Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
1
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
CẬP NHẬT VĨ MÔ THÁNG 11/2018
Tính chung 11 tháng 2018, IIP ước tính tăng 10.1% so
với cùng kỳ năm trước, thấp hơn so với mức 10.3% của
cùng kỳ năm 2017.
PMI tăng mạnh nhờ số lượng đơn đặt hàng trong nước
và xuất khẩu tăng cao.
Thu hút FDI 11 tháng đầu 2018 chững lại, giảm 16.6%
so với cùng kỳ 2017.
Thặng dư cán cân thương mại hàng hoá cả nước đạt
mức kỷ lục.
Lạm phát tháng 11 sụt ở mức mạnh nhất trong 9 năm
khiến mục tiêu kiểm soát lạm phát dưới 4% hoàn toàn
khả thi khi CPI 11 tháng mới chỉ ở mức 3.46%.
TRANH TỐI TRANH SÁNG
Bước vào tháng cuối năm 2018, tăng trưởng đã thực sự
giảm tốc với nguyên nhân nằm tại nhóm ngành điện tử.
Đây có lẽ sẽ cho chúng ta 1 sự cảnh báo về việc quá phụ
thuộc vào khu vực FDI sản xuất điện thoại (cụ thể là
Samsung) sẽ đem đến rủi ro khó lường được cho kinh tế
nói chung các năm tiếp theo. Với chế biến chế tạo đột
nhiên tạo sức ỳ, từ dấu hiệu của IIP, nhiều khả năng tăng
trưởng GDP quý IV sẽ đạt mức thấp so với 3 quý trước.
Một điểm lưu ý khác là việc thu hút FDI chậm lại rõ rệt do
thiếu dự án lớn, đặt dấu hỏi về động lực tăng trưởng 2019.
Mặc dù vậy ở chiều ngược lại, các tín hiệu lạc quan vẫn
được ghi nhận. Ở công nghiệp đó là PMI, là việc khai
khoáng tăng trưởng dương tháng đầu tiên nhờ khai thác
khí. Dịch vụ nổi lên là khu vực gánh vác tăng trưởng bù
cho Công nghiệp. Dù khả năng thu hút vốn ngoại có chững
lại thì việc xuất khẩu 2018 lại cho các số liệu ấn tượng.
Loại trừ kim ngạch hàng điện tử bù trừ (dù vẫn mang đến
thặng dư rất lớn), mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt
Nam là Dệt May tiếp tục cho thấy mức tăng trưởng ấn
tượng.
CHỈ TIÊU VĨ MÔ
Chỉ số sản xuất CN (IIP) +9.6%
Chỉ số nhà quản trị mua hàng
(PMI) 56.5
Xuất khẩu (tỷ USD) 21.6
Nhập khẩu (tỷ USD) 22.0
Cán cân xuất nhập khẩu 2018
(tỷ USD) 6.80
FDI đăng ký mới (tỷ USD) 15.79
CPI (MoM) -0.29%
Lạm phát (YoY) +3.46%
TIỀN TỆ
Lãi suất liên NH qua đêm 4.77%
Tỷ giá USD/VND 23,317
HÀNG HOÁ
Vàng (USD/ounce) 1,226.00
Dầu WTI (USD) 50.93
Chuyên viên phân tích
Trần Thị Hồng Nhung
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
2
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
CHUYÊN ĐỀ: CẬP NHẬT CHỈ TIÊU VĨ MÔ THÁNG 11
1. Sản xuất công nghiệp
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp
(IIP) tháng 11 ước tính tăng 9.6% so với
cùng kỳ năm trước, trong đó, một số lĩnh
vực tăng mạnh như chế biến, chế tạo
(+11%) và sản xuất và phân phối điện
(+9.2%).
Tính chung 11 tháng năm 2018, IIP ước
tính tăng 10.1% so với cùng kỳ năm
trước, thấp hơn mức tăng 10.3% của
cùng kỳ năm 2017.
Chỉ số Nhà quản trị Mua hàng (PMI) tăng
từ 53.9 điểm trong tháng 10 lên mức 56.5
điểm trong tháng 11, cho thấy sự cải thiện
mạnh mẽ của sức khoẻ lĩnh vực sản xuất.
Trên thực tế, các điều kiện kinh doanh đã
mạnh lên khi số lượng đơn đặt hàng mới
cũng như số lượng đơn đặt hàng xuất
khẩu mới tăng mạnh trong tháng 11,
khuyến khích các nhà sản xuất tăng sản
lượng. Do đó, khối lượng hàng tồn khi cả
hàng hoá đầu vào và hàng hoá thành
phẩm tăng với tốc độ kỷ lục khi mà các
công ty đáp ứng số lượng đơn đặt hàng
mới và chuẩn bị cho khả năng tiếp tục
tăng doanh thu trong những tháng tới.
2. Tình hình xuất nhập khẩu hàng hoá
Cán cân thương mại hàng hóa thực hiện
tháng 11 ước tính nhập siêu 400 triệu USD.
Tính chung 11 tháng xuất siêu 6.8 tỷ USD,
trong đó khu vực kinh tế trong nước nhập
siêu 23.4 tỷ USD; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài (kể cả dầu thô) xuất siêu 30.2
tỷ USD.
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
Th1
/20
17
Th3
/20
17
Th5
/20
17
Th7
/20
17
Th9
/20
17
Th1
1/2
01
7
Th1
/20
18
Th3
/20
18
Th5
/20
18
Th7
/20
18
Th9
/20
18
Th1
1/2
01
8
Chỉ số sản xuất công nghiệp (mom)
485052545658
Chỉ số nhà quản trị mua hàng PMI
-3000
-2000
-1000
0
1000
2000
3000
Thg
1-1
7
Thg
3-1
7
Thg
5-1
7
Thg
7-1
7
Thg
9-1
7
Thg
11
-17
Thg
1-1
8
Thg
3-1
8
Thg
5-1
8
Thg
7-1
8
Thg
9-1
8
Thg
11
-18
Cán cân xuất nhập khẩu
Cán cân xuất nhập khẩu
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
3
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
Xuất khẩu Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu tháng 11
ước tính đạt 21.60 tỷ USD, giảm 4.1% so
với tháng trước, trong đó, khu vực kinh tế
trong nước đạt 5.89 tỷ USD, giảm 4.5%;
khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả
dầu thô) đạt 15.71 tỷ USD, giảm 4%. Kim
ngạch xuất khẩu phần lớn các mặt hàng
trong tháng giảm so với tháng trước, trong
đó sắt thép giảm 30.8%, xăng dầu giảm
12.7%, điện tử, máy tính và linh kiện giảm
8.3%...
Kim ngach hàng hoá nhập khẩu tháng 11
ước đạt 22 tỷ USD, tăng 1.1% so với tháng
trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước
đạt 8.8 tỷ USD, tăng 3.1%; khu vực có vốn
đầu tư nước ngoài đạt 13.2 tỷ USD, giảm
nhẹ 0.2%. Một số mặt hàng có kim ngạch
nhập khẩu tăng so với tháng trước như
xăng dầu tăng 11.6%, xe máy và linh kiện
phụ tùng tăng 4.5%.
Khu vực
có vốn
đầu tư
nước
ngoài
72%
Khu vực
kinh tế
trong
nước
29%
Cơ cấu xuất khẩu
Khu vực
có vốn
đầu tư
nước
ngoài
60%
Khu vực
kinh tế
trong
nước
40%
Cơ cấu nhập khẩu
20.61%
12.43%
12.07%
6.75%
6.48%
Điện thoại và linh kiện
Dệt may
Điện tử, máy tính & …
Máy móc thiết bị
Giày dép
Tỷ trọng một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu 11 tháng
17.85%
14.16%
6.64%
5.44%
4.24%
Điện tử, máy tính & …
Máy móc thiết bị & phụ …
Điện thoại & linh kiện
Vải
Sắt thép
Tỷ trọng một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu 11 tháng
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
4
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
3. Đầu tư, đăng ký doanh nghiệp
- Tình hình đầu tư FDI 11 tháng đầu năm
- Tình hình đăng ký doanh nghiệp
Thị trường xuất khẩu 11 tháng
Mỹ EU Trung Quốc ASEAN Khác
Thị trường nhập khẩu 11 tháng
Trung quốc Hàn Quốc ASEAN
Nhật Bản Khác
Nhật Bản, 6055.5
triệu USD;
38.40%
Hàn Quốc, 3,481 triệu
USD; 21.60%
Singapore, 1,111
triệu USD; 7%
Trung Quốc, 892.9 triệu USD;
5.70%
Khác; 27.30%
ĐẦU TƯ FDI THEO QUỐC GIA
Công nghiệp
chế biến, chế tạo
47%
Kinh doanh bất động sản
33%
Khác
20%
Đầu tư FDI theo lĩnh vực 11 tháng
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
5
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
4. Lạm phát, tiêu dùng
Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng
11/2018 giảm 0.29% so với tháng
trước, trong đó nhóm giao thông
giảm nhiều nhất với 1.81% do ảnh
hưởng từ đợt điều chỉnh giảm giá
xăng, dầu vào thời điểm
6/11/2018 và 21/11/2018 làm
giá xăng, dầu giảm 4.1% (tác động
CPI chung giảm 0.17%).
CPI tháng 11/2018 tăng 3.46% so
với cùng kỳ 2017. CPI bình quân
11 tháng năm 2018 tăng 3.59% so
với bình quân cùng kỳ 2017.
5. Thị trường tiền tệ
Vietcombank nâng lãi suất huy động thu hút tiền gửi
Lãi suất huy động ở tất cả các kỳ hạn tại 3 trong 4 ngân hàng lớn bao gồm Agribank,
BIDV và Vietinbank gần như không có thay đổi so với hồi tháng 10.
Riêng tại Vietcombank. lãi suất huy động kỳ hạn 1 tháng và 2 tháng tăng từ mức 4.4%
lên 4.5%, kỳ hạn 3 tháng tăng từ 4.8% lên 5% trong khi lãi suất huy động các kỳ hạn
dài hơn 1 năm và 2 năm tăng từ 6.6% lên 6.8%.
0 40,000 80,000 120,000
Doanh nghiệp hoàn tất thủ tục giải thể, +37.4%
Doanh nghiệp quay trở lại hoạt động, +30.9%
Doanh nghiệp tạm ngừng hoạt động, +49.3%
Doanh nghiệp đăng ký thành lập mới, +4.5%
TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ KINH DOANH 11 THÁNG
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
Thg
1-1
7
Thg
3-1
7
Thg
5-1
7
Thg
7-1
7
Thg
9-1
7
Thg
11
-17
Thg
1-1
8
Thg
3-1
8
Thg
5-1
8
Thg
7-1
8
Thg
9-1
8
Thg
11
-18
Lạm phát tổng (%)
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
6
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
Ngân hàng
KKH 1 tuần
2 tuần
3 tuần
1 tháng
2 tháng
3 tháng
6 tháng
9 tháng
12 tháng
24 tháng
Agribank 0.20 - - - 4.50 4.50 5.00 5.50 5.60 6.80 6.80 BIDV 0.10 - - - 4.50 4.50 5.00 5.50 5.50 6.80 6.90 VCB 0.10 0.50 0.50 - 4.50 4.50 5.00 5.50 5.50 6.80 6.80 CTG 0.10 0.50 0.50 0.50 4.50 4.50 5.00 5.50 5.50 6.80 6.80
Bảng: Lãi suất huy động cho khách hàng cá nhân tại các ngân hàng, update đến ngày 3/12/2018
Nguồn: IVS tổng hợp
Thanh khoản hệ thống ngân hàng
vẫn tương đối eo hẹp khi NHNN
tiếp tục bơm ròng trong tháng 11
với tổng giá trị 10,783 tỷ đồng.
Lãi suất liên ngân hàng ở các kỳ
hạn ngắn gần như đi ngang trong
khi lãi suất kỳ hạn 6 tháng tăng
lên 5.67% từ mức 5% hồi cuối
tháng 10.
Trong khi đó, lãi suất liên ngân
hàng đối với USD vẫn tiếp tục ổn
định ở tất cả các kỳ hạn.
Sửa đổi thông tư 24/2015 về cho vay ngoại tệ
Theo dự thảo sửa đổi, bổ sung một số điêu Thông tư 24/2015 được NHNN công bố tháng
11/2018, việc vay ngoại tệ sẽ được thu hẹp dần đối với đối tượng doanh nghiệp. Theo đó,
doanh nghiệp xuất khẩu hàng hoá vẫn được vay ngoại tệ, tuy nhiên, việc cho vay này sẽ
được chi tiết hoá theo thời gian vay vốn và mục đích sử dụng vốn. Cụ thể:
Thứ nhất, cho vay ngắn hạn để thanh toán tiền nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ nhằm
thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa để phục vụ nhu cầu trong
nước khi khách hàng có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh để trả nợ
vay được thực hiện đến hết ngày 31/3/2019.
Thứ hai, cho vay trung, dài hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng
hóa, dịch vụ khi khách hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất, kinh doanh
để trả nợ vay được thực hiện đến hết ngày 30/9/2019.
Thứ ba, cho vay ngắn hạn để thanh toán ra nước ngoài tiền nhập khẩu hàng hóa,
dịch vụ thực hiện phương án sản xuất, kinh doanh hàng hóa xuất khẩu khi khách
hàng vay có đủ ngoại tệ từ nguồn thu sản xuất kinh doanh để trả nợ vay thì được
thực hiện không giới hạn về thời gian.
0.00%
1.00%
2.00%
3.00%
4.00%
5.00%
6.00%
7.00%
08/28/2018 09/28/2018 10/28/2018 11/28/2018
Diễn biến lãi suất bình quân liên ngân hàng
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
7
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
NHNN cũng sửa đổi Khoản 1 Điều 5 Thông tư số 24/2015/TT-NHNN nhằm tạo điều kiện
thuận lợi cho giao dịch mua bán ngoại tệ giữa TCTD với khách hàng. Theo đó, khách hàng
vay có nhu cầu mua ngoại tệ để trả nợ vay có thể thỏa thuận mua ngoại tệ tại chính TCTD
cho vay hoặc TCTD khác không phải là TCTD cho vay. Đối với TCTD cho vay phải có trách
nhiệm bán ngoại tệ cho khách hàng để khách hàng trả nợ khoản vay tại chính TCTD đó.
Đây là điểm mới, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đi vay (vì theo quy định
hiện hành tại Thông tư số 24/2015/TT-NHNN, doanh nghiệp đi vay chỉ được mua ngoại
tệ tại chính TCTD cho vay).
IVS RESEARCH | MACRO VIEW
8
VĨ MÔ THÁNG 11 NĂM 2018
IVS RESEARCH
Võ Thế Vinh Đỗ Trung Nguyên Trần Thị Hồng Nhung
Trưởng phòng
Phân tích & Tư vấn Đầu tư
Trưởng bộ phận
Chiến lược Giao dịch
Chuyên viên
Phân tích Doanh nghiệp
[email protected] [email protected] [email protected]
Kênh thông tin cập nhật nhận định (nền tảng Zalo)
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN ĐẤU TƯ VIỆT NAM
LIÊN HỆ TRỤ SỞ CHÍNH
HÀ NỘI CHI NHÁNH
TP. HCM
VIETNAM INVESTMENT SECURITIES COMPANY
Điện thoại tư vấn: (04) 35.730.073
Điện thoại đặt lệnh: (04) 35.779.999
Email: [email protected] Website:
www.ivs.com.vn
P9-10, Tầng 1, Chamvit Tower
Điện thoại: (04) 35.730.073
Fax: (04) 35.730.088
Lầu 4, Số 2 BIS, Công Trường Quốc Tế, P. 6,
Q. 3, Tp.HCM
Điện thoại: (08) 38.239.966
Fax: (08) 38.239.696
KHUYẾN CÁO
Báo cáo, bản tin này được cung cấp bởi Công ty chứng khoán đầu tư Việt Nam – Vietnam Investment
Securities Company (IVS). Nội dung bản tin này chỉ mang tính chất tham khảo và các nhận định trong
báo cáo được đưa ra dựa trên đánh giá chủ quan của người viết. Mặc dù mọi thông tin được thu thập từ
các nguồn đáng tin cậy, nhưng IVS không đảm bảo tính chính xác của các thông tin và không chịu trách
nhiệm đối với các quyết định mua bán do tham khảo thông tin này.