24
1 UBND TỈNH ĐĂK NÔNG SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT Số : 1655/BC-SNN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc Đăk Nông, ngày 17 tháng 11 năm 2015 BÁO CÁO Kiểm điểm chđạo điều hành năm 2015 Thc hin chđạo ca UBND tnh tại công văn số 5370/UBND-TH, ngày 29/10/2015 v/v kiểm điểm chđạo, điều hành năm 2015 và đăng ký đề án vào chương trình công tác của Chính ph, Thtướng năm 2016, SNông nghip & PTNT tng hp báo cáo như sau: I. ĐÁNH GIÁ KT QUTHC HIN NHIM VNĂM 2015. 1. Vtrng trt Sản xuất nông nghiệp năm 2015 triển khai trong điều kiện thời tiết bất thuận, hạn hán kéo dài, lượng mưa thấp hơn so nhiều năm trước, dẫn đến một số chỉ tiêu không đạt so với kế hoạch đề ra, Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 304.665ha /304.409 ha, đạt 100,08% KH, tăng 1.771 ha so với 2014, chủ yếu tăng diện tích cây trồng lâu năm (năm 2014 diện tích gieo trồng đạt 302.894 ha). Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 369.984 tấn/422.278, đạt 87, 61% KH, (trong đó: lúa nước: 68.813 tấn, Ngô: 300.881 tấn), giảm 38.020 tấn so với năm 2014 (năm 2014 đạt 408.004 tấn). Nguyên nhân: chủ yếu do diện tích ngô giảm 3.745 ha, hiện nay, tình hình hạn đã xảy ra cục bộ tại một số huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk G’Long trùng với giai đoạn trổ cờ, vào hạt của cây Ngô vụ Thu Đông, dẫn tới năng suất, sản lượng có thể giảm mạnh. Năm 2015, tình hình dịch hi tuy vn còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn đặc bit là các loi sâu, bnh hi nguy him (ry nâu trên cây lúa, gst, mt đục cành, qucà phê,...) nhưng với schđạo sát sao ca ngành nông nghip, sphi hp cht chcủa các địa phương trong công tác dự tính, dbáo, phòng chng dch hại, hướng dn nông dân xlý kp thời nên trong năm chưa phát sinh dịch hi nào đáng kể ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng, chất lượng nông sn. 2. Chăn nuôi và thusn. Nhìn chung tình chăn nuôi, thủy sn phát trin ổn định, ước năm 2015 đạt và vượt kế hoch. Stt Đối tượng Đvt Kế hoch năm 2015 Ước TH năm 2015 T% so với KH năm A Chăn nuôi 1 Tổng đàn trâu con 7.945 7.948 100 2 Tổng đàn bò con 25.955 26.000 100,2 4 Tổng đàn heo con 163.000 164.000 100,6 5 Tổng đàn gia cầm con 1.380.000 1.380.503 100 6 Thịt hơi xuất chung Tn 22.560 22.600 100,2 B Thy sn 1 Tng din tích nuôi trng thy sn Ha 1.650 1.664 100,8

UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

  • Upload
    lamdang

  • View
    216

  • Download
    2

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

1

UBND TỈNH ĐĂK NÔNG

SỞ NÔNG NGHIỆP & PTNT

Số : 1655/BC-SNN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Đăk Nông, ngày 17 tháng 11 năm 2015

BÁO CÁO

Kiểm điểm chỉ đạo điều hành năm 2015

Thực hiện chỉ đạo của UBND tỉnh tại công văn số 5370/UBND-TH, ngày

29/10/2015 v/v kiểm điểm chỉ đạo, điều hành năm 2015 và đăng ký đề án vào

chương trình công tác của Chính phủ, Thủ tướng năm 2016,

Sở Nông nghiệp & PTNT tổng hợp báo cáo như sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ NĂM 2015.

1. Về trồng trọt

Sản xuất nông nghiệp năm 2015 triển khai trong điều kiện thời tiết bất

thuận, hạn hán kéo dài, lượng mưa thấp hơn so nhiều năm trước, dẫn đến một số

chỉ tiêu không đạt so với kế hoạch đề ra,

Tổng diện tích gieo trồng ước đạt 304.665ha /304.409 ha, đạt 100,08%

KH, tăng 1.771 ha so với 2014, chủ yếu tăng diện tích cây trồng lâu năm (năm

2014 diện tích gieo trồng đạt 302.894 ha).

Sản lượng lương thực có hạt ước đạt 369.984 tấn/422.278, đạt 87,61%

KH, (trong đó: lúa nước: 68.813 tấn, Ngô: 300.881 tấn), giảm 38.020 tấn so với

năm 2014 (năm 2014 đạt 408.004 tấn).

Nguyên nhân: chủ yếu do diện tích ngô giảm 3.745 ha, hiện nay, tình hình

hạn đã xảy ra cục bộ tại một số huyện Cư Jút, Đắk Mil, Đắk G’Long trùng với

giai đoạn trổ cờ, vào hạt của cây Ngô vụ Thu Đông, dẫn tới năng suất, sản lượng

có thể giảm mạnh.

Năm 2015, tình hình dịch hại tuy vẫn còn nhiều nguy cơ tiềm ẩn đặc biệt

là các loại sâu, bệnh hại nguy hiểm (rầy nâu trên cây lúa, gỉ sắt, mọt đục cành,

quả cà phê,...) nhưng với sự chỉ đạo sát sao của ngành nông nghiệp, sự phối hợp

chặt chẽ của các địa phương trong công tác dự tính, dự báo, phòng chống dịch

hại, hướng dẫn nông dân xử lý kịp thời nên trong năm chưa phát sinh dịch hại

nào đáng kể ảnh hưởng lớn đến năng suất, sản lượng, chất lượng nông sản.

2. Chăn nuôi và thuỷ sản.

Nhìn chung tình chăn nuôi, thủy sản phát triển ổn định, ước năm 2015 đạt

và vượt kế hoạch.

Stt Đối tượng Đvt Kế hoạch

năm 2015

Ước TH

năm 2015

Tỷ % so

với KH năm

A Chăn nuôi

1 Tổng đàn trâu con 7.945 7.948 100

2 Tổng đàn bò con 25.955 26.000 100,2

4 Tổng đàn heo con 163.000 164.000 100,6

5 Tổng đàn gia cầm con 1.380.000 1.380.503 100

6 Thịt hơi xuất chuồng Tấn 22.560 22.600 100,2

B Thủy sản

1 Tổng diện tích nuôi trồng thủy sản Ha 1.650 1.664 100,8

Page 2: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

2

2 Tổng sản lượng thủy sản Tấn 4.100 4.170 101,7

Sản lượng từ nuôi trồng thủy sản Tấn 3.350 3.419 102,1

Sản lượng từ khai thác thủy sản Tấn 750 751 100,1

3. Công tác lâm nghiệp. a) Công tác lâm nghiệp

- Giao khoán quản lý bảo vệ rừng: Các Ban quản lý rừng phòng hộ, đặc

dụng đã thực hiện giao khoán trên diện tích 34.024,27 ha/34.37.718 ha, đạt 98%

KH. Tổng số hộ nhận khoán quản lý bảo vệ rừng là 1.111 hộ (hộ đồng bào: 712

hộ, người Kinh: 339 hộ) và 11 tổ chức là các Đồn Biên phòng, xã đội. Diện tích

giao khoán giảm 693,33 ha, nguyên nhân:

+ Số liệu kiểm kê rừng (đầu năm 2015 công bố) giảm so với số diện tích

các đơn vị thực hiện đang thực hiện giao khoán: 313,47 ha (Thác Mơ: 274,82

ha; Đray Sáp: 25,3 ha; Vành đai Biên giới: 13,35 ha).

+ Diện tích rừng trồng hết thời gian chăm sóc nhưng chưa đánh giá thành

rừng của Ban quản lý rừng phòng hộ Vành đai Biên giới: 34,06 ha.

+ Diện tích 324,7 ha rừng phòng hộ cảnh quan Quốc lộ 14, không thực

hiện giao khoán theo kế hoạch, chuyển sang giao đất, giao rừng cho các hộ dân.

+ Diện tích rừng bị phá từ các năm trước chưa được cập nhật: 20,16 ha.

- Trồng rừng mới tập trung:

Diện tích đã thực hiện: 1.100,9 ha/1.000 ha, đạt 110,9 KH, trong đó:

+ Hỗ trợ trồng rừng sản xuất theo Quyết định 147 của Thủ tướng Chính phủ

do Hạt kiểm lâm các huyện, thị xã làm chủ đầu tư: 310,6 ha/ 380 ha KH.

+ Trồng rừng của các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh: 790,3

ha/620 ha KH.

- Chăm sóc rừng trồng: Diện tích thực hiện: 3.000 ha.

b) Công tác kiểm lâm:

Đến tháng 10/2015, tổng số vụ vi phạm trong lĩnh vực quản lý bảo vệ

rừng và quản lý lâm sản đã được phát hiện và lập biên bản xử lý là 905 vụ (tăng

04 vụ so với cùng kỳ năm trước). Trong đó:

- Về phá rừng trái pháp luật: 347 vụ phá rừng trái pháp luật, thiệt hại

281,556 ha. Trong đó: đã xử lý hành chính 216 vụ/62,46 ha; chuyển điều tra

hình sự 60 vụ/134,57 ha; số vụ đang củng cố hồ sơ xử lý 71 vụ/84,5 ha. So sánh

số liệu các vụ vi phạm về phá rừng với cùng kỳ năm trước tăng 64 vụ (+ 22,6%),

về diện tích tăng 157,046 ha (+ 126,1 %). Nguyên nhân tình hình phá rừng tăng

đột biến do chủ rừng buông lỏng quản lý dẫn đến rừng bị phá với diện tích lớn

mà không có biện pháp ngăn chặn và báo cáo kịp thời;

- Lấn chiếm đất rừng 17 vụ/6,99 ha; Khai thác rừng trái phép 98 vụ; vận

chuyển mua bán động vật rừng trái pháp luật 04 vụ; mua bán, vận chuyển lâm

sản trái pháp luật 278 vụ; vi phạm quản lý nhà nước về chế biến gỗ 04 vụ; vi

phạm thủ tục trình kiểm lâm sản 96 vụ; các vụ vi phạm khác: 61 vụ;

- Tổng số vụ đã xử lý 918 vụ (gồm cả 130 vụ tồn năm 2014), trong đó xử

lý hành chính 837 vụ; xử lý hình sự (khởi tố) 66 vụ; tin báo hoặc chuyển hồ sơ

điều tra hình sự 15 vụ. Lâm sản tịch thu: 1.0118,66 m3 gỗ các loại; phương tiện

tịch thu: 221 máy móc và phương tiện các loại; tiền đã nộp ngân sách nhà nước:

5.767.524.000 đồng.

Page 3: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

3

4. Công tác thuỷ lợi:

Năm 2015 đã ghi nhận sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan tỉnh, huyện, sự

phối hợp của Công ty khai thác công trình thuỷ lợi với các địa phương và nhân

dân trong công tác đảm bảo nguồn nước phục vụ sản xuất, ổn định phát triển

kinh tế xã hội.

Chỉ tiêu kinh tế xã hội lĩnh vực thủy lợi thực hiện 11 tháng năm 2015 như

sau:

- Công trình xây dựng mới: 4 công trình; (tất cả đều chuyển tiếp từ các năm

trước);

- Công trình sửa chữa lớn đảm bảo an toàn hồ chứa: 2 công trình;

- Công trình sửa chữa thường xuyên: 29 công trình;

- Công trình kiên cố hóa kênh mương: 6 công trình (tổng số kênh mương

được kiên cố hóa: 6.068m);

- Chỉ tiêu đáp ứng nguồn nước tưới cho diện tích cây trồng có nhu cầu cần

tưới: Đến tháng 11 năm 2015 tất cả các công trình được nghiệm thu bàn giao

đưa vào sử dụng là các công trình sửa chữa, kiên cố hóa, các công trình xây mới,

nâng cấp tăng diện tích rất ít (4 công trình). Do đó tỷ lệ đáp ứng nguồn nước

tưới cho diện tích cây trồng có nhu cầu cần tưới đến thời điểm hiện tại: 66%.

Chỉ tiêu

Kế

hoạch

2015

Thực

hiện 11

tháng

Dự kiến

cả năm

2015

Ghi chú

Đáp ứng nguồn nước tưới

cho diện tích cây trồng có

nhu cầu cần tưới

65% 66% 67%

(có 3 công trình

được bàn giao đưa

vào sử dụng)

5. Công tác Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn:

Kết quả thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu:

- Tỷ lệ dân nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh: 82%

- Số hộ dân có nhà tiêu hợp vệ sinh: 62%

Các công trình cấp nước tập trung được xây dựng tại các xã trên địa bàn

toàn tỉnh đã phát huy được hiệu quả, từ chỗ người dân sử dụng nguồn nước

không hợp vệ sinh và không có thói quen sử dụng các công trình cấp nước tập

trung, nay đã nhiệt tình tham gia sử dụng nước sạch cũng như tham gia vào công

tác duy tu bảo dưỡng, bảo vệ công trình cấp nước tập trung tại cộng đồng.

Nguồn nước sinh hoạt cơ bản đã đáp ứng nhu cầu sử dụng cho các hộ dân, giảm

bớt tình trạng bị thiếu nước sinh hoạt. Tỷ lệ người dân nông thôn được tiếp cận

với nguồn nước sạch được tăng dần theo đúng kế hoạch.

Công tác kiểm tra, giám sát, quản lý vận hành các công trình cấp nước

được thực hiện theo đúng quy định.

Công tác truyền thông được đẩy mạnh, từ đó nâng cao nhận thức của

người dân về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Tại những địa bàn

chưa có điều kiện để đầu tư xây dựng công trình cấp nước tập trung cũng đã có

sự thay đổi hành vi vệ sinh và sử dụng nguồn nước do thời gian qua công tác

truyền thông được chú trọng. Tại những xã vùng sâu vùng xa người dân đã

Page 4: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

4

không còn sử dụng nguồn nước sông suối, ao, hồ để ăn uống. Dù điều kiện kinh

tế còn khó khăn nhưng người dân tại đây đã có ý thức xây dựng và sử dụng nhà

vệ sinh để đảm bảo môi trường và giữ vệ sinh cho gia đình cũng như cộng đồng.

6. Công tác Phát triển nông thôn.

6.1. Kinh tế tập thể và trang trại:

+ Về HTX: Tính đến nay toàn tỉnh có 50 HTX nông nghiệp; giảm 01 HTX

so với 6 tháng đầu năm do giải thể;

Phân loại theo lĩnh vực hoạt động: Có 4 HTX làm dịch vụ thủy nông; 2

HTX làm dịch vụ chăn nuôi; 44 HTX Dịch vụ tổng hợp như: Trồng trọt, dịch vụ

vật tư nông nghiệp.

Phân loại theo kết quả sản xuất kinh doanh: Có 33 HTX hoạt động trung

bình khá (chiếm 64%); 17 HTX hoạt động yếu, kém và ngừng hoạt động (chiếm

36%).

+ Về Tổ hợp tác: Tính đến nay trên địa bàn tỉnh Đắk Nông có 178 Tổ hợp

tác; tăng thêm 12 Tổ hợp tác so với 6 tháng đầu năm 2015; trong đó thành lập

mới được 01 THT trong vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại chỗ.

+ Về Trang trại: Theo kết quả khảo sát năm 2014 toàn có 935 trang trại đạt

tiêu chí theo Thông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và

PTNT. Hiện nay số trang trại trên địa bàn tỉnh là 955 trang trại, tăng 20 trang

trại; Trong đó có 851 trang trại trồng trọt, 39 trang trại chăn nuôi và 65 trang trại

tổng hợp.

Nhìn chung kinh tế tập thể & Trang trại ngày càng phát triển và hoạt động

sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có chuyển biến tích cực, tạo công ăn việc làm, thu

nhập ổn định cho thành viên, tổ viên; góp phần thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh

phát triển và xóa đói giảm nghèo, nhất là ở vùng nông thôn.

6.2. Bố trí sắp xếp dân cư:

- Năm 2015 UBND tỉnh giao 5.850 triệu đồng (trong đó chuyển nhiệm vụ

chi từ năm 2014 là 3.850 triệu đồng, được giao đầu năm 2015 là 2.000 triệu

đồng), Ước đến cuối năm giải ngân 5.850/5.850 triệu đồng, đạt 100% kế hoạch

giao;

- Phối hợp với Cục Kinh tế Hợp tác và Phát triển nông thôn mở lớp tập

huấn, bồi dưỡng cán bộ làm công tác bố trí dân cư năm 2015 (Số lớp: 02 lớp;

kinh phí 180 triệu đồng; số lượng 90 học viên, bao gồm cán bộ cán bộ huyện, xã

và các thôn bản có dự án di dân trên địa bàn toàn tỉnh); Đến nay đã giải ngân

180/180 triệu đồng đạt 100% kế hoạch giao.

Việc bố trí, sắp xếp ổn định dân cư trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua đã

đạt kết quả, đa số hộ dân được bố trí sắp xếp yên tâm sinh sống và sản xuất, tin

tưởng vào chính sách của Đảng, Nhà nước. Các dự án được triển khai tạo nên

diện mạo mới ở nông thôn thúc đẩy phong trào xây dựng nông thôn mới, hộ dân

có điều kiện để vươn lên thoát nghèo.

6.3. Chương trình mục tiêu Quốc gia đào tạo nghề nông nghiệp cho lao

động nông thôn

Năm 2015 Chi cục được giao 1.533.565.743 đồng (chuyển từ năm 2014:

133.565.743 đồng và giao năm 2015: 1.400.000.000 đồng) để tổ chức khoảng 23

lớp sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3 tháng cho 700 học viên. Đến nay Chi cục đã

Page 5: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

5

phối hợp với các đơn vị dạy nghề đang tổ chức đào tạo 18 lớp học cho 614 học

viên với tổng kinh phí đã thực hiện là 1.084.524.257đđồng.

6.4. Chương trình hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135

Tham mưu xây dựng Kế hoạch triển khai tổ chức thực hiện Thông tư số

46/2014/TT-BNNPTNT ngày 05 tháng 12 năm 2014 của Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn Hướng dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản

xuất quy định tại Quyết định 551/QĐ-TTg ngày 04 tháng 4 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình 135 về hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng, hỗ

trợ phát triển sản xuất cho các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn

khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn.

7. Công tác thu chi tiền dịch vụ môi trường rừng:

a. Tình hình thu tiền DVMTR

Từ đầu năm 2015 đến nay Quỹ tỉnh đã thu được 65.006.339/ 52.074.491

nghìn đồng. Đạt 124,8% kế hoạch năm.

- Thu từ Qũy Trung ương: 49.400.000 nghìn đồng;

- Thu nội tỉnh: 15.606.339 nghìn đồng

b. Tình hình chi trả.

Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng tỉnh Đăk Nông đã tiến hành chi tiền dịch

vụ môi trường cho các đơn vị chủ rừng theo 2 lưu vực chính là Lưu vực sông

Đồng Nai và Lưu vực sông Sêrêpốk. Tính đến nay, Quỹ tỉnh đã đã chi tạm ứng

tiền dịch vụ môi trường rừng năm 2015 cho các đơn vị chủ rừng tham gia cung

ứng dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn tỉnh là: 20.724.177/37.679.119 nghìn

đồng, đạt 55 % kế hoạch chi tiền DVMTR năm 2015, trong đó:

+ Chủ rừng là tổ chức Nhà nước: 19.070.815 nghìn đồng.

+ Chủ rừng không thuộc tổ chức Nhà nước: 1.272.488 nghìn đồng.

+ Chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn: 380.873

nghìn đồng.

Ngoài ra, Quỹ tỉnh đã thanh toán tiền DVMTR năm 2014 cho các đơn vị

chủ rừng là: 29.927.436 nghìn đồng.

II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC NHIỆM VỤ THEO KẾ HOẠCH

42/KH-UBND NGÀY 29/01/2015

1. Xây dựng kế hoạch, giải pháp khắc phục tình trạng phá rừng :

Đã xây dựng kế hoạch số 223/KHCT-KL, gồm 15 nhiệm vụ, giải pháp và

triển khai đến các đơn vị trực thuộc thuộc đầy đủ, kịp thời. Đến nay các nhiệm

vụ, giải pháp đã được triển khai thực hiện đúng kế hoạch.

2. Giải pháp huy động nguồn vốn thực hiện chương trình xây dựng nông

thôn mới.

Tổng nguồn vốn huy động đầu tư vào khu vực nông thôn trên địa bàn toàn

tỉnh trong 05 năm 2011-2015 khoảng 5.541,315 tỷ đồng, trong đó:

- Nguồn ngân sách nhà nước:

+ Ngân sách đầu tư trực tiếp chương trình: 118,166 tỷ đồng (ngân sách

Trung ương 116,416 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 1,750 tỷ đồng) chiếm 2,13%;

+ Vốn lồng ghép từ các Chương trình, dự án khác: 3.833,365 tỷ đồng

chiếm 69,18%.

Page 6: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

6

- Vốn doanh nghiệp: 119,080 tỷ đồng chiếm 2,15%;

- Vốn tín dụng đầu tư: 180 tỷ đồng chiếm 3,25%;

- Vốn người dân đóng góp: 1.290,704 tỷ đồng chiếm 23,29%

3. Xây dựng mô hình phát triển nông nghiệp công nghệ cao:

Trong năm 2015 Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư đã triển khai xây

dựng 03 mô hình điểm theo hướng nông nghiệp công nghệ cao gồm:

- Mô hình lúa lai VT404: Quy mô 16 ha, có 70 hộ tham gia, được triển

khai tại 5 huyện (Krông Nô, Cư Jut, Đăk Mil, Đăk Glong, Đăk Rlấp).

- Mô hình thâm canh Hồ tiêu: Quy mô 5 ha, triển khai tại 5 huyện (Krông

Nô, Cư Jút, Đăk Mil, Đăk Song, Đăk Rlấp).

- Mô hình nuôi gà thả vườn: Quy mô 1.200 con, triển khai tại thị xã Gia

Nghĩa, huyện Đăk Glong và Tuy Đức.

Nhìn chung các mô hình có kết quả tốt, hiệu quả kinh tế cao, được nhân

rộng ra toàn tỉnh.

4. Xây dựng hoàn thiện đề án, lộ trình đào tạo đội ngũ khuyến nông viên,

cộng tác viên từng bước đạt trình độ trung cấp và 30% số thôn, bon có câu lạc

bộ khuyến nông; Đẩy mạnh công tác khuyến nông, hỗ trợ nhân rộng mô hình

nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao:

Đến nay Kế hoạch đào tạo cho đội ngũ trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số: 1598/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 về việc ban

hành Kế hoạch đào tạo Khuyến nông viên, Cộng tác viên khuyến nông trên địa

bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2016-2017.

5. Giải pháp khắc phục, sửa chữa công trình cấp nước sinh hoạt tập trung

xuống cấp, hư hỏng, hoạt động kém hiệu quả:

Đã tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch ưu tiên đầu tư các

công trình xuống cấp, hư hỏng, hoạt động kém hiệu quả và hoàn tất các thủ tục

để triển khai chương trình mở rộng quy mô vệ sinh và nước sạch nông thôn dựa

trên kết quả vay vốn Ngân hàng Thế giới giai đoạn 2016 - 2020.

6. Xây dựng hoàn thành quy hoạch Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ

cao, tập trung kêu gọi hợp tác đầu tư thực hiện dự án:

Do dự án đầu tư chưa được bố trí vốn nên chưa triển khai thực hiện xây

dựng các hạng mục công trình theo đúng tiến độ đề ra như: hệ thống giao thông,

hệ thống điện, nước, internet.

Về thu hút đầu tư:

- Năm 2014 có 10 nhà đầu tư có năng lực được UBND tỉnh Đắk Nông

đồng ý cho đầu tư dự án vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo

Công văn số 5176/UBND-NN ngày 24/11/2014). UBND tỉnh Đắk Nông đồng ý

cho 10 nhà đầu tư trên triển khai thực hiện dự án đồng thời với việc hoàn thiện

các thủ tục đầu tư theo quy định (Công văn số 2412/UBND-NN ngày

01/6/2015).

- Năm 2015 kêu gọi được 3 nhà đầu tư được UBND tỉnh đồng ý cho đầu

tư dự án vào Khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao (theo Công văn số

5100/UBND-NN ngày 16/10/2015).

Page 7: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

7

7. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày

19/12/2013 của Chính phủ về Chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào

nông nghiệp, nông thôn:

Trong năm 2015, Sở Nông nghiệp & PTNT đã phối hợp với Sở Kế hoạch

và Đầu tư (chủ trì) và các đơn vị liên quan tham mưu UBND tỉnh ban hành

Quyết định hỗ trợ một số doanh nghiệp theo tinh thần Nghị định 210/2013/NĐ-

CP ngày 19/12/2013.

Kết quả đã hỗ trợ đối với Công ty CPĐT & XNK An Phong Đăk Nông 3

tỷ đồng, Công ty TNHH Bình Quốc An Khang Đăk Nông 2 tỷ đồng, hiện nay

đang tham mưu UBND tỉnh tiếp tục xem xét hỗ trợ đầu tư đối với dự án nhà

máy sản xuất ván MDF và VEENER gỗ, của Công ty cổ phần kỹ nghệ gỗ MDF

Long Việt tại huyện Đăk Song; Dự án nhà máy liên hợp sản xuất – chế biến

nông, lâm sản, dược liệu, thực phẩm và nước uống Đăk Nông tại huyện Đăk

Glong.

8. Định hướng và xây dựng các chính sách phát triển chăn nuôi quy mô

theo hướng tập trung trang trại lớn, kết hợp trang trại vừa và nhỏ tùy theo điều

kiện từng địa phương. Lồng ghép nguồn vốn thuộc các chương trình, dự án

nhằm tiếp tục triển khai đạt kết quả cao Chương trình phát triển đàn bò lai trên

địa bàn tỉnh. Tập trung tạo điều kiện cho Tập đoàn Đức Long Gia Lai và Tập

đoàn Trường Thành triển khai hai dự án lớn về chăn nuôi bò;

Đã thu hút được 02 nhà đầu tư vào lĩnh vực nuôi bò chất lượng cao là:

Tập đoàn Đức Long Gia Lai và tập đoàn Trường Thành. Chuẩn bị thẩm định dự

án đầu tư của Tập đoàn Đức Long Gia Lai tại xã Quảng Phú huyện Krông Nô.

Thu hút đầu tư và phát triển một số trang trại chăn nuôi heo có quy mô và

công nghệ trại kín, như :

+ Người chăn nuôi đã liên kết với Công ty CP Việt Nam chi nhánh Đăk

Nông mở ra 43 trang trại chăn nuôi heo thương phẩm (trong đó có 32 trại kín),

hàng năm xuất chuồng trung bình 74.300 con heo thịt.

+ 02 trang trại sản xuất giống heo quy mô lớn: Trang trại của Hợp tác xã

Đồng Tiến (Đăk R’lấp), công suất hàng năm sản xuất khoảng 12.000 – 15.000

con heo giống và trang trại của Công ty TNHH Green Farm Asia (Cư Jut) công

suất hàng năm sản xuất khoảng 120.000 con heo giống.

9. Tạo điều kiện cho Công ty Mắc ca Nữ Hòang triển khai dự án trồng cây

mắc ca trên địa bàn huyện Tuy Đức:

- Dự án đầu tư của Công ty đã được Hội đồng thẩm định thông qua vào ngày

30/12/2014. Trên cơ sở đó Sở Nông nghiệp & PTNT đã báo cáo UBND tỉnh kết

quả thẩm định dự án đầu tư trồng cây Mắc ca của Công ty cổ phần Mắc ca Nữ

Hoàng, tại các khoảng 2, 3, 4, 5 – tiểu khu 1489, xã Quảng Tâm, huyện Tuy Đức

và UBND tỉnh có quyết định số 1063/QĐ-UBND ngày 16/7/2015, về việc thu hồi

đất của Công ty TNHH MTV Cao su Phú Riềng, đồng thời cho Công ty Cổ phần

Mắc Ca Nữ Hoàng thuê đất để thực hiện dự án đầu tư trồng cây Mắc ca tại xã

Quảng Tâm, huyện Tuy Đức (giai đoạn 1). Hiện nay đơn vị đang triển khai thực

hiện các hạng mục của dự án theo quyết định phê duyệt.

10. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, ngăn chặn bùng phát

và lây lan dịch bệnh. Tăng cường các hoạt động kiểm soát chất lượng giống,

Page 8: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

8

phân bón, bảo đảm cung ứng giống tốt, giống thuần thay thế các giống thoái

hóa, kém chất lượng.

Kết quả chuyển đổi cơ cấu cây trồng năm 2015: Diện tích một số cây ngắn

ngày chủ yếu ước đạt 113.338 ha. Trong đó:

+ Lúa 12.005 ha, giảm 619 ha so với năm 2014;

Nguyên nhân, trong năm hạn hán vào cuối vụ Đông xuân và đầu vụ Hè thu

làm giảm diện tích gieo cấy lúa do không đủ nước để sản xuất. Đồng thời, người

nông dân đã chuyển đổi một số diện tích lúa không đảm bảo nguồn nước và một

số diện tích cho thu nhập thấp chuyển sang các cây trồng khác hiệu quả hơn cây

lúa như: ngô, khoai lang nhật, rau, đậu các loại…

+ Ngô 53.068 ha, tăng 441 ha; Sắn 17.848 ha, giảm 1.542 ha; Lạc: 4.191

ha, giảm 180 ha; Đậu tương: 4.949 ha, tăng 5 ha; Đậu các loại: 6.477 ha, tăng

946 ha; Mía 396 ha, giảm 98 ha; Khoai lang: 8.663 ha, tăng 1.248 ha so với năm

2014

Nguyên nhân, do hiệu quả kinh tế từ trồng lúa, sắn, mía, lạc … không cao và

điều kiện nước tưới trong vụ Đông xuân 2014-2015 không đảm bảo, hạn hán diễn

ra khốc liệt... đã khuyến khích người dân chuyển đổi sang các loại cây trồng khác

như khoai lang, đậu, rau, đậu tương và một số cây lâu năm (cà phê, hồ tiêu) là

những cây trồng có nhu cầu về nước thấp hơn cây lúa, cho hiệu quả kinh tế cao

hơn.

Việc chuyển đổi cơ cấu cây trồng bước đầu đã mang lại hiệu quả tích cực,

nâng cao hiệu quả kinh tế cho người nông dân.

III. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN ĐỀ ÁN CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU

THỰC HIỆN CÁC CHỈ TIÊU KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2015 (40 nhiệm

vụ).

Căn cứ Quyết định số 393/QĐ-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2015 của

UBND tỉnh Đắk Nông về việc phê duyệt Đề án triển khai các giải pháp chủ yếu

để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2015 của Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn;

Ngày 30 tháng 3 năm 2015, Giám đốc Sở Nông nghiệp & PTNT đã ban

hành quyết định số 67/QĐ-SNN về việc phân công trách nhiệm thực hiện Đề án

triển khai các giải pháp chủ yếu để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm

2015 của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Kết quả thực hiện như sau:

1. Triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng Khu nông nghiệp ứng dụng công

nghệ cao của tỉnh.

Do dự án đầu tư chưa được bố trí vốn nên chưa triển khai thực hiện xây

dựng các hạng mục công trình theo đúng tiến độ đề ra như: hệ thống giao thông,

hệ thống điện, nước, internet.

Công ty TNHH Giao nhận - Thương mại - Dịch vụ Thiên Hồng đã tiến

hành khai thác rừng keo, giải phóng mặt bằng, tuy nhiên khu đất của dự án còn

bom mìn và vật liệu gây nổ nên đang bị tạm đình chỉ khai thác.

Page 9: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

9

Tổng Công ty Đông Bắc đang tiến hành rà phá bom mìn. Tính đến ngày

11/11/2015 đơn vị đã triển khai rà phá được khoảng 30ha và đang tiến hành phát

dọn thực bì và rà phá trên phần diện tích còn lại.

2. Kiện toàn tổ chức Kiểm lâm theo Quyết định số 1920/QĐ-TTg ngày

24/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án kiện toàn tổ chức,

nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của Kiểm lâm giai đoạn 2014 – 2020.

Sở Nông nghiệp và PTNT đã dự thảo, chỉnh sửa và hoàn chỉnh Đề án kiện

toàn cơ cấu tổ chức bộ máy của Chi cục Kiểm lâm theo Quyết định số 1920/QĐ-

TTg ngày 24/10/2014 của Thủ tướng Chính phủ, đồng thời có văn bản số

275/SNN-TCCB đề nghị Sở Nội vụ tham mưu UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

3. Điều chỉnh, bổ sung Đề án giao đất, giao rừng cấp tỉnh.

Đã lập đề cương dự toán kinh phí và trình xin kinh phí để thực hiện đề án

giao rừng, cho thuê rừng trên địa bàn tỉnh Đăk Nông gửi Sở Kế hoạch và Đầu

tư; phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh gửi Bộ Tài chính xin hỗ trợ

kinh phí thực hiện Đề án, theo ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh Đăk Nông tại văn

bản số 4282/UBND-NN ngày 02/9/2015 (chờ kết quả quy hoạch 3 loại rừng và

sắp xếp lại các công ty lâm nghiệp để có cơ sở điều chỉnh);

Hiện nay, các địa phương đang thực hiện việc tạm giao rừng theo nội

dung văn bản số 607/UBND-NL ngày 26/3/2009 của UBND tỉnh. Kết quả tạm

giao 5.842,12 ha cho 7 cộng đồng dân cư, 63 nhóm hộ gia đình và 43 hộ gia

đình để quản lý, bảo vệ.

4. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương, các chủ

rừng…tăng cường các biện pháp bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng để

thực hiện mục tiêu giảm 50% số vụ và diện tích rừng bị phá trái phép so với năm

trước.

4.1. Đối với Phương án PCCCR mùa khô năm 2015 – 2016:

Chỉ đạo Hạt Kiểm lâm các huyện, thị xã Gia Nghĩa kiểm tra, đôn đốc và

hướng dẫn các đơn vị chủ rừng thực hiện xây dựng Phương án, Kế hoạch

PCCCR theo nội dung văn bản số 1228/SNN-KL ngày 01/9/2015 của Sở Nông

nghiệp & Phát triển nông thôn. Đến nay, đã thẩm định phương án PCCCR mùa

khô năm 2015 – 2016 đối với 24 đơn vị chủ rừng, trong đó có 15 Công ty

TNHH MTV, 04 Ban quản lý rừng phòng hộ và đặc dụng, 02 Khu BTTN, 01

Nông lâm trường, 01 Hạt Kiểm lâm và 01 Viện Khoa học Lâm nghiệp.

4.2. Phối hợp với các cơ quan chức năng, chính quyền địa phương, các

chủ rừng tuần tra, kiểm tra, ngăn chặn, bố trí lực lượng chốt trực 24/24 tại các

điểm nóng phá rừng, khai thác, vận chuyển lâm sản trái pháp luật:

Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh phương án ngăn chặn các điểm

nóng phá rừng, lấn chiếm đất rừng trái phép trên địa bàn tỉnh Đăk Nông, xác

định các điểm nóng về phá rừng gồm:

- Thị xã Gia Nghĩa: Tiểu khu 1705, 1691 lâm phần Xí nghiệp lâm nghiệp

Nghĩa Tín (thuộc công ty TNHH Gia Nghĩa) quản lý, địa giới xã Quảng Thành;

- Huyện Đăk G’Long: Tiểu khu 1685, 1697 lâm phần Xí nghiệp lâm

nghiệp Đăk Ha (thuộc công ty TNHH Gia Nghĩa) quản lý, địa giới xã Đăk Ha,

Quảng Sơn;

Page 10: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

10

- Huyện Đăk Song: Rừng trồng thông tại tiểu khu 1624 đã tạm giao cho

Bản Đắk Lép, xã Nâm N’Jang; Rừng phòng hộ cảnh quan quốc lộ 14 thuộc địa

giới xã Trường Xuân, Nâm N’Jang;

5. Tổ chức triển khai Phương án giao đất, giao rừng phòng hộ cảnh quan

Quốc lộ 14.

Đơn vị tư vấn hoàn chỉnh phương án giao đất, giao rừng phòng hộ cảnh

quan Quốc lộ 14 cho cá nhân, hộ gia đình tại 02 xã Trường Xuân và Nâm

N’jang, huyện Đắk Song. Chi cục Kiểm lâm phối hợp Sở Tài nguyên và Môi

trường, chính quyền địa phương huyện Đắk Song tiến hành kiểm tra, thống nhất

số liệu hiện trạng trình UBND tỉnh Đắk Nông thu hồi đất của Chi cục Kiểm lâm

giao cho UBND huyện Đắk Song quản lý tại Quyết định số 1427/QĐ-UBND

ngày 21/9/2015;

Đến nay, tổng diện tích rừng và đất rừng đã giao cho người dân 243,807

ha/56 lô; diện tích chưa giao 103,265 ha/23 lô.

6. Dự án Cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 2 huyện Đăk

Glong và Tuy Đức.

Dự án triển khai giai đoạn lai cải tiến từ tháng 12/2012, tính đến hết tháng

10/2015, Dự án đã tạo ra 1.063 con bê lai F1 (Tuy đức 520 con và Đăk Glong

543 con). Dự án đã triển khai đúng tiến độ và vượt kế hoạch, cụ thể: Tổng số

lượt phối giống đến nay đạt 1.488 lượt, sinh ra 1.063 con/944 con theo chỉ tiêu

đề ra của Dự án, đạt 112,6% so với kế hoạch của dự án.

7. Dự án Cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 5 huyện, thị xã:

Krông Nô, Đăk Mil, Đăk Song, Đăk Rlấp và thị xã Gia Nghĩa.

Dự án Cải tiến, nâng cao chất lượng giống bò thịt tại 05 huyện, thị xã,

gồm: Krông Nô, Đăk Mil, Đăk Song, Đăk R’lấp và thị xã Gia Nghĩa triển khai

nhập giống về từ cuối tháng 9 và đầu tháng 10 năm 2014, đến nay đã triển khai

tốt và đảm bảo các kế hoạch của Chương trình công tác năm 2015 (tổ chức các

lớp tập huấn chuyển giao kỹ thuật chăn nuôi bò cho người chăn nuôi bò tham

gia dự án trên các xã của các huyện triển khai dự án; Tổ chức đào tạo kỹ thuật

viên giao tỉnh nhân tạo bò, tổ chức đầu thầu các gói thầu mua thiết bị vật tư dụa

án theo quy định của Luật đấu thầu)...Đến nay dự án đã sinh ra được 588 con bê

lai F1.

8. Dự án xây dựng Trung tâm Giống thủy sản.

Đã triển khai gói thầu xây lắp giai đoạn 1, khối lượng đạt 80% so với tiến

độ chương trình công tác năm, vì vậy hiện nay hạng mục xây lắp giai đoạn 1

chưa đưa vào vận hành sản xuất thử nghiệm.

Lý do: Quá trình triển khai dự án xây lắp và kiểm tra phải điều chuyển

một số hạng mục đầu tư giai đoạn 1 sang giai đoạn 2 và ngược lại theo Công văn

số 2880/UBND-CNXD ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh. Do đó dự án tiếp tục lại

điều chỉnh lần thứ 3 tại Quyết định số 1573/QĐ-UBND ngày 12/10/2015 của

UBND tỉnh về việc phê duyệt điều chỉnh khoản 1, Điều 1, Quyết định số

824/QĐ-UBND, ngày 10/6/2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Đăk Nông và Quyết

định số 1668/QĐ-UBND ngày 29/10/2015 của UBND tỉnh về việc phê duyệt

điều chỉnh, bổ sung kế hoạch lựa chọn nhà thầu dự án đầu tư xây dựng công

trình: Trung tâm giống thủy sản tỉnh Đăk Nông (giai đoạn 1).

Page 11: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

11

9. Rà soát, điều chỉnh lại quy hoạch ba loại rừng tỉnh Đắk Nông.

Đã hoàn thành công tác ngaọi nghiệp và nội nghiệp, dự kiến tổ chức hội

đồng thẩm định vào cuối tháng 11/2015.

10. Hoàn thành công tác lập Quy hoạch, kế hoạch và phát triển rừng các

cấp.

Công tác kiểm kê hoàn thành và được UBND tỉnh phê duyệt vào tháng

1/2015. Đồng thời theo Thông báo số 104/TB-UBND ngày 14/10/2014 của

UBND tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp & PTNT chủ trì phối hợp với Sở Tài

Nguyên & Môi trường trên cơ sở kết quả kiểm kê rừng, thực hiện việc điều

chỉnh lại Quy hoạch 03 loại rừng, đảm bảo sử dụng ổn định và phát triển bền

vững, phù hợp với phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh và quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất. Đến nay Công tác rà soát, quy hoạch lại 3 loại rừng mới tổ chức lấy ý

kiến góp ý, đang hoàn thiện và tham mưu cho UBND tỉnh trình Bộ Nông nghiệp

& PTNT thẩm định. Do đó đơn vị tư vấn đang chờ số liệu rà soát, qui hoạch lại

3 loại rừng để cập nhật số liệu để triển khai các bước tiếp theo của Công trình

Lập qui hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.

11. Tiếp tục thực hiện Kế hoạch tại Quyết định số 252/QĐ-UBND ngày

14/02/2014 UBND tỉnh về việc giao kế hoạch trồng rừng thay thế diện tích rừng

đã chuyển sang xây dựng các công trình thủy điện.

Tổng diện tích các đơn vị đã trồng: 467,19 ha/3.687,7 ha kế hoạch, bằng

12,66%.

+ Khó khăn, vướng mắc, nguyên nhân

- Diện tích trồng rừng thay thế năm 2015 quá lớn (gần 4.000 ha), trong

khi thời gian triển khai quá gấp (việc trồng rừng thay thế các dự án thủy điện

phải hoàn thành trong năm 2014 và 2015; các công trình chuyển sang mục đích

khác ngoài thủy điện phải hoàn thành trong năm 2015 và 2016). Đây là một khó

khăn lớn không chỉ cho chủ đầu tư dự án mà còn cho cả các cơ quan chức năng

của tỉnh trong việc tổ chức triển khai.

- Về tài chính: Trong tổng mức đầu tư xây dựng các dự án không có chi

phí đầu tư trồng rừng thay thế, bên cạnh đó diện tích trồng rừng lớn và thời gian

triển khai gấp, nên các đơn vị gặp nhiều khó khăn trong công tác chuẩn bị nguồn

kinh phí để triển khai trồng rừng thay thế, đặc biệt đối với các công trình chuyển

đổi mục đích sang xây dựng công trình công ích (sử dụng nguồn vốn ngân

sách).

- Về chuyên môn: Các chủ dự án không có chuyên môn nghiệp vụ trong

công tác trồng và quản lý các dự án trồng rừng; do đó, công tác tổ chức triển khai

thực hiện gặp nhiều khó khăn về: lập phương án trồng rừng, hồ sơ thiết kế trồng

rừng, kỹ thuật trồng, chăm sóc, quản lý bảo vệ và phòng cháy, chữa cháy rừng…

- Bất cập trong Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 06/5/2013,

Quyết định số 829/QĐ-BNN-TCLN ngày 23/4/2014 và Thông tư số

26/2015/TT-BNNPTNT ngày 29/7/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn:

+ Theo quy định tại Thông tư số 24/2013/TT-BNNPTNT ngày 6/5/2013

của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì các tổ chức, cá nhân là chủ dự án

có chuyển mục đích sử dụng rừng sang mục đích khác chịu trách nhiệm tổ chức

Page 12: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

12

lập phương án trồng rừng thay thế trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt. Sau

khi phương án trồng rừng thay thế được duyệt, chủ dự án mới tổ chức thiết kế

trồng rừng thay thế theo quy định, trình tự thủ tục như vậy là không hợp lý, vì

phương án trồng rừng thay thế chỉ mang tính tổng quan, chưa cụ thể về thiết kế,

dự toán…, nhưng lại làm cơ sở để lập hồ sơ thiết kế trồng rừng (mang tính cụ thể,

chi tiết); với trình tự như trên, gây ra nhiều khó khăn trong việc triển khai công

tác trồng rừng thay thế.

+ Tỉnh Đắk Nông có diện tích trồng rừng thay thế rất lớn, tuy nhiên theo

quy định tại Điểm 3, Mục 5, Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BNNPTNT ngày

29/7/2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thì số tiền nộp vào Quỹ

bảo vệ và Phát triển rừng để trồng rừng thay thế chỉ được bố trí trồng rừng phòng

hộ, đặc dụng, nên hạn chế diện tích đất đưa vào trồng rừng, gây ra nhiều khó khăn

trong việc rà soát, xác định quỹ đất phù hợp.

+ Cơ chế hưởng lợi trong công tác trồng rừng thay thế còn thấp, nên trong

thời gian qua mới chỉ có các Nông Lâm trường quốc doanh, Ban quản lý rừng

phòng hộ, đặc dụng, đơn vị lực lượng vũ trang tham gia bố trí đất để trồng rừng

thay thế; chưa thu hút được sự tham gia của các đối tượng như: Cộng đồng, hộ

gia đình cá nhân, …

- Về đất đai: Diện tích đất rà soát, phần lớn đã bị người dân xâm canh và

một số diện tích nằm phân bố rải rác, manh mún nhỏ lẻ hoặc nằm ở các địa thế

hiểm trở nên không thể đưa vào trồng rừng thay thế.

- Việc triển khai công tác trồng rừng thay thế của các chủ dự án: Một số đơn

vị chủ dự án thủy điện chưa chấp hành nghiêm túc việc trồng rừng, đưa ra nhiều

lý do để kéo dài.

12. Thực hiện hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở trên địa bàn tỉnh áp dụng quy

trình thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (GAP) vào sản xuất và áp dụng quản lý

chất lượng tiên tiến (GMP, SSOP, HACCP... vào các cơ sở chế biến nông sản.

- Hỗ trợ, hướng dẫn kỹ thuật cho 02 cơ sở thực hiện áp dụng Quy trình

thực hành sản xuất nông nghiệp tốt (VietGAP): Công ty TNHH Bình Quốc An

Khang (sản xuất và sơ chế dược liệu) tại thôn 4, xã Đăk Sin, huyện Đăk R’lấp

với diện tích 4.4 ha và Trang trại Thiên Nhiên (sản xuất và sơ chế rau tươi) tại

thôn 11, xã Quảng Khê, huyện Đăk G’long với diện tích 2 ha đã được cấp giấy

chứng nhận VietGAP.

- Phối hợp với phòng Nông nghiệp &PTNT huyện Krông Nô hỗ trợ thực

hiện chứng nhận VietGAP cho Tổ hợp tác sản xuất lúa cánh đồng mẫu Buôn

Choah tại xã Buôn Choah, huyện Krông Nô với diện tích 40,05 ha đã được

chứng nhận vào ngày 24/4/2015.

- Hỗ trợ Trang trại Thiên nhiên tại thôn 11, xã Quảng Khê, huyện Đăk

G’Long chứng nhận GlobalGAP cho sản phẩm Chanh dây với diện tích 3 ha và

Công ty TNHH Trang trại xanh Thu Thủy ở thôn 10, xã Nâm N’Jang, huyện

Đăk Song chứng nhận VietGAP cho sản phẩm Hồ tiêu với diện tích 10 ha.

13. Tuyên truyền kiến thức VSATTP, đào tạo tập huấn tới các cơ sở sản

xuất, kinh doanh chế biến sản phẩm nông lâm thủy sản, Đề án kiểm soát chất

lượng an toàn thực phẩm theo chuỗi sản xuất, kinh doanh ngành hàng nông sản

Page 13: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

13

(sản phẩm chanh dây) trên địa bàn tỉnh Đắk Nông giai đoạn 2015 - 2016 và định

hướng 2020 khi được UBND tỉnh phê duyệt.

Trong năm 2015, thực hiện chương trình hành động giữa Sở NN&PTNT

với Hội Nông dân tỉnh, đã phối hợp tổ chức tập huấn cho 8 lớp/561 người tham

gia; thành phần là các thành viên Hội Nông dân các huyện trong toàn tỉnh, ngoài

ra đã tổ chức được 08 lớp tập huấn, phổ biến kiến thức về chất lượng, ATTP

nông lâm thủy sản cho 277 lượt người là chủ cơ sở và những người trực tiếp

tham gia sản xuất, kinh doanh sản phẩm nông lâm thủy sản trên địa bàn tỉnh. Đề án thí điểm xây dựng mô hình kiểm soát chất lượng ATTP theo chuỗi sản

xuất, kinh doanh sản phẩm chanh dây trên địa bàn tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2016-2017

và định hướng 2020”, đã tham mưu trình UBND ban hành nhưng chưa được phê duyệt

nên chưa triển khai thực hiện. 14. Triển khai thực hiện Đề án trồng rừng trong phạm vi lưu vực nhà máy

thủy điện Đăk R’tih.

Đã xây dựng hoàn thiện đề án. Dự kiến đến cuối năm 2015 dự án sẽ được

thông qua hội đồng thẩm định và trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt.

15. Đề án cơ chế quản lý sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng trên

địa bàn toàn tỉnh.

Đã xây dựng dự thảo Quyết định ban hành quy định về cơ chế quản lý sử

dụng tiền chi trả DVMTR trên địa bàn tỉnh Đăk Nông; Tổng hợp góp ý đối với

dự thảo quyết định ban hành quy định về cơ chế quản lý sử dụng tiền DVMTR,

hoàn thiện dự thảo trình Sở Tư pháp thẩm định.

Dự kiến, trong tháng 12/2015 sẽ hoàn thiện Đề án và trình UBND tỉnh

phê duyệt.

16. Xây dựng đề án rà soát việc thực hiện giao khoán quản lý BVR ổn

định lâu dài cho các tổ chức, cá nhân, hộ gia đình, cộng đồng dân cư để thực

hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng.

Thực hiện theo Công văn số 2984/UBND-NN ngày 26/6/2015 của UBND

tỉnh Đăk Nông về việc xây dựng đề án rà soát việc thực hiện giao khoán quản lý,

bảo vệ rừng để thực hiện chính sách chi trả DVMTR. Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn xây dựng kế hoạch đấu thầu gói thầu Đề án rà soát việc thực

hiện giao khoán quản lý bảo vệ rừng ổn định lâu dài cho tổ chức, cá nhân, hộ gia

đình, cộng đồng dân cư để thực hiện chính sách chi trả DVMTR.

Hiện nay, Đề án đang được triển khai đúng tiến độ theo kế hoạch được

phê duyệt, đang tiến hành các thủ tục lựa chọn nhà thầu đủ năng lực để thực hiện

gói thầu trên.

17. Tiếp tục triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia xây

dựng nông thôn mới.

Hàng năm số lượng tiêu chí đạt của các xã có xu hướng tăng dần, đến nay

bình quân chung toàn tỉnh đạt 9,3 tiêu chí/xã tăng so với năm 2011 là 6,2 tiêu

chí/xã. Có 01 xã đạt 19/19 tiêu chí đã được Chủ tịch UBND tỉnh công nhận đạt

chuẩn nông thôn mới năm 2015; số xã đạt từ 15-18 tiêu chí có 04 xã; số xã đạt

từ 10-14 tiêu chí có 19 xã; số xã đạt từ 5-9 tiêu chí còn 37 xã và không còn xã

nào đạt từ 0-4 tiêu chí (giảm 46 xã so với năm 2011).

Page 14: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

14

18. Quy hoạch phát triển kinh tế trang trại giai đoạn 2015-2025 và định

hướng 2030.

Trong năm 2015, Chi cục PTNT được giao 586 triệu đồng để quy hoạch

kinh tế trang trại trên địa bàn tỉnh. Chi cục PTNT đã hợp đồng với công ty đầu

tư cổ phần tài chính AFI thực hiện công tác quy hoạch, tính đến nay đã giải ngân

được 30% vốn dự toán giao, dự kiến đến cuối năm hoàn thành 100% vốn giao.

19. Xây dựng Chương trình thực hiện kế hoạch đổi mới, phát triển các

hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp giai đoạn 2014-2020.

Chương trình đã được xây dựng hoàn thiện từ đầu năm, nhưng đến nay vẫn

chưa được bố trí kinh phí nên chưa thê triển khai.

20. Phối hợp cùng các sở, ngành liên quan triển khai thực hiện Nghị định

số 210/2013/NĐCP về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông

nghiệp, nông thôn; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg về chính sách phát triển hợp

tác, liên kết gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn.

Sở Nông nghiệp & PTNT đã phối hợp với các đơn vị tham mưu UBND

tỉnh ban hành Quyết định 396/QĐ-UBND ngày 24/3/2015 về việc ban hành quy

định tiêu chí cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông.

Tham mưu UBND tỉnh cho chủ trương quy hoạch cánh đồng lớn trên địa

bàn tỉnh, hiện đang triển khai thực hiện.

Sở Nông nghiệp đã có văn bản đồng ý về mặt chủ trương để Công ty

TNHH Minh Nhất ViNa triển khai cánh đồng lớn trên cây cà phê tại huyện Đăk

Song; Hợp tác xã Sản xuất kinh doanh tổng hợp Đồng Tiến triển khai xây dựng

cánh đồng lớn trên cây cà phê tại huyện Krông Nô; Hợp tác xã Nông lâm nghiệp

và Thương mại Tia Sáng triển khai cánh đồng lớn trên cây khoai lang tại huyện

Đăk Glong.

21. Xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai phương án tái canh cà phê toàn

tỉnh.

Dự thảo Kế hoạch đã được xây dựng hoàn thành và xin ý kiến góp ý của

các Sở, Ngành, UBND các huyện, thị xã. Nhưng do số liệu chưa nhất quán của

các huyện, thị xã (diện tích cần tái canh, diện tích đã thực hiện,...); Đến nay, đơn

vị chủ trì mới nhận được báo cáo của huyện Krông Nô, Cư Jút, Đắk Mil, Đắk

Song, Đắk G’Long, Đắk R’Lấp, Tuy Đức; Với việc báo cáo chậm và chất lượng

chưa đảm bảo theo yêu cầu của các địa phương, dẫn điến việc xây dựng kế

hoạch bị chậm so với tiến độ. Dự kiến hoàn thành trước 25 tháng 12 năm 2015.

22. Đẩy mạnh quản lý sản xuất, kinh doanh giống cây công nghiệp và cây

ăn quả lâu năm.

Đã triển khai điều tra hiện trạng sản xuất kinh doanh giống cây công

nghiệp và cây ăn quả lâu năm trên địa bàn toàn tỉnh, đồng thời báo cáo và đề

xuất những giải pháp quản lý, triển khai thực hiện.

23. Xây dựng và ban hành chính sách khuyến khích đầu tư, quản lý, khai

thác các công trình cấp nước sạch nông thôn trên địa bàn tỉnh Đăk Nông phù

hợp với thực tế ở từng địa phương và từng giai đoạn.

Đã xây dựng xong dự thảo Quy định, chưa tiến hành lấy ý kiến của các

đơn vị chức năng có liên quan.

Page 15: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

15

24. Khắc phục, sửa chữa các công trình cấp nước sinh hoạt tập trung bị hư

hỏng, xây dựng cơ chế quản lý vận hành có hiệu quả.

Do trong năm 2015 chưa được bố trí vốn từ các nguồn vốn khác nhau nên

hiện tại mới thực hiện bước đánh giá mức độ, lập khái toán và lựa chọn thứ tự

ưu tiên.

25. Xây dựng các mô hình điểm: Áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật

mới vào sản xuất (giống mới, kỹ thuật canh tác…) nhằm nâng cao hiệu quả kinh

tế, giảm thiểu tác động đến môi trường, ưu tiên phát triển trọng điểm hướng

nông dân hình thành nên vùng sản xuất tập trung (sản xuất lúa lai, cà phê, cải tạo

đàn bò, thủy sản, phát triển rừng kinh tế…)

Trong năm 2015 Trung tâm Khuyến nông – Khuyến ngư đã triển khai xây

dựng 03 mô hình điểm theo hướng nông nghiệp công nghệ cao gồm:

- Mô hình lúa lai VT404: Quy mô 16 ha, có 70 hộ tham gia, được triển

khai tại 5 huyện (Krông Nô, Cư Jut, Đăk Mil, Đăk Glong, Đăk Rlấp).

- Mô hình thâm canh Hồ tiêu: Quy mô 5 ha, triển khai tại 5 huyện (Krông

Nô, Cư Jút, Đăk Mil, Đăk Song, Đăk Rlấp).

- Mô hình nuôi gà thả vườn: Quy mô 1.200 con, triển khai tại thị xã Gia

Nghĩa, huyện Đăk Glong và Tuy Đức.

Nhìn chung các mô hình có kết quả tốt, hiệu quả kinh tế cao, được nhân

rộng ra toàn tỉnh.

26. Xây dựng Đề án đào tạo khuyến nông viên, cộng tác viên; Tiếp tục

triển khai công tác thành lập các Câu lạc bộ khuyến nông.

Đến nay Kế hoạch đào tạo cho đội ngũ trên đã được Ủy ban nhân dân tỉnh

phê duyệt tại Quyết định số: 1598/QĐ-UBND ngày 16/10/2015 về việc ban

hành Kế hoạch đào tạo Khuyến nông viên, Cộng tác viên khuyến nông trên địa

bàn tỉnh Đăk Nông, giai đoạn 2016-2017.

27. Thực hiện dự án “Phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn phục vụ sản xuất

cho các tỉnh Tây Nguyên” trên địa bàn tỉnh.

a. Phê duyệt dự án đầu tư 3 tiểu dự án (TDA)

- Quý II UBND tỉnh phê duyệt 2 tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp công trình

thủy lợi (CTTL) Cư Jút và Krông Nô.

- Quý II UBND tỉnh phê duyệt tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp CTTL

Quảng Lộc, thôn 2 Đăk Sin, huyện Đăk R’lấp.

b. Đấu thầu và thiết kế kỹ thuật 3 TDA

Quý III đấu thầu thiết kế kỹ thuật 2 tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp công

trình thủy lợi (CTTL) Cư Jút và Krông Nô. Riêng duyệt tiểu dự án Sửa chữa,

nâng cấp CTTL Quảng Lộc, thôn 2 Đăk Sin, huyện Đăk R’lấp UBND tỉnh phê

duyệt Kế hoạch đấu thầu váo ngày 06/10/2015.

c. Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật và đấu thầu xây lắp 3 TDA:

Chưa thực hiện.

d. Nguyên nhân chậm trễ:

- Các tiểu dự án vừa theo quy định của nhà tài trợ ADB vừa theo quy định

về đầu tư xây dựng cơ bản của Nhà nước Việt Nam.

Page 16: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

16

- Các tiểu dự án trước khi trình thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư phải

trình Ban Trung ương và Cục Quản lý xây dựng cơ bản- Bộ Nông nghiệp & Phát

triển nông thôn xem xét, góp ý.

- Phụ thuộc vào kế hoạch 18 tháng của Nhà tài trợ (Ngân hàng Phát triển

Châu Á (ADB)). Ngày 30/10/2015 Nhà tài trợ ADB mới có phê duyệt kế hoạch

18 tháng.

- Chế độ chính sách thay đổi (các Luật, Nghị định và Thông tư… về xây

dựng cơ bản thay đổi) nên ảnh hưởng đến tiến độ, thời gian và chất lượng công

tác quản lý dự án đầu tư xây dựng,

- Thay đổi tiểu dự án (tiểu dự án Cải tạo hệ thống kênh tiêu úng Buôn

K’ruế, huyện Krông Nô đã hoàn thành công tác lập dự án đầu tư xây dựng, tuy

nhiên Tiểu dự án chưa đảm bảo các tiêu chí, cần nghiên cứu thêm về giải pháp kỹ

thuật nên không thực hiện đầu tư thời điểm này. Sau khi có ý kiến của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn và Ban QLDA Trung ương tạm dừng đầu tư và

thay thế bằng tiểu dự án Sửa chữa, nâng cấp CTTL Quảng Lộc, Thôn 2 Đăk Sin,

huyện Đăk Rlấp.

- Nguồn vốn đối ứng cấp cho các tiểu dự án không đủ và không kịp thời.

(Năm 2015 nhu cầu vốn đối ứng là 22,1 tỷ đồng, hiện đã được bố trí: 4 tỷ đồng,

còn thiếu: 18,1 tỷ đồng).

28. Xây dựng cơ chế chính sách phát triển thủy lợi nhỏ vùng đồng bào

dân tộc, vùng sâu, vùng xa.

Đề án dự thảo đã được hoàn thiện, ngày 04/11/2015 hội đồng thành viên

UBND tỉnh thông qua, theo ý kiến kết luận của Đồng chí Nguyễn Bốn - phó chủ

tịch Thường trực UBND tỉnh, việc thực hiện đề án là rất cần thiết, tuy nhiên hiện

nay Dự thảo Luật Thủy lợi đang hoàn thiện, Trung ương đang xây dựng cơ chế

chính sách khuyến khích phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên

tiến, tiết kiệm nước (đang dự thảo). Do đó, Các thành viên UBND tỉnh thống

nhất Đề án chuyển sang năm 2016 và dự kiến thông qua HĐND tỉnh tháng

6/2016.

29. Thực hiện Dự án Kiên cố hóa công trình thủy lợi bằng nguồn vốn vay

Ngân hàng thế giới WB8.

Đến thời điểm hiện tại đã hoàn thành báo cáo đề xuất, xây dựng quy chế

cơ cấu nguồn vốn. Đang trình ban quản lý Trung ương xem xét đăng ký. Dự

kiến thời gian ký hiệp định vốn vay vào khoảng cuối năm 2015 và nếu Hiệp

định được thông qua thì dự án sẽ được triển khai trong giai đoạn từ 2017 đến

2022.

30. Phê duyệt quy hoạch thủy lợi thích ứng với biến đổi khí hậu trên địa

bàn tỉnh Đăk Nông đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

Đã được phê duyệt theo Quyết định số 1799/QĐ-UBND, ngày 11 tháng

11 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Nông.

31. Phê duyệt quy hoạch chi tiết thủy lợi huyện Cư Jut và huyện Đăk Mil.

Đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Quyết định số: 379/QĐ-UBND, ngày

20/3/2015 (Cư Jút) và Quyết định số: 378/QĐ-UBND, ngày 20/3/2015 (Đăk

Page 17: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

17

Mil). Đã tiến hành công bố Quy hoạch và chuyển giao hồ sơ Quy hoạch về

huyện quản lý và thực hiện.

32. Triển khai Quy hoạch chi tiết thủy lợi huyện Đăk Song, Đăk Glong,

Tuy Đức, Đăk R’Lấp và thị xã Gia Nghĩa.

Quy hoạch chi tiết thuỷ lợi huyện Đăk Song và Quy hoạch chi tiết thuỷ lợi

huyện Đăk Glong: Hai quy hoạch này đã được nhà thầu tư vấn Viện khoa học

thủy lợi Miền Nam thực hiện, tiến độ thực hiện đến thời điểm đạt 90%, đã tổ

chức hội thảo lấy ý kiến của các đơn vị liên quan vào ngày 05/11/2015. Dự kiến

tổ chức thẩm định và trình UBND tỉnh phê duyệt trong tháng 12/2015.

Quy hoạch chi tiết thuỷ lợi huyện Tuy Đức, Quy hoạch chi tiết thuỷ lợi

huyện Đăk R’lấp và Quy hoạch chi tiết thuỷ lợi thị xã Gia Nghĩa: Ba quy hoạch

này đã được UBND tỉnh phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán. Các đơn vị tư

vấn đang tiến hành khảo sát thực địa. Đảm bảo theo kế hoạch.

33. Xây dựng kịch bản ứng phó với bão lớn và siêu bão trên địa bàn tỉnh

Đăk Nông.

Thực hiện chương trình điều tra tình trạng ngập lụt, sạt lở và lũ quét và

xây dựng kịch bản ứng phó do ảnh hưởng của siêu bão đến tỉnh Đăk Nông, đã

hoàn thiện hiện báo cáo và kế hoạch ứng phó với siêu bão đang trình UBND

tỉnh phê duyệt kế hoạch ứng phó với siêu bão.

34. Kiện toàn và xây dựng quy chế hoạt động Quỹ phòng chống, giảm nhẹ

thiên tai tỉnh Đăk Nông.

Đã tham mưu kiện toàn Ban chỉ huy PCTT&TKCN tỉnh theo quyết định

số 1890/QĐ-UBND ngày 12/12/2014; Thành lập văn phòng thường trực Ban chỉ

huy PCTT&TKCN theo quyết định số 1046/QĐ-UBND ngày 14/7/2015; Tham

mưu thành lập Quỹ Phòng chống thiên tai theo quyết định số 700/QĐ-UBND

ngày 19/5/2015, quy chế hoạt động của Quỹ PCTT theo quyết định số 701/QĐ-

UBND ngày 19/5/2015.

35. Đào tạo giảng viên cấp tỉnh, huyện, xã về phòng chống thiên tai.

Đã phối hợp Trung tâm phòng tránh thiên tai (Tổng cục thủy lợi) tổ chức

Đào tạo đội ngủ giảng viên cấp tỉnh cho các Sở, ban ngành trên địa bàn tỉnh về

Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm 2015 tại thành phố Đà Lạt. Số

lượng cán bộ cấp tỉnh được đào tạo 24 người.

Đã phối hợp Trung tâm tư vấn Phòng, chống thiên tai khu vực Miền

Trung và Tây Nguyên (Chi cục Phòng, chống thiên tai khu vực MT&TN) tổ

chức đào tạo giảng viên cấp huyện, xã về Nâng cao nhận thức cộng đồng và

Quản lý rủi ro thiên tai dựa vào cộng đồng năm 2015 cho 02 huyện Tuy Đức và

huyện Đắk G'long. Số lượng cán bộ cấp huyện xã được đào tạo 65 người.

36. Sắp xếp các công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị định số

118/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 12 năm 2014 của Chính phủ về sắp xếp, đổi

mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty nông lâm nghiệp.

Thủ tướng Chính phủ đã có văn bản số 1827/TTg-ĐMDN, về việc phê

duyệt Phương án tổng thể sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt

động của công ty nông, lâm nghiệp tỉnh Đăk Nông.

Hiện nay, mặc dù Sở Nông nghiệp và PTNT (cơ quan thường trực Hội

đồng thẩm định Đề án) đã có nhiều văn bản hướng dẫn các Công ty xây dựng

Page 18: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

18

Đề án sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động theo Thông tư

số 02/2015/TT-BNNPTNT, ngày 27/01/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT,

nhưng Đề án sắp xếp, đổi mới gần đây nhất của các Công ty gửi cho các thành

viên Hội đồng thẩm định, Tổ giúp việc Hội đồng thẩm định đa số các Đề án đều

không khả thi, không thể hiện được yêu cầu nội dung của Thông tư số

02/2015/TT-BNNPTNT của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Các số liệu trong Đề án

đặc biệt là sác số liệu về tài chính, vốn đầu tư không dựa vào các quy định hiện

hành, thậm chí có đơn vị xác định thiếu một số nguồn kinh phí như đo đạc, cắm

mốc ranh giới... Phương án sử dụng đất đai, sử dụng tài nguyên rừng tự nhiên,

rừng trồng, vườn cây; phương án sản xuất kinh doanh đều rất chung chung...

nên Sở Nông nghiệp và PTNT đang rà soát, yêu cầu các Công ty hoàn chỉnh Đề

án sắp xếp, đổi mới và phát triển nâng cao hiệu quả hoạt động theo đúng Thông

tư số 02/2015/TT-BNNPTNT và theo ý kiến của các thành viên Hội đồng thẩm

định. Nội dung các phương án, các giải pháp (đất đại, tài nguyên rừng, tài chính,

vốn đầu tư...) trong Đề án sắp xếp phải có tính khả thi, hiệu quả, có căn cứ trên

cơ sở văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành.

Sau khi các Công ty chỉnh sửa hoàn thiện, Sở Nông nghiệp và PTNT sẽ

phối hợp với các Sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan thẩm định, trình UBND

xem xét phê duyệt (dự kiến đến tháng 12/2015 sẽ hoàn thành).

37. Xây dựng Chương trình quảng bá thương hiệu các mặt hàng nông sản

mũi nhọn, chủ lực, đặc trưng của tỉnh Đắk Nông

Sở Nông nghiệp & PTNT đã trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế

hoạch thực hiện Chương trình Quảng bá thương hiệu các mặt hàng nông sản mũi

nhọn, chủ lực, đặc trưng của tỉnh Đăk Nông giai đoạn 2016-2020, đến nay kế

hoạch chưa được UBND tỉnh phê duyệt và ban hành.

38. Xây dựng Chương trình phát triển cây sắn bền vững trong vùng đồng

bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Đã xây dựng Dự thảo Đề án phát triển cây sắn bền vững trên địa bàn tỉnh

Đắk Nông, đồng thời gửi cho các Sở, ban ngành, UBND các huyện xin góp ý,

nhưng tới nay vẫn chưa nhận được góp ý của 02 Sở (Sở Tài Chính, Sở Kế hoạch

Đầu tư) do vậy chưa đủ cơ sở cho việc trình UBND tỉnh phê duyệt. Dự kiến

hoàn thành trước 25 tháng 12 năm 2015.

39. Quy hoạch cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Đắk Nông.

Tư vấn đang lập quy hoạch, dự kiến tổ chức thẩm định trong tháng

12/2015.

40. Quy hoạch đồng cỏ phát triển chăn nuôi tỉnh Đăk Nông đến năm 2020

và định hướng đến năm 2030, nhằm thu hút đầu tư từ 02 dự án lớn về chăn nuôi

bò của Tập đoàn Đức Long Gia Lai và Tập đoàn Trường Thành.

Tư vấn đang lập quy hoạch, dự kiến tổ chức thẩm định trong tháng

12/2015.

IV. ĐỀ XUẤT NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP CHO NĂM 2016

1.Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng trưởng ngành nông lâm thủy sản đạt 6,8%/năm, trong đó

ngành trồng trọt là 6%, chăn nuôi 12% và dịch vụ nông nghiệp 19%.

Page 19: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

19

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 40 %;

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới lũy kế 4 xã; Số tiêu chí bình quân mỗi xã

đạt trở lên: 10,6 tiêu chí/xã.

- Hạ tầng thủy lợi, cấp thoát nước: Tỷ lệ đáp ứng cho diện tích có nhu cầu

tưới: 71%; Tỷ lệ hộ nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 83%;

2. Định hướng:

Trồng trọt: Thực hiện tái cơ cấu trồng trọt theo hướng phát triển sản xuất

quy mô lớn, tập trung gắn với bảo quản, chế biến và tiêu thụ theo chuỗi giá trị

trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế tỉnh; đẩy mạnh các biện pháp

thâm canh, thực hành sản xuất tốt và áp dụng khoa học công nghệ, đặc biệt là

công nghệ cao nhằm tăng năng suất, chất lượng, giảm giá thành và thích ứng với

biến đổi khí hậu. Thực hiện các giải pháp pháp đồng bộ quản lý vật tư đầu vào;

đồng thời, theo dõi, kiểm soát có hiệu quả dịch bệnh trên cây trồng đảm bảo

hiệu quả cho người sản xuất.

Chăn nuôi: Thực hiện tái cơ cấu đàn vật nuôi theo lợi thế và thị trường;

chuyển từ chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán sang phát triển chăn nuôi tập trung theo mô

hình trang trại, gia trại, duy trì chăn nuôi nông hộ nhưng theo hình thức công

nghiệp và ứng dụng công nghệ cao an toàn dịch bệnh; khuyến khích tổ chức sản

xuất khép kín, liên kết giữa các khâu trong chuỗi giá trị để cắt giảm chi phí, tăng

hiệu quả và giá trị gia tăng. Giám sát và kiểm soát dịch bệnh hiệu quả, tăng

cường dịch vụ thú y; quy định chặt chẽ việc quản lý và sử dụng thuốc thú y; áp

dụng tiêu chuẩn an toàn thực phẩm theo chuỗi giá trị; chủ động phòng chống

dịch bệnh cho vật nuôi.

Thủy sản: Đa dạng hóa đối tượng nuôi, phương thức nuôi với cơ cấu diện

tích và sản lượng phù hợp với lợi thế so sánh của địa phương. Đẩy mạnh áp

dụng thực hành nuôi trồng thủy sản tốt, nuôi trồng thủy sản có chứng nhận và

truy xuất nguồn gốc đối với các sản phẩm chủ lực; phát triển một số sản phẩm

nuôi có tiềm năng (cá quả, rô phi, thác lác…). Phát triển các vùng nuôi thủy sản

thâm canh ứng dụng công nghệ cao, nuôi tiết kiệm nước, nuôi an toàn sinh học,

bảo vệ môi trường sinh thái.

Lâm nghiệp: Tập trung quản lý, khai thác, sử dụng bền vững rừng tự

nhiên, thay thế các diện tích kém hiệu quả bằng rừng trồng có năng suất cao;

phát triển rừng gỗ lớn, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả kinh tế của

rừng trồng theo hướng phát triển lâm nghiệp đa chức năng, khuyến khích mô

hình kết 4 hợp chăn nuôi, trồng cây ăn quả và lâm sản ngoài gỗ, khai thác dịch

vụ môi trường rừng; gắn bảo vệ và phát triển rừng với triển khai đồng bộ các

chính sách xóa đói giảm nghèo, nâng cao thu nhập của người dân; tăng cường

quản lý hệ sinh thái, đảm bảo đa dạng sinh học; áp dụng chứng nhận, tiêu chí

quản lý rừng bền vững quốc gia phù hợp với thông lệ quốc tế.

Đẩy mạnh phát triển có hiệu quả kinh tế rừng, nâng cao tỷ lệ che phủ

rừng. Thu hút, hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn theo

Nghị định số 210/2013/NĐ-CP, ngày 19/12/2013 của Chính phủ.

Thủy lợi: Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến hạ tầng thủy lợi và ứng

phó với biến đổi khí hậu theo Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/6/2012 của

Page 20: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

20

Chính phủ. Đồng thời, đẩy mạnh thực hiện chương trình đổi mới và nâng cao

hiệu quả quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi; điều hành phục vụ sản xuất

nông nghiệp, chống hạn hán, xâm nhập mặn.

Đầu tư thủy lợi phục vụ tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng đa chức

năng, tập trung vào nâng cấp, hiện đại hóa các công trình hiện có; đảm bảo an

toàn các hồ chứa, nâng cấp hệ thống đê sông, đê biển; phát triển thủy lợi phục

vụ nuôi trồng thủy sản, tưới cho cây trồng cạn, chuyển đổi cơ cấu sản xuất; xây

dựng các mô hình tưới tiến tiến, tiết kiệm nước.

Chủ động phòng, chống và giảm nhẹ thiệt hại do thiên tai gây ra, nâng cao

mức đảm bảo tiêu thoát nước, chống úng ngập, bảo vệ môi trường sinh thái, ứng

phó với biến đổi khí hậu

Xây dựng nông thôn mới, nâng cao thu nhập, cải thiện điều kiện sống của

dân cư nông thôn: Đẩy nhanh tiến độ thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình

mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới theo phương thức lồng ghép với

nội dung các chương trình mục tiêu trên địa bàn nông thôn nhằm xây dựng nông

thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và

các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý; gắn sản xuất nông nghiệp với phát triển

nhanh công nghiệp, dịch vụ ở nông thôn; gắn phát triển nông thôn với đô thị

theo quy hoạch; nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống cho cư dân

nông thôn.

3. Các chỉ tiêu sản xuất chủ yếu:

3.1. Trồng trọt:

- Tổng diện tích trồng trọt năm 2016 là 303.039 ha,

- Sản lượng lương thực có hạt: 413.937 tấn.

Chi tiêu một số cây trồng chính như sau:

Stt Cây trồng Diện tích (ha) Sản lượng (tấn)

1 Lúa nước 12.265 76.366

2 Ngô 52.410 337.290

3 Lạc 4.730 11.140

4 Đậu nành 5.490 10.306

5 Cà phê 119.895 249.996

6 Cao su 31.610 21.631

7 Hồ tiêu 16.100 25.255

8 Điều 15.447 14.701

3.2. Chăn nuôi

Tổng đàn trâu: 8.000 con; Tổng đàn bò: 26.500 con. Tổng đàn dê: 9.000

con. Tổng đàn lợn: 163.000 con. Tổng đàn gia cầm: 1.380.000 con.

3.3. Thủy sản

Diện tích nuôi trồng thủy sản: 1.680 ha. Sản lượng nuôi trồng thủy sản

4.300 tấn, trong đó sản lượng từ nuôi 3.550, sản lượng từ khai thác 750 tấn.

3.4. Lâm nghiệp

a) Bảo vệ rừng:

Page 21: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

21

* Hỗ trợ khoán bảo vệ rừng: Tổng diện tích giao khoán 157.135,2 ha,

trong đó:

+ Rừng đặc dụng: 13.623,2 ha;

+ Rừng phòng hộ xung yếu, có nguy cơ xâm hại cao: 20.667,0 ha.

+ Hỗ trợ bảo vệ rừng tự nhiên là rừng sản xuất tại các công ty lâm

nghiệp/lâm trường: 122.845 ha.

* Bảo vệ rừng từ dịch vụ môi trường rừng: 172.119 ha.

* Hỗ trợ cộng đồng vùng đệm bảo vệ rừng đặc dụng theo Quyết định số

24/QĐ-TTg: 31 cộng đồng.

b) Phát triển rừng:

* Khoanh nuôi tái sinh rừng tự nhiên: 600 ha rừng phòng hộ đầu nguồn.

* Trồng rừng: Tổng diện tích rừng trồng tập trung năm 2016 là 3.851,1

ha, trong đó:

- Trồng rừng phòng hộ, đặc dụng: 100 ha.

- Trồng rừng sản xuất: 1.100 ha.

+ Trồng mới: 500 ha;

+ Trồng lại sau khai thác: 600 ha.

- Trồng rừng thay thế: 2.651,1 ha (bằng vốn của dự án), trong đó: Diện

tích chưa bàn giao hiện trường năm 2015 đưa vào kế hoạch 2016 là 1.441,3 ha;

diện tích đã bàn giao hiện trường năm 2015 nhưng có khả năng không triển khai

được trong năm 2015 đưa vào kế hoạch 2016 là 1.209,8 ha.

* Chăm sóc rừng trồng: 3.039,1 ha, trong đó:

- Chăm sóc rừng phòng hộ, đặc dụng: 39,1 ha;

- Chăm sóc rừng trồng sản xuất: 3.000,0 ha

3.5. Chương trình Mục tiêu QG xây dựng nông thôn mới:

- Trung bình toàn tỉnh tăng 1,1 tiêu chí/xã;

- Riêng xã điểm tăng 2 tiêu chí/xã;

- Bình quân chung toàn tỉnh đạt 10,6 tiêu chí/xã;

- Số xã cơ bản hoàn thành 19 tiêu chí: 4 xã.

4. Nhiệm vụ và giải pháp chính:

4.1. Rà soát, điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới các quy hoạch ngành,

lĩnh vực và sản phẩm chủ yếu phục vụ tái cơ cấu ngành trên cơ sở phát huy lợi

thế sản phẩm và lợi thế tỉnh, gắn với chế biến, tiêu thụ và tính tới các yếu tố biến

động của thị trường. Tăng cường kiểm tra, giám sát thực hiện quy hoạch và nâng

cao chất lượng và hiệu quả công tác quy hoạch.

4.2. Phát triển thị trường, thúc đẩy tiêu thụ nông sản

Đổi mới và nâng cao hiệu quả các hoạt động xúc tiến thương mại, xúc

tiến đầu tư, phát triển thị trường, quảng bá hàng nông, lâm, thủy sản tỉnh Đắk

Nông ở cả trong nước và nước ngoài; đa dạng hóa thị trường nhất là phát triển

các thị trường tiềm năng; đồng thời, tổ chức nghiên cứu, phân tích và dự báo thị

trường, xây dựng thương hiệu, tháo gỡ các rào cản thương mại, rào cản về tiêu

chuẩn kỹ thuật để mở rộng thị trường, thúc đẩy xuất khẩu nông, lâm, thủy sản,

bảo đảm tiêu thụ nông sản kịp thời, hiệu quả cho doanh nghiệp và người sản

xuất.

4.3. Phát triển mạnh khoa học công nghệ và khuyến nông

Page 22: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

22

Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao và ứng dụng sâu rộng khoa học công

nghệ, nhất là công nghệ sinh học, công nghệ cao, công nghệ thông tin, công

nghệ viễn thám; Tăng cường sự kết nối, hợp tác giữa các cơ sở nghiên cứu với

doanh nghiệp, thực hiện chính sách đặt hàng cho các nhiệm vụ khoa học; từng

bước hình thành các trung tâm khoa học công nghệ cho các vùng trọng điểm

nông nghiệp; đẩy nhanh xây dựng và ban hành các quy chuẩn, tiêu chuẩn, quy

chuẩn kỹ thuật quốc gia trong các lĩnh vực thuộc ngành.

4.4. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh

trong nông nghiệp

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện kế hoạch sắp xếp, đổi mới, tái cơ cấu các

doanh nghiệp nhà nước đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức thực

hiện các giải pháp sắp xếp, đổi mới và phát triển, nâng cao hiệu quả hoạt động

của công ty nông, lâm nghiệp theo Nghị quyết 30-NQ/TW ngày 12/3/2014 của

Bộ Chính trị và Nghị định 118/2014/NĐ-CP ngày 17/12/2014 6 của Chính phủ;

nhân rộng các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản; tập

trung chuyển đổi hợp tác xã nông nghiệp hoạt động theo Luật Hợp tác xã. Tổ

chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải thiện

môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015-

2016 theo phân giao nhiệm vụ tại Quyết định số 1177/QĐ-BNNQLDN ngày

10/4/2015 của Bộ ban hành Kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT

thực hiện Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ; tạo mọi điều

kiện thuận lợi để phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp, nông thôn; bảo đảm

cạnh tranh bình đẳng, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng công nghệ mới, nâng

cao chất lượng và khả năng cạnh tranh sản phẩm. Chú trọng tổ chức thực hiện

Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn; phát triển

liên kết theo chuỗi giá trị.

4.5. Tăng cường hoạt động hợp tác quốc tế Chủ động và tích cực hội

nhập quốc tế nhằm thu hút nguồn đầu tư nước ngoài, mở rộng thị trường xuất

khẩu và đẩy mạnh các hoạt động hợp tác khoa học, đào tạo. Thực hiện kế hoạch

hành động của Chính phủ (Nghị quyết 49/NQ-CP ngày 10/7/2014) tiếp tục thực

hiện Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 5/2/2007 của Hội nghị BCH Trung ương về

một số chủ trương, chính sách lớn để nền kinh tế phát triển nhanh, bền vững sau

khi gia nhập WTO, các chủ trương, chính sách đối ngoại và chiến lược thu hút

đầu tư nước ngoài, các kế hoạch Chương trình hành động của Bộ về hội nhập

quốc tế.

4.6. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng vật tư nông nghiệp và

vệ sinh an toàn thực phẩm. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cơ sở pháp lý cho hoạt

động quản lý chất lượng và vệ sinh ATTP và xây dựng lực lượng, tăng cường

năng lực quản lý để nâng cao hiệu quả công tác quản lý chất lượng và vệ sinh an

toàn thực phẩm để tháo gỡ rào cản, tạo thuận lợi cho xuất khẩu và tiêu thụ hàng

nông sản; giải quyết tốt hơn những bức xúc của xã hội về vấn đề an toàn thực

phẩm, bảo vệ sản xuất và người tiêu dùng.

4.7. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Phát triển nhanh nguồn nhân lực qua đào tạo, nhất là nguồn nhân lực chất

lượng cao, lao động nông thôn; gắn kết chặt chẽ phát triển nguồn nhân lực với

Page 23: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

23

phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ. Triển khai thực hiện các nhiệm vụ,

giải pháp đào tạo theo Đề án “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của ngành

nông nghiệp và PTNT giai đoạn 2014-2020” (Quyết định số 1323/QĐ-BNN-

TCCB ngày 17/6/2014 ). Đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả đào tạo

nghề cho nông dân; triển khai mạnh chương trình đào tạo nghề cho lao động

nông thôn theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của

Thủ tướng Chính phủ.

4.8. Thu hút các nguồn lực xã hội, khuyến khích đầu tư tư nhân. Thực

hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp,

nông thôn; chuyển dần việc cung cấp một số dịch vụ công sang cho tư nhân và

các tổ chức xã hội thực hiện và phát triển các hình thức đầu tư có sự tham gia

giữa nhà nước và tư nhân (đối tác công tư, hợp tác công tư,...) để huy động

nguồn lực xã hội cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và nâng cao hiệu quả sử

dụng vốn đầu tư công; tăng tỷ lệ vốn đầu tư từ các thành phần kinh tế ngoài nhà

nước trong tổng vốn đầu tư vào nông nghiệp.

4.9. Cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý ngành.

Thực hiện kế hoạch đổi mới cơ chế, chính sách và pháp luật phục vụ tái cơ cấu

ngành nông nghiệp (Quyết định 3346/QĐ-BNN-KH ngày 29/7/2014); bổ sung,

hoàn thiện cơ chế chính sách thúc đẩy sản xuất, khuyến khích nghiên cứu,

chuyển giao và ứng dụng khoa học công nghệ, khuyến khích đầu tư tư nhân và

phát triển các hình thức liên kết, hợp tác đầu tư có sự tham gia giữa nhà nước và

tư nhân để huy động nguồn lực phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Tiếp tục hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý ngành từ trung ương đến địa

phương; phân cấp quản lý giữa trung ương và địa phương về các lĩnh vực: đầu

tư, quản lý chất lượng nông sản, vật tư nông nghiệp và an toàn thực phẩm. Thực

hiện cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình tổng thể CCHC nhà nước

giai đoạn 2011-2020 và kế hoạch cụ thể của Bộ giai đoạn 2016-2020. Tăng

cường công tác phòng, chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí.

Đánh giá chung:

Theo ước tính, tốc độ tăng trưởng ngành Nông nghiệp năm 2015 đạt: trên

7%; Tổng giá trị gia tăng theo giá cố định năm 2010 ước đạt 6.713 tỷ đồng;

Tổng giá trị gia tăng theo giá hiện hành ước đạt 10.435 tỷ đồng.

Nhìn chung, công tác chỉ đạo một số lĩnh vực sản xuất đã cơ bản hoàn

thành các chỉ tiêu cơ bản được giao, điển hình là diện tích gieo trồng đạt 303

ngàn ha, đảm bảo nguồn nước tưới cho 67% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới

(kế hoạch 64%); Tỷ lệ hộ được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 82% (kế hoạch

82%); Trồng rừng tập trung 1.100,9 ha/1.000 ha kế hoạch, đạt 110%; Tổng đàn

gia súc, gia cầm và sản lượng thủy sản ổn định, cơ bản đạt kế hoạch đề ra.... Tuy

nhiên một số chỉ tiêu về sản lượng không đạt do ảnh hưởng thời tiết xấu, hạn

hán. Tổng sản lượng lương thực khả năng chỉ đạt 369.984 tấn/422.278, bằng

87,61% KH; Trồng rừng thay thê chỉ đạt 12,66% kế hoạch; Diện tích và số vụ

phá rừng tăng so cùng kỳ năm trước...

Các nhiệm vụ được giao theo Kế hoạch số 42/KH-UBND ngày

29/01/2015 của UBND tỉnh v/v Triển khai Nghị quyết 01/NQ-CP của Chính

phủ; Nghị quyết 14-NQ/TU ngày 26/12/2014 của Tỉnh ủy; Nghị quyết số

Page 24: UBND TỈNH ĐĂK NÔNG - snnptnt.daknong.gov.vnsnnptnt.daknong.gov.vn/HoatDongAnh/Báo cáo/2015 - BC kiem diem... · Chăn nuôi và thu ỷ sản. Nhìn ... 2 Tổng đàn bò

24

23/NQ-HĐND ngày 18/12/2014 của HĐND tỉnh và những nhiệm vụ, giải pháp

chỉ đạo điều hành chủ yếu về kinh tế - xã hội năm 2015 cơ bản hoàn thành.

Đề án triển khai các giải pháp chủ yếu để thực hiện các chỉ tiêu kinh tế -

xã hội năm 2015 của Sở Nông nghiệp & PTNT gồm 40 nhiệm vụ cũng đã cơ

bản hoàn thành, chỉ còn tồn tại một số nhiệm vụ chưa hoàn thành do yếu tố

khách quan, một trong những nguyên nhân chính là công trình chưa được phê

duyệt nên không thể triển khai, hoặc đã được phê duyệt nhưng không được bố

trí vốn nên không thể thực hiện, công tác đấu thầu theo quy định kéo dài…

Trên đây là báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành năm 2015 của Sở Nông

nghiệp và PTNT kính gửi UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo./.

Nơi nhận: - UBND tỉnh;

- Sở Kế hoạch và Đầu tư;

- Ban giám đốc Sở;

- Lưu VT-KHTC.

KT.GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

(Đã ký)

Hồ Gấm