4
UBND TỈNH TRÀ VINH SỞ TÀI CHÍNH CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Số: /STC-NS Trà Vinh, ngày tháng 6 năm 2020 V/v đề xuất, kiến nghị khó khăn, vướng mắc trong chính sách, pháp luật Kính gi: Sở Kế hoạch và Đầu tư Thực hiện Công văn số 1090/UBND-THNV ngày 12/6/2020 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ ngành Trung ương tại phiên họp trực tuyến tháng 6/2020. Qua rà soát những vấn đề còn bất cập, vướng mắc. Sở Tài chính đề xuất nội dung để UBND tỉnh tham gia thảo luận và kiến nghị tại Kỳ họp, cụ thể như sau: 1. Đối với chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ. Điều kiện hỗ trợ Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được quy định tại Điều 11, Nghị định 98/2018/NĐ- CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ như sau: “Các bên tham gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây: 1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 2. Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo vệ môi trường. 3. Liên kết đảm bảo ổn định: a) Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01 năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 05 năm; b) Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01 năm, thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm. 4. Dự án liên kết hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt” Thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm, tương đối dài thì người dân không đồng ý tham gia dự án, lý do: khi tham gia dự án trong thời gian 03 năm không được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi khác. Khi dự án triển khai không hiệu quả thì người dân muốn chuyển đổi cây trồng, vật nuôi khác. Tuy nhiên, dự án phê duyệt là trồng con gì hoặc cây gì trong thời gian 03 năm (không được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi khác).

UBND TỈNH TRÀ VINH · Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: UBND TỈNH TRÀ VINH · Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP

UBND TỈNH TRÀ VINH

SỞ TÀI CHÍNH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: /STC-NS Trà Vinh, ngày tháng 6 năm 2020

V/v đề xuất, kiến nghị khó khăn,

vướng mắc trong chính sách, pháp luật

Kính gửi: Sở Kế hoạch và Đầu tư

Thực hiện Công văn số 1090/UBND-THNV ngày 12/6/2020 của Sở Kế

hoạch và Đầu tư về việc đề xuất, kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ, Bộ ngành Trung ương tại phiên họp trực tuyến tháng 6/2020.

Qua rà soát những vấn đề còn bất cập, vướng mắc. Sở Tài chính đề xuất nội

dung để UBND tỉnh tham gia thảo luận và kiến nghị tại Kỳ họp, cụ thể như sau:

1. Đối với chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm theo

Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ.

Điều kiện hỗ trợ Dự án liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm được quy định

tại Điều 11, Nghị định 98/2018/NĐ-CP ngày 5/7/2018 của Chính phủ như sau:

“Các bên tham gia liên kết được hỗ trợ phải đáp ứng đồng thời các điều

kiện sau đây:

1. Phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2. Giấy chứng nhận hoặc cam kết bảo đảm các quy định của pháp luật về

tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm, an toàn thực phẩm, an toàn dịch bệnh và bảo

vệ môi trường.

3. Liên kết đảm bảo ổn định:

a) Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác từ 01

năm trở lên, thời gian liên kết tối thiểu là 05 năm;

b) Đối với sản phẩm nông nghiệp có chu kỳ nuôi, trồng, khai thác dưới 01

năm, thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm.

4. Dự án liên kết hoặc kế hoạch đề nghị hỗ trợ liên kết được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt”

Thời gian liên kết tối thiểu là 03 năm, tương đối dài thì người dân không

đồng ý tham gia dự án, lý do: khi tham gia dự án trong thời gian 03 năm không

được chuyển đổi cây trồng, vật nuôi khác. Khi dự án triển khai không hiệu quả

thì người dân muốn chuyển đổi cây trồng, vật nuôi khác. Tuy nhiên, dự án phê

duyệt là trồng con gì hoặc cây gì trong thời gian 03 năm (không được chuyển

đổi cây trồng, vật nuôi khác).

Page 2: UBND TỈNH TRÀ VINH · Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP

2. Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-

CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ.

Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ có hiệu lực

thi hành từ ngày 01/10/2019. Tuy nhiên, đến ngày 15/02/2020 Bộ Xây dựng mới

phát hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện.

Mặt khác theo các quy định về quản lý vốn đầu tư công, thì dự án phải

được cấp có thẩm quyền phê duyệt quyết định đầu tư đến ngày 31/10 của năm

trước năm kế hoạch, thì mới đảm bảo điều kiện được bố trí kế hoạch vốn đầu tư

công hàng năm.

Việc chậm ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện dẫn đến phải điều

chỉnh lại cơ cấu dự toán, giá gói thầu, từ đó dẫn đến chậm triển khai dự án, chậm

giải ngân kế hoạch vốn đầu tư công năm 2020.

Trong khi các Bộ quản lý chuyên ngành chưa ban hành định mức xây

dựng chuyên ngành theo quy định của Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày

14/8/2019 kiến nghị tiếp tục sử dụng định mức dự toán được ban hành theo

hướng dẫn của Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 của Chính phủ.

3. Đối với lĩnh vực Giá, Công sản

- Khi bán cơ sở nhà, đất thì chỉ có một hình thức duy nhất là bán đấu giá;

giá khởi điểm của quyền sử dụng đất là giá cho thuê đất trả tiền một lần cho cả

thời gian thuê phù hợp với mục đích sử dụng đất mới và phù hợp với giá thị

trường. Nội dung này làm hạn chế rất nhiều về tính chủ động của nhà đầu tư khi

thực hiện dự án đầu tư như: không được hưởng chính sách ưu đãi về đất đai theo

pháp luật về đầu tư và đất đai; không được chủ động lựa chọn hình thức thuê đất

(trả tiền thuê đất một lần hoặc trả tiền thuê hàng năm); phải chi trả tiền cho danh

mục tài sản trên khu đất nhưng không có nhu cầu sử dụng.

- Mục đích chính để bán cơ sở hoạt động sự nghiệp (do hoạt động không

hiệu quả) là tạo điều kiện cho các nhà đầu tư quan tâm và mong muốn đầu tư

trên địa bàn tỉnh. Tuy nhiên việc bán đấu giá tài sản có rủi ro phát sinh trường

hợp tổ chức trúng đấu giá không phải là các nhà đầu tư địa phương mong muốn

kêu gọi hoặc tổ chức trúng đấu giá thực hiện dự án đầu tư mà địa phương không

khuyến khích đầu tư (như ngành dệt...). Trong khi, quy định về bán cơ sở nhà

đất theo pháp luật về tài sản công không quy định phải có trên khu đất trước khi

quyết định bán. Đồng thời, đối với trình tự, thủ tục bán cơ sở nhà, đất theo quy

định của pháp luật về tài sản công không có quy định về việc lập Phương án đấu

giá cơ sở nhà, đất, không quy định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Từ đó dẫn

đến việc bán cơ sở nhà, đất nhưng không quy định được mục đích sử dụng đất,

thời gian cho thuê đất, hệ số sử dụng đất...; không rõ cấp thẩm quyền phê duyệt

kết quả trúng đấu giá.

- Thực tế đã và đang phát sinh một trường hợp bán đấu giá thành tài sản

công nhưng vẫn chưa giao được đất cho người trúng đấu giá vì còn vướng mắc

về điều kiện giao đất, cho thuê đất. Điều này gây phiền hà rất lớn cho người

Page 3: UBND TỈNH TRÀ VINH · Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP

trúng đấu giá đất có nhu cầu đầu tư trên khu đất trúng đấu giá, ảnh hưởng đến

kêu gọi đầu tư.

Mặc dù sở, ngành và các đơn vị có tài sản bán đã quyết liệt trong việc

thực hiện, nhưng vẫn không thể đẩy nhanh tiến độ thực hiện. Nguyên nhân là

quy định về bán cơ sở nhà đất giữa pháp luật về tài sản công và pháp luật về đất

đai vẫn còn điểm chưa thống nhất; nhất là về trình tự, thủ tục thực hiện.

* Kiến nghị Bộ Tài chính: Đối với các cơ sở hoạt động sự nghiệp (nhà, đất

và tài sản, công trình khác trên đất) của các đơn vị sự nghiệp nếu không còn nhu

cầu sử dụng hoặc hoạt động không hiệu quả mà không thể điều chuyển cho các cơ

quan, đơn vị khác thì địa phương sẽ thu hồi và giao cho Trung tâm phát triển quỹ

đất của tỉnh để quản lý, khai thác; không bán theo quy định của pháp luật về tài

sản công. Kiến nghị Bộ Tài chính xem xét về sự phù hợp của giải pháp này.

4. Đối với lĩnh vực thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các

đơn vị sự nghiệp công lập ngành tỉnh

- Dự toán chi hàng năm do thực hiện theo Thông tư, các văn bản của Bộ

Tài chính là phải tiết kiệm tăng thêm 10% chi thường xuyên sau khi đã tính tiết

kiệm từ dự toán giao đầu năm nên ảnh hưởng đến nguồn chi đảm bảo thường

xuyên của đơn vị.

- Hiện nay các đơn vị sự nghiệp giáo dục và đào tạo chủ yếu là các trường

THPT, THCS, Tiểu học, Mầm non (chiếm 90% số đơn vị sự nghiệp toàn tỉnh),

theo Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ, lộ trình tính

giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước đến năm 2020

tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao

tài sản cố định. Tuy nhiên, đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo, đa số các

trường phổ thông, mầm non mức thu học phí theo Nghị định số 86/2015/NĐ-CP

thấp, nguồn thu chỉ chiếm không quá 10% trên tổng chi, không đủ đảm bảo chi

nên các trường đều do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên,

khó khăn trong việc tiến tới lộ trình từ đơn vị do ngân sách nhà nước bảo đảm

toàn bộ chi thường xuyên sang đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.

- Chính phủ mới ban hành 02 Nghị định quy định về cơ chế tự chủ trong

lĩnh vực khoa học công nghệ; lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác.

Hiện nay còn nhiều lĩnh vực chưa ban hành Nghị định như: Y tế; Giáo dục phổ

thông; Giáo dục đại học; Giáo dục nghề nghiệp; thông tin truyền thông; văn hoá.

Từ đó, việc thực hiện cơ chế tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập này ở địa

phương chưa triển khai được.

5. Vướng mắc về khoản bổ sung có mục tiêu sử dụng không hết phải

nộp trả ngân sách cấp trên.

Tại Điểm đ, Khoản 2, Điều 9, Thông tư số 342/2016/TT-BTC ngày

30/12/2016 của Bộ Tài chính quy định: “Số bổ sung có mục tiêu từ ngân sách

cấp trên cho ngân sách cấp dưới được xác định hàng năm. Việc sử dụng vốn,

kinh phí bổ sung có mục tiêu phải theo đúng mục tiêu quy định. Trường hợp

ngân sách cấp dưới sử dụng không đúng mục tiêu hoặc sử dụng không hết,

Page 4: UBND TỈNH TRÀ VINH · Về quản lý chi phí đầu tư xây dựng theo Nghị định số 68/2019/NĐ-CP ngày 14/8/2019 của Chính phủ. Nghị định số 68/2019/NĐ-CP

phải hoàn trả ngân sách cấp trên”. Tuy nhiên, một số nguồn vốn sự nghiệp

Trung ương hỗ trợ có mục tiêu cho tỉnh để thực hiện các Chương trình mục tiêu

quốc gia, Chương trình mục tiêu, các chính sách an sinh xã hội trong năm chưa

giải ngân hết nhưng địa phương còn nhu cầu sử dụng rất lớn để thực hiện công

tác giảm nghèo bền vững, xây dựng nông thôn mới và một số chế độ, chính sách

an sinh xã hội vẫn còn đang thực hiện; do đó, việc quy định phải hoàn trả ngân

sách cấp trên đối với nguồn vốn này dẫn đến địa phương gặp khó khăn trong cân

đối ngân sách để thực hiện các chỉ tiêu xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo

bền vững, thực hiện các chương trình mục tiêu và thực hiện các chính sách an

sinh xã hội trên địa bàn tỉnh.

6. Đối với công tác quyết toán ngân sách địa phương

Theo quy định của Luật NSNN năm 2015, thời hạn gửi báo cáo quyết

toán NSĐP năm trước là trước ngày 30/9 năm thực hiện dự toán. Thực hiện theo

quy định trên, UBND tỉnh đã chỉ đạo Sở Tài chính tổng hợp báo cáo quyết toán

năm trước để gửi Bộ Tài chính và trình HĐND tỉnh phê chuẩn quyết toán vào kỳ

họp cuối năm (thông thường là đầu tháng 12 năm thực hiện dự toán).

Tuy nhiên, sau khoản thời gian trên, từ ngày 01/10 đến ngày 31/12, thậm

chí là tháng 01 năm sau, vì nhiều lý do Bộ Tài chín vẫn cấp bổ sung có mục tiêu

và hướng dẫn địa phương rút dự toán thuộc niên độ ngân sách năm trước (đã

quyết toán xong). Do đó, địa phương gặp nhiều khó khăn trong việc giải trình

hoặc phải điều chỉnh quyết toán năm trước. Vì vậy, kiến nghị Bộ Tài chính sớm

có văn bản hướng dẫn địa phương xử lý các trường hợp như đã nêu trên, đồng

thời hạn chế tối đa việc cấp bổ sung có mục tiêu thuộc niên độ ngân sách năm

trước sau ngày 01/10 năm thực hiện dự toán.

Trên đây là đề xuất nội dung về những bất cấp, vướng mắc trong lĩnh vực tài

chính - ngân sách, Sở Tài chính gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư xem xét, tổng hợp./.

Nơi nhận: - Như trên;

- UBND tỉnh (b/c);

- Ban Giám đốc;

- Trang TTĐT của Sở;

- Lưu: VT, NS.

GIÁM ĐỐC

Nguyễn Vũ Phương