Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Vietnam Chartbook A comprehensive guide to Vietnam’s economy
Sep 2018
Retail Research
Lo ngại tăng trưởng giảm dần đều gần như đã được loại trừ nhờ kết quả của quý 3 đã
tích cực hơn. Tuy vậy, những thách thức với các cân đối vĩ mô đang gia tăng. Làn sóng
bảo hộ và chiến tranh thương mại đã có những tác động rõ rệt hơn đến hoạt động sản
xuất theo cả chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực trong khi thị trường tài chính, tiền tệ phải
chịu sức ép nhiều hơn từ các yếu tố bên ngoài.
Mục tiêu kiểm soát lạm phát, tỷ giá gặp nhiều thách thức hơn hẳn các năm trước. Bù lại,
tài khóa ổn định giúp tỷ lệ thâm hụt xuống mức thấp nhất 7 năm.
Thực thi chính sách tiền tệ thận trọng, kết hợp khơi thông nguồn vốn ngân sách để thúc
đẩy sức cầu nội địa trong bối cảnh rủi ro bên ngoài ra tăng là cần thiết. Bên cạnh đó Việt
nam cũng hoàn toàn có khả năng để cần tận dụng cơ hội nảy sinh từ các căng thẳng
thương mại để mở rộng thị trường xuất khẩu và thu hút FDI.
1. GDP quý 3 tăng +6.88% YoY, cao hơn mức tăng +6.73% của quý 2. Đóng góp cho
sự cải thiện của quý 3 là lĩnh vực Công nghiệp và Xây dựng với mức tăng trưởng
+8.61% (quý 2 tăng +8.4%). Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản và Dịch vụ trong quý 3
đều giảm tốc. Chính sách đúng đắn và cả may mắn đã giúp tăng trưởng của ngành
công nghiệp chế biến chế tạo trong quý 3 không sụt giảm mạnh theo đà sụt giảm
của điện thoại như đã xảy ra trong quý 2.
2. Chỉ số PMI tháng 9 giảm xuống mức thấp nhất 10 tháng. Xu hướng giảm tốc nhanh
của chỉ số PMI bắt đầu từ tháng 6, thời điểm nổ ra chiến tranh thương mại Mỹ -
Trung.
3. CPI 9 tháng tăng +3.2% so với cuối năm 2017, mức cao nhất 5 năm. Trong các tác
nhân có thể làm lạm phát tăng cao trong quý 4, Lương thực và Năng lượng (xăng,
dầu, gas) là 2 nhóm mặt hàng cần phải quan tâm nhiều nhất.
4. Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã tăng tốc trong quý 3/2018 với mức tăng +12.5%
YoY, cao nhất trong vòng 4 quý. Động lực chính đằng sau sự tăng tốc này là nguồn
vốn tư nhân duy trì mức tăng trưởng cao, +18.8% và nguồn vốn ngân sách nhà
nước tăng +14.9% YoY, gấp đôi trung bình 2 quý đầu năm.
5. Tổng thu ngân sách 9 tháng đạt 962 nghìn tỷ, tăng +13.7% YoY và tổng chi là 989
nghìn tỷ, tăng +9.8%. Bội chi ngân sách 9 tháng là 26.7 nghìn tỷ, giảm hơn một nửa
so với cùng kỳ 2017 và mới chỉ bằng 0.73% GDP trong khi cùng kỳ 3 năm liền
trước đều trên 3%.
6. Xuất nhập khẩu tháng 9 giảm mạnh sau khi đạt kỷ lục trong tháng 8. Tổng giá trị
thương mại hai chiều giảm -9.2% so với tháng 8 và chỉ tăng +8.1% YoY, kéo tăng
trưởng 9 tháng xuống mức +13.7%, thấp hơn nhiều mức tăng +21.2% của năm
2017 và đây là tốc độ tăng thấp thứ hai trong 20 tháng trở lại đây (chỉ cao hơn
tháng 6/2018). Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu cùng yếu đi, trong đó, nhập khẩu
tăng thấp là nguyên nhân chủ yếu kéo giảm tăng trưởng chung.
7. Thị trường tiền tệ có nhiều biến động trong quý 3 xuất phát từ sự lên giá của đồng
USD. Chính sách tiền tệ đã được vận hành linh hoạt và bao quanh vấn đề chính là
kiểm soát tỷ giá. Thanh khoản ngân hàng được chủ động giảm bớt đẩy lãi suất tăng
đã giúp ổn định đồng VND. Tín dụng tăng chậm hơn các năm trước nhưng tốc độ
tăng trưởng GDP vẫn ở mức cao là một dấu mốc quan trọng để có hướng đi mới
trong kiểm soát tín dụng.
8. Thị trường chứng khoán quý 3 đã giao dịch cân bằng hơn và VNIndex đã có lúc lên
lại trên 1000 điểm. Sự thay đổi chiến lược đầu tư do lãi suất tăng và chiến tranh
thương mại đang khiến các nhà đầu tư nước ngoài gia tăng bán ròng ở cả thị
trường cổ phiếu lẫn trái phiếu, gây áp lực lên giá tài sản của Việt nam.
Nguyễn Đức Hùng Linh
Giám đốc
Lê Huyền Trang
Chuyên viên
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 2
Chỉ số sản lượng sản xuất, dịch vụ
Tăng trưởng quý 3 cải thiện bởi một nhân tố ít ngờ đến, Xây dựng!
GDP quý 3 tăng +6.88% YoY, cao hơn mức tăng +6.73% của quý 2 và làm đảo chiều xu hướng giảm dần đều trong 3 quý liền
trước. Đóng góp cho sự đảo chiều này là lĩnh vực Công nghiệp và Xây dựng với mức tăng trưởng +8.61% (quý 2 tăng +8.4%).
Nông, Lâm nghiệp, Thủy sản và Dịch vụ trong quý 3 đều giảm tốc. Trong Công nghiệp và Xây dựng, đáng chú ý nhất là sự cải
thiện của ngành Xây dựng với mức tăng trưởng cao nhất kể từ đầu năm là +9.2%. Trong khi đó Công nghiệp Chế biến chế tạo,
ngành có tỷ trọng giá trị lớn nhất trong GDP đi ngang với tăng trưởng +12.1% còn Khai khoáng giảm -3.3% (quý 2 giảm -3.1%).
Sự cải thiện của ngành Xây dựng có thể xuất phát từ sự cải thiện trong giải ngân vốn đầu tư toàn xã hội, đặc biệt là giải ngân đầu
tư công. Quý 3/2018, tổng vốn đầu tư toàn xã hội đạt 507 nghìn tỷ, tăng +12.5% YoY, cao nhất 4 quý, trong đó vốn ngân sách
nhà nước đạt mức tăng ấn tượng +14.9%, gấp đôi tốc độ tăng trưởng của 2 quý trước đó. Vốn đầu tư tư nhân, nguồn vốn chiếm
tỷ trọng lớn nhất (42.5%), cải thiện nhẹ và vươn lên mức cao nhất nhiều năm, +18.8%.
Sự bù đắp của 2 nguồn vốn này cho FDI là minh chứng cho sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng tập trung hơn vào nội lực.
Tăng tốc giải ngân vốn ngân sách cũng là một dấu hiệu tích cực bởi nguồn lực tài khóa đang đóng vai trò quan trọng trong thúc
đẩy tăng trưởng khi dư địa tiền tệ hẹp lại. Mặt khác, điều này cho thấy việc tháo gỡ các nút thắt trong giải ngân đầu tư công đang
có tiến triển tốt.
Mặc dù sự cải thiện của ngành Xây dựng là có cơ sở nhất định, một số số liệu khác của ngành lại khiến chúng tôi băn khoăn.
Thứ nhất, khảo sát hoạt động của 5300 doanh nghiệp thuộc lĩnh vực xây dựng cho thấy tỷ lệ doanh nghiệp đánh giá tình hình
kinh doanh của quý 3 khó khăn hơn quý 2 là 39.5%, tăng nhẹ so với quý 2 so với quý 1 là 38.6%. Thứ hai, đó là tăng trưởng sản
lượng của xi măng, sắt thép trong các tháng quý 3 không có nhiều thay đổi. Sản lượng xi măng 9 tháng tăng +9.5% trong khi 6
tháng tăng cao hơn, +10.6%. Tương tự sản lượng sắt thép thô 9 tháng tăng +36.6% thấp hơn 6 tháng là +43.7%.
Tăng trưởng GDP hàng quý YoY%
Cấu thành tăng trưởng GDP 3 quý 2018
Cấu thành tăng trưởng Công nghiệp và Xây dựng
Tăng trưởng vốn đầu tư toàn xã hội
Tăng trưởng sản lượng Xi măng và Sắt thép
Tăng trưởng xuất khẩu xi măng và sắt thép
Nguồn: TCTK, TCHQ, SSI tính toán
5.48%
5.78%
6.56%6.68%
5.15%
6.28%
7.46%7.65%
7.45%
6.73%6.88%
5%
6%
6%
7%
7%
8%
8%
7.43
4.11
10.03
6.54 6.73
3.54
8.40
7.11 6.88
3.46
8.61
6.87
2.5
3.5
4.5
5.5
6.5
7.5
8.5
9.5
10.5
Tăng trưởng GDP
Nông, Lâm và Ngư nghiệp
Công nghiệp và Xây dựng
Dịch vụ
Quý 1 Quý 2 Quý 3
13.9
9.0
0.4
10.3
12.1
8.7
(3.1)
10.9 12.1
9.2
(3.3)
8.9
(150)
(50)
50
150
250
350
450
-5
-3
-1
1
3
5
7
9
11
13
15
Công nghiệp chế biến, chế tạo
Xây dựng Khai khoáng SX&PP điện, khí đốt
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Giá trị (P)
12.5%14.9%
18.8%
8.0%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%Total NSNN Tư nhân FDI
7.410.6 9.5
37.2
43.7
36.6
0
10
20
30
40
50
Jan
-17
Feb
-17
Mar
-17
Ap
r-1
7
May
-17
Jun
-17
Jul-
17
Au
g-1
7
Sep
-17
Oct
-17
No
v-1
7
De
c-1
7
Jan
-18
Feb
-18
Mar
-18
Ap
r-1
8
May
-18
Jun
-18
Jul-
18
Au
g-1
8
Sep
-18
Xi măng Sắt thép thô
82% 78%
58% 56% 52%
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%
120%
140%
Jan
-17
Feb
-17
Mar
-17
Ap
r-1
7
May
-17
Jun
-17
Jul-
17
Au
g-1
7
Sep
-17
Oct
-17
No
v-1
7
De
c-1
7
Jan
-18
Feb
-18
Mar
-18
Ap
r-1
8
May
-18
Jun
-18
Jul-
18
Au
g-1
8
Sep
-18
Clanke xi măng Sắt thép
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 3
Chính sách và cả May mắn đã giúp Công nghiệp Chế biến chế tạo duy trì tăng trưởng ổn định
Mặc dù đóng góp của ngành Xây dựng là đáng ghi nhận, ngành Công nghiệp chế biến chế tạo mới thực sự là bệ đỡ để có được
sự cải thiện trong quý 3. Ngành Công nghiệp chế biến chế tạo có tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu GDP (18.8%) và thường có mức
tăng trưởng cao trên 10% nên đã luôn là động lực thúc đầy tăng trưởng chung.
Trong quý 1 năm 2017 và quý 2 năm 2018, ngành Công nghiệp chế biến chế tạo cùng gặp một khó khăn, đó là sự giảm sút của
công nghiệp Điện tử mà nguyên nhân chính là sản lượng điện thoại của Samsung. Với giá trị sản xuất rất lớn, chiếm tới 20%
GDP, Điện thoại và công nghiệp Điện tử có ảnh hưởng trọng yếu đến kinh tế Việt nam.
Sau sự cố Galaxy Note 7 vào cuối năm 2016, thành công của Galaxy S8 và Note 8 đã mang lại kết quả rất tích cực cho nửa cuối
năm 2017. Tuy vậy ngay cả khi Galaxy S9 đã ra đời, sản xuất Điện thoại trong năm 2018 vẫn giảm sút do Samsung thay đổi kế
hoạch sản xuất. Đây là một thay đổi tương đối bất ngờ và tạo ra rủi ro lớn cho kinh tế Việt nam nếu không có được những động
lực tăng trưởng mới.
Ở tình thế khó khăn đó, chính sách đúng đắn và cả may mắn đã giúp tăng trưởng của ngành công nghiệp chế biến chế tạo trong
quý 3 không sụt giảm mạnh theo đà sụt giảm của điện thoại như đã xảy ra trong quý 2.
Về chính sách, hàng loạt các quy định có tính bảo hộ với ngành sản xuất ô tô và dược phẩm đã phát huy tác dụng. Ngành sản
xuất xe có động cơ liên tục có cải thiện, sau 9 tháng đã vươn lên +16.3%, cao nhất 21 tháng. Tương tự, Dược đạt +25.9%, cao
nhất nhiều năm.
Về cơ may, căng thẳng thương mại Mỹ-Trung và việc Trung Quốc giảm sản lượng các ngành công nghiệp ô nhiễm (thép) hay
nhân công giá rẻ (dệt may) đã mở ra cơ hội cho xuất khẩu hàng hóa Việt nam. Xuất khẩu Dệt may 9 tháng tăng tới +17.1%, cao
nhất kể từ năm 2015 còn Sắt thép là +51.5%, duy trì phong độ cao có được từ năm 2017.
Một may mắn khác phải kể đến là việc nhà máy lọc hóa dầu Nghi Sơn đi vào hoạt động. Mặc dù nhập khẩu nguyên liệu và không
xuất khẩu, nhà máy lọc dầu Nghi Sơn vẫn có đóng góp kịp thời và đáng kể cho ngành công nghiệp nói chung khi tạo ra tăng
trưởng tới +53.1% cho ngành sản xuất than cốc và dầu mỏ tinh chế.
Ngay cả khi điện thoại không còn là động lực thúc đẩy tăng trưởng, dấu ấn FDI vẫn còn rất đậm trong sản xuất công nghiệp, từ
lọc hóa dầu Nghi Sơn đến thép Formosa. Dẫu vậy, dấu ấn của doanh nghiệp Việt nam đang dần rõ nét hơn. Thaco từ chỗ chiếm
36.8% thị phần ô tô 8 tháng 2017 đã vươn lên 39.5% trong 8 tháng năm 2018. Với tốc độ đầu tư và hiệu quả sản xuất cao, kỳ
vọng khối tư nhân trong nước sẽ tăng tỷ trọng và ảnh hưởng, cân bằng lại vị thế của khối FDI trong cơ cấu kinh tế chung.
Tương quan Điện tử máy tính với toàn ngành CNCBCT
Chỉ số CN ngành Dược và Xe có động cơ
Chỉ số công nghiệp May mặc và sản xuất Kim loại
Tăng trưởng xuất khẩu dệt may và sắt thép
Nguồn: TCTK, TCHQ, SSI tính toán
Lưu trú và ăn uống giảm sâu ảnh hưởng đến tăng trưởng lĩnh vực Dịch vụ
Lượng khách quốc tế giảm tốc nhanh đã được chúng tôi cảnh báo trong các báo cáo trước và thực tế tác động của việc này đã
thể hiện rõ trong quý 3. Tăng trưởng ngành Lưu trú và ăn uống chỉ đạt +4.04%, thấp hơn hẳn quý 1 +7.6% và quý 2 +7.05%. Tính
chung 9 tháng, tăng trưởng ngành Lưu trú và ăn uống giảm xuống còn +5.89% trong khi cùng kỳ là +9%.
2
4
6
8
10
12
14
16
-5
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Điện tử, máy tính Toàn ngành chế biến, chế tạo (P)
25.9
16.3
-5
0
5
10
15
20
25
30
Dược Xe có động cơ
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
25.0
30.0
35.0
40.0
45.0
50.0
0
2
4
6
8
10
12
14
May mặc Kim loại (P)
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
-2%
0%
2%
4%
6%
8%
10%
12%
14%
16%
18%
20%
Dệt may Sắt thép (P)
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 4
Lưu trú & ăn uống là ngành có tỷ trọng lớn thứ 4 trong lĩnh vực Dịch vụ nên sự sụt giảm của Lưu trú & ăn uống đã làm cho tốc độ
tăng GDP Dịch vụ nói chung giảm xuống còn +6.87% (quý 2 tăng +7.11%). 2 ngành dịch vụ lớn nhất là Bán buôn bán lẻ và Tài
chính ngân hàng bảo hiểm chỉ duy trì mức tăng trưởng xấp xỉ so với quý 2.
Chúng tôi có khá nhiều băn khoăn về tốc độ tăng trưởng thực của ngành Bán buôn bán lẻ khi tình hình lao động không có dấu
hiệu cải thiện. Chỉ số lao động tháng 9 đứng ở vùng đáy 16 tháng là 3%, ngược lại, chỉ số bán lẻ (đã trừ lạm phát) lại tăng lên
mức cao nhất kể từ đầu năm là +8.8%. Lao động và du lịch giảm tốc không phải là nền tảng tốt để có tăng trưởng bán lẻ cao.
Tăng trưởng của ngành Kinh doanh bất động sản, ngành dịch vụ đứng thứ 3, cũng chậm lại, từ mức +4.56% trong quý 2 xuống
còn +3.88% trong quý 3. Trong báo cáo đây, chúng tôi đã đặt câu hỏi về tốc độ tăng trưởng cao bất ngờ của kinh doanh bất động
sản trong quý 2. Với số liệu quý 3, chúng tôi cho rằng việc quay trở lại tốc độ tăng trưởng trung bình gần 4% là hợp lý với thị
trường BĐS hiện nay. Tính chung 9 tháng, GDP ngành kinh doanh BĐS tăng +4.04%, xấp xỉ bằng cùng kỳ 2017 là +3.99%.
Tăng trưởng các ngành dịch vụ 3 quý 2018
Tương quan chỉ số bán lẻ và chỉ số lao động
Nguồn: TCTK, SSI tính toán
Nông nghiệp và Thủy sản cùng giảm tốc
Tăng trưởng ngành Nông nghiệp quý 3 chỉ đạt +2.2%, thấp hơn đáng kể so với nửa đầu năm là +3.28%, tuy vậy đây vẫn là mức
cao so với mặt bằng chung của các năm trước. Sự giảm tốc của quý 3 vì vậy có thể coi là sự “hồi quy” của ngành nông nghiệp
sau nửa đầu năm tích cực nhờ thời tiết và giá cả thuận lợi. Tổng diện tích lúa hè thu gieo cấy trong năm 2018 là 2.05 triệu ha,
giảm 13.7 nghìn ha so với cùng kỳ. Do diện tích giảm, tổng sản lượng lúa giảm 47.7 nghìn tấn (-0.42%) xuống 11.2 triệu tấn.
Giá lúa sau nửa đầu năm tăng rất cao đã rơi lại xuống vùng thấp nhất của năm và xấp xỉ bằng với quý 4 của 2017. Xuất khẩu gạo
đang chậm lại với khối lượng xuất khẩu trung bình trong quý 3 là 440 nghìn tấn/tháng, giảm 160 nghìn tấn/tháng (-27%) so với
trung bình 6 tháng đầu năm. Đây có thể là một nguyên nhân khiến giá gạo trong nước giảm.
Điểm có thể coi là tích cực trong ngành nông nghiệp là giá thịt lợn đang ở mức cao nhất nhiều năm, giúp khôi phục lại ngành
chăn nuôi lợn. Tổng đàn lợn tính đến hết tháng 9 tăng +1.8% và sản lượng lợn xuất chuồng quý 3 tăng +2.8% (cùng kỳ giảm -
4.2% và -2.3%). Sự phục hồi của ngành chăn nuôi lợn đang và sẽ giúp cải thiện ngành sản xuất thức ăn gia súc trong nửa cuối
năm 2018.
Nếu so với nông nghiệp thì mức độ giảm tốc của Thủy sản không phải là lớn, từ chỗ tăng +7.05% trong quý 2 giảm xuống còn
+6.48%. Sự đi xuống của ngành thủy sản gắn liền với tốc độ xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu thủy sản của quý 3 là 2.4 tỷ USD, giảm -
0.7% so với cùng kỳ trong khi tốc độ tăng của quý 1 và quý 2 lần lượt là +18.2% và +6.7%.
Nguyên nhân chính khiến xuất khẩu thủy sản chậm lại là do thị trường Trung Quốc. Đứng thứ 3 về giá trị xuất khẩu sau Mỹ và
Nhật, xuất khẩu thủy sản sang Trung Quốc giảm tới -34.3% YoY% trong tháng 8 (cùng kỳ tăng +96.2%). Ngược lại, thị trường Mỹ
lại đang gia tăng nhập khẩu thủy sản rất nhanh. Nếu như trong 7 tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ gần như không
tăng thì sang tháng 8, xuất khẩu thủy sản sang Mỹ đã tăng tới +46%, kéo xuất khẩu 8 tháng tăng +7%.
Cấu thành tăng trưởng nông, lâm, thủy sản
Giá lúa khô ĐBSCL (nghìn đồng/kg)
0
50
100
150
200
250
3
4
5
6
7
8
9
10
DỊCH VỤ Bán buôn, bán lẻ
Tài chính, ngân hàng
và bảo hiểm
Kinh doanhBĐS
Lưu trú, ăn uống
Vận tải, kho bãi
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Giá trị (P)
-
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
Chỉ số bán lẻ Chỉ số lao động
0
50
100
150
200
250
300
-
1
2
3
4
5
6
7
8
Nông, lâm ngư nghiệp
Nông nghiệp Ngư nghiệp Lâm nghiệp
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Quý 1 Quý 2 Quý 3 Giá trị (P)
4.5
5
5.5
6
6.5
7
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 5
Giá heo hơi (đồng/kg)
Tăng trưởng sản lượng thức ăn chăn nuôi YoY%
Giá tôm thẻ chân trắng và cá tra tại ao
Tăng trưởng xuất khẩu thủy sản và gạo
Nguồn: TCTK, TCHQ, HHLT, tepbac.vn, SSI tính toán
Khai thác dầu thô giảm sâu dù giá dầu tăng
Sản lượng dầu thô khai thác tháng 9 giảm xuống chỉ còn 910 nghìn tấn, mức thấp nhất trong rất nhiều năm và giảm -14.2% YoY.
Tính chung trong quý 3, sản lượng dầu thô đạt 2.9 triệu tấn, giảm -13.6% YoY. Sản lượng khí thiên nhiên cũng không có tiến
triển, chỉ đạt 680 triệu m3, xấp xỉ bằng tháng 8 và thấp hơn so với trung bình 7 tháng đầu năm là 884 triệu m3/tháng. Tuy vậy do
nền thấp của cùng kỳ 2017 nên sản lượng khí thiên nhiên quý 3 vẫn có tăng trưởng dương, +7.7%.
Bù lại cho sự giảm sút của dầu thô, khai thác than và sản xuất alumin có tăng trưởng tốt. Sản lượng khai thác than tháng 9 đạt 3
triệu tấn, tăng +18.4% YoY và sản lượng sản xuất alumin tăng +27.2%.
Nhờ có các khoảng sản khác, tăng trưởng ngành khai khoáng không bị giảm quá sâu. Chỉ số công nghiệp khai khoáng chỉ giảm -
2% trong 9 tháng, thấp hơn nhiều cùng kỳ là -8.1%, trong đó khai thác than tăng +10.1% và khai thác dầu thô, khí đốt tự nhiên
giảm -5.4% (cùng kỳ tăng +2% và giảm -10.7%).
Tương quan sản lượng khai thác và giá dầu thô
Tăng trưởng sản lượng Than, Dầu thô và CSCNKK
Nguồn: TCTK, Bloomberg, SSI tính toán
Tựu chung lại từ số liệu vĩ mô 9 tháng, đã xuất hiện một số tín hiệu lạc quan hơn cho tăng trưởng kinh tế trong năm 2018 mà
điểm nhấn chính nằm trong ngành công nghiệp. Nhiều ngành công nghiệp như thép, ô tô, dệt may, dược và tinh chế dầu mỏ
đang có tăng trưởng cao giúp bù đắp cho sự giảm tốc của công nghiệp điện tử. Giá cả hàng hóa tăng cũng như nền thấp của
cùng kỳ đã thu hẹp đà giảm của ngành khai khoáng, giúp khai khoáng không còn là gánh nặng lớn như các năm trước.
Tuy vậy, đi cùng những kết quả này là những rủi ro không thể bỏ qua. Thứ nhất, ngành nông nghiệp không còn giữ được phong
độ cao như 2 quý đầu năm. Ngành nông nghiệp có giá trị lớn thứ 2 trong cơ cấu GDP nên đã luôn là “sức ỳ” với tăng trưởng nói
chung. Mặc dù đã có một số thay đổi về chính sách nhằm hướng đến một nên nông nghiệp công nghệ cao, sản xuất quy mô lớn
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
55,000
60,000
-10
-5
0
5
10
15
20
25
30
Jan
-16
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
Gia súc Thủy sản
60,000
70,000
80,000
90,000
100,000
110,000
120,000
15,000
18,000
21,000
24,000
27,000
30,000
33,000
Jan-16 Jul-16 Jan-17 Jul-17 Jan-18 Jul-18
Cá Tôm (P)
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Mar
-15
Jun
-15
Sep
-15
De
c-1
5
Mar
-16
Jun
-16
Sep
-16
De
c-1
6
Mar
-17
Jun
-17
Sep
-17
De
c-1
7
Mar
-18
Jun
-18
Sep
-18
Thủy sản Gạo
30
40
50
60
70
80
90
100
800
900
1,000
1,100
1,200
1,300
1,400
1,500
1,600Sản lượng dầu thô Giá dầu (P)
-20.0
-15.0
-10.0
-5.0
0.0
5.0
10.0
15.0
Than Dầu thô Chỉ số CN Khai khoáng
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 6
nhưng rõ ràng kết quả đạt được vẫn còn rất nhỏ. Điều này đặt ra vấn đề phải tiếp tục có sự thay đổi nhanh hơn nữa trong sản
xuất nông nghiệp để kéo tăng trưởng ngành lên đến 4%-5%, giảm sức ỳ cho nền kinh tế.
Thứ hai, ngành du lịch đang đối mặt với thách thức từ sự giảm tốc nhanh của khách du lịch quốc tế. Sâu xa hơn, đó là tác động
của chiến tranh thương mại đến nhu cầu của thị trường Trung Quốc, thị trường lớn thứ hai về hàng hóa và lớn nhất về du lịch
của Việt nam. Đây sẽ là rủi ro cho không chỉ năm 2018 mà còn cả cho các năm tiếp theo.
Tăng trưởng của ngành Xây dựng, dù vẫn còn sớm để thực sự tự tin vào các con số, vẫn đưa ra một chỉ báo quan trọng. Đó là
việc tháo gỡ các nút thắt trong giải ngân đầu tư công đang có tiến triển. Giải ngân đầu tư công có ý nghĩa quan trọng giúp thúc
đẩy kinh tế trong giai đoạn trước mắt, khi đầu tư tư nhân khó có thể tăng tốc nhanh hơn và chính sách tiền tệ không nên nới lỏng.
Cùng với sự hồi phục của đầu tư công, tăng trưởng duy trì ở mức cao của đầu tư tư nhân có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Đó là
cơ sở cho sự dịch chuyển cơ cấu kinh tế theo hướng giảm dần sự phụ thuộc vào FDI và tăng dần tỷ trọng của khối tư nhân trong
nước.
Tốc độ đầu tư nhanh và hiệu quả sản xuất cao, khối tư nhân với sự dẫn dắt của “Đàn Sếu Lớn” hứa hẹn sẽ mang lại những thay
đổi nhanh chóng cho nền sản xuất cũng như dịch vụ của Việt nam, tạo nền tảng cho tăng trưởng cao và bền vững trong các năm
tiếp theo.
Cấu thành tăng trưởng kinh tế 9 tháng đầu năm 2018
Nguồn: TCTK
12.65
2.78
8.48 8.46
-1.97
7.85
4.04
9.7
5.89 6.37 7.55
6.20 7.04 6.83 7.08 7.59 7.18
5.9
(200)
(100)
-
100
200
300
400
500
600
-5
-3
-1
1
3
5
7
9
11
13
15
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Giá trị 9 tháng 2018 Tăng trưởng GDP 9 tháng 2017
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 7
Chỉ số kinh doanh của doanh nghiệp
Theo khảo sát của TCTK Việt nam thực hiện hàng quý, tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp Việt nam đang tương đối ổn
định và có phần lạc quan. Số doanh nghiệp đánh giá quý 3 khả quan so với quý 2 là 43.1%, là quý 3 cao nhất kể tức khi thực hiện
khảo sát. Nhìn về tương lai, tỷ lệ lạc quan với quý 4 là 52.5%, xấp xỉ mặt bằng chung trong các quý gần đây.
Tuy vậy, chỉ số PMI tháng 9 của Việt nam theo khảo sát của Markit lại giảm xuống mức thấp nhất 10 tháng là 51.5 điểm. Xu
hướng giảm tốc nhanh của chỉ số PMI bắt đầu từ tháng 6 và so với các nước trong khu vực thì chỉ có Đài Loan có cùng xu hướng
này. Nếu có điểm chung nào giữa Việt nam và Đài Loan thì rất có thể là thị trường Trung Quốc và cuộc chiến tranh thương mại
Mỹ-Trung nổ ra vào tháng 6. Ngược lại, tình hình các doanh nghiệp của Hàn Quốc và Malaysia đều đang cải thiện trong những
tháng gần đây. PMI của Malaysia đạt mức cao nhất 10 tháng còn Hàn Quốc cao nhất nhiều năm.
Số doanh nghiệp đăng ký thành lập mới trong 9 tháng đầu năm là 96.6 nghìn doanh nghiệp, chỉ tăng +2.8% YoY trong khi cùng
kỳ 2016 và 2017 tăng +19.2% và +15.4%. “Cơn sốt” khởi nghiệp được thổi bùng lên vào đầu năm 2016 đang lắng lại và ngay cả
khi có Luật hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ cùng các văn bản hướng dẫn đã ban hành, số lượng doanh nghiệp thành lập mới
cũng không có nhiều tiền triển. Vốn đăng ký trung bình của doanh nghiệp mới thành lập trong tháng 8 và 9 là 9 tỷ đồng, mức thấp
nhất trong 1 năm.
Số lượng doanh nghiệp tạm ngưng hoạt động trong 9 tháng là 78 nghìn doanh nghiệp, tăng tới +46.9% (cùng kỳ 2016 và 2017
chỉ tăng +5.5% và +2%) và số hoàn tất giải thể là 15.5 nghìn doanh nghiệp, tăng +77.6% (cùng kỳ 2016 & 2017 tăng +20.2% và
+4.4%). Nhìn một cách tích cực thì số lượng các doanh nghiệp còn đăng ký hoạt động đã gần với thực chất hơn sau khi các cơ
quan quản lý rà soát và loại bỏ các doanh nghiệp không hoạt động trong một thời gian dài.
Đánh giá chung quý này so với quý trước
Dự báo chung quý sau so với quý này
Chỉ số PMI sản xuất hàng tháng
PMI các nước khu vực Châu Á
Đăng ký doanh nghiệp hàng tháng
Vốn và lao động của doanh nghiệp đăng ký mới
Nguồn: TCTK, Markit
29.241.8 38.8 41.2
33.743 41.5 44.8
3345 43.1
27.118.9 19.7 19.4
24.519.2 17.9
18.724.6
17.4 17.8
43.7 39.3 41.5 39.4 41.8 37.8 40.6 36.5 42.4 37.6 39.1
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Khả quan Khó khăn Ổn định
53.3 47.7 48.8 42.657.8 52.1 52.6 48.2
55.7 52.5 52.5
11.213.2 14.4
18.9
9.812 11 16.1
10.4 11.5 11.7
35.5 39.1 36.8 38.5 32.4 35.9 36.4 35.7 33.9 36 35.8
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
80%
90%
100%
Khả quan Khó khăn Ổn định
42.50
45.00
47.50
50.00
52.50
55.00
Ma
r-12
Jun
-12
Se
p-1
2
Dec-1
2
Ma
r-13
Jun
-13
Se
p-1
3
Dec-1
3
Ma
r-14
Jun
-14
Se
p-1
4
Dec-1
4
Ma
r-15
Jun
-15
Se
p-1
5
Dec-1
5
Ma
r-16
Jun
-16
Se
p-1
6
Dec-1
6
Ma
r-17
Jun
-17
Se
p-1
7
Dec-1
7
Ma
r-18
Jun
-18
Se
p-1
8
46
48
50
52
54
56
VietNam
China
S Korea
Indonesia
Malaysia
Singapore
Taiwan
0
5,000
10,000
15,000
20,000
DN thành lập mới DN tạm ngừng HĐ DN hoàn tất giải thể
-
2
4
6
8
10
12
14
16
0
50
100
150
200
250
tỷ đ
ồng
Nghìn
LĐ Tổng số lao động ĐK Vốn ĐK Trung bình
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 8
Chỉ số tiêu dùng
10/11 nhóm mặt hàng tăng giá kéo lạm phát tháng 9 tăng cao
CPI tháng 9/2018 tăng +0.59% MoM, mức cao thứ 2 trong năm 2018 sau tháng 6 (+0.61%). Có tới 10/11 nhóm mặt hàng chính
trong cấu thành CPI tháng 9 tăng giá, nổi bật nhất là nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống với 3 nhóm phụ là Lương thực, Thực
phẩm và Ăn uống ngoài gia đình cùng tăng.
CPI Lương thực tăng trở lại mà nguyên nhân chính là do giá gạo. Giá gạo sau nửa đầu năm tăng mạnh đã giảm giá nhanh khi
xuất khẩu chậm lại. Từ mức đỉnh 6.7 nghìn đồng/kg vào tháng 5, giá lúa khô tại ĐBSCL đã giảm xuống 5.65 nghìn đồng/kg vào
cuối tháng 7. Bắt đầu từ tháng 8, giá lúa tăng dần và hiện tại đã lên 6 nghìn đồng/kg khiến CPI Lương thực tháng 8 và 9 tăng lần
lượt +0.1% và +0.28%.
CPI Thực phẩm tăng +0.51%, mức thấp nhất 5 tháng do giá một số thực phẩm đã lên mặt bằng cao và khó có thể tăng nhanh
như trước. Giá thịt lợn tháng 9 tăng +0.65% trong khi tháng 6 tăng tới +8.12%. Ngược lại, do mưa lũ nhiều, nguồn cung rau xanh
bị giảm sút đã khiến giá rau xanh tăng mạnh +1.82%. Do phụ thuộc vào Lương thực, Thực phẩm, CPI Ăn uống ngoài gia đình
cũng tăng +0.35%.
CPI Giao thông tháng 9 tăng +0.82% do trong kỳ tính toán có 2 lần điều chỉnh giá xăng dầu. Vào ngày 6/9, giá xăng E5 đã tăng
300đ (+1.5%) và ngày 21/9 tăng tiếp 320đ (+1.6%) lên 20.230đ/lít. Đây là mức giá xăng E5 cao nhất kể từ tháng 6/2015. CPI
nhóm Nhà ở, vật liệu xây dựng cũng tăng +0.2% do trong nhóm có mặt hàng gas. Nếu so sánh với giá dầu thế giới ở thời điểm
cuối tháng 6/2015 là ~90 USD/thùng thì việc CPI Giao thông cũng như Nhà ở vật liệu xây dựng tiếp tục tăng trong tháng 10 là
điều khó tránh khỏi.
Một yếu tố tăng giá có tính chu kỳ trong tháng 9 là học phí. Vào mùa khai giảng, nhiều tỉnh thành phố đã tăng học phí theo Nghị
định 86/2015. Năm nay, có 49 tỉnh thành tăng học phí làm CPI Giáo dục tăng +5.07% trong khi cùng kỳ 2017 có 41 tỉnh thành
tăng học phí làm CPI Giáo dục tăng +5%. Nghị định 86 cho phép học phí được điều chỉnh theo lạm phát và vì vậy CPI Giáo dục
hàng năm gần như chắc chắn sẽ tăng.
Trong số các mặt hàng tăng giá thấp đáng chú ý là Thuốc và Dịch vụ y tế. Giá Dịch vụ y tế trong tháng 7/2018 đã được giảm giá
theo Thông tư 15/2018 của Bộ Y tế và kể từ đó đến nay giá dịch vụ y tế gần như không thay đổi. Trong quãng thời gian từ đầu
năm 2016 đến đầu 2018, giá dịch vụ y tế tại các tỉnh thành lần lượt được tăng theo Thông tư liên tịch 37/2015/BTC-BYT và
Thông tư 02/2017/BYT khiến CPI Thuốc và dịch vụ y tế những năm đó tăng rất cao, năm 2016 là +55.7% và 2017 là +27.8%. 9
tháng năm nay, CPI nhóm mặt hàng này giảm -2.03% YTD.
Lạm phát 9 tháng đã lên mức cao nhất 5 năm
Tính chung 9 tháng, CPI đã tăng +3.2% so với cuối năm 2017 và trung bình tăng +3.57% so với cùng kỳ. Chỉ xét CPI so với cuối
năm trước (YTD), +3.2% là mức cao nhất 5 năm trở lại đây. Nguyên nhân chính khiến CPI tăng cao là giá lương thực, thực phẩm
và giá dầu. Sâu xa hơn, đó là những mất cân bằng trong cung cầu ngắn hạn.
Việc ký được nhiều hợp đồng xuất khẩu gạo sang Indonesia, Hàn Quốc, Philippines … là một tin vui cho sản xuất nông nghiệp.
Được mùa nhưng không mất giá giúp tăng trưởng ngành nông nghiệp 9 tháng đạt +2.78% trong khi cùng kỳ 2017 chỉ tăng
+1.96%. Dẫu vậy, lạm phát lương thực cũng tăng theo với CPI Lương thực tăng +1.42% YTD (cùng kỳ tăng +0.84%). Hiện tại
xuất khẩu gạo của Việt nam đang chậm lại, kéo theo giá gạo trong nước xuống thấp so với vùng đỉnh tháng 5. Tuy nhiên nhiều
khả năng giá gạo sẽ tăng trong quý 4 bởi nhu cầu đối với gạo xuất khẩu vẫn lớn.
Trong các thị trường xuất khẩu, Philippines hiện đang có nhu cầu nhập khẩu thêm 500.000 – 800.000 tấn gạo để bổ sung kho dự
trữ và Indonesia cũng có thể tăng nhập khẩu để đối phó với bão lũ. Ở phía cung, một mặt lũ lụt sẽ làm giảm sản lượng lúa của
Campuchia, mặt khác Nghị định 107/2018 của Chính phủ mới ban hành sẽ tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các doanh nghiệp kinh
doanh gạo, từ đó gia tăng năng lực xuất khẩu và nhu cầu thu mua lúa.
Không giống với giá gạo, nhiều khả năng giá thịt lợn sẽ sớm bình ổn. Giá thịt lợn hơi hiện đang giao động trên 50 nghìn đồng/kg,
tương đương vùng đỉnh vào tháng 5/2016, thời điểm trước khi lao dốc khiến ngành chăn nuôi lợn lao đao. Giá tốt đã kích thích
người nuôi tái đàn. Tổng đàn lợn tính đến hết tháng 9 tăng +1.8% và sản lượng lợn xuất chuồng quý 3 tăng +2.8% (cùng kỳ giảm
-4.2% và -2.3%). Tại Trung Quốc, dù dịch bệnh có làm giá thịt lợn tăng nhưng mức giá hiện tại vẫn còn thấp hơn thời kỳ đỉnh
2016 tới 20%.
Ẩn số khó đoán nhất với lạm phát là giá dầu. Xuất phát từ cuộc cấm vận của Mỹ với Iran, giá dầu thô thế giới đã tăng +32% so
với đầu năm. Từ khi lệnh cấm vận giai đoạn 1 có hiệu lực (7/8/2018), sản lượng dầu của Iran đã giảm 380 nghìn thùng/ngày,
tương đương ~10% sản lượng sản xuất của Iran trước khi cấm vận. Cũng trong thời gian này, giá dầu thô thế giới tăng +12%.
Việc dự đoán giá dầu trong những tháng cuối năm không dễ bởi các nước sản xuất dầu mỏ lớn không đưa ra các con số đáng tin
cậy về sản lượng dầu mỏ. Theo thống kê của Bloomberg, trong tháng 8 và 9, OPEC đã tăng sản lượng thêm 510 nghìn
thùng/ngày còn Mỹ tăng sản lượng dầu đá phiến thêm 104 nghìn thùng/ngày. Về công suất dự trữ, riêng OPEC (trừ Iran) đã có
khoảng 1.5 triệu thùng/ngày, đủ để bù đắp phần hụt đi từ Iran. Với các số liệu này, rất khó để giải thích nguyên nhân đằng sau sự
tăng giá mạnh và liên tục của dầu thô trong năm nay.
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 9
Điểm tích cực trong ổn định lạm phát trong năm 2018 là chính sách tiền tệ đang được thực thi tương đối hiệu quả. Áp lực tỷ giá
trong năm 2018 là khá lớn và nếu như không có các biện pháp kiểm soát tốt, đà giảm giá của VND trong 9 tháng vừa qua có thể
chưa dừng lại ở 2.8%. Với tín dụng, khả năng cao là tăng trưởng tín dụng trong năm 2018 sẽ thấp hơn so với mục tiêu 17%, giúp
giảm bớt áp lực lạm phát cầu kéo.
Tóm lại, trong các tác nhân có thể làm lạm phát tăng cao trong quý 4, Lương thực và Năng lượng (xăng, dầu, gas) là 2 nhóm mặt
hàng cần phải quan tâm nhiều nhất. Việc quản lý giá gạo có phần đơn giản hơn do chúng ta có thể chủ động tích trữ và kiểm soát
cung cầu. Với giá xăng dầu, do phụ thuộc vào yếu tố bên ngoài khó kiểm soát, chúng ta cần phải sử dụng quỹ bình ổn kết hợp
với tính toán thời điểm tăng giá để tránh gây áp lực dồn dập cho mùa cao điểm cuối năm.
Thách thức trong việc kiềm chế lạm phát trong năm 2018 đang lớn hơn hẳn các năm trước. Tuy vậy nếu chúng ta thành công,
việc kiểm soát lạm phát cho năm tiếp theo sẽ trở nên thuận lợi bởi thứ nhất, mặt bằng giá hàng hóa đã ở mức cao và thứ hai,
quan trọng hơn, là những bài học thực tế trong năm 2018 sẽ rất hữu ích để việc điều hành chính sách trong tương lai được tự tin
và nhất quán.
Lạm phát tăng cao và thường xuyên hơn trong năm 2018 Diễn biến CPI hàng tháng 2017 & 2018 MoM%
Nếu không tính đến yếu tố mùa vụ (giáo dục), cơ cấu lạm phát tháng 9/2018 khác biệt lớn so với cùng kỳ Cấu thành CPI tháng 9/2018 và 9/2017 MoM%
Lương thực, thực phẩm tăng giá là tác nhân và điểm khác biệt chính của lạm phát 9 tháng 2018 CPI Lương thực và Thực phẩm hàng tháng MoM%
Sau nửa đầu năm tăng giá mạnh do nhu cầu xuất khẩu cao, giá gạo đã rơi xuống mức thấp khi XK chậm lại Khối lượng xuất khẩu gạo hàng tháng và giá lúa khô ĐBSCL
Giá lợn ở vùng đỉnh của nhiều năm thúc đẩy người nuôi tái đàn và hứa hẹn gia tăng nguồn cung vào cuối năm Giá thịt lợn hơi tại Việt nam (đồng/kg)
Do dịch bênh, giá lợn TQ tăng nhanh, nhưng vẫn còn thấp hơn đỉnh 2016 tới 20% Giá thịt lợn tại Trung Quốc (CNY/kg)
-0.80
-0.60
-0.40
-0.20
0.00
0.20
0.40
0.60
0.80
1.00
Jan Feb Mar Apr May Jun Jul Aug Sep
2018 2017
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
CPI Lương thực
Thực phẩm
Ăn uống ngoài gia
đình
Nhà ở và vật liệu
xây dựng
Thuốc và dịch vụ y
tế
Giaothông
Giáo dục
Sep-17 Sep-18
-1.50
-1.00
-0.50
0.00
0.50
1.00
1.50
2.00
Jan-18 Feb-18 Mar-18 Apr-18 May-18 Jun-18 Jul-18 Aug-18 Sep-18
Lương thực Thực phẩm
4000
5000
6000
7000
200
300
400
500
600
700
800
Jan
-17
Fe
b-1
7
Ma
r-1
7
Ap
r-17
Ma
y-1
7
Jun
-17
Jul-
17
Au
g-1
7
Se
p-1
7
Oct-
17
No
v-1
7
De
c-1
7
Jan
-18
Fe
b-1
8
Ma
r-1
8
Ap
r-18
Ma
y-1
8
Jun
-18
Jul-
18
Au
g-1
8
Se
p-1
8
Ng
hìn
tấ
n
KL Xuất khẩu Gạo Giá Lúa khô (VND/kg)
20,000
25,000
30,000
35,000
40,000
45,000
50,000
55,000
60,000
1/6/2015 1/6/2016 1/6/2017 1/6/2018
15
17
19
21
23
25
27
Jan
-15
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Oct
-18
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 10
Giá dầu thế giới làm giá xăng trong nước tăng liên tục … Giá dầu thô thế giới và xăng E5 Việt nam
… cùng với đó là CPI Giao thông CPI Giao thông hàng tháng MoM%
CPI Giáo dục đều tăng mạnh trong tháng 9 hàng năm CPI Giáo dục hàng tháng MoM%
Giá DVYT tăng và giảm theo các Thông tư của Bộ Y tế CPI Thuốc & Dịch vụ y tế hàng tháng MoM%
CPI 9 tháng 2018 (YTD) tăng cao nhất trong vòng 5 năm gần nhất CPI tháng 9 và 9 tháng (YTD) các năm
CPI 9 tháng 2018 và 9 tháng 2016 xấp xỉ bằng nhau nhưng cấu thành bên trong lại hoàn toàn khác biệt Cấu thành CPI 9 tháng 2016 & 2018 (YTD%)
Cấm vận của Mỹ khiến sản lượng dầu của Iran sụt giảm, ảnh hưởng đến giá dầu thế giới Sản lượng dầu của Iran và giá dầu thô
Mặc dù sản lượng OPEC và Mỹ tăng nhiều hơn mức giảm của Iran, giá dầu vẫn tăng Sản lượng dầu của OPEC và dầu đá phiến Mỹ
30
35
40
45
50
55
60
65
70
75
80
12
13
14
15
16
17
18
19
20
21
Jan-16 May-16 Sep-16 Jan-17 May-17 Sep-17 Jan-18 May-18 Sep-18
Ng
hìn
đồ
ng
Giá xăng sinh học E5(đồng/lít)
Giá dầu thô TG (USD/Thùng)
-5.00
-4.00
-3.00
-2.00
-1.00
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
Jan
-16
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
0.00
1.00
2.00
3.00
4.00
5.00
6.00
7.00
8.00
Jan
-16
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
-10.00
-5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
Jan
-16
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
6.5
16.6
5.1 4.6
2.3
0.4
3.1 1.8
3.2
1.3 0.8 2.2
1.1 0.4
(0.2)
0.5 0.6 0.6
-2
0
2
4
6
8
10
12
14
16
18
Sep-10 Sep-11 Sep-12 Sep-13 Sep-14 Sep-15 Sep-16 Sep-17 Sep-18
CPI 9 tháng (YTD) CPI tháng 9 (MoM)
-10.00
-5.00
0.00
5.00
10.00
15.00
20.00
25.00
30.00
35.00
40.00
CPI Lương thực
Thực phẩm
Ăn uống ngoài gia
đình
Nhà ở và vật liệu
xây dựng
Thuốc và dịch vụ y
tế
Giaothông
Giáo dục
Sep-16 Sep-18
2500
2700
2900
3100
3300
3500
3700
3900
30
40
50
60
70
80
90
100
110
Jan
-15
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Oct
-18
Giá dầu thô Sản lượng dầu Iran (P)
4000
5000
6000
7000
8000
9000
30000
31000
32000
33000
34000
35000
Jan
-15
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Oct
-18
OPEC Đá phiến Mỹ
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 11
Sóng tỷ giá 2018 không khác biệt nhiều với các năm trước và đang trong tầm kiểm soát Diễn biến tỷ giá qua các năm
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng để vừa đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng vừa hạn chế lạm phát cầu kéo Tăng trưởng tín dụng các năm
Nguồn: TCTK, NHNN, Bloomberg, HHLT, Petrolimex
Du lịch tăng chậm ảnh hưởng đến bán lẻ hàng hóa dịch vụ
Chỉ số bán lẻ tháng 9 tăng +8.8%, mức tăng cao nhất kể từ đầu năm. Trong cấu thành của chỉ số, bán lẻ hàng hóa đạt mức tăng
trưởng +12%, cao nhất 43 tháng là nguyên nhân chính kéo cao tăng trưởng chung trong khi nhóm Dịch vụ lưu trú ăn uống và Du
lịch lữ hành tăng chậm lại. Tăng trưởng bán lẻ hàng hóa cao là một tín hiệu tốt cho thấy thức cầu trong nước cải thiện. Tuy nhiên
số liệu này dường như không được các số liệu khác củng cố. Bên cạnh chỉ số lao động đang ở mức thấp, doanh số bán ô tô
trong 9 tháng đầu năm của VAMA giảm -2.7% YoY dù doanh số trong riêng tháng 9 đã có tăng trưởng vượt bậc +19% YoY.
Tổng lượng khách du lịch đến Việt nam trong tháng 9 đạt 1.2 triệu lượt, tăng +24.2% YoY và tính chung 9 tháng, đạt 11.6 triệu
lượt, tăng +22.9% (cùng kỳ tăng +28.4%). Trong nhóm thị trường lớn, khách Trung Quốc đạt 3.8 triệu lượt, tăng +29.7% và khách
Hàn Quốc là 2.56 triệu lượt, tăng +49.6%. Cùng kỳ, 2 nhóm khách này tăng lần lượt +47.7% và +51.2%. Lượng khách đến từ
Trung Quốc tăng chậm lại là nguyên nhân chính khiến tăng trưởng khách du lịch quốc tế giảm dần, kéo theo ngành du lịch và
dịch vụ lưu trú ăn uống.
Chỉ số bán lẻ hàng tháng (đã loại trừ yếu tố lạm phát)
Tăng trưởng các cấu thành bán lẻ hàng hóa dịch vụ
Doanh số bán hàng VAMA hàng tháng
Khách du lịch quốc tế và Trung Quốc đến Việt nam
Nguồn: TCTK, VAMA
21,000
21,500
22,000
22,500
23,000
23,500
24,000Ja
n-1
5
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Oct
-18
Tham chiếu Tỷ giá ngân hàng Tỷ giá tự do
-5.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2014 2015 2016
2017 2018
5.00
6.00
7.00
8.00
9.00
10.00
11.00
12.00
Jan
-16
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18 0
5
10
15
20
25
30
35
0
2
4
6
8
10
12
14
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
Chỉ số bán lẻ Bán lẻ hàng hóa
Lưu trú, ăn uống Du lịch lữ hành (P)
(7,000)
(2,000)
3,000
8,000
13,000
18,000
23,000
28,000
33,000
-20.0%
0.0%
20.0%
40.0%
60.0%
80.0%
100.0%
Jan
-15
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Số lượng xe bán Tăng trưởng YTD YoY%
0
10
20
30
40
50
60
70
0
200
400
600
800
1000
Mar
-16
May
-16
Jul-
16
Sep
-16
No
v-1
6
Jan
-17
Mar
-17
May
-17
Jul-
17
Sep
-17
No
v-1
7
Jan
-18
Mar
-18
May
-18
Jul-
18
Sep
-18
Khách Trung Quốc Khách QT khác
Tăng trưởng TQ (P) Tăng trưởng tổng (P)
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 12
Chỉ số đầu tư
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội đã tăng tốc nhanh hơn trong quý 3/2018 với mức tăng +12.5% YoY, cao nhất trong vòng 4 quý trở lại
đây. Động lực chính đằng sau sự tăng tốc này là nguồn vốn tư nhân duy trì mức tăng trưởng rất cao, +18.8% và nguồn vốn ngân
sách nhà nước tăng +14.9% YoY, gấp đôi so với mức tăng của quý 1 và quý 2. Vốn tư nhân và NSNN lớn thứ nhất và thứ 3 trong
các nguồn vốn đầu tư nên sự tăng tốc của nguồn các vốn này có vai trò quan trọng trong thúc đẩy đầu tư và tăng trưởng nói
chung. Tính từ đầu năm, vốn tư nhân và NSNN đã tăng +17.% và +11.8% YoY.
Ngược với 2 nguồn vốn trên, vốn FDI đang giảm tốc rõ rệt. Tính riêng về tổng mức đầu tư thì vốn FDI trong quý 3 chỉ tăng +8%,
thấp hơn nhiều so với vốn tư nhân và NSNN, tính chung 9 tháng, vốn FDI tăng +8.4%, thấp nhất trong 3 năm trở lại đây. Theo số
liệu từ Cục đầu tư nước ngoài, giải ngân vốn FDI trong 9 tháng đầu năm là 13.25 tỷ USD, tăng +9.2% YoY trong khi cùng kỳ các
năm 2015, 2016 và 2017 tăng lần lượt +10.1%, +12.4%, và +13.4%. Một nguyên nhân quan trọng khiến giải ngân FDI tăng chậm
là do giảm sút nguồn vốn FDI đăng ký mới và tăng vốn.
Tính chung 9 tháng, tổng vốn FDI đăng ký mới và tăng vốn là 19.6 tỷ USD, giảm -8% YoY. Nếu như không tính dự án bất động
sản được cấp phép tại Đông Anh, Hà nội do Sumitomo đầu tư (4.1 tỷ USD) thì vốn FDI đăng ký giảm tới -27.3%. Thiếu vắng các
dự án lớn của Samsung là một nguyên nhân khiến đăng ký và giải ngân FDI cùng giảm tốc. Chính sách bảo hộ của Donald
Trump và chiến tranh thương mại Mỹ - Trung quốc đang đặt ra cả cơ hội lẫn rủi ro cho dòng vốn FDI. Tuy nhiên trước mắt, chưa
thấy có dòng vốn lớn vào Việt nam trong khi sự giảm sút của khu vực FDI, từ đầu tư đến sản xuất đã biểu hiện rõ.
Dòng vốn đầu tư nước ngoài thông qua góp vốn, mua cổ phần cũng đang giảm tốc, tuy vậy mức tăng trưởng +37% là cao so với
mặt bằng chung.
Tổng vốn đầu tư toàn xã hội hàng quý
Vốn đầu tư 9 tháng 2018 theo từng đối tượng
Tăng trưởng giải ngân 3 nguồn vốn lớn nhất (YTD, YoY%)
Giải ngân FDI hàng tháng
FDI đăng ký mới và tăng vốn hàng tháng
Vốn nước ngoài góp vốn cổ phần hàng tháng
Nguồn: TCTK, Cục ĐTNN
9.8%
7.4%
14.2%
12.5%
0.0
100.0
200.0
300.0
400.0
500.0
600.0
5.0%
10.0%
15.0%
20.0%
Vốn đầu tư Tăng trưởng YoY%
17.78.4 11.8
-8.6 -7.8
-25.1
89.1
54.8
-40.0
-20.0
0.0
20.0
40.0
60.0
80.0
100.0
0
100
200
300
400
500
600
Tư nhân
FDI NSNN Vốn vay Nhà nước
DNNN Vốn tín dụng
đầu tư
Vốn trái phiếu Chính phủ
Vốn huy
động khác
Giá trị Tăng trưởng
4.1
13.1
7.1
11.8
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
Sep
-14
De
c-1
4
Mar
-15
Jun
-15
Sep
-15
De
c-1
5
Mar
-16
Jun
-16
Sep
-16
De
c-1
6
Mar
-17
Jun
-17
Sep
-17
De
c-1
7
Mar
-18
Jun
-18
Sep
-18
NSNN Tư nhân FDI
10.1% 12.4% 13.4%
6.0%
-
500
1,000
1,500
2,000
2,500
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
Jan
-15
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Giải ngân Tăng trưởng giải ngân YTD YoY%
53%
-4%
30%
-8%
(3)
(1)
1
3
5
7
9
-50%
-30%
-10%
10%
30%
50%
70%
90%
110%
130%
150%
Jan
-15
Ap
r-1
5
Jul-
15
Oct
-15
Jan
-16
Ap
r-1
6
Jul-
16
Oct
-16
Jan
-17
Ap
r-1
7
Jul-
17
Oct
-17
Jan
-18
Ap
r-1
8
Jul-
18
Tỷ U
SD
Đăng ký Tăng trưởng đăng ký YTD YoY%
64%37%
-
200
400
600
800
1,000
1,200
1,400
1,600
0%
50%
100%
150%
200%
250%
300%
350% Giá trị vốn góp Tăng trưởng YTD YoY%
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 13
Chỉ số tài khóa
9 tháng đầu năm 2018, tổng thu ngân sách đạt 962 nghìn tỷ, tăng +13.7% YoY và tổng chi là 989.7 nghìn tỷ, tăng +9.8%. Bội chi
ngân sách 9 tháng là 26.7 nghìn tỷ, giảm hơn một nửa so với cùng kỳ 2017 và mới chỉ bằng 0.73% GDP trong khi kế hoạch đặt ra
đầu năm là thâm hụt 204 nghìn tỷ và 3.69% GDP. Như vậy, về mặt quản lý thâm hụt ngân sách, năm 2018 có thể coi là thành
công sau nhiều năm thâm hụt cao (năm 2015, 2016 và 2017 thâm hụt ngân sách là 3.59%, 3.64% và 3.49% GDP).
Tăng trưởng thu nhanh hơn tăng chi là yếu tố dễ thấy giúp thu hẹp thâm hụt ngân sách. Trong các khoản thu, thu thường xuyên
chiếm tỷ trọng lớn (90%) tăng +13.4%. Trong đó những khoản thu chính là thuế VAT, thuế thu nhập doanh nghiệp đạt mức tăng
trưởng +11.9% và +21% còn thuế xuất nhập khẩu lại giảm -11.7%. Như vậy là sau 3 năm thuế thu nhập doanh nghiệp tăng thấp
và giảm do thực hiện giảm thuế suất, thuế thu nhập doanh nghiệp đã lấy lại tốc độ tăng trưởng cao. Điều này gián tiếp cho thấy
bức tranh hoạt động của các doanh nghiệp tại Việt nam. Ngược lại, việc cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu theo các thỏa thuận
FTA đã khiến thuế xuất nhập khẩu giảm dù kim ngạch xuất nhập hàng hóa 9 tháng tăng +14.3%.
Thuế tiêu thụ cá nhân đứng thứ 4 trong đóng góp thuế, tăng +15.5%, tiếp theo là thuế tiêu thụ đặc biệt, tăng +9.7%. Trong cân
đối các khoản thu để bù đắp phần sụt giảm thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt đã được nhắc đến nhưng rõ ràng tốc độ
tăng khoản thuế này vẫn còn thấp. Cùng kỳ 2015 và 2016, thuế tiêu thụ đặc biệt đều tăng trên +20%.
Về các khoản chi, đáng chú ý là chi thường xuyên tăng thấp, +6.5%, trong đó chi quản lý hành chính tăng thấp hơn, +6.2%. Chi
đầu tư phát triển, ngược lại, tăng cao +22.2%, đạt 203 nghìn tỷ. Dẫu vậy, việc giải ngân vốn đầu tư ngân sách vẫn có rào cản
khiến mục tiêu cả năm mới chỉ đạt 51%. Việc thắt chặt chi thường xuyên, đặc biệt là chi hành chính và dồn nguồn lực ngân sách
cho đầu tư phát triển là điểm tích cực đáng ghi nhận trong điều hành tài khóa năm nay.
Thu chi và thâm hụt ngân sách 9 tháng các năm
Cơ cấu thu 9 tháng 2018
Tăng trưởng 5 sắc thuế chính 9 tháng hàng năm
Cơ cấu chi 9 tháng 2018
Tăng trưởng 5 khoản chi lớn nhất 9 tháng hàng năm
Chênh lệch thu chi thường xuyên 9 tháng hàng năm
Nguồn: Bộ Tài chính
0
200
400
600
800
1,000
1,200
0.0%
0.5%
1.0%
1.5%
2.0%
2.5%
3.0%
3.5%
4.0%
4.5%
5.0%
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Thâm hụt/GDP Thu Chi
50
100
150
200
250
300
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Tăng trưởng Giá trị
-30%
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
70%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
TNDN
TNCN
VAT
TTĐB
XNK
12%
21% 21%
36%
16%
10%
-12%
7%
16%
-3%
6%
23%19%
50
100
150
200
250
300
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
Tăng trưởng Giá trị
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
60%
2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Quản lý HC
Sự nghiệp KTế
GD ĐT
Hưu & bảo đảm XH
Đầu tư PT
-100
-80
-60
-40
-20
20
40
60
80
100
2010 2011 2012 2013 2014 2015 2016 2017 2018
Ngh
ìn t
ỷ V
ND
(Thu TX - Thu khác) - Chi TX Thu TX - Chi TX
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 14
Chỉ số thương mại xuất nhập khẩu
Xuất khẩu và Nhập khẩu cùng giảm trong tháng 9
Xuất nhập khẩu tháng 9 giảm mạnh sau khi đạt kỷ lục trong tháng 8. Tổng giá trị thương mại hai chiều giảm -9.2% so với tháng 8
và chỉ tăng +8.1% YoY, kéo tăng trưởng 9 tháng xuống mức +13.7%, thấp hơn nhiều mức tăng +21.2% của năm 2017 và đây là
tốc độ tăng thấp thứ hai trong 20 tháng trở lại đây (chỉ cao hơn tháng 6/2018). Hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu cùng yếu đi,
trong đó, nhập khẩu tăng thấp là nguyên nhân chủ yếu kéo giảm tăng trưởng chung.
Xuất khẩu tháng 9 giảm -10% so với tháng 8, kéo tăng trưởng 9 tháng giảm mạnh xuống mức thấp nhất 18 tháng, +15.8% YoY.
Sự giảm tốc đến từ cả 2 khối, trong nước (+15.9%) và FDI (+15.7%).
So với tháng 8, xuất khẩu hầu hết các mặt hàng đều giảm. Trong các mặt hàng chủ đạo của khối FDI, tăng trưởng của mặt hàng
Điện thoại và Điện tử tiếp tục yếu đi. Tổng giá trị xuất khẩu hai mặt hàng này là 58.2 tỷ USD trong 9 tháng đầu năm, chiếm 32.6%
tổng giá trị xuất khẩu cả nước. Giá trị xuất khẩu Điện thoại chỉ tăng +4.9% YoY trong tháng 9, và tăng +16.5% trong 9 tháng
2018, giảm sâu so với mức tăng +32% trong năm 2017. Tương tự, mặt hàng Điện từ chỉ tăng +15.8% YoY trong 9T2018, trong
khi cả năm 2017 tăng +37%. Xu hướng này đã thể hiện rõ từ Quý 2 khi doanh thu của các nhà máy Samsung Vietnam giảm tới
16% so với cùng kỳ.
Các mặt hàng Máy ảnh và Sắt thép tiếp tục là điểm sáng với tốc độ tăng rất tích cực >40% tuy không chiếm tỷ trọng lớn trong
danh mục hàng hóa xuất khẩu. Giá trị xuất khẩu Sắt thép liên tục duy trì mức tăng cao và ổn định >50% kể từ đầu năm 2017, tuy
nhiên xu hướng đang nghiêng dần sang các doanh nghiệp FDI với mức tăng trưởng +64% trong 9T2018 nhờ sự đóng góp của
nhà máy Formosa.
Mặt hàng Dệt may không tránh được xu hướng chung giảm -14.6% so với tháng 8 nhưng vẫn duy trì được tốc độ tăng ổn định
+16.3% trong 9 tháng.
Xuất siêu liên tục tăng Tăng trưởng xuất khẩu theo khu vực
Tăng trưởng các mặt hàng chủ đạo của FDI Xuất khẩu Sắt thép theo khu vực
Nguồn: TCHQ
-15,000
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
-4,000
-2,000
0
2,000
4,000
6,000
8,000
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất/(Nhập) siêu (L)
-40%
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
Jan-1
2
May-1
2
Sep-1
2
Jan-1
3
May-1
3
Sep-1
3
Jan-1
4
May-1
4
Sep-1
4
Jan-1
5
May-1
5
Sep-1
5
Jan-1
6
May-1
6
Sep-1
6
Jan-1
7
May-1
7
Sep-1
7
Jan-1
8
May-1
8
Sep-1
8
Xuất khẩu Trong nước FDI
-10%
10%
30%
50%
70%
90%
Điện thoại Điện tử, máy vi tính
Máy ảnh Hàng dệt, may
0%10%20%30%40%50%60%70%80%90%100%
0
50
100
150
200
250
300
Giá trị FDI Giá trị trong nước
Tăng trưởng FDI Tăng trưởng trong nước
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 15
Đối với nhóm doanh nghiệp trong nước, xuất khẩu thủy sản yếu là nguyên nhân chính kéo giảm tăng trưởng chung. Trong 9
tháng đầu năm, xuất khẩu thủy sản đạt 5.9 tỷ USD, chiếm 11.3% tổng giá trị xuất khẩu của khối trong nước, chỉ đứng sau Dệt
may. Tăng trưởng mặt hàng này đã liên tục giảm tốc kể từ đầu năm chỉ đạt +6.6% trong 9T/2018. Thị trường Hoa Kỳ chiếm tỷ
trọng 19.3% mặt hàng này. Mức thuế rất cao theo kết quả đợt rà soát thuế chống bán phá giá POR13 đã ảnh hưởng mạnh tới
khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam tại thị trường Mỹ. Điểm tích cực là kết quả sơ bộ của POR14 đã đưa ra
mức thuế thấp hơn hẳn được kỳ vọng sẽ cải thiện tình hình xuất khẩu thủy sản sang Mỹ nếu kết quả này được giữ nguyên.
Tăng trưởng xuất khẩu rau quả cũng giảm mạnh từ mức 43.7% trong năm 2017 xuống 12.7% trong 9T2018 cũng ảnh hưởng
không nhỏ tới tăng trưởng của khối doanh nghiệp trong nước bởi mặt hàng này chiếm 5.3% tổng giá trị xuất khẩu. Chiếm 74%,
thị trường Trung Quốc tăng trưởng chậm lại rõ rệt kể từ Quý 2.
Xuất khẩu các mặt hàng Sắt thép, Hóa chất, Xi măng và Chất dẻo tăng trưởng rất tốt ở mức >50% tuy nhiên cũng đặt ra vấn đề
về môi trường cần lưu tâm.
Tăng trưởng mặt hàng Thủy sản Tăng trưởng mặt hàng Rau quả
Nguồn: TCHQ
Phần lớn các thị trường xuất khẩu tăng trưởng chậm lại
Trong 8 thị trường xuất khẩu lớn nhất, thị trường Trung Quốc giảm tốc sâu nhất, từ mức tăng +62% trong năm 2017 xuống +30%
trong 9T2018. Xuất khẩu Điện thoại là động lực chính thúc đẩy tăng trưởng thị trường này với giá trị 4.2 tỷ USD trong 9T2018,
tăng 211% so với cùng kỳ.
Thị trường Mỹ cải thiện so với năm 2017 nhưng vẫn tăng khá thấp +12.5% trong 9T2018. Thị trường Ấn Độ là điểm sáng khi đạt
tốc độ tăng trưởng gần 100%. Đây có thể là kết quả của việc Samsung chuyển dần sản xuất sang Ấn Độ và thúc đẩy luân chuyển
hàng hóa từ Việt Nam sang thị trường này. Tuy nhiên, giá trị xuất khẩu vào thị trường này mới đạt 5.2 tỷ USD trong 9 tháng,
chiếm tỷ trọng thấp, 2.9%.
Ngoại trừ Trung Quốc, bốn trong năm thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam đều tăng trưởng yếu. Các thị trường EU, Nhật
Bản và ASEAN đạt mức tăng lần lượt là +10.2%, +11.1% và +14.5% trong 9 tháng 2018.
Tốc độ tăng trưởng của thị trường EU đã liên tục giảm trong 9 tháng, chỉ đạt +10.2% trong 9 tháng đầu năm, riêng tháng 9 chỉ
tăng +3.9% so với cùng kỳ. Trong 7 mặt hàng có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD sang EU, phần lớn có tăng trưởng thấp dưới 11%
ngoại trừ sản phẩm Điện tử và Máy móc thiết bị tăng >20%. Chiếm tỷ trọng 35% nhưng mặt hàng Điện thoại chỉ tăng 11%. Giày
dép gần như không có tăng còn Cà phê giảm -3.8%. Hiệp định thương mại tự do Vietnam – EU (EVFTA) mới được Ủy ban Châu
Âu thông qua được kỳ vọng sẽ thúc đẩy thương mại hai bên.
Tăng trưởng các thị trường xuất khẩu Các mặt hàng Xuất khẩu sang EU
Nguồn: TCHQ
-20%
-10%
0%
10%
20%
30%
40%
50%
Jan-1
7
Fe
b-1
7
Mar-
17
Apr-
17
May-1
7
Jun-1
7
Jul-17
Aug-1
7
Sep-1
7
Oct-
17
Nov-1
7
Dec-1
7
Jan-1
8
Fe
b-1
8
Mar-
18
Apr-
18
May-1
8
Jun-1
8
Jul-18
Aug-1
8
Sep-1
8
Tăng so với cùng kỳ Tăng trưởng lũy kế
-20%
0%
20%
40%
60%
80%
100%Tăng so với cùng kỳ Tăng trưởng lũy kế
0
5
10
15
20
25
30
35
40
0%
20%
40%
60%
80%
100%Tăng trưởng 2017 Tăng trưởng 9T2018 Giá trị (tỷ USD)
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-4
-2
0
2
4
6
8
10
12
Điện thoại
Máy vi tính, sản
phẩm điện tử
Giày dép các
loại
Hàng dệt, may
Máy móc,
thiết bị
Hàng thủy sản
Cà phê
Giá trị XK 9T2018 Tăng trưởng YoY
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 16
Nhập khẩu tăng yếu khiến xuất siêu gia tăng
Nhập khẩu tháng 9 giảm -8.52% so với tháng 8, và chỉ tăng +6.97% so với cùng kỳ kéo tăng trưởng 9 tháng xuống mức +11.5%.
Tăng trưởng năm nay thấp hơn hẳn mức tăng 21% của năm ngoái và thấp hơn tăng trưởng xuất khẩu, giúp Việt Nam duy trì cán
cân thương mại thặng dư 6.9 tỷ USD, so với mức 260 triệu USD trong 9T2017.
Nhập khẩu của Việt Nam phần lớn là nguyên liệu đầu vào sản xuất và xuất khẩu, do đó Nhập khẩu có thể coi là một chỉ báo cho
hoạt động xuất khẩu kỳ sau.
Điện thoại và linh kiện giảm -10.2% so với tháng 9/2017 và chỉ tăng +1.1% trong 9T2018. Mặt hàng Máy móc, thiết bị tăng trưởng
âm 7 tháng liên tiếp. Máy tính và linh kiện giảm tốc chỉ đạt 14% so với mức tăng 34% trong năm 2017. Xu hướng tăng trưởng
chậm lại được thấy rõ ở các sản phẩm điện tử máy móc, cũng như trong xu hướng xuất khẩu. Riêng mặt hàng Máy ảnh đạt mức
tăng ấn tượng 110% gợi ý rằng xuất khẩu mặt hàng này sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới.
Các nguyên phụ liệu ngành Dệt may tiếp tục tăng trưởng khá ổn định. Một số mặt hàng có tăng trưởng ấn tượng có thể kể đến
như Quặng tăng 85%, Dầu thô tăng 310%. Đây là những đầu vào quan trọng cho sản xuất Sắt thép và Hóa dầu cho tiêu dùng
trong nước cùng như xuất khẩu.
Nhập khẩu từ Hàn Quốc bất ngờ giảm mạnh từ Quý 2 và 9 tháng năm 2018 chỉ tăng +1% so với mức tăng +46% của năm 2017.
Nhập khẩu từ Hoa Kỳ tăng mạnh nhất trong các thị trường chính, với mức tăng +33.8%, cao hơn nhiều tăng trưởng xuất khẩu.
Tuy nhiên, cán cân thương mại với Hòa Kỳ vẫn dương 25.9 tỷ USD trong 9T2018, tăng +6.6% so với cùng kỳ năm 2017.
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 17
Chỉ số tiền tệ
Thị trường tiền tệ tạm bình ổn trong tháng 9
Trong tháng 9, kinh tế thế giới tiếp tục xoay quanh các cuộc đàm phán thương mại giữa Mỹ và đối tác. Mỹ và Hàn Quốc đã ký
FTA song phương trong khi các quốc gia Bắc Mỹ cũng đạt được thỏa thuận cải tổ và thay thế NAFTA bằng Thỏa thuận Mỹ-
Mexico-Canada (USMCA) sau khi Canada và Mexico chịu nhượng bộ một số điều khoản
Căng thẳng quan hệ Mỹ - Trung leo thang khi Mỹ quyết định áp mức thuế 10% lên 200 tỷ USD hàng hóa nhập khẩu từ Trung
Quốc từ ngày 24/9 và thuế suất sẽ nâng lên 25% từ đầu năm 2019. Mỹ cũng đe dọa sẽ đánh thuế lên 267 tỷ USD còn lại nếu
Trung Quốc có hành động đáp trả. Tuy nhiên Trung Quốc vẫn đáp trả bằng cách đánh thuế lên gói hàng hóa 60 tỷ USD từ Mỹ,
với thuế suất từ 5-10%.
Thị trường tiền tệ thế giới không phản ứng mạnh với những diễn biến trên. Giá trị đồng USD duy trì khá ổn định trong tháng 9.
Chỉ số USD Index sau khi chạm đỉnh 96.7 điểm trong tháng 8 đã giảm trở lại và dao động quanh vùng 94 – 95 điểm trong tháng 9.
Sau khi chạm đáy ở mức 93.9 điểm vào ngày 20/9, USD Index mới bắt đầu tăng trở lại và đặc biệt bật tăng khá mạnh lên vượt
ngưỡng 95.5 sau phiên họp tháng 9 của Fed diễn ra vào ngày 26/9.
Tại phiên họp này, Fed đã chính thức nâng lãi suất thêm 25bps lên mức 2%-2.25%. Đây là lần nâng lãi suất thứ 3 trong năm
2018 và cũng là lần thứ 8 kể từ tháng 12/2015. Fed cũng đưa ra thông điệp khá lạc quan về triển vọng kinh tế Mỹ. Với tỷ lệ thất
nghiệp ổn định ở mức thấp nhất trong gần 20 năm (3.9%), trong khi lạm phát ở mức mục tiêu 2%, Fed nâng dự báo tăng trưởng
GDP của Mỹ năm 2018 lên 3.1% từ mức 2.8%, và lên 2.5% từ 2.4% cho năm 2019. Fed cũng liên tục đưa ra các thông điệp cho
biết Fed sẽ kiên định với chính sách thắt chặt tiền tệ để đưa lãi suất về mức cân bằng. Xác suất nâng lãi suất lần thứ 4 vào tháng
12 càng được củng cố lên mức 78%.
Lợi suất trái phiếu kho bạc Mỹ kỳ hạn 10 năm đã vượt ngưỡng 3% và duy trì khá vững ở ngưỡng này. Đây là mốc rất quan trọng
mà nhà đầu tư quan sát để xác định xu hướng thị trường chứng khoán. Kể từ năm 2011, lợi suất trái phiếu 10 năm mới chạm
ngưỡng 3% trong năm 2013 và 2014 rồi nhanh chóng quay đầu giảm cho tới gần đây. Tại ngày 4/10, lợi suất đã tăng mạnh lên
ngưỡng 3.2% là mức cao nhất kể từ tháng 5/2011.
Quá trình tăng lãi suất của Fed Lợi suất TPKB Mỹ 10Y tăng mạnh
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg
Lạm phát Mỹ tiệm cận ngưỡng 2% Tỷ lệ thất nghiệp Mỹ thấp nhất gần 20 năm
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg
Tại Châu Âu, Anh và EU vẫn chưa tìm được lời giải cho vấn đề Brexit. Cùng với đó, vấn đề ngân sách của Italy đang làm nhà
đầu tư lo ngại khi khi Chính phủ nước này đưa ra kế hoạch bội chi 2.4% GDP cho năm 2019, một con số quá cao và rủi ro và đi
80
85
90
95
100
105
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Jan-1
6
Mar-
16
May-1
6
Jul-16
Sep-1
6
Nov-1
6
Jan-1
7
Mar-
17
May-1
7
Jul-17
Sep-1
7
Nov-1
7
Jan-1
8
Mar-
18
May-1
8
Jul-18
Sep-1
8
Fed Funds Effective Rate Fed Fund Target Rate USD Index
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
4
70
80
90
100
110
120
130 USD Index USGG10YR Index
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
Jan-0
0
Jan-0
1
Jan-0
2
Jan-0
3
Jan-0
4
Jan-0
5
Jan-0
6
Jan-0
7
Jan-0
8
Jan-0
9
Jan-1
0
Jan-1
1
Jan-1
2
Jan-1
3
Jan-1
4
Jan-1
5
Jan-1
6
Jan-1
7
Jan-1
8
US PCE Core Price Index YoY
0
2
4
6
8
10
12
Jan-0
0
Jan-0
1
Jan-0
2
Jan-0
3
Jan-0
4
Jan-0
5
Jan-0
6
Jan-0
7
Jan-0
8
Jan-0
9
Jan-1
0
Jan-1
1
Jan-1
2
Jan-1
3
Jan-1
4
Jan-1
5
Jan-1
6
Jan-1
7
Jan-1
8
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 18
ngược với những thỏa thuận với EU. Phản ứng với thông tin này, tỷ giá EUR/USD đã giảm gần 2% xuống 1.15 trong tuần cuối
tháng càng làm gia tăng sức mạnh đồng USD.
Đồng CNY của Trung Quốc giữ ổn định ở trên ngưỡng 6.8 trong cả tháng 9. Sau đợt mất giá mạnh từ tháng 5 – tháng 8, Ngân
hàng TW Trung Quốc (PBOC) đã nỗ lực can thiệp để giữ tỷ giá bằng nhiều cách. Từ tháng 4, PBOC đã bắt đầu bán ra dự trữ
ngoại hối với tổng giá trị 33.1 tỷ USD, đưa dự trữ về mức 3.109 tỷ USD. Từ đầu tháng 8, PBOC đã nâng mức dự trữ bắt buộc từ
0% lên 20% đối với các hợp đồng forward ngoại tệ. Công cụ này đã được áp dụng từ tháng 7/2016 tới tháng 9/2017 và mới được
áp dụng trở lại nhằm siết chặt các giao dịch ngoại hối và bình ổn tỷ giá.
Tuy nhiên, tỷ giá CNY chỉ thực sự được kiểm soát sau khi PBOC áp dụng “yếu tố phản chu kỳ” (Counter Cyclical Factor) trong
tính toán tỷ giá tham chiếu từ cuối tháng 8. Trong tháng 9, tỷ giá USD/CNY gần như đi ngang và chỉ tăng nhẹ 0.5%. Điều này có
ảnh hưởng tích cực tới tỷ giá đồng VND bởi diễn biến tỷ giá VND có liên hệ mật thiết tới tỷ giá CNY.
Tỷ giá USD/CNY Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg
Chính sách tiền tệ với trọng tâm ổn định tỷ giá
Nhờ sự ổn định trên thị trường thế giới, tỷ giá USD/VND trong nước dao động quanh ngưỡng 23.260/23.340 trong gần hết tháng
9. Tỷ giá bắt đầu tăng vào cuối tháng cùng những tín hiệu tăng của đồng USD và lợi suất TPKB Mỹ. Tỷ giá USD/VND kết thúc
tháng 9 ở mức kỷ lục mới 23.310/23.390, tăng +50đ so với tháng 8. Trong khi đó, tỷ giá tự do giảm khá mạnh về 23.400 sau đó
lại tăng trở lại ngang mức cuối tháng 8 là 23.470/23.500.
Biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng cũng khá nhạy với tỷ giá. Chênh lệch lãi suất VND-USD được kéo giãn đã giúp
tỷ giá hạ nhiệt từ giữa tháng 7. Trong thời gian này, NHNN đã điều hành thị trường tiền tệ để duy trì lãi suất VND qua đêm ở mức
4%, trong khi lãi suất liên ngân hàng USD vẫn khá ổn định ở mức 2%. Chênh lệch 2% là mức khá an toàn để không gây áp lực
lên tỷ giá. Tuy nhiên, lãi suất VND giảm trở lại về sát 2% vào nửa cuối tháng 9, khiến chênh lệch lãi suất được thu hẹp, tỷ giá
cũng có xu hướng tăng trở lại trong thời gian này.
Giao dịch thị trường mở tháng 9 khá ổn định và nhịp nhàng thể hiện quan điểm rất thận trọng của NHNN. Tổng khối lượng tín
phiếu mà NHNN phát hành đạt 52.950 tỷ đồng, chủ yếu để bù lại khối lượng đáo hạn là 50.000 tỷ đồng, trong đó có một phần là
lượng tín phiếu kỳ hạn 91 ngày phát hành trong tháng 6. Tổng khối lượng OMO cho vay ra là 8.155 tỷ đồng, trong khi có 15.401
tỷ OMO đáo hạn. Như vậy NHNN đã hút ròng 10.196 tỷ đồng trong tháng 9. Thanh khoản dồi dào đã đưa lãi suất VND liên ngân
hàng về khoảng 2.6%, cao hơn khoảng 60bps so với lãi suất USD.
Nhìn chung, diễn biến tỷ giá tháng 9 chịu tác động chủ yếu từ các yếu tố thị trường trong khi các cân đối vĩ mô vẫn cho những tín
hiệu tích cực. Về hoạt động xuất nhập khẩu, xuất siêu bất ngờ tăng mạnh trong tháng 8 với giá trị 2.2 tỷ USD, ước tính tiếp tục
duy trì ở mức 0.7 tỷ USD trong tháng 9, nâng thặng dư thương mại từ đầu năm lên 6 tỷ USD so với mức 324 triệu USD cùng kỳ
năm 2017.
Trên thị trường chứng khoán, cả hai thị trường cổ phiếu và trái phiếu được khối ngoại mua ròng trở lại với tổng giá trị 1,1 nghìn tỷ
đồng sau 3 tháng bán ròng liên tục. Dòng vốn ngoại đảo chiều tuy không lớn nhưng cũng phần nào tác động tích cực tới tâm lý
thị trường.
Cán cân tổng thể tiếp tục thặng dư trong Quý II/2018 với giá trị 1.18 tỷ USD, trong đó cán cân vãng lai thặng dư 1.24 tỷ USD, cán
cân tài chính thặng dư 2.29 tỷ USD. Trong 6 tháng đầu năm, cán cân tổng thể đạt mức thặng dư 8.45 tỷ USD là mức cao nhất
trong 4 năm trở lại đây.
80
85
90
95
100
105
110
5
5.2
5.4
5.6
5.8
6
6.2
6.4
6.6
6.8
7
USD/CNY USD Index
2900000
3100000
3300000
3500000
3700000
3900000
Jan-12 Jan-13 Jan-14 Jan-15 Jan-16 Jan-17 Jan-18
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 19
Diễn biến tỷ giá USD/VND Chênh lệch lãi suất LNH và tỷ giá
Nguồn: NHNN, Vietcombank, SSI Nguồn: NHNN, Vietcombank, SSI
Xuất siêu tăng dần NĐTNN mua ròng trở lại
Nguồn: TCHQ Nguồn: HOSE, HNX
Kiểm soát tăng trưởng tín dụng vì mục tiêu ổn định, bền vững
Trong những năm gần đây, tín dụng tăng nhanh đã đẩy dư nợ tín dụng lên mức 7 triệu tỷ đồng, tương đương 130% GDP so với mức 100% GDP vào cuối năm 2014. Chênh lệch tín dụng/GDP (Credit-to-GDP gap) đã liên tục tăng từ mức âm trong năm 2014 lên 30% trong năm 2018. Tỷ lệ tín dụng/GDP cao là một chỉ báo cần phải kiểm soát để không gây lạm phát như đã từng xảy ra trong năm 2008 và 2010.
CPI 9 tháng 2018 tăng 3.2% so với cuối năm 2017, mức tăng cao nhất trong nhiều năm trở lại đây. Rủi ro lạm phát chi phí đẩy là đã rõ trong môi trường lãi suất và giá cả hàng hóa toàn cầu tăng. Giá dầu thô đã tăng 60% chỉ trong 1 năm và tỷ giá diễn biến khó lường là những nhân tố bên ngoài rất khó kiểm soát nên chính sách ổn định tỷ giá và kiềm chế lạm phát trong nước cần phải được đặt lên ưu tiên hàng đầu. Tăng trưởng tín dụng vì vậy cần được kiểm soát chặt nhằm giảm bớt lượng sức ép thanh khoản, thu hẹp chênh lệch tín dụng/GDP và giữ lạm phát ở mức hợp lý.
Mặc dù không thay đổi mục tiêu tăng trưởng tín dụng 17% trong năm 2018, NHNN đã đưa ra những thông điệp hướng tới việc kiểm soát tín dụng chặt chẽ hơn, bằng cách ban hành Chỉ thị 04 với điều khoản không điều chỉnh tăng chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng. Định hướng này phù hợp với khuyến nghị của IMF rằng cần phải hạ chỉ tiêu tăng trưởng tín dụng xuống dưới 17% và hướng tới giảm xuống dưới 14% nhằm củng cố sự ổn định vĩ mô.
Theo ước tính của Tổng cục thống kê, tăng trưởng tín dụng 9 tháng đầu năm đạt 9.52%, khá thấp so với mức tăng 12.16% cùng kỳ năm 2017 và thấp nhất trong 4 năm trở lại đây. So với cùng kỳ năm trước, tăng trưởng tín dụng hiện vào khoảng 14% yoy, mức thấp nhất kể từ năm 2015. Mức tăng trưởng hiện tại có thể coi là phù hợp với định hướng hạn chế nới lỏng chính sách tiền tệ để kích thích kinh tế.
Một điểm tích cực là cơ cấu vốn vay đang có sự dịch chuyển. Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung và dài hạn giảm về 27.7% trong tháng 5/2018 so với mức 33.3% cùng kỳ năm ngoái. Đây là kết quả của việc NHNN hạ tỷ lệ tối đa vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn từ 45% xuống 40% từ đầu năm 2019, buộc các NHTM phải đẩy mạnh thu hút dòng vốn dài hạn nhằm tái cơ cấu nguồn vốn. Tháng 9 chứng kiến lãi suất huy động tăng ở kỳ hạn dài trên 12 tháng, trong khi các kỳ hạn ngắn vẫn khá ổn định. Tăng trưởng huy động đạt 9.15% trong 9 tháng đầu năm, thấp hơn so với mức 10.66% trong năm 2017.
22,200
22,400
22,600
22,800
23,000
23,200
23,400
23,600
Tỷ giá trần Tỷ giá trung tâm
Tỷ giá bán NHTM Tỷ giá bán tự do
-2.0
-1.0
0.0
1.0
2.0
3.0
4.0
5.0
6.0
22,200
22,400
22,600
22,800
23,000
23,200
23,400
23,600
23,800
chênh lệch lãi suất VND-USD Tỷ giá bán NHTM Tỷ giá bán tự do
-10,000
-5,000
0
5,000
10,000
15,000
20,000
25,000
30,000
-2,500
-1,500
-500
500
1,500
2,500
3,500
4,500
5,500
6,500
7,500
Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất/(Nhập) siêu (RHS)
-2500
2500
7500
12500
17500
22500
27500
32500
37500
42500 TPCP Cổ phiếu Tổng lũy kế
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 20
% chênh lệch tín dụng/GDP tăng dần Tăng trưởng tín dụng chậm lại
Nguồn: NHNN, World Bank Nguồn: NHNN
Tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn Tăng trưởng tín dụng và tiền gửi YoY
Nguồn: NHNN Nguồn: NHNN
-15%
-10%
-5%
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
35%
40%
0
1
2
3
4
5
6
7
8
Jan-1
3
May-1
3
Sep-1
3
Jan-1
4
May-1
4
Sep-1
4
Jan-1
5
May-1
5
Sep-1
5
Jan-1
6
May-1
6
Sep-1
6
Jan-1
7
May-1
7
Sep-1
7
Jan-1
8
May-1
8
Sep-1
8
Triệu t
ỷV
ND
% Chênh lệch tín dụng/GDP
Dư nợ tín dụng
-5.0
0.0
5.0
10.0
15.0
20.0
T1 T2 T3 T4 T5 T6 T7 T8 T9 T10 T11 T12
2014 2015 2016
2017 2018
15
20
25
30
35
40
Dec-1
4
Fe
b-1
5
Apr-
15
Jun-1
5
Aug-1
5
Oct-
15
Dec-1
5
Fe
b-1
6
Apr-
16
Jun-1
6
Aug-1
6
Oct-
16
Dec-1
6
Fe
b-1
7
Apr-
17
Jun-1
7
Aug-1
7
Oct-
17
Dec-1
7
Fe
b-1
8
Apr-
18
0
100
200
300
400
500
600
700
800
10%
12%
14%
16%
18%
20%
22%
24%
26%
28%
30%
Fe
b-1
3
Jun-1
3
Oct-
13
Fe
b-1
4
Jun-1
4
Oct-
14
Fe
b-1
5
Jun-1
5
Oct-
15
Fe
b-1
6
Jun-1
6
Oct-
16
Fe
b-1
7
Jun-1
7
Oct-
17
Fe
b-1
8
Jun-1
8
Ng
hìn
tỷ Chênh lệch tiền gửi - tín dụng
Tăng trưởng tổng tiền gửi YoY
Tăng trưởng tín dụng YoY
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 21
Chỉ số thị trường tài chính
VNIndex quay lại ngưỡng 1000 điểm
VNIndex điều chỉnh ở giai đoạn đầu tháng trước khi hồi phục và vượt mốc 1000 điểm trong phiên 20/09 – đây là lần đầu tiên kể
từ tháng 1, VN Index quay lại vùng giá này. VN Index đóng cửa ngày 28/09 tại mức 1017.13 điểm, tương ứng với mức tăng 27.59
điểm so với cuối tháng 8 và tính chung quý III, VN Index tăng 56.35 điểm (+5.87%).
Giá trị giao dịch trên sàn HOSE tháng 9 đạt 4,707 tỷ đồng, tăng lần lượt 7.9% và 12.9% so với tháng 8 và tháng 7. Mặc dù vậy,
nếu tính chung quý III, thanh khoản sàn HOSE chỉ đạt 4,310 tỷ đồng, giảm 31.1% so với quý 2. VN Index điều chỉnh mạnh trong
thời gian trước đó khiến nhiều nhà đầu tư trở nên thận trọng và hạn chế tham gia thị trường.
Tháng 9 kết thúc với thông tin FTSE Russell chính thức đưa Việt Nam vào danh sách xem xét nâng hạng lên thị trường mới nổi
bậc 2. Đây là một thông tin tích cực và thực tế trong 2 tháng qua những thông tin liên quan đến nâng hạng luôn được thị trường
hào hứng đón nhận. Hiện tại thị trường Việt Nam đã đáp ứng toàn bộ 9 yêu cầu của FTSE Russell và cần ít nhất 1 năm xem xét
để chính thức đưa vào nhóm thị trường mới nổi. Tuy vậy chặng đường phía trước sẽ không đơn giản và 1 năm có lẽ vẫn là
khoảng thời gian quá ngắn cho Việt nam.
VN Index hồi phục kéo theo mức định giá của thị trường. Chốt phiên cuối tháng 9, P/E của VN Index đạt mức 18.3 lần, tăng
6.63% kể từ đầu quý III. Đây cũng là xu hướng chung của các chỉ số trong khu vực như Thái Lan và Malaysia. Đáng chú ý, P/E
của thị trường Trung Quốc đang rơi về vùng thấp nhất trong năm 2018. Ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại với Hoa Kỳ khiến
cho Shanghai Composite giảm hơn 20% kể từ mức đỉnh được thiết lập trong năm 2018.
Khối ngoại mua ròng trở lại
Tính riêng kênh khớp lệnh, các nhà đầu tư nước ngoài mua ròng 294 tỷ đồng – đây là đợt mua ròng đầu tiên của nhóm này kể từ
tháng 1/2018. Tính chung quý III, NĐTNN vẫn bán ròng trên HOSE với giá trị 3,2 nghìn tỷ đồng (tính theo cả 2 kênh khớp lệnh và
thỏa thuận). Tinh từ đầu năm, nếu loại trừ giao dịch đột biến tại VHM trong quý II và VRE trong quý 1, khối ngoại bán ròng hơn 2
nghìn tỷ đồng.
Ngành Dệt may thu hút dòng tiền
Vốn hóa của nhóm ngành Dệt may này tăng thêm 21% chỉ riêng trong tháng 9. Ngành dệt may đang được hưởng lợi từ tăng
trưởng số lượng đơn hàng từ các thị trường xuất khẩu. Một ví dụ là TCM. Doanh nghiệp này ghi nhận doanh thu kỷ lục trong
tháng 8 với giá trị 19.75 triệu USD, trong khi mức doanh thu bình quân hàng tháng của đơn vị này là 14-15 triệu. Nhờ vậy, TCM
ghi nhận LNST 8 tháng ở mức 7.9 triệu USD, hoàn thành 98% kế hoạch năm.
Tăng trưởng đơn hàng của ngành dệt may được giải thích nhờ vào hai yếu tố. Thứ nhất là chiến tranh thương mại Mỹ - Trung.
Hoa Kỳ áp thuế suất 10% đối với nhiều sản phẩm dệt may từ Trung Quốc khiến nhiều khách hàng Hoa Kỳ có xu hướng chuyển
sang sử dụng hàng may mặc của Việt Nam. Thứ hai là Việt Nam tham gia vào các FTAS như VKFTA (Việt Nam – Hàn Quốc) và
sắp tới đây là CPTPP, EVFTA. Các hiệp định này sẽ giúp ngành dệt may được hưởng lợi lớn từ mức thuế suất thấp, khiến cho
các sản phẩm dệt may cạnh tranh hơn nếu so sánh với các nhà sản xuất khác tại Trung Quốc. Ví dụ đối với sợi xuất khẩu sang
thị trường Hàn Quốc, thuế suất đối với sản phẩm Việt Nam là 0% trong khi sản phẩm Trung Quốc là 8%.
Các quốc gia đã ký FTAs với Việt Nam
Sản phẩm Tình trạng Thuế xuất khấu
từ Việt Nam Thuế xuất khẩu từ
Trung Quốc
Nhật Bản (ROO:Từ vải trở đi) Sợi Có hiệu lực từ
12/2008
0% 5%
May mặc 0% 8.4% - 10.9%
Hàn Quốc (ROO: Cắt và May) Sợi Có hiệu lực từ
20/12/2015
0% 8%
May mặc 0% 13%
Diễn biến của VN Index trong năm 2018 Thanh khoản thị trường tiếp tục được cải thiện
80%
85%
90%
95%
100%
105%
110%
115%
120%
125%
Jan-18 Feb-18 Mar-18 Apr-18 May-18 Jun-18 Jul-18 Aug-18 Sep-18
VN-Index S&P500
0%
5%
10%
15%
20%
25%
30%
-
2
4
6
8
10
12
Ng
hìn
tỷ V
ND GTGD/ phiên % NĐTNN
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 22
Khối ngoại mua ròng trong tháng 9 Tăng trưởng vốn hóa các ngành tháng 9 (MoM)
Giao dịch của nhóm ETF P/E các thị trường chứng khoán năm 2018
Nguồn: Bloomberg Nguồn: Bloomberg
Nhà đầu tư quay trở lại thị trường trái phiếu
Thị trường trái phiếu không có nhiều diễn biến mới. Tổng khối lượng trái phiếu được KBNN phát hành trong tháng đạt 15.700 tỷ
đồng, gần bằng tháng trước và chỉ tập trung vào hai kỳ hạn 10 và 15 năm với lãi suất trúng thầu tăng dần qua từng phiên. Các kỳ
hạn ngắn không trúng thầu do lãi suất cung và cầu không gặp nhau, trong khi cầu trái phiếu dài hạn rất thấp trong môi trường lãi
suất tăng.
Tính tới hết tháng 9, KBNN đã phát hành được 121.761 tỷ đồng trái phiếu, hoàn thành 61% kế hoạch năm, với kỳ hạn bình quân
đạt 12.6 năm. Trong đó riêng hai kỳ hạn 10 và 15 chiếm 73.5% tổng giá trị phát hành và đã vượt kế hoạch phát hành năm, trong
khi các kỳ hạn còn lại đều chưa đạt 40% kế hoạch.
Lợi suất trái phiếu thứ cấp đã chạm đỉnh trong tháng 9, ngừng tăng và chuyển xu hướng đi ngang sau một thời gian tăng khá
mạnh. Diễn biến này đã kích thích nhà đầu tư tham gia trở lại vào thị trường, giúp thanh khoản cải thiện đang kể so với tháng 8
(trung bình 9.400 tỷ đồng/phiên, tăng +53% so với tháng 8). Đáng chú ý, khối ngoại cũng mua ròng trở lại với giá trị 624 tỷ đồng
sau 3 tháng bán ròng liên tiếp.
Lợi suất trái phiếu thứ cấp Kết quả đấu thầu 9 tháng đầu năm
Nguồn: Bloomberg Nguồn: HNX
(20)
(10)
-
10
20
30
40
50
Ng
hìn
tỷ V
ND
Lũy kế Khớp lệnh Lũy kế thỏa thuận Lũy kế
0%
5%
10%
15%
20%
25%
-1
0
1
1
2
2
3
3
4
4
5
Nghìn
tỷ V
ND VFM VN30 VanEck DB FTSE TOTAL FUND FLOWS
12
14
16
18
20
22Vietnam Thailand Malaysia China
1.5%
2.5%
3.5%
4.5%
5.5%
6.5% 1Y 2Y 5Y
- 50 100 150 200
< 5 năm
5 năm
7 năm
10 năm
15 năm
20 năm
30 năm
Tổng số
Kế hoạch 2018
Phát hành 2018
SSI Retail Research
Vietnam Chartbook 23
Số liệu vĩ mô
Số liệu vĩ mô tháng 9/2018 Sep-18 Sep-17 YoY Aug-18 MoM 2017 2016 YoY
CPI %, YoY 3.98 3.40 3.98 3.53 2.66
Hàng ăn và DV ăn uống 5.17 -1.37 4.79 -1.08 2.36
Nhà ở và VLXD 3.23 4.85 3.73 4.29 2.50
Thuốc và Dịch vụ y tế 2.82 42.39 3.03 42.29 28.52
Giao thông 7.93 6.69 8.67 6.80 -7.31
Giáo dục 6.07 7.72 6.00 9.10 6.31
IIP %, YoY 9.10 13.20 13.40 9.40 7.40
Khai khoáng -2.70 -6.00 2.40 -7.10 -6.80
CN chế biến, chế tạo 11.20 19.50 16.00 14.50 11.30
SX và PP điện 5.10 10.40 6.70 9.40 11.50
Chỉ số PMI MoM 51.50 53.30 53.70 52.50 52.40
Tăng trưởng Tông mức bán lẻ (Giá thực tế)
Ytd, %YoY 11.30 10.50 11.20 10.86 10.20
Tăng trưởng Tông mức bán lẻ (Điều chỉnh lạm phát)
Ytd, %YoY 8.80 9.20 8.53 9.46 7.80
Xuất khẩu tỷ USD 20.50 19.34 6% 23.48 -13% 213.77 176.63 21.0%
Khu vực FDI 15.11 14.04 8% 16.82 -10% 155.24 123.93 25.3%
Khu vực ngoài FDI 5.39 5.30 2% 6.66 -19% 58.53 52.70 11.1%
Nhập khẩu tỷ USD 19.80 18.24 9% 21.28 -7% 211.10 174.11 21.2%
Khu vực FDI 12.40 13.48 -8% 13.39 -7% 126.40 102.29 23.6%
Khu vực ngoài FDI 7.40 4.76 55% 7.90 -6% 84.70 71.83 17.9%
Xuất/(Nhập) siêu tỷ USD 0.70 1.10 2.20 2.67 2.52
Khu vực FDI 2.71 0.56 3.44 28.84 21.64
Khu vực ngoài FDI -2.01 0.54 -1.24 -26.17 -19.12
Vốn FDI đăng ký tỷ USD, Ytd 19.67 25.48 -23% 19.07 35.88 24.40 47.0%
Vốn FDI thực hiện tỷ USD, Ytd 13.25 12.50 6% 11.25 17.50 15.80 10.8%
Thu NSNN Nghìn tỷ, Ytd 898.3 786.3 814.2 1104.0 943.3 17.0%
Chi NSNN Nghìn tỷ, Ytd 936.6 851.5 820.2 1219.0 1135.5 7.4%
Cán cân Ngân sách Nghìn tỷ, Ytd -38.3 -65.2 -6.0 -115.0 -192.2
Số liệu vĩ mô quý III/2018 Q3/2018 Q3/2017 ± Q2/2018 ± 2017 2016 ±
Tăng trưởng GDP Ytd, %YoY 6.98 6.41 0.57 7.08 -0.10 6.81 6.21 0.60
Nông Nghiệp 3.65 2.78 0.87 3.93 -0.28 2.90 1.36 1.54
CN và Xây dựng 8.89 7.17 1.72 9.07 -0.18 8.00 7.57 0.43
Dịch vụ 6.89 7.25 -0.36 6.90 -0.01 7.44 6.98 0.46
Hoạt động ngân hàng May-18 May-17 Apr-18 2017 2016
Tăng trưởng tín dụng %, Ytd 6.22 7.02 5.13 18.24 18.71
Tăng trưởng tiền gửi %, Ytd 7.27 6.16 5.21 14.04 18.38
Tăng trưởng tổng tài sản %, Ytd 3.27 1.89 5.45 17.62 16.18
Vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn
% 27.67 33.35 28.26 30.65 34.51
Tỷ lệ nợ xấu % 2.34 2.48 2.34 2.34 2.46
ROE % 7.64 2.51 7.64 n.a 7.51
ROA % 0.57 0.19 0.57 n.a 0.58
CAR % 12.14 12.66 12.20 12.23 12.84
LDR % 87.28 89.47 88.05 90.23 87.74
SSI – RESEARCH KHỐI PHÂN TÍCH VÀ TƯ VẤN ĐẦU TƯ
WWW.SSI.COM.VN SAIGON SECURITIES INC. Member of the Ho Chi Minh Stock Exchange, Regulated by the State Securities Commission
HO CHI MINH CITY 72 Nguyen Hue Street, District 1 Ho Chi Minh City Tel: (848) 3824 2897 Fax: (848) 3824 2997 Email: [email protected]
HANOI 1C Ngo Quyen Street, Ha Noi City Tel: (844) 3936 6321 Fax: (844) 3936 6311 Email: [email protected]
Trang 24
1. KHUYẾN CÁO
Các thông tin, tuyên bố, dự đoán trong bản báo cáo này, bao gồm cả các nhận định cá nhân, là dựa trên các nguồn thông tin tin cậy, tuy
nhiên SSI không đảm bảo sự chính xác và đầy đủ của các nguồn thông tin này. Các nhận định trong bản báo cáo này được đưa ra dựa
trên cơ sở phân tích chi tiết và cẩn thận, theo đánh giá chủ quan của chúng tôi, là hợp lý trong thời điểm đưa ra báo cáo. Các nhận định
trong báo cáo này có thể thay đổi bất kì lúc nào mà không báo trước. Báo cáo này không nên được diễn giải như một đề nghị mua hay
bán bất cứ một cổ phiếu nào. SSI và các công ty con; cũng như giám đốc, nhân viên của SSI và các công ty con có thể có lợi ích trong
các công ty được đề cập tới trong báo cáo này. SSI có thể đã, đang và sẽ tiếp tục cung cấp dịch vụ cho các công ty được đề cập tới trong
báo cáo này. SSI sẽ không chịu trách nhiệm đối với tất cả hay bất kỳ thiệt hại nào hay sự kiện bị coi là thiệt hại đối với việc sử dụng toàn
bộ hay bất kỳ thông tin hoặc ý kiến nào của báo cáo này.
SSI nghiêm cấm việc sử dụng, và mọi sự in ấn, sao chép hay xuất bản toàn bộ hay từng phần bản Báo cáo này vì bất kỳ mục đích gì mà
không có sự chấp thuận của SSI.
2. THÔNG TIN LIÊN HỆ
Nguyễn Đức Hùng Linh Giám đốc Phân tích & TVĐT Khách hàng cá nhân [email protected]
Lê Huyền Trang Chuyên viên [email protected]