Upload
nhoc-ngo
View
784
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Bài báo cáo môn GIS - Viễn thám của lớp cao học quản lý môi trường khóa 22 - Khoa Môi trường - ĐH Khoa học tự nhiên tphcm
Citation preview
LOGO
ỨNG DỤNG GIS ĐỂ XÂY DỰNG BẢN ĐỒ TÍNH
DỄ TỔN THƯƠNG MÔI TRƯỜNG- CÔNG CỤ NỒNG CỐT TRONG ĐMC
GVHD: TRẦN TUẤN TÚ
HỌC VIÊN: LỚP K22 QLMT
1. NGUYỄN THỊ DIỄM TRANG
2. NGUYỄN THỊ OANH
3. NGUYỄN THỊ DIỄM HẰNG
4. NGUYỄN THỊ NHÀI
TIỂU LUẬN MÔN HỌC
GIS VÀ VIỄN THÁM ỨNG DỤNG
NỘI DUNG
BỐI CẢNH
CÁC KHÁI NIỆM
CÁCH TIẾP CẬN
ỨNG DỤNG CỦA GIS
CÁC BƯỚC THỰC HIỆN
BỐI CẢNH
Có ĐTM – nhưng Môi trường ngày càng bị ô nhiễm, tài nguyên ngày càng suy thoái hơn.
ĐTM - ngăn ngừa và giảm thiểu tác động tiêu cực đối với môi trường của từng dự án công trình cụ thể;
Chưa xem xét đánh giá tác động tổng hợp, tích lũy, tương hỗ đồng thời của tất cả các dự án công trình trong các dự án chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
ĐTM bắt đầu muộn-cục bộ-thiếu sự lựa chọn tổng hợp từ nhiều giải pháp.
Chiến lược Quy ho¹ch
DA đầu tư Ho¹t ®éng cña c¸c c¬ së
ĐMC ĐTM
“ĐMC: quy trình có hệ thống để ước tính về các hậu quả về mặt môi trường của các chính sách, kế hoạch hay chương trình (Policy, Plan or Programme – 3P) nhằm đảm bảo các hậu quả đó được xem xét đầy đủ và có tính phù hợp ở giai đoạn thích hợp sớm nhất, ngang bằng với việc xem xét về mặt kinh tế và xã hội” (Sadler và Verheem, 1996)
Luật Bảo vệ Môi trường (2005): ĐMC là việc phân tích, dự báo các tác động đến môi trường của dự án Chiến lược, Quy hoạch, Kế hoạch phát triển trước khi phê duyệt nhằm đảm bảo phát triển bền vững.
KHÁI NIỆM
Tính nhạy cảm: sự am hiểu về 1 hệ thống môi trường đối với sự thay đổi vô sinh.
• Tính chất dễ bị tổn thương: là mức độ mà một hệ
thống chịu ảnh hưởng và không thể ứng phó
với các thay đổi vô sinh.
KHÁI NIỆM
Một hệ thống dễ bị tổn thương ở mức độ cao có nghĩa là một hệ thống có giá trị và nó sẽ thay đổi theo ‘chiều hướng xấu’ (tác động tiêu cực) bởi hoạt động đề xuất.
Các hệ thống dễ bị tổn thương có thể được bố trí trên các bản đồ theo các mức độ tác động tiêu cực tiềm ẩn khác nhau (cấp độ của tính chất dễ bị tổn thương), gọi là “bản đồ về tính chất dễ bị tổn thương”.
KHÁI NIỆM
NGUYÊN TẮC
Bản đồ vế tính dễ bị tổn thương được tổ hợp và hợp thành một thể thống nhất nhờ:
• Phương pháp thông tin địa lý (chồng xếp bản đồ…);
• Và những kỹ thuận đa tiêu chuẩn.
Thể hiện được các tác động tổng hợp trực quan.
Chỉ ra sự phân bố không gian theo những mức độ khác nhau của tác động môi trường tiêu cực tiềm ẩn.
Các bản đồ dễ bị tổn thương hỗ trợ việc đề xuất biện pháp giảm nhẹ để ngăn ngừa hoặc giảm thiệt hại chính xác và thích hợp.
Các thông tin thay đổi theo thời gian được cập nhật nhanh chóng.
Sau khi thảm họa, bản đồ dễ bị tổn thương và một bản đồ mới cho thấy mức độ của thiệt hại.
LỢI ÍCH
ỨNG DỤNG BẢN ĐỒ TÍNH DỄ BỊ TỔN THƯƠNG MÔI TRƯỜNG
TÓM LẠI: bản đồ về tính dễ bị tổn thương nhằm
Lồng ghép các cân nhắc về môi trường vào việc ra quyết định cho các kế hoạch về hạ tầng cơ sở giao thông vận tải ở một mức đánh giá hành lang (vị trí);
Xây dựng một phương pháp luận để đánh giá những sự lựa chọn vị trí giao thông dựa trên tiêu chuẩn môi trường bằng cách sử dụng kiến thức và thông tin cơ bản hiện có.
CÁCH TIẾP CẬN
1. Xác định
nhóm tác
động
2. Chuyển dữ liệu sang
bản đồ
3. Tổng hợp các bản đồ khác nhau
4. Chồng ghép
1.Phân tích hoạt động vào nhóm tác động:oBóc đất;oThay đổi đđ vật lý của MT;oPhát thải ÔN.Định lượng tác động tiềm ẩn bằng các chỉ thị:ĐTV; cảnh quan; con người.
2. 2 bước chính: Độ nhạy – đánh giá chỉ tiêu.Biểu diễn theo thang thứ tự, % hay xây dựng 5 lớp (0 đến 4)….Cộng bản đồ nhờ vào trọng số.
3. Tổng hợp các bản đồ về tính dễ bị tổn thương;
Thể hiện bằng cấu trúc raster hoặc vector.
4.
Chồng ghép các biến số trợ giúp và các biến số mục tiêu nhằm định vị các tác động (tiêu cực) tiềm ẩn
Tổng quan cách tiếp cận về tính dễ bị tổn thương sử
dụng trong đánh giá hành lang cho một vị trí đường mới
Các bản đồ chuyên để
Các bản đồ dễ bị tổn thương
Cơ sở dữ liệu
Dữ liệu không gian: Bản đồ nền địa hình khu vực nghiên cứu. Bản đồ chuyên đề thể hiện các thông tin cơ
bản tuyến đường, quy hoạch đất, phân vùng...
Dữ liệu thuộc tính: Số liệu về các tác động của sự thay đổi đến
các thành phần của hệ thống.
Các kỹ thuật
Chuẩn dữ liệuKỹ thuật chồng lớp:
Nguyên tắc chồng lớp không gian là so sánh các đặc tính của cùng vị trí ở hai lớp dữ liệu, và tạo ra đặc tính mới cho từng vị trí ở lớp dữ liệu xuất.
Cách tiếp cận cộng bản đồ giả định: Tác động tiêu cực tiềm năng của mỗi nhóm tác
động đóng góp một cách độc lập vào tác động tổng thể của hoạt động. Sau khi chồng lớp sẽ thu được kết quả ở
dạng raster, sau đó khái quát hóa ở dạng vector.
Bản đồ tổng hợp tính dễ bị tổn thương của hệ động vật và thực vật
MỘT SỐ BẢN ĐỒ TỔN THƯƠNG MT
BẢN ĐỒ TÍNH CHẤT DỄ BỊ TỔN THƯƠNG DO HIỆN
TƯỢNG EL NINO CỦA CÂY LÚA Ở PHILIPPINES
BẢN ĐỒ TỔN THƯƠNG CỦA THÀNH PHỐ GALLE, SRI LANKA
Tổn thương caoTổn thương vừaTổn thương thấpKhông bị tổn thương
BẢN ĐỒ TỔN THƯƠNG MÔI TRƯỜNG DO CHÁY RỪNG Ở VÙNG DJELFA (ALGERIA)
BẢN ĐỒ MÂT ĐÔ CÔNG TRINH NHÂN SINH BIÊN VÀ VEN BIÊN BỊ TỔN THƯƠNG TẠI CÔN ĐảO
BẢN ĐỒ PHÂN VÙNG TỔN THƯƠNG VÙNG BIÊN HÀ TIÊN –VỊNH CÂY DƯƠNG (KIÊN GIANG)
Chú thích: (1) Các vùng có nguy cơ tổn thương môi trường cao . (2) Trung bình . (3) Thấp.
SƠ ĐỒ KHOANH VÙNG NGUY CƠ XÓI LỞ BỜ SÔNG HƯƠNG, TỈNH THỪA THIÊN
HUẾ
SƠ ĐỒ THÊ HIỆN MỨC ĐÔ TỔN THƯƠNG TÀI
NGUYÊN ĐỊA CHẤT VỊNH GÀNH RÁI
HIỆN TRẠNG ÁP DỤNG Ở VIỆT NAM
Trung tâm Viễn thám Quốc gia đang triển khai dự án “Nghiên cứu xây dựng bản đồ phân bố các vùng nhạy cảm môi trường“ nhằm mục tiêu xây dựng cơ sở dữ liệu địa lý, phân loại các khu vực mà trong đó các thành phần môi trường đất, nước, không khí, khu bảo tồn, khu vực có tài nguyên khoáng sản... dễ bị tổn thương do tác động của thiên nhiên và con người.
Xây dựng bản đồ dễ bị tổn thương theo đối tượng ngành khác nhau, các vị trí khác nhau do BĐKH lưu vực sông Hương – Huế.
KẾT LUẬN
Ứng dụng GIS để lập bản đồ đánh giá về TTDBTT trong đánh giá môi trường chiến lược là khả thi, áp dụng được rộng rãi.
Thực tế cho thấy hiện nay các đánh giá về TTDBTT chưa có sự thống nhất về phương pháp luận, công cụ và các bước thực hiện. Vì vậy việc nghiên cứu đưa ra được một khung đánh giá chuẩn, sử dụng chung cho việc đánh giá TTDBTT là rất cần thiết và cần sự phối hợp của các cơ quan bộ ngành có liên quan cũng như của các nhà khoa học trong lĩnh vực này