Upload
others
View
12
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH CAO BẰNG
SỞ Y TẾ
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số: /BC-SYT Cao Bằng, ngày tháng năm 2019
BÁO CÁO
Công tác y tế năm 2019 và phƣơng hƣớng nhiệm vụ năm 2020
I. THỰC HIỆN CÔNG TÁC Y TẾ NĂM 2019
1. Công tác chỉ đạo điều hành
Sở Y tế đã bám sát các nội dung, nhiệm vụ, giải pháp, yêu cầu tại Quyết định số
31/QĐ-UBND, ngày 09/01/2019 về Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày
01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước năm 2019 và Kế hoạch hành động
số 595/KH-UBND ngày 28/02/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện Nghị quyết số
02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ về tiếp tục thực hiện những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh
quốc gia năm 2019 và định hướng đến năm 2021 để tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh và chỉ đạo, đôn đốc, điều hành các đơn vị trực thuộc tổ chức triển khai
thực hiện; kiểm tra, theo dõi thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm về y tế, đó là:
- Chỉ đạo tăng cường công tác truyền thông giáo dục sức khỏe cho nhân dân
bằng nhiều hình thức. Duy trì tốt hoạt động của Cổng thông tin điện tử Sở Y tế
Cao Bằng, xây dựng Trang thông tin điện tử của các đơn vị trực thuộc, kịp thời
tuyên truyền, giáo dục về chăm sóc sức khoẻ và phổ biến các chế độ chính sách
của Ngành y tế tới các đơn vị và nhân dân.
- Chỉ đạo kiểm tra an toàn thực phẩm trước, trong và sau Tết Nguyên đán và
mùa Lễ hội Xuân năm 2019, tháng hành động vì an toàn thực phẩm, Tết Trung thu;
bảo đảm an toàn thực phẩm và y tế phục vụ Lễ Kỷ niệm 520 năm thành lập tỉnh
Cao Bằng (1499 - 2019), 69 năm ngày giải phóng Cao Bằng (03/10/1950 -
03/10/2019), cuộc thi người đẹp du lịch non nước Cao Bằng và Lễ hội Du lịch
Thác Bản Giốc, tỉnh Cao Bằng năm 2019.
- Chỉ đạo các đơn vị chủ động công tác phòng chống dịch bệnh tại địa
phương, đặc biệt là công tác phòng chống các dịch bệnh nguy hiểm như cúm
A(H5N6, H7N9, H5N1...) ở người, ho gà, dịch sởi, bệnh tiêu chảy cấp nguy hiểm,
bệnh Tay - Chân - Miệng.
- Tổ chức, triển khai thực hiện sáp nhập, hợp nhất các đơn vị trực thuộc Sở
Y tếđểđáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới: Quyết định thành lập
Trungtâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh Cao Bằng trực thuộc Sở Y tế theo Quyết định số
2250/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh trên cơ sở hợp nhất 7 Trung
2
tâm y tế tuyến tỉnh (Trung tâm y tế dự phòng tỉnh, Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS, Trung tâm Phòng chống Sốt rét – Ký sinh trùng - Côn trùng, Trung
tâm Phòng, chống bệnh xã hội, Trung tâm Nội tiết, Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản và Trung tâm Truyền thông Giáo dục sức khỏe) và Quyết định số
119/QĐ-UBND ngày 31/01/2019 của UBND tỉnh thành lập Trung tâm y tế huyện,
Thành phố trên cơ sở hợp nhất 3 đơn vị y tế tuyến huyện (Bệnh viện đa khoa,
Trung tâm y tế, Trung tâm Dân số - KHHGÐ huyện, Thành phố).Chuyển nhiệm vụ
khám, chữa bệnh của Trung tâm Nội tiết về Bệnh viện đa khoa tỉnh, thành lập
Khoa Nội tiết thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh và đi vào hoạt động; bố trí Khoa Nội
tiết ở cơ sở 2 (trụ sở Trung tâm Nội tiết trước khi hợp nhất tại Tổ 23, Phường Sông
Bằng) theo Quyết định số 50/QĐ-UBND ngày 14/01/2019 của UBND tỉnh.Hoàn
thành tiếp nhận và tổ chức lại hoạt động của Phòng khám - quản lý sức khỏe cán
bộ từ Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh về Bệnh viện đa khoa tỉnh từ
tháng 01/2019 theo Quyết định số 1915-QĐ/TU ngày 24/12/2018 của Tỉnh ủy và
Quyết định số 2248/QĐ-UBND ngày 28/12/2018 của UBND tỉnh; bố trí Phòng
khám - quản lý sức khỏe cán bộ thuộc Bệnh viện đa khoa tỉnh ở cơ sở 2 (trụ sở
Trung tâm Nội tiết trước khi hợp nhất tại Tổ 23, Phường Sông Bằng); hiện nay đã
hoạt động ổn định. Chỉ đạo các đơn vị mới thành lập thực hiện có hiệu quả công
tác bảo vệ chăm sóc sức khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
- Tiếp tục quán triệt, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Chỉ thị số 05-
CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cách Hồ Chí Minh; thực hiện dân chủ cơ sở; Quy tắc ứng xử; Đổi mới
phong cách, thái độ phục vụ của cán bộ y tế; Xây dựng cơ sở y tế “Xanh - Sạch -
Đẹp”; Chất lượng dịch vụ y tế hướng tới sự hài lòng của người bệnh, người dân
năm 2019; Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 07/10/2016 của Chủ tịch UBND tỉnh về
kỷ luật, kỷ cương; Đề án văn hóa công sở theo Kế hoạch số 2451/KH-UBND ngày
12/7/2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quyết định số
10/2019/QĐ-UBND ngày18/4/2019 sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Cao Bằng ban
hành kèm theo Quyết định số 33/2018/QĐ-UBND ngày 19 tháng 10 năm 2018 của
UBND tỉnh Cao Bằng; Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Bệnh viện đa khoa tỉnh, Trung tâm
Y tế huyện, thành phố. Tiếp tục rà soát, bổ sung, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị trực thuộc Sở Y tế. Ban hành quy định
chức năng, nhiệm vụ của các phòng thuộc Sở Y tế; khoa, phòng của một số đơn vị
trực thuộc Sở Y tế.
- Hoàn thành sắp xếp tổ chức lại các phòng thuộc Sở Y tế, các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế theo Đề án số 10-ĐA/TU ngày 08/11/2018, Đề án số 11-ĐA/TU
ngày 08/11/2018 và Đề án số 12-ĐA/TU ngày 08/11/2018 của Ban Thường vụ
Tỉnh ủy, các quyết định của UBND tỉnh.
3
- Chỉ đạo Trung tâm Y tế huyện, thành phố xây dựng phương án sắp xếp
Trạm Y tế xã và Trung tâm y tế tại các huyện thực hiện sắp xếp theo Nghị quyết số
37-NQ/TW ngày 24/12/2018 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 31-CT/TU ngày
26/6/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy; Kế hoạch số 2253/KH-UBND ngày
28/6/2019 của UBND tỉnh về sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã và
sắp xếp, sáp nhập xóm, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh Cao Bằng giai đoạn 2019-
2021.
- Triển khai thực hiện giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc phạm
vi thanh toán của Quỹ bảo hiểm y tế trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng theo Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND
ngày 12/7/2019 của HĐND tỉnh Cao Bằng; Thông tư số 13/TT-BYT ngày
05/7/2019 của Bộ Y tế sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2018/TT-
BYT ngày 30/11/2018 của Bộ Y tế quy định thống nhất giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh bảo hiểm y tế giữa các bệnh viện cùng hạng trên toàn quốc và hướng
dẫn áp dụng giá, thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong một số trường
hợp.
- Tham mưu xây dựng dự thảo và thực hiện các quy trình về xây dựng dự
thảo Nghị quyết sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 21/2019/NQ-HĐND ngày
12/7/2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Cao Bằng quy định giá dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh không thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ Bảo hiểm y tế trong các cơsở
khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
- Thông tin, tuyên truyền, phổ biến kế hoạch thực hiện việc sắp xếp các đơn
vị hành chính cấp huyện, cấp xã và sáp nhập xóm, tổ dân phố tỉnh Cao Bằng theo
Đề án số 17-ĐA/TU ngày 29/7/2019 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường các hoạt động nâng cao sức khỏe
cho nhân dân phòng chống bệnh không lây nhiễm, quản lý điều trị bệnh không lây
nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở.
- Triển khai tiêm bổ sung vắc xin Uốn ván – Bạch hầu giảm liều (Td) cho trẻ
học lớp 2 trong trường học và trẻ 7 tuổi không đi học ở cộng đồng trên quy mô xã,
phường, thị trấn theo Kế hoạch số 3517/KH-UBND ngày 09/10/2019 của UBND
tỉnh, đảm bảo an toàn và chất lượng tiêm chủng.
- Chỉ đạo Trung tâm y tế các huyện, Thành phố hoàn thànhbàn giaoCộng tác
viên phụ trách dân số, kế hoạch hóa gia đình, nhân viên y tế thôn, bản cho UBND
các huyện, Thành phố tiếp nhận, quản lý theo ý kiến chỉ đạo của Chủ tịch UBND
tỉnh Cao Bằng tại Công văn số 2387/UBND-NC ngày 09/7/2019.
- Ban hành Quyết định phân cấp cho một số đơn vị đã hoàn chỉnh chức
năng, nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức về nâng bậc lương thường xuyên, đào
tạo liên tục; phân cấp cho Trung tâm y tế huyện, Thành phố luân phiên bác sỹ từ
Trung tâm y tế huyện về làm việc định kỳ 2-3 ngày/tuần tại trạm y tế xã thuộc
quyền quản lý và ngược lại luân phiên bác sỹ tại trạm y tế xã về Trung tâm y tế cấp
huyện làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến xã; đảm bảo
4
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo Đề án xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ
sở trong tình hình mới tại Quyết định số 2348/QĐ-BYT ngày 05/12/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Chỉ đạo, đôn đốc các cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện kết nối liên thông dữ liệu
với hệ thống “Cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia” và cập nhập dữ liệu lên hệ thống “Cơ
sở dữ liệu Dược Quốc gia” theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 23/8/2018 của Thủ
tướng Chính phủ và Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y
tế.Tính đến ngày 30/10/2019, đã có 133 cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Cao
Bằng thực hiện kết nối dữ liệu với hệ thống “cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia”.
- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tăng cường ứng dụng công nghệ
thông tin trong quản lý điều hành và giải quyết công việc, triển khai Đề án nâng
cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) tỉnh Cao Bằng năm 2019, đôn đốc
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính, tạo
điều kiện thuận lợi cho nhân dân khám bệnh, chữa bệnh; kiểm soát và nâng cao
chất lượng về thủ tục hành chính theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 8/6/2010
của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh công nhận xã đạt tiêu chí Quốc gia về Y tế
xã năm 2019.
- Triển khai mở mới thêm 03 cơ sở điều trị Methadone tại các huyện: Trà
Lĩnh, Thạch An và Hà Quảng để đáp ứng nhu cầu điều trị của người nghiện chích
ma túy trên địa bàn tỉnh.
- Cử 02 viên chức đến làm việc tại Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh
Cao Bằng theo nội dung Công văn số 832/VP-KSTT ngày 02/8/2019 của Văn
phòng UBND tỉnh.
- Thông báo kịp thời các Văn bản của Bộ Y tế (Cục Quản lý Dược) về thông
tin thuốc, chất lượng thuốc, đình chỉ lưu hành thuốc... tới các đơn vị trực thuộc.
Triển khai kịp thời các văn bản, chế độ chính sách đến các đơn vị trực thuộc. Thực
hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở y tế cung ứng đầy đủ, kịp thời thuốc cho công tác khám
bệnh, chữa bệnh, chỉ định sử dụng thuốc phù hợp với chẩn đoán, quy định chuyên
môn bảo đảm hợp lý và hiệu quả.
- Quán triệt công chức, viên chức và người lao động về ý nghĩa và lợi ích
của thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
01/01/2019 của Chính phủ và Quyết định 241/QÐ-TTgngày 23/02/2018 của
Thủ tướng Chính phủ.
- Thực hiện biệt phái viên chức thuộc quyền trực tiếp quản lý để thực hiện
chức năng nhiệm vụ, công việc theo điểm 1, Ðiều 26 của Nghị định số 29/NÐ-CP.
2. Kết quả hoạt động chuyên môn năm 2019
2.1. Công tác phòng chống dịch và bệnh dịch nguy hiểm
5
Sở Y tế đã chỉ đạo các đơn vị trực thuộc tăng cường giám sát, phát hiện sớm
dịch, bệnh truyền nhiễm và báo cáo kịp thời tình hình dịch bệnh; triển khai các
biện pháp phòng, chống, xử lý, dập tắt ổ dịch kịp thời, không để dịch lan rộng trên
địa bàn, không để trường hợp tử vong do dịch xảy ra.
Ghi nhận các ca bệnh lưu hành tại địa phương: 10.686 ca mắc cúm thông
thường, giảm 1.741 ca mắc so với cùng kỳ năm 2018, thủy đậu 226 ca mắc giảm
22 ca mắc so với cùng kỳ năm 2018, quai bị 387 ca mắc giảm 22 ca mắc so với
cùng kỳ năm 2018, 79 ca mắc tay chân miệng, 03 ca mắc Ho gà. 455 trường hợp
sốt phát ban dạng sởi (có 43 ca dương tính với vi rút sởi/54 ca sốt phát ban nghi sởi
được xét nghiệm). Ghi nhận 04 ca sốt xuất huyết dương tính xâm nhập tại huyện
Bảo Lạc (01), Thạch An (01), Hà Quảng (01) và Thành phố (01) (học sinh, sinh
viên học ở Hà Nội về nghỉ hè); 01 ca xoắn khuẩn vàng da dương tính tại huyện
Thông Nông, 01 ca viêm não Nhật Bản tại huyện Bảo Lâm.
Không có trường hợp chết do bệnh truyền nhiễm thuộc chương trình tiêm
chủng mở rộng.
2.2. Thực hiện chƣơng trình mục tiêu Y tế - Dân số
2.2.1. Dự án phòng chống một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và một số
bệnh không lây nhiễm phổ biến
- Hoạt động phòng chống Lao:
Các hoạt động phòng chống lao được duy trì thường xuyên, đúng quy định
của Dự án phòng chống Lao Quốc gia. Tăng cường công tác giáo dục truyền thông
về phòng chống bệnh Lao trong cộng đồng nhân ngày thế giới chống lao 24/3: tổ
chức chiến dịch truyền thông tại 13/13 huyện, thành phố,... Trong năm khám phát
hiện 311 người mắc lao các thể, đạt 103% kế hoạch năm, giảm 6 bệnh nhân so với
cùng kỳ năm 2018 (trong đó, bệnh nhân Lao phổi có bằng chứng vi khuẩn mới được
phát hiện là 136 trường hợp: giảm 42 người so với cùng kỳ năm 2018).
- Hoạt động phòng chống Phong: chăm sóc tàn tật cho 17 người mắc phong,
trong đó có 01 bệnh nhân phát hiện mới (bệnh nhân nữ, 40 tuổi, trú tại xóm Cốc
Lùng, xã Quảng Lâm, huyện Bảo Lâm).
- Hoạt động phòng chống Sốt rét: trong năm tình hình sốt rét trên địa bàn
toàn tỉnh ổn định, không có dịch bệnh, không có tử vong do sốt rét. Tổng số lượt
người được cấp thuốc điều trị sốt rét là 165 lượt người trong đó có 01 ca sốt rét có
ký sinh trùng dương tính (ký sinh trùng ngoại lai), không có ca bệnh sốt rét ác tính.
Tổng số lam và test nhanh xét nghiệm ký sinh trùng sốt rét là 14.417 lam.Số dân
dược bảo vệ bằng hóa chất: 26.487 đạt 115,2% kế hoạch(trong đó: Dân số được
bảo vệ bằng phun tồn lưu: 4.689 người, dân số được bảo vệ bằng tẩm màn: 21.798
người).
- Hoạt động phòng chống sốt xuất huyết: Tăng cường giám sát các ca bệnh
nghi ngờ mắc bệnh Sốt xuất huyết Dengue tại các cơ sở y tế và cộng đồng. Trong
năm 2019 ghi nhận 04 ca sốt xuất huyết xâm nhập tại huyện Bảo Lạc, Thạch An,
Hà Quảng và Thành phố Cao Bằng.
6
- Hoạt động phòng chống Tăng huyết áp: duy trì hoạt động của 28 xã,
phường điểm đã khám sàng lọc từ năm 2011-2018 và 01 xã mới triển khai trong
năm 2019. Chỉ đạo tổ chức triển khai quản lý, điều trị tăng huyết áp tại ít nhất 2-3
Trạm y tế xã/huyện và triển khai nhân rộng tại tất cả các trạm y tế xã trong năm
2020. Duy trì các hoạt động tư vấn, quản lý điều trị, chăm sóc, theo dõi bệnh nhân
tăng huyết áp tại cộng đồng. Khám sàng lọc tăng huyết áp cho 2.005 người từ 40
tuổi trở lên, triển khai quản lý điều trị tăng huyết áp tại 5 xã thuộc huyện Trùng
Khánh, 02 xã thuộchuyện Hòa An, 02 xã thuộc huyện Quảng Uyên và tất cả các
xã, thị trấn của huyện Thạch An.
- Hoạt động phòng chống bệnh Đái tháo đường: tiếp tục duy trì các hoạt
động tư vấn, tuyên truyền về phòng chống bệnh Đái tháo đường và quản lý, điều trị
bệnh nhân theo quy định.
- Hoạt động bảo vệ sức khoẻ tâm thần: Duy trì công tác phát hiện và quản lý
điều trị người bệnh tâm thần tại các tuyến. Khám phát hiện mới 155 trường hợp có
bệnh tâm thần, trong đó 99 trường hợp tâm thần phân liệt. Duy trì chương trình
phòng chống bệnh tâm thần tại 199 xã, chương trình phòng chống bệnh động kinh
tại 97 xã.
- Hoạt động phòng chống bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính và hen phế quản:
Duy trì công tác khám, phát hiện và quản lý điều trị người bệnh hen phế quản,
bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, người bệnh hen phế quản, bệnh phổi tắc nghẽn mạn
tính được theo dõi, quản lý tại cộng đồng theo đúng quy định.
2.2.2. Dự án Tiêm chủng mở rộng
Công tác tiêm chủng mở rộng được duy trì thực hiện tại 100% xã, phường,
đảm bảo chất lượng, không có tai biến sau tiêm chủng. Số trẻ em dưới 1 tuổi được
tiêm đầy đủ 8 loại vắc xin đạt 90,2%, tăng 0,6% so với cùng kỳ năm 2018, phụ nữ
có thai được tiêm đủ liều vắc xin phòng uốn ván sơ sinh đạt 83,2%, tăng4% so với
cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ tiêm vắc xin sởi - Rubela cho trẻ 18 tháng tuổi đạt 89,1%,
giảm 4,7% so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ tiêm vắc xin Viêm não Nhật Bản cho
trẻ 1 - 5 tuổi (mũi 3) đạt 91,3% tăng 3,8% so với cùng kỳ năm 2018. Tỷ lệ tiêm
phòng viêm gan B 24h sau sinh cho trẻ sơ sinh đạt 90,1% (tăng 4,8% so với cùng
kỳ năm 2018).
2.2.3. Dự án Dân số và phát triển
- Hoạt động dân số - kế hoạch hóa gia đình
+ Tích cực thực hiện các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi về thực
hiện kế hoạch hóa gia đình chăm sóc sức khoẻ sinh sản lồng ghép tuyên truyền các
mô hình nâng cao chất lượng dân số.
+ Cung ứng phương tiện tránh thai và đảm bảo chất lượng phương tiện tránh
thai cho các đối tượng có nhu cầu theo nhiều hình thức: miễn phí cho các đối
7
tượng theo quy định, cung cấp theo hình thức tiếp thị xã hội. Tư vấn, vận động
chuyển sử dụng biện pháp tránh thai phù hợp nhằm ổn định quy mô dân số.
+ Duy trì các hoạt động nâng cao chất lượng dân số:
Mô hình sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh: Tiếp tục duy tri các hoạt
độngsàng lọc trước sinh và lấy mẫu máu gót chân tai 20 xã, phương cua 4 huyên,
thành phố (Thành phố, Trà Lĩnh, Hòa An, Thạch An). Mô hình tư vấn và khám sức
khoẻ tiền hôn nhân: Tiếp tục thực hiện tại 20 xã, phường thuộc 4 huyện, thành phố
(Thành phố, Bảo Lâm, Bảo Lạc, Thạch An) thông qua duy trìsinh hoạt tại 19 câu
lạc bộ, truyền thông, tư vấn, chăm sóc người sức khoẻ sinh sản vị thành niên…
Tiếp tục triển khai Kế hoạch số 309/KH-UBND ngày 08/02/2018 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện "Đề án Chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi giai đoạn
2017-2025": Mô hình tư vấn và chăm sóc sức khoẻ người cao tuổi dựa vào cộng
đồng:Duy trì các hoạt động tại 6 xã, phường của Thành phố, huyện Quảng Uyên và
Hòa An như: truyền thông, tư vấn, chăm sóc người cao tuổi thông qua đội ngũ tình
nguyện viên và sinh hoạt định kỳ tại các câu lạc bộ.
+ Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn năm 2019:
Tổng số trẻ sinh là 7.095 trẻ, giảm 489 trẻ so với cùng kỳ năm 2018, có771
trường hợpsinh con thứ 3 trở lên, giảm 87 trường hợp so với cùng kỳ năm 2018.
Tổng số các cặp vợ chồng sử dụng các biện pháp tránh thai hiện đại
25.311/26.900 ca đạt 94,1% kế hoạch. Nguyên nhân: do nguồn phương tiện tránh
thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản chưa có nhiều danh mục lựa chọn, chưa có
thuốc tiêm tránh thai trong khi nhu cầu sử dụng rất lớn.
Sàng lọc trước sinh: thực hiện được 1000 ca theo hình thức xã hội hóa theo 2
hình thức siêu âm thai và lấy mẫu máu thai phụ.
Sàng lọc sơ sinh: Thực hiện lấy mẫu máu gót chân trẻ sơ sinh được 1.240 ca,
trong đó 365 ca miễn phí và 875 ca xã hội hóa, phát hiện 64 ca nguy cơ cao.
- Hoạt động Chăm sóc sức khỏe sinh sản: cung cấp dịch vụ Chăm sóc sức
khoẻ sinh sản - Kế hoạch hoá gia đình đảm bảo an toàn.
Kết quả thực hiện năm 2019: Tỉ lệ phụ nữ có thai được khám thai ít nhất 3
lần trong 3 kỳ thai nghén đạt 73,5%, tỷ lệ phụ nữ đẻ tại cơ sở y tế đạt 80,5%; tỷ lệ
phụ nữ đẻ do nhân viên đã qua đào tạo đỡ đạt 84,5%.
- Hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em: Duy trì cân va theo doi
biêu đô tăng trương cho trẻ <2 tuổi suy dinh dưỡng hàng tháng, cân và theo dõi
biểu đồ tăng trưởng cho trẻ < 2 tuổi 3 tháng/01 lần. Triển khai chiến dịch bổ sung
Vitamin A liều cao và tẩy giun cho trẻ đợt I trong phạm vi toàn tỉnh, kết quả trẻ từ
6- 60 tháng tuổi được uống vitamin A đạt 98,9%; Trẻ từ 24 đến 60 tháng tuổi được
uống thuốc tẩy giun đạt 99,49%, bà mẹ sau đẻ trong vòng 1 tháng được uống
vitamin A đạt 90,8%.
2.2.4. Dự án An toàn thực phẩm
8
Củng cố và kiện toàn Ban chỉ đạo liên ngành VSATTP các cấp. Đẩy mạnh
công tác tuyên truyền về ATTP trên các phương tiện thông tin đại chúng, tăng
cường tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về các biện pháp bảo
đảm ATTP; chỉ đạo tổ chức thanh tra, kiểm tra liên ngành VSATTP tại các cơ sở
chế biến thực phẩm, kinh doanh thực phẩm trong dịp tết Nguyên đán và các lễ hội
xuân năm 2019, tết cổ truyền rằm tháng 7, tết trung thu tại địa bàn các huyện,
thành phố.
Tăng cường công tác thông tin tuyên truyền trên các phương tiện thông tin
đại chúng đặc biệt về các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm và phòng chống
các bệnh truyền nhiễm qua thực phẩm.
Tổ chức thanh tra, kiểm tra, giám sát các cơ sở thực phẩm thuộc ngành y tế
quản lý. Kết quả kiểm tra được 4.684 cơ sở trong đó 3.897 cơ sở đạt điều kiện vệ
sinh an toàn thực phẩm, chiếm 83,2%. 787 cơ sở vi phạm chủ yếu như điều kiện vệ
sinh cơ sở, điều kiện trang thiết bị dụng cụ, không có bảo hộ lao động, lưu mẫu
thức ăn chưa đúng lượng mẫu theo quy định, kinh doanh thực phẩm không rõ xuất
xứ, quá hạn sử dụng.
Cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho 13 cơ sở.
Thực hiện kế hoạch lấy mẫu giám sát mối nguy gây ô nhiễm thực phẩm
bằng phương pháp thử test nhanh được 4.000 mẫu, đạt 3.083 mẫu chiếm 77,1%
tăng 937 mẫu so với cùng kỳ năm 2018 .
Trong năm 2019 trên địa bàn toàn tỉnh không có vụ ngộ độc thực phẩm lớn
xảy ra.
2.2.5. Dự án phòng chống HIV/AIDS
Duy trì các hoạt động thông tin giáo dục truyền thông về phòng chống
HIV/AIDS dưới nhiều hình thức. Truyền thông trực tiếp được 26.370 lượt, giám
sát phát hiện, tổng số mẫu xét nghiệm là 5.200 mẫu.
Trong năm 2019, có 41 trường hợp nhiễm HIV mới, 04 người chết vì AIDS.
Số người nhiễm HIV lũy tích là 2.355 người; Lũy tích AIDS là 1.657 người, toàn
tỉnh hiệncó1.074 người nhiễm HIV/AIDS đang còn sống, có 126/199
xã/phường/thị trấn có người nhiễm HIV.
Duy trì điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone,
hiện có 1.265 người đang điều trị (bao gồm cả số đang điều trị tại Trung tâm y tế
các huyện: Hòa An, Trùng Khánh, Quảng Uyên, Nguyên Bình, Phục Hòa, Bảo
Lâm và Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) tăng 293 người so với cùng kỳ năm 2018.
Duy trì phòng tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện và 02 phòng khám ngoại
trú điều trị HIV/AIDS cho người lớn (579 bệnh nhân), một phòng khám ngoại trú
điều trị HIV/AIDS trẻ em (21 bệnh nhi).
Triển khai thực hiện Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 07/3/2018 của
UBND tỉnh về thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng,
chống HIV/AIDS giai đoạn 2018 – 2020” tỉnh Cao Bằng được phê duyệt. Triển
9
khai mới cơ sở điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay
thế tại 03 huyện: Hà Quảng, Thạch An và Trà Lĩnh.Triển khai điều trị HIV/AIDS
tại huyện Quảng Uyên và huyện Hòa An.
Hoạt động khám sàng lọc Lao ở bệnh nhân HIV và xét nghiệm HIV ở bệnh
nhân Lao được thực hiện thường xuyên. Tỷ lệ người nhiễm HIV mắc lao được điều
trị đồng thời lao và HIV đạt 100%.
2.2.6. Dự án Quân - dân y kết hợp
Chỉ đạo các đơn vị thực hiện công tác kiểm tra sức khỏe nghĩa vụ quân sự,
sơ tuyển sức khỏe nghĩa vụ quân sự, khám sức khỏe nghĩa vụ quân sự phục vụ
công tác tuyển quân theo Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP.
Tổ chức khám tuyển nghĩa vụ quân sự cho 2.723 thanh niên, giao 870 nam,
nữ thanh niên trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự, tham gia thực hiện nghĩa
vụ quân sự, đạt 100% chỉ tiêu giao.
Chỉ đạo Trung tâm y tế huyện Bảo Lạc, Trung tâm y tế huyện Hà Quảng tham gia
diễn tập, phục vụ diễn tập phòng chống thiên tai - Tìm kiếm cứu nạn huyện Bảo
Lạc năm 2019 đạt kết quả tốt.
2.2.7. Các chương trình y tế khác
Thực hiện công tác kiểm dịch y tế theo đúng theo quy trình, Hiệp định về
kiểm dịch y tế biên giới giữa Việt Nam và Trung Quốc. Trước diễn biến phức tạp
của một số bệnh dịch mới nổi, công tác kiểm dịch y tế tại các cửa khẩu đã giám sát
chặt chẽ các trường hợp người nhập cảnh đi từ vùng dịch vào nội địa. Tại cửa khẩu
Hùng Quốc, Tà Lùng, đã bố trí phòng cách ly tại cửa khẩu; bổ sung trang thiết bị
phòng hộ, hóa chất; duy trì máy đo thân nhiệt từ xa, phun hóa chất khử khuẩn và
thực hiện chế độ thường trực. Tổ kiểm dịch tại cửa khẩu đã thực hiện tốt hoạt động
chuyên môn thường quy, đảm bảo 100% đối tượng qua cửa khẩu được kiểm dịch.
Trong năm 2019 không có trường bệnh xâm nhập qua cửa khẩu vào tỉnh Cao
Bằng, như cúm A (H7N9), cúm A (H5N1), bệnh do vi rút Zika và các bệnh thuộc
kiểm dịch y tế Quốc tế (Tả, Dịch hạch, Sốt vàng).
2.3.Công tác khám bệnh, chữa bệnh - phục hồi chức năng
- Tổ chức tốt công tác khám chữa bệnh tại các tuyến. Chất lượng khám chữa
bệnh từng bước được nâng cao, cơ bản đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của nhân
dân. Thực hiện tốt công tác phân tuyến kỹ thuật tại các tuyến. Thực hiện đúng quy
định các chế độ chính sách đối với người bệnh. Đảm bảo cung ứng thuốc phục vụ
cho công tác khám chữa bệnh, phòng bệnh. Quản lý, sử dụng thuốc đúng quy chế,
đảm bảo an toàn, hợp lý.
- Thực hiện ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý khám bệnh, chữa
bệnh và thanh toán bảo hiểm y tế theo yêu cầu của Bộ Y tế và Bảo hiểm xã hội
Việt Nam.
* Kết quả thực hiện công tác khám bệnh, chữa bệnh năm 2019 như sau:
10
- Tổng số lần khám bệnh: 812.109 lượt, đạt 84,6% kế hoạch, giảm 17.736
lượt so với cùng kỳ năm 2018 (lý do giảm lượt khám chữa bệnh do trên địa bàn
tỉnh có 02 cơ sở y tế tư nhân tổ chức khám chữa bệnh BHYT).
- Số lượt khám chữa bệnh tại các tuyến:
+ Tuyến tỉnh: 171,750 lượt, đạt 11,5 %; giảm 132 lượt so với cùng kỳ năm
2018.
+ Tuyến huyện, thành phố bao gồm PKĐKKV: 337,961 lượt, đạt 86%, tăng
6.249 lượt so với cùng kỳ năm 2018.
+ Tuyến xã, phường, thị trấn: 302.398 lượt, đạt 73,2%, giảm 23.863 lượt so
với cùng kỳ năm 2018.
- Phẫu thuật các loại: 7.788 ca, đạt 125.9% (trong đó tuyến tỉnh 5.592 ca đạt
138.8%; tuyến huyện/Thành phố:2.196 ca, đạt 101,9%).
- Ngày điều trị nội trú trung bình toàn tỉnh đạt 7,3 ngày (trong đó tuyến tỉnh
9,5 ngày, tuyến huyện, thành phố 6,3 ngày). Công suất sử dụng giường bệnh năm
2019: 101,3%, trong đó tuyến tỉnh đạt 111,7%, tuyến huyện đạt 95%.
Số lượt người tham gia bảo hiểm y tế có khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2019 trên phần mềm Cổng Tiếp nhận dữ liệu Hệ
thống thông tin giám định bảo hiểm y tế của Bảo hiểm xã hội Việt Nam là:
511.314 lượt (khám chữa bệnh kê đơn ngoại trú: 443.230 lượt; điều trị nội trú:
68.084 lượt).
Tổng chi khám chữa bệnh BHYT từ tháng 01 đến tháng 9 năm 2019 đề nghị
cơ quan Bảo hiểm xã hội quyết toán là: 234.766.898.448,45đ.
2.4.Công tác quản lý Dƣợc
Triển khai đầy đủ, kịp thời các văn bản chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế và
Cục Quản lý dược: Thông báo đình lưu hành, thu hồi thuốc, mỹ phẩm không đạt
tiêu chuẩn chất lượng. Quản lý, sử dụng thuốc đảm bảo an toàn, hợp lý và hiệu
quả.
Tổ chức đấu thầu mua sắm thuốc tập trung và triển khai kết quả lựa chọn
nhà thầu thuộc dự án: đấu thầu mua sắm thuốc tập trung giai đoạn 2018 - 2020 cho
các cơ sở y tế trên địa bàn tỉnh Cao Bằng từ quý II/2019, căn cứ kết quả lựa chọn
nhà thầu các cơ sở khám bệnh ký kết hợp đồng cung ứng thuốc với nhà thầu trúng
thầu, cơ bản thuốc đáp ứng đủ, kịp thời cho công tác khám bệnh, chữa bệnh.
Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh dược, nhà thuốc, quầy thuốc triển khai thực
hiện ứng dụng công nghệ thông tin, kết nối mạng cơ sở cung ứng thuốc, cập nhật
dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu dược quốc gia.
Công tác kiểm tra chất lượng thuốc lưu hành trên địa bàn tỉnh: Đến ngày
30/10/2019 Trung tâm Kiểm nghiệm Dược phẩm - Mỹ phẩm kiểm tra 530 mẫu
thuốc (490 mẫu thuốc tân dược, 40 mẫu thuốc đông dược), 100% mẫu thuốc được
kiểm nghiệm đều đạt tiêu chuẩn chất lượng.
11
2.5.Công tác Thanh tra y tế
Thực hiện các nhiệm vụ theo đúng thẩm quyền, thanh tra chuyên ngành theo
kế hoạch và phối hợp các ngành liên quan theo yêu cầu.
2.6.Công tác Truyền thông, giáo dục sức khỏe
Truyền thông giáo dục sức khỏe ngày càng được nâng cao về chất lượng và
thực hiện bằng nhiều hình thức. Thực hiện Chuyên trang trên Báo Cao Bằng chào
mừng kỷ niệm 64 năm Ngày “Thầy thuốc Việt Nam” (27/02/1955 - 27/02/2019) và
xây dựng được 38 chuyên mục "Thầy thuốc của bạn" trên Đài Phát thanh - Truyền
hình Cao Bằng; ngoài ra đăng tải kịp thời 189 tin, 9 bài, 274 ảnh hoạt động của
ngành y tế trên các báo Cao Bằng điện tử, Trang thông tin điện tử Sở Y tế Cao
Bằng; thực hiện các Chiến dịch truyền thông, giáo dục sức khỏe hưởng ứng ngày
Thế giới phòng, chống Lao 24/3, phòng chống sốt rét; Tuần lễ Quốc gia nước sạch
và vệ sinh môi trường năm 2019; Ngày Thế giới phòng chống Tăng huyết áp
17/5/2019; hưởng ứng ngày Vi chất dinh dưỡng 1-2/6/2019, ngày tim mạch Thế
giới27/9, Tuần lễ “Dinh dưỡng và phát triển” từ ngày 16 đến 23/10/2019,thực hiện
hợp nhất Bản tin Y tế Cao Bằng và Bản tin Thông tin Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình thành Bản tin Y tế và Dân số Cao Bằng, in ấn, phát hành 02 số Bản tin Y tế
và Dân số Cao Bằng.
2.7. Công tác Pháp y
Phối hợp cùng các cơ quan hữu quan tổ chức giám định kịp thời các án
mạng và thương tích. Trong năm, tổ chức giám định thương tích 100% số vụ khi có
yêu cầu: Giám định thương tích 134 ca, giám định tử thi 61 ca.
2.8.Công tác Giám định y khoa
Giám định y khoa hoạt động thường xuyên đáp ứng kịp thời cho nhu cầu
giám định sức khoẻ của nhân dân. Tổng số lần khám giám định, khám tuyển dụng,
khám định kỳ, khám theo yêu cầu là 5.176 lượt, trong đó khám giám định chất độc
hóa học 20 trường hợp.
2.9. Thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã
Thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã đã được các cấp ủy chính quyền quan
tâm, chỉ đạo thực hiện, đã coi việc xây dựng xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã là
nhiệm vụ thường xuyên và đưa vào nghị quyết phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương. Chỉ đạo các đơn vị xây dựng kế hoạch thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về y
tế xã, hết năm 2019 có thêm 9 xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã và duy trì 112 xã
đã đạt từ năm 2011 - 2018, nâng số xã đạt tiêu chí quốc gia về y tế xã của toàn tỉnh
lên 121/199 xã (đạt tỷ lệ 60,8%)
II. ĐÁNH GIÁ CHUNG
1. Một số kết quả đạt đƣợc
Thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp theo chức năng nhiệm vụ được giao và
theoQuyết định số 31/QĐ-UBND ngày 09/01/2019 của UBND về Kế hoạch thực
12
hiện Nghị quyết số 01/NQ-CP, ngày 01/01/2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp
chủ yếu thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và Dự toán ngân sách nhà nước
năm 2019, Sở Y tế thực hiện có hiệu quả công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân
dân và công tác dân số trong năm 2019.
Chủ động phòng, chống dịch bệnh, đặc biệt là phòng chống các dịch bệnh
nguy hiểm, dịch bệnh mới nổi; tăng cường các hoạt động nâng cao sức khoẻ,
phòng, chống các bệnh không lây nhiễm; tổ chức thực hiện có hiệu quả các dự án
thuộc chương trình mục tiêu Y tế - Dân số; đẩy mạnh kết hợp quân - dân y; thực
hiện tốt tiêu chí quốc gia về y tế xã theo kế hoạch, nâng hiệu quả hoạt động y tế cơ
sở nhất là y tế tuyến xã; bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm; nâng cao chất lượng
dân số về thể chất, duy trì mức sinh thay thế, kiểm soát chênh lệch tỷ số giới tính
khi sinh; tuyên truyền, phòng chống việc tảo hôn, kết hôn cận huyết thống.
Tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh, hướng tới sự
hài lòng của người dân; kết hợp y học hiện đại với y học cổ truyền trong khám
bệnh, chữa bệnh; đảm bảo việc khám bệnh, chữa bệnh cho người bệnh tham gia
bảo hiểm y tế, nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng kinh phí bảo hiểm y tế; triển
khai mô hình trạm y tế tuyến xã hoạt động theo nguyên lý y học gia đình, quản lý,
điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính, chăm sóc dài hạn tại y tế cơ sở;
thực hiện lộ trình điều chỉnh giá dịch vụ y tế; đổi mới và nâng cao năng lực tự chủ
cho các đơn vị trực thuộc; tạo điều kiện cho y tế tư nhân phát triển. Ứng dụng công
nghệ thông tin trong, quản lý khám bệnh, chữa bệnh và thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế, thực hiện kết nối các cơ sở cung ứng, phân phối
thuốc; thực hiện đấu thầu tập trung thuốc cấp tỉnh; đảm báo đáp ứng thuốc cho nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh; tăng cường kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy
định pháp luật về khám bệnh, chữa bệnh, dược và an toàn thực phẩm.
Duy trì và tiếp tục triển khai 03 cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế (Methadone) tại các huyện: Thạch An, Hà Quảng và Trà
Lĩnh theo Kế hoạch số 464/KH-UBND ngày 07/3/2018 của UBND tỉnh Cao Bằng
thực hiện Đề án "Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2018 - 2020" tỉnh Cao Bằng.
Hoàn thành việc tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp y tế, thành lập
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật trên cơ sở hợp nhất 07 trung tâm tuyến tỉnh và thành
lập Trung tâm y tế tuyến huyện đa chức chức năng trên cơ sở hợp nhất Trung tâm
y tế, Bệnh viện đa khoa và Trung tâm Dân số - kế hoạch hóa gia đình tuyến huyện;
nâng cao năng lực quản trị nội bộ và tổ chức điều hành tại các đơn vị sự nghiệp y
tế.Hoàn thành tiếp nhận và tổ chức lại hoạt động của Phòng khám - quản lý sức
khỏe cán bộ từ Ban Bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cán bộ tỉnh về Bệnh viện đa khoa
tỉnh từ tháng 01/2019. Tổ chức, sắp xếp lại các cơ cấu bên trong (phòng) theo các
đề án của Ban Thường vụ Tỉnh ủy và các quyết định của UBND tỉnh tại Sở Y tế và
02 chi cục trực thuộc (Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia đình, Chi cục An toàn vệ
sinh thực phẩm).
2. Một số khó khăn, tồn tại
13
Bên cạnh những thành tích đã đạt được, công tác y tế năm 2019 còn một số
khó khăn, tồn tại sau:
- Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Tỉnh ủy tại văn bản số 2029-CV/TU ngày
06/6/2019 của Tỉnh ủy Cao Bằng tạm dừng tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ công
chức, viên chức; Sở Y tế đã nghiêm túc thực hiện; tuy nhiên, hiện nay ngành y tế
đã hoàn thành sắp xếp lại tổ chức bộ máy, một số khoa, phòng, đơn vị cần được
kiện toàn các chức danh lãnh đạo, quản lý nhưng chưa được thực hiện, rất khó
khăn cho công tác quản lý, điều hành của đơn vị. Hiện nay, so với biên chế giao
năm 2019 Sở Y tế còn thiếu 06 công chức và 279 người làm việc nhưng chưa thực
hiện tuyển dụng viên chức y tế nên các đơn vị khó khăn trong thực hiện nhiệm vụ
và bố trí viên chức đi đào tạo, bồi dưỡng.
- Công tác phẫu thuật tại Bệnh viện Tĩnh Túc và Trung tâm Y tế huyện Trà
Lĩnh chưa thực hiện phẫu thuật do chưa hoàn thiện kíp phẫu thuật và đang cải tạo
cơ sở vật chất.
- Khi thực hiện sắp xếp lại tổ chức bộ máy, do dồn viên chức của các đơn vị
thực hiện hợp nhất về tập trung tại một trụ sở nên rất chật, vì vậy các đơn vị đều
phải cải tạo, sửa chữa trụ sở, bố trí thêm phòng phục vụ cho công tác chuyên môn
trong khi nguồn kinh phí cấp còn hạn hẹp. Một số đơn vị chưa được bàn giao trụ
sở không còn nhu cầu sử dụng nên vẫn phải thuê bảo vệ trông coi trụ sở.
- Tổ chức, sắp xếp lại các đơn vị tạo ra tâm lý lo lắng, băn khoăn, trăn trở
của một số công chức, viên chức, người lao động.
- Kinh phí đầu tư cho y tế còn hạn hẹp, các phương tiện, trang thiết bị phục
vụ công tác chuyên môn còn nhiều bất cập.
- Cơ sở hạ tầng của các trạm y tế xã cơ bản đã xây dựng từ lâu do vậy về
diện tích mặt bằng xây dựng và số phòng làm việc không đáp ứng đủ theo qui
định. Kinh phí đầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị trạm y tế còn
hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thực tế.
- Một số xã vùng cao, vùng biên giới, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số
sinh sống do nhận thức và sự hiểu biết về việc chăm sóc sức khoẻ, đặc biệt là chăm
sóc sức khoẻ cho bà mẹ và trẻ em hạn chế nên tỷ lệ khám thai 03 lần trong 03 kỳ
thai nghén đạt thấp, tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn cao.
III. PHƢƠNG HƢỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2020
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
Không để dịch bệnh lớn xảy ra trên địa bàn tỉnh, giảm tỷ lệ mắc bệnh, tật và
tử vong, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh. Phát triển và củng cố hệ thống y tế
từ tuyến tỉnh đến cơ sở, phấn đấu mọi người dân được tiếp cận và thụ hưởng các
dịch vụ y tế có chất lượng, thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh. Từng bước
nâng cao chất lượng dân số.
14
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Tỷ lệ Bác sỹ/10.000 dân đạt 15.
- 100% Trạm y tế xã có Bác sỹ làm việc.
- Có 9 xã mới đạt Tiêu chí Quốc gia về Y tế xã.
- 85% cơ sở sản xuất, chế biến thực phẩm được quản lý, trong đó 80% cơ sở
sản xuất, chế biến thực phẩm được kiểm tra đạt tiêu chuẩn VSATTP. Không có vụ
ngộ độc lớn xảy ra (30 người/vụ).
- 90% trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ 8 loại vắc xin.
- 60% người có nguy cơ đái tháo đường được quản lý, theo dõi và tư vấn.
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng: 17,8% .
- Tỷ lệ điều trị khỏi bệnh nhân lao phổi mới có bằng chứng vi khuẩn đạt ≥
90%.
- Duy trì tiêu chuẩn thanh toán bệnh bướu cổ do thiếu Iốt của Tổ chức y tế
Thế giới, tiêu chuẩn loại trừ bệnh phong cấp tỉnh.
2. Nhiệm vụ trọng tâm
2.1. Tăng cƣờng công tác truyền thông giáo dục sức khỏe
Thực hiện tốt Chỉ thị số 07/CT-BYT ngày 19/6/2014 của Bộ Y tế về tăng
cường công tác truyền thông, cung cấp thông tin y tế; đẩy mạnh công tác truyền
thông giáo dục sức khoẻ, đa dạng hoá các loại hình truyền thông, tuyên truyền giáo
dục sức khoẻ và tuyên truyền các chế độ chính sách của Đảng và Nhà nước về
chăm sóc sức khỏe cho nhân dân.
Thực hiện truyền thông, giáo dục sức khỏe cho nhân dân về phòng bệnh, chữa
bệnh, các biện pháp bảo đảm an toàn thực phẩm, chú trọng tuyên truyền về lợi ích
và sự cần thiết phải tiêm chủng; thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo quản vắc xin
và đảm bảo an toàn tiêm chủng.
Đẩy mạnh tuyên truyền các phong trào thi đua yêu nước, thực hiện quy tắc
ứng xử, nâng cao y đức, chuyên môn, nghiệp vụ gắn việc thực hiện Chỉ thị số 05-
CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức,
phong cáchHồ Chí Minh.
2. 2. Về công tác y tế dự phòng và thực hiện chƣơng trình mục tiêu y tế -
dân số
Chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh, đặc biệt là các bệnh mới
nổi và các bệnh dịch dễ xảy do thay đổi mua. Tăng cường công tác giám sát dịch
bệnh, phát hiện dịch sớm, báo cáo dịch bệnh kịp thời ngay từ tuyến cơ sở; có
phương án sẵn sàng đối phó khi có dịch bệnh xảy ra. Thực hiện có hiệu quả hoạt
động các Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số và chương trình y tế khác.
15
Tăng cường các hoạt động truyền thông chuyển đổi hành vi trong công tác
dân số - kế hoạch hóa gia đình, duy trì mức giảm sinh hợp lý, nâng cao chất lượng
dân số.
Duy trì can thiệp giảm hại, giảm thiểu lây nhiễm HIV, duy trì điều trị ARV,
củng cố và cải thiện hệ thống thông tin quản lý người nhiễm HIV, kết nối liên
thông với hệ thống quản lý người nhiễm HIV trên toàn quốc.
Triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế tại 100%
các huyện trong tỉnh.
Tổ chức tốt việc đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cường kiểm tra đảm bảo an
toàn thực phẩm trong các hoạt động lễ hội, tết.
2.3. Khám bệnh, chữa bệnh- phục hồi chức năng
- Tăng cường đảm bảo chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; kết hợp y
học hiện đại với y học cổ truyền trong khám bệnh, chữa bệnh; nâng cao chất lượng
khám bệnh, chữa bệnh đối với các bệnh viện tuyến tỉnh và trung tâm y tế huyện để
có đủ khả năng giải quyết một cách cơ bản nhu cầu khám bệnh, chữa bệnh của
nhân dân; tăng cường hoạt động trạm y tế xã, triển khai trạm y tế xã hoạt động theo
nguyên lý gia đình, quản lý, điều trị các bệnh không lây nhiễm, bệnh mạn tính,
chăm sóc dài hạn tại y tế xã, thực hiện Đề án “Tăng cường đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai đoạn 2019 – 2025” theo
Quyết định số 1718/QĐ-BYT ngày 08/5/2019 của Bộ Y tế; phấn đấu 100% Trạm
tế đều có bác sỹ làm việc thường xuyên hoặc ít nhất 02 ngày/tuần; thường xuyên
luân phiên bác sỹ từ Trung tâm y tế huyện về làm việc định kỳ 2-3 ngày/tuần tại
trạm y tế xã và ngược lại luân phiên bác sỹ tại trạm y tế xã về trung tâm y tế huyện
làm việc để nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến xã; luân phiên, luân
chuyển người hành nghề giữa các trung tâm y tế huyện và giữa các cơ sở y tế tuyến
tỉnh với trung tâm y tế huyện (và ngược lại) để bảo đảm người được luân phiên
vừa được trao đổi học hỏi, vừa truyền đạt kinh nghiệm cả về chuyên môn và kỹ
năng quản lý theo Chương trình hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017
của Bộ Y tế thực hiện Quyết định số 2348/QĐ-TTg ngày 05/12/2016 của Thủ
tướng Chính phủ.
- Tăng cường cải cách thủ tục hành chính trong khám bệnh, chữa bệnh; duy
trì và đẩy mạnh hoạt động của đường dây nóng.
- Phát huy tối đa hiệu quả công suất sử dụng trang thiết bị.
- Thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về khám bệnh, chữa bệnh và hành
nghề khám bệnh, chữa bệnh.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 10/CT-BYT ngày 09/9/2019 của Bộ
trưởng Bộ Y tế về tăng cường công tác phòng chống, hành vi lạm dụng trục lợi quỹ
bảo hiểm y tế.
2.4. Về công tác tổ chức
16
- Tiếp tục kiện toàn tổ chức bộ máy, chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực
thuộc. Thực hiện bổ nhiệm, bổ nhiệm lại các vị trí lãnh đạo, quản lý theo quy định.
Rà soát, củng cố, sắp xếp các đơn vị sự nghiệp y tế, nâng cao kỹ năng quản trị,
điều hành của lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp y tế; đào tạo, nâng cao năng lực, trình
độ chuyên môn cho nhân viên y tế.
- Chuẩn bị phương án sắp xếp các đơn vị cấp huyện, đơn vị y tế cấp xã (Trạm
Y tế xã) thuộc Trung tâm Y tế huyện, thành phố trực thuộc Sở Y tế trong quản lý,
tiếp nhận, bàn giao cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện, nhân lực tại các đơn vị
hành chính cấp huyện, xã thực hiện sắp xếp.
- Tiếp tục cử cán bộ đi học nâng cao trình độ chuyên môn, lý luận chính trị,
ngoại ngữ và tin học.
- Thực hiện tuyển dụng đặc cách viên chức y tế đối với các bác sĩ, dược sĩ đào
tạo theo địa chỉ và cử tuyển.
2.5. Về thuốc và trang thiết bị y tế
- Các cơ sở bán lẻ thuốc thực hiện kết nối liên thông dữ liệu với hệ thống
“Cơ sở dữ liệu Dược Quốc gia” và cập nhập dữ liệu lên hệ thống “Cơ sở dữ liệu
Dược Quốc gia” theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 23/8/2018 của Thủ tướng Chính
phủ và Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế, đảm bảo cung
ứng thuốc có chất lượng, đáp ứng nhu cầu phòng bệnh, chữa bệnh cho nhân dân.
hướng tới sử dụng thuốc an toàn, hợp lý và kinh tế; triển khai Đề án “Triển khai
ứng dụng công nghệ thông tin nhằm kiểm soát, quản lý đơn thuốc điện tử” theo
Quyết định số 3680/QĐ-BYT ngày 21/8/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phát huy hiệu quả sử dụng các trang thiết bị đã được đầu tư. Quản lý, theo
dõi các trang thiết bị y tế đã được đầu tư theo qui định. Tăng cường kiểm tra việc
quản lý, sử dụng trang thiết bị y tế, đặc biệt là tuyến xã.
2.6. Về quản lý nhà nƣớc về y tế
- Kiểm tra đánh giá chất lượng bệnh viện, kiểm tra hoạt động của Trung tâm
y tế huyện, thành phố và các trạm y tế xã, phường, thị trấn.
- Tăng cường thanh tra, kiểm traviệc thực hiện chế độ, chính sách, quy định
pháp luậtvề y tế; đẩy mạnh kiểm tra an toàn thực phẩm, kiểm tra hành nghề y dược
trong các cơ sở y tế công lập và tư nhân.
- Chỉ đạo các cơ sở kinh doanh dược, nhà thuốc, quầy thuốc triển khai kết
nối mạng cơ sở cung ứng thuốc, cập nhật dữ liệu lên hệ thống cơ sở dữ liệu dược
quốc gia.
- Tăng cường công tac quan ly nhà nước về Bảo hiểm y tế, thanh tra, kiêm
trahoạt động các cơ sở hành nghề Y - Dươc tư nhân, an toan vê sinh thưc phâm
2.7. Công tác tài chính
17
- Thực hiện quản lý tài chính, đấu thầu mua sắm, quản lý tài sản theo qui
định. Chủ động cân đối các nguồn chi cho hoạt động thực tế của đơn vị theo đúng
quy định hiện hành.
- Chủ động lồng ghép các nội dung hoạt động các dự án thuộc Chương trình
mục tiêu Y tế - Dân số vào nguồn kinh phí thường xuyên được giao.
- Tiếp tục triển khai thực hiện thanh toán không dùng tiền mặt theo Nghị
quyết số 02/NQ-CP ngày 01/01/2019 của Chính phủ và Quyết định 241/QÐ-
TTgngày 23/02/2018 của Thủ tướng Chính phủ phù hợp với điều kiện thực tế của
địa phương.
2.8. Ứng dụng khoa học công nghệ thông tin
Ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, từng bước chuẩn hoá
hệ thống thông tin y tế tuyến cơ sở một cách đồng bộ, đảm bảo số liệu có độ chính
xác tin cậy.
3. Một số giải pháp chủ yếu
3.1. Đẩy mạnh công tác truyền thông giáo dục sức khoẻ, chủ động, thường
xuyên cung cấp thông tin về y tế.
3.2. Chủ động trong công tác phòng chống dịch, bệnh, đặc biệt là đối với các
dịch bệnh nguy hiểm và dịch bệnh mới nổi, theo dõi giám sát chặt chẽ tình hình
dịchnhất là các vùng hay xảy ra dịch bệnh. Thực hiện có hiệu quả hoạt động các Dự
án thuộc Chương trình mục tiêu về Y tế - Dân số.
3.3. Tăng cường đảm bảo chất lượng khám bệnh, chữa bệnh. Từng bước phát
triển về chuyên khoa sâu. Nâng cao hoạt động y tế cơ sở nhất là y tế tuyến xã, triển
khai hồ sơ sức khỏe cá nhân phục vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu.
3.4. Thực hiện luân phiên đối với bác sỹ từ Trung tâm y tế huyện về làm
việc định kỳ 2-3 ngày/tuần tại trạm y tế xã thuộc quyền quản lý và ngược lại luân
phiên bác sỹ tại trạm y tế xã về Trung tâm y tế huyện làm việc để nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ thuật cho tuyến xã; đảm bảo đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ theo Đề
án Xây dựng và phát triển mạng lưới y tế cơ sở trong tình hình mới tại Quyết định
số 2348/QĐ-BYT ngày 05/12/2016 của Thủ tướng Chính phủ, Đề án “Tăng cường
đào tạo, chuyển giao kỹ thuật, nâng cao năng lực chuyên môn y tế xã, phường giai
đoạn 2019 - 2025” tại Quyết định số 1718/QĐ-BYT ngày 08/5/2019 và Chương
trình hành động số 1379/CTr-BYT ngày 19/12/2017 củaBộ Y tế.
3.5. Triển khai thực hiện tốt các phong trào thi đua trong toàn ngành. Đẩy
mạnh việc Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.
3.6. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế, thanh tra,
kiểm tra hoạt động các đơn vị y tế, các cơ sở hành nghề Y- Dược tư nhân, các cơ
sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm.
3.7. 100% các huyện trong tỉnh triển khai điều trị nghiện chất dạng thuốc
phiện bằng thuốc thay thế Methadone.
18
3.8. Các cơ sở khám chữa bệnh công lập tuyến huyện thực hiện khám chữa
bệnh bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV nhằm tăng số người được điều trị bằng
thuốc ARV, tư vấn HIV tại cộng đồng.
3.9. Duy trì tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính liên quan
đến lĩnh vực y tế thực hiện qua Cổng Dịch vụ công và dịch vụ bưu chính công ích
theo Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/7/2019 của Chủ tịch UBND tỉnh đối với các
thủ tục hành chính do Sở Y tế xem xét, giải quyết.
3.10. Đảm bảo các cơ sở bán lẻ thuốc trên địa bàn tỉnh Cao Bằng thực hiện
nghiêm việc kết nối liên thông dữ liệu với hệ thống “Cơ sở dữ liệu Dược Quốc
gia” và thường xuyên cập nhập dữ liệu lên hệ thống “Cơ sở dữ liệu Dược Quốc
gia” theo Chỉ thị số 23/CT-TTg ngày 23/8/2018 của Thủ tướng Chính phủ và
Thông tư số 02/2018/TT-BYT ngày 22/01/2018 của Bộ Y tế để bảo đảm kiểm soát
xuất xứ, giá cả, nguồn gốc thuốc mua vào, bán ra, việc mua bán thuốc, chất lượng
thuốc.
3.11. Các đơn vị sự nghiệp y tế có nguồn thu từ giá dịch vụ y tế và các
khoản thu dịch vụ sự nghiệp công phải lập dự toán xác định được số thu từ giá dịch
vụ y tế và các khoản thu dịch vụ sự nghiệp công để xác định mức độ tự chủ theo lộ
trình, xây dựng phương án sử dụng số thu từ giá dịch vụ y tế và các khoản thu dịch
vụ sự nghiệp công.
3.12. Đẩy mạnh công tác thực hiện tiêu chí quốc gia về y tế xã. Rà soát,
đánh giá thực trạng các xã theo Bộ tiêu chí quốc gia về y tế xã được ban hành theo
Quyết định 4667/QĐ-BYT ngày 07/11/2014 của Bộ Y tế; xây dựng kế hoạch và có
các giải pháp cụ thể tổ chức thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.
3.13. Đẩy mạnh triển khai thanh toán chi phí dịch vụ y tế không dùng tiền mặt
theo Chỉ thị số 12/CT-BYT ngày 02/10/2019 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.14. Tăng cường công tác quản lý nhà nước về Bảo hiểm y tế. Tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát hoạt động các đơn vị y tế, các cơ sở hành nghề Y-
Dược tư nhân, công tác quản lý dược phẩm, an toàn thực phẩm. Kịp thời phát hiện,
xử lý các trường hợp vi phạm các quy định pháp luật về bảo hiểm y tế về khám
bệnh, chữa bệnh.
III. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ
1. Với Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan
- Tăng cường công tác chỉ đạo về chuyên môn, giám sát, hỗ trợ, tạo điều
kiện cho ngành Y tế phát triển toàn diện.
- Chỉ đạo các Bệnh viện tuyến Trung ương tiếp tục chuyển giao kỹ thuật
chuyên môn cho các đơn vị y tế của tỉnh theo đề án 1816.
- Quan tâm, ưu tiên bố trí các nguồn kinh phí đầu tư hỗ trợ nâng cao năng
lực cho hệ thống y tế của tỉnh bằng các nguồn vốn Trung ương hỗ trợ có mục tiêu,
Chương trình mục tiêu quốc gia, các dự án sử dụng vốn ODA, phi Chính phủ, Trái
phiếu Chính phủ...
19
2. Với Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh
- Quan tâm, chỉ đạo các hoạt động của ngành Y tế.
- Cho phép Sở Y tế thực hiện tuyển dụng viên chức y tế và thực hiện bổ
nhiệm các vị trí lãnh đạo, quản lý theo yêu cầu nhiệm vụ.
- Tiếp tục xem xét, bố trí kinh phí để cải tạo, sửa chữa, nâng cấp những trạm y
tế đã xuống cấp, chưa được đầu tư, nhà trạm chật hẹp, cơ sở vật chất chưa đáp ứng
yêu cầu cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu và theo nguyên lý y học gia
đình cho nhân dân.
3. Với UBND huyện, thành phố
-Tăng cường công tác chỉ đạo, lồng ghép các hoạt động Bảo vệ, chăm sóc sức
khoẻ nhân dân trên địa bàn.
- Quan tâm, chỉ đạo việc tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia bảo hiểm
y tế, đặc biệt là các đối tượng tự nguyện, đối tượng chỉ được Nhà nước hỗ trợ một
phần kinh phí mua thẻ bảo hiểm y tế.
- Đưa chỉ tiêu thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã vào Nghị quyết kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; ưu tiên nguồn lực để đầu tư thực hiện xã
đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã, coi việc thực hiện Tiêu chí quốc gia về y tế xã là
nhiệm vụ thường xuyênlồng ghép với kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới.
- Quan tâm, bố trí nguồn vốn đầu tư xây dựng, mở rộng các đơn vị y tế và
các Trạm y tế xã đạt Tiêu chí quốc gia về y tế xã, đặc biệt là ở các huyện có nguồn
vốn Nghị quyết 30a, chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới./.
Nơi nhận: - Bộ Y tế;
- Tỉnh uỷ;
- HĐNĐ tỉnh;
- UBND tỉnh;
- Đoàn BĐQH tỉnh Cao Bằng;
- Ban Tuyên giáo T.uỷ;
- Sở KH&ĐT;
- Chi cục Thống kê tỉnh;
- BGĐ Sở Y tế;
- Phòng Y tế các huyện, TP;
- Các đơn vị trực thuộc;
- Lưu: VT, KHTC.
KT.GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Vƣơng Thị Tuyên