Upload
maytrang20075
View
698
Download
0
Embed Size (px)
DESCRIPTION
http://keyword-organizer-reviews.com/
Citation preview
BỘ TÀI CHÍNH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI CHÍNH – MARKETING
KHOA THƯƠNG MẠI
NGÔ KIM CHI
MSSV:1113060004 – LỚP 11CKQ
CHUYÊN NGÀNH: KINH DOANH QUỐC TẾ
BÁO CÁO THỰC HÀNH NGHỀ NGHIỆP
Đề Tài:
THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN
QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG Á CHÂU ACB
Giảng viên hướng dẫn
Thạc sĩ: HÀ ĐỨC SƠN
1
TP.HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
2
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
…………………………………………………………………
LỜI NÓI ĐẦU
Ngày nay, khi đất nước Việt Nam gia nhập xu hướng toàn cầu hóa trên thế giới đã mở
ra nhiều cơ hội cũng như thách thức ở hầu hết các lĩnh vực quyết định đến sự tăng
trưởng nền kinh tế. Đồng thời, hệ thống tài chính của thị trường Việt Nam ngày một
phát triển dưới sự quản lý của ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại đã
mang lại một diện mạo mới cho nền kinh tế của đất nước.Tuy nhiên, nước ta là một
nước đang phát triển, không thể phủ nhận rằng, muốn đạt được những trình độ tối ưu
như các nước phát triển đòi hỏi phải có những chiến lược, kế hoạch phù hợp trong tất
cả mọi lĩnh vực. Trong đó phải kể đến những mặt như khoa học-kĩ thuật, nguồn lực
mạnh cả về chất và lượng,công nghệ hiện đại, trình độ quản lý,…vv. Hội nhập quốc tế
trong hoạt động ngân hàng đã mở ra nhiều cơ hội và thách thức cho ngành ngân hàng
Việt Nam. Đó là thời cơ để ta tiếp thu những tri thức hiện đại nhất, sự hỗ trợ của quốc
tế, các nước có trình độ phát triển cao. Điều đó cũng đồng nghĩa với thách thức là ngân
hàng sẽ tham gia một sân chơi bình đẳng trong khi trình độ còn chưa cao. Đặc biệt
trong lĩnh vực thanh toán quốc tế, mọi thứ trở nên dường như quá mới mẻ, đó là một
hoạt động kinh doanh phức tạp, mang đến sự liên kết tài chính, tiền tệ giữa các quốc
gia, đòi hỏi sự chính xác đến mức tuyệt đối. Do có quá ít kinh nghiệm trong thực tiễn,
sự cạnh tranh đó ngày càng trở nên quyết liệt hơn.Nếu có xảy ra bất kì một sơ suất nào
đó đều có thể dẫn đến rủi ro, mất tiền, uy tín và nhiều hệ lụy khác. Vì vậy các ngân
3
hàng phải luôn quan tâm, nghiên cứu, học hỏi nhiều hơn nữa để tìm ra phương pháp tối
ưu, thuận tiện nhất mà vẫn đảm bảo uy tín, chất lượng của dịch vụ.
Một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất được thực hiện tại các ngân hàng thương
mại là nghiệp vụ chuyển tiền.Đây là một phương thức thanh toán quốc tế riêng biệt
nhưng đồng thời cũng là khâu cuối cùng của tất cả các phương thức thanh toán quốc tế
khác.Liên quan đến những khoản tiền chuyển đi và các giao dịch giữa khách hàng
trong nước và quốc tế.
Là một trong những ngân hàng thương mại lớn nhất tại Việt Nam,mỗi năm có hàng
nghìn tỷ đồng được chuyển qua hệ thống thanh toán của ngân hàng Á Châu ACB. Với
hệ thống quản lí nghiêm ngặt, bảo mật và an toàn, ngân hàng đã tạo được sự uy tín
trong nhiều năm qua không chỉ trong nước mà còn ở các quốc gia khác,với các chi
nhánh ngày càng mở rộng và phát triển. Tuy nhiên, vẫn còn ko ít những mặt hạn chế về
trình độ công nghệ, trình độ nhân viên và các nhà quản lý còn nhiều bất cập,bởi thế
giới mỗi ngày luôn luôn thay đổi và tiến bộ hơn, việc bắt kịp thời đại đòi hỏi phải nhạy
bén và nhiều kĩ năng khác, lại đứng trước sự cạnh tranh gay gắt của thị trường,nên
trong quá trình thanh toán chuyển tiền tại ngân hàng Á Châu ACB vẫn còn tồn tại sự
chưa hoàn thiện mà những điều đó có thể dẫn đến rủi ro cho cả khách hàng và bản thân
Ngân hàng.
Xuất phát từ thực tế đó,em đã chọn đề tài: “ Thực trạng và một số giải pháp hoàn thiện
phương thức chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu ACB ” làm nội dung nghiên cứu của học phần thực hành nghề nghiệp.
- Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Hoạt động chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
- Mục đích của đề tài: Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tình hình thanh toán quốc tế
bằng phương thức chuyển tiền tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB để
phân tích những rủi ro có thể gặp phải trong quá trình làm việc nhằm đưa ra những
4
biện pháp ngăn chặn,hạn chế,và khắc phục sớm nhất những rủi ro,hoàn thiện nghiệp vụ
chuyển tiền tại ngân hàng.
- Phương pháp nghiên cứu: Đi từ cái chung đến cái riêng,nghiên cứu, thống kê, phân
tích, và tổng hợp từ các nguồn tài liệu, các báo cáo hoạt động thực tiễn của ngân hàng
cùng với các kiến thức liên ngành được trang bị để làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu
đề tài được chuyên môn hóa, xác thực, hữu ích và khả thi.
- Kết cấu của đề tài: Gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về thanh toán quốc tế
1.1 Tổng quan về thanh toán quốc tế.
1.1.1 Khái niệm và cơ sở hình thành thanh toán quốc tế.
1.1.1.1 Cơ sở hình thành
Lịch sử phát triển của thế giới đã trải qua các giai đoạn khác nhau.Từ thời sơ khai,khi
nhu cầu của con người chỉ quanh quẩn trong những nhu cầu được ăn no,được mặc ấm
cho đến thời kì dư thừa sản phẩm và phân hóa giai cấp trong xã hội. Những nhu cầu về
chất lượng cuộc sống không ngừng gia tăng và thay đổi một cách nhanh chóng,tiến đến
một xã hội hoàn hảo hơn theo mong ước của con người,vượt xa ra cả những nhu cầu cơ
bản cần thiết để tồn tại là những mong muốn ngày một nâng cao về cả ăn,mặc,ở,vui
chơi,giải trí,…vv. Từ thời xa xưa,con người đã biết trao đổi những thứ mình có và trở
nên dư thừa để đổi lấy những thứ mình chưa có hoặc phù hợp với nhu cầu hiện tại của
bản thân,lúc đầu nó chỉ hình thành ở một làng,một vùng,một quốc gia và dần dần lan
rộng và kết quả là sự giao thương giữa các quốc gia với nhau,kéo dài và tồn tại cho đến
ngày nay.Kinh tế của một quốc gia không thể phát triển với một chính sách đóng
cửa,chỉ trông vào tích lũy và trao đổi trong phạm vi nước đó mà phải biết phát huy mặt
mạnh trong nước,tận dụng khả năng có lợi từ bên ngoài,phải có giao dịch và quan hệ
với nước khác. Mối quan hệ kinh tế lẫn nhau giữa các nước chính là tổng thể các mối
quan hệ kinh tế đối ngoại giữa các quốc gia. Ngoài kinh tế,còn có các lĩnh vực khác
như: ngoại giao văn hóa,hợp tác khoa học kĩ thuật,…vv,nhưng hợp tác về hinh tế
5
chiếm vị trí quan trọng,quyết định các mối quan hệ khác,tất cả mọi hoạt động đều liên
quan đến yếu tố tài chính,làm nảy sinh những nhu cầu cần chi trả,thanh toán giữa các
chủ thể ở các quốc gia khác nhau.Từ đó cũng làm xuất hiện nhu cầu thực hiện các hoạt
động thanh toán quốc tế. Khác với thanh toán nội địa,thanh toán quốc tế thường gắn
với việc trao đổi đồng tiền của nước này sang đồng tiền của một nước khác.Đồng tiền
thanh toán phải là ngoại tế đối với ít nhất một quốc gia,nó có thể tồn tại dưới dạng tiền
mặt hoặc tiền tín dụng,nhưng hiên nay phần lớn các giao dịch chi trả đều được thực
hiện thông qua các chuyển tiền bằng điện tín,bằng thư hoặc qua các ủy nhiệm thu,chi
hộ và các phương tiện thanh toán như hối phiếu, séc.
Dưới góc độ kinh tế, các quan hệ quốc tế được phân thành 2 loại: quan hệ mậu dịch và
quan hệ phi mậu dịch.Do đó thanh toán quốc tế cũng gồm 2 loại:
- Thanh toán phi mậu dịch: là quan hệ thanh toán không liên quan đến hàng hóa cũng
như việc cung ứng dịch vụ,nó không mang tính chất thương mại. Đó là những khoản
thanh toán liên quan đến chi phí của các cơ quan ngoại giao, ngoại thương ở nước sở
tại,các chi phí về vận chuyển, đi lại của các đoàn khách nhà nước, các tổ chức, cá nhân,
các nguồn tiền,quà biếu,trợ cấp của các tổ chức, cá nhân nước ngoài cho các tổ chức,cá
nhân trong nước và ngược lại.
- Thanh toán mậu dịch: là quan hệ thanh toán dựa trên cơ sở trao đổi hàng hóa và các
dịch vụ thương mại theo giá cả quốc tế.
Thanh toán quốc tế là chức năng ngân hàng quốc tế của ngân hàng thương mại, nó hình
thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại thương của một nước và ngân hàng
thương mại được nhà nước cho phép làm công tác thanh toán này. Do vậy các giao
dịch thanh toán trong ngoại thương đều phải qua ngân hàng. Đây là các nghiệp vụ đòi
hỏi chuyên môn cao ứng dụng công nghệ ngân hàng, tạo sự hoà hợp giữa hệ thống
ngân hàng Việt Nam và hệ thống ngân hàng thương mại thế giới, tạo hiệu quả an toàn
với ngân hàng thương mại và các doanh nghiệp xuất nhập khẩu. Trong thanh toán quốc
tế, ngân hàng đóng vai trò trung gian thanh toán giúp quá trình thanh toán theo yêu cầu
6
khách hàng được tiến hành an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi phí thay vì
thanh toán tiền mặt. Ngân hàng bảo vệ quyền lợi của khách hàng trong giao dịch thanh
toán, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật thanh toán quốc tế nhằm
giảm rủi ro, tạo sự an tâm tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch mua bán
với nước ngoài. Mặt khác, trong quá trình thực hiện thanh toán quốc tế, khách hàng
không đủ khả năng tài chính cần đến sự tài trợ của ngân hàng, ngân hàng cho vay để
thanh toán hàng nhập khẩu, bảo lãnh thanh toán mở L/C, chiết khấu chứng từ xuất
khẩu đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh nghiệp nhập khẩu. Trong giao dịch thương
mại quốc tế có rất nhiều phương thức thanh tóan quốc tế khác nhau như : thanh tóan
chuyển tiền trực tiếp cho nhau hoặc trước khi nhận hàng hoặc sau khi nhận hàng, thanh
tóan theo phương thức nhờ thu gồm nhờ thu trơn, nhờ thu kèm chứng từ, nhờ thu trả
ngay, nhờ thu trả chậm, thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ . . . và mỗi
phương thức khác nhau đều có những ưu điểm và nhược điểm khác nhau.
1.1.1.2 Khái niệm
Thanh toán quốc tế là một trong số các nghiệp vụ của ngân hàng trong việc thanh toán
giá trị của các lô hàng giữa bên mua và bên bán thuộc lĩnh vực ngoại thương. Các
phương thức thanh toán quốc tế phổ biến hiện nay:( Đinh Xuân Trình,1998)
- Chuyển tiền bằng: Điện chuyển tiền (TT: Telegraphic Transfer Remittance)
hoặc bằng Thư chuyển tiền (MTR: Mail Transfer Remittance).
- Trả tiền lấy chứng từ (C.A.D: Cash Against Document).
- Nhờ thu (Collection).
- Tín dụng thư (L/C: Letter of Credit).
Nếu khâu thanh toán quốc tế được thực hiện nhanh chóng,an toàn và chính xác thì nó
đã trực tiếp tác động vào việc rút ngắn thời gian luân chuyển vốn,giảm bớt và khắc
phục những rủi ro liên quan đến sự biến động của tiền tệ,tới khả năng thanh toán của
con nợ,tạo điều kiện cho việc phát triển và mở rộng hoạt động ngoại thương của mỗi
7
nước. Do đó thanh toán quốc tế đã trở thành một yếu tố quan trọng để đánh giá hiệu
quả của hoạt động kinh tế đối ngoại,đặc biệt trong lĩnh vực ngoại thương.
1.1.2 Vai trò của thanh toán quốc tế.
1.1.2.1 Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh đối ngoại.
- Quan hệ đối ngoại của mỗi quốc gia bao gồm tổng thể các lĩnh vực: kinh tế, chính
chị, văn hoá, khoa học, kỹ thuật, du lịch…trong đó quan hệ kinh tế chiếm vị trí quan
trọng, là cơ sở cho các mối quan hệ khác. Trong quá trình hoạt động, tất cả các quan hệ
quốc tế đều cần thiết và liên quan đến vấn đề tài chính. Kết thúc từng kỳ, từng từng
niên hạn các quan hệ quốc tế đều được đánh giá kết quả hoạt động, do đó cần thiết đến
nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
Thanh toán quốc tế là việc thực hiện các nghĩa vụ tiền tệ, phát sinh trên cơ sở các hoạt
động kinh tế và phi kinh tế giữa các tổ chức hay cá nhân nước này với các tổ chức hay
cá nhân nước khác, hoặc giữa một quốc gia với một tổ chức quốc tế, thường được
thông qua quan hệ giữa các Ngân hàng của các nước có liên quan.
- Trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, toàn cầu hoá nền kinh tế thế giới thì hoạt
động thanh toán quốc tế đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế của
đất nước. Một quốc gia không thể phát triển với chính sách đóng cửa, chỉ dựa vào tích
luỹ trao đổi trong nước mà phải phát huy lợi thế so sánh, kết hợp với sức mạnh trong
nước với môi trường kinh tế quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay, khi các quốc gia đều đặt
kinh tế đối ngoại lên hàng đầu, coi hoạt động kinh tế đối ngoại là con đường tất yếu
trong chiến lược phát triển kinh tế đất nước thì vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế
ngày càng được khẳng định.
- Vị trí và tầm quan trọng của hoạt động thanh toán quốc tế ngày càng được khẳng
định,trong hoạt động kinh tế đối ngoại nói chung,xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp
nói riêng. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi mỗi quốc gia đều đặt hoạt động kinh tế
đối ngoại ở vị trí hàng đầu,coi đó là con đường tất yếu trong chiến lược phát triển kinh
tế của quốc gia.
8
-Thanh toán quốc tế là mắt xích không thể thiếu trong dây chuyền hoạt động kinh tế
quốc dân.Thanh toán quốc tế là khâu quan trọng của giao dịch mua bán hàng hóa, dịch
vụ giữa các cá nhân, tổ chức thuộc các quốc gia khác nhau. Thanh toán quốc tế góp
phần giải quyết mối quan hệ hàng hoá tiền tệ, tạo nên sự liên tục của quá trình sản xuất
và đẩy nhanh quá trình lưu thông hàng hoá trên phạm vi quốc tế. Nếu hoạt động thanh
toán quốc tế được tiến hành nhanh chóng, an toàn sẽ khiến cho quan hệ lưu thông hàng
hoá tiền tệ giữa người mua và người bán diễn ra trôi chảy, hiệu quả hơn.
- Thanh toán quốc tế là khâu then chốt cuối cùng để khép kín một chu trình mua bán
hàng hóa hay trao đổi dịch vụ. Nhờ có hoạt động thanh toán quốc tế mà các khoản tín
dụng,đầu tư,mọi giao dịch đối ngoại mới có thể thực hiện được. Việc tổ chức thanh
toán được tiến hành nhanh chóng, an toàn và chính xác là đảm bảo giải quyết được mối
quan hệ lưu thông hàng hóa – tiền tệ giữa các bên giao dịch. Thanh toán thể hiện chất
lượng của kinh doanh,nói lên hiệu quả kinh tế về tài chính trong hoạt động của các
doanh nghiệp. Trong điều kiện tiền tệ thường xuyên biến động,khả năng thanh toán của
con nợ bấp bênh,rủi ro trong việc thực hiện hợp đồng mua bán ngày càng cao,vị trí và
vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế càng vì thế mà được khẳng định hơn.
- Thanh toán quốc tế làm tăng cường các mối quan hệ giao lưu kinh tế giữa các quốc
gia, giúp cho quá trình thanh toán được an toàn, nhanh chóng, tiện lợi và giảm bớt chi
phí cho các chủ thể tham gia. Các ngân hàng với vai trò là trung gian thanh toán sẽ bảo
vệ quyền lợi cho khách hàng, đồng thời tư vấn cho khách hàng, hướng dẫn về kỹ thuật
thanh toán trong giao dịch nhằm giảm thiểu rủi ro trong thanh toán và tạo sự an toàn tin
tưởng cho khách hàng.
1.1.2.2 Vai trò của thanh toán quốc tế trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.
- Thanh toán quốc tế là một loại hình dịch vụ liên quan đến tài sản ngoại bảng của
ngân hàng. Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng đáp ứng tốt hơn nhu cầu đa
dạng của khách hàng về các dịch vụ tài chính có liên quan tới thanh toán quốc tế. Trên
cơ sở đó giúp ngân hàng tăng doanh thu, nâng cao uy tín của ngân hàng và tạo dựng
9
niềm tin cho khách hàng. Điều đó không chỉ giúp ngân hàng mở rộng qui mô hoạt động
mà còn là một ưu thế tạo nên sức cạnh tranh cho ngân hàng trong cơ chế thị trường.
Hoạt động thanh toán quốc tế không chỉ là một nghiệp vụ đơn thuần mà còn là một
hoạt động nhằm hỗ trợ và bổ sung cho các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
Hoạt động thanh toán quốc tế được thực hiện tốt sẽ mở rộng hoạt động tín dụng xuất
nhập khẩu, phát triển hoạt động kinh doanh ngoại tệ, bảo lãnh ngân hàng trong ngoại
thương, tài trợ thương mại và các nghiệp vụ ngân hàng quốc tế khác…
- Hoạt động thương mại cần đến sự can thiệp,trợ giúp về kĩ thuật và tài chính của ngân
hàng. Ngân hàng thương mại đứng ra với vai trò trung gian thanh toán trong các quan
hệ kinh tế đối ngoại. Bằng uy tín của mình,khả năng tài chính,các phương tiện kỹ thuật
và những kinh nghiệm trong nghiệp vụ, ngân hàng giúp cho quá trình thanh toán của
khách hàng được tiến hành an toàn,nhanh chóng,tiện lợi. Ngân hàng tư vấn,bảo vệ
quyền lợi của khách hàng và trong trường hợp cần thiết còn có thể là nhà tài trợ cho
khách hàng trong quá trình thanh toán. Vì vậy ngân hàng thương mại có thể góp phần
giảm thiểu rủi ro cho hoạt động thanh toán quốc tế, tạo tâm lý an tâm, tin tưởng cho
các bên trong giao dịch với nước ngoài.
- Hoạt động thanh toán quốc tế làm tăng tính thanh khoản cho ngân hàng. Khi thực
hiện các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, ngân hàng có thể thu hút được nguồn vốn ngoại
tệ tạm thời nhàn rỗi của các doanh nghiệp có quan hệ thanh toán quốc tế với ngân hàng
dưới hình thức các khoản ký quỹ chờ thanh toán.
- Thanh toán quốc tế còn tạo điều kiện hiện đại hoá công nghệ ngân hàng. Các ngân
hàng sẽ áp dụng các công nghệ tiên tiến để hoạt động thanh toán quốc tế được thực
hiện nhanh chóng, kịp thời và chính xác, nhằm phân tán rủi ro, góp phần mở rộng qui
mô và mạng lưới ngân hàng.
- Hoạt động thanh toán quốc tế giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng
nước ngoài, nâng cao uy tín của mình trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác được
10
nguồn tài trợ của các ngân hàng nước ngoài và nguồn vốn trên thị trường tài chính
quốc tế để đáp ứng nhu cầu về vốn của ngân hàng.
- Như vậy có thể thấy,thanh toán quốc tế có một vị trí và vai trò vô cùng quan trọng đối
với hoạt động của ngân hàng thương mại. Lượng thanh toán qua ngân hàng càng lớn
chứng tỏ ngân hàng hoạt động càng mạnh,có hiệu quả và có uy tín. Nó vừa là một yếu
tố giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả vừa có thể được coi là một chỉ tiêu đánh giá hiệu
quả hoạt động của ngân hàng.
1.2 Các phương thức thanh toán quốc tế.
- Phương thức thanh toán là cách thức người hưởng lợi đòi tiền người trả tiền và người
trả tiền sẽ trả tiền cho người hưởng lợi.
Trong thanh toán quốc tế có nhiều phương thức thanh toán khác nhau. Mỗi phương
thức đều có ưu điểm,nhược điểm, thể hiện thành mâu thuẫn quyền lợi giữa người thanh
toán và người được thanh toán. Khi lựa chọn phương thức thanh toán, người ta phải tùy
thuộc vào quan hệ giữa người hưởng lợi và người trả tiền, khả năng tài chính của người
trả tiền và đặc điểm của đối tượng làm phát sinh nhu cầu thanh toán, nhưng xét cho
cùng,việc sử dụng phương thức nào cũng phải xuất phát từ yêu cầu của người hưởng
lợi là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người trả tiền là nhận được hàng
hóa,dịch vụ đúng số lượng, chất lượng và đúng hạn.
- Các phương thức thanh toán quốc tế được chia thành 2 nhóm:
1.2.1 Nhóm các phương thức thanh toán không phụ thuộc chứng từ.
Đây là nhóm các phương thức không đòi hỏi phải có chứng từ làm căn cứ để đòi tiền
và trả tiền giữa các bên, do đó chúng chỉ thường được sử dụng khi các bên tin tưởng
lẫn nhau, ở gần nhau, giá trị của khoản tiền thanh toán không lớn hoặc sử dụng trong
thanh toán phi mậu dịch. Các phương thức thanh toán thuộc nhóm này bao gồm:
- Phương thức chuyển tiền: là phương thức mà trong đó khách hàng ( người trả tiền )
yêu cầu ngân hàng của mình chuyển một số tiền nhất định cho một người khác ( người
11
hưởng lợi ) ở một địa điểm nhất định bằng phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu
cầu.
Người xuất khẩu:
- Ưu điểm: được thanh toán nhanh
- Nhược điểm: nếu người nhập khẩu không chịu thanh toán tiền thì Ngân hàng không
cam kết trả tiền nên người xuất khẩu chịu rủi ro cao.
Người nhập khẩu:
- Ưu điểm:
+ Phí trả tiền thấp nhất trong các phương thức.
+ Thủ tục đơn giản.
- Nhược điểm: Phải trả trước, trả ngay mà người nhập khẩu chỉ nhìn thấy bộ chứng từ
chưa thấy hàng hóa nên có nguy cơ gặp bộ chứng từ giả hoặc hàng không đúng với bộ
chứng từ.
- Phương thức ghi sổ: là phương thức thanh toán trong đó người bán sau khi đã hoàn
thành giao hàng hoặc cung cấp dịch vụ cho người mua sẽ mở một quyển sổ hoặc một
tài khoản trên đó ghi nợ người mua theo từng chuyến giao hàng còn người mua theo
định kỳ ( tháng, quý, năm ) sẽ quyết toán sổ đó.
- Ưu điểm: rất đơn giản, và tránh được các chi phí tài trợ và dịch vụ, có sự linh hoạt
( không quy định ngày thanh toán cụ thể ).
- Nhược điểm:
+ Khả năng kiểm soát tiền tệ thấp vì theo phương thức giao dịch này mức độ chuyển
giao ngoại hối có ưu tiên thấp.
+ Bất lợi cho nhà xuất khẩu vị họ có ít bằng chứng cam kết về nghĩa vụ của người mua
phải trả một số tiền nhất định vào một ngày nhất định.
1.2.2 Nhóm các phương thức thanh toán phụ thuộc chứng từ.
Các phương thức này đòi hỏi phải có chứng từ làm căn cứ để thanh toán. Chính vì vậy
mà phạm vi sử dụng của chúng rộng hơn và mức độ an toàn cao hơn so với nhóm các
12
phương thức thanh toán không sử dụng chứng từ. Các phương thức thanh toán thuộc
nhóm này bao gồm:
- Phương thức nhờ thu: là phương thức thanh toán trong đó các ngân hàng tiếp nhận
các chứng từ theo đúng các chỉ thị để nhận được việc thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán của khách hàng hoặc giao các chứng từ cho khách hàng theo các chỉ thị đã nhận
được.
- Ưu điểm: giống như chuyển tiền – nhanh chóng, tiện lợi, thủ tục đơn giản, quy trình
thực hiện ngắn gọn.
- Nhược điểm: không đảm bảo quyền lợi của người bán vì việc thanh toán phụ thuộc
vào ý muốn của người mua, tốc độ thanh toán chậm và Ngân hàng chỉ đóng vai trò là
người trung gian đơn thuần.
- Phương thức tín dụng chứng từ: là một sự thỏa thuận bằng văn bản trong đó một
ngân hàng ( ngân hàng mở thư tín dụng ) theo yêu cầu của khách hàng ( người yêu cầu
mở thư tín dụng ) hoặc nhân danh chính mình sẽ phát hành một bức thư cam kết trả
tiền cho người hưởng lợi hoặc chấp nhận các hối phiếu do người hưởng lợi ký phát khi
người hưởng lợi xuất trình được các chứng từ phù hợp với các điều kiện đặt ra trong
bức thư đó.
- Ưu điểm: bảo đảm được quyền bình đẳng trong quan hệ thanh toán giữa người mua
và người bán.
- Nhược điểm: phương thức này chặt chẽ nên thủ tục, quy trình thực hiện rườm rà,
phức tạp, đòi hỏi trình độ nghiệp vụ cao.
Trong thực tế thanh toán quốc tế tại các ngân hàng ở Việt Nam hiện nay, người ta
thường chỉ sử dụng 3 phương thức thanh toán: phổ biến nhất là tín dụng chứng từ, sau
là đến chuyển tiền và một số lượng nhỏ các giao dịch sử dụng phương thức nhờ thu, vì
đây là 3 phương thức thanh toán có nhiều ưu điểm và phù hợp với thông lệ quốc tế
cũng như hoạt động thanh toán quốc tế ở Việt Nam.
13
Chương 2: Thực trạng thanh toán quốc tế bằng phương thức chuyển tiền tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
2.1 Giới thiệu chung về ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
2.1.1 Quá trình hình thành
Tên giao dịch : Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
Tên tiếng Anh : Asia Commercial Bank
Tên viết tắt : ACB
Hội sở chính : 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Q3, TP.HCM
Website : www.acb.com.vn
Ngày thành lập : 24/04/1993
( Thông tin hệ thống ngân hàng ACB www.abc.com )
2.1.1.1 Lịch sử hình thành ACB
Năm 1993, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trên đà phát triển và đặc biệt
trong lĩnh vực tiền tệ Ngân hàng, đồng tiền ngày càng ổn định. Ngân hàng TMCP Á
Châu, gọi tắt là ACB (Asia Commercial Bank) ra đời theo quyết định thành lập của
Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 0032/NH-GP có thời gian hiệu lực là 50
năm kể từ ngày 24/04/1993, và giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban nhân dân TP.HCM
cấp ngày 13/05/1993. Ngân Hàng Á Châu bắt đầu đi vào hoạt động từ ngày 4/6/1993.
Chỉ sau một năm vốn điều lệ đã tăng lên đến 70 tỷ đồng từ việc phát hành cổ phiếu cho
cổ đông hiện hữu theo quyết định số 143/QĐ-NH5 ngày 30/6/1993. Đến năm 1997,
vốn điều lệ lên đến 353/711 tỷ đồng
( theo quyết định số 36/QĐ-NH5 ngày 17/12/1997) trong đó có 25/4% vốn cổ đông
nứơc ngoài và trở thành NHTM có vốn điều lệ cao nhất Việt Nam. ACB đã không
ngừng phát triển và đến 15/03/2005 đã chính thức tăng vốn điều lệ lên 600 tỉ đồng.
Trong năm 2005. ACB tăng vốn điều lệ lên 656,18 tỉ đồng (ngày 05/07/2005) và cũng
trong năm này Standard Chartered Bank trở thành cổ đông chiến lược của ACB. Kể từ
ngày 14/02/2006 vốn điều lệ của ACB là 1.100,047 tỷ đồng. Năm 2012 vốn điều lệ là
14
9,376,965,060,000 đồng.
( Thông tin hệ thống ngân hàng ACB www.acb.com )
2.1.1.2 Niêm yết
ACB được Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội chấp thuận cho niêm yết kể từ
ngày 31/10/2006 theo Quyết định số 21/QĐ-TTGDHN.
Bảng 2.1 Niêm yết chứng khoán của NHTM CP Á Châu ACB
Loại chứng khoán Cổ phiếu phổ thôngMã chứng khoán ACBMệnh giá 10.000 đồng/cổ phiếuSố lượng chứng khoán niêm yết hiện nay 935.849.684 cổ phiếuSố lượng chứng khoán lưu hành 937.696.506 cổ phiếu
Nguồn: Bảng thông tin sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
2.1.1.3 Hệ thống chi nhánh
Với định hướng “ Hướng tới khách hàng ”,năng động trong tiếp cận khách hàng và đa
dạng hóa kênh phân phối đa năng nhưng vẫn có thể cung cấp cho khách hàng các sản
phẩm chuyên biệt.
Tính đến tháng 3/2008, ACB có hơn 113 chi nhánh và phòng giao dịch tại những vùng
kinh tế phát triển trên toàn quốc :
- Tại TP Hồ Chí Minh : 1 Sở giao dịch, 30 chi nhánh và 33 phòng giao dịch.
- Tại khu vực phía Bắc (Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Bắc Ninh, Quảng Ninh) : 2 Sở
giao dịch ( Hải Phòng, Hà Nội), 7 chi nhánh và 16 phòng giao dịch.
- Tại khu vực miền Trung ( Đà Nẵng, Đaklak, Khánh Hòa, Hội An, Huế) : 6 chi nhánh,
và 3 phòng giao dịch.
- Tại khu vực miền Tây (Long An, Cần Thơ, An Giang và Cà Mau):4 chi nhánh, 2
phòng giao dịch ( Ninh Kiều, Thốt Nốt).
- Tại khu vực miền Đông ( Đồng Nai, Bình Dương, Vũng Tàu) : 3 chi nhánh và 6
phòng giao dịch.
2.1.1.4 Các công ty trực thuộc liên doanh
15
Các công ty trực thuộc :
- Công ty chứng khoán ACB ( ACBS)
- Công ty Quản lý nợ và khai thác tài sản Ngân hàng Á Châu (ACBA)
- Công ty cho thuê tài chính ( ACBL)
- Công ty Cổ phần Dịch vụ Bảo vệ Ngân hàng Á Châu (ACBD)
- Công ty Cổ phần Địa ốc ACB (ACBR)Các công ty liên doanh :
- Công ty Cổ phần Sài Gòn Kim hoàn ACB - SJC
2.1.1.5 Sơ đồ bộ máy tổ chức
Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức của NHTM CP ACB
Nguồn: Cơ cấu tổ chức NHTM CP ACB
16
2.1.2 Quá trình phát triển
Giai đoạn 1993 - 1995: Đây là giai đoạn hình thành ACB. Những người sáng lập ACB
có năng lực tài chính, học thức và kinh nghiệm thương trường, cùng chia sẻ một
nguyên tắc kinh doanh là “quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn, hiệu quả” và
đó là chất kết dính tạo sự đoàn kết bấy lâu nay. Giai đoạn này, xuất phát từ vị thế cạnh
tranh, ACB hướng về khách hàng cá nhân và doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực
tư nhân, với quan điểm thận trọng trong việc cấp tín dụng, đi vào sản phẩm dịch vụ
mới mà thị trường chưa có (cho vay tiêu dùng, dịch vụ chuyển tiền nhanh Western
Union, thẻ tín dụng).
Giai đoạn 1996 - 2000: ACB là ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam
phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa. Năm 1997, ACB bắt đầu tiếp cận
nghiệp vụ ngân hàng hiện đại theo một chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm,
do các giảng viên nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng thực hiện. Thông qua chương
trình này, ACB đã nắm bắt một cách hệ thống các nguyên tắc vận hành của một ngân
hàng hiện đại, các chuẩn mực và thông lệ trong quản lý rủi ro, đặc biệt trong lĩnh
vực ngân hàng bán lẻ, và nghiên cứu ứng dụng trong điều kiện Việt Nam. Năm 1999,
ACB triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng, xây dựng hệ
thống mạng diện rộng, nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động giao dịch; và cuối
năm 2001, ACB chính thức vận hành hệ thống công nghệ ngân hàng lõi là TCBS
(The Complete Banking Solution: Giải pháp ngân hàng toàn diện), cho phép tất cả chi
nhánh và phòng giao dịch nối mạng với nhau, giao dịch tức thời, dùng chung cơ sở dữ
liệu tập trung. Năm 2000, ACB đã thực hiện tái cấu trc như là một bộ phận của chiến
lược phát triển trong nửa đầu thập niên 2000. Cơ cấu tổ chức được thay đổi theo định
hướng kinh doanh và hỗ trợ. Ngoài các khối, còn có một số phòng ban do Tổng giám
đốc trực tiếp chỉ đạo. Hoạt động kinh doanh của Hội sở được chuyển giao cho Sở giao
dịch (Tp. HCM). Việc tái cấu trc nhằm đảm bảo sự chỉ đạo xuyên suốt toàn hệ thống;
sản phẩm được quản lý theo định hướng khách hàng và được thiết kế phù hợp với từng
17
phân đoạn khách hàng; quan tâm đúng mức việc phát triển kinh doanh và quản lý rủi
ro.
Giai đoạn 2001 – 2005: Năm 2003, ACB xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn ISO 9001:2000 trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay ngắn hạn và trung
dài hạn, thanh toán quốc tế và cung ứng nguồn lực tại Hội sở. Năm 2005, ACB và
Ngân hàng Standard Charterd (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện; và
SCB trở thành cổ đông chiến lược của ACB. ACB triển khai giai đoạn hai của chương
trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng, bao gồm các cấu phần nâng cấp máy chủ, thay
thế phần mềm xử lý giao dịch thẻ ngân hàng bằng một phần mềm mới có khả năng tích
hợp với nền công nghệ lõi hiện có, và lắp đặt hệ thống máy ATM.
Giai đoạn 2006 - 2010: ACB niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội
vào tháng 10/2006. Trong giai đoạn này, ACB đẩy nhanh việc mở rộng mạng lưới hoạt
động, đã thành lập mới và đưa vào hoạt động cả thảy 223 chi nhánh và phòng giao
dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm 2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010; số lượng
chi nhánh và phòng giao dịch tăng thêm lần lượt là 19 (2006), 23 (2007), 75 (2008), 51
(2009), và 45 (2010). Trong năm 2007, ACB tiếp tục chiến lược đa dạng hóa hoạt
động, thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB; cũng như tăng cường hợp tác với các
đối tác như Công ty Open Solutions (OSI) – Thiên Nam để nâng cấp hệ ngân hàng cốt
lõi; với Microsoft về áp dụng công nghệ thông tin vào vận hành và quản lý; với Ngân
hàng Standard Chartered về phát hành trái phiếu; và trong năm 2008, với Tổ chức
American Express về séc du lịch; với Tổ chức JCB về dịch vụ chấp nhận thanh toán
thẻ JCB. ACB phát hành 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được
là hơn 1.800 tỷ đồng (2007); và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008).
Năm 2009, ACB hoàn thành cơ bản chương trình tái cấu truc nguồn nhân lực; xây
dựng mô hình chi nhánh theo định hướng bán hàng; áp dụng hệ thống chấm điểm tín
dụng đối với khách hàng cá nhân và doanh nghiệp; triển khai hệ thống bàn trợ giup
(help desk).
18
Năm 2010, ACB tăng cường công tác dự báo tình hình để có các quyết sách phù hợp
nhằm đảm bảo an toàn và hiệu quả hoạt động. Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng
đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai. Phát triển hệ thống kênh phân phối phi truyền thống như
ngân hàng điện tử và bán hàng qua điện thoại (telesales). Điểm nổi bật là trong quý 3
Hội đồng quản trị đã thảo luận sâu rộng về chiến lược mới của ACB.
Một điểm son trong giai đoạn này là ACB được tặng hai huân chương lao động và
được nhiều tổ chức/ tạp chí tài chính có uy tín trong khu vực và trên thế giới bình chọn
là ngân hàng tốt nhất Việt Nam trong nhiều năm.
Năm 2011, tháng Giêng, Định hướng Chiến lược phát triển của ACB giai đoạn 2011-
2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành. Trong đó nhấn mạnh đến chương trình chuyển
đổi hệ thống quản trị điều hành phù hợp với các quy định pháp luật Việt Nam và hướng
đến áp dụng các thông lệ quốc tế tốt nhất. Các nội dung lớn của chương trình này gồm
có:
(1) Phân định rõ vai trò và trách nhiệm, cơ chế ra quyết định của các cơ quan lãnh đạo
của ACB;
(2) Tăng cường năng lực chỉ đạo của Hội đồng quản trị;
(3) Tăng cường trách nhiệm và thẩm quyền điều hành hoạt động kinh doanh của Tổng
giám đốc;
(4) Tăng cường vai trò độc lập của Ban kiểm soát, nâng cao năng lực Ban kiểm toán
nội bộ, và xây dựng khung quản lý rủi ro tích hợp. Cuối năm, ACB đã khánh thành
Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center) tại Tp. HCM với tổng
giá trị đầu tư gần 2 triệu USD. Đây là trung tâm dữ liệu xây dựng theo tiêu chuẩn quốc
tế đầu tiên tại Việt Nam. Ngoài ra, Trung tâm Vàng ACB là đơn vị đầu tiên trong
ngành cùng một luc được Tổ chức QMS Australia chứng nhận hệ thống quản lý chất
lượng đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO 9001:2008 và Tổ chức Công nhận Việt Nam
(Accreditation of Vietnam) công nhận năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn (xác định
hàm lượng vàng) đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005. Đây là bước đầu
19
trong định hướng cho Trung tâm Vàng ACB xây dựng Nhà máy tinh luyện vàng và
Phòng thí nghiệm giám định tuổi vàng theo chuẩn mực quốc tế trong tương lai. Trong
năm, ACB đưa vào hoạt động thêm 45 chi nhánh và phòng giao dịch.
Năm 2012, kinh tế Việt Nam vừa chịu nhiều tác động tiêu cực của kinh tế tài chính
toàn cầu, vừa phải giải quyết những khó khăn từ bên trong nên nhìn chung vẫn đang ở
trong tình trạng
khá trì trệ của quá trình phục hồi chậm.
- Tăng trưởng GDP cả năm đạt 5,03%, thấp hơn mục tiêu đề ra từ đầu năm (66,5%);
thấp hơn mức thực tế đạt được năm 2011 là 5,89%; và là mức tăng trưởng thấp nhất kể
từ năm 2000. Sức cầu yếu và tổng đầu tư toàn xã hội so với GDP giảm; tình trạng tồn
kho lớn, cả trong sản xuất và bất động sản; nhiều doanh nghiệp đóng cửa, phá sản hoặc
thu hẹp quy mô kinh doanh.
- Chính sách điều hành thay đổi nhanh. Dù đứng trước ưu tiên phải kiểm soát
lạm phát nhưng cuối Quý 1, chính sách tiền tệ, tín dụng đã được nới lỏng để hỗ trợ
tăng trưởng kinh tế. Trần lãi suất huy động và các lãi suất điều hành liên tục cắt giảm
từ mức 14% xuống còn 8%. Đây là một mức giảm lớn, với tốc độ nhanh chưa từng có
trước đây.
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.
Các sản phẩm dịch vụ chính của ACB bao gồm:
- Huy động vốn: ( nhận tiền gửi của khách hàng ) bằng đồng Việt Nam,ngoại tệ và
vàng.
- Sử dụng vốn: ( cung cấp tín dụng, đầu tư, hùn vốn liên doanh ), bằng đồng Việt
Nam,ngoại tệ và vàng.
- Các dịch vụ trung gian: thực hiện thanh toán trong và ngoài nước, thực hiện dịch vụ
ngân quỹ, chuyển tiền kiều hối và chuyển tiền nhanh,bảo hiểm nhân thọ qua ngân
hàng.
- Kinh doanh ngoại tệ và vàng.
20
- Phát hành và thanh toán thẻ tín dụng,thẻ ghi nợ.
Hiện nay ACB đang cung cấp cho khách hàng hơn 200 sản phẩm cơ bản, tương đương
600 sản phẩm tiện ích và là ngân hàng có danh mục sản phẩm dịch vụ được coi vào
loại phong phú nhất trong hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam. ACB có bộ
phận nghiên cứu và phát triển theo từng khối: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh
nghiệp, khối công nghệ thông tin và khối ngân quỹ.
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng cá nhân bao gồm:
- Tiền gửi thanh toán: gồm tiền gửi thanh toán bằng VND, tiền gửi thanh toán bằng
ngoại tệ, tiền gửi có kỳ hạn bằng VND, tiền gửi có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiền gửi ký
quỹ bảo đảm thanh toán thẻ.
- Tiền gửi tiết kiệm: gồm tiết kiệm không kỳ hạn bằng VND, tiết kiệm không kỳ hạn
bằng ngoại tệ,tiết kiệm có kỳ hạn bằng VND, tiết kiệm có kỳ hạn bằng ngoại tệ, tiết
kiệm bằng vàng,tiết kiệm tích góp dự thưởng.
- Dịch vụ chuyển tiền: gồm chuyển tiền trong nước, chuyển tiền ra nước ngoài,nhận
tiền chuyển từ trong nước,nhận tiền chuyển từ nước ngoài,chuyển tiền nhanh Western
Union, chuyển tiền ra nước ngoài qua Western Union.
- Sản phẩm thẻ tín dụng và thanh toán: gồm thẻ tín dụng nội địa,thẻ tín dụng quốc
tế,thẻ thanh toán và rút tiền nội địa,thẻ thanh toán và rút tiền toàn cầu.
- Quyền chọn ( Options ): gồm quyền chọn mua bán ngoại tệ quyền chọn mua bán
vàng.
- Sản phẩm cho vay: gồm vay siêu tốc 24 giờ, cho vay trả góp mua nhà ở, cho vay trả
góp xây dựng, cho vay trả góp sinh hoạt tiêu dùng.
- Dịch vụ khác
Các sản phẩm và dịch vụ đối với khách hàng doanh nghiệp gồm:
- Dịch vụ tài khoản: gồm tiền gửi thanh toán, tiền gửi thanh toán lãi suất có thưởng,
tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn lãi suất linh hoạt, chuyển tiền trong nước, chuyển
tiền ra nước ngoài.
21
- Dịch vụ bảo lãnh: gồm bảo lãnh trong nước, bảo lãnh nước ngoài.
- Thanh toán quốc tế: gồm chuyển tiền ra nước ngoài, nhận tiền chuyển đến, nhờ thu
nhập khẩu, nhờ thu xuất khẩu, thư tín dụng nhập khẩu, thư tín dụng xuất khẩu.
- Sản phẩm bao thanh toán: gồm bao thanh toán trong nước, bao thanh toán nước
ngoài.
- Sản phẩm cho vay: gồm tài trợ thương mại trong nước, tài trợ xuất nhập khẩu ( tài trợ
xuất khẩu trước khi giao hàng, tài trợ xuất khẩu sau khi giao hàng, tài trợ nhập khẩu ),
cho vay thấu chi, cho vay cầm cố hạt nhựa, cho vay đầu tư tài sản cố định, cho vay dự
án, cho vay với các mục đích khác,tài trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ.
- Sản phẩm thẻ tín dụng công ty: gồm chi hộ lương/hoa hồng, thu hộ tiền mặt, chi hộ
tiền mặt, thu tiền hóa đơn, thanh toán hóa đơn, quản lý tài sản tập trung, thư tín dụng
nội địa, thẻ tín dụng công ty, các dịch vụ theo yêu cầu.
- Quyền chọn ( Options ): gồm quyền chọn mua bán ngoại tệ, quyền chọn mua bán
vàng.
- Dịch vụ khác.
Với định hướng đa dạng hóa sản phẩm, và hướng đến khách hàng để trở thành ngân
hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam. ACB hiện đang thực hiện đầy đủ các chức năng của
một Ngân hàng bán lẻ. Danh mục sản phẩm của ACB rất đa dạng tập trung vào các
phân đoạn khách hàng mục tiêu bao gồm: cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ. Sau
khi triển khai chiến lược tái cấu trúc,việc đa dạng hóa sản phẩm,phát triển sản phẩm
mới để đáp ứng nhu cầu ngày càng đa dạng đã trở thành công việc thường xuyên và
liên tục. Các sản phẩm của ACB luôn dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, có độ an
toàn và bảo mật cao.
Bảng 2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của ACB từ 2009 - 2012
Đơn vị tính: Nghìn tỷ đồng, %
STT Chỉ tiêu 2009 2010 2011 20121 Tổng thu 92.95 108.67 113.31 127.162 Tổng chi 53.89 89.76 92.22 109.31
22
3 Lợi nhuận 5.13 9.51 7.76 6.034 Doanh số cho vay 62.14 93.54 85.13 72.375 Tổng dư nợ tín
dụng
62.358 87.195 102.809 102.815
6 Vốn huy động 86.787 125.917 138.329 145.616Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính từ năm 2009 – 2012 ACB
2.1.4 Nguồn vốn.
Là một trong những NHTM CP đi đầu trong lĩnh vực huy động vốn, NHTM CP Á
Châu luôn trăn trở làm thế nào để huy động được vốn đáp ứng được nhu cầu ngày càng
tăng. Lãnh đạo ACB nhận thức sâu sắc được những thách thức đặt ra trong quá trình
phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước cũng là những thách thức mà ACB
phải đối mặt. Trong thời gian gần đây,các ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung
và ACB nói riêng phải đương đầu với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn trong hoạt
động huy động vốn khi mà nguồn vốn nhàn rỗi của dân chúng và các tổ chức hiện nay
đã và đang được phân tán qua nhiều kênh huy động khác với hình thức ngày càng đa
dạng và mang lại lợi nhuận hấp dẫn.
Trong giai đoạn hiện nay, ngân hàng ACB đặt công tác huy động vốn thành mục tiêu
hoạt động cơ bản, ở đâu và khi nào có cơ hội tạo vốn thì lúc đó Ngân hàng có mặt.
Trong khuôn khổ kế hoạch phát triển đến 2010 và tầm nhìn đến 2015, ACB đặt mục
tiêu trở thành tập đoàn tài chính đa năng hàng đầu Việt Nam. Mục tiêu cụ thể của ACB
đến 2010-2011 là: chiếm từ 10% thị phần huy động, 5% thị phần cho vay của ngành
ngân hàng Việt Nam. Quy mô hoạt động tương đương các Ngân hàng của khu vực.
Nguồn vốn tự có của ACB được tăng cường qua các năm với tốc độ tăng
trưởng VCSH bình quân 8 năm đạt 61%. Trong đó, vốn điều lệ liên tục được bổ sung,
giúp cho hệ số an toàn vốn tối thiểu CAR của Ngân hàng luôn được đảm bảo trên 9%.
Trong năm 2012, ACB sẽ tăng vốn điều lệ thêm 3000 tỷ đồng lên 12.300 tỷ đồng.
Nguồn vốn tăng thêm sẽ được lấy từ lợi nhuận chưa phân phối, từ quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ và từ chào bán cổ phiếu ra công chúng.
23
Tính đến 30/6/2012, tổng nguồn vốn huy động từ TT1 đạt 145.616 tỷ đồng, tổng
nguồn vốn huy động từ TT2 đạt 19.922 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu đạt 13.561 tỷ
đồng, vốn điều lệ đạt 9.377 tỷ đồng.
Quy mô huy động và cho vay về cơ bản vẫn có tăng trưởng so với năm 2011. Tuy số
dư đến 31/12/2012 giảm so đầu năm nhưng tính bình quân cả năm, hai chỉ tiêu này
tăng xấp xỉ 5% so với số dư bình quân năm 2011. Huy động tiết kiệm VND--nguồn
vốn ổn định và là thế mạnh truyền thống của ACB-- tăng trưởng cao so đầu năm. Đây
là điểm đáng khích lệ trong bối cảnh ACB đã tuân thủ trần lãi suất huy động.
Khuôn khổ quản lý rủi ro về quy trình chính sách được xây dựng và hoàn chỉnh. Cấu
trúc thanh khoản khá vững chắc. Tỷ lệ an toàn vốn bình quân trong năm đạt 11,2% và
đạt 13,5% tại thời điểm 31/12/2012.
Tổng tài sản: 176.300 tỷ đồng, giảm 37% so với đầu năm.
Tiền gửi khách hàng: 140.700 tỷ đồng, giảm 24% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay khách hàng: 102.800 tỷ đồng, gần như không đi so với đầu năm.
Tỷ lệ nợ xấu (nhóm 3 đến nhóm 5) ở mức 2,46%, tăng so với mức 0,89% tại thời điểm
đầu năm.
Lợi nhuận trước thuế của Tập đoàn là 1.042,67 tỷ đồng
Bảng 2.3 Tổng nguồn vốn qua các năm của ACB
Đơn vị: Nghìn tỷ đồng
Năm 2007 37.406Năm 2008 42.591Năm 2009 86.787Năm 2010 125.917Năm 2011 138.329Năm 2012 145.616
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tài chính qua các năm tư 2007 – 2012 ACB
2.1.5 Hoạt động tín dụng.
2.1.5.1 Tăng trưởng thu nhập
24
Bảng 2.4 Mức tăng trưởng thu nhập qua các năm của ACB
(ĐVT: Tỷ
đồng
2008 2009 2010 2011 2012
Thu nhập lãi
thuần
2.728 2.801 4.171 6.608 6.871
Thu nhập
ngoài lãi
1.511 2.135 1.319 1.039 (1.036)
Tổng thu
nhập
4.239 4.936 5.493 7.647 5.835
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính ACB qua các năm từ 2008 - 2012
25
ACB đã có tốc độ tăng trưởng thu nhập thuần mạnh mẽ trong suốt giai đoạn 2008-
2011. Tuy nhiên bước sang năm 2012, với tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn và do
thực hiện nghiêm túc, triệt để chỉ đạo tất toán trạng thái vàng của NHNN đã khiến hoạt
động kinh doanh vàng và ngoại hối của ACB lỗ 1.864 tỷ đồng, kéo theo tổng thu nhập
thuần của Ngân hàng sụt giảm 22% so với năm 2011, nhưng so với thu nhập thuần năm
2010 vẫn cao hơn 8%.
2.1.5.2 Cơ cấu thu nhập
Bảng 2.5 Cơ cấu thu nhập tính đến ngày 31/12/2012
Cơ cấu thu nhập Giá trị (Tỷ đồng) Cơ cấu thu nhậpThu nhập lãi thuần 6.871 117.76%Thu nhập lãi ngoài - 1.036 -17.76%Tổng thu nhập thuần 5.835 100.00%
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính ACB 2012
26
Khoản lỗ 1,864 tỷ đồng từ hoạt động kinh doanh vàng và ngoại hối đã khiến cơ cấu thu
nhập của ACB dịch chuyển mạnh sang hướng tăng phụ thuộc vào thu nhập từ lãi. Tỷ lệ
thu nhập từ lãi/tổng thu nhập thuần của ACB năm 2012 là 117.76%.
2.1.5.3 Hiệu quả kiểm soát chi phí
Bảng 2.6 Hiệu suất kiểm soát chi phí từ năm 2008 - 2012
2008 2009 2010 2011 2012Chi phí/thu
nhập (%)
37,5 36,6 39,3 41,2 73,2
Chi phí( tỷ
đồng)
1.591 1.809 2.161 3.147 4.271
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính ACB từ 2008 - 2012
Năm 2012 chi phí hoạt động của ACB tăng mạnh, lên hơn 4.200 tỷ đồng là do V đầu tư
cho kế hoạch tăng trưởng mạng lưới hoạt động và nhân sự dự phòng. Nếu loại bỏ yếu
tố bất thường--lỗ kinh doanh vàng và ngoại hối--thì tỷ lệ chi phí/thu nhập của ACB
cũng chỉ ở mức 55,5%. Theo kế hoạch năm 2013, chi phí hoạt động của ACB sẽ tiếp
27
tục được kiểm soát chặt chẽ, và được đưa về mức trước khủng hoảng với tỷ lệ chi
phí/thu nhập dự kiến 45%.
2.1.5.4 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng tài sản có và vốn chủ sở hữu bình
quân.
Bảng 2.7 Tỷ suất lợi nhuận trước thuế từ 2008- 2012
2008 2009 2010 2011 2012ROE 36,52% 31,76% 28,91% 36,02% 8,50%ROA 2,68% 2,08% 1,66% 1,73% 0,50%
Nguồn: Báo cáo tình hình tài chính ACB từ năm 2008 - 2012
Về hiệu quả kinh doanh, kết thúc năm 2012, tỷ suất sinh lời trước thuế trên vốn chủ sở
hữu (ROEtt) và trên tng tài sản bình quân (ROAtt) của ACB lần lượt là 8,5% và
0,5%, thấp nhất từ trước tới nay.
2.1.5.5 Tỷ lệ nợ xấu.
28
Bảng 2.8 So sánh tỷ lệ nợ xấu qua các năm
Năm 2008 2009 2010 2011 2012Nợ đủ tiêu chuẩn 97.97% 99.01% 99.42% 98.80% 92.35%Nợ cần chú ý ( nhóm
2)
1.15% 0.58% 0.24% 0.31% 5.19%
Nợ xấu ( nhóm 3 -5) 0.89% 0.41% 0.34% 0.88% 2.46%100% 100% 100% 100% 100%
Nguồn: Phân tích tình hình kinh doanh từ năm 2008 – 2012 ACB
29
Nguồn: Phân tích tình hình kinh doanh ACB từ năm 2008-2012
2.1.6 Công nghệ thông tin và hệ thống thanh toán.
- ACB bắt đầu triển khai chương trình hiện đại hóa công nghệ thông tin ngân hàng
(TCBS) nhằm trực tuyến hóa và tin học hóa hoạt động của ACB năm 1999.
- ACB có nhiều sản phẩm, dịch vụ áp dụng thương mại điện tử.
- Các dịch vụ, sản phẩm của ngân hàng ACB
+ Internet banking
+ Homebanking
+ Phone banking
+ Tổng đài (callcenter247)
- Tháng 11/2003 Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) chính thức phát hành thẻ thanh
toán và rút tiền quốc tế VISA Electron. Đây là thẻ ghi nợ sử dụng trên phạm vi toàn
cầu lần đầu tiên được phát hành tại Việt Nam.
30
- Tháng 8/ 2009 Ngân hàng Á Châu (ACB) chính thức phát hành thẻ ghi nợ nội địa 365
Styles kết nối với tài khoản tiền gửi thanh toán VND mang thương hiệu của
Banknetvn, do ACB phát hành.
- Chuyển tiền trên mạng với chữ ký điện tử
- Thanh toán thẻ trực tuyến
- Kể từ ngày 16/05/2012, Ngân hàng ACB chính thức phát hành thẻ trả trước quốc tế
ACB-Citimart Visa Prepaid, được nâng cấp từ thẻ trả trước quốc tế ACB-Citimart Visa
Electron. Đây là sản phẩm thẻ trả trước quốc tế kết hợp giữa ACB và Citimart, có khả
năng thanh toán tại tất cả các điểm chấp nhận thẻ mang biểu tượng Visa.
2.1.7 Hoạt động kinh doanh đối ngoại.
- Hoạt động kinh doanh đối ngoại của ACB rất phát triển, đạt được nhiều kết quả khả
quan: các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại,tín dụng xuất nhập khẩu,thanh toán quốc
tế,mua bán ngoại tệ, thanh toán biên giới đều tăng trưởng ổn định, vững chắc và được
các tổ chức tài chính nước ngoài như ADB và WB đánh giá cao.
- Đáp ứng nhu cầu mua bán ,trao đổi ngoại tệ nhằm phục vụ cho quá trình chu chuyển,
thanh toán trong các lĩnh vực thương mại và phi thương mại.
- Tại ACB, tiền gửi USD áp dụng mức cao nhất là 2,9%/năm cho kỳ hạn 36 tháng;
2,65%/năm cho kỳ hạn 12 tháng
- Mua bán giao ngay ngoại tệ/vàng phục vụ nhu cầu thanh toán trong/ngoài nước, trả
nợ vay, … với:
• Tỷ giá mua bán ở mức hấp dẫn, cạnh tranh trên thị trường.
• Đa dạng đồng tiền giao dịch: USD, EUR, JPY, AUD, SGD, CAD, GBP, CHF,
CNY, NZD, HKD, THB.
- Giúp khách hàng khi thực hiện nghiệp vụ xuất nhập khẩu có cơ hội để thực hiện bảo
hiểm dòng vốn của mình trước sự biến động tỷ giá không thể lượng định trước trên thị
trường.
31
- Với khoản chi phí chấp nhận được, khách hàng có được một quyền lựa chọn về tỷ giá
trong một thị trường ngoại hối có nhiều biến động.
- Có cơ hội đầu tư trên sự biến động tỷ giá với chi phí hữu hạn (fixed premium), lợi
nhuận không giới hạn (unlimited profit).
2.1.8 Kết quả hoạt động kinh doanh.
Năm 2012 là một năm đầy thử thách đối với ACB khi phải hoạt động trong
bối cảnh nhiều biến động của thị trường, của ngành ngân hàng nói chung đồng thời
phải đối mặt với biến cố xảy ra trong tháng 8, ngân hàng phải tập trung nguồn lực để
giải quyết và khắc phục hậu quả. Đánh giá hoạt động của ACB trong năm 2012 như
sau:
Tuy số dư huy động đến ngày 31/12/2012 giảm so số dư đầu năm nhưng tính bình
quân trong năm, chỉ tiêu huy động vẫn tăng xấp xỉ 5% so với số dư bình quân năm
2011. Huy động tiết kiệm VND nguồn vốn ổn định và là thế mạnh truyền thống
của ACB tăng trưởng cao so đầu năm. Đây là điểm đáng khích lệ trong bối cảnh
ACB đã tuân thủ trần lãi suất huy động trong suốt thời gian dài và bị ảnh hưởng bởi sự
cố rút tiền trong tháng 8.
Lành mạnh hóa cơ cấu bảng tổng kết tài sản thông qua việc xử lý triệt để các tồn đọng
liên quan đến hoạt động kinh doanh vàng.
Hoạt động kênh phân phối: Lợi nhuận của hệ
thống kênh phân phối đạt mức xấp xỉ năm 2011, đóng vai trò then chốt trong việc cấu t
hành lợi nhuận của ACB.
2.2 Thực trạng sử dụng nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
Hiện nay, trong hệ thống Ngân hàng ACB đã có 55 chi nhánh đăng ký tham gia thanh
toán quốc tế trong đó có 48 Chi nhánh đã trực tiếp thực hiện thanh toán quốc tế. Các
chi nhánh được phép hoạt động thanh toán quốc tế có trách nhiệm:
- Trực tiếp giao dịch với khách hàng.
32
- Tiếp nhận và xử lý chứng từ nghiệp vụ thanh toán quốc tế.
- Phát điện giao dịch đến Sở giao dịch.
- Tự chịu trách nhiệm cân đối ngoại tệ.
2.2.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán quốc tế tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu ACB.
Dịch vụ chuyển tiền ra nước ngoài giúp khách hàng có thể chuyển tiền đến bất cứ ngân
hàng nào ở nước ngoài một cách nhanh chóng và an toàn thông qua hệ thống chuyển
tiền quốc tế SWIFT. Việc chuyển tiền được thực hiện theo những mục đính hợp pháp
tuân thủ qui định hiện hành của NHNN về quản lý ngoại hối.
2.2.1.1 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi.
Sơ đồ 2.2 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đi tại ACB
Tiếp nhận hồ sơ xin chuyển tiền
Kiểm tra hồ sơ chuyển tiền
Lập điện chuyển tiền
Hạch toán- lưu hồ sơ
33
Thanh toán viên hướng dẫn người chuyển tiền ghi và ký tên đầy đủ vào lệnh
chuyển tiền theo mẫu in sẵn của chi nhánh bao gồm các nội dung sau:
- Tên đơn vị và chữ ký, số tài khoản và tên Ngân hàng mở tài khoản của người
chuyển tiền.
- Ten và địa chỉ, số tài khoản và tên Ngân hàng của người hưởng lợi.
- Số tiền, loại tiền chuyển đi bằng số và bằng chữ.
- Ngày giá trị
- Phí chuyển tiền do ai chịu.
Thanh toán viên kiểm tra tính đầy đủ và phù hợp của các chứng từ mà người
chuyển tiền xuất trình. Bao gồm:
- Lệnh chuyển tiền.
- Các giấy tờ xác nhận khoản tiền chuyển ra nước ngoài: bản sao hợp đồng ngoại
thương, hợp đồng vay vốn, các hóa đơn có liên quan.
- Các giấy tờ chứng minh nguồn gốc số tiền được chuyển: hợp đồng mua ngoại
tệ, hợp đồng tín dụng, ủy quyền của cơ quan chức năng
Thanh toán viên xử lý điện chuyển tiền
- Tính mức phí và điền lên lệnh chuyển tiền.
- Kiểm tra tài khoản của khách hàng, so sánh chữ ký của chủ tài khoản và mẫu
dấu đăng ký trên tài khoản.
- Xác nhận số dư, lập phiếu báo Nợ trích tài khoản bao gồm cả số tiền chuyển và
phí chuyển
- Lập điện. Trong trường hợp chuyển tiền thanh toán thư tín dụng / nhờ thu, thanh
toán viên căn cứ vào hồ sơ mở thư tín dụng / nhờ thu và lệnh chuyển tiền của
Ngân hàng nước ngoài để lập điện chuyển tiền
- Chuyển hồ sơ và phiếu hạch toán tới kiểm soát viên.
34
Căn cứ vào hồ sơ của thanh toán viên chuyển đến, kiểm soát viên ghi rõ ý kiến của
mình rồi trình lãnh đạo quyết định cho phép thực hiện giao dịch hay không.
- Nếu lãnh đạo đồng ý, phụ trách phòng tín hiệu mật lên bản điện.
- Nếu lãnh đạo không đồng ý, hủy điện và phiếu hạch toán.
- Phát điện đến Sở giao dịch.
- Chuyển trả toàn bộ hồ sơ cho thanh toán viên lưu trữ.
Khách hàng lập Giấy đề nghị chuyển tiền ( theo mẫu ACB) nộp cho nhân viên dịch vụ
khách hàng kèm theo các giấy tờ sau:
- Đối với khách hàng cá nhân người Việt Nam:
Các loại giấy tờ chứng minh mục đích chuyển tiền và quan hệ nhân thân theo qui định.
- Đối với khách hàng cá nhân người nước ngoài:
Hộ chiếu/Visa nhập cảnh còn hiệu lực.
Sau khi bộ hồ sơ được chấp thuận, khách hàng nộp ngoại tệ mặt hoặc đề nghị ACB
bán/chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện việc chuyển tiền.
2.2.1.1.1 Khách hàng cá nhân
- Đối với khách hàng cá nhân người Việt Nam:
Các loại giấy tờ chứng minh mục đích chuyển tiền và quan hệ thân nhân theo quy định.
- Đối với khách hàng cá nhân người nước ngoài
Hộ chiếu/Visa nhập cảnh còn hiệu lực.
Sau khi bộ hồ sơ được chấp thuận khách hàng nộp ngoại tệ mặt hoặc đề nghị ACB
bán/chuyển đổi ngoại tệ để thực hiện việc chuyển tiền.
Các mục đích chuyển tiền ra nước ngoài đối với cá nhân:
- Đối với người Việt Nam:
Chi phí học tập, chữa bệnh cho bản thân hoặc thân nhân.
Thanh toán các khoản phí cho nước ngoài (phí chữa bệnh, phí hội viên, lệ phí thi..).
Trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài.
35
Chuyển tiền thừa kế cho người thụ hưởng thừa kế ở nước ngoài.
Công tác, du lịch, thăm thân nhân ở nước ngoài.
Định cư ở nước ngoài.
- Đối với người nước ngoài cư trú và không cư trú:
Được chuyển số ngoại tệ có trên tài khoản tiền gửi thanh toán cho các mục đích cá
nhân.
Tất toán tài khoản và chuyển toàn bộ số dư trên tài khoản về nước khi chấm dứt Hợp
đồng lao động.
Các loại giấy tờ chứng minh mục đích chuyển tiền theo qui định:
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích học tập ở nước ngoài:
Giấy thông báo chi phí của nhà trường hoặc cơ sở đào tạo gửi cho người đi học.
Trường hợp thông báo không gửi đích danh cho người đi học, khách hàng cần gửi kèm
Thư chấp nhận học của nhà trường hoặc cơ sở đào tạo nước ngoài đó hoặc giấy chứng
minh đang học tập ở nước ngoài.
Bản sao hộ chiếu của người đi du học.
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích chữa bệnh ở nước ngoài:
Giấy tiếp nhận khám chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh nước ngoài hoặc giấy giới thiệu
ra nước ngoài chữa bệnh của cơ sở chữa bệnh trong nước.
Giấy thông báo chi phí hoặc dự tính chi phí của cơ sở chữa bệnh nước ngoài.
Bản sao hộ chiếu của người bệnh.
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích trả các loại phí, lệ phí cho nước ngoài:
Bản sao giấy CMND của người chuyển.
Giấy thông báo chi phí của nước ngoài.
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích đi công tác ở nước ngoài:
Quyết định cử đi công tác của cơ quan.
36
Thư mời của phía cơ quan nước ngoài hoặc thư đăng ký tham dự hội thảo, hội nghị của
cơ quan (nếu có).
Giấy thông báo chi phí của phía cơ quan nước ngoài.
Bản sao giấy CMND của người chuyển tiền.
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích đi du lịch, thăm viếng ở nước ngoài:
Passport của người đi du lịch.
Vé máy bay.
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích trợ cấp cho thân nhân ở nước ngoài:
Giấy tờ chứng minh quan hệ thân nhân.
Giấy tờ chứng minh người hưởng trợ cấp đang ở nước ngoài.
Bản sao giấy CMND của người chuyển.
- Chuyển ngoại tệ cho người thừa kế ở nước ngoài:
Bản chính hoặc bản sao công chứng văn bản của cơ quan có thẩm quyền về việc chia
thừa kế hoặc di chúc, văn bản thỏa thuận giữa những người thừa kế hợp pháp.
Văn bản ủy quyền của người thừa kế (có công chứng, chứng thực) hoặc tài liệu chứng
minh tư cách đại diện theo pháp luật của người xin chuyển ngoại tệ.
Bản sao giấy CMND của người chuyển.
- Chuyển ngoại tệ cho mục đích đi định cư ở nước ngoài:
Bản sao văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho phép định cư kèm
theo bản dịch có xác nhận của cơ quan dịch thuật hoặc giấy tờ chứng minh công dân
VN được phép định cư ở nước ngoài.
Bản sao hộ chiếu của người xuất cảnh định cư.
2.2.1.1.2 Khách hàng doanh nghiệp.
Dịch cụ thanh toán quốc tế dành cho nhà nhập khẩu
2.2.1.1.2.1 Giải pháp thanh toán L/C trả chậm – thanh toán trả ngay
Hồ sơ phát hành L/C theo quy định hiện hành của ACB
37
Giấy đề nghị phát hành L/C phải thể hiện các điều khoản sau:
- L/C có giá trị thương lượng tại ngân hàng do ACB chỉ định (Credit available with
the bank nominated by ACB by negotiation),
- Hối phiếu trả chậm xxx ngày kể từ/sau ngày ……(Draft(s) at xxx days from/after …)
- Tại mục các điều khoản khác (additional condition) thể hiện điều khoản “L/C trả
chậm này có thể được thực hiện trả ngay tại ngân hàng do ACB chỉ định, tất cả các chi
phí liên quan đến việc thanh toán trả ngay do người đề nghị mở L/C chịu (This usance
L/C is payable at sight basis at the bank nominated by ACB, all cost related to
payment at sight for the account of the applicant”
2.2.1.1.2.2 Chuyển tiền nhanh, ghi Có trong ngày.
Giấy đề nghị thực hiện chuyển tiền trong ngày
Các hồ sơ khác tương tự hồ sơ chuyển tiền đi bằng điện (T/T).
2.2.1.1.2.3 Dịch vụ thanh toán đa tệ.
Hồ sơ chuyển tiền theo quy định chuyển tiền bằng điện (T/T) hiện hành của ACB
2.2.1.1.2.4. Thanh toán biên mậu.
Hồ sơ pháp lý
Giấy đề nghị chuyển tiền bằng điện
Giấy đề nghị ACB bán ngoại tệ
Bộ chứng từ thanh toán.
2.2.1.1.2.5 Chuyển tiền đi bằng điện (T/T)
Hồ sơ pháp lý
Giấy đề nghị chuyển tiền bằng điện (theo mẫu của ACB)
Giấy đề nghị ACB bán ngoại tệ (trong trường hợp khách hàng không có đủ ngoại tệ để
thanh toán)
Bộ chứng từ thanh toán:
Thanh toán hàng hóa nhập khẩu:
38
Thanh toán trước khi nhận hàng:
- Hợp đồng ngoại thương
- Giấp phép nhậu khẩu/hạn ngạch (đối với những mặt hàng cần phải có giấy phép nhập
khẩu/hạn ngạch)
- Văn bản xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà Nước trong
trường hợp thời hạn thanh toán của hợp đồng > 1 năm
Thanh toán sau khi nhận hàng:
- Hợp đồng ngoại thương
- Tờ khai hải quan hàng nhập khẩu
- Hóa đơn
- Chứng từ vận tải (nếu có)
- Giấy phép nhập khẩu/hạn ngạch (đối với những mặt hàng cần phải có giấy phép nhập
khẩu/hạn ngạch)
- Văn bản xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà Nước trong
trường hợp thời hạn thanh toán của hợp đồng > 1 năm
Thanh toán dịch vụ:
- Hợp đồng dịch vụ
- Hóa đơn (nếu có)
- Các giấy tờ chứng mình mục đích chuyển tiền dịch vụ
Thanh toán cho các mục đích khác:
- Xuất trình các chứng từ theo qui định quản lý ngoại hối hiện hành
2.2.1.1.2.6 Thư tín dụng (L/C) nhập khẩu.
Hồ sơ pháp lý
Giấy đề nghị phát hành tín dụng thư
Hợp đồng ngoại thương
39
Giấy phép nhập khẩu/hạn ngạch (đối với các mặt hàng cần phải có giấy phép nhập
khẩu/hạn ngạch)
Đối với trường hợp nhập khẩu ủy thác, cần xuất trình thêm các chứng từ sau:
Hợp đồng ủy thác nhập khẩu
Biên bản thỏa thuận (theo mẫu của ACB)
Đối với tín dụng thư trả chậm, cần xuất trình thêm các chứng từ sau:
Lịch chuyển tiền thanh toán tín dụng thư trả chậm
Văn bản xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà Nước (trong
trường hợp thời hạn thanh toán của hợp đồng > 1 năm)
Đối với thanh toán chuyển khẩu, cầu xuất trình thêm các chứng từ sau:
Cam kết chuyển nguồn thu xuất khẩu về ACB
Hợp đồng xuất khẩu phải quy định rõ trong điều khoản thanh toán sẽ chuyển tiền về tài
khoản tiền gửi của Quý khách tại ACB.
2.2.1.1.2.7 Nhờ thu nhập khẩu.
Hồ sơ pháp lý
Hợp đồng ngoại thương
Giấy phép nhập khẩu/hạn ngạch (đối với những mặt hàng cần phải có giấy phép nhập
khẩu/hạn ngạch)
- Văn bản xác nhận đăng ký vay, trả nợ nước ngoài của Ngân hàng Nhà Nước (trong
trường hợp thời hạn thanh toán của hợp đồng > 1 năm).
- Hối phiếu đã được Quý khách chấp nhận thanh toán (Đối với bộ chứng từ nhờ thu trả
chậm)
2.1.1.2.8 Chuyển tiền CAD nhập khẩu
Phương thức thanh toán này rất được ưa chuộng và khá phổ biến trên thế giới vì thủ
tục ít phức tạp và ít rủi ro cho nhà nhập khẩu.
40
2.2.1.2 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến.
Sơ đồ 2.3 Quy trình nghiệp vụ chuyển tiền đến tại ACB
Kiểm tra điện: Khi nhận được lệnh chuyển tiền từ nước ngoài gửi đến, cá nhân được
ủy quyền kiểm tra nội dụng điện hoặc thư . Nội dung kiểm tra bao gồm:
- Xác nhận mã khóa điện hoặc chữ ký trên thư.
Thực hiện hạch toán và báo cáo có:
- Nếu người hưởng thuộc chi nhánh: Kế toán lập lệnh báo cáo có cho chi nhánh.
- Nếu người hưởng thuộc Sở giao dịch: Kế toán hạch toán và báo cáo có tài khoản
của người hưởng tại Sở giao dịch.
- Ngân hàng người hưởng hoặc người hưởng là ngân hàng ngoài hệ thống ACB :
kế toán lập lệnh chuyển tiền gửi ngân hàng đại lý liên quan thực hiện
Thanh toán viên lưu trữ hồ sơ và giấy tờ có liên quan.
2.2.1.2.1 Khách hàng cá nhân
Tiếp nhận lệnh chuyển tiền
Thanh toán cho người hưởng lợi
Lưu hồ sơ
41
Ngân hàng Á Châu cung cấp cho khách hàng dịch vụ nhận tiền chuyển từ nước ngoài
giúp khách hàng có thể nhận tiền mặt hay nhận tiền chuyển khoản từ các ngân hàng
nước ngoài chuyển về thông qua ACB.
Hệ thống mạng lưới ACB phủ đều trên toàn quốc giúp khách hàng nhận tiền chuyển về
tại bất kỳ chi nhánh nào của ACB một cách nhanh chóng và an toàn.
Nếu tiền chuyển về không qua tài khoản (nhận tiền chuyển tới bằng CMND), ACB sẽ
thông báo cho khách hàng trong thời gian sớm nhất bằng thư hoặc điện thoại.
Khách hàng có tài khoản hay không có tài khoản ngân hàng đều có thể nhận tiền
chuyển về.
Không cần khai báo nguồn gốc tiền chuyển về.
Không phải chịu thuế thu nhập.
Khách hàng có thể nhận ngoại tệ mặt (USD, EUR) hoặc bán lại ngoại tệ cho ACB để
nhận VND. Đối với số ngoại tệ chuyển về khác USD hoặc EUR, nếu không bán ngoại
tệ để nhận VND, khách hàng có thể đề nghị chuyển đổi số ngoại tệ chuyển về để nhận
bằng USD hoặc EUR.
2.2.1.2.1.1 Hồ sơ và thủ tục.
- Dựa vào loại ngoại tệ chuyển, quý khách lựa chọn ngân hàng trung gian (Phần Pay
through). Thông tin về Swift code, số tài khoản của ACB mở tại ngân hàng trung gian
sẽ tự động cập nhật.
- Người chuyển tiền có thể liên hệ với bất kỳ ngân hàng nào của nước ngoài và cung
cấp thông tin theo mẫu Hướng dẫn chuyển tiền nhanh dưới đây, tiền sẽ được nhanh
chóng chuyển cho người thụ hưởng tại ACB một cách nhanh chóng với mức phí thấp
nhất
- Khách hàng nhận tiền cần cung cấp cho người chuyển tiền các thông tin sau:
• Ngân hàng thụ hưởng: Asia Commercial Bank (ACB)
• Mã số SWIFT (SWIFT Code): ASCBVNVX
42
• Tên người nhận: ………………..……………..
…......................
• Địa chỉ người
nhận: ....................................................................
• Số tài khoản người nhận tại ACB (nếu có):
…………………
• CMND/PP người nhận:...........
……………………………….…- Khi tiền về đến ACB, khách hàng mang CMND/Hộ chiếu đến gặp nhân viên giao
dịch để nhận tiền/ rút tiền.
- Trong trường hợp khách hàng cần chuyển gấp trong vòng 15 phút cho người thân tại
Việt Nam, khách hàng sử dụng dịch vụ chuyển tiền nhanh Western Union.
2.2.1.2.2 Khách hàng doanh nghiệp.
Dịch vụ thanh toán quốc tế dành cho nhà xuất khẩu
2.2.1.2.2.1 Nhận tiền chuyển đến.
Doanh nghiệp chỉ cần cung cấp cho đối tác thông tin tài khoản của mình và những
thông tin về ACB để thực hiện chuyển tiền:
Account Name: ………………………..
Account Number:………………………
Beneficiary Bank:
Asia Commercial Bank
442 Nguyen Thi Minh Khai Street, District 3, Ho Chi
Minh City, Viet Nam.
SWIFT CODE: ASCBVNVX
43
Để giảm thiểu chi phí và thời gian nhận được tiền, Doanh nghiệp có thể liên hệ Sở
Giao dịch, Chi nhánh và Phòng Giao dịch ACB gần nhất để cung cấp cho đối tác thông
tin về các ngân hàng nước ngoài mà ACB có tài khoản.
2.2.1.2.2.2 Nhờ thu xuất khẩu.
- Hồ sơ pháp lý
- Thư xuất trình chứng từ nhờ thu
- Bộ chứng từ hàng hóa xuất khẩu
- Hợp đồng ngoại thương (nếu có)
2.2.1.2.2.3 Thư tín dụng (L/C) xuất khẩu.
- Chuyển nhượng L/C
o Điều kiện để có thể chuyển nhượng L/C tại ACB:
L/C cho phép chuyển nhượng
Ngân hàng chuyển nhượng chỉ định rõ là ACB
o Hồ sơ:
Giấy yêu cầu chuyển nhượng tín dụng thư
Bản gốc L/C và các tu chỉnh (nếu có)
- Hồ sơ khách hàng xuất trình và thanh toán bộ chứng từ theo L/C
o Hồ sơ pháp lý
o Bản gốc L/C và các tu chỉnh L/C (nếu có)
o Bộ chứng từ theo yêu cầu của L/C
o Thư xuất trình chứng từ/Giấy đề nghị chiết khấu bộ chứng từ hàng xuất
khẩu
2.2.1.2.2.4 Chuyển tiền CAD xuất khẩu.
Phương thức thanh toán này rất được ưa chuộng và khá phổ biến trên thế giới vì người
bán nhận được tiền nhanh và thủ tục ít phức tạp.
44
2.2.2 Tình hình áp dụng nghiệp vụ chuyển tiền tại Ngân hàng thương mại cổ phần
Á Châu ACB.
2.2.2.1 Doanh số chuyển tiền.
Trong quá trình thực hiện nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền, ACB không những phải
tuân thủ những thông lệ quốc tế mà còn phải tuân thủ theo những quy định về quản lý
ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong từng thời kỳ. Chuyển tiền thanh
toán hàng hóa nhập khẩu luôn chiếm tỷ trọng rất lớn trong hoạt động chuyển tiền đi.
Chỉ một phần rất nhỏ của lượng tiền chuyển ra nước ngoài là để phục vụ các mục đích
phi mậu dịch khi thanh toán và các khoản phí và chi kiều hối. Chuyển tiền đầu tư cũng
được xếp vào thanh toán phi mậu dịch nhưng nước ta chủ yếu là nhận vốn đầu tư nước
ngoài, trong đó nhiều dự án lại mới ở giai đoạn đầu chưa sinh lãi nên lợi nhuận đầu tư
chuyển ra nước ngoài cũng không đáng kể.
Trong doanh số chuyển tiền đến, thanh toán mậu dịch chiếm 70,51%, còn thanh toán
phi mậu dịch chiếm 29,49%. Có thể thấy sự chênh lệch giữa thanh toán mậu dịch và
phi mậu dịch trong lượng tiền chuyển đến không lớn bằng chuyển đi. Đó là do kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam luôn thấp hơn kim ngạch nhập khẩu, trong khi đó,doanh
số chuyển tiền đến phi mậu dịch lại có sự đóng góp tích cực của thu kiều hối và chuyển
tiền góp vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào nước ta.
Trong những năm qua, tình hình trong nước và quốc tế có những biến động sâu sắc như
khủng hoảng kinh tế toàn cầu,một số ngành bị đóng băng thậm chí nhiều ngân hàng tại
nước ta đã bị sáp nhập. Doanh thu thanh toán chuyển tiền quốc tế của ACB vẫn giữ ở
mức ổn định bình quân 20%/năm. ACB có những kinh nghiệm trong suốt gần 20 năm
hoạt động đã ngày càng thu hút được nhiều khách hàng trong và ngoài nước.
Bảng 2.9 Tình hình thanh toán chuyển tiền qua ACB từ năm 2009-2012
Đơn vị tính: Nghìn USD
45
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012Tổng DS chuyển tiền
đi
328.551 414.888 524.031 656.730
- Mậu dịch 315.455 402.544 508.481 632.114- Phi mậu dịch 13.096 12.344 15.550 24.616Tổng DS chuyển tiền
đến
120.067 124.108 96.026 106.428
- Mậu dịch 98.206 91.467 59.076 65.458- Phi mậu dịch 21.861 32.641 36.950 40.970
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh đối ngoại ACB từ 2009-2012
Bảng 2.10 Tình hình tăng giảm doanh số chuyển tiền từ 2009-
2012
Đơn vị tính: Nghìn USD
Năm DS chuyển tiền % tăng/giảm so với năm
trước2009 448.6182010 538.996 20.14%2011 620.057 15.03%2012 763.158 27.39%
Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh đối ngoại của ACB giai đoạn 2009-
2012
2.2.2.2 Cơ cấu chuyển tiền.
Bảng 2.11 Cơ cấu doanh số chuyển tiền giai đoạn 2009-2012
Đơn vị tính: Nghìn USD
Chỉ tiêu 2009 2010 2011 2012Chuyển tiền
thanh toán
quốc tế
250.782 289.749 354.248 474.507
Chuyển tiền
thanh toán
biên giới
162.879 204.262 213.309 223.065
Chuyển tiền 26.832 35.566 39.792 49.217
46
đầu tưChuyển tiền
kiều hối
7.133 8.345 11.352 14.874
Chuyển tiền
khác
992 1.074 1.356 1.495
Tổng 448.618 538.996 620.057 763.158Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng ACB giai
đoạn 2009-2012
2.2.2.2.1 Chuyển tiền thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu
Thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong doanh số chuyển
tiền, gần 56%. Do tính rủi ro của phương thức chuyển tiền mà phương thức này chủ
yếu chỉ được sử dụng để thanh toán một phần hợp đồng đối với những hợp đồng ngoại
thương sử dụng điều kiện thanh toán từng phần bằng nhiều phương thức thanh toán
khác nhau hoặc với những hợp đồng có giá trị thấp. Vì vậy mà doanh số của phương
thức chuyển tiền thấp hơn hẳn so với phương thức thanh toán bằng L/C, chỉ chiếm
khoảng 10% - 15% trong khi thanh toán bằng L/C chiếm hơn 80% hoạt động thanh
toán hàng hóa xuất nhập khẩu qua Ngân hàng ACB.
Chuyển tiền thanh toán hàng nhập cao gấp nhiều lần hàng xuất khẩu mà lại liên tục
tăng trong khi thanh toán hàng xuất khẩu lại giảm. Nguyên nhân cơ bản là do kim
ngạch nhập khẩu của nước ta vốn đã luôn cao hơn kim ngạch xuất khẩu, khách hàng
của Ngân hàng chủ yếu là các doanh nghiệp nhập khẩu. Mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam là nông sản chỉ chiếm tỷ trọng thanh toán xuất khẩu thấp hơn do đặc thù
nền kinh tế nước ta.
ACB triển khai chương trình ” Bơm USD giá rẻ” từ năm 2011 để tài trợ xuất nhập
khẩu bằng USD lãi suất rất rẻ cho các doanh nghiệp. Ngày 30/6/2013, Ngân hàng Á
Châu (ACB) triển khai chương trình “Tài trợ nhập khẩu lãi suất ưu đãi” dành cho các
doanh nghiệp nhập khẩu với quy mô chương trình lên đến 2.000 tỷ đồng, với mức lãi
suất vay VND ưu đãi giảm 30%.
47
Bảng 2.12 Cơ cấu thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu từ 2009-2012
Đơn vị tính: Nghìn USD
Chỉ tiêu
2009 2010 2011 2012
Xuất Nhập Xuất Nhập Xuất Nhập Xuất NhậpChuyển
tiền
53.389 197.393 44.553 245.196 23.37
0
330.878 21.56
8
452.939
L/C 368.293 1.088.751 285.824 2.110.937 72.98
6
2.420.11
4
65.99
2
1.387.189
Nhờ thu 4.340 5.388 3.016 7.969 3.108 8.324 3.652 10.351Tổng số 426.022 1.291.532 323.393 2.364.102 99.46
4
2.759.31
6
91.21
2
1.850.479
Nguồn: Tổng hợp báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh đối ngoại của ACB giai đoạn
2009-2012
2.2.2.2.2 Chuyển tiền đầu tư
Hoạt động chuyển tiền đầu tư bao gồm cả việc chuyển vốn góp, chuyển lợi nhuận và
chuyển vốn về nước. Mỗi năm nước ta thu hút được khoảng 4 tỷ USD vốn đầu tư nước
ngoài.
2.2.2.2.3 Chuyển tiền kiều hối
Dịch vụ kiều hối được mở rộng, đạt tốc độ tăng trưởng bình quân qua các năm là
26,5%, nhất là kể từ khi triển khai thực hiện Quyết định 170/1999 QĐ- TTg của Thủ
tướng Chính phủ khuyến khích Việt kiều gửi tiền về nước. Trong khi doanh thu chi
kiều hối gần như ổn định qua các năm thì nhờ có Chính sách này của Chính phủ, doanh
số thu kiều hối tăng rất mạnh, làm thay đổi rõ rệt tương quan giữa doanh số thu và chi
kiều hối.
Ngoài ra, ACB còn phục vụ việc chuyển tiền vì các mục đích phi mậu dịch khác như
thanh toán chi phí của các cơ quan đại diện Nhà nước và tổ chức quốc tế tại Việt Nam,
cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài, chuyển tiền cho các giao dịch đại lý vận
tải biển, hàng không, dịch vụ du lịch, chuyển tiền cho các cá nhân có nhu cầu… Tuy
48
nhiên, các hoạt động chuyển tiền này không nhiều. Một phần vì thực tế phát sinh các
giao dịch này cũng không lớn. Một phần vì việc thanh toán cho các hoạt động này
không phải là nghiệp vụ trọng tâm của ACB.
Kết luận: Sau gần 20 năm xây dựng và phát triển, ACB đã có những bước tiến đáng kể
trên nhiều lĩnh vực, vươn lên thành một trong những Ngân hàng thương mại lớn nhất ở
nước ta, dẫn đầu về nhiều chỉ tiêu quan trọng. Một trong những nghiệp vụ của ACB
luôn có sự tăng trưởng trong thời gian qua là nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền. Hoạt
động chuyển tiền của ACB đã góp phần luân chuyển những khoản tiền vào - ra nước ta
với nhiều mục đích khác nhau. Thành quả đạt được trong hoạt động chuyển tiền cho
thấy sự đóng góp thiết thực của nghiệp vụ này vào quá trình phục vụ thanh toán quốc tế
trong cả nước và đối với hoạt động kinh doanh đối ngoại của bản thân ACB. Trong
những năm qua, ACB đã không ngừng hoàn thiện quy trình nghiệp vụ chuyển tiền để
đáp ứng mọi nhu cầu chuyển tiền của khách hàng và đảm bảo an toàn trong thanh toán.
2.2.2.3 Tốc độ tăng trưởng.
- Hiện nay Ngân hàng ACB có tốc độ tăng trưởng trong thanh toán chuyển tiền bình
quân cao gấp 2 - 2,5 lần tốc độ tăng trưởng chung của ngành Ngân hàng Việt Nam.
ACB được khách hàng đánh giá là Ngân hàng cung cấp sản phẩm phong phú nhất, dựa
trên nền công nghệ thông tin hiện đại. ACB vừa tăng trưởng nhanh vừa thực hiện quản
lí rủi ro hiệu quả.
- Về hoạt động kinh doanh: Đã khẳng định nguyên tắc là ACB tập trung vào hoạt động
lõi là kinh doanh ngân hàng thương mại. Năm 2011, ACB đã thực hiện 5 tiểu dự án
thuộc 2 khối kinh doanh và đã kết thúc giai đoạn dự án để bắt đầu triển khai trên toàn
hệ thống trong năm 2012.
- Năm 2011, năm đầu của giai đoạn phát triển kinh tế 2011-2015, nền kinh tế Việt Nam
đã đối mặt với nhiều thách thức, GDP chỉ tăng hơn 6%, thấp hơn so với nhiều năm
trước đó. Năm 2012 vừa qua đánh dấu một năm đặc biệt khó khăn đối với nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng Việt Nam nói riêng. Tốc độ tăng trưởng
49
GDP cả nước năm 2012 chỉ đạt 5,03%, thấp hơn đáng kể so với nhiều năm trước đây,
số lượng doanh nghiệp thua lỗ, phải ngừng hoạt động, giải thể, phá sản tăng cao. Tăng
trưởng tín dụng toàn ngành ngân hàng năm 2012 đạt mức thấp nhất trong vòng 10 năm
trở lại đây, trong khi nợ xấu tăng cao. Đánh giá của các chuyên gia đều cho rằng khó
khăn của nền kinh tế còn tiếp tục trong năm 2013 và có thể chưa sớm chấm dứt. Tình
hình đó sẽ ảnh hưởng lớn tới việc thực hiện các muc tiêu phát triển kinh tế xã hội mà
Chính phủ đã đặt ra cho giai đoạn 2011-2015, và cũng tác động quyết định đến sự phát
triển của toàn ngành ngân hàng Việt nam nói chung, cũng như sự phát triển của từng
ngân hàng nói riêng trong giai đoạn sắp tới.
2.2.2.4 Cơ cấu doanh nghiệp.
- Trong năm 2012, Hội đồng quản trị đã họp 11 kỳ, được lấy ý kiến 8 lần, và ban hành
hơn 70 quyết định liên quan đến tài chính, bổ nhiệm và thay thế nhân sự cấp cao của
Ngân hàng và công ty con, cơ cấu tổ chức, quy chế hoạt động nghiệp vụ, v.v.
- Trong năm 2012, Ủy ban nhân sự (UBNS) đã nhiều phiên thảo luận và phê duyệt một
số vấn đề thuộc các lĩnh vực sau:
Về bổ nhiệm nhân sự: Thông qua các đề nghị bổ nhiệm hoặc trình Hội đồng quản trị
bổ nhiệm nhân sự theo thẩm quyền, gồm có: 11 giám đốc chi nhánh/phòng giao dịch;
04 quyền giám đốc chi nhánh; 01 phó giám đốc chi nhánh; 02 giám đốc khối; 02 thành
viên Hội đồng Xử lý rủi ro; 01 phó chủ tịch Hội đồng ALCO và 01 phó chủ tịch Hội
đồng Thẩm định tài sản; Thay đổi và bổ sung thành viên Hội đồng Xử lý nợ xấu.
Về lương thưởng và chế độ đãi ngộ: Thông qua việc điều chỉnh lương thưởng năm
2012; một số nguyên tắc liên quan đến dự án tái cấu trúc Hội sở và kênh phân phối;
một số nguyên tắc về kế hoạch phát triển và quản lý chi phí nhân sự năm 2013; một số
nguyên tắc về việc sắp xếp nhân sự quản lý tại các đơn vị hoạt động kém hiệu quả;
điều chỉnh quy chế cấp xe ô tô cá nhân cho cấp quản lý ACB;
Về cơ cấu tổ chức: Thông qua bản mô tả công việc của Tổng giám đốc và bảng phân
công trong Ban Tổng giám đốc; Chuyển hoạt động thẩm định tài sản phục vụ mục đích
50
cấp tín dụng của ACB về Phòng Thẩm định tài sản; Tách Phòng Tổng hợp và Phòng
Thẩm định tài sản ra Khỏi Khối Vận hành, chuyển sang trực thuộc TGĐ; Điều chuyển
Bộ phận phân tích định chế tài chính thuộc Khối Ngân quỹ về thuộc Trung tâm Tín
dụng doanh nghiệp của Khối KHDN; Thông qua thay đổi tên gọi, cơ cấu tổ chức và
chức năng nhiệm vụ mới của Trung tâm Tín dụng Doanh nghiệp trực thuộc Khối
KHDN; Điều chuyển Ban dự án Ngân hàng điện tử về trực thuộc Phòng Ngân hàng
điện tử Khối KHCN và ban hành chức năng nhiệm vụ mới của Phòng Ngân hàng điện
tử; Trình thay đổi cơ cấu tổ chức, điều chỉnh bổ sung chức năng, nhiệm vụ của Khối
Vận hành và các phòng/ trung tâm trực thuộc khối này.
- Đại hội đồng cổ đông: là cơ quan có thẩm quyền cao nhất của Ngân hàng.
- Hội đồng quản trị: do ĐHĐCĐ bầu ra, là cơ quan quản trị Ngân hàng, có toàn quyền
nhân danh Ngân hàng để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của
Ngân hàng, trừ những vấn đề thuộc thẩm quyền của ĐHĐCĐ. HĐQT giữ vai trò định
hướng chiến lược, kế hoạch hoạt động hàng năm; chỉ đạo và giám sát hoạt động của
Ngân hàng thông qua Ban điều hành và các Hội đồng.
- Ban kiểm soát: do ĐHĐCĐ bầu ra, có nhiệm vụ kiểm tra hoạt động tài chính của
Ngân hàng; giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, kế toán; hoạt động của hệ thống
kiểm tra và kiểm toán nội bộ của Ngân hàng; thẩm định báo cáo tài chính hàng năm;
báo cáo cho ĐHĐCĐ tính chính xác, trung thực, hợp pháp về báo cáo tài chính của
Ngân hàng.
- Các Hội đồng: Do HĐQT thành lập, làm tham mưu cho HĐQT trong việc quản trị
ngân hàng, thực hiện chiến lược, kế hoạch kinh doanh; đảm bảo sự phát triển hiệu quả,
an toàn và đúng mục tiêu đã đề ra.
- Tổng Giám đốc: là người chịu trách nhiệm trước HĐQT và trước pháp luật về hoạt
động hàng ngày của Ngân hàng. Giúp việc cho Tổng Giám đốc là các Phó Tổng Giám
đốc, các Giám đốc khối, Kế toán trưởng và bộ máy chuyên môn nghiệp vụ.
2.2.2.5 Cơ cấu quy mô.
51
- ACB là một trong 5 Ngân hàng ( ACB, VCB, BIDV, AGRIBANK,ICB), 4 NHTM
lớn của Nhà nước ước tính chiếm 71,83% vốn huy động và 71% dư nợ cho vay toàn thị
trường. So với 4 NHTM Nhà nước, tổng tài sản ACB bằng 6,69%, huy động tiền gửi
khách hàng khoảng 6,25%, cho vay khoảng 3,69% và lợi nhuận trước thuế khoảng
5,66%.
- Thành lập từ năm 1993, ACB đã có những bước phát triển thành công ngoạn mục,
trở thành một ngân hàng lớn, hiện có quy mô vốn chủ sở hữu khoảng 500 triệu USD và
tổng tài sản khoảng 10 tỷ USD. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, thời gian gần
đây ACB đã bắt đầu bộc lộ những điểm yếu, những bất cập, đòi hỏi ACB phải tự đổi
mới mạnh mẽ, sâu rộng, toàn diện để đáp ứng các yêu cầu của giai đoạn phát triển tiếp
theo. Hội đồng quản trị ACB trong phiên họp ngày 24 tháng 1 năm 2011 đã thông qua
Định hướng Chiến lược Phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn tới 2020,
thực hiện sứ mệnh là ngân hàng của mọi nhà, với phương châm hành động là “Tăng
trưởng nhanh- Quản lý tốt – Hiệu quả cao”, nhằm đưa ACB vào nhóm 4 ngân hàng lớn
nhất và hoạt động hiệu quả ở Việt Nam năm 2015.
- ACB lựa chọn chiến lược phát triển là ngân hàng hoạt động đa năng, khai thác sâu
hơn và đa dạng hơn thị trường hoạt động. Về địa lý, ACB tiếp tục kiên trì nguyên tắc
phát triển ở khu vực truyền thống là thành thị, trước hết là các thành phố lớn như Tp.
Hồ Chí Minh và Hà Nội, đồng thời ACB sẽ từng bước tiếp tục tăng sự hiện diện ra các
tỉnh, thành phố trong cả nước, ở khu vực đô thị của các tỉnh thành dọc theo trục giao
thông Bắc – Nam và một số đô thị lớn khu vực miền Đông và miền Tây Nam bộ.
Trong tương lai, ACB có thể xem xét mở rộng hoạt động ra một số nước trong khu
vực. Về khách hàng, bên cạnh việc tiếp tục duy trì ưu tiên cho các phân đoạn khách
hàng truyền thống, ACB sẽ nâng cao năng lực, hoạt động với các phân đoạn khách
hàng rộng hơn, cả doanh nghiệp cũng như cá nhân. Về sản phẩm, bên cạnh các sản
phẩm truyền thống, ACB sẽ từng bước nghiên cứu áp dụng sản phẩm mới và các sản
52
phẩm trọn gói nhằm đáp ứng đầy đủ hơn nhu cầu về sản phẩm dịch vụ ngân hàng của
các khách hàng đa dạng hơn.
- Để thực hiện chiến lược kinh doanh này, ACB sẽ thực hiện chuyển đổi hệ thống phân
phối hiện nay sang mô hình hệ thống hiện đại, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ
quốc tế. Chuyển đổi hệ thống kênh phân phối là chương trình gồm nhiều bước, được
nghiên cứu và triển khai thực hiện từ nay tới 2015. ACB sẽ nghiên cứu xác định các
mô hình chi nhánh và phòng giao dịch phù hợp, được quy hoạch theo nhu cầu thị
trường và khách hàng. Chuyển đổi hệ thống kênh phân phối được thực hiện kết hợp với
các kế hoạch chuyển đổi hệ thống vận hành theo hướng tiếp tục tập trung hóa để nâng
cao năng suất và chất lượng. Các chương trình cũng cần được kết nối với các chương
trình trung hạn về phát triển công nghệ, đặc biệt là công nghệ thông tin, phát triển hệ
thống quản lý rủi ro v.v. Trong năm 2011, ACB sẽ nghiên cứu xây dựng và triển khai
thực hiện bước đầu cơ chế quản lý chi nhánh/phòng giao dịch theo địa bàn, giảm đầu
mối báo cáo trực tiếp về Tổng giám đốc, kết hợp một bước rà soát phân bổ lại đầu mối
phục vụ khách hàng, nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt hơn nhu cầu
khách hàng.
2.3 Đánh giá thực trạng và quy trình thanh toán chuyển tiền tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Á Châu ACB.
- Các bộ phận còn kiêm nhiệm, chồng chéo nên vẫn chưa tạo được một dịch vụ khép
kín trong thanh toán quốc tế. Nhân viên thanh toán quốc tế phải phụ trách cả các
nghiệp vụ TTQT và cả nghiệp vụ tín dụng,sale.
- Việc áp dụng kỹ thuật-công nghệ cao đang ở trong giai đoạn đầu,vừa làm vừa học
nên thao tác nghiệp vụ vẫn chưa thực sự thành thạo. Còn gặp phải những hạn chế trong
việc sử dụng các ứng dụng công nghệ mới.
- Quá trình hiện đại hóa công nghệ chưa ổn định, các sự cố kỹ thuật như đường truyền,
tốc độ truy cập mạng chậm, phần mềm xử lý chậm đôi khi vẫn còn xảy ra làm gián
đoạn đến tốc độ thanh toán, ảnh hưởng đến lợi ích của khách hàng.
53
- Công tác bảo mật vẫn chưa thể được xem là an toàn đến mức tuyệt đối.
- Hoạt động marketing chưa thực sự phát huy hiệu quả, thiết lập chiến lược quảng bá,
giới thiệu dịch vụ đến với khách hàng chưa được mạnh mẽ, còn nhiều hạn chế.
- Trình độ nghiệp vụ chuyên môn của một số cán bộ còn chưa tốt, năng suất làm việc
chưa cao. Các nhân viên thanh toán quốc tế đều qua các khóa đào tạo TTQT cơ bản
thông qua các buổi hội thảo, chuyên đề. Nhưng do thời gian quá ngắn nên không thể
làm rõ hết tất cả các vấn đề liên quan về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Trình độ ngoại ngữ cũng là một rào cản, đôi khi thanh toán viên vẫn còn gặp sai sót
trong quá trình lập chứng từ.
- Nguồn vốn ngoại tệ chưa thực sự đáp ứng được nhu cầu thanh toán đa dạng của
khách hàng.
- Chỉ đủ năng lực thanh toán đối với loại ngoại tệ phổ biến.
- Trong quá trình tác nghiệp vẫn còn xảy ra những sự cố, phát sinh rủi ro cho cả khách
hàng và chính Ngân hàng là do lỗi của các thanh toán viên như lộ thông tin khách
hàng, cập nhật sai tỷ giá, tính toán sai,...
- Chưa dự báo được và có cách khắc phục rủi ro về tỷ giá gây thiệt hại cho Ngân hàng.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh toán quốc tế
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
3.1 Một số giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện nghiệp vụ chuyển tiền trong thanh
toán quốc tế.
3.1.1 Cơ sở đề xuất giải pháp.
Mỗi phương thức thanh toán đều có những ưu,nhược điểm nhất định và các nhược
điểm là mầm mống của rủi ro. Chuyển tiền là một phương thức thanh toán đơn giản,
trong đó Ngân hàng chỉ tham gia với vai trò trung gian mà không có một sự ràng buộc
nào. Chính vì vậy mà rủi ro đối với các bên thanh toán cao, đặc biệt là trong thanh toán
hàng hóa xuất nhập khẩu. Nhìn chung, việc sử dụng phương thức chuyển tiền trong
thanh toán quốc tế thường gặp những rủi ro như sau:
54
- Rủi ro đối với người bán và người mua trong thanh toán hàng hóa xuất nhập khẩu:
+ Đối với người bán:
• Hàng đã giao nhưng người mua chậm thanh toán hoặc không thanh toán do gặp
vấn đề về tài chính hoặc cố ý không thanh toán.
• Người mua từ chối nhận hàng khi giá cả thị trường có xu hướng thay đổi,do đó
sẽ không thực hiện việc thanh toán.
+ Đối với người mua: Nếu người mua sử dụng phương thức chuyển tiền để mua hàng
theo hình thức trả tiền trước khi nhận hàng thì có thể gặp nhiều rủi ro:
• Người bán thiếu uy tín, giao hàng không đúng số lượng, chất lượng theo hợp
đồng.
• Người bán chậm giao hàng, chiếm dụng của người mua.
• Người bán không giao hàng do bị phá sản hoặc hủy hợp đồng khi giá cả thị
trường thay đổi.
- Rủi ro trong các nghiệp vụ thanh toán khác
• Thanh toán nhầm người hưởng do sơ suất của Ngân hàng, so sự thiếu cẩn thận
của người chuyển tiền hoặc do sự gian lận của người nhận tiền.
• Thanh toán 2 lần cho cùng một lệnh chuyển tiền do lỗi của máy móc hoặc của
thanh toán viên.
• Điện thanh toán của Ngân hàng không chính xác tên, địa chỉ người hưởng hoặc
sai số tài khoản dẫn đến phải tra soát nhiều lần hoặc không thanh toán được.
• Thanh toán chậm do sự cố của máy móc, nhân viên thực hiện hoặc do sự khác
biệt về thời gian.
• Ngân hàng trả tiền thanh toán cho người hưởng sau khi ngân hàng chuyển tiền
đã có lệnh hủy chuyển tiền.
55
Các rủi ro này có thể gây thiệt hại cho người chuyển tiền,người hưởng lợi hoặc cho cả
hai bên. Ngân hàng đứng ra với vai trò là người trung gian nếu xảy ra rủi ro thì sẽ dẫn
đến mất uy tín đối với khách hàng, ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Sự ra đời và phát triển của nền sản xuất và trao đổi hàng hóa trên thế giới gắn liền với
sự ra đời và phát triển của tiền tệ và lưu thông tiền tệ. Việc xuất hiện đồng tiền, trong
lưu thông và trao đổi hàng hóa đã tạo tiền đề và thúc đẩy mậu dịch quốc tế phát triển.
Cùng với các mối quan hệ kinh tế đối ngoại ngày càng đa dạng và phong phú, hoạt
động thanh toán quốc tế cũng ngày càng trở nên thân thiết và thường xuyên hơn.
Bằng các nghiệp vụ của mình, ngân hàng trở thành cầu nối của hai bên mua bán cách
xa nhau để khép kín chu trình mua bán, trao đổi hàng hóa, dịch vụ. Khối lượng giao
dịch quốc tế lớn và khoảng cách giữa các đối tác làm phát sinh phương thức thanh toán
không dùng tiền mặt. Ngân hàng thực hiện về mặt kỹ thuật những nghiệp vụ chu
chuyển tiền với nước ngoài, đảm nhận rủi ro gắn liền với hoạt động ấy. Vì những
khiếm khuyết và rủi ro có thể xảy ra trong quá trình thanh toán như đã nêu trên. Ngân
hàng cần phải có những biện pháp để thay đổi hoặc củng cố thêm để ngày càng hoàn
thiện hơn nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền quốc tế.
3.1.2 Các giải pháp.
3.1.2.1 Nâng cao trình độ và năng lực cho cán bộ làm công tác thanh toán chuyển
tiền.
Con người luôn luôn là nhân tố quyết định sự thành bại của một doanh nghiệp,mỗi con
người được phân công thực hiện bất cứ công việc nào cũng cần phản có chuyên môn và
đạo đức để hoàn thành nhiệm vụ của mình. Thực tiễn đã cho thấy nhiều trường hợp rủi
ro trong phương thức chuyển tiền phát sinh từ nguyên nhân cơ bản là con người: thiếu
kiến thức chuyên môn và ngoại ngữ, không nắm bắt được thông tin, chưa có kinh
nghiệm, thiếu kiến thức pháp luật, thiếu đạo đức hay cố tình vi phạm pháp luật và quy
định của ngân hàng. Vì vậy, giải pháp về con người là không thể thiếu trong xử lí
nghiệp vụ nhằm hạn chế rủi ro, đảm bảo an toàn trong thanh toán. Cùng với sự phát
56
triển của Ngân hàng,mỗi năm,một bộ phận lớn nhân sự được tuyển dụng. Với điều đó,
Ngân hàng nên chú trọng những giải pháp sau trong vấn đề lao động:
- Vì công việc của bộ phận chuyển tiền phải thường xuyên tiếp xúc với những máy
móc, công nghệ tương đối hiện đại và các chứng từ sử dụng ngoại ngữ nên mọi nhân
viên cần có nền tảng kiến thức và một trình độ ngoại ngữ nhất định trước khi làm việc.
Họ có thể là các sinh viên đã tốt nghiệp loại khá, giỏi hoặc có số năm kinh nghiệm
tương đương.
- Tăng cường kết quả tuyển dụng thông qua sự liên kết với các tổ chức giáo dục cung
cấp các khóa học về tài chính, ngân hàng, kinh doanh, kinh tế học, nhằm tìm được
những sinh viên tốt nghiệp có năng lực đáp ứng được nhu cầu công việc. Tổ chức các
cuộc diễn đàn để thảo luận với các tổ chức giáo dục nhằm rút bớt khoảng cách giữa kỹ
năng của các sinh viên mới tốt nghiệp với các yêu cầu thực tế của công việc.
- Quảng cáo tuyển dụng nhân viên trong nội bộ ngân hàng và ngoài phạm vi ngân
hàng, đánh giá các ứng viên theo các yêu cầu cụ thể của công việc và chỉ tuyển dụng
những người phù hợp nhất với những yêu cầu này. Đối với mỗi nhân viên mới sẽ thực
hiện việc phân tích đào tạo cụ thể, có chương trình đào tạo ban đầu và phân công cán
bộ đã có kinh nghiệm trong phòng và bộ phận chuyển tiền hướng dẫn, đảm bảo rằng
mọi kỹ năng còn thiếu so với nhu cầu công việc sẽ được chú trọng trong vòng 3 tháng
đầu được tuyển dụng.
-Đổi mới quy trình tuyển dụng và phong cách làm việc của cán bộ đi đôi với việc quy
trình hóa các hoạt động thanh toán. Để đảm bảo cho mọi nhân viên thực hiện chuyển
tiền đều thông hiểu quy trình nghiệp vụ,cần xây dựng bản mô tả nội dung công việc.
Việc soạn thảo bản mô tả này không chỉ giúp cho nhân viên trong quá trình thực hiện
nghiệp vụ mà còn hết sức cần thiết cho công tác tuyển dụng, đánh giá chất lượng công
việc của nhân viên, đánh giá nhu cầu đào tạo,lập kế hoạch và thực hiện đào tạo. Trong
bản mô tả cần quy định cụ thể từng bước của quy trình công việc; ngoài ra còn phải xác
57
định rõ tiêu chuẩn thực hiện công việc, yêu cầu về năng lực cần thiết, trình độ học vấn
tối thiểu, các kênh báo cáo, cấp trên và cấp dưới trực tiếp.
- Tiến hành đánh giá nhân viên định kỳ 6 tháng một lần,đặt thang điểm cho việc đánh
giá nhân viên trên các tiêu chí về kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, khả năng nhận định
kinh doanh, giao tiếp, phục vụ khách hàng, ra quyết định, tính sáng tạo, lập kế hoạch
và tổ chức, hợp tác và lãnh đạo,kỹ năng sử dụng hệ thống,đạo đức trong kinh doanh.
Trên cơ sở những đánh giá này, phát hiện những khiếm khuyết của bản mô tả công
việc, vấn đề tuyển dụng đào tạo, bố trí lại nhân lực cho phù hợp với trình độ,đồng thời
khuyến khích các tài năng khen thưởng xứng đáng cho người đạt thành tích cao, xử lý
những người yếu kém, thiếu tinh thần trách nhiệm gây ra rủi ro trong kinh doanh nhằm
giúp họ toàn tâm toàn ý với công việc của Ngân hàng.
- Nhân viên cần được tham dự các khóa đào tạo không chỉ khi còn là nhân viên mới mà
vào bất cứ thời điểm nào trong quá trình làm việc. Cử nhân viên đi đào tạo về chuyên
môn và ngoại ngữ ở trong và ngoài nước. Đào tạo tại chỗ bằng hình thức mời chuyên
gia giàu kinh nghiệm trong nội bộ Ngân hàng, từ các trường đại học hoặc chuyên gia
nước ngoài về giảng dạy. Tổ chức tập huấn nội bộ. Các khóa đào tạo phải cung cấp cho
nhân viên những hiểu biết về phạm vi hoạt động kinh doanh, phong cách làm việc của
Ngân hàng, phương pháp, chức năng, các chính sách của Ngân hàng và kỹ năng nghiệp
vụ cụ thể. Song song với việc được ban lãnh đạo đào tạo, cán bộ làm công tác thanh
toán quốc tế cũng cần phải năng động sáng tạo, biết đúc kết kinh nghiệm , góp ý kiến
cho nhau để vận dụng vào thực tiễn ngày một tốt hơn.
- Bên cạnh việc đào tạo về chuyên môn và ngoại ngữ cho cán bộ, Ngân hàng cần trang
bị kiến thức về pháp luật cho họ vì hiện nay trong thanh toán chuyển tiền đi nước
ngoài, các ngân hàng không chỉ thực hiện thông lệ quốc tế mà còn cần phải am hiểu
các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về quản lí ngoại hối
trong từng thời kì để vận dụng vào thực tiễn kinh doanh của mình. Để thực hiện biện
pháp này, ban lãnh đạo Ngân hàng cần cập nhật kiến thức và thông tin về các văn bản,
58
chế độ của Chính phủ, các cơ quan liên ngành về công tác quản lí ngoại hối và thanh
toán quốc tế và tổ chức học tập, phổ biến lại cho cán bộ, giúp họ có đủ năng lực để tiếp
cận và tư vấn cho khách hàng, tạo được uy tín cho Ngân hàng.
Giải pháp này được thực hiện sẽ mang lại hiệu quả cao cho ngân hàng vì khi có những
nhân viên giỏi tinh thông nghiệp vụ thì việc xử lí công việc sẽ nhanh chóng,chính xác,
an toàn hơn, hiệu quả mang lại nhiều hơn, đem lại lòng tin cho khách hàng.
3.1.2.2 Hoàn thiện các ứng dụng công nghệ trong hoạt động chuyển tiển.
- Các xu hướng của môi trường, những yêu cầu về hội nhập quốc tế và cạnh tranh trong
lĩnh vực ngân hàng đòi hỏi các nhà lãnh đạo Ngân hàng ACB cần quan tâm đến đổi
mới công nghệ, ứng dụng công nghệ hiện đại vào hoạt động ngân hàng. Trong các hoạt
động ngân hàng, thanh toán quốc tế nói chung và nghiệp vụ chuyển tiền nói riêng luôn
đứng đầu trong việc đòi hỏi phải được áp dụng công nghệ hiện đại. Máy móc thiết bị
đã góp phần giảm bớt rất nhiều rủi ro trong chuyển tiền so với truớc đây. Tuy nhiên do
công nghệ còn chưa được hoàn thiện nên thực tế trong thời gian qua tại Ngân hàng
ACB lại cho thấy nhiều rủi ro xảy ra trong nghiệp vụ chuyển tiền xuất phát từ trục trặc
trong máy móc thiết bị và công nghệ. Vì vậy, Ngân hàng cần chú trọng tới việc hoàn
thiện máy móc thiết bị và công nghệ thông tin tổng thể toàn ngân hàng trong đó có
trang thiết bị phục vụ nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền bao gồm các mặt sau:
3.1.2.3 Chính sách phát triển hệ thống CNTT Ngân hàng tổng thể
- Đẩy mạnh việc tự động hóa và sử dụng công nghệ thông tin trong các hoạt động của
Ngân hàng. Trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư trang bị máy tính, hòa mạng
Internet, cài đặt mạng truyền thông cho mọi chi nhánh của Ngân hàng. Đối với trụ sở
và chi nhánh chính, nên lắp đặt những máy có công suất lớn, tốc độ xử lý cao và chính
xác. Những giải pháp công nghệ mới phải được triển khai tại trung tâm điều hành trước
tiên, sau đó sẽ áp dụng mô hình triển khai thí điểm và chỉ thực hiện triển khai đại trà
khi việc triển khai thí điểm cho thấy hiệu quả và lợi ích.
59
- Đảm bảo thiết lập, bắt buộc tuân thủ và cập nhật thường xuyên các tiêu chuẩn cho
trang thiết bị, hệ điều hành, môi trường cơ sở dữ liệu, các mạng truyền thông; trong đó
bao gồm cả các tiêu chuẩn cho việc mua sắm thiết bị. Lựa chọn nhà cung cấp thiết bị
hàng đầu không chỉ về chất lượng thiết bị mà cả về dịch vụ hỗ trợ và tư vấn kỹ thuật.
Từng bước thay thế việc xử lý, lưu trữ dữ liệu, chứng từ theo phương pháp thủ công
bằng phương pháp tự động để tiết kiệm không gian, thời gian và nâng cao độ an toàn,
chính xác. Các thông tin nên được cơ cấu lại một cách logic và hệ thống, cho phép
người sử dụng có thể tìm thấy trên mạng điện tử. Cải tiến khả năng liên lạc giữa tất cả
các chi nhánh, văn phòng cấp tỉnh, văn phòng giao dịch bằng một hệ thống truyền
thông điện tử, giảm thiểu việc giao dịch qua giấy tờ như hiện nay.
- Luôn có các biện pháp phòng ngừa rủi ro kỹ thuật và giải pháp khắc phục sự cố. Tập
huấn cho nhân viên nắm giữ vai trò và những việc họ cần thực hiện khi rủi ro kỹ thuật
xảy ra.
- Nhân viên và cán bộ quản lý phải thường xuyên được đào tạo và cập nhật về các công
nghệ mũi nhọn để am hiểu tường tận và hoàn toàn làm chủ các công nghệ và công cụ
được sự dụng tại Ngân hàng, đảm bảo trình độ cán bộ phát triển phù hợp với năng lực
của công nghệ.
- Đối với bộ phận chuyển tiền: Mỗi nhân viên chuyển tiền tại trụ sở và chi nhánh cấp
tỉnh nên được trang bị một máy vi tính để chủ động trong giao dịch. Nối mạng giữa
phòng thanh toán quốc tế và phòng kế toán để thuận tiện cho việc cập nhật số liệu. Có
phần mềm theo dõi hoạt động chuyển tiền, hiện đại hóa khâu tạo lập điện thanh toán và
lập báo cáo hàng tháng.
3.1.2.4 Triển khai hệ thống kế toán khách hàng và hệ thống thanh toán liên ngân
hàng.
- NHNo VN có mạng lưới chi nhánh lớn nhưng hiện tại mạng lưới này chưa đem lại
ích lợi cho khách hàng. Khách hàng chỉ có thể giao dịch thông qua chi nhánh chính của
họ mà thôi. Một hệ thống kế toán khách hàng và hệ thống thanh toán liên ngân hàng
60
mới sẽ cho phép khách hàng giao dịch ngay tại những chi nhánh mà khách hàng không
để tài khoản nhờ vào khả năng xử lý trực tuyến của các chi nhánh. Điều này sẽ hỗ trợ
rất nhiều cho khách hàng trong việc sự dụng phương thức chuyển tiền qua ngân hàng.
- Hơn nữa, hệ thống thanh toán liên chi nhánh ngân hàng hiện nay phần lớn vẫn dựa
trên giấy tờ. Có 350 chi nhánh có thể truy cập vào hệ thống thanh toán liên chi nhánh
ngân hàng nhưng thực tế người ta vẫn lập biên lai bằng giấy tờ cho mục đích đối chiếu
ở các chi nhánh nhận lẫn chi nhánh gửi. Nếu hệ thống kế toán khách hàng mới được cài
đặt thành công và hiệu quả như một hệ thống trực tuyến thì khi đó nhu cầu thanh toán
giữa các chi nhánh sẽ không còn, các chi nhánh sẽ có khả năng ghi Có bất cứ tài khoản
nào tại bất kỳ chi nhánh nào một cách trực tiếp và ngay lập tức. Việc này vừa làm giảm
bớt thời gian, vừa giảm thiểu được rủi ro do luân chuyển điện chuyển tiền giữa các chi
nhánh.
- Tuy nhiên, do sức ép chi phí nên có thể hiểu rằng hệ thống mới này sẽ chỉ được cài
đặt đầu tiên trong các khu vực thành thị. Đối với các chi nhánh ở khu vực nông thôn có
thể sẽ đòi hỏi thêm vài năm trước khi cơ sở hạ tầng thông tin và chi phí kết hợp cho
phép cài đặt hệ thống kế toán khách hàng và thanh toán liên chi nhánh ngân hàng.
- Để thực hiện việc triển khai các công nghệ thanh toán là một quá trình phức tạp, tốn
nhiều thời gian và chi phí cho Ngân hàng. Vì vậy cần lập một kế hoạch chi tiết về thời
gian biểu, phạm vi áp dụng, huy động các nguồn lực để quá trình triển khai công nghệ
không bị chệch hướng, thiếu tập trung, bị trì hoãn và làm tốn chi phí. Ngoài ra còn phải
có sự năng động của ban lãnh đạo ngân hàng, mạnh dạn đầu tư mua sắm máy móc thiết
bị công nghệ hiện đại và các phần mềm ứng dụng chương trình thanh toán, kế toán.
Trong số các ngân hàng thương mại Việt Nam, ACB là ngân hàng hàng đầu trong ứng
dụng công nghệ hiện đại trong hoạt động kinh doanh của mình, được tài trợ bởi vốn
vay Ngân hàng Thế giới, ACB đã và đang tổ chức đấu thầu lắp đặt thiết bị công nghệ
mới. Khi giải pháp này được thực hiện sẽ mang lại cho Ngân hàng nhiều lợi ích như:
giảm được nhân lực thực hiện nghiệp vụ, tiết kiệm được thời gian giao dịch, đảm bảo
61
an toàn trong giao dịch và trong thanh toán cũng như nâng cao hiệu quả trong thanh
toán quốc tế nói riêng và hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung.
3.1.2.5 Mở rộng quan hệ Ngân hàng đại lý.
- Trong thanh toán chuyển tiền, ngân hàng đại lý là một yếu tố không thể thiếu trong
quy trình nghiệp vụ. Hiện nay, ACB có quan hệ đại lý với nhiều ngân hàng nước ngoài.
Hơn nữa, sản phẩm xuất nhập khẩu của các khách hàng của ACB lại rất phong phú,
đến và đi nhiều khu vực trên thế giới, không phải ở đâu ACB cũng có ngân hàng đại lý
nên nhiều khi phải thanh toán vong vo qua nhiều ngân hàng trung gian.
- Một mạng lưới ngân hàng đại lý rộng có thể giúp cho khách hàng của ACBtiết kiệm
chi phí chuyển tiền vì lệnh chuyển tiền qua mỗi ngân hàng đại lý đều phải chịu một
khoản phí nhất định, càng ít ngân hàng trung gian thì phí càng thấp. Ngoài ra có thể
thấy, nếu lệnh chuyển tiền được chuyển trực tiếp, không phải thông qua nhiều khâu
trung gian thì mức độ rủi ro cũng sẽ ít hơn. Hơn nữa, trong trường hợp gặp rủi ro cần
tra soát với ngân hàng nước ngoài, nếu quy trình thanh toán đó phải qua nhiều ngân
hàng thì quá trình tra soát rất lâu, gây phiền hà cho khách hàng phải chờ đợi.
- Thông thường những lệnh chuyển tiền được thanh toán ghi Nợ, Có tại cùng ngân
hàng mà cả ACB và ngân hàng nhận điện cùng có quan hệ tài khoản thì khách hàng chỉ
phải chịu một khoản phí thấp. Trong thực tế cũng có trường hợp nhân viên thanh toán
không lựa chọn được ngân hàng đại lý chuyển tiền phù hợp nên dẫn tới hiện tượng phải
chuyển điện vòng qua nhiều ngân hàng trung gian. Để khắc phục hiện tượng này, cán
bộ thanh toán phải thường xuyên đối chiếu danh sách các ngân hàng đại lý của ACB và
ngân hàng đại lý của ngân hàng nước ngoài để tìm ra những ngân hàng thích hợp với
từng thị trường mà lựa chọn ngân hàng thanh toán cho phù hợp.
- Tổ chức mạng lưới thông tin đối ngoại nhanh nhạy, thông suốt, thường xuyên tổ
chức, đúc kết kinh nghiệm trong quan hệ đối ngoại để hạn chế rủi ro trong thanh toán.
Thiết lập quan hệ hợp tác song phương, đa phương với các ngân hàng, tổ chức tài
chính quốc tế. Xây dựng và phát triển mối quan hệ chặt chẽ với ngân hàng các nước
62
ASEAN, ngân hàng các nước láng giềng, đặc biệt là với Trung Quốc. ACB cần tổ chức
một phòng chuyên làm đầu mối để trao đổi thông tin hai chiều, tìm hiểu và khai thác
quan hệ đại lý với các ngân hàng trên thế giới. Đây được coi là một nghiệp vụ quan
trọng được các ngân hàng trên thế giới cũng như các ngân hàng thương mại Việt Nam
rất coi trọng.
3.1.2.6 Quản trị rủi ro trong chuyển tiền
- Rủi ro trong hoạt động chuyển tiền được xếp vào loại rủi ro hoạt động bao gồm các
lỗi xử lý nghiệp vụ, gian lận liên quan đến việc xử lý nghiệp vụ, thiếu hoạt động kiểm
soát quá trình xử lý nghiệp vụ hoặc do lỗi của hệ thống thông tin.
- Hiện nay, trách nhiệm kiểm soát thường nhật đối với các rủi ro này được giao cho
giám đốc các đơn vị kinh doanh của ACB mà không có sự phối hợp đồng bộ. Một số
thủ tục kiểm soát hoạt động có tồn tại nhưng lại không đồng bộ trong toàn ngân hàng
và chưa có kế hoạch đối phó với các tình huống bất ngờ để khắc phục tai họa. Những
rủi ro xảy ra cũng chưa được đúc kết thành kinh nghiệm học tập chung cho toàn bộ
ngân hàng.
- Để cải tiến việc quản lý rủi ro trong hoạt động chuyển tiền, ACB nên tiến hành một
số việc sau:
- Đẩy mạnh hoạt động kiểm soát rủi ro thông qua việc thiết lập một khung quản lý hoạt
động rõ ràng;
- Tổ chức lại các kênh báo cáo cho Phòng Kiểm toán Nội bộ để báo cáo lên Tổng giám
đốc và rút các nhân viên kiểm toán nội bộ khỏi các chi nhánh;
- Các vấn đề liên quan đến việc rửa tiền, đạo đức của cán bộ chuyển tiền nên giao cho
Phòng Kiểm toán nội bộ của ACB điều tra, xử lý;
- Điều chỉnh các chính sách và thủ tục kiểm toán nội bộ, điều tra các rủi ro dù có được
yêu cầu hay không.
- Chuẩn hóa các thủ tục hoạt động trên toàn ngân hàng, thực hiện trao trách nhiệm cho
một Phòng Tổ chức Phương pháp;
63
- Một nhóm quản lý rủi ro sẽ chịu trách nhiệm đưa ra các chính sách quản lý rủi ro của
ngân hàng và đảm bảo rằng kế hoạch quản lý rủi ro được áp dụng thông qua việc đưa
ra các thủ tục kiểm soát đúng đắn. Chức năng hàng ngày của nhóm kiểm soát rủi ro sẽ
được cụ thể
+ Sưu tập và báo cáo về tình hình rủi ro.
+ Kiểm tra tính tuân thủ đối với các nhân viên thực hiện.
- Ngoài ra để hỗ trợ cho công tác quản trị rủi ro trong chuyển tiền, ACB cần chú trọng
việc tạo ra một hệ thống thông tin quản lý có khả năng kiểm soát và quản lý hoạt động
và các rủi ro trong kinh doanh. Trong tương lai, ACB cần thường xuyên lập các báo
cáo sau:
+ Báo cáo về thanh toán liên chi nhánh ngân hàng.
+ Báo cáo về thanh toán liên ngân hàng.
+ Khối lượng giao dịch.
+ Mức tăng trưởng kinh doanh và thay đổi về công nghệ thông tin.
+ Báo cáo góp ý kiến của khách hàng.
+ Báo cáo về phản ứng của khách hàng đối với dịch vụ chuyển tiền.
+ Phí và hoa hồng thu được.
+ Báo cáo đối chiếu giữa thông báo ngân hàng và sổ sách kế toán.
+ Báo cáo về lỗi trong xử lý giao dịch được chia theo từng loại lỗi.
+ Báo cáo về các trường hợp gian lận.
+ Báo cáo về rủi ro đối với hoạt động chuyển tiền và xác định mức độ thiệt hại có thể.
+ Báo cáo về sự tuân thủ các quy định nội bộ và bên ngoài về quản lý rủi ro.
+ Kế hoạch dự phòng cho các sự cố bất thường.
3.1.2.7 Giải pháp cụ thể về nghiệp vụ
- Xuất phát từ những lỗi thực tế thường làm phát sinh rủi ro trong nghiệp vụ chuyển
tiền tại ACB, các nhân viên thanh toán chuyển tiền cần chú ý các trường hợp sau:
64
+ Trong thanh toán chuyển tiền đi, cần kiểm tra xác định chính xác địa chỉ của ngân
hàng nhận tiền. Việc làm này sẽ giúp tránh được tình trạng ngân hàng nước ngoài
không thực hiện được lệnh, gây ra hiện tượng lệnh thanh toán bị chạy vòng vo qua
nhiều ngân hàng mà vẫn không thực hiện được rồi trở về người ra lệnh. Để làm được
điều này, ACB phải thông qua các ngân hàng đại lý của mình ở nước ngoài, tra cứu từ
điển các ngân hàng thế giới (Almanac) để nắm bắt thông tin về các ngân hàng mới, lựa
chọn ngân hàng thanh toán phù hợp để thực hiện được nhanh chóng và chính xác yêu
cầu của khách hàng.
+ Trong thanh toán chuyển tiền đến cần thận trọng trong xác định người hưởng. Đôi
khi vẫn còn xảy ra việc trùng tên hoặc không xác định được địa chỉ người hưởng. Nếu
trong trường hợp này mà gặp các đối tượng gian lận, cố tình lợi dụng sự trùng hợp này
để đến ngân hàng lĩnh tiền thì sẽ gây ra tranh chấp, kiện tụng, thiệt hại cho cả người
hưởng lợi chính đáng và uy tín của ngân hàng. Để phòng tránh những tổn thất không
nên có như thời gian qua, cán bộ thanh toán cần quan tâm và thận trọng hơn trong việc
đối chiếu xác nhận người hưởng, cần tìm hiểu để biết tên các xã, huyện, thị trong địa
bàn hoạt động của mình, phối hợp với cán bộ địa phương trong việc xác định nhân thân
người hưởng, quan sát thái độ của người đến ngân hàng lĩnh tiền… Điều này không
những giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng mà còn tạo được sự hiểu biết của ngân hàng đối
với khách hàng trong khu vực hoạt động của mình.
3.1.2.8 Phát triển dịch vụ tư vấn thanh toán quốc tế.
- Trong tình hình thực tế hiện nay, đa số được nhà kinh doanh xuất nhập khẩu còn thiếu
kinh nghiệm trong thương lượng ký kết hợp đồng ngoại thương, nhất là các doanh
nghiệp tư nhân mới bước chân vào thương trường quốc tế, thiếu trình độ chuyên môn
về thanh toán quốc tế, non yếu về trình độ ngoại ngữ, không am hiểu về điều kiện
thương mại quốc tế, thường dẫn đến kết quả là phát sinh tranh chấp, kiện tụng và kinh
doanh kém hiệu quả. Công tác tư vấn của ngân hàng rất quan trọng. Ngân hàng có thể
tư vấn cho khách hàng những điều khoản cần ràng buộc trong hợp đồng, lựa chọn các
65
phương thức và điều kiện thanh toán phù hợp, cảnh báo cho khách hàng những trường
hợp có thể dẫn đến rủi ro trong thanh toán quốc tế, các bài học kinh nghiệm giúp khách
hàng của mình nắm vững hơn về thông lệ quốc tế và pháp luật Việt Nam.
- Ngoài ra với kinh nghiệm trong việc tiếp xúc với nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu
cả trong và ngoài nước, ACB sẽ là một kênh thông tin tốt cho khách hàng về tình hình
thị trường cũng như các thông tin về đối tác kinh doanh. ACB sẽ góp phần giảm thiểu
rủi ro và cung cấp sự trợ giúp quan trọng cho các khách hàng nông dân nếu như ngân
hàng có thể truy cập vào hệ thống thông tin thị trường tốt hơn. Với dịch vụ tư vấn ngày
càng phát triển, Ngân hàng sẽ tạo được niềm tin với khách hàng, sẽ thu hút ngày càng
nhiều khách hàng mới đến với Ngân hàng, nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân
hàng.
3.1.2.9 Xây dựng nguồn vốn ngoại tệ dồi dào để sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh
toán cho các doanh nghiệp.
- Do chính sách quản lý ngoại hối của Việt Nam hiện nay, các doanh nghiệp chỉ được
giữ một lượng ngoại tệ nhất định nên khi có nhu cầu chuyển tiền ra nước ngoài, phần
lớn các doanh nghiệp đều phải làm hợp đồng mua ngoại tệ hoặc vay tín dụng của ngân
hàng. ACB đã tích cực tranh thủ mọi nguồn vốn ngoại tệ để đảm bảo đáp ứng kịp thời
nhu cầu thanh toán cho khách hàng. Tuy nhiên, do sự mất cân đối quá lớn giữa hàng
xuất và hàng nhập như hiện nay,có những trường hợp ACB vẫn gặp tình trạng khó
khăn trong việc đảm bảo nguồn ngoại tệ trong thanh toán.
- Trong điều kiện hiện nay, ACB cần nỗ lực tạo ra ngoại tệ từ mọi nguồn trong nước để
khắc phục khó khăn này bằng cách phát triển các bàn thu đổi ngoại tệ ở nhiều địa điểm
để tạo thuận lợi cho khách hàng; huy động vốn ngoại tệ từ mọi thành phần kinh tế và
dân cư với nhiều hình thức như tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán, phát hành kỳ
phiếu, trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi với lãi suất hấp dẫn và phương thức thanh toán
linh hoạt; áp dụng các chính sách ưu đãi như tài trợ xuất khẩu với lãi suất thấp để thu
hút các doanh nghiệp xuất khẩu và thanh toán hàng xuất qua ACB…
66
- Bên cạnh đó, ACBcũng cần chú trọng tranh thủ tối đa nguồn vốn ngoại tệ từ nước
ngoài như: huy động ngoại tệ từ các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế, trong
trường hợp khẩn cấp có thể vay thương mại từ các ngân hàng nước ngoài với lãi suất
cao; tận dụng nguồn ngoại tệ ở các tài khoản tiền gửi của các ngân hàng nước ngoài đặt
tại ACB; đẩy mạnh quan hệ hợp tác với các ngân hàng và tổ chức tài chính quốc tế để
được đứng ra tiếp nhận và quản lý các dự án tài trợ của nước ngoài… Để làm được
những điều này thì việc quan trọng nhất đối với ACBlà phải tạo được một uy tín tốt
trên thị trường tài chính thế giới.
- Tăng cường hoạt động kinh doanh ngoại tệ để hỗ trợ cho hoạt động thanh toán, khai
thác tốt các nguồn bán ra trên thị trường, áp dụng nhiều hình thức giao dịch mua bán
ngoại tệ khác nhau như giao ngay, kỳ hạn, giao dịch tương lai, hoán đổi, giao dịch lựa
chọn…
3.2 Một số kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong thực tế, rủi ro của phương thức chuyển tiền phần lớn đều phát sinh từ phía khách
hàng. Không ít doanh nghiệp phải gánh chịu hậu quả nặng nề do không chú ý đến việc
phòng ngừa các rủi ro, nhiều doanh nghiệp đã xuất hàng đi rồi nhưng không thu được
tiền, nhiều doanh nghiệp đã chuyển tiền thanh toán hàng nhập khẩu nhưng hàng nhận
được không đảm bảo chất lượng, thời hạn, thậm chí không nhận được hàng. Trong
thanh toán quốc tế, ngân hàng có nỗ lực đến đâu mà bản thân khách hàng còn yếu kém
về nghiệp vụ, không thực hiện đúng quy trình thanh toán hoặc thiếu thiện trí trong kinh
doanh thì những rủi ro của phương thức chuyển tiền vẫn tồn tại và khách hàng sẽ là
người gánh chịu trước tiên. Vậy sau đây là một số kiến nghị đối với các doanh nghiệp
xuất nhập khẩu khi lựa chọn phương thức chuyển tiền trong thanh toán:
Thận trọng khi lựa chọn đối tác:
Đây là việc làm đầu tiên và hết sức quan trọng trong kinh doanh xuất nhập khẩu.
Khoảng cách về địa lý, văn hóa, phong tục tập quán của mỗi nước trên thế giới đều
khác nhau nên việc lựa chọn một đối tác kinh doanh vượt ra khỏi biên giới quốc gia là
67
rất khó khăn, nhất là trong vai trò là nhà nhập khẩu với điều kiện thanh toán trước,
doanh nghiệp đã giao cho khách hàng một giá trị tài sản lớn mà vật bảo đảm duy nhất
là uy tín của bạn hàng. Vì vậy, phương thức chuyển tiền chỉ nên áp dụng đối với khách
hàng có đủ độ tin cậy, ở những nước có ít rủi ro, khách hàng có chi nhánh hoặc văn
phòng giao dịch ở Việt Nam và hạn chế việc mua bán qua trung gian. Phương thức
thanh toán trước 100% trị giá hợp đồng chỉ nên áp dụng khi đối tác là bạn hàng truyền
thống lâu năm, tin tưởng lẫn nhau và rất có uy tín trong kinh doanh. Đối với các hợp
đồng thanh toán trước một phần tiền hàng, doanh nghiệp cũng cần nghiên cứu kỹ thông
tin về lịch sử của khách hàng, đặc biệt là tình hình tài chính và uy tín trên thương
trường. Việc tìm hiểu thông tin không chỉ được thực hiện với các khách hàng mới mà
còn phải thường xuyên cập nhật diễn biến tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh
của các khách hàng quen biết. Thông tin về đối tác nước ngoài có thể lấy được thông
qua các bạn hàng cũ trong và ngoài nước, thu thập thông tin từ Phòng Thương mại và
Công nghiệp Việt Nam, qua ngân hàng, cơ quan đại diện của Việt Nam tại nước ngoài,
mạng internet và khi cần thiết có thể mua thông tin từ cơ quan cung cấp thông tin độc
lập.
Nâng cao trình độ nghiệp vụ ngoại thương và nghiệp vụ thanh toán quốc tế
- Luôn cập nhật các thông tin về tình hình kinh tế, thị trường, các chính sách, quy định
của về hoạt động xuất nhập khẩu, thanh toán quốc tế và quản lý ngoại hối của Việt
Nam cũng như nước đối tác.
- Nâng cao trình độ đàm phán ký kết hợp đồng ngoại thương, đảm bảo hợp đồng được
ký kết chặt chẽ, không có những điểm bất lợi cho mình, tránh tạo ra sơ hở để bên đối
tác lợi dụng.
- Nắm được kiến thức về thanh toán quốc tế để lựa chọn được phương thức thanh toán
tối ưu, không bị khách hàng gian lận trong thanh toán hay do lỗi của mình mà dẫn đến
những rủi ro trong thanh toán.
68
- Một điều phiền hà mà một số doanh nghiệp gây ra cho cán bộ thanh toán ngân hàng
là họ cẩu thả trong việc điền vào các mẫu lệnh chuyển tiền, trong việc lập hồ sơ chứng
từ, sắp xếp lộn xộn, không khoa học khiến cho cán bộ thanh toán phải mất nhiều thời
gian kiểm tra và liên hệ với khách hàng để hoàn chỉnh hồ sơ, khó theo dõi và phát hiện
sai sót. Đồng thời việc này cũng làm cho doanh nghiệp đôi khi phải chịu thêm các
khoản chi phí để điều chỉnh, ngừng hoặc hủy lệnh chuyển tiền.
Coi trọng uy tín trong kinh doanh
Những rủi ro trong hoạt động chuyển tiền không chỉ từ phía các đối tác nước ngoài gây
ra cho doanh nghiệp Việt Nam mà hiện nay tại Việt Nam cũng có rất nhiều doanh
nghiệp còn làm ăn theo kiểu chộp giật, thiếu đạo đức, gây thiệt hại cho bạn hàng nước
ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam cần phải nhận thấy rằng, trong điều kiện thị trường
cạnh tranh như hiện nay, tìm được bạn hàng xuất khẩu hay nhập khẩu đều không phải
dễ, nhất là trong điều kiện nhiều hàng hóa và doanh nghiệp của Việt Nam còn chưa có
chỗ đứng trên thị trường thế giới. Vì vậy, doanh nghiệp cần phải giữ uy tín cho mình
trong việc giao hàng cũng như thanh toán, tạo ra sự tin tưởng lẫn nhau, đôi bên cùng có
lợi, không vì cái lợi trước mặt mà bỏ quên lợi ích lâu dài của chính doanh nghiệp mình
và của cả đất nước.
Kết luận
- Hoạt động ngoại thương nói riêng và kinh tế đối ngoại nói chung ngày càng có vị trí
đặc biệt quan trọng trong chiến lược đổi mới và phát triển toàn diện nền kinh tế xã hội
của nớc ta. Sự phát triển của các mối quan hệ kinh tế quốc tế đòi hỏi hoạt động thanh
toán quốc tế cũng phải không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu thanh toán
ngày một đa dạng và phong phú hơn. Như một mắt xích không thể thiếu trong sợi dây
chuyền của hoạt động kinh tế đối ngoại, chuyển tiền là phương thức thanh toán quốc tế
quốc tế ra đời từ rất sớm, là khâu kết thúc của của bất kỳ hoạt động thanh toán nào để
khép kín một chu trình giao dịch mua bán hàng hóa hay dịch vụ.
69
- Trong những năm qua, cùng với sự phát triển về mọi mặt của ACB, nghiệp vụ chuyển
tiền quốc tế tại Ngân hàng đã đạt được nhiều kết quả khả quan, đáp ứng được hầu hết
mọi yêu cầu thanh toán của khách hàng và đóng góp tích cực vào những thành tựu
trong hoạt động kinh doanh đối ngoại của Ngân hàng. Tuy nhiên, do những hạn chế về
nhiều mặt từ cả phía khách hàng và Ngân hàng nên trong quá trình tiến hành nghiệp vụ
chuyển tiền cũng còn để xảy ra một số tồn tại.
- Vì vậy, sau khi nghiên cứu thực trạng áp dụng phương thức thanh toán chuyển tiền tại
ACB, kết hợp với những kiến thức lý luận về thanh toán quốc tế nói chung và phương
thức thanh toán chuyển tiền nói riêng, em đã mạnh dạn kiến nghị một số giải pháp để
hoàn thiện nghiệp vụ thanh toán này với mong muốn rằng nó sẽ thực sự trở thành một
công cụ đắc lực hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh đối ngoại của ACB trong thời gian
tới, đồng thời giảm bớt đợc những rủi ro có thể xảy ra đối với các bên liên quan khi sử
dụng phương thức chuyển tiền trong thanh toán.
Tài liệu tham khảo
(1) PGS.Đinh Xuân Trình – Giáo trình thanh toán quốc tế trong ngoại thương –
Nhà xuất bản Giáo dục 1998.
(2) PGS.Đinh Xuân Trình – Sổ tay Thanh toán quốc tế trong ngoại thương –
Trường Đại học Ngoại thương 1992
(3) PGS.TS Lê Văn Tư, Lê Tùng Vân – Tín dụng tài trợ xuất nhập khẩu, thanh
toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ - Nhà xuất bản thống kê 1999.
(4) Báo cáo thường niên 2007,2008,2009,2010,2011,2012, quý I 2013 Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
(5) Báo cáo tổng kết Kinh doanh đối ngoại và thanh toán quốc tế năm 2007
2008,2009,2010,2011,2012 – Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu ACB.
(6) Giới thiệu tổng quan về hoạt động Ngân hàng Nhà nước Việt Nam – Ngân
hàng thương mại cổ phần Á Châu.
(7) Quá trình hình thành và phát triển kinh doanh của Ngân hàng ACB.
70
(8) Đề án chiến lược mở rộng kinh doanh của ACB (2011-2015)
(9) Website www.acb.com.vn
(10) Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CHUNG VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 5
1.1 TỔNG QUAN VỀ THANH TOÁN QUỐC TẾ 5
1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN QUỐC TẾ 11
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG THANH TOÁN QUỐC TẾ
BẰNG PHƯƠNG THỨC CHUYỂN TIỀN TẠI NGÂN HÀNG ACB 14
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG TMCP ACB 14
2.2 THỰC TRẠNG SỬ DỤNG NGHIỆP VỤ CHUYỂN TIỀN
TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NGÂN HÀNG TMCP ACB 33
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN NGHIỆP VỤ CHUYỂN
TIỀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ TẠI NHTM CP ACB 55
3.1MỘT SỐ GIẢI PHÁP CỤ THỂ NHẰM HOÀN THIỆN NGHIỆP
VỤ CHUYỂN TIỀN TRONG THANH TOÁN QUỐC TẾ 55
3.2 MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP XUẤT KHẨU 68
TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
71