Upload
others
View
6
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
UBND TỈNH NINH THUẬN
SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
Số: /BC-STTTT
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
Ninh Thuận, ngày tháng 12 năm 2018
BÁO CÁO
Công tác phòng, chống tham nhũng năm 2018
Thực hiện công văn số 5196/UBND-TCDNC ngày 30/11/2018 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc báo cáo kết quả tổ chức thực hiện kết luận của Ban chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống tham nhũng tại địa phương.
Sở Thông tin và Truyền thông báo cáo kết quả thực hiện kết luận của đồng
Chí Tổng Bí thư, Chủ tịch nước, Trưởng Ban Chỉ đạo tại cuộc họp Thường trực
Ban chỉ đạo về công tác phòng, chống tham nhũng như sau:
KẾT QUẢ CÔNG TÁC PHÕNG, CHỐNG THAM NHŨNG
1. Công tác lãnh đạo, chỉ đạo việc thực hiện các quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng
a) Sở đã tiến hành tuyên truyền, phổ biến các văn bản chỉ đạo của Tỉnh uỷ,
Uỷ ban nhân dân tỉnh và của Đảng uỷ Khối các cơ quan tỉnh về công tác phòng,
chống tham nhũng cho toàn thể cán bộ, công chức, viên chức và người lao động
thuộc phạm vi quản lý của Sở biết để thực hiện đúng quy định. Đồng thời, đề cao
việc nhận thức, ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc phòng ngừa, phát
hiện và ngăn chặn kịp thời tệ nạn tham nhũng.
b) Việc ban hành văn bản, hướng dẫn triển khai thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, văn bản chỉ đạo, điều hành của cấp trên trong công tác phòng,
chống tham nhũng:
- Ban hành Kế hoạch số 55/KH-STTTT ngày 10/01/2018 về công tác phòng,
chống tham nhũng năm 2018.
- Ban hành Kế hoạch số 42/KH-STTTT ngày 10/01/2018 về việc phát động
phong trào thi đua cải cách hành chính năm 2018
- Thực hiện theo Quyết định số 356/QĐ-STTTT ngày 06/3/2017 về việc ban
hành Chương trình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí giai đoạn 2016-2020.
- Thực hiện báo cáo đánh giá công tác phòng, chống tham nhũng năm 2017
theo Kế hoạch số 1710/KH-UBND ngày 26/4/2018 của Ủy ban nhân nhân
c) Tình hình tổ chức, bộ máy, phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện trong
công tác phòng, chống tham nhũng; tình hình hoạt động của các cơ quan chuyên
trách về phòng, chống tham nhũng (nếu có cơ quan, đơn vị chuyên trách): Thanh
tra Sở Thông tin và Truyền thông được giao nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc Sở
giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác phòng, chống tham nhũng tại cơ quan.
d) Các kết quả khác đã thực hiện để quán triệt, tuyên truyền, phổ biến chủ
trương, chính sách, pháp luật về phòng, chống tham nhũng; lãnh đạo, chỉ đạo thực
hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng:
- Hướng dẫn toàn cán bộ, công chức thuộc diện kê khai tài sản thực hiện
việc kê khai tài sản theo quy định.
- Chỉ đạo Tổ Kiểm tra chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính tăng cường
công tác theo dõi, kiểm tra, đôn đốc toàn thể cán bộ, công chức, viên chức thuộc
phạm vi quản lý trong việc chấp hành nghiêm chỉnh kỷ luật, kỷ cương hành chính.
2. Kết quả thực hiện các biện pháp phòng ngừa tham nhũng
a) Việc thực hiện các quy định về công khai, minh bạch trong hoạt động của
các cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Thực hiện tốt Quy chế chi tiêu, quản lý, sử dụng kinh phí và tài sản công
của Sở bảo đảm công khai minh bạch về các chế độ, quyền lợi, trách nhiệm của
cán bộ, công chức, cũng như các hoạt động về tài chính.
- Thực hiện nghiêm túc Quy định cấm sử dụng công quỹ làm quà tặng, chiêu
đãi, tiếp khách không đúng quy định theo Quyết định số 64/2007/QĐ-TTg ngày
10/5/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế về việc tặng quà, nhận quà
và
- Nộp lại quà tặng của cơ quan, tổ chức, đơn vị có sử dụng ngân sách nhà
nước và của cán bộ, công chức, viên chức.
b) Việc xây dựng, ban hành và thực hiện các chế độ, định mức, tiêu chuẩn:
Thực hiện theo quy chế chi tiêu nội bộ và các định mức và chế độ đã ban hành tại
Quyết định số 87/QĐ-STTTT ngày 18/01/2018.
c) Việc cán bộ, công chức, viên chức nộp lại quà tặng: Không có.
d) Việc xây dựng, thực hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, công chức, viên
chức: Thực hiện theo Quy chế công sở tại Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Ninh
Thuận được ban hành theo Quyết định số 995/QĐ-STTTT ngày 03/12/2013.
Quy chế quy định rõ giờ giấc làm việc, trang phục, thái độ của cán bộ, công
chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ phải thực hiện nghiêm túc các quy định về
những việc phải làm và những việc không được làm theo quy định của pháp luật.
đ) Việc chuyển đổi vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên chức nhằm
phòng ngừa tham nhũng: Thực hiện công khai dân chủ trong việc tuyển dụng,
chuyển đổi, bố trí, quy hoạch, bổ nhiệm vị trí công tác của cán bộ, công chức, viên
chức thuộc Sở. Đầu năm 2018, Sở đã thực hiện luân chuyển 02 công chức.
e) Việc thực hiện các quy định về minh bạch tài sản và thu nhập: Tổ chức
hướng dẫn và kê khai tài sản đối với cán bộ, công chức thuộc đối tượng kê khai tài
sản theo đúng quy định là 19 người.
f) Việc xem xét, xử lý trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, tổ chức,
đơn vị khi để xảy ra hành vi tham nhũng trong cơ quan, tổ chức, đơn vị do mình
quản lý, phụ trách: Sở Thông tin và Truyền thông chưa tiếp nhận đơn, thư của đảng
viên, cán bộ, công chức viên chức và người lao động của cơ quan hoặc của người
dân về việc khiếu nại, tố cáo tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực của
cán bộ công chức thuộc quyền quản lý.
g) Việc thực hiện cải cách hành chính: Tiếp tục thực hiện cấp phép các hoạt
động báo chí, xuất bản lên Cổng thông tin điện tử mức độ III (cấp phép trực tuyến
qua mạng) cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh.
Cải cách thủ tục hành chính theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 trên môi trường
mạng. Tất cả hồ sơ đều giải quyết đúng và trước hẹn, không có hồ sơ trễ và tồn
đọng.
h) Việc tăng cường áp dụng khoa học, công nghệ trong quản lý, điều hành
hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị:
- Sử dụng phần mềm quản lý văn bản điện tử tại Sở và tổ chức cài đặt,
hướng dẫn sử dụng phần mềm dùng chung văn phòng điện tử (TD.Office) tại các
cơ quan hành chính trên địa bàn tỉnh.
- Tiếp tục thực hiện tốt việc cấp phép trực tuyến qua mạng cho hoạt động
báo chí, xuất bản ở mức độ III và IV thông qua Cổng thông tin điện tử tỉnh Ninh
Thuận tại địa chỉ http://dichvucong.ninhthuan.gov.vn/portaldvc/Home/default.aspx.
Trên cơ sở đó, tất cả các hồ sơ đề nghị cấp phép được Sở Thông tin và Truyền
thông giải quyết đúng và trước hẹn, không có hồ sơ chậm trễ và tồn đọng.
- Khuyến khích cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tham gia các lớp
đào tạo, bồi dưỡng về chính trị, chuyên môn nghiệp vụ và học cao học đúng
chuyên ngành.
i) Việc đổi mới phương thức thanh toán, trả lương qua tài khoản: Thực hiện
triệt để phương thức thanh toán qua tài khoản cho đa phần các hoạt động của Sở,
và chi trả lương qua tài khoản cho toàn bộ cán bộ, công chức thuộc Sở.
k) Các nội dung khác đã thực hiện nhằm phòng ngừa tham nhũng:
- Chỉ đạo Ban thanh tra nhân dân tổ chức giám sát các hoạt động của cơ
quan theo quy định tại Điều 66 Luật Thanh tra năm 2010.
- Phân công nhiệm vụ của các Chi ủy viên, các đảng viên là lãnh đạo Sở và
người đứng đầu các đơn vị trực thuộc ban hành Chương trình công tác kiểm tra,
giám sát việc phòng, chống tham nhũng, đồng thời nêu cao tinh thần trách nhiệm
trong công việc, phát huy tính chủ động, sáng tạo trong tham mưu đề xuất chương
trình công tác;
- Thực hiện tốt Quy chế dân chủ cơ sở, không ngừng phát huy quyền làm
chủ của đảng viên, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong công tác
phòng, chống tham nhũng, lãng phí và các biểu hiện tiêu cực, góp phần quan trọng
trong việc xây dựng cơ quan vững mạnh.
3. Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng
a) Kết quả phát hiện, xử lý tham nhũng qua hoạt động tự kiểm tra nội bộ của các
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của bộ, ngành, địa phương: Không có.
b) Kết quả công tác thanh tra và việc phát hiện, xử lý các vụ việc tham
nhũng qua hoạt động thanh tra: Không có.
c) Kết quả giải quyết khiếu nại, tố cáo và việc phát hiện, xử lý tham nhũng
qua giải quyết khiếu nại, tố cáo: Không có.
d) Kết quả điều tra, truy tố, xét xử các vụ tham nhũng trong phạm vi theo
dõi, quản lý của bộ, ngành, địa phương: Không có.
đ) Kết quả rà soát, phát hiện tham nhũng qua các hoạt động khác: Không có.
4. Kết quả thanh tra, kiểm tra trách nhiệm thực hiện pháp luật về
phòng, chống tham nhũng
a) Việc triển khai các cuộc thanh tra: Không có.
- Tổng số cuộc thanh tra, kiểm tra; số đơn vị được thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm: Không có.
- Tổng số cuộc kết thúc thanh tra, kiểm tra trực tiếp tại đơn vị; đã ban hành
kết luận: Không có.
b) Kết quả thanh tra, kiểm tra: Không có.
- Số đơn vị có vi phạm/số đơn vị được thanh tra, kiểm tra: Không có.
- Những vi phạm chủ yếu phát hiện qua thanh tra, kiểm tra: Không có.
- Kiến nghị: kiểm điểm rút kinh nghiệm, xử lý hành chính, xử lý khác (nếu
có); kiến nghị sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ các cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm
pháp luật của các cơ quan quản lý nhà nước: Không có.
- Kết quả thực hiện các kiến nghị: Không có.
Trên đây là báo cáo kết quả thực hiện công tác phòng, chống tham nhũng
của Sở Thông tin và Truyền thông.
Nơi nhận:
KT. GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
- Ban Nội chính tỉnh ủy
- Thanh tra tỉnh;
- Lưu: VT, TTra. VTNN 4
Nguyễn Lượm