25
VTHNĂNG LỰC CNH TRANH CA TNH BN TRE SO VI CÁC TNH TRONG KHU VC PHÍA NAM Anh 1 , N.C. & Hòa 2 , N.N. (2016) Tóm tt 3 Năng lực cnh tranh đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát trin ca nn kinh tế, nó biu hin hai cấp độ khác nhau tvi mô (doanh nghiệp) đến vĩ mô (địa phương, quốc gia), trong đó việc xác định vthế năng lực cnh tranh cấp vĩ mô đóng vai trò đầu tàu dn dt các chthkinh tế trong khu vực tăng trưởng và phát trin. Trong bi cảnh và điều kin kinh tế ca tnh Bến Tre, bài viết này chyếu phân tích các vấn đề v(1) vthế năng lực cnh tranh ca tnh Bến Tre trong vic thu hút vốn đầu tư nước ngoài so vi các tnh khác trong khu vc phía Nam và (2) phân tích năng lực vquy mô sn xut ca doanh nghip trong tnh Bến Tre. Để trli cho vấn đề thnht, kết qunghiên cu cho thy rng tỉnh năng lực hút vn đầu tư nước ngoài ca tnh Bến Tre xếp hng th13/19 trong s19 tnh thuc khu vc phía Nam, đồng thi tìm thấy được đặc thù chung vcác yếu tchưa đạt yêu cu ca khu vc phía Nam vthu hút vốn đầu tư: tiếp cận đất đai, tính minh bạch, chi phí không chính thức, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Đối vi vấn đề thhai nhằm đánh giá năng lực vquy mô sn xut ca tnh Bến Tre và kết qucho thy doanh nghip ca tỉnh đang ở trng thái thu hp quy mô sn xuất. Qua đó hai vấn đề trên, tnh Bến Tre cn tháo bnhng nút tht ca vấn đề thnhất để tìm kiếm ngun vốn đầu tư từ bên ngoài trong điều kiện khó khăn về ngân sách thông qua vic hoàn thiện cơ chế vn hành chính sách tài khóa và tin ttheo mt lối đi riêng ca tnh, tđó tạo ra một động lc chđạo tăng trưởng và phát trin ca tnh để dn dt các chthđang hoạt động ca tnh tnâng cao năng lực cnh tranh ca mình trong xu thế hi nhp. 1. Gii thiu Việc xác định vthế năng lực cnh tranh cấp vĩ mô của tnh Bến Tre là cn thiết và góp phn quan trọng vào tăng trưởng và phát trin ca tnh. Mt trong các vấn đề đặt ra là đi bằng con đường nào hoc chn hướng đi nào phù hợp với điều kin và hoàn cnh ca tnh Bến Tre, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn về ngân sách. Theo nghiên cu ca Izumi & Kenichi (2009) vtiến trình “bắt kịp” công nghiệp hóa ca mt squốc gia đã và đang phát triển, thì Việt Nam đang giai đoạn 1, giai đoạn chế tạo đơn giản dưới schdn của nước ngoài (hình 1). Đây là giai đoạn bt đầu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, giai đoạn mượn ngun lc tbên ngoài để tăng trưởng và phát trin. 1 Ging viên Khoa Tài chính Kế toán, trường Đại hc Nguyn Tt Thành 2 Ging viên Khoa Tài chính Kế toán, trường Đại hc Nguyn Tt Thành 3 Phát biu trong hi tho tham vn ý kiến chuyên gia vcác chương trình, kế hoch phát trin doanh nghip giai đoạn 2016 2020 ti tnh Bến Tre

VỊ THẾ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẾN TRE SO V …tckt.ntt.edu.vn/wp-content/uploads/2016/06/HoiThaoBenTre2016... · của nền kinh tế, ... mô đóng vai trò

Embed Size (px)

Citation preview

VỊ THẾ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẾN TRE

SO VỚI CÁC TỈNH TRONG KHU VỰC PHÍA NAM

Anh1, N.C. & Hòa

2, N.N. (2016)

Tóm tắt3

Năng lực cạnh tranh đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng và phát triển

của nền kinh tế, nó biểu hiện ở hai cấp độ khác nhau từ vi mô (doanh nghiệp) đến vĩ

mô (địa phương, quốc gia), trong đó việc xác định vị thế năng lực cạnh tranh cấp vĩ

mô đóng vai trò đầu tàu dẫn dắt các chủ thể kinh tế trong khu vực tăng trưởng và

phát triển. Trong bối cảnh và điều kiện kinh tế của tỉnh Bến Tre, bài viết này chủ

yếu phân tích các vấn đề về (1) vị thế năng lực cạnh tranh của tỉnh Bến Tre trong

việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài so với các tỉnh khác trong khu vực phía Nam và

(2) phân tích năng lực về quy mô sản xuất của doanh nghiệp trong tỉnh Bến Tre. Để

trả lời cho vấn đề thứ nhất, kết quả nghiên cứu cho thấy rằng tỉnh năng lực hút vốn

đầu tư nước ngoài của tỉnh Bến Tre xếp hạng thứ 13/19 trong số 19 tỉnh thuộc khu

vực phía Nam, đồng thời tìm thấy được đặc thù chung về các yếu tố chưa đạt yêu

cầu của khu vực phía Nam về thu hút vốn đầu tư: tiếp cận đất đai, tính minh bạch,

chi phí không chính thức, đào tạo lao động và thiết chế pháp lý. Đối với vấn đề thứ

hai nhằm đánh giá năng lực về quy mô sản xuất của tỉnh Bến Tre và kết quả cho

thấy doanh nghiệp của tỉnh đang ở trạng thái thu hẹp quy mô sản xuất. Qua đó hai

vấn đề trên, tỉnh Bến Tre cần tháo bỏ những nút thắt của vấn đề thứ nhất để tìm

kiếm nguồn vốn đầu tư từ bên ngoài trong điều kiện khó khăn về ngân sách thông

qua việc hoàn thiện cơ chế vận hành chính sách tài khóa và tiền tệ theo một lối đi

riêng của tỉnh, từ đó tạo ra một động lực chủ đạo tăng trưởng và phát triển của tỉnh

để dẫn dắt các chủ thể đang hoạt động của tỉnh tự nâng cao năng lực cạnh tranh của

mình trong xu thế hội nhập.

1. Giới thiệu

Việc xác định vị thế năng lực cạnh tranh cấp vĩ mô của tỉnh Bến Tre là cần

thiết và góp phần quan trọng vào tăng trưởng và phát triển của tỉnh. Một trong các

vấn đề đặt ra là đi bằng con đường nào hoặc chọn hướng đi nào phù hợp với điều

kiện và hoàn cảnh của tỉnh Bến Tre, đặc biệt trong giai đoạn khó khăn về ngân sách.

Theo nghiên cứu của Izumi & Kenichi (2009) về tiến trình “bắt kịp” công nghiệp

hóa của một số quốc gia đã và đang phát triển, thì Việt Nam đang ở giai đoạn 1, giai

đoạn chế tạo đơn giản dưới sự chỉ dẫn của nước ngoài (hình 1). Đây là giai đoạn bắt

đầu hút vốn đầu tư nước ngoài FDI, giai đoạn mượn nguồn lực từ bên ngoài để tăng

trưởng và phát triển.

1 Giảng viên Khoa Tài chính – Kế toán, trường Đại học Nguyễn Tất Thành

2 Giảng viên Khoa Tài chính – Kế toán, trường Đại học Nguyễn Tất Thành

3 Phát biểu trong hội thảo tham vấn ý kiến chuyên gia về các chương trình, kế hoạch phát triển doanh nghiệp

giai đoạn 2016 2020 tại tỉnh Bến Tre

Tuy nhiên, việc mượn nguồn lực phải đảm bảo rằng tăng thêm lợi ích của

tỉnh mà không tổn hại đến lợi ích của các chủ thể kinh tế đang hoạt động tại tỉnh,

đồng thời đối tác bên ngoài cũng là con tàu dẫn dắt các chủ thể kinh tế đang hoạt

động tại tỉnh bước vào môi trường cạnh tranh “sân chơi đầu tư và tăng trưởng”, điều

này có nghĩa là đối tác bên ngoài sẽ tạo ra môi trường đầu tư để các chủ thể kinh tế

đang hoạt động tại tỉnh khi tham gia vào sẽ được hưởng lợi ích tăng thêm so với

hiện trạng đã tồn tại trước kia. Việc mượn nguồn lực mạnh từ bên ngoài đòi hỏi sự

đánh đổi (chi phí cơ hội) của địa phương cho các đối tác bên ngoài thông qua những

lợi thế cạnh tranh mà tỉnh có được. Một nguyên tắc cơ bản là khi lợi ích của các chủ

thể trong nền kinh tế địa phương tăng thêm thì họ sẽ không ngại bỏ thêm vốn tham

gia vào hoạt động kinh tế, ngược lại một chiếc bánh lợi ích không đổi họ sẽ không

chịu bỏ vốn tham gia vào hoạt động kinh tế. Chính vì thế, việc tạo môi trường cạnh

tranh “sân chơi đầu tư và tăng trưởng” là điều cần thiết và thiết thực cho tỉnh Bến

Tre trong giai đoạn hiện nay, giai đoạn kết nối hạ tầng kinh tế (đầu tư, sản xuất,

thương mại và dịch vụ) với khu vực lân cận.

Hình 1. Các giai đoạn bắt kịp công nghiệp hóa

Nguồn: Izumi & Kenichi (2009)

Bên cạnh đó, việc tạo ra môi trường cạnh tranh “sân chơi đầu tư và tăng

trưởng” kích thích được các chủ thể dựa vào sức lao động và kinh tế cá thể (người

lao động, hộ kinh doanh cá thể, người dân địa phương) nếu sân chơi đầu tư và tăng

trưởng có sự hài hòa về phúc lợi xã hội, điều này có nghĩa là nếu họ tham gia vào

kênh tiêu dùng kênh cạnh tranh này họ sẽ nhận được phúc lợi xã hội trong tương lai,

Giai đoạn 1

Chế tạo đơn giản

dưới sự chỉ dẫn

của nước ngoài

Giai đoạn 2

Có công nghiệp

hỗ trợ, nhưng vẫn

dưới sự chỉ dẫn

của nước ngoài

Giai đoạn 3

Làm chủ được

quản lý và công

nghệ, có thể sản

xuất được hàng

hóa chất lượng

cao

Giai đoạn 4

Có đầy đủ năng

lực đổi mới và

thiết kế sản phẩm

với vai trò đi đầu

toàn cầu

Việt Nam

Thái Lan,

Malaysia

Hàn Quốc,

Đài Loan

Nhật Bản,

Mỹ, EU

Bắt đầu thu hút

FDI

Nội lực hóa sản

xuất phụ tùng và

linh kiện

Nội lực hóa kỹ

năng và công nghệ

Nội lực hóa đổi

mới

Liên kết

(FDI tăng nhanh)

Thu hút

công nghệ

Sáng tạo

hoặc thế hệ tương lai của các chủ thể này sẽ hưởng thành quả lao động mà trong

hiện này đã cống hiến và tích lũy. Mục tiêu chủ yếu của phần này khi tạo ra sân

chơi đầu tư và tăng trưởng thì cần có những định hướng phát triển bền vững, đặc

biệt là thế hệ tương lai của các chủ thể tham gia.

Một trong các chủ thể không thể thiếu để tạo ra môi trường cạnh tranh “sân

chơi đầu tư và tăng trưởng” là chính quyền địa phương. Đây chính là chủ thể then

chốt để giải quyết bài toán lớn của tỉnh thông qua chế vận hành hai chính sách tài

khóa và tiền tệ. Sự thông thoáng hay tháo gỡ một số nút thắt về cơ chế vận hành của

hai chính sách tiền tệ và tài khóa sẽ là động lực chính tăng trưởng và phát triển của

tỉnh theo một lối đi riêng. Chẳng hạn như, việc chính sách ưu đãi đầu tư của tỉnh về

sự cắt giảm nguồn thu ngân sách tại thời điểm hiện tại (Tt) và đánh đổi lại để có sự

kích thích đầu tư sản xuất của nhiều doanh nghiệp khác vào tỉnh Bến Tre, từ đó

nguồn thu ngân sách sẽ nhiều hơn vào thời điểm tương lai (Tt+k) so với thời điểm

hiện tại (Tt). Thực thi chính sách này đều đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai phía: cơ

quan quản lý của tỉnh và doanh nghiệp muốn đầu tư vào tỉnh.

Việc đánh giá vị thế năng lực cạnh tranh của tỉnh Bến Tre so với các tỉnh

khác trong khu vực phía Nam trong bài viết này chỉ dừng lại một số nội dung trong

đề án tạo ra môi trường cạnh tranh “sân chơi đầu tư và tăng trưởng” như sau: vấn đề

thứ nhất là khía cạnh so sánh năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) thông qua năng lực

thu hút vốn đầu tư nước ngoài vào tỉnh giai đoạn 2005-20144 và vấn đề thứ hai là

khía cạnh năng lực về quy mô sản xuất của các doanh nghiệp đang hoạt động tại

tỉnh Bến Tre giai đoạn 2012-20145. Kết quả phân tích và đánh giá sẽ được tác giả

trình bày ở phần tiếp theo.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của bài viết này trình bày việc định hướng cơ chế vận

hành chính sách tài khóa và tiền tệ phù hợp vĩ mô nhằm hình thành môi trường cạnh

tranh “sân chơi đầu tư và tăng trưởng” thông qua một số nội dung:

2.1. Mục tiêu thứ nhất là thu hút vốn đầu tư:

Qua bản dự thảo Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh Bến

Tre giai đoạn 2016-2020, để đạt được mục tiêu tăng đầu tư (cả về vốn lẫn số lượng

doanh nghiệp) từ tỷ lệ doanh nghiệp từ nhỏ lên vừa, từ vừa lên lớn từ 2,3% năm

2015 lên 7,5% vào năm 2020, thì tốc độ tăng bình quân của các doanh nghiệp tại

tỉnh Bến Tre vẫn chưa đáp ứng mục tiêu trên. Do đó, để hoàn thành tốt mục tiêu này

thì tỉnh Bến Tre cần có một chính sách thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài để đáp ứng

chỉ tiêu trên. Do đó, chương trình nghiên cứu đề xuất 02 mục tiêu cụ thể trong việc

thu hút vốn đầu tư như sau:

4 Tại thời điểm phân tích, niên giám thống kê 2015 của Tổng Cục thống kê Việt Nam chưa công bố do đó

việc đánh giá chỉ dừng lại tới năm 2014. Nguồn số liệu năng lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI từ Phòng Thương

mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) và nguồn số liệu vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI từ Tổng cục

Thống kê Việt Nam (GSO). 5 Nguồn số liệu báo cáo tài chính doanh nghiệp từ Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cung cấp.

(1) So sánh vị thế của tỉnh Bến Tre và 18 tỉnh khu vực phía Nam trong

việc thu hút vốn đầu tư (đánh giá lợi thế về vị trí đầu tư): Với cơ sở hạ tầng giao

thông của tỉnh Bến Tre với các tỉnh lận cận, vị thế của tỉnh Bến Tre đã có một bước

ngoặc mới trong việc thu hút vốn đầu tư vào tỉnh làm đầu tàu trong việc chuyển đổi

nền kinh tế địa phương, chẳng hạn như từ đầu năm đến 15/5/2016, toàn tỉnh có

thêm 124 doanh nghiệp mới được thành lập, tăng 27% so cùng kỳ, vốn đăng ký ban

đầu tăng 65,5% so cùng kỳ (với 676,3 tỷ đồng); lũy kế toàn tỉnh hiện có 2.996

doanh nghiệp ở trạng thái hoạt động với tổng vốn đăng ký 16.326 tỷ đồng; toàn tỉnh

hiện có 48.000 hộ kinh doanh cá thể đang hoạt động trên các lĩnh vực; 48 dự án FDI

còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 614,15 triệu USD; 137 dự án đầu tư trong nước còn

hiệu lực với tổng vốn đăng ký 14.864,5 tỷ đồng. Tuy nhiên, cần so sánh vị thế trong

việc thu hút vốn của Bến Tre so với 18 tỉnh trong khu vực phía Nam nhằm tìm hiểu

điểm mạnh, điểm yếu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bến Tre so với 18

tỉnh khác trong việc thu hút vốn đầu tư (I).

(2) Chính sách ưu đãi đầu tư vào tỉnh Bến Tre (đánh giá lợi thế cắt giảm

chi phí vốn và sự thông thoáng chính sách đầu tư): Sự thông thoáng của chính

sách đầu tư phụ thuộc vào các yếu tố sau:

Yếu tố 1: Thu hút vốn đầu tư (I) được thể hiện qua việc cắt giảm chi phí vốn

(R), chẳng hạn như giảm chi phí vốn trực tiếp (kết nối hạ tầng của doanh nghiệp với

địa phương: điện, nước, đường xá, v.v…); giảm chi phí gián tiếp về tiếp cận nguồn

lực (chi phí cơ hội về thời gian trong việc giải quyết thủ tục đầu tư và tiếp cận đất

đai của doanh nghiệp; nguồn lao động đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp)

Hình 2. Mối quan giảm chi phí vốn và lượng đầu tư

Yếu tố 2: Thu hút vốn đầu tư (I) được thể hiện qua việc cải thiện môi trường

đầu tư (En): môi trường đầu tư thông thoáng là yếu tố quan trọng trong việc cạnh

tranh thu hút vốn đầu tư với các tỉnh khác trong khu vực (gia nhập thị trường của

tỉnh; tiếp cận đất đai của doanh nghiệp; tính minh bạch của tỉnh; chi phí thời gian

thực hiện đầu tư; chi phí không chính thức; cạnh tranh bình đẳng của doanh nghiệp

vào tỉnh; tính năng động của địa phương; dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp; đào tạo lao

động của địa phương).

I0 I1 Đầu tư (I)

Chi phí vốn (R)

R0

R1

Lợi ích từ giảm chi phí vốn R

Các chính sách ưu đãi đầu tư trong việc thực hiện cắt giảm chi phí vốn (R)

và cải thiện môi trường đầu tư (En) đều có sự đánh đổi của nó. Theo số liệu của

Tổng Cục Thống kê tỉnh Bến Tre năm 2015, vấn đề thâm hụt ngân sách của tỉnh là

bài toán nan giải trong việc tính toán hiệu quả sử dụng vốn ngân sách, và do đó cần

nguồn cung tiền từ bên ngoài để kích thích địa phương phát triển. Một trong những

mục tiêu không kém phần quan trọng là sự đánh đổi nguồn thu ngân sách giữa 02

thời điểm khác nhau: Việc chính sách ưu đãi đầu tư cho thấy rằng sẽ có một sự cắt

giảm nguồn thu ngân sách tại thời điểm hiện tại (Tt) và đánh đổi lại để có sự kích

thích đầu tư sản xuất của nhiều doanh nghiệp khác vào tỉnh Bến Tre, từ đó nguồn

thu ngân sách sẽ nhiều hơn vào thời điểm tương lai (Tt+k) so với thời điểm hiện tại

(Tt). Thực thi chính sách này đều đem lại lợi ích kinh tế cho cả hai phía: cơ quan

quản lý của tỉnh và doanh nghiệp muốn đầu tư vào tỉnh.

2.2. Mục tiêu thứ hai là đánh giá năng lực tài chính của các doanh nghiệp đang

hoạt động tại tỉnh Bến Tre:

Trong mục tiêu thứ hai, đứng ở góc độ cơ quan quản lý địa phương thì cần

xem xét các vấn đề sau:

(1) Đánh giá chung hiệu quả tài chính thực tế của doanh nghiệp ảnh hưởng

đến việc tăng nguồn thu ngân sách nhà nước. Vấn đề này rất quan trọng trong việc

kích thích doanh nghiệp trong sản xuất kinh doanh. Việc thu thuế là vấn đề nhạy

cảm đối với doanh nghiệp trong việc tuân thủ nộp thuế của họ (tính đơn giản trong

việc kê khai quyết toán thuế đúng với tình hình kinh doanh, nhận thức công bằng

trong chi tiêu công của địa phương, chất lượng quản trị công, v.v…). Tuy nhiên, với

số liệu thu thập dựa trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã nộp thì không

thể phân tích sâu về hành vi tuân thủ thuế của doanh nghiệp trên cơ sở hiệu quả tài

chính, do đó trong báo cáo này chỉ đưa ra hiệu suất thu thuế thu nhập doanh nghiệp

(nguồn tài liệu từ Báo cáo tài chính từ Sở Kế hoạch và Đầu tư của tỉnh Bến Tre).

Trong vấn đề này cần đánh giá 03 tiêu chí cụ thể như sau:

- Đo lường hiệu quả quy mô doanh thu dựa trên vốn hay lao động (tăng

trưởng theo quy mô);

- Đo lường hiệu quả hoạt động kinh doanh ROA và hiệu quả tài chính ROE

đối với các doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính (hiệu quả sử dụng vốn vay);

- Đo lường hiệu suất thu thuế thu nhập doanh nghiệp.

(2) So sánh năng lực tài chính của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre phân theo quy

mô vốn, ngành nghề kinh doanh ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế địa phương.

Vấn đề này nhằm xem xét lợi thế cạnh tranh của các doanh nghiệp ngành nghề, quy

mô kích thích tăng trưởng kinh tế địa phương. Tuy nhiên, với số liệu thu thập dựa

trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp đã nộp thì không thể phân tích sâu về

hành vi năng lực cạnh tranh về hoạt động ảnh hưởng tăng trưởng kinh tế địa

phương, mà chỉ dựa vào số liệu thay đổi của một số chỉ số báo cáo tài chính ảnh

hưởng đến kết quả đầu ra của doanh nghiệp (chẳng hạn như tốc độ tăng trưởng

doanh thu, tốc độ tăng trưởng lợi nhuận, v.v…)

3. Phương pháp đánh giá:

Sử dụng phương pháp định lượng: thống kê mô tả (chỉ số đặc trưng thống kê:

trung bình, độ lệch chuẩn, số lớn nhất, số nhỏ nhất, tần số, tần suất) và phân tích hồi

quy (tìm hiểu mối quan hệ giữa các biến giải thích ảnh hưởng đến biến phụ thuộc,

kiểm định vi phạm mô hình hồi quy) nhằm đánh giá mục tiêu nâng cao năng lực

cạnh tranh của tỉnh Bến Tre.

Nguồn tài liệu đánh giá dựa trên:

- Tài liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư cung cấp: Báo cáo tài chính của doanh

nghiệp tại tỉnh Bến Tre; cơ sở dữ liệu của các doanh nghiệp đăng ký tại Sở Kế

hoạch và Đầu tư của tỉnh; Niên giám Thống kê của tỉnh Bến Tre năm 2015; và một

số tài liệu liên quan đến Chương trình nâng cao năng lực cạnh tranh do Sở Kế hoạch

và Đầu tư cung cấp.

- Số liệu các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của Phòng Thương

mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) từ năm 2005 đến năm 2014; vốn FDI và số

dự án đăng ký từ Tổng cục thống kê từ năm 2005 đến năm 2014 nhằm đánh giá vị

thế cạnh tranh của tỉnh Bến Tre so với 18 tỉnh, thành phố tại khu vực phía Nam

trong việc thu hút vốn đầu tư FDI

4. Nội dung đánh giá:

4.1. Đánh giá thu hút vốn đầu tư tại tỉnh Bến Tre:

4.1.1. Đánh giá chung thu hút vốn của 19 tỉnh, thành phố tại khu vực phía Nam

a. Thống kê mô tả vốn FDI và số dự án đăng ký của doanh nghiệp FDI:

Hiện tại có 19 tỉnh, thành phố thuộc khu vực phía Nam (Đông Nam Bộ và

Đồng Bằng Sông Cửu Long) gồm (1) An Giang, (2) Bạc Liêu, (3) Bến Tre, (4) Bình

Dương, (5) Bình Phước, (6) BRVT, (7) Cà Mau, (8) Cần Thơ, (9) Đồng Nai, (10)

Đồng Tháp, (11) Hậu Giang, (12) Kiên Giang, (13) Long An, (14) Sóc Trăng, (15)

Tây Ninh, (16) Tiền Giang, (17) Tp.HCM, (18) Trà Vinh và (19) Vĩnh Long.

Bảng 1. Vốn đăng ký và số dự án FDI tại khu vực phía Nam giai đoạn 2005-2014

Năm FDI đăng ký

(triệu USD)

Số dự án

bình quân

2005 203.784 34.7368

2006 351.789 30.7368

2007 529.758 46.3684

2008 1333.39 36.3684

2009 748.405 35.2632

2010 424.742 35.4737

2011 401.016 33.3158

2012 350.942 40.0526

2013 285.405 43.3684

2014 462.205 46.3158

Nguồn: Tổng hợp từ Tổng Cục thống kê giai đoạn 2005-2014

Số liệu Tổng Cục thống kê cho thấy mức vốn đăng ký FDI bình quân tại khu

vực phía Nam giai đoạn 2005-2014 đạt 509.1436 triệu USD/năm với mức tăng

trưởng vốn đăng ký FDI bình quân 9.52%/năm. Hình 4.1. cho thấy dòng vốn đăng

ký FDI địa phương tại khu vực phía Nam từ năm 2005 đến 2014 có xu hướng thay

đổi như sau:

Về xu thế vốn đăng ký FDI địa phương giai đoạn 2005-2014, (1) vốn đăng

ký FDI có xu thế tăng bao gồm các tỉnh: An Giang, Bến Tre, Bình Phước, Đồng

Tháp, Sóc Trăng, Tây Ninh, Tiền Giang; (2) vốn đăng ký FDI có xu thế giảm bao

gồm các tỉnh: BRVT, Kiên Giang; (3) vốn đăng ký FDI có xu thế không đổi bao

gồm các tỉnh còn lại.

Hình 3. Xu thế vốn đăng ký FDI địa phương tại khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của GSO

Về mật độ vốn đăng ký FDI địa phương, (1) vốn đăng ký FDI có quy mô lớn

tập trung tại khu vực Đông Nam Bộ gồm các tỉnh BRVT, Bình Dương, Đồng Nai,

TP.HCM; (2) vốn đăng ký FDI có quy mô nhỏ tập trung tại các tỉnh An Giang, Bạc

Liêu, Bến Tre, Bình Phước, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh,

Vĩnh Long; (3) vốn đăng ký FDI có quy mô vừa gồm các tỉnh còn lại.

Hình 4. Mật độ vốn đăng ký FDI địa phương tại khu vực phía Nam

-10

-50

510

-10

-50

510

-10

-50

510

-10

-50

510

2005 2010 2015

2005 2010 2015 2005 2010 2015 2005 2010 2015 2005 2010 2015

AnGiang BRVT BacLieu BenTre BinhDuong

BinhPhuoc CaMau CanTho DongNai DongThap

HauGiang KienGiang LongAn SocTrang TayNinh

TienGiang Tp.HCM TraVinh VinhLong

95% CI predicted lnFDI

nam

Graphs by tentinh

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của GSO

Số dự án bình quân giai đoạn 2005-2014 đạt 38.2 dự án với tỷ lệ tăng bình

quân 3.25%/năm. Sự biến động về số dự án đăng ký cũng có sự khác biệt giữa các

tỉnh tại khu vực phía Nam:

Về xu thế số dự án đăng ký FDI giai đoạn 2005-2014, (1) các tỉnh có xu thế

tăng gồm An Giang, Bến Tre, Bình Phước, Cần Thơ, Long An, Tiền Giang,

TP.HCM, Vĩnh Long; (2) các tỉnh còn lại ít có sự biến động về số dự án đăng ký.

Hình 5. Xu thế số dự án đăng ký FDI địa phương tại khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của GSO

Về mật độ số dự án đăng ký FDI địa phương tại khu vực phía Nam, chỉ số

các tỉnh Bình Dương, Đồng Nai, TP.HCM có sự biến động khá rõ nét.

0.5

11.5

0.5

11.5

0.5

11.5

0.5

11.5

0 5 10

0 5 10 0 5 10 0 5 10 0 5 10

AnGiang BRVT BacLieu BenTre BinhDuong

BinhPhuoc CaMau CanTho DongNai DongThap

HauGiang KienGiang LongAn SocTrang TayNinh

TienGiang Tp.HCM TraVinh VinhLong

De

nsity

sfdiGraphs by tentinh

-20

24

6-2

02

46

-20

24

6-2

02

46

2005 2010 2015

2005 2010 2015 2005 2010 2015 2005 2010 2015 2005 2010 2015

AnGiang BRVT BacLieu BenTre BinhDuong

BinhPhuoc CaMau CanTho DongNai DongThap

HauGiang KienGiang LongAn SocTrang TayNinh

TienGiang Tp.HCM TraVinh VinhLong

95% CI predicted lnNOP

nam

Graphs by tentinh

Hình 5. Mật độ số dự án đăng ký FDI địa phương tại khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của GSO

Xét về mối quan hệ giữa chỉ số năng lực cạnh tranh PCI và vốn, số dự án

đăng ký FDI thì cho thấy tỉnh Bình Dương chú trọng nhiều về năng lực cạnh tranh

và môi trường đầu tư so với các tỉnh còn tại khu vực phía Nam.

Hình 6. Mối tương quan chỉ số PCI và vốn, số dự án đăng ký FDI

b. Đo lường các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) với thu hút vốn

FDI:

Bảng 1: Mô tả các biến trong mô hình nghiên cứu

Biến Chỉ số đo lường Ký hiệu

biến Nguồn dữ liệu

FDI Dòng vốn đăng ký FDI tại địa

phương

ln_fdi Tổng cục thống kê

từ năm 2005 đến

năm 2014 Số dự án FDI tại địa phương ln_nop

PCI Gia nhập thị trường gianhap Phòng Thương mại

và Công nghiệp

Việt Nam (VCCI)

từ năm 2005 đến

năm 2014

Tiếp cận đất đai tiepcanDD

Tính minh bạch minhbach

Chi phí thời gian thoigian

Chi phí không chính thức khongCT

0

.01

.02

.03

0

.01

.02

.03

0

.01

.02

.03

0

.01

.02

.03

0 200 400 600

0 200 400 600 0 200 400 600 0 200 400 600 0 200 400 600

AnGiang BRVT BacLieu BenTre BinhDuong

BinhPhuoc CaMau CanTho DongNai DongThap

HauGiang KienGiang LongAn SocTrang TayNinh

TienGiang Tp.HCM TraVinh VinhLong

De

nsity

nopGraphs by tentinh

BinhPhuocBinhPhuocBinhPhuocBinhPhuocBinhPhuoc

BinhPhuoc BinhPhuoc

BinhPhuoc

BinhPhuoc

TayNinh

TayNinhTayNinh

TayNinhTayNinh

TayNinhTayNinh

TayNinh

TayNinh

BinhDuongBinhDuong

BinhDuong BinhDuong

BinhDuongBinhDuongBinhDuong

BinhDuongBinhDuong

DongNaiDongNai

DongNai

DongNaiDongNai

DongNai

DongNaiDongNaiDongNai

BRVT

BRVT

BRVT

BRVT

BRVT

BRVTBRVTBRVT

BRVT

Tp.HCMTp.HCM

Tp.HCMTp.HCMTp.HCMTp.HCM

Tp.HCM

Tp.HCM

Tp.HCM

LongAn

LongAn

LongAnLongAn

LongAnLongAn

LongAn

LongAnLongAn

TienGiang

TienGiang

TienGiang

TienGiang

TienGiang

TienGiangTienGiang

TienGiang

TienGiang BenTreBenTre

BenTre

BenTre

BenTre

BenTreBenTreBenTreBenTreTraVinh

TraVinhTraVinh

TraVinhTraVinh

TraVinhTraVinh

TraVinh

TraVinh

VinhLong

VinhLong

VinhLongVinhLong

VinhLongVinhLong

VinhLong

DongThapDongThap

DongThap

DongThap

DongThap

DongThap

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiangKienGiang

CanTho

CanTho

CanTho

CanTho

CanTho

CanTho

CanTho

CanTho

CanTho

HauGiang

HauGiang

HauGiang

HauGiang

HauGiang

HauGiangHauGiang

HauGiang

SocTrang

SocTrang

SocTrang

SocTrang

SocTrang

SocTrang

BacLieu

BacLieu

BacLieu

BacLieu

BacLieuBacLieu

BacLieu

BacLieuCaMauCaMau

CaMau

CaMau

CaMau

CaMau

CaMau

CaMau

-50

510

lnF

DI

40 50 60 70 80pci

BinhPhuocBinhPhuoc

BinhPhuoc

BinhPhuocBinhPhuoc

BinhPhuoc

BinhPhuocBinhPhuoc

BinhPhuoc

TayNinh

TayNinh

TayNinh

TayNinhTayNinhTayNinh

TayNinhTayNinh

TayNinh

BinhDuong

BinhDuongBinhDuongBinhDuong

BinhDuong

BinhDuongBinhDuong

BinhDuong

BinhDuong

DongNai

DongNaiDongNai

DongNai

DongNai

DongNai

DongNai

DongNaiDongNai

BRVT

BRVTBRVT

BRVT

BRVT

BRVTBRVT

BRVT

BRVT

Tp.HCM

Tp.HCMTp.HCMTp.HCM

Tp.HCM

Tp.HCM

Tp.HCMTp.HCMTp.HCM

LongAnLongAn

LongAn

LongAn LongAn

LongAn

LongAnLongAn

LongAn

TienGiang

TienGiang

TienGiangTienGiang

TienGiang

TienGiang

TienGiang

TienGiang

TienGiang BenTreBenTre

BenTre

BenTreBenTre

BenTre

BenTre

BenTre

BenTre

TraVinh

TraVinh

TraVinh

TraVinh

TraVinh

TraVinh

TraVinh

TraVinhTraVinh

VinhLong

VinhLong

VinhLong

VinhLongVinhLong

VinhLong VinhLongDongThap

DongThap

DongThap

DongThapDongThapDongThapAnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

AnGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiang

KienGiangCanTho

CanThoCanThoCanTho

CanTho

CanThoCanThoCanTho

CanTho

HauGiangHauGiang

HauGiang

HauGiang

HauGiang

HauGiang

HauGiangHauGiang

SocTrang

SocTrang

SocTrangSocTrangSocTrangSocTrangBacLieuBacLieu

BacLieu

BacLieuBacLieu BacLieuBacLieuCaMauCaMauCaMauCaMau CaMauCaMau

CaMau

CaMau02

46

lnN

OP

40 50 60 70 80pci

Biến Chỉ số đo lường Ký hiệu

biến Nguồn dữ liệu

Tính năng động nangdong

Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp hotro

Đào tạo lao động daotao

Thiết chế pháp lý phaply

Nguồn: Tổng hợp của tác giả

Về thống kê mô tả các chỉ số thành phần về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

(PCI), Trong 09 chỉ số thành phần của PCI thì chỉ số đào tạo lao động (daotao) có

mức điểm bình quân thấp nhất 4.68014 điểm và chỉ số gia nhập thị trường (gianhap)

có mức điểm bình quân cao nhất 7.711697 điểm.

Bảng 2. Thống kê các chỉ số đặc trưng

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI

Qua kết quả bảng 3 về kiểm định mối tương quan cặp biến giữa lnFDI,

lnNOP với 09 chỉ số thành phần PCI cho thấy chỉ số tính minh bạch (minhbach), hỗ

trợ doanh nghiệp (hotro), đào tạo lao động (daotao) có mối tương quan đồng biến

với biến vốn đăng ký FDI (lnFDI), số dự án đăng ký (lnNOP); và chỉ số tiếp cận đất

Variable Mean Std. Dev. Min Max Observations

gianhap overall 7.7117 1.4347 0.0000 9.5362 N = 190

between 0.4515 6.7295 8.1424 n = 19

within 1.3654 0.4813 9.8818 T = 10

tiepcandd overall 6.7661 1.1987 0.0000 8.8419 N = 190

between 0.5349 5.7380 7.6729 n = 19

within 1.0790 0.1976 9.3530 T = 10

minhbach overall 5.7669 1.2000 0.0000 8.5035 N = 190

between 0.6097 4.3571 6.9317 n = 19

within 1.0420 0.4118 7.5483 T = 10

thoigian overall 6.2841 1.3879 0.0000 8.4902 N = 190

between 0.4049 5.4855 6.8092 n = 19

within 1.3305 0.4555 8.7448 T = 10

khongct overall 6.7087 1.2936 0.0000 8.9426 N = 190

between 0.5604 5.7350 7.6040 n = 19

within 1.1723 0.5325 9.1543 T = 10

nangdong overall 5.7494 1.4716 0.0000 9.3890 N = 190

between 0.8633 4.0029 7.3520 n = 19

within 1.2066 -0.3544 8.1188 T = 10

hotro overall 4.8398 1.5622 0.0000 8.8625 N = 190

between 0.9349 3.3665 7.1878 n = 19

within 1.2681 0.9744 7.9713 T = 10

daotao overall 4.6801 1.7964 0.0000 8.4535 N = 190

between 0.5860 3.9027 5.6922 n = 19

within 1.7029 -1.0120 7.6621 T = 10

phaply overall 5.2472 1.3509 0.0000 8.2684 N = 190

between 0.5489 4.0859 6.1815 n = 19

within 1.2402 0.5375 8.4235 T = 10

đai (tiepcandd) có quan hệ nghịch biến vốn đăng ký FDI (lnFDI), số dự án đăng ký

(lnNOP) tại mức ý nghĩa thống kê 5%.

Bảng 3. Kiểm định mối tương quan giữa 09 chỉ số thành phần PCI và FDI

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

Tuy nhiên, khi tách khu vực phía Nam thành 02 vùng Đông Nam Bộ và

ĐBSCL cho thấy mối tương quan có sự khác biệt giữa hai vùng này.

Bảng 4. Mối tương quan giữa 09 chỉ số thành phần PCI và FDI phân theo vùng

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

Qua kết quả bảng 4. cho thấy rằng, tại mức ý nghĩa thống kê 5%:

lnFDI lnNOP

gianhap R 0.0924 -0.017

Sig. 0.2319 0.8272

tiepcandd R -0.1562 -0.1782

Sig. 0.0426 0.0209

minhbach R 0.2565 0.2583

Sig. 0.0008 0.0007

thoigian R 0.1057 0.0523

Sig. 0.1713 0.5009

khongct R -0.061 -0.1093

Sig. 0.4305 0.1584

nangdong R 0.0362 0.0304

Sig. 0.6405 0.6957

hotro R 0.2796 0.37

Sig. 0.0002 0

daotao R 0.2692 0.2216

Sig. 0.0004 0.0039

phaply R 0.0874 -0.0204

Sig. 0.2586 0.793

lnFDI lnNOP lnFDI lnNOP

gianhap R 0.2193 -0.0034 0.263 0.1953

Sig. 0.0922 0.9794 0.0057 0.0428

tiepcandd R -0.3772 -0.2563 0.12 0.1008

Sig. 0.003 0.0481 0.2138 0.2992

minhbach R 0.5064 0.4128 0.1632 0.1838

Sig. 0 0.001 0.09 0.0569

thoigian R 0.2654 0.0905 0.1777 0.1574

Sig. 0.0405 0.4918 0.0645 0.1038

khongct R 0.0786 -0.071 0.0851 0.1053

Sig. 0.5506 0.5899 0.3791 0.2779

nangdong R 0.2469 0.209 0.0255 0.0069

Sig. 0.0571 0.109 0.7926 0.9439

hotro R 0.4538 0.5873 -0.0034 0.0156

Sig. 0.0003 0 0.9717 0.8729

daotao R 0.4039 0.2727 0.2259 0.1755

Sig. 0.0014 0.0351 0.0182 0.0692

phaply R -0.034 -0.1293 0.2209 0.1103

Sig. 0.7964 0.3247 0.021 0.2559

Vùng Đông Nam Bộ Vùng ĐBSCL

(1) Tại vùng Đông Nam Bộ, các chỉ số có mối tương quan với vốn đăng ký

FDI (lnFDI) gồm: tính minh bạch (minhbach+), chi phí thời gian (thoigian

+), hỗ trợ

doanh nghiệp (hotro+), đào tạo lao động (daotao

+) và tiếp cận đất đai (tiepcandd

-).

các chỉ số có mối tương quan với số dự án đăng ký FDI (lnNOP) gồm: tính minh

bạch (minhbach+), hỗ trợ doanh nghiệp (hotro

+), đào tạo lao động (daotao

+) và tiếp

cận đất đai (tiepcandd-);

(2) Tại vùng ĐBSCL, các chỉ số có mối tương quan với vốn đăng ký FDI

(lnFDI) gồm: đào tạo lao động (daotao+) và thiết chế pháp lý (phaply

+). Không có

chỉ số nào có mối tương quan với số dự án đăng ký FDI (lnNOP).

c. Phân tích hồi quy về thu hút vốn FDI khu vực phía Nam:

Về phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân tích hồi quy

với dữ liệu bảng (panel data): phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất (OLS)

với dữ liệu gộp (pooled data), hiệu ứng cố định (FE) và hiệu ứng ngẫu nhiên (RE).

Đối với dạng dữ liệu bảng hỗn hợp (panel data) thì OLS không phải là một lựa chọn

hợp lý vì phương pháp này là phương pháp ước lượng đơn giản nhất và trong

trường hợp này OLS có thể làm cho các hệ số ước lượng không vững hoặc bị chệch

và khả năng kiểm tra ý nghĩa thống kê không còn chính xác. Mặc dù, phương pháp

FE là phương pháp ước lượng tương đối tốt để đánh giá tác động của các biến độc

lập lên biến phụ thuộc, nhưng FE lại không thể ước lượng được hệ số cho các biến

có giá trị cố định theo thời gian như khoảng cách giữa các nước hoặc có chung

đường biên giới mà đây lại là các biến quan trọng trong mô hình lực hấp dẫn. RE có

thể ước lượng được hệ số của các biến có giá trị cố định theo thời gian nhưng lại

không thể cho kết quả tốt nếu các mẫu lựa chọn trong mô hình không đồng nhất. Để

kết hợp ưu điểm của cả 2 phương pháp FE và RE, Hausman và Taylor (1981) đã đề

xuất một phương pháp ước lượng mới của Hausman–Taylor. Một vài kiểm định của

các tác giả như Mcpherson và Trumbull (2003), Egger (2005) đã chỉ ra rằng kết quả

ước lượng dùng phương pháp Hausman–Taylor ít nhất là phù hợp với 2 phương

pháp FE, RE thường là tốt và đáng tin cậy hơn. Với cách tiếp cận đó, tác giả sẽ

dùng phương pháp ước lượng Hausman–Taylor cho phân tích thực nghiệm trong

nghiên cứu này.

Kết quả hồi quy cho thấy việc lựa chọn phương pháp FE và RE đều phù hợp

với mô hình nghiên cứu dữ liệu bảng 2005-2014 đo lường 09 chỉ số thành phần PCI

tác động đến khả năng thu hút dòng vốn FDI: (1) Biến phụ thuộc vốn đăng ký FDI

địa phương (lnFDI): chỉ số chính sách đào tạo lao động (daotao) có quan hệ cùng

chiều với biến phụ thuộc lnFDI.

Bảng 5. Kiểm định giả thuyết 09 chỉ số thành PCI tác động đến FDI

TT Biến Chỉ số thành phần PCI Kỳ vọng dấu lnFDI

1 gianhap Gia nhập thị trường + Không

2 tiepcanDD Tiếp cận đất đai + Không

3 minhbach Tính minh bạch + Không

4 thoigian Chi phí thời gian + Không

5 khongCT Chi phí không chính thức - Không

6 nangdong Tính năng động + Không

7 hotro Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp + Không

8 daotao Đào tạo lao động + +

9 phaply Thiết chế pháp lý + Không

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu:

* Chính sách đào tạo lao động (daotao)

Chính sách đào tạo lao động được đo lường bởi các yếu tố các nỗ lực của

lãnh đạo tỉnh để thúc đẩy đào tạo nghề và phát triển kỹ năng nhằm hỗ trợ cho các

ngành công nghiệp tại địa phương và giúp người lao động tìm kiếm việc làm. Theo

bảng 6 cho thấy chính sách đào tạo lao động bao gồm 11 tiêu chí được phát triển từ

2006-2014. Trong 2005, mặc dù chưa có xây dựng chỉ số đào tạo lao động nhưng

cũng có một tiêu chí “Đào tạo nhân lực” được đánh giá trong nhóm chỉ số phát triển

thành phần kinh tế tư nhân.

Bảng 6. Các tiêu chí thuộc chỉ số đào tạo lao động TT Tiêu chí Nội dung

1 laodong01 Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp:

Giáo dục phổ thông (% Tốt hoặc Rất tốt)

2 laodong02 Dịch vụ do các cơ quan Nhà nước tại địa phương cung cấp: Dạy

nghề (% Tốt hoặc Rất tốt)

3 laodong03 Doanh nghiệp đã từng sử dụng dịch vụ giới thiệu việc làm (%)

4 laodong04 Doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ

giới thiệu việc làm (%)

5 laodong05 Doanh nghiệp có ý định tiếp tục sử dụng dịch vụ giới thiệu việc

làm (%)

6 laodong06 % tổng chi phí kinh doanh dành cho đào tạo lao động

7 laodong07 % tổng chi phí kinh doanh dành cho tuyển dụng lao động

8 laodong08 Mức độ hài lòng với lao động (% đồng ý rằng lao động đáp ứng

được nhu cầu sử dụng của DN)

9 laodong09 Tỉ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động

chưa qua đào tạo (%) (BLĐTBXH)

10 laodong10 Tỉ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng,

đào tạo nghề ngắn và dài hạn trên tổng lực lượng lao động (%)

(BLĐTBXH)

11 laodong11 % số lao động của DN đã hoàn thành khóa đào tạo tại các

trường dạy nghề (%)

TT Tiêu chí 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013 2014

1 laodong01 x x x x x x x x x

2 laodong02 x x x x x x x x x

3 laodong03 x x x x x x x x x

4 laodong04 x x x x x x

5 laodong05 x x x x x x

6 laodong06 x x x x x x

7 laodong07 x x x x x

8 laodong08 x x x x x

9 laodong09 x x x x x x

10 laodong10 x x x x x x

11 laodong11 x x

Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) từ 2005 đến 2014

Kết quả kiểm định mối tương quan Pearson giữa biến phụ thuộc FDI và các

tiêu chi thuộc chỉ số đào tạo lao động (daotao) cho thấy với mức ý nghĩa thống kê

5% thì:

Bảng 7. Kiểm định tương quan lnFDI, lnNOP và các tiêu chí thuộc chính sách đào

tạo lao động (daotao)

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

Biến phụ thuộc vốn đăng ký FDI địa phương (lnFDI) và số dự án đăng ký

(lnNOP): tiêu chí doanh nghiệp đã sử dụng nhà cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới

thiệu việc làm (laodong04), tỷ lệ người lao động tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số

lao động chưa qua đào tạo (laodong09), tỷ lệ lao động tốt nghiệp trung cấp chuyên

nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn trên tổng lực lượng lao động

(laodong10) có quan hệ đồng biến với biến phụ thuộc lnFDI.

Qua đây cho thấy trong giai đoạn 2005-2014, chính quyền địa phương tại

khu vực phía Nam thực hiện tốt chính sách cung cấp dịch vụ việc làm và nguồn lực

lao động cho các doanh nghiệp FDI. Tuy nhiên các tiêu chí còn lại phản ánh việc sử

dụng lâu bền dịch vụ việc làm, nguồn lực lao động và mức độ hài lòng của doanh

nghiệp đối với lao động chưa đạt được kỳ vọng mong đợi. Do đó, chính quyền địa

phương cần chú trọng nhiều ở khâu này.

4.1.2. So sánh vị thế của tỉnh Bến Tre với 18 tỉnh, thành phố tại khu vực phía Nam

trong việc thu hút vốn FDI

a. So sánh năng lực trung bình về thu hút vốn FDI:

Dựa trên các chỉ số vốn đăng ký FDI (fdi), số dự án FDI đăng ký (nop), chỉ

số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (pci) và 10 chỉ số thành phần năng lực cạnh tranh

cấp tỉnh PCI giai đoạn 2005-2014, cho thấy giá trị vốn đăng ký bình quân của tỉnh

Bến Tre đạt 39.99 triệu USD với số dự án đăng ký bình quân 4.3 dự án. Mặc dù các

chỉ số thành phần năng lực cạnh tranh cấp tỉnh tương đối lạc quan so với một số

tỉnh lân cận trong vùng ĐBSCL nhưng khả năng thu hút vốn FDI vẫn còn chậm so

với các tỉnh Long An, Tiền Giang vì tỉnh Bến Tre có giá trị bình quân vốn đăng ký

lnFDI lnNOP

daotao01 R 0.065 0.007

Sig. 0.4014 0.9286

daotao02 R 0.0774 0.0543

Sig. 0.3174 0.4846

daotao03 R 0.1023 0.0829

Sig. 0.1857 0.2856

daotao04 R 0.2023 0.2313

Sig. 0.0084 0.0026

daotao05 R 0.0822 0.1161

Sig. 0.288 0.134

daotao06 R -0.0182 -0.0033

Sig. 0.8147 0.9661

daotao07 R -0.0983 -0.0864

Sig. 0.2037 0.2654

daotao08 R 0.0402 0.05

Sig. 0.6034 0.5198

daotao09 R 0.3109 0.3764

Sig. 0 0

daotao10 R 0.2857 0.3294

Sig. 0.0002 0

daotao11 R 0.0039 -0.0334

Sig. 0.9596 0.6675

FDI chỉ xếp hạng 13/19 và số dự án FDI đăng ký đứng thứ 10/19 tỉnh, thành phố

trong khu vực phía Nam.

Bảng 8: Giá trị trung bình các chỉ số vốn FDI và PCI giai đoạn 2005-2014

Ghi chú: Đơn vị tính của các chỉ số: fdi (triệu USD đăng ký), nop (số dự án đăng ký), pci, gianhap,

tiepcandd, thoigian, khongct, canhtranh, nangdong, hotro, daotao, phaply (điểm)

Nguồn: Tổng Cục thống kê (GSO) và Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) 2005-2014

Bảng 9: Xếp hạng dựa trên năng lực trung bình FDI và PCI giai đoạn 2005-2014

của 19 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

b. Tác động năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ảnh hưởng đến khả năng thu hút

vốn FDI vào tỉnh Bến Tre so với 18 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam:

Việc so sánh khả năng thu hút vốn FDI của 19 tỉnh, thành phố trong khu vực

phía Nam dựa vào: (1) Sự thay đổi năng lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, thành phố ảnh

hưởng đến xác suất (khả năng) thu hút số lượng dự án FDI vào địa phương nhiều

hay ít; (2) So sánh tỷ lệ biên thu hút dự án FDI của tỉnh Bến Tre so với 18 tỉnh,

id Tentinh fdi nop pci gianhap tiepcandd minhbach thoigian khongct canhtranh nangdong hotro daotao phaply

1 AnGiang 28.36 2.80 55.53 8.01 7.07 6.05 6.35 6.36 1.21 6.86 5.32 4.32 5.06

2 BacLieu 3.75 1.10 47.67 6.73 6.57 4.36 5.66 6.03 1.23 4.38 3.37 3.90 4.19

3 BenTre 39.99 4.30 54.63 8.04 7.05 5.81 6.64 7.60 1.29 6.34 4.48 4.80 5.44

4 BinhDuong 1,526.47 147.20 60.55 7.75 7.01 6.93 6.74 7.04 0.98 7.35 5.93 5.64 5.66

5 BinhPhuoc 89.03 12.60 50.07 6.95 6.79 5.63 6.04 6.17 0.99 5.35 4.46 3.99 5.22

6 BRVT 2,443.20 19.10 54.99 7.65 5.97 5.79 6.62 6.53 1.00 5.74 5.50 5.20 5.61

7 CaMau 78.78 0.90 49.46 6.95 6.05 5.29 5.49 5.90 1.11 4.00 3.87 4.20 4.09

8 CanTho 88.04 5.60 54.54 7.87 6.08 6.04 6.81 6.40 1.18 4.78 6.02 5.05 5.40

9 DongNai 1,467.32 68.80 55.05 7.65 6.29 6.13 6.56 6.86 1.09 5.71 5.35 5.47 4.91

10 DongThap 8.29 1.30 58.49 8.06 7.26 6.53 6.59 7.43 1.31 6.79 5.00 4.96 5.92

11 HauGiang 69.54 1.80 53.33 7.23 6.35 5.36 5.83 6.18 1.22 6.10 3.66 4.23 4.71

12 KienGiang 268.02 3.00 52.59 7.88 7.20 5.48 6.81 7.29 1.30 5.59 4.65 3.98 6.18

13 LongAn 386.90 51.00 54.85 8.13 7.10 5.95 6.32 6.77 1.17 5.96 4.71 4.74 5.39

14 SocTrang 10.03 0.90 52.72 8.14 7.14 5.14 6.50 6.70 1.24 6.31 4.28 4.15 5.71

15 TayNinh 230.45 17.50 49.75 7.99 7.20 4.96 5.85 6.79 1.29 4.88 4.66 4.29 5.06

16 TienGiang 127.92 6.70 52.90 7.98 7.03 5.67 6.27 7.40 1.01 5.52 4.11 4.41 5.67

17 Tp.HCM 2,774.69 375.40 55.83 7.33 5.74 6.46 5.93 5.73 0.96 5.12 7.19 5.69 4.68

18 TraVinh 22.79 3.70 53.71 8.08 7.67 5.62 5.96 7.38 1.09 6.22 4.03 4.55 5.37

19 VinhLong 10.17 2.10 56.88 8.10 6.99 6.39 6.42 6.90 1.17 6.23 5.38 5.35 5.44

Chung 509.14 38.20 53.87 7.71 6.77 5.77 6.28 6.71 1.15 5.75 4.84 4.68 5.25

id Tentinh fdi nop pci gianhap tiepcandd thoigian khongct canhtranh nangdong hotro daotao phaply

1 AnGiang 14 13 5 7 7 10 14 8 2 7 12 14

2 BacLieu 19 17 19 19 13 18 17 6 18 19 19 18

3 BenTre 13 10 9 6 8 4 1 3 4 12 8 7

4 BinhDuong 3 2 1 12 10 3 6 18 1 3 2 5

5 BinhPhuoc 9 7 16 18 12 13 16 17 14 13 17 12

6 BRVT 2 5 7 13 18 5 12 16 10 4 5 6

7 CaMau 11 18 18 17 17 19 18 12 19 17 15 19

8 CanTho 10 9 10 11 16 2 13 9 17 2 6 9

9 DongNai 4 3 6 14 15 7 8 13 11 6 3 15

10 DongThap 18 16 2 5 2 6 2 1 3 8 7 2

11 HauGiang 12 15 12 16 14 17 15 7 8 18 14 16

12 KienGiang 6 12 15 10 3 1 5 2 12 11 18 1

13 LongAn 5 4 8 2 6 11 10 11 9 9 9 10

14 SocTrang 17 18 14 1 5 8 11 5 5 14 16 3

15 TayNinh 7 6 17 8 4 16 9 4 16 10 13 13

16 TienGiang 8 8 13 9 9 12 3 15 13 15 11 4

17 Tp.HCM 1 1 4 15 19 15 19 19 15 1 1 17

18 TraVinh 15 11 11 4 1 14 4 14 7 16 10 11

19 VinhLong 16 14 3 3 11 9 7 10 6 5 4 8

thành phố khu vực phía Nam. Phương pháp hồi quy Poisson là một trong những

phương pháp phù hợp được sử dụng để đánh giá khả năng (xác suất) biến kết quả là

số đếm (số dự án FDI vào địa phương) dựa vào kỳ vọng 10 chỉ số thành phần năng

lực cạnh tranh cấp tỉnh PCI.

Kết quả phân tích từ bảng dưới đây cho thấy rằng (1) các chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh đạt yêu cầu trong giai đoạn 2005-2014 về khả năng thu hút dự

án FDI như sau: gianhap; thoigian; canhtranh; hotro; nangdong; khongct và (2) các

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa đạt yêu cầu về khả năng thu hút dự án FDI

như sau: daotao; tiepcandd; phaply; minhbach. Như vậy, hàm ý để thực hiện chính

sách thu hút dự án FDI của tỉnh Bến Tre:

- Đối với các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đạt yêu cầu về thu hút dự án

FDI, tỉnh Bến Tre cần lưu ý vào chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp (hotro) vì tỉnh

Bến Tre được xếp hạng thứ 12/19 trong khu vực phía Nam và đây cũng là ưu tiên

thứ 4 về khả năng thu hút dự án FDI.

- Đối với các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa đạt yêu cầu về thu hút

dự án FDI, các tỉnh, thành phố trong khu vực phía Nam nói chung và tỉnh Bến Tre

nói riêng, cần cải thiện các chỉ số tiếp cận đất đai của doanh nghiệp (tiepcandd),

tính minh bạch (minhbach), hỗ trợ dịch vụ đào tạo cung ứng cho doanh nghiệp

(daotao), thiết chế pháp lý (phaply).

- Về so sánh tỷ lệ biên thu hút dự án FDI vào các tỉnh, thành phố trong khu

vực phía Nam: tỉnh Bến Tre có lợi thế thu hút dự án FDI so với các tỉnh An Giang,

BạcLiêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc Trăng, Trà Vinh, Vĩnh

Long và không có lợi thế thu hút dự án FDI so với các tỉnh Bình Dương, Bình

Phước, BRVT, Cần Thơ, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tp.HCM.

Bảng 10: Kết quả hồi quy Poisson các chỉ số năng lực cạnh tranh ảnh hưởng đến khả năng

thu hút dự án tại khu vực phía Nam giai đoạn 2005-2014

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

Chỉ số năng lực IRR Std. Err. z P>z [95% Conf. Interval]

gianhap 1.106 0.020 5.51 0.000 1.067 1.146

tiepcandd 1.006 0.021 0.29 0.775 0.966 1.047

minhbach 0.952 0.025 -1.88 0.060 0.904 1.002

thoigian 1.087 0.022 4.15 0.000 1.045 1.131

khongct 1.024 0.014 1.72 0.085 0.997 1.053

canhtranh 1.054 0.007 7.8 0.000 1.040 1.069

nangdong 1.046 0.016 2.96 0.003 1.015 1.078

hotro 1.054 0.015 3.65 0.000 1.025 1.085

daotao 1.008 0.012 0.74 0.462 0.986 1.031

phaply 1.001 0.017 0.07 0.940 0.968 1.036

Bảng 11: Các chỉ số năng lực cạnh tranh đạt yêu cầu về khả năng thu hút dự án FDI so với

kết quả xếp hạng về năng lực cạnh tranh của các tỉnh, thành phố trong khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

- Đối với các tỉnh lân cận như Tiền Giang, Long An có tuyến kết nối với

Tp.HCM (vùng Đông Nam Bộ) thì khả năng thu hút vốn của tỉnh Long An cao gấp

12.83 lần và tỉnh Tiền Giang cao gấp 1.77 lần so với tỉnh Bến Tre. Qua đây cũng

cho thấy rằng hạ tầng giao thông của tỉnh Bến Tre kết nối với các tỉnh lân cận là rất

cần thiết trong việc thu hút dự án FDI. Riêng khả năng thu hút vốn của tỉnh Trà

Vinh chỉ bằng 0.93 lần so với tỉnh Bến Tre, do đó khoảng cách biệt giữa Bến Tre và

Trà Vinh vẫn chưa rõ nét, cần nghiên cứu những đặc thù riêng về lợi thế cạnh tranh

giữa tỉnh Bến Tre và Trà Vinh.

Bảng 12: So sánh tỷ lệ biên thu hút dự án FDI của các tỉnh trong khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của VCCI và GSO

id Tentinh fdi nop pci gianhap tiepcandd minhbach thoigian khongct canhtranh nangdong hotro daotao phaply

Các chỉ số đạt yêu cầu về khả năng thu hút dự án 1 2 6 3 5 4

Xếp hạng địa phương theo năng lực bình quân địa phương

1 AnGiang 14 13 5 7 7 6 10 14 8 2 7 12 14

2 BacLieu 19 17 19 19 13 19 18 17 6 18 19 19 18

3 BenTre 13 10 9 6 8 9 4 1 3 4 12 8 7

4 BinhDuong 3 2 1 12 10 1 3 6 18 1 3 2 5

5 BinhPhuoc 9 7 16 18 12 12 13 16 17 14 13 17 12

6 BRVT 2 5 7 13 18 10 5 12 16 10 4 5 6

7 CaMau 11 18 18 17 17 16 19 18 12 19 17 15 19

8 CanTho 10 9 10 11 16 7 2 13 9 17 2 6 9

9 DongNai 4 3 6 14 15 5 7 8 13 11 6 3 15

10 DongThap 18 16 2 5 2 2 6 2 1 3 8 7 2

11 HauGiang 12 15 12 16 14 15 17 15 7 8 18 14 16

12 KienGiang 6 12 15 10 3 14 1 5 2 12 11 18 1

13 LongAn 5 4 8 2 6 8 11 10 11 9 9 9 10

14 SocTrang 17 18 14 1 5 17 8 11 5 5 14 16 3

15 TayNinh 7 6 17 8 4 18 16 9 4 16 10 13 13

16 TienGiang 8 8 13 9 9 11 12 3 15 13 15 11 4

17 Tp.HCM 1 1 4 15 19 3 15 19 19 15 1 1 17

18 TraVinh 15 11 11 4 1 13 14 4 14 7 16 10 11

19 VinhLong 16 14 3 3 11 4 9 7 10 6 5 4 8

id Tên tỉnh 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19

1 AnGiang 1.00 2.05 0.66 0.02 0.17 0.14 2.35 0.48 0.04 2.19 1.38 0.93 0.05 3.11 0.15 0.37 0.01 0.71 1.31

2 BacLieu 0.49 1.00 0.32 0.01 0.08 0.07 1.15 0.23 0.02 1.07 0.67 0.45 0.02 1.51 0.07 0.18 0.00 0.35 0.64

3 BenTre 1.52 3.12 1.00 0.03 0.26 0.21 3.57 0.72 0.06 3.33 2.09 1.41 0.08 4.72 0.22 0.57 0.01 1.08 1.99

4 BinhDuong 51.93 106.63 34.19 1.00 8.93 7.07 122.13 24.75 1.93 113.71 71.44 48.35 2.66 161.51 7.56 19.34 0.33 36.81 67.89

5 BinhPhuoc 5.81 11.94 3.83 0.11 1.00 0.79 13.67 2.77 0.22 12.73 8.00 5.41 0.30 18.08 0.85 2.16 0.04 4.12 7.60

6 BRVT 7.34 15.07 4.83 0.14 1.26 1.00 17.27 3.50 0.27 16.08 10.10 6.83 0.38 22.83 1.07 2.73 0.05 5.20 9.60

7 CaMau 0.43 0.87 0.28 0.01 0.07 0.06 1.00 0.20 0.02 0.93 0.58 0.40 0.02 1.32 0.06 0.16 0.00 0.30 0.56

8 CanTho 2.10 4.31 1.38 0.04 0.36 0.29 4.93 1.00 0.08 4.59 2.89 1.95 0.11 6.53 0.31 0.78 0.01 1.49 2.74

9 DongNai 26.86 55.15 17.68 0.52 4.62 3.66 63.16 12.80 1.00 58.81 36.95 25.00 1.38 83.53 3.91 10.00 0.17 19.04 35.11

10 DongThap 0.46 0.94 0.30 0.01 0.08 0.06 1.07 0.22 0.02 1.00 0.63 0.43 0.02 1.42 0.07 0.17 0.00 0.32 0.60

11 HauGiang 0.73 1.49 0.48 0.01 0.13 0.10 1.71 0.35 0.03 1.59 1.00 0.68 0.04 2.26 0.11 0.27 0.00 0.52 0.95

12 KienGiang 1.07 2.21 0.71 0.02 0.18 0.15 2.53 0.51 0.04 2.35 1.48 1.00 0.06 3.34 0.16 0.40 0.01 0.76 1.40

13 LongAn 19.49 40.01 12.83 0.38 3.35 2.65 45.83 9.29 0.73 42.67 26.81 18.14 1.00 60.61 2.84 7.26 0.12 13.81 25.48

14 SocTrang 0.32 0.66 0.21 0.01 0.06 0.04 0.76 0.15 0.01 0.70 0.44 0.30 0.02 1.00 0.05 0.12 0.00 0.23 0.42

15 TayNinh 6.87 14.11 4.52 0.13 1.18 0.94 16.16 3.27 0.26 15.04 9.45 6.40 0.35 21.37 1.00 2.56 0.04 4.87 8.98

16 TienGiang 2.69 5.51 1.77 0.05 0.46 0.37 6.32 1.28 0.10 5.88 3.69 2.50 0.14 8.35 0.39 1.00 0.02 1.90 3.51

17 Tp.HCM 156.68 321.71 103.16 3.02 26.95 21.34 368.48 74.67 5.83 343.07 215.53 145.86 8.04 487.29 22.81 58.34 1.00 111.06 204.83

18 TraVinh 1.41 2.90 0.93 0.03 0.24 0.19 3.32 0.67 0.05 3.09 1.94 1.31 0.07 4.39 0.21 0.53 0.01 1.00 1.84

19 VinhLong 0.76 1.57 0.50 0.01 0.13 0.10 1.80 0.36 0.03 1.67 1.05 0.71 0.04 2.38 0.11 0.28 0.00 0.54 1.00

Những kết quả đạt được và nguyên nhân tồn tại trong việc so sánh vị thế

cạnh tranh của tỉnh Bến Tre so với 18 tỉnh, thành phố khu vực phía Nam về

thu hút vốn đầu tư FDI trong giai đoạn 2005-2014:

Thứ nhất, từ khi tỉnh Bến Tre kết nối hạ tầng giao thông với các tỉnh lân cận

thì Bến Tre có những khởi sắc trong việc thu hút vốn đầu tư FDI với 48 dự án FDI

còn hiệu lực, tổng vốn đăng ký 614,15 triệu USD tính đến thời điểm 15/5/2016.

Nhìn chung, các mặt đạt về năng lực cạnh tranh được của khu vực phía Nam nói

chung và tỉnh Bến Tre nói riêng gồm các yếu tố: gia nhập thị trường (gianhap); chi

phí thời gian (thoigian); cạnh tranh bình đẳng (canhtranh); dịch vụ hỗ trợ doanh

nghiệp (hotro); tính năng động của chính quyền địa phương (nangdong); chi phí

không chính thức (khongct), trong đó tỉnh Bến Tre cần lưu ý nhiều đến yếu tố dịch

vụ hỗ trợ doanh nghiệp (hotro) nhiều hơn vì mức xếp hạng bình quân về chỉ số này

của tỉnh chỉ đạt 12/19 trong khu vực phía Nam.

Thứ hai, về dịch vụ công về đào tạo lao động cung ứng cho doanh nghiệp

đáp ứng yêu cầu về số lượng cung ứng cho các doanh nghiệp của các tỉnh, thành

phố khu vực phía Nam, chẳng hạn như các tiêu chí: doanh nghiệp đã sử dụng nhà

cung cấp tư nhân cho dịch vụ giới thiệu việc làm (laodong04), tỷ lệ người lao động

tốt nghiệp trường đào tạo nghề/số lao động chưa qua đào tạo (laodong09), tỷ lệ lao

động tốt nghiệp trung cấp chuyên nghiệp, cao đẳng, đào tạo nghề ngắn và dài hạn

trên tổng lực lượng lao động (laodong10). Tuy nhiên, các tỉnh, thành phố khu vực

phía Nam nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng cần lưu ý về mức độ sử dụng lâu bền

dịch vụ việc làm, nguồn lực lao động và mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với

lao động chưa đạt được kỳ vọng mong đợi.

Thứ ba, đối với các chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh chưa đạt yêu cầu về

thu hút dự án FDI, các tỉnh, thành phố trong khu vực phía Nam nói chung và tỉnh

Bến Tre nói riêng, cần cải thiện các chỉ số tiếp cận đất đai của doanh nghiệp

(tiepcandd), tính minh bạch (minhbach), hỗ trợ dịch vụ đào tạo lao động cung ứng

cho doanh nghiệp (daotao), thiết chế pháp lý (phaply).

Về tính minh bạch: Theo báo cáo Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt

Nam (VCCI), hiện khá nhiều doanh nghiệp trong nước dường như vẫn còn xa lạ với

khái niệm minh bạch, nhất quán, trong khi với các công ty đa quốc gia đang hoạt

động kinh doanh tại Việt Nam, khái niệm trên lại khá phổ biến "Xa lạ" với khái

niệm minh bạch. Các chuyên gia kinh tế nhận định có ít nhất 2 nguyên nhân chính

dẫn tới hiện tượng phổ biến này. Một là tâm lý "phòng thủ" của các doanh nghiệp

đối với các cơ quan quản lý nhà nước, như: thuế vụ, cảnh sát kinh tế, quản lý thị

trường… Hai là sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp khiến các

chủ doanh nghiệp phải dè chừng đối thủ, quyết không khai báo "nội tình" của doanh

nghiệp cho công chúng đầu tư, nhằm tránh bất lợi về thông tin. Một cách khách

quan, hệ thống khai báo thuế và chính sách thu thuế còn nhiều bất cập. Việc các cơ

quan thuế thường bị giao chỉ tiêu thu thuế cao là áp lực chính dẫn đến tình trạng

"tận thu" mà không chia sẻ được với doanh nghiệp trong thời buổi khó khăn. Về

chính sách thu thuế là không sai, nhưng trong thực tế, điều này khiến doanh nghiệp

luôn trong tình trạng khai thấp doanh thu, tăng chi phí để hòng giảm lợi nhuận, từ

đó giảm khoản thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp cho ngân sách Nhà nước. Từ

đó nảy sinh chuyện thường gặp là cảnh thỏa hiệp vào mùa tính thuế, khiến môi

trường kinh doanh không minh bạch, hình ảnh tài chính doanh nghiệp bị bóp méo,

cổ đông không được thông tin đầy đủ về giá trị, khả năng tạo lợi nhuận của doanh

nghiệp.

Về tiếp cận đất đai: Tình trạng tắc nghẽn trong kết cấu hạ tầng hiện cũng

được xem là nguyên nhân cản trở môi trường kinh doanh của các tỉnh, thành phố

khu vực phía Nam nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng. Theo báo cáo của Phòng

Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), những cuộc khảo sát ý kiến các nhà

quản lý doanh nghiệp hàng năm của Cơ quan Xúc tiến Thương mại Nhật Bản

(JETRO), kết cấu hạ tầng là cản trở hàng đầu đối với những công ty đang hoạt động

ở Việt Nam. Kết cấu hạ tầng yếu kém cũng ảnh hưởng lớn đến chất lượng cuộc

sống của người dân, nhất là những người nghèo, người dân sống ở các vùng sâu,

vùng xa, vùng khó khăn. Người dân ở những vùng này gặp rất nhiều khó khăn trong

việc tiếp cận với thông tin, khoa học công nghệ, giao tiếp xã hội, dịch vụ y tế, giáo

dục đào tạo…

Thứ năm, tỉnh Bến Tre có khả năng hơn trong việc thu hút dự án FDI so với

các tỉnh An Giang, BạcLiêu, Cà Mau, Đồng Tháp, Hậu Giang, Kiên Giang, Sóc

Trăng, Trà Vinh, Vĩnh Long và nhưng chưa bằng so với các tỉnh Bình Dương, Bình

Phước, BRVT, Cần Thơ, Đồng Nai, Long An, Tây Ninh, Tp.HCM. Đối với các tỉnh

lân cận như Tiền Giang, Long An có tuyến kết nối với Tp.HCM (vùng Đông Nam

Bộ) thì tỉnh Bến Tre cần tận dụng lợi thế kết nối tuyến giao thông tăng cường khả

năng giao thương và hút vốn đầu tư vào tỉnh Bến Tre. Ngoài ra, cần so sánh đặc thù

riêng về lợi thế cạnh tranh giữa tỉnh Bến Tre và Trà Vinh trong việc thu hút vốn đầu

tư.

4.2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh

Bến Tre:

Tăng trưởng kinh tế không thể bền vững nếu từng doanh nghiệp Việt Nam

nói chung và tỉnh Bến Tre nói riêng gặp hạn chế trong khả năng cạnh tranh và tạo

giá trị thặng dư được xem là những thách thức lớn trong bối cảnh Việt Nam hội

nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới và khu vực.

Trước đây, các doanh nghiệp Việt Nam kinh doanh trong môi trường có sự

bảo hộ khá lớn của Nhà nước, cho nên chưa có một sự cạnh tranh bình đẳng giữa

doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước ngoài, giữa doanh nghiệp quốc

doanh và doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Nhưng với xu thế hội nhập kinh tế quốc

tế và các tổ chức kinh tế khu vực và thế giới thì muốn hay không muốn hàng rào

bảo hộ mậu dịch của Việt Nam sẽ bị hạn chế đáng kể, khi đó các doanh nghiệp có

sự cạnh tranh bình đẳng như nhau. Trước bối cảnh này, doanh nghiệp phải tự

chuyển mình để thích ứng với thị trường và phải phát huy nội lực của chính bản

thân doanh nghiệp để nâng cao khả năng cạnh tranh. Như vậy, phương hướng nâng

cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập cần được thể

hiện qua những tiêu chí sau:

(1) Nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực.

Hiệu quả sử dụng nguồn lực theo quy mô sản xuất:

Yếu tố đầu tiên không thể thiếu là vốn (K). Vốn được thể hiện là tài sản

doanh nghiệp tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh. Có vốn thì doanh

nghiệp mới có thể đầu tư trang thiết bị, đổi mới công nghệ, v.v… Tuy nhiên, việc sử

dụng vốn đòi hỏi hiệu quả biên trong việc sử dụng đồng vốn trong quá trình sản

xuất khi một đồng vốn tăng thêm tạo ra sản lượng tăng thêm. Ngoài ra, việc tăng

thêm vốn trong sản xuất đòi hỏi hiệu quả kinh doanh tạo ra thêm giá trị thặng dư,

được thể hiện qua lợi nhuận biên, làm động lực tăng vốn cho sản xuất.

Yếu tố thứ hai là lao động (L). Doanh nghiệp muốn nâng cao năng lực cạnh

tranh thì hiệu quả của việc sử dụng lao động đóng một vai trò rất quan trọng để gia

tăng sản xuất và tạo ra giá trị thặng dư. Tuy nhiên, đứng ở góc độ quản lý Nhà

nước, các doanh nghiệp phải biết kết hợp hài hòa lợi ích tài chính của doanh nghiệp

và lợi ích xã hội từ việc thu hút lao động và sử dụng lao động một cách hiệu quả thì

mới phát huy được hết lợi thế vê nguồn nhân lực để nâng cao khả năng cạnh tranh

của doanh nghiệp.

Trong đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực của các doanh nghiệp tại Bến

Tre nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, cần phân tích hiệu quả sử dụng vốn và lao

động tham gia trong quá trình sản xuất theo mô hình sản xuất Cobb-Douglass dưới

dạng: tttt KLAQ α , trong đó sản lượng (Q); số lượng lao động (L); lượng vốn sản

xuất (K); năng suất chung các yếu tố (A); , β là các hệ số co giãn theo sản lượng

lần lượt của lao động và vốn tham gia trong quá trình sản xuất (0<,β<1). Với giả

thiết ,β>0 thì hàm Cobb-Douglass coi giá trị sản xuất tỷ lệ thuận với lao động và

vốn, hàm Cobb-Douglass được xem hàm liên tục theo thời gian và dưới góc độ toán

học có thể biểu diễn tốc độ phát triển theo thời gian của Qt như sau:

dt

dFAKLF

dt

dA

dt

dQttt ),(

dt

dK

K

FA

dt

dL

L

FAKLF

dt

dAtttt

),(

Như vậy, quy mô sản xuất xảy ra trong 03 tình huống sau:

- Tăng quy mô sản xuất (+β>1): năng suất tăng dần theo quy mô.

- Tăng quy mô sản xuất (+β=1): năng suất không đổi theo quy mô.

- Tăng quy mô sản xuất (+β<1): năng suất giảm dần theo quy mô.

Việc phân tích quy mô sản xuất phát triển nhanh hay chậm tùy thuộc vào

doanh nghiệp sử dụng các yếu tố lao động, vốn như thế nào, đồng thời cũng phụ

thuộc vào các yếu tố tổng hợp. Nhằm đánh giá năng lực cạnh tranh của các doanh

nghiệp tỉnh Bến Tre trên bình diện kinh tế các yếu tố này thể hiện sự phản ánh: (1)

hiệu quả sản xuất chung của doanh nghiệp đang ở trạng thái tăng, giảm, không đổi

về quy mô khi tăng thêm vốn và lao động trong sản xuất; (2) sự thay đổi yếu tố tổng

hợp theo thời gian. Về phương pháp nghiên cứu, tác giả sử dụng phương pháp phân

tích hồi quy với dữ liệu bảng (panel data): phương pháp ước lượng bình phương

nhỏ nhất (OLS) với dữ liệu gộp (pooled data) và hiệu ứng ngẫu nhiên (RE). Tuy

nhiên, không thể sử dụng phân tích hồi quy hiệu ứng cố định (FE) vì dữ liệu lao

động được điều tra tại một thời điểm nên không thấy sự biến động lao động khi

phân tích quy mô sản xuất của doanh nghiệp.

Với số liệu báo cáo tài chính (giai đoạn 2013-2015) và thống kê lao động

theo theo từng doanh nghiệp do Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre cung cấp, kết

quả phân tích về quy mô sản xuất cũng đánh phần nào trong đánh giá năng lực cạnh

tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động tại tỉnh Bến Tre.

Hình 7: Mối quan hệ giữa doanh thu (lnQ) và các yếu tố sản xuất

Doanh thu (lnQ) và tài sản cố định (lnK) Doanh thu (lnQ) và lao động (lnL)

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre

Về mô tả mối quan hê giữa đầu ra sản xuất và các yếu tố sản xuất, kết quả

hình 7 cho thấy, việc tăng vốn sản xuất (lnK) là hệ quả tất yếu trong việc gia tăng

sản xuất (lnQ) trong nền kinh tế của doanh nghiệp tỉnh Bến Tre. Yếu tố lao động

(lnL) chỉ một số ngành thể hiện xu hướng đồng biến với gia tăng sản xuất (lnQ) của

doanh nghiệp: ngành công nghiệp, dịch vụ và thương mại, tuy nhiên các ngành

nông nghiệp, xây dựng vẫn chưa thấy rõ mối quan hệ cùng chiều với mức gia tăng

sản xuất của doanh nghiệp.

Kết quả hồi quy theo phương pháp pooled-OLS và RE với dữ liệu bảng cho

thấy rằng năng lực sản xuất dựa vào các yếu tố vốn và lao động của các doanh

nghiệp tỉnh Bến Tre đang ở trạng thái quy mô sản xuất giảm dần, theo phương pháp

pooled-OLS ( + β = 0.4370 + 0.2173 < 1) và phương pháp RE ( + β = 0.5828 +

0.0681 < 1). So sánh năng lực sản xuất (lnQ) giữa các ngành cho thấy năng lực sản

xuất của ngành nông nghiệp và thương mại cao hơn so với ngành công nghiệp sản

xuất chế biến.

15

20

25

30

15

20

25

30

15 20 25 15 20 25 15 20 25

1, Congnghiep 2, Nongnghiep 3, Dichvu

4, Thuongmai 5, Xaydung 6, KhaclnQ

lnKGraphs by buscode and vcode

15

20

25

30

15

20

25

30

0 2 4 6 0 2 4 6 0 2 4 6

1, Congnghiep 2, Nongnghiep 3, Dichvu

4, Thuongmai 5, Xaydung 6, KhaclnQ

lnLGraphs by buscode and vcode

Bảng 13: So sánh tỷ lệ biên thu hút dự án FDI của các tỉnh trong khu vực phía Nam

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre

Hiệu quả sử dụng nguồn lực theo hiệu quả kinh doanh:

(1) Hiệu quả sử dụng đòn bẩy tài chính:

- Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA): phản ánh một đồng tổng tài sản thì

doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận (06 tháng). Công thức được xác

định như sau:

trong đó: ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản; EBITt là lợi nhuận trước thuế và

lãi vay thời kỳ t; TTSt là tổng tài sản thời điểm t. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

đo lường tổng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, chỉ số này càng tăng thì hiệu

quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

legend: b/p

0.0000 0.0000

_cons 16.330323 18.629377

0.9761 0.6701

5 -.01032189 -.2188227

0.0000 0.0000

4 1.6388386 1.5386985

0.3631 0.5539

3 -.3118838 -.30455296

0.0173 0.0312

2 1.9129112 2.207681

buscode

0.4168 0.5568

2015 .28588425 -.11480734

0.5668 0.5222

2014 .15108573 -.08234704

0.9168 0.7043

2013 -.02330467 -.03839889

year

0.0000 0.0000

lnL .6249386 .75472875

0.0000 0.0190

lnK .20098893 .07437505

Variable OLS RE

- Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE): phản ánh một đồng vốn chủ sở

hữu thì doanh nghiệp kiếm được bao nhiêu đồng lợi nhuận (06 tháng). Công thức

được xác định như sau:

trong đó: ROA là tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản; EBTt là lợi nhuận trước thuế thời

kỳ t; Equityt là vốn chủ sở hữu thời điểm t. Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản đo

lường hiệu quả vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Hai chỉ số trên cho thấy đánh giá việc sử dụng đòn bẩy nợ vẫn phù hợp với

khả năng sinh lời của doanh nghiệp (ROE > ROA). Kết quả cho thấy rằng ngoài

ngành công nghiệp, các ngành còn lại sử dụng đòn bẩy nợ chưa cao để kích thích

sản xuất kinh doanh, đồng thời tỷ suất sinh lời đo lường hiệu quả kinh doanh đạt ở

tỷ lệ thấp (thậm chí tỷ suất sinh lời âm) cũng ảnh hưởng nhiều đến nguồn thu thuế

thu nhập doanh nghiệp của địa phương.

Bảng 14: So sánh hai chỉ số tỷ suất sinh lời bình quân trên tài sản ROA

và trên vốn chủ sở hữu ROE phân theo ngành (tham khảo theo mẫu phân tích)

Nguồn: Kết quả phân tích từ số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Bến Tre

Những kết quả đạt được và nguyên nhân tồn tại trong việc đánh giá

năng lực cạnh tranh của tỉnh Bến Tre dựa trên thông tin báo cáo tài chinh của

doanh nghiệp:

Đánh giá chung hiệu quả tài chính thực tế của doanh nghiệp ảnh hưởng đến

việc gia tăng sản xuất của doanh nghiệp và tăng nguồn thu ngân sách nhà nước từ

thuế thu nhập doanh nghiệp. Tuy nhiên, với số liệu thu thập dựa trên báo cáo tài

chính của các doanh nghiệp đã nộp thì không thể phân tích sâu về hành vi năng lực

cạnh tranh về hoạt động ảnh hưởng tăng trưởng sản xuất và nguồn thu ngân sách,

mà chỉ đưa ra một số chỉ số tài chính chủ yếu ảnh hưởng đến kết quả đầu ra của

doanh nghiệp thể hiện qua:

- Quy mô sản xuất của doanh nghiệp: quy mô sản xuất của các doanh nghiệp

đang hoạt động tại tỉnh Bến Tre đạt hiệu quả thấp do các doanh nghiệp đạt năng

suất sử dụng vốn và lao động có quy mô giảm dần, tức là một đồng vốn K hoặc một

lao động L tăng thêm thì tạo ra ít hơn một đồng doanh thu. Tuy nhiên, hiệu quả sản

xuất thì ngành nông nghiệp và thương mại có lợi thế hơn so với các ngành còn lại.

TT Ngành roa roe

1 Công nghiệp -0.0005 -0.0463

2 Nông nghiệp 0.0467 0.1026

3 Dịch vụ -0.0082 0.0070

4 Thương mại 0.0088 0.0030

5 Xây dựng 0.0133 0.0227

6 Khác 0.0086 0.0173

- Hiệu quả kinh doanh thấp ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách của tỉnh:

Với tỷ suất sinh lời của địa phương đạt ở mức thấp thì khả năng thu thuế thu nhập

doanh nghiệp sẽ không đạt được kỳ vọng mong muốn. Vấn đề thâm hụt ngân sách

của tỉnh là vấn đề không thể tránh khỏi của tỉnh, do đó thu hút nguồn vốn đầu tư

mới với các chính sách ưu đãi thông thoát để tiếp cận nguồn cung tiền từ bên ngoài

để kích thích địa phương phát triển. Việc chính sách ưu đãi đầu tư cho thấy rằng sẽ

có một sự cắt giảm nguồn thu ngân sách tại thời điểm hiện tại nhưng đánh đổi lại để

có sự kích thích đầu tư sản xuất của nhiều doanh nghiệp khác vào tỉnh Bến Tre, từ

đó nguồn thu ngân sách sẽ nhiều hơn vào thời điểm tương lai.