình thanh toán để việc thanh toán diễn ra thuận lợi và chính xác.
- Tuân thủ nguyên tắc bất kiêm nhiệm, tách bạch vai trò của kế toán và thủ quỹ. Có kế
hoạch kiểm kê quỹ thường xuyên và đột xuất, đối chiếu tiền mặt tồn quỹ thực tế, sổ
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 40
quỹ với số liệu kế toán . Đối với tiền gửi ngân hàng, định kỳ đối chiếu số dư giữa sổ
sách kế toán của công ty và số dư của ngân hàng để phát hiện kịp thời và xử lý các
khoản chênh lệch nếu có.
b) Xây dựng và phát triển các mô hình dự báo tiền mặt.
Tính toán và xây dựng các bảng hoạch định ngân sách giúp MTL ước lượng
được khoảng định mức ngân quỹ là công cụ hữu hiệu trong việc dự báo thời điểm thâm
hụt ngân sách để chuẩn bị nguồn bù đắp cho các khoản thiếu hụt này. Ban lãnh đạo
phải dự đoán các nguồn nhập, xuất ngân quỹ theo đặc thù về chu kỳ tính doanh, theo
mùa vụ, theo kế hoạch phát triển của công ty trong từng thời kỳ. Ngoài ra, phương thức
dự đoán định kỳ chi tiết theo tuần, tháng, quý và tổng quát cho hàng năm cũng được sử
dụng thường xuyên.
Nguồn nhập ngân quỹ thường bao gồm các khoản thu được từ hoạt động sản -
xuất kinh doanh, tiền từ các nguồn đi vay, tăng vốn, bán tài sản cố định không dùng
đến...
Nguồn xuất ngân quỹ bao gồm các khoản chi cho hoạt động sản xuất - kinh
doanh, trả nợ vay, trả tiền vay, mua sắm tài sản cố định, đóng thuế và các khoản phải
trả khác.
Mặc dù công ty có thể đã áp dụng các phương pháp quản trị tiền mặt một cách
hiệu quả, nhưng do đặc thù về mùa vụ hoặc do những lý do khách quan ngoài tầm kiểm
soát, công ty bị thiếu hoặc thừa tiền mặt, ban giám đốc có thể áp dụng những biện
pháp sau để cải thiện tình hình:
Thứ nhất, biện pháp cần làm khi thiếu tiền mặt: đẩy nhanh tiến trình thu nợ;
giảm số lượng hàng tồn kho; giảm tốc độ thanh toán cho các nhà cung cấp bằng cách
sử dụng hối phiếu khi thanh toán hoặc thương lượng lại thời hạn thanh toán với nhà
cung cấp; bán các tài sản thừa, không sử dụng; hoãn thời gian mua sắm tài sản cố định
và hoạch định lại các khoản đầu tư; giãn thời gian chi trả cổ tức; sử dụng dịch vụ thấu
chi của ngân hàng hoặc vay ngắn hạn; sử dụng biện pháp "bán và thuê lại" tài sản cố
định.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 41
Thứ hai, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong ngắn hạn: thanh toán các
khoản thấu chi; sử dụng các khoản đầu tư qua đêm của ngân hàng; sử dụng hợp đồng
tiền gửi có kỳ hạn với điều khoản rút gốc linh hoạt; đầu tư vào những sản phẩm tài
chính có tính thanh khoản cao (trái phiếu chính phủ); đầu tư vào cổ phiếu quỹ ngắn hạn
.Thứ ba, biện pháp cần làm khi thừa tiền mặt trong dài hạn: MTL nên đầu tư vào
các dự án mới; mua sắm tài sản cố định nhằm mục đích mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh, đầu tư vào thị trường chứng khoán, bất động sản hoặc thậm chí mua lại
công ty khác.[12]
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 42
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt trên tất cả các lĩnh vực hoạt động
kinh doanh nói chung và trong ngành giao nhận vận tải, kho vận nói riêng thì vấn tề
quản trị tài chính doanh nghiệp là một vấn đề cốt lõi, có ý nghĩa quyết định đến thành
bại trên thương trường của doanh nghiệp. Nhận thức được vấn đề như trên, em đã đã
cố gắng tìm hiểu, học hỏi để hoàn thành đề tài về “nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu
động tại công ty TNHH Thương mại và Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội”. Đề tài viết
về vấn đề nâng cao hiệu quả quản trị vốn lưu động tại một doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ điển hình là công ty MTL, một công ty hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải
và kho vận tương đối lớn trên thị trường Việt Nam, trong những năm qua mặc dù tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty luôn đạt được những kết quả rất khả
quan nhưng vấn đề quản trị vốn lưu động tải công ty MTL vẫn chưa được chú ý đúng
mức và vì vậy đã gây ra những hạn chế rất đáng tiếc trong vấn đề quản lý vốn lưu
động, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của MTL. Mặc dù, đề tài còn nhiều thiếu sót
và hạn chế nhưng nhìn chung đã nêu lên được những cơ sở lý thuyết cơ bản nhất về
vốn lưu động và quản trị vốn lưu động, sau đấy là về thực trạng quản trị vốn lưu động
tại công ty MTL và đã đưa ra được những giải pháp cần thiết nhằm giúp công ty có thể
nâng cao hiệu quả quản trị nguồn vốn này. Em rất mong rằng đề tài có thể giúp cho
tình hình quản trị vốn lưu động tại công ty MTL nói riêng và các SME nói chung được
tốt hơn.
Hoàng Văn Hạnh-Lớp Anh 2-K44-QTKD-Trường Đại học Ngoại Thương
Báo cáo thực tập tốt nghiệp 43
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Nguyễn Tấn Bình. Giáo trình phân tích hoạt động doanh nghiệp (2006). Nhà xuất
bản Thống kê.
[2] Nguyễn Hải Sản. Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp. Nhà xuất bản Thống
kê.
[3] Ths.Vũ Quang Kết và TS. Nguyễn Văn Tấn. Giáo trình Quản trị tài chính. Trường
Học Viện Công Nghệ Bưu Chính Viễn Thông. Lưu hành nội bộ
[4] Ths. Phan Anh Tuấn. Bài giảng lí thuyết tài chính tiền tệ. Trường ĐH Kinh Tế
TP.HCM. Lưu hành nội bộ
[5] Công ty TNHH Thương mại Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội. Báo cáo tài chính các
năm 2006, 2007, 2008. Lưu hành nội bộ.
[6] Công ty TNHH Thương mại Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội. Chiến lược phát triển
của công ty đến năm 2015. Lưu hành nội bộ.
[7] Công ty TNHH Thương mại Vận tải MTL-Chi nhánh Hà Nội. Tài liệu giới thiệu về
công ty. Lưu hành nội bộ
[8] Cục Hải quan Việt Nam. Dự báo tỷ trọng xuất nhập khẩu hàng hóa bằng đường
biển tại Việt Nam đến 2015.
[9] Viện Khoa học kinh tế giao thông vận tải. Dự báo khối lượng hàng hóa xuất nhập
khẩu đến năm 2015.
[10] Phạm Thị Đức Hạnh. Khóa luận tốt nghiệp năm 2005. Trường Đại học An Giang
[11] Cục Hải quan Việt Nam, Tỷ trọng các loại hàng hóa dự kiến vận chuyển tại các
cảng biển đến năm 2010