53
UỶ BAN NHÂN DÂN CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TỈNH QUẢNG BÌNH Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /BC-UBND Quảng Bình, ngày tháng năm 2014 BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014, KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015 PHẦN THỨ NHẤT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2014 I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT 1. Đánh giá chung Bước vào năm 2014, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội trong nước thuận lợi hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình căng thẳng ở biển Đông, thị trường thu hẹp, sức mua vẫn còn yếu, hậu quả nặng nề của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 năm 2013 làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với sự đoàn kết và quyết tâm cao của Đảng bộ, nhân dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, các tỉnh bạn, các tổ chức trong và ngoài nước; sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 vẫn duy trì sự ổn định và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực. Kinh tế của tỉnh tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng khá, sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, năng suất lúa, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay; sản xuất công nghiệp tuy vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng tăng trưởng cao hơn cùng kỳ và đạt kế hoạch đề ra; Chương trình nông thôn mới được quan tâm và tập trung chỉ đạo quyết liệt; du lịch Quảng Bình đã 1

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH - Chinhphu.vnbaodientu.chinhphu.vn/Uploaded/buithuhuong/2014_12_23/BAO... · Web viewCác dự án tập trung vào việc hỗ trợ sinh kế cho người

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH

UỶ BAN NHÂN DÂNCỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

TỈNH QUẢNG BÌNHĐộc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /BC-UBND Quảng Bình, ngày tháng năm 2014

BÁO CÁO

TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2014, KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

PHẦN THỨ NHẤT

TÌNH HÌNH THỰC HIỆN NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2014

I. ĐÁNH GIÁ TỔNG QUÁT

1. Đánh giá chung

Bước vào năm 2014, trong điều kiện tình hình kinh tế - xã hội trong nước thuận lợi hơn nhưng vẫn còn nhiều khó khăn, thách thức. Tình hình căng thẳng ở biển Đông, thị trường thu hẹp, sức mua vẫn còn yếu, hậu quả nặng nề của cơn bão số 10 và hoàn lưu bão số 11 năm 2013 làm cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp và đời sống nhân dân gặp rất nhiều khó khăn. Nhưng với sự đoàn kết và quyết tâm cao của Đảng bộ, nhân dân trong tỉnh; sự lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh; sự quan tâm, giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành Trung ương, các tỉnh bạn, các tổ chức trong và ngoài nước; sự nỗ lực, cố gắng của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp nên tình hình kinh tế - xã hội năm 2014 vẫn duy trì sự ổn định và đạt được nhiều kết quả quan trọng trên các lĩnh vực.

Kinh tế của tỉnh tiếp tục đà phục hồi và tăng trưởng khá, sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, năng suất lúa, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay; sản xuất công nghiệp tuy vẫn gặp nhiều khó khăn, nhưng tăng trưởng cao hơn cùng kỳ và đạt kế hoạch đề ra; Chương trình nông thôn mới được quan tâm và tập trung chỉ đạo quyết liệt; du lịch Quảng Bình đã có bước phát triển vượt bậc, lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 2,716 triệu lượt, tăng 97,5% SCK; thu ngân sách tăng cao; kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội được chú trọng đầu tư; đã tổ chức thành công chuỗi các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình, tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư; công bố Nghị định của Chính phủ về thành lập thị xã Ba Đồn; Thành phố Đồng Hới được công nhận đô thị loại II; lĩnh vực văn hóa, xã hội có những chuyển biến tiến bộ; công tác an sinh xã hội được quan tâm, đời sống nhân dân ổn định và có bước cải thiện; quốc phòng - an ninh được tăng cường, trật tự an toàn xã hội được giữ vững.

Tuy nhiên, do khó khăn chung của nền kinh tế và ảnh hưởng nặng nề của bão lụt năm 2013 đã làm cho một số chỉ tiêu có tăng trưởng nhưng chưa đạt kế hoạch ; nợ đọng xây dựng cơ bản, nợ đọng thuế còn lớn; các công trình trọng điểm còn thiếu vốn; cơ sở lưu trú, các dịch vụ giải trí còn thiếu, thời gian lưu trú thấp; các dự án đầu tư FDI vào tỉnh còn hạn chế; văn hóa, xã hội có chuyển biến nhưng còn chậm; tình hình an ninh trật tự, tệ nạn ma túy, cờ bạc, số đề, vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và phát triển rừng còn diễn ra; giải quyết việc làm, đời sống của người nghèo, người có thu nhập thấp còn khó khăn.

2. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu

a. Các chỉ tiêu kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,5% (kế hoạch cả năm tăng 7,5%, thực hiện cùng kỳ 7,1%);

- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng 3,5% (kế hoạch cả năm tăng 3,0%, thực hiện cùng kỳ 3,9%);

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10% (kế hoạch cả năm tăng 10%, thực hiện cùng kỳ 9,5%);

- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 8,7% (kế hoạch cả năm tăng 10%, thực hiện cùng kỳ 8,1 %);

- Cơ cấu kinh tế: nông, lâm, thuỷ sản chiếm 20,6%; công nghiệp - xây dựng chiếm 36,8%; dịch vụ chiếm 42,6% (kế hoạch 20,5% - 36,8% - 42,7%);

- Sản lượng lương thực đạt 29,9 vạn tấn, tăng 9,2% so cùng kỳ, vượt 8,7% KH (kế hoạch 27,5 vạn tấn, thực hiện cùng kỳ 27,4 vạn tấn);

- Thu ngân sách trên địa bàn ước đạt 2.360 tỷ đồng, đạt 107,2% KH (dự toán cả năm 2.200 tỷ đồng, thực hiện cùng kỳ 2.108 tỷ đồng);

- GRDP bình quân đầu người đạt 25,2 triệu đồng (kế hoạch 25 triệu đồng);

b. Các chỉ tiêu xã hội

- Giải quyết việc làm cho 3,33 vạn lao động, đạt 104,1 % KH, bằng 106,1% so với cùng kỳ (KH cả năm 3,2 vạn lao động; thực hiện cùng kỳ 3,14 vạn lao động);

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 5,5% so với năm 2013 (kế hoạch giảm 3,5%);

- Tỷ lệ xã, phường, thị trấn đạt tiêu chí quốc gia về y tế: 75,5% (KH 75%);

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 0,8% (KH giảm 1,5%);

- Tỷ lệ phổ cập THCS đạt 99,4% xã, phường thị trấn (KH đạt 99,4%).

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo 56,1%; trong đó, lao động qua đào tạo nghề đạt 33,1% (kế hoạch: 56%; trong đó qua đào tạo nghề 33%);

c. Các chỉ tiêu về môi trường

- Tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch 92,1% (kế hoạch 92%);

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh 80,3% (KH 80%);

- Tỷ lệ che phủ rừng 67,8% (kế hoạch 70%).

Trong 17 chỉ tiêu chủ yếu, có 14 chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch; 3 chỉ tiêu không đạt kế hoạch gồm: giá trị sản xuất dịch vụ, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng và tỷ lệ che phủ rừng.

II. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC TRÊN CÁC LĨNH VỰC

1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị

Công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, quản lý đô thị có nhiều tiến bộ. Đã tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực, sản phẩm chủ yếu: Quy hoạch vùng Nam Hà Tĩnh - Bắc Quảng Bình đến năm 2030, quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế cửa khẩu Quốc tế Cha Lo đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Một số đề án quy hoạch ngành, lĩnh vực khác tiếp tục triển khai theo đúng kế hoạch đề ra. Đã hoàn thành việc chia tách địa giới hành chính huyện Quảng Trạch và thành lập thị xã Ba Đồn theo Nghị quyết của Chính phủ. Thực hiện tốt việc chỉnh trang đô thị, nhất là ở thành phố Đồng Hới để chào mừng kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình và công bố quyết định của Thủ tướng Chính phủ công nhận thành phố Đồng Hới là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh.

Tuy nhiên, việc triển khai xây dựng một số quy hoạch tiến độ còn chậm, chất lượng chưa cao; công tác công bố, công khai và quản lý quy hoạch chi tiết của một số ngành, địa phương chưa đồng bộ.

2. Sản xuất nông, lâm, ngư nghiệp

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản đạt kết quả khá, một số chỉ tiêu đạt cao và tăng so cùng kỳ. Kết quả trên phản ánh sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu nội bộ ngành nông, lâm nghiệp và thuỷ sản. Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản ước đạt 7.040,8 tỷ đồng, tăng 3,5% so cùng kỳ, đạt 101,2% kế hoạch.

Trồng trọt: điều kiện thời tiết thuận lợi, các cấp, các ngành tập trung chỉ đạo, bà con nông dân sản xuất theo đúng lịch mùa vụ và gieo trồng hết diện tích so với kế hoạch đề ra . Sản xuất nông nghiệp được mùa toàn diện, sản lượng lương thực đạt cao nhất từ trước đến nay, đạt 29,9 vạn tấn, tăng 9,2% so cùng kỳ, đạt 108,8% kế hoạch . Đã triển khai thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn trên cây lúa, sắn, ớt, bước đầu có hiệu quả. Cây công nghiệp dài ngày có xu hướng phát triển khá ; bước đầu đã hình thành vùng trồng cây tập trung. Đã tập trung khắc phục hậu quả cơn bão số 10, hoàn lưu bão số 11 năm 2013, tiến hành các biện pháp phục hồi vườn cây, trồng lại các diện tích cao su bị hư hại.

Chăn nuôi: Tiếp tục phát triển ổn định, tổng đàn từng bước được phục hồi, chất lượng đàn gia súc được nâng lên, tỷ lệ bò lai sind chiếm tỷ trọng khá. Chăn nuôi lợn, gia cầm theo mô hình sản xuất tập trung phát triển khá cả về số lượng và quy mô. Sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 61.926 tấn, tăng 4,8% so cùng kỳ, nâng tỷ trọng chăn nuôi lên 45,6% trong tổng giá trị sản xuất nông nghiệp . Đã tập trung đẩy mạnh công tác tiêm phòng, triển khai các biện pháp phòng ngừa, khống chế dịch bệnh trên gia súc, gia cầm; tăng cường kiểm soát vận chuyển, giết mổ; tăng cường hoạt động của các chốt, trạm kiểm soát liên ngành, nên cơ bản đã khống chế được dịch bệnh lây lan từ các tỉnh lân cận.

Lâm nghiệp: Đã tích cực chỉ đạo chăm sóc, quản lý và bảo vệ rừng, triển khai trồng rừng và khai thác gỗ rừng trồng, gỗ rừng tự nhiên theo kế hoạch . Nhìn chung, diện tích rừng trồng phát triển tốt, tỷ lệ cây sống đạt khá. Hiệu quả của kinh tế rừng ngày càng được khẳng định, đặc biệt là rừng trồng phục vụ chế biến. Trong điều kiện nắng nóng gay gắt, khô hạn, nguy cơ xảy ra cháy rừng cao, các địa phương đẩy mạnh triển khai công tác bảo vệ và phòng chống cháy rừng; đồng thời, tăng cường kiểm tra, ngăn chặn, xử lý nghiêm các trường hợp khai thác, buôn bán, vận chuyển gỗ, động vật hoang dã trái phép, nhất là vùng ranh giới với Quảng Trị, Hà Tĩnh, các xã vùng đệm khu vực Phong Nha - Kẻ Bàng .

Thủy sản: Đầu năm thời tiết tương đối thuận lợi, cùng với chính sách hỗ trợ của nhà nước , dù bị ảnh hưởng của bão số 10, hoàn lưu cơn bão số 11 năm 2013 nhưng sản lượng thuỷ sản cả năm đã vượt kế hoạch, ước đạt 64.507 tấn, tăng 7,1% so cùng kỳ, tăng 15,4% kế hoạch.

Về khai thác: trước tình hình phức tạp ở biển Đông, bà con ngư dân đã đầu tư nâng cấp, đóng mới tàu công suất lớn để đánh bắt vùng biển xa, quyết tâm vươn khơi, bám biển, bảo vệ ngư trường truyền thống, bảo vệ chủ quyền biển đảo quê hương nên sản lượng khai thác thuỷ sản tăng 6,5% so cùng kỳ năm trước, ước đạt: 53.434,4 tấn. Công tác bảo vệ nguồn lợi thuỷ sản được tăng cường nên tình hình đánh bắt thủy sản sai tuyến, sử dụng xung điện, chất nổ, chất độc, ngư cụ cấm sử dụng có xu hướng giảm, hạn chế ảnh hưởng đến nguồn lợi thủy sản.

Về nuôi trồng: đã đẩy mạnh thâm canh tăng năng suất, các doanh nghiệp, hộ nuôi mạnh dạn đầu tư ao hồ, trang thiết bị, cải tiến quy trình kỹ thuật, lựa chọn giống chất lượng và tích cực phòng chống dịch bệnh. Diện tích nuôi trồng 4.881,8 ha, tăng 4,7% cùng kỳ, sản lượng ước đạt 11.072,6 tấn, tăng 10,2% so cùng kỳ.

Chương trình xây dựng nông thôn mới đã được tập trung chỉ đạo triển khai một cách quyết liệt, đặc biệt là tập trung nguồn lực cho 11 xã đạt tiêu chí nông thôn mới trong năm 2014. Rà soát các xã có khả năng đạt tiêu chí nông thôn mới để đưa vào kế hoạch 2015. Đến nay, có 136/136 xã đã cắm mốc chỉ giới, đạt 100%; 134/136 xã có quy hoạch chi tiết trung tâm xã được phê duyệt, đạt 98,5%. Trong năm 2014, có thêm 11 xã hoàn thành 19 tiêu chí, nâng tổng số xã của tỉnh đạt nông thôn mới lên 12 xã.

Tuy sản xuất nông nghiệp được mùa nhưng giá một số sản phẩm nông sản thấp, nhất là giá cao su, ớt do ảnh hưởng bởi thị trường Trung Quốc; diện tích, sản lượng mũ cao su đạt thấp do ảnh hưởng của bão năm 2013; sản xuất chăn nuôi ở quy mô nhỏ, manh mún, giá thức ăn chăn nuôi tăng, trong khi giá thịt hơi xuất chuồng không tăng, tiêu thụ sản phẩm khó khăn; chất lượng quy hoạch cũng như công tác chỉ đạo phát triển sản xuất thuộc Chương trình MTQG nông thôn mới còn hạn chế và chưa đáp ứng yêu cầu đề ra.

3. Sản xuất công nghiệp

Năm 2014 vẫn là năm gặp nhiều khó khăn đối với sản xuất công nghiệp, UBND tỉnh tiếp tục triển khai đồng bộ các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đẩy mạnh phát triển sản xuất kinh doanh. Cùng với sự nỗ lực, cố gắng của các doanh nghiệp, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh đã từng bước phục hồi và có dấu hiệu tăng trưởng khá. Một số cơ sở công nghiệp lớn đi vào hoạt động, làm tăng năng lực sản xuất trong kỳ như: nhà máy Clinker Văn Hoá, Nhà máy May Hà Quảng giai đoạn 2; một số doanh nghiệp có tốc độ tăng trưởng khá như: xi măng sông Gianh, xi măng Vạn Ninh, Nhà máy may S&D tại thị trấn Quán Hàu, bia Hà Nội-Quảng Bình, khai thác vật liệu xây dựng, các ngành phục vụ nâng cấp, mở rộng Quốc lộ 1, điện thương phẩm... Các sản phẩm có mức tăng khá như: clinker, bia các loại, đá xây dựng, điện thương phẩm.... Lĩnh vực tiểu thủ công nghiệp và ngành nghề nông thôn phát triển khá, tập trung vào các ngành, nghề: mộc mỹ nghệ, chế biến nông, lâm sản, mây tre đan, cơ khí nhỏ và gốm sứ... góp phần tạo việc làm ổn định cho lao động nông thôn. Năm 2014, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%, đạt 100% kế hoạch đề ra (cùng kỳ tăng 9,5%), chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,9% . Đạt được kết quả trên là sự nỗ lực, cố gắng lớn của các cấp, các ngành và cộng đồng doanh nghiệp trong thời điểm hết sức khó khăn hiện nay.

Tuy vậy, hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp còn gặp không ít khó khăn do ảnh hưởng của suy giảm kinh tế, các doanh nghiệp thiếu vốn sản xuất kinh doanh, sản phẩm làm ra khó tiêu thụ do sức mua giảm... Một số nhà máy gặp khó khăn về vốn và thị trường tiêu thụ như: giấy kraft, xi măng Áng Sơn 1, các cơ sở chế biến cao su, khai thác kaolin...

4. Các ngành dịch vụ

Hoạt động thương mại nội địa năm 2014 gặp nhiều khó khăn, sức mua giảm nên thị trường trầm lắng. Dù tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2014 tăng so với cùng kỳ nhưng không đạt kế hoạch đề ra, ước đạt 16.880 tỷ đồng, tăng 13,3% so cùng kỳ, đạt 96,2% KH. Công tác quản lý thị trường, chống gian lận thương mại được tăng cường. Cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam” tiếp tục được đẩy mạnh; khuyến khích người dân sử dụng các sản phẩm sản xuất trong tỉnh. Đã tổ chức thành công Hội chợ triển lãm thương mại - du lịch Quảng Bình năm 2014 và các phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn.

Xuất, nhập khẩu: Kim ngạch xuất khẩu đạt 150,1 triệu USD, đạt 100% kế hoạch, tăng 8,5% so cùng kỳ, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là cao su, gỗ các loại, dăm gỗ, hàng thủy sản , thị trường xuất khẩu chủ yếu là Trung Quốc... Kim ngạch nhập khẩu ước đạt 110,2 triệu USD, đạt 220,3% kế hoạch và tăng 4,3% so cùng kỳ, mặt hàng nhập khẩu chủ yếu là gỗ các loại, nguyên liệu sản xuất tân dược, gốm sứ, trâu bò sống, xăng dầu.

Hoạt động du lịch có bước phát triển mạnh và đột phá về số lượng, công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được chú trọng, mạng lưới cơ sở lưu trú phát triển khá, chất lượng phục vụ được nâng lên. Đã đưa vào khai thác các tuyến, điểm du lịch mới như: Tuyến du lịch chinh phục Sơn Đoòng-hang động lớn nhất thế giới, khám phá hang động Tú Làn...; ký kết Chương trình hợp tác phát triển du lịch với thành phố Hồ Chí Minh và Quảng Trị giai đoạn 2014 - 2018... và chuỗi các hoạt động kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh, đã góp phần thu hút khách du lịch đến Quảng Bình tham quan, du lịch, nghỉ dưỡng tăng cao. Năm 2014 số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 2,716 triệu lượt khách, tăng 97,5% so cùng kỳ, doanh thu du lịch đạt 1.622 tỷ đồng, tăng 23,5% so với năm 2013.

Giá cả thị trường: Nhờ triển khai các giải pháp tăng cường quản lý chặt chẽ giá cả, thị trường đã góp phần ổn định thị trường hàng hóa, dịch vụ trên địa bàn, ổn định thị trường ngoại tệ và vàng. Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) năm 2014 tăng 4,98% so với năm 2013.

Các loại hình dịch vụ khác: Vận tải biển, cảng biển và hàng không tiếp tục phát huy hiệu quả; Doanh thu vận tải ước đạt 2.307 tỷ đồng, tăng 13,1% so cùng kỳ. Các loại hình dịch vụ khác như: bưu chính, viễn thông, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, khám chữa bệnh, tư vấn pháp luật... tiếp tục phát triển, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của nhân dân.

Hạn chế: tình hình xuất khẩu vẫn còn nhiều khó khăn do thị trường bị thu hẹp, mặc dù sản lượng xuất khẩu có tăng nhưng giá một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực giảm mạnh như: cao su giảm 28,8%, hải sản giảm 17,9%. Lượng khách du lịch đến Quảng Bình tăng cao nhưng thời gian lưu trú vẫn còn thấp, nguyên nhân chính là do chất lượng dịch vụ chưa đáp ứng nhu cầu, hệ thống cơ sở lưu trú, cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, các dịch vụ vui chơi, giải trí còn thiếu; nguồn nhân lực phục vụ du lịch chưa đáp ứng yêu cầu; tình trạng tăng giá vào thời gian cao điểm; mất an toàn trên các bãi tắm vẫn còn xảy ra.

5. Xây dựng cơ bản

Công tác quản lý đầu tư và xây dựng đã dần đi vào nề nếp. Các ngành, địa phương thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 1792/CT-TTg, Chỉ thị số 14/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường quản lý đầu tư và xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản, tập trung bố trí vốn cho các công trình hoàn thành, chuyển tiếp, đối ứng dự án ODA, hạn chế tối đa bố trí vốn khởi công mới. Các dự án khởi công mới là các dự án thực sự cấp thiết, được bố trí đảm bảo theo tỷ lệ quy định; đồng thời, quản lý chặt chẽ quy mô, tổng mức đầu tư của dự án, loại bỏ các hạng mục không cần thiết, không sử dụng vật liệu đắt tiền; chỉ đạo nâng cao trách nhiệm các chủ đầu tư, tư vấn; tổ chức kiểm tra, đôn đốc các nhà thầu đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình, dự án, nhất là các công trình trọng điểm của tỉnh; chấn chỉnh và quản lý chặt chẽ việc tạm ứng vốn... Đã tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng một số công trình trọng điểm như: Cầu Nhật Lệ 2, Trụ sở Tỉnh ủy, Trung tâm Văn hóa tỉnh, đường về nhà lưu niệm Đại tướng Võ Nguyên Giáp...Đẩy nhanh tiến độ triển khai xây dựng các công trình hạ tầng, trụ sở các đơn vị, cơ quan của huyện Quảng Trạch. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng có nhiều tiến bộ, nhất là các dự án mở rộng Quốc lộ 1A, dự án hệ thống tín hiệu cất hạ cánh tự động, Nhà máy Nhiệt điện Quảng Trạch I... Công tác giám sát đầu tư được tăng cường, đã tổ chức nhiều đợt giám sát đối với các chương trình dự án. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2014 ước đạt: 7.872 tỷ đồng, tăng 53,1% so cùng kỳ. Công tác giải ngân, thanh, quyết toán vốn đầu tư có nhiều tiến bộ, tỷ lệ giải ngân đạt đến cuối tháng 10/2014 đạt 70% dự toán.

Hạn chế: năng lực một số đơn vị tư vấn yếu, một số chủ đầu tư trách nhiệm chưa cao, năng lực yếu. Công tác giám sát, đánh giá đầu tư chưa được các chủ đầu tư quan tâm thực hiện và thực hiện chưa đúng quy định. Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng một số công trình, dự án còn gặp khó khăn. Nguồn vốn hạn chế ảnh hưởng đến tiến độ các chương trình, dự án.

6. Tài chính - tín dụng, ngân hàng

- Thu ngân sách: Trong điều kiện kinh tế khó khăn, đồng thời phải thực hiện các giải pháp miễn, giảm thuế, gia hạn, giãn thời gian nộp thuế để tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, đã ảnh hưởng đến thu ngân sách trên địa bàn, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai nhiều biện pháp thu, tập trung thu hồi nợ đọng thuế, phát triển quỹ đất để tăng nguồn thu nên thu ngân sách vượt kế hoạch, ước đạt 2.360 tỷ đồng, bằng 107,2% dự toán địa phương, tăng 11,9% so cùng kỳ.

Chi ngân sách: Tổng chi ngân sách địa phương đạt 6.723,6 tỷ đồng, bằng 108,02% dự toán địa phương giao. Chi ngân sách nhà nước được quản lý chặt chẽ, đúng quy định. Chỉ đạo, thực hiện nghiêm túc việc tiết kiệm chi theo chủ trương của Chính phủ.

Tín dụng: Hệ thống ngân hàng, tổ chức tín dụng đã thực hiện nghiêm túc các chính sách tiền tệ, tín dụng, tập trung cho vay khắc phục hậu quả bão lụt, 5 lĩnh vực ưu tiên, các đối tượng chính sách. Chỉ đạo các ngân hàng, tổ chức tín dụng triển khai Chương trình kết nối ngân hàng - doanh nghiệp; tăng cường đối thoại trực tiếp với doanh nghiệp để tháo gỡ khó khăn trong quan hệ tín dụng với ngân hàng; điều chỉnh giảm dần lãi suất cho vay, kể cả các khoản dư nợ cho vay cũ về mức lãi suất thấp; thực hiện gia hạn, giãn nợ, kéo dài thời hạn nợ, cho vay mới để chia sẻ, hỗ trợ doanh nghiệp. Đồng thời, triển khai các giải pháp để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tín dụng. Năm 2014, tổng nguồn vốn huy động ước đạt 20.220 tỷ đồng, tăng 22,8% so đầu năm; tổng dư nợ cho vay 22.000 tỷ đồng, tăng 15% so đầu năm .

Tuy vậy, nợ đọng thuế vẫn còn cao, nguyên nhân chính là do khó khăn của các doanh nghiệp. Dù lãi suất giảm mạnh, các ngân hàng đang thừa nguồn, nhưng một số doanh nghiệp vẫn không tiếp cận được nguồn vốn tín dụng, do không đáp ứng được điều kiện vay vốn.

7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư

Công tác ngoại vụ: Chú trọng tăng cường quan hệ hữu nghị, hợp tác với tỉnh Khăm Muộn, Savanakhet và các tỉnh lân cận của nước bạn Lào, vùng Đông Bắc Thái Lan... Việc quản lý đoàn vào, đoàn ra được thực hiện đúng quy định. Thực hiện nghiêm chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ trong việc đi công tác nước ngoài. Tạo điều kiện cho các đoàn phóng viên báo chí đến tác nghiệp đưa tin quảng bá hình ảnh, các sự kiện của tỉnh.

Các dự án ODA: Đã tích cực làm việc với Trung ương, các tổ chức quốc tế để tranh thủ nguồn vốn cho các dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới như: WB, ADB, IFAD, JICA; ODA của Hàn Quốc, Hungary, Đan Mạch. Các dự án chuẩn bị kết thúc đang đẩy nhanh tiến độ thực hiện để kết thúc theo hiệp định . Các dự án chuyển tiếp và dự án khởi công mới đang đẩy nhanh tiến độ thi công và tiến độ giải ngân vốn. Tổng số vốn các dự án ODA đã giải ngân: 529 tỷ đồng, trong đó vốn ODA: 424 tỷ đồng, vốn đối ứng 105 tỷ đồng.

Các dự án NGO: Trong năm 2014 đã vận động viện trợ thực hiện 34 chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh với tổng mức vốn cam kết là 9,0 triệu USD. Các dự án tập trung vào việc hỗ trợ sinh kế cho người khuyết tật, nạn nhân bom mìn và người nghèo, khắc phục thiên tai lụt bão, phòng chống biến đổi khí hậu, hỗ trợ sản xuất tiếp cận thị trường...

Các dự án FDI triển khai còn chậm, hoạt động sản xuất kinh doanh chưa thực sự hiệu quả do ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính thế giới nên gặp khó khăn trong huy động vốn. Một số dự án gặp khó khăn trong thực hiện các thủ tục về đất đai như dự án nhà máy xử lý rác thải Đồng Hới...

Công tác xúc tiến đầu tư: UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo nhằm đẩy mạnh công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư vào địa bàn tỉnh; trực tiếp làm việc với các nhà đầu tư đến từ: Đức, Ấn Độ, Nga, Séc, Hàn Quốc đến khảo sát cơ hội đầu tư tại tỉnh. Đặc biệt, đã phối hợp với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) tổ chức thành công Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình. Tại Hội nghị, UBND tỉnh đã cấp Giấy chứng nhận đầu tư và ký thoả thuận hợp tác đầu tư: 23 dự án, với tổng số vốn đầu tư: 20.108 tỷ đồng. Trong đó: đã cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 13 dự án với số vốn: 8.508 tỷ đồng; ký thoả thuận hợp tác với 5 nhà đầu tư để triển khai 10 dự án với số vốn: 11.600 tỷ đồng. Đây là kết quả của cả một quá trình chuẩn bị công phu, kỹ lưỡng với cách làm mới, sáng tạo, các dự án mang tính khả thi cao. Hiện nay, đang tập trung chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án, đốc thúc và tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư triển khai công tác khảo sát, thực hiện dự án theo cam kết.

Tuy vậy, các dự án đầu tư FDI vào tỉnh còn hạn chế; tiến độ triển khai thực hiện của một số dự án đã được cấp giấy chứng nhận đầu tư còn chậm, do khó khăn trong việc huy động, thu xếp nguồn vốn.

8. Phát triển doanh nghiệp và các thành phần kinh tế

Trong điều kiện khó khăn chung, các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh đã thực hiện rà soát, tổ chức lại bộ máy; tiết kiệm chi phí, giảm giá thành; chủ động tìm kiếm thị trường để duy trì và mở rộng sản xuất. UBND tỉnh cũng đã chỉ đạo thực hiện các giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Đã tổ chức Hội nghị gặp mặt các doanh nghiệp để lắng nghe, chia sẽ, động viên và trực tiếp trả lời, giải quyết khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp.

Công tác đổi mới, sắp xếp DNNN: Công tác cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước được triển khai theo kế hoạch. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện lộ trình cổ phần hóa đối với 02 doanh nghiệp: Công ty TNHH MTV Cấp thoát nước Quảng Bình và Công ty TNHH MTV Đường sông Quảng Bình theo kế hoạch. Hiện nay, công ty TNHH MTV Môi trường Đô thị Quảng Bình đã hoàn thành việc xác định giá trị doanh nghiệp. Hướng dẫn các doanh nghiệp hoàn chỉnh điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh, phương án sắp xếp lại lao động, phương án sử dụng đất để thẩm định theo đúng quy định.

Công tác đăng ký kinh doanh: đã thành lập mới 375 doanh nghiệp , tăng 1,3% so cùng kỳ với số vốn đăng ký 1.537 tỷ đồng, nâng tổng số doanh nghiệp đăng ký lên 3.752 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký 17.000 tỷ đồng. Công tác hậu kiểm được chú trọng, đã tiến hành 40 đợt hậu kiểm, thu hồi 112 giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh . Tổng số doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động là 245 doanh nghiệp.

Kinh tế tập thể: Kinh tế tập thể tiếp tục phát huy vai trò, vị trí trong giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho xã viên, người lao động. Nhiều mô hình hoạt động của các tổ hợp tác, hợp tác xã, kinh tế trang trại, liên kết hộ trong sản xuất nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp có hiệu quả, đã góp phần thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp, nông thôn.

Tuy vậy, tình hình sản xuất kinh doanh của nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn, nguyên nhân chính là giá thành cao, công nghệ lạc hậu, sản phẩm tiêu thụ chậm. Một số doanh nghiệp đã giải thể, tạm ngừng hoạt động. Quy mô, số lượng doanh nghiệp của tỉnh còn nhỏ, năng lực tài chính yếu, năng lực cạnh tranh thấp (bình quân vốn đăng ký 4,2 tỷ đồng/doanh nghiệp).

9. Tài nguyên và môi trường

Tiếp tục triển khai thực hiện Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất tỉnh giai đoạn 2011- 2015. Công tác giới thiệu địa điểm, giao đất, cho thuê đất kịp thời, đáp ứng yêu cầu sử dụng đất của các doanh nghiệp và tổ chức . Việc phát triển quỹ đất được đẩy mạnh, nhất là đất giá rẻ cho người thu nhập thấp, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển. Đẩy mạnh việc đo đạc lập bản đồ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các tổ chức và cá nhân. Đến nay, toàn tỉnh đã cấp 545.148 giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, với diện tích 566.389,41 ha, đạt 95,34%. Rà soát đề nghị thu hồi 61 công trình, dự án, với diện tích 2.260,43 ha đất . Chỉ đạo giao đất sản xuất cho đồng bào dân tộc và người dân sống gần rừng để ổn định sản xuất. Đã tổ chức triển khai thi hành Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn.

Công tác quản lý tài nguyên tiếp tục được tăng cường, hoạt động kiểm tra, thanh tra, khắc phục tình trạng khai thác khoáng sản trái phép được chú trọng. UBND tỉnh đã tập trung chỉ đạo chấn chỉnh tình trạng khai thác cát sạn lòng sông trái phép; đồng thời, thực hiện cấp phép tạm thời khai thác cát cho các tổ chức, cá nhân để giải quyết tình trạng khan hiếm cát. Công tác bảo vệ môi trường được quan tâm chỉ đạo thực hiện, tiếp tục thực hiện lộ trình xử lý triệt để các cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng theo Quyết định 64/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, xử lý ô nhiễm môi trường ở các khu vực do hóa chất bảo vệ thực vật còn tồn lưu trên địa bàn tỉnh. Thực hiện việc ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường và thu phí nước thải công nghiệp theo quy định. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực đất đai, khoáng sản và môi trường.

Hạn chế: công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất một số nơi vẫn còn chậm, một số doanh nghiệp trong khai thác khoáng sản còn để gây ô nhiễm môi trường, phục hồi môi trường sau khai thác chưa thực hiện nghiêm túc. Tình trạng ô nhiễm môi trường ở một số chợ, bệnh viện, khu công nghiệp, khu du lịch vẫn còn diễn ra ở một số địa phương.

10. Giáo dục đào tạo

Triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về đổi mới căn bản, toàn diện Giáo dục và Đào tạo đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Chú trọng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các trường, lớp học; tập trung các nguồn lực để khắc phục, sửa chữa các trường, lớp bị ảnh hưởng do bão năm 2013 gây ra. Tiếp tục củng cố và phát triển vững chắc kết quả phổ cập giáo dục tiểu học - chống mù chữ, phổ cập tiểu học - đúng độ tuổi, đẩy mạnh phổ cập giáo dục THCS. Chất lượng giáo dục được nâng lên, số lượng học sinh đạt giải trong các kỳ thi học sinh giỏi quốc gia đồng đều ở các cấp học. Giáo dục miền núi, vùng cao, vùng đặc biệt khó khăn được chú trọng, chất lượng có nhiều chuyển biến đáng ghi nhận. Công tác xã hội hoá giáo dục được quan tâm, cơ sở vật chất trường học được chú trọng đầu tư. Mạng lưới trường, lớp ở các cấp học, cơ sở đào tạo và trình độ đào tạo tiếp tục được củng cố và phát triển hợp lý, cơ bản đáp ứng nhu cầu học tập của nhân dân . Kỳ thi tốt nghiệp THPT và bổ túc THPT được tổ chức an toàn, đúng quy chế. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp khối THPT đạt 99,32%, bổ túc THPT đạt 96,93%. Đã chỉ đạo chấn chỉnh hoạt động dạy thêm, học thêm và quản lý thu, chi các khoản đóng góp tại các trường học trên địa bàn tỉnh.

Đào tạo Đại học và Trung cấp chuyên nghiệp tiếp tục phát triển cả về quy mô, cơ cấu ngành nghề. Đa dạng hóa các ngành nghề, các loại hình đào tạo, duy trì và phát triển quy mô đào tạo. Công tác cử tuyển vào các trường Đại học, Cao đẳng được chỉ đạo thực hiện đúng quy trình và thời gian quy định. Từng bước xây dựng mối quan hệ hợp tác với các cơ sở sản xuất kinh doanh để tổ chức cho sinh viên, học viên thực tập nghề và tạo cơ hội tìm kiếm việc làm.

Tuy vậy, công tác phổ cập giáo dục một số địa phương còn gặp khó khăn, nhất là các xã vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn. Chất lượng giáo dục của các cấp học và trình độ đào tạo chưa đồng đều giữa các vùng miền và giữa các loại hình. Cơ sở vật chất trường, lớp, thiết bị dạy học, nhà ở giáo viên miền núi còn thiếu thốn, ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học.

11. Khoa học và công nghệ

Công tác quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ được tăng cường. Chú trọng hoạt động ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm hàng hoá và dịch vụ. Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý các đề tài, dự án khoa học, công nghệ; nâng cao chất lượng công tác tuyển chọn, xét chọn, đánh giá, nghiệm thu đề tài, dự án khoa học, công nghệ. Công tác quản lý tiêu chuẩn đo lường chất lượng được quản lý chặt chẽ, góp phần nâng cao chất lượng sản phẩm hàng hóa và đo lường; đồng thời, tạo môi trường cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở SXKD và bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng. Công tác xây dựng và phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ được đẩy mạnh. Tổ chức thành công Hội thảo Khoa học Quốc gia “Quảng Bình 410 năm hình thành và phát triển”; Hội thảo khoa học "Các giải pháp nâng cao hiệu quả và phát triển bền vững cây cao su trên địa bàn tỉnh Quảng Bình", qua Hội thảo đã đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm góp phần giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra đối với cây cao su trong thời gian tới.

Hạn chế: tiến độ thực hiện một số đề tài còn chậm, chất lượng chưa cao, đưa vào ứng dụng thực tế còn gặp khó khăn. Đội ngũ làm công tác khoa học vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới. Công tác xã hội hóa các hoạt động khoa học công nghệ còn nhiều hạn chế.

12. Y tế và công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ

Chất lượng công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân từng bước được nâng lên. Công tác phòng, chống dịch bệnh được tăng cường, chỉ đạo triển khai các biện pháp phòng, chống các dịch bệnh: dịch cúm A (H1N1, H5N1), sởi, tay chân miệng, sốt xuất huyết nên đã kịp thời xử lý, sớm bao vây dập tắt dịch. Chỉ đạo việc phân tuyến chuyên môn, chuyển tuyến điều trị và đăng ký khám chữa bệnh ban đầu bảo hiểm y tế; tổ chức đấu thầu mua thuốc năm 2014 theo quy định. Thực hiện tốt các Chương trình MTQG và các chương trình y tế. Tổ chức thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm về an toàn vệ sinh thực phẩm, công tác hành nghề y, dược tư nhân. Công tác xã hội hóa về y tế phát triển khá, góp phần phục vụ chẩn đoán và nâng cao chất lượng điều trị. Mạng lưới y tế cơ sở tiếp tục được củng cố, đến nay toàn tỉnh hiện có 159/159 xã/phường/thị trấn có trạm y tế; 100% trạm y tế xã, phường có bác sỹ làm việc, trong đó có 151/159 trạm y tế xã, phường, thị trấn có bác sỹ biên chế làm việc tại trạm (đạt 95%) . Thực hiện có hiệu quả công tác chỉ đạo tuyến, cử cán bộ chuyên môn luân phiên từ tuyến trên về hỗ trợ các bệnh viện tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng khám, chữa bệnh.

Tuy vậy, công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân có lúc đáp ứng yêu cầu, trách nhiệm, thái độ phục vụ của một bộ phận bác sĩ, nhân viên y tế còn hạn chế; đội ngũ cán bộ y tế còn thiếu, nhất là thiếu bác sĩ, dược sĩ có chuyên môn sâu; cơ sở vật chất y tế chưa đồng bộ, điều kiện trang, thiết bị y tế còn thiếu; cơ sở vật chất y tế đã được quan tâm đầu tư nhưng chưa đồng bộ, điều kiện trang, thiết bị y tế ở tất cả các tuyến còn thiếu. Một số phòng khám đa khoa khu vực cơ sở vật chất hư hỏng, xuống cấp hoặc có quy mô không đáp ứng nhu cầu triển khai các hoạt động chuyên môn.

13. Văn hoá, thể thao, thông tin và truyền thông

Hướng tới các ngày lễ lớn và các sự kiện quan trọng của đất nước và của tỉnh, các hoạt động văn hoá, thông tin, phát thanh truyền hình, thể dục, thể thao diễn ra sôi nổi, rộng khắp trên địa bàn toàn tỉnh . Đặc biệt, đã tổ chức thành công chuỗi sự kiện kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình, mà điểm nhấn là Lễ mit tinh và đón nhận Huân chương Hồ Chí Minh, Chương trình nghệ thuật đặc sắc kỷ niệm 410 năm hình thành tỉnh Quảng Bình; khai mạc Đại hội Thể dục - Thể thao tỉnh lần thứ VII; kỷ niệm 10 năm thành lập thành phố Đồng Hới và công bố quyết định thành phố Đồng Hới là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh. Phong trào thể dục, thể thao có những chuyển biến mạnh, góp phần đáng kể vào việc duy trì và nâng cao thể chất cho nhân dân, các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn với nhiều hình thức ngày càng phong phú, đa dạng. Thể thao thành tích cao ngày càng được chú trọng và đã thu được nhiều kết quả đáng khích lệ .

Hoạt động quản lý báo chí, xuất bản, in và phát hành; bưu chính và thông tin truyền thông được đẩy mạnh, đã thực hiện tốt đề án phát sóng quảng bá kênh truyền hình Quảng Bình lên vệ tinh Vinasat 1. Công tác thông tin, tuyên truyền tập trung vào các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tình hình kinh tế, xã hội, các vấn đề thời sự trong tỉnh... Đặc biệt, trước sự kiện Trung Quốc hạ đặt trái phép giàn khoan HD 981 trên vùng lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế của nước ta ở Hoàng Sa, đã tập trung chỉ đạo công tác thông tin, tuyên truyền để nhân dân nhận thức đúng, có các hành động đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển đảo của Tổ quốc theo đúng quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Trung ương. Mạng lưới bưu chính, viễn thông được đầu tư ngày đồng bộ, hiện đại, thông tin liên lạc đảm bảo thông suốt phục vụ chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh và phòng, chống bão lụt. Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý nhà nước đã được các cấp, các ngành quan tâm đẩy mạnh.

Hạn chế: việc quản lý kiểm tra chất lượng hoạt động kinh doanh dịch vụ văn hóa chưa thường xuyên; một số lĩnh vực văn hoá chuyển biến còn chậm; việc quản lý thông tin trên báo điện tử còn gặp nhiều khó khăn; hạ tầng công nghệ thông tin chưa đáp ứng được yêu cầu; hoạt động xã hội hoá lĩnh vực văn hoá thông tin, thể dục thể thao chưa mạnh.

14. Lao động, Thương binh và Xã hội

Công tác giải quyết việc làm được quan tâm chỉ đạo, công tác đào tạo nghề được chú trọng, tăng cường đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài... Năm 2014, đã giải quyết việc làm cho 3,33 vạn lao động, đạt 104,1% kế hoạch . Công tác an sinh, bảo trợ xã hội tiếp tục được quan tâm. Đã theo dõi, nắm sát tình hình đời sống nhân dân, nhất là đời sống đồng bào dân tộc, vùng sâu, vùng xa còn nhiều khó khăn, để có biện pháp hỗ trợ kịp thời. Thu nhập và đời sống của nhân dân tiếp tục được cải thiện, triển khai có kết quả các hoạt động bảo vệ và chăm sóc trẻ em.

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Kế hoạch giảm nghèo giai đoạn 2013-2015, chỉ đạo rà soát kết quả hộ nghèo, hộ cận nghèo; tổ chức tập huấn hỗ trợ kỹ thuật trồng trọt và chăn nuôi cho lao động nông thôn, các hộ nghèo; thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án tác động đến thực hiện Chương trình giảm nghèo, đưa tỷ lệ hộ nghèo cuối năm 2014 giảm còn 8,67% . Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững tại huyện Minh Hóa tiếp tục đạt được những kết quả tích cực. Giải quyết kịp thời các chế độ chính sách, các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, chăm lo đời sống vật chất tinh thần cho thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ, người có công với cách mạng đạt kết quả tốt . Tổ chức đón nhận và làm lễ an táng 32 hài cốt liệt sỹ quân tình nguyện và chuyên gia Việt Nam hy sinh tại chiến trường Lào.

Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo ở một số địa bàn còn cao, một số vùng có nguy cơ tái nghèo, lao động chưa có việc làm, chưa qua đào tạo nghề còn lớn, ý thức vượt khó đi lên thoát nghèo của một bộ phận dân cư chưa cao.

15. Thực hiện chính sách dân tộc, tôn giáo

Tiếp tục thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ sản xuất và đời sống của đồng bào dân tộc thông qua việc triển khai các chương trình, dự án như: giao đất, giao rừng cho đồng bào dân tộc ổn định sản xuất và đời sống, thực hiện hỗ trợ tín dụng cho đồng bào dân tộc phát triển sản xuất lâm nghiệp, chương trình 135, Nghị quyết 30a của Chính phủ, định canh định cư, hỗ trợ các xã biên giới, hỗ trợ sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số... Từng bước cải thiện và nâng cao chất lượng các hoạt động y tế, giáo dục, văn hoá thông tin phục vụ đồng bào dân tộc. Đẩy mạnh công tác kiểm tra giám sát, phối hợp nắm tình hình thực hiện các chính sách vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn nhằm thực hiện có hiệu quả các chương trình, dự án trên địa bàn.

Công tác quản lý nhà nước về tôn giáo có bước chuyển biến nhất định. Tổ chức sinh hoạt tín ngưỡng, tôn giáo cơ bản đúng quy định. Các ngành, các cấp quan tâm, tạo điều kiện cho bà con giáo dân, tín đồ phật giáo tích cực tham gia phong trào thi đua yêu nước, “sống tốt đời đẹp đạo”, góp phần xây dựng quê hương, đất nước. Phần lớn các chức sắc, chức việc, giáo dân, tín đồ phật tử tuân thủ quy định của pháp luật của Nhà nước, tích cực tham gia các phong trào thi đua yêu nước, góp phần phát triển kinh tế - xã hội, giữ gìn an ninh trật tự ở các địa phương. Việc giải quyết các nhu cầu sinh hoạt tôn giáo được quan tâm giải quyết kịp thời, đúng pháp luật, tạo sự đồng thuận giữa chính quyền và giáo hội.

Tuy vậy, tỷ lệ hộ nghèo, tái nghèo vùng đồng bào dân tộc còn cao, ở một số vùng người dân vẫn còn nặng tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào chính sách hỗ trợ của nhà nước. Hoạt động tôn giáo một số nơi vẫn còn vi phạm pháp luật, nhất là trong việc xây dựng các cơ sở thờ tự và công trình tôn giáo.

16. Công tác tổ chức bộ máy, cán bộ; xây dựng chính quyền

Tổ chức bộ máy: Công tác xây dựng chính quyền tiếp tục được tăng cường, đã tập trung chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, củng cố và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở . Thực hiện tốt Chính sách thu hút nhân tài, chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ . Chỉ đạo, hướng dẫn và thẩm định Đề án vị trí việc làm của các cơ quan, đơn vị, địa phương. Quan tâm hỗ trợ, tạo điều kiện cho các trí thức trẻ tăng cường về làm Phó chủ tịch UBND các xã thuộc huyện Minh Hoá theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Chỉ đạo hoàn thành việc chia tách, kiện toàn bộ máy của huyện Quảng Trạch và thành lập thị xã Ba Đồn. Tập trung chỉ đạo thẩm định, ban hành các quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các sở, ngành cấp tỉnh; thành lập một số đơn vị sự nghiệp, kiện toàn sắp xếp các hội, BCĐ... kịp thời, đúng quy định. Tiếp tục chỉ đạo chấn chỉnh và tăng cường kỷ luật, xiết chặt kỷ cương hành chính trong cán bộ, công chức, viên chức theo tinh thần của Chỉ thị số 19-CT/TU ngày 17/01/2013 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ.

Công tác cải cách hành chính đã thực sự được chú trọng và có nhiều chuyển biến đáng kể. UBND tỉnh đã ban hành kế hoạch và chỉ đạo thực hiện rà soát thủ tục hành chính trọng tâm của tỉnh năm 2014 làm cơ sở cho việc bãi bỏ, bổ sung, thay thế hoặc kiến nghị bãi bỏ, bổ sung, thay thế các quy định về thủ tục hành chính. Chỉ đạo nâng cao chất lượng hoạt động cơ chế một cửa và mở rộng thực hiện cơ chế một cửa liên thông.

Công tác thi đua khen thưởng: Phong trào thi đua yêu nước tiếp tục được đẩy mạnh để chào mừng các ngày Lễ kỷ niệm lớn của đất nước, của tỉnh và hướng tới Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI và Đại hội Thi đua yêu nước tỉnh lần thứ IV.

Tuy vậy, triển khai thực hiện cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" một số cơ quan, đơn vị hiệu quả chưa cao; cải cách thủ tục hành chính một số sở, ban ngành, địa phương chưa đáp ứng yêu cầu; phong trào thi đua và công tác khen thưởng có lúc, có nơi thiếu chặt chẽ, chưa chú trọng chất lượng; một số cán bộ, công chức chưa đề cao trách nhiệm trong thực thi công vụ được giao; một số đơn vị chưa thực hiện chuyển đổi vị trí công tác theo Nghị định 158/2007/NĐ-CP của Chính phủ.

17. Công tác thanh tra, tư pháp, phòng chống tham nhũng

Công tác thanh tra tiếp tục được đẩy mạnh , tập trung vào các lĩnh vực quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, đầu tư XDCB, tài chính, ngân sách, đầu tư mua sắm công, việc thực hiện các chương trình, dự án phát triển KT-XH... Công tác giải quyết khiếu nại tố cáo được chú trọng, đã chỉ đạo giải quyết kịp thời theo đúng thẩm quyền của từng cấp .

Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có nhiều chuyển biến tích cực. Các cấp chính quyền địa phương đã quan tâm rà soát đơn thư khiếu nại, tố cáo; xem xét, giải quyết kịp thời, đúng trình tự, thủ tục quy định. Nhiều vụ việc khiếu nại, tố cáo kéo dài, vượt cấp, phức tạp đã được tập trung giải quyết.

Công tác xây dựng, thẩm định, góp ý văn bản QPPL được triển khai thực hiện nghiêm túc, đảm bảo chất lượng, tiến độ . Đã chủ động xây dựng và tham mưu ban hành văn bản QPPL đúng quy định và tham gia đóng góp ý kiến xây dựng Luật, Pháp lệnh và các văn bản QPPL một cách thiết thực, có hiệu quả. Tăng cường công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật. Chú trọng triển khai thi hành Hiến pháp và các đạo luật cụ thể hóa Hiến pháp; đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, bước đầu gắn nhiệm vụ phổ biến, giáo dục pháp luật với theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Hoạt động hành chính tư pháp, bổ trợ tư pháp, trợ giúp pháp lý công tác hòa giải ở cơ sở đi vào nền nếp . Công tác kiểm soát thủ tục hành chính được đẩy mạnh. Công tác thi hành án dân sự có chuyển biến tiến bộ.

Công tác phòng chống tham nhũng: Tăng cường các biện pháp đấu tranh phòng, chống tham nhũng, triển khai có hiệu quả Kế hoạch thực hiện Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020. Việc công khai, minh bạch các hoạt động của cơ quan nhà nước; thực hiện kê khai tài sản, thu nhập; thực hiện chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng và thực hiện chế độ định mức tiêu chuẩn; thực hiện Quy tắc ứng xử cán bộ công chức, các quy tắc đạo đức nghề nghiệp được thực hiện theo quy định.

Tuy vậy, công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, vẫn còn một số vụ việc tồn đọng kéo dài; một số đối tượng chưa thực hiện nghiêm túc các kết luận thanh tra; sự phối hợp giữa các sở, ban ngành về xây dựng và thi hành pháp luật chưa tích cực, kết quả chưa cao.

18. Quốc phòng, an ninh

Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh ổn định. Công tác quân sự, quốc phòng được chú trọng, lực lượng vũ trang duy trì nghiêm thế sẵn sàng chiến đấu. Phối hợp các lực lượng nắm chắc tình hình trên địa bàn tỉnh. Hoàn thành tốt các nội dung bồi dưỡng kiến thức quốc phòng, an ninh, huấn luyện quân sự, giáo dục chính trị cho các đối tượng theo quy định... Tiếp tục thực hiện Dự án tăng dày, tôn tạo mốc quốc giới Việt Nam - Lào, thực hiện công tác đối ngoại biên phòng, giải quyết các vấn đề liên quan về biên giới. Đã tập trung chỉ đạo các ngành, địa phương triển khai Diễn tập khu vực phòng thủ tỉnh năm 2014 hoàn thành các nội dung chương trình, kế hoạch đề ra, được Bộ Quốc phòng đánh giá cao.

Đã triển khai thực hiện tốt kế hoạch bảo vệ tổ chức các hoạt động kỷ niệm, các hoạt động KT-XH trên địa bàn, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật. Thường xuyên nắm bắt tình hình, tổ chức nhiều đợt truy quét, trấn áp tội phạm có hiệu quả; đẩy mạnh công tác đấu tranh phòng, chống các loại tội phạm: ma túy, mại dâm, tàng trữ, vận chuyển và đốt chất nổ, trộm cắp tài sản, gây rối trật tự công cộng. Tích cực triển khai các biện pháp quyết liệt nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh; tai nạn giao thông cơ bản được kiềm chế và giảm cả 3 tiêu chí so với cùng kỳ năm trước.

Tuy vậy, tình hình tội phạm có xu hướng tăng về số vụ và số đối tượng vi phạm; tình hình an ninh nông thôn một số nơi diễn ra ngày càng phức tạp, nhất là những địa phương có tình hình tôn giáo, giải phóng mặt bằng, tranh chấp đất đai, khiếu kiện.

19. Công tác chỉ đạo, điều hành QLNN của chính quyền các cấp

Trên cơ sở chương trình, kế hoạch đề ra từ đầu năm, chính quyền các cấp đã triển khai thực hiện nghiêm túc các giải pháp chỉ đạo, điều hành của Chính phủ. Chỉ đạo công tác cải cách hành chính và dịch vụ công đạt nhiều kết quả .

Quan tâm chỉ đạo những lĩnh vực trọng tâm, các dự án trọng điểm ; tổ chức gặp gỡ để tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp; chỉ đạo triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, thực hiện kịp thời các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với sản xuất và đời sống. Tập trung chỉ đạo giải quyết các vấn đề nổi cộm, các đơn thư khiếu nại tố cáo. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, nhất là cải cách thủ tục hành chính, cải cách tài chính công. Đẩy mạnh công tác phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường quốc phòng, an ninh, giữ vững trật tự an toàn xã hội.

Một số chỉ tiêu còn đạt thấp; một số lĩnh vực phát triển chưa đáp ứng yêu cầu đề ra, ngoài lý do khách quan đã nêu trên, có một phần là do trách nhiệm, năng lực điều hành của các cấp, các ngành còn có mặt hạn chế; việc chỉ đạo, điều hành ở một số khâu, một số lĩnh vực, một số việc có lúc thiếu chủ động, chưa kịp thời, mạnh mẽ, quyết liệt. Nhưng trong bối cảnh khó khăn chung của cả nước, những kết quả đạt được của năm 2014 là hết sức quan trọng, có chỉ tiêu tăng trưởng vượt bậc sẽ tạo điều kiện cho các cấp, các ngành, các doanh nghiệp và nhân dân nỗ lực vượt qua mọi khó khăn, vươn lên phấn đấu hoàn thành và vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển xã hội năm 2015 và kế hoạch 5 năm 2011 – 2015 mà Nghị quyết HĐND tỉnh đã đề ra.

PHẦN THỨ HAI

MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH

PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015

Năm 2015 là năm cuối thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XV và Nghị quyết của HĐND tỉnh về nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2011 - 2015. Đây là năm có ý nghĩa rất quan trọng, quyết định việc hoàn thành các mục tiêu của kế hoạch 5 năm 2011-2015 đã đề ra.

I. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN

1. Thuận lợi

Nền kinh tế thế giới năm 2015 dự báo có khả năng phục hồi và chuyển biến tích cực hơn so với năm 2014. Kinh tế trong nước dự báo sẽ tiếp tục trên đà hồi phục với mức tăng trưởng khá, cơ cấu kinh tế tiếp tục chuyển dịch theo hướng tích cực, việc phát triển các ngành dịch vụ tiếp tục được chú trọng phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Những kết quả đạt được trong phát triển kinh tế - xã hội trong những năm qua là tiền đề quan trọng để kinh tế tỉnh ta tiếp tục phát triển. Nhiều dự án trọng điểm của tỉnh được hoàn thành đưa vào sử dụng tạo động lực quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong thời gian tới. Kết quả đạt được từ thành công của Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào Quảng Bình năm 2014, môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện theo hướng thông thoáng, thân thiện là điều kiện thuận lợi cho việc thu hút các nguồn vốn cho đầu tư phát triển.

2. Khó khăn

Nền kinh tế trong nước vẫn còn nhiều khó khăn thách thức, có khả năng hồi phục nhưng còn chậm do những bất ổn của nền kinh tế chưa được giải quyết triệt để. Quy mô, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp ở tỉnh còn thấp, hiệu quả kinh tế chưa cao; kết cấu hạ tầng KT-XH tuy đã được chú trọng đầu tư qua nhiều năm nhưng vẫn chưa đồng bộ, chưa đáp ứng nhu cầu phát triển ở thời kỳ mới. Tình hình thời tiết diễn biến bất thường, thiên tai, nguy cơ dịch bệnh bùng phát gây khó khăn cho hoạt động sản xuất nông nghiệp có thể xảy ra, cùng với những hạn chế, yếu kém của nền kinh tế vẫn chưa thể khắc phục sẽ là những yếu tố ảnh hưởng tới tăng trưởng kinh tế của tỉnh trong năm 2015.

II. MỤC TIÊU VÀ CÁC CHỈ TIÊU CHỦ YẾU CỦA KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KT-XH NĂM 2015

1. Mục tiêu phát triển

Tiếp tục thực hiện mục tiêu kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, tái cơ cấu nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, phấn đấu tăng trưởng kinh tế cao hơn và vững chắc hơn năm 2014, nhằm hoàn thành đạt mức cao nhất các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch phát triển KT-XH 5 năm 2011-2015. Chú trọng phát triển công nghiệp, nông nghiệp gắn với giải quyết việc làm, thực hiện tốt các mục tiêu an sinh, phúc lợi xã hội và cải thiện đời sống nhân dân, xây dựng nông thôn mới. Tiếp tục phát triển văn hóa-xã hội, chú trọng phát triển du lịch và bảo vệ môi trường. Giữ vững ổn định chính trị, tăng cường quốc phòng, an ninh, trật tự an toàn xã hội. Đẩy mạnh cải cách hành chính và phòng, chống tham nhũng, lãng phí. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền các cấp.

2. Các chỉ tiêu chủ yếu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2015

a. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 7,5 %;

- Giá trị sản xuất nông lâm ngư nghiệp tăng 3,5%;

- Giá trị sản xuất công nghiệp tăng 10%; Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) tăng 8,5%;

- Giá trị sản xuất dịch vụ tăng 9 %;

- Cơ cấu kinh tế: Nông, lâm, ngư nghiệp: 20%; Công nghiệp-xây dựng: 37%; Dịch vụ: 43%;

- Sản lượng lương thực đạt 28 vạn tấn;

- Thu ngân sách trên địa bàn đạt 2.500 tỷ đồng;

- Thu nhập bình quân đầu người đạt 26 -27 triệu đồng;

b. Các chỉ tiêu xã hội

- Giải quyết việc làm cho 3,2 vạn lao động;

- Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3-3,5% so với năm 2014;

- Tỷ lệ trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế đạt 80,5%;

- Tỷ lệ phổ cập THCS 100% xã, phường thị trấn;

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 60%; trong đó lao động qua đào tạo nghề đạt 36%.

- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm 1% so với năm 2014;

c. Các chỉ tiêu về môi trường

-Tỷ lệ dân cư thành thị được sử dụng nước sạch đạt 95%;

-Tỷ lệ hộ nông thôn được cung cấp nước sạch và hợp vệ sinh đạt 83%;

-Tỷ lệ che phủ rừng đạt 68%.

III. NHIỆM VỤ PHÁT TRIỂN KINH TẾ-XÃ HỘI NĂM 2015

1. Công tác quy hoạch và quản lý đô thị

Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, tiếp tục triển khai tốt các quy hoạch đã bổ sung. Tập trung rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch xây dựng của ngành, địa phương theo hướng phát huy tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, trong đó đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng và tính khả thi của các quy hoạch đáp ứng yêu cầu thu hút đầu tư, tạo nguồn lực cho đầu tư phát triển trước mắt, cũng như lâu dài. Chú trọng công tác quản lý quy hoạch, quản lý, chỉnh trang đô thị, cải tạo cảnh quan, môi trường ở các trung tâm du lịch như: thành phố Đồng Hới, Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng...Triển khai quy hoạch chi tiết huyện lỵ Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn.

2. Phát triển nông - lâm - ngư nghiệp

Trồng trọt: Thực hiện tái cơ cấu sản xuất ngành nông nghiệp, trong đó tập trung vào chuyển dịch cơ cấu cây trồng, gắn với thị trường tiêu thụ, tổ chức lại sản xuất theo chuỗi giá trị để nâng cao giá trị gia tăng. Tiếp tục ổn định diện tích sản xuất lúa, giảm diện tích lúa tái sinh, tăng diện tích lúa 2 vụ ở những vùng có điều kiện. Tiếp tục thực hiện mô hình cánh đồng mẫu lớn trên cây lúa, cây ớt, cây sắn. Đẩy mạnh áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ bảo quản, chế biến để giảm hao hụt sau thu hoạch; tăng cường sự liên kết giữa các hộ sản xuất nông nghiệp để đưa nhanh công nghệ mới và quy trình tiên tiến vào sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giá trị, giảm giá thành hàng hoá nông sản. Phấn đấu năm 2015 tăng diện tích canh tác đạt giá trị 50 triệu đồng trở lên/ha đạt 14.000 ha, tăng 3,7% so với năm 2014, sản lượng lương thực đạt 28 vạn tấn .

Về chăn nuôi: Tiếp tục phục hồi và phát triển tổng đàn, đẩy mạnh phát triển chăn nuôi tập trung, trang trại, gia trại, chú trọng phát triển bò lai, lợn ngoại và các loại gia cầm chất lượng cao. Tăng cường thu hút đầu tư các cơ sở giết mổ tập trung theo quy hoạch. Làm tốt công tác phòng chống dịch bệnh, đặc biệt là các dịch bệnh nguy hiểm, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và vệ sinh môi trường. Phấn đấu đưa tỷ lệ bò lai đạt 36,1%, lợn có máu ngoại đạt: 90,4%, tỷ trọng chăn nuôi chiếm 45,5% trong cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp . Tiếp tục thử nghiệm và phát triển một số giống vật nuôi mới gắn với mô hình chăn nuôi trang trại, gia trại nhằm tạo thêm việc làm và thu nhập cho người dân.

Lâm nghiệp: Thực hiện có hiệu quả Chương trình bảo vệ và phát triển rừng bền vững. Đẩy mạnh trồng rừng kinh tế gắn với hình thành và phát triển các cơ sở chế biến công nghiệp. Đẩy mạnh công tác giao đất, kết hợp giao rừng cho các tổ chức, cá nhân. Tiếp tục tăng cường công tác khoanh nuôi, bảo vệ, chăm sóc, tái sinh rừng, nhất là rừng đặc dụng, rừng phòng hộ xung yếu. Chỉ đạo quyết liệt công tác quản lý bảo vệ rừng, phòng cháy chữa cháy rừng; ngăn chặn và đẩy lùi nạn phá rừng, khai thác buôn bán, lâm sản và động vật trái phép. Phấn đấu trồng mới rừng tập trung 5.400 ha; chăm sóc rừng trồng 14.740 ha; giao khoán bảo vệ 114.000 ha.

Thuỷ sản: Tăng cường bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản ven bờ, nâng cao năng lực đánh bắt xa bờ, chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị xuất khẩu. Tiếp tục chỉ đạo thực hiện Nghị định 67 của Chính phủ, trong đó tập trung đầu tư cải hoán, đóng mới phát triển tàu đánh bắt xa bờ (trên 90 CV), khuyến khích phát triển tàu cá công suất 500 CV trở lên, trang bị đầy đủ các thiết bị hiện đại, từng bước thay thế tàu vỏ gỗ bằng tàu vỏ sắt để tham gia khai thác vùng biển xa, chú trọng khai thác các sản phẩm có giá trị xuất khẩu, từng bước chuyển dần lao động nghề cá ven bờ sang sản xuất dịch vụ và một số ngành kinh tế khác. Tiếp tục phát triển nuôi trồng thủy sản, chú trọng nuôi thủy sản nước ngọt bằng các đối tượng nuôi có giá trị cao. Rà soát, nâng cấp hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản, đảm bảo nuôi thâm canh theo hướng sản xuất hàng hóa. Phấn đấu năm 2015 đưa giá trị sản xuất thuỷ sản tăng 7,8%; tổng sản lượng thuỷ sản đạt: 57.000 tấn .

Xây dựng nông thôn mới: Tiếp tục chỉ đạo thực hiện quyết liệt, toàn diện Chương trình xây dựng nông thôn mới, gắn thực hiện Phong trào "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" với Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa khu dân cư”. Chú trọng chỉ đạo để nâng cao số tiêu chí nông thôn mới đạt được ở từng xã, tập trung vào các tiêu chí đòi hỏi không nhiều kinh phí thực hiện. Phấn đấu năm 2015 có thêm 15 xã đạt 19 tiêu chí, đưa số xã đạt nông thôn mới lên 27 xã, chiếm 20% số xã toàn tỉnh.

3. Phát triển Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp

Tiếp tục tập trung tháo gỡ khó khăn cho các cơ sở sản xuất công nghiệp, chú trọng sắp xếp lại sản xuất, thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ đối với doanh nghiệp về giảm thuế, cho vay vốn, cung ứng đủ điện cho sản xuất, giải quyết hàng tồn kho.... Ổn định và phát huy công suất của các cơ sở công nghiệp hiện có, phát huy hiệu quả các dự án mới đi vào hoạt động như: nhà máy xi măng Văn Hóa, xi măng Vạn Ninh, may xuất khẩu Hà Quảng giai đoạn 2, Nhà máy may S&D thị trấn Quán Hàu, huyện Quảng Ninh và may xuất khẩu tại huyện Minh Hóa, các dự án gạch không nung; thực hiện tái cấu trúc nhà máy xi măng Áng Sơn 1 và giấy Kraft để sớm đi vào sản xuất. Phối hợp với Co.op Mart triển khai đầu tư xây dựng Trung tâm thương mại tại thành phố Đồng Hới để đưa vào sử dụng cuối năm 2015. Đẩy nhanh tiến độ đầu tư các dự án công nghiệp lớn đang triển khai (Nhà máy nhiệt điện Quảng Trạch 1, bột đá Châu Hóa, Vôi Kim Hóa...); xúc tiến đầu tư và triển khai thực hiện các dự án mới (may xuất khẩu tại thị xã Ba Đồn, huyện Quảng Ninh, Lệ Thủy, chế biến gỗ MDF...) nhằm nâng cao năng lực sản xuất công nghiệp của tỉnh tạo tiền đề cho phát triển lâu dài và bền vững. Phấn đấu tốc độ tăng trưởng ngành công nghiệp năm 2015 tăng 10% .

Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng công nghệ, thiết bị tiên tiến hiện đại để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm, hạ giá thành, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá để từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế hợp lý và tiến tới hội nhập kinh tế quốc tế.

4. Phát triển mạnh các ngành dịch vụ - du lịch

Hoạt động thương mại nội địa: Đẩy mạnh phát triển thị trường nội địa. Phấn đấu năm 2015, tổng mức bán lẻ hàng hoá và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 19.130 tỷ, tăng 13,3%, nâng cao chất lượng hoạt động dịch vụ, thương mại, chú trọng hỗ trợ doanh nghiệp, nông dân tiêu thụ sản phẩm. Tăng cường công tác quản lý thị trường, ngăn chặn có hiệu quả các hành vi gian lận thương mại; kiểm soát tốt giá cả, thị trường, chống đầu cơ, buôn lậu và các hành vi gian lận thương mại, kinh doanh trái pháp luật.

Xuất nhập khẩu: Đẩy mạnh xuất khẩu nhằm thúc đẩy hoạt động ngoại thương. Dự ước một số sản phẩm tăng khá như hàng hải sản, gỗ các loại, quặng titan, gỗ dăm. Tiếp tục giữ vững và tăng cường mối quan hệ với các thị trường truyền thống như: Nhật Bản, Mỹ, các nước trong khối ASEAN. Phấn đấu năm 2015, kim ngạch xuất khẩu đạt 150 triệu USD.

Hoạt động du lịch: Quản lý, khai thác tốt để phát huy hiệu quả đầu tư khu du lịch động Thiên Đường, động Phong Nha, Tiên Sơn và các tuyến du lịch mới như động Sơn Đoòng, Sinh Tồn-hang Thủy Cung. Tổ chức thành công Festival Hang động năm 2015, tiếp tục khai thác các loại hình du lịch mới như du lịch hang động, du lịch mạo hiểm.... Nâng cao chất lượng các sản phẩm dịch vụ du lịch gắn với đảm bảo môi trường, an ninh trật tự, an toàn ở các khu du lịch. Tập trung thực hiện có hiệu quả chương trình phát triển du lịch của tỉnh giai đoạn 2011-2015, tạo chuyển biến tích cực về chất lượng tăng trưởng, năng lực cạnh tranh và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trên cơ sở thúc đẩy đầu tư, phát triển đa dạng các sản phẩm và dịch vụ du lịch mới chất lượng cao; khuyến khích đầu tư xây dựng các cơ sở lưu trú, các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, dịch vụ giải trí phục vụ khách du lịch. Hoàn thành đưa vào khai thác Khu du lịch nghỉ dưỡng suối nước nóng Bang, dự án cáp treo Phong Nha-kẻ Bàng; đẩy nhanh tiến độ đầu tư các hạng mục hạ tầng khu mộ Đại tướng, chùa Hoằng Phúc (Lệ Thủy), Đền Công chúa Liễu Hạnh...Năm 2015, phấn đấu số lượt khách du lịch đến Quảng Bình đạt 3,3 triệu lượt.

Các loại hình dịch vụ khác: Nâng cao năng lực và chất lượng trong phục vụ, an toàn trong vận chuyển hành khách, hàng hoá. Tiếp tục phát huy hiệu quả tuyến bay Đồng Hới - Hà Nội; Đồng Hới - TP Hồ Chí Minh, mở các tuyến khai thác đường bay đêm, thúc đẩy để sớm tạo điều kiện mở đường bay Đồng Hới – TP Hồ Chí Minh và ngược lại của hãng hàng không VietjetAir vào tháng 5/2015. Tạo điều kiện cho các thành phần kinh tế phát triển các dịch vụ: bưu chính viễn thông, tài chính, ngân hàng, tư vấn pháp luật, khoa học công nghệ… để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất và đời sống xã hội. Phấn đấu giá trị ngành dịch vụ năm 2015 tăng 9%.

5. Xây dựng cơ bản

Tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt Chương trình phát triển kết cấu hạ tầng theo hướng đồng bộ, hiện đại của tỉnh giai đoạn 2011-2015; ưu tiên và tranh thủ nguồn lực đẩy nhanh tiến độ đầu tư cơ sở hạ tầng và trụ sở cơ quan huyện Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trọng điểm của tỉnh nhằm sớm hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, góp phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế - xã hội của tỉnh .

Triển khai thực hiện tốt Luật Đầu tư công, Luật Đấu thầu, Luật Xây dựng và các văn bản hướng dẫn; hoàn thành việc lập kế hoạch đầu tư công trung hạn 2016-2020 đảm bảo chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển của tỉnh. Thực hiện triệt để tiết kiệm trong đầu tư phát triển, kiên quyết không bố trí vốn cho các công trình, dự án khi chưa có thủ tục theo quy định. Triển khai thực hiện phân cấp cho các địa phương kết hợp với kiểm soát chặt chẽ phạm vi, quy mô của từng dự án; thẩm định nguồn vốn đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Chấn chỉnh và tăng cường quản lý tạm ứng vốn đầu tư XDCB. Các dự án đã được quyết định đầu tư phải thực hiện theo đúng mức vốn kế hoạch đã giao, chủ đầu tư không được yêu cầu doanh nghiệp ứng vốn thực hiện dự án khi chưa được bố trí vốn, dẫn đến phát sinh nợ đọng xây dựng cơ bản. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các công trình, dự án. Thực hiện nghiêm công tác giám sát, đánh giá đầu tư, xử lý nghiêm các chủ đầu tư vi phạm.

6. Tài chính - Tín dụng, ngân hàng

Tài chính: Tăng cường củng cố và phát triển nguồn thu; rà soát, nắm chắc đối tượng, nguồn thu ngân sách trên địa bàn, phấn đấu thu ở các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn có khả năng thu, nhất là các khoản thu từ kinh doanh khách sạn, nhà hàng, chuyển đổi mục đích sử dụng đất, thu thuế trong lĩnh vực xây dựng cơ bản... Thực hiện các biện pháp cải tiến quản lý nguồn thu, kiên quyết xử lý các trường hợp nợ ngân sách kéo dài. Phấn đấu trong năm 2015, tổng thu ngân sách trên địa bàn đạt trên 2.500 tỷ đồng, tăng 5,9% so với thực hiện năm 2014. Tăng cường quản lý chi ngân sách nhà nước, đảm bảo chặt chẽ, tiết kiệm, hiệu quả, giải quyết tốt các yêu cầu về phát triển kinh tế, xã hội và an ninh quốc phòng; ưu tiên đầu tư ngân sách cho phát triển cơ sở hạ tầng và thực hiện có hiệu quả các chương trình KT - XH trọng điểm của tỉnh. Điều hành ngân sách chủ động, tích cực, đảm bảo cân đối ngân sách địa phương. Chủ động sắp xếp các nhiệm vụ chi phù hợp với khả năng thu ngân sách nhà nước, đảm bảo khả năng thanh toán, chi trả của ngân sách.

Tín dụng và ngân hàng: Tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động ngân hàng, tập trung nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng. Triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế, chính sách tiền tệ của Nhà nước. Tập trung vốn cho các lĩnh vực ưu tiên, đẩy nhanh tiến độ xử lý nợ xấu. Tiếp tục thực hiện triển khai Chương trình kết nối Ngân hàng - Doanh nghiệp; cho vay các lĩnh vực ưu tiên, cho vay chuỗi giá trị trong sản xuất nông nghiệp, cho vay theo Nghị định 67/2014/NĐ-CP về một số chính sách phát triển thủy sản. Kiểm soát tốc độ tăng trưởng, đi đôi với việc nâng cao chất lượng tín dụng, kiểm soát rủi ro, góp phần ổn định thị trường tiền tệ. Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ ngân hàng.

7. Hoạt động đối ngoại và xúc tiến đầu tư

Hoạt động đối ngoại: Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế đối ngoại. Tiếp tục thực hiện đổi mới phương thức, nội dung hoạt động thông tin đối ngoại trong việc giới thiệu, quảng bá hình ảnh Quảng Bình, tiềm năng phát triển và hợp tác của tỉnh ra các nước trong khu vực. Mở rộng quan hệ hữu nghị với các nước, các tổ chức quốc tế trên cơ sở tăng cường gặp gỡ, tiếp xúc; tăng cường hợp tác hữu nghị với tỉnh Khăm Muộn, các tỉnh lân cận của nước bạn Lào và vùng Đông Bắc Thái Lan trên cơ sở mở rộng giao lưu, hợp tác đầu tư thương mại, du lịch, văn hoá. Tổ chức tốt các hoạt động giao lưu hữu nghị với các nước trong khu vực và quốc tế. Ưu tiên bố trí vốn đối ứng cho các dự án ODA sắp kết thúc; tháo gỡ khó khăn cho các chương trình, dự án vướng mắc về GPMB, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và giải ngân các dự án ODA đảm bảo tiến độ theo cam kết. Tích cực làm việc với các Bộ, ngành Trung ương, các tổ chức quốc tế, các nhà tài trợ để vận động, kêu gọi, thu hút các dự án ODA, FDI, NGO, tăng thêm nguồn lực cho tỉnh trong điều kiện đầu tư công thu hẹp .

Xúc tiến đầu tư: Tiếp tục triển khai các hoạt động xúc tiến đầu tư trong nước và nước ngoài, hướng tới các nhà đầu tư có thương hiệu, có năng lực để công tác xúc tiến đầu tư có hiệu quả thiết thực. Tập trung tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư trong quá trình triển khai thực hiện dự án đã được trao giấy chứng nhận đầu tư, xem đây là nhiệm vụ trọng tâm trong công tác chỉ đạo, điều hành của các cấp, các ngành trong thời gian tới. Hướng dẫn, hỗ trợ các nhà đầu tư; trực tiếp xử lý, giải quyết ngay những khó khăn, vướng mắt của các nhà đầu tư. Trong đó, tập trung vào các dự án trọng điểm đã được cấp Giấy chứng nhận đầu tư tại Hội nghị Xúc tiến đầu tư vào tỉnh Quảng Bình năm 2014 .

8. Phát triển các thành phần kinh tế

Tập trung tháo gỡ khó khăn để nâng cao hiệu quả SXKD của các DNNN. Triển khai Kết luận Hội nghị TW 6 (khóa XI) về tiếp tục sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả của DNNN. Tập trung chỉ đạo các DNNN nghiêm túc triển khai thực hiện phương án tái cơ cấu được UBND tỉnh phê duyệt, gồm: tổ chức lại cơ cấu tổ chức, bộ máy doanh nghiệp; thực hiện cơ cấu về tài chính doanh nghiệp; tái cơ cấu về công nghệ, quản trị nhân sự, lao động; tập trung vào nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính đã được xác định.

Hoàn thành cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Môi trường và Phát triển đô thị Quảng Bình theo đúng tiến độ. Tăng cường công tác hỗ trợ doanh nghiệp nhằm tháo gỡ khó khăn thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

Thực hiện tốt Luật Hợp tác xã và các văn bản hướng dẫn. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Đổi mới, phát triển hợp tác và tổ hợp tác theo hướng tập trung. Chú trọng củng cố, phát triển, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các loại hình kinh tế hợp tác. Hỗ trợ thành lập mới, đào tạo bồi dưỡng, xúc tiến thương mại, cơ sở hạ tầng, khuyến công, khuyến nông, khuyến ngư, từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế hợp tác.

9. Tài nguyên và Môi trường

Tập trung triển khai tốt thi hành Luật Đất đai năm 2013, chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả quy hoạch sử dụng đất các cấp giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm 2011- 2015 cấp tỉnh đã được Chính phủ phê duyệt; hoàn thành việc lập điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của tỉnh giai đoạn 2016-2020. Đẩy mạnh công tác bồi thường giải phóng mặt bằng các dự án, đặc biệt các dự án trọng điểm của tỉnh, bảo đảm tiến độ cho các nhà đầu tư và tập trung thu hút các nhà đầu tư vào tỉnh Quảng Bình. Tiếp tục thực hiện các dự án tạo quỹ đất để giải quyết nhu cầu đất ở cho nhân dân và đất cho các tổ chức, bình ổn giá đất, đồng thời tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Hoàn thành dứt điểm các dự án tạo quỹ đất quan trọng . Tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án tổng thể xây dựng hệ thống lập hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất các loại. Phấn đấu trong năm 2015 cơ bản hoàn thành việc đo đạc, lập hồ sơ địa chính cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.

Tăng cường công tác tuyên truyền Luật Bảo vệ môi trường, Luật Thuế bảo vệ môi trường, Luật Đa dạng sinh học để nâng cao nhận thức bảo vệ môi trường. Giảm thiểu ô nhiễm môi trường, thực hiện tốt việc xử lý hóa chất, thuốc bảo vệ thực vật còn tồn lưu trên địa bàn tỉnh; khắc phục và cải thiện môi trường ở các nhà máy, khu công nghiệp, khu dân cư đông đúc. Triển khai thực hiện quy hoạch thăm dò, khai thác, sử dụng khoáng sản giai đoạn 2016-2020 và tầm nhìn đến năm 2025. Chấn chỉnh tình trạng khai thác khoáng sản trái phép, vi phạm các quy định về ký quỹ phục hồi môi trường sau khai thác. Quản lý chặt chẽ việc thực hiện cơ chế đấu giá quyền khai thác khoáng sản, sử dụng hợp lý, có hiệu quả tài nguyên khoáng sản. Đẩy mạnh và tăng cường công tác QLNN của các cấp, các ngành đối với tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước. Tiếp tục phối hợp với các sở, ban ngành liên quan và địa phương triển khai tuyên truyền Luật Biển Việt Nam; tập trung thực hiện tốt đề án đẩy mạnh công tác tuyên tuyền và quản lý, bảo vệ và phát triển bền vững biển và hải đảo tỉnh Quảng Bình đến năm 2020. Tổ chức các hoạt động hưởng ứng Tuần lễ biển và hải đảo Việt Nam, ngày Đại dương thế giới. Tập trung cây dựng cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường phục vụ cho việc quản lý, điều hành của các cấp, các ngành.

10. Giáo dục - đào tạo

Triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp để đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục đào tạo theo tinh thần Nghị quyết số 44/NQ-CP ngày 09/6/2014 của Chính phủ và Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.

Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục-đào tạo. Đẩy mạnh việc xây dựng xã hội học tập. Chấn chỉnh tình trạng dạy thêm, học thêm, thu hút các nguồn lực để thực hiện xã hội hóa giáo dục. Duy trì kết quả đã đạt được về giáo dục tiểu học-chống mù chữ, phổ cập tiểu học đúng độ tuổi, phổ cập THCS và đẩy mạnh phổ cập THPT. Duy trì, củng cố, nâng cao chất lượng các trường đã đạt chuẩn quốc gia,