Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Hình 1 : Diễn biến giá bán buôn cá tra tại An
Giang (đồng/kg)
Nguồn : AGRODATA
12000
13000
14000
15000
16000
17000
18000
19000
09
/02
/20
09
02
/03
/20
09
24
/03
/20
09
27
/03
/20
09
20
/04
/20
09
18
/05
/20
09
08
/06
/20
09
29
/06
/20
09
20
/07
/20
09
10
/08
/20
09
27
/08
/20
09
09
/09
/20
09
1/1
0/2
00
9
Giá cá tra ao thịt vàng
Giá cá tra ao thịt trắng
Bản tin phát hành vào thứ 6 hàng tuần
Tuần từ 28/9 đến 2/10
Thị trường
Thủy sản Việt Nam
Giá cá tra, basa tại ĐBSCL tuần này
tăng nhẹ, lên mức từ 14.400 - 15.200
đồng/kg.
Giá tôm thẻ tại Miền Trung tăng mạnh
sau bão.
Thị trường tôm Mĩ tiếp tục xu hướng
đi xuống. Giá các loại tôm sú Châu Á
giảm mạnh
Tính đến hết tháng 9/2009, giá trị sản
xuất thuỷ sản Việt Nam đạt 38.789 tỷ
đồng, tăng 103,3% so với cùng kỳ
năm ngoái.
Xuất khẩu thuỷ sản Chilê giữ ở mức
ổn định
Mọi thắc mắc xin liên hệ tác giả bài viết :
NGUYỄN THANH HOA
ĐT: 84 4 38219859 / ĐTDĐ: 0904 049 783
Email: [email protected]
Quý khách đặt mua các ấn phẩm xin mời liên hệ
Bộ phận dịch vụ khách hàng : Trần Thị Thu Trang
ĐT: 84. 4. 39725153 / ĐTDĐ: 0982 096 311
Email: [email protected]
Đại diện thương mại AGROCORP
I. GIÁ CẢ VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
1. Giá trong nƣớc
1.1. Giá cá tra, basa
Giá cá tra, basa tại ĐBSCL tuần này tăng 200-500
đồng/kg, lên mức 15.200 đồng/kg.
Như vậy, sau nhiều tuần dao động ở mức dưới
15.000 đồng/kg, giá cá tra, basa tại ĐBSCL tuần này
đã tăng từ 500 – 700 đồng/kg, dao động trong
khoảng từ 14.500 – 15.200 đồng/kg. Tại An Giang,
cá tra ao thịt vàng cũng tăng từ 200 – 500 đồng/kg
lên mức 14.400 – 14.700 đồng/kg; cá tra ao thịt
trắng nhỉnh hơn đôi chút, giữ ở mức 14.800 - 15.200
đồng/kg. Trong khi đó, tại chợ Bình Điền (tp Hồ Chí
Minh), giá bán buôn cá tra tuần này ổn định ở mức
17.000 đồng/kg.
Sở dĩ giá cá tra, basa nguyên liệu tại ĐBSCL tăng
nhẹ trong tuần qua là do các thương lái đang bắt đầu
có xu hướng đẩy mạnh thu gom cá từ các hộ nhỏ lẻ,
nhằm đáp ứng nhu cầu của nguyên liệu các doanh
nghiệp xuất khẩu. Tuy nhiên, trong thời gian tới, giá
cá tra, basa tại ĐBSCL vẫn được dự đoán là sẽ tiếp
tục diễn biến thất thường, nhưng sẽ khó có biến
động lớn do áp lực về lượng cá nguyên liệu sắp đến
lứa thu hoạch còn trong dân là rất lớn. Ngay khi giá
cá có dấu hiệu hồi phục, nguồn cung ra thị trường
lập tức tăng mạnh do bà con cố thúc cá lớn nhanh,
tranh thủ bán lúc giá cao, vô tình tạo sức ép lên thị
trường, khiến giá giảm trở lại.
1.2. Giá tôm
Giá tôm tại miền Trung tăng mạnh sau bão. Giá tôm
sú tại ĐBSCL tiếp tục tăng từ 2.000 – 5.000
đồng/kg.
Tại các tỉnh miền Trung, cơn bão số 9 đã gây ra
những thiệt hại rất nặng nề cho hoạt động nuôi trồng
thuỷ sản trong đó có nuôi trông tôm thẻ. Theo thống
kê ban đầu, đã có hàng ngàn ha nuôi tôm giống và
tôm thẻ của bà con tại đây bị mất trắng.
Đại diện thương mại
AGROCORP
Còn nhớ tại thời điểm đầu tháng 9/2009, hầu
hết các tỉnh miền Trung như Quảng Nam,
Quảng Ngãi, Phú Yên đã bước vào vụ thu
hoạch rộ tôm thẻ. Bà con chưa kịp vui mừng vì
được mùa thì tôm thẻ tại đây đã rớt giá mạnh
xuống chỉ còn từ 37.000 – 39.000 đồng/kg -
mức thấp nhất từ đầu năm đến nay. Nguyên
nhân chủ yếu là do nguồn cung tôm nguyên
liệu quá dồi dào trong khi nhu cầu của các nhà
máy chế biến tại đây còn hạn chế. Lượng tôm
sản xuất ra hầu hết được các thương lái Trung
Quốc thu mua, nhưng từ thời điểm cuối tháng
8/2009, các thương lái này đã ngừng mua tôm
nguyên liệu từ Việt Nam do đây cũng là thời
điểm thu hoạch rộ tôm thẻ Trung Quốc giá rẻ.
Theo khảo sát ban đầu, giá tôm thẻ tại đây đã
tăng từ 15.000 – 20.000 đồng/kg, lên mức
49.000 – 55.000 đồng//kg với tôm thẻ loại 90-
100 con/kg mà vẫn thiếu hàng để bán.
Tại Cà Mau, giá tôm thẻ loại này cũng tiếp tục
tăng 3.000 đồng/kg, lên mức 47.000 đồng/kg
so với mức 44.000 đồng/kg hồi cuối tuần
trước.
Cùng chung xu hướng với tôm thẻ, giá bán
buôn tôm sú tại ĐBSCL tuần này tiếp tục tăng.
Cụ thể, tại Bạc Liêu, giá bán buôn tôm sú loại
20 con/kg tăng 5.000 đồng/kg, lên mức
145.000 đồng/kg; tại Cà Mau tăng 3.000
đồng/kg, lên mức 152.000 đồng/kg. Sở dĩ giá
tôm sú tăng liên tục trong vài tuần qua là do
các nhà máy chế biến đang đẩy mạnh thu mua
nguyên liệu cho hoạt động xuất khẩu cuối năm.
1.3. Giá cá thu
Đầu tuần này, giá cá thu tại tp Hồ Chí Minh
tiếp tục giảm 5.000 đồng/kg, xuống chỉ còn
70.000 đồng/kg. Tại các tỉnh ĐBSCL, giá cá
thu khá ổn định, giữ nguyên mức cuối tuần
trước.
Đầu tuần này, lượng cá biển trong đó có cá thu
đổ về chợ đầu mối Bình Điền (tp Hồ Chí
Minh) tiếp tục tăng mạnh, khiến giá bán buôn
mặt hàng này giảnóm 5.000 đồng/kg, xuống
chỉ còn 70.000 đồng/kg. Trong khi đó, tại Kiên
Giang, giá cá thu tuần này vẫn giữ ở mức
60.000 đồng/kg.
Hình 2 : Diễn biến giá tôm thẻ loại 90-100 con/kg
tại ĐBSCL (đồng/kg)
Nguồn : AGRODATA
Hình 3 : Diễn biến giá tôm sú loại 25-30 con/kg
tại Bạc Liêu (đồng/kg)
Nguồn : AGRODATA
30000
35000
40000
45000
50000
55000
6/7
/20
09
13
/7/2
00
9
20
/7/2
00
9
31
/7/2
00
9
8/8
/20
09
15
/8/2
00
9
20
/8/2
00
9
27
/8/2
00
9
2/9
/20
09
8/9
/20
09
16
/9/2
00
9
24
/9/2
00
9
29
/9/2
00
9
80000
85000
90000
95000
100000
105000
110000
115000
19
/02
/20
09
19
/03
/20
09
16
/04
/20
09
14
/05
/20
09
04
/06
/20
09
25
/06
/20
09
13
/07
/20
09
27
/07
/20
09
06
/08
/20
09
17
/08
/20
09
27
/08
/20
09
14
/09
/20
09
29
/09
/20
09
1.4. Giá cá rôphi
Giá bán lẻ cá rôphi tuần này tại hầu hết các thị
trường trong nước đều giữ ổn định so với tuần
trước.
Tuần này tiếp tục là một tuần trầm lắng của thị
trường cá rôphi cả nước. Không có đột biến
nào về cung, cầu, giá cá rôphi tại các tỉnh đều
giữ nguyên so với tuần trước. Tại Hà Nội, cá
rôphi bán lẻ vẫn giữ nguyên ở mức 35.000
đồng/kg. Tại An Giang, giá bán lẻ cá rôphi vẫn
là 22.000 đồng/kg; trong khi giá bán buôn tại
ruộng dao động trong khoảng 18.000 – 20.000
đồng/kg. Giá cá rôphi tại tp Hồ Chí Minh ổn
định tuần thứ 6 liên tiếp, ở mức 55.000
đồng/kg.
2. Giá thế giới
2.1. Mĩ
Thị trường tôm New York (Mĩ) tuần qua nhìn
chung vẫn tiếp tục xu đi xuống. Các loại tôm
thẻ Trung và Nam Mĩ đứng giá sau khi giảm
mạnh hồi tuần trước.
Như vậy, sau nhiều tuần có diễn biến phức tạp,
tuần này, giá các loại tôm thẻ Mêhicô, Trung
và Nam Mĩ tại thị trường tôm New York giữ ở
mức ổn định. Cụ thể, tôm thẻ có nguồn gốc từ
vịnh Mêhicô các cỡ 16/20, 21/25, 26/30, 31/35
lần lượt giữ nguyên ở mức 4,2 USD/pao, 3,65
USD/pao, 3,35 USD/pao và 3,3 USD/pao. Như
vậy, nếu so với mức giá của loại tôm này hồi
đầu năm, mức giá hiện nay đã giảm từ 1,05 -
1,35 USD/pao. Các mã tôm thẻ nuôi Trung và
Nam Mĩ tuần này cũng đứng giá sau khi giảm
nhẹ hồi tuần trước.
Sự ảm đạm tại thị trường tôm Mĩ thời gian qua
được lý giải bởi 2 nguyên nhân chính.Một là sự
phục hồi chậm chạp của nền kinh tế Mĩ và hai
là lượng cung tôm vào thị trường này quá dồi
dào. Theo thống kê sơ bộ của Hiệp hội nghề cá
Mĩ, lượng tôm từ vịnh Mêhicô nhập khẩu vào
Mĩ chỉ tính riêng trong tháng 8/2009 đã cao
hơn 10,2% so mới mức nhập khẩu trung bình
tháng trong vòng 5 năm qua. Nếu tính cả 8
tháng đầu năm, lượng tôm từ các vịnh nhập
khẩu vào Mĩ đã tăng 8,6% so với mức trung
bình 5 năm qua. Tuy nhiên, cơ quan này cũng
dự báo, lượng tôm Vịnh nhập khẩu vào Mĩ có
Hình 4 : Diễn biến giá cá thu tại thành phố Hồ
Chí Minh (đồng/kg)
Nguồn : AGRODATA
Hình 5 : Diễn biến giá tôm thịt chin, tôm sú, cỡ
21/25, Tail - On tại thị trƣờng Mĩ (USD/pao)
Nguồn : Shrimpnews.com
50000
55000
60000
65000
70000
75000
80000
85000
90000
25
/02
/20
09
25
/03
/20
09
15
/04
/20
09
08
/05
/20
09
22
/05
/20
09
17
/06
/20
09
08
/07
/20
09
05
/08
/20
09
19
/08
/20
09
28
/08
/20
09
08
/09
/20
09
22
/09
/20
09
5,5
5,6
5,7
5,8
5,9
6
6,1
15
/5/2
00
9
29
/5/2
00
9
12
/6/2
00
9
26
/6/2
00
9
10
/7/2
00
9
24
/7/2
00
9
7/8
/20
09
21
/8/2
00
9
4/9
/20
09
18
/9/2
00
9
Tôm thịt chín, tôm sú
Việt Nam, Tail - On, cỡ 21/25
Tôm thịt chín, tôm sú
Thái Lan, Tail - On, cỡ 21/25
thể sẽ giảm trong thời gian tới một khi xu
hướng tăng giá của các loại nguyên liệu và xu
hướng đồng USD yếu được duy trì như thời
gian qua.
Giá nhiều mã tôm sú, tôm thẻ có xuất xứ từ
Châu Á giảm mạnh sau nhiều tuần ổn định.
Trong khi giá các loại tôm Việt Nam tại thị
trường này giữ ở mức ổn định.
Cụ thể, tôm sú Inđônêxia cỡ U15 và 16/20 đều
giảm 0,05 USD/pao, xuống chỉ còn 5,95
USD/pao và 4,8 USD/pao. Tôm sú Malaysia
cỡ 6/8 giảm 0,1 USD/pao, xuống còn 12,1
USD/pao. Tôm thịt chin, tôm sú Thái Lan, Tail
– On cỡ 21/25 giảm tới 0,4 USD/pao, xuống
mức 5,6 USD/pao. Đây là mức giảm lớn nhất
của mã tôm này tứ đầu năm tới nay. Giá một số
mã tôm thẻ khác của Thái Lan cũng giảm từ
0,05 -0,1 USD/pao so với tuần trước. Sở dĩ giá
các loại tôm sú Châu Á tại thị trường New
York giảm là do nguồn cung tôm tuần qua khá
lớn. Nhiều nhà xuất khẩu chào bán với giá thấp
hơn khi các dấu hiệu phục hồi từ thị trường
chưa thực sự rõ ràng.
Các loại tôm Việt Nam tuần qua khá ổn định,
giữ nguyên mức giá hồi cuối tuần trước.
2.2. Châu Âu
Tại một số chợ đầu mối của Châu Âu, hải sản
tươi sống tiêế tục xu hướng giảm giá mạnh;
hải sản đông lạnh vẫn giữ ở mức ổn định.
Taị chợ đầu mối Mercabara (Tây Ban Nha),
sau khi giữ ở mức ổn định hồi tuần trước, thì
đến tuần này, giá tôm tươi đã giảm 5 EUR/kg
xuống chỉ còn 35 EUR/kg. Giá tôm càng tươi
cũng giảm 3 EUR/kg, xuống còn 18 EUR/kg.
Như vậy, sau một tuần ổn định, tuần này giá
các mặt hàng thuỷ sản tươi sống tại chợ đầu
mối quan trọng này, đã tiếp tục đi xuống.
Nguyên nhân chủ yếu là do nguồn cung về
chợ lớn trong khi lượng bán ra nhất là bán lẻ
giảm khá mạnh. Cũng tại thị trường này, giá
các mặt hàng đông lạnh nhìn chung giữ nguyên
so với tuần trước. Tôm càng đông lạnh vẫn
được chào bán phổ biến với giá 5 EUR/kg. Trừ
tôm thẻ đông lạnh tuần này tăng 1 EUR/kg, lên
mức 6,5 EUR/kg.
Tại một số thị trường hải sản lớn khác ở Châu
Hình 6 : Diễn biến giá tôm thẻ cỡ 16/20 tại thị
trƣờng Mĩ (USD/pao)
Nguồn : Shrimpnews.com
Hình 7 : Giá tôm tƣơi tại Tây Ban Nha (EUR/kg)
Nguồn : Mercabarna.com
4
4,1
4,2
4,3
4,4
4,5
4,6
4,7
4,8
29
/5/2
00
9
12
/6/2
00
9
26
/6/2
00
9
10
/7/2
00
9
24
/7/2
00
9
7/8
/20
09
21
/8/2
00
9
4/9
/20
09
18
/9/2
00
9
Tôm thẻ vịnh Mêhicô cỡ 16/20
Tôm thẻ Trung và Nam Mĩ cỡ 16/20
20
25
30
35
40
45
50
55
60
65
04
/08
/20
09
06
/08
/20
09
12
/08
/20
09
14
/08
/20
09
19
/08
/20
09
21
/08
/20
09
25
/08
/20
09
03
/09
/20
09
17
/09
/20
09
1/1
0/2
00
9
Âu như Zeebrugse Visveiling (Bỉ),
Scheveningen (Hà Lan)…, lượng hải sản đổ về
các chợ lớn nên xu hướng giảm giá vẫn được
duy trì.
2.3.Nhật Bản
Giá bán buôn tôm một số nước tại thị trường
Nhật Bản giữ ở mức ổn định, trong khi giá bán
lẻ tôm của một số công ty Nhật giảm nhẹ sau
khi tăng mạnh hồi giữa tháng 9.
Cụ thể, so với mức giá được các công ty Nhật
chào bán hồi đầu tháng 9, giá bán lẻ tôm sú
đông lạnh của Việt Nam tuần qua đều giảm từ
0,5 – 0,6 USD/1,8kg. Có thể kể tới như tôm cỡ
8/12, giảm 0,56 USD/ 1,8 kg (94,08 yên = 1
USD) xuống còn 27,10 USD/1,8kg; cỡ 16/20
giảm 0,55 USD/1,8kg; cỡ 26/30 giảm 0,54
USD/1,8kg. Cũng trong xu hướng chung của
thị trường, giá bán lẻ các loại tôm thịt nuôi của
Trung Quốc, Inđônêsia; tôm sú vỏ Ấn Độ đều
giảm từ 0,01 – 0, 2 USD/1,8kg.
Tại thị trường Kansai, giá các loại tôm sú vẫn
giữ nguyên so với tuần trước. Cụ thể, giá tôm
sú Việt Nam các cỡ 16/20; 21/25 lần lượt đứng
ở mức 1.800 yên/1,8kg và 1.700 yên/1,8kg.
Riêng tôm sú Việt Nam cỡ 26/30 sau khi tăng
0,05 yên/1,8kg từ đầu tháng 6/2009, đến nay
giá 1,8kg tôm loại này ổn định ở mức 1.600
yên. Tương tự với xu hướng của giá tôm sú
Việt Nam, tôm sú Ấn Độ và Inđônêxia cũng
khá ổn định giữ nguyên mức từ giữa quý
II/2009.
Cũng trong tuần qua, các nhà nhập khẩu tôm
Nhật đã có một số thay đổi trong chính sách
thu mua. Thay vì mua các loại tôm cỡ trung
bình và nhỏ như vài tuần trước, tuần qua, nhiều
nhà thu mua tôm Nhật tập trung vào thu gom
các loại tôm cỡ lớn, đẩy giá thu mua tôm loại
này tăng từ 0,1 – 0,3 USD/kg.
3. Các nhân tố ảnh hƣởng tới giá thành
3.1. Giá cá giống
Giá cá giống tại các tỉnh ĐBSCL vẫn ổn định.
Tuần này, giá cá giống tại tỉnh ĐBSCL vẫn
khá ổn định. Giá cá tra giống loại 2cm/con tại
An Giang dao động từ 630 – 650 đồng/con, giữ
nguyên so với tuần trước, loại 2,5 cm/con giá
vẫn ổn định từ 1.100 – 1.150 đồng/con.
Hình 8 : Giá tôm sú cỡ 21/25 tại thị trƣờng
Kansai (Nhật Bản) (Yên/1,8kg)
Nguồn: Vasep.com
Hình 9: Diễn biến giá khô đậu tƣơng Chicago
giao tháng 12, T7-T10/2009 (USD/tấn ngắn)
Nguồn: CBOT
1300,0
1500,0
1700,0
1900,0
2100,0
2300,0
2500,0
2700,0
18
/01
/20
07
18
/05
/20
07
18
/09
/20
07
18
/01
/20
08
18
/05
/20
08
18
/09
/20
08
18
/01
/20
09
18
/05
/20
09
18
/09
/20
09
Ấn Độ Inđônêxia Việt Nam
260,0
270,0
280,0
290,0
300,0
310,0
320,0
330,0
01
/07
/09
08
/07
/09
14
/07
/09
20
/07
/09
24
/07
/09
30
/07
/09
04
/08
/09
10
/8/2
009
14
/8/2
009
20
/8/2
009
26
/8/2
009
1/9
/200
9
8/9
/200
9
14
/9/2
009
18
/9/2
009
24
/9/2
009
30
/9/2
009
3.2.Giá TACN
Thị trường TACN thế giới có xu hướng trái
chiều. Giá khô đậu tương tại CBOT tiếp tục
giảm, giá bột cá Peru tiếp tục tăng 10
USD/tấn.
Chốt phiên ngày thứ 5 (01/10), giá đậu tương
giao tháng 11 rơi xuống còn 918 Uscent/bushel
(giảm 8 cent so với cuối tuần trước); giá khô
đậu tương cũng giảm xuống còn 280,8
USD/tấn ngắn. Như vậy, so với tháng 8, giá
khô đậu tương CBOT giao tháng 12 trong giao
dịch tháng 9 trung bình giảm khoảng 6
USD/tấn ngắn (chỉ đạt 284,9 USD/tấn ngắn),
tương đương giảm 5,38 %.
Tuần này giá một số mã hàng bột cá tăng nhẹ,
riêng loại basis 65 protein tăng thêm 10
USD/tấn, lên mức 1.150-1.160 USD/tấn, giá
loại 67 pro 120 TVN vẫn đứng ở mức đỉnh
1.220-1.230 USD/tấn. Tại Trung Quốc, trước
dịp quốc khánh nhu cầu mua hàng dự trữ để
chuẩn bị cho đợt nghỉ đã tăng lên, hiện nay
nguồn cung bột cá tương đối eo hẹp, các nhà
kinh doanh lại càng sốt ruột trong việc đẩy
mạnh mua hàng, yếu tố này đã đẩy giá bột cá
không ngừng tăng lên, hiện nay giá tại đây đã
lập kỷ lục từ trước đến nay.
Giá TACN tại thị trường trong nước tuần vừa
qua nhìn chung có diễn biến khá trái chiều.
Trong khi giá ngô hạt tươi trong nước tiếp tục
đi xuống khi mất thêm 25 đồng mỗi kg so với
tuần trước. Giá ngô tại Đồng Nai rớt xuống còn
5.550 VNĐ/kg. Đây là tuần thứ 4 liên tiếp giá
ngô trong nước tụt dốc. Duy có giá cám gạo
trong nước tuần này tăng nhẹ, riêng giá bán lẻ
tại An Giang tăng thêm 50 đồng mỗi kg, lên
mức 3.600 VNĐ/kg.
II. THƢƠNG MẠI
1. Sản xuất và thƣơng mại Việt Nam
Tính đến hết tháng 9/2009, giá trị sản xuất
thuỷ sản Việt Nam đạt 38.789 tỷ đồng, tăng
103,3% so với cùng kỳ năm ngoái.
Theo số liệu mới công bố của Tổng cục Thống
kê, GDP từ ngành thuỷ sản 9 tháng 2009 theo
giá so sánh 1994 ước đạt 9.854 tỷ đồng tăng
Hình 10: Giá cám tại An Giang, tuần 22-40/2009
(VNĐ/kg)
Nguồn: AGROINFO
2500
2700
2900
3100
3300
3500
3700
3900
4100
Tu
ần 2
Tu
ần 4
Tu
ần 7
Tu
ần 9
Tu
ần 1
1
Tu
ần 1
3
Tu
ần 1
5
Tu
ần 1
7
Tu
ần 1
9
Tu
ần 2
1
Tu
ần 2
3
Tu
ần 2
5
Tu
ần 2
7
Tu
ần 2
9
Tu
ần 3
1
Tu
ần 3
3
Tu
ần 3
5
Tu
ần 3
7
Tu
ần 3
9
2,6 so với cùng kỳ 2008 và đóng ghóp 3,87%
vào tổng GDP của Việt Nam.
Giá trị sản xuất thuỷ sản đạt 38.789,3 tỷ đồng,
tăng 3,3% so với giá trị thực hiện 9 tháng đầu
năm 2008. Trong đó, giá trị thuỷ sản nuôi trồng
và đánh bắt lần lượt đạt 25.590 tỷ đồng và
13.189,9 tỷ đồng, tăng 1,58 % và 6,8% so với
cùng kỳ 2008.
Sản lượng thuỷ sản 9 tháng ước tính đạt 3623,3
nghìn tấn, tăng 4,1% so với cùng kỳ năm trước.
Thời gian qua, tuy gặp nhiều khó khăn về thị
trường tiêu thụ cá tra nhưng sản lượng thuỷ sản
nuôi trồng 9 tháng ước tính vẫn đạt 1945,6
nghìn tấn, tăng 1,8% so với cùng kỳ năm 2008,
chủ yếu do một số địa phương chuyển sang
nuôi theo hướng đa canh, đa con, kết hợp trồng
lúa và nuôi cá, đồng thời phát triển nuôi cá
lồng, bè nên sản lượng cá nuôi đã tăng 1,3%,
điển hình là các tỉnh Bạc Liêu, Cà Mau, Kiên
Giang, Quảng Bình, Quảng Ninh, Thừa Thiên-
Huế. Bên cạnh đó, giống tôm thẻ chân trắng
cho năng suất cao, khả năng thích nghi với môi
trường nước tốt cũng được thả nuôi ở hầu hết
các địa phương, đặc biệt phát triển mạnh ở khu
vực Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung.
Khai thác thuỷ sản có nhiều thuận lợi do ngư
dân được Nhà nước hỗ trợ mua và đóng mới
tàu, thuyền; bên cạnh đó thời tiết ngư trường
tương đối ổn định nên sản lượng thuỷ sản khai
thác 9 tháng năm nay ước tính đạt 1677,7
nghìn tấn, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước,
là mức tăng cao nhất trong 8 năm trở lại đây.
Như vậy, nhìn chung tình hình sản xuất thuỷ
hải sản của nước ta vẫn đạt mức tăng trưởng ổn
định bất chấp những khó khăn chung của nền
kinh tế. Đây là điều kiện thuận lợi cho hoạt
động chế biến và xuất khẩu thuỷ hải sản của
Việt Nam trong thời gian tới.
2. Thƣơng mại quốc tế
Xuất khẩu thuỷ sản của Chilê 7 tháng đầu năm
2009 giữ ở mức ổn định so với cùng kỳ năm
ngoái .
Theo báo cáo mới nhất của SUBPESCA. Tính
đến hết tháng 7/2009, kim nghạch xuất khẩu
thuỷ sản của Chile đạt 2,363 tỉ USD, tương
Hình 11 : Tỷ giá USD/VND và EUR/VND từ
tháng 3/2009
Nguồn : www.acb.com
Hình 12: Tỷ giá EUR/USD
Nguồn : x-rate.com
16000
18000
20000
22000
24000
26000
28000
31
/01
/20
09
21
/02
/20
09
14
/03
/20
09
04
/04
/20
09
25
/04
/20
09
16
/05
/20
09
06
/06
/20
09
27
/06
/20
09
18
/07
/20
09
08
/08
/20
09
29
/08
/20
09
19
/09
/20
09
Tỷ giá USD/VND Tỷ giá EUR/VND
0,62
0,64
0,66
0,68
0,7
0,72
0,74
0,76
0,78
0,8
07
/04
/20
09
22
/04
/20
09
06
/05
/20
09
20
/05
/20
09
03
/06
/20
09
17
/06
/20
09
01
/07
/20
09
15
/07
/20
09
29
/07
/20
09
12
/08
/20
09
26
/08
/20
09
09
/09
/20
09
23
/09
/20
09
đương với mức 2,352 tỉ USD của cùng kì năm
2008. Tuy nhiên, khối lượng xuất khẩu thuỷ
sản của nước này trong cùng thời kỳ đã tăng
17,7%, từ mức 828,000 tấn lên 974,000 tấn,
Thức ăn chăn nuôi và thuỷ sản đông lạnh
chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh thu từ
xuất khẩu thuỷ sản với mức 46,1% và 33,3%.
Xét riêng về xuất khẩu thuỷ sản, kim ngạch
xuất khẩu đến hết tháng 7/2009 đã giảm 14%
so với cùng kỳ 2008. Giá thuỷ sản xuất khẩu
trung bình trong tháng 7 ở mức 2.4 USD/kg.
Sản phầm thuỷ sản của Chile được xuất khẩu
đến 108 quốc gia, trong đó chỉ riêng 9 nước
nhập khẩu chính đã chiếm tới 79,6 % tổng kim
nghạch xuất khẩu. Riêng giá trị xuất khẩu vào
2 nước Nhật, Mĩ đã chiếm 45,3% tổng giá trị
xuất khẩu.
Kim ngạch xuất khẩu thuỷ sản đông lạnh trong
tháng 7 đã đạt 296,1 triệu USD , tăng 28,8 %
so với cùng kì năm 2008. Thị trường nhập
khẩu chính là Venezuela, Hoa Kỳ và Nigeria,
lần lượt chiếm 18.4%, 18% và 14,7% thị phần.
Xuất khẩu thuỷ sản nuôi trồng đạt 330 nghìn
tấn, trị giá 1,448 tỷ USD, chiếm 33,9 % khối
lượng và 61,3 % kim nghạch xuất khẩu trong
tháng 7/2009.
3. Các nhân tố ảnh hƣởng
Từ ngày 21-29/10 sắp tới, đoàn thanh tra của
Liên minh Châu Âu (EU) sẽ thanh tra chất
lượng tại doanh nghiệp, cơ sở nuôi trồng, chế
biến thuỷ sản Việt Nam.
Thông tin này được đưa ra trong cuộc họp phổ
biến nội dung làm việc của đoàn thanh tra EU
do Bộ Nông nghiệp tổ chức tại tp. Hồ Chí
Minh ngày 26/9 vừa qua. Theo đó, đoàn làm
việc của EU sẽ thanh tra ngẫu nhiên một số cơ
sở nuôi trồng, chế biến thuỷ sản, cơ sở buôn
bán thuốc thú y dùng trong thuỷ sản… nhằm
đảm bảo chất lượng thuỷ sản của các DN Việt
Nam xuất khẩu vào thị trường này.
EU là một trong những thị trường nhập khẩu
thuỷ sản lớn nhất của Việt Nam chiếm 26,7%
tỷ trọng xuất khẩu (tính tới hết tháng 8/2009).
Việc thanh tra lần này có ý nghĩa hết sức quan
trọng trong việc cạnh tranh với các nước khác
cũng như nâng cao uy tín của hàng thuỷ sản
Việt Nam trên thị trường thế giới. Còn nhớ sau
đợt thanh tra hồi tháng 4/2009, đến tháng
8/2009, EU đã cho phép thêm hơn 30 DN chế
biến thuỷ hải sản Việt Nam được xuất khẩu
vào thị trường này, nâng tổng số DNXK Việt
Nam được xuất khẩu vào EU lên con số 330
DN. Như vậy, bên cạnh rủi ro có thể có 1 số
DN bị rút giấy phép xuất khẩu khi không đảm
bảo chất lượng, đây cũng sẽ là cơ hội lớn cho
các DN Việt Nam khác muốn tham gia hoạt
động xuất khẩu vào thị trường này.
III. TRIỂN VỌNG THỊ TRƢỜNG
Thời gian tới, giá các loại thuỷ hải sản tại khu
vực miền Trung được dự đoán sẽ tiếp tục tăng
mạnh do thiệt hại từ cơn bão số 9 là rất lớn.
Ngành nuôi trồng và khai thác thuỷ sản tại khu
vự này sẽ khó có thể phục hồi trong ngắn hạn.
Giá một số loại thuỷ sản như tôm thẻ, mực,
bạch tuộc vẫn sẽ ở mức cao.
Trong khi đó, tại khu vực ĐBSCL, các loại
tôm sú và tôm thẻ vẫn có xu hướng tăng giá
khi mùa thu hoạch tôm nuôi trồng xen lúa đã
kết thúc, lượng cung tôm ra thị trường giảm
trong khi nhu cầu tiêu dùng trong nước cũng
như nhu cầu từ các nhà máy chế biến sẽ tiếp
tục tăng vào thời gian tới.
Mặc dù giá cá tra, basa tại ĐBSCL tuần qua đã
có dấu hiệu tăng trở lại nhưng trong thời gian
tới vẫn khó có thể có đột biến lớn. Mức giá cao
trên 15.000 đồng/kg như tuần qua khó có thể
duy trì trong vài tuần tới.
PHỤ LỤC
THỊ TRƢỜNG TRONG NƢỚC
Bảng : Giá bán buôn cá tra ao thịt trắng
và ao thịt vàng tại An Giang (đồng/kg):
Ngày
Giá cá tra ao
thịt vàng
Giá cá tra ao
thịt trắng
01/06/2009 15200 15700
08/06/2009 14500 15200
15/06/2009 14300 15000
22/06/2009 14100 14800
29/06/2009 13800 14500
06/07/2009 14000 14500
13/07/2009 14000 14500
20/07/2009 14600 15100
27/07/2009 14600 15100
03/08/2009 14500 15000
10/08/2009 14400 14800
17/08/2009 14500 15000
24/08/2009 14500 15000
27/08/2009 14800 15300
31/08/2009 14500 15200
09/04/2009 14500 15300
09/09/2009 14100 14700
15/09/2009 14000 14800
24/09/2009 14000 14800
29/09/2009 14400 15200
Bảng : Giá cá thu tại tp. Hồ Chí Minh
Ngày
Giá
(đồng/kg)
18/03/2009 65000
25/03/2009 63000
08/04/2009 63000
15/04/2009 70000
22/04/2009 68000
08/05/2009 75000
15/05/2009 70000
22/05/2009 68000
03/06/2009 65000
17/06/2009 60000
24/06/2009 65000
08/07/2009 70000
29/07/2009 80000
05/08/2009 75000
12/08/2009 78000
19/08/2009 85000
26/08/2009 78000
28/08/2009 77000
01/09/2009 78000
08/09/2009 75000
15/09/2009 80000
22/09/2009 75000
29/09/2009 70000
Nguồn : AGRODATA
Bảng : Diễn biến giá tôm sú loại 30 con/kg tại một số địa phƣơng (đồng/kg) :
Thị trường Giá tuyệt đối Thay đổi giá tuần này so với
Giá tuần
này
(VNĐ/kg)
Giá tuần
trước
(VNĐ/kg)
Giá tháng
trước
(VNĐ/kg)
Giá 8 tháng
đầu năm
(VNĐ/kg)
Giá tuần
trước
(%)
Giá tháng
trước (%)
Giá 8 tháng
đầu năm
(%)
Bạc Liêu 107000 107000 102857 102078 0% 4% 4,82%
Kiên Giang 100000 100000 100000 85000 0% 0% 17.65%
Nguồn : AGRODATA
Bảng : Diễn biến giá cá thu tại tp Hồ Chí Minh (đồng/kg) :
Thị trường Giá tuyệt đối Thay đổi giá tuần này so với
Giá tuần
này
(VNĐ/kg)
Giá tuần
trước
(VNĐ/kg)
Giá tháng
trước
(VNĐ/kg)
Giá 8 tháng
đầu năm
(VNĐ/kg)
Giá tuần
trước
(%)
Giá tháng
trước (%)
Giá 8 tháng
đầu năm
(%)
Tp Hồ Chí
MInh 75000 80000 79500 71645 6,25%
-
5,67% 4,68%
Nguồn : AGRODATA
THỊ TRƢỜNG QUỐC TẾ
Bảng : Giá tôm sú Việt Nam cỡ 16/20 của một số công ty tại thị trƣờng Nhật Bản (USD/1,8kg):
Nguồn : Vasep
Bảng : Giá tôm thẻ tại thị trƣờng New York (Mĩ)
(USD/pao)
Ngày
Tôm thẻ
vịnh Mêhicô
cỡ 16/20
Tôm thẻ
Trung và
Nam Mĩ
cỡ 16/20
29/5/2009 4.55 4.75
5/6/2009 4.55 4.75
12/6/2009 4.55 4.75
19/6/2009 4.45 4.65
26/6/2009 4.45 4.5
3/7/2009 4.45 4.5
10/7/2009 4.45 4.5
17/7/2009 4.45 4.5
24/7/2009 4.35 4.5
31/7/2009 4.35 4.5
7/8/2009 4.3 4.4
14/8/2009 4.3 4.4
21/8/2009 4.3 4.3
28/8/2009 4.2 4.2
4/9/2009 4.2 4.4
11/9/2009 4.2 4.4
18/09/2009 4.2 4.4
25/09/2009 4.2 4.4
Bảng : Giá tôm thịt chin, tôm sú tại thị trƣờng New York
(Mĩ) (USD/pao)
Ngày
Tôm thịt chín,
tôm sú Việt
Nam, Tail - On,
cỡ 21/25
Tôm thịt chín,
tôm sú
Thái Lan, Tail
- On, cỡ 21/25
15/5/2009 6.05 6
22/5/2009 6.05 6
29/5/2009 6.05 6
5/6/2009 6.05 6
12/6/2009 6.05 6
19/6/2009 6.05 6
26/6/2009 6 6
3/7/2009 6.05 6
10/7/2009 6.05 6
17/7/2009 6.05 6
24/7/2009 6.05 6
31/7/2009 6.05 6
7/8/2009 6.05 6
14/8/2009 6.05 6
21/8/2009 6.05 6
28/8/2009 6.05 6
4/9/2009 5.9 6
11/9/2009 5.9 6
18/9/2009 5.9 6
25/9/2009 5.9 5.6 Nguồn : Shrimpsnew.com
Ngày Giá
8/5/2009 19.04
15/5/2009 18.74
22/5/2009 17.95
29/5/2009 17.95
8/6/2009 18.18
19/6/2009 18.18
3/7/2009 17.62
10/7/2009 18.16
31/7/2009 19.05
7/8/2009 19.03
21/8/2009 19.03
1/9/2009 19.24
15/09/2009 19.68
22/09/2009 19.13
Bảng : Diễn biến giá nguyên liệu TACN trên thị trƣờng kỳ hạn Chicago
Ngày
Ngô Khô đậu tƣơng Lúa mỳ
(US cent/bushel) (Uscent/bushel) (USD/tấn ngắn)
21/9/2009 316.00 276.20 456.00
22/9/2009 325.25 278.70 455.75
23/9/2009 331.00 280.50 460.00
24/9/2009 336.50 279.40 473.00
Nguồn: Sở giao dịch hàng hóa Chicago CME Group
------------------------
* Bản quyền thông tin thuộc về Trung tâm thông tin NNPTNT (AgroInfo). Ghi rõ nguồn AgroInfo khi trích dẫn lại thông tin trong ấn
phẩm này. Các thông tin, số liệu được cung cấp đều đã công bố công khai và được AgroInfo bảo đảm có giá trị tính tới thời điểm phát
hành. Những nhận định, dự báo trong ấn phẩm do các chuyên gia của AgroInfo đưa ra, không đại diện cho quan điểm của Viện Chính
sách và Chiến lược PTNNNT cũng như Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Những nhận định và dự báo này mang tính tham khảo,
phục vụ quá trình phân tích, ra quyết định của các nhà quản lý và các tổ chức nhận được ấn phẩm từ AgroInfo. AgroInfo sẽ không chịu
trách nhiệm về việc khách hàng sử dụng những số liệu và dự báo công bố trong ấn phẩm.
DANH MỤC ẤN PHẨM SẮP PHÁT HÀNH
TT Tên ấn phẩm Loại Ngày phát hành Số
trang
1 Báo cáo Thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam quý 2 năm 2009 Tiếng Việt 08/07/2009
62 Tiếng Anh 05/10/2009
2 Báo cáo ngành Phân bón Việt Nam quý 2 năm 2009 Tiếng Việt 14/07/2009
61 Tiếng Anh 04/09/2009
3 Báo cáo ngành Thủy sản Việt Nam quý 2 năm 2009 Tiếng Việt 24/07/2009
71 Tiếng Anh 15/09/2009
4 Báo cáo ngành Lúa gạo Việt Nam quý 2 năm 2009 Tiếng Việt 21/07/2009 54
5 Báo cáo ngành Thuốc trừ sâu và thuốc bảo vệ thực vật Việt Nam
quý 2 năm 2009 Tiếng Việt 25/07/2009 55
6 Báo cáo Thịt và Thực phẩm quý 2 năm 2009 Tiếng Việt 30/07/2009 61
7 Báo cáo ngành Cao su Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 01/09/2009 43
8 Báo cáo ngành Gỗ Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 15/09/2009 70
9 Báo cáo ngành Mía đường Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 16/09/2009 70
10 Báo cáo ngành Sắn Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 28/09/2009 44
11 Báo cáo nông nghiệp Việt Nam tháng 9 năm 2009 Tiếng Việt 05/10/2009 100
12 Báo cáo Xuất nhập khẩu Nông – lâm – thủy sản Việt Nam tháng
9/2009 và triển vọng Tiếng Việt 08/10/2009 30
13 Báo cáo thị trường thức ăn chăn nuôi Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 15/10/2009
14 Báo cáo ngành Thịt và thực phẩm Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 20/10/2009
15 Báo cáo ngành Thủy sản Việt Nam quý 3 năm 2009 Tiếng Việt 17/09/2009
16 Báo cáo Điều tra tiêu dùng: “Thị hiếu tiêu dùng sữa 2009 và triển
vọng” (Khảo sát tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh) Tiếng Việt 22/07/2009 58
17 Báo cáo Điều tra tiêu dùng: “Thị hiếu tiêu dùng dầu thực vật 2009 và
triển vọng” (Khảo sát tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh) Tiếng Việt 20/08/2009
18
Báo cáo Điều tra tiêu dùng: “Thị hiếu tiêu dùng nước chấm (nước
mắm, nước tương) 2009 & triển vọng” (Khảo sát tại Hà Nội & Tp.
HCM)
Tiếng Việt 12/10/2009
19 Báo cáo Điều tra tiêu dùng: “Thị hiếu tiêu dùng gia vị (bột nêm)
2009” (Khảo sát tại Hà Nội và Tp.Hồ Chí Minh) Tiếng Việt 13/10/2009
20 Bản tin điện tử tuần: Thị trường và Thương mại Lúa gạo Việt Nam Tiếng Việt
Hàng tuần Tiếng Anh
21 Bản tin điện tử tuần: Thị trường và Thương mại Thịt và Thực phẩm
Việt Nam
Tiếng Việt Hàng tuần
Tiếng Anh
22 Bản tin điện tử tuần: Thị trường và Thương mại Thịt và Thực phẩm
Việt Nam
Tiếng Việt Hàng tuần
Tiếng Anh
23 Bản tin điện tử tuần: Thị trường và Thương mại Thịt và Thực phẩm
Việt Nam Tiếng Việt
Hàng tuần Tiếng Anh
24 Bản tin điện tử tuần: Thị trường và Thương mại Thịt và Thực phẩm
Việt Nam Tiếng Việt
Hàng tuần Tiếng Anh