100
UBND THXÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO KYU HI THO CHUYÊN ĐỀ “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DY VÀ HC MÔN VT LÝ CÁC TRƯỜNG THCS” Vĩnh Châu, ngày 10 tháng 4 năm 2018

UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU

PHÒNG GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

KỶ YẾU

HỘI THẢO CHUYÊN ĐỀ

“NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY VÀ HỌC

MÔN VẬT LÝ Ở CÁC TRƯỜNG THCS”

Vĩnh Châu, ngày 10 tháng 4 năm 2018

Page 2: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O
Page 3: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

MỤC LỤC

1. Thực trạng dạy và học môn vật lý

THCS.

Ngô Kiều My

Trường THCS Vĩnh Phước 1 1

2.

Vận dụng một số bước của quy trình

dạy học phân môn vật lý thuộc bộ

môn khoa học tự nhiên 8 theo mô

hình trường học mới (vnen) vào

giảng dạy chương trình hiện hành.

Phan Thanh Quân

Trường THCS Lạc Hòa 7

3. Ứng dụng CNTT vào giảng dạy vật

lý ở trường THCS.

Nguyễn Minh Thống

Trường THCS Vĩnh Tân 13

4.

Một số biện pháp giúp học sinh yếu,

kém học tốt môn vật lí ở trường

THCS.

Đặng Gia Lương

Trường THCS Phường 2 19

5.

Thực trạng và giải pháp nhằm góp

phần nâng cao hiệu quả HĐ DH

TNST trong giảng dạy môn vật lí ở

trường THCS.

Lê Thủy Tiên

Trường THCS Hòa Đông 27

6.

Một số kinh nghiệm dạy học theo

phương pháp nghiên cứu bài học ở

môn vật lý.

Tô Hữu Hạnh

Trường THCS Vĩnh Hiệp 31

7. Dạy học theo hướng tích hợp liên

môn trong vật lí.

Lê Thị Thúy Hằng

Trường THCS Vĩnh Hải 37

8.

Một số giải pháp nâng cao chất

lượng môn vật lý cho học sinh vùng

dân tộc thông qua phương pháp dạy

học “tích hợp giáo dục”.

Nguyễn Thành Thơ

Trường THCS&THPT Dân tộc Nội trú 47

9. Đổi mới kiểm tra đánh giá vật lý

trung học cơ sở.

Phan Thanh Diễm

Trường THCS&THPT Lai Hòa 54

10.

Một số biện pháp giúp học sinh

giải tốt bài tập định lượng phần “cơ

học” môn vật lí 8.

Kiêm Hươl

PHT Trường PTDTNT THCS

Huyện Kế Sách

61

11.

Nâng cao kết quả giải bài tập mạch

điện mắc hỗn hợp cho đội tuyển học

sinh giỏi môn vật lí 9 bằng định luật

về nút và mắc mạng.

Dương Văn Vũ

Trường THCS Mỹ Phước

huyện Mỹ Tú

73

12.

Một số kinh nghiệm giảng dạy môn

vật lý 6 theo định hướng phát triển

năng lực học sinh.

Thạch Phúc

Trường THCS Lạc Hòa 82

Page 4: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

13.

Một số kinh nghiệm giảng dạy môn

vật lý theo hướng phát triển năng lực

học sinh.

Tổ Lý – Tin – Công nghệ

Trường THCS&THPT Khánh Hòa 92

Page 5: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

1

THAM LUẬN

THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN VẬT LÝ THCS

Ngô Kiều My

Trường THCS Vĩnh Phước 1

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, là một trong những môn học khó

đối với học sinh nông thôn, vùng sâu, vùng dân tộc. Đặc trưng của môn Vật lý là

nó luôn có sự liên hệ thực tiễn. Do đó chỉ có phương pháp thực nghiệm và liên

hệ thực tế mới giúp học sinh hiểu rõ và sâu vấn đề. Nếu giáo viên không chuẩn

bị bài giảng chu đáo, không có phương pháp giảng dạy phù hợp, không có thiết

bị, dụng cụ thực hành thí nghiệm, không có hình ảnh trực quan sinh động… thì

dễ làm cho học sinh thụ động, khó tiếp thu, không thích học dẫn đến chán nản,

chất lượng không cao. Theo thống kê hàng năm chất lượng môn vật lý thường

rất thấp so với các môn học khác. Đặc biệt, đối với học sinh vùng sâu vùng xa

nơi có đông đảo đồng bào dân tộc thiểu số như tại thị xã Vĩnh Châu thì việc dạy

và học tốt môn Vật lý còn gặp rất nhiều khó khăn về mọi mặt.

II. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

- Cơ sở vật chất ở nhiều trường THCS còn hạn chế, có khoảng 70% trường

còn thiếu phòng thí nghiệm, phương tiện thiết bị, đồ dùng dạy học, một số

trường chưa có, hoặc nếu có thì dụng cụ thí nghiệm cũng không đủ số lượng,

thiếu độ chính xác do cũ kỹ, xuống cấp.

- Môn Vật lý khối lượng kiến thức nhiều (cơ, nhiệt, quang, điện), khô khan,

nặng về lý thuyết, thời gian thực hành ít khiến HS khó tiếp cận và chưa hứng thú

học tập; rất ít tiết bài tập.

- Công tác quản lý các tiết dạy thí nghiệm thực hành chưa được quan tâm

sâu xác, lãnh đạo đơn vị, giáo viên bộ môn còn chấp nhận những khó khăn hiện

có về thiết bị, đồ dùng thí nghiệm nên chưa tăng cường thiết bị, đồ dùng dạy học

có thể tự trang bị hoặc tự làm.

* Về phía giáo viên

- Công việc giáo viên hiện nay ngoài việc giảng dạy chính còn kiêm nhiều

công việc khác như thường xuyên đến gia đình vận động HS nghỉ học vào học

Page 6: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

2

lại, tổ chức bồi dưỡng HS giỏi, phụ đạo học sinh yếu, kém; điều tra cập nhật đối

tượng HS nhận gạo theo Nghị định 116 của Chính phủ; Giáo viên Vật lý mất

nhiều thời gian để chuẩn bị cho tiết thực hành thí nghiệm… nên chưa có thời

gian đầu tư, nghiên cứu sâu để nâng cao chất lượng.

- Một số GV chưa tích cực đầu tư, nghiên cứu ứng dụng CNTT cho việc

dạy học, chưa thật sự đổi mới phương pháp dạy học theo hướng phát triển năng

lực HS.

- Một số phụ huynh ít quan tâm việc học của con em, nhiều công việc dồn

dập, áp lực với GV, đôi khi còn phải tự làm đồ dùng dạy học nên dễ sinh tư

tưởng chán nản, những GV thiếu “cái tâm” họ sẽ không tích cực, buông xuôi,

dạy chay… để cho bớt khổ.

* Về phía học sinh

- Đa số là HS dân tộc, nhiều hoản cảnh khó khăn, sĩ số trong một lớp quá

đông (trên 40 học sinh), phòng học cũ, GV khó khăn trong việc bao quát hết tất

cả HS trong lớp; Khả năng tư duy logic của HS vùng sâu, vùng xa đặc biệt là

dân tộc thiểu số rất hạn chế, đa số các em gặp nhiều vấn đề trong việc tính toán

không chỉ riêng môn Vật lý mà còn ở các môn tự nhiên khác.

- Do hoàn cảnh khó khăn phải phụ giúp gia đình kiếm sống hàng ngày nên

một số em phải đi mò cua, lặt rể củ hành theo mùa vụ, các em thường xuyên

nghỉ luân phiên… nên ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy và học môn vật lý.

Page 7: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

3

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để khơi dậy niềm đam mê của học sinh, nâng cao chất lượng dạy và học

môn vật lý, tôi xin đưa ra một số giải pháp khắc phục các hạn chế trên như sau.

1. Thay đổi nhận thức học tập của học sinh, đổi mới phương pháp dạy

học tích cực của GV:

Thị xã Vĩnh Châu, số học sinh dân tộc chiếm trên 70%, cuộc sống người

dân còn nhiều khó khăn, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học chưa đáp ứng nhu cầu

dạy-học, chất lượng đầu vào thấp nhất, Vật lý là môn học khó nên các em HS

chưa xác định đúng đắn về động cơ, thái độ học tập. Một khi đã không thích học

thì sẽ thích chơi nên có nhiều trường hợp nghiện game, bỏ học giữa chừng. Bên

cạnh đó, một số GV chưa nhiệt tình trong giảng dạy do nhiều nguyên nhân,

trong đó có nguyên nhân lớn là thiếu thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, thiếu đầu tư

trong soạn giảng… đa phần dạy chay nên dẫn đến HS không hứng thú học tập,

chất lượng không cao. … Chính vì thế nhà trường phải thường xuyên tăng

cường công tác tuyên truyền ý nghĩa mục đích của việc học tập cho HS cũng

như GV để thay đổi nhận thức học tập của học sinh, đổi mới phương pháp dạy

học tích cực của GV.

Ngoài ra, Nhà trường cần quan tâm hỗ trợ kịp thời những khó khăn về đồ

dùng thí nghiệm, thiết bị dạy học để GV an tâm giảng dạy, bên cạnh đó cần có

cơ chế quản lý chặt chẽ, kiểm tra, đánh giá, uốn nắn kịp thời những GV có nhận

thức chưa đúng đắn, không có tinh thần trách nhiệm cũng như tích cực trong dạy

học; Bản thân GV thì phải tích cực đầu tư, nghiên cứu, đổi mới phương pháp

dạy học phù hợp nhằm thu hút HS hứng thú học tập để nâng cao chất lượng môn

vật lý.

2. Tăng cường sử dụng và làm thêm đồ dùng, thiết bị dạy học:

Vật lý là môn khoa học thực nghiệm, một số bài phải làm thí nghiệm để có

kết quả, phải sử dụng mô hình trực quan để HS dễ thấy, dễ tiếp thu, không thể

dạy chay, hoặc chỉ dạy lý thuyết thì HS sẽ tiếp khó thu, khó hiểu. Để dạy vật lý

có hiểu quả cần phải tạo hứng thú học tập cho HS. Do đó nhà trường cần phải

trang bị đồ dùng thí nghiệm, thiết bị dạy học đầy đủ, nếu những thiết bị, đồ dùng

Page 8: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

4

dạy học đơn giản không có thì GV cần phải tự làm thêm hoặc cho hướng dẫn

cho HS làm. Ngoài ra có thể cải tiến dụng cụ thí nghiệm hiện có thành bộ thí

nghiệm để phục vụ dạy học. Có như thế thì tiết dạy-học mới sinh động, hiệu

quả, HS mới thích thú trong học vật lý chắc chắn chất lượng sẽ tốt hơn.

3. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin vào dạy học

Trong dạy học Vật lý thì có nhiều nội dung trừu tượng, nhiều thí nghiệm

học sinh khó có thể thấy kết quả khi quan sát thực hành thí nghiệm. Do đó, cần

có những mô hình, hình ảnh cụ thể để minh họa giúp các em quan sát và rút ra

kết luận. Vì vậy việc ứng dụng công nghệ thông tin như sử dụng thí nghiệm ảo,

soạn giáo án trên các phần mềm Violet, PowerPoint để trình chiếu cũng góp

phần nâng cao hiệu quả giảng dạy (thí nghiệm minh họa).

4. Đổi mới kiểm tra, đánh giá:

Việc kiểm tra đầu giờ học thường làm cho HS ngán ngại, không thích. Vì

vậy cần phải đổi mới hình thức kiểm tra. Không chỉ kiểm tra đầu giờ mà đổi mới

hình thức khác như kiểm tra trong quá trình dạy hoặc cho điểm khi nhóm, cá

nhân hoàn thành sản phẩm học tập… để khích lệ tinh thần học tập, khen thưởng

kịp thời, đúng lúc. Khuyến khích học sinh học tập bằng cách tạo điều kiện cho

học sinh học yếu cũng có cơ hội đạt điểm khá giỏi thông qua các tiết thực hành,

tiết bài tập. Đánh giá học sinh cần xét cả sự cố gắng, ý thức phấn đấu, nỗ lực của

học sinh, khen thưởng, biểu dương kịp thời đối với những HS yếu, kém mà có

tiến bộ cho dù tiến bộ nhỏ. Tuy nhiên cũng cần có những bài kiểm tra để có tính

phân hóa học sinh.

5. Một số giải pháp, kinh nghiệm khác

* Đối với giáo viên:

- Khi được phân công, ngay từ đầu năm học, giáo viên nên điều tra, nắm

chắc số học sinh yếu kém môn vật lý, tìm hiểu nguyên nhân do đâu học yếu?

Sàng lọc, phân loại từng đối tượng HS để xây dựng phương pháp dạy học phù

hợp từng đối tượng, bên cạnh cũng phải sớm có kế hoạch về bồi dưỡng HS yếu

kém.

Page 9: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

5

- GV cần quan tâm đến tính cách sở thích của các em để tổ chức nhiều hoạt

động dạy học vì các em còn ham chơi hơn ham học; dùng từ bình dân, gần gũi

nhưng vẫn đảm bảo mục đích học môn Vật lý; lấy những ví dụ hài hước, dễ

hiểu… Biến buổi học thành một không gian chơi có tính phát triển tư duy (qua

các hoạt động), có nhu cầu lĩnh hội kiến thức (qua cách GV đặt vấn đề, dẫn

dắt…).

- Trong quá trình giảng dạy phải biết vận dụng kết hợp giữa lý thuyết với

ứng dụng thực tiễn trong đời sống hàng ngày của HS; Xây dựng tiết học thân

thiện, học sinh tích cực thông qua hoạt động trải nghiệm sáng tạo để thu hút sự

tập trung tích cực xây dựng bài của học sinh.

- Vận dụng kiến thức đã học thường xuyên liên hệ với thực tế, sưu tầm các

tài liệu trên mạng, trong thực tế để ứng dụng CNTT vào các giờ dạy, tổ chức

nhiều trò chơi có liên quan đến vật lý để phục vụ bài dạy nhằm tạo hứng thú học

tập, tạo sự phấn khởi và niềm tin trong học vật lý cho học sinh.

- Chuẩn bị chu đáo, hướng dẫn thật kĩ các bài tập cho học sinh, dạy từ bài

tập dễ đến khó; từ đơn giản đến phức tạp dựa trên chuẩn kiến thức giúp học sinh

nắm được kiến thức cơ bản trọng tâm, từ đó chắc chắn học sinh sẽ có hứng thú

khi học vật lý.

Khi dạy, hệ thống kiến thức trọng tâm cần tóm tắt giúp học sinh dễ nhớ,

tránh lý thuyết nhiều khô khan, học sinh khó tiếp thu; Giao bài tập về nhà đảm

bảo đủ các mức độ từ đơn giản đến nâng cao (cho học sinh khá, giỏi).

- Phối hợp với giáo viên chủ nhiệm đề xuất một số giải pháp giúp đở HS

yếu kém như: phụ đạo, thường xuyên phối hợp để giáo viên chủ nhiệm thông

báo kịp thời cho phụ huynh về tình hình học sinh để cùng kết hợp nhắc nhở,

động viên, giáo dục kịp thời.

* Đối với học sinh:

Học tập chăm chỉ, xác định đúng đắn mục đích, ý nghĩa việc học; Phải cố

gắng tự rèn luyện ý thức học tập, luôn phấn đấu vươn lên. Chăm chú lắng nghe

thầy cô giảng bài, tích cực phát biểu và xây dựng bài học.

Page 10: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

6

Thường xuyên làm bài tập ở lớp, ở nhà; trao đổi việc học với bạn bè, với

thầy cô. Nghiên cứu thêm các bài tập tham khảo hoặc trên mạng nếu có điều

kiện…

V. KIẾN NGHỊ

Có thể tạo được làn gió mới trong việc dạy học môn Vật lý được hay

không, thiết nghĩ phần lớn ở cách làm việc của giáo viên đứng lớp. Muốn vậy,

cần có hai điều kiện:

- Thứ nhất, người giáo viên phải thực sự tâm quyết, đầu tư vào bài giảng

bằng cả sự đam mê và lòng nhiệt tình vì trẻ.

- Thứ hai, người giáo viên phải có tinh thần học hỏi, sáng tạo, hội đủ các

năng lực: khả năng quan sát, linh hoạt trong việc phân phối thời gian, kĩ năng ra

đề nhanh, kĩ năng nắm bắt tâm lý học sinh.

Song song với hai điều kiện trên, cần lắm sự quan tâm của nhà trường nói

riêng và các cấp quản lý giáo dục nói chung tạo điều kiện thuận lợi như giảm bớt

số học sinh trong một lớp, tăng cường thiết bị phương tiện dạy học,… nhằm

nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý trong các trường THCS tại thị xã

Vĩnh Châu./.

“Học từ ngày hôm qua, sống cho ngày hôm nay, hy vọng cho ngày mai.

Điều quan trọng nhất là không ngừng đặt câu hỏi.”

Albert Einstein

Page 11: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

7

THAM LUẬN

VẬN DỤNG MỘT SỐ BƯỚC CỦA QUY TRÌNH DẠY HỌC

PHÂN MÔN VẬT LÝ THUỘC BỘ MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN 8

THEO MÔ HÌNH TRƯỜNG HỌC MỚI (VNEN)

VÀO GIẢNG DẠY CHƯƠNG TRÌNH HIỆN HÀNH

Phan Thanh Quân

Trường THCS Lạc Hòa

I. Thực trạng

Chất lượng giáo dục luôn luôn là điều trăn trở đối với ngành giáo dục nói

chung cũng như đối với người giáo viên nói riêng. Trong những năm gần đây

qua tìm hiểu từ đồng nghiệp, sự trải nghiệm của bản thân. Tôi nhận thấy đa số

học sinh đều ít tập trung, ít khi chịu học bài, làm bài do giáo viên yêu cầu trên

lớp hay về nhà, các em cũng không xem trước bài mới khi đến lớp; vào lớp các

em lại không tập trung nghe thầy cô giảng bài, đặc biệt hơn là đối với các tiết

học nặng về tư duy.

Dạy học trong các trường THCS hiện nay tuy có nhiều đổi mới so với

cách dạy kiểu đọc chép một chiều, nhưng cũng chỉ dừng lại ở một vài phương

pháp như giáo viên nêu vấn đề thông qua thông tin đầu bài, hay làm thí nghiệm

biểu diễn để vào bài; nói chung kiểu dạy học phổ biến trong nhiều môn học và

môn Vật lý nói riêng hiện nay vẫn là giáo viên truyền thụ những nội dung được

trình bày trong SGK, học sinh nghe và ghi nhớ một cách thụ động. Việc sử dụng

phối hợp các phương pháp, các kỹ thuật dạy học để phát huy tính tích cực, sáng

tạo của học sinh còn hạn chế. Ta thường thiết kế quá trình dạy học môn Vật lý

theo phương pháp: Từ lí thuyết → Công thức → Bài tập mẫu → Bài tập vận

dụng công thức → Bài tập vận dụng nâng cao. Nếu giáo viên sử dụng kiểu cấu

trúc này không sáng tạo sẽ dẫn đến lối dạy học mang tính áp đặt, không lôi cuốn

được học sinh.

Trường THCS Lạc Hòa đã thực hiện giảng dạy theo mô hình trường học

mới từ năm học 2015 – 2016 với 2 lớp 6; tiếp tục thực hiện trong năm học 2016

– 2017 với 4 lớp (2 lớp 6, 2 lớp 7) và đến năm 2017 – 2018 số lớp là 6 (2 lớp 6,

2 lớp 7, 2 lớp 8). Khi được phân công giảng dạy phân môn Vật lý thuộc bộ Môn

Page 12: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

8

Khoa học tự nhiên theo mô hình này, kết hợp dự giờ đồng nghiệp tôi nhận thấy

có thể vận dụng được một số bước của quy trình dạy học theo mô hình trường

học mới vào giảng dạy cho các khối lớp học theo chương trình hiện hành nhằm

nâng cao chất lượng dạy học nói chung và dạy môn Vật lý nói riêng.

II. Giải pháp

Để nâng cao chất lượng bộ môn điều cần thiết trước tiên là nâng cao ý

thức học tập cho học sinh, tạo cho học sinh cách tự học, chủ động hơn trong việc

nghiên cứu bài học, tự trải nghiệm, tự phân tích khám phá kiến thức mới, làm

cho tiết học được sôi động hơn, lôi cuốn hơn… Trong mô hình trường học mới,

mỗi bài học trong sách Hướng dẫn môn Khoa học tự nhiên được biên soạn theo

chủ đề tích hợp để có thể tổ chức hoạt động học tích cực, tự lực của học sinh

theo các phương pháp và kĩ thuật dạy học tích cực và chia thành 5 hoạt động:

"Khởi động", "Hình thành kiến thức", "Luyện tập", "Vận dụng", "Tìm

tòi, mở rộng". Thông thường khi thiết kế quy trình dạy học môn Khoa học tự

nhiên theo mô hình trường học mới sẽ theo 5 bước (căn cứ các hoạt động trong

sách Hướng dẫn).

Bước 1. Gợi động cơ, tạo hứng thú (A. Hoạt động khởi động);

Bước 2. Trải nghiệm (A. Hoạt động khởi động, B. Hoạt động hình

thành kiến thức);

Bước 3. Thí nghiệm, khám phá, Phân tích, rút ra bài học (B. Hoạt động

hình thành kiến thức);

Bước 4. Trả lời câu hỏi (C. Hoạt động luyện tập);

Bước 5. Vận dụng (D. Hoạt động vận dụng, E. Hoạt động tìm tòi, mở

rộng).

Qua nhiều năm giảng dạy môn Vật lý các khối lớp theo chương trình hiện

hành tôi nhận thấy có thể vận dụng một số bước của quy trình dạy học theo mô

hình trường học mới để áp dụng vào tiết dạy Vật lý đối với các lớp theo chương

trình hiện hành để tổ chức các hoạt động tích cực hơn với mục đích là phát huy

được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của người học, làm cho tiết học sôi nổi

hơn, lôi cuốn hơn.

Page 13: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

9

Một số ví dụ mà tôi đã vận dụng các bước của quy trình dạy học của mô

hình trường học mới vào giảng dạy môn Vật lý 8 như sau:

Bước: Gợi động cơ, tạo hứng thú.

Đây là bước tạo cho học sinh một động cơ, một ham muốn tìm ra con

đường đi tới đích, tìm cách chiếm lĩnh kiến thức mới. Từ đó khêu gợi trí tò mò

khoa học, sự hứng thú khám phá cái mới. Đây chính là một biện pháp quan

trọng để phát huy tính tự giác, chủ động trong học tập của học sinh.

Ví dụ 1: Tổ chức tình huống kết hợp thí nghiệm kiểm chứng nhằm giúp

học sinh tự đưa ra dự đoán và tự kiểm chứng; biện pháp này giúp học sinh tự

chiếm lĩnh tri thức; kết hợp sự trợ giúp của giáo viên học sinh sẽ khắc sâu kiến

thức hơn.

Chẳng hạn khi dạy §12 Sự nổi Vật lý 8, Giáo viên có thể tổ chức tình

huống như sau (giống như Hoạt động khởi động theo mô hình trường học mới):

Hoạt động khởi động

Đố nếu thả một quả trứng Gà tươi vào trong nước thì quả trứng nổi hay

chìm.

Học sinh từng nhóm sẽ đưa ra dự đoán.

Giáo viên: chuẩn bị sẵn cho mỗi nhóm 1 quả trứng và 2 cốc nước (1 cốc

nước thường, 1 cốc nước pha muối đủ cho quả trứng nổi); yêu cầu các nhóm tự

kiểm chứng và đưa ra nhận xét.

Page 14: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

10

Ví dụ 2: Tổ chức các hoạt động trò chơi nhằm tạo ra tâm lý thoải mái và

phát hiện vấn đề ngay trong hoạt động khởi động.

Chẳng hạn thiết kế Hoạt động khởi động: “Cùng chơi” để dạy §21 Nhiệt

năng SGK Vật lý 8/tr74 như sau:.

Hoạt động khởi động: “Cùng chơi”

- Trong thời gian một phút, nêu các cách làm tăng nhiệt năng (nhiệt độ)

của đồng xu.

- Tìm ra trong các cách làm đó về bản chất thì cách làm nào giống nhau.

Từ đây học sinh dễ dàng rút ra kết luận về các cách làm thay đổi nhiệt

năng.

Từ trò chơi trên tạo cho học sinh tâm lý thoải mái và tiếp nhận kiến thức

một cách tự nhiên mà trong tiến trình của tiết dạy lớp hiện hành không có.

Ngoài ra, chúng ta cũng vận dụng những “Hoạt động khởi động” hay, phù

hợp của mô hình trường học mới tạo ra một tình huống có vấn đề về kiến thức

chưa được học, đòi hỏi người học phải tìm cách giải quyết nó.

Bước: Trải nghiệm.

Bước này nhằm giúp học sinh “Để nhận thức được về một đối tượng, một

sự việc hay một vấn đề nào đó, người học phải dựa trên vốn kiến thức, vốn kinh

nghiệm đã có từ trước. Nếu học sinh không có vốn kiến thức cần thiết, hoặc

không có những trải nghiệm nhất định thì không thể hình thành được kiến thức

mới”. Hơn nữa, trong dạy học môn Vật lý, kiến thức hình thành trước thường là

cơ sở để hình thành, phát triển những kiến thức tiếp theo. Do đó, trong dạy học,

người giáo viên cần phải tìm hiểu vốn kinh nghiệm và những hiểu biết sẵn có

của học sinh trước khi học một kiến thức mới và tổ chức cho học sinh trải

nghiệm. Sự định hướng và tổ chức các hoạt động của giáo viên là quan trọng,

nhưng vốn kiến thức của học sinh, những trải nghiệm của học sinh vẫn là yếu tố

quyết định trong việc hình thành kiến thức mới.

Ví dụ 1: Trong §21. (Chủ đề 8 ) Tìm hiểu mối liên hệ giữa chuyển

đông phân tử và nhiệt độ Sách HDH 8/tr182. (Áp dụng dạy bài 20 SGK hiện

hành Vật lý 8/ tr72)

Page 15: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

11

B. Hoạt động hình thành kiến thức: Giáo viên chuẩn bị cho mỗi nhóm

học sinh một cốc đựng nước lạnh, một cốc đựng nước nóng và một ít thuốc tím.

Yêu cầu mỗi nhóm bỏ một ít thuốc tím đồng thời vào hai cốc nước, quan

sát hiện tượng xảy ra với hai cốc và nêu mối quan hệ giữa chuyển động phân tử

và nhiệt độ. Đến đây học sinh dễ dàng trả lời chính xác và rút ra được kết luận

cần thiết.

Ví dụ 2: Để dạy §10. Lực đẩy Ác-Si-Mét SGK Vật lý 8/tr36, có thể thiết

kế hoạt động như sau:

Hoạt động khởi động. Thực hiện các hoạt động sau:

- Treo một vật nặng vào lực kế, viết ra các cách làm cho số chỉ của lực kế

thay đổi.

- Đại diện mỗi nhóm đứng lên trình bày.

Đây là hoạt động trải nghiệm về tác dụng của chất lỏng lên một vật nhúng

chìm trong nó.

Trên đây, tôi chỉ giới thiệu một số bước của quy trình và một số ví dụ

minh họa. Tuy nhiên, khi giảng dạy tùy từng bài có thể áp dụng đủ 5 bước hoặc

ít hơn, có thể lấy các ví dụ trong sách Hướng dẫn hoặc tự thiết kế lại cho phù

hợp hơn. Ngoài ra, tôi còn vận dụng được nhiều cách tổ chức khác trong mô

hình trường học mới như: Cách tổ chức nhóm nhỏ, cách thiết kế trò chơi,…để

đưa vào chương trình hiện hành.

III. Kết quả

Sau một thời gian áp dụng những giải pháp trên của các lớp trường học

mới vào giảng dạy các lớp học chương trình hiện hành, tôi đã đạt được một số

kết quả như sau:

- Không khí lớp học sôi nổi hơn.

- Bước đầu hình thành được phương pháp và kĩ thuật dạy học theo hướng

tiếp cận nội dung sang hướng tiếp cận năng lực của người học.

- Đa số học sinh mạnh dạn tự tin hơn khi học Vật lý.

- Những em học yếu, dần dần cũng đã mạnh dạn bày tỏ ý kiến, mạnh dạn

hỏi bài khi không hiểu bài.

Page 16: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

12

- Đa số học sinh hiểu bài và làm tốt bài tập vận dụng.

IV. Bài học kinh nghiệm

Qua một thời gian thực hiện, giáo viên và học sinh từng bước được làm

quen với cách dạy và cách học mới để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương

trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông trong những năm tới. Cá nhân tôi nhận

thấy việc áp dụng một số quy trình dạy học của mô hình trường học mới vào

trong giảng dạy cho các khối lớp học Vật lý theo chương trình hiện hành thật sự

rất hiệu quả. Tiết học diễn ra nhẹ nhàng hơn, sôi nổi hơn, học sinh tự tin. Đặc

biệt, học sinh yếu giảm là nhờ sự hợp tác, đoàn kết, giúp đỡ giữa học sinh với

học sinh ở việc tổ chức nhóm và thể hiện rất rõ trong từng tiết học. Giáo viên dễ

dàng tiếp cận và phân hóa trình độ học tập của từng học sinh.

Trong quá trình thực hiện trên người giáo viên cần biết vận dụng linh hoạt

và lựa chọn các phương pháp phù hợp từng hoạt động bài học phù hợp với từng

đối tượng học sinh, để hướng dẫn học sinh tự tìm tòi chiếm lĩnh kiến thức mới,

hướng dẫn học sinh thực hành thí nghiệm và rút ra kết luận, kết hợp việc vận

dụng phương pháp dạy học hợp tác theo nhóm nhỏ, dạy học dự án, hay trò chơi,

nhằm đáp ứng nhu cầu đổi mới trong dạy học theo hướng tiếp cận năng lực

người học.

Trên đây là một số giải pháp của bản thân tôi với mong muốn góp một

phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng môn Vật lý hiện nay. Rất mong được sự

góp ý của quý thầy cô.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

“Phương pháp thích đáng nhất để nghiên cứu đặc tính của sự vật

là suy luận xuất phát từ những cuộc thí nghiệm.”

Isaac Newton

Page 17: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

13

CHUYÊN ĐỀ

ỨNG DỤNG CNTT VÀO GIẢNG DẠY VẬT LÝ Ở TRƯỜNG THCS

Nguyễn Minh Thống

Trường THCS Vĩnh Tân

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Hiện nay, công nghệ thông tin (CNTT) phát triển rất nhanh và ngày càng

có nhiều ứng dụng vào mọi lĩnh vực,

trong đó có lĩnh vực giáo dục.

Vì vậy là một giáo viên đứng lớp

chúng ta phải biết nghiên cứu, vận dụng

chức năng CNTT vào thực tiễn dạy học.

Đây là một công việc cần thiết, góp phần

đổi mới phương pháp dạy học và kiểm

tra, đánh giá theo định hướng phát triển

năng lực học sinh. Nhờ vào sự hỗ trợ của các phần mềm máy tính giáo viên có

thể xây dựng được bài giảng sinh động bằng cách chèn những hình ảnh, âm

thanh hay clip vào bài giảng nhằm làm tăng khả năng quan sát, tạo được sự hứng

thú, sự tương tác và thu hút sự tập trung của người học; Giáo viên dễ dàng thực

hiện các phương pháp, hình thức, tổ chức dạy học theo định hướng phát huy tính

tích cực, chủ động của người học. Từ đó, làm cho tiết học trở nên sinh động, đạt

hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng dạy và học.

Ngoài ra, các chức năng CNTT có thể giúp giáo viên cập nhật, khai thác,

tham khảo các thông tin, dữ liệu trên web bằng các công cụ đa phương tiện. Bên

cạnh đó, giáo viên có thể tham gia sinh hoạt chuyên môn trên trang “trường học

kết nối” và gửi, nhận bằng thư điện tử.

II. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC ỨNG DỤNG CNTT TRONG DẠY

HỌC VẬT LÝ

Trường THCS Vĩnh Tân nằm ở vùng ven biển, hơn 90% là học sinh dân

tộc, có điều kiện kinh tế khó khăn, cách xa thị xã trên 10km. Cuối năm 2015,

trường được công nhận đạt chuẩn quốc gia nên cơ sở vật chất, phương tiện, thiết

bị đáp ứng được nhu cầu dạy và học.

Page 18: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

14

Trước đây, khi chưa có các thiết bị CNTT hỗ trợ dạy và học, nên việc

truyền thụ kiến thức đa phần theo hướng một chiều, thiếu những hình ảnh minh

họa và chỉ thực hiện được những thí nghiệm đơn giản, làm cho tiết học khô

khan, học sinh rất thụ động và không hứng thú trong học tập, gây ảnh hưởng

đến chất lượng giảng dạy. Nhưng khi có điều kiện nêu trên, qua chỉ đạo của

lãnh đạo đơn vị về việc đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá

theo định hướng phát triển năng lực học sinh, tôi mạnh dạn đầu tư, nghiên cứu

các phần mềm hỗ trợ dạy học để ứng dụng vào trong giảng dạy như phần mềm

McMiX, Powerpoint, Crocodile Physics, Adobe Presenter, iMindMap…Tuy

bước đầu đã gặp không ít khó khăn trong quá trình ứng dụng, nhưng với lòng

nhiệt quyết và say mê việc cần phải ứng dụng CNTT để phục vụ bài giảng tốt

hơn nên tôi đã quyết tâm thực hiện. Đến nay, kết quả cũng gặt hái được một

vài thành công trong việc “Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào dạy học

Vật lý” giúp cho tiết học trở nên sinh động, học sinh tích cực học tập và yêu

thích môn Vật lý, chất lượng giảng dạy được nâng lên khá rõ nét.

III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

1. Các yếu tố, kỹ năng cần phải có của giáo viên

Để ứng dụng được CNTT trong dạy học có hiệu quả, theo tôi giáo viên

cần phải có được những kỹ năng cơ bản về tin học như soạn thảo văn bản, trình

diễn điện tử, sử dụng các phần mềm hỗ trợ...Ngoài ra cần phải biết cách tìm tư

liệu trên mạng, chụp, cắt ảnh, quay phim và chuyển tư liệu vào bài giảng.

2. Một số ứng dụng CNTT cụ thể trong dạy học vật lý

2.1. Ứng dụng trong soạn bài trình chiếu trên Powerpoint

Để cho học sinh hứng thú trong học tập, người thầy phải siêng năng đầu tư,

tìm tài liệu phong phú có nhiều hình ảnh, âm thanh, clip để minh họa bài học

nhằm giúp cho tiết học sinh động, thu hút học sinh học tập. Quan trọng ở chỗ

phần mềm nào phục vụ cho bài giảng vật lý mà dễ sử dụng, không tốn chi phí, có

nhiều tính năng để chèn hình ảnh, âm thanh, clip vào bài giảng? Tuy có nhiều

phần mềm phục vụ dạy học nhưng tôi tâm đắc nhất là Microsoft Powerpoint vì

Microsoft PowerPoint là phần mềm đồ họa có giao diện đẹp, hiệu ứng đa dạng,

Page 19: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

15

âm thanh phong phú, có thể chèn hình ảnh, âm thanh hay video clip vào bài giảng

đáp ứng các yêu tố nêu trên; việc liên kết giữa các slide cũng dễ dàng, giúp giáo

viên giải thích, mở rộng kiến thức trong quá trình giảng dạy. Việc sử dụng bài

trình chiếu để truyền thụ kiến thức cho học sinh sẽ góp phần nâng cao hiệu quả,

chất lượng giảng dạy, tạo được sự tương tác và kích thích khả năng sáng tạo cho

giáo viên và học sinh. Đồng thời tạo được không khí phấn khởi, hứng thú cho

người học. Để bài trình chiếu thể hiện rõ nội dung và tính mạch lạc giáo viên

nên tạo thêm các slide liên kết (Hyperlink).

Tuy nhiên, khi sử dụng PowerPoint để soạn bài trình chiếu, giáo viên cần

lựa chọn màu nền đơn giản, sáng và phù hợp với bài dạy để thể hiện nội dung một

cách rõ ràng, độ tương phản giữa màu nền với màu chữ, hình ảnh, vùng hiển thị

thông tin quan trọng thích hợp. Giáo viên cần định dạng font chữ, kích cở, màu

sắc cho phù hợp; không lạm dụng các hiệu ứng âm thanh, màu sắc, chuyển động

phức tạp trong một slide vì sẽ làm cho học sinh phân tán, thiếu tập trung, không

chú ý nội dung bài học.

2.2 Ứng dụng trong việc thiết kế thí nghiệm vật lý ảo

Hiện nay, do một số dụng cụ thí nghiệm đã hư hỏng nhiều, độ chính xác

thiếu tin cậy, hoặc những thí nghiệm khó quan sát được kết quả và khó thực hiện

trên lớp, nên nhiều giáo viên đã chủ động ứng dụng các phần mềm tin học để

thiết kế thí nghiệm vật lý ảo, nhằm khắc phục tình trạng “dạy chay”, góp phần

làm tăng khả năng tương tác, khả năng quan sát và thu hút học sinh.

Hiện tại có rất nhiều phần mềm hỗ trợ thiết kế thí nghiệm ảo trong dạy

học vật lý như Crocodile Physics, 3Dpro S 1.0, flash, …Tùy theo kỹ năng sử

dụng mà giáo viên có thể chọn phần mềm phù hợp với năng lực của mình. Ở đây

tôi cũng ưu tiên chọn Microsoft PowerPoint vì có những tiện ích đã nêu trên.

Page 20: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

16

Khi sử dụng Microsoft PowerPoint để thiết kế thí nghiệm vật lý ảo, các đồ

họa phải đảm bảo tính chân thật và thẩm mỹ, giáo viên phải hết sức thận trọng

trong việc sử dụng các hiệu ứng, âm thanh, thời điểm và thời gian xảy ra kết quả

thí nghiệm phải đảm bảo tính đồng nhất và chính xác.

2.3. Ứng dụng trong kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh

Ngày nay, CNTT được sử dụng nhiều trong công tác kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh. Thông qua sự hỗ trợ của phần mềm trộn đề trắc

nghiệm như McMIX, tôi đã xây dựng bộ đề kiểm tra dưới dạng câu hỏi trắc

nghiệm riêng cho nhiều đối tượng học sinh để tránh được sự copy trong quá

trình làm bài, từ đó chất lượng của học sinh được đánh giá theo đúng năng lực.

Giáo viên có thể truy cập vào các trang web để sưu tầm các dạng bài tập, các câu

hỏi trắc nghiệm và xây dựng ngân hàng câu hỏi cho từng chương trong trình

giảng dạy.

Trong các giờ dạy trên lớp, tôi thường sử dụng phần mềm Adobe

Presenter, Microsoft PowerPoint soạn các bài tập dạng câu hỏi trắc nghiệm để

kiểm tra kiến thức vào cuối giờ học nhằm đánh giá mức độ hiểu bài của các em

để điều chỉnh phương pháp dạy cho phù hợp. Qua đó, tuyên dương, ghi điểm

cho những học sinh thực hiện tốt nhằm kích thích tính tích cực, chủ động và sự

hứng thú của các em trong học tập.

Trong các tiết ôn tập, củng cố kiến thức, tôi thường sử dụng phần mềm

iMinMap vẽ bản đồ tư duy để hệ thống lại kiến thức từng chương trong chương

trình, giúp học ghi nhớ và sinh nắm vững những kiến thức đã học.

Page 21: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

17

Ngoài những ứng dụng trên, trong quá trình giảng dạy tôi thường đăng

nhập vào các trang web để tham khảo các tài liệu, các bài giảng,…hoặc đăng

nhập vào trang “trường học kết nối” để sinh hoạt chuyên môn về đổi mới

chương trình, nội dung, hình thức, phương pháp, kỹ thuật dạy học và kiểm tra,

đánh giá, chia sẻ, thảo luận kiến thức về chuyên môn.

3. Những lưu ý khi ứng dụng CNTT vào dạy học vật lý

Giáo viên cần cân nhắc và lựa chọn kỹ các tiết dạy có hoặc không sử dụng

CNTT sao cho phát huy được một cách tối đa hiệu quả và đảm bảo mục tiêu bài

học.

Khi soạn bài trình chiếu giáo viên cần lựa chọn các câu chữ ngắn gọn,

tường minh, thể hiện rõ nội dung, bảo đảm được tính hệ thống, tính mạch lạc,

tính chính xác và hướng đến các hoạt động phát huy tính tích cực của học sinh.

Tránh ôm đồm, lạm dụng các hiệu ứng và tư liệu vào bài giảng, biến tiết học

thành buổi xem tranh ảnh, phim tư liệu, tránh tình trạng “chiếu chép”, nên kết

hợp công cụ trình chiếu với ghi bảng. Thiết kế những thí nghiệm vật lý ảo cần

chú ý đến hiệu ứng, âm thanh, đồ họa, thời điểm, thời gian xảy ra hiện tượng và

kết quả thí nghiệm.

Giáo viên cần nghiên cứu, lựa chọn các hình thức tổ chức kiểm tra, đánh

giá phù hợp với đặc điểm tình hình của tiết học, lớp học. Tránh lập lại các hình

thức trước để tăng tính hấp dẫn, thu hút học sinh.

Page 22: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

18

III. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT

1. Kết luận

Tóm lại, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT vào dạy học vật lý không

những tạo ra môi trường tương tác giữa người dạy và người học mà còn góp

phần đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát

triển năng lực học sinh, góp phần nâng cao chất lượng của bộ môn. Đây là một

công việc cần thiết, lâu dài, đòi hỏi rất nhiều điều kiện về cơ sở vật chất và năng

lực của đội ngũ giáo viên. Do đó, để đẩy mạnh việc ứng dụng và phát triển

CNTT trong dạy học có hiệu quả cần có sự quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất

của các cấp, sự chỉ đạo đồng bộ của ngành, của mỗi nhà trường và đặc biệt là sự

nỗ lực học hỏi, rút kinh nghiệm của bản thân mỗi giáo viên.

2. Đề xuất

Đối với các cấp lãnh đạo: Đầu tư, nâng cấp các thiết bị CNTT như máy

tính, máy chiếu, hệ thống internet để giáo viên có điều kiện thuận lợi trong việc

ứng dụng CNTT vào dạy học; Tạo điều kiện thuận lợi để giáo viên học tập nâng

cao trình độ tin học để phục vụ cho công tác giảng dạy.

Đối với giáo viên: Không ngừng học tập để nâng cao trình độ chuyên

môn, nghiệp vụ, trình độ tin học, thường xuyên ứng dụng CNTT vào dạy học.

“Sáng tạo chính là để trí thông minh rong chơi”.

Albert Einstein.

Page 23: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

19

THAM LUẬN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH YẾU, KÉM HỌC TỐT

MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THCS

Đặng Gia Lương

Trường THCS Phường 2

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thời gian qua Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có nhiều chủ trương, biện

pháp tích cực để nâng cao chất lượng dạy và học thể hiện qua việc tổ chức thực

hiện các cuộc vận động lớn của ngành như : "Hai không", "Mỗi thầy cô giáo là

một tấm gương tự học và sáng tạo", "Xây dựng trường học thân thiện, học sinh

tích cực"... Việc thực hiện các cuộc vận động này đã làm thay đổi khá nhiều về

chất lượng giáo dục hiện nay. Tuy nhiên, trong thực tế đối tượng học sinh học

tập yếu, kém vẫn luôn tồn tại trong quá trình giảng dạy ở các môn học. Do đó

chất lượng giáo dục luôn là điều trăn trở đối với các nhà quản lý giáo dục cũng

như đối với người giáo viên. Từ nhận thức trên chúng ta nhận thấy giáo dục là

việc hình thành tri thức, nhân cách con người nên tuyệt đối không thể có sản

phẩm hỏng, sản phẩm thừa. Vì vậy với đối tượng học sinh yếu kém, giáo viên

không thể thờ ơ, vô tư cho học sinh ở lại lớp hoặc ngồi nhầm lớp. Để nâng cao

chất lượng giáo dục trong quá trình giảng ở trường THCS nói chung, môn vật lí

nói riêng thì phải nhìn thẳng vào sự thật một cách khách quan, phải tìm ra

nguyên nhân một cách chính xác. Từ đó lựa chọn đưa ra những giải pháp tích

cực sát với thực tế để từng bước giảm tỉ lệ học sinh yếu kém, giúp đối tượng này

hòa nhập thích nghi với môi trường học tập chung của cả lớp.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Thực trạng:

Qua quá trình giảng dạy môn vật lí ở trường THCS Phường 2, thị xã Vĩnh

Châu bản thân nhận thấy tuy có nhiều tiến bộ trong những năm gần đây nhưng

vẫn còn một số tồn tại chưa giải quyết được trong đó có tình trạng tỉ lệ học sinh

yếu kém còn cao so với mục tiêu nhà trường đề ra. Vấn đề học sinh yếu kém

không chỉ là nỗi lo của giáo viên, của ngành giáo dục mà đó còn là sự băn

khoăn, bức xúc của toàn xã hội. Vì vậy, việc tìm ra nguyên nhân và có những

Page 24: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

20

biện pháp giúp đỡ những đối tượng học sinh này để các em đạt yêu cầu và có kết

quả cao hơn trong học tập là việc làm rất cần thiết.

2. Nguyên nhân dẫn đến học sinh yếu kém

a. Về phía học sinh

Học sinh là người học, là người lĩnh hội những tri thức thì việc học yếu,

kém có thể kể đến là do cá nhân học sinh trong đó có một số nguyên nhân sau:

- Học sinh lười học: Đa số học sinh ở nhóm này là học sinh cá biệt, đến

lớp không tập trung vào việc học, ở nhà không chủ động chuẩn bị bài, không

làm bài tập. Hơn nữa sự phát triển bùng nổ của công nghệ thông tin cùng

với Internet, với các dịch vụ vui chơi, giải trí hấp dẫn đã lôi cuốn làm

các em không chú tâm vào việc học.

- Học sinh chưa có động cơ học tập: Đa số các em không xác định

được mục đích của việc học. Khi lên lớp nghe giáo viên giảng bài một cách thụ

động rồi ghi vào những nội dung đã học sau đó về nhà lấy tập ra “ học vẹt” để

đối phó mà không hiểu được nội dung đó nói lên điều gì.

- Học sinh bị hổng kiến thức từ những lớp dưới: Một số em không hiểu

nghĩa những câu từ trong bài học, không biết biến đổi công thức, làm những

phép tính đơn giản…Đây là nguyên nhân khá phổ biến hiện nay, vì áp lực thành

tích nên việc đánh giá học sinh để được lên lớp chưa thật sự chính xác, khách

quan, do đó việc học sinh mất kiến thức căn bản là điều không thể tránh khỏi.

- Học sinh không có thời gian cho việc tự học: Với một vùng nông thôn

còn rất nghèo như Phường 2 thị xã Vĩnh Châu, đa số là người dân tộc

khmer cuộc sống còn rất khó khăn; vì vậy ngoài thời gian học ở trường về nhà

các em phải phụ giúp thêm gia đình một số việc như đi biển, trồng rẫy, làm

mướn và một số công việc khác… nên đã chiếm hết thời gian học ở nhà. Bên

cạnh đó một số bậc phụ huynh chưa chú ý đến vấn đề tự học ở nhà của học sinh,

đây cũng là một nguyên nhân rất quan trọng tác động trực tiếp đến ý thức của

các em, dẫn đến học ngày càng yếu, chán học rồi bỏ học.

Page 25: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

21

b. Về phía giáo viên

Thực tế một số giáo viên chưa thực sự tích cực trong việc đổi mới

phương pháp dạy học, vẫn tồn tại kiểu dạy học một chiều, chưa thực sự đầu tư

cho tiết dạy trên lớp, chưa quan tâm đúng mực đến các đối tượng học sinh đặc

biệt là học sinh yếu kém. Một số giáo viên còn thiếu nghệ thuật cảm hoá học

sinh yếu kém, không gây hứng thú cho học sinh yêu thích học môn của mình...

c. Về phía cơ sở vật chất

Vật lí là bộ môn khoa học thực nghiệm, đa số các kiến thức đều được

hình thành thông qua hoạt động làm thí nghiệm nhưng hầu hết các trường không

có phòng bộ môn, đồ dùng thí nghiệm bị hư hỏng, không đủ bộ hoặc thiếu tính

chính xác, việc áp dụng công nghệ thông tin trong dạy học còn nhiều hạn chế...

Điều này gây rất nhiều khó khăn cho giáo viên khi lên lớp, giảm sự hứng thú

học tập của học sinh, vì vậy các em thường thờ ơ, vô cảm với môn vật lí.

2. Giải pháp thực hiện

Qua việc phân tích những nguyên nhân trên, bản thân tôi đưa ra một số

biện pháp để giúp đỡ học sinh yếu kém học tốt hơn đối với môn vật lí như sau:

2.1. Giáo dục ý thức học tập cho học sinh

- Giáo viên phải giáo dục ý thức học tập của học sinh ở bộ môn mình,

tạo cho học sinh sự hứng thú trong học tập bộ môn từ đó sẽ giúp cho học sinh có

ý thức vươn lên. Trong mỗi tiết dạy giáo viên nên liên hệ nhiều kiến thức vào

thực tế để học sinh thấy được ứng dụng và tầm quan trọng của môn học vật lí

trong thực tiễn.

- Phải tạo cho không khí lớp học thoải mái nhẹ nhàng, tránh để cho tâm

lí học sinh bị ức chế, sợ môn học. Giáo viên không nên xúc phạm đến danh dự

học sinh hoặc dùng các hình thức kỉ luật phản giáo dục khiến học sinh có cảm

giác tự ti, mặc cảm khi học môn của mình.

- Dựa trên sự phân loại học sinh mà giáo viên đặt ra các câu hỏi, các bài

tập phù hợp với khả năng của từng đối tượng tạo cho các em có niềm tin vào bản

thân. Đối với các em yếu, kém chỉ nên đặt những câu hỏi ở mức độ nhận biết,

yêu cầu vận dụng công thức, quy tắc để giải các bài tập đơn giản, có như vậy

Page 26: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

22

dần dần các em sẽ lấp đầy các kiến thức bị hổng và hình thành cho các em

phương pháp tiếp cận kiến thức mới.

- Kiểm tra việc chuẩn bị bài của các em về số lượng cả về chất lượng

thông qua các hình thức như truy bài 15 phút đầu giờ của ban cán sự lớp, hay

của các thành viên trong lớp, qua hình thức kiểm tra trực tiếp của giáo viên bằng

cách trình bày bài giải lên bảng, sau đó cho cả lớp nhận xét bài làm của bạn,

phát hiện chỗ sai, chỗ thiếu để sữa chữa bổ sung làm cho bài giải hoàn chỉnh,

giúp cho các em học yếu thấy được chỗ mình hay mắc sai lầm để giải các bài

tương tự.

- Động viên đúng mức đối với học sinh chưa hoặc không làm bài tập, cho

các em phải làm dù sai, trên cơ sở đó giáo viên có thể chỉ ra chỗ sai, chỗ thiếu

cho từng học sinh, phải tạo cho các em có thói quen làm bài tập ở nhà. Bên cạnh

đó khen ngợi, khích lệ kịp thời đối với từng tiến các em bộ của các em dù là một

tiến bộ nhỏ, từ đó giáo viên làm cho các em có lòng tin vào bản thân mình.

- Thông qua hoạt động của ban cán sự lớp xây dựng phong trào thi đua theo

bàn học, theo nhóm học hay theo từng tổ, nêu ra cách thưởng phạt công minh để

các thành viên trong tổ thực hiện. Giao trách nhiệm cho tổ trưởng, nhóm trưởng

đưa ra phương pháp học tập của nhóm mình sao cho có hiệu quả, tổ trưởng chỉ

có thể vạch ra phương hướng giải rồi sau đó giao cho các thành viên khác của tổ

giải sau đó kiểm tra chéo kết quả của nhau.

- Bên cạnh đó cần kết hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm vì việc giáo

dục ý thức học tập của học sinh thì cũng phụ thuộc rất lớn vào giáo viên chủ

nhiệm vì đây là người gần gũi với học sinh, hiểu rất rõ từng đối tượng học sinh,

thường xuyên theo dõi các em về cả học lực và hạnh kiểm để kịp thời giáo dục,

uốn nắn học sinh của mình.

2.2. Kèm cặp học sinh yếu kém

- Ngay từ đầu năm GV phải nắm rõ đối tượng học sinh, đặc biệt lưu ý học

sinh yếu ở năm học trước đối với môn phụ trách để có sự chú ý quan tâm đặc

biệt đến những học sinh này trong mỗi tiết học như đặt câu hỏi, ra bài tập phù

hợp để các em có cơ hội trả lời, khen ngợi động viên khi các em trả lời đúng…

Page 27: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

23

- Tổ chức các nhóm học tập cho học sinh, trong nhóm có đủ các đối tượng

học sinh khá, giỏi, trung bình, yếu kém. Tạo ra phong trào thi đua học tập giữa

các tổ, phân công học sinh khá, giỏi thường xuyên giúp đỡ các bạn yếu, kém về

cách học tập, về phương pháp vận dụng kiến thức, động viên các bạn học yếu

trong nhóm mình đại diện phát biểu ý kiến nêu kết quả thảo luận để tạo cho các

bạn sự tự tin trước tập thể, mạnh dạn trong học tập từ đó làm cho các bạn học

yếu bị cuốn hút vào việc học .

- Lên kế hoạch cụ thể cho các nhóm học sinh này hoạt động thường xuyên

trên lớp cũng như ở nhà; theo dõi, đôn đốc, và thường xuyên kiểm tra các nhóm

để có thể nắm bắt kịp thời tình hình học tập của học sinh.

2.3 Tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém

Lập danh sách học sinh học yếu kém lên kế hoạch dạy phụ đạo cho các

em, một mặt là giúp các em có thể nêu lên những thắc mắc của các em về những

điều các em chưa hiểu trong tiết học chính khóa để giáo viên có thể giải đáp cho

học sinh đồng thời hướng dẫn cho học sinh làm bài tập. Mặt khác, ở buổi học

phụ đạo này, giáo viên từng bước bồi dưỡng cho học sinh lấp đầy những chỗ

hổng kiến thức, giúp học sinh nắm được những kiến thức cơ bản nhất về chương

trình học. Rèn cho các em biết cách đặt câu hỏi hoặc biết cụ thể chỗ nào chưa rỏ,

chưa hiểu để nhờ bạn bè, giáo viên giúp đõ. Khi thực hiện việc dạy học, giáo

viên phải thường xuyên theo dõi kiểm tra học sinh để luôn nắm được tình hình

học tập của các em, từ đó giáo viên rút kinh nghiệm cho những giờ học sau.

2.4 . Một số biện pháp đối với học sinh cá biệt

Đối với các học sinh cá biệt thì việc giúp cho các em vươn lên quả là một

điều hết sức khó khăn vì các em không có ý thức học tập, vào lớp thì không chịu

học bài, không chú ý nghe giáo viên giảng bài, về nhà không chuẩn bị bài mà

chỉ lo đi chơi. Đối với đối tượng học sinh này, giáo viên bộ môn cần phải phối

hợp chặt chẽ với giáo viên chủ nhiệm thường xuyên nhắc nhở các em về ý thức

thức học tập, thường xuyên kiểm tra tập của học sinh, khi học sinh vi phạm thì

giáo viên nên kết hợp với phụ huynh để có biện pháp phù hợp, kịp thời giáo dục

các em. Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình giám sát việc học nhóm,

Page 28: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

24

học phụ đạo của học sinh; với Đoàn Đội tổ chức cho các em tham gia các phong

trào, các mô hình sinh hoạt câu lạc bộ nhằm kích thích các em hứng thú trong

học tập.

Trong quá trình giảng dạy trên lớp, giáo viên quan tâm đến học sinh thường

xuyên, động viên các em và tiếp sức cho các em kịp thời khi gặp khó khăn.

2.5. Rèn luyện về chuyên môn nghiệp vụ của giáo viên

- Giáo viên cần phải không ngừng tìm tòi học hỏi để nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ, tìm ra và vận dụng tốt các phương pháp dạy học mới.

- Thực hiện soạn giáo án phù hợp với các đối tượng học sinh, các câu hỏi

có tính chất tổng quát, gợi mở… Đặc biệt cần tạo cho các em có tinh thần vui

vẻ, chờ đợi chuẩn bị tiết học một cách tích cực, cần động viên các em đúng

lúc và với từng tiến bộ nhỏ của các em.

- Bộ môn vật lí là một bộ môn khoa học thực nghiệm đòi hỏi các em phải

tham gia làm thí nghiệm qua đó tiếp thu kiến thức, ngoài ra giáo viên có thể đặt

những câu hỏi vận dụng kiến thức trong thực tế, hay tổ chức các trò chơi trong

vật lí, tổ chức cho các em làm đồ dùng học tập, tham gia thí nghiệm (thực tế

hoặc mô phỏng trên mạng) qua đó tạo sự vui vẻ giúp các em càng ngày yêu

thích môn học.

- Cần thường xuyên dự giờ trao đổi rút kinh nghiệm một cách thẳng thắn để

cùng bàn bạc tìm ra phương pháp dạy học hay cho từng nội dung giảng dạy.

3. Kết quả:

Trong quá trình giảng dạy, bản thân và đồng nghiệp đã áp dụng các

giải pháp nêu trên để giúp đỡ học sinh yếu kém môn vật lí. Qua khảo sát thực

nghiệm, cho thấy đã có sự chuyển biến tích cực ở các học sinh yếu kém. Các em

nắm vững những kiến thức trọng tâm, những kĩ năng cơ bản theo chuẩn kiến

thức; có thái độ tự giác, tích cực, chủ động trong học tập, yêu thích môn học.

Các em đã mạnh dạn hơn trong việc phát biểu ý kiến, biết vận dụng kiến thức để

giải thích các hiện tượng vật lí cũng như biết cách tính toán các bài tập đơn

giản…Đặc biệt hơn các em đã xóa bỏ được cảm giác tự ti mặc cảm, sẵn sang

trao đổi thảo luận bài học với bạn bè và giáo viên những vấn đề mình chưa hiểu.

Page 29: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

25

Sự tiến bộ của các em còn biểu hiện qua kết quả học tập, qua ý thức tự học ở lớp

cũng như ở nhà.

III. KẾT LUẬN

1. Bài học kinh nghiệm:

Để đạt được kết quả tốt trong giảng dạy người thầy phải có tâm huyết với

nghề, tình yêu thương đối với mọi học trò, tính kiên nhẫn, có niềm tin và không

ngại khó. Là giáo viên đứng lớp, được tiếp xúc với các em hàng ngày cần hiểu

được tâm lí của lứa tuổi học trò, luôn tạo cho các em niềm tin: “ Mỗi ngày đến

trường là một niềm vui”. Khi các em đã yêu thích môn học rồi thì việc hạn chế

được tỉ lệ học sinh yếu kém là không khó.

2. Kiến nghị, đề xuất:

- Về phía nhà trường: Chỉ đạo và theo dõi chặt chẽ công tác phụ đạo học

sinh yếu kém, chỉ đạo cho các bộ phận đoàn thể trong nhà trường thực hiện tốt

vấn đề giáo dục đạo đức cho học sinh, giáo dục ý thức học tập cho học sinh.

Thực hiện tốt phong trào xây dựng “trường học thân thiện, học sinh tích cực”.

- Về phía Đoàn - Đội: Phát động nhiều phong trào thi đua học tập như

“đôi bạn cùng tiến” để học sinh có thể giúp đỡ lẫn nhau trong học tập, đồng thời

tạo nhiều sân chơi lành mạnh cho học sinh.

- Về phía tổ chuyên môn: Cần chú trọng hơn nữa việc phụ đạo học sinh

yếu kém, tăng cường xây dựng các chuyên đề, tổ chức dự giờ rút kinh nghiệm

- Về phía giáo viên chủ nhiệm: Tăng cường công tác giáo dục ý thức học

tập của học sinh, phối hợp chặt chẽ với phụ huynh học sinh để kịp thời uốn nắn

các em.

- Về phía giáo viên bộ môn: Tìm tòi ra những biện pháp giáo dụng có

hiệu quả, thường xuyên theo dõi học lực của học sinh để so sánh và đánh giá

mức độ tiến bộ của học sinh, phải thường xuyên rèn luyện nghiệp vụ sư phạm để

giáo dục tốt học sinh. Đề xuất, đóng góp và tham gia thực hiện các mô hình câu

lạc bộ học tập cùng tổ chuyên môn, tạo sân chơi lành mạnh bổ ích cho học sinh.

Trên đây là những biện pháp mà bản thân và tổ chuyên môn đã

nghiên cứu, áp dụng trong thực tế để giúp đỡ học sinh yếu kém học tốt hơn đối

Page 30: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

26

với môn vật lí ở trường THCS Phường 2, thị xã Vĩnh Châu. Rất mong nhận

được sự nhận xét, đóng góp ý kiến của quý vị để chuyên đề được hoàn thiện

hơn, góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn vật lí./.

“Kẻ nào chưa từng mắc phải lỗi lầm

cũng là kẻ chưa bao giờ thử làm việc gì cả.”

Albert Einstein

Page 31: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

27

THAM LUẬN

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM GÓP PHẦN NÂNG CAO

HIỆU QUẢ HĐDH TNST TRONG GIẢNG DẠY

MÔN VẬT LÍ Ở TRƯỜNG THCS

Lê Thủy Tiên

Trường THCS Hòa Đông

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Làm các thí nghiệm Vật lí ở nhà trường là một trong các biện pháp quan

trọng nhất để phấn đấu nâng cao chất lượng dạy và học Vật lí. Điều này quyết

định bởi đặc điểm của khoa học Vật lí vốn là khoa học thực nghiệm và bởi

nguyên tắc dạy học là nguyên tắc trực quan “học đi đôi với hành”.

Làm các thí nghiệm Vật lí có tác dụng to lớn trong việc phát triển nhận

thức của học sinh, giúp các em quen dần với phương pháp nghiên cứu khoa học,

vì qua đó các em được tập quan sát, đo đạc, được rèn luyện tính cẩn thận, kiên

trì, điều đó rất cần cho việc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chuẩn bị cho học sinh

tham gia hoạt động thực tế. Do được tận mắt, tự tay tháo lắp các dụng cụ, thiết

bị và đo lường các đại lượng,..., các em có thể nhanh chóng làm quen với những

dụng cụ và thiết bị dùng trong đời sống và sản xuất sau này.

Đặc biệt, việc thực hiện các thí nghiệm Vật lí là rất phù hợp với đặc điểm

tâm, sinh lí và khả năng nhận thức của học sinh, đồng thời tạo điều kiện rèn

luyện cho học sinh các kỹ năng thực hành và thái độ ứng xử trong thực hành,

cần thiết cho việc học tập Vật lí ở các cấp học trên.

Vì vậy, để góp phần nâng cao hiệu quả việc dạy học trải nghiệm sáng tạo,

thực hành, thí nghiệm của môn học này ở cấp THCS, với kinh nghiệm bản thân

tôi xin đưa ra một số thực trạng và nguyên nhân cụ thể sau:

II. THỰC TRẠNG VÀ NGUYÊN NHÂN

1. Thuận lợi

Cơ sở vật chất của các trường cơ bản đáp ứng được nhu cầu dạy học, hiện

nay trường đã có phòng học bộ môn để tổ chức các giờ học vật lí, nên không còn

việc di chuyển thiết bị thí nghiệm từ phòng học của lớp này sang lớp khác như

trước kia.

Page 32: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

28

Học sinh ngoan, có ý thức học tập, tạo điều kiện cho giáo viên truyền thụ

kiến thức trên lớp.

Như vậy, dạy học trải nghiệm sáng tạo, thực hành, thí nghiệm đều là những

phương thức học hiệu quả, gắn với vận động, với thao tác vật chất, với đời sống

thực. Việc học thông qua làm, học đi đôi với hành và học từ trải nghiệm đều

giúp người học đạt được tri thức và kinh nghiệm nhưng theo các hướng tiếp cận

không hoàn toàn như nhau, trong đó trải nghiệm có ý nghĩa giáo dục cao nhất và

có phần bao hàm cả làm và thực hành.

Dạy học từ trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực

thực hiện mà còn có những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái

tâm lý khác. Dạy học trải nghiệm sáng tạo giúp cho học sinh có nhiều cơ hội trải

nghiệm để vận dụng những kiến thức học được vào thực tiễn. Từ đó hình thành

năng lực thực tiễn cũng như phát huy tiềm năng sáng tạo của bản thân.

2. Khó khăn

Dụng cụ dạy học, thí nghiệm bị hỏng hoặc có nhưng không đủ để đáp ứng

theo nhu cầu thực tế đổi mới phương pháp dạy học hiện nay.

Dụng cụ tương đối đầy đủ nhưng chất lượng không được cao nên thí

nghiệm cho kết quả thường thiếu chính xác.

Một số đồ dùng dạy học được cấp về lại không khớp hình vẽ sách giáo

khoa làm cho việc lắp ráp thí nghiệm gặp khó khăn.

Kinh nghiệm của giáo viên còn hạn chế trong việc tổ chức một tiết học học

về trải nghiệm sáng tạo.

Nếu chỉ gói gọn trong một tiết học thì không đủ thời gian cho việc học sinh

vừa thực hành trải nghiệm vừa tiếp thu kiến thức, vừa phải uốn nắn các em có

thái độ không nghiêm túc.

Sĩ số một số lớp khá đông (45 em/lớp) nên phải chia nhiều nhóm, không đủ

đồ dùng.

3. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong dạy học trải nghiệm

sáng tạo, thực hành, thí nghiệm môn Vật lí

Page 33: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

29

Một số giáo viên, phụ huynh và học sinh chưa thực sự hiểu rõ phương pháp

dạy học trải nghiệm sáng tạo là gì? Học sinh sẽ được học như thế nào?

Một số giáo viên chưa thật sự đầu tư tiết dạy thực hành cho hoạt động dạy

học trải nghiệm sáng tạo nên chất lượng chưa cao.

Một số dụng cụ thí nghiệm, thực hành không còn chính xác.

Thời gian bố trí dành cho một tiết thực hành, thí nghiệm chưa hợp lý.

Kiểm tra, thi cử còn nặng về lý thuyết, chưa quan tâm đúng mức đến thực

hành.

Thời gian học tập của HS ở nhà còn hạn chế, điều kiện gia đình nhiều em

còn khó khăn nên chuẩn bị đồ dùng học tập theo hoạt động trải nghiệm sáng tạo

chưa hiệu quả.

III. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN

Để nâng cao hiệu quả việc dạy học trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí cần

phải có sự kết hợp giữa Ban giám hiệu, cán bộ phụ trách thiết bị, giáo viên bộ

môn, phụ huynh và học sinh. Do đó, tôi đưa ra một số giải pháp như sau:

1. Đối với Ban giám hiệu

Triển khai, tuyên truyền đến đội ngũ giáo viên, học sinh và phụ huynh hiểu

rõ PPDH trải nghiệm sáng tạo . Đồng thời trao đổi với phụ huynh để hỗ trợ HS

trong việc thực hiện dạy học trải nghiệm sáng tạo.

Trang bị thêm đồ dùng phục vụ cho các tiết thực hành, thí nghiệm.

2. Đối với giáo viên bộ môn

Cần nghiên cứu kỹ PPDH TNST để tiết dạy đạt hiệu quả. Tăng cường kiểm

tra đánh giá khâu thực hành nhằm rèn luyện kĩ năng, phát huy tính sáng tạo của

HS.

Có kế hoạch chi tiết sử dụng đồ dùng dạy học, đăng ký với giáo viên phụ

trách quản lý thiết bị và phòng học bộ môn. Đảm bảo đủ số giờ dạy có đồ dùng

dạy học và các bài thực hành theo qui định.

Tận dụng hết khả năng thiết bị của nhà trường hiện có và tự thiết kế thêm

đồ dùng dạy học nhằm nâng cao chất lượng dạy và học.

Trong quá trình thực hành GV cần quan sát và hỗ trợ kịp thời cho HS.

Page 34: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

30

Phối hợp tốt với giáo viên phụ trách thiết bị để quản lý đồ dùng dạy học, có

kế hoạch sửa chữa hoặc đề nghị nhà trường để mua sắm bổ sung kịp thời.

Tích cực tham gia các cuộc thi thiết kế đồ dùng dạy học do nhà trường và

ngành giáo dục tổ chức.

3. Đối với học sinh

- Nâng cao ý thức trách nhiệm trong hoạt động học tập trải nghiệm sáng

tạo.

- Tích cực chuẩn bị đồ dùng học tập khi được giáo viên phân công.

- Có ý thức bảo quản tốt dụng cụ thí nghiệm học tập.

IV. KẾT LUẬN

Trong quá trình giảng dạy môn Vật lí ở trường THCS, bản thân được nhà

trường tạo điều kiện học tập, tham khảo PPDH TNST. Thông qua đó, tôi nhận

thấy rằng, để đạt được kết quả tốt hơn thì cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa

GV với nhà trường, với phụ huynh để kịp thời hỗ trợ về cơ sở vật chất nhằm

phục vụ tốt hơn việc dạy học TNST. Bên cạnh đó, GV phải không ngừng học

tập, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, học hỏi kinh nghiệm hay của

các đồng nghiệp thông qua các tiết dự giờ, thao giảng,… PPDH TNST còn mới

nên trong quá trình thực hiện không tránh khỏi sai sót, tôi hi vọng sẽ nhận được

những ý kiến góp ý của các đồng nghiệp để nội dung được hoàn thiện hơn, góp

phần nâng cao chất lượng giảng dạy bộ môn Vật lí của thị xã Vĩnh Châu trong

thời gian tới.

“Tôi nghĩ và nghĩ hàng năm hàng tháng.

Chín mươi chín lần tôi đi tới kết luận sai lầm. Lần thứ một trăm tôi đúng.”

Albert Einstein

Page 35: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

31

THAM LUẬN

MỘT SỐ KINH NGHIỆM DẠY HỌC

THEO PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU BÀI HỌC Ở MÔN VẬT LÝ

Tô Hữu Hạnh

Trường THCS Vĩnh Hiệp

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Vật lý là bộ môn khoa học thực nghiệm với phương pháp nghiên cứu đi từ

trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng. Mọi kết luận của nó đều rút ra được

nhờ thực tiễn và kiểm chứng bằng quan sát và thí nghiệm. Chính vì vậy, việc

dạy học theo phương pháp nghiên cứu bài học trong các giờ dạy Vật lý sẽ giúp

khơi dậy và phát triển năng lực tư duy, khả năng tự học, hợp tác và hình thành

cho các em biết các phương pháp học và nghiên cứu bộ môn nói chung và môn

Vật lý nói riêng.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Thực trạng học tập bộ môn Vật lý hiện nay:

a. Thuận lợi:

* Về giáo viên:

- Nhà trường và tổ chuyên môn luôn tạo điều kiện thuận lợi, chỉ đạo chặt

chẽ, cụ thể và quan tâm sát sao đến công tác giảng dạy của giáo viên.

- Đa số giáo viên được đào tạo trên chuẩn, có chuyên môn vững, có kinh

nghiệm trong công tác giảng dạy. Giáo viên năng nỗ, sáng tạo trong công tác

giảng dạy, có thời gian và điều kiện để tiếp cận tri thức mới, có tinh thần ham

học hỏi, tự tìm tòi trong công tác và các hoạt động khác.

* Về học sinh:

- Đa số học sinh đều chăm ngoan, vâng lời thầy cô, đi học chuyên cần và

đúng giờ. Ngay từ đầu năm các em đã có đủ SGK và vở bài tập. Số học sinh ở

các lớp là vừa phải nên cũng thuận lợi cho việc quản lí và tổ chức hoạt động dạy

học.

- HS được tiếp xúc với nhiều phương pháp học tập mới nên việc tiếp thu

của HS nhanh. Làm bài tập đầy đủ để vận dụng những kiến thức đã học.

Page 36: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

32

b. Khó khăn:

* Về giáo viên:

- Cơ sở vật chất nhà trường còn nhiều khó khăn; thiếu phòng thực hành,

các dụng cụ và hình ảnh để làm thí nghiệm và minh họa. Nếu các bộ thí nghiệm

còn thì hầu như không còn chính xác, chất lượng kém và không đảm bảo an toàn

khi làm thí nghiệm.

- Lượng kiến thức cần truyền đạt nhiều, trình độ học sinh chưa đồng đều

nên cũng rất khó khăn trong công tác giảng dạy.

* Về học sinh:

- Chất lượng, năng lực học sinh không đồng đều, còn một số bộ phận các

em nhận thức còn chậm, lười học bài, chưa chịu khó trong học tập.

- Đa số gia đình các em có thu nhập thấp, còn một số phụ huynh chưa thật

quan tâm, các em phải giúp đỡ gia đình nhiều trong công việc hàng ngày nên

ảnh hưởng tới việc học ở nhà của các em.

Từ những thuận lợi và khó khăn trên đòi hỏi GV cần lựa chọn những

phương pháp giảng dạy phù hợp nhằm giúp các em phát huy tính tự học, khắc

phục yếu kém.

2. Giải pháp thực hiện:

Để vận dụng được phương pháp dạy học theo nghiên cứu bài học một cách

có hiệu quả thì GV cần thực hiện các công việc sau:

Bước 1: Xây dựng kế hoạch bài học.

a. Xác định mục tiêu, chọn bài học nghiên cứu:

* Xác định mục tiêu: Cần xác định mục tiêu kiến thức và kỹ năng mà học

sinh cần đạt được (theo chuẩn kiến thức, kỹ năng ở từng môn học, đặc biệt cần

chú ý xây dựng mục tiêu về thái độ của học sinh), đảm bảo phù hợp với trình độ

và lứa tuổi của HS khi chọn bài học nghiên cứu

* Chọn bài học nghiên cứu: Mỗi GV cùng bộ môn được chọn những bài

phù hợp với yêu cầu về kiến thức, kĩ năng, thái độ mà mục tiêu đã vạch ra sau

đó thống nhất lựa chọn bài học chung nhất để làm bài học nghiên cứu.

Page 37: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

33

- GV trong tổ thảo luận chi tiết về thể loại bài học đã chọn, nội dung bài

học, các phương pháp, phương tiện dạy học đạt hiệu quả cao, cách tổ chức dạy

học, cách rèn kỹ năng, hướng dẫn học sinh cách vận dụng kiến thức đã học để

giải quyết tình huống thực tiễn...

- Dự kiến những thuận lợi, khó khăn của HS khi học tập và các tình huống

xảy ra cùng với cách xử lý tình huống (nếu có)…

b. Xây dựng giáo án (Thiết kế bài dạy minh họa).

- Bài dạy minh họa không phải do một giáo viên thiết kế mà do một nhóm

giáo viên cùng bộ môn thiết kế, thảo luận, thống nhất lựa chọn phương án tối ưu.

- Việc thiết kế bài soạn không nhất thiết phụ thuộc máy móc vào quy trình

bước dạy theo SGK hoặc SGV mà dựa vào mục tiêu bài học để thiết kế cho phù

hợp.

Bước 2: Tiến hành bài học và dự giờ.

- Sau khi hoàn thành giáo án của bài học nghiên cứu chi tiết, nhóm soạn

giáo án chọn GV dạy minh họa bài học nghiên cứu ở một lớp học cụ thể, các GV

còn lại trong nhóm cùng các thành viên trong tổ tiến hành dự giờ và ghi chép thu

thập dữ kiện về bài học.

- GV dự giờ phải đảm bảo nguyên tắc: Không làm ảnh hưởng đến việc

học tập của học sinh; không gây khó khăn cho giáo viên dạy minh họa.

- Khi dự giờ GV tập trung vào việc học của học sinh, theo dõi nét mặt,

hành vi, sự quan tâm đến bài học của học sinh đặc biệt cần ghi chép cụ thể thái

Page 38: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

34

độ của hs khi tham gia trả lời các câu hỏi của GV, thông qua đó tìm mối liên hệ

giữa việc học của HS với tác động của giáo viên về cách sử dụng các phương

pháp dạy học, cách tổ chức lớp học.

- GV dự giờ có thể đi lại các nhóm HS thảo luận để quan sát và hướng dẫn

thêm trong quá trình thực hiện.

Bước 3: Giáo viên dự giờ có thể hỗ trợ học sinh khi gặp khó khăn, phân

tích và rút kinh nghiệm sau khi đã dạy minh họa.

3.1. Giáo viên dạy minh họa chia sẻ về bài học:

- Những ý tưởng mới.

- Những thay đổi, điều chỉnh về nội dung.

- Phương pháp dạy học.

- Những điều hài lòng và chưa hài lòng trong quá trình dạy minh họa.

3.2. Sau đó người dự suy ngẫm và chia sẻ các ý kiến của GV về bài học

sau khi dự giờ:

- Người dự trao đổi, chia sẻ, lắng nghe mang tính xây dựng.

Page 39: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

35

- Thảo luận xem HS học như thế nào? (mức độ tham gia, hứng thú và kết

quả học tập của từng em).

- Cùng suy nghĩ: Vì sao học sinh chưa tích cực tham gia vào hoạt động

học, học chưa đạt kết quả... và đưa ra các biện pháp thay đổi cách dạy phù hợp.

- Mọi người phải lắng nghe, tôn trọng ý kiến của nhau khi thảo luận,

không nên quan tâm đến các tiêu chuẩn truyền thống của một giờ dạy.

- Không nên phê phán đồng nghiệp.

- Không đánh giá xếp loại giờ dạy minh hoạ.

3.3 Nhóm trưởng tổng hợp các ý kiến và đưa ra các nhận định đạt được và

chưa đạt được để rút kinh nghiệm.

Bước 4: Áp dụng cho thực tiễn dạy học hàng ngày.

Thông qua tiết dạy minh họa, thông qua thảo luận tiết dạy của đồng

nghiệp giáo viên tự rút ra bài học kinh nghiệm cho bản thân, kiểm nghiệm

những vấn đề đã được dự giờ và thảo luận, áp dụng vào bài giảng hàng ngày:

Nguyên tắc vận dụng vào dạy học hàng ngày:

- Giảm truyền thụ kiến thức bằng phương pháp thuyết trình.

- Vận dụng các PPDH kỹ thuật mới có sự tham gia của HS.

- Sử dụng thiết bị dạy học “thực tế”.

- Tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ 4 - 6, cân bằng giới tính, năng lực.

- Khuyến khích sự tích cực, sáng tạo của HS.

Page 40: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

36

3. Kết quả:

Trong thời gian qua, việc thực hiện phương pháp dạy học theo hướng

nghiên cứu bài học vào các tiết dạy - học mà mình được giảng dạy, chúng tôi

thấy rằng chất lượng từng giờ dạy và kết quả bộ môn ngày được nâng lên. Các

em cũng ngày càng hợp tác tốt hơn và hứng thú hơn với từng tiết dạy. Chính vì

vậy mà chúng tôi nhận thấy việc thực hiện phương pháp dạy học theo hướng

nghiên cứu bài học vào giảng dạy là hoàn toàn hợp lý.

III. Kết luận:

- Dạy học theo hướng nghiên cứu bài học đòi hỏi nhiều công sức, sự nhiệt

tình tâm huyết của giáo viên và sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của học sinh.

Nhưng đó là một trong những phương pháp gây hứng thú học tập cho học sinh

và góp phần nâng cao chất lượng bộ môn.

- Tạo cho HS có niềm tin vào năng lực bản thân, tự tin học tập.

1. Đối với các cấp:

- Rà soát và trang bị đầy đủ ĐDDH, đồ dùng thí nghiệm kịp thời, có trang

bị bổ sung cho từng năm học.

- Để tạo điều kiện dạy và học môn Vật lý đạt hiệu quả cao cần có phòng

học bộ môn thích hợp theo tiêu chuẩn quy định.

- Nên tổ chức các lớp tập huấn về các phương pháp dạy học Vật lý cho giáo

viên giảng dạy Vật lý và đồng chí quản lí thiết bị trước khi bước vào năm học.

2. Đối với giáo viên:

- Giáo viên phải có đam mê, tinh thần ham học hỏi, tự điều chỉnh thời gian

một cách khoa học để dành thời gian ôn luyện.

- Sử dụng triệt để đồ dùng dạy học sẵn có và sưu tầm thực tiễn, làm

ĐDDH, vận động và giúp đỡ học sinh làm đồ dùng học tập.

Trên đây là một số kinh nghiệm về dạy học theo nghiên cứu bài học, rất

mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, trao đổi của quý đồng nghiệp để bản

thân rút ra nhiều kinh nghiệm hơn. Xin chân thành cảm ơn!

Page 41: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

37

CHUYÊN ĐỀ

DẠY HỌC THEO HƯỚNG TÍCH HỢP LIÊN MÔN TRONG VẬT LÍ

Lê Thị Thúy Hằng

Trường THCS Vĩnh Hải

I. LÍ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ

Các môn khoa học xã hội và các môn khoa học tự nhiên trong nhà trường

phổ thông có vai trò vô cùng quan trọng, nhiệm vụ của nó là góp phần không

nhỏ vào việc hình thành và phát triển nhân cách của học sinh. Ngày nay với sự

phát triển của đất nước, nền giáo dục Việt Nam có những biến đổi sâu sắc về

mục tiêu, nội dung và cả phương pháp dạy học. Ngành giáo dục đã tiến hành cải

cách sách giáo khoa ở các bậc học. Sách giáo khoa được biên soạn trên hình

thức đổi mới phương thức dạy và học trên cơ sở lấy người học làm trung tâm.

Trong đó việc đổi mới phương pháp dạy học theo chương trình đổi mới sách

giáo khoa thì học sinh phải chủ động tiếp thu kiến thức, đào sâu kiến thức bài

học thông qua sự hướng dẫn của giáo viên, chủ yếu là thực nghiệm hơn thực

giảng, nhằm giúp các em tự giác, độc lập suy nghĩ và tích cực học tập trên lớp

và ở nhà để giúp học sinh hiểu sâu, nhớ lâu kiến thức đã được thầy cô giảng dạy

Vật lí học là cơ sở của nhiều ngành kĩ thuật quan trọng. Nó có ứng dụng

hầu hết trong các lĩnh vực của cuộc sống. Sự phát triển của khoa học vật lí gắn

bó chặt chẽ và có tác động qua lại trực tiếp với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật.

Vì vậy những hiểu biết và nhận thức của học sinh về vật lí có giá trị to lớn trong

đời sống và sản xuất.

Vì vậy việc vận dụng phương pháp dạy học theo hướng tích hợp kiến thức

liên môn như thế nào để học sinh học được vật lí, say mê hứng thú với môn học

đươc coi khô khan này. Đó là điều trăn trở đối với giáo viên dạy bộ môn Vật lí

nói chung và GV tổ Lí Hóa Công nghệ trường THCS Vĩnh Hải nói riêng. Cũng

chính vì lí do đó, chúng tôi cố gắng tìm hiểu và trao đổi về chuyên đề với nội

dung thực sự cần thiết để áp dụng trong quá trình dạy học của tổ và để các đồng

nghiệp cùng quan tâm tham khảo, đóng góp ý kiến.

Page 42: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

38

II. NỘI DUNG

1. Cơ sở lý luận và thực tiễn của dạy học tích hợp liên môn.

1.1. Cơ sở lý luận

- Dạy học liên môn là một trong những nguyên tắc quan trọng trong dạy

học nói chung và môn vật lí nói riêng, đây được coi là một quan điểm dạy học

hiện đại, nhằm phát huy tính tích cực của học sinh, đồng thời nâng cao chất

lượng giáo dục.

- Dạy học liên môn là hình thức tìm tòi những nội dung giao thoa giữa các

môn học có liên hệ với môn vật lí. Tuy nhiên đây là một hình thức dạy học mới

giáo viên chưa được tiếp xúc nhiều và chưa có kinh nghiệm trong giảng dạy. Vì

vậy việc vận dụng kiến thức liên môn trong giảng dạy bộ môn còn gặp nhiều

khó khăn lúng túng.

- Trong dạy học, tích hợp liên môn được hiểu là sự kết hợp, tổ hợp các nội

dung từ các môn học trong các lĩnh vực học tập khác nhau thành một môn tổng

hợp mới hoặc lồng ghép các nội dung cần thiết vào những nội dung vốn có của

môn học ví như lồng ghép nội dung tác dụng của ánh sáng môn Vật lí vào môn

Sinh học, môn Mĩ thuật, môn Ngữ văn; nội dung năng lượng ánh sáng và điện

năng vào Sinh học, môn Địa lí, môn Công nghệ; nội dung dân số vào môn Sinh

học, môn Địa lí; nội dung giáo dục môi trường môn Sinh học, môn Công dân,

môn Hóa, … Như vậy thông qua dạy học tích hợp liên môn thì những kiến thức,

kỹ năng học được ở môn này có thể sử dụng như những công cụ để nghiên cứu,

học tập các môn học khác: chẳng hạn sử dụng Vật lí như những công cụ đắc lực

để nghiên cứu Sinh học, các ngành khoa học kĩ thuật khác như: Vật liệu điện tử,

bán dẫn, công nghệ nano, công nghệ hạt nhân

*Mục tiêu của dạy học tích hợp liên môn:

- Làm cho quá trình học tập có ý nghĩa hơn: Hình thành ở người học,

những năng lực rõ ràng.

- Giúp học sinh phân biệt cái cốt yếu với cái ít quan trọng hơn: Do dự tính

được những điều cần thiết cho học sinh.

Page 43: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

39

- Quan tâm đến việc sử dụng kiến thức trong tình huống cụ thể: Giúp học

sinh hòa nhập vào thực tiễn cuộc sống.

- Giúp người học xác lập mối quan hệ giữa các khái niệm, các hiện tượng

vật lí đã học.

* Đặc điểm của dạy học tích hợp liên môn:

- Lấy người học làm trung tâm.

- Định hướng, phân hóa năng lực người học.

- Dạy và học các năng lực thực tiễn.

=> Dạy học tích hợp liên môn giúp học sinh trở thành người học tích cực,

người công dân có năng lực giải quyết tốt các tình huống có vấn đề mang tính

tích hợp trong thực tiễn cuộc sống. Dạy học tích hợp liên môn cho phép rút ngắn

được thời gian dạy học đồng thời vẫn tăng được khối lượng và chất lượng thông

tin.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Môn vật lí cũng như các môn học khác có vai trò không chỉ tác động đến trí

tuệ mà còn tư tưởng, tình cảm. Đồng thời còn góp phần hoàn thiện con người

“Đức – trí – thể - mĩ” ở những mức độ khác nhau. Mặc dù có vai trò, nhiệm vụ

quan trọng trong giáo dục thế hệ trẻ nhưng hiện nay việc dạy học môn vật lí

chưa hoàn thành tốt nhiệm vụ, vai trò của mình và thực tế đáng buồn là học sinh

không thích học môn vật lí, sợ học môn vật lí. Các em tiếp thu kiến thức một

cách hời hợt, thiếu chính xác, thiếu hệ thống. Vì các em cho rằng học Vật lí phải

ghi nhớ quá nhiều kiến thức khô khan, không chịu vận dụng vào thực tế.

Từ nguyên nhân trên giáo viên dạy vật lí cần phải thay đổi phương pháp

dạy học để phát huy được thế mạnh của bộ môn, chỉ ra cho học sinh nhận thức

được đây là bộ môn khoa học, cần phải nghiên cứu nghiêm túc, có sự so sánh

vận dụng linh hoạt, gắn kết liên môn với bộ môn khác và vận dụng càng nhiều

với thực tế thì học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức, ghi nhớ kiến thức sâu hơn.

Tạo được không khí học tập sinh động giúp cho học sinh thích thú học tập môn

vật lí hơn. Ngoài ra hiện nay việc tích hợp liên môn còn thể hiện ở việc như là:

- Xu hướng tích hợp các môn khoa học tự nhiên trên thế giới.

Page 44: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

40

- Thực tế giáo dục Việt Nam: quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong

một số môn học ở bậc tiểu học các năm trước và ngày nay vẫn được định hướng

ở nhiều cấp học.

- Chương trình Vật lí trong nhà trường phổ thông có nhiều tiềm năng, cơ

hội để xác định, xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp trong môn học hoặc với

các môn khoa học liên quan như Hóa, Sinh, Địa, Toán, ...

2. Tìm hiểu về phương pháp và xu hướng dạy học tích hợp liên môn.

2.1. Thế nào là dạy học tích hợp liên môn?

Theo chúng tôi hiểu thì “Dạy học tích hợp liên môn là dạy cho học sinh

biết tổng hợp kiến thức, kĩ năng ở nhiều môn học để giải quyết các nhiệm

vụ học tập và hình thành năng lực giải quyết các tình huống thực tiễn”,

trong đó:

Dạy học tích hợp có nghĩa là đưa những nội dung giáo dục có liên quan

vào quá trình dạy học các môn học như: tích hợp giáo dục đạo đức lối sống, giáo

dục pháp luật, giáo dục chủ quyền quốc gia về biên giới biển đảo, giáo dục sử

dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả, giáo dục bảo vệ môi trường, an toàn giao

thông…

Dạy học liên môn là phải xác định được các nội dung kiến thức liên quan

đến các môn học khác để dạy học, tránh việc học sinh phải học lại nhiều lần

cùng một nội dung kiến thức ở các môn học khác nhau. Đối với những kiến thức

liên môn nhưng có một môn học chiếm ưu thế thì có thể bố trí dạy trong chương

trình môn học đó và không phải dạy ở các môn khác. Trường hợp nội dung kiến

thức có tính liên môn cao hơn thì sẽ tách ra thành các chủ đề liên môn để tổ

chức dạy học riêng vào một thời điểm phù hợp, song song với quá trình dạy học

các môn liên quan.

2.2. Ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn.

* Đối với giáo viên:

- Giáo viên có tinh thần tìm tòi sáng tạo ra các giải pháp cho học sinh thí

nghiệm thực hành để các em làm quen dần với khoa học, qua đó rèn luyện thêm

cho học sinh kĩ năng làm thí nghiệm và thao tác trên dụng cụ.

Page 45: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

41

- Giáo viên thường xuyên phải dạy các kiến thức có liên quan đến môn học

khác vì vậy giáo viên có sự am hiểu về các kiến thức liên môn đó.

- Giáo viên các bộ môn liên quan có điều kiện và chủ động hơn trong sự

phối hợp hỗ trợ lẫn nhau trong dạy học.

- Dạy học theo chủ đề liên môn sẽ giảm tải các kiến thức liên môn trong

môn học của mình. Rút ngắn được thời gian trong dạy học bộ môn vừa tăng

cường khối lượng và chất lượng thông tin.

*Đối với học sinh.

- Các chủ đề liên môn, tích hợp có tính thực tiễn nên sinh động hấp dẫn tạo

động cơ và hứng thú học tập của học sinh.

- Học sinh được tăng cường vận dụng kiến thức tổng hợp vào các tình

huống thực tiễn, ít phải ghi nhớ kiến thức một cách máy móc.

- Học sinh không phải học lại nội dung kiến thức nhiều lần ở các môn học

khác nhau, vừa gây nhàm chán và không có sự hiểu biết tổng quát cũng như vận

dụng kiến thức tổng quát vào thực tiễn.

2.3. Xu hướng của dạy học tích hợp liên môn

Xuất phát từ những ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn, chúng tôi nhận

thấy, dạy học tích hợp liên môn là cần thiết, nó là xu hướng của lý luận dạy học

và đã được nhiều nước trên thế giới thực hiện.

* Trên thế giới, hiện nay có hai xu hướng dạy học tích hợp:

- Tích hợp trong một môn học gồm có tích hợp đơn môn, tích hợp đa môn,

tích hợp liên môn hoặc tích hợp xuyên môn.

- Tích hợp nhiều môn học, nhiều lĩnh vực thành một môn tổng hợp mới

gồm có tích hợp liên môn và tích hợp xuyên môn.

* Ở Việt Nam, giáo dục với mục tiêu thay đổi “Phương pháp dạy học từ

truyền thụ kiến thức sang tổ chức hướng dẫn định hướng phát triển năng lực

nhận thức học sinh”, đang đặt ra thách thức lớn đối với đội ngũ giáo viên ở

trường phổ thông. Theo đề án đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục thì giáo viên

tổ chức hướng dẫn để học sinh biết huy động tổng hợp kiến thức, kỹ năng thuộc

nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm giải quyết các nhiệm vụ học tập, thông qua đó

Page 46: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

42

hình thành những kiến thức, kỹ năng mới, phát triển được những năng lực cần

thiết, nhất là năng lực giải quyết vấn đề trong học tập và thực tiễn cuộc sống,

nhằm đào tạo những con người có năng lực phát triển và giải quyết các vấn đề

đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế - xã hội thời kỳ hội nhập.

Từ ưu điểm của dạy học tích hợp liên môn, yêu cầu thực tiễn của giáo dục

hiện đại và thực trạng của giáo dục Việt Nam hiện nay, chúng tôi nhận thấy dạy

học tích hợp liên môn là xu thế tất yếu và có tính khả thi.

3. Thực tế của dạy học tích hợp liên môn trong dạy học Vật lí hiện nay.

Trong trường THCS, môn Vật lí giữ vai trò quan trọng, là “chìa khoá” giúp

HS mở những “cánh cửa” đi vào các môn học khác. Nhưng ngược lại chỉ có một

vài môn hỗ trợ cho việc nắm kiến thức ở môn Vật lí. Vì thế trong quá trình tìm

hiểu, nghiên cứu và dạy học thử nghiệm tích hợp liên môn cho môn Vật lí học

chúng tôi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn nhất định.

3.1. Thuận lợi:

- Được sự quan tâm của lãnh đạo nhà trường đến việc đổi mới phương pháp

giáo dục trong nhiều năm.

- Gia đình học sinh phần lớn đã có sự quan tâm đến việc học tập và rèn

luyện ở trường, nên sự phối kết hợp giữa giáo viên với phụ huynh học sinh có

nhiều thuận lợi.

- Nhà trường quan tâm tạo điều kiện cho tổ chuyên môn hoạt động, tổ được

trang bị máy tính được nối mạng, có máy chiếu...

- Học sinh có đầy đủ sách giáo khoa.

- Vận dụng phương pháp dạy học tích hợp, liên môn hình thành và thúc đẩy

tư duy trong quá trình làm việc nhóm của giáo viên và học sinh.

3.2 Khó khăn:

- Đa số học sinh đều có tâm lí ngại thay đổi tìm tòi, ngại khó khăn, vẫn

mang tư duy lối mòn cũ.

- Thực tế việc dạy học vận dụng kiến thức liên môn phải có sự phối kết hợp

làm việc nhóm giữa nhiều giáo viên các bộ môn nên tốn thời gian.

- Việc sưu tầm, chọn lọc tài liệu gặp phải nhiều khó khăn.

Page 47: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

43

- Nhiều giáo viên trong tổ chưa được tập huấn về dạy học theo chủ đề

tích hợp liên môn.

- Bản thân mỗi giáo viên để soạn giáo án liên môn phải xây dựng bài giảng

điện tử phải tốn nhiều thời gian nghiên cứu, đầu tư công sức cho bài dạy, và gặp

không ít khó khăn khi tìm hình ảnh minh hoạ, tư liệu dẫn chứng phù hợp.

- Học sinh trong trường đa số là học sinh người dân tộc thiểu số chất lượng

đầu vào của trường rất thấp cho nên khả năng tự học, tự tìm tòi, tự tìm ra kiến

thức của các em còn rất yếu.

- Sự hợp tác giữa người học với người học còn nhiều hạn chế đòi hỏi ở

giáo viên rất nhiều sự định hướng và phải phù hợp với đối tượng học sinh.

4. Giải pháp cho dạy học tích hợp liên môn trong dạy học Vật lí

4.1. Lên kế hoạch, chọn bài giảng phù hợp:

Mỗi giáo viên phải tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận của dạy học tích hợp

liên môn, nghiên cứu kỹ nội dung chương trình môn Vật lí ở từng khối lớp để

xác định được các nội dung, bài dạy dễ tích hợp liên môn như: Sử dụng an toàn

và tiết kiệm điện, truyền tải điện năng đi xa và máy biến thế, các tác dụng của

dòng điện, các tác dụng của ánh sáng,… tích hợp kiến thức liên môn Địa, Công

nghệ, Sinh,…

4.2. Soạn giáo án chuẩn bị đồ dùng dạy học.

- Tiến hành soạn giáo án, lồng ghép vào các tiết học cụ thể. Xác định trọng

tâm và xác định nội dung tích hợp sao cho vừa đảm bảo trọng tâm bài học vừa

tự nhiên gần gũi.

+ Soạn giáo án tích hợp, liên môn đó là một bản thiết kế các hoạt động, tình

huống nhằm tổ chức cho người học thực hiện trong giờ lên lớp để giải quyết các

nhiệm vụ học tập.

+ Chuẩn bị hệ thống câu hỏi: Những nội dung khó, mục đích giải quyết ở

lớp, ở nhà chú ý phát triển kiến thức bồi dưỡng học sinh giỏi, khá, năng khiếu bộ

môn. Dự kiến những sai lầm của học sinh (nếu có) và cách khắc phục.

+ Khai thác nội dung giáo dục tư tưởng tình cảm thẩm mĩ, dân số, môi

trường… nhằm liên môn các môn học.

Page 48: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

44

+ Chuẩn bị các tiểu kĩ năng: Việc dùng các tiểu kĩ năng trong tiết dạy nhằm

phát huy tính tích cực của người học. Giúp học sinh làm những gì có thể nhờ sự

giúp đỡ của giáo viên, đó là một cách để các em tự làm được những công việc

khó hơn, tự khẳng định mình.

+ Căn cứ vào những hướng dẫn trong phiếu giao việc, GV tổ chức cho học

sinh làm việc cá nhân với Sách giáo khoa, với phương tiện sẵn có hoặc trao đổi

nhóm hay học tập toàn lớp.

+ Chọn hình thức tổ chức tiết học phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất của

trường, phù hợp với nội dung bài dạy và môn dạy.

+ Để tổ chức tốt một tiết dạy phải tùy nội dung và mục đích cụ thể của bài

dạy để xác định cách tổ chức học tập cho học sinh làm thế nào để có kết quả cao

nhất.

+ Chuẩn bị đồ dùng dạy học: Nắm được đặc điểm tâm lí của học sinh

THCS là tư duy còn rất cụ thể do đó trong tiết dạy việc sử dụng đồ dùng dạy học

đã thực sự góp phần nâng cao chất lượng tiết dạy, giúp các em nắm vững kiến

thức một cách kĩ lưỡng hơn cũng như gây hứng thú học tập cho học sinh trong

tiết dạy. Chú ý bố trí bàn ghế phù hợp với hình thức tiết dạy.

+ Chọn phương pháp đặc trưng của bộ môn: Vận dụng và phối hợp các

phương pháp truyền thống với phương pháp “Lấy học sinh làm trung tâm” luôn

phải hết sức linh hoạt, uyển chuyển, nhẹ nhàng để nâng cao chất lượng dạy và

học, nâng cao hiệu quả đào tạo học sinh.

- Các tư liệu về rác thải, ô nhiễm môi trường, nhiệt độ địa phương, đặc

điểm sông ngòi, các nhà máy sản xuất ứng dụng liên quan đến các hiện tượng

vật lí.

Từ việc phân loại học sinh yếu kém theo những nguyên nhân trên, người

giáo viên cần đề ra những phương pháp cho phù hợp để nâng dần chất lượng.

4.3. Kết hợp với các giáo viên bộ môn có liên quan

Tự tìm kiếm tư liệu trong sách vở, trên mạng hoặc kết hợp với đồng nghiệp

Page 49: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

45

4.4. Tiến hành lồng ghép, phù hợp, hiệu quả

- Giáo viên chọn nội dung tích hợp phù hợp với tiết dạy. Tích hợp với thời

lượng, dung lượng phù hợp, không tham lam, làm mờ nhạt trọng tâm.

- Tích hợp nhẹ nhàng, phù hợp trong các bước lên lớp, phù hợp với tiến

trình bài giảng.

- Nội dung tích hợp phải ngắn gọn, súc tích làm cho bài học sinh động và

làm nổi bật trọng tâm.

5. Khuyến khích học sinh vận dụng kiến thức liên môn để tìm hiểu bài

học.

- Giáo viên giao việc cho học sinh, hướng dẫn học sinh tìm hiểu bài học

bằng cách sưu tầm tư liệu có liên quan.

- Yêu cầu học sinh tìm hiểu về các tác hại của việc ô nhiễm môi trường: rác

thải, tiếng ồn, khí thải công nghiệp, chặt phá rừng, đặc điểm và điều kiện tự

nhiên của nước ta…

Giáo viên cần thực hiện thêm các công việc sau đây:

+ Tích cực đổi mới phương pháp, sử dụng triệt để và có hiệu quả các thiết

bị dạy học.

+ Đảm bảo liên tục, kiên trì, bồi dưỡng học sinh yếu kém.

+ Xây dựng bầu không khí học tập tích cực.

+ Tổ chức “Đôi bạn cùng tiến” để các em theo dõi, nhắc nhở nhau trong

học tập ở lớp cũng như ở nhà.

+ Đối với các học sinh yếu kém, cần quan tâm nhiều hơn các em khác, giáo

viên thường xuyên kiểm tra vở sách và bài cũ của các em, thường xuyên cho các

em trả lời và động viên khích lệ kịp thời.

+ Có thể xin phép nhà trường tổ chức phụ đạo để nâng cao kiến thức cho

các em.

III. KẾT LUẬN

Việc vận dụng dạy học tích hợp liên môn vào dạy học ở môn Vật lí là có

hiệu quả đã góp phần nâng cao một bước chất lượng dạy và học trong nhà

trường phổ thông. Phương pháp dạy học theo hướng tích hợp liên môn thực ra

Page 50: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

46

không phải là nội dung mới trong giáo dục có điều trước đây chúng ta thực hiện

theo cách hiểu, quan điểm cá nhân, riêng lẻ ở những môn học khác nhau chưa có

sự đồng bộ thống nhất.

Khi xây dựng các nội dung, các chủ đề tích hợp liên môn cần đảm bảo các

nguyên tắc sau:

- Đảm bảo tính hệ thống nhưng có sự thống nhất, đồng bộ giữa các môn

liên quan.

- Có tính thực tế (tính khả thi cao): phù hợp với năng lực, thời gian và điều

kiện cơ sở vật chất, các thiết bị dạy học hiện nay.

“Nhiều giáo viên tốn thời gian đặt câu hỏi để xem học sinh của mình còn điều gì

không hiểu, trong khi nghệ thuật đích thực của việc đặt câu hỏi là tìm xem học

sinh đã hiểu hoặc có thể hiểu những gì”.

Albert Einstein

Page 51: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

47

CHUYÊN ĐỀ

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG MÔN VẬT LÝ

CHO HỌC SINH VÙNG DÂN TỘC THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP DẠY

HỌC “TÍCH HỢP GIÁO DỤC”

Nguyễn Thành Thơ

Trường THCS&THPT Dân Tộc Nội trú

PHẦN 1: ĐẶT VẤN ĐỀ

Trên tinh thần đổi mới chương trình giáo dục phổ thông hiện nay nhằm

nâng cao mặt bằng dân trí, xóa sự chênh lệch về nhận thức giữa thành thị và

nông thôn, vùng sâu ,vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ... Vì vậy việc nâng cao

chất lượng và đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng “ Tích hợp trong

giáo dục” là rất cần thiết.

Hiện nay ngành Giáo dục – Đào tạo đang đổi mới một cách toàn diện

chương trình, nội dung và phương pháp giáo dục nhằm phát huy tính tích cực, tự

giác của học sinh trong quá trình học tập, giúp học sinh chiếm lĩnh tri thức một

cách tích cực chủ động, sáng tạo. Bộ môn vật lý là một môn khoa học thực

nghiệm với phương pháp nghiên cứu đi từ trực quan sinh động đến tư duy trừu

tượng. Mọi kết luận của nó đều rút ra được nhờ thực tiễn và kiểm chứng bằng

quan sát và thí nghiệm. Chính vì vậy trong các tiết học vật lý cần phải kết hợp

giữa lý thuyết và thực hành nhằm kích thích quá trình học tập của học sinh, khơi

dậy và phát triển năng lực tư duy khả năng tự học, hình thành cho các em biết rõ

phương pháp học và nghiên cứu bộ môn.

Việc vận dụng đúng phương pháp dạy học theo đặc thù của bộ môn sẽ

đem lại hiệu quả cao cho quá trình dạy học.

Để giải quyết vấn đề trên, trong giảng dạy đòi hỏi ở giáo viên phải có

năng lực vững vàng, kết hợp với tích hợp giáo dục để giúp cho học sinh tiếp thu

kiến thức của bài học một cách tốt nhất.

PHẦN 2: GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1.Cơ sở lý luận:

Từ mục tiêu giáo dục thế hệ trẻ thành con người lao động làm chủ đất

nước, có trình độ văn hóa cơ bản, đáp ứng những yêu cầu phát triển kinh tế xã

Page 52: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

48

hội. Những con người có trí tuệ năng lực sáng tạo, có phẩm chất đạo đức, tư

tưởng tốt. Những con người như vậy phải được rèn luyện trong quá trình đào tạo

và tự tạo. Để đạt được mục tiêu đó thì trong giảng dạy ở nhà trường phổ thông

điều quan trọng nhất là phát triển trí tuệ và năng lực sáng tạo của học sinh trong

học tập. Hoạt động nhận thức trong dạy học lấy học sinh làm trung tâm, làm chủ

thể của việc nhận thức với sự hướng dẫn, giúp đỡ tích cực có hiệu quả của giáo

viên và việc học tập tích cực, tự giác, sáng tạo của học sinh.

Việc dạy học sẽ làm cho học sinh phát triển khác nhau tùy thuộc ở nội

dung và phương pháp dạy học. Vì vậy việc dạy học không chỉ quan tâm đến

nhiệm vụ làm cho học sinh tiếp thu được một số kiến thức nào đó, mà còn phải

quan tâm tới nhiệm vụ phát triển trí tuệ của học sinh. Trong quá trình làm cho

học sinh nắm vững kiến thức, kỹ năng, nhiệm vụ của quá trình dạy học không

phải chỉ giới hạn ở sự tạo thành các kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo có tính chất tái

tạo đơn thuần. Mà cần phải làm sao cho quá trình dạy học phát triển được ở học

sinh năng lực áp dụng kiến thức trong tình huống mới. Giải những bài toán vật

lý không phải chỉ là theo khuôn mẫu đã có, thực hiện những bài toán có tính

chất nghiên cứu và thiết kế, mà trước kia chưa biết để giải các bài toán thuộc

loại mới, cũng như nắm được những kỹ năng, kỹ xảo mới hợp yêu cầu thực tiễn.

Tức là phải phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

Cho học sinh tự tìm tòi, tự hiểu biết để phát triển, khai thác, hưởng thụ

những thành quả lao động vẫn chưa tự bỏ cách giáo dục mang tính thực dụng.

Không ít giáo viên chỉ cung cấp cho học sinh những kiến thức cần thiết để các

em làm bài điểm cao mà không chú ý phát huy trí lực của học sinh, không quan

tâm đến việc rèn luyện trí thông minh, sáng tạo. Điều này đua đến các em lại

không biết vận dụng các hiện tượng, quy luật đó để giải thích một số hiện tượng

về khoa học tự nhiên và không chỉ ra được ứng dụng rãi của nó trong khoa học

kỹ thuật.

Do vậy việc đổi mới phương pháp dạy học là không thể thiếu được trong

nhà trường hiện nay. Dạy học lấy học sinh làm trung tâm là cốt lõi của việc đổi

mới phương pháp dạy học. Có như vậy thì mới phát huy được năng lực. Năng

Page 53: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

49

lực đó phải được đào tạo và rèn luyện thành thói quen, phải được hình thành từ

nhà trường phổ thông cũng như của các môn khoa học tự nhiên khác.

2. Thực trạng:

Vận dụng dạy học tích hợp giáo dục là yêu cầu tất yếu của việc thực hiện

nhiệm vụ dạy học ở nhà trường phổ thông, giúp học sinh phát triển toàn diện về

đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá

nhân, tính năng động và sáng tạo. Mặt khác các tri thức khoa học phát triển như

vũ bảo, nhưng khả năng tiếp thu những kiến thức của học sinh vùng có nhiều

học sinh người dân tộc là có hạn, vì vậy người giáo viên cần phải có nhiệm vụ

trang bị những kĩ năng cũng như tư duy của HS để bắt kịp với sự phát triển đó.

3. Một số giải pháp:

a.Cơ sở đề xuất giải pháp:

Việc dạy học tích hợp giáo dục giúp phát triển năng lực, đặc biệt là trí

tưởng tượng khoa học và năng lực tư duy của học sinh, vì nó luôn vận dụng kiến

thức trong các tình huống gần gũi với cuộc sống.

b.Các giải pháp chủ yếu:

*Vận dụng tốt các phương pháp dạy học tích hợp giáo dục:

Việc vận dụng dạy học tích hợp giáo dục là một yêu cầu tất yếu của việc

thực hiện nhiệm vụ dạy học ở nhà trường phổ thông. “Mục tiêu giáo dục phổ

thông là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ

và các kỹ năng cơ bản, phát triển năng lực cá nhân, tính năng động và sáng tạo,

hình thành nhân cách con người”. Việc có nhiều môn học đã được đưa vào nhà

trường phổ thông hiện nay là sự thể hiện quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục

toàn diện. Các môn học đó phải liên kết với nhau để cùng thực hiện mục tiêu

giáo dục nêu trên.

Việc dạy học tích hợp giáo dục sẽ góp phần giảm tải học tập cho học sinh

đồng thời cũng làm giảm sự trùng lập nội dung dạy học giữa các môn học, góp

phần giảm tải nội dung học tập. Tích hợp ở đây là sự kết hợp lồng ghép các mục

tiêu khác nhau thông qua một hoạt động dạy học cụ thể trong nội dung chương

trình và các bài học trong sách giáo khoa.

Page 54: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

50

Để nâng cao hiệu quả của việc tích hợp giáo dục vào môn học vật lý,

nhằm nâng cao chất lượng bộ môn phải cần nghiên cứu vận dụng các phương

pháp dạy học tích cực đã được đưa vào chương trình học như:

*Dạy học nêu và giải quyết vấn đề:

Dạy học nêu vấn đề và giải quyết vấn đề là một phương pháp dạy học tích

cực đang được khuyến khích vận dụng ở mọi cấp học, bậc học vì nó phát triển

năng lực tự lực, năng lực sáng tạo của học sinh. Tuy nhiên, để vận dụng hiệu

quả phương pháp dạy học này cần phân tích, lựa chọn nội dung dạy học chi tiết,

cụ thể và phát huy cao vai trò tổ chức, cố vấn của giáo viên.

*Thảo luận nhóm:

Đây là phương pháp dạy học có hiệu quả tốt khi tích hợp các nội dung,

cũng là phương pháp dạy học đang được vận dụng rộng rãi hiện nay.

*Dạy học kiến tạo:

Tư tưởng cơ bản của dạy học kiến tạo là nhấn mạnh vai trò kinh nghiệm

đã có của học sinh, sự tương tác giữa học sinh và môi trường học tập. Dạy học

kiến tạo hướng đến việc nghiên cứu kinh nghiệm và các quan niệm vốn có của

học sinh, từ đó tổ chức quá trình dạy học sao cho học sinh tự lực “xây dựng”

kiến thức. Dạy học kiến tạo là một phương pháp dạy học tích cực, phối hợp

nhiều phương pháp và phương tiện dạy học khác nhau để hổ trợ học sinh tự xây

dựng kiến thức, qua đó phát triển năng lực tự lực, sáng tạo.

c. Sử dụng các phương tiện dạy học:

Hiện nay các trường phổ thông đã quan tâm nhiều hơn đến việc sử dụng

các phương tiện dạy học. Ngoài các thiết bị thí nghiệm theo qui định, các trường

đều tích cực trang bị thiết bị nghe nhìn, máy vi tính, kết nối internet,… Đó là

điều kiện rất quan trọng cho việc đổi mới phương pháp dạy học.

Khi tích hợp giáo dục vào môn học thì các phương tiện dạy học có vai trò

rất quan trọng. Với sự hổ trợ của các phương tiện như máy vi tính, đèn chiếu,

máy chiếu giáo viên có thể khai thác nhiều tư liệu và phần mềm dạy học một

cách nhanh chóng và hiệu quả.

Page 55: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

51

d. Chọn lựa hệ thống câu hỏi dẫn dắt kiến thức cho học sinh:

- Đối với học sinh vùng nông thôn, vùng có nhiều học sinh người dân tộc,

điều kiện học tập khó khăn, đa số các em chưa thích ứng với việc thay đổi

phương pháp dạy học bằng phương pháp mới và thực nghiệm. Do đó việc sử

dụng hệ thống câu hỏi để dẫn dắt học sinh tìm tòi, nắm vững kiến thức là rất

quan trọng. Cho nên giáo viên cần đưa ra hệ thống câu hỏi dẫn dắt là rất cần

thiết, đặt câu hỏi không quá khó, nên đặt câu hỏi gợi mở để giúp học sinh dễ

dàng trả lời được. Tạo điều kiện thông qua việc truyền thụ kiến thức mới lấp dần

những kiến thức đã hỏng.

e. Tăng cường kĩ năng tính toán, thực hành:

- Nhìn chung, trong các tiết dạy của giáo viên nặng về lý thuyết bám sát

sách giáo khoa… chính vì thế, thời gian rèn luyện kĩ năng, thực hành quá ít, học

sinh hạn chế về kĩ năng thực nghiệm, không khắc sâu được kiến thức trọng tâm.

- Dạy vật lý theo phương pháp đổi mới rất chú trọng đến thực hành. Thực

hành vật lý không chỉ là thực hành theo các thí nghiệm trong sách giáo khoa mà

quan trọng của thực hành là thông qua đó rèn luyện cho học sinh kĩ năng làm

thực hành, kĩ năng tính toán, áp dụng tốt các công thức, định luật vật lý được rút

ra từ các thí nghiệm. Vì vậy giáo viên cần kết hợp tốt giữa lý thuyết và thực

hành.

Thực hành vật lý còn kích thích ở học sinh óc tò mò khoa học, lòng say

mê môn học vật lý, ham muốn vận dụng kiến thức vật lí đã học vào đời sống và

rèn luyện cho học sinh ý thức tổ chức, ý thức làm việc có kế hoạch, ý thức bảo

vệ của công.

f. Gợi ý kiểm tra, đánh giá học sinh:

Việc kiểm tra, đánh giá có ý nghĩa rất quan trọng đối với quá trình dạy

học nói chung. Trong dạy học tích hợp giáo dục việc kiểm tra đánh giá lại càng

cần thiết. Kiểm tra, đánh giá trong giáo dục học tập bộ môn vật lý trước hết

khẳng định mục tiêu giáo dục tích hợp là rất quan trọng, là một bộ phận của học

vấn phổ thông, đóng góp vào việc hình thành nhân cách học sinh, giúp cho việc

củng cố kiến thức, kĩ năng đã đạt được của học sinh; đồng thời giúp cho giáo

Page 56: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

52

viên đánh giá kết quả dạy học của mình, đặc biệt là đánh giá hiệu quả của việc

giáo dục tích hợp các nội dung cần thiết vào bài học.

Nội dung kiểm tra, đánh giá được xác định trên cơ sở mục tiêu tích hợp

giáo dục đã được xác định khi xây dựng kế hoạch dạy học và mục tiêu dạy học

của bộ môn. Nó có thể là mục tiêu dạy học chung của môn học, một chương

hoặc một bài học.

Do đặc điểm cấu trúc của chương trình và sách giáo khoa các môn học

cấp THCS nên không nhất thiết phải thực hiện tích hợp giáo dục vào bài học

theo trình tự, việc tích hợp giáo dục vào môn học phải căn cứ vào đặc điểm kiến

thức của bài học cụ thể trong từng môn học. Khi xây dựng kế hoạch dạy học tích

hợp giáo dục, tổ bộ môn cần xây dựng kế hoạch chung để giáo viên khi dạy dễ

phối hợp với nhau. Giáo viên phụ trách bộ môn cần cụ thể cho từng bài học tích

hợp giáo dục phù hợp mức độ tích hợp (toàn phần, bộ phận hay liên hệ), các

phương pháp và phương tiện dạy học. Đảm bảo một qui trình như vậy sẽ làm

cho việc tích hợp nội dung giáo dục có tính hệ thống, không bị trùng lập, đồng

thời giáo viên có điều kiện trao đổi kinh nghiệm và hỗ trợ lẫn nhau.

Trên đây là những giải pháp của tôi trong phương pháp dạy học tích hợp

giáo dục trong môn học vật lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học của bộ môn.

Tôi đã vận dụng trong quá trình giảng dạy và đã thu hút được học sinh, đồng

thời cũng thu được kết quả là số học sinh khá giỏi tăng lên. Các em đã thấy được

tầm quan trọng của môn vật lý, thấy được những thành tựu của vật lý và kỹ thuật

phục vụ rất nhiều cho cuộc sống của con người trên mọi mặt.

PHẦN 3: KẾT THÚC VẤN ĐỀ

Qua nhiều năm giảng dạy bộ môn vật lý THCS tôi nhận thấy để kích thích

tư duy, hứng thú học tập của học sinh, nhất là đối với học sinh vùng dân tộc thì

giáo viên cần tạo ra nhiều tình huống trong bài giảng, gây ra sự tò mò tìm hiểu

khoa học cho các em. Từ đó các em học sinh đã biết phán đoán, tìm ra các hiện

tượng vật lý và đạt đến mục tiêu của bài học. Đồng thời các em rất hứng thú

khám phá khoa học bộ môn và muốn chiếm lĩnh các kiến thức đó bằng chính

Page 57: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

53

năng lực của mình, sử dụng hiệu quả các kiến thức vào thực tế cuộc sống của

các em.

Để đáp ứng được sự đổi mới phương pháp giảng dạy nhằm nâng cao chất

lượng dạy học môn vật lý cho học sinh vùng dân tộc nói riêng và học sinh trên

địa bàn Thị xã Vĩnh Châu nói chung là một thách thức với giáo viên, cần phải sử

dụng công nghệ thông tin để kịp thời tích hợp nhiều nội dung vào môn học và có

lòng yêu nghề mến trẻ.

Trên đây là một số giải pháp nâng cao chất lượng dạy học môn vật lý cấp

THCS cho học sinh vùng dân tộc đã được vận dụng trong trường THCS&THPT

Dân tộc Nội trú Vĩnh Châu. Mong các đồng nghiệp tham khảo và đóng góp ý

kiến, để chất lượng của bộ môn Vật lý trên địa bàn ngày càng được nâng lên.

“Mục đích của giáo dục phải là sự đào tạo ra những cá nhân biết hành động và

tư duy một cách độc lập, tuy nhiên lại là những người xem việc phục vụ cộng đồng là vấn đề lớn nhất trong cuộc đời.”

Albert Einstein

Page 58: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

54

THAM LUẬN

ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VẬT LÝ

TRUNG HỌC CƠ SỞ

Phan Thanh Diễm

Trường THCS&THPT Lai Hòa

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Việc đổi mới phương pháp dạy học (PPDH) và kiểm tra đánh giá (KTĐG)

kết quả học tập của học sinh bậc trung học cơ sở là một vấn đề cần thiết và

không thể thiếu được của đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay.

Mục đích của quá trình đổi mới phương pháp dạy học là tích cực hoá hoạt

động học tập của học sinh. Dạy học nhằm tích cực hoá hoạt động của học sinh

dựa trên nguyên tắc giáo viên giúp học sinh tự khám phá trên cơ sở tự giác và

được tự do (tự suy nghĩ, tranh luận, đề xuất vấn đề đang giải quyết). Cụ thể hơn,

dạy học tích cực hoá là nhằm tổ chức, hướng dẫn học sinh tự tìm hiểu, phát hiện

và giải quyết vấn đề trên cơ sở tự giác và được tự do, được tạo khả năng và điều

kiện chủ động trong hoạt động nhận thức.

Như vậy, người giáo viên đồng thời phải là người tổ chức, chuẩn đoán,

người hướng dẫn, học sinh trở thành người khám phá, người thực hiện và giải

quyết vấn đề. Các hình thức đánh giá kết quả học tập của học sinh ảnh hưởng

sâu sắc tới phương pháp dạy học. Đánh giá và thi cử như thế nào sẽ có lối dạy

tương ứng như thế đó. Đổi mới phương pháp dạy học đòi hỏi phải tiến hành một

cách đồng bộ đổi mới từ nội dung chương trình sách giáo khoa, phương pháp

dạy học cho đến kiểm tra đánh giá kết quả dạy học. Kiểm tra đánh giá có vai trò

rất to lớn đến việc nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả của kiểm tra đánh giá là

cơ sở để điều chỉnh hoạt động dạy, hoạt động học và quản lý giáo dục. Nếu kiểm

tra đánh giá sai dẫn đến nhận định sai về mặt chất lượng đào tạo gây tác hại to

lón trong việc sử dụng nguồn nhân lực. Vậy đổi mới kiểm tra đánh giá trở thành

nhu cầu cấp thiết của ngành giáo dục và toàn xã hội ngày nay. Kiểm tra đánh giá

đúng thực tế, chính xác và khách quan sẽ giúp người học tự tin, hăng say, nâng

cao năng lực sáng tạo trong học tập.

Page 59: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

55

Đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan

trọng trong đổi mới giáo dục phổ thông. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để không

những kiểm tra được kiến thức của học sinh mà còn kiểm tra được các kỹ năng,

năng lực hành động của học sinh trong môi trường gắn với thực tiễn cuộc sống

xã hội.

II. ĐỔI MỚI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ VẬT LÝ THCS.

1. Thực trạng:

Trong thực tế lâu nay việc kiểm tra đối với môn Vật lý có hiện tượng thiên

về KTĐG mức độ tiếp thu và vận dụng kiến thức của người học thông qua chủ

quan đánh giá của người dạy. Vì vậy việc KTĐG kết quả học tập còn chưa có

tác dụng mạnh mẽ, kích thích, động viên học sinh nỗ lực học tập, hoặc ra đề quá

khó làm cho học sinh có học lực từ trung bình trở xuống dễ chán hoặc ra đề quá

dễ sẽ dẫn đến học sinh có tâm lí thoả mãn, kém nỗ lực phấn đấu.

KTĐG mới chỉ tập trung vào việc GV đánh giá HS, ít tạo điều kiện cho HS

tự đánh giá mình và đánh giá lẫn nhau. Nhiều giáo viên ra đề kiểm tra với mục

đích làm sao để chấm dễ, chấm nhanh nên kết quả đánh giá chưa khách quan.

Một bộ phận giáo viên chưa nắm vững yêu cầu đổi mới KTĐG, việc KTĐG chủ

yếu được tiến hành tự phát theo kinh nghiệm của từng giáo viên, một bộ phận

không nhỏ chưa bám sát mục tiêu môn học, chuẩn kiến thức, kỹ năng của

chương trình.

Những năm gần đây, xu thế áp dụng hình thức kiểm tra trắc nghiệm phát

triển khá mạnh trong các trường học, môn học. Hình thức kiểm tra này được

giáo viên và học sinh hưởng ứng và áp dụng khá tích cực. Tuy nhiên, trong quá

trình thực hiện đã bộc lộ nhiều bất cập, chưa cân đối giữa hình thức tự luận với

trắc nghiệm, có biểu hiện đơn điệu hoặc lạm dụng hình thức trắc nghiệm làm

giảm hiệu quả KTĐG.

Tình trạng thiếu khách quan trong KTĐG vẫn còn khá phổ biến. Bệnh

thành tích và thói quen dạy học thụ động, nặng đối phó với thi cử còn khá phổ

biến. Kết quả thực hiện cuộc vận động “Hai không” và phong trào “Xây dựng

trường học thân thiện, học sinh tích cực” của Bộ Giáo dục và Đào tạo một phần

Page 60: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

56

quan trọng phụ thuộc vào việc bảo đảm khách quan, chính xác công bằng trong

KTĐG, thi cử.

2. Giải pháp thực hiện

Việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một việc làm cần

thiết trong quá trình dạy và học. Thông qua kiểm tra, GV có thể đánh giá một

cách chính xác kết quả học tập của học sinh.

Để thực hiện tốt việc đổi mới đánh giá kết quả HS của HS, GV cần phải:

- Kiểm tra, đánh giá theo chuẩn kiến thức, kĩ năng của chương trình.

- Ra đề kiểm tra theo ma trận thể hiện ở 3 nội dung: Biết - Hiểu - Vận

dụng. Tốt nhất nên ra theo tỉ lệ 3:3:4.

- Khi ra đề thì phối hợp giữa TNKQ và tự luận (tuỳ theo nôị dung chương,

bài, khối lớp mà có thể ra theo tỉ lệ: 3/7; 4/6; 5/5).

Tuy nhiên việc kiểm tra đánh giá trong thực tế còn gặp những khó khăn:

- Đối với khối 6, 7, 8 do PPTC có 1 tiết/tuần, không có tiết bài tập

nên việc rèn luyện kĩ năng diễn đạt cũng như kĩ năng tính toán còn hạn

chế.

- Trong một lớp học còn quá đông HS.

- Cơ sở vật chất còn thiếu thốn, chưa đồng bộ.

- Học sinh vùng sâu, xa tỉ lệ học sinh người dân tộc Khmer, Hoa rất

cao hơn 50%.

- Ý thực học tập của các em còn thấp.

- Chưa thực sự được sự quan tâm của gia đình.

Từ những khó khăn trên nên dẫn tới việc kiểm tra đánh giá cũng có

những trở ngại nhất định.

2.1. Kiểm tra miệng:

- Không nhất thiết chỉ kiểm tra vấn đáp trong 10-15 phút đầu giờ và chỉ

kiểm tra kiến thức của bài vừa học (như ta quen gọi là kiểm tra bài cũ).

- Hình thức kiểm tra vấn đáp, giáo viên có thể sử dụng ở mọi thời điểm

trong tiết học , cho mọi đối tượng học sinh với nhiều yêu cầu và mục đích khác

nhau: Nhắc lại kiến thức đã học để vận dụng cho bài đang học.

Page 61: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

57

- Trong khi kiểm tra vấn đáp giáo viên có thể hỏi về kiến thức cũ hoặc

những kiến thức khác có liên quan đến bài mới đang học.

- Kiểm tra vấn đáp GV phải xác định rõ: Nội dung, yêu cầu, mục đích hỏi,

xác định rõ từng đối tượng nhằm đến của mỗi câu hỏi, có loại yêu cầu thấp (tái

hiện, nhắc lại kiến thức đã học) cho học sinh yếu, trung bình; có loại đòi hỏi yêu

cầu cao (thông hiểu, giải thích, phân tích, vận dụng) cho học sinh khá, giỏi.

- Trong việc kiểm tra vấn đáp, không chỉ chú trọng đến kiến thức, mà đòi

hỏi phải rèn luyện năng lực nói và kỹ năng trình bày lưu loát cho học sinh. Đặc

biệt phải chú trọng sửa cho học sinh những lỗi về: cách diễn đạt, vẽ hình, tính

toán...

- Cần tận dụng tối đa câu hỏi trong SGK, SGV và có thể xây dựng thêm các

câu hỏi khác cho phù hợp.

2.2. Kiểm tra TN thực hành:

Như đã nói ở trên, dụng cụ TN chưa đồng bộ, phòng lại quá chật, bàn ghế

thì sát nhau. Trong kiểm tra TNTH đòi hỏi mọi HS phải tham gia. Từ đó HS

tranh giành nhau làm việc (để không bị trừ điểm) nên đã dẫn tới có khi kết quả

thực hành chưa xong. Từ thực trạng đó, GV cho HS làm TNTH trước, ghi kết

quả vào vở nháp, sau đó, phát mẫu báo cáo thực hành cho từng HS để mỗi HS tự

trả lời câu hỏi và xử lí số liệu theo kết quả đã ghi. Tránh tình trạng HS làm

chung cả nhóm hoặc vừa làm TN vừa ghi báo cáo, tạo cơ hội cho HS dễ quay

cóp, bài giống nhau.

2.3. Kiểm tra viết:

a) Kiểm tra 15 phút:

- Bài kiểm tra có thể tiến hành vào đầu hoặc cuối tiết học.

- Nội dung: Thường kiểm tra 1 hoặc 2 bài mới học.

- Hình thức: Phối hợp trắc nghiệm khách quan và tự luận. Tuỳ theo

nội dung bài, khối lớp mà GV có thể ra theo tỉ lệ: 7/3; 6/4 hoặc 5/5.

- Có thể cho học sinh làm nhóm, rồi lấy điểm nhóm.

b) Kiểm tra 1 tiết:

Page 62: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

58

- Bài kiểm tra viết 1 tiết thường được tiến hành sau một chương hoặc một

số bài.

- Để kiểm tra thường phối hợp giữa trắc nghiệm khách quan và tự luận theo

tỉ lệ trên cơ sở xây dựng ma trận của đề.

+ Nhận biết: là trình độ nhận thức thể hiện ở chỗ HS có thể nhận ra một

khái niệm, một đại lượng, một công thức, một sự vật, một hiện tượng (chiếm

30%).

+ Thông hiểu: là trình độ nhận thức cao hơn nhận biết, thể hiện ở chỗ HS

phải nắm ý nghĩa, những mối quan hệ của những nội dung đã biết (chiếm 30%).

+ Vận dụng: Trình độ này đòi hỏi HS phải biết sử dụng kiến thức và kĩ

năng đã “biết’ và ”hiểu” để giải quyết một tình huống mới, nghĩa là phải biết di

chuyển kiến thức và kĩ năng từ tình huống quen thuộc sang tình huống mới. Đây

là trình độ nhận thức đòi hỏi có sự sáng tạo của HS (chiếm 40%).

- Trong trắc nghiệm khách quan thì có thể ra đề dưới nhiều hình thức:

+ TNKQ nhiều lựa chọn.

+ TN điền khuyết

+ TN đúng , sai

+ TN ghép cột, dòng

Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS là một việc làm hết sức quan

trong. Nó không chỉ có tác dụng giúp GV biết được tình hình học tập, phấn đấu

của HS, hiệu quả của việc dạy và học, mà nó còn tác dụng điều chỉnh quá trình

dạy học, động viên, khuyến khích HS trong học tập. Vì vậy, GV cần phải đổi

mới các hình thức kiểm tra để đánh giá đúng thực chất của HS.

3. Kết quả đạt được:

- Đánh giá được thực lực của học sinh, để từ đó có hướng giảng dạy phù

hợp với từng đối tượng.

- Giúp học sinh có chú ý hơn trong quá trình học tập.

- Tạo cho học sinh có được những suy luận, lập luận, có được sự tự tin khi

phát biểu trước đám đông.

- Trong tiết học, học sinh hứng thú hơn, sinh động hơn và tích cực hơn.

Page 63: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

59

- Giáo viên cũng tạo cho học sinh phát huy tính tư duy và sáng tạo.

- Học sinh có thể nắm được khối lượng kiến thức khá lớn và có cách học

mới để đạt kết quả cao.

- Giáo viên nhẹ nhàng hơn trong khâu chấm bài.

4. Bài học kinh nghiệm:

- Đối với những câu hỏi ở giữa bài mang tính chất phân tích tổng hợp hay

vận dụng kiến thức trả lời thì giáo viên nên gợi ý và cho điểm khuyến khích.

- Trong một đề kiểm tra nên phân theo thang điểm 4 – 6 hay 7 – 3 để số

lượng câu trắc

nghiệm nhiều, đối với câu tự luận thì ở mức độ phân tích, tổng hợp hoặc

đánh giá để học sinh vận dụng kiến thức giải quyết vấn đề có thể hạn chế những

câu hỏi tái hiện kiến thức.

- Phải trộn đề trắc nghiệm (theo mã đề) để tránh việc trao đổi của học sinh.

5. Kiến nghị:

- Trong đề kiểm tra học kì có thể có 2 hoặc 3 hình thức (trắc nghiệm tự

luận, trắc nghiệm khách quan hay phương pháp quan sát). Không nên chỉ có một

hình thức là tự luận.

- Nên tổ chức cho kiểm tra học kì với hình thức chung một đề do Phòng

GDĐT ra, áp dụng cho các trường trực thuộc để đảm bảo tính công bằng, khách

quan ở các đơn vị.

- Cần trang bị đồ dùng dạy học và dụng cụ thí nghiệm cho môn Vật lý đủ

số lượng, đảm bảo tính chính xác, đồng bộ để kết quả học tập của bộ môn được

nâng cao hơn.

6. Những việc cần làm ngay để giúp đỡ HS yếu kém và đề xuất:

6.1. Trong trường, trước mắt tăng cường phụ đạo HS yếu kém, nhằm lấp lỗ

hổng của tình trạng ngồi nhầm lớp và bệnh thành tích để lại (vấn đề này không

chỉ giáo viên mà đòi hỏi cả địa phương, phụ huynh cùng nhau bàn bạc tháo gỡ)

6.2. Các biện pháp giúp đỡ HS yếu kém phải nghiên cứu một cách khoa

học phổ biến rộng rãi cho mọi người cùng áp dụng nhằm hạn chế dần tình trạng

học sinh học yếu kém.

Page 64: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

60

6.3. Huy động gia đình, xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm với nhà trường

trong việc khắc phục tình trạng học sinh học yếu kém.

6.4. Kết quả giáo dục, sản phẩm của giáo dục được tạo ra từ một quá trình

và do nhiều người, nhiều cấp thực hiện và còn do nhiều nguyên nhân khác từ

bên ngoài tác động vào. Do đó chất lượng HS của mỗi lớp không phải là thành

quả riêng, cũng không phải là tai hoạ riêng của giáo viên phụ trách dạy các bộ

môn của lớp đó, của giáo viên chủ nhiệm lớp đó cho nên nhà trường, ngành giáo

dục phải linh hoạt, sâu sát hơn trong việc đánh giá giáo viên.

6.5. Cần nghiên cứu kĩ để đưa ra chỉ tiêu phù hợp thực tế, không nên đối

chiếu, so sánh với năm trước để tránh tình trạng chạy theo chỉ tiêu. Có như vậy

mới khắc phục dần dần HS yếu kém được.

6.6. Phải tổ chức khảo sát chất lượng đầu năm có nề nếp và nghiêm túc để

giáo viên phân tích, đánh giá kết quả đạt được của học sinh từ đó có chỉ tiêu

phấn đấu cho phù hợp.

Nói chung: Đổi mới kiểm tra đánh giá, phương pháp dạy học phải đi vào

thực tiễn, phải được thực hiện chính xác, không bị ràng buộc bởi một tác nhân

khác, không cắt xén giảm bớt. Tuy nhiên, tùy theo điều kiện cụ thể mà GV có

thể vận dụng phù hợp với đặc điểm của học sinh và địa phương mình .

“Mỗi con người đều là một thiên tài nhưng nếu bạn đánh giá một con cá bằng khả năng leo cây, nó sẽ sống cả đời trong ý nghĩ rằng mình thật ngu ngốc”.

Albert Einstein

Page 65: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

61

MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÚP HỌC SINH

GIẢI TỐT BÀI TẬP ĐỊNH LƯỢNG PHẦN “CƠ HỌC” MÔN VẬT LÍ 8

Kiêm Hươl

PHT Trường PTDTNT THCS

Huyện Kế Sách

I. ĐẶT VẤN ĐỀ

Ở bậc Trung học cơ sở (THCS), học sinh (HS) mới bắt đầu làm quen với

bộ môn Vật lí với các khái niệm cơ bản để mở đầu cho sự khám phá khoa học.

Chương trình vật lí THCS bước đầu cho các em làm quen với Vật lí cổ điển bao

gồm các lĩnh vực: Cơ, Nhiệt, Điện, Quang cùng những ứng dụng cơ bản của nó

trong đời sống. Chương trình Vật lí 8 có vị trí đặc biệt quan trọng vì lớp 8 là lớp

bắt đầu “vòng hai” của chương trình môn học bậc THCS. Ở lớp 8 có rất nhiều

kỹ năng cần phải được củng cố, rèn luyện cho HS như: thực hành thí nghiệm,

giải bài tập, sử dụng các thuật ngữ vật lí, suy luận, phân tích, tổng hợp,... có như

thế HS mới đủ khả năng để tiếp tục học lên lớp 9 và các lớp cao hơn. Thực tế

giảng dạy cho thấy, HS lớp 8 mới bắt đầu làm quen với các bài tập vật lí

(BTVL), phần lớn các em còn gặp không ít khó khăn khi giải các BTVL, nhất là

các bài tập định lượng, điều này đã dẫn đến chất chất lượng dạy học bộ môn bị

hạn chế. Vậy muốn nâng cao chất lượng dạy học bộ môn thì nhất thiết cần phải

rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS. Tuy nhiên, làm thế nào để có thể giúp HS

giải tốt các BTVL, đây lại là một vấn đề nan giải mà nhiều giáo viên (GV) đang

trực tiếp giảng dạy Vật lí phải trăn trở, băn khoăn. Qua nhiều năm trực tiếp

giảng dạy Vật lí 8, bản thân tôi đã đúc kết được một số biện pháp nhằm giúp HS

giải tốt hơn các bài tập định lượng phần “Cơ học” môn Vật lí 8 và đã mang lại

hiệu quả bước đầu hết sức khả quan, góp phần cải thiện chất lượng dạy học.

II. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ

1. Cơ sở lý luận

BTVL là phương tiện rèn luyện cho HS khả năng vận dụng kiến thức và

liên hệ lý thuyết với thực tiễn; là pương tiện đặc biệt quan trọng để rèn luyện tư

duy, bồi dưỡng phương pháp nghiên cứu khoa học cho HS; là phương tiện ôn

tập, củng cố kiến thức đã học cho HS một cách sinh động và hiệu quả; là

Page 66: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

62

phương tiện nghiên cứu tài liệu mới khi trang bị kiến thức mới cho HS nhằm

đảm bảo cho HS lĩnh hội kiến thức mới một cách sâu sắc và vững chắc; là

phương tiện quan trọng nhất để kiểm tra, đánh giá kiến thức, kỹ năng của HS

một cách chính xác nhất.

Giải BTVL là một trong những hoạt động tự lực quan trọng của HS trong

học tập Vật lí, giúp HS hiểu sâu hơn những qui luật vật lí, giúp HS hiểu, khắc

sâu hơn phần lý thuyết đã học. Thông qua việc giải BTVL sẽ rèn luyện cho HS

đức tính tự lực, kiên trì, cẩn thận vượt qua khó khăn.

Chương trình vật lí THCS được phân loại theo hai vòng, ở lớp 6, 7 các em

đã được học qua "vòng một" bao gồm các kiến thức Cơ, Nhiệt, Điện, Quang

nhưng ở mức độ thấp. Đến “vòng hai” (lớp 8, 9), các em tiếp tục được bồi

dưỡng, củng cố lại các kiến thức trên nhưng ở mức độ cao hơn, được tiếp cận

với một lượng kiến thức tương đối đầy đủ và sâu hơn. Các em có thể tiếp thu tốt

trên cơ sở đã có những tích lũy kiến thức nhất định về vật lí ở “vòng một”. Học

xong chương trình vật lí lớp 8, 9, HS sẽ được trang bị đầy đủ kiến thức vật lí căn

bản về Cơ, Nhiệt, Điện, Quang góp phần quan trọng trong việc nâng cao chất

lượng đào tạo, chuẩn bị cho HS tiếp thu được chương trình trung học phổ thông

hoặc có thể tham gia các hoạt động sản xuất của đời sống xã hội. Để đạt được

mục đích trên, hệ thống BTVL giữ vị trí quan trọng trong việc dạy và học ở

trường THCS, thông qua việc giải BTVL, HS được củng cố hoàn thiện kiến thức

vật lí đồng thời rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức đó vào sản xuất. Thực

hiện tốt việc giải BTVL cũng góp phần quan trọng trong việc phát triển tư duy

của HS, thu hút sự chú ý lôi cuốn HS vào mọi quá trình tiếp thu bài giảng.

2. Cơ sở thực tiễn

Trong hệ thống BTVL ở trường THCS hiện nay, phần lớn chỉ yêu cầu HS

vận dụng những kiến thức đã học để giải thích, dự đoán trường hợp cụ thể.

Nhưng những hiện tượng cụ thể đó thì rất nhiều, HS không thể nhớ hết được,

điều quan trọng là HS phải biết cách lập luận, suy luận một cách chặt chẽ, chính

xác, đúng quy tắc để có thể suy từ những kiến thức khái quát đã thu nhận được

trong bài học lý thuyết để giải quyết các nhiệm vụ đã nêu ra trong bài tập. Đáng

Page 67: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

63

tiếc rằng hiện nay còn không ít GV nặng về “chữa bài tập” cho HS chứ chưa chú

ý đúng mức đến việc hướng dẫn các em suy nghĩ, lập luận để tự tìm lời giải.

Để giải tốt các BTVL đòi hỏi HS phải có phương pháp tư duy, so sánh,

phân tích phần lý thuyết để chọn ra công thức thích hợp cho mỗi loại bài tập.

Tuy nhiên, do ở các lớp dưới, các em mới chỉ bước đầu làm quen với các bài tập

định tính là chủ yếu nên chưa thể có được kỹ năng giải BTVL. Đến lớp 8, yêu

cầu cao hơn về tư duy trừu tượng, phân tích, so sánh, tổng hợp,... Do chưa có

được kỹ năng giải bài tập nên phần lớn HS còn rất lúng túng khi giải BTVL nhất

là các bài tập định lượng, từ đó ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của môn học.

Thực tế giảng dạy cho thấy có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc HS không

giải tốt các BTVL. Qua tìm hiểu thực tế và chấm chữa, phân tích kết quả bài

khảo sát của HS, tôi đã tìm được một số nguyên nhân chủ yếu sau:

- Phần lớn HS chưa có phương pháp học tập bộ môn.

- Một bộ phận không nhỏ HS còn rất yếu kém, lười biếng, mất căn bản,

tiếp thu chậm, không thuộc các công thức vật lí, những HS này chắc chắn sẽ

không giải được các bài tập, dù đó là các bài tập vận dụng đơn giản nhất.

- Phần lớn HS trung bình chưa thực sự nắm vững các công thức vật lí,

không biết vận dụng các công thức vào bài tập.

- Nhiều HS chưa thực sự nắm vững tên gọi, kí hiệu cũng như đơn vị của

các đại lượng vật lí.

- Phần lớn HS chưa biết biến đổi giữa các công thức vật lí dẫn đến việc ghi

nhớ các công thức một cách máy móc dễ gây nhầm lẫn.

- Một số HS còn chưa thành thạo khi tiến hành chuyển đổi giữa các đơn vị

gây ảnh hưởng không nhỏ cho việc giải bài tập.

- Phần lớn HS chưa nắm được phương pháp giải một BTVL.

Do những yếu kém nêu trên cho nên khi giải BTVL, các em thường giải

bằng cách đoán mò, không định hướng rõ ràng, chỉ biết áp dụng công thức một

cách máy móc, từ đó dễ bị “rối” và nhiều khi không giải được bài tập.

3. Một số giải pháp

a) Bồi dưỡng cho HS phương pháp học tập bộ môn

Page 68: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

64

Trước khi làm bất cứ việc gì, điều quan trọng nhất là tin tưởng vào bản

thân. Việc học cũng vậy, GV cần giúp cho HS biết tin vào chính mình và tìm

cho mình một phương pháp học tập phù hợp thì việc học của các em sẽ trở nên

dễ dàng và thú vị hơn. Ngay từ đầu năm học, GV nên dành một tiết học để

hướng dẫn HS về phương pháp học tập bộ môn, cùng HS thảo luận thống nhất

những quy định, quy ước riêng đối với môn học. Cụ thể là: chuẩn bị đồ dùng

học tập (sách giáo khoa, sách bài tập, vở bài học, vở bài tập, máy tính cầm

tay,…), quy ước sự chuẩn bị bài ở nhà, trong giờ học,… Để gây hứng thú cho

HS đối với môn học, GV cần phải hết sức thân thiện, gần gũi phân tích để các

em thấy được tầm quan trọng và những ứng dụng của môn học trong đời sống

sản xuất.

b) Giúp HS nắm kiến thức vật lí

Thực tế cho thấy muốn giải được các BTVL, yêu cầu đầu tiên là HS phải

nắm được lý thuyết, đây là yêu cầu tối thiểu, là nền tảng cho việc giải BTVL bởi

vì nếu không nắm được lý thuyết thì chắc chắn sẽ không giải được bài tập. Để

giúp HS nắm vững được lý thuyết, tôi đã thực hiện một số biện pháp sau:

- Để giúp HS ghi nhớ các công thức vật lí một cách tốt nhất, ta có thể

yêu cầu HS dành những trang cuối của vở bài học và vở bài tập để lập một số

bảng tóm tắt kiến thức như sau:

STT Đại lượng vật lí Công thức tính Đơn vị

1 Vận tốc v = t

s m/s (mét trên giây)

2 Quãng đường s = v.t m (mét)

3 Thời gian t = v

s s (giây)

4 Lực đẩy Ác-si-mét FA= d.V N (niutơn)

… … … …

Bảng 1. Bảng tóm tắt các công thức vật lí Chương I: Cơ học

- Để giúp HS nắm được tên gọi, đơn vị của các đại lượng vật lí ta có thể

cho HS lập bảng như sau:

Page 69: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

65

STT Tên đại lượng vật lí Ký hiệu Đơn vị

1 Vận tốc v m/s, km/h

2 Quãng đường s m, km

3 Thời gian t s, h

4 Lực F N

… … … …

Bảng 2. Bảng tóm tắt ký hiệu và đơn vị của một số đại lượng vật lí.

Các bảng 1 và 2 sẽ được HS cập nhật bổ sung liên tục theo lượng bài học

trên lớp và phải được HS kiểm tra chéo lẫn nhau thường xuyên (theo quy ước từ

đầu năm học). Với việc lập các biểu bảng như trên sẽ giúp HS dễ dàng ôn tập và

rất thuận tiện khi các em cần tra cứu một công thức vật lí.

- Giúp HS biết tự kiểm tra kiến thức bằng cách cho HS trong lớp học theo

cặp, theo nhóm, phát động phong trào “Đôi bạn cùng tiến”: 2 HS ngồi cùng bàn

sẽ giúp nhau kiểm tra kiến thức lẫn nhau trong các giờ tự học, giờ truy bài, giờ

giải lao.

- Phân công cán bộ lớp và cán bộ bộ môn phụ trách theo dõi, kiểm tra việc

cập nhật biểu bảng và phong trào “Đôi bạn cùng tiến” của lớp. GV cũng có thể

kiểm tra các kiến thức ở bảng 1 và 2 đối với HS bất cứ lúc nào, nhất là trong lúc

kiểm tra miệng, nếu HS trả lời tốt thì GV sẽ cộng thêm điểm nhằm khuyến khích

HS học tốt hơn. Thực hiện ôn tập, củng cố các kiến thức này một cách thường

xuyên để HS nắm vững kiến thức vật lí.

- Kỹ năng biến đổi các công thức, đổi đơn vị cũng rất cần thiết khi giải

BTVL, GV cần hướng dẫn HS cách biến đổi các công thức, đổi đơn vị. GV có

thể yêu cầu những HS khá, giỏi trong lớp hỗ trợ, hướng dẫn những HS yếu, kém

biến đổi công thức. Đề nghị những HS yếu, kém phải có sự ghi chép cụ thể sau

khi đã được giúp đỡ.

Ví dụ 1: Biến đổi từ công thức: v = t

s s = ?

t = ?

Hướng dẫn HS áp dụng quy tắc chuyển vế thì đổi dấu.

Từ công thức vận tốc v = t

s s = v.t

Page 70: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

66

t = v

s

Ví dụ 2: Chuyển đổi đơn vị: 54km/h =? m/s ; 10m/s = ? km/h

Hướng dẫn phân tích từng bước:

+ 54km/h = h

km

1

54=

s

m

?

?=

s

m

3600

54000=

3600

54000m/s = 15m/s.

+ 10m/s = s

m

1

10=

h

km

?

?=

h

km

3600

11000

10

=

3600

11000

10

km/h=1000

10.

1

3600km/h=

36km/h.

c) Giúp HS rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức để giải bài tập

Giải bài tập là một trong những hoạt động tự lực của HS trong học tập vật

lí. Phần nhiều, bài tập được làm ở nhà không có sự chỉ đạo, hướng dẫn của GV.

Mặt khác, số tiết bài tập ở trên lớp là quá ít so với số tiết lý thuyết. Cho nên rất

nhiều HS khi gặp khó khăn, lúng túng không biết giải quyết bài tập ở nhà như

thế nào. Tình trạng phổ biến là HS học tập thụ động máy móc, dựa dẫm vào

những cuốn sách tham khảo. Thực tế cho thấy, HS không nắm được các bước

giải bài tập, các em thường giải bằng cách đoán mò, không định hướng rõ ràng,

lập luận không chặt chẽ, cho nên nhằm từng bước rèn luyện kỹ năng giải bài tập

cho HS thì đòi hỏi GV phải đưa ra được những chỉ dẫn rõ ràng và công việc đầu

tiên của người GV là cần phải cung cấp cho HS nắm được và thực hiện đúng

phương pháp giải một BTVL như sau:

+ Bước 1: Đọc kỹ và tóm tắt đề bài.

+ Bước 2: Phân tích đề bài và lập phương án giải.

+ Bước 3: Tiến hành giải bài tập.

+ Bước 4: Nhận xét và biện luận kết quả vừa tìm được.

Các bước giải bài tập trên đây phải được dần dần rèn luyện cho HS,

không thể thực hiện một cách hấp tấp, nóng vội, đặc biệt với đối tượng HS yếu

kém thì đòi hỏi người GV phải có sự kiên nhẫn, chịu khó từng bước rèn luyện

cho các em.

Page 71: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

67

* Hướng dẫn HS tóm tắt đề:

Thông thường khi giải BTVL, HS thường xem nhẹ hoặc bỏ qua bước 1,

không đọc kỹ đề bài không tóm tắt đề, từ đó khó xác định được điều “cho biết”

hay dữ kiện đã cho và điều “phải tìm” hay ẩn số của bài tập. Như vậy, trong

từng bài tập, dù là bài tập đơn giản hay phức tạp, GV cần rèn luyện cho HS thói

quen đọc kỹ và tóm tắt đề bài. Trong khi đọc cần phải động não và có thể dùng

bút đánh dấu hoặc gạch dưới những dữ kiện quan trọng.

Ví dụ 1: Một đoàn tàu trong thời gian 1,5h đi được quãng đường dài

81km. Tính vận tốc của tàu?

Đây là bài tập định lượng đầu tiên của chương trình Vật lí lớp 8, là bài tập

đơn giản, nhưng để rèn luyện kỹ năng giải bài tập cho HS ngay từ đầu, GV cần

hướng dẫn HS đọc và tóm tắt đề kĩ lưỡng. Có thể để HS tự tóm tắt, đối với HS

yếu, kém thì GV có thể hướng dẫn như sau:

Giáo viên Học sinh

-Yêu cầu HS phải đọc thật kỹ đề bài, ít

nhất là 2 lần, không đọc quá nhanh

hoặc quá chậm.

? Đề bài đã cho biết các đại lượng

nào? (gạch dưới trên đề bài).

? Ký hiệu của thời gian là gì? Giá trị

đề cho bằng bao nhiêu?

? Ký hiệu của quãng đường là gì? Giá

trị đề cho bằng bao nhiêu?

? Đề bài yêu cầu tìm đại lượng nào?

Ký hiệu là gì?

- Nhận xét: v = ?

- Yêu cầu HS ghi hoàn chỉnh tóm tắt

đề.

Đọc kỹ đề bài theo yêu cầu của GV.

Đề bài cho biết thời gian và quãng

đường.

Ký hiệu t = 1,5h

Ký hiệu s = 81km

Tìm vận tốc của tàu, ký hiệu là v.

Phải ghi được phần tóm tắt như

sau:

t = 1,5h

s= 81km

v = ?

Page 72: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

68

Việc tóm tắt đề bài ở bài tập trên đây không gặp nhiều khó khăn vì đây là

một bài tập đơn giản, chỉ có ba đại lượng vật lí, nhưng nó có ý nghĩa quan trọng,

là cơ sở ban đầu giúp cho HS có thể thực hiện tốt đối với những bài tập phức tạp

hơn.

Ví dụ 2: Một người đi xe đạp trong 40 phút với vận tốc là 12km/h. Hỏi

quãng đường đi được là bao nhiêu km?

Đối với bài này GV có thể hướng dẫn như ví dụ 1, yêu cầu HS gạch dưới

những dữ kiện quan trọng. Tuy nhiên, khi tóm tắt đề bài GV cần lưu ý HS đổi

đơn vị (nếu cần), cụ thể ở bài tập này do vận tốc tính theo km/h, quãng đường

tính theo km nên cần phải đổi thời gian t = 40 phút = 3

2h.

* Hướng dẫn HS phân tích đề bài, lập phương án giải:

Thực tế cho thấy, nhiều khi HS đã nắm được lý thuyết nhưng vẫn chưa

thể giải được bài tập. Nguyên nhân phổ biến là do các em không biết cách lập

luận để vận dụng hết những kiến thức mà mình có. Khi yêu cầu HS vận dụng

các kiến thức vật lí để giải bài tập có nghĩa là yêu cầu các em biết thiết lập mối

quan hệ giữa các kiến thức khái quát mà các em đã thu được vào một trường hợp

cụ thể. Việc rèn luyện cho HS biết phân tích, biết suy luận là rất cần thiết và

phải làm một cách kiên trì, có kế hoạch nhằm tạo thành thói quen, nếp suy nghĩ

của HS, không thể để cho các em hoàn toàn mò mẫm một cách tự phát mà GV

cần phải hướng dẫn HS biết cách suy nghĩ để các em tự tìm lấy lời giải. Để có

thể đưa ra được những câu hỏi hướng dẫn, những gợi ý thích hợp, GV cần phải

giải trước các bài tập đó một cách chi tiết, tỉ mỉ, lường hết những khó khăn có

thể gặp phải, tìm ra những cách giải có thể giải, từ đó có thể chọn lựa được

phương án tốt nhất để hướng dẫn HS. Để giúp HS lập được phương án giải cho

một bài tập, GV cần hướng dẫn các em một số vấn đề cơ bản sau:

+ Suy nghĩ thật cặn kẽ, phân tích thật kỹ dữ kiện đề cho.

+ Phải ghi nhớ chính xác các ký hiệu và các công thức vật lí.

+ Tìm mối liên hệ giữa các đại lượng chưa biết với các đại lượng đã biết,

từ đó tìm ra các công thức liên quan đến các đại lượng cần tìm.

Page 73: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

69

+ Nếu có nhiều công thức liên quan đến đại lượng cần tìm thì phải lựa

chọn công thức nào phù hợp nhất với những dữ kiện đề cho.

+ Nếu dữ kiện đề cho không liên quan trực tiếp đến đại lượng cần tìm thì

phải phân tích đề bài thành những bài toán nhỏ, đơn giản để tìm ra các đại lượng

có liên quan trực tiếp đến đại lượng cần tìm.

+ Cần tránh việc làm tắt, làm vội, không đọc kỹ đề.

Ví dụ: Một thùng cao 1,2m

đựng đầy nước. Tính áp suất của nước

lên đáy thùng và lên một điểm cách

đáy thùng 0,4m. Biết trọng lượng riêng

của nước là 10 000N/m3.

Đối với bài tập này GV cần chép sẵn đề bài lên bảng phụ, có vẽ hình minh

họa và có thể hướng dẫn HS lập phương án giải như sau:

Hướng dẫn của GV Hoạt động của HS

- Treo bảng phụ lên, hướng dẫn HS

tóm tắt đề bài.

- Yêu cầu một vài HS nêu lên phương

án giải của mình.

- Nếu HS không nêu được phương án

giải hoặc nêu không rõ ràng thì GV

hướng dẫn HS phân tích, gợi ý để HS

tìm ra phương án giải.

? Công thức tính áp suất chất lỏng?

? Yêu cầu HS nêu rõ trong công thức

p=d.h thì h là gì?

? pA = ?

? Khi tính pA, thì hA được tính như thế

nào?

Tóm tắt được đề bài:

h = 1,2m

d = 10 000N/m3

p = ?

pA = ?

Lần lượt trình bày phương án giải

của mình.

Tìm phương án giải theo gợi ý của

GV.

+ Công thức: p = d.h

+ h là chiều cao của cột chất lỏng.

+ pA = d.hA

+ hA = h-0,4 = 1,2-0,4 = 0,8m

Page 74: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

70

* Hướng dẫn HS tiến hành giải bài tập

Nếu thực hiện tốt bước thứ hai thì đến đây HS chỉ việc vận dụng các công

thức, thay giá trị các đại lượng vào công thức để tính toán. Đây là bước nhằm

rèn luyện kỹ năng tính toán, tính cẩn thận, trung thực cũng như rèn luyện cách

trình bày bài giải cho HS. Ở phần này GV cần lưu ý HS cách trình bày bài giải

một cách đầy đủ như sau:

- Tóm tắt.

- Bài giải, gồm:

+ Lời giải cho từng phần.

+ Ghi rõ công thức tính.

+ Thay giá trị của các đại lượng vào công thức và tiến hành tính toán.

+ Ghi rõ đáp số hoặc câu trả lời, cần lưu ý đơn vị của các đại lượng.

Ví dụ: Một người đi xe đạp xuống một cái dốc dài 120m hết 30s. Khi hết

dốc, xe lăn tiếp một quãng đường nằm ngang dài 60m trong 24s rồi dừng lại.

Tính vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc, trên quãng đường nằm

ngang và trên cả hai quãng đường.

GV phải yêu cầu HS trình bày được bài giải như sau:

Tóm tắt:

s1 = 120m

t1 = 30s

s2 = 60m

t2 = 24s

v1 = ?

v2 = ?

vtb = ?

Bài giải:

Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường dốc:

v1 = 1

1

t

s =

30

120 = 4m/s

Vận tốc trung bình của xe trên quãng đường nằm ngang:

v2 = 2

2

t

s =

24

60 = 2,5m/s

Vận tốc trung bình của xe trên cả hai quãng đường:

vtb = 21

21

tt

ss

=

2430

60120

33,33m/s

Đáp số: v1 = 4m/s ; v2 = 2,5m/s ; vtb 33,33m/s

Page 75: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

71

* Hướng dẫn HS biết kiểm tra kết quả:

Đây là bước khá quan trọng, do không được thể hiện trong bài giải cho

nên HS thường bỏ qua. Như vậy GV cần phải chú ý cung cấp cho HS biết cách

tự kiểm tra kết quả đối với một số bài tập đơn giản. Muốn thế đòi hỏi HS phải

nắm thật chắc lý thuyết và biết liên hệ thực tiễn, sau khi giải xong bài tập thì

kiểm tra xem kết quả thu được có phù hợp với lý thyết và thực tiễn không.

Ví dụ: Đối với bài tập ở ví dụ trên, kết quả hợp lý thì v2 phải nhỏ hơn v1

(vì đoạn đường đầu xe chuyển động trên đoạn đường dốc), đồng thời vận tốc

trung bình vtb phải thỏa mãn điều kiện: v1 > vtb > v2.

Trên đây là một số giải pháp cơ bản nhằm giúp HS yếu, kém cải thiện

được khả năng giải BTVL. Ngoài những giải pháp trên thì tùy đặc điểm và điều

kiện của từng trường có thể thực hiện thêm những giải pháp khác, chẳng hạn

như: Tăng cường phụ đạo thêm cho những HS yếu, kém; phân công HS khá,

giỏi kèm cặp những HS yếu, kém; thực hiện học đến đâu ôn tập đến đó; tổ chức

thi đố vui toàn những kiến thức vật lí,...

d) Kết quả thực hiện

Khi áp dụng những giải pháp nêu trên đối với HS, tôi nhận thấy khả năng

giải BTVL của các em có sự tiến bộ rõ rệt. HS biết tự phân tích đề bài, một số

HS khá, giỏi thì có thể giải tốt các dạng bài tập nâng cao, các em có thể nhìn

nhận vấn đề dễ dàng hơn, nhiều HS yếu đã biết giải những bài tập vận dụng ở

mức độ đơn giản, còn HS trung bình thì giải được các bài tập trong SGK, SBT,

trình bày bài giải tốt hơn. Kết quả mà tôi cảm thấy tâm đắc nhất là đa số HS

không còn “sợ” các BTVL nữa, các em có hứng thú học tập môn Vật lí hơn và

có thể tự mình giải quyết được một số bài tập ở nhà.

III. KẾT LUẬN

Là một bộ môn khoa học thực nghiệm, có nhiều ứng dụng trong thực tiễn,

mặc dù có nhiều kiến thức khó, nhưng phần lớn HS THCS đều thích học Vật lí.

Tình trạng yếu kém ở một bộ phận không nhỏ HS trong khâu giải BTVL là một

hiện tượng phổ biến ở trường THCS hiện nay do nhiều nguyên nhân. Sau khi đã

áp dụng một số biện pháp nêu trên, tôi đã thu được những hiệu quả bước đầu và

Page 76: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

72

tôi nghĩ rằng nó sẽ đem lại những kết quả tốt hơn nữa nếu ta thực hiện các giải

pháp một cách linh hoạt và đồng bộ. Với các giải pháp này, bản thân tôi nhận

thấy rằng nó không chỉ áp dụng thành công cho phần Cơ học mà có thể áp dụng

được cho những nội dung khác của chương trình Vật lí 8 và 9. Các giải pháp nêu

trên chưa hẳn là những giải pháp tối ưu, cho nên trong quá trình giảng dạy bản

thân tôi sẽ cố gắng nhiều hơn nữa nhằm hoàn thiện và bổ sung được những giải

pháp mới và áp dụng ngày càng hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng dạy học

môn Vật lí./.

“Nếu kế hoạch đề ra không hiệu quả, hãy thay bằng một kế hoạch khác,

đừng bao giờ thay đổi mục tiêu”.

Author Unknown.

Page 77: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

73

THAM LUẬN

NÂNG CAO KẾT QUẢ GIẢI BÀI TẬP MẠCH ĐIỆN MẮC HỖN HỢP

CHO ĐỘI TUYỂN HỌC SINH GIỎI MÔN VẬT LÍ 9

BẰNG ĐỊNH LUẬT VỀ NÚT VÀ MẮC MẠNG

Dương Văn Vũ

Trường THCS Mỹ Phước

Huyện Mỹ Tú

I. ĐẶT VẤN ĐỀ:

Hướng dẫn học sinh làm bài tập là một khâu quan trọng trong quá trình

dạy – học Vật lí. Nó sẽ quyết định phần lớn về kết quả học tập và sự yêu thích

môn học của học sinh hơn. Tuy nhiên, việc giải bài tập thì đòi hỏi về nhiều mặt,

là việc còn khó đối với đại đa số các em học sinh đặc biệt là những bài tập phức

tạp, nên các em thường gặp khó và ngại khi phải giải bài tập Vật lí kể cả học

sinh giỏi cũng đôi lúc vấp phải điều này. Để khắc phục tình trạng trên thì giáo

viên phải làm sao, bằng cách nào đó để giúp cho các em đáp ứng tốt yêu cầu đặt

ra của một bài toán Vật lí mà cách thức thực hiện yêu cầu đó lại đơn giản hơn.

Đó cũng là cả một quá trình nghệ thuật nghiên cứu, tìm tòi lâu dài mới có thể

giúp các em thấy say mê trong khâu giải bài tập và dần mang lại kết quả của

việc giải bài tập được cao hơn. Nó là thách thức lớn đối người giáo viên.

Nếu làm được điều vừa đề cập như trên thì học sinh sẽ thoải mái, thích

thú khi tiếp xúc vấn đề giải các bài tập. Có thế thì kết quả giải các bài tập sẽ

được nâng cao và từ đó giúp học sinh yêu thích môn học hơn và học tốt cả ở

những đơn vị kiến thức khác.

Nhưng thực tế giảng dạy Vật lí lớp 9 ở trường THCS Mỹ Phước trong

nhiều năm và qua kết quả thi học sinh giỏi, tôi thấy rằng: Học sinh còn gặp rất

nhiều khó khăn, lúng túng khi giải các bài tập Vật lí trong khi bản thân đã nắm

vững kiến thức lý thuyết. Cụ thể là vấn đề giải các bài tập Vật lí của học sinh về

mạch điện được mắc hỗn hợp có kết quả không cao. Điều này ít hay nhiều cũng

đã ảnh hưởng đến chất lượng dạy và học của bộ môn và phong trào chung.

Xuất phát từ những vấn đề cơ bản trên, tôi mạnh dạn đưa ra và nghiên cứu

thủ thuật để: “Nâng cao kết quả giải bài tập mạch điện mắc hỗn hợp cho đội

tuyển học sinh giỏi môn Vật lí 9 bằng định luật về nút và mắc mạng” tại đơn

Page 78: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

74

(1) 0In

1i

i

vị trường THCS Mỹ Phước qua các năm học để phần nào dần cải thiện kết quả

cho đội tuyển học sinh giỏi bộ môn Vật lí.

II. THỰC TRẠNG:

Trước khi thực hiện đề tài này, qua thực tế nhiều năm giảng dạy môn Vật

lí ở trường THCS Mỹ Phước và qua kết quả thi học sinh giỏi Vật lí – phần đoạn

mạch hỗn hợp ở những năm trước 2011 của huyện là rất thấp, trong đó có kết

quả bài toán điện như đề cập trong. Cụ thể:

- Điểm chuẩn phần điện học (dạng bài tập mạch mắc hỗn hợp) là 5;

- Điểm đạt là từ 0 đến 0,5 điểm. Tỉ lệ: 0 – 10%.

Kết quả đó có thể là do:

- Học sinh không phân tích được mạch điện, tức là không nhận ra cách

mắc và dạng mạch như thế nào trong trường hợp mạch mắc theo kiểu hỗn hợp

nên không thể áp dụng định luật Ôm để giải một cách chính xác bài toán Vật lí.

- Học sinh chưa có phương pháp tốt để giải bài toán mạch điện hỗn hợp.

III. GIẢI PHÁP:

Với đề tài này thì học sinh không cần phải nhận ra cách mắc và dạng

mạch mà cũng có thể giải tốt bài toán. Một trong những giải pháp đề ra để có thể

giải quyết tốt thực trạng nêu trên là: “Hướng dẫn học sinh giải bài toán Vật lí

về mạch điện hỗn hợp bằng phương pháp áp dụng định luật nút và mắc

mạng” theo trình tự sau:

1. Bước 1: Đọc, tóm tắt đề, vẽ hình và đặt tên nút, giả định chiều dòng điện

qua các nhánh (tùy ý).

2. Bước 2: Xác định và chọn chiều cho vòng mắc mạng (tùy ý), mỗi vòng mắc

mạng có chứa ít nhất một nhánh mới chưa từng tham gia vào các mắc mạng đã

chọn.

3. Bước 3: Lập các phương trình theo các định luật nút và mắc mạng:

- Định luật về nút mạng: Tổng đại số các dòng điện tại một nút bằng

không.

Với: Ii là dòng điện thứ i tại một nút đang xét.

n là số dòng điện quy tụ tại một nút đang xét.

Page 79: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

75

I1

I2

I3

I4

A

(5) 0Un

1i

i

Quy ước:

+ Dòng điện rời khỏi nút có giá trị âm (–),

dòng điện hướng vào nút có giá trị dương (+)

(hoặc ngược lại). Theo đó, ta có phương trình tại

nút A là:

I1 + I2 – I3 + I4 = 0 (2)

+ Nếu quy ước dấu ngược lại thì ta có:

– I2 + I3 – I4 = 0 (3)

I3 = I1 + I2 + I4 (4)

Và từ phương trình (4), ta có thể phát biểu lại định luật về nút theo cách

khác: Tổng các dòng điện chạy vào một nút bằng tổng các dòng điện chạy ra

khỏi nút đó. Đó là hệ quả của nguyên lý bảo toàn điện tích: Tại một nút điện tích

không được sinh ra cũng không bị mất đi. Dòng điện qua một điểm trong mạch

chính là lượng điện tích đi qua điểm đó trong một đơn vị thời gian và nguyên lý

bảo toàn điện tích cho rằng lượng điện tích đi vào một nút luôn luôn bằng lượng

điện tích đi ra khỏi nút đó.

- Định luật về mắc mạng: Tổng đại số các hiệu điện thế theo một mắc

mạng (vòng – mạng điện kín) bằng không.

Với: Ui là hiệu điện thế thứ i trong mắc mạng đang

xét.

n là số hiệu điện thế qua các điện trở (sụt áp) và

hiệu điện thế nguồn trong mắc mạng đang xét.

Định luật về mắc mạng là hệ quả của nguyên lý bảo toàn năng lượng:

Công trong một đường cong kín bằng không. Vế trái của hệ thức (5) chính là

công trong dịch chuyển điện tích đơn vị (+1) dọc theo một mạch kín.

Quy ước: Khi chọn chiều cho vòng mắc mạng thì:

+ Hiệu điện thế mang dấu âm (–) nếu đi theo vòng mắc mạng theo chiều

tăng của điện thế (tức gặp cực âm trước) và hiệu điện thế sẽ mang dấu dương (+)

khi đi theo vòng mắc mạng theo chiều giảm của điện thế (tức gặp cực dương

trước).

Page 80: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

76

+ Cường độ dòng điện mang dấu âm (–) nếu chiều đi của dòng điện

ngược với chiều đi của mắc mạng và cường độ dòng điện mang dấu dương (+)

nếu chiều đi của dòng điện cùng với chiều đi của mắc mạng.

Áp dụng định luật về mắc mạng cho một vòng kín ABR2DEFA như hình

vẽ bên dưới khi đóng công tắc, ta có:

U1 + U2 + U4 – U = 0 (6)

I1R1 + I2R2 + I4R4 – U = 0 (7)

I1R1 + I2R2 + I4R4 = U (8)

Từ phương trìn (8), ta có thể phát biểu lại định luật về mắc mạng theo

cách khác: Trong một mắc mạng bất kì, tổng đại số các tích (IR)i của các đoạn

mạch bằng tổng đại số các hiệu điện thế Ui (suất điện động Ei của trường lạ)

trong vòng mắc mạng đó.

Lưu ý:

- Nếu có n ẩn số (các đại lượng cần tìm) thì cần lập n phương trình dựa

trên các định luật về nút và mắc mạng.

- Với mạch có m nút mạng thì ta lập n – (m – 1) phương trình nút độc lập

theo định luật về nút mạng (nhớ cách quy ước về dấu).

- Thành lập (m – 1) phương trình mắc mạng theo định luật về mắc mạng

(nhớ cách quy ước về dấu ở trên).

4. Bước 4: Giải hệ phương trình đã lập để tìm ẩn số.

5. Bước 5: Kiểm tra, biện luận, xác nhận kết quả:

- Kiểm tra:

+ Các phương trình được lập đã đúng chưa?

+ Cách tính toán có đúng không?

I1

I2

R1

R2

R3

R4 C

I3

I4 B A D

E F

I

Page 81: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

77

+ Kết quả phù hợp chưa?

- Biện luận:

+ Nếu cường độ dòng điện qua nhánh nào đó đã được tính ra giá trị

dương thì chiều như giả định là đúng và đúng với chiều thực của dòng điện

trong nhánh đó.

+ Nếu cường độ dòng điện qua nhánh nào đó đã được tính ra giá trị là âm

thì chiều thực của dòng điện trong nhánh đó ngược với chiều giả định và đổi

chiều ngược lại trên nhánh đó.

- Xác nhận kết quả tìm được và khẳng định độ tin cậy của nó.

Ví dụ minh họa: Cho mạch điện như hình vẽ. Biết rằng: U = 3V, R1 = R3

= R5 = 3Ω, R2 = 4Ω, R4 = 5Ω. Tính cường độ dòng điện qua mỗi điện trở đó?

Giải: Bước1:

- Tóm tắt đề:

R1 = 3Ω

R2 = 4Ω

R3 = 3Ω

R4 = 5Ω

R5 = 3Ω

U = 3V

I1 = ?

I2 = ?

I3 = ?

I4 = ?

I5 = ?

- Vẽ hình và đặt tên nút A, B,

M, N, giả định chiều dòng điện qua

các nhánh như hình vẽ:

Bước 2: Chọn 03 mắc mạng:

AMNA, ANBA, AMBA và đánh

chiều dương cho các vòng mắc

mạng như hình vẽ bên trên.

Bước 3: Lập các phương trình

+

U

R1 R2

R5

R3 R4

+ U

R1 R2

R5

R3 R4

A B

M

N

+

+

+

I1 I2

I4

I5

I3

Page 82: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

78

nút và mắc mạng. Vì cần tìm 5 ẩn số nên ta cần lập 5 phương trình dựa trên định

luật về nút và mắc mạng:

- Tại nút M:

I1 – I2 – I5 = 0

I1 = I2 + I5 (1)

- Tại nút N:

– I4 + I3 + I5 = 0

I4 = I3 + I5 (2)

- Mắc AMNA:

I1R1 + I5R5 – I3R3 = 0

3I1 + 3I5 – 3I3 = 0 (3)

- Mắc ANBA:

I3R3 + I4R4 = U

3I3 + 5I4 = 3 (4)

- Mắc AMBA:

I1R1 + I2R2 = U

3I1 + 4I2 = 3 (5)

Bước 4: Giải hệ phương trình:

- Từ (1) suy ra: I5 = I1 – I2 (6)

- Thế (6) vào (3), ta có: 3I1 + 3(I1 – I2) – 3I3 = 0

3I1 + 3I1 – 3I2 – 3I3 = 0

6I1 – 3I2 – 3I3 = 0 (7)

- Từ (2) suy ra: I5 = I4 – I3 (8)

- Từ (6), (8) suy ra: I1 – I2 = I4 – I3

I1 = I2 – I3 + I4 (9)

- Thế (9) vào (5) và (7), ta có :

6(I2 – I3 + I4) – 3I2 – 3I3 = 0 6I2 – 6I3 + 6I4 – 3I2 – 3I3 = 0

3(I2 – I3 + I4) + 4I2 = 3 3I2 – 3I3 + 3I4 + 4I2 = 3

3I2 – 9I3 + 6I4 = 0 (10)

7I2 – 3I3 + 3I4 = 3 (11)

Page 83: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

79

21I2 – 63I3 + 42I4 = 0

21I2 – 9I3 + 9I4 = 9

54I3 – 33I4 = 9 (12)

- Kết hợp (4) và (12), ta có:

3I3 + 5I4 = 3 54I3 + 90I4 = 54

54I3 – 33I4 = 9 54I3 – 33I4 = 9

123I4 = 45 I4 = 0,37A (13)

- Thế (13) vào (12), ta có: 54I3 – 33.0,37 = 9

54I3 – 12,21 = 9

54I3 = 21,21 I3 = 0,39A (14)

- Thế (13), (14) vào (11), ta được:

7I2 – 3.0,39 + 3.0,37 = 3

7I2 – 1,17 + 1,11 = 3

7I2 = 3,06 I2 = 0,44A (15)

- Thế (13), (14), (15) vào (9), ta có:

I1 = 0,44 – 0,39 + 0,37 I1 = 0,42A (16)

- Thế (15) và (16) vào (6) được:

I5 = 0,42 – 0,44 I5 = –0,02A

(17)

Bước 5: Kiểm tra, biện luận, xác nhận kết quả:

- Kiểm tra:

Các phương trình được lập đã đúng.

Cách tính toán là chính xác.

Kết quả phù hợp.

- Biện luận:

Riêng cường độ dòng điện qua nhánh chứa R5 có giá trị là âm: I5 = –

0,02A nên chiều thực của dòng điện I5 trong nhánh đó có chiều ngược lại với

chiều giả định.

- Kết quả tìm được đáng tin cậy.

Page 84: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

80

IV. KẾT LUẬN

Dùng hai định luật về nút và mắc mạng có thể giúp học sinh giải dễ dàng

hầu hết các bài toán mạch điện hỗn hợp từ đơn giản đến phức tạp. Đây là

phương pháp cơ bản để giải các mạch điện phức tạp gồm nhiều mạch vòng và

nhánh, nếu cần tìm bao nhiêu giá trị của bài toán yêu cầu thì chỉ cần lập bấy

nhiêu phương trình ở nút và mắc mạng theo hai định luật đã đề cập, sau đó chỉ

cần giải hệ phương trình đã lập là tìm ra được ẩn số.

Nếu đề bài có yêu cầu tìm thêm các đại lượng khác nữa trong ba đại

lượng U, I, R thì ta có thể kết hợp hai định luật trên với định luật Ohm là mọi

chuyện sẽ được giải quyết.

Sử dụng giải pháp trong đề tài này sẽ giúp học sinh có cách giải nhanh,

đúng chính xác yêu cầu của bái toán Vật lí dạng mạch hỗn hợp dù học sinh đó

chưa kịp nhận ra cách mắc và dạng mạch nên mang lại kết quả khả quan hơn.

Bên cạnh đó, kiến thức liên môn cũng được vận dụng triệt để khi giáo

viên sử dụng giải pháp này để hướng dẫn học sinh giải bài tập mạch điện hỗn

hợp. Nó sẽ giúp cho giúp học sinh vận dụng và rèn luyện được khả năng tính

toán thành thạo, bổ trợ một cách đắc lực cho môn Vật lí ở nội dung giải bài tập.

Qua kết quả khảo sát nghiên cứu thực trạng với giải pháp đề cập như trên

trong học tập và trong các kì thi học sinh giỏi các cấp ở các năm từ sau 2011, tôi

thấy học sinh dự thi giỏi môn Vật lí – đối tượng nghiên cứu của đề tài đã vận

dụng một cách linh hoạt vào việc giải bài tập dạng mạch điện mắc hỗn hợp và

kết quả được cải thiện hơn. Cụ thể qua kết quả thống kê sau tác động bằng giải

pháp của đề tài như sau:

NĂM HỌC

CẤP

DỰ

THI

GIẢI

ĐIỂM

(Phần bài tập

mạch điện hỗn hợp) TỈ

LỆ

CHUẨN ĐẠT

Trước 2011 Huyện - 5 0 – 0,5 10%

2011-2012 Huyện KK 5 2 40%

2012-2013 Huyện II 5 3 60%

Huyện KK 5 2 40%

Page 85: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

81

Tỉnh KK 5 5 100%

2015-2016 Huyện II 5 5 100%

Tỉnh III 5 4 80%

2017-2018 Huyện II 4,5 3 67%

Qua tổng hợp, so sánh, đối chứng kết quả với thực trạng, tôi thấy: Tỉ lệ

điểm phần bài toán điện (mạch hỗn hợp) trong đề thi học sinh giỏi qua các năm,

các cấp thi mặc dù chưa ổn định nhưng nhìn chung là có tăng lên. Nó cũng ít

nhiều ảnh hưởng đến giải thưởng mà học sinh đạt được.

V. BÀI HỌC KINH NGHIỆM:

Dạy học với mục đích nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân

tài và góp phần quan trọng để hình thành nhân cách con người lao động mới,

biết sáng tạo, liên kết và thích nghi với xã hội ngày càng phát triển. Do vậy,

phương pháp dạy học bộ môn phải thực hiện được các chức năng nhận thức,

phát triển và giáo dục, tức là lựa chọn phương pháp dạy học bộ môn sao cho học

sinh học tập với kết quả cao nhất và có được khả năng vận dụng lí luận vào thực

tiễn tốt với một kế hoạch làm việc chặt chẽ.

Muốn học sinh học tập đạt kết quả cao ở nội dung bài tập về mạch điện

hỗn hợp của Vật lí 9 thì ngoài định luật Ôm, giáo viên cần xem hai định luật về

nút và mắc mạng là cẩm nang trong phương pháp và phải hướng dẫn một cách

thường xuyên cho học sinh khi giải bài tập dạng mạch điện hỗn hợp cả đơn giản

và phức tạp.

“Tôi chưa thất bại. Tôi chỉ là đã tìm ra 10,000 cách không hoạt động.”

Thomas Edison

Page 86: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

82

CHUYÊN ĐỀ

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÝ 6

THEO ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Thạch Phúc

GV Trường THCS Lạc Hòa

I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ

1. Sự cần thiết của chuyên đề

Hoạt động dạy học ở bậc Trung học cơ sở lấy học sinh làm trung tâm,

phát huy năng lực, tính tích cực, độc lập, sáng tạo của học sinh. Muốn đạt được

mục tiêu trên thì giáo viên và học sinh phải có sự hợp tác chặt chẽ. Giáo viên

phải nắm rõ cách thức định hướng, dẫn dắt học sinh tự tìm tòi tri thức. Học sinh

phải biến quá trình học thành quá trình tự học. Để quá trình tự học đạt được mục

tiêu học tập, học sinh phải có tính tích cực trong học tập. Tính tích cực trong học

tập biểu hiện ở khát khao chiếm lĩnh tri thức, sự năng động về mặt trí tuệ, hứng

thú đối với môn học, nỗ lực ý chí vượt qua những khó khăn trong quá trình học

tập. Thái độ tích cực học tập của học sinh được thể hiện rõ nhất qua những giờ

học trên lớp, trong đó việc phát biểu ý kiến, làm việc nhóm trong giờ học là một

minh chứng quan trọng. Để trả lời những câu hỏi giáo viên đặt ra đòi hỏi học

sinh phải có sự chuẩn bị bài trước ở nhà, có nhu cầu hiểu biết tri thức, có sự

động não, có sự tự tin ở bản thân, sự tập trung chú ý trong giờ học,... Trong

những giờ lên lớp tôi nhận thấy thái độ học tập của học sinh còn rất thụ động.

Việc học sinh ngồi im lặng khi giáo viên đặt câu hỏi không còn là chuyện lạ.

Giáo viên đặt câu hỏi, thỉnh thoảng vài cánh tay giơ lên. Vẫn những khuôn mặt

cũ, những học sinh hay phát biểu thì giờ nào cũng tích cực phát biểu. Ai ngồi im

thì cứ thói quen đó từ đầu giờ cho đến cuối giờ. Những học sinh còn lại thì chăm

chú lắng nghe, có em nói chuyện riêng với bạn bên cạnh. Kể cả những giờ thảo

luận, thực hành những giờ học đòi hỏi học sinh phải trình bày quan điểm, lập

luận của riêng mình thì tình hình cũng chẳng khác gì. Nếu giáo viên không giao

nhiệm vụ cho nhóm đặt câu hỏi, nhóm trả lời thì không em nào đặt câu hỏi cả.

Tình trạng này cứ tiếp diễn sẽ dẫn đến chất lượng dạy - học có chiều hướng đi

xuống đây là một trong những vấn đề mà toàn xã hội đang quan tâm. Xong làm

Page 87: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

83

thế nào để chất lượng được đảm bảo trong môn học, từng tiết học? Điều này phụ

thuộc vào việc dạy của Thầy và việc học của các em học sinh.

Để khắc phục tình trạng trên tôi xin đưa ra chuyên đề "Một số kinh

nghiệm giảng dạy môn Vật lý 6 theo định hướng phát triển năng lực học sinh

Trường THCS Lạc Hòa"

2. Mục đích, yêu cầu của chuyên đề

* Về phía giáo viên:

- Tùy từng nội dung bài học, từng đối tượng học sinh có thể sử dụng linh

hoạt các phương pháp dạy học khác nhau kích thích tính độc lập, sáng tạo của

các em. Tổ chức cho học sinh thường xuyên thuyết trình, thảo luận nhóm. Hệ

thống câu hỏi giáo viên đưa ra trong giờ giảng phải là những “tình huống có vấn

đề”.

- Giáo viên cần khích lệ, khen ngợi, động viên, cộng điểm cho các em trả

lời câu hỏi và đặt ra câu hỏi cho giáo viên. Đối với những em trả lời chưa đúng

câu hỏi thì giáo viên cần khéo léo gợi mở câu hỏi, hướng dẫn trả lời theo hướng

dễ hơn; tránh chê bai, phê bình gay gắt làm các em cảm thấy xấu hổ, thiếu tự tin.

- Giáo viên phải đặt kỳ vọng của mình vào học sinh. Một khi học sinh biết

được sự kỳ vọng của giáo viên thì học sinh sẽ có động lực rất lớn tham gia vào

tiết học.

* Về phía học sinh:

- Học sinh cần tích cực, tự giác thực hiện những nhiệm vụ học tập do giáo

viên đặt ra.

- Hình thành thói quen chuẩn bị bài trước khi đến lớp.

- Ý thức tầm quan trọng của việc phát biểu ý kiến đối với bản thân. Mạnh

dạn, tự tin phát biểu ý kiến trong các giờ học. Tập đưa ra ý kiến, quan điểm của

bản thân trong các buổi thảo luận nhóm, thực hành trong giờ học.

- Tập nói trước đám đông rèn luyện tư duy độc lập, tư duy phê phán, không

theo những quan niệm chưa đúng đắn của các bạn trong lớp về việc học tập.

Page 88: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

84

* Về phía nhà trường:

- Nhà trường cung cấp đầy đủ các trang thiết bị dạy học có chất lượng tốt

cũng góp phần làm cho giờ học sinh động, hấp dẫn hơn.

- Cần tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về cách thức tự học, phương

pháp đọc sách, ý nghĩa của việc phát biểu ý kiến xây dựng bài,…có sự tham dự

của học sinh.

II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC MÔN VẬT LÝ 6 HIỆN NAY

1. Ưu điểm

Giáo viên nắm vững được kiến thức nội dung chương trình giảng dạy.

Giáo viên nắm được hệ thống các phương pháp dạy học và phối hợp được

nhiều phương pháp trong một tiết dạy;

Liên hệ kiến thức thực tế vào nội dung bài học, vận dụng được kiến thức

liên môn vào môn học, giáo dục được học sinh trong việc ý thức học tập của bản

thân.

Sử dụng nhiều tranh ảnh, mô hình, thiết bị vào trong giảng dạy…

Học sinh ở một số trường được học theo mô hình trường học mới

(VNEN).

Trường lớp, cơ sở vật chất tương đối đầy đủ.

2. Tồn tại

Trong thực tế, do nhiều lý do khác nhau (trình độ chuyên môn, phương

pháp giảng dạy, cơ sở vật chất, trình độ, động cơ đi học của học sinh, số lượng

học sinh trong một lớp học quá đông, …) nên giáo viên vẫn chưa phát huy được

phương pháp dạy học lấy người học làm trung tâm. Giáo viên chủ yếu thuyết

trình, thậm chí “độc diễn” trên bục giảng không cần biết học sinh có tiếp thu

được nội dung bài học không. Học sinh thì cố gắng ghi chép, học theo cách đối

phó mà trong lòng ngổn ngang một mớ kiến thức lộn xộn. Chính điều đó làm

cho khoảng cách giữa giáo viên và học sinh ngày càng lớn.

- Thói quen ngại phát biểu: Các em có tâm lý sợ các bạn cười chê khi phát

biểu sai, sợ bị tập thể chê trách, bạn bè tẩy chay, không chuẩn bị bài trước, thái

độ học tập thiếu tích cực của các em trong giờ học.

Page 89: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

85

- Một số ít học sinh cho rằng không thích học môn Sinh nên học qua loa.

Các em chỉ chú tâm học những môn yêu thích khác .

- Thiết bị dạy học cấp đã lâu, cũ, hư hỏng dẫn đến một số kết quả thí

nghiệm thực hành chưa cao.

- Một số nguyên nhân khác như: Giáo viên quá nghiêm khắc, sự thiếu

nhiệt tình của giáo viên, lớp học quá đông, lớp ồn nên học sinh không thể tập

trung được, không nghe rõ câu hỏi của giáo viên.

III. NỘI DUNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP

1. Nội dung

Dạy học theo định hướng phát triển năng lực của học sinh là chú trọng các

phương pháp đặc thù theo đó xác định các năng lực chung cốt lõi và năng lực

chuyên biệt các kĩ năng hoạt động nhóm, thực hành của môn học là hướng tới

hoạt động học tập chủ động tích cực sáng tạo và hứng thú của học sinh là cách

dạy mà giáo viên tập trung phân tích, định hướng các vấn đề liên quan đến học

sinh, tạo cơ hội tốt cho học sinh tự xây dựng bài, giáo viên quan tâm đến khả

năng học tập của học sinh;

Giáo viên quan sát được cử chỉ, hành vi của học sinh, biết được học sinh

đang gặp khó khăn để có cách giúp đỡ kịp thời, đồng thời tích lũy được nhiều

kinh nghiệm, mở mang nhiều kiến thức.

Tuy nhiên để dạy học theo cách này, giáo viên chuẩn bị bài dạy mất nhiều

thời gian, giáo viên dạy minh họa không thể quan sát hết thái độ, hành động sai

sót của từng học sinh.

Để dạy học theo hướng phát triển năng lực của học sinh phải đảm bảo cơ

bản các bước sau đây:

- Xác định mục tiêu, xây dựng nội dung kế hoạch bài học.

- Tiến hành bài học và dự giờ.

- Trao đổi, thảo luận về bài học.

- Áp dụng cho dạy học thực tiễn hàng ngày.

Qua kinh nghiệm giảng dạy theo hướng phát triển năng lực, tôi xin chia sẻ

một số kinh nghiệm và giải pháp để khắc phục và hạn chế những tồn tại của thực

Page 90: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

86

trạng trên với mong muốn giúp học sinh phát huy tính tích cực và tự giác chiếm

lĩnh kiến thức hơn trong học tập và nâng cao hiệu quả giảng dạy đối với môn

Vật lý 6.

2. Các giải pháp thực hiện

2.1. Sử dụng sách giáo khoa nhằm định hướng nội dung kiến thức và

phát triển tư duy, sáng tạo cho học sinh

- Trong soạn giáo án, sách giáo khoa là điểm tựa để giáo viên xác định kiến

thức cơ bản. Vì vậy, trước khi soạn giáo án người giáo viên cần nghiên cứu kỉ

kênh chữ, kênh hình trong sách giáo khoa để xác định phương pháp dễ truyền

thụ, hướng dẫn học sinh hoàn thành mục tiêu bài học, tự tìm ra kiến thức cần

học, cần nghiên cứu và phát huy được tính tích cực của mình.

- Trong giảng dạy ở trên lớp sách giáo khoa là cầu nối quan trọng giữa giáo

viên với học sinh; học sinh vừa nghe giảng vừa quan sát kênh hình, nghiên cứu

kênh chữ và tìm ra kiến thức cần đạt, lúc đó giáo viên chỉ nhận xét và giúp các

em hoàn thiện.

- Ngoài ra sách giáo khoa còn giúp học sinh nghiên cứu và học tập ở nhà;

ôn lại kiến thức đã học, nghiên cứu trước bài mới, làm những bài tập cuối mỗi

bài, tìm hiểu thêm ở mục có thể em chưa biết. Vì vậy, giáo viên phải hướng dẫn

và giao nhiệm vụ cụ thể cho các em.

2.2. Sử dụng phương pháp trong giảng dạy môn Vật lý 6 ở trên lớp là

một điều rất khó áp dụng nên người giáo viên phải biết khai thác bài để

đưa ra phương pháp tích cực

Chẳng hạn phương pháp quan sát tìm tòi được vận dụng để dạy kiến thức

về hình thái, cấu tạo nên giáo viên phải tổ chức cho học sinh quan sát, mô tả đối

tượng, tự thu thập số liệu, tư liệu theo yêu cầu của bài tập. Hướng dẫn xử lý tư

liệu đã thu thập thực bằng các thao tác tư duy như phân tích, so sánh, khái quát

hóa để tìm ra tính chất chung, riêng, bản chất đối tượng. Hoặc phương pháp thí

nghiệm tìm tòi được vận dụng để dạy học tìm hiểu các hiện tượng Vật lý xảy ra

trong thực tế với những điều kiện khác nhau.

Page 91: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

87

Ví dụ:

BÀI 3: ĐO THỂ TÍCH CHẤT LỎNG

1. Mục tiêu

- Kể tên một số dụng cụ thường dùng để đo thể tích chất lỏng.

- Biết xác định thể tích của chất lỏng bằng dụng cụ đo thích hợp.

- Đo thể tích chất lỏng trong một số tình huống thông thường.

- Biết tính giá trị trung bình các kết quả đo.

- Rèn luyện tính cẩn thận, ý thức hợp tác trong nhóm.

2. Chuẩn bị

- Bình chia độ.

- Can nhựa đựng nước 0,5 lít.

- Một vài loại ca đông.

3. Tiến trình lên lớp.

- Giới thiệu các thiết bị sử dụng trong thí nghiệm.

- Đối với bài này giáo viên tiến hành thí nghiệm để học sinh quan sát.

- Học sinh tự rút ra kết luận.

- Học sinh biết đổi đơn vị đo thể tích.

- Giáo viên hướng dẫn học sinh tự làm dụng cụ đo thể tích chất lỏng từ

chai nhựa, ly nhựa...

BÀI 19: SỰ NỞ VÌ NHIỆT CỦA CHẤT LỎNG

1. Mục tiêu

- Tìm được thí dụ thực tế về sự nở vì nhiệt của chất lỏng.

- Các chát lỏng khác nhau nở vì nhiệt khác nhau.

- Giải thích được một số hiện tượng đơn giản.

2. Chuẩn bị

- Một bình cầu, một ống thủy tinh, bảng phụ.

- Nút cao su, chậu đựng nước, nước nóng.

3. Tiến trình lên lớp.

- Giới thiệu các thiết bị sử dụng trong thí nghiệm.

- Đối với bài này giáo viên tiến hành thí nghiệm để học sinh quan sát.

Page 92: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

88

- Học sinh tự rút ra kết luận.

- Học sinh dựa vào phần thí nghiệm, kết luận từ đó giải thích được một số

hiện tượng sự nở vì nhiệt của chất lỏng trong cuộc sống thông qua các câu hỏi

của giáo viên.

2.3. Sự kết hợp của một số phương pháp dạy học Vật lý trong việc phát

huy tính tích cực của học sinh.

- Qua kinh nghiệm cho thấy phương pháp dạy học là một khoa học, đồng

thời cũng là một nghệ thuật nên không có phương pháp nào là vạn năng có thể

thay thế các phương pháp khác. Nên người giáo viên phải biết kết hợp vận dụng

các phương pháp dạy học đặc thù của Vật lý một cách hợp lý như quan sát tìm

tòi, phương pháp thí nghiệm, với phương pháp dạy học khác có tác dụng kích

thích năng lực tư duy tích cực, độc lập sáng tạo của học sinh, như các phương

pháp đặt và giải quyết vấn đề, phương pháp kích não, phương pháp dạy học theo

nhóm nhỏ, công tác độc lập, thì mới phát huy được tính tích cực của học sinh.

Sự kết hợp giữa phương pháp thảo luận và công tác độc lập

- Đặc trưng của bộ môn Vật lý là học sinh có thể trực tiếp quan sát và

thường xuyên tiếp xúc với đối tượng nghiên cứu, nên người giáo viên phải là

người hướng dẫn giúp học sinh sử dụng các phương tiện và thiết bị nghiên cứu

để thực hiện thí nghiệm đúng mục đích nghiên cứu. Mục đích làm cho học sinh

đóng vai trò là người nghiên cứu, tìm tòi, chủ động phát hiện ra vấn đề cần giải

quyết và đi đến kết luận chung.

Page 93: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

89

2.4. Dạy học theo chủ đề

Dạy học theo chủ đề là quan điểm dạy học gắn lý thuyết với thực tiễn,

trong đó việc dạy học được tổ chức theo một chủ đề phức hợp gắn với các tình

huống thực tiễn cuộc sống và nghề nghiệp. Dạy học theo chủ đề bao gồm dạy

học theo chủ đề đơn môn hoặc dạy học theo chủ đề liên môn.

Dạy học theo chủ đề đơn môn có nghĩa là giáo viên hệ thống kiến thức lại

thành những chủ đề riêng biệt, các chủ đề này có thể nằm trong chương trình

một khối lớp, hai khối lớp hoặc ba khối lớp. Giáo viên chia nhóm và giao nhiệm

vụ cho mỗi nhóm thảo luận và báo cáo các chủ để của mỗi nhóm, giáo viên nhận

xét và bổ sung kiến thức.

Dạy học theo chủ đề liên môn có nghĩa là giáo viên có thể hệ thống kiến

thức lại thành những chủ đề riêng biệt, có nội dung kiến thức liên quan đến

nhiều môn. Các chủ đề này có nội dung kiến thức nằm trong chương trình một

khối lớp, hai khối lớp hoặc ba khối lớp.

Giáo viên có thể chia nhóm và giao nhiệm vụ cho mỗi nhóm thảo luận và

báo cáo các chủ đề của mỗi nhóm, giáo viên nhận xét và bổ sung kiến thức.

Qua việc dạy học theo chủ đề liên môn, học sinh có thể vận dụng kiến thức

được học ở một môn, hai môn hoặc ba môn để giải quyết những tình huống

trong thực tiễn trong cuộc sống.

2.5. Tăng cường sử dụng phương tiện dạy học và CNTT hợp lý hỗ trợ

dạy học

Môn Vật lý là một môn gắn lý thuyết với thực tiễn, vì vậy phương tiện dạy

học có vai trò quan trọng trong việc đổi mới phương pháp dạy học. Nhằm tăng

cường tính tích cực và trải nghiệm sáng tạo của học sinh, các phương tiện trực

quan và thí nghiệm, thực hành có ý nghĩa rất quan trọng. Phương tiện dạy học

sinh học rất đa dạng, giáo viên có thể sử dụng tranh ảnh, sơ đồ, biểu đồ, mẫu vật

thật như thước, chai nhựa, bình nhựa... hoặc kết hợp các phương tiện công nghệ

thông tin như video, trình chiếu, E-learning, trường học kết nối,...Bằng cách

riêng, giáo viên có thể đặt câu hỏi gợi mở giúp học sinh khai thác kiến thức từ

những phương tiện hoặc công nghệ thông tin trong dạy học.

Page 94: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

90

IV. SỨC LAN TỎA CỦA CHUYÊN ĐỀ

- Với bộ môn Vật lý:

Phát huy được năng lực, tính tích cực của học sinh, giúp các em nắm bài

một cách chủ động, phát huy được năng lực học tập của từng học sinh.

Giáo viên phối hợp được nhiều phương pháp tích cực trong tiết dạy, quan

hệ giữa giáo viên với học sinh gần gũi, thân thiện;

Nâng cao được chất lượng giảng dạy bộ môn.

- Với Trường THCS Lạc Hòa:

Hình thành cho các em thói quen học tập cá nhân và học tập theo nhóm;

Giáo viên có mối quan hệ cảm thông, gắn bó, cùng nhau chia sẻ, giải quyết

những khó khăn trong dạy và học, công nhận sự khác biệt của nhau và khiêm

tốn học hỏi lẫn nhau. Nhờ đó, nâng cao được chất lượng giảng dạy của trường;

Ban giám hiệu luôn quan tâm đến công tác đổi mới phương pháp dạy học

của giáo viên, tổ chức được những chuyên đề để giáo viên tìm ra những nguyên

nhân tại sao học sinh chưa đạt kết quả như mong muốn, rồi cùng chia sẻ, thảo

luận, hỗ trợ các biện pháp cụ thể để cải thiện chất lượng học của học sinh, đánh

giá cao sự linh hoạt, sáng tạo của từng giáo viên, từ đó mỗi giáo viên có biện

pháp cải tiến phương pháp dạy để nâng cao chất lượng dạy học.

- Với Thị xã:

Giúp học sinh tiếp thu kiến thức, không phải thụ động từ bài giảng của giáo

viên mà phải độc lập chủ động quan sát và nghiên cứu tranh vẽ, mô hình… Từ

đó rút ra kiến thức hoàn chỉnh dưới sự chỉ dẫn của giáo viên;

Tổ chức lớp học đa dạng và phong phú, lôi cuốn được học sinh;

Giáo viên phối hợp được nhiều phương pháp tích cực trong tiết dạy;

Nâng cao được chất lượng giảng dạy của thị xã;

Tạo điều kiện cho giáo viên trong thị xã được học hỏi, trao đổi kinh nghiệm

lẫn nhau.

Chuyên đề này dựa trên kinh nghiệm giảng dạy của bản thân, rất mong sự

đóng góp của đồng nghiệp để tôi hoàn thiện hơn góp phần nâng cao chất lượng

dạy và học môn Vật lý cho học sinh của trường.

Page 95: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

91

V. KẾT LUẬN

Việc tổ chức dạy theo định hướng phát triển năng lực học sinh trọng tâm là

tìm hiểu về học sinh, quan tâm tới tất cả các học sinh trong lớp, tạo cơ hội phát

triển cho mọi học sinh được tham gia thực sự vào quá trình học tập. Qua đó,

giáo viên luyện tập cách quan sát và suy nghĩ về việc học của học sinh trong giờ

học, có khả năng phán đoán nhanh nhạy, chính xác để điều chỉnh kịp thời việc

dạy, việc học của học sinh giúp cho giáo viên hiểu sâu hơn, rộng hơn về học

sinh, mà còn tạo cơ hội cho tất cả giáo viên nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ

năng sư phạm, tự tin hơn trong việc giải quyết vấn đề của thực tiễn và phát huy

khả năng sáng tạo trong việc áp dụng các phương pháp, kỹ thuật dạy học thông

qua việc dự giờ, trao đổi, thảo luận, chia sẻ sau khi dự giờ, từ đó nâng cao chất

lượng dạy và học của trường.

Trên đây là một số kinh nghiệm của bản thân với mong muốn góp một

phần nhỏ vào việc nâng cao chất lượng môn Vật lý 6 hiện nay. Rất mong quý

thầy cô, đồng nghiệp góp ý thêm.

Page 96: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

92

MỘT SỐ KINH NGHIỆM GIẢNG DẠY MÔN VẬT LÍ THEO ĐỊNH

HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH

Tổ Lý – Tin – Công nghệ

Trường THCS&THPT Khánh Hòa

I. Đặt vấn đề

Nền giáo dục nước ta đang thực hiện bước chuyển từ chương trình giáo

dục tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực người học, nghĩa là từ chỗ quan

tâm đến việc học sinh học được cái gì đến chỗ quan tâm học sinh vận dụng

được cái gì qua việc học. Để đảm bảo điều đó, nhất định phải thực hiện thành

công việc chuyển từ phương pháp dạy học theo lối “truyền thụ một chiều” sang

dạy cách học, cách vận dụng kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành năng lực

và phẩm chất. Trước bối cảnh đó và để chuẩn bị cho quá trình đổi mới chương

trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông sau 2018, cần thiết phải đổi mới đồng

bộ phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá kết quả giáo dục theo định hướng

phát triển năng lực người học.

II. Thực trạng của việc dạy học theo định hướng phát triển năng lực của

học sinh ở trường THCS&THPT Khánh Hòa.

1. Ưu điểm

- Các tổ bộ môn đã xây dựng lại kế hoạch dạy học theo dạng chủ để và thiết

kế lại giáo theo hướng tiếp cận năng lực của học sinh.

- Có tổ chức thao giảng – dự giờ rút kinh nghiệm tiết dạy theo định hướng

phát triển năng lực học sinh.

2. Hạn chế

Một bộ phận nhỏ giáo viên chưa vận dụng được các phương pháp dạy học

theo định hướng phát triển năng lực học sinh và kĩ năng sử dụng thiết bị dạy học

trong tổ chức hoạt động dạy học còn hạn chế nên chưa gây được hứng thú cho

học sinh trong quá trình học tập.

III. Một số kinh nghiệm trong dạy học theo định hướng phát triển năng lực

học sinh

1. Xác định hệ thống năng lực

Page 97: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

93

Đây là vấn đề được đặt ra ngay từ khi xây mỗi chủ đề. Thiết kế và thực

hiện một chủ đề dạy học theo hướng phát triển năng lực cần phải nhất quán từ hệ

thống năng lực, mục tiêu, chuẩn năng lực, đặc điểm của các năng lực, kết quả

cần đạt về năng lực và tiêu chí đánh giá các năng lực.

Ví dụ: Trong chủ để Đo thể tích các năng lực hướng tới là: Năng lực giải

quyết vấn đề, năng lực thực nghiệm, năng lực dự đoán, thiết kế và thực hiện các

phương án thí nghiệm, đánh giá kết quả và giải quyết vấn đề.

2. Xác định năng lực ở từng hoạt động trong chủ đề dạy học

Khi xây dựng chủ đề, ngoài việc đưa ra mục tiêu (Về kiến thức, Về kỹ năng,

Về thái độ) cần thể hiện rõ mối quan hệ giữa nội dung giảng dạy với năng lực

mà người học cần đạt được.

Ví dụ: Trong chủ để Đo thể tích mục tiêu cần đạt về:

* Kiến thức

- Nhận biết được đơn vị đo thể tích. Và mối liên hệ giữa các đơn vị đo.

- Nhận biết một số dụng cụ đo thể tích với GHĐ và ĐCNN của chúng.

- Biết cách đo thể tích của chất lỏng và vật rắn không thấm nước.

* Kĩ năng

- Xác định GHĐ và ĐCNN của dụng cụ đo thể tích.

- Đo được thể tích một lượng chất lỏng. Xác định được thể tích vật rắn không

thấm nước bằng bình chia độ, bình tràn.

* Thái độ

- Tích cực, tự giác học tập, tham gia xây dựng kiến thức.

- Yêu thích khoa học.

- Nghiêm túc học tập.

3. Thiết kế nội dung theo hướng tiếp cận năng lực người học

Từ kết quả xác định năng lực, dựa vào yêu cầu những khả năng/kỹ năng mà

người học cần đạt được để thiết kế nội dung.

Ví dụ: Trong chủ để Đo thể tích

Nhóm

năng lực Năng lực thành phần

Mô tả mức độ thực hiện

trong chủ đề

Nhóm K1: Trình bày được kiến - HS nhận biết được đơn vị đo thể tích

Page 98: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

94

NLTP

liên quan

đến sử

dụng

kiến thức

vật lý

thức về các hiện tượng, đại

lượng, định luật, nguyên lý

vật lý cơ bản, các phép đo,

các hằng số vật lý.

là mét khối (m3) và lít (l).

- HS nhận biết biết dụng cụ đo thể

tích.

- HS trình bày được cách đo thể tích

của chất lỏng và vật rắn không thấm

nước .

K2: Trình bày được mối

quan hệ giữa các kiến thức

vật lý.

HS nhận biết được mối liên hệ giữa

các đơn vị đo.

1l= 1dm3; 1ml= 1cm3= 1cc.

K3: Sử dụng được kiến

thức vật lý để thực hiện các

nhiệm vụ học tập.

HS sử dụng được kiến thức vật lý và

thảo luận :

+ Tìm GHĐ và ĐCNN của dụng cụ

đo thể tích có ghi sẵn dung tích.

+ Nhận biết được mối quan hệ giữa

các đơn vị đo.

K4: Vận dụng (giải thích,

dự đoán, tính toán, đề ra

giải pháp, đánh giá giải

pháp …) kiến thức vật lý

vào các tình huống thực

tiễn.

- HS vận dung kiến thức vật lý :

+ Đọc được GHĐ và ĐCNN của dụng

cụ đo thể tích .

- HS: Biết cách đo và xử lí số liệu.

- HS: Vận dụng kiến thức vào thực

tiễn và cuộc sống.

Nhóm

NLTP về

phương

pháp (tập

trung vào

năng lực

thực

nghiệm

và năng

lực mô

hình hóa)

P1: Đặt ra những câu hỏi về

một sự kiện vật lý.

Đặt ra những câu hỏi liên quan đến

P2: Mô tả được các hiện

tượng tự nhiên bằng ngôn

ngữ vật lý và chỉ ra các quy

luật vật lý trong hiện tượng

đó.

Mô tả được cách đo thể tích bằng các

dụng cụ đo khác nhau, nhưng vẫn cho

ra kết quả giống nhau.

P3: Thu thập, đánh giá, lựa

chọn và xử lý thông tin từ

các nguồn khác nhau để

giải quyết vấn đề trong học

tập vật lý.

HS trả lời những câu hỏi liên quan

của các thí nghiệm trong chuyên đề.

P5: Lựa chọn và sử dụng

các công cụ toán học phù

hợp trong học tập vật lý.

Biết cách tính toán để tìm ra kế quả.

P8: Xác định mục đích, đề

xuất phương án, lắp ráp,

tiến hành xử lý kết quả thí

nghiệm và rút ra nhận xét.

HS đề suất được phương án làm thí

nghiệm để đo thể tích của các vật cụ

thể.

Nhóm

NLTP

trao đổi

thông tin

X1: Trao đổi kiến thức và

ứng dụng vật lý bằng ngôn

ngữ vật lý và các cách diễn

tả đặc thù của vật lý.

Học sinh trao đổi cách đo thể tích của

vật.

Page 99: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

95

X3: Lựa chọn, đánh giá

được các nguồn thông tin

khác nhau.

So sánh những nhận xét từ kết quả thí

nghiệm của các nhóm mình với nhóm

khác và kết luận ở sgk

X5: Ghi lại được các kết

quả từ các hoạt động học

tập vật lý của mình (nghe

giảng, tìm kiếm thông tin,

thí nghiệm, làm việc

nhóm…).

Học sinh ghi lại dược các kết quả từ

hoạt động học tập vật lý của mình.

X6: Trình bày các kết quả

từ các hoạt động học tập vật

lý của mình (nghe giảng,

tìm kiếm thông tin, thí

nghiệm, làm việc nhóm…)

một cách phù hợp.

Đại diện nhóm trình bày kết quả hoạt

động nhóm mình trước cả lớp. Cả lớp

thảo luận để đi đến kết quả.

- học sinh trình bày được các kết quả

từ hoạt động học tập vật lý của cá

nhân mình.

X7: Thảo luận được kết quả

công việc của mình và

những vấn đề liên quan

dưới góc nhìn vật lý.

Thảo luận nhóm về kết quả thí

nghiệm, rút ra nhận xét của nhóm

mình.

X8: Tham gia hoạt động

nhóm trong học tập vật lý.

Học sinh tham gia hoạt động nhóm

trong học tập vật lý.

Nhóm

NLTP

liên quan

đến cá

nhân

C1: Xác định được trình độ

hiện có về kiến thức, kĩ

năng, thái độ của cá nhân

trong học tập vật lý.

Xác định được trình độ về kiến thức:

Đo thể tích chất lỏng, đo thể tích vật

rắn không thấm nước và chìm trong

nước qua các bài kiểm tra ngắn , và

việc giải bài tập ở nhà.

C2: Lập kế hoạch và thực

hiện được kế hoạch, điều

chỉnh kế hoạch học tập vật

lý nhằm nâng cao trình độ

bản thân.

Lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch,

điểu chỉnh kế hoạch học tập trên lớp

và ở nhà cho phù hợp với điều kiện

học tập của chuyên đề.

C3: Chỉ ra được vai trò (cơ

hội) và hạn chế của các

quan điểm vật lý trong các

trường hợp cụ thể trong

môn Vật lý và ngoài môn

Vật lý.

C4: So sánh và đánh giá

được dưới khía cạnh vật lý-

các giải pháp kỹ thuật khác

nhau về mặt kinh tế, xã hội

và môi trường.

Dặn dò về an toàn khi làm thí nghiệm.

Page 100: UBND THỊ XÃ VĨNH CHÂU PHÒNG GIÁO D O

“Hội nghị chuyên đề “Nâng cao chất lượng dạy và học môn Vật lý ở các trường THCS”

96

C5: Sử dụng được kiến thức

vật lý để đánh giá và cảnh

báo mức độ an toàn của thí

nghiệm, của các vấn đề

trong cuộc sống và của các

công nghệ hiện đại.

Nhận ra được cách đo thể tích đối với

khoa học và đời sống.

4. Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực người học

Khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung

dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ sở để người học tự cập

nhật và đổi mới tri thức, kỹ năng, phát triển năng lực.

Có thể sử dụng nhiều phương pháp dạy học để đạt được mục tiêu của chủ

để và phát triển được năng lực người học.

Ví dụ: Trong chủ để Đo thể tích, ở nội dung Đo thể tích chất lỏng:

Hoạt động Phương pháp sử dụng

Tìm hiểu đơn vị đo thể tích Trực quan, đàm thoại.

Tìm hiểu dụng cụ đo thể tích chất lỏng Hoạt động nhóm, trực quan, đàm thoại.

Tìm hiểu cách đo thể tích chất lỏng Trực quan, đàm thoại.

Thực hành Hoạt động nhóm, bàn tay nặn bột.

IV. Kết luận

Trong việc dạy học theo hướng tiếp cận năng lực học sinh đã mang lại

những hiệu quả rất thiết thực:

- Học sinh tự khám phá những điều chưa biết chứ không thụ động tiếp thu

những tri thức được sắp đặt sẵn.

- Học sinh biết khai thác sách giáo khoa và các tài liệu học tập, biết cách

tự tìm lại những kiến thức đã có, suy luận để tìm tòi và phát hiện kiến thức mới.

- Giáo viên đánh giá được kết quả học tập của học sinh trong suốt tiến

trình dạy học thông qua hệ thống câu hỏi, bài tập. Học sinh phát triển kỹ năng tự

đánh giá và đánh giá lẫn nhau.

Bên cạnh những hiệu quả mang lại, dạy học theo hướng tiếp cận năng lực

học sinh cũng gây không ít khó khăn cho cả giáo viên và học sinh đó là: giáo

viên mất rất nhiều thời gian cho việc thiết kế nội dung và tiêu chí đánh giá; học

sinh chưa quen với phương pháp mới nên còn lúng túng trong quá trình học tập.