Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
PHIẾU THÔNG TIN GIÁO VIÊN
Phòng GD-ĐT huyện Lý NhânTrường THCS Đạo Lý Địa chỉ :Xã Đạo lý – Huyện Lý nhân- Tỉnh Hà Nam.
Thông tin về Giáo viên Nguyễn Thị Yến
Sinh ngày: Môn : Sinh học Điện Thoại: Gmail: [email protected]
1
PHIẾU MÔ TẢ HỒ SƠ DẠY HỌC
1. Tên hồ sơ dạy học: Ô nhiễm môi trường2. Mục tiêu dạy học: 2.1. Kiến thức. a. Môn Sinh học- Học sinh nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường, các nguyên nhân gây ô nhiễm, từ thực trạng ô nhiễm môi trường địa phương đề ra biện pháp khắc phục.- Hiểu được hiệu quả của việc phát triển môi trường bền vững, qua đó nâng cao ý thức bảo vệ môi trường. Gồm: + Sinh 6: chương 9: Vai trò của thực vật+ Sinh 7: Bài 59: Biện pháp đấu tranh sinh học+ Sinh 8: Bài 18: Vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn Bài 22: Vệ sinh hô hấp Bài 29: Hấp thụ chất dinh dưỡng và thải phân, vệ sinh hệ tiêu hóa Bài 42: Vệ sinh da Bài 50: Vệ sinh mắt+ Sinh 9: Bài 50: Hệ sinh thái Bài 54,55: Ô nhiễm môi trường Bài 58: Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiênb. Môn Hóa học Nêu được các khí thải độc hại cho cơ thể sinh vật: Khí CO2, CO, SO2, NO2 được tích hợp nhiều bài trong môn Hóa học; ví dụ: Hóa học 8: Bài : Nước, Oxi. Hóa học 9 - Bài 2: Một số oxit quan trọng, Bài 27: Các bon...c. Môn Vật lýNêu được các tác nhân lý học có thể gây ô nhiễm môi trường được vận dụng vào môn Vật lý lớp 6: Bài 26: Sự bay hơi và ngưng tụ. d. Môn Địa lý: Nêu được thành phần cơ giới và tính chất của đất, đặc điểm các loại đất Địa lý 6: Bài 26: Đất. Các nhân tố hình thành đất
Địa lý 7: Bài 17- Ô nhiễm môi trường ở đới ôn hòa.
đ. Môn Giáo dục công dân: Giáo dục thái độ bảo vệ môi trường bằng những hành động cụ thể: Môn GDCD 6; 7: Biết tiết kiệm điện, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên. ( bài 3 GDCD 6: Tiết kiệm; bài 4 GDCD 7: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên)
2.2 Mục tiêu kĩ năng* Kĩ năng bài học.
HS biết quan sát kênh hình phát hiện kiến thức
2
* Các kĩ năng cơ bản được giáo dục.
- Kĩ năng thu thập và xử lí thông tin để tìm hiểu về các tác nhân gây ô nhiễm môi trường, hậu quả của ô nhiễm môi trường ở địa phương và thế giới.
- Kĩ năng hợp tác trong nhóm.- Kĩ năng hợp tác, lắng nghe tích cực.- Kĩ năng trình bày ý kiến trước tổ, lớp .
2.3. Mục tiêu thái độ- Biết bảo vệ cây xanh – lá phổi của trái đất và cây xanh cũng là nguồn cung cấp chất
hữu cơ cho sự sống trên trái đất.- Tích cực tham gia các chương trình tuyên truyền – vận động phòng chống ô nhiễm
môi trường và phong trào trồng cây phủ xanh đất trống, đồi núi trọc như: Tết trồng cây…- Hưởng ứng và tham gia các chương trình: Cuộc sống xanh. Có thái độ sống bảo vệ và
hòa hợp với tự nhiên chính là bảo vệ cuộc sống của chính mình3. Đối tượng dạy học của hồ sơ dạy học:
*) Đối tượng dạy học là học sinh.- Số lượng học sinh: 37 em- Số lớp thực hiện: 1 lớp- Khối lớp: 9B- Một số đặc điểm cần thiết khác của học sinh :
+ Chủ đề mà tôi thực hiện là 2tiết trong chương trình Sinh Học lớp 9 nên có nhiều thuận lợi trong quá trình thực hiện: Các em là học sinh lớp 9 nên việc tiếp cận với lượng kiến thức của chương trình THCS được nhiều. Học sinh không còn bỡ ngỡ, lạ lẫm trước những đổi mới về phương pháp, đổi mới về kiểm tra đánh giá mà các thầy cô giáo đã áp dụng trong quá trình giảng dạy. + Khả năng tiếp cận với CNTT nhanh, có khả năng tự thu thập thông tin và giải quyết vấn đề mà giáo viên đưa ra 4. Ý nghĩa của dự án: Tôi nhận thấy rằng tích hợp,liên môn là một khái niệm được sử dụng trong nhiều lĩnh vực, trong lĩnh vực khoa học giáo dục khái niệm tích hợp, liên môn dùng để chỉ một quan niệm giáo dục toàn diện con người, chống lại hiện tượng con người phát triển thiếu hài hòa và mất cân đối. + Trong dạy học tích hợp, liên môn là kết hợp các nội dung từ các môn học, lĩnh vực khác nhau, lồng ghép các nội dung cần thiết vào nội dung vốn có của môn học. + Tích hợp , liên môn trong giảng dạy sẽ giúp học sinh học tập thông minh và vận dụng sáng tạo kiến thức kĩ năng và phương pháp của khối lượng tri thức toàn diện. Cụ thể:
3
+ Nêu được khái niệm ô nhiễm môi trường, nguyên nhân chủ yếu gây ra ô nhiễm môi trường. Thực trạng ô nhiễm môi trường hiện nay và hậu quả của nó. Từ đó dề ra biện pháp khắc phục + Cũng trong bài học đó tiết dạy hướng học sinh vận dụng kiến thức của môn Vật lí, Hóa học, Công dân đã được học để hòa thiện yêu cầu cần đạt một cách dễ dàng... + Thực tế thông qua thực hiện tiết dạy chúng tôi thấy bài soạn theo hướng tích hợp đã giúp giáo viên tiếp cận tốt với chương trình- sách giáo khoa. Bài dạy linh hoạt , học sinh học được nhiều, chủ động tìm tòi và chiếm lĩnh kiến thức cũng như vận dụng vào thực tế tốt hơn. 5. Thiết bị dạy học, học liệu:- Một số thống kê về tình trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương: Báo cáo về ô nhiễm môi
trường đất, ô nhiễm môi trường nước
- Tranh ảnh minh họa về tình trạng ô nhiễm môi trường. Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi
trường
- Máy tính kết nối, giáo án
- Thông tin về ô nhiễm môi trường qua sách, báo, internet
6. Hoạt động dạy học và tiến trình dạy học:
- Kiểm tra sĩ số.
- Kiểm tra bài cũ.
- Kiểm tra đồ dùng học tập của học sinh.
- Vào bài: Tác hại của ô nhiễm môi trường là cực kỳ nguy hiểm ảnh hưởng nghiêm
trọng đến đời sống con người. Vậy các nguyên nhân nào đem đến tác hại này và chúng ta cần
làm gì để khắc phục chúng?
- Bài mới:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ
GV: Yêu cầu nhóm 1 báo cáo : ô nhiễm môi trường đất và biện pháp khắc phụcGV: Sau khi nhóm 1 báo cáo, gọi các nhóm khác bổ sung. GV hoi:? Sử dụng thực phẩm, hoa màu trồng trên đất bị ô nhiễm(nhiễm kim loại nặng, nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật..) có ảnh hưởng đến sức khỏe không? Tại sao
HS: Nhóm 1 báo cáo, các nhóm khác lắng nghe
4
? Có những dấu hiệu nào có thể nhận biết môi trường đất bị ô nhiễm? Để khai thác đất đạt hiệu quả cao trong canh tác chú ý điều gì
HS: - Các loại hóa chất BVTV thường là những hóa chất độc, khả năng tồn lưu lâu trong đất, tác động vào môi trường đất, sau đó đến sản phẩm nông nghiệp, đến động vật và người, theo kiểu tích tụ, ăn sâu và bào mòn. Đất trồng bị nhiễm độc sẽ theo chuỗi dinh dưỡng ảnh hưởng đến chất lượng nông sản, tích lũy độc tố trong nông sản. qua thời gian sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe con người: gây ung thư- Đất bị ô nhiễm: Đất chai sạn, bạc màu, lượng mùn thấp- Để khai thác đất hiệu quả cần: luân canh, xen canh các loại cây trồng hợp lí: Lúa, ngô, khoai, các loại cây họ đậu. Vừa khai thác đi đôi với cải tạo và bảo vệ: Bón phân hợp lí, cày ải, thay vì dùng các thuốc bảo vệ thực vật thì dùng các chế phẩm sinh học… tránh làm kiệt quệ chất dinh dưỡng của đất
GV: gọi nhóm 2 báo cáo: Ô nhiễm môi trường nước và biện pháp khắc phụcGV: Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV đặt câu hỏi? Điều gì sẽ xảy ra nếu con người và sinh vật thiếu nước? Uống nước tinh khiết hay nước đóng chai có tốt không? Vì sao
HS: Báo cáo theo nhóm. Nhóm khác nhận xét, bổ sung
HS:
- Nếu thiếu nước con người và sinh vật sẽ
chết vì 70% cơ thể sinh vật là nước, nước là
nhu cầu tất yếu của sự sống, ở đâu có nước, ở
đó có sự sống
- Nước tinh khiết hay đóng chai bỏ sạch hết
5
tạp chất trong đó có cả nguyên tố vi lượng,
muối khoáng vì thế uống sẽ không tốt cho
sức khỏe, chỉ dùng trong y tế để tiêm hoặc
truyền dịch(nước cất)
GV: gọi nhóm 3 báo cáo: Ô nhiễm môi trường không khí và biện pháp khắc phụcGV: Gọi nhóm khác nhận xét, bổ sung. GV đặt câu hỏi ? Hiện nay người dân thay vì việc sử dụng ô
tô, xe máy ngày càng nhiều người sử dụng xe
đạp để hạn chế ô nhiễm môi trường. Em nghĩ
gì về vấn đề này
? Để giảm thiểu chất thải ra không khí người
ta đã làm thế nào trong việc sản xuất gạch
xây dựng
HS: Trình bày báo cáo, nhóm khác nhận xét,
bổ sung
HS:
- Hiện nay xe đạp điện được coi là 1 trong
những phương tiện thân thiện với môi trường.
vì không thải ra khí độc hại như các phương
tiện giao thông khác như: ô tô, xe máy…Tuy
nhiên nếu thời gian sử dụng của xe đạp điện
được ít, xe hỏng, ắc quy thải ra môi trường sẽ
làm cho môi trường bị ô nhiễm chì nặng
- Người ta sản xuất gạch tuynen theo công
nghệ lò cao, đứng, ít khói, chủ yếu dùng điện
để đốt lò thay vì dùng than như trước đây ->
ít ô nhiễm môi trường
GV: Từ những báo cáo của các nhóm vừa
trình bày. Hãy cho biết:
? Ô nhiễm môi trường là gì
? Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi
HS:
- Là nơi môi trường bị nhiễm bẩn
- Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt động
6
trường
GV: Kết luận:
Ô nhiễm môi trường là hiện tượng môi
trường tự nhiên bị bẩn, đồng thời các tính
chất vật lí, hoá học, sinh học của môi trường
bị thay đổi gây tác hại tới đời sống của con
người và các sinh vật khác
- Chiếu một số hình ảnh về ô nhiễm môi
trường và phân tích: Con người bằng các hoạt
động sống của mình(sinh hoạt, sản xuất) hay
các hoạt động của tự nhiên như lốc, lũ lụt,
xác chết sinh vật…đã gây ra ô nhiễm môi
trường
+ Việc đốt cháy nhiên liệu trong gia đình sinh
ra lượng khí CO; CO2... Nếu đun bếp không
thông thoáng, các khí trên là những khí độc ,
với một liều lượng lớn khi con người hít vào
qua quá trình hô hấp nó sẽ chiếm chỗ của oxi
trong máu ngây ngạt thở dẫn đến suy hô hấp
thậm chí có thể tử vong
+ Các phương tiện giao thông, các hoạt động
sản xuất công nghiệp cũng thải ra 1 lượng lớn
các chất độc hại như: CO2, NO2, SO2...
GV: yêu cầu HS quan sát 1 số hình ảnh minh
họa thuốc trừ sâu, diệt nấm, diệt cỏ và H 54.2
? Các hoá chất bảo vệ thực vật và chất độc
hoá học thường tích tụ ở những môi trường
nào
? Con đường phát tán các loại hoá chất đó
công nghiệp và sinh hoạt:
CO; CO2; SO2; NO2...
- Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật và
chất độc hoá học
- Ô nhiễm do các chất thải rắn: Chất thải rắn
gây ô nhiễm môi trường: đồ nhựa, giấy vụn,
cao su, rác thải, bông kim y tế...
- Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh: phân, rác,
nước thải sinh hoạt, xác chết sinh vật, rác thải
từ bệnh viện...
HS:
7
GV. bổ sung thêm: với chất độc khó phân
huỷ như DDT trong chuỗi thức ăn( từ nước –
tảo – cá – con người) nồng độ các chất ngày
một cao hơn ở các bậc dinh dưỡng cao " khả
năng gây độc với con người là rất lớn.
? Nêu các hoạt động thải ra các chất thải rắn
trong đời sống và sản xuất
? Chất phóng xạ có nguồn gốc từ đâu
? Các chất phóng xạ gây nên tác hại như thế
nào
? Nguyên nhân của các bệnh giun sán, sốt
rét, tả lị
? Nêu cách phòng tránh bệnh sốt rét
? Sinh vật gây bệnh có nguồn gốc từ đâu
+ Tích tụ trong ao, hồ, sông, ở đại dương,
trong đất….
+ Con đường phát tán:
. Hoá chất (dạng hơi) " nước mưa " đất (tích
tụ) " Ô nhiễm mạch nước ngầm.
. Hoá chất " nước mưa " ao hồ, sông, biển
(tích tụ) " bốc hơi vào không khí.
. Hoá chất còn bám và ngấm vào cơ thể sinh
vật.
HS: Các hoạt động ytế ( thải kim, bông
băng..), các hoạt động xây dựng (đất, đá..),
sinh hoạt (túi nilon, đồ nhựa…)
HS:
- Từ các nhà máy điện nguyên tử, thử vũ khí
hạt nhân
- Gây đột biến ở người và sinh vật, gây ra
một số bệnh di truyền, ung thư
HS. Quan sát trên màn hình và trả lời
- Do ăn uống mất vệ sinh, muỗi đốt bị nhiễm
các vi sinh vật gây bệnh
- Phòng bệnh sốt rét: diệt bọ gậy, giữ vệ sinh
nguồn nước, đi ngủ mắc màn...
- Nguồn gốc các chất thải như phân và rác,
nước thải sinh hoạt, từ bệnh viện, xác chết
sinh vật
8
GV: Kết luận
- Ô nhiễm do các chất khí thải ra từ hoạt
động công nghiệp và sinh hoạt: CO; CO2;
SO2; NO2...bụi do quá trình đốt cháy nhiên
liệu từ các hoạt động (giao thông vận tải, sản
xuất công nghiệp, đun nấu sinh hoạt...)
- Ô nhiễm do hoá chất bảo vệ thực vật và
chất độc hoá học Môi trường thường tích
tụ :trong đất, ao hồ nước ngọt, đại dương và
phát tán trong không khí, bám và ngấm vào
cơ thể sinh vật.
Ô nhiễm do các chất thải rắn:
- Chất thải rắn gây ô nhiễm môi trường: đồ
nhựa, giấy vụn, cao su, rác thải, bông kim y
tế...
- Ô nhiễm do sinh vật gây bệnh:
+ Nguồn gốc: từ chất thải không được thu
gom và xử lí: phân, rác, nước thải sinh hoạt,
xác chết sinh vật, rác thải từ bệnh viện...
+ Sinh vật gây bệnh vào cơ thể người gây
bệnh do ăn uống không giữ vệ sinh, vệ sinh
môi trường kém...
GV:
? Ở địa phương em , những tác nhân nào gây
ô nhiễm môi trường
- Do tập quán hung táng của người dân: hung
táng, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm
- Do bón phân không hợp lý
- Do nước thải từ các làng nghề: Nước ngâm
nứa đan cót, nước thải từ việc tráng bánh đa
nem
- Do các tác nhân sinh học: xác chết của sinh
9
? Qua bản báo cáo em có nhận xét gì về tình
trạng ô nhiễm môi trường ở địa phương hiện
nay
vật bị vi khuẩn phân hủy, thối rữa, bốc mùi
- Do cơ sở hạ tầng còn thấp, chưa được xây
dựng hoàn chỉnh, nhiều công trình cầu,
đường đang thi công lượng bụi lớn, các khu
kinh doanh vật liệu xây dụng có diện tích
nhỏ, hẹp, không có hàng rào che chắn, nhà
dân xây dựng không có lưới bảo vệ, đất, đá
rơi vãi, gây ô nhiễm
- Do các xương may mặc, xưởng gò, hàn thải
ra nhiều bụi, khí độc
HS: Tình trạng báo động về ô nhiễm môi
trường, cần có các biện pháp ngăn chặn kịp
thời
GV:
? Từ những tác nhân trên. Hãy đề xuất biện
pháp hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi
trường
HS:
- Luân canh, xen canh các loại cây trồng hợp
lí
- Sử dụng, khai thác đi đôi với cải tạo và bón
phân hữu cơ hợp lí:
- Dùng các chế phẩm sinh học như: Đệm lót
sinh học, các biện pháp đấu tranh sinh học - -
Tăng cường ứng dụng thành tựu trong chọn
giống cây trồng vào sản xuất: Sử dụng giống
có năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn
lại có khả năng kháng bệnh tốt
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước sạch. Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch hiện có
- Thu gom, sử lí rác thải đúng qui định
- Xây dựng các công trình vệ sinh tự hoại, hầm Bioga, không xả, thải trực tiếp phân gia
10
? Vì sao nói việc ứng dụng những thành tựu
trong chọn giống vật nuôi , cây trồng cũng
góp phần hạn chế ô nhiễm môi trường
? Bản thân em đã làm gì để bảo vệ môi
trường
GV: Kết luận:
- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch
- Xây dựng nhà máy và hệ thống xử lí nước
thải sinh hoạt và sản xuất
- Xây dựng nền nông nghiệp sạch, sản xuất
lương thực, thực phẩm an toàn:Luân canh,
xen canh các loại cây trồng hợp lí để không
làm mất cân đối các chất dinh dưỡng trong
đất: Trồng lúa, ngô, cây họ đậu, rau màu…
Tăng cường ứng dụng thành tựu trong chọn
sua, gia cầm xuống làm thức ăn cho cá
- Có nghiên cứu và bỏ dần tập quán hung táng để không ô nhiễm nguồn nước ngầm. thay vào đó là hỏa táng
- Giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ môi trường
- Các phương tiện giao thông đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, không quá hạn. Thành lập ban tự quản, có chế tài để xử phạt các phương tiện quá hạn , chở quá tải
- Sử dụng các nguồn năng lượng sạch
HS:Vì tạo ra giống mới năng suất cao, chống
chịu tốt nên ít phải dùng thuốc trừ sâu, hóa
chất bảo vệ thực vât-> hạn chế ô niễm môi
trường
HS:
- Không vứt rác bừa bãi
- Tuyên truyền , nâng cao ý thức của người
dân trong việc bảo vệ môi trường
11
giống cây trồng vào sản xuất
- Sử dụng, khai thác đi đôi với cải tạo và bón
phân hữu cơ hợp lí: Cày ải đất, bón phân hữu
cơ đã ủ hoai mục, phân vi sinh..
- Hạn chế sử dụng hoá chất bảo vệ thực vật:
Dùng các chế phẩm sinh học như: Đệm lót
sinh học, các biện pháp đấu tranh sinh học
trong việc tiêu diệt và phòng trừ sâu bệnh-:
- Xây dựng nhà máy sản xuất nước sạch. Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch hiện có
- Không vứt vỏ thuốc trừ sâu,hóa chất bảo vệ thực vật xuống lòng ao, hồ
- Ứng dụng công nghệ sản xuất mới, thân
thiện với môi trường, xử lí rác đúng qui định.
Phân loại và xử lí rác thành phân bón vi sinh,
hạn chế ô nhiễm không khí
- Tuyên truyền , nâng cao ý thức của
người dân trong việc bảo vệ môi trường
7. Kiểm tra đánh giá kết quả học tập
? Nêu những nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường
? Biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
Kiểm tra học sinh bằng hình thức kiểm tra 15 phút theo câu hỏi trên.
8. Các sản phẩm của học sinh: gồm
+ Báo cáo ô nhiễm môi trường đất và biện pháp khắc phục ở xã Đạo Lý
+ Báo cáo ô nhiễm môi trường nước và biện pháp khắc phục ở xã Đạo Lý
+ Báo cáo tình trạng ô nhiễm không khí tại Hà Nam
12
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ĐẤT VÀ BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC Ở
XÃ ĐẠO LÝ – LÝ NHÂN - HÀ NAM
I.CÁC BÀI CÓ LIÊN QUAN
- Sinh học lớp 9
+ Bài 54. Ô nhiễm môi trường (khái niệm ô nhiễm môi trường, các tác nhân chủ yếu gây ô
nhiễm môi trường, trong đó có môi trường đất)
+ Bài 55. Ô nhiễm môi trường (tt) (Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường, trong đó có
môi trường đất).
+ Bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên (Sử dụng hợp lý tài nguyên đất).
- Sinh học 8: Bài Cấu tạo và chức năng các cơ quan hô hấp, vệ sinh hô hấp
- GDCD 7: Bài: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Trách nhiệm của công dân đối
với việc bảo vệ môi trường).
- Địa lý Bài 26. Đất. Các nhân tố hình thành đất .
Bài 27. Lớp vỏ sinh vật. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phân bố thực, động vật trên Trái Đất .
Bài 36. Đặc điểm đất Việt Nam
- Tìm hiểu thông tin về Đất và ô nhiễm qua Internet, tìm hiểu thông tin qua các đơn vị chức
năng liên quan
II. NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Vai trò của đất đối với sự sống :
- Đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các loài sinh vật,là tài nguyên quý được con
người sử dụng sản xuất lương thực, thực phẩm và các nhu cầu khác của mình
13
2. Môi trường và ô nhiễm môi trường đất:
Ô nhiễm môi trường đất: Là các hiện tượng làm nhiễm bẩn môi trường đất bởi các tác nhân
gây ô nhiễm. Đất bị ô nhiễm có chứa một số độc tố, chất hại cho cây trồng vượt quá nồng độ
cho phép (ảnh)
3 .Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn đất
- Áp lực tăng dân số đòi hỏi nhu cầu tăng lương thực, thực phẩm ngày càng tăng và phải tăng
cường khai thác độ phì nhiêu của đất bằng nhiều biện pháp
- Do bón phân không hợp lý . Các loại phân hóa học thuộc nhóm chua sinh lý (urea,
(NH4)2SO4, K2SO4, KCl, super photphat) còn tồn dư acid đã làm chua đất, nghèo kiệt các
ion bazơ và xuất hiện nhiều độc tố đối với cây trồng như : Al3+, Mn2+, Fe3+; làm giảm hoạt
tính sinh học của đất. Bón nhiều phân đạm vào thời ký muôn cho rau quả, đã làm tăng đáng
kể hàm lượng NO3- trong sản phẩm.
- Do sử dụng quá nhiều hóa chất bảo vệ thực vật: Thuốc diệt ốc, thuốc diệt cỏ, thuốc trừ sâu
Sử dụng chất kích thích sinh trưởng tạo nguồn lợi cho thu hoạch
- Do tập quán độc canh, sử dụng không có biện pháp cải tạo
- Chất thải của gia súc, gia cầm không được thu gom, sử lí: phân lợn, phân gà. Tập quán bón
phân tươi(phân gia súc,gia cầm..),không ủ hoai mục
- Do xây dựng đường xá, cầu cống, các khu dân cư, các hoạt động khai thác cát ở đê sông
Hồng…Rác thải sinh hoạt đặc biệt là túi ni lông vứt bừa bãi, hoặc chôn lấp không đúng qui
trình.
14
- Do nước thải từ các làng nghề: Nước ngâm nứa đan cót, nước thải từ việc tráng bánh đa
nem
5. Thực trạng và hậu quả của ô nhiễm môi trường đất
- Do địa bàn xã có sông hồng chảy qua nên chủ yếu là đất phù xa,giàu chất dinh dưỡng. Tuy
nhiên do con người sử dụng, khai thác chưa hợp lí nên có những nơi đất bạc màu(nghèo dinh
dưỡng, độ PH thay đổi, chủ yếu là đất chua..), đặc biệt một số diện tích đất còn bị nhiễm kim
loại nặng. Điều này có thể thấy qua phân tích một số mẫu đất dưới đây:
Khi phân tích đất phù sa khu vực sông hồng thuộc xã Đạo Lý – Lý Nhân – Hà Nam thu
được kết quả sau:
Đất Tầng đất (cm)
pH Mùn (%)
Dung tích hấp thụ (Tldl/100g)
Kali trao đổi (mg/K2O)
T sét T đất K2O (%)
Đất phù sa trẻ (mới)
0 – 18 5,6 1,81 12,91 13,38 1,03 10,44
Đất phù sa cổ (bạc màu)
0 – 15 4,7 1,11 20,92 5,92 0,35 3,03
- Nhân dân vẫn còn tập quán hung táng, làm mất vệ sinh và ô nhiễm môi trường đất
15
- Do tập quán độc canh, bón phân không hợp lí, chủ yếu sử dụng phân bón hóa học, sử dụng tràn lan thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, diệt ốc và hóa chất bảo vệ thực vật tích lũy dần trong đất qua các mùa vụ đã vô tình tiêu diệt các loài thiên địch, các vi sinh vật có lợi cho đất -> mất cân bằng hệ sinh thái trong lòng đất. Riêng tại các vùng trồng vụ đông lượng hóa chất BVTV sử dụng tăng gấp 3- 5 lần so với các vùng trồng lúa. phân bón vô cơ được sử dụng trong canh tác nông nghiệp, trong đó khoảng 50 - 70% không được cây trồng hấp thụ, thải ra môi trường, gây ô nhiễm đất.
- Do sử dụng phân hữu cơ(phân gia súc, gia cầm…) chưa ủ hoai mục đã tạo điều kiện cho các vi sinh vật có hại cho đất phát triển: nấm , mốc.. nhiều hộ nông dân đã phải dùng phân Bắc tưới với lân với liều lượng 7 – 12 tấn / hecta. Do vậy, 1 lít nước mương máng khu trồng rau có tới 360 E.Coli, còn trong đất đến 2.105/100g đất.
- Các loại hóa chất BVTV thường là những hóa chất độc, khả năng tồn lưu lâu trong đất, tác
động vào môi trường đất, sau đó đến sản phẩm nông nghiệp, đến động vật và người, theo kiểu
tích tụ, ăn sâu và bào mòn. Đất trồng bị nhiễm độc sẽ theo chuỗi dinh dưỡng ảnh hưởng đến
chất lượng nông sản, tích lũy độc tố trong nông sản. qua thời gian sẽ ảnh hưởng đến sức
khỏe con người: gây ung thư, các bệnh giun sán….
- Lượng rác thải lớn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt: đồ nhựa, túi ni lông. .. rác thải rắn từ các hoạt động xây dựng: đất, đá..khoảng 80% khối lượng rác thải, nước thải sinh hoạt và hầu hết lượng vỏ bao thuốc bảo vệ thực vật chưa được thu gom xử lý hợp vệ sinh, xả trực tiếp ra môi trường.
16
Do sử dụng nhiều hóa chất trong nông nghiệp, hiện nay tình hình ngộ độc thực phẩm do các
hóa chất độc, trong đó có thuốc bảo vệ thực vật vẫn diễn ra phức tạp và có chiều hướng gia
tăng
6. Các biện pháp hạn chế và khắc phục ô nhiễm môi trường đất
- Luân canh, xen canh các loại cây trồng hợp lí để không làm mất cân đối các chất dinh
dưỡng trong đất: Trồng lúa, ngô, cây họ đậu, rau màu…
- Sử dụng, khai thác đi đôi với cải tạo và bón phân hữu cơ hợp lí: Cày ải đất, bón phân hữu cơ
đã ủ hoai mục, phân vi sinh..
- Dùng các chế phẩm sinh học như: Đệm lót sinh học, các biện pháp đấu tranh sinh học trong
việc tiêu diệt và phòng trừ sâu bệnh: Sử dụng các loài thiên đich để tiêu diệt sinh vật gây hại
- Tăng cường ứng dụng thành tựu trong chọn giống cây trồng vào sản xuất: Sử dụng giống có
năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn lại có khả năng kháng bệnh tốt: VD: Các giống lúa:
KML39, DT33., các giống ngô:LVN10, LVN25
- Đối với diện tích đất chua cần : bón vôi và muối photphat để khử chua
- Kết hợp trồng trọt và chăn nuôi, tăng cường phát triển và mở rộng các mô hình kinh tế vườn ao, chuồng.(VAC)
- Từng bước xây dựng một nền nông nghiệp “sạch” đảm bảo đa dạng hóa cây trồng, tạo năng suất bền vững, ổn định, giảm sử dụng phân khoáng và hóa chất độc hại bảo vệ thực vật. Không nên đặt mục tiêu duy nhất bằng mọi giá đạt năng suất cây trồng, vật nuôi cao nhất.
- Xây dựng công trình tự hoại hợp vệ sinh. Khu chăn nuôi xây các hầm bioga: Vừa vệ sinh môi trường, vừa cung cấp chất đốt cho sinh hoạt:
17
- Tuyên truyền, giáo dục người dân nâng cao nhận thức và bắt tay vào những việc làm cụ thể
để bảo vệ môi trường
STT HỌ VÀ TÊN CHỨC VỤ
1 Trương Thu Trang Nhóm trưởng
2 Trương Thị Hồng Thư kí
3 Phạm Mai Hương Thành viên
4 Nguyễn Ngọc Diệp Thành viên
18
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG NƯỚC VÀ VIỆC KHẮC PHỤC NGUỒN NƯỚC Ô
NHIỄM Ở ĐỊA BÀN XÃ ĐẠO LÝ
Đơn vị : NHÓM 2
I. CÁC BÀI LIÊN QUAN
Sinh học lớp 9
+ Bài 54. Ô nhiễm môi trường (khái niệm ô nhiễm môi trường, các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm môi trường, trong đó có môi trường nước)
+ Bài 55. Ô nhiễm môi trường (tt) (Các biện pháp hạn chế ô nhiễm môi trường, trong đó có môi trường nước).
+ Bài 58. Sử dụng hợp lí tài nguyên thiên nhiên (Sử dụng hợp lý tài nguyên nước).
- Sinh học 8:
+ Bài 30: Vệ sinh tiêu hoá
+ Bài 42: Vệ sinh Da
+ Bài 50: Vệ sinh mắt
- Hóa học 8: Bài - Nước, Oxi (Tính chất vật lí, hóa học và vai trò);
- GDCD 7: Bài: Bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên (Trách nhiệm của công dân đối với việc bảo vệ môi trường).
II. NỘI DUNG BÁO CÁO
1. Vai trò của nước đối với sự sống
- Nước là một yếu tố sinh thái không thể thiếu đối với sự sống, là thành phần chủ yếu trong
cấu tạo cơ thể. 70% cơ thể là nước. Nước là dung môi hòa tan các chất, tham gia các phản
ứng sinh hóa của cơ thể, là mạch máu lưu thông đảm bảo sự điều hòa cơ thể. ở đâu có nước, ở
đó có sự sống
19
- Nước là mắt xích đầu tiên của chuỗi thức ăn dài dinh dưỡng chủ yếu của sự sống sinh vật,
qua đó ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người
- Đối với những nước nền nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo đối với sự phát triển kinh tế, xã
hội hì nước là nhân tố sống còn thúc đẩy sự phát triển CNH – HĐH
- Nước là môi trường sống của nhiều loài sinh vật, nước sạch là nhu cầu cấp thiết của sự
sống. Thiếu nước sẽ ảnh hưởng tới chất lượng cuộc sống và phát sinh bệnh tật.
2. Môi trường và ô nhiễm môi trường nước do nước thải
- Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hoá học – sinh
học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn nước trở nên độc hại
20
với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong nước. Xét về tốc độ lan truyền
và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng lo ngại hơn ô nhiễm đất.
3. Các tác nhân gây ô nhiễm nguồn nước.
- Do tự nhiên: Bụi..
- Do hoạt động của con người: các hoạt động sản xuất nông nghiệp( phân bón, thuốc trừ sâu,
hóa chất bảo vệ thực vật), hoạt động chăn nuôi( phân và nước thải từ chăn nuôi gia súc, gia
cầm), cơ sở sản xuất tiểu thủ công nghiệp (chất tẩy rửa, chất nhộm màu), hoạt động sinh hoạt
hàng ngày: tắm giặt, chế biến thực phẩm…
- Do tập quán hung táng của người dân: hung táng, làm ô nhiễm nguồn nước ngầm
- Do các tác nhân sinh học: xác chết của sinh vật bị vi khuẩn phân hủy, thối rữa, bốc mùi…
4. Thực trạng và hậu quả của ô nhiễm môi trường nước.
- Dân số tăng nhanh, nhu cầu sủ dụng nước sạch rất lớn. Trong khi đó nguồn nước ngầm ở
địa phương lại bị nhiễm Asen nặng, vượt quá 30 lần nồng đọ cho phép-> gây các bệnh ung
thư: phổi, dạ dày..
- Nước thải sinh hoạt không có hệ thống xử lý, thải trực tiếp ra ao,hố, mương máng
- Các cơ sở tiểu thủ công nghiệp không có hệ thống xử lý nước thải, rác thải.Mặt khác người
dân thiếu ý thức không thu gom mà vứt rác bừa bãi xuống ao,hồ, mương máng làm nước hôi
thối, toàn màu đen và ách tắc dòng chảy
- Các làng nghề đan cót: ngâm nứa trong ao, hồ làm nước ao, hồ đen, thối.Nước thải từ việc
tráng bánh đa nem cũng bốc mùi hôi thối: Hàm lượng oxy hòa tan thấp 0,8 – 0,9mg/l, nhu cầu
oxi hóa học(COD) cao từ 800 – 1000mg/l, nhu cầu oxi sinh hóa(BOD) cao từ 70 –
100mg/l,Hàm lượng khí H2S cao từ 3 – 3,85mg/l
- Ô nhiễm môi trường nước xảy ra khi nước bề mặt chảy qua,rác thải sinh hoat, các chất ô
nhiễm trên mặt đất, ngấm vào mạch nước ngầm nên tốc độ lây lan nhanh, qui mô ảnh hưởng
lớn: Các chất thải của gia súc, gia cầm, xác chết sinh vật không được xử lí sẽ theo nguồn
nước phát tán bệnh tât: Bệnh ngoài da, bệnh tiêu hóa: tiêu chảy, đường ruột.., bệnh về mắt..
- Hệ thống ao, hồ, mương máng chưa đồng bộ, nhiều ao tù, nước đọng, tích tụ nhiều chất độc
và VSV gây bệnh làm hệ sinh thái dưới nước bị ảnh hưởng nghiêm trọng: hàng loạt tôm, cá,
sinh vật phù du… bị nhễm độc tố và chết
21
- Tập quán khai thác hủy diệt: dùng thuốc hóa học, mìn để khai thác thủy sản cũng làm ô
nhiễm nguồn nước
- Theo báo cáo của sở Tài nguyên – môi trường Hà Nam :
+ Tính đến nay cả tỉnh có 2.078 ha mặt nước ao, hồ có nguy cơ bị ô nhiễm. Cả tỉnh có khoảng
70.200 giếng khoan đang sử dụng, 2.712 giếng khoan không sử dụng, 58.0000 giếng đào, ở
nhiều nơi nước bị nhiếm asen vượt chỉ tiêu tới 73 lần.
Điểm nóng về ô nhiễm môi trường nước của tỉnh là trên lưu vực sông Đáy, riêng 6 tháng
đầu năm 2013 đã có 4 đợt ô nhiễm nghiêm trọng. Theo số liệu phân tích của Trung tâm phân
tích Tài nguyên môi trường tỉnh Hà Nam (2013) tại cống Nhật Tựu, nước sông có màu đen,
bốc mùi hôi, nồng độ chất ô nhiễm như: Amoni là 5.0 mg/l nước vượt 50 lần mức quy định,
oxy hoà tan là 1,02 mg/l nhỏ hơn 5,8 lần mức quy định. Nước sông đã bị ô nhiễm trên cấp
báo động 3 theo quy định bảo vệ môi trường của tỉnh. Nguyên nhân là do nước thải từ Hà Nội
đổ về và ngay tại lưu vực sông Đáy trong khoảng 34 khu công nghiệp, cụm công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp…có đến 18 doanh nghiệp thường xuyên xả nước thải, 5 doanh nghiệp có
nguồn nước thải nguy hại (gồm nhiều chất độc hại như: thuốc tẩy rửa, chất dung môi, thuốc
nhuộm, các chất có chứa Clo), cùng với việc nước thải sinh hoạt, nước thải nông nghiệp
(chứa các sinh vật gây bệnh, các hợp chất hữu cơ như: Cacbon, Albumin, các chất vô cơ như:
Na, K, Ca, Mg, Cl… ) đều vượt quá tiêu chuẩn cho phép, gây ô nhiễm nghiêm trọng:
22
5. Các biện pháp hạn chế và khắc phục ô nhiễm nguồn nước- Xây dựng nhà máy sản xuất nước sạch
- Sử dụng tiết kiệm nguồn nước sạch hiện có
- Thu gom, sử lí rác thải đúng qui định
- Xây dụng các cong trình vệ sinh tự hoại, hầm Bioga, không xả, thải trực tiếp phân gia sua, gia cầm xuống làm thức ăn cho cá
- Không vứt vỏ thuốc trừ sâu,hóa chất bảo vệ thực vật xuống lòng ao, hồ
- Xây dựng nhà máy và hệ thống xử lí nước thải sinh hoạt và sản xuất(ảnh)
- Có nghiên cứu và bỏ dần tập quán hung táng để không ô nhiễm nguồn nước ngầm. thay vào đó là hỏa táng
- Giáo dục nâng cao ý thức, trách nhiệm của người dân trong việc bảo vệ nguồn nước- nguồn sống
Các thành viên của nhóm
STT Họ và tên Chức vụ
1 Trần Thị Thanh Nhóm trưởng
2 Lê Thanh Mai Thư kí
23
3 Huỳnh Kim Tuấn Thành viên
4 Nguyễn Văn Thắng Thành viên
Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG KHÔNG KHÍ Ở HUYỆN LÝ NHÂN VÀ BIỆN PHÁP
KHẮC PHỤC
1. Vai trò của không khí đối với sự sống:
- Nếu không có sự thở thì không có sự sống. Lượng O2 trong không khí giúp duy trì
sự sống của tất cả các sinh vật trên trái đất đặc biệt: con người và động vật, thực
vật. Môi trường sống trong lành giúp con người sống khỏe, không bệnh tật, tích cực
lao động, sản xuất qua đó góp phần phát triển kinh tế xã hội
2. Môi trường và ô nhiễm không khí
24
- Ô nhiễm không khí: Là hiện tượng làm cho không khí sạch thay đổi thành phần, tính
chất do bất cứ nguyên nhân nào, có nguy có gây hại tới động vật, thực vật, môi trường sống
xung quanh và sức khỏe con người con người
3. Các tác nhân chủ yếu gây ô nhiễm không khí
- Do các chất khí thải ra từ các hoạt động đun nấu trong sinh hoạt và sản xuất nông
nghiệp: Đun than, củi, đốt rơm rạ sau khi thu hoạch, thỉa ra lượng lớn khí CO, gây ngột ngạt
không khí
- Do sản xuất nông nhiệp: Phun thuốc trừ sâu, tập quán dùng phân tươi bón cho cây
trồng
- Do các chất khí thải ra từ các phương tiện giao thông chiếm 70%: Hàng năm lượng xe
máy tăng nhanh, cơ sỏ hạ tầng còn thấp, lượng khí độc hạiCO2, SO2, NO2.. các hợp chất chứa
bụi , chì, khói độc gia tăng. Mặt khác chất lượng các phương tiện vận tải không đạt yêu cầu
nhiều, lượng khí thải vượt quá tiêu chuẩn cho phép, thùng xe không có nắp đậy, phóng nhanh
vượt ẩu, rơi vãi vật liệu xây dựng tạo ra các cơn lốc bụi
-Do cơ sở hạ tầng còn thấp, chưa được xây dựng hoàn chỉnh, nhiều công trình cầu,
đường đang thi công lượng bụi lớn, các khu kinh doanh vật liệu xây dụng có diện tích nhỏ,
25
hẹp, không có hàng rào che chắn, nhà dân xây dựng không có lưới bảo vệ, đất, đá rơi vãi, gây
ô nhiễm
- Do các xương may mặc, xưởng gò, hàn thải ra nhiều bụi, khí độc
- Bên cạnh đó còn do sự thiếu ý thức của người dân. Người dân vứt rác bừa bài, xác
động vật chết, không được chôn lấp đúng qui trình, bốc mùi hôi thối
4. Thực trạng và hậu quả do ô nhiễm không khí
- Nồng độ bụi vượt quá tiêu chẩn cho phép, đặc biệt là các tuyến đường có xe tải chở
vật liêu xây dựng đi qua, các tuyến đương đang thi công: Vượt 1,44 -> 4,6 lần so với TCVN
-Lượng khí thải gia tăng: Theo báo cáo của sở Tài nguyên – môi trường Hà nam: Tải
lượng nồng độ phát thải của một số chất trong năm 2012: Bụi khoảng 31.300 tấn/năm, CO
khoảng 8.400 tấn/năm, NOx khoảng 7.300 tấn/năm, SO2 khoảng 13.800 tấn/năm, VOC
khoảng 600 tấn/năm.
- Tỉ lệ người mắc bệnh về tiêu hóa, hô hấp( viêm họng,viêm phổi, các bệnh tim mạch,
bệnh về mắt… tăng:
- Do môi trường tích tụ nhiều chất độc hại : CO, CO2 , SO2, tạo các trận mưa axit, tiêu
diệt sự sống của : thực vật, các VSV có lợi, phá hủy các công trình, gây hiện tượng ao hồ phù
dưỡng( nhiều dinh dưỡng), tảo phát triển mạnh, gây ô nhiễm nguồn nước, đe dọa sự sống của
các loài động vật ở nước
- Nồng độ các chất khí tăng, vượt quá tiêu chuẩn cho phép , nhiệt độ tăng , gây hiệu
ứng nhà kính, nguy cỏ làm thủng tần ozon. Taọ điều kiện cho các tia tử ngoại chiếu xuống,
gây đột biến ở sinh vật
5.Biện pháp hạn chế và khắc phục ô nhiễm không khí
- Ứng dụng công nghệ sản xuất mới, thân thiện với môi trường, xử lí rác đúng qui định
- Các phương tiện giao thông đảm bảo yêu cầu kĩ thuật, không quá hạn. Thành lập ban
tự quản, có chế tài để xử phạt các phương tiện quá hạn , chở quá tải
- Thay thế dần việc sử dụng than tổ ong trong sinh hoạt bằng bếp ga
- Phân loại và xử lí rác thành phân bón vi sinh, hạn chế ô nhiễm không khí
- Tuyên truyền , nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi trường
26
STT Họ và tên Chức vụ
1 Vũ Thanh Hà Nhóm trưởng
2 Lê Thanh Vân Thư kí
3 Đinh Ngọc Minh Thành viên
4 Trương Thanh Phong Thành viên
27
28