141
Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009 ĐỌC VĂN: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH (Trích Thượng kinh ký sự) - Lê Hữu Trác - I. TÌM HIỂU CHUNG: 1/ Tác giả: - Lê Hữu Trác (1720-1791) - Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông - Quê : Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, trấn Hải Dương - Ông vừa là một danh y xuất sắc nhất trong thời trung đại, vừa là một nhà văn, nhà thơ với những đóng góp đáng ghi nhận cho văn hóa nước nhà. 2/ Tác phẩm: - Thượng kinh ký sự: Tập ký sự bằng chữ Hán. - Viết nam 1782, khắc in năm 1885, xếp ở cuối bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh” - Nội dung: Miêu tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy thế lực của nhà chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác giả. II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN: 1/ Cảnh sống xa hoa đầy quyền uy của phủ chúa Trịnh: a) Quang cảnh của phủ chúa: * Cảnh bên ngoài: - Những dãy hành lang co nối nhau liên tiếp. - Hậu mã quân túc trực - Cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm - Người có việc quan qua lại như mắc cửi. Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 1

VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

  • Upload
    others

  • View
    5

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009ĐỌC VĂN: VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH

(Trích Thượng kinh ký sự)

- Lê Hữu Trác -

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả:

- Lê Hữu Trác (1720-1791)

- Hiệu là Hải Thượng Lãn Ông

- Quê : Làng Liêu Xá, huyện Đường Hào, trấn Hải Dương

- Ông vừa là một danh y xuất sắc nhất trong thời trung đại, vừa là một nhà văn, nhà thơ với

những đóng góp đáng ghi nhận cho văn hóa nước nhà.

2/ Tác phẩm:

- Thượng kinh ký sự: Tập ký sự bằng chữ Hán.

- Viết nam 1782, khắc in năm 1885, xếp ở cuối bộ “Hải thượng y tông tâm lĩnh”

- Nội dung: Miêu tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa trong phủ chúa Trịnh và quyền uy

thế lực của nhà chúa và thái độ coi thường danh lợi của tác giả.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1/ Cảnh sống xa hoa đầy quyền uy của phủ chúa Trịnh:

a) Quang cảnh của phủ chúa:

* Cảnh bên ngoài:

- Những dãy hành lang co nối nhau liên tiếp.

- Hậu mã quân túc trực

- Cây cối um tùm, chim kêu ríu rít, danh hoa đua thắm

- Người có việc quan qua lại như mắc cửi.

=> Chúa giữ vị trí trọng yếu và có quyền uy tối thượng trong triều đình lúc bấy giờ.

* Cảnh bên trong: được miêu tả cụ thể. Mọi sự vật, con người trong đoạn trích đều được thả

trong dòng trôi cảm xúc của tác giả:

- Các bài trí trong phủ chúa: “Đồ nghị trượng đều sơn son thếp vàng... Trên sập mắc một cái

võng điều ...” (Tr.5)

- Cách ăn uống, sinh hoạt: “Quan chánh đường san mâm cơm cho tôi. Mâm vàng, chén bạc, đồ

ăn toàn của ngon vật lạ, tôi bấy giờ mới biết phong vị của các nhà đại gia.” (Tr.6)

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 1

Page 2: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009=> Quang cảnh trong phủ chúa cực kỳ xa hoa, tráng lệ, xa lạ với cuộc sống bình thường của dân

chúng bên ngoài. Thái độ của nhà căn rất ngạc nhiên, có pha chút mỉa mai và sự coi thường danh

lợi trước lối sinh hoạt trong phủ chúa.

b) Cung cách sinh hoạt nơi phủ chúa:

- Lời lẽ cung kính, lễ độ: “Thánh thượng đang ngự ở đấy, xung quanh có phi tần chầu chực, nên

chưa thể yết kiến”. (Tr.6)

- Luôn có phi tần chầu chực xung quanh Chúa Trịnh => không khí ngột ngạt, trang nghiêm

khiến tác giả phải nín thở chờ ở xa.

- Xem mạch cho thế tử phải thông qua vị quan Chánh đường truyền đạt. => tác giả không được

trực tiếp xem mạch cho thế tử, không được phép trao đổi với Chúa.

* Sơ kết: Bằng những chi tiết miêu tả cụ thể và thái độ mỉa mai, tác giả đã làm nổi bật quang

cảnh bên ngoài và cung cách sinh hoạt trong phủ chúa cực kỳ trang nghiêm, uy quyền và giàu sang

hết mực.

2/ Thái độ của tác giả:

a) Thái độ đối với cuộc sống xa hoa

- Tác giả nghĩ: Mình vốn con quan, sinh trưởng ở chốn phồn hoa... những việc trong phủ mới

chỉ nghe nói thôi. Bước chân đến đây mới hay cảnh giàu sang của vua chúa thực khác hẳn người

thường.

- Thái độ của tác giả qua bài thơ Tự vịnh (Tr.4) => “Cả trời Nam sang nhất là đây!”

=> Thái độ dửng dưng trước những quyến rũ của vật chất, quyền uy.

b) Thái độ khi khám bệnh cho thế tử

Hai tâm trạng trái ngược nhau:

- Ông đoán được bệnh của thế tử và chúa Trịnh “ăn quá no, mặc quá ấm nên phủ tạng yếu đi”.

Nhưng ông sợ chữa hết bệnh sẽ được chúa tin dùng, bị công danh trói buộc nên chữa bệnh cầm

chừng, cho thuốc vô thưởng vô phạt. => Chữa hết bệnh cho thế tử đồng nghĩa với việc ở lại phủ.

- Không chữa là trái với y đức của người thầy thuốc, trái với lương tâm, phụ lòng ông cha.

=> Lương tâm và phẩm chất trung thực của người thầy thuốc đã thắng.

* Sơ kết: Qua thái độ của tác giả, ta thấy ông là một thầy thuốc tài năng, có nhân cách đẹp coi

thường danh lợi, quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh đạm nơi quê nhà.

3/ Đặc sắc bút pháp ký sự của tác giả:

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 2

Page 3: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Khả năng quan sát tỉ mỉ

- Ghi chép trung thực, giúp người đọc hiểu được nhiều hơn về cuộc sống của Chúa Trịnh.

- Nghệ thuật kể chuyện hấp dẫn.

PHẦN TRẮC NGHIỆM

Trả lời các câu hỏi sau bằng cách khoanh tròn chữ cái đứng đầu phương án trả lời đúng.

1/ Những đóng góp của Lê Hữu Trác cho nhà nước thể hiện trong các việc làm cụ thể nào?

A. Chữa bệnh, viết văn, vẽ tranh B. Soạn sách, mở trường, truyền bá y học

C. Soạn sách, chữa bệnh, ngao du D. Viết văn, làm quan, chữa bệnh

2/ Giá trị hiện thực của tác phẩm “Thượng kinh ký sự” là gì?

A. Tả quang cảnh ở kinh đô, cuộc sống trong phủ chúa Trịnh.

B. Tả cảnh quyền uy và thế lực trong phủ chúa Trịnh.

C. Thái độ khinh thường danh lợi của tác giả.

D. Tả cuộc sống xa hoa, uy quyền trong phủ chúa Trịnh và thái độ khinh thường danh lợi của

tác giả.

3/ Thái độ của Lê Hữu Trác thể hiện trong đoạn trích “Vào phủ chúa Trịnh” là gì?

A. Khinh thường danh lợi, yêu thích tự do

B. Không đồng tình với cuộc sống xa hoa và lộng quyền của chúa Trịnh

C. Coi thường danh lợi, có lương tâm và trách nhiệm với nghề nghiệp

D. Yêu thích cuộc sống tự do, không bị trói buộc

4/ Bút pháp ký sự của tác giả được thể hiện qua đoạn trích đặc sắc như thế nào?

A. Kể chuyện hấp dẫn, ghi chép chân thực

B. Quan sát tỉ mỉ, ghi chép trung thực, kể chuyện hấp dẫn

C. Quan sát tỉ mỉ, nghệ thuật dựng cảnh điêu luyện

D. Miêu tả chân thực về cảnh và diễn biến nội tâm sâu sắc.

ĐÁP ÁN:Câu hỏi 1 2 3 4

Đáp án A B C D

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 3

Page 4: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009

I. NGÔN NGỮ – TÀI SẢN CHUNG CỦA XÃ HỘI:

1/ Những yếu tố chung trong ngôn ngữ của cộng đồng:

- Các âm thanh và các thanh (nguyên âm, phụ âm, thanh điệu...)

- Các tiếng (âm tiết) là sự kết hợp của các âm và thanh.

- Các từ (từ đơn, từ ghép)

- Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ...)

2/ Các quy tắc và phương thức chung:

- Quy tắc chung: Quy tắc cấu tạo từ, ngữ (cụm từ, câu, đoạn...

- Phương thức chuyển nghĩa từ (nghĩa gốc sang nghĩa phát sinh)

II. LỜI NÓI – SẢN PHẨM RIÊNG CỦA CÁ NHÂN:

1/ Giọng nói cá nhân: Khi nói chúng ta vẫn dùng các âm, các thanh chung của ngôn ngữ cộng

đồng, nhưng mỗi người có một nét riêng, không ai giống ai.

2/ Vốn từ ngữ cá nhân:

- Từ vựng là tài sản chung của toàn dân.

- Vốn từ ngữ cá nhân: là sự ưa chuộng và quen dùng một số từ ngữ nhất định. Vốn từ cá nhân

tùy thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau: lứa tuổi, giới tính, cá tính nghề nghiệp, vốn sống, trình độ

hiểu biết, quan hệ xã hội, địa phương sinh sống...

VD: “Bác nói, giọng nó khang khác thế nào ấy. Trời bác nói là giời. Sợ bác nói là hãi...” (Ma

Văn Kháng)

3/ Sự chuyển đổi, sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung, quen thuộc:

- Từ ngữ là vốn từ chung của toàn xã hội.

- Lời nói cá nhân có sự chuyển đổi, sáng tạo trong việc sử dụng từ ngữ kết hợp từ, tách từ,

chuyển loại từ hoặc mang sắc thái phong cách... tạo nên những biểu hiện mới.

VD: Tôi muốn buộc gió lại cho hương đừng bay đi.

4/ Việc tạo ra các từ mới: Cá nhân có thể tạo ra các từ mới từ kho vốn từ chung và các phương

thức chung.

VD: SGK (Tr.12)

5/ Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung, phương thức chung: Khi nói hay viết, cá

nhân có thể tạo ra các sản phẩm như từ mới, câu ngữ, đoạn, bài... có sự chuyển hóa linh hoạt so với

những quy tắc và phương thức chung.

VD: SGK (Tr.12+13)

=> Ở VD Tr1.12, tác giả NT đã đảo trật tự cú pháp.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 4

Page 5: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009=> Tr.13, tác giả Tô Hoài lại sử dụng phương thức tính lược thành phần CN và VN của câu.

KẾT LUẬN:

Biểu hiện của nét riêng trong lời nói cá nhân là PHONG CÁCH CÁ NHÂN.

PHẦN LUYỆN TẬP:

1. Bài tập 1: Trong hai câu thơ dưới đây, từ “thôi” in đậm đã được tác giả sử dụng với nghĩa như

thế nào?

Bác Dương thôi đã thôi rồi,

Nước mây man mác ngậm ngùi lòng ta.

(Nguyễn Khuyến - Khóc Dương Khê)

=> Từ “thôi” vốn có nghĩa chung là chấm dứt, kết thúc một hoạt động nào đó nhưng trong bài

thơ này, NK đã sáng tạo, “thôi” có nghĩa: sự mất mát, sự đau đớn. “Thôi” là hư từ được NK dùng

trong câu thơ để diễn tả nỗi đau của mình khi nghe tin bạn mất, đồng thời cũng là cách nói giảm để

giảm bớt nỗi mất mát quá lớn không gì bù đắp nỗi.

2. Bài tập 2: Nhận xét về cách sắp đặt từ ngữ trong 2 câu thơ sau. Cách sắp đặt ấy tạo được hiệu

quả giao tiếp như thế nào?

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám,

Đâm toạc chân mây đá mấy hòn.

(Hồ Xuân Hương - “Tự tình” II)

- Hai câu thơ của HXH được sắp xếp theo lối đối : “xiên ngang - đâm toạc; mặt đất - chân mây;

rêu từng đám - đá mấy hòn. Kết hợp với hình thức đảo ngữ.

- Thiên nhiên trong 2 câu thơ cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người. Rêu là một sinh vật

nhỏ yếu nhưng không khuất phục mà phải “xiên ngang mặt đất”. Đá vốn rắn chắc nhưng giờ đây

lại nhọn hoắt hơn để “đâm toạc chân mây”.

- Nhà thơ đã sử dụng biện pháp đảo ngữ để làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là

sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các động từ mạnh “xiên”, “đâm” kết hợp với các bổ ngữ

“ngang”, “toạc” thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh của thi sĩ.

=> Cách sử dụng các thủ pháp nghệ thuật như : đối lập, đảo ngữ, cách dùng từ ngữ tạo hình đã

tạo nên ấn tượng mạnh mẽ, làm nên cá tính sáng tạo của HXH. Cách miêu tả thiên nhiên của bà bao

giờ cũng cựa quậy, căng đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi đát nhất.

TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 5

Page 6: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009(Tiết 2)

III. QUAN HỆ GIỮA NGÔN NGỮ CHUNG VÀ LỜI NÓI CÁ NHÂN:

- Ngôn ngữ chung là cơ sở để mỗi cá nhân sản sinh ra những lời nói cụ thể của mình, đồng thời

lĩnh hội được lời nói của cá nhân khác.

- Lời nói cá nhân vừa có phần biểu hiện của ngôn ngữ chung, vừa có nét riêng. Hơn nữa, cá

nhân có thể sáng tạo, góp phần làm biến đổi và phát triển ngôn ngữ chung.

LUYỆN TẬP:

1/ Bài tập 1:

- Nghĩa từ nách trong câu thơ: Phần giao nhau giữa hai bức tường tạo thành một góc.

- Nhận xét: Nguyễn du tạo nên nghĩa chuyển theo phương thức ẩn dụ.

2/ Bài tập 2: Ý nghĩa từ xuân trong lời thơ mỗi tác giả

- Xuân trong lời thơ Hồ Xuân Hương: vừa là mùa xuân; vừa là sức sống tuổi trẻ

- Xuân trong lời thơ Nguyễn Du: người con gái trẻ đẹp

- Xuân trong lời thơ Nguyễn Khuyến: vừa là rượu ngon; vừa là tình cảm bạn bè dạt dào

- Xuân trong lời thơ Hồ Chí Minh: vừa là mùa đầu tiên trong năm; vừa là sức sống mới, tươi

đẹp

3/ Bài tập 3: Ý nghĩa từ mặt trời trong lời thơ mỗi tác giả

- Huy Cận mặt trời được dùng với nghĩa gốc

- Tố Hữu mặt trời là lý tưởng cộng sản (nghĩa ẩn dụ)

- Nguyễn Khoa Điềm mặt trời được dùng với nghĩa gốc; và mặt trời là đứa con (nghĩa ẩn dụ)

4/ Bài tập 4: Những từ mới và quy tắc cấu tạo:

a. - mọn mằn: nhỏ bé, tầm thường, không đáng kể.

- Được tạo ra từ tiếng mọn; theo phương thức láy phụ âm đầu.

b. - giỏi giắn: rất giỏi (mang sắc thái thiện cảm, ngợi khen)

- Được tạo ra từ giỏi; theo phương thức láy phụ âm đầu.

c. - nội soi: ở bên trong

- Được tạo ra hai từ nội, soi; theo phương thức từ ghép chính phụ.

ĐỌC VĂN: TỰ TÌNHHồ Xuân Hương

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 6

Page 7: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả: Hồ Xuân Hương (chưa rõ năm sinh, năm mất), quê ở làng Quỳnh Đôi, huyện Quỳnh

Lưu, tỉnh Nghệ An, nhưng sống chủ yếu ở kinh thành Thăng Long. Bà là người có cuộc đời và tình

duyên ngang trái, éo le.

2/ Nội dung thơ văn HXH: Thể hiện lòng thương cảm đối với người phụ nữ, khẳng định vẻ đẹp và

khát vọng của họ.

3/ Xuất xứ: “Tự tình” II nằm trong chùm thơ “Tự tình” của HXH (gồm 3 bài), tập trung thể hiện sự

cảm thức về thời gian và tâm trạng buồn tủi, phẫn uất trước duyên phận éo leo và khát vọng sống,

khát vọng hạnh phúc của nhà thơ.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN: Bài thơ là sự cảm thức về thời gian

1/ Bốn câu thơ đầu: Hoàn cảnh và tâm trạng của nhà thơ

* Hai câu đề:

Đêm khuya văng vẳng trống canh dồn

Trơ cái hồng nhan với nước non

- Thời gian hiện lên với âm thanh “văng vẳng trống canh dồn” => Nghe âm thanh văng vẳng

của trống canh, không chỉ là sự cảm nhận bằng thính giác mà còn là sự cảm nhận sự trôi đi của thời

gian. Thời gian không ngừng trôi, cuộc đời con người có giới hạn vì thế tiếng trống càng thôi thúc,

tâm trạng con người càng rối bời.

- Từ “trơ” : có nhiều nghĩa:

+ tủi hỗ, bẽ bàng

+ với XH từ “trơ” còn kết hợp với từ “nước non” là sự thách thức với thời gian, với tạo

hóa

=> Từ “trơ” đặt ở đầu câu với nghệ thuật đảo ngữ, vừa nói được bản lĩnh nhưng cũng vừa

thể hiện nỗi đau của nhà thơ. Nó đồng nghĩa với từ “trơ” trong bài thơ “Thăng Long thành

hoài cổ” của Bà Huyện Thanh Quan (Đá vẫn trơ gan cùng tuế nguyệt)

- Từ “hồng nhan” chỉ dung nhan của người thiếu nữ nhưng lại kết hợp với từ “cái” gợi lên sự rẻ

rúng, mỉa mai, chua chát.

=> Câu thơ thứ hai chỉ đề cập đến một vế “hồng nhan” nhưng lại gợi lên sự bạc phận, vì vậy

nỗi xót xa cay đắng càng thấm thía, càng bẽ bàng. Nhịp thơ 1 / 3 / 3 cũng nhấn mạnh sự bẽ

bàng ấy.

* Hai câu thực:

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 7

Page 8: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009Chén rượu hương đưa say lại tỉnh

Vầng trăng bóng xế khuyết chưa tròn

- Cay đắng về thân phận của mình, nhà thơ đã mượn chén tiêu sầu nhưng càng uống càng tỉnh,

càng bẽ bàng, chua chát.

=> Cụm từ “say lại tỉnh” gợi lên cái vòng quẩn quanh, tình duyên đã trở thành trò đùa của con

tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đau của thân phận. Câu thơ là ngoại cảnh mà cũng là

tâm cảnh, đó là sự đồng điệu giữa trăng và người. Cảnh tình của HXH được thể hiện qua hình

tượng thơ chứa đựng sự éo le: Trăng sắp tàn (bóng xế) mà vẫn “khuyết chưa tròn”. Tuổi xuân trôi

qua mà tình duyên không trọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chua chát, hương tình thoáng qua chỉ

để lại phận hẩm duyên ôi.

=> Bốn câu đầu là sự cảm nhận về thời gian. Ngồi một mình trong đêm khuya, đối diện với

hoàn cảnh, nhà thơ cảm nhận về nỗi đau đớn, xót xa của bản thân một cách thấm thía.

2/ Hai câu luận: Tâm trạng phẩn uất trước duyên phận

Xiên ngang mặt đất, rêu từng đám

Đâm toạc chân mây, đá mây hòn

* Hình thức đối: “xiên ngang - đâm toạc”; “mặt đất - chân mây”; “rêu từng đám - đá mấy hòn”,

kết hợp với hình thức đảo ngữ => Thiên nhiên mang nỗi niềm phẩn uất của con người.

* “Rêu” là một sinh vật nhỏ yếu, hèn mọn nhưng cũng không chịu khuất phục. Nó phải “xiên

ngang mặt đất” thành từng đám, thể hiện sự mạnh mẽ. Đá vốn rắn chắc nhưng cũng phải “nhọn

hoắt” để “đâm toạc chân mây”.

* Nhà thơ đã sử dụng hình thức đảo ngữ để làm nổi bật sự phẫn uất của thiên nhiên mà cũng là

tâm trạng phẫn uất của con người.

Các động từ mạnh: “xiên”, “đâm” kết hợp với bổ ngữ “ngang”, “toạc” thể hiện sự bướng

bỉnh, ngang ngạnh, khẳng định bản lĩnh Xuân Hương.

=> Cách sử dụng lối đối, lối đảo ngữ, cách dùng từ ngữ tạo hình gây ấn tượng mạnh mẽ, làm

nên cá tính sáng tạo của XH. Cách miêu tả thiên nhiên trong thơ XH bao giờ cũng cựa quậy, căng

đầy sức sống ngay cả trong những tình huống bi thảm nhất.

3/ Hai câu kết: Tâm trạng bi kịch, chán chường

Ngán nỗi xuân đi xuân lại lại

Mảnh tình san sẻ tí con con

- “ngán” => chán ngán, ngán ngẩm

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 8

Page 9: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Cụm từ “xuân đi xuân lại lại” => cái vòng lẩn của tạo hóa. “xuân” vừa là mùa xuân, vừa là

tuổi xuân. Sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với sự ra đi của tuổi xuân. Từ “lại”thứ nhất có nghĩa

là thêm một lần nữa. Nhưng “lại” thứ hai lại là sự trở lại. Vì vậy 2 từ lại giống nhau về âm nhưng

lại khác nhau về nghĩa, về cấp đỗ nghĩa.

- Câu cuối “Mảnh tình / san sẻ / tí / con con” đây là cách nói giảm dần. Tình duyên không được

trọn vẹn là một khối tình mà là “mảnh tình” quá bé mọn. “Mảnh tình” ấy lại còn phải san sẻ đến

từng “tí” lại thêm “con con”. Đó là tâm trạng của kẻ làm lẽ nhưng cũng là nỗi lòng của người phụ

nữ trong xã hội PK xưa, khi hạnh phúc của họ luôn là chiếc khăn quá hẹp.

=> Bằng hình thức nói giảm, nhà thơ đã thể hiện khát vọng sống, khát vọng hạnh phúc của

người phụ nữ trong xã hội PK xưa.

ĐỌC VĂN: CÂU CÁ MÙA THU

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả: Nguyễn Khuyến (1935-1909) hiệu là Quế Sơn, quê hương ở làng Yên Đỗ, huyện Lục

Bình, tỉnh Hà Nam. Ông xuất thân trong một gia đình nhà nho nghèo và đỗ đầu ba kỳ thi: thi

Hương, thi Hội, thi Đình.

2/ Nội dung thơ văn Nguyễn Khuyến: Nói lên tình yêu quê hương đất nước, gia đình, bạn bè;

phản ánh cuộc sống của những con người khổ cực, thuần hậu, chất phác; châm biếm đả kích thực

dân xâm lược, tầng lớp thống trị, đồng thời bộc lộ tấm lòng ưu ái với dân với nước.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1/ Cảnh thu:

a) Điểm nhìn để cảm nhận mùa thu của tác giả:

Cảnh thu được đón nhận từ gần đến cao xa rồi từ cao xa trở lại gần:

Từ chiếc thuyền câu nhìn ra mặt ao, nhìn lên bầu trời, nhìn tới ngõ trúc, rồi trở về với ao thu,

với thuyền câu.

=> Không gian mùa thu, cảnh sắc mùa thu mở ra nhiều hướng thật sinh động.

b) Cảnh thu trong “Thu điếu” là “điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt Nam”:

không khí mùa thu được gợi lên từ sự dịu nhẹ, thanh sơ của cảnh vật:

- Màu sắc: Nước trong veo, sóng biếc, trời xanh ngắt.

- Đường nét, chuyển động: Sóng hơi gợn tí, lá vàng khẽ đưa vèo, tầng mây lơ lửng.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 9

Page 10: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Hòa sắc tạo hình: “Cái thú vị của bài Thu điếu ở các điệu xanh, xanh ao, xanh bờ, xanh

sóng, xanh tre, xanh trời, xanh bèo, có một màu vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi”. (Xuân

Diệu)

- Ao thu nhỏ, chiếc thuyền câu theo đó cũng bé tẻo teo và dáng người cũng như thu lại.

=> Nét riêng của làng quê Bắc Bộ, cái hồn dân dã đã được gợi lên từ khung ao hẹp, từ cánh

bèo, từ ngõ trúc quanh co.

c) Cảnh trong Thu điếu là cảnh đẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn”

- Không gian tĩnh, vắng người, vắng tiếng : “Ngõ trúc quanh co khách văng teo”.

- Các chuyển động rất nhẽ, rất khẽ, không đủ tạo âm thanh: Sóng hơi gợn, mây lơ lững, lá khẻ

đưa.

- Tiếng cá đớp mồi càng làm tăng sự yên ắng, tĩnh mịch của cảnh vật: “Cá đâu đớp động dưới

chân bèo”

+ Đâu có cá => phủ định

+ Cá đớp mồi ở đâu đó => khẳng định

Nét đặc trưng của mùa thu ở nông thôn đồng bằng Bắc Bộ: Cảnh thu vừa trong vừa tĩnh.

2/ Tình thu:

“Tựa gối ôm cần lâu chẳng được

Cá đâu đớp động dưới chân bèo”

- Nói chuyện câu cá nhưng thực ra không chú ý đến việc câu cá. Nói câu cá nhưng thực ra để

đón nhận trời thu, cảnh thi vào cõi lòng => tâm hồn tĩnh lặng.

- Dáng ngồi như cố thu mình cho nhỏ lại để hòa lẫn vào cảnh vật.

- Tiếng lá “khẽ đưa vèo” ở câu 4 và tiếng “cá đớp động” ở câu 8 => nghệ thuật lấy động tả tĩnh

để nhấn mạnh cái tĩnh lặng của mùa thu ở nông thôn Việt Nam => Tâm trạng u hoài man mác, nỗi

ưu tư thời thế của một con người muốn giữ được tiết sạch giá trong giữa cuộc đời rối ren nghiêng

ngửa.

Qua bài Câu cá mùa thu, người đọc cảm nhận ở Nguyễn Khuyến một tâm hồn tha thiết gắn

bó với thiên nhiên, đất nước, một tấm lòng yêu nước thầm kín nhưng không kém phần sâu sắc.

3/ Thành công nghệ thuật:

- Ngôn ngữ giản dị, trong sáng đến kỳ lạ, có khả năng diễn đạt những biển hiện rất tinh tế của

sự vật, những biểu hiện rất tinh tế của sự vật, những uẩn khúc thầm kín khó giải bày của tâm trạng.

- Vần “eo”, oái ăm, khó làm được NK sử dụng một cách tài tình. Đây không đơn thuần là dùng

hình thức chơi chữ mà chính là dùng vần để biểu đạt nội dung. Vần “eo” góp phần diễn tả một

không gian vắng lặng, thu nhỏ dần, phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khúc của nhà thơ.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 10

Page 11: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Câu cá mùa thu thể hiện một trong những đặc sắc nghệ thuật phương Đông: Lấy động tả tĩnh.

PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI VĂN NGHỊ LUẬN

I. PHÂN TÍCH ĐỀ:

- Trước khi phân tích đề:

+ Đọc kỹ đề bài

+ Gạch chân các từ then chốt

- Các thao tác phân tích đề:

+ Xác yêu cầu nội dung của đề (luận đề)

+ Xác định yêu cầu hình thức (thể loại)

+ Xác định phạm vi tư liệu, dẫn chứng

II. LẬP DÀN Ý:

1. Xác lập luận điểm

2. Xác lập luận cứ

3. Sắp xếp luận điểm, luận cứ

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 11

Page 12: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009LUYỆN TẬP THAO TÁC TÍCH ĐỀ

1. BÀI TẬP 1: SGK/43

a) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự ti:

* Giải thích thế nào là tự ti:

Tự ti : tự đánh giá mình kém, thiếu tự tin về những khả năng của mình.

* Biểu hiện của thái độ tự ti:

- Không dám tin tưởng vào năng lực, sở trường, sự hiểu biết của mình.

- Nhút nhát, tránh những chỗ đông người.

- Không dám đảm nhận công việc được giao.

* Tác hại của thái độ tự ti: Xa lánh mọi người nên không có cơ hội để học tập, vươn lên...

b) Những biểu hiện và tác hại của thái độ tự phụ:

* Giải thích : Thế nào là tự phụ?

Tự phụ: Tự đánh giá quá cao về thành tích, khả năng của bản thân, tự cho mình là tài giỏi hơn

người.

* Biểu hiện của thái độ tự phụ:

- Huênh hoang, kiêu ngạo

- Đề cao bản thân

- Coi thường người khác

* Tác hại của thái độ tự phụ: Dễ bị cô lập do lối sống ích kỷ không hòa hợp với cộng đồng,

không có điều kiện để học hỏi tiến bộ...

c) Thái độ sống hợp lý:

- Đánh giá đúng bản thân để phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu

- Tự tin, khiêm tốn, luôn biết lắng nghe, tích cực học tập v.v..

2. BÀI TẬP 2: SGK/43

* Từ ngữ giàu sức gợi tả, gợi cảm

- “Lôi thôi”: từ láy tượng hình, miêu tả dáng vẻ luộm thuộc của sĩ tử (vai đeo lọ)

- “Ậm oẹ”: từ láy tượng thanh, mô phỏng tiếng nói qua loa, to nhưng không rõ, tiếng được,

tiếng mất do luồng hơi phát ra bị cản, bị tắc nghẹn.

=> Cả hai từ “Lôi thôi” và “Ậm oẹ” đều gợi sự không nghiêm túc, mất tư thế và gây cười.

* Biện pháp đảo ngữ:

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 12

Page 13: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009Hai từ “Lôi thôi” và “Ậm oẹ” được đặt ở đầu hai câu thơ bình đối làm nổi bật sự mất tư thế của

sĩ tử và quan trường.

* Hình ảnh đối:

Sĩ tử vai đeo lọ >< quan trường miệng thét loa:

- “Sĩ tử vai đeo lọ”: Sĩ tử thì vai đeo lọ (bằng sành hoặc sứ, dùng để đựng nước) trông lôi thôi

lếch thếch, đâu còn cái vẻ nho nhã, lịch sử của kẻ thư sinh, nho sĩ ngày xưa.

- “Quan trường miệng thét loa”: Quan trường thì hách dịch, cố làm ra vẻ oai nghiêm, “thét”

lên nhưng miện thì ậm à ậm oẹ.

* Cảm nhận về cảnh thi cử:

Bằng những nét tả thực rất sinh động, tác giả tái hiện lại cảnh tượng vừa khôi hài vừa thảm hại

ở chốn trường thi “cuối mùa” (Khoa thi Hương năm Đinh Dậu 1897 ở Nam Định). Sau hình ảnh đó

là nụ cười chua xót của Tú Xương: Hán học đã đi xuống mà các sĩ tử vẫn cố bám lấy đi tìm công

danh.

THƯƠNG VỢTrần Tế Xương

I. TÌM HIỂU VĂN BẢN:

1/ Tác giả: Trần Tế Xương (1870-1907)

- Quê : Làng Vị Xuyên, huyện Mĩ Lộc, Nam Định

- Tú Xương có cá tính phóng túng, không chịu gò mình vào khuôn sáo trường quy. Thi nhiều

lần chỉ đậu tú tài.

- Tú Xương sống ở thời đại xã hội Việt Nam đang chuyển mình theo hướng tư sản chế độ thuộc

địa nửa PK, nhiều cảnh chướng tai gai mắt.

* Sáng tác: trên 100 bài thơ Nôm, thể loại thất ngôn bát cú, Tứ tuyệt, song thất lục bát, phú

- Sở trường : thơ trào phúng, tiếng cười cất lên từ nền tảng trữ tình mang nội dung nhân đạo

thiết tha.

- Tiếng cười nhiều cung bậc, có khi châm biếm sâu cay, có khi đả kích quyết liệt, hoặc tiếng

cười tự trào ân hận ngậm ngùi.

- Tú Xương là nhà thơ lớn cuối cùng của văn học trung đại.

* TPTB: Năm mới chúc nhau, Mồng hai tết viếng cô Kí, Vịnh khoa thi Hương

2/ Bài thơ “Thương vợ”:

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 13

Page 14: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009a) Đề tài: viết về bà Tú

b) Thể thơ: Thất ngôn bát cú Đường Luật

c) Chủ đề: Qua hình ảnh bà Tú chịu thương chịu khó nuôi chồng nuôi con, giàu đức hy sinh,

đảm đang, tần tảo và ân tình sâu nặng của bà Tú. Tác giả thể hiện tình cảm yêu thương, cảm phục,

lòng biết ơn vợ xen lẫn chút ăn năn của ông Tú

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1/ Hai câu đề: Hoàn cảnh buôn bán của bà Tú

- Thời gian quanh năm, triền miên suốt bốn mùa không ngơi nghỉ

- Không gian mom sông là nơi chỗ đất nhô ra bờ sông, rất nguy hiểm

- Bà Tú làm nghề buôn bán nghề khó khăn cực nhọc, phải lo liệu, phải tính toán

- Tác giả giới thiệu thời gian, địa điểm, công việc của bà Tú phải buôn bán gạo trên một địa

điểm chênh vênh, nguy hiểm nhưng bà Tú không nền hà, tảo tần vì chồng con.

- Hình ảnh bà Tú nhỏ bé cô đơn, một mình nơi đầu sông bến bãi để nuôi chồng con

- Nuôi đủ đủ ăn, đủ mặc không dư cũng không thiếu nuôi đủ cả chồng và con, không ai

phải thiếu ăn không ai thiếu mặc.

- Nuôi 5 con 1 chồng số từ, so sánh, nhịp thơ 4/3 cách nói hòm hỉnh của nhà thơ mẹ muôi

con là lẻ thường tình, nhưng bà Tú phải nuôi cả ông chồng vô tích sự. Ông tự hạ mình đứng sau con

như một người ăn ké ăn theo sau con, đằng sau nụ cười hóm hỉnh ấy là tấm lòng tri ân của Tú

Xương đối với vợ mình

2/ Hai câu thực: Hình ảnh bà Tú lặn lội nuôi chồng con

- “Lặn lội” đảo ngữ, nhấn mạnh nỗi cơ cực của bà Tú

- “Thân cò” vận dụng dáng tạo ca dao: “Con cò lặn lội bờ sông. Gánh gạo nuôi chồng tiếng

khóc nỉ non”

- “Quãng vắng” không gian vắng lặng hiu quạnh, bà Tú vẫn lặn lội vất vả một mình thui thủi,

bươn chải, lam lũ vì chồng con

- Phép đối câu 3 và câu 4 nhấn mạnh nỗi cơ cực bà Tú. Từ láy “Eo sèo” từ gợi thanh từ gợi hình

âm thanh tranh mua tranh bán trả giá nơi đầu sông bến chợ.

- Buổi đò đông là lúc đông người đông đò tranh mua tranh bán nguy hiểm đến tính

mạng con người nhưng bà Tú không ngại gian khổ vất vả và mưu sinh để nuôi chồng nuôi con

Ông Tú rất hiểu nỗi vất vả lam lũ của vợ vì vậy vần thơ chan chứa ân tình sâu nặng của ông đối với

bà Tú.

3/ Hai câu luận: Đức hạnh của bà Tú

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 14

Page 15: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- “Một duyên hai nợ” số từ tăng cấp bà Tú xuất thân là dòng dõi khuê các, bà lấy ông Tú do

duyên phận. Duyên chỉ có 1 mà nợ đến những 2 vì chồng vì con, cho nên bà Tú “âu đành phận”,

dám quản công chấp nhận số phận không hề hà, không kể âm thầm một đời hy sinh vì chồng vì con

một đức tính đáng quý

- “Năm nắng mười mưa” thành ngữ bà Tú vì chồng von mà dầm mưa dãi nắng là trụ cột

chính của gia đình một vẻ đẹp của người phụ nữ một lòng hy sinh vì chồng con, bà Tú tiêu biểu

cho người phụ nữa Việt Nam đảm đang tháo vát chịu thương chịu khó thảo hiền, giàu lòng vị tha.

Đằng sau vần thơ trữ tình ấy là tấm lòng tri ơn của ông đối với vợ.

4/ Hai câu kết: Giọng thơ chuyển sang trào lộng

- Tiếng chửi đổng của Tú Xương “Cha mẹ thói đời” để tự trách mình, “ăn ở bạc” biết vợ vất

vả nhưng không giúp gì cho vợ cho nên ông nhập vai bà Tú để than thở giùm vợ Tâm trạng chua

xót, nhưng đành bất lực trước nhân tình thế thái.

- “Có chồng hờ hững cũng như không” so sánh, từ láy một ông chồng vô tích sự. Qua bài

thơ ta thấy được tình cảm biết ơn, quý trọng của ông Tú dành cho bà Tú và ông cũng tự trách bản

thân mình.

ĐỌC THÊM: KHÓC DƯƠNG KHÊNguyễn Khuyến

A. BƯỚC l:

GV hướng dẫn cho HS đọc diễn cảm văn bản, sau đó hướng dẫn cho HS tìm hiểu hoàn cảnh

sáng tác bài thơ.

B. BƯỚC 2:

GV hướng dẫn HS thảo luận và trả lời câu hỏi trong SGK.

1. Câu 1: Theo anh (chị), bài thơ này có thể chia làm mấy đoan? Nội dung của mỗi đoan là gì?

Trả lời: Bài thơ được viết theo dòng cảm xúc của tác giả. Vì vậy, bài thơ có thể chia thành 4

đoạn:

- 2 câu dầu: Tin bạn mất đến đột ngột.

- 12 câu tiếp theo: Sự hồi tưởng về những kỷ niệm gắn bó 2 người thành tri kỉ.

- 8 câu tiếp theo: ấn tượng về lần gặp gỡ cuối cùng khi cả hai đều đã mãn chiều, xế bóng.

- 16 câu còn lại: Nỗi đau đớn, tiếc thương khi bạn mất.

2. Câu 2: Tình bạn thắm thiết, thủy chung...... (SGK. Tr.32).

Trả lời: Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa hai người được tác giả diễn đạt qua sự vận động

của cảm xúc thơ. Đầu tiên là nỗi đau khi nghe tin bạn qua đời. Câu thơ “Bác Dương thôi đã thôi Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 15

Page 16: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009rồi!” là tiếng kêu thương đột ngột, thất vọng. Cụm từ “thôi đã thôi rồi” chỉ gồm những hư từ nhằm

nhấn mạnh sự mất mát không gì bù đắp nổi. Câu thơ thứ hai dàn trải diễn tả sự mất mát, cả không

gian như cũng nhuộm màu tang tóc.

Tình bạn thắm thiết ấy được cụ thể hóa qua đoan thơ thứ hai. Đó là những kỉ niệm về một thời

đèn sách, những thú vui nơi dặm khách, nơi gác hẹp đắm say trong lời ca, tiếng đàn, nhịp cách...

Tình bạn ấy còn được thể hiện trong đoàn kết, diễn tả nỗi đau của tác giả khi bạn không còn

nữa. Nỗi đau dược diễn tả ở nhiều cung bậc: lúc đột ngột, lúc ngậm ngùi, luyến tiếc, lúc lắng đọng,

thấm sâu chi phối tuổi già của tác giả. Hai câu kết là nỗi đau không nước mắt, nỗi đau đã dồn vào

trong lòng.

3. Câu 3: Đây là một bài thơ có nghệ thuật tu từ đặc sắc. . . ( SGK. Tr.32)

Trả lời: Bài thơ sử dụng nhiều biện pháp tu từ:

- Cách nói giảm: “Bác Dương thôi dã thôi rồi!”

- Biện pháp nhân hóa: “nước mây man mác ...”

- Cách so sánh: “Tuổi già hạt lệ như sương”

- Cách liệt kê: Có lúc, có khi, cũng có khi ... nhằm tái hiện những kỷ niệm về tình bạn thân thiết

và lòng của nhà thơ với bạn.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 16

Page 17: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009ĐỌC THÊM: VỊNH KHOA THI HƯƠNG

Trần Tế Xương

GV hướng dẫn HS trả lời câu hỏi trong SGK.

Câu 1: Hai câu thơ đầu cho thấy kì thì có gì khác thường? (chú ý phân tích kỹ từ “lẫn”).

Trả lời: Hai câu đầu có tính tự sự, kể lại cuộc thi Hương năm Đinh Dậu. Kì thi mở đúng thông

lệ, ba năm mở một khoa. Nhưng đến câu thơ thứ 2 thì bộc lộ rõ sự bất bình thường trong cách tổ

chức: “Trường Nam thi lẫn với trường Hà”. Từ “lẫn” đã bộc lộ rõ sự ô hợp, nhộn nhạo trong thi cử.

Câu 2: Anh (chị) có nhận xét gì về hình ảnh sĩ tử và quan trường?...(SGK/Tr.34. ).

Trả lời: Hai câu thực đã thể hiện rõ sự ô hợp của kì thi. Tác giả chú ý miêu tả được hai đối

tượng chủ yếu nhất trong các kì thi: sĩ tử và quan trường. Biện pháp đảo ngữ “lôi thôi sĩ tử” vừa

nhấn mạnh sự luộm thuộm không gọn gàng, vừa khái quát được những hình ảnh sĩ tử trong kì thi

ấy. Đó là hình ảnh khái quát dược sự sa sút về “nho phong sĩ khí” do sự ô hợp, nhốn nháo của xã

hội đưa lại.

Hình ảnh quan trường “ậm oẹ miệng thét loa” gợi lên sự oai phong nhưng là cái oai cố tạo ra.

Tù “ậm oẹ” diễn tả âm thanh ngọng nghịu của quan trường. Biện pháp đảo ngữ “ậm oẹ quan

trường” cũng nhấn mạnh tính chất lộn xộn của kì thi.

Câu 3. Phân tích hình ảnh quan sứ, bà đầm. . . . (SGK Tr.34).

Trả Lời: Đối lập với hình ảnh sĩ tuyệt quan trường là hình ảnh quan sứ và bà đầm. Hai nhân vật

này được đón tiếp rất linh đình, “cờ cắm rợp trời". Biện pháp đảo ngữ kết hợp với nghệ thuật đối đã

được vận dụng một cách triệt để, tạo nên sức mạnh đả kích, châm biếm dữ dội, sâu cay: cờ trước,

người sau, váy trước, người sau. Tú Xương đã đem “cờ” che đầu quan sứ đối với “váy” bà đầm tạo

nên tiếng cười nhưng ẩn sau tiếng cười là sự xót xa.

Câu 4: Phân tích tâm trạng, thái độ của tác giả trước cảnh quan trường... (SGK. Tr.34).

Trả lời: Hai câu kết chuyển từ giọng diệu mỉa mai, châm biếm sang trữ tình. Đó là lời kêu gọi,

đánh thức lương tri. Câu hỏi phiếm chỉ “nhân tài đất Bắc nào ai đó” không chỉ hướng đến các sĩ tử

thi năm đó mà còn là những người được xem là “nhân tài đất Bắc”, hãy “ngoảnh cổ mà trông cảnh

nước nhà”. Từ một khoa thi, những bức tranh hiện thực của xã hội năm Đinh Dậu được hiện lên.

Bên cạnh đó còn là nỗi nhục mất nước, là sự tác động đến tâm linh người đọc.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 17

Page 18: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009BÀI CA NGẤT NGƯỞNG

Nguyễn Công Trứ

I. TÁC GIẢ:

1/ Cuộc đời:

- Nguyễn Công Trứ (1778-1858) là Tồn Chất, hiệu Ngộ Trai, biệt hiệu Hi Văn. Xuất thân trong

một gia đình nho học, người làng Uy Viễn, huyện Nghi Xuân, tỉnh Hà Tĩnh. Từ nhỏ cho đến năm

1819, ông sống trong nghèo khó và chính trong thời gian này, Nguyễn Công Trứ có điều kiện tham

gia sinh hoạt hát ca trù và vốn khá phát triển ở làng Cổ Đạm gần làng ông.

- Năm 1819, ông thi đỗ Giải Nguyên và được bổ làm quan. Bằng cuộc đời của chính bản thân,

ông đã chứng tỏ mình là người có tài năng và nhiệt huyết trên nhiều lĩnh vực xã hội từ văn hóa,

kinh tế đến quân sự. Nhưng con đường làm quan của Nguyễn Công Trứ gặp nhiều thăng trầm.

2/ Sự nghiệp sáng tác: rất phong phú gồm:

- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng là “Hàn nho phong

vị phú”

- Một số bài thơ chữ Hán

Sáng tác chữ Nôm là chủ yếu, thể loại ưa thích của ông là hát nói (còn gọi là ca trù), thể loại

phong phú tính nhạc. Nguyễn Công Trứ là người có công đem đến cho hát nói một nội dung phù

hợp với chức năng và cấu trúc của nó.

3/ Hoàn cảnh sáng tác:

“Bài ca ngất ngưởng” được sáng tác vào năm 1848 khi Nguyễn Công Trứ cáo quan về hưu.

4/ Thể loại: Hát nói

Là thể loại tổng hợp giữa ca nhạc và thơ, có tính chất tự do phóng khoáng. Thích hợp với việc

thể hiện con người cá nhân.

5/ Bố cục: 3 phần

a) 6 câu đầu: Ngất ngưởng khi làm quan

b) 12 câu tiếp theo: Ngất ngưởng khi về hưu

c) 3 câu cuối: Ngất ngưởng giữa đám quan lại đương triều

6/ Chủ đề:

“Bài ca ngất ngưởng” thể hiện triết lý sống, khát vọng tự do, thái độ khinh đời ngạo thế, tự ý

thức về tài năng và phẩm chất của một bậc danh sĩ phong lưu, tài tử

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 18

Page 19: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 20091/ Ý nghĩa từ “Ngất ngưởng”

- Nghĩa đen: Là tư thế ngả nghiêng, không vững chắc

- Nghĩa trong bài thơ là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.

- Cảm hứng chủ đạo của bài ca được thể hiện tập trung qua từ “Ngất ngưởng”, từ này xuất hiện

4 lần trong tác phẩm (không kể tiêu đề của bài).

+ “Ngất ngưởng”(1) Khi làm quan Thái độ tự hào của một con người ý thức được tài năng và

phẩm chất của bản thân.

+ “Ngất ngưởng”(2, 3) Khi về hưu Thái độ tinh thần của một con người biết vượt lên trên thực

tế, sống an nhiên tự tại.

+ “Ngất ngưởng”(4) :

Lời tự bạch của tác giả

Lời bình giá của người đời về ông

2/ Nguyễn Công Trứ ngất ngưởng khi làm quan (6 câu đầu)

“Vũ trụ nội mạc phi phận sự”

- Nguyễn Công Trứ quan niệm: Mọi việc trong trời đất không có việc nào là không có phận sự

của ta.

- Câu thơ chữ Hán trang trọng + Hình thức phủ định để khẳng định trách nhiệm của kẻ làm trai

đối với đời.

“Ông Hi Văn tài bộ đã vào lồng”

- Tác giả xưng danh một cách kiêu hãnh “Ông Hi Văn tài bộ” khẳng định tài năng của mình.

Cách nói hài hước bằng hình ảnh so sánh “vào lồng” diễn tả sự gò bó, mất tự do khi làm quan triều

đình.

Hai câu thơ đầu: Nguyễn Công trứ xác định người thanh niên sống phải có mục đích, có

trách nhiệm với đời.

“Khi thủ khoa, khi tham tán, khi Tổng đốc Đông

Gồm theo lược đã nên tay Ngất ngưởng

Lúc bình Tây, cờ đại tướng

Có khi về Phủ doãn Thừa Thiên”

- Điệp từ “khi” + phép liệt kê “Thủ khoa”, “Thám tán” “Tổng đốc Đông”, “bình Tây”, “Phủ

doãn Thừa Thiên” + Đại từ “tay” kết hợp với từ “ngất ngưởng” + cách ngắt nhịp linh hoạt: Câu 3

nhịp 3/4.

Câu 4 nhịp 3/2/3

Câu 5 nhịp 3/3

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 19

Page 20: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009Câu 6 nhịp 3/4

Bộc lộ cảm xúc kiêu hãnh tự hào về tài văn, võ của mình.

3/ Nguyễn Công Trứ ngất ngưởng khi về hưu: (10 câu tiếp theo)

* Sống tự do phóng khoáng:

“Đô môn giải tổ chi niên

Đạc ngựa bò vàng đeo ngất ngưởng”

- Khi về hưu, nhàn rỗi, ông đi ngao du sơn thủy. Ông thường cưỡi bò vàng đeo nhạc ngựa rất

khác người.

“Kìa núi nọ phau phau mây trắng

Tay kiếm cung mà nên dạng từ bi

Gót tiên đủng đỉnh một đôi dì

Bụt cũng nực cười ông ngất ngưởng”

- Vốn là một tướng võ nhưng phong thái của ông cũng có vẻ từ bi. Đi vãn cảnh chùa mà bên

cạnh còn có vài giai nhân. Lối sống “ngất ngưởng” vượt lên trên thế tục, thoát khỏi sự ràng buộc

của lễ giáo gia phong kiến hà khắc khiến “bụt cũng nực cười”.

* Sống an nhiên tự tại:

“Được mất dương đương người thế thượng

Khen chê phơi phới ngọn đông phong”

- Hình ảnh so sánh thể hiện quan niệm sống : chuyện “được mất” ở đời chỉ như chuyện “Tái

ông thất mã”. Chuyện “khen, chê” của dư luận bỏ ngoài tai, cứ vui phơi phới như đi trong gió xuân

ấm áp.

- Hàng loạt các từ xuất hiện trong đoạn thơ “phau phau”, “đủng đỉnh”, “dương dương”, “phơi

phới” trạng thái tinh thần hết sức thoải mái của nhà thơ khi thoát vòng cương hỏa.

“Khi ca, khi tửu, khi cắc, khi tùng

Không phật, không tiên, không vướng tục”

- Nhịp thơ: 2 / 2 / 2 / 2; 2 / 2 / 3 + Điệp từ “khi” + nghệ thuật liệt kê kể rõ những thú vui của

nhà thơ: Ngâm thơ, uống rượu, nghe hát ả đào.

- Điệp từ “không” phủ định những lề thói cổ hủ trong cuộc đời trần tục.

Tất cả thể hiện bản lĩnh vững vàng của một nhà nho chân chính.

4/ Nguyễn Công Trứ ngất ngưởng giữa đám quan lại đương triều:

“Chẳng Trái, Nhạc cũng vào phường Hàn Phú

Nghĩa vua tôi cho vẹn đạo sơ chung

Trong triều ai ngất ngưởng như ông!”

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 20

Page 21: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Tác giả so sánh mình với những bậc danh sĩ trong lịch sử như Trái Tuân, Nhạc Phi, Hàn Kỳ,

Phú Bật (Trung Quốc)

- Từ “ngất ngưởng” khẳng định ông khác hẳn đám quan lại đương thời từ tào năng đến phẩm

cách, nhất là trước sau vẹn đạo vua tôi.

- Đại từ “Ông” khép lại bài thơ vang lên một cách kiêu hãnh tự hào.

III. KẾT LUẬN:

- “Ngất ngưởng” là cách Nguyễn Công Trứ thể hiện bản lĩnh cá nhân trong cuộc sống.

- Hát nói là thể loại có tính chất tự do phóng khoáng phù hợp với việc thể hiện con người cá

nhân.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 21

Page 22: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT

(SA HÀNH ĐOẢN CA)Cao Bá Quát

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả: Cao Bá quát (1809-1855)

- Tự Chu Thần, hiệu Cúc Đường, Mẫn Hiên, người Phú Thị, Gia Lâm, Bắc Ninh

- Văn võ toàn tài - 1854 khởi nghĩa chống lại phong kiến nhà Nguyễn.

- Ông là nhà thơ tài năng - bản lĩnh bộc lộ chí khí thanh cao, hoài bão lớn phê phán chế độ

phong kiến nhà Nguyễn bảo thủ, trì trệ.

2/ Tác phẩm: “Bài ca ngắn trên bãi cát” (Sa hành đoản ca)

a) Hoàn cảnh ra đời bài thơ:

Cao Bá Quát đã nhiều lần vào Huế để thi Hội (nhưng không đậu tiến sĩ). Hành trình từ Hà Nội

vào Huế đi qua nhiều tỉnh miền Trung có những bãi cát trắng mênh mông. Hình ảnh này đã gợi cảm

hứng cho nhà thơ sáng tác bài “Bài ca ngắn trên bãi cát”

b) Thể loại: Bài thơ viết theo thể ca hành thuộc loại cổ thể phần tự do về kết cấu, vần, nhịp

điệu.

c) Bố cục: 2 đoạn

- Đoạn 1 : 4 câu đầu: Ý nghĩa hình tượng “bãi cát’

- Đoạn 2: 6 câu tiếp theo: Sự cám dỗ của danh lợi

- Đoạn 3 : còn lại: Kết luận của tác giả

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1/ Ý nghĩa hình tượng: “Bãi cát” (4 câu đầu)

a) Ý nghĩa tả thực

* Không gian: “Bãi cát dài”

“Bãi cát dài lại bãi cát dài

Đi một bước lại lùi một bước”

- Điệp ngữ “Bãi cát dài” + điệp từ “bước” + phụ từ “lại” + động từ “đi” và “lùi” miêu tả bãi

cát mênh mông vô tận, con người đi trên một bước lại thụt lùi một bước, dường như không thể vượt

qua.

* Thời gian: “mặt trời lặn”

“Mặt trời đã lặn, chưa dừng được

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 22

Page 23: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009 Lữ khách trên đường nước mắt rơi”

- Hình ảnh thơ giàu sức gợi tả, gợi cảm

Con người tất tả đi khi bóng chiều đã tắt, cô đơn, mệt mỏi và ngao ngán.

=> Hình ảnh con người cô đơn bé nhỏ giữa mò tịt của cát khi mặt trời đã lặn mà không biết đi

về đâu.

b. Ý nghĩa tượng trưng.

- Hình tượng “bãi cát” tượng trưng cho con đường danh lợi lắm gian nan, nhọc nhằn.

- Hình ảnh người đi trên bãi cát đến lúc mặt trời lặn vẫn còn đi tượng trưng cho người đời tất tả

vì danh lợi (thi cử - đỗ đạt - làm quan)

- Không thể cứ đi mãi trên “bãi cát” danh lợi

2/ Sự cám dỗ của danh lợi (6 câu tiếp theo)

“Không học được tiên ông phép ngủ

Trèo non, lội suối giận không vơi!”

- Sử dụng điển cổ “ông tiên ngũ kĩ” nỗi chán nản vì tự mình hành hạ thân xác theo đuổi bả

công danh mâu thuẫn giữa khát vọng công danh với bả vinh hoa.

“Xưa nay phường danh lợi

Tất tả trên đường đời

Đầu giỏ hơi men thơm quán rượu

Người say vô số, tỉnh bao người?”

- Từ láy ‘tất tả” + hình ảnh so sánh độc đáo + câu hỏi tu từ -> diễn tả sự cám dỗ của danh lợi

đối với người đời cũng giống như sự cám giỗ của men rượu mấy ai thoát khỏi, đồng thời tác giả bày

thái độ kinh bỉ phường danh lợi.

3/ Kết luận của tác giả (phần còn lại).

“Bài cát dài, bãi cát dài ơi!

Tính sao đây? Đường băng mờ mịt,

Đường ghê sợ còn nhiều, đâu ít ?

- Điệp ngữ “bãi cát dài” + câu cảm thán + câu hỏi tu từ + từ láy “mờ mịt”

nhấn mạnh tâm trạng: ngao ngán, mất phương hướng.

“Hãy nghe ta hát khúc “đường cùng”

Phía bắc núi Bắc, núi muôn trùng

Phía nam núi Nam, sóng dào dạt”

+ Phép điệp + NT đối + Tính từ

Nhấn mạnh đường đời không lối thoát và sự bế tắc của người tri thức thời ấy.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 23

Page 24: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009“Anh đứng làm chi trên bãi cát ?”

- Câu nghi vấn khép lại bài thơ nhận ra tính chất vô nghĩa của lối học khoa cử, theo lối cũ

khát khao sự thay đổi.

Tổng kết: “Bài ca ngắn đi trên bãi cát” biểu lộ sự chán ghét của một con người trí thức đối với

con đường danh lợi tầm thường đương thời và niềm khao khát thay đổi cuộc sống. Nhịp điệu bài

thơ góp phần diễn tả thành công những cảm xúc, suy tư của nhân vật trữ tình về con đường danh lợi

gập ghềnh, trắc trở.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 24

Page 25: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009LẼ GHÉT THƯƠNG

(Trích truyện “Lục Vân Tiên” - Nguyễn Đình Chiểu)

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Truyện “Lục Vân Tiên”:

- Truyện “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu có lẽ được sáng tác vào khoảng những năm

90 của thế kỷ XIX khi ông bị mù, về dạy học và chữa bệnh cho nhân dân ở Gia Định.

- Cốt truyện xoay quanh cuộc xung đột thiện, ác, đề cao tinh thần nhân nghĩa, thể hiện khát

vọng về một xã hội tốt đẹp.

- Tác phẩm thuộc loại truyện Nôm bác học nhưng đậm chất dân gian gồm 2082 câu thơ.

2/ Đoạn trích:

a) Vị trí:

- Trích từ câu 473 504 (32 câu) trong tác phẩm “Lục Vân Tiên” của Nguyễn Đình Chiểu.

- Đoạn thơ kể lại cuộc đời đối thoại giữa ông Quán và 4 sĩ tử : Vân Tiên, Tử Trực, Trịnh Hâm,

Bùi Kiệm, khi họ đang uống rượu, làm thơ trong quán của ông (trước lúc vào trường thi)

b) Bố cục: 4 phần

- Câu 1 6 : Lời đối đáp giữa ông Quán với Tử Trực và Vân Tiên

- Câu 7 16 : Lẽ ghét

- Câu 16 30 : Lẽ thương

- Hai câu kết

II. ĐỌC, HIỂU VĂN BẢN:

1/ Câu 1 6: Thái độ ghét thương qua lời đối đáp giữa ông Quán với Vân Tiên

- Nhân vật ông Quán (chủ quán rượu) thuộc lực lượng chính nghĩa hỗ trợ nhân vật chính (trên

đường tìm chính nghĩa).

- Ông Quán có phong thái một nhà nho ở ẩn, am tường kinh sử và quặn lòng với những đối

tượng làm băng hoại xã hội, đau khổ dân lành.

“Vì chưng hay ghét cũng là hay thương”

Vì vậy, ông Quán bày tỏ thái độ ghét thương rất phân minh.

2/ Mối quan hệ giữa ghét - thương trong thái độ ông Quán:

a) Ghét thế lực cầm quyền bạo tàn - thương dân lầm than: (Câu 7 16)

“đời Kiệt, Trụ mê dâm” >< dân sa lầm sẩy hang

“đời U, Lệ đa đoan” >< dân lầm thanNgữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 25

Page 26: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009Ghét “đời Ngũ bá phân vân” >< dân nhọc nhằn

“đời thúc quý phân băng” >< rối dân

- Điệp từ “ghét”, “đời” + liệt kê hàng loạt các điển cố: “Kiệt, Trụ”, “U, Lệ”, “Ngũ bá”, “thúc

quý” + Nghệ thuật đối lập giữa vua quan với dân + điệp từ “dân” + động từ “sa, sẩy” + tính từ “lầm

than”, “nhọc nhằn”, “rỗi” Tác giả căm ghét mãnh liệt những tên vua dâm ác, tham tàn, bạo

ngược, những kẻ bề tôi tiếm nghịch gây khổ lụy chiến tranh, loạn lạc và bộc lộ lòng xót thương sâu

s8ác đối với người dân vô tội phải gánh chịu mọi tai ách, khổ sở trăm chiều.

Như vậy, tác giả đứng về phía nhân dân mà bày tỏ thái độ yêu ghét rạch ròi, đúng mực.

b) Ghét thế lực cầm quyền bạo tàn - thương hiền tài không được trọng dụng

(câu 17 30)

- Liệt kê các danh sĩ trong sử sách

+ Khổng tử : Lận đận

+ Gia Cát : Tài đức mà mệnh yểu

+ Nham Tử : Mưu lược tài ba, nhưng không gặp thời

+ Đổng Tử : Tài cao học rộng nhưng không được tin dùng

+ Nguyên Lượng : Thơ văn lỗi lạc, học rộng, từ quan ở ẩn

+ Hàn Dũ : Ngay thẳng mà mang họa

+ Liêm, Trạc : Triết gia không được trọng dụng, lui về dạy học

Điểm chung của các nhân vật này: Họ đều là những người có tài, có chí muốn hành đạo,

giúp đời, giúp dân nhưng vì thời cuộc đều không đạt sở nguyện

- Họ là những người đồng cảnh ngộ với Nguyễn Đình Chiểu: ông muốn giúp đồi, lập nên nhiều

công danh nhưng cuộc đời đầy bất hạnh, lại thêm thời thế đầy nhiễu nhương. Bởi thế, đoạn thơ

chính là niềm cảm thông sâu sắc tận đáy lòng của cụ Đồ Chiểu.

3/ Hai câu kết:

“Xem qua kinh mấy lần thi cử

Nửa phần lại ghét nửa phần thương”

- Nghệ thuật tiểu đối Nỗi “thương” và “ghét” ở đây, tuy nói chuyện sử sách nhưng ít nhiều

đều phù hợp với chế độ thối nát của nhà Nguyễn và tâm sự của Nguyễn Đình Chiểu lúc bấy giờ.

* Đánh giá:

- Nội dung:

+ Căm ghét thế lực cường quyền bạo ngược

+ Xót thương nhân dân, hiền tài bị hãm hại

+ Bộc lộ thái độ của tác giả trước thời cuộc.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 26

Page 27: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Nghệ thuật:

+ Bút pháp trữ tình nồng hậu

+ Ngôn ngữ bình dị

- Sử dụng nhiều điệp từ “thương”, “ghét” (mỗi từ 12 lần)

- Phép đối trong đoạn thơ : “ghen - ghét”, “thương - thương” (10 câu về lẽ ghét, 14 câu về lẽ

thương) và tiểu đối trong câu thơ (vì chưng ... / cũng là ..., chẳng hay thương ghét, ghét thương thế

nào)

Sự lặp lại tưởng nhàm chán nhưng lại thể hiện sự trong sáng sâu sắc trong tâm hồn tác giả: lẽ

ghé thương tưởng đối lập nhưng hoàn toàn thống nhất.

Hai khái niệm “ghét”, “thương” cứ đan cài, tiếp nối không thể tách rời, rất sâu nặng, thương là

cội nguồn của cảm xúc, ghét là từ thương mà ra.

III. TỔNG KẾT:

Đoạn thơ “lẽ ghét thương” nói riêng và tác phẩm Lục Vân Tiên nói chung là minh chứng cho

văn chương giáo huấn mang tính chất đạo đức trữ tình của Nguyễn Đình Chiểu.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 27

Page 28: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009ĐỌC THÊM: CHẠY GIẶC (CHẠY TÂY)

Nguyễn Đình Chiểu

I. CHỦ ĐỀ:

Niềm thông cảm sâu sắc của Nguyễn Đình Chiểu trước nỗi khổ cực của nhân dân ta phải chạy

giặc khi thực dân Pháp nổ súng xâm lược nước ta. Qua đó, nhà thơ đã bộc lộ rõ lòng yêu nước

thương dân, lòng căm thù quân xâm lược tàn bạo và nỗi kinh ghét bọn vua quan phong kiến hèn

nhát.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1. Hai câu đề : Hoàn cảnh chạy giặc

- Chú ý phân tích cách sử dụng ngôn ngữ, hình ảnh chính xác để nêu bật hoàn cảnh chạy giặc :

tan chợ : buổi chiều, cuộc sống yên lành của nhân dân đang đi vào chiều sâu; vừa: bất ngờ, đột

ngột; nghe : chưa thấy bóng giặc ; súng Tây: gợi lên sự kinh hoang, chết chóc ; cờ thế : gợi ý vận

mệnh đất nước và nhân dân đang ở tình thế hiểm nghèo; phút : trong giây phút, trong chốc lát; sa

tay : thất bại hoàn toàn, ý nói Bến Nghé, Đồng Nai (tức Gia Định) bị rơi vào tay giặc trong phút

chốc.

2. Hai câu thực : Nỗi khổ cực của nhân dân trong cảnh chạy giặc

- Hình ảnh gợi cảm, lối ẩn dụ, đảo ngữ khéo léo đã nêu bật nỗi khổ cực của nhân dân , vẽ ra

cảnh chạy giặc đầy thương tâm: hình ảnh lũ trẻ bỏ nhà chạy bơ vơ, hốt hoảng, kinh hoàng, cùng với

tiếng kêu khóc, tiếng súng giặc, gợi lên niềm cảm thương sâu sắc vì cuộc sống yên lành, hạnh phúc

của nhân dân đã bị lũ giặc phá tan trong phút chốc.

- Chú ý phân tích ý nghĩa gợi tả của các từ “lơ xơ”, “dáo dát”, các hình ảnh ẩn dụ “lũ trẻ”, “bầy

chim”, hiệu lực của lối đảo ngữ : “Bó nhà/lũ trẻ... “, “Mất ổ/bầy chim...”

3. Hai câu luận: Tội ác của giặc Pháp

- Chú ý: phân tích: tác dụng gợi cảm của các hình ảnh ẩn dụ, cường điệu hóa và tương phản:

“tan bọt nước” // “nhuốm mày mây”; hiệu lực của lối đảo ngữ kết hợp với đối ngữ “Bến Nghé/của

tiền...” // “Đồng Nai/tranh ngói...) nhằm tạo nên một bức tranh đập vào mắt người đọc toàn cảnh

quê hương thân yêu phút chốc bị tan hoang, vụn nát dưới gót giày của bọn xâm lược.

4. Hai câu kết: Tâm trạng và thái độ của tác giả

Tác giả đau xót và căm giận vạch trần bản chất hèn nhát, vô trách nhiệm của bọn vua quan nhà

Nguyễn.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 28

Page 29: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Khai thác nghệ thuật châm biếm sắc cạnh của tác giả trong cách sử dụng ngôn ngữ: “Trang

dẹp loạn” // “rày đâu vắng” ngụ ý mỉa mai chua chát.

- Và trong cách kết hợp với kiểu câu hỏi (chất vấn : rày đâu vắng) với câu cảm thán (kết tội:

“Nỡ để dân đen ...”) làm tăng thêm sức mạnh lên án của bài thơ.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 29

Page 30: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009ĐỌC THÊM: HƯƠNG SƠN PHONG CẢNH CA

Chu Mạnh Trinh

1/ Tác giả: (1862 - 1905)

- Tự Cán Thần, hiệu Trúc Vân, quê tỉnh Hưng Yên.

- Rất am hiểu nghệ thuật kiến trúc, yêu thích cảnh đẹp thiên nhiên.

- Tác phẩm tiêu biểu:

+ Trúc Vân thi tập (tập thơ chữ Hán)

+ Thanh Tâm Tài Nhân thi tập (tập thơ chữ Nôm).

2/ Hoàn cảnh sáng tác:

Bài thơ được viết vào dịp Chu Mạnh Trinh đứng trông coi việc tu sửa khu thắng tích Hương

Sơn

3/ Bố cục:

a) Giới thiệu cảnh Hương Sơn (4 câu đầu)

b) Miêu tả cảnh đẹp của Hương Sơn (câu 5 16)

c) Khổ cuối (Khổ xếp): Tình yêu Hương Sơn của nhà thơ.

4/ Chủ đề:

Bài thơ bộc lộ tình yêu thiên nhiên và lòng yêu đất nước của tác giả.

5/ Cần chú ý các nội dung sau:

- “Hương Sơn Phong Cảnh” là một bài hát nói đậm đà màu sắc dân tộc.

- Nhiều biện pháp nghệ thuật như: điệp ngữ, đảo ngữ, phép đối, từ láy, câu hỏi tu từ...

miêu tả cảnh Hương Sơn mang không khí thoát tục thần tiên, vẻ đẹp phong phú và lộng lẫy

của Hương Sơn.

diễn tả cảm xúc lâng lâng thư thái của nhân vật trữ tình, tạo giá trị thẩm mỹ đặc sắc.

- Bài ca mang giá trị nhân bản sâu sắc:

+ Cảm hứng yêu thiên nhiên say đắm hòa quyện cùng cảm hứng yêu đất nước thiết tha

+ Cảm hứng tôn giáo gắn liền với cảm hứng thiên nhiên đất nước tạo ra cái thanh cao, tinh

khiết của hồn người.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 30

Page 31: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009VĂN TẾ NGHĨA SĨ CẦN GIUỘC

Nguyễn Đình Chiểu

PHẦN I. TÁC GIẢ

I. CUỘC ĐỜI:

- Nguyễn Đình chiểu sinh 1822 - mất 1888, quê cha ở Huế, quê mẹ ở Gia Định. Cha làm thư lại

trong dinh Lê Văn Duyệt.

- Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh: 1846 ra Huế học, mẹ mất, ông bỏ thi về Nam chịu tang, bị bệnh

mù mắt.

- Ông giàu niềm tin và nghị lực: Dù loà ông vẫn dạy học, làm thuốc và sáng tác thơ văn để

truyền bá đạo lý trong xã hội.

- Nguyễn Đình Chiểu có lòng yêu nước thương dân thiết tha. Thực dân Pháp xâm lược, ông

kiên quyết không sống chung với giặc, thường xuyên liên lạc với các sĩ phu yêu nước bàn kế sách

đánh giặc, dùng thơ văn làm vũ kh1i chống kẻ thù. Ông mất 1888 trong sự thương tiếc của nhân

dân.

II. SỰ NGHIỆP THƠ VĂN:

1/ Những tác phẩm chính:

- Trước 1858: + Truyện Lục Vân Tiên

+ Dương Từ - Hà Mậu

- Sau 1858: Thơ văn yêu nước

+ Chạy giặc

+ Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc

+ Thơ điếu Trương Định

+ Ngư Tiều y thuật vấn đáp

2/ Nội dung thơ văn:

a) Tác phẩm Lục Vân Tiên: viết trước khi thực dân Pháp xâm lược nhằm mục đích chiến đấu

bảo vệ đạo đức của nhân dân.

b) Thơ văn yêu nước chống thực dân Pháp:

- Phơi bày thảm họa mất nước

- Tố cáo tội ác của giặc ngoại xâm

- Biểu dương những anh hùng đã hy sinh cứu nước

c) Nghệ thuật:

- Ngôn ngữ giản dị, mộc mạcNgữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 31

Page 32: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Hình tượng nhân vật mang sắc thái Nam Bộ độc đáo: chất phát, cương trực, chân thành ...

- Phong cách trữ tình đạo đức gắn liền với trữ tình yêu nước.

PHẦN HAI: TÁC PHẨM

I. TÌM HIỂU:

1/ Hoàn cảnh sáng tác:

- Nguyễn Đình Chiểu viết theo yêu cầu của tuần phủ Gia Định - Đỗ Quang, để tế những nghĩa

sĩ đã hy sinh trong trận tập kích đồn quân Pháp ở Cần Giuộc đêm 16/12/1961.

2/ thể loại:

- Văn tế viết theo thể phú Đường Luật

- Bố cục: 4 phần (Lung khởi, thích thực, ai vãn, kết)

3/ Chủ đề:

Với niềm tiếc thương kính phục những nghĩa sĩ hy sinh vì nước, tác giả đã dựng lên một bức

tượng dài nghệ thuật cao đẹp về người nông dân Nam bộ chống Pháp hồi nửa cuối thế kỷ XIX .

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1/ Lung khởi (câu l, 2) : Hoàn cảnh hy sinh của người nghĩa sĩ :

“Hỡi ôi!

Súng giặc đất rền; lòng dân trời tỏ”

- Bài tế mở đầu bằng từ cảm thán và hai câu tứ tự chìa làm 2 vế đối nhau :

Một bên là quân Pháp xâm lược với vũ khí tối tân.

>< Một bên là nhân dân ta với ý thức trách nhiệm chống giặc ngoại xâm.

Không thấy vua quan >< chỉ thấy lòng dân xốn xang kết tội triều đình trước lịch sử .

“ Mười năm công vỡ ruộng, chưa ắt còn danh nổi như phao; một trận nghĩa đánh Tây

tuy là mất tiếng vang như mõ”

- Nghệ thuật đối + hình ảnh so sánh sự hy sinh cao quý của người nghĩa sĩ.

Hai câu mở đầu khái quát bối cảnh lịch sử của đất nước và tinh thần hy sinh cao cả của người

nghĩa sĩ Cần Giuộc.

2/ Kể về cuộc đời của người nghĩa sĩ (Câu 3 - câu 5)

a) Lai lịch của người nghĩa sĩ :

“Cui cút làm ăn, lo toan nghèo khó”

- Từ láy “cui cút” + hai vế đối xứng cuộc đời lam lũ, nghèo khổ.

“Chưa quen cung ngựa, đâu tới trường nhung; chỉ biết ruộng trâu ở trong làng bộ”

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 32

Page 33: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Hai vế đối nhau + nghệ thuật phủ định để khẳng định, người nông dân xa lạ với cung ngựa,

chiến trận và họ chỉ biết công việc đồng áng, sống quanh quẩn ở làng quê.

“Việc cuốc, việc cày, việc cấy tay vốn quen làm, tập khiên, tập súng, tập mác, tập cờ

mắt chưa từng ngó”

- Nghệ thuật đối + phép liệt kê + điệp từ “việc”, “tập” ... nhấn mạnh bản chất thuần hậu của

người nông dân.

b) Lòng căm thù giặc sâu sắc :

“Tiếng phong hạc phập phồng hơn mươi tháng”

- Từ láy "phập phồng" miêu tả tâm trạng hồi hộp, lo lắng của nhân dân khi giặc đánh.

“Trông tin quan như trời hạn trông mưa”

- Hình ảnh so sánh tâm trạng trông mong tin tức của triều đình.

“Ghét thói mọi như nhà nông ghét cỏ”

“Bữa thấy bòng bong che trắng lốp muốn tới ăn gan; ngày xem ống khói chạy đen sì,

muốn ra cắn cổ”

- Hình ảnh so sánh + động từ căm thù giặc cao độ

“Một mối xa thư đồ sộ” “hai vầng nhật nguyệt chói lòa”

- Từ Hán Việt trang trọng khẳng định nền văn hiến lâu đời và chủ quyền của dân tộc.

“Đâu dung lũ treo dê bán chó”

- Thành ngữ được rút gọn - vạch trần bản chất thâm độc, lừa dối núp dưới chiêu bài : “Văn

minh, khai hoá” ý thức trách nhiệm công dân .

“Nào đợi ai, đòi ai bắt, phen này xin ra sức đoạn kình; chẳng thèm trốn ngược, trốn xuôi

chuyện này, dốc ra tay bộ hổ”

- Những từ phủ định “nào đội chẳng thèm” và hàng loạt động từ mạnh “ra sức đoạn trình, ra tay

bộ hổ” tinh thần tự nguyện xả thân vì nghĩa lớn.

c) Dũng sĩ công đồn

* Trang bị vũ khí thô sơ :

- Hình thức đối lập :

+ Một bên là quân giặc tính chính quy “quân cơ, quân vệ, ở tính diễn binh, mười tám ban võ

nghệ, chín chục trận binh thư, bao tấu, bao ngòi, đạn nhỏ, đạn to, tàu thiếc, tàu đồng...”

+ Một bên là : “dân cày mến nghĩa làm quân chiêu mộ” là “dân ấp, dân lân, nào đội tập rèn,

không che bày bố, áo vải tầm vong, rơm con cúi, lưỡi dao phay’... . họ ra trận bằng thứ vũ khí

thô sơ vốn là công cụ, vật dụng quen thuộc trong lao động và trong sinh hoạt hàng ngày.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 33

Page 34: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009* Tinh thần chiến đấu dũng cảm

“Hoả mai đánh bằng rơm con cúi cũng đốt xong nhà dạy đạo kia; Gươm đeo dùng bằng

lưỡi dao phay cũng chém rớt đầu quan nọ”

“Chi nhọc quan quản giống trống kỳ trồng giục, đạp rào lướt tới coi giặc cũng như

không; nào sợ thằng Tây bắn đạn to, đạn thỏ, xô cửa xông vào, liều mình như chẳng có”

“Kẻ đâm ngang, người chém ngược, làm cho mã tà, ma mí hồn kinh, bọn hè trước, lũ ó

sau, trối kệ tàu thiết, tàu đồng, súng nổ”

- Hàng loạt những động từ mạnh: “đốt, chém, đạp, lướt, xô, xông, đâm, hè, ó”

- Nghệ thuật đối, ngắt nhịp dồn dập diễn tả khí thế khẩn trương, mạnh mẽ ào ào như vũ bão

của nghĩa sĩ.

“Lần đầu tiên Nguyễn Đình Chiểu đưa người nghĩa sĩ nông dân bước vào văn học thành văn

với tư thế đường hoàng, đĩnh đạc mang tầm vóc và vẻ đẹp có thực của mình”, người anh hùng chân

đạp đất làm nên lịch sử.

3/ Ai Vãn (Câu 16 30): Tấm lòng của tác giả

* Cảnh ngộ ép le:

+ “Những lăm .... lòng nghĩa” >< đâu biết xác phàm vội bỏ”

+ Chữ hạnh >< da ngựa bọc thầy”

- Nghệ thuật đối lập: Muốn được cống hiến nhiều hơn nhưng phải ra đi, bi kịch của sự hy sinh

+ Sông Cần Giuộc mấy dặm sâu giăng già trẻ hai hàng lụy nhỏ

trời đất, con người hết thảy buồn đau

* Lên án thực dân phong kiến:

+ Ơn Chúa .... mắc mớ chi ông cha nó lên án thực dân

+ Vì ai khiến, vì ai xui .... vua quan hèn nhất

+ Sống làm chi ..... Điệp ngữ : Nguyền rủa việc bán nước cầu vinh

* Niềm thương tiếc cho người nghĩa sĩ và gia đình:

+ Tấm lòng son .... bóng trăng rằm cái chết cao quý bất từ với thời gian và không gian

+ Mẹ già khóc trẻ, ngọn đèn leo lét Ngôn ngữ gợi hình gợi cảm

Vợ yếu tìm chồng .... bóng xế dật dờ

Xúc động mãnh liệt, xót xa thương cho người thân của nghĩa sĩ

4/ Kết (Phần còn lại): Ca ngợi tinh thần hy sinh bất diệt của người nghĩa sĩ

- Tác giả đề cao quan niệm “chết vinh hơn sống nhục”, “danh thơm ai cũng mộ” hy sinh vì

nghĩa là chết là không mất.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 34

Page 35: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- Tác giả ca ngợi tinh thần hy sinh bất tử, khích lệ tinh thần chiến đấu: “Sống đánh giặc, thác

cũng đánh giặc, linh hồn theo giúp cơ binh”

- Tác giả cảm phục, thương xót gương trung nghĩa của người nghĩa sĩ đã hy sinh.

“Nước mắt anh hùng lau chẳng ráo, thay vì hai chữ thiên dân”

III. TỔNG KẾT:

- “Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc” của Nguyễn Đình Chiểu là tiếng khoác bi tráng cho một thời kỳ

lịch sử đau thương nhưng vĩ đại của dân tộc, là bức tượng đài bất tử về những người nông dân

nghĩa sĩ Cần Giuộc đã dũng cảm chiến đấu hy sinh vì Tổ quốc”

- Bài văn Tế cũng là một thành tựu xuất sắc về nghệ thuật xây dựng hình tượng nhân vật kết

hợp nhuần nhuyễn chất trữ tình và tính hiện thực, ngôn ngữ bình dị, trong sáng, sinh động.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 35

Page 36: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009THỰC HÀNH VỀ THÀNH NGỮ, ĐIỂN CỐ

1/ BÀI TẬP 1: SGK Tr.66

“Lặn lội thân cò khi quãng vắng

Eo sèo mặt nước buổi đò đông

Một duyên hai nắng âu đành phận

Năm nắng mười mưa dám quản công”

(Trần Tế Xương - Thương vợ)

* Thành ngữ:

- “Một duyên hai nợ” : do Tú Xương sáng tạo, từ khái niệm “nhân duyên” của nhà Phật.

“Duyên” là nam, nữ gặp gỡ, hòa hợp, gắn bó thành vợ chồng. “Nợ” là trách nhiệm phải trả, là gánh

nặng, khổ đau “duyên” chỉ có một (ít) mà “nợ” đến hai (nhiều).

- “Năm nắng mười mưa” : chỉ sự vất vả, cực nhọc, chịu đựng dãi dầu nắng mưa

* Các cụm từ có dáng dấp thành ngữ:

- “Lặn lội thân cò” : Tú Xương đã sáng tạo ra thành ngữ mới từ hình ảnh “con cò” trong ca dao

để chỉ sự vất vả của bà Tú

- “Eo sèo mặt nước” : lời tiếng kì kèo, có khi cãi cọ nơi bến sông đông người

Khắc họa đậm nét hình ảnh bà Tú vất vả, đảm đương, tháo vát trong cuộc mưu sinh.

Thành ngữ có cấu tạo ổn định, có giá trị ở những mặt sau:

+ Tính hình tượng

+ Tính khái quát

+ Tính biểu cảm

+ Tính cân đối

2/ BÀI TẬP 2: SGK tr.66

* Câu 1:

“Người nách thước, kẻ tay đao

Đầu trâu, mặt ngựa ào ào như sôi”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

Thành ngữ “Đầu trâu mặt ngựa”

- Tính hình tượng, hàm súc: thể hiện sự hung hãn, ngang ngược của bọn sai nha đến nhà Thúy

Kiều, khi gia đình nàng bị vu oan.

- Tính biểu cảm: Bộc lộ thái độ lên án, căm ghét đối với bọn sai nha.

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 36

Page 37: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009* Câu 2:

“Một đời được mấy anh hùng

Bõ chi cá chậu chim lòng mà chơi”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

Thành ngữ “Đầu trâu mặt ngựa”

- Tính hình tượng, hàm súc: bị giam hãm, sống tù túng, chật hẹp, mất tự do

- Tính biểu cảm: biểu hiện thái độ chán ghét đối với lối sống gò bó, mất tự do

* Câu 3:

“Đội trời đạp đất ở đời

Họ Từ tên Hải vốn người Việt Đông”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

Thành ngữ “Đội trời đạp đất”

- Tính hình tượng, hàm súc: thể hiện hành động, lối sống tự do, ngang tàng, không chịu bó

buộc, khuất phục bất cứ uy quyền nào.

- Tính biểu cảm: thái độ ca ngợi, ngưỡng mộ khí phách anh hùng của Từ Hải

3/ BÀI TẬP 3: SGK Tr.66

“Giường kia treo cũng hững hờ

Đàn kia gảy cũng ngẩn ngơ tiếng đàn”

(Nguyễn Khuyến - Khóc Dương Khuê)

Ý nghĩa các điển cố:

- “Giường kia”: Trần Phồn đời Hậu Hán có người bạn thân là trừ Trĩ. Phồn dành riêng cho bạn

một cái giường, khi bạn đến chơi thì mời ngồi, lúc bạn về lại treo lên.

- “Đàn kia”: Bá Nha và Chung Tử Kì là hai người bạn. Bá Nha là người chơi đàn giỏi, Chung

Tử Kì có tài nghe tiếng đàn mà hiểu được Bá nha đang nghĩ gì. Sau khi Tử Kì mất, Bá Nha đã treo

đàn không gãy nữ.

Cả hai điển cố này đều thể hiện tình bạn thắm thiết keo sơn.

Điển cố là những sự việc hay câu chữ trong sách đời trước được dẫn trong thơ văn.

4. BÀI TẬP 4: SGK Tr.67

* Câu 1:

“Sầu đong càng lắc càng đầy,

Ba thu dọn lại một ngày dài ghê”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

- “Ba thu”: Nguyễn Du lấy ý từ Kinh Thi:

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 37

Page 38: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009“Nhất nhật bách kiến như tam thu”

(Một ngày không thấy mặt nhau lâu như ba thu)

Dùng điển cố này, Nguyễn Du muốn nói: khi Kim Trọng tương tư Thúy Kiều thì một ngày

không gặp có cảm giác lâu ba năm.

* Câu 2:

“Nhớ ơn chín chữ cao sâu,

Một ngày một ngả bóng dâu tà tà”

(Nguyễn Du – Truyện Kiều)

- “Chín chữ”: Kinh thi kể chín chữ nói về công lao của cha mẹ đối với con cái là :

+ Sinh (sinh đẻ)

+ Cúc (nâng đỡ)

+ Phủ (vỗ về)

+ Súc (cho bú, cho ăn)

+ Trưởng (nuôi cho lớn, trưởng thành)

+ Dục (dạy dỗ)

+ Cố (trông nom, quan tâm)

+ Phục (theo dõi, uốn nắn)

+ Phúc (che chở, bảo vệ)

Dẫn các điển cố này, Nguyễn Du muốn nói: Kiều nghĩ đến công to lớn của cha mẹ đối với

mình mà chưa báo đáp được.

* Câu 3:

“Khi về hỏi liễu Chương Đài

Cành xuân đã bẻ cho người chuyên tay”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

- “Liễu Chương đài”: Lấy từ chuyện xưa: Một người đi làm quan ở xa viết thư về thăm vợ có

câu: “Cây liễu ở Chương Đài xưa xanh xanh nay có còn không, hay là tay khác đã vịn bẻ mất rồi?”

Dẫn điển cố này, Nguyễn Du cho ta cảm nhận được : Kiều đang hình dung ngày Kim trọng

trở lại thì Kiều đã thuộc về người khác mất rồi.

* Câu 4:

“Bấy lâu nghe tiếng má đào

Mắt xanh chẳng để ai vào đó không”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 38

Page 39: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Trường THPT Phan Châu Trinh- Quảng Nam Năm học 2008- 2009- “Mắt xanh”: Nguyễn Tịch đời Tấn, quý ai thì nhìn thẳng để lộ tròng mắt xanh (lòng đen của

mắt)

Dùng điển cố này, Nguyễn Du muốn nói: Từ Hải biết rằng dù phải tiếp khách ở lầu xanh

nhưng Thúy Kiều chưa bằng lòng, vừa ý với ai. Câu nói thể sự quý trọng, đề cao phẩm giá của

Thúy Kiều.

5/ BÀI TẬP 5: SGK Tr.67a. Này các cậu, đừng có mà ma cũ

bắt nạt ma mới. Cậu ấy vừa mới đến,

chân ướt chân ráo, mình phải tìm cách

giúp đỡ.

a. Này các cậu, đừng có mà người cũ bắt nạt

người mới. Cậu ấy vừa mới đến, còn lạ lẫm, mình

phải tìm cách giúp đỡ.

b. họ không đi tham quan, không đi

thực tế theo kiểu cưỡi ngựa xem hoa mà

đi chiến đấu thực sự, đi làm nhiệm vụ

của những chiến sĩ bình thường...

b. họ không đi tham quan, không đi thực tế một

cách qua lao đại khái mà đi chiến đấu thực sự, đi

làm nhiệm vụ của những chiến sĩ bình thường...

Ngữ Văn 11- Chương trình chuẩn Trang 39

Page 40: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

Nếu thay các thành ngữ bằng các từ ngữ thông thường, tương đương về nghĩa thì có thể vẫn biểu

hiện được nội dung cơ bản nhưng mất đi tính hình tượng và sắc thái biểu cảm.

6/ BÀI TẬP 6: SGK Tr.67Thành ngữ: Đặt câu:

- Mẹ tròn con vuông - Chúc mừng em mẹ tròn con vuông

- Trứng khôn hơn vịt - Từ nay cậu đừng tỏ ra trứng khôn hơn vịt nữa người ta cười cho đấy

- Nấu sử xôi kinh - nhờ lo nấu xử xôi kinh mà kỳ này tới đậu đại học rồi

- Lòng lang dạ thú - Hắn là tên lòng lang dạ thú, giết người không gớm tay

- Phú quý sinh lễ nghĩa - Các em đừng có bày đặt phú quý sinh lễ nghĩa, lối sống

đó không phù hợp với mình đâu

- Đi guốc trong bụng - Em không nói thì chịu cũng đã đi guốc trong bụng em rồi

- Nước đổ đầu vịt - Nói với nó như nước đổ đầu vịt chẳng ăn thua gì.

- Dĩ hòa vi quý - Chị ấy là người dĩ hòa vi quý, chẳng ai hại bao giờ.

- Con nhà lính tính nhà quan - Nhà thì nghèo nhưng lại quen thói con nhà lính tính nhà

quan.

- Thấy người sang bắt quàng làm họ

- Ông này có tật xấu, cứ thấy người sang bắt quảng làm họ.

7/ BÀI TẬP 7: SGK Tr.67Điển cố: Đặt câu:

- Gót chân Asin - Anh ta đã tìm ra gót chân Asin đối thủ rồi.

- Nợ như chúa chổm - Dạo này, em nợ như chúa chổm chị ạ.

- Đẽo cày giữa đường - Làm việc phải có bản lĩnh, tránh tình trạng đẽo cày giữa đường.

- Gã sở khanh - Hắn ta là gã sở khanh đấy, liệu mà tránh xa.

- Sức trai Phù Đổng - Các bạn trẻ đang tấn công vào lĩnh vực công nghệ thông tin, với sức trai Phù Đổng.

40

Page 41: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

41

Page 42: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

CHIẾU CẦU HIỀNNgô Thì Nhậm

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả: (1746-1803)

- Ngô Thì Nhậm hiệu là Hi Doãn, quê quán làng Tả Thanh Oai, huyện Thanh Oai, nay thuộc

huyện Thanh Trì, Hà Nội.

- Là một tướng giỏi của chúa Trịnh, khi nhà Lê - Trịnh sụp đổ, ông theo phong trào Tây Sơn và

đóng góp nhiều cho triều đại này.

2/ Mục đích sáng tác:

NTN viết thay vua Quang Trung vào khoảng năm 1788 - 1789 để thuyết phục sĩ phu Bắc Hà ra

cộng tác với triều đại Tây Sơn.

3/ Bố cục: gồm 3 phần

- Phần 1: Mối quan hệ giữa hiền tài và thiên tử

- Phần 2: Cách ứng xử của bậc hiền tài Bắc Hà

- Phần 3: Đường lối cầu hiền tài của vua Quang Trung và lời kêu gọi hiền tài ra giúp nước.

4/ Nội dung chính:

Đề cao vai trò của hiền tài đối với việc xây dựng đất nước và kêu gọi hiền tài ra giúp nước.

II. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1/ Nghệ thuật thuyết phục đặc sắc:

a) Sự chặt chẽ và lôgic của các luận điểm theo lối diễn dịch:

- Phần 1 : nêu ra luận điểm về quan hệ giữa hiển tài và thiên tử:

o Nêu ra quy luật : hiền tài là do thiên tử sử dụng nếu đi ngược lại là trái đạo trời, ngược quy

luật của cuộc sống

o Thuyết minh cho luận điểm, người viết dùng hình ảnh so sánh với quy luật của vũ trụ lấy từ

sách Luận ngữ của Không Tử càng tăng thêm sức thuyết phục đối với những người vốn coi trọng

Nho giáo.

- Phần 2 : nêu ra cách ứng xử của các hiền tài khi Tây Sơn ra Bắc diệt Trịnh : bỏ đi ở ẩn, có ra làm

quan thì im lặng trái với quy luật của Nho giáo.

- Phần 3 : nêu ra đường lối cầu hiền tài của vua Quang Trung hết sức thành tâm và đúng đắn

o Trước hết, tất cả mọi người có thể dâng thư bày tỏ công việc.

42

Page 43: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

o Cách tiến cử linh hoạt: các quan tiến cử hoặc tự mình tiến cử.

o Cuối cùng tác giả kêu gọi những người tài hãy cùng triều đình gánh vác việc nước và hưởng

phúc lâu dài.

b) Cách sử dụng từ ngữ khéo léo, thích hợp:

- Dùng nhiều điển cố, thành ngữ trích dẫn từ văn học Trung Quốc phù hợp với đối tượng, giúp sĩ

phu Bắc Hà dễ hiểu, tạo nên ấn tượng tốt về vua Quang Trung, nhằm lôi cuốn họ ra giúp dân giúp

nước.

- Khi phê phán cách ứng xử của sĩ phu Bắc Hà, tác giả dùng những hình ảnh tượng trưng hoặc lấy

trong kinh điển Nho gia rất tế nhị, vừa châm biếm nhẹ nhàng vừa tỏ ra mình có kiến thức uyên bác.

- Khi kêu gọi hiền tài ở phần 3, tác giả dùng nhiều từ ngữ nói về không gian: trời, trời đất, sao, gió

mây, triều đường, triều chính đề cao tầm quan trọng của hiền tài, tạo cảm giác trang trọng thiêng

liêng cho lời kêu gọi.

2/ Tư tưởng và tình cảm của vua Quang Trung :

- Có tầm nhìn xa trông rộng khi nhận thức vai trò quan trọng của người tài đối với công cuộc xây

dựng đất nước.

- Tấm lòng chân thành chiêu hiền đãi sĩ : “trẫm đang ghé chiếu lắng nghe, ngày đêm mong

mỏi...”

- Hết lòng lo lắng cho nước cho dân: “Dân còn nhọc chưa mệt chưa lại sức... Trẫm nơm nớp lo

lắng, ngày một ngày hai vạn việc nảy sinh...”

Thái độ khiêm tốn, chân thành, thực sự mong mỏi có sự cộng tác của hiền tài.

III. KẾT LUẬN:

- Chiếu cầu hiền là một văn kiện quan trọng thể hiện chủ trương đúng đắn của nhà Tây Sơn nhằm

động viên trí thức Bắc Hà tham gia được đất nước.

- Bài chiếu được viết với nghệ thuật thuyết phục đặc sắc và thể hiện tình cảm của tác giả đối với

sự nghiệp xây dựng đất nước.

THỰC HÀNH VỀ NGHĨA CỦA TỪ TRONG SỬ DỤNG

43

Page 44: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

1. BÀI TẬP 1:

a) “Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo” (Nguyễn Khuyến)

- “Lá” : bộ phận của cây, màu xanh, có bề mặt và hình dáng mỏng thường ở ngọn hay trên cành

cây (nghĩa có ngay từ đầu khi từ lá xuất hiện trong tiếng Việt). Ở đây câu thơ gợi tả màu vàng của lá

trúc và sự chuyển động nhẹ nhàng trước con gió mùa thu.

Như vậy từ “lá” trong câu thơ được dùng với nghĩa gốc.

b) + “lá gan, lá phổi, lá lách”... “lá” dùng với các từ chỉ bộ phận cơ thể người.

+ “lá thư, lá đơn, lá thiếp, lá phiếu, lá bài”... “lá” dùng với các từ chỉ vật bằng giấy.

+ “lá cờ, lá buồn”... -> “lá” dùng với các từ chỉ vật bằng vải

+ “lá cót, lá chiếu, lá thuyền”... “lá” dùng với các từ chỉ vật bằng tre, nứa, cỏ

+ “lá tôn, lá đồng, lá vàng”... “lá” dùng với các từ chỉ kim loại

Điểm giống nhau (tương đồng): đều có hình dáng mỏng, dẹt như cái lá cây

* Quan hệ : đều có nghĩa chung

2. BÀI TẬP 2:

+ “Đầu trâu mặt ngựa ào ào như sôi” (Nguyễn Du)

+ “Bill Gates là đầu não của tập đoàn Microsoft”

+ “Một tay xây dựng cơ đồ” (Nguyễn Du)

+ “Công Vinh là một chân sút của đội tuyển bóng đá Việt Nam”

+ “Nhà có năm miệng ăn”

+ “Ca dao dân ca là tiếng hát tâm tình đi từ trái tim đến trái tim của người bình dân”

+ “Hắn ta miệng lưỡi ghê lắm!”

+ “Dựng gan óc lên đánh tan sắt lửa” (Phan Bội Châu)

3. BÀI TẬP 3:

+ chua ngọt Em ơi chua ngọt đã từng,

Non xanh nước bạc ta đừng quên nhau.

(Ca dao)

+ chua chát Quãng đời của Thúy Kiều trải qua mười lăm năm lưu lạc

đầy chua chát, đắng cay.

44

Page 45: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ mặn nồng Mười lăm năm ấy thiết tha mặn nồng. (Tố Hữu)

+ Lời kể chuyện của bà nghe bùi tai quá.

4/ BÀI TẬP 4:

“Cậy em em có chịu lời

Ngồi lên cho chị lạy rồi sẽ thưa”

(Nguyễn Du - Truyện Kiều)

+ Cậy = nhờ (tương đồng): bằng lời nói tác động đến người khác với mong muốn họ giúp mình

một việc gì đó.

+ chịu = nhận, nghe, vâng : kết hợp với từ lời: sự đồng ý, sự chấp thuận với người khác về một

yêu cầu nào đó.

Tác giả dùng từ cậy thì khả năng tăng sức thuyết phục cao hơn cho lời nói của Thúy Kiều đối

với em. Nàng đã thể hiện sự tin tưởng tuyệt đối vào em và mong rằng Vân mở rộng lòng mình ra để

giúp mình trả nghĩa cho chàng Kim. Bởi vì ngoài Vân ra nàng chẳng biết trông cậy vào ai.

Là bậc thầy của ngôn ngữ, Nguyễn Du đã sử dụng từ chịu là chính xác hơn cả. Nhà thơ đã am

hiểu tâm lý nhân vật rất tường tận. Kiều đã đặt mình vào tâm trạng của Vân. Có thể điều này làm cho

em không ưng ý nhưng hãy vì tình chị em mà nhận lời. Điều này buộc Thúy Vân vào tình thế sẵn

sàng giúp đỡ và không nỡ chối từ.

Như vậy, dùng cậy và chịu đạt hiệu quả và khả năng thuyết phục cao hơn.

5/ BÀI TẬP 5:

a) Nhật ký trong tù / ... / một tấm lòng nhớ nước.

phản ánh thể hiện bộc lộ

canh cánh liên can liên lụy

từ “canh cánh” hay hơn những từ khác vì khắc họa được tâm trạng nhớ nước triền miên, day

dứt của tác giả Hồ Chí Minh. Nó được chuyển nghĩa không chỉ thể hiện tác phẩm mà còn biểu hiện

tâm trạng của thi nhân.

b) Anh ấy không / ... / gì đến việc này.

dính dấp quan hệ can dự

liên hệ liên can liên lụy

từ “liên can” phù hợp với ngữ nghĩa và kết hợp ngữ pháp hơn cả,

c) Việt Nam muốn làm / ... / với tất cà các nước trên thế giới.

45

Page 46: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

bầu bạn bạn hữu

bạn bạn

từ “bạn” phù hợp hơn cà vì CN là số ít nói về quan hệ giữa các quốc gia không mang tính khẩu

ngữ, không thân mật của sắc thái tình cảm.

46

Page 47: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

ÔN TẬP VĂN HỌC TRUNG ĐẠI VIỆT NAM

I. VỀ NỘI DUNG:

Câu 1 : Bên cạnh những nội dung yêu nước đã có trong các giai đoạn trước, ở hai giai đoạn văn

học này (từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ XIX và nửa cuối thế kỷ XIX) xuất hiện những nội dung

mới: ý thức về vai trò của hiền tài đối với đất nước (Chiếu cầu hiền của Ngô Thì Nhậm), tư tưởng

canh tân đất nước (Xin lập khoa luật của Nguyễn Trường Tộ) ... Chủ nghĩa yêu nước trong văn học

nửa cuối thế kỷ XIX mang âm hưởng bi tráng qua các sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu.

Câu 2: Có thể nói chủ nghĩa nhân đạo trong văn học giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến nhà đầu thế kỷ

XIX xuất hiện thành trào lưu bởi lẻ: những tác phẩm mang nội dung nhân đạo xuất hiện nhiều, xuất

hiện liên tiếp với nhiều tác phẩm có giá trị lớn như Truyện Kiều, Chinh phụ ngâm, thơ Hồ Xuân

Hương, ...

Những nội dung nhân đạo chủ yếu trong văn học giai đoạn từ thế kỷ XVIII đến nửa đầu thế kỷ

XIX: thương cảm trước bi kịch và đồng cảm với khát vọng của con người; khẳng định, đề cao tài

năng, nhân phẩm, lên án tố cáo những thế lực tàn bạo chà đạp lên con người; đề cao truyền thống đạo

lí, nhân nghĩa của dân tộc, ...

Cảm hứng nhân đạo trong văn học giai đoạn này có những biểu hiện mới so với giai đoạn trước:

hướng vào quyền sống của con người, nhất là con người trần thế (Truyện Kiều, thơ Hồ Xuân Hương);

ý thức về cá nhân đậm nét hơn (quyền sống cá nhân, hạnh phúc cá nhân, tài năng cá nhân, ... qua Đọc

Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du, Tự tình (bài II) của Hồ Xuân Hương, Bài ca ngất ngưỡng của Nguyễn

Công Trứ).

Câu 3: Thượng kinh kí sự (Kí sự đến kinh đô) ghi lại việc tác giả lên kinh đô chữa bệnh cho thế tử

Trịnh Cán và chưa Trịnh Sâm. Đoạn trích Vào phủ chúa Trịnh là bức tranh chân thực về cuộc sống

nơi phủ chúa, được khắc họa bởi hai phương diện: cuộc sống thâm nghiêm giàu sang, xa hoa và cuộc

sống thiếu sinh khí.

- Trịnh phủ là nơi thâm nghiêm, đầy uy quyền. Uy quyền nơi phủ chúa thể hiện ở những tiếng

quát tháo, truyền lệnh, những tiếng dạ ran, ở những con người oai vệ và những con người khúm núm,

sợ sệt. Phủ chúa là một thế giới riêng biệt. Người vào phải qua rất nhiều cửa gác, mọi việc đều phải

có quan truyền lệnh, chỉ dẫn. Thầy thuốc vào khám bệnh phải chờ, phải nín thở, khúm núm lạy ta.ï

- Phủ chúa là nơi cực kì giàu sang và hết sức xa hoa. Giàu sang từ nơi ở đến tiện nghi sinh hoạt,

xa hoa từ vật dụng đến đồ ăn thức uống ...

47

Page 48: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Cuộc sống nơi Trịnh phủ âm u, thiếu sinh khí. Sự thâm nghiêm kiểu mê cung càng làm tăng ám

khí nơi phủ chúa. Ám khí bao trùm không gian, cảnh vật. Ám khí ngấm sâu vào hình hài, thể trạng

con người. Vị chúa nhỏ Trịnh Cán cái gì cũng “quá” trong sự xa hoa nhưng lại thiếu một điều căn bản

là sự sống, sức sống.

Câu 4: Những giá trị về nội dung và nghệ thuật trong sáng tác của Nguyễn Đình Chiểu:

- Về Nội Dung, đề cao đạo lí nhân nghĩa qua truyện Lục Vân Tiên, nội dung yêu nước qua Ngư

Tiền y thuật vấn đáp, bài thơ Chạy giặc và nhất là qua Văn tế nghĩa sĩ Cần cuộc.

- Về nghệ thuật, chú ý hai nét riêng và cũng là đóng góp nổi bật của Nguyễn Đình Chiểu: tính

chất đạo đức - trữ tình, màu sắc Nam bộ qua ngôn ngữ, qua hình tượng nghệ thuật. Để làm sáng tỏ

điều này, GV có thể phân tích một số dẫn chứng trích từ Truyện Lục Vân Tiên.

GV hướng dẫn học sinh nằm vững những kiến thức đã học về Văn tế nghĩa sĩ Cần Giuộc và phân

tích được vẻ đẹp bi tráng của hình tượng người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ trong bài văn tế này.

Trước Nguyễn Đình Chiểu văn học dân tộc chưa có một hình tượng hoàn chỉnh về người anh

hùng nông dân - nghĩa sĩ.

Hình tượng người anh hùng nông dân - nghĩa sĩ mang vẻ đẹp bi tráng bởi vì ở hình tượng này có

sự kết hợp giữa yếu tố bi (đau thương) và yếu tố tráng (hào hùng, tráng lệ). Yếu tố bi được gợi lên

qua đời sống lam lũ, vất vả, nỗi đau thương, mất mát của người nghĩa sĩ và tiếng khóc xót thương của

người còn sống. Yếu tố tráng qua lòng căm thù giặc, lòng yêu nước, hành động dũng cảm, anh hùng

của nghĩa quân, sự ngợi ca công đức những người đã hi sinh vì quê hương, đất nước. Tiếng khóc

trong Văn tế nghĩa sĩ Cán Giuộc là tiếng khóc đau thương mà lớn lao cao cả.

II. VỀ PHƯƠNG PHÁP:

- Nhấn mạnh những đặc điểm của văn học trung đại Việt Nam về tư duy nghệ thuật, quan niệm

thẩm mỹ, bút pháp nghệ thuật. Hướng dẫn HS phân tích một số dẫn chứng để làm nổi bật lên những

đặc điểm đó.

Ví dụ: Tư duy nghệ thuật thời trưng đại nhiều khi theo kiểu mẫu đã thành công chức, bút pháp

nghệ thuật thiên về ước lệ, tượng trưng. Tuy nhiên, các tác giả tài năng một mặt tuân thủ theo tính

quy phạm, mặt khác sáng tạo trong tính quy phạm. Có thể thấy điều này qua bài Câu cá mùa thu của

Nguyễn Khuyến.

+ Thơ ca trung đại khi nói về mùa thu thường có các hình ảnh ước lệ nhu thu thiên, thu thủy, thu

hoa, thu diệp, ... Ở Câu cá mùa thu cũng có những yếu tố này: thu thiên (“Tầng mây lơ lửng trời xanh

48

Page 49: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

ngắt”), thu thủy (“Ao thu lạnh lẽo nước trong veo”), thu diệp (“Lá vàng trước gió khẽ đưa vèo”), như

ông (“Tựa gối buông cần lâu chẳng được”).

+ Sáng tạo trong những quy phạm, ước lệ: Cảnh thu mang nét riêng của mùa thu đồng bằng Bắc

Bộ, Chiếc ao làng với sóng hơi gợn, nước trong veo, lạnh lẽo. Lối vào nhà với ngõ trúc quanh co ...

Có thể tham khảo lời bình của Xuân Diệu: “Cả huyện Lục Bình là sứ đồng chiêm trũng kia mà. Nhiều

ao cho nên ao nhỏ, ao nhỏ thì thuyền câu cũng theo đó mà bé tẻo teo, sóng biếc gợn rất nhẹ...”. Đặt

trong văn cảnh bài Câu cá mùa thu, vần eo gợi cảm giác không gian ngoại cảnh và tâm cảnh như ánh

lặng, thu hẹp dần.

- Nắm vững đặc điểm thể loại khi tìm hiểu, phân tích tác phẩm.

Khi sáng tác, các tác giả trung đại thường tuân theo đặc điểm thể loại. Ví dụ bài Văn tế nghĩa sĩ

Cần Giuộc của Nguyễn Đình Chiểu mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản của thể loại văn tế: bố cục

bốn phần (lung khởi: bàn luận chung về lẽ sống chết; thích thực: kể công đức, phẩm hạnh, cuộc sống

người đã khuất; ai vãn: niềm thương tiếc đối với người đã chết; kết: bày tỏ niềm thương tiếc và lời

cầu nguyện của người đứng tế). Sử dụng từ những cụm từ đã thành công thức khi mở đầu các phần

của bài văn tế: mở đầu phần lung khởi thường bằng các từ Thương ôi! Hỡi ôi!, mở đầu phần thích

thực là cụm từ Nhớ linh xưa. Giọng điệu bài văn tế lâm li, thống thiết (sử dụng nhiều thán từ và

những từ ngữ, hình ảnh có giá trị biểu cảm mạnh mẽ), ...

49

Page 50: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

I. TÌM HIỂU BÀI:

1/ Khái niệm:

- So sánh là thao tác đặt các đối tượng vào cùng một bình diện để tìm những nét giống nhau và

khác nhau về chúng.

- Khi viết văn nghị luận ta cũng dùng so sánh.

2/ Mục đích, yêu cầu của các thao tác lập luận, so sánh:

- Đối tượng được so sánh: tác phẩm “Chiêu hồn”

- Đối tượng so sánh: tác phẩm “Chinh phụ ngâm khúc”, “Cung oán ngâm khúc” và “Truyện Kiều”

- Điểm giống: Các tác phẩm đều cùng đề cập đến số phận con người.

- Điểm khác:

+ Chinh phụ ngâm khúc, Cung oán ngâm khúc: nói về một lớp người

+ Truyện Kiều: nói đến một xã hội người

+ Chiêu hồn: đề cập đến loài người lúc sống và chết.

+ Nếu “Truyện Kiều “ nâng cao lịch sử thơ ca thì “Chiêu hồn” đã mở rộng địa dư ' của nó đến

cõi chết.

- Hiệu quả: Từ việc từng bước dẫn ra những minh chứng cụ thể là tác phẩm “Chinh phụ ngâm

khúc”, “Cung oán ngâm khúc” và “Truyện Kiều”, tác giả đã so sánh đối chiếu để cuối cùng thuyết

phục người đọc nhận định của ông là đúng.

- Mục đích của so sánh là làm sáng rõ đối tượng đang nghiên cứu trong tương quan với đối tượng

khác. So sánh đúng làm cho bài văn nghị luận sáng rõ, cụ thể sinh động &có sức thuyết phục

3/ Cách so sánh:

- Bằng cách nói hình ảnh “trong đêm tối ngày xưa đó” tác giả đã cho người đọc hiểu rằng: Ngô

Tất Tố viết “Tắt đèn” trước CMT8 khi tư tưởng của chủ nghĩa Mác chưa được truyền bá rộng rãi.

Nhưng ông đã dùng tư tưởng của mình để soi đường cho nhân vật của mình đi đúng hướng Cả câu

này nhằm mục đích nêu tiêu chí là “giá trị soi đường” để so sánh

- Nguyễn Tuân so sánh Ngô Tất Tố với 2 loại người:

+ Loại người chủ trương “cải lương hương ẩm”. Họ cho rằng chỉ cần cải cách những hủ tục thì

đời sống người dân sẽ được nâng cao.

50

Page 51: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Loại người hoài cổ: Họ cho rằng chỉ cần trở về với cuộc sống thuần phác ngày xưa thì đời sống

người nông dân sẽ cải thiện

- Chỉ ra ảo tưởng của hai loại người trên, Nguyễn Tuân đã làm nổi bật cái đúng của Ngô Tất Tố :

Người nông dân phải đứng lên chống lại kẻ áp bức bóc lột mình

- Đối tượng đưa ra so sánh đều có mối liên quan với nhau về một mặt (tác phẩm của người chủ

trương cải lương hương ẩm, của người hoài cổ và tác phẩm của Ngô Tất Tố đều nói về người nông

dân).

- Các đối tượng đưa ra so sánh dựa trên tiêu chí “giá trị soi sáng” con đường người nông dân phải

đi từ sự so sánh, Nguyễn Tuân rút ra kết luận chân thực: giá trị soi sáng trong “Tắt đèn” cao hơn ở

những tác phẩm mà ông đưa ra so sánh.

- Khi so sánh phải đặt các đối tượng vào cùng một bình diện, đánh giá trên cùng một tiêu chí mới

thấy được sự giống nhau & khác nhau giữa chúng, đồng thời phải nêu rõ quan điểm, ý kiến của người

nói người viết .

II. LUYỆN TẬP:

- Mặt giống :

Nguyễn Trãi đã khẳng định nước Đai Việt (phía Nam) có tất cả những điều mà TQ có như:

Văn hóa, lãnh thổ, phong tục, chính quyền hào kiệt

- Mặt khác giữa nước ta và TQ:

+ Văn hóa (vốn xưng văn hiến đã lâu)

+ Lãnh thổ (núi sông bờ coi đã chia)

+ Phong tục (phong tục Bắc Nam cũng khác)

+ Chính quyền riêng (từ Triệu, Đinh ...)

+ Hào kiệt (đời nào cũng có)

- Từ những điểm khác nhau, chứng tỏ nước ta là một nước độc lập tự chủ nên ý đồ muốn thôn

tính muốn sáp nhập nước ta vào Trung Quốc là hoàn toàn trái đạo lí, không thể chấp nhận được

- Bằng cách sử dụng thao tác so sánh, tác giả đã giúp người đọc nhận thức một cách sâu sắc chủ

quyền độc lập của đất nước &dã tâm của kẻ thù. Chính vì thế đoạn văn đã có sức thuyết phục lớn.

51

Page 52: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

KHÁI QUÁT VĂN HỌC VIỆT NAM

TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CMT8 1945

I. ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TỪ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CMT8 1945:

1. Văn học đổi mới theo hướng hiện đại hóa:

a) Cơ sở, điều kiện hình thành và phát triển của văn học từ đầu thế kỷ XX đến CMT8 1945

Xã hội biến đổi:

- Nhiều đô thị, thị trấn mọc lên như những trung tâm kinh tế văn hóa, hành chính của xã hội thực

dân.

- Nhiều yếu tố của văn học cổ vẫn tồn tại .

- Có nhiều tầng lớp XH mới? công nhân, dân nghèo thành thị, tư sản, tiểu tư sản, tầng lớp trí thức

Tây học... Họ có nhu cầu văn hóa thẩm mỹ mới đòi hỏi một thứ văn chương mới.

- Nghề in, nghề xuất bản, nghề làm báo theo kỹ thuật hiện đại phát triển khá mạnh.

Văn hóa:.

- Văn hóa Việt Nam dần dần thoát khỏi ảnh hưởng của văn hóa phong kiến Trung Hoa, mở rộng

tiếp xúc với văn hóa phương Tây, văn hóa Pháp.

- Nhà văn và công chúng có quan hệ gắn bó hơn.

- Phê bình văn học ra đời và phát triển trên báo chí

Văn tư: Chữ quốc ngữ được phổ biến rộng rãi đã tạo điều kiện thuận lợi cho công chúng tiếp

xúc với sách báo

b) Khái niệm “hiện đai hóa văn học” được hiểu là: quá trình làm cho văn học thoát ra khỏi hệ

thống thi pháp văn học trung đại và đổi mới theo hình thức văn học phương Tây, có thể hội nhập với

nền văn học hiện đại thế giới.

c) Ba giai đoạn của quá trình hiện đai hóa văn học:

Giai đoạn thứ nhất (từ đầu thế kỷ XX đến 1920):

Giai đoạn chuẩn bị các điều kiện cần thiết cho công cuộc hiện đại hóa.

- Phong trào dịch thuật có tác động khá quan trọng tới việc hình thành và phát triển nền văn xuôi

quốc ngữ.

- Phần lớn truyện ngắn, tiểu thuyết viết theo lối mới còn vụng về, non nớt.

52

Page 53: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Thành tựu chủ yếu là thơ văn của các chí sĩ CM: Phan Bội Châu, Phan Châu Trinh, Nguyễn

Thượng Hiền, Ngô Đức Kế... Nhưng thể loại, ngôn ngữ, thi pháp vẫn thuộc phạm trù văn học trung

đại.

Giai đoạn thứ hai (1920 1930)

- Nhiều tác giả đã khẳng định được tài năng và sáng tạo các tác phẩm có giá trị: Hồ Biểu Chánh,

Phạm Duy Tốn, Nguyễn Bá Học, Tản Đà, Trần Tuấn Khai, Vũ Đình Long, Nam Xương...

- Truyện ký của Nguyễn đi Quốc viết bằng tiếng Pháp có tính chiến đấu cao, bút pháp điêu luyện.

- Nhiều yếu tố của văn học cổ vẫn tồn tại .

VH từ 1900 1930 được gọi là văn học giao thời.

Giai đoạn thứ ba (1930 1945) : có những cách tân sâu sắc, diện mạo nên VH biến đổi toàn

diện thực sự hiện đại.

- Truyện ngắn & tiểu thuyết được viết theo lối mới.

- Thơ Ca đổi mới cả về nội dung và nghệ thuật.

- Thể loại mới xuất hiện: kịch nói, phóng sự, phê bình văn học

2/ Văn học phát triển với tốc độ hết sức nhanh chóng:

- Chỉ trong hơn thập niên các bộ phận, các xu hướng VH đều phát triển với tốc độ khẩn trương.

Số lượng tác giả, tác phẩm tăng nhanh, liên tiếp hình thành thể loại mới và đổi mới các thể loại ...

- Vũ Ngọc Phan: “Ở nước ta, một năm có thể kể như ba mươi năm của người...”

- Nguyên nhân:

+ Sự thúc bách của thời đại, xã hội nảy sinh nhiều vấn đề mà trước đó chưa từng có. Viết văn

mới bắt đầu trở thành nghề kiếm sống...

+ Sự vận động tự thân của nền VH. Sức sống mãnh liệt của dân tộc ta mà hạt nhân là chủ

nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc.

+ Vai trò lãnh đạo của Đảng CSVN từ sau 1930.

+ Sự thức tỉnh mạnh mẽ của “cái tôi” cá nhân.

3/ Sự phân hóa thức tạp thành nhiều xu hướng văn học:

Văn học hình thành hai bộ phận và phân hóa thành nhiều xu hướng, vừa đấu tranh với nhau, vừa

bổ sung cho nhau để cùng phát triển:

a) Bộ phận văn học phát triển hợp pháp:

- Được đăng tải và xuất bản công khai.

53

Page 54: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Chứa đựng tư tưởng lành mạnh, tiến bộ nhưng không có ý thức CM & tinh thần chống đối trực

tiếp.

Xu hướng lãng mạn chủ nghĩa:

- Thể hiện trực tiếp và sâu sắc “cái tôi” trữ tình tràn đầy cảm xúc, phát huy cao độ trí tưởng tượng

để diễn tả những khát vọng, ước mơ (“cách tiếp cận chủ quan đối với sự mô tả thực tại” - N.A.Gu lai

ép)

- Cảm hứng thiên nhiên, cảm hứng tình yêu (sự giao cảm tuyệt đối cả thể xác lẫn tâm hồn)

- Đề cập đến số phận cá nhân với thái độ bất hòa, bất lực trước môi trường XH tầm thường giả

dối, tù túng dưới ách thực dân.

- Thể loại thích hợp: thơ trữ tình, văn xuôi trữ tình.

(Thơ Xuân Diệu, Hàn Mặc Tử, Nguyễn Bính..., Tiểu thuyết Tự lực văn đoàn: Hồn bươm mơ tiên,

Nửa chừng xuân, Đoạn tuyệt, Bướm trắng...)

Chú trọng hiện thực chủ nghĩa:

- Chú trọng phân tích, lí giải chân thực quá trình khách quan của hiện thực XH thông qua những

hình tượng điển hình .

- Thái độ của nhà văn hiện thực: phê phán trên tinh thần nhân đạo và dân chủ.

- Thể loại thích hợp: tiểu thuyết, truyện ngắn, phóng sự.

Hai xu hướng này luôn chuyển hóa lẫn nhau, giữa chúng không có ranh giới thật rạch ròi,

không đối lập nhau về giá trị.

(“Lão Hạc” - Nam Cao, “Bước đường cùng” - Nguyễn Công Hoan, “Tắt đèn “ - Ngô Tất Tố...)

b) Bộ phận văn học phát triển bất hợp pháp:

- Gồm:

+ Văn hóa bất hợp pháp: thơ văn CM bí mật, thơ ca được sáng tác trong tù

+ VH nửa hợp pháp: văn thơ Đông Kinh nghĩa thục, văn thơ CMVS thời kỳ Mặt trận dân chủ

Đông Dương 1936-1939.

- Quan niệm sáng tác: xem thơ ca là vũ khí chiến đấu, là phương tiện tuyên truyền CM.

- Sáng tạo ra hình tượng người chiến sĩ - nhân vật tiên tiến của thời đại:

+ Căm thù bọn giặc & bọn tay sai bán nước

+ Yêu nước , thương dân

+ Tù đày vẫn hiên ngang bất khuất.

+ Say mê lý tưởng cộng sản, nắm được quy luật tiến hóa của lịch sử.

54

Page 55: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Luôn lạc quan, tin tưởng chiến thắng.

“Những kẻ vá trời khi lỡ bước,

Gian nan chi kể việc con con” (Phan Châu Trinh)

- Tác phẩm tiêu biểu: Ngục trung nhật ký (HCM), Từ ấy (Tố Hữu), Ngục Kon Tum (Lê Văn

Hiến)...

II. THÀNH TỰU CHỦ YẾU CỦA VĂN HỌC VIỆT NAM TƯ ĐẦU THẾ KỶ XX ĐẾN CMT8 -

1945 :

1/ Về nội dung tư tưởng:

a) Phát huy truyền thống tư tưởng yêu nước : nhưng nước không còn gắn với vua nữa.

- Phan Bội Châu gắn đất nước với nhân dân: “Dân là dân nước, nước là nước dân”

- Nguyễn Ái Quốc gắn chủ nghĩa yêu nước với lí tưởng xã hội chủ nghĩa.

- Ở bộ phận văn học hợp pháp tinh thần yêu nước được thể hiện kín đáo trong:

+ Tình yêu tiếng Việt, yêu những giá trị văn hóa của dân tộc, phát huy truyền thống đạo lý,

truyền thống nhân bản...

+ Cảnh vật bình dị, tính cách con người quen thuộc

+ Những phong tục từ ngàn xưa...

b) Chủ nghĩa nhân đạo:

- Quan tâm, cảm thông với những con người bình thường, nghèo khổ, cơ hàn cảm thấy không

khí XH thực dân bức bối tù túng.

- Đấu tranh chống luân lý lễ giáo phong kiến, tố cáo áp bức bóc lột.

- Thể hiện sâu sắc khát vọng hạnh phúc của con người xoay quanh vấn đề tình yêu, hôn nhân, gia

đình...

- Đề cao vẻ đẹp hình thức, phẩm giá và muốn phát huy cao độ tài năng của mỗi con người.

c) Tinh thần dân chủ :

- Tinh thần dân chủ đem đến cho truyền thống nhân đạo nét mới: quan tâm tới tầng lớp nhân dân

nô lệ lầm than...

- Tinh thần dân chủ đem đến cho chủ nghĩa anh hùng một nội dung mới: đề cao vai trò của nhân

dân anh hùng.

Các nhà văn vô sản gắn chủ nghĩa anh hùng với lý tưởng cộng sản và kết hợp chủ nghĩa yêu nước

với tinh thần quốc tế vô sản, tinh thần lạc quan CM.

55

Page 56: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

2/ Về hình thức thể loại và ngôn ngữ văn học:

a) Tiểu thuyết:

- Sự ra đời của tiểu thuyết văn xuôi quốc ngữ là dấu hiệu của công cuộc hiện đại hóa văn học.

- Nhà tiểu thuyết đầu tiên khẳng định được tên tuổi là Hồ Biểu Chánh. Tuy mô phỏng tiểu thuyết

phương Tây nhưng ông đã Việt hóa và khắc họa được cảnh trí; con người lôi sống của nhân dân Nam

Bộ.

- Đầu những năm 1930, nhóm Tự lực văn đoàn đã đẩy cuộc cách tân tiểu thuyết lên một bước :

+ Chú trọng xây dựng tính cách nhân vật;

+ Đi sâu miêu tả tâm lý nhân vật;

+ Nghệ thuật hội họa, điêu khắc được vận dụng để tả cảnh hoặc tả chân dung nhân vật.

+ Lối dựng truyện tự nhiên, bố cục linh hoạt...

TGTB: Nhất Linh, Khái Hưng, Hoàng Đạo...

- Tác giả các tiểu thuyết hiện thực đưa công cuộc cách tân tiểu thuyết lên một tầm cao mới:

+ Xây dựng những bức tranh hiện thực có tầm khái quát rộng lớn,

+ Khắc họa khá thành công những tính cách điển hình trong hoàn cảnh điển hình.

+ Ngôn ngữ được chắt lọc và nâng lên trình độ nghệ thuật cao.

TGTB : Vũ Trọng Phụng, Nam Cao, Ngô Tất Tố...

b) Truyện ngắn: có nhiều kiệt tác, phát triển mạnh mẽ, liên tục; đa dạng về phong cách:

+ Truyện ngắn trào phúng rất ngắn & vui của Nguyễn Công Hoan

+ Truyện “Không có chuyện”, tinh tế, đậm chất thơ của Thạch Lam, Thanh Tịnh, Hồ Dzếnh.

+ Truyện ngắn phong tục của Tô Hoài, Bùi Hiển, Kim Lân.

+ Truyện ngắn phân tích tâm lý nhân vật đạt trình độ bậc thầy của Nam Cao.

c) Phóng sự: ra đời & phát triển mạnh từ đầu những năm 1930.

Vũ Trọng Phụng được coi là cây bút xuất sắc nhất.

d) Bút kí tù bút: cũng phát triển.

+ Nguyễn Tuân là cây bút tài hoa, độc đáo (Chiếc lư đồng mắt cua, Một chuyến đi...)

+ Thạch Lam (Hà Nội băm sáu phố phường).v.v..

e. Kịch nói: là thể loại mới, có vài vở gây được tiếng vang

+ Nam Xương (Ông Tây An Nam)

+ Vi Huyền Đắc (Kim tiền)

+ Đoàn Phú Tứ (Ngã ba)

56

Page 57: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Nguyễn Huy Tưởng (Vũ Như Tô)

f. Thơ ca: là một trong những thành tựu lớn nhất

+ Khám phá ra thế giới muôn màu sắc của ngoại cảnh, thế giới phong phú, tinh vi của nội tâm

con người & tạo nên nhiều tác phẩm xuất sắc viết về thiên nhiên, về tình yêu.

+ Nhà thơ vô sản biến ngục thất thành tao đàn, sáng tạo ra những vần thơ yêu nước hay nhất

ngay trong ngục thất.

+ Tiêu biểu: Nhật ký trong tù của Hồ Chí Minh

Từ ấy của Tố Hữu, v.v..

III. KẾT LUẬN:

- Văn học từ đầu thế kỷ XX đến CMT8-1945 có một bị trí hết sức quan trọng trong lịch sử

VHVN.

- Thành tựu của văn hóa giai đoạn này đã thừa kế tinh hoa của truyền thống văn học dân tộc, mở

ra một thời kỳ mới với những kinh nghiệm còn ảnh hưởng lâu dài trong tương lai.

57

Page 58: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

HAI ĐỨA TRẺThạch Lam

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả Thạch Lam:

- Ông có quan niệm văn chương lành mạnh tiến bộ và có biệt tài về truyện ngắn. Ông thường viết

về những truyện không có chuyện, chủ yếu khai thác thế giới nội tâm của nhân vật với những xúc

cảm mong manh, mơ hồ trong cuộc sống thường ngày.

- Mỗi truyện của Thạch Lam như một bài thơ trữ tình, giọng điệu diềm đạm nhưng chứa đựng biết

bao tình cảm mến yêu chân thành và sự nhạy cảm của tác giả trước những biến thái của cảnh vật và

lòng người

- Văn Thạch Lam trong sáng, giản dị mà thâm trầm, sâu sắc

2/ Tóm tắt nội dung:

Truyện viết về cuộc sống tối tăm nghèo nàn của những người lao động nghèo ở một phố huyện

nhỏ bé. Chị em Liên và An được cha mẹ giao cho trông nom một cửa hàng tạp hóa nhỏ. Cũng như

những người dân nơi phố huyện, chị em Liên vừa bán hàng, vừa trông chờ chuyến tàu đêm từ Hà nội

về. Chuyến tàu mang một chút ánh sáng của Hà nội ầm ầm chạy vụt qua rồi im tiếng trong màn đêm

sâu thẳm. Phố huyện và chị em Liên chìm dần vào giấc ngủ yên tĩnh.

Nhận xét: Đây là truyện có cốt truyện đơn giản, gần như không có chuyện nhưng lại có sức gợi

cảm sâu sắc. Giọng văn nhẹ nhàng, trong sáng, gợi cảm.

II. PHÂN TÍCH:

1/ Cảnh phố huyện:

a) Thời gian:

Thời gian chiều tối: Thời gian kết thúc của một ngày và mở ra đêm tối.

Truyện được mô tả trong một không gian tĩnh nhưng thời gian động: hoàng hôn đêm đêm

khuya vì thế cảnh mỗi lúc một tối hơn => Thời gian hòa quyện với không gian để tạo ra một thế giới

nghệ thuật riêng.

b) Không gian nơi phố huyện:

- Cảnh chiều tàn đi dần vào đêm khuya được thu hẹp trong một không gian nhỏ bé của phố huyện

nghèo.

58

Page 59: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Không gian yên tĩnh, êm đềm của buổi chiều quê, “một buổi chiều êm ả như ru” đang chuyển

vào đêm.

- Đêm mùa hạ “êm như nhung và thoảng qua gió mát”.

- Âm thanh: Tiếng trống thu không báo hiệu ngày tàn; tiếng trống cầm canh rời rạc điểm nhịp cho

cuộc sống nặng nề trôi; tiếng dế, tiếng ếch tiếng côn trùng của cuộc sống dân dã; liếng đàn bầu bật

trong yên lặng âm thanh gợi nỗi niềm xao xác trong lòng người.

Không gian vừa có vẻ đẹp thơ mộng vừa có vẻ buồn xao xác

- Không gian toàn cảnh nơi phố huyện chìm ngập trong bóng tối (không gian rộng) đối lập với

không gian chập chờn, mờ ảo của ánh sáng quanh những ngọn đèn (không gian hẹp).

- Ánh sáng:

+ Đèn của chị Tý: quầng sáng.

+ Bếp lửa của bác Siêu: chỉ là “một chấm lửa nhỏ và vàng lơ lửng đi trong đêm tối”

+ Ngọn đèn của Liên: từng hột sáng thưa thớt.

- Bóng tối:

+ Bóng tối đến với tiếng trống thu không từ trên chòi cao.

+ Bóng tối sắp đến với những đám mây hồng như hòn than sắp tàn.

+ Bóng tối đến với dãy tre làng đen lại.

+ Bóng tối đến với tiếng muỗi bay vo ve.

+ Bóng tối bao trùm phố huyện: trên đường ra sông, qua chợ, các ngõ vào làng.

+ Bóng tối về khuya như đặc lại...

* Nhận xét: ánh sáng le lói, hiếm hội đối nghịch với đêm tối mênh mông => bóng tối như một ám

ảnh, vượt qua ranh giới tự nhiên, thâm nhập, luồn lách, bám sát vào cảnh vật, con người; đè nặng,

thấm vào tâm hồn con người, gợi nỗi buồn sâu lắng => không gian nghệ thuật là không gian bóng tối,

gợi cảm xúc cho người đọc.

c) Con người:

- Chợ đã vãn từ lâu, mấy đứa trẻ con nhà nghèo còn nhặt nhạnh thanh nứa, thanh tre hay bất cứ

cái gì có thể dùng được của các người bán hàng để lại.

- Mẹ con chị Tý dọn hàng nước nghèo nàn.

- Chị em Liên chuẩn bị đóng cửa hàng “đôi mắt chị bóng tối ngập đầy dần”.

- Bác Siêu gánh phở đi bán, bóng bác mênh mang ngả một vùng dài xuống đất.

- Bà cụ Thi lảo đảo bước đi trong bóng tối

59

Page 60: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Gia đình bác Sẩm trên manh chiếu hẹp trải dưới đất.

* Nhận xét:

Những thân phận, những con người bé nhỏ, sống lay lắt đang héo mòn hiện lên trong bức xanh

nghèo nàn, tồi tàn nơi phố huyện tăm tối.

Nhịp sống của họ cứ lặp đi, lặp lại ngày này sang ngày khác, đơn điệu, mòn mỏi lam lũ buồn tẻ,

quẩn quanh trong cái nghèo túng nhưng họ vẫn hy vọng “Chừng ấy người trong bóng tôi mong đợi

cái gì tươi sáng cho sự sống nghèo khổ của họ”.

2/ Hình ảnh chị em Liên:

a) Hoàn cảnh:

- Cha mất việc, mẹ làm hàng xáo, kinh tế gia đình sa sút.

- Chuyển từ Hà nội về phố huyện nghèo sinh sống.

- Chị em Liên được giao trông coi cửa hàng tạp hóa nhỏ thuê lại của người khác Liên là người

con gái hiếu thảo, đảm đang.

Chị em Liên đã hòa nhập được vào cuộc sống nơi phố huyện, đã quen với cảnh sống tối tăm,

nghèo túng ở đây, khác hẳn với lúc sống ở Hà Nội

b) Tâm trạng:

- Liên cảm thương cho những người nghèo mà đêm nào Liên cũng nhìn thấy: chị Tý, bác sẩm, bà

cụ Thi, những đứa trẻ ở chợ... Liên là người con gái giàu tình thương, biết suy nghĩ, hay trầm tư

trước cảnh đời mà Liên bắt gặp.

- Liên cảm nhận được cảnh tối tăm mà Liên và những người xung quanh đang sống đắm chìm

trong bóng tối, chị em Liên muốn quên đi thực tại xót xa “An và Liên lặng ngước mắt lên các vì sao

để tìm sông Ngân Hà và con vịt theo sau ông Thần Nông”

- Chị em Liên luôn hoài niệm về quá khứ xa xưa, êm đềm ở Hà Nội “Liên nhớ lại khi ở Hà Nội,

chị được hưởng những thức quà ngon lạ, bấy giờ mẹ Liên nhiều tiền, được đi chơi bờ hồ uống những

cốc nước lạnh xanh đỏ”; còn bây giờ: “Phở của bác Siêu là món quà xa xỉ, hai chị em không bao giờ

mua được”.

- Đêm nào hai chị em cũng cố thức để chờ đoàn tàu đi qua - chuyến tàu đêm, hoạt động cuối cùng

của đêm khuya, mang lại một chút ánh sáng và âm thanh rộn rã của Hà Thành hoa lệ cho phố huyện

nghèo tăm tối.

3/ Ý nghĩa hình ảnh đoàn tàu:

a) Đối với chị em Liên:

60

Page 61: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Con tàu mang đến thế giới của kỷ niệm, đánh thức dậy trong chị em Liên hình ảnh đẹp của quá

khứ, mang đến cho Liên nguồn sáng lấp lánh khác hẳn nguồn sáng hiu hắt của phố huyện.

- Chị em Liên chờ đợi tàu không phải để bán được thêm hàng mà và muốn được nhìn thấy một

thế giới khác sôi động, sang trọng hơn, vì thế việc chờ đoàn tàu đem lại niên vui cho chị em Liên.

=> chờ đợi tàu trở thành một nhu cầu có thể khỏa lấp những khoảng trống mênh mông trong tâm

hồn Liên, giúp Liên thấy rõ hơn, sâu hơn cuộc sống phủ dầy bóng tối nơi phố huyện.

b) Đối với dân phố huyện:

- Con tàu mang đến cho phố huyện một thế giới khác, thế giới với ánh sáng xa lạ của thế giới thị

thành cho dù ánh sáng ấy chỉ thoáng vụt qua trong giây lát cũng đủ để đem lại cho họ một chút dư vị,

dư âm khác lạ.

- Âm thanh của đoàn tàu dù thoáng qua cũng đủ sức át đi trong chốc lát không khí buồn tẻ, đơn

điệu của Phố huyện.

- Khi đoàn tàu đã đi qua, phố huyện lại chìm trong bóng tối nhưng sự chờ đợi và hy vọng vẫn còn

âm vang, ngày này qua ngày khác.

Con tàu tác động vào lòng người một ấn tượng mạnh mẽ, đưa phố huyện ra khỏi cảnh sống tù

đọng u uẩn - dù chỉ trong chốc lát => chờ đợi con tàu trở thành nhu cầu không thể thiếu của người

dân phố huyện. Chờ đợi con tàu chính là niềm vui, niềm an ủi, niềm hy vọng - dẫu còn mơ hồ - về

một ngày mai tươi sáng; là khát vọng sống mãnh liệt chợt bùng lên trong tâm hồn những con người

nghèo khổ => Thạch Lam đã nhìn thấy và mô tả được khát vọng sống ẩn chứa trong sâu thẳm tâm

hồn người lao động nghèo khổ

Tóm lại: bằng tình cảm và tấm lòng nhân hậu của mình, Thạch Lam đã thể hiện một cách nhìn

trong trẻo, nhẹ nhàng nhưng sâu lắng về người lao động nghèo, đặc biệt là trẻ thơ.

4/ Chủ đề: Tác phẩm thể hiện tấm lòng yêu mến, trân trọng của Thạch Lam với người lao động

nghèo khổ và khát vọng mơ hồ của tuổi thơ.

III. TỔNG KẾT:

- Tác phẩm thể hiện tâm hồn nhân ái, nồng hậu sâu kín của Thạch Lam đối với những kiếp người

nghèo khổ tăm tối.

- Thể hiện phong cách nghệ thuật độc đáo của Thạch Lam: Truyện không có cốt truyện rõ ràng,

thiên về khai thác nội tâm, hành vi, hành văn nhẹ nhàng, mềm mại; có sự đan cài của chất hiện thực,

chất trữ tình, chất tương phản tạo cho tác phẩm có sức hút đặc biệt.

61

Page 62: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

NGỮ CẢNH

I. KHÁI NIỆM:

Ngữ cảnh là bối cảnh ngôn ngữ mà ở đó một yếu tố ngôn ngữ được sử dụng hoặc được tạo ra

trong hoạt động giao tiếp ngôn ngữ , đồng thời người nghe (người đọc) dựa vào bối cảnh đó mà lĩnh

hội được lời nói, câu văn.

Ví dụ: SGK

II. CÁC NHÂN TỐ CỦA NGỮ CẢNH:

1/ Nhân vật giao tiếp :

- Trong cùng một hoạt động giao tiếp có thể có một hoặc nhiều người tham gia(gọi chung là các

nhân vật giao tiếp).

- Nhân vật giao tiếp hoặc đóng vai trò người nói(người viết) hoặc người nghe (người đọc).

- Nội dung và hình thức của lời nói, câu văn luôn chịu sự chi phối bởi quan hệ của các nhân vật

giao tiếp và vị thế của họ so với nhau.

(Mỗi nhân vật giao tiếp đều có những đặc điểm về nhiều mặt: lứa tuổi, giới tính, dân tộc, nghề

nghiệp, cá tính, địa vị xã hội, quan hệ xã hội, địa phương sinh sống ... Những đặc điểm này luôn chi

phối lời nói của cá nhân và việc lĩnh hội lời nói của người khác)

Ví dụ : SGK

2/ Bối cảnh ngoài ngôn ngữ:

a) Bối cảnh giao tiếp rộng:

Đây là nhân tố tạo nên môi trường giao tiếp, chi phối cả người nói và người nghe, cả quá trình

tạo lập và lĩnh hội lời nói của câu văn: bối cảnh xã hội, lịch sử, địa lí, văn hóa, phong tục tập quán, thể

chế chính trị ... tựu trung là bối cảnh văn hóa. Vì bao gồm những phạm trù giao tiếp ở bên ngoài ngôn

ngữ nên rất rộng lớn.

Ví dụ: SGK

* Đối với văn bản văn học: bối cảnh văn hóa chính là hoàn cảnh sáng tác (ra đời) của tác phẩm,

chi phối nội dung lẫn hình thức ngôn ngữ (từ ngữ, câu, đoạn... )

b) Bối cảnh giao tiếp hẹp:

- Văn bản (sản phẩm của hoạt động giao tiếp) luôn được nảy sinh trong một tình huống giao tiếp

cụ thể, đó là :

+ Nơi chốn, thời gian phát sinh văn bản

62

Page 63: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Những sự việc, hiện tượng xảy ra xung quanh

Đây là những nhân tố không thể thiếu khi tìm hiểu mỗi trường hợp phát sinh văn bản (do bên cảnh

giao tiếp này tạo nên những tình huống của văn bản giao tiếp nên còn được gọi là bối cảnh tình

huống).

Ví dụ : SGK

* Đối với giao tiếp bằng ngôn ngữ, tình huống thường luôn thay đổi quan hệ giữa các nhân và

giao tiếp; vị thế giao tiếp; tình cảm, cảm xúc của các nhân vật giao tiếp cũng thay đổi tùy tình huống

thay đổi nội dung, hình thức của văn bản giác tiếp

c) Hiện thực được nói tới

Phần nghĩa sự việc của câu văn được tạo nên bởi hiện thực được nói đến. Đó có thể là hiện thực

bên ngoài các nhân vật giao tiếp hoặc hiện thực tâm trạng con người.

3/ Văn cảnh:

- Khi nói đến ngữ cảnh của một đơn vị ngôn ngữ rộng hoạt động giao tiếp, không thể không nói

đến văn cảnh xuất hiện của nó.

- Thuật ngữ văn cảnh đề cập đến những nhân tế tố ngữ cảnh sau:

+ Lời đối thoại hoặc lời đơn thoại

+ Dạng nói hoặc dạng viết

+ Trong mọi trường hợp, các đơn vị ngôn ngữ (âm tiếng, từ, ngữ, câu, đoạn...) đi trước hoặc đi

sau một đơn vị ngôn ngữ đều tạo nên văn cảnh của nó.

=> Cũng như nhân vật, bối cảnh giao tiếp, văn cảnh vừa là cơ sở cho việc sử dụng vừa là cơ sở

cho việc lĩnh hội đơn vị ngôn ngữ.

III. VAI TRÒ CỦA NGỮ CẢNH:

1/ Đối với người nói (người viết và quá trình sản sinh lời nói, câu văn)

- Ngữ cảnh chính là môi trường sản sinh ra lời nói câu văn luôn ảnh hưởng và chi phối nội

dung và hình thức của câu người nói (viết) phải biết tạo nên những sản phẩm giao tiếp thích hợp

với ngữ cảnh

- Luôn có mối quan hệ giữa môi trường và văn bản giao tiếp - sản phẩm được tạo ra trong môi

trường ấy văn bản luôn mang dấu ấn của ngữ cảnh.

2/ Đối với người nghe (người đọc và quá trình lĩnh hôi lời nói, câu văn:

63

Page 64: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Ngữ cảnh không chỉ có vai trò quan trọng với quá trình tạo lập mà với cả quá trình lĩnh hội văn

bản giao tiếp, vì vậy, muốn lĩnh hội trọn vẹn (chính xác, hiệu quả) lời nói, câu văn, người nghe (người

đọc) nên:

+ Căn cứ vào ngữ cảnh rộng và hẹp

+ Phải gắn từ ngữ, câu với ngữ cảnh sử dụng của nó; với từng tình huống và diễn biến cụ thể

để có thể phân tích , tìm hiểu và giải thích thấu đáo, cặn kẽ về nội dung và hình thức của lời nói,

câu văn)

64

Page 65: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

CHỮ NGƯỜI TỬ TÙNguyễn Tuân

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Tác giả Thạch Lam:

a) Tiểu sử - cuộc đời:

- Nguyễn Tuân sinh trưởng trong một nhà nho khi Hán học đã tàn.

- Quê hương: làng Mọc (nay thuộc phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội).

- Sau khi tốt nghiệp bậc Thành chung ở Nam Định, ông về Hà Nội viết văn, làm báo.

- Cách mạng tháng Tám thành công, Nguyễn Tuân tự nguyện đến với cách mạng, dùng ngời bút

phục vụ hai cuộc kháng chiến của dân tộc.

- Từ 1948 đến 1958, ông là Tổng thư kí Hội Văn nghệ Việt Nam.

a) Sự nghiệp văn học:

- Là nhà văn lớn một nghệ sĩ suốt đời đi tìm cái đẹp, Nguyễn Tuân giữ một vị trí quan trọng và

đóng góp không nhỏ đối với văn học Việt Nam hiện đại:

+ Thúc đẩy thể tùy bút, bút kí văn học đạt tới trình độ nghệ thuật cao.

+ Làm phong phú thêm ngôn ngữ văn học dân tộc.

+ Đem đến cho nền văn xuôi hiện đại một phong cách tài hoa và độc đáo

- Được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật năm 1996.

- Tác phẩm chính: Vang bóng một thời (1940); Đường vui (1949), Sông Đà (1960)

2/ Tác phẩm:

- Tập truyện Vang bóng một thời khi in lần đầu (1940) gồm 11 truyện ngắn, là tác phẩm kết tinh

tài năng của Nguyễn Tuân trước cách mạng

- Truyện ngắn Chữ người tử tù lúc đầu có tên là Dòng chữ cuối cùng, từ năm 1938 trên tạp chí

Tao Đàn, sau đó được tuyển in trong tập truyện Vang bóng một thời và đổi tên thành Chữ người tử tù.

3/ Tình huống truyện:

Tình huống truyện cỏ thể hiểu là mối quan hệ đặc biệt giữa nhân vật này với nhân vật khác, giữa

nhân vật với hoàn cảnh và môi trường sống, qua đó, nhân vật bộc lộ rõ tâm trạng, tính cách hay thân

phận của nó, góp phần thể hiện sâu sắc tư tưởng tác phẩm.

Trong Chữ người tử tù Nguyễn Tuân đã xây dựng được một tình huống truyện độc đáo. Hai nhân

vật Huấn Cao và quản ngục trên bình diện xã hội, hoàn toàn đôi lập nhau. Một người là tên đại nghịch

65

Page 66: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

cầm đầu cuộc nổi loạn nay bị bắt giam, đang chờ ngày ra pháp trường để chịu tội; còn một người là

quản ngục kẻ đại diện cho vái trật tự xã hội đương thời. Nhưng cả hai nhân vật này đều là những con

người có tâm hồn nghệ sĩ, trên bình diện nghệ thuật họ là tri âm, tri kỷ với nhau. Nguyễn Tuân đã đặt

những nhân vật của mình vào chốn tù ngục tối tăm nhơ bẩn, tạo nên cuộc gặp gỡ kì lạ của họ. Nguyễn

Tuân đã tạo ra một tình huống độc đáo: mối quan hệ đặc biệt éo le, đầy trớ trêu giữa những tâm hồn

tri âm, tri kỉ. Tác giả đã đặt những nhân vật trong tình thế đối nghịch: tử tù và quản ngục. Chính tình

huống độc đáo này đã làm nổi bật vẻ đẹp của hình tượng Huấn Cao, làm sáng rõ tấm lòng biệt nhỡn

liên tài của viên quan ngục, đồng thời cũng thể hiện sâu sắc chủ đề tác phẩm.

4/ Bố cục:

a) Phần 1: “từ đầu ... rồi sẽ liệu”: nỗi lòng của VQN khi nhận tử tù trong đỏ có Huấn Cao.

b) Phần 2: “Sớm hôm sau ... thiên hạ”: diễn biến tâm trạng của HC và VQN trong những ngày tử

tù ở đề lao.

c) Phần 3: còn lại: cảnh HC cho chủ trong nhà ngục.

II. TÌM HIỂU VĂN BẢN:

1/ Viên quản ngục:

Từ đầu đến cuối truyện, tác giả xoay quanh việc ngục quan kiên trì, kể cả nhún nhường, hạ mình

để xin cho được chữ HC. Là một nhà Nho từ lúc “biết đọc vỡ nghĩa sách thánh hiền” suốt đời ông chỉ

ao ước một điều là “một ngày kia được treo ở nhà riêng mình một đôi câu đối do vay ông HC viết” vì

“Chữ ông HC đẹp lắm, vuông lắm ... có được chữ ông HC mà treo là có một vật báu trên đời”.

a) Thái độ biệt nhỡn liên tài:

Là một quản ngục, nhưng ông chỉ cho mình là kẻ “tiểu lại giữ tù”, ngược lại, đối với HC ông

luôn dành một sư kính trọng, lòng kiêng nể sự biệt đãi:

+ Biết trong số phạm nhân được giải đến có HC, ông dặn thơ lại: “thầy bảo ngục tốt nó quét

dọn buồng trong cùng, có việc dùng đến”. Đêm hôm ấy, VQN thao thức nghĩ ngợi tìm cách để

HC đỡ cực trong những ngày cuối cùng còn lại” dù trong lòng vẫn lo viên thơ lại cáo giác quan

trên.

+ Khi nhận phạm nhân: “trái với phong tục nhận tù mọi ngày, hôm nay viên coi ngục nhìn sáu

tên tù mới vào với cặp mắt hiền lành”.

66

Page 67: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Trong những ngày HC ở đề lao chờ thụ án: quản ngục nhờ thơ lại “dân rượu với đồ nhắm”

“trước giờ ăn bữa cơm tù” bằng lời lẽ rất lễ phép: “Thầy quản chúng tôi có ít quà mọn vị này biếu

ngài dùng cho ấm bụng. Trong buồng đây lạnh lắm”

+ Một lần, chính quản ngục mở khóa cửa buồng kính khép nép hỏi HC: “Đối với những người

như ngài phép nước ngặt lắm. Nhưng biết ngài là một người có nghĩa khí tôi muốn châm chước ít

nhiều ... Vậy ngài có cần gì thêm nữa xin cho biết. Tôi sẽ cố gắng chu tất”. Mặc dù bị HC miệt thị

nặng lời: “Ngươi hỏi ta muốn gì? Ta chỉ muốn có một điều. Là nhà ngươi đừng đặt chân vào

đây”, ông vẫn ôn tồn, nhã nhặn “xin lĩnh ý” tôi lễ phép lui ra.

b) Nhận xét:

Như vậy, qua ngòi bút Nguyễn Tuân, ngục quan cỏ những phẩm chất khiến ông HC cảm kích coi

là “một tấm lòng trong thiên hạ”, và tác giả coi đó là “cái thuần khiết giữa một đống cặn bã”, “một

thanh âm trong trẻo chen vào giữa một bản đàn mà mà nhạc luật đều hỗn loạn xô bồ”.

2/ Nhân vật Huấn Cao:

a) Tài hoa, nghệ sĩ:

Tài năng thư pháp của HC được thể hiện qua cuộc đối thoại giữa viên quản ngục với thầy thơ lại ở

phần mở truyện khi nhận được công văn tiếp nhận tử tù: “Tôi nghe ngờ ngợ. HC? Hay là cái người

mà vùng tỉnh Sơn ta vẫn khen cái tài viết chữ rất nhanh và rất đẹp đó không?”. Câu hỏi của ngục quan

chứng tỏ HC là nghệ nhân được nhiều người yêu mến: “nhiều người nhắc nhỏm đến cái danh ấy luôn”

b) Khí phách hiên ngang:

- Bị dẫn vào huyện ngục, ông không chút run sợ, điềm tĩnh bảo bạn tù dỗ gông diệt rệp. Trước lời

đùa cợt của lính áp giải, ông đã: “lạnh lùng... khom mình ... đánh huỳnh”

- Là tử tù, đợi ngày ra pháp trường, HC vẫn “thản nhiên nhận rượu thịt” do thơ lại đem đến hàng

ngày và xem “đó là một việc vẫn làm trong cái hứng sinh bình, tục chưa bị giam cầm”

- Một lần, quản ngục đến phòng giam HC với thiện ý biệt đãi, bày tỏ lòng kính trọng của ông đối

với một bậc đại trượng phu, một người nghĩa khí, ông đã khép nép hỏi ông Huân: “Ngài có cần gì

thêm nữa xin cho biết. Tôi sẽ cố gắng chu tất”. Lúc ấy, HC trả lời với thái độ cố ý làm ra khinh bạc

đến điều: “ Ngươi hỏi ta cần gì ... đây”. Câu trả lời không khiến ngục quan tức giận mà từ hôm ấy HC

vẫn nhận được sự biệt đãi từ quản ngục.

c) Nhân cách trong sáng cao cả:

- Tấm lòng quí trọng cái đẹp:

67

Page 68: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Đối với HC, cái đẹp đồng nghĩa với cái quí giá: “chữ thì quí thực” nhưng không phải ai

cũng có thể nhận ra và biết thưởng thức.

+ Là một nghệ nhân thư pháp, ông rất trân trọng cái đẹp: “Ông ít chịu cho chữ” và “không ép

mình viết câu đối”. Không phải ông hẹp hòi, ông chỉ cho chữ những tri âm tri kỉ, những người bạn

thân hiểu được giá trị của cái đẹp, hiểu được cốt cách của ông: “Đờí ta cũng mới viết có hai bộ tứ

bình và một bức cung đường cho ba người bạn thân của ta thôi”

HC là người có thể sáng tạo ra cái đẹp biết thưởng thức và luôn có ý thức giữ gìn.

- Coi trọng cái đẹp, đồng thời ông rất quí trọng những tấm lòng biết yêu cái đẹp. Khi hiểu được

tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên quản ngục, HC đã thuận cho cha : “Về bảo với chủ ngươi ... ta

cho chữ”.

Nhận xét:

Qua hình tượng nhân vật HC, Nguyên Tuân đã bộc lộ quan niệm về cái đẹp. HC không chỉ là

người có tài mà còn có tâm, có “thiên lương” cao đẹp. HC không chỉ có thái độ hiên ngang, bất khuất

không sợ chết, coi khinh tiền bạc và đồng tiền phi nghĩa mà còn có một tấm lòng yêu quí cái thiện,

cảm động trước “thiên lương” của viên quản nghe (sẵn lòng cho chữ khi hiền tỏ thiện căn và sờ thích

cao quí của ông ta); biết sợ cái việc thiếu chút nữa mình “phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”. Đó là

hai mặt thống nhất trong một nhân cách lớn. Như vậy, trong quan điểm của Nguyễn Tuân, các tài phải

đi đôi với cái tâm, cái đẹp và cái thiện không thể tách rời nhau. Đó là một quan điểm nghệ thuật tiến

bộ.

3/ Cảnh cho chữ:

Cảnh tượng ông HC cho chữ viên quản ngục đúng là “một cảnh tượng xưa nay chưa từng có”, bởi

vì :

- Việc cho chữ vốn là một việc thanh cao, một sáng tạo nghệ thuật lại diễn ra trong một căn buồng

tối tăm, chật hẹp, ẩm ướt, hôi hám của nhà tù “tường đầy mạng nhện, đất bừa bãi phân chuột, phân

gián”. Cái đẹp lại được sáng tạo giữa chốn nhơ bẩn ; thiên lương cao cả lại tỏa sáng ở chính cái nơi

mà bóng tối và cái ác đang ngự trị.

- Người nghệ sĩ tài hoa say mê tô từng nét chữ không phải là người được tự do mà là một kẻ tử tù

đang trong cảnh cổ đeo gông, chân vướng xiềng và chỉ sớm tinh mơ ngày mai đã bị giải vào kinh chịu

68

Page 69: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

án tử hình. Hình ảnh uy nghi của HC đối lập với hình ảnh của thầy thơ lại “run run bưng chậu mực”

và hình ảnh viên quản ngục khum núm cất những đồng tiền kẽm đánh đấu ô chữ”.

- Trật tự, kỉ cương trong nhà tù bị đảo ngược hoàn toàn: tù nhân trở thành người ban phát cái đẹp,

răn dạy ngục quan; còn ngục quan thì khúm núm, vái lạy tù nhân.

=> Giữa chốn ngục tù tàn bạo, không phải những kẻ đại diện cho quyền lực thống trị làm chủ mà

là người tù làm chủ. Qua cảnh tượng này, chủ đề của tác phẩm được thể hiện sâu sắc. Đó là sự chiến

thắng của ánh sáng đối với bóng tối của cái dẹp đối với cái xấu xa, nhơ bẩn, của cái thiện đối với cái

ác. Đó là sự tôn vinh cái đẹp, cái thiện và nhân cách cao cả của con người bằng một bức tranh nghệ

thuật đầy ấn tượng.

III. TỔNG KẾT:

- Trong truyện ngắn Chữ người tử tù, Nguyễn Tuân đã khắc họa thành công hình tượng Huấn Cao

- một con người tài hoa, có cái tâm trong sáng và khí phách hiên ngang, bất khuất. Qua đó, nhà văn

thể hiện quan niệm về cái đẹp và bộc lộ thầm kín tấm lòng yêu nước.

- Tác phẩm thể hiện tài năng nghệ thuật của Nguyễn Tuân trong việc tạo dựng tình huống truyện

độc đáo; trong nghệ thật dựng cảnh, khắc họa tính cách nhân vật, tạo không khí cổ kính, trang trọng,

trong việc sử dụng thủ pháp đối lập và ngôn ngữ giàu tính tạo hình.

69

Page 70: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

LUYỆN TẬP THAO TÁC LẬP LUẬN SO SÁNH

1. BÀI TẬP 1:

* Yêu cầu:

So sánh tâm trạng của nhân vật trữ tình (khi về thăm quê) trong hai bài thơ của Hạ Tri Chương và

của Chế Lan Viên.

- Điểm giống nhau:

Cả hai tác giả đều rời quê hương ra đi lúc còn trẻ và trở về lúc tuổi đã cao.

+ Khi đi trẻ, lục về già (Hạ Tri Chương)

+ Trở lại An, tuổi lớn rồi (Chế Lan Viên)

Khi trở về, cả hai đều trở thành “người xa lạ” trên chính quê hương của mình.

+ Hỏi rằng : Khách ở chốn nào lại chơi? (Hạ Tri Chương) vì không còn ai nhận ra mình là

người cùng quê cả.

+ Chẳng lẽ thăm quê lại hỏi người (Chế Lan Viên) vì quê hương đã biến đổi sau chiến tranh,

không còn cảnh cũ ngươi xưa nữa

=> Kết luận: Hạ Tri Chương sống trước Chế Lan Viên hơn một nghìn năm. Cảnh vật, tình cảm

con người đã có bao nhiêu biến đổi. Đó là điều dĩ nhiên. Tuy thế, giữa người xưa và người nay vẫn có

những nét tương đồng. Đọc người xưa cũng là dịp để hiểu người nay sâu sắc hơn.

II. BÀI TẬP 2:

* Yêu cầu : Làm rõ lập luận so sánh trong câu văn sau: “Học cũng có ích như trồng cây, mùa

xuân được hoa, mùa thu được quả.”

- Điểm khác nhau: “mùa xuân, mùa thu” ở đây chỉ các giai đoạn khác nhau: ban đầu thu hoạch

còn ít, cùng với thời gian sẽ thu hoạch được nhiều hơn.

Kết luận: Học hành cũng vậy, cùng với thời gian, vỡ vạc dần, tiến bộ dần, người học rồi sẽ có

những tiến bộ lớn. Đây là một câu so sánh để ta thêm kiên nhẫn trên con đường học tập.

III. BÀI TẬP 3:

* Yêu cầu:

So sánh ngôn ngữ thơ Hồ Xuân Hương và ngôn ngữ thơ Bà Huyện Thanh Quan qua hai bài thơ:

+ Tự tình (bài 1)

+ Chiều hôm nhớ nhà

(Ở đây chỉ so sánh ngôn ngữ thơ chứ không bàn đến thân thê và tài năng của tác giả)

70

Page 71: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Điểm giống nhau:

Cùng là thơ bảy chữ, tám câu (thất ngôn bát cú)

Cả hai đều gieo vần và tuân thủ nghiên chỉnh luật đối (ở câu 3+4 và 5+6).

- Điểm khác nhau: cách dùng chữ

Thơ của Hồ Xuân Hương dùng ngôn ngữ hàng ngày (tiếng gà văng vắng, mõ thảm, chuông

sầu, những tiếng thêm rền rĩ, khắp mọi chòm, ...) kể cả những chữ có phần hiểm hóc (cớ sao om,

duyên để mõm mòm, chịu già tom) chỉ có một câu có nhiều từ Hán Việt: Tai tử nhân văn ai đó tá?

Bài thơ của Bà Huyện Thanh Quan dùng nhiều từ ngữ Hán Việt: hoàng hôn, ngư ông, viễn phố,

mục tử, cô thôn, kẻ chốn Chương Đài, ngươi lữ thứ, nỗi hàn ôn; nhiều từ là từ là thi liệu quen thuộc

trong văn chương cổ điển : ngàn mai, dặm liễu.

Kết luận: tuy hai tác phẩm được làm cùng thể thơ nhưng sự khác nhau về cách dùng từ ngữ đã

giúp bạn đọc thấy được sự khác nhau về phong cách nghệ thuật của hai nữ sĩ:

+ Một phong cách gần gũi bình dân, tuy có xót xa nhưng vẫn tinh nghịch, hiểm hóc (Hồ Xuân

Hương).

+ Một phong cách trang nhã, đài các, tiếng nói của văn nhân, trí thức thượng lưu (Bà Huyện

Thanh Quan).

Nói cách khác : cả hai bài thơ đều hay nhận theo hai phong cách khác nhau.

IV. BÀI TẬP 4:

* Yêu cầu: HS tự chọn đề tài (một danh ngôn hoặc thành ngữ, tục ngữ có nội dung so sánh, chẳng

hạn: Một kho vàng không bằng một nang chữ) để viết đoạn văn so sánh.

71

Page 72: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

LUYỆN TẬP VẬN DỤNG KẾT HỢP CÁC THAO TÁC

LẬP LUẬN PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH

I. HƯỚNG DẪN TÌM HIỂU BÀI (ĐOẠN) VĂN MẪU:

* Văn bản nghị luận gợi ý:

“Đỗ là bạn thân của Lý, cả hai đều được người đương thời và hậu thế suy tôn là minh tinh rực rỡ

nhất trên thi đàn thời Thịnh Đường. Lý là Thi tiên, Đỗ tà Thi thánh, mặc dầu tính tình và sự nghiệp

khác nhau rất xa.

Lý lãng mạn, Đỗ trọng thực tế; Lý theo Phật lão; Đỗ thờ Khổng, Mạnh. Lý muốn ẩn dật trong

cảnh núi xanh, mây trắng; Đỗ thì lăn lóc giữa đời cùng khổ, trầm luân. Lý kiêu ngạo nhìn đời:

“Xử thế nhược đại mộng,

Hồ vi lao kì sinh”

(Ở đời tựa giấc chiêm bao,

Làm chi mà phải lao đao nhọc mình)

(Trần Trọng Kim dịch)

Đỗ nhiệt tâm cứu quốc:

“Cùng niên ưu lệ nguyên

Thán tức trường nội nhiệt”

( Suốt năm lo dân đen

Than thở ruột sôi nóng)

Lý say sưa trong tháp ngà, theo chủ nghĩa hưởng lạc, Đỗ rên rỉ trên thập ác, hầu cứu sinh linh; Lý

tả cái ảo tưởng của chính mình, Đỗ là cái chân tướng của xã hội; tài của Lí do thiên tư nhiều, tài của

Đỗ có kinh nghiệm nhiều, khi nhậu say hướng tới, Lí múa bút tới đâu thì gấm hoa hiện tới đó; khi

nhìn cảnh động lòng, Đỗ hạ bút chữ nào thì nước mắt rơi theo chữ ấy; đọc thơ Lý ta muốn phiêu diêu

lên tiên hì đọc thơ Đỗ, ta muốn sụt sùi nhăn mặt.

Lý hay hơn Đỗ, hay Đỗ hay hơn Lí? Ta không thể quyết đoán được. Cả hai đều là kì hoa, đều là

quốc sắc thiên hương, mỗi người một vẻ.

Nhưng có điều này ai cũng nhận là thơ của Lí có người “kính nhi viễn chi”, còn thơ của Đỗ ai

cũng “kính nhi ái chi”. Lí còn có kẻ chê là đồi phế Đỗ thì đời nào cũng khâm phục.

Tuy nhiên nếu tôi là thi sĩ, tôi chẳng được thành thi tiên hoặc thi thành, chỉ xin một chức Thi sử

như Bạch Cư Dị.

72

Page 73: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

(“Đại cương văn học sử Trung Quốc” - Nguyễn Hiến Lê - Tập tâm văn PTTH - Tạ Đức Hiền -

trang 149, 150)

1. Đoạn trích trên đã sử dụng kết hợp hai thao tác lập luận phân tích và so sánh.

2. Phân tích mục đích, tác dụng và cách kết hợp các thao tác lập luận trong đoạn trích:

+ Mục đích, tác dụng:

So sánh chân dung của hai nhà thơ thời Thịnh Đường: Lí Bạch và Đỗ Phủ. Từ đó, giúp người đọc

thấy được: Mặc dù, tính tình và sự nghiệp khác nhau rất xa nhưng cả hai đều được người đương thời

và hậu thế suy tôn là minh tinh rực rỡ nhất trên thi đàn lúc bấy giờ.

thao tác lập luân so sánh là chủ đạo, thao tác phân tích là bổ trợ.

+ Cách kết hợp thao tác lập luận trong đoạn trích:

- Trong văn bản trên người viết đã kết hợp hai thao tác này một cách nghệ thuật: trong so sánh có

phân tích. Ví dụ:

+ Lí lãng mạn vì:

- Muốn ẩn dật trong cảnh núi xanh

- Kiêu ngạo nhìn đời

- Say sưa trong tháp ngà, theo chủ nghĩa hưởng lạc

- Tả ảo tưởng của chính mình

+ Đỗ trọng thực tế vì:

- Lăn lóc giữa đời cùng khổ, trầm luân

- Nhiệt tâm cứu quốc

- Trải nhiều gian khổ, hầu cứu sinh ảnh

- Tả chân tướng của xã hội

Kết luận: Vậy, cả hai đều là kì hoa, quốc sắc thiên hương. Tuy nhiên nhìn chung, thơ của Đỗ

vẫn hơn vì “Đỗ thì thời nào cũng khâm phục” còn Lí thì “còn có kẻ chê là đồ phế”.

3. Kết luận về việc vận dụng kết hợp nhiều thao tác lập luận trong một đoạn (bài) văn nghị luận:

+ Hai thao tác phân tích và so sánh có thể kết hợp với nhau trong một đoạn (bài) văn nghị luận.

+ Trong các bài (đoạn) văn nghị luận như thế, thường chỉ có một trong hai thao tác (phân tích

hoặc so sánh) đóng vai trò chủ đạo. Thao tác còn lại chỉ giữ nhiệm vụ bổ trợ cho thao tác chủ đạo đó.

+ Phải căn cứ vào mục đích nghị luận để xác định: có thể và có cần kết hợp thao tác phân tích với

thao tác so sánh không, và thao tác nào trong hai thao tác đó đóng vai trò chủ đạo. Mục đích quyết

định lựa chọn thao tác; song, thao tác và sự kết hợp các thao cũng hỗ trợ đắc lực cho mục đích.

73

Page 74: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

II HƯỚNG DẪN LUYỆN TẬP:.

* Đề gợi ý: SGK

Viết một văn bản nghị luận ngắn về một phẩm chất của người học sinh, trong đó vận dụng kết hợp

các thao tác phân tích và so sánh.

1. Lập dàn ý: trên cơ sở vốn kiến thức và kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý đã học, HS phác nhanh

dàn ý đại cương của bài làm.

2. Chọn luận điểm và trình bày luận điểm:

GV có thể gợi ý cho phần này bằng cách nêu một số phẩm chất HS thường tự rèn luyện hoặc học

tập ở bạn bè, anh chị những năm trước: lễ phép, kính thầy, mến bạn, thương yêu giúp đỡ những bạn

khó khăn hơn mình, siêng năng, có tinh thần cầu tiến, học tập có phương pháp ... Hướng dẫn HS chọn

luận điểm các em tâm đắc hoặc đã thực sự trải qua để viết được những văn bản hay, đạt yêu cầu cơ

bản.

3. Diễn đạt: HS tập diễn đạt thành lời văn những ý kiến và phương hướng lập luận mà các em vừa

tìm được

74

Page 75: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

HẠNH PHÚC CỦA MỘT TANG GIA

(Trích Số đỏ)Vũ Trọng Phụng

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1/ Tác giả:

a) Tiểu sử - Cuộc đời:

- Vũ Trọng Phụng (1912 - 1939) xuất thân trong một gia đình nghèo ở Hà Nội.

- Tốt nghiệp tiểu học Và Trọng Phụng đã đi làm và kiếm sống chật vật chủ yếu bằng nghề viết

báo, viết văn chuyên nghiệp.

- Mắc bệnh lao khoảng năm 1937-1938 nhưng không có điều kiện chạy chữa, ông qua đời.

b) Sự nghiệp văn học:

- Có truyện đăng báo từ năm 1930, Vũ Trọng Phụng chứng tỏ là cây bút với sức sáng tạo dồi dào

và một khối lượng tác phẩm đồ sộ.

- Sáng tác của ông toát lên niêm căm phẫn xã hội đen tối thối nát lúc bấy giờ và đã có những đóng

góp đáng kể vào sự phát triển của văn xuôi Việt Nam hiện đại.

- Tác phẩm chính:

+ Phóng sự: Cạm bẫy người, Cơm thầy cơm cô, Kỹ nhẹ lấy Tây

+ Tiểu thuyết: Giông tố, Số đỏ, Vỡ đê.

2/ Tác phẩm:

Tiểu thuyết số đỏ được đăng ở Hà Nội báo (từ số 40) và được in lần đầu năm 1398.

3/ Đoạn trích : “Hạnh phúc của một tang gia”

a) Xuất xứ: thuộc chương XV của tiểu thuyết Số đỏ:

“Hạnh phúc của một tang gia - Văn Minh nữa cũng nói vào - Một đám ma gương mẫu”

b) Ý nghĩa nhan đề chương truyện:

Tang gia mà hạnh phúc, nhan đề khiến người đọc phải chú ý. Nhưng điều đáng nói hơn là là nó

đã phản ánh rất đúng một sự thật mỉa mai, hài hước: con cháu của đại gia đình này thật sự sung sướng

, hạnh phúc khi cụ tổ chết.

Người ta thường nói “tang gia bối rối”, tác giả đã dựng lên đúng cái cảnh bối rối của gia đình cụ

cố Hồng khi cụ cố tổ nằm xuống. Chẳng những bối rối mà còn hết sức bận rộn. Nhưng lo lắng, bận

rộn để tổ chức cho chu đáo, cho thật linh đình một ngày vui, một đám hội chứ không phải một đám

75

Page 76: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

ma. Đúng là hạnh phúc của một gia đình vô phúc, niềm vui của một lũ con cháu bất hiếu. Đây cũng là

tình huống trào phúng chính của toàn bộ chương truyện.

c) Mâu thuẫn trào phúng cơ bản của chương truyện:

Nhà văn đã lấy cái chết của một ông cụ để tạo nên một tình huống đầy tính trào phúng: niềm vui

lớn nhất chung cho cả đại gia đình bất hiếu này là tờ di chúc của cụ cố tổ thế là tới lúc được thực hiện.

Nghĩa tà khi cụ qui tiên thì cái gia tài kếch sù của cứ mới được chia cho con và cháu, trai và gái, dâu

và rể ... “chứ không còn là lí thuyết viển vông nữa” ! Tình huống này làm bộc lộ không biết bao nhiêu

mâu thuẫn trào phúng khác đủ loại và làm đậm nét hàng loạt chân dung hài hước.

II TÌM HIỂU VĂN BẢN:

1/ Những niềm “hạnh phúc” khác nhau của mỗi người trong đại gia đình cụ cố Hồng và những

người đến đưa đam ma của cụ tổ:

a) Những người trong gia đình cụ cố Hồng:

+ Cụ cố Hồng:

Tuy mới 50 tuổi nhưng lâu nay chỉ mơ ước được gọi là cụ cố. Dịp may đã tới, cụ nhẩm nghiền

mắt lại để nghĩ đến lúc được mặc áo xô gai lụ khụ chống gậy, vừa ho khạc vừa khóc mếu máo diễn

trò già nua ốm yếu giữa phố đông người để cho thiên hạ phải trầm trồ: “Úi kìa! Con giai nhớn đã già

đến thế kia kìa!” (cụ cố Hồng cố tình tỏ ra già yếu để được những người đi đưa đám ma khen với suy

nghĩ: nếu người chết có nhiều con cháu và con cháu càng khôn lớn bao nhiêu thì càng được coi là gia

đình có phục bấy nhiêu).

nhân vật háo danh.

+ Văn Minh (chồng) - nhà cải cách y phục Âu hóa:

Được dịp lăng-xê những mốt y phục táo bạo nhất, “có thể ban cho những ai có tang đương đau

đớn vì kẻ chết cũng được hưởng hạnh phúc chút ít ở đời”

đây là cơ hội để ông quảng cáo hàng, để kiếm tiền.

+ Cô Tuyết:

Được dịp “mặc bộ y phục Ngây thơ - cái áo dài voan mỏng, trong có cóoc-sê, trông như hở cả

nách và nửa vú - nhưng mà viền đen và đội một cái mũ mấn xinh xinh”, đồng thời “trên mặt lại hơi có

một vẻ buồn lãng mạn rất đúng mốt một nhà có đám”. Khi trông thất Tuyết, nhưng ông bạn thân của

cụ cố Hồng, trong đó có nhiều vị tai to mặt lớn “đều cảm động hơn những khi nghe tiếng kèn Xuân nữ

ai oán, não nùng”

76

Page 77: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

Đây là cơ hội để Tuyết chưng diện, phô bày sự hư hỏng của kẻ “chưa đánh mất cả chữ trinh”

+ Cậu tú Tân :

Được dùng đến cái máy ảnh mới mua nên sướng điên người. (Khi chưa phát phục, cậu sốt ruột

đến “điên người lên” vì cậu đã chuẩn bị mấy cái máy ảnh mà mãi công được dùng!)

Đây là cơ hội hiếm có để cậu tú giải trí và chứng tỏ tài nghệ chụp ảnh của mình.

+ Ông Phán mọc sừng:

Thật sung sướng vì không ngờ rằng cái sừng trên đầu mình lại có giá trị đến thế (cụ cố tổ sở dĩ lăn

đùng ra và cấm khẩu vì biết tin cháu rể mọc sừng)

Đây là cơ hội để ông được trả công xứng đáng cho cái sừng cắm trên đầu mình.

+ Xuân tóc đỏ:

Danh giá và uy tín càng cao thêm vì chính nhờ Xuân mà cụ cố tổ chết (Xuân có công tố cáo việc

ông Phán mọc sừng trước mặt cụ cố tổ)

Đây là cơ hội để Xuân Tóc Đỏ phô trương thanh thế.

b. Những người đến đưa đám ma:

+ Cảnh sát Min Đơ và Min Toa: Đang lúc thất nghiệp, được thuê giữ trật tự cho đám tang (và có

như vậy mới có tiền).

+ Bạn bè cụ cố Hồng : “Được dịp khoe các thứ huy chương , phẩm hàm: Bắc Đẩu bội tinh, Cao

Mên bội tinh, Vạn tượng bội tinh, ... và các thứ râu ria trên mép, dưới cằm, hoặc dài hoặc ngắn, hoặc

đen hoặc hung hung, hoặc lún phún hay rầm rậm, xoăn quoăn ...”

+ Hàng phố : Được xem một đám ma to tát chưa từng có “đưa đến đâu làm huyên náo đến đấy”.

2/ Cảnh đám ma gương mẫu

a) Cảnh đám tang to tát, sang trọng:

- Đủ cả kèn ta, kèn Tây, kèn Tàu.

- Hàng trăm câu đối, vòng hoa, bức trướng.

- Xe hộ tống . . .

b) Người đi đưa đông đúc:

- Tác giả miêu tả đám tang diễn từ nhà cụ cố Hồng ra đến huyệt rất hài hước: nam nữ “chim nhau,

cười tình với nhau, bình phẩm nhau, chê bai nhau, ghen tuông nhau, hẹn hò nhau, bằng những vẻ mặt

buồn rầu của những người đi đưa ma” và nhận xét: “Thật là một đám ma to tát có thể làm cho người

chết nằm trong quan tài cũng phải mỉm cười sung sướng, nếu không gật gù cái đầu”

77

Page 78: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

Đám tang diễn ra như một tấn đại hài kịch, nói lên sự lố lăng, đồi bại của cái xã hội thượng lưu

ngày trước

III. TỔNG KẾT:

1/ Nghệ thuật trào phúng của Vũ Trọng Phụng ở đoạn trích :

- Từ một tình huống trào phúng cơ bản (hạnh phúc của một gia đình có tang), nhà văn triển khai

mâu thuẫn theo nhiều tình huống khác nhau tạo nên một màn đại hài kịch phong phú và rất biến hóa.

Một trong những thủ pháp quen thuộc được Vũ Trọng Phụng sử dụng là phát hiện những chi tiết đối

lập nhau gay gắt nhưng đi nó tồn tại trong một sự vật, con người để từ đó làm bật lên tiếng cười.

- Các thủ pháp nghệ thuật cường điệu, nói ngược, nói mỉa, ... đều được sử dụng đan xen một cách

linh hoạt. . . Chẳng hạn, cụ cố tổ chết khiến cho mọi người trong đại gia đình bất hiếu này lại có hạnh

phúc, nhưng mỗi người đều có niềm hạnh phúc riêng, tùy theo hoàn cảnh của từng người, rất phong

phú và đa dạng, từ con cháu trong nhà đến bạn bè của cụ. Đặc biệt, đám ma được tổ chức rất nhố

nhãng, thực chất là một đám rước; đi đưa ma là cơ hội để mọi người gặp gỡ, trò chuyện, đùa cợt và

tán tỉnh nhau

2/ Qua đoạn trích, tác giả phê phán mạnh mẽ bản chất giả dối, lố lăng của xã hội thuợng lưu thành

thị những năm trước cách mạng tháng Tám 1945.

78

Page 79: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

PHONG CÁCH NGÔN NGỮ BÁO CHÍ

I. NGÔN NGỮ BÁO CHÍ:

1/ Tìm hiểu một số thể loại văn bản báo chí :

a) Bản tin:

* Đặc điểm:

+ Thông tin sự việc một cách ngắn gọn

+ Thông tin kịp thời, cập nhật

Một bản tin cần có thời gian, địa điểm, sự kiện chính xác nhằm cung cấp những tin tức mới cho

người đọc.

- Ví dụ: SGK

b) Phóng sự:

* Đặc điểm:

+ Vừa thông tin sự việc, vừa miêu tả sinh động cụ tư ể .

+ Yêu cầu: gợi cảm, gây được chú ý.

Phóng sự báo chí về thực chất cũng là bản tin, nhưng được mở rộng phần tường thuật chi tiết

sự kiện và miêu tả bằng hình ảnh, để cung cấp cho ngươi đọc một cái nhìn đầy đủ, sinh động, hấp

dẫn.

- Ví dụ: SGK

c) Tiểu phẩm:

* Đặc điểm:

+ Thể báo gọn nhẹ, giọng văn thân mật, dân dã.

+ Sắc thái: mỉa mai, châm biếm nhưng hàm chứa một chính kiến về thời cuộc.

- Ví dụ: SGK

2/ Nhận xét chung về văn bản báo chí và ngôn ngữ báo chí:

a)ï Báo chí có nhiều thể loại:

+ Ngoài các thể loại tiêu biểu kể trên còn có những thể loại khác như: thư bạn đọc, phỏng vấn,

quảng cáo, trao đổi ý thế tin, bình luận thời sự

+ Mỗi thể loại có yêu cầu riêng về sử dụng ngôn ngữ.

- Ví dụ:

o Ngôn ngữ bản tin: ngắn gọn, cập nhật

79

Page 80: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

o Ngôn ngữ phóng sự: sinh động, cụ thể

o Ngôn ngữ tiểu phẩm: viết về thời cuộc giọng văn gần gũi mà châm biếm.

b) Dạng thức tồn tại của văn bản báo chí:

+ Các dạng chính:

o Viết (báo viết)

o Nói (đọc, thuyết minh, phỏng vấn miệng trong các buổi phát thanh và truyền hình)

+ Các dạng khác:

o Hình (báo hình, bổ sung lời dẫn giải, thuyết minh)

o Kết nối internet (báo trên mạng)

c) Chức năng của ngôn ngữ báo chí:

+ Cung cấp tin tức thời sự

+ Phản ánh dư luận và ý kiến của quần chúng

+ Nêu quan điểm, chính kiến của tờ báo nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội.

d) Phạm vi sử dung của ngôn ngữ báo chí.

Do phạm vi thông tin rộng rãi trên nhiều mặt hoạt động của xã hội nên ngôn ngữ báo chí không bị

giới hạn ở một lĩnh vực nào. Có thể nói nó bao gồm hầu hết các phạm vi sử dụng của ngôn ngữ xã

hội.

3/ Kết luận:

a) Ngôn ngữ báo chí là ngôn ngữ dùng để thông báo tin tức thời sự trong nước và quốc tế, phản

ánh chính kiến của tờ báo và dư luận quần chúng nhằm thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội.

b) Ngôn ngữ báo chí được sử đụng ở những thể loại tiêu biểu là bản tin, phóng sự, tiểu phẩm, ...

80

Page 81: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

LÝ LUẬN VĂN HỌC:

MỘT SỐ THỂ LOẠI VĂN HỌC:

THƠ, TRUYỆN

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Loại thể văn học:

a) Quan niệm chung về thể loại văn học:

- Loại là phương thức tồn tại

- Thể là sự hiện thực hóa của loại

b) Trong nhà trường phổ thông chi làm 4 loại như sau:

- Tự sự

- Trữ tình

- Kịch

- Nghị luận

II. THƠ - TRUYỆN:

THƠ TRUYỆN

Khái niệm

- Là tấm gương của tâm hồn, là

tiếng nói tình cảm con người,

rung động của trái tim trước

cuộc đời.

VD: Mùa thu câu cá

- Truyện phản ánh đời sống trong tính khách

quan của nó, qua con người, hành vi sự kiện

VD: Hai đứa trẻ

Đặc trưng cơ

bản

- Nội dung trữ tình

- Ngôn ngữ giàu nhịp điệu

- Cốt truyện với các tình tiết, sự kiện, tạo

nên sự vận động của hiện thực.

- Nhân vật được miêu tả chi tiết sinh động

trong mối quan hệ với hoàn cảnh, với môi

trường.

- Không gò bó về không gian, thời gian, đi

sâu vào tâm trạng con người.

Phân loại - Theo nội dung biểu hiện: trữ - Trong VHDG: thần thoại, truyền thuyết,

81

Page 82: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

tình, tự sự, trào phúng

- Theo cách thức tổ chức bài

thơ: Thơ cách luật, thơ tự do,

thơ văn xuôi

cổ tích, truyện cười, ngụ ngôn

- Văn học trung đại: Truyện chữ Hán,

truyện chữ Nôm

- Văn học hiện đại: Truyện ngắn, truyện

vừa, truyện dài

Yêu cầu về

đọc

- Biết rõ tên bài thơ, tên tác giả,

hoàn cảnh sáng tác

- Cảm nhận ý htơ qua câu chữ,

hình ảnh, nhịp điệu

- Lý giải, đánh giá về nghệ

thuật, nội dung bài thơ

- Tìm hiểu hoàn cảnh xã hội, hoàn cảnh

sáng tác.

- Phân tích diễn biến của cốt truyện qua các

phần với các tình tiết, sự kiện, biến cố.

- Phân tích các nhân vật trong dòng lưu

chuyển của cốt truyện.

- Truyện đặt ra vấn đề gì, có ý nghĩa tư

tưởng như thế nào?

III. LUYỆN ĐỌC:

* VD 1: Bài thơ “Tự tình” - Hồ Xuân Hương

- Giọng trữ tình

- Nhấn: Trơ, cái hồng nhan, xiên ngang, đâm toạc, mảnh tình san sẻ, tí con con

* VD 2: Trích một đoạn ngắn trong trích đoạn “Hạnh phúc của một tang gia” (Số đỏ - Vũ Trọng

Phụng - Tr.127)

IV. GHI NHỚ:

- Thơ tiêu biểu cho loại trữ tình. Thơ thể hiện cảm xúc, suy nghĩ, tâm trạng con người bằng ngôn

ngữ cô đọng, gợi mở, giàu hình ảnh và nhạc điệu.

- Truyện tiêu biểu cho loại tự sự, thường có cốt truyện, nhân vật, lời kể. Truyện có khả năng phản

ánh hiện thực cuộc sống rộng lớn, đi sâu vào những mảnh đời cụ thể và cả những diễn biến sâu xa

trong tâm hồn con người.

82

Page 83: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

NAM CAO

I. VÀI NÉT VỀ TIỂU SỬ VÀ CON NGƯỜI:

1. Cuộc đời:

- Nam Cao (1917-1951) tên khai sinh Trần Hữu Tri, sinh trong một gia đình nông dân ở làng Đại

Hoàng, huyện Lý Nhân, tình Hà Nam.

- Học hết bậc Thành chung vào Sài Gòn kiếm sống và bắt đầu sáng tác hơn 3 năm, vì ốm đau ông

trở về quê. Sau đó, ông dạy học ở trường tư thục Hà Nội.

- 1943 ông tham gia Văn hóa cứu quốc ở Hà Nội.

- 1946 là phóng viên mặt trận trong đoàn quân Nam tiến Nam Trung Bộ.

- 1947 ông lên Việt Bắc làm công tác báo chí

- 1950 ông tham gia chiến dịch Biên giới

-1951 trên đường vào công tác ở vùng địch hậu Liên khu III, ông bị giặc pháp phục kích và sát

hại.

2/ Con người:

- Bề ngoài có vẻ lạnh lùng vụng về, ít nói, nhưng đời sống nội tâm rất phong phú.

- Nam Cao thường day dứt, hối hận, những việc làm, ý nghĩ mà ông tự thấy là tầm thường, luôn

nghiêm khắc đấu tranh với chính mình.

- Có tấm lòng đôn hậu, chan chứa yêu thương, ông gắn bó sâu nặng, giàu ân tình với quê hương

và những người nghèo khổ bị áp bức.

- Cuộc đời lao động sáng tạo nghệ thuật vì lý tưởng nhân đạo và hi sinh anh dũng vì sự nghiệp

giải phóng dân tộc. 1996 ông được Nhà nước tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh về văn học nghệ thuật.

II. SỰ NGHIỆP VĂN HỌC:

1/ Quan điểm nghệ thuật:

- Trong cuộc đời cầm bút Nam Cao rất có ý thức về quan điểm nghệ thuật của mình :

+ Nghệ thuật phải gắn bó đời sống, nhìn thẳng vào sự thật phải nói lên nỗi khổ, cùng quẫn của

nhân dân vì họ mà lên tiếng.

+ Tư tưởng nhân đạo là yêu cầu đồi với “tác phẩm hay”, “tác phẩm giá trị”

+ Ý thức sâu sắc và đòi hỏi rất cao sự tìm tòi sáng tạo trong nghề văn. Nhà văn phải có lương

tâm, sự cẩu thả trong văn chương chẳng những “bất lương” mà còn “đê tiện”.

83

Page 84: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Sau Cách mạng, Nam Cao tích cực tham gia kháng chiến.

2/ Các đề tài chính:

a) Trước CMT8: Tập trung hai đề tài chính Người trí thức nghèo và người nông dân nghèo.

- Người trí thức: Nam Cao miêu tả sâu sắc tấn bi kịch tinh thần của người trí thức nghèo trong xã

hội cũ. Họ là những người tri thức có ý thức sâu sắc về giá trị sự sống và nhân phẩm, có hoài bão, có

tâm huyết và tài năng nhưng bị gánh nặng cơm áo và hoàn cảnh xã hội làm cho họ “chết mòn”, phải

sống như một kẻ vô ích, một người thừa

TPTB: Đời thừa, Cười, Nước mắt.

- Người nông dân: viết về cuộc sống tối tăm, đi sâu vào tình cảnh và số phận nhân vật để phát

hiện và khẳng định nhân phẩm và bản chất lương thiện của họ.

TPTB: Chí Phèo, Lão Hạc, Một bữa no.

b) Sau CMT8: Là cây bút tiêu biểu của văn học giai đoạn kháng chiến chống Pháp (1945-1954)

TPTB: Nhật ký ở rừng (1948), truyện ngắn Đôi mắt (1948), tập ký sự Chuyện biên giới (1950)

3/ Phong cách nghệ thuật:

- Nam Cao có khuynh hướng tìm vào nội tâm, đi sâu vào thế giới tinh thần của con người. Ông là

nhà văn có biệt tài diễn tả, phân tích tâm lý nhân vật.

- Tạo những đoạn đối thoại, độc thoại nội tâm chân thật sinh động đảo lộn thời gian và không gian

kiểu kết cấu tâm lý vừa phóng túng linh hoạt nhất quán.

- Viết về cái nhỏ nhặt, xoàng xĩnh. Từ những việc quen thuộc trong đời sống hàng ngày đến

những vấn đề xã hội, thể hiện triết lý sâu sắc về con người, về cuộc sống và nghệ thuật.

- Nam Cao là nhà văn có giọng điệu riêng: buồn thương chua chát, dửng dưng lạnh lùng mà đầy

thương cảm, đằm thắm yêu thương.

III. KẾT LUẬN:

Nam Cao là nhà văn hiện thực lớn, nhà nhân đạo chủ nghĩa lớn, có đóng góp quan trọng đối với

quá trình hiện đại hóa truyện ngắn và tiểu thuyết Việt Nam nửa đầu thế kỷ XX.

84

Page 85: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

CHÍ PHÈONam Cao

I. TÌM HIỂU CHUNG:

1. Đề tài:

Viết về người nông dân cùng khổ bị xã hội thực dân phong kiến tàn phá cả nhân hình lẫn nhân

tính.

2. Tựa đề:

- Cái lò gạch cũ

- Đôi lứa xứng đôi

- Chí Phèo

3/ Chủ đề tác phẩm:

Qua tác phẩm Chí Phèo, Nam Cao tố cáo mạnh mẽ xã hội thực dân phong kiến tàn bạo đã cướp đi

của người nông dân lương thiện cả nhân hình lẫn nhân tính. Đồng thời nhà văn cũng trân trọng, phát

hiện và khẳng định bản chất tốt đẹp của họ ngay khi họ biến thành quỷ dữ.

4/ Tóm tắt tác phẩm: (6 sự việc)

- Chí Phèo say rượu “vừa đi vừa chửi”

- Chí Phèo ở tù về, đến nhà Bá Kiến rạch mặt ăn vạ

- Chí Phèo thức tỉnh, sống trong tình yêu thương của Thị Nở.

- Thị Nở từ chối sống với Chí Phèo

- Chí Phèo tuyệt vọng uất ức, đi đòi lương thiện

- Cảnh cái chết của Bá Kiến và Chí Phèo xôn cao cà làng Vũ Đại và hình ảnh thoáng hiện của cái

lò gạch cũ.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

1/ Cách vào truyện độc đáo của Nam Cao:

- Chi tiết tiếng chửi của một kẻ say (vu vơ, mơ hồ) say là chửi, vừa đi vừa chửi. Đồng thời rất tỉnh

táo, lời chửi có sắp xếp, lớp lang, lời lẽ trôi chảy, hướng đến nhiều đối tượng.

+ Chửi trời

+ Chửi đời

+ Chửi làng Vũ Đại

+ Chửi đứa nào không chửi nhau với hắn

85

Đối tượng của tiếng chửi từ chung khái quát, trừu tượng đến ngày càng cụ thể liên quan hơn đến Chí Phéo. Đối tượng đó chính là cái xã hội sinh ra kiếp sống Chí Phèo.

Page 86: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Chửa đứa nào đẻ ra Chí Phèo

- Rất lạ không ai chú ý, không ai nghe chửi, không ai lên tiếng, không ai phản ứng dường

như họ không thấy người chửi tồn tại.

- Tâm trạng bi phẫn, bất mãn, của một con người ít nhiều ý thức được mình đã bị xã hội phi nhân

tính gạt bỏ ra ngoài thế giới loài người.

- Cảm nhận được tâm trạng cô đơn, cô độc, đến tuyện đối của Chí Phèo, hắn khao khát được giao

cảm với mọi người nên đã chọn một cách giao tiếp tệ hại nhất mà không được đáp lại con người bị

tha hóa ấy trơ trọi giữa cuộc đời.

Tiếng chửi được miêu tả từ đầu truyện một cách bất ngờ giới thiệu nhân vật một cách ấn

tượng độc đáo.

2/ Người duy nhất giao tiếp với Chí Phèo:

- Người đàn bà xấu, dở hơi, nghèo... > < có tâm lòng chân thành

- Cách đối xử :

o Đối với Chí Phèo như một con người : cho Chí Phèo bát cháo hành.

o Chăm sóc, quan tâm, yêu thương bằng tình người chân thành.

o Giúp Chí Phèo nhận ra “cháo hành rất ngon” và “đàn bà không có men như rượu cũng làm

người say”

o Mở ra cho Chí Phèo bao hy vọng :

Khao khát làm người lương thiện sống chan hòa với mọi người.

Chính Thị Nở sẽ là cầu nối giúp hắn sở về với cuộc đời.

Câu hỏi thảo luận :

Những nguyên nhân nào giúp cho bản tính lương thiện của Chí Phèo được đánh thức :

- Bản chất của Chí Phèo là người nông dân lương thiện, có bản tính tết đẹp. Xã hội ấy dẫu có tàn

ác cũng không thể hủy diệt được ánh sáng lương thiện trong tận đáy sâu tâm hồn Chí Phèo.

- Chính tình cảm chân thành của Thị Nở đã làm thức tỉnh, hồi sinh bản chất lương thiện trong con

người Chí Phèo.

3/ Tâm trạng của Chí Phèo khi bị Thị Nở cự tuyệt:

a) Tâm trạng

- Phản ứng của bà cô Thị Nở rất quyết liệt, gay gắt phản ứng đó cũng là của dư luận, định kiến

xã hội lúc bấy giờ, vì đối với họ Chí Phèo không phải là con người mà là “con quỷ dữ của làng Vũ

86

Page 87: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

Đại” thì “không xứng” với con người như Thị Nở (dù Thị Nở xấu xí, dở hơi, nghèo...) bi kịch đau

đớn của Chí Phèo.

- Khi Thị Nở cự tuyệt, Chí Phèo đau đớn nuối tiếc và tìm mọi cách níu kẻo, Thị bỏ về, Chí chạy

theo “nắm lấy tay” Chí khao khát được làm người lương thiện.

- Trước thái độ dứt khoát của Thị Nở, Chí Phèo rơi vào tâm trạng tuyệt vọng “với bi kịch tinh

thần của con người sinh ra là người nhưng lại không đuốc làm người”

- Chí đau đớn, vật vã và “uống rượu” “càng uống càng tỉnh” “hắn ôm mặt khóc rưng rức”

trong sâu thẳm tâm hồn, Chí ý thức rất rõ về nổi đau thân phận của kẻ bị tha hóa.

b) Hành động :

- Giết Bá Kiến : sụ phản kháng lại kẻ đã đẩy mình vào con đường bi thảm

o Nhận ra và thấm thía tội ác của kẻ đã cướp đi nhân hình và nhân tính của mình.

o Hiểu ra nguồn gốc nỗi đau của mình, nguyên nhân bị đẩy vào con đường tha hóa.

- Tự sát : Chí Phèo đã thức tỉnh hoàn toàn

o Không thể trở về đường cũ : lưu manh, tha hóa, dập phá, chém giết.

o Không thể sống bình yên lương thiện trong xã hội ấy, không có con đường trở về với cuộc

sống lương thiện. Chí Phèo chết để giúp mình thoát khỏi kiếp quỷ dữ. Trước đây, Chí

Phèo sống như một con vật, nay thức tỉnh Chí Phèo chết như một con người. Niềm khao

khát lương thiện còn cao hơn cả tính mạng.

Có ý nghĩa tố cáo mãnh liệt cái xã hội thực dân phong kiến, không những đẩy người nông dân

lương thiện vào con đường lưu manh hóa mà còn đẩy họ vào chỗ chết.

4/ Nghệ thuật :

- Nghệ thuật xây dựng nhân vật điển hình.

o Vừa có ý nghĩa tiêu biểu, nét chung : người nông dân nghèo bị bóc lột, bị đẩy vào bước

đường cùng, lưu manh hóa ...

o Vừa sinh động, có cá tính độc đáo, gây ấn tượng mạnh mẽ : Chí Phèo bị hủy diệt cả nhân

hình lẫn nhân tính, bị tước đoạt quyền làm người ...

o Nghệ thuật miêu tả tâm trạng tinh tế, phức tạp của nhân vật

o Cốt truyện hấp dẫn, tình tiết đầy kịch tính và luôn biến hóa, càng về cuối càng quyết liệt,

bất ngờ.

o Ngôn ngữ sống động, điêu luyện, chọn lọc lại vừa gần gũi với lời ăn tiếng nói trong đời

sống ...

87

Page 88: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

5/ Tư tưởng nhân đạo, sâu sắc mới mẻ của Nam Cao:

Nam Cao đã phát hiện, miêu tả phẩm chất tốt đẹp của người lao động ngay khi tưởng như họ đã bị

xã hội tàn ác cướp mất cả bộ mặt người lần linh hồn người.

88

Page 89: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

THỰC HÀNH VỀ LỰA CHỌN TRẬT TỰ

CÁC BỘ PHẬN TRONG CÂU

I. TRẬT TỰ TRONG CÂU ĐƠN:

1. Câu 1:

Hắn móc đủ mọi túi, để tìm một cái gì, hắn giơ ra: đó là một con dao nhỏ, nhưng rất sắc. Hắn

nghiến răng nói tiếp: Vang, bẩm cụ không được thì con phải đâm chết dăm ba thằng, rồi cụ bắt.

a) Sắp xếp theo trật tự một con dao rất sắc, nhưng nhỏ, câu không sai về ngữ pháp và ý nghĩa, vì

rất sắc và nhỏ là thành phần đẳng lập: cùng làm thành phần phụ cho danh từ “con dao”. Nhưng đặt

vào đoạn văn thì trật tự sắp xếp không phù hợp với mục đích của hành động : đe dọa, uy hiếp đối

phương.

b) Sắp xếp đó có mục đích: dồn trọng tâm thông báo vào cụm từ rất sắc cho phù hợp với ý định

của Chí Phèo là đe dọa, uy hiếp Bá Kiến.

c) So sánh với trật tự của các từ ngữ đó trong trường hợp sau:

Hắn có một con dao râu sắc nhưng nhỏ. Dao ấy thì làm sao chặt được cành to này !?

Người nói nhằm thực hiện hành động và mục đích chế nhạo, phủ định tác dụng của con dao

nên đặt tính từ nhỏ ở cuối câu (phù hợp).

* Rút ra bài học:

Trong mỗi tình huống giao tiếp, mỗi ngữ cảnh, câu có một mục đích, một nhiệm vụ giao tiếp khác

nhau. Đồng thời, người nói (người viết) thực hiện những hành động nói khác nhau. Vì thế cần xác

định trọng tâm thông báo của mỗi câu ở mỗi tình huống, và trật tự sắp xếp các bộ phận trong câu.

2. Câu 2:

a) Bạn em nhỏ người nhưng rất thông minh. Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển học sinh

giỏi.

b) Bạn em rất thông minh, nhưng nhỏ người. Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào dội tuyển học sinh

giỏi

Cách viết của câu a phù hợp với trọng tâm thông báo: “Thầy giáo đã chọn bạn ấy vào đội tuyển

học sinh giỏi”

3. Câu 3:

* Câu 3a

Một đêm khuya, Mị nghe tiếng gõ vách {... }. Mị vừa bước ra, lập tức có mấy người choàng đến,

nhét áo vào miệng Mị rồi bịt mắt, cõng Mị đi.

89

Page 90: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

Sáng hôm sau, Mị mới biết mình đang ngồi trong nhà thống lí Pa Tra ...

* Câu 3.a

Đây là câu bắt đầu kể sự kiện, nên cần nêu trước hoàn cảnh thời gian một đêm khuya. Sau đó mới

lần lượt kể diễn biến của sự kiện.

* Câu 3.a

Câu sau sáng hôm sau phải tiếp nối thời gian, tạo sự liên kết với câu trước.

Không thể đặt nó ở giữa hoặc cuối câu, vì sự kiện được kể sẽ không liền mạch.

* 3.b

b. Nhưng mà biết đứa nào đã đẻ ra Chí Phèo? Có mà trời biết! Hắn không biết cả làng Vũ Đại

cũng không ai biết ... Một anh đi thả ống lươn, một buổi sáng tinh sương, đã thấy hắn trần truồng và

xám ngắt trong một cái váy đụp {...}

* Câu 3.c

c. Nhưng rồi hỏi ra mới rõ cô ấy không phải con gái nhà Pá Tra: cô ấy là vợ A Sử, con trai thống

lý Pá Tra.

Cô Mị về làm dâu nhà Pá Tra đã mấy năm.

* Câu 3.c

Đã mấy năm đặt ở cuối câu (vị trí dành cho phần tin mới) biểu hiện trọng tâm thông báo ý chính

của câu Cô Mị về làm dâu thời gian làm dâu của Cô Mị

II. TRẬT TỰ TRONG CÂU GHÉP :

1. a) Vế chỉ nguyên nhân trong câu ghép này (là vì mẫu chuyện ấy nhắc cho hơn một cái gì đó rất xa

xôi) cần đặt sau vì vế chính (hắn lại nao nao buồn) cần đặt trước để liếp tục nói về “hắn”

vế chính đặt trước để liên kết dễ dàng với những câu đi trước, vế phụ đặt sau để liên kết dễ

dàng với những câu đi sau.

b) Vế chỉ sự nhượng bộ (tuy ...) đặt sau câu. Đó là vế phụ xét về cấu tạo ngữ pháp (đặt trước vế

chính) những trường hợp này được đặt sau, để bổ sung một thông tin cần thiết “chịu ơn”.

2. Lựa chọn câu văn thích hợp nhất để dùng vào vị trí bỏ trống ở dầu đoạn văn (SGK):

A. Các phương pháp . . . . phổ biến khá rộng

B. Trong những năm gần đây . . . . phổ biến khá rộng.

C. Trong những năm gần đây . . . . Nó không phải là điều mới lạ.

D. Các phương pháp . . . gàn đây.

90

Page 91: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

Câu c có vế nó không phải là điều mới lạ đặt trước, để liên kết ý với trạng ngữ “những năm trước

đây” của câu trong SGK.

Ghi nhớ:

Trật tự các bộ phận trong câu có vai trò quan trọng trong câu đơn lẫn câu ghép. Nếu đổi trật tự các

bộ phận, nghĩa của câu có thể khác hẳn. Vì vậy thành phần trạng ngữ để ở đầu, giữa hoặc cuối câu có

những tác dụng nhất định trong liên kết ý của đoạn văn.

91

Page 92: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

BẢN TIN - LUYỆN VIẾT BÁN TIN

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CƠ BẢN CỦA BẢN TIN:

Bản tin là một thể loại báo chí nhằm đưa tin kịp thời, chính xác những sự kiện thời sự có ý nghĩa

trong đời sống xã hội.

Bản tin có nhiều loại:

- Tin vắn: là loại tin không có nhan đề, dung lượng ngắn (chỉ gồm từ 1 đến 2 câu), chỉ thông báo

vắn tắt về các sự kiện.

- Tin thường: có độ dài trên dưới 300 chữ, có nhan đề, thông báo ngắn gọn nhưng tương đối đầy

đủ về một sự kiện. Đây là loại tin chiếm tỉ lệ cao nhất trong lĩnh vực báo chí.

- Tin tường thuật: là loại tin phản ánh từ đầu đến cuối sự kiện một cách chi tiết, cụ thể.

- Tin tổng hợp: là loại tin nhằm mục đích thông tin tổng hợp nhiều sự kiện xung quanh một hiện

tượng nào đó có vấn đề đáng quan tâm với sự tường thuật, mô tả cụ thể, chi tiết các sự kiện kèm theo

sự phân tích, lí giải nguyên nhân - kết quả và ý nghĩa của chúng.

* Yêu cầu cơ bản của bản tin:

- Phải có ý nghĩa xã hội

- Phải bảo đảm tính thời sự (đưa tin kịp thời, nhanh chóng)

- Phải ngắn gọn súc tích

- Nội dung thông tin phải chân thực, chính xác.

II. CÁCH VIẾT BẢN TIN

1/ Khai thác và lựa chọn tin:

Cần khai thác, lựa chọn những sự kiện có ý nghĩa cụ thể, chính xác (khi nào, ở đâu, ai làm, xảy ra

thế nào, kết quả ra sao...)

2/ Viết bản tin:

- Cách đặt tiêu đề bản tin: Tiêu đề ngắn gọn song phải nêu khái quát nội dung của tin một cách ấn

tượng.

- Cách mở đầu bản tin: Phần mở đầu bản tin thường thông báo khái quát về sự kiện và kết quả.

- Triển khai chi tiết bản tin: Nhằm chi tiết hóa, giải thích nguyên nhân hoặc kết quả tường thuật

chi tiết sự kiện.

III. LUYỆN TẬP:

92

Page 93: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

* Bài tập trang 63:

- Bài l: Các sự kiện a, b, d, e là các sự kiện có thể viết bản tin.

- Bài 2: Giữa bản tin và các thể loại báo chí khác như quảng cáo và phóng sự điều tra có những

điểm giống và khác nhau như sau:

+ Giống nhau: Cung cấp tin tức

+ Khác nhau: Bản tin đơn thuần chỉ thông báo tin tức. Quảng cáo ngoài truyền tin còn có mục

đích chủ yếu là chào mời khách hàng mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ. Phóng sự điều tra có

độ dài lớn hơn bản tin nhiều, miêu tả cụ thể chi tiết các sự việc, phân tích và bình luận sự

kiện.

- Bài 3 : Bản tin “Đội tuyển Ô-lim-pích Toán Việt Nam xếp thứ tư toàn đoàn” có thể chuyển

thành tin vắn sau: “Đội tuyển Việt Nam xếp thứ tư toàn đoàn trong cuộc thi Ô- lim-pích Toán quốc tế

lần thứ 45 tại thủ đô A-ten, Hi Lạp từ ngày 4 đến 6 tháng 7”.

* Bài tập trang 78, 79:

- Bài 1: Đây là bản tin thường

+ Về dung lượng: Độ dài trung bình, thông tin về kết quả (đứng đầu khu vực về bình đẳng giới)

và các sự kiện (bình đẳng giới trong giáo dục, y tế, kinh tế, các hạn chế về bình đằng giới). .

+ Về cấu trúc: Bản tin có nhan đề, triển khai từ thông tin khái quát đến cụ thể chi tiết. Phần sau cụ

thể hóa và giải thích cho phần trước

- Bài 2:

+ Nội dung chủ yếu cửa ban tin: Dự án phát triển và đưa cây dược liệu Việt Nam ra thị trường thế

giới được lựa chọn vào danh sách 10 ứng cử viên đoạt giải thưởng “Môi trường và phát triển 2007”.

+ Cách thức để nhanh chóng nắm bắt nội dung thông tin:

Căn cứ vào nhan đề của bản tin.

Căn cứ vào câu mang nội dung thông tin quan trọng nhất có liên quan đến sự kiện được nhắc

trong nhan đề. Câu này thường đứng phần đầu bản tin.

- Bài 3:

Cách sửa: Đưa câu “Đến nay đã có 50 trường đại học trong cả nước đăng kỉ tham gia cuộc thi”

xuống cuối bản tin.

- Bài 4:

Tập viết bản tin theo các tình huống

+ HS chọn tình huống trong các tình huống đã cho. .

93

Page 94: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Thu thập và lựa chọn tư liệu để viết bản tin, các tư liệu đó bao gồm: Thời gian, địa điểm diễn ra

sự kiện; Diễn biến, nội dung sự kiện; Kết quả của sự kiện.

- Đặt tên cho bản tin, viết phần mở đầu, phần triển khai của bản tin theo sự hướng dẫn trong bài.

94

Page 95: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

ĐỌC THÊM: CHA CON NGHĨA NẶNGHồ Biểu Chánh

I. TÁC GIẢ:

- Hồ Biểu Chánh (1885-1958) tên khai sinh là Hồ Văn Trung, quê Tiền Giang

- Thuở nhỏ học chữ nho, sau học chữ quốc ngữ, làm công chức ở nhiều nơi, am hiểu cuộc sống

con người Nam Bộ.

- Là dưới tiên phong đặt nền móng cho tiểu thuyết Việt Nam hiện đại.

- Nội dung: thể hiện tinh thần nhân đạo, sự cảm thông đối với bao kiếp người bị đọa đày đau khổ.

Lên án cái xấu xa tàn ác, ngợi ca đạo lý làm người.

- Nghệ thuật: Lối kể chuyện mộc mạc, các tình tiết gắn với đời thường, ngôn ngữ đậm chất Nam

Bộ.

II. TÁC PHẨM:

a) Xuất xứ: Cha con nghĩa nặng là tác phẩm thứ 15 của Hồ Biểu Chánh, tác phẩm ra đời 1929

b) Tóm tắt tác phẩm: Trần Văn Sửu một nông dân hiền lành, chăm chỉ. Sửu lấy Thị Lựu, sinh

được 3 con: Tí, Quyên, Sung. Anh thương vợ, yêu con, nhưng không may gặp phải người tính cách

xấu xa. Một hôm, Sửu bắt gặp vợ ngoại tình với thương hào Hội. Sửu xô vợ, không may vợ vấp ngã

vào phản chết ngay. Sửu bỏ trốn. Mọi người tưởng nhảy xuống sông tự tử. Anh em thằng Tí về ở với

ông ngoại là Hương Thị Tào. Sung ốm chết, Tí và Quyên đi làm thuê cho bà Hưng Quản Tồn. Quyên

trở thành con dâu của bà. Sau mười mấy năm trốn tránh, Sửu lén về quê thăm con. Được bố vợ cho

biết cuộc sống hai đứa con ổn định và hạnh phúc, sự có mặt của anh lúc này là bất lợi, Sửu vội vã ra

đi. Sau đó Sửu được xóa án và cha con đoàn tụ.

c) Đoạn trích: phần cuối tác phẩm thể hiện tình cảm cha đối với con và tấm lòng hiểu thảo con

đối với cha.

III. ĐỌC - HIỂU VĂN BẢN:

1/ Nhân vật Trần Văn Sửu:

- Là người nông dân chất phác, thương vợ, yêu con.

- Là người có tấm lòng vị tha, đại lượng

- Trốn biệt bao nhiêu năm nay lại trở vê đê:

95

Page 96: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ Giải thích cho con hiểu: anh không giết vợ

+ Hy vọng thiết tha được gặp con

- Sau khi gặp con có ý định muốn tự tử vì sợ ảnh hưởng đến hạnh phúc tương lai của con. Không

muốn chết nhưng có ý định bỏ đi.

Tích cách của nhân vật Trần Văn Sửu là người đôn hậu, vị tha, giàu lòng thương yêu vợ con.

2/ Nhân vật Tí:

Cha càng cố chạy vì sợ làng bắt. Con càng đuối sức vì sợ không gặp cha mâu thuẫn được giải

quyết Khi 2 cha con gặp nhau. Cha muốn bỏ đi vì muốn hi sinh tương lai cho con nhưng con muộn

theo cha. Giải quyết mâu thuẫn, cha ở lại làng Phú Tiên con về báo với ông ngoại, sau đó rước cha về.

Trên tinh thần nhân đạo tác giả giải quyết cho cha con sum họp. Nhân vật Tì nổi bật lên là lòng

hiếu thảo muốn hi sinh hạnh phúc riêng để phụng dưỡng cho cha lúc tuổi già.

Trong hoàn cảnh đạo đức xã hội có xu hướng xuống cấp như hiện nay. Không ít cha mẹ có

phần vô trách nhiệm với con em và cũng không ít con cái đối xử tàn tệ với cha mẹ. Tác phẩm này

càng có giá trị đáng quý.

96

Page 97: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

BÀI ĐỌC THÊM: VI HÀNHNguyễn Ái Quốc

I. TÌM HIỂU VĂN BẢN:

1/ Xuất xứ: Truyện ngắn Vi Hành được viết bằng tiếng Pháp đăng trên báo Nhân đạo Pháp 1923. Lấy

bút danh NAQ

2/ Hoàn cảnh sáng tác: 1922 thực dân Pháp mời vua Khải Định đến dự cuộc đấu xảo thuộc địa nhằm

lừa gạt nhân dân Pháp, An Nam đã quy phục “Mẫu quốc” tình hình Đông Đương đã ổn định, để chính

phủ Pháp đầu tư cho thuộc địa này

- Mục đích: Vạch trần bản chất tay sai, bù nhìn của vua Khải Định. Đồng thời tác giả cho nhân

dân Pháp thấy rõ những thủ đoạn xảo trá của thực dân Pháp.

3/ Ý nghĩa nhan đề: “Vi Hành” tiếng Pháp là Incognito nghĩa là: ngầm, bí mật không công khai

Dịch giả Huy Thông chọn từ Hán Việt “Vi Hành” ngày xưa các nhà vua thường cải trang đi

lên, tìm hiểu, dò dân chúng. Ngày nay vua Khải Định “Vi Hành” Đi lén để thỏa thích ăn chơi phục

vụ nhu cầu cá nhân Nhằm châm biếm, mỉa mai.

4/ Tóm Tắt Tác Phẩm:

- Dưới dạng viết thư cho cô em họ, nhân vật chính xưng “tôi” trong truyện “Vi Hành” của

Nguyễn Ái Quốc kể rằng: “Trên một chuyến tàu điện ngầm, đôi thanh niên nam nữ người Pháp thấy

tôi, họ tưởng lầm tôi là vua An Nam đang “Vi hành” nên không nghe được tiếng Pháp. Do đó, họ tha

hồ bình phẩm về vị vua này: Từ dáng vẻ đến cách ăn mặc, từ mặt mũi đến cử chỉ, hành vi ăn chơi lén

lút... Dưới con mắt họ vua An Nam chỉ lá một người lổ lăng, ngu dốt, giống như tên hề rẻ tiền, con rối

trong nhà hát...

- Từ đó nhân vật tôi thấy buồn cười và nhớ về ngày còn bé ở quê nhà, nhớ về các bậc cải trang vĩ

đại xưa vua Thuần, vua Pie nước Nga. Tác giả thấy khó chịu về các ông hoàng, ông chúa ngày nay vì

lí do riêng tư cũng “Vi Hành”. Tác giả mỉa mai chua chát việc vi hành của vua An Nam Khải Định và

lên án gay gắt tính chất bịp bợm, giả dối dưới chiêu bài văn minh, khai hóa của Pháp ở thuộc địa.

- Tác giả còn tưởng tượng ra chính phủ Pháp cũng nhầm lẫn không nhận ra ai là khách thật của

mình vì thế mới cho người “hộ giá” ân cần tất cả những người da vàng trên đất Pháp.Từ đó NAQ kín

đáo mỉa mai chế độ mật thám dày đặt ở ngay Pari thủ đô một nước tự xưng là tự do dân chủ văn minh

nhân quyền.

II. ĐỌC HIỂU VĂN BẢN:

97

Page 98: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

- Tác giả dùng nghệ thuật tạo tình huống nhầm lẫn nhân vật xưng tôi là vua Khải Định một cách

độc đáo để: Phê phán vua Khải Định một cách khách quan hơn châm biếm sâu sắc tạo được sức

thuyết phục cao. Với nghệ thuật này NAQ đạt được hiệu quả cao trong sáng tác : Bắn 1 mũi tên trúng

hai mục đích vua Khải Định và TDP

a. Hình ảnh vua Khải Định:

- Lúc đầu tác giả để đôi nam nữ thanh niên người Pháp nhầm tưởng Bác là vua Khải Định không

biết tiếng Pháp. Do vậy mặt sức tha hồ bình phẩm từ dáng vẻ đến cử chỉ hành vi ăn chơi của y .

- Chân dung Khải Định hiện lên rất sinh động mà không cần hắn xuất hiện:

Hình dáng (bộ mặt): xấu xí thô kệch mũi tẹt, mắt xếch, mặt bằng như vỏ chanh coi

thường miệt thị người dân An Nam

Trang phục: Lố lăng, kệch cởm, quê mùa : “có cả cái chụp đèn chụp lên cái đầu quấn khăn,

các ngón tay đeo đầy những nhẫn”. “Hắn đeo lên người hắn đủ cả bộ lụa là, đủ cả bộ hạt

cườm” tác giả châm biếm hài hước, hắn là người thích khoe khoang chưng diện cố tình

phô trương sự giàu có của mình nhưng không phù hợp với người phương tây chỉ là 1 chú

hề rẻ tiền”. Hôm nay chúng mình có mất tí tiền nào đâu mà được xem vua ngay cạnh”.

Tư cách : ăn chơi vô độ, hắn xuất hiện: trường đua, đang vi hành đến tiệm cầm đồ, ngài còn

đến những nơi ăn chơí của Pari hay là chán cảnh làm một ông vua to, bây giờ ngài lại muốn

nếm thử cuộc đời của các công tử bé. Làm vua Khải Định có đầy đủ cung tần mỹ nữ, cao

lương mĩ vị nhưng vẫn muốn tập tành cách ăn chơi theo kiểu hương tây

Thực chất vua Khải Định trong con mắt của người dân Pháp chỉ là 1 ông vua bù nhìn, 1 tên hề,

1 con rối không hơn không kém : “Nghe nói ông bầu nhà hát múa rối có định kí giao kèo thuê ...”

Đối với những người yêu nước Khải Định là 1 ông vua làm nhục quốc thể như vậy với tình

huống nhầm lẫn mà chân dung Khải Định được khắc họa 1 cách rõ nét nhất

b) Châm biếm chính sách của TDP:

- Giọng văn vừa mỉa mai vừa trữ tình. Trong lời mỉa mai có cả nỗi đau xót khi nói đến tội ác của

TDP đối với nhân dân ta

- Đầu độc dân thuộc địa bằng rượu cồn và thuốc phiện đây là những thứ vô cùng độc hại làm

suy nhược cả giống nòi và mất ý chí đấu tranh : “phải chăng ngài muốn biết dân Pháp, dưới quyền

ngự trị của bạn ngài là Alêchxăng đệ nhất, có được sung sướng uống rượu và hút thuốc phiện như dân

Nam” nhưng thực chất mỉa mai châm biếm tội ác của thực dân

98

Page 99: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

+ tác giả để cho dân chúng Pháp cho rằng : “Tất cả những ai có màu da vàng đều trở thành hoàng

đế ở Pháp

+ Hay hơn là chính phủ Pháp mời Khải Định sang Pháp nhưng cũng chẳng nhận khách thật của

mình là ai nên đã “Đối đãi với tất cả mọi người An Nam vào hàng vua chúa và phái tùy tùng đi hộ giá

tuốt” và “có thể nói các vị bám lấy đế giày tôi, dính chặt với tôi như hình với bóng và thật tình là các

vị cuống cuồng cả lên nếu mất hút tôi chỉ trong dăm phút” mỉa mai châm biếm bề ngoài mời vua

Khải Định sang thăm Pháp nhưng thực chất cho mật thám theo dễ rình rập bắt bớ những người yêu

nước Việt Nam trên đất Pháp

+ Nghĩ về quê nhà, nghĩ về đất nước về dân tộc cảm thấy đau đớn xót xa khi nước mình cũng có 1

vị vua đang vi hành không phải vì dân vì nước như vua Thuấn, vua Pie nước Nga mà ngài vi hành vì

mục đích cá nhân.

2/ Hình thức viết thư cho cô em họ:

Dùng lối văn viết thư Tự do phóng khoảng dễ diễn đạt chuyển đổi giọng văn một cách thoải

mái tự nhiên dễ liên tưởng tạt ngang nói được nhiều chuyện, nhiều đối tượng cảnh chuyển linh hoạt ...

3/ Nghệ thuật sử dụng ngôn ngữ:

Sử dụng bút pháp trào phụng châm biếm rất đặc sắc:

- Nhan đề của truyện “Vi hành”

- Câu dẫn (phụ đề) “Những bức thư gửi cô em họ” dịch từ tiếng An Nam

- Ngôn ngữ truyện có tác dụng châm biếm, hài hước, vừa xót xa đau đớn

- Ngoài ra tác phẩm có lối viết hiện đại Châu Âu rất phù hợp với người Pháp: nhẹ nhàng, hài hước

dí dỏm

III. TỔNG KẾT:

Truyện thể hiện sự kết hợp nhuần nhuyễn giữa chinh trị và văn học nghệ thuật, ngắn gọn súc tích,

giàu chất trí tuệ hiện đại tiêu biểu cho bộ phận sáng tác truyện và kí nói riêng phong cách nghệ thuật

của NAQ nói chung đã phản ánh chân thật đúng tính chất tay sai bù nhìn của vua Khải Định và chính

sách tàn bạo giả dối của hực dân Pháp.

99

Page 100: VAØO PHUÛ CHUÙA TRÒNHischoolnet.qti.vn/Portals/7/To Ngu Van/van 11.doc · Web view- Chữ Nôm: 50 bài thơ, 61 bài ca trù, một số câu đối, một bài phú nổi tiếng

Ngữ văn

PHỎNG VẤN VÀ TRẢ LỜI PHỎNG VẤN

1/ Mục đích, tầm quan trọng của phỏng vấn và trả lời phỏng vấn:

Là cuộc hỏi đáp có mục đích, nhằm thu thập hoặc cung cấp thông tin về một chủ đề được quan

tâm.

2/ Những yêu cầu cơ bản đối với hoạt động phỏng vấn:

a) Chuẩn bị phỏng vấn

- Phải xác định chủ đề, mục đích, đối tượng, phương tiện phỏng vấn

- Câu hỏi phải ngắn gọn, rõ ràng, phù hợp với mục đích và đối tượng phỏng vấn, làm rõ chủ đề

liên kết với nhau và được sắp xếp với nhau theo một trình tự hợp lý.

b) Tiến hành phỏng vấn:

- Không phải lúc nào cũng chỉ nêu những câu hỏi đã chuẩn bị sẵn mà phải biết lắng nghe và khéo

léo dẫn dắt, khiến người được phỏng vấn có thể nêu ý kiến rõ ràng hơn.

- Cuộc phỏng vấn phải diễn ra trong không khí thân tình, tự nhiên, người phỏng vấn phải tỏ ra tôn

trọng ý kiến của người được phỏng vấn.

c) Biên tập sau khi phỏng vấn:

Kết quả phỏng vấn phải được trình bày trung thực, rõ ràng, trong sáng

3/ Những yêu cầu đối với người được phỏng vấn:

Trả lời trúng câu hỏi, ý kiến trung thực rõ ràng, chọn cách trả lời thú vị, thông minh dễ hiểu.

100