47
ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HẢI LĂNG Số: /BC- UBND CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Hải Lăng, ngày tháng 4 năm 2019 (Dự thảo) BÁO CÁO Tình hình thực hiện các kết luận, báo cáo giám sát của Thường trực HĐND và các ban HĐND huyện Thực hiện Công văn số 06/HĐND-TH ngày 12/3/2019 của HĐND huyện về việc báo cáo tình hình thực hiện các kết luận, báo cáo giám sát của Thường trực HĐND và các ban HĐND huyện, UBND huyện báo cáo kết quả như sau: A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC KẾT LUẬN CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND HUYỆN: I. Kết luận số 37/KL-HĐND ngày 20/12/2016 của TT HĐND huyện về giám sát thu hồi nợ đọng thuế, quản lý và sử dụng các loại phí, quỹ: 1. Tình hình triển khai thực hiện: * Công tác thu ngân sách và thu hồi nợ đọng thuế: - Thực hiện đầy đủ các chính sách tạo tiền đề thu hút đầu tư, các quy định về khuyến khích sản xuất, kinh doanh đối với các thành phần kinh tế, khuyến khích tiêu thụ sản phẩm địa phương, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh nhằm tăng nguồn thu, đẩy mạnh việc khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện quản lý đảm bảo duy trì các nguồn thu thực hiện việc thu đúng chế độ, chính sách; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng, nuôi dưỡng, mở rộng, tạo lập và phát triển nguồn thu, khai thác triệt để các nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn. - Chỉ đạo cơ quan Thuế phải tiến hành kiểm tra, phân tích đánh giá rà soát, nắm chắc số lượng, quy mô đầu tư, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, phân loại để có biện pháp quản lý thích hợp. Nắm rõ các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân để đề ra các biện pháp chỉ đạo thu có hiệu quả trong những tháng cuối năm. Chủ động 1

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

ỦY BAN NHÂN DÂNHUYỆN HẢI LĂNGSố: /BC-UBND

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAMĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Hải Lăng, ngày tháng 4 năm 2019

(Dự thảo)BÁO CÁO

Tình hình thực hiện các kết luận, báo cáo giám sát của Thường trực HĐND và các ban HĐND huyện

Thực hiện Công văn số 06/HĐND-TH ngày 12/3/2019 của HĐND huyện về việc báo cáo tình hình thực hiện các kết luận, báo cáo giám sát của Thường trực HĐND và các ban HĐND huyện, UBND huyện báo cáo kết quả như sau:

A. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC KẾT LUẬN CỦA THƯỜNG TRỰC HĐND HUYỆN:

I. Kết luận số 37/KL-HĐND ngày 20/12/2016 của TT HĐND huyện về giám sát thu hồi nợ đọng thuế, quản lý và sử dụng các loại phí, quỹ:

1. Tình hình triển khai thực hiện: * Công tác thu ngân sách và thu hồi nợ đọng thuế: - Thực hiện đầy đủ các chính sách tạo tiền đề thu hút đầu tư, các quy định

về khuyến khích sản xuất, kinh doanh đối với các thành phần kinh tế, khuyến khích tiêu thụ sản phẩm địa phương, tiếp tục đẩy mạnh sản xuất, kinh doanh nhằm tăng nguồn thu, đẩy mạnh việc khai thác các nguồn thu, nâng cao hiệu quả quản lý và tổ chức thực hiện quản lý đảm bảo duy trì các nguồn thu thực hiện việc thu đúng chế độ, chính sách; đặc biệt chú trọng bồi dưỡng, nuôi dưỡng, mở rộng, tạo lập và phát triển nguồn thu, khai thác triệt để các nguồn thu mới phát sinh trên địa bàn.

- Chỉ đạo cơ quan Thuế phải tiến hành kiểm tra, phân tích đánh giá rà soát, nắm chắc số lượng, quy mô đầu tư, kết quả, hiệu quả sản xuất kinh doanh của toàn bộ doanh nghiệp, hộ sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, phân loại để có biện pháp quản lý thích hợp. Nắm rõ các tồn tại, hạn chế, nguyên nhân để đề ra các biện pháp chỉ đạo thu có hiệu quả trong những tháng cuối năm. Chủ động khai thác nguồn thu nhằm bù đắp một phần những khoản bị hụt thu do thay đổi chính sách. Tăng cường công tác kiểm tra đăng ký kinh doanh, đăng ký mã số thuế, tình hình kê khai và nộp thuế của các đối tượng nộp thuế; việc chấp hành chế độ kế toán, chế độ lập hóa đơn, chứng từ trong mua bán hàng hóa của doanh nghiệp, hộ kinh doanh trên địa bàn để đưa vào quản lý, nhằm chống thất thu, nợ đọng thuế. Tổ chức thực hiện nghiêm công tác đối chiếu hóa đơn theo hướng dẫn của ngành Thuế.

- Thực hiện đúng quy trình quản lý thu thuế. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra để kịp thời phát hiện, điều chỉnh mức thuế đối với hộ kinh doanh áp dụng chế độ khoán thuế, xử lý nghiêm mọi hành vi gian lận về thuế. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành nghiêm túc các Luật thuế; tạo sự bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước. Kịp thời thu những khoản nợ đọng và kiên quyết xử lý nghiêm những đối tượng chây ỳ tiền thuế, lợi dụng chính sách trong việc hoàn thuế và các trường hợp có hành vi vi phạm pháp luật về thuế.

- Tiếp tục thực hiện tốt quy chế phối hợp giữa ngành Thuế - Kho bạc- Chủ đầu tư-Ngân hàng thương mại trên địa bàn, các ngành chức năng và các xã, thị trấn trong

1

Page 2: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

việc quản lý thu thuế đối với hoạt động XDCB của các nhà thầu tư nhân, các doanh nghiệp ngoại tỉnh đến hoạt động trong lĩnh vực XDCB trên địa bàn.

- Triển khai thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục, phổ biến chính sách, pháp luật và đôn đốc nộp thuế gắn với công tác kiểm tra việc chấp hành chính sách, pháp luật thuế đối với DN, hộ SXKD; phổ biến sâu rộng trong mọi tổ chức và dân cư về Luật thuế, văn bản hướng dẫn thi hành để nâng cao nhận thức, trách nhiệm, nghĩa vụ của người nộp thuế. Tạo điều kiện để dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra. Mặt khác, cần đẩy mạnh công tác tư vấn hỗ trợ đối tượng nộp thuế, thực hiện nguyên tắc công khai, minh bạch trong thu nộp thuế; thu đúng, thu đủ và tạo điều kiện sản xuất, kinh doanh phát triển, công khai hóa rộng rãi các quy trình thu nộp thuế cho đối tượng nộp thuế; cải tiến thủ tục, tạo mọi thuận lợi cho việc thu nộp thuế; đổi mới quy trình quản lý thuế đối với doanh nghiệp theo cơ chế giao quyền tự chủ cho DN, tự khai, tự nộp, tự chịu trách nhiệm. Đồng thời, chấp hành và thực hiện triệt để các biện pháp quản lý theo đúng quy trình hành thu; kịp thời biểu dương các đơn vị, cá nhân đạt nhiều thành tích trong hoạt động sản xuất, kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế.

- Công an huyện phối hợp Chi cục Thuế tổ chức hội nghị tuyên truyền và tăng cường kiểm tra, xử lý các phương tiện vận tải thực tế có kinh doanh nhưng không có đăng ký kinh doanh nộp thuế theo quy định;

- Phòng TN-MT tăng cường hướng dẫn các tổ chức cá nhân khai thác khoáng sản phải đăng ký kê khai và nộp trước các khoản thuế, phí lệ phí theo đúng quy định của pháp luật...

- Phòng TC-KH tăng cường chỉ đạo UBND các xã, thị trấn về công tác thu ngân sách từ các khoản 5% quỹ đất và thu khác ngân sách qua KBNN theo quy định.

- Trong quý III/2017và quy IV/2018 UBND huyện đã thành lập 02 Đoàn kiểm tra liên ngành chống thất thu ngân sách về các lĩnh vực khai thác tài nguyên, khoáng sản, phí lệ phí và kinh doanh lĩnh vực vận tải; đồng thời tổ chức gặp mặt đối thoại với các doanh nghiệp về giải quyết những vướng mắc trong lĩnh vực thuế và cải cách thủ tục hành chính về lĩnh vực thuế nhằm động viên kịp thời nguồn thu cho ngân sách. Tổ chức thăm hỏi, gặp mặt động viên các doanh nghiệp ngày 13/10 và tổng kết khen thưởng cuối năm đối với các doanh nghiệp và hồ kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế và cán bộ thực hiện tốt nhiệm vụ thu trên địa bàn

* Công tác quản lý và sử dụng các loại phí, quỹ:Chỉ đạo các cơ quan đơn vị quản lý và sử dụng các loại phí và quỹ theo đúng

quy định về nội dung và mức thu theo quy định của cấp có thẩm quyền và của HĐND tỉnh. Tổ chức làm việc với Hội khuyến học để hướng dẫn xây dựng quy chế quản lý sử dụng quỹ Bảo trợ tài năng.

2. Những tồn tại, khó khăn:3. Nhiệm vụ trong thời gian tới:II. Kết luận số 38/KL-HĐND ngày 29/11/2016 của TT HĐND huyện về

giám sát công tác chỉ đạo triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp:

1. Tình hình triển khai thực hiện:- UBND huyện đã ban hành và triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện

Chương trình hành động số 131-CTHĐ/TU ngày 24/9/2018 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết số 23/NQ/TW của Bộ Chính trị về định hướng xây dựng

2

Page 3: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

chính sách phát triển công nghiệp quốc gia đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045; Kế hoạch số 997/KH-UBND ngày 12/11/2018 về việc nâng cao hiệu quả hoạt động và quy mô, chất lượng sản phẩm các nghề truyền thống, làng nghề, làng nghề truyền thống trên địa bàn huyện Hải Lăng.

- Trong 02 năm 2017-2018, đã thu hút được 08 dự án đầu tư vào các CCN với tổng số vốn đăng ký đầu tư 139.649 triệu đồng, dự kiến thu hút 925 lao động1.

- Chỉ đạo các xã, thị trấn điều chỉnh quy hoạch và quy hoạch bổ sung mới các điểm CN-TTCN, các khu TM-DV gắn với dân cư...; hoàn thành các điểm quy hoạch TM-DV để cắm mốc nhằm tăng cường công tác quản lý và từng bước kêu gọi đầu tư như: Khu TMDV Ngã tư La Vang, Khu TMDV Trằm Khang, Khu sản xuất gắn với TMDV và du lịch La Vang ở vùng Khe Khế, Khu CN-TTCN-TDTT phía Tây đường Hùng Vương thị trấn, Khu ẩm thực thị trấn Hải Lăng...

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 01/2017/NQ-HĐND của HĐND huyện và Quyết định số 02/2017/QĐ-UBND ngày 03/7/2017 của UBND huyện về chính sách khuyến khích phát triển tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2017-2020. Qua 02 năm triển khai, đã thực hiện hỗ trợ 19 đề án với tổng kinh phí 1.281,25 triệu đồng.2 Khảo sát, đề xuất hỗ trợ và triển khai thực hiện các đề án khuyến công trung ương, tỉnh với tổng 07 đề án với tổng kinh phí 270 triệu đồng.

- Hoàn thành, phê duyệt 02 dự án Quy hoạch: Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển thương mại - dịch vụ huyện Hải Lăng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển CN-TTCN huyện Hải Lăng đến năm 2020, định hướng đến năm 2030.

- Tổ chức quảng bá, giới thiệu các sản phẩm Làng nghề truyền thống, sản phẩm nông nghiệp, ẩm thực đặc trưng của huyện tại 05 Hội chợ trên địa bàn tỉnh: Hội chợ Thương mại huyện Triệu Phong, Hội chợ-Triển lãm huyện Cam Lộ, Hội chợ Thương mại và Quảng bá du lịch tỉnh Quảng Trị năm 2017, Hội chợ thương mại-Du lịch huyện Hướng Hóa và Hội chợ Nhịp cầu Xuyên Á năm 2018; Tổ chức Hội chợ Thương mại huyện Hải Lăng năm 2018 với quy mô trên 200 gian hàng của hơn 100 doanh nghiệp trong, ngoài tỉnh. Qua Hội chợ, huyện đã tổ chức bình chọn và trao Giấy chứng nhận sản phẩm tiêu biểu huyện Hải Lăng năm 2018 đối với 28 sản phẩm3; đồng thời, tổ chức mời các doanh nghiệp tham gia Hội chợ tham dự Hội thảo kết nối cung cầu sản phẩm tiêu biểu của huyện, kết quả có 7 sản phẩm được các doanh nghiệp ký kết hợp đồng sản xuất, tiêu thụ sản phẩm4.

1 Công ty Cổ phần chế biến gỗ Hải Lăng: 10.000 triệu đồng, dự kiến thu hút 50 lao động.Công ty TNHH Ngọc Tâm My: 7.683,340 triệu đồng, dự kiến thu hút 25 lao động.Nhà máy sản xuất gạch Terrazzo: tổng số vốn đăng ký đầu tư: 4.937,150 triệu đồng, dự kiến thu hút 30 lao động.Công ty Cổ phần xây dựng NewLife: Tổng số vốn đăng ký đầu tư: 2.655 triệu đồng, dự kiến thu hút 15 lao động.Công ty TNHH MTV điêu khắc Tuấn Cường: Tổng số vốn đăng ký đầu tư: 2.248 triệu đồng, dự kiến thu hút 15 lao động.Công ty Cổ phần Thiên Tân: kinh phí đăng ký đầu tư 66.150 triệu đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 75 lao động.Công ty TNHH MTV AGRIVIET NGHỆ AN: Kinh phí đăng ký đầu tư 2.000 triệu đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 15 lao động; Xưởng may Quảng Trị của Công ty Cổ phần 28 Đà Nẵng: kinh phí đăng ký đầu tư 43.976 triệu đồng, dự kiến giải quyết việc làm cho 700 lao động.2 Năm 2017: 12 đề án với tổng kinh phí 469 triệu đồng; năm 2018: 07 nội dung với tổng kinh phí 812,25 triệu đồng).3 Trong đó, 02 sản phẩm đạt giải Nhất, 04 sản phẩm đạt giải Nhì, 06 sản phẩm đạt giải Ba, 08 sản phẩm đạt giải Khuyến khích, 08 sản phẩm được chứng nhận sản phẩm tiêu biểu huyện năm 2018.4 Tại Hội thảo đã có 04 Biên bản ký kết tiêu thụ, bao tiêu và thu mua sản phẩm: Chè vằng Hải Lăng của HTX Phú Hưng, Ngô (HTX Hậu Trường và HTX Mỵ Trường, xã Hải Trường), Lúa hữu cơ của HTX Diên Khánh, Lúa giống của HTX Câu Nhi; 03 Biên bản ghi nhớ của các sản phẩm Ném vùng cát Hải Lăng, Tiêu sạch, Cam K4.

3

Page 4: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

- Tham gia Hội thảo Kết nối cung cầu sản phẩm Nông lâm thủy Hải Sản do Sở Công Thương tổ chức5. Tham gia Hội thảo Kết nối sản phẩm vào chuỗi bán lẻ, siêu thị Coopmart trên địa bàn tỉnh do Sở Công Thương tổ chức6. Hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX tham gia Hội nghị, hội thảo trong và ngoài tỉnh; tham gia phiên chợ hàng Việt về nông thôn7. Hỗ trợ kết nối sản phẩm địa phương vào hệ thống siêu thị Co.opmart như Gà Trằm Ri theo tiêu chuẩn VietGap và Trứng gà Tứ Hải.

- Đẩy mạnh hoạt động đăng ký nhãn hiệu đối với các sản phẩm đặc trưng của huyện như Mứt gừng Mỹ Chánh, Chổi đót Văn Phong, Bánh lọc Mỹ Chánh,...

- Khảo sát một số mô hình sản xuất tiểu thủ công nghiệp tiêu biểu trên địa bàn huyện nhằm hỗ trợ phát triển như: May gia công, sản xuất hương...

2. Những tồn tại, hạn chế:- Lĩnh vực CN-TTCN, TM-DV của huyện phát triển còn yếu, nguồn ngân sách

đầu tư còn nhỏ lẻ, doanh nghiệp tham gia đầu tư chưa nhiều, các cơ sở sản xuất phát triển theo hình thức tự phát.

- Nguồn lực của huyện còn hạn chế nên chưa thực hiện đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật, duy tu bảo dưỡng, GPMB, san lấp mặt bằng và vệ sinh môi trường tại các Cụm công nghiệp.

- Các điểm Công nghiệp-TTCN, Thương mại-dịch vụ đã được quy hoạch nhưng hạ tầng kỹ thuật thiết yếu chưa được đầu tư nên chưa đưa vào sử dụng.

3. Phương hướng khắc phục:Tiếp tục triển khai thực hiện dự án quy hoạch phát triển CN-TTCN và phát

triển TMDV trên địa bàn huyện đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Tăng cường hoạt động sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm gắn với hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối thị trường.

III. Kết luận số 13/KL-HĐND ngày 28/4/2017 của Thường trực HĐND huyện về giám sát công tác cấp giấy CNQSD đất theo Chỉ thị 05; chỉnh lý biến động đất đai; giao giấy CNQSD đất đã cấp theo dự án Đa dạng hóa nông nghiệp năm 2006

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Về công tác cấp giấy CNQSD đất theo Chỉ thị 05/CT-TTg ngày 04/4/2013

của Thủ tướng Chính phủThực hiện Kết luận số 13/KL-UBND ngày 28/4/2017 của Thường trực HĐND

huyện, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng TN-MT huyện phối hợp với các cơ quan đơn vị liên quan tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn, đôn đốc UBND và cán bộ địa chính các xã, thị trấn khẩn trương hoàn thành việc cấp giấy CNQSD đất theo Chỉ thị 05/CT-TTg; công cán bộ phụ trách từng xã để theo dõi, kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn các xã có số lượng thửa đất chưa được cấp giấy CNQSD đất còn tồn đọng với số lượng lớn như xã xã Hải Chánh, xã Hải Sơn và Hải Thọ; chỉ đạo các xã ký cam kết với UBND huyện việc hoàn thành công tác cấp giấy CNQSD đất theo Chỉ thị 05/CT-TTg trong năm 2018.

Đến tháng 15/3/2019, trên địa bàn huyện đã cấp được 103.269/103.517 giấy CNQSD đất theo Chỉ thị 05, đạt tỷ lệ 99,76%, còn lại 243 thửa chưa được cấp giấy

5Có 04 sản phẩm tiêu biểu của huyện tham gia kết nối cung cầu và tiêu thụ sản phẩm tại Hội thảo: Gà Tứ Hải, Tiêu sạch Shrilanka, Tinh dầu tràm Bảo Ngọc, Sản phẩm tranh gạo và tinh dầu Kiều Trân Phát.6 Có 02 sản phẩm được kết nối và tiêu thụ: Gà Tứ Hải (HTX Gà Tứ Hải) và Gà theo tiêu chuẩn VietGap của Trang trại Gà Trằm Ri, xã Hải Thượng.7 Các C.ty Tinh dầu tràm Bảo Ngọc, công ty TNHH Kiều Trân Phát, cơ sở Tinh dầu Thiên Ân, cơ sở Bảo Lý,...

4

Page 5: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

tại các xã Hải Sơn, Hải Chánh, Hải Thọ, Hải Thành, Hải Xuân, Hải Dương 8. Trong đó, 02 xã Hải Sơn và Hải Chánh đã tiến hành đo đạc, lập hồ sơ đề nghị cấp giấy.

Có 69/70 cơ sở tôn giáo được cấp giấy, còn lại Giáo họ Hà Lộc (Giáo họ muốn giao cả diện tích đất ông Lê Khước đang sản xuất do UBND xã Hải Sơn quản lý); có 645/663 cơ sở tín ngưỡng được cấp giấy, còn lại 18 cơ sở tín ngưỡng đang tiếp tục lập hồ sơ đề nghị cấp giấy CNQSD đất theo đúng quy định của pháp luật.

* Về công tác đổi giấy CNQSD đất đã cấp theo Dự án đa dạng hóa nông nghiệp năm 2006:

UBND huyện chỉ đạo Phòng TN-MT phối hợp với Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai hướng dẫn UBND các xã thực thực hiện việc đổi giấy cho người dân. Đến nay, đã thực hiện đổi được 95.996/97090 giấy, đạt tỷ lệ 99,76%, còn tồn động 1.094 giấy (trong đó: 910 giấy đất ở; 184 giấy đất nông nghiệp). Có 12/17 xã đã hoàn thành việc đổi giấy đất nông nghiệp9, 19/19 xã hoàn thành việc đổi giấy đất lâm nghiệp, chưa có xã nào hoàn thành việc đổi giấy đất ở. Các xã số lượng giấy đất sản xuất nông nghiệp chưa đổi còn nhiều như: Hải Sơn (143 giấy), Hải Phú (26 giấy); các xã số lượng giấy đất ở chưa đổi còn nhiều như: Hải Chánh (189 giấy), Hải Sơn (167 giấy), Hải Lâm (114 giấy).

Đối với các trường hợp chưa đổi được, chỉ đạo UBND các xã nộp giấy CNQSD đất lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quản lý, lưu trữ theo đúng quy định, tránh tình trạng mất, hư hỏng giấy. Đến nay, số lượng giấy tồn đọng đã nộp lên Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai quản lý là 460 giấy, còn tồn đọng tại xã 634 giấy.

* Về công tác chỉnh lý biến động đất đai:Công tác chỉnh lý biến động về đất đai luôn được UBND huyện quan tâm chỉ

đạo. Các hoạt động đăng ký, chỉnh lý biến động đất đai, như: công tác lập, thẩm định hồ sơ cấp đổi, cấp mới GCNQSD, chia tách, hợp thửa, tặng cho thừa kế QSD đất; công tác đăng ký giao dịch bảo đảm cho các hộ gia đình, cá nhân theo đúng thẩm quyền, giải quyết theo đúng trình tự, thủ tục quy định. Từ năm 2013 đến năm 2016 đã thực hiện chỉnh lý được 3.784 trường hợp.

Từ năm 2017 đến nay, Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai đã thực hiện cập nhật chỉnh lý biến động đất đai 2.315 trường hợp và đăng ký biến động 5.004 trường hợp, trong đó: các trường hợp chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ: 1.559 trường hợp; các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất: 130 trường hợp; cấp đổi, cấp lại GCNQSD đất: 425 trường hợp; gia hạn đất nông nghiệp: 1313 trường hợp; công tác đăng ký thế chấp, xoá thế chấp: 1577 trường hợp.

2. Những tồn tại, nguyên nhân:* Về cấp giấy CNQSD đất theo Chỉ thị 05: Hiện nay, toàn huyện còn lại 243

thửa chưa được cấp giấy CNQSD đất (trong đó: đất ở: 10 thửa; đất nông nghiệp: 22 thửa; đất lâm nghiệp: 189 thửa; đất tổ chức: 05 thửa; đất tín ngưỡng: 16 thửa; đất tôn giáo: 01 thửa) đa số các thửa đất còn lại chưa được cấp giấy đều có vướng mắc trong quá trình đăng ký và lập hồ sơ như: Chủ sử dụng đất đi vắng; ranh giới thửa đất có thay đổi phải kiểm tra, đo đạc, xác định lại; chưa thống nhất chủ sử dụng; nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất không rõ ràng... do đó, quá trình lập hồ sơ và giải quyết vướng mắc mất nhiều thời gian, ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện.8 Hải Sơn: 135 thửa, Hải Chánh: 53 thửa, Hải Thọ: 36 thửa, Hải Thành: 03 thửa, Hải Xuân: 02 thửa, Hải Dương: 01 thửa.9 Các xã chưa hoàn thành: Hải Phú, Hải Thành, Hải Xuân, Hải Vĩnh, Hải Sơn

5

Page 6: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

Công tác chỉnh lý biến động đất đai còn gặp khó khăn do GCNQSD đất của một bộ phận các hộ gia đình, cá nhân đang thế chấp tại các ngân hàng, quỹ tín dụng nên chưa thu hồi được để chỉnh lý. Bên cạnh đó, công tác cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai hiện nay tại cấp xã phần lớn chỉ thực hiện theo phương pháp thủ công, chưa đồng bộ giữa 3 cấp nên gặp nhiều khó khăn, không thuận lợi cho việc lưu trữ, quản lý, khai thác thông tin và xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trong thời gian tới.

3. Nhiệm vụ thời gian tới: UBND huyện tiếp tục chỉ đạo Phòng TN-MT, UBND các xã thực hiện tốt các nội dung sau:

- UBND các xã chỉ đạo cán bộ địa chính tập trung thời gian, xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện hoàn thành việc cấp giấy cho người dân. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo cấp trên để chỉ đạo giải quyết.

+ Đối với các thửa đất lâm nghiệp đã được đo đạc mà người dân chưa có kinh phí chi trả cho đơn vị đo đạc để làm hồ sơ cấp giấy, đề nghị UBND xã tiếp tục vận động người dân nộp kinh phí đo đạc, đồng thời làm việc trực tiếp với đơn vị đo đạc để thống nhất phương án giải quyết.

+ Đối với trường hợp đất tổ chức: đề nghị UBND xã thông báo cho các tổ chức làm việc với đơn vị đo đạc, hoàn thiện hồ sơ để nộp về Sở TN-MT cấp giấy CNQSD đất theo đúng quy định.

+ Đối với đất tôn giáo (Giáo họ Hà Lộc - xã Hải Sơn): Đề nghị UBND xã mời các bên liên quan đến tiếp tục làm việc để thống nhất phương án giải quyết cấp giấy cho cơ sở tôn giáo.

+ Đối với đất tín ngưỡng, đất ở và đất nông nghiệp còn lại: UBND các xã tiếp tục thông báo, hướng dẫn cho các cơ sở tín ngưỡng, các chủ sử dụng đất thực hiện việc đăng ký, lập hồ sơ để đề nghị cấp giấy theo đúng quy định.

- Phòng TN-MT huyện thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn chi đạo cán bộ địa chính các xã thực hiện về chuyên môn; định kỳ tổ chức trực báo nắm tình hình để chỉ đạo, kịp thời báo cáo UBND huyện về những khó khăn, vướng mắc.

Về cấp đổi giấy theo dự án đa dạng hóa nông nghiệp năm 2006: Còn tồn động 1.094 giấy chưa cấp đổi theo dự án đa dạng hóa năm 2006 do công tác chỉ đạo của UBND các xã thiếu quyết liệt; các hộ chưa thực hiện nghĩa vụ, khó khăn về tài chính; một số hộ giấy CNQSD đất đang tín chấp vay vốn; mất giấy giấy CNQSD đất cũ, đi làm ăn xa; liên quan đến thừa kế, tặng cho, chuyển quyền sử dụng đất...

IV. Kết luận số 44/KL-HĐND ngày 02/11/2017 của Thường trực HĐND huyện về giám sát việc thực hiện các quyết định, kết luận kiểm tra, giám sát thanh tra về công tác quản lý và sử dụng đất đai, quản lý nhà nước về xây dựng:

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Kết quả khắc phục những tồn tại trong việc thực hiện Kết luận số 47/KL-

UBND ngày 28/02/2006 của UBND huyện:UBND huyện đã chỉ đạo phòng TN-MT làm việc với Hạt Kiểm Lâm huyện,

UBND các xã Hải Lâm, Hải Trường, Hải Sơn, Hải Chánh để hướng dẫn thực hiện lập hồ sơ giao đất, thuê đất cho từng đối tượng cụ thể theo quy định của pháp luật. Hiện nay, cơ bản các xã đã hướng dẫn các hộ, nhóm lập thủ tục thuê đất, còn lại 01 hộ chưa thực hiện (hộ ông Trần Đức Tín). Chỉ đạo UBND xã Hải Chánh quản lý 10,8 ha đất rừng theo đúng quy định.

6

Page 7: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

* Việc thực hiện Kết luận số 434/KL-CT ngày 02/10/2008 của Chủ tịch UBND huyện Kết luận thanh tra về việc quản lý, sử dụng đất đai và thu tiền sử dụng đất tại xã Hải Thọ:

Chỉ đạo Phòng TN-MT huyện phối hợp với UBND xã giải quyết đối cơ bản hoàn thành các trường hợp theo Kết luận 434, cụ thể:

- Đối với 41 hộ có tên trong danh sách giãn dân: Đã được cấp giấy CNQSD đất cho 41 hộ theo quyết định số 1311/QĐ-UBND ngày 09/11/2009 của UBND huyện.

- Đối với 33 hộ nộp tiền sử dụng đất những chưa được giáo đất, cấp giấy CNQSD đất: 33 hộ này đã được cấp giấy theo quyết định số 1237/QĐ-UBND ngày 28/10/2009

- Đối với các trường hợp chiếm đất trước và sau ngày 01/7/2004, theo Kết luận là 112 hộ (58 hộ chiếm đất sử dụng từ trước ngày 01/7/2004 và 54 hộ chiếm đất sử dụng từ sau ngày 01/7/2004):

- Đến ngày 30/6/2018, kết quả thực hiện việc lập hồ sơ đề nghị cấp giấy CNQSD đất cho các trường hợp chiếm đất trước và sau ngày 01/7/2004 là 110 hộ /112 hộ, đạt tỷ lệ 95,5%. 02 trường hợp còn lại do: đang lập hồ sơ đề nghị cấp giấy.

- Đối với 35 hộ có diện tích lớn (nằm trong tổng số 112 hộ) theo Công văn số 708/UBND-TH ngày 17/12/2009 của UBND huyện V/v cấp giấy CNQSD đất cho các hộ đang sử dụng đất tại xã Hải Thọ theo Kết luận 434/KL-CT. Đến đã hoàn thành việc cấp giấy CNQSD đất.

- Đối với 87 hộ thuộc xóm Hoài Tây: Hiện nay, khu vực này đã hoàn thành quy hoạch chi tiết, Phòng KT-HT đã thẩm định, trình UBND huyện. Tuy nhiên, do mặt cắt đường 15D (đường cứu hộ, cứu nạn) có thay đổi. Ngày 14/12/2018, UBND huyện đã có Tờ trình số 239/TTr- UBND xin ý kiến của UBND tỉnh về mặt cắt quy hoạch đường 15D để có cơ sở điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch, đề nghị cấp giấy CNQSD đất cho các hộ ở vùng Hoài Tây.

* Thông báo số 166/TB-UBND ngày 30/9/2014 tại cuộc họp về xử lý các trường hợp xây dựng nhà trái pháp luật ở xã Hải Thọ; Thông báo số 100/TB-UBND ngày 29/4/2016 về kết luận tại cuộc họp xử lý các hộ dân lấn, chiếm đất xây dựng nhà trái pháp luật tại xã Hải Thọ và xã Hải Trường:

Từ năm 2013 đến năm 2016, tại xã Hải Thọ có 38 trường hợp và tại xã Hải Trường có 03 trường hợp chiếm đất để xây dựng nhà trái pháp luật. Trước tình hình nêu trên UBND huyện đã chỉ đạo các Phòng TN-MT, Phòng Tư pháp, UBND các xã Hải Thọ, Hải Trường căn cứ các quy định pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai để xử lý các vụ việc vi phạm; đã chỉ đạo các Phòng TN-MT, Phòng Tư pháp, các Ban, ngành cấp huyện hệ thống các văn bản, quy trình xử phạt vi phạm hành chính, ban hành kèm theo Công văn số 545/UBND-TH ngày 28/7/2016 của UBND huyện để các xã, thị trấn nghiên cứu, thực hiện.

Kết quả xã Hải Thọ đã vận động người vi phạm tự tháo dỡ, cưỡng chế tháo dỡ 14 công trình, còn lại 24 công trình. Đối với xã Hải Trường chưa thực hiện được.

Sau khi có Kết luận số 44/KL-HĐND của Thường trực HĐND huyện, Phòng phối hợp với các cơ quan, đơn vị tham mưu UBND huyện đã ban hành Công văn số 373/UBND-TH ngày 18/5/2018 V/v xử lý công trình, nhà trái pháp luật. Tuy nhiên, do các xã không thực hiện việc lập biên bản vi phạm, quyết định xử phạt hành

7

Page 8: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

chính ban đầu; mặt khác thời gian để kéo dài, người dân đã sinh sống ổn định nên việc tiến hành cưỡng chế gặp nhiều khó khăn.

2. Tồn tại, hạn chế: * Đối với việc thực hiện Kết luận số 434/KL-CT ngày 02/10/2008 của Chủ tịch

UBND huyện:Chưa hoàn thành việc cấp giấy CNQSD đất cho 87 hộ vi phạm theo Kết luận

434 tại khu vực Hoài Tây, xã Hải Thọ do đang chờ xin ý kiến của UBND tỉnh về mặt cắt quy hoạch đường 15D để có cơ sở điều chỉnh, bổ sung, hoàn chỉnh quy hoạch.

* Đối với việc thực hiện Thông báo số 166/TB-UBND ngày 30/9/2014 tại cuộc họp về xử lý các trường hợp xây dựng nhà trái pháp luật ở xã Hải Thọ; Thông báo số 100/TB-UBND ngày 29/4/2016 về Kết luận tại cuộc họp xử lý các hộ dân lấn, chiếm đất xây dựng nhà trái pháp luật tại xã Hải Thọ và xã Hải Trường:

Do sự buông lỏng quan lý nhà nước về đất đai nên tại xã Hải Thọ, Hải Trường nên để xảy ra tình trạng chiếm đất xây dựng công trình nhà ở trái pháp luật. Chậm phát hiện; việc lập biên bản vi phạm hành chính không đảm bảo quy trình quy định; xử lý thiếu kiên quyết; thời gian xử lý vi phạm để kéo dài,phần nhiều người dân đã sinh sống ổn định nên việc tiến hành cưỡng chế gặp nhiều khó khăn.

3. Giải pháp thực hiện:- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn thực hiện nghiêm nội dung Công văn số

545/UBND-TH ngày 28/7/2016 và Công văn số 373/UBND-TH ngày 18/5/2018 của UBND huyện V/v xử lý công trình, nhà trái pháp luật. Trường hợp không xử lý được thì báo cáo UBND huyện xem xét, chỉ đạo theo hướng:

- Tiến hành rà soát, đối chiếu quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch ngành, lĩnh vực: Nếu trường hợp vi phạm không phù hợp quy hoạch sử dụng đất thì kiên quyết xử lý, người vi phạm phải tháo dỡ công trình, nhà ở trả lại mặt bằng, không chấp hành thì thực hiện cưỡng chế tháo dỡ theo đúng quy định pháp luật.

- Rà soát, lập danh sách phân loại các đối tượng vi phạm nhưng phù hợp với quy hoạch để xử lý: xem xét, giải quyết đối với các trường hợp ở trong địa bàn nhưng chưa có đất ở, thực sự có nhu cầu về đất ở, các hộ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính của người sử dụng đất (do UBND xã chịu trách nhiệm đề xuất; các hộ phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, chỉ được giao đất theo hạn mức của tỉnh quy định; lập biên bản xử phạt vi phạm hành chính nhằm răn đe, ngăn ngừa).

- Không xem xét giải quyết đối với các trường hợp ở ngoài địa bàn.V. Kết luận số 50/KL-HĐND ngày 23/11/2017 của Thường trực HĐND

huyện về giám sát công tác quản lý và sử dụng kinh phí thực hiện chính sách miên thu thủy lợi phí, hô trợ bảo vệ, phát triển đất trồng lúa:

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Công tác thống kê đất đai hàng năm để xác định diện tích đề nghị hỗ trợ

kinh phí bảo vệ đất trồng lúa và miễn thu thủy lợi phíĐối với chính sách hỗ trợ phát triển đất trồng lúa: Từ năm 2016 đến nay trên

cơ sở số liệu Kiểm kê đất đai hàng năm, UBND huyện đã trình các Sở Tài chính, Nông nghiệp và PTNT, TN-MT thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt và phân bổ nguồn vốn.

8

Page 9: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

Đối với chính sách miên thu thủy lợi phí: Đã chỉ đạo các HTX, THT phối hợp với UBND các xã căn cứ bản đồ giải thửa và kế hoạch sản xuất để lập bảng kê diện tích đề nghị cấp bù miên thu thủy lợi phí trình UBND tỉnh phê duyệt và cấp kinh phí.

* Công tác hướng dân, theo doi, kiểm tra các xã, HTX thực hiện chính sáchChỉ đạo tổ chức hướng dẫn về thủ tục, trình tự thực hiện chính sách; thực hiện

cấp phát và quyết toán nguồn kinh phí hỗ trợ đảm bảo đúng thời gian quy định, đồng thời tổ chức kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh và công tác quản lý, sử dụng tài chính của một số HTX để hướng dẫn và chấn chỉnh kịp thời.

* Bổ sung hướng dân thực hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn liên quan tham mưu UBND

huyện ban hành Công văn số 1361/UBND-TH ngày 05/12/2017 của UBND huyện về hướng dẫn thực hiện chính sách bảo vệ, phát triển đất trồng lúa, trong đó UBND huyện đã phân cấp cho HĐND các xã phê duyệt danh mục công trình đầu tư.

2. Một số tồn tại, hạn chế và giải pháp:Ngày 11/4/2018, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 758/QĐ-UBND cho

phép áp dụng cơ chế đặc thù trong quản lý đầu tư xây dựng theo Nghị định 161/2016/NĐ-CP ngày 02/12/2016 của Chính phủ từ nguồn kinh phí hỗ trợ phát triển đất trồng lúa theo Nghị định 35/2015/NĐ-CP. Tuy nhiên, việc triển khai thực hiện gặp khó khăn do tỷ lệ đối ứng quá cao (nguồn đóng góp của địa phương và nhân dân 50%). Hiện nay, UBND huyện đang chỉ đạo Phòng TC-KH chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên qua tham mưu UBND huyện đề xuất cơ chế đặc thù đảm bảo theo đúng quy định và tình hình thực tế của địa phương.

VI. Kết luận số 52/KL-HĐND ngày 18/12/2017 của Thường trực HĐND huyện về giám sát công tác chỉ đạo giảm nghèo bền vững:

1. Kết quả thực hiện:- Kịp thời tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định kiện toàn Ban chỉ

đạo giảm nghèo bền vững huyện theo Quyết định số 2415/QĐ-UBND ngày 01/9/2017 của UBND tỉnh; Ban Chỉ đạo giảm nghèo bền vững huyện ban hành văn bản phân công nhiệm vụ các thành viên phụ trách theo dõi, kiểm tra, giám sát các xã, thị trấn.

- Tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định thành lập Tổ quản lý dự án giảm nghèo bền vững huyện để tổ chức triển khai thực hiện dự án “Hỗ trợ phát triển sản xuất, đa dạng hóa sinh kế và nhân rộng mô hình giảm nghèo” thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Từ nguồn vốn được bố trí năm 2017, 2018 UBND huyện đã phân bổ và phê duyệt các dự án để thực hiện tại 10 xã: Hải An, Hải Khê, Hải Dương, Hải Vĩnh, Hải Thọ, Hải Quy, Hải Xuân, Hải Trường, Hải Sơn và Hải Chánh.

- Tham mưu UBND xây dựng kế hoạch giảm nghèo năm 2018 phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, với nhu cầu trợ giúp của các hộ đăng ký thoát nghèo cuối năm 2018.

- Phòng LĐ-TB&XH đã tổ chức ký kết chương trình phối hợp với các đoàn thể: Nông dân, Phụ nữ, CCB, Đoàn thanh niên huyện trong việc chức thực có hiệu quả chương trình giảm nghèo bền vững, giải quyết việc làm và đền ơn đáp nghĩa.

- Phối hợp Phòng NN&PTNT tổ chức 06 tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt cho 109 người thuộc diện hộ đăng ký thoát nghèo năm 2018 thiếu kiến thức về chăn nuôi, trồng trọt; Chỉ đạo Trung tâm GDNN-GDTX huyện tổ chức các lớp đào

9

Page 10: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

tạo nghề cho lao động nông thôn, trong đó ưu tiên cho lao động hộ nghèo, hộ cận nghèo; trong năm 2018 toàn huyện có 33 lao động thuộc hô nghèo và 32 lao động thuộc hộ cận nghèo tham gia học các nghề.

- Để đẩy mạnh công tác giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động, BCĐ XKLĐ&VL huyện, xã đã tuyên truyền, vận động lao động chưa có việc làm ổn định tham gia XKLĐ, tạo việc làm và tăng thu nhập cho bản thân, gia đình và địa phương; năm 2018, có 10 lao động đã xuất cảnh đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng lao động.

- Phối hợp UBND các xã tổ chức 08 hội nghị truyền thông để thông tin đến người dân về các chủ trương, chính sách của nhà nước đối với công tác giảm nghèo bền vững, lao động việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn; thông báo tình hình triển khai thực hiện và một số kết quả đạt được trên địa bàn huyện về lĩnh vực giảm nghèo, việc làm, đào tạo nghề để nhân dân nắm bắt...

Qua triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp gắn với nhu cầu của hộ nghèo, đến cuối năm 2018 tỷ lệ hộ nghèo toàn huyện giảm xuống còn 5,69% (tỷ lệ giảm 1,08%, tương ứng giảm được 253 hộ).

2. Giải pháp trong thời gian tới:- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án hỗ trợ cho

hộ nghèo, cận nghèo như BHYT, tiền điện, xóa nhà ở tạm bợ, tập huấn kỹ thuật chăn nuôi, trồng trọt, dạy nghề...

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả chương trình giảm nghèo bền vững tại các địa phương.

- Tiếp tục hướng dẫn các hộ tham gia dự án giảm nghèo bền vững thực hiện quay vòng nguồn vốn chăn nuôi, sản xuất kinh doanh để duy trì, phát triển vốn, đảm bảo khả năng hoàn trả vốn sau thời gian quy định.

- Vận động lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo trong độ tuổi mạnh dạn đăng ký tham gia XKLĐ để cải thiện thu nhập cho gia đình, bản thân.

- Tăng cường phối hợp với các đoàn thể huyện, UBND xã tổ chức các buổi tuyên truyền để triển khai các văn bản, chính sách mới, đưa các thông tin đến người dân, đặc biệt là người nghèo, người cận nghèo, người mới thoát nghèo nắm bắt.

VII. Kết luận số 53/KL-HĐND ngày 18/12/2017 của Thường trực HĐND huyện về giám sát công tác cải cách hành chính:

1. Tình hình triển khai thực hiện:Từ đầu năm 2018 đến nay, UBND huyện đã đẩy mạnh công tác CCHC; đổi

mới, nâng cao chất lượng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đúng trình tự, thủ tục của Luật Ban hành VBQPPL năm 2015.

Nâng cao chỉ số hiệu quả quản trị và hành chính công (PAPI); tập trung chỉ đạo thực hiện KH thực hiện CTHĐ của UBND tỉnh về cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh; Đề án nâng cao chất lượng hoạt động Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả huyện, xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng hoạt động Bộ phận một cửa các xã, thị trấn giai đoạn 2018-2020. Bộ phận TN&TKQ huyện đã được cải tạo trụ sở làm việc, đầu tư cơ bản đầy đủ các trang thiết bị, đồng thời, bố trí 3 cán bộ chuyên trách thực hiện tiếp nhận và trả kết quả 100% hồ sơ TTHC từ tháng 6/2018 đến nay (từ 75 thủ tục, 03 lĩnh vực, nay giải quyết 260 thủ tục ở 14 lĩnh vực). Trong năm 2018 đã tiếp nhận 30.208 hồ sơ, tỷ lệ giải quyết đúng hẹn là 98,9%. Năm 2019, tính đến ngày 28/3, toàn huyện đã tiếp nhận 9.637 hồ sơ,

10

Page 11: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

hồ sơ giải quyết 9.793 hồ sơ, hồ sơ giải quyết đúng hạn 9.717 hồ sơ đạt tỷ lệ 99,13%, hồ sơ quá hạn 76 hồ sơ, chiếm tỷ lệ 0,77%; nguyên nhân trê hẹn chủ yếu do lỗi mạng nên chuyển chậm trên hệ thống phần mềm (hồ sơ trả thực đúng hẹn).

Triển khai KH dịch vụ công trực tuyến mức độ cao để phục vụ người dân và doanh nghiệp. Đã tổ chức khảo sát, tổng hợp thông tin gửi đăng ký với Trung tâm tin học tỉnh số hóa, cung cấp dịch vụ công trực tuyến tại Cổng giao tiếp dịch vụ công tỉnh với 227 dịch vụ, trong đó có đăng ký thực hiện tại huyện là 88 dịch vụ công mức độ cao (mức độ 3, mức độ 4).

Chỉ đạo đầu tư các trang thiết bị xây dựng hệ thống Hội nghị trực tuyến trên địa bàn huyện với 22 điểm cầu (02 điểm tại huyện, 20 điểm tại trụ sở các xã, thị trấn), với tổng kinh phí gần 600 triệu đồng; đến nay, hệ thống đã vận hành cơ bản ổn định, thành phần dự họp được mở rộng, tiết kiệm được thời gian, chi phí đi lại của cơ sở và giải quyết công việc được kịp thời hơn, mang lại những hiệu quả tích cực cho công tác chỉ đạo, điều hành chung của huyện.

2. Tồn tại, hạn chế: Việc trang bị phòng làm việc và cơ sở vật chất cho Bộ phận TN&TKQ các xã chưa đáp ứng yêu cầu theo quy định tại Quyết định 09/2015/QĐ-TTg.

3. Giải pháp thực hiện: Tiếp tục chỉ đạo tăng cường vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị đối với công tác CCHC; rà soát, đơn giản hóa các thủ tục hành chính, công khai, minh bạch, nâng cao chất lượng của các thủ tục hành chính; triển khai có hiệu quả Đề án nâng cao chất lượng Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả huyện và các xã, thị trấn.

VIII. Kết luận số 06/KL-HĐND ngày 12/3/2018 của Thường trực HĐND huyện về công tác quản lý chợ và sử dụng nguồn thu khai thác chợ tại các chợ trên địa bàn huyện

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý chợ:Triển khai Kế hoạch 2860/KH-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh Quảng

Trị và kế hoạch số 279/KH-UBND ngày 17/4/2019 cuả UBND huyện về việc chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ giai đoạn 2018-2020; đến nay đã triển khai thực hiện hoàn thành việc chuyển đổi đơn vị quản lý chợ thị trấn Hải Lăng cho Trung tâm MT-ĐT huyện (theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 17/12/2018 của UBND huyện Hải Lăng v/v chuyển đổi đơn vị quản lý chợ thị trấn Hải Lăng).

Tiếp tục củng cố, kiện toàn hoạt động của các BQL chợ trên địa bàn huyện nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động: Kiện toàn hoạt động BQL chợ Hải Hòa, xã Hải Hòa.

Năm 2019, tiếp tục chuyển đổi mô hình quản lý chợ thị trấn sang mô hình doanh nghiệp quản lý và kinh doanh khai thác thông qua hình thức đấu thầu hoặc chỉ định thầu đúng theo lộ trình Kế hoạch số 2860/KH-UBND ngày 06/7/2018 của UBND tỉnh Quảng Trị về chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2018-2020.

- UBND huyện đã chỉ đạo Phòng KT-HT phối hợp với UBND các xã, thị trấn rà soát, đánh giá hoạt động của BQL các chợ.

- UBND huyện đã xây dựng kế hoạch thực hiện quy trình chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2020. Thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn

11

Page 12: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

2018-2020 (Quyết định số 696/QĐ-UBND ngày 04/4/2018 của UBND huyện Hải Lăng) và ban hành Kế hoạch số 279/KH-UBND ngày 17/4/2018 của UBND huyện Hải Lăng về xây dựng, triển khai thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn huyện Hải Lăng giai đoạn 2018-2020 trình Sở Công thương tổ chức thẩm định, trình UBND tỉnh phê duyệt theo đúng quy trình. Tuy nhiên, đến nay UBND tỉnh mới ban hành Quyết định số 1228/QĐ-UBND ngày 05/6/2018 về việc thành lập Ban chuyển đổi mô hình quản lý chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và đang xây dựng Dự thảo, lấy ý kiến đối với Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh. Do đó, UBND huyện sẽ triển khai thực hiện Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn huyện sau khi UBND tỉnh ban hành Kế hoạch chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và phê duyệt Kế hoạch số 279/KH-UBND ngày 17/4/2018 của UBND huyện Hải Lăng.

* Về củng cố Ban quản lý các chợ:- UBND huyện giao nhiệm vụ cho Phòng KT-HT hướng dẫn UBND các xã, thị

trấn có chợ xây dựng Đề án và thành lập BQL chợ nhằm củng cố, kiện toàn và nâng cao hiệu quả hoạt động của BQL chợ trên địa bàn huyện. Hiện nay, đã thành lập 12/14 BQL chợ; trong đó, thành lập mới và củng cố, kiện toàn đối với 6/12 BQL chợ (Mỹ Chánh, Long Hưng, Hải Hòa, Hải Tân, Hải Quế, Thị trấn).

Về lộ trình thực hiện việc chuyển đổi mô hình quản lý và kinh doanh khai thác chợ trên địa bàn huyện giai đoạn 2018-2020, cụ thể như sau:

+ Trong Quý III và IV năm 2018, tiếp tục kiện toàn, củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động của BQL chợ hiện có với 06 chợ (Hải Xuân, Diên Sanh, Phương Lang, Hải An, Hải Khê, Hải Trường) và thành lập mới BQL chợ Hải Dương.

+ Năm 2019, triển khai thực hiện chuyển đổi BQL chợ Thị trấn Hải Lăng sang mô hình Doanh nghiệp hoặc Hợp tác xã quản lý và kinh doanh khai thác chợ thông qua hình thức đấu thầu rộng rãi hoặc chỉ định thầu.

+ Năm 2020, thành lập mới BQL chợ Cổ Lũy sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng chợ.

* Việc cho thuê QSD lô quầy:Hiện nay trên địa bàn huyện có 14 chợ đang hoạt động trong đó có 8 chợ đã

thực hiện tổ chức đấu giá cho thuê QSD lô quầy chợ (Chợ Diên Sanh, Phương Lang, Mỹ Chánh, Long Hưng, Thị trấn, Hải Tân, Hải Hòa , Kim Long), 01 chợ (Hải Dương) mới xây dựng hoàn thành, 05 chợ chưa thực hiện đấu giá cho thuê QSD lô quầy (Chợ Hải Khê, Hải An, Hải Xuân, Cổ lũy, Hải Trường).Trong quá trình tổ chức thực hiện đấu giá tại một số chợ nhu cầu của người dân tham gia đấu giácòn thấp nên không thực hiện cho thuê hết các lô quầy trong chợ. UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã thực hiện tổ chức đấu giá lần thứ 2 nếu không có người dân tham gia thì chuyển sang hình thức cho thuê QSD lô quầy không qua đấu giá cụ thể đã thực hiện:

- Chợ Diên Sanh đã thực hiện cho thuê QSD lô quầy không qua đấu giá ngay từ ban đầu năm 2013.

- Chợ Thị trấn Hải Lăng UBND huyện đã có văn bản đồng ý cho UBND thị trấn thông báo cho người dân thuê QSD lô quầy (các lô còn lại) không qua đấu giá và đang thực hiện.

- Còn lại 06 chợ: UBND huyện đã chỉ đạo UBND các xã thông báo cho người dân đăng ký để tổ chức đấu giá lần 02, sau lần 02 mà không có người đăng ký tham

12

Page 13: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

gia đấu giá thì báo cáo UBND huyện để cho chủ trương cho thuê không qua đấu giá. Hiện nay các xã vẫn chưa tổ chức đấu giá lần 02 do không có người tham gia đấu giá.

- Nguồn thu đấu giá cho thuê QSD lô quầy, cho thuê không qua đấu giá đã thực hiện nộp vào Ngân sách huyện và đã thực hiện phân bổ để đầu tư nâng cấp, sửa chữa các chợ không sử dụng vào mục đích khác.

- Tổ chức đấu giá các chợ xây mới+ Chợ Hải Dương : đấu giá được 32/32 lô (số tiền nộp Ngân sách: 265.300.000

đồng)- Giao lại các chợ đến hạn:+ Chợ Diên Sanh (đợt 1): 157/398 lô (tổng số tiền nộp Ngân sách:

2.302.800.000 đồng; đợt 1 50% đợt hai 50% sau 18 tháng )+ Chợ Phương Lang (đợt 1): 65/102 lô (Tổng số tiền nộp ngân sách:

1.020.500.000 đồng; đợt 1 50% đợt hai 50% sau 18 tháng ).- Giao bổ sung (sau hai lần không đấu giá được):+ Chợ Thị trấn Hải Lăng: 9/34 lô còn lại (tổng số tiền nộp ngân sách:

89.100.000 đồng).* Việc thực hiện Quyết định 04/2018/ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh quy định

giá dịch vụ sử dụng bến bãi và diện tích bán hàng tại chợ trên địa bàn tỉnh và Quyết định số 05/2018/QĐ-UBND ngày 25/01/2018 của UBND tỉnh quy định giá dịch vụ trông giữ xe trên địa bàn tỉnh Quảng Trị.

Sau khi có kết luận của TTHĐND huyện, hiện nay tất cả các chợ đã tổ chức thực hiện theo 02 quyết định trên, UBND huyện đã làm việc với Sở Tài chính, Sở Công thương, giao cho Phòng Tài chính- Kế hoạch hướng dẫn UBND các xã, thị trấn về việc thực hiện xây dựng, phê duyệt dự toán, quyết toán thu, chi của Ban quản lý chợ hàng năm (tất cả các chợ thuộc hạng 3 giao cho UBND xã, thị trấn quản lý).

* Đối với các chợ đến kỳ đấu giá lại: UBND huyện đã chỉ đạo các xã có chợ đến hạn tổ chức đấu giá lại xây dựng phương án thu hút người dân vào tham gia kinh doanh ở chợ đồng thời xây dựng giá sàn, phương án để tổ chức đấu giá hoặc cho thuê không qua đấu giá theo nguyện vọng của tiểu thương đang kinh doanh ở chợ.

Hiện nay Chợ Phương Lang xã Hải Ba đã đến hạn đấu giá lại UBND huyện đã phê duyệt giá sàn và đang làm thủ để thực hiện cho thuê lại hoàn thành trong tháng 7/2018.

Chợ Diên Sanh đến hạn vào tháng 9 năm 2018 UBND huyện đã có văn bản chỉ đạo UBND xã Hải Thọ đang tiến hành xây dựng các phương án trình UBND huyện trong tháng 7/2018.

* Việc chuyển đổi công năng tầng 2 chợ Hải HòaCông trình chợ Hải Hòa được UBND huyện phê duyệt đầu tư xây dựng từ năm

2014 và đầu tư giai đoạn 2 năm 2017 với tổng số lô quầy là 81 lô, trong đó có 19 lô quầy tầng 2. UBND huyện giao nhiệm vụ chỉ đạo UBND xã Hải Hòa triển khai thực hiện nội dung nêu trên, tuy nhiên, đến nay UBND xã Hải Hòa đang triển khai thực hiện công tác quyết toán đối với dự án đầu tư xây dựng công trình chợ và xây dựng phương án chuyển đổi mục đích sử dụng cụ thể phấn đấu hoàn thành trong quý 3/2018.

* Thực hiện việc sử dụng hóa đơn, biên lai, các khoản thu ở chợ theo Quyết định 04/2018/ QĐ-UBND và Quyết định 05/2018/ QĐ-UBND:

13

Page 14: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

UBND huyện đã giao cho Chi cục thuế hướng dẫn các xã, BQL các chợ hiện nay chi cục Thuế đang phối hợp với các cơ quan tiến hàng rà soát, tổng hợp xây dựng kế hoạch làm việc hướng dẫn cho các xã, Ban quản lý các chợ trong tháng 7/2018.

2. Tồn tại và phương hướng khắc phục:Tỷ lệ lô quầy chưa sử dụng tại các chợ còn khá cao, do đó hoạt động quản lý

nguồn thu từ chợ chưa đạt hiệu quả cao; cần tiếp tục rà soát, đánh giá hoạt động các chợ trên địa bàn huyện, tổ chức đấu giá lần 02 đối với các chợ chưa có người thuê hoặc giao lô quầy không qua đấu giá đối với các chợ đã đến hạn đấu giá; đồng thời xây dựng kế hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng các lô quầy tại các chợ nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng.

IX. Kết luận số 54/KL-HĐND ngày 18/12/2017 của Thường trực HĐND huyện về công tác quản lý, chỉ đạo xử lý vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ:

1. Tình hình triển khai thực hiện:Năm 2003 huyện đã quy hoạch phát triển giao thông vận tải giai đoạn 2003-

2010 và một số định hướng đến năm 2020, đã được phê duyệt tại Quyết định số 1658/2003/QĐ-UB ngày 29/12/2003; tiếp đến năm 2010 huyện đã quy hoạch phát triển giao thông vận tải huyện đến năm 2020, đã được phê duyệt tại Quyết định số 1137/QĐ-UBND ngày 06/10/2010.

Hàng năm huyện chỉ đạo các cơ quan chức năng của huyện phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ và các địa phương xây dựng kế hoạch giải tỏa hành lang ATĐB và các khu vực mất an toàn giao thông trên địa bàn huyện nhằm đảm bảo an toàn giao thông và phòng chống mưa bão.

Hệ thống cọc mốc GPMB, mốc lộ giới đường bộ để phục vụ công tác quản lý, bảo vệ hành lang an toàn đường bộ trên tuyến Quốc lộ 1 đoạn qua huyện Hải Lăng đã được Ban QLDA 6 - Bộ Giao thông vận tải bàn giao tại thực địa cho các địa phương.

* Công tác chỉ đạo quản lý và bảo vệ hành lang an toàn đường bộ:- UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chức năng phối hợp với các đơn vị liên

quan như: Thanh tra Sở GTVT tỉnh, Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông tỉnh, Chi cục quản lý đường bộ II.05, Đội Thanh tra đường bộ II.05 và UBND các xã, thị trấn tổ chức các cuộc hợp tại địa phương để tuyên truyền về việc thực hiện Nghị định Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/2/2010 của Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ và Quyết định số 22/2016/QĐ-UBND ngày 24/6/2016 về việc ban hành quy định về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ địa phương trên địa bàn tỉnh Quảng Trị đến người dân bằng các phương tiện thông tin như: Hệ thống truyền thanh huyện, xã, HTX,... và lồng ghép tuyên truyền tại các buổi sinh hoạt thôn xóm, khu dân cư.

- Đã chỉ đạo các địa phương phối hợp với các đơn vị quản lý đường bộ theo cấp quản lý để xử lý vi phạm việc xây dựng lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ khi nhận được các văn bản của cấp trên.

- UBND huyện đã chỉ đạo phòng chuyên môn ban hành văn bản chỉ đạo về xử lý vi phạm lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ; thành lập Ban An toàn giao thông; tổ chức ký cam kết không vi phạm hành lang an toàn giao thông. Sau khi nhận được Thông báo vi phạm hành lang an toàn đường bộ theo cấp đường quản lý

14

Page 15: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

huyện đã chỉ đạo các phòng, ban liên quan ban hành các văn bản chỉ đạo các địa phương cùng phối hợp đơn vị quản lý đường bộ để xử lý vi phạm.

- Ngay từ đầu năm, UBND huyện đã có Kế hoạch triển khai năm an toàn giao thông mà một trong những nhiệm vụ trọng tâm đó là “Tiếp tục kiểm tra, tuyên truyền, vận động, đồng thời kiên quyết xử lý những trường hợp lấn chiếm, sử dụng trái phép lòng đường, hành lang an toàn giao thông...” và tổ chức Hội nghị tổng kết của Ban An toàn giao thông cấp huyện.

- UBND huyện đã chỉ đạo rà soát thống kê, quản lý mốc giới hành lang an toàn đường bộ; phối hợp với đơn vị quản lý đường bộ và các lực lượng liên quan thực hiện các biện pháp bảo vệ công trình đường bộ (bao gồm cả việc giữ gìn các cột mốc lộ giới, mốc gải phóng mặt bằng của dự án) và quản lý, bảo trì hệ thống đường bộ được giao trên địa bàn quản lý; quản lý việc sử dụng đất trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật.

- UBND huyện đã chỉ đạo UBND xã Hải Chánh lên phương án lập lại trật tự hành lang ATĐB trên tuyến QL49B vì hiện nay công trình chợ Hải Chánh đã thi công xong để đưa các hộ kinh doanh thương mại, dịch vụ từ chợ cũ về điểm chợ mới để trả lại mặt bằng lòng, lề đường cho đoạn tuyến này.

2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân:* Những khó khăn, hạn chế:- Chính quyền địa phương cấp xã và các lực lượng chức năng vào cuộc chưa

thực sự quyết liệt, còn né tránh, không kiên quyết xử lý ngăn chặn vi phạm ngay khi mới phát sinh.

- Có nhiều trường hợp vi phạm đã được chỉ đạo, lập biên bản đình chỉ thi công nhưng chính quyền địa phương vì nhiều lý do, vẫn chưa tích cực vào cuộc xử lý. Bên cạnh đó, do các công trình vi phạm nằm trong HLAT giao thông đã tồn tại quá lâu, việc xác định mốc thời gian vi phạm, đối tượng vi phạm rất khó khăn do có những thay đổi của chính sách quản lý đất đai, quy định của pháp luật về quản lý HLAT giao thông . Việc giải tỏa các công trình xây dựng trong HLAT giao thông qua các giai đoạn hầu như chỉ được thực hiện bằng việc tuyên truyền, giải thích để người vi phạm tự nguyện thực hiện mà chưa có đủ kinh phí đền bù, hỗ trợ. Khi tiến hành cải tạo, nâng cấp sửa chữa các tuyến đường bộ, do kinh phí còn hạn hẹp nên ở hầu hết các công trình, chủ đầu tư dự án chỉ giải phóng phần mặt bằng trong phạm vi công trình chiếm dụng vĩnh viên. Điều này dẫn đến còn tồn tại nhiều công trình nằm trong HLAT giao thông được xây dựng trên đất thổ cư, đã có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất từ trước đây là vướng mắc lớn, gây khó khăn trong công tác quản lý HLAT giao thông và xử lý những vi phạm phát sinh.

* Nguyên nhân:- Ngoài nguyên nhân khó khăn khách quan do “lịch sử” để lại, tình trạng vi

phạm hành lang ATĐB còn do tâm lý muốn “cận lộ” để làm ăn, buôn bán đã ăn sâu vào tiềm thức của người dân, nên lực lượng chức năng hôm nay dẹp được chỗ này thì ngày mai họ lại chạy sang chỗ khác hoặc lúc có lực lượng chức năng đi kiểm tra, xử lý thì họ chấp hành nhưng sau khi lực lượng chức năng đi rồi thì đâu lại vào đó.

- Chế tài xử lý vi phạm hành chính đối với các vi phạm hành lang ATĐB đã được quy định rõ ràng, song thực hiện chưa mạnh tay, nhất là đối với những trường hợp bày bán hàng tùy tiện theo kiểu chợ cóc, chợ họp lấn đường hoặc phơi, rơm rạ trên đường...

15

Page 16: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

- Tuy đã được phân cấp quản lý cho chính quyền cấp xã, nhưng chưa thực sự vào cuộc, chưa quan tâm nhiều tới công tác giải tỏa xử lý vi phạm và giữ gìn bảo vệ hành lang an toàn giao thông đường bộ. Có địa phương tổ chức ký cam kết không vi phạm với các hộ dân nhưng lại không thường xuyên kiểm tra, theo dõi dẫn đến tỷ lệ tái vi phạm, tái lấn chiếm vẫn còn khá cao.

- Các trường hợp vi phạm hành lang an toàn đường bộ chủ yếu là ở các tuyến đường do tỉnh quản lý và đã được Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng giao thông Quảng Trị phối hợp với UBND các xã liên quan chỉ lập biên bản vi phạm đa số đều chưa được xử phạt hành chính.

- Để lập lại trật tự ở khu vực xung quanh tuyến, trả lại đúng mục đích sử dụng của các con đường và hành lang, vỉa hè, biện pháp đầu tiên chính là sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị địa phương tăng cường công tác kiểm tra, tuần tra; tránh tình trạng ký cam kết xong rồi lại buông xuôi, không kiểm tra, đôn đốc thực hiện.

3. Kiến nghị, đề xuất: - UBND huyện Hải Lăng đã xây dựng Kế hoạch về công tác giải tỏa lòng, lề

đường, hè phố và HLATGT đường bộ, đường sắt năm 207-2018 theo Quyết định số 994/QĐ-UBND ngày 19/6/2014 của Thủ tướng chính phủ về phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự HLAT đường bộ, đường sắt năm 2014-2020 trên các tuyến Quốc lộ, đường tỉnh và đường sắt qua địa bàn huyện Hải Lăng nhưng chưa được bố trí kinh phí thực hiện.

- Yêu cầu UBND các xã phối hợp chặt chẽ với phòng TN&MT huyện tiếp tục thực hiện việc rà soát thống kê xác định đất ở, đất trồng cây hàng năm, trong phạm vi đất HLATĐB đã có GCNQSDĐ. Đồng thời căn cứ biên bản thống kê đất, vật kiến trúc, cây cối hoa màu trên phần đất đã bị giải tỏa và chưa giải toả được đối chiếu, phân loại và lập hồ sơ đề nghị cấp trên bố trí kinh phí đền bù giải tỏa theo quy định của pháp luật.

X. Kết luận số 15/KL-HĐND ngày 25/5/2018 của Thường trực HĐND huyện về công tác quản lý, điều hành nguồn thu từ đấu giá QSD đất:

XI. Kết luận số 16/KL-HĐND ngày 25/5/2018 của Thường trực HĐND huyện về việc thực hiện các quy định về giao đất, cho thuê đất đối với các doanh nghiệp trên địa bàn huyện:

1. Tình hình triển khai thực hiện:- Đối với Công ty TNHH MTV Chăm Chăm Quảng Trị: Công ty TNHH

MTV Chăm Chăm Quảng Trị đã đầu tư san lấp, xây dựng công trình trên đất khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Sau khi kiểm tra xử lý, Công ty đã có văn bản cam kết ngừng xây dựng và hoàn thành thủ tục về quyền sử dụng đất. Ngày 22/01/2018, Sở TN-MT tỉnh có Kết luận số 188/KL-STNMT trong đó yêu cầu công ty phải hoàn thành thủ tục về đất đai, bảo vệ môi trường theo cam kết trước ngày 30/3/2018, tuy nhiên Công ty vẫn chưa thực hiện. Thực hiện kết luận số 16/KL-HĐND của HĐND huyện, UBND huyện đã đề xuất UBND tỉnh xử lý. Ngày 11/6/2018, Sở Kế hoạch Đầu tư có Quyết định số 135/QĐ-SKH thu hồi chủ trương đầu tư đã cấp cho Công ty TNHH MTV Chăm Chăm Quảng Trị.

- Đối với nhà máy que hàn điện Xuyên Á (công ty cổ phần khoáng sản Hiếu Giang): có khoảng 1,6 ha đất chậm sử dụng (Thanh tra Sở TNMT đã xử phạt vi phạm hành chính năm 2014). Năm 2015, Sở TN-MT tỉnh đề nghị tỉnh thu hồi một phần diện tích đất của công ty cổ phần khoáng sản Hiếu Giang, tuy nhiên tỉnh có

16

Page 17: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

công văn tạm dừng thu hồi phần đất chậm tiến độ của Công ty (công văn số 433/UBND-TH ngày 05/2/2015). Thực hiện kết luận số 16/KL-HĐND của HĐND huyện, UBND huyện đã đề xuất Sở TN-MT tỉnh, UBND tỉnh xử lý. Ngày 18/10/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 2408/QĐ-UBND v/v thu hồi phần diện tích đất đã cho Công ty CPKS Hiếu Giang thuê tại cụm công nghiệp Diên Sanh với diện tích thu hồi là 1,5948 ha.

- Đối với Công ty TNHH MTV An Phú Minh: Ngày 6/3/2018, UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 469/QĐ-UBND v/v thu hồi phần diện tích đất đã cho TNHH MTV An Phú Minh thuê tại cụm công nghiệp Diên Sanh với diện tích thu hồi là 326 m2 nằm ngoài tường rào của Công ty.

- Đối với 5.000 m2 diện tích đất tại cụm công nghiệp Hải Thượng của doanh nghiệp Ngô Đồng: hiện nay đã đưa vào sử dụng.

2. Những tồn tại và giải pháp:Hiện nay, trên địa bàn huyện vẫn còn một số dự án chậm tiến độ thực hiện,

UBND huyện tiếp tục chỉ đạo phòng TN-MT huyện phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan rà soát tình hình sử dụng đất để báo cáo, đề xuất UBND tỉnh, Sở TN-MT tỉnh xử lý theo đúng quy định của pháp luật.

XII. Kết luận số 35/KL-HĐND ngày 10/12/2018 của Thường trực HĐND huyện về việc thực hiện Nghị quyết số 02/2017/NQ-HĐND ngày 26/5/2017 của HĐND huyện:

1. Tình hình triển khai thực hiện:Tiếp tục đôn đốc, hướng dẫn các đơn vị lập danh sách ký thẩm định theo chính

sách Quyết định số 03/2017/QĐ-UBND ngày 15/7/2017 của UBND huyện.Hướng dẫn các đơn vị rà soát, vận động các mô hình chăn nuôi trên 10 con

tiếp tục lắp đặt hầm khí Biogas; vận động các hộ chăn nuôi lớn trong khu dân cư di dời ra vùng quy hoạch chăn nuôi tập trung.

Ban hành công văn hướng dẫn các xã, thị trấn thực hiện Nghị Quyết số 02/NQ-UBND ngày 17/10/1017 của HĐND huyện và các chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp như: Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc Ban hành Quy định thực hiện chính sách hỗ trợ lãi suất, vốn vay phát triển sản xuất, kinh doanh thực hiện Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Quảng Trị, giai đoạn 2015-2020; Quyết định số 23/2017/QĐ-UBND ngày 07/9/2017 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định chính sách hỗ trợ phát triển một số cây trồng, con nuôi tạo sản phẩm chủ lực có lợi thế cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Quảng Trị giai đoạn 2017-2020, định hướng đến năm 202510.

Từ tháng 9/2018-12/2018, căn cứ vào hồ sơ đề nghị thẩm định của UBND các xã, thị trấn, Phòng Nông nghiệp và PTNT đã phối hợp với Phòng Tài chính-Kế

10 Công văn số 21/PNN-CN ngày 26/3/2019 về việc tiếp tục thực hiện chính sách vay vốn hỗ trợ lãi suất theo quyết định 21 của UBND tỉnh; Công văn số 16/PNN-CS ngày 5/3/2019 về việc đăng ký mô hình sản xuất lúa CLC, sản xuất cánh đồng lớn, liên kết sản xuất năm 2019; Công văn số 14/PNN-TH , ngày 4/3/2019 về việc đăng ký kế hoạch dồn điền đổi thửa giai đoạn 2019-2020; Công văn số 90/PNN-CN ngày 6/11/2018 về việc thực hiện vay theo quyết định 21 của UBND tỉnh; Thông báo số 14/TB-PNN 30/10/2018 về việc thẩm định mô hình sản xuất nông nghiệp đợt 4/2018; Công văn số 85/PNN-TH ngày 24/10/2018 về việc đăng ký diện tích tham gia nhân rộng mô hình canh tác nông nghiệp thông minh thích ứng với biến đổi khí hậu; đăng ký mô hình liên kết sản xuất lúa hữu cơ theo công nghệ Ong Biển năm 2019; Công văn số 82/PNN-CN ngày 22/10/2018 về việc cung cấp số liệu chăn nuôi lợn trên 10 con chưa có hầm khí biogas; Giấy mời số 75/GM-PNN ngày 1/10/2018 về việc tập huấn kỷ thuật trồng và chăm sóc cam.

17

Page 18: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

hoạch, Phòng Tài Nguyên- Môi trường, Trạm Khuyến nông, Trạm Chăn nuôi -Thú y tổ chức thẩm định đạt điều kiện cho 37 mô hình của 08 xã Hải Thượng, Hải Phú, Hải Trường, Hải Tân, Hải Sơn, Hải Chánh, Hải Xuân, Hải Quế với tổng kinh phí hỗ trợ 136,949 triệu đồng.

Tiếp tục chỉ đạo các đơn vị tham gia sản xuất lúa sử dụng phân bón hữu cơ Quế Lâm, sử dụng giống lúa chất lượng cao thành lập Liên hiệp HTX Nông sản An toàn Hải Lăng, từng bước xây dựng thương hiệu ”Gạo Hải Lăng”. Tính đến nay, đã triển khai tại 8 HTX với tổng diện tích 17,7 ha, sử dụng giống lúa ADI 168 và Lộc trời 1. Hướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công ty CP Nông sản Hữu cơ Quảng trị với tổng diện tích 31,6 ha (Đại An Khê 9 ha; Long Hưng 12 ha và Mỵ Trường 10,6 ha), sử dụng giống lúa ST 24, phân bón hữu cơ Ong Biển; sản xuất lúa cải tiến SRI tại Hải Xuân, Hải Hòa, Hải Thành, Hải Quy và Hải Trường với tổng diện tích 60.660 m2.

Hướng dẫn các đơn vị tham gia mô hình nông nghiệp thông minh, thích ứng với biến đổi khí hậu (CSA), hiện đang có 5 HTX tham gia: Trà Lộc, Duân Kinh, Lam Thủy, Trung Đơn và Phước Điền với tổng diện tích 95 ha.

Hướng dẫn 03 hộ lập hồ sơ vay vốn hỗ trợ chăn nuôi lợn theo Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/9/2015 của UBND tỉnh với doanh số cho vay 300 triệu đồng (Hải Ba 02 hộ, Hải Thiện 01 hộ).

2. Một số tồn tại, hạn chế:3. Nhiệm vụ thời gian tới:B. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC BÁO CÁO GIÁM SÁT CỦA CÁC

BAN HĐND HUYỆN:I. Báo cáo số 13/BC-HĐND ngày 21/11/2016 của Ban KTXH về kết quả

giám sát tình hình thực hiện chính sách an sinh xã hội:1. Tình hình triển khai thực hiện:- Kịp thời tham mưu UBND huyện ban hành Quyết định kiện toàn Ban Chỉ

đạo giảm nghèo bền vững; đồng thời phân công trách nhiệm các thành viên BCĐ phụ trách các xã, thị trấn để đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách, chương trình, dự án đối với hộ nghèo, cận nghèo, hộ mới thoát nghèo.

-Hàng năm, hướng dẫn các xã, thị trấn lựa chọn các hộ có khả năng thoát nghèo để đánh giá các nguyên nhân dẫn đến nghèo, các nhu cầu cần trợ giúp để xây dựng kế hoạch gắn với các giải pháp cụ thể; phân công trách nhiệm cho các đoàn thể trực tiếp giúp đỡ, hỗ trợ đê hỗ vươn lên thoát nghèo.

- Hoàn thành việc cập nhật, điều chỉnh, bổ sung dữ liệu hộ nghèo, cận nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội vào phần mềm quản lý của Bộ; kịp thời điều chỉnh thông tin của các đối tượng, đảm bảo chính xác làm cơ sở thực hiện các chính sách như bảo hiểm y tế, trợ cấp thường xuyên, vay vốn, hỗ trợ tiền điện…

- Hàng năm, tổ chức điều tra, rà soát hộ nghèo, cận nghèo một cách chính xác, khách quan; tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống còn 5,69% (1.384 hộ) vào cuối năm 2019. 100% người nghèo, người cận nghèo được cấp thẻ BHYT miên phí. 100% hộ nghèo về thu nhập được hỗ trợ tiền điện; 100% hộ nghèo có nhu cầu vay vốn được vay vốn.

- Hàng năm, hướng dẫn các xã, thị trấn rà soát, lập danh sách đối tượng người đủ 80 tuổi trong năm sau lầm cơ sở để hướng dẫn, đôn đốc các đối tượng làm hồ sơ

18

Page 19: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

kịp thời để đề nghị hưởng trợ cấp hàng tháng; từ đó tránh được việc đối tượng không nắm bắt được thông tin dẫn đến lập hồ sơ chậm.

- Tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch đào tạo nghề nông thôn hàng năm, trong đó ưu tiên cho đối tượng người nghèo, người cận nghèo, người khuyết tật, gia đình chính sách; năm 2018 đã vận động được 33 lao động thuộc hộ nghèo, 32 lao động thuộc hộ cận nghèo tham gia học các lớp nghề, từ đó giúp cho người lao động có kiến thức, kỹ năng tay nghề để tham gia sản xuất, cũng như đi làm việc tại các doanh nghiệp…

- Làm tốt công tác quản lý công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn, lập dữ liệu để kiểm tra, khử trùng danh sách đăng ký học nghề của người lao động, tránh trùng lặp một người học nhiều nghề, nhiều lần học…

- Phối hợp UBND các xã tổ chức 8 buổi truyền thông về chương trình giảm nghèo, đào tạo nghề, giải quyết việc làm, xuất khẩu lao động để đưa thông tin về các văn bản, chính sách, quy định mới để người dân nắm bắt khi tham gia các chương trình, cũng như giám sát việc thực hiện của chính quyền các cấp.

2. Giải pháp trong thời gian tới:- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án, kế hoạch:

giảm nghèo bền vững, dạy nghề lao động nông thôn, XKLĐ, giải quyết việc làm, bảo trợ xã hội.

- Phối hợp các ngành liên quan tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả các giải pháp giúp đỡ người nghèo, người cận nghèo.

- Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các văn bản, chính sách, chủ trương mới đến tận người dân, đặc biệt là các đối tượng yếu thế.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các chính sách, dự án tại các xã, thị trấn; kịp thời chấn chỉnh, khắc phục các thiếu sót.

II. Báo cáo số 08/BC-HĐND ngày 19/5/2017 của Ban KT-XH HĐND về giám sát công tác chỉ đạo quyết toán các công trình xây dựng cơ bản do huyện quyết định đầu tư:

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Công tác rà soát, đôn đốc hướng dân thực hiện công tác quyết toán.Thường xuyên đôn đốc, hướng dẫn các chủ đầu tư thực hiện công tác quản lý

và quyết toán dư án hoàn thành, trong đó tập trung chú trọng rà soát các công trình dự án hoàn thành đưa vào sử dụng từ trước đến nay chưa thực hiện quyết toán, thường xuyên hướng dẫn, tháo gở những vướng mắc trong qua trình thực hiện do đó đã hạn chế được các dự án tồn đọng chưa quyết toán từ các năm trước.

Theo kết quả công tác giám sát tại thời điểm tháng 5/2017 (Số 08/BC-HĐND): Còn 20 công trình do huyện quyết định đầu tư đã hoàn thành nhưng chưa phê duyệt quyết toán, trong đó có 08 công trình đã hoàn thành tồn đọng từ năm trước.

* Công tác quyết toán dự án hoàn thành năm 2018:Để thực hiện tốt theo kết luận công tác giám sát của Ban KT-XH HĐND huyện.

Phòng Tài chính - Kế hoạch đã tập trung rà soát danh mục đầu tư phân cấp huyện quản lý, đồng thời ban hành 04 Công văn gửi đến các chủ đầu tư có dự án hoàn thành đề nghị chấp hành chế độ lập báo cáo quyết toán. Tổ chức 07 đợt thẩm tra hồ sơ với tổng số 55 công trình dự án, trong đó tham mưu UBND huyện phê duyệt quyết toán được 51 công trình, Tổng giá trị quyết toán 49,760 tỷ; còn 04 công trình

19

Page 20: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

chưa trình UBND huyện phê duyệt quyết toán do chủ đầu tư chậm bổ sung hồ sơ theo yêu cầu. Có 03 công trình dự án hoàn thành đơn vị chưa lập báo cáo quyết toán.

3. Một số kiến nghị đề xuất:UBND huyện đã chỉ đạo Phòng TC-KH thường xuyên thực hiện công tác

hướng dẫn, các chủ đầu tư, tổ chức tư vấn các nhà thầu trong việc chấp hành quy định về nghiệm thu, lập hồ sơ khối lượng hoàn thành; quan tâm hướng dẫn, giúp đỡ chuyên môn nghệp vụ cho các chủ đầu tư.

Chỉ đạo các chủ đầu tư, các đơn vị được giao quản lý vốn đầu tư nghiêm túc thực hiện có hiệu quả những giải pháp để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân vốn đầu tư, thực hiện việc lập và phê duyệt dự án theo đúng quy định của Luật đầu tư công.

Tổ chức tập huấn, hướng dẫn UBND các xã lập kế hoạch và phê duyệt dự án theo quy định của Luật Đầu tư công.

Đẩy mạnh công tác cải cách TTHC tham mưu ban hành quy trình, thu tục trong đầu tư XDCB thực hiện giao dịch hồ sơ quyết toán dự án hoàn thành qua bộ phận 1 cửa của UBND huyện.

Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn tăng cường công tác quản lý đầu tư, XDCB và quyết toán dự án hoàn thành các dự án nguồn vốn UBND xã quản lý, các nguồn vốn thực hiện chương trình mục tiêu nông thôn mới (Ban hành Văn bản số 74/CV-TCKH ngày 4/ 9/2017 hướng dẫn thực hiện công tác quyết toán công trình dự án do UBND xã quyết định đầu tư, nguồn vốn mục tiêu quốc gia về nông thôn mới); Yêu cầu UBND các xã, thị trấn định kỳ 6 tháng, năm báo cáo tình hình thực hiện và công tác quyết toán dự án hoàn thành để Phòng TC-KH tổng hợp báo cáo UBND huyện theo dỏi chỉ đạo. Tuy nhiên UBND các xã, thị trấn chưa thực hiện tốt công tác quyết toán các công trình do cấp xã quyết định đầu tư theo quy định.

III. Báo cáo số 23/BC-HĐND ngày 25/8/2017 của Ban KT-XH công tác chuyển đổi ngành nghề, phát triển kinh tế tại 2 xã vùng biển

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Công tác chỉ đạo điều hành:Chỉ đạo UBND 2 xã Hải An, Hải Khê tổ chức sơ kết, đánh giá kết quả 1 năm

triển khai thực hiện hiện Kế hoạch số 449/KH-UBND ngày 28/6/2016 của UBND huyện về Kế hoạch và chính sách tạm thời thực hiện chuyển đổi cây trồng vật nuôi trên địa bàn 2 xã vùng biển giai đoạn 2016-2017; qua đó, đánh giá hiệu quả, hướng dẫn ngư dân lựa chọn các mô hình chuyển đổi sinh kế có hiệu quả, phù hợp.

Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn hướng dẫn, hỗ trợ 2 xã lập báo cáo kinh tế kỹ thuật triển khai các nguồn vốn hỗ trợ như vốn hỗ trợ kinh phí cho các xã, thị trấn ven biển triển khai xây dựng mô hình sản xuất chăn nuôi và trồng trọt, định mức 200 triệu đồng/xã; vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững, định mực 600 triệu đồng/xã; phân công cán bộ kỹ thuật thường xuyên bám sát địa bàn 2 xã để hỗ trợ, hướng dẫn các hộ dân thực hiện mô hình.

* Kết quả thực hiện các chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển đổi sinh kế cho ngư dân:

- Công tác quy hoạch: Chỉ đạo UBND 2 xã Hải An, Hải Khê điều chỉnh đồ án quy hoạch xây dựng

Nông thôn mới, trong đó chú trọng đến quy hoạch các khu sản xuất, chăn nuôi; rà soát quỹ đất phục vụ nhu cầu chuyển đổi ngành nghề của người dân phù hợp với định hướng phát triển Khu kinh tế Đông Nam Quảng Trị.

20

Page 21: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

Đến nay, xã Hải An đã xây dựng được 2 tuyến đường dân sinh với tổng chiều dài 1.300m và 2 tuyến điện 4KVA ra vùng cát thôn Mỹ Thuỷ và Đông Tân An với tổng kinh phí đầu tư 1,905 tỷ đồng. Xã Hải Khê đã xây dựng khu chăn nuôi tập trung gắn cơ sở hạ tầng thiết yếu (đường, điện) tại thôn Trung An với diện tích 10ha, đã có 15 hộ đăng ký tham gia sản xuất, kinh phí hỗ trợ 900 triệu đồng từ vốn chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo.

- Công tác chỉ đạo phát triển sản xuất:- Về chăn nuôi: Các mô hình chăn nuôi (lợn, bò, gà) phát triển sinh kế được

ngư dân hưởng ứng, nhiều mô hình chăn nuôi mới được triển khai thành công; các khu chăn nuôi tập trung đã được quy hoạch, đầu tư hạ tầng.

Xã Hải Khê đã thành lập 01 tổ hợp tác với 10 thành viên tham gia từ nguồn vốn hỗ trợ của UBMTTQVN (Quy mô 5 con lợn nái/hộ, với kinh phí 10 triệu đồng/hộ).

- Về trồng trọt: Đã hình thành một số vùng trồng ném có hiệu quả tại thôn Đông Tân An, thôn Thuận Đầu - xã Hải An.

- Thực hiện các chính sách hỗ trợ:Thực hiện Kế hoạch số 449/KH-UBND: Đã hỗ trợ phát triển thêm 49 mô

hình, với tổng kinh phí hỗ trợ 230 triệu đồng, nâng tổng kinh phí hỗ trợ cho người dân tham gia thực hiện mô hình lên 1,13 tỷ đồng.

Thực hiện nguồn vốn hỗ trợ với định mức 200 triệu đồng/xã theo Quyết định số 1737/QĐ-UBND: đã xây dựng được 4 mô hình nuôi bò kết hợp trồng cỏ.

Thực hiện vốn Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo: Trong năm 2017 xã Hải Khê đã giải ngân 600 triệu đồng thực hiện dự án chăn nuôi gà cho 49 hộ và dự án chăn nuôi bò cho 12 hộ; xã Hải An đã giải ngân được 224,12 triệu đồng thực hiện dự án chăn nuôi gà cho 28 hộ.

- Công tác khôi phục, phát triển nghề nuôi trồng thuỷ sản, đánh bắt, chế biến hải sản:

Tình hình đánh bắt hải sản trên biển có nhiều chuyển biến tích cực, ngư dân đã đầu tư sữa chữa, nâng cấp, đóng mới ghe thuyền và mua sắm thêm ngư lưới cụ phục vụ đánh bắt. Hiện nay, 2 xã Hải An và Hải Khê hiện có 587 chiếc thuyền có động cơ, tăng 133 chiếc so với khi xảy ra sự cố môi trường biển. Sản lượng đánh bắt ước đạt 3300 tấn, tăng 1756 tấn, trong đó hải sản có giá trị xuất khẩu 841 tấn, tăng 375 tấn. Diện tích nuôi tôm 66,6 ha, sản lượng 1010 tấn, tăng 330 tấn.

2.5. Phát triển dịch vụ, du lịch biển: Sau sự cố môi trường biển, UBND huyện đã hướng dẫn xã Hải An kiện toàn Ban quản lý bãi tắm Mỹ Thủy; thường xuyên kiểm tra, chấn chỉnh hoạt động của Ban quản lý; bảo đảm công tác vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh môi trường và an ninh trật tự. Hiện nay, hoạt động kinh doanh tại khu bãi tắm Mỹ Thủy đã trở lại bình thường.

- Công tác đào tạo nghề và xuất khẩu lao động:Chỉ đạo tổ chức 2 lớp dạy nghề về kỹ thuật chăn nuôi lợn và trồng rau sạch

cho 78 học viên; mở 3 lớp tập huấn nuôi tôm, chăn nuôi lợn và trồng ném cho hơn 70 hộ tại xã Hải An; tổ chức 2 lớp dạy nghề về kỹ thuật chăn nuôi lợn, 1 lớp tập huấn trồng ném, lạc cho gần 152 hộ dân; tập huấn 2 lớp kỹ thuật chăn nuôi bò, gà cho 64 hộ nghèo tại xã Hải Khê.

Chỉ đạo Phòng LĐ-TB&XH phối hợp với UBND 2 xã tăng cường công tác tuyên truyền, vận động xuất khẩu lao động. Từ năm 2017 đến nay, có 37 lao động đi làm việc có thời hạn nước ngoài (Hải An: 12, Hải Khê: 25).

21

Page 22: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

2. Một số tồn tại, hạn chế: Số mô hình phát triển sản xuất nông nghiệp theo các chính sách hỗ trợ chưa nhiều; mô hình giảm nghèo chưa bền vững, kết quả chưa cao; dịch bệnh vật nuôi vẫn còn xảy ra. Công tác triển khai quy hoạch vùng chăn nuôi tập trung còn chậm.

3. Nhiệm vụ trong thời gian tới: Tiếp tục chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể tuyên truyền, vận động nhân dân mở

rộng sản xuất đối với những cây trồng, con nuôi có hiệu quả như: trồng ném, trồng cỏ nuôi bò, nuôi lợn sử dụng thức ăn phối trộn...

Tiếp tục đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đường, điện ra vùng sản xuất tập trung theo quy hoạch nông thôn mới.

Tăng cường công tác tập huấn, đào tạo nghề; đẩy mạnh xuất khẩu lao động cho ngư dân 2 xã Hải An và Hải Khê.

IV. Báo cáo số 32/BC-HĐND ngày 24/11/2017 của Ban KT-XH về kết quả giám sát công tác chỉ đạo, thực hiện thu ngân sách trên địa bàn huyện

1. Tình hình triển khai thực hiện:- Tổ chức quán triệt kết luận số 32/BC-HĐND và triển khai thực hiện Chỉ

thị số 10/CT-UBND ngày 08/8/2017 của UBND tỉnh Quảng Trị Về việc thực hiện các giải pháp tăng thu ngân sách những tháng cuối năm 2017.

- Tiếp tục rà soát đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn; kiểm soát việc kê khai thuế, quyết toán thuế của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân để thu đủ, thu đúng kịp thời các khoản thuế, phí, lệ phí và thu khác vào ngân sách.

- UBND huyện đã Tổ chức 02 Hội nghị về công tác thu ngân sách những tháng cuối năm bao gồm thành phần Thường trực HĐND huyện, BCĐ chống thất thu huyện và Chủ tịch HĐND&UBND các xã, thị trấn để đánh giá tình hình thu ngân sách 10 tháng đầu năm 2017 và một số giải pháp 02 tháng cuối năm 2017. Tiếp tục chỉ đạo UBND các xã, thị trấn phải tăng cường phối hợp với Chi cục Thuế và các Đoàn thanh tra, kiểm tra chống thất thu thuế trên địa bàn, đặc biệt lĩnh vực hộ kinh doang vận tải, khai thác tài nguyên khoáng sản và thuế XDCB 2% vãng lai phát sinh trên địa bàn để kịp thời phát hiện, điều chỉnh mức thuế đối với hộ kinh doanh áp dụng chế độ khoán thuế, xử lý nghiêm mọi hành vi gian lận về thuế. Nâng cao ý thức, trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân trong việc chấp hành nghiêm túc các Luật thuế;

- Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn triển khai thu phí bảo vệ môi trưởng đối với nước thải sinh hoạt trên địa bàn tỉnh Quảng trị theo Quyết định số 2789/QĐ-UBND ngày 16/10/2017 của UBND tỉnh, thời gian thực hiện thu từ ngày 01/01/2017. Đây là khoản thu mới phát sinh năm 2017 và thời kỳ ổn định ngân sách kế hoạch tài chính 03 năm 2018-2020.

- Tiếp tục duy trì 02 Đoàn kiểm tra chống thất thu trong các lĩnh vực thuế kiểm tra hộ kinh doanh xe vận tải chưa kê khai nộp thuế, dịch vụ ăn uống...chống thất thu nợ đọng thuế, phí - lệ phí khai thác tài nguyên khoáng sản.

- Chỉ đạo đôn đốc UBND các xã, thị trấn nộp ngay các khoản thu phí, lệ phí, tiền phạt, thu 5% quy đất và thu khác NS vào Kho Bạc chậm nhất trước 30/12/2017 (Công văn số 1412/UBND-TH ngày 26/12/2017 của UBND huyện)

- Tăng cường chỉ đạo công tác quyết toán vốn đầu tư trên địa bàn, thường xuyên tổ chức gặp mặt các doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho danh nghiệp trong sản xuất kinh doanh.

22

Page 23: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

- Tiếp tục làm việc với các doanh nghiệp có số nợ đọng thuế lớn trong tháng 11 và 12/2017 để truy thu nộp ngân sách;

- Chỉ đạo Chi cụ Thuế tiến hành ap dụng các biện pháp cưỡng chế phù hợp hiệu quả để thu hồi tiền nợ thuế đối với các doanh nghiệp cố tình chây ỳ không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.

- Tổ chức hội nghị tổng kết công tác thu ngân sách năm 2017 và khan thưởng động viên kịp thời đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh thực hiện tốt nghĩa vụ thuế năm 2017.

- Giao phòng TC-KHphối hợp với Chi cục thuế mời Ban KTXH HĐND huyện tổ chức làm việc với UBND các xã, thị trấn đánh giá phân tính nguồn thu thực tế ổn định tai các xã giai đoạn năm 2015-2017 và xây dựng dự toán giao thu ngân sách cho các xã, thị trấn năm 2018 đảm bảo công bằng, sát thự tế đã trình HĐND huyện tại kỳ họp thứ 6 thông qua.

2. Một số tồn tại, khó khăn:3. Nhiệm vụ thời gian tới:V. Báo cáo số 07/BC-HĐND ngày 25/4/2017 của Ban Pháp chế về kết quả

giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo

1. Tình hình triển khai thực hiện:* Công tác tiếp công dân:Thanh tra huyện đã tăng cường phối hợp với Văn phòng HĐND-UBND huyện

để tham mưu UBND huyện, Chủ tịch UBND huyện tổ chức thực hiện tốt công tác tiếp công dân tại Trụ sở Ban tiếp công dân huyện; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan để tổ chức giải thích và giải quyết các vụ việc KNPA của công dân hiệu quả. Bố trí, phân công cán bộ lãnh đạo tham gia tiếp công dân vào ngày thứ Hai hằng tuần theo đúng Quy chế tiếp công dân quy định. Tham gia tiếp công dân định kỳ vào ngày 25 hàng tháng tại Ban Tiếp công dân tỉnh. Tham mưu UBND huyện xử lý kịp thời, đúng quy định các vụ việc phát sinh và đôn đốc các cơ quan, đơn vị giải quyết kịp thời các vụ việc tồn đọng qua công tác tiếp công dân của huyện. Nhờ vậy, công tác tiếp công dân của huyện đã đi vào nề nếp và được quan tâm thực hiện được tốt hơn.

* Công tác giải quyết đơn thư KNTC, KNPA:Thanh tra huyện đã phối hợp Văn phòng HĐND-UBND huyện tham mưu

UBND huyện đôn đốc các địa phương, đơn vị giải quyết kịp thời các vụ việc KNTC, KNPA phát sinh; tham mưu UBND huyện đôn đốc cơ quan chuyên môn tham mưu giải quyết các vụ việc KNTC, KNPA phát sinh thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện theo đúng quy định.

Đã tham mưu UBND huyện xử lý, giải quyết kịp thời các vụ việc KNTC, KNPA thuộc thẩm quyền Chủ tịch UBND huyện; tổ chức đối thoại với công dân nhằm giải quyết dứt điểm các vụ việc kéo dài, phức tạp.

Thường xuyên, tăng cường theo dõi và rà soát đơn thư KNTC, KNPA của công dân còn tồn động, các đơn thư giải quyết chậm so với yêu cầu của UBND huyện giao; đồng thời, tiến hành làm việc với các cơ quan chuyên môn UBND huyện, các xã, thị trấn để đôn đốc chỉ đạo giải quyết dứt điểm.

Chính vì vậy, hiện nay công tác tiếp nhận, xử lý và giải quyết đơn thư của công dân đã đi vào nề nếp, đúng quy trình, quy định của pháp luật; các vụ việc

23

Page 24: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

khiếu nại, KNPA thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, UBND huyện đã được giải quyết theo đúng quy định của pháp luật nên đã hạn chế được đơn thư tồn động, gửi vượt cấp.

* Công tác thanh tra trách nhiệm về thi hành pháp luật KNTC:Thanh tra huyện đã tăng cường tham mưu UBND huyện tổ chức các cuộc

thanh tra trách nhiệm đối với các xã có hoạt động tiếp công dân chưa đi vào nề nếp; có nhiều vụ việc KNPA của công dân và việc giải quyết hiệu quả còn thấp. Qua công tác thanh tra, nhìn chung các đơn vị được thanh tra trách nhiệm đã khắc phục những khuyết điểm, tồn tại và thực hiện tốt hơn về công tác tiếp công dân, giải quyết đơn thư của công dân và đưa công tác này đi vào nề nếp.

2. Những tồn tại, khó khăn:3. Nhiệm vụ trong thời gian tới:VI. Báo cáo số 30/BC-HĐND ngày 24/11/2017 của Ban Pháp chế HĐND

huyện về kết quả giám sát công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai, khiếu nại, tố cáo

1. Tình hình triển khai thực hiện:Chỉ đạo quán triệt, triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 32-CT/TW, Luật

phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2012... nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, nhân dân. Ban hành, triển khai thực hiện các văn bản về công tác PBGDPL; thành lập Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật huyện; kiện toàn Hội đồng phối hợp PBGDPL huyện; ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động và phân công nhiệm vụ cho các thành viên của Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật huyện.

Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc UBND các xã, thị trấn xây dựng và triển khai có hiệu quả kế hoạch PBGDPL, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn quản lý, đáp ứng yêu cầu công tác PBGDPL và nhu cầu tìm hiểu pháp luật của cán bộ và nhân dân ở địa phương mình.

* Ở huyện: + Hội nghị triển khai, quán triệt Bộ luật Tố tụng Hình sự; Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Bộ luật hình sự năm 2015; Luật Quản lý, sử dụng vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ. Đối tượng tham dự là: Đại diện lãnh đạo Thường vụ Huyện ủy, TT UBMTTQVN huyện, Thủ trưởng các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể thuộc huyện; Đại diện lãnh đạo Đảng ủy, UBND, UBMTTQVN, Trưởng công an, Chủ huy trưởng quân sự và cán bộ tư pháp các xã, thị trấn, với trên 160 người tham dự.

+ Hội nghị phổ biến các văn bản pháp luật về chuẩn tiếp cận pháp luật và tập huấn nghiệp vụ về xây dựng, đánh giá và công nhận xã, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật cho các đối tượng là Chủ tịch UBND, cán bộ Tư pháp - Hộ tịch các xã, thị trấn, với trên 60 người tham dự.

+ Hội nghị triển khai thực hiện nhiệm vụ công tác PBGDPL cho các đối tượng là Tuyên truyền viên pháp luật, Trợ giúp viên pháp lý và Hòa giải viên ở cơ sở của các xã, thị trấn, với trên 50 người tham dự.

+ Hội nghị triển khai Luật Tín ngưỡng tôn giáo và Nghị định 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo cho chức sắc, chức việc các tôn giáo trên địa bàn huyện, với trên 120 người tham dự.

+ Hội nghị quán triệt Luật Trợ giúp pháp lý có hiệu lực thi hành ngày

24

Page 25: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

01/01/2018 và Luật Trách nhiệm bồi thường của nhà nước có hiệu lực thi hành ngày 01/7/2018; đối tượng tham dự: Chủ tịch, Phó chủ tịch và cán bộ làm công tác mặt trận của các xã, thị trấn.

* Các xã, thị trấn: Trong năm 2018 và Quý I năm 2019, các xã, thị trấn đã tổ chức được:

+ Trên 120 cuộc (hội nghị, cuộc họp, hội thảo) tuyên truyền, phổ biến pháp luật cho trên 10.000 lượt người tham dự, phát hành miên phí trên 2.000 tài liệu pháp luật. Nội dung tuyên truyền, phổ biến tập trung vào các văn bản pháp luật, như: Bộ luật Dân sự; Bộ luật Hình sự; Luật Giao thông đường bộ; Luật Trợ giúp pháp lý; Luật Đất đai năm 2013; Luật Tiếp công dân; Luật Khiếu nại; Luật Tố cáo; Luật Hôn nhân và Gia đình; Luật Bảo vệ môi trường; Luật Hộ tịch; Luật Nghĩa vụ quân sự; Luật Hòa giải ở cơ sở; Luật Bình đẳng giới; Luật Phòng, chống ma túy; Luật Phòng, chống bạo lực gia đình và các văn bản pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm, về chế độ, chính sách đối với người có công cách mạng, người khuyết tật, người nghèo, người hưởng chế độ bảo trợ xã hội….

+ 01 hội thi sân khấu tìm hiểu các văn bản về pháp luật hình sự, an toàn giao thông cho các đối tượng là đoàn viên, thanh niên, với trên 300 lượt người tham dự.

+ Trên 800 lượt phát sóng trên hệ thống loa truyền thanh ở cơ sở: thông qua hệ thống truyền thanh cơ sở, các xã, thị trấn đã chọn lọc những nội dung cơ bản của pháp luật liên quan thiết thực đến đời sống hàng ngày của người dân (các quy định của pháp luật về chế độ, chính sách của Nhà nước; về nghĩa vụ, quyền, lợi ích hợp pháp của người dân) để phát trên hệ thống truyền thanh ở cơ sở (hệ thống loa phát thanh của các xã, thị trấn, các HTX và các Trung tâm học tập, sinh hoạt văn hóa cộng đồng); giúp cho người dân hiểu biết thêm về các quy định của pháp luật, nâng cao nhận thức pháp luật, sử dụng pháp luật để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của bản thân và gia đình, sống và làm việc theo Hiến pháp và pháp luật.

2. Tồn tại, hạn chế và nguyên nhân: * Tồn tại, hạn chế:Việc tham gia các hội nghị phổ biến pháp luật, các lớp tập huấn, bồi dưỡng

kiến thức pháp luật, nghiệp vụ tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật của một số cán bộ lãnh đạo và cán bộ, công chức làm công tác tham mưu của các xã, thị trấn chưa thực sự đầy đủ, nghiêm túc.

Việc xây dựng kế hoạch và chỉ đạo triển khai thực hiện công tác phổ biến, giáo dục pháp luật của một số địa phương chưa kịp thời; việc tuyên truyền, phổ biến chưa đều khắp, nhiều văn bản chưa được tổ chức tuyên truyền sâu rộng, còn chạy theo văn bản mới ban hành.

Đội ngũ tuyên truyền viên pháp luật của các xã, thị trấn tuy đã được kiện toàn, song mang lại hiệu quả chưa cao, chưa theo kịp yêu cầu, đòi hỏi trong tình hình mới.

Việc thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về kết quả thực hiện công tác PBGDPL của các xã, thị trấn về Cơ quan thường trực của Hội đồng PBGDPL (Phòng Tư pháp) chưa được thực hiện kịp thời, đúng quy định.

* Nguyên nhân:Công tác phổ biến, giáo dục pháp luật ở một số địa phương chưa được quan tâm

đúng mức, còn mang tính hình thức, chưa chú trọng đến chất lượng và hiệu quả.Nhận thức về trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ công tác phổ biến, giáo dục

pháp luật, xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật của một số cán bộ lãnh đạo và

25

Page 26: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

cán bộ, công chức làm công tác tham mưu của một số xã chưa thực sự đầy đủ, còn cho rằng là nhiệm vụ của ngành Tư pháp (Phòng Tư pháp huyện và công chức Tư pháp - Hộ tịch).

Đội ngũ làm công tác PBGDPL chủ yếu là kiêm nhiệm, chưa thực sự chủ động và chưa làm tốt vai trò tham mưu về công tác PBGDPL; khả năng cập nhật thông tin, văn bản pháp luật mới còn hạn chế.

Ý thức tìm hiểu, học tập pháp luật của một số cán bộ và nhân dân còn hạn chế.Cơ sở vật chất, trang thiết bị, kinh phí phục vụ công tác tuyên truyền,

PBGDPL còn hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới.3. Nhiệm vụ thời gian tới: - Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc huyện tham mưu UBND huyện,

Hội đồng PHPBGDPL huyện tổ chức hội nghị ở huyện để phổ biến các văn bản pháp luật mới được Quốc hội thông qua theo Kế hoạch năm 2019 của UBND huyện.

- Tham mưu UBND huyện, Hội đồng phối hợp PBGDPL huyện, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật huyện chỉ đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc các ngành và UBND xã, thị trấn tổ chức thực hiện hiệu quả công tác xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật, công tác PBGDPL cho cán bộ và nhân dân ở cơ quan, đơn vị, địa phương quản lý; tổ chức kiểm tra công tác xây dựng xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật và PBGDPL của các địa phương, định kỳ cuối năm tổng hợp kết quả thực hiện báo cáo Hội đồng phối hợp PBGDPL huyện, Hội đồng đánh giá tiếp cận pháp luật huyện, UBND huyện và Sở Tư pháp theo quy định.

- Phối hợp với UBMTTQVN huyện chỉ đạo, hướng dẫn các xã, thị trấn tiếp tục kiện toàn tổ chức và hoạt động của các tổ hòa giải ở cơ sở, nâng cao chất lượng hòa giải để góp phần giữ vững ổn định an ninh trật tự ở cộng đồng thôn, khóm; phối hợp với các thành viên của UBMTTQ Việt Nam huyện thực hiện tốt công tác PBGDPL, trợ giúp pháp lý cho cán bộ hội viên và nhân dân trên địa bàn huyện theo chương trình, kế hoạch liên ngành đã ký kết.

- Phối hợp với Phòng Phổ biến giáo dục pháp luật của Sở Tư pháp, Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước tỉnh, các ban, ngành, đoàn thể huyện và các xã, thị trấn tăng cường hướng về cơ sở tổ chức phổ biến pháp luật, trợ giúp pháp lý lưu động cho Nhân dân tại các cụm dân cư có nhu cầu tư vấn pháp luật trên địa bàn huyện. Đồng thời cử báo cáo viên về dự và giúp các xã, thị trấn giới thiệu, phổ biến pháp luật cho cán bộ và Nhân dân.

VII. Báo cáo 21/BC-HĐND ngày 23/8/2017 của Ban pháp chế HĐND huyện về kết quả giám sát thực hiện các quy định về thu, chi các nguồn xã hội hóa tại các trường học năm 2016-2017

1. Tình hình triển khai thực hiện:Chỉ đạo Phòng GD&ĐT, Phòng TC-KH thường xuyên phổ biến, hướng dẫn

các trường học quy trình vận động thu, mức thu và việc quản lý, công khai các nguồn thu XHH theo quy định tại Thông tư 09/2009/TT-BGDĐT; Công văn số 6890/BGDĐT-KHTC; Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT; Thông tư 29/2012/TT-BGDĐT ngày 10/9/2012; Công văn số 238-CV/TU ngày 05/10/2016 của Tỉnh ủy; Công văn số 4344/UBND-TH ngày 17/10/2016 của UBND tỉnh Quảng Trị về việc chấn chỉnh các hoạt động thu không đúng quy định trên địa bàn tỉnh; Công văn 942/UBND-TH ngày 20/10/2016 về việc chấn chỉnh hoạt động thu không đúng quy định trên địa bàn huyện; Công văn số 945/UBND-VX ngày 21/10/2016 của UBND

26

Page 27: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

huyện về tăng cường quản lý thu, chi trong các cơ sở giáo dục; Công văn số 1267/SGDĐT-KHTC ngày 8/9/2017 của Sở GD&ĐT Quảng Trị về việc hướng dẫn các khoản thu từ năm học 2017-2018.

Năm học 2018-2019, UBND huyện đã chỉ đạo hiệu trưởng các trường MN, TH&THCS tổ chức nghiên cứu và thực hiện đầy đủ, nghiêm túc nội dung Thông tư số 16/2018/TT-BGDĐT ngày 03/8/2018 của Bộ GD&ĐT Quy định về tài trợ cho các cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân; Công văn số 1489/SGDĐT-KHTC ngày 31/8/2018 của Sở GD&ĐT về hướng dẫn thực hiện các khoản thu năm học 2018-2019; Công văn số 1614/SGDĐT-KHTC ngày 18/9/2018 của Sở GD&ĐT về việc chấn chỉnh thực hiện các khoản thu nộp đầu năm học 2018-2019 và các văn bản khác có liên quan đến việc thu nộp của học sinh năm học 2018-2019.

Chỉ đạo Phòng GD&ĐT phối hợp với Phòng TC-KH huyện rà soát các nguồn dự thu, thông báo đến các trường học làm cơ sở xây dựng lại kế hoạch, đồng thời tổ chức phê duyệt kế hoạch của các đơn vị nhằm đảm bảo sự thống nhất chung trong việc triển khai thu các nguồn XHH ở các trường học trên địa bàn huyện.

Ban Đại diện cha mẹ học sinh các trường thực hiện đúng quy định Điều lệ Ban đại diện CMHS ban hành kèm theo Thông tư 55/2011/TT-BGDĐT, không sử dụng quỹ Ban đại diện CMHS để hỗ trợ các hoạt động dạy học và giáo dục, khen thưởng giáo viên, nhân viên nhà trường.

Hiện UBND huyện đang chỉ đạo Phòng GD-ĐT tham mưu hướng dẫn thực hiện Nghị quyết số 35/2018/NQ-HĐND ngày 08/12/2018 của HĐND tỉnh về việc thực hiện chế độ lương và hỗ trợ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với lao động hợp đồng vị trí nấu ăn trong các trường mầm non công lập tỉnh Quảng Trị.

* Về thực hiện khung vị trí việc làm và chế độ của giáo viên mầm non:Trước khi có những hướng dẫn của cấp trên về việc thực hiện vị trí việc làm

và chế độ làm việc của cán bộ, giáo viên, nhân viên mầm non, UBND huyện đã chỉ đạo Phòng GD&ĐT cụ thể hóa và chỉ đạo các trường mầm non thực hiện nghiêm túc Thông tư 48/2011/TT-BGDĐT ngày 25/10/2011 của Bộ Giáo dục và Đào tạo; Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV ngày 16/3/2015 của Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Nội vụ về quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập.

2. Những tồn tại, khó khăn:3. Nhiệm vụ trong thời gian tới:VIII. Báo cáo số 20/BC-HĐND ngày 25/7/2018 của Ban Pháp chế về việc

thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm y tế:1. Tình hình triển khai thực hiện:- Việc lập danh sách cấp thẻ BHYT cho đối tượng được ngân sách nhà nước

đóng, hỗ trợ đóng: Trên cơ sở danh sách các đối tượng được cấp thẻ BHYT do Ngành Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý, Phòng LĐTBXH hướng dẫn UBND các xã, thị trấn kịp thời lập danh sách gửi về Phòng LĐTBXH để kiểm tra đối chiếu trước khi chuyển cơ quan BHXH cấp thẻ cho đối tượng. Trên cơ sở danh sách do UBND các xã, thị trấn lập, Phòng tiến hành kiểm tra, đối chiếu tất cả các thông tin để hạn chế đến mức thấp nhất việc sai sót thông tin của đối tượng và kịp thời chuyển cơ quan BHXH để cấp thẻ BHYT cho đối tượng, nhờ đó mà việc sai thông tin trên thẻ BHYT của đối tượng hiện nay không còn nhiều. Đối với việc cấp

27

Page 28: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

trùng thẻ thì hiện nay, cơ quan BHXH đã có phần mềm khử trùng nên việc trùng thẻ hiện nay đã được khắc phục.

- Hàng năm, Phòng LĐ-TB&XH đã tham mưu UBND huyện ban hành kế hoạch tổ chức tháng an toàn vệ sinh lao động; đồng thời phối hợp Sở LĐ-TB&XH tổ chức kiểm tra việc chấp hành pháp luật về lao động tại một số doanh nghiệp, qua kiểm tra đã chấn chỉnh, nhắc nhỡ, hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện nghiêm túc các quy định, chính sách như đăng ký thang, bảng lương, đăng ký nội quy lao động, ký kết hợp đồng lao động đúng loại, đóng BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động, tổ chức khám sức khỏe cho lao động, trang cấp đồ bảo hộ lao động, huấn luyện an toàn lao động, vận động thành lập tổ chức công đoàn...

- Phòng đã ban hành một số văn bản hướng dẫn triển khai thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 25/3/2016 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020. Trong năm 2018, Phòng LĐ-TB&XH đã phối hợp với các xã tổ chức 08 buổi hội nghị truyền thông, đưa các thông tin, quy định, chính sách hỗ trợ về chương trình giảm nghèo bền vững, lao động việc làm, đào tạo nghề để người dân nắm bắt, giám sát việc tổ chức thực hiện của địa phương; đồng thời tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân đăng ký xác định hộ làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp có mức sống trung bình để hỗ trợ mua BHYT.

- Phối hợp Bảo hiểm xã hội huyện tham mưu UBND huyện xây dựng trình BTV Huyện ủy kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 28-NQ/TW, ngày 23/5/2018 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về “cải cách chính sách bảo hiểm xã hội”.

2. Giải pháp trong thời gian tới:- Tiếp tục phối hợp Sở LĐ-TB&XH, các cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra việc

chấp hành pháp luật lao động tại một số doanh nghiệp trên địa bàn huyện để chấn chỉnh, hướng dẫn thực hiện đúng quy định, đảm bảo quyền lợi của người lao động.

- Phối hợp với Bảo hiểm xã hội huyện rà soát, khử trùng, kịp thời lập danh sách điều chỉnh BHYT các đối tượng do ngành LĐ-TB&XH quản lý, đảm bảo không để trùng thẻ, chính xác các thông tin ghi trên thẻ BHYT. Quản lý tốt các đối tượng đcượ cấp thẻ BHYT thuộc ngành quản lý.

- Phối hợp Bảo hiểm xã hội huyện tham mưu UBND huyện xây dựng kế hoạch phát triển đối tượng tham gia BHXH, BHYT, BHTN năm 2019, để triển khai vận động các đối tượng tham gia theo đúng quy định.

- Đẩy mạnh triển khai thực hiện Thông tư số 02/2016/TT-BLĐTBXH, ngày 25/3/2016 của Bộ LĐ-TB&XH hướng dẫn quy trình xác định hộ gia đình làm nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp và diêm nghiệp có mức sống trung bình giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn các xã, thị trấn. Phối hợp tổ chức hội nghị truyền thông, các buổi nói chuyện chuyên đề để người dân nắm bắt được quyền lợi khi tham gia BHYT...

IX. Báo cáo số 22/BC-HĐND ngày 07/8/2018 của Ban KT-XH về kết quả giám sát tình hình hoạt động của các Trung tâm học tập cộng đồng trên địa bàn huyện:

1. Tình hình triển khai thực hiện:

28

Page 29: UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG TRỊxml18.quangtri.gov.vn/xml_hailang/VBDI/f971376075... · Web viewHướng dẫn các đơn vị tham gia sản xuất liên kết với công

Tổ chức lớp tập huấn cho giám đốc, phó giám đốc Trung tâm học tập cộng đồng các xã, thị trấn về nâng cao năng lực quản lý, điều hành, xây dựng kế hoạch hoạt động và kiểm tra, đánh giá, xếp loại “Cộng đồng học tập” cấp xã.

Tiếp tục đánh giá, xếp loại Trung tâm học tập cộng đồng theo Công văn số 900/SGDĐT-GDTX ngày 11/6/2015 của Sở GD&ĐT Quảng Trị về việc hướng dẫn đánh giá, xếp loại Trung tâm học tập cộng đồng.

UBND huyện đã kiện toàn Ban Chỉ đạo và phân công cụ thể cho các thành viên phụ trách theo địa bàn các xã, thị trấn.

Hiện nay đã có 18/20 xã, thị trấn đã có con dấu riêng, 100% xã, thị trấn đã xây dựng kế hoạch hoạt động năm 2019; lập danh sách và kế hoạch phụ đạo học sinh yếu ở địa phương; có 4/20 xã, thị trấn có tài khoản riêng của trung tâm.

Có 02 trung tâm ở xã Hải Thành, Hải Quế đang làm con dấu của trung tâm.UBND huyện đang chỉ đạo Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch kiểm tra hoạt

động các trung tâm các xã, thị trấn vào dịp cuối năm học 2018-2019.2. Nhiệm vụ trong thời gian tới: - Tiếp tục rà soát, chỉ đạo các trung tâm học tập cộng đồng đăng ký tài khoản

riêng của trung tâm.- Tiếp tục thực hiện giám sát, kiểm tra hoạt động các trung tâm học tập cộng

đồng các xã, thị trấn.Trên đây là báo cáo tình hình thực hiện các kết luận, báo cáo giám sát của Thường trực HĐND và các ban HĐND huyện của UBND huyện, kính trình HĐND huyện biết, chỉ đạo./.

Nơi nhận:- TT. HĐND huyện (b/c);- Các ban, đại biểu HĐND huyện;- CT, các PCT UBND huyện- Các cơ quan, ban, ngành, đoàn thể huyện;- UBND các xã, thị trấn;- CVP, PVP, TH;- Lưu: VT.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂNCHỦ TỊCH

Hoàng Văn Vinh

29