Upload
trandang
View
215
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
PHẦN MỞ ĐẦU
I.Lý do chọn đề tài
Theo báo cáo của Cục Thống kê năm 2010, dân số Việt Nam hiện là 86 triệu
người và theo dự đoán của Liên Hợp Quốc thì dân số nước ta sẽ tăng lên 11,7 triệu
người năm 2050. Việt Nam hiện đứng thứ 14 trong số những nước đông dân nhất thế
giới.
Mặc dù Việt Nam hiện có ưu thế về việc có đông người trong độ tuổi lao động,
nhưng nước ta cũng phải đối mặt với nhiều vấn đề như dân di cư ồ ạt từ nông thôn ra
thành thị, mất cân bằng giới tính cũng như nâng cao vai trò của người phụ nữ trong xã
hội.
Đến nay Việt Nam vân là quốc gia “đất chật, người đông”, có quy mô dân số rất
lớn, mật độ dân số rất cao (260 người trên 1km2, gần gấp đôi Trung Quốc). Tỉ lệ sinh
đẻ ở nông thôn vân cao hơn thành thị, dân đến nguy cơ ty lệ sinh cao có thê tăng trở
lại.
Một vấn đề lớn ở Việt Nam là chênh lệch giới tính khi sinh rất cao. Ty số chênh
lệch giới tính khi sinh đã tăng lên 112 trẻ trai/100 trẻ gái. Nhiều chuyên gia trong và
ngoài nước nhận định rằng sự mất cân bằng ty số giới tính khi sinh sẽ tác động lên cơ
cấu giới tính dân số trong tương lai và chăc chăn dân tới hiện tượng thừa nam giới.
Việc di cư từ nông thôn ra thành thị một mặt thuc đẩy nhanh quá trình đô thị hóa
nhưng mặt khác lại gây áp lực rất lớn lên hệ thống cơ sở hạ tầng, dịch vụ xã hội , nhà
ở, môi trường... ở các đô thị lớn. Tình trạng ket xe, ô nhiêm đã diên ra ngày càng
nhiều ở Thành phố Hồ Chí Minh (nơi đông dân nhất nước với trên 7,1 triệu người)
hay Hà Nội (6,5 triệu người).
Mặc dù nguồn lao động hiện đang dồi dào và được goi là ‘dân số vàng’ nhưng vấn
đề này cũng tạo ra thách thức lớn về việc làm, an sinh xã hội cũng như tỉ lệ lao động
qua đào tạo còn thấp. Tổng số người thất nghiệp, thiếu việc làm thường xuyên và thu
nhập thấp ở Việt Nam khoảng gần 10%. Dân số Việt Nam tăng nhưng chỉ số phát
triên con người (HDI - tổng hợp từ các chỉ số về kinh tế, giáo dục và sức khoẻ) vân ở
thứ hạng rất thấp so với thế giới (hạng 116).
Vì vậy, vấn đề dân số luôn là một vấn đề nóng của Việt Nam. Đê thấy rõ hơn thực
trạng dân số của Việt Nam, nhóm chung tôi chon đề tài “ DÂN SỐ VIỆT NAM GIAI
ĐOẠN 2006-2010”.
II.Mục tiêu nghiên cứu
1. Mục tiêu chung
Phân tích tình hình dân số Việt Nam đê thấy được thực trạng dân số Việt Nam về
số dân trung bình, dân số phân theo giới tính, tỉ lệ dân thành thị và nông thôn, thấy
được những ưu thế và khó khăn, thách thức mà nước ta đang phải đối mặt, từ đó kiến
nghị đưa ra những chính sách nhằm nâng cao chất lượng dân số, cải thiện sức khỏe
sinh sản, duy trì cơ cấu dân số; quy mô, mật độ dân số, mức sinh…
2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích sự biến động của dân số Việt Nam từ 2006 – 2010
Phân tích sự biến động cơ cấu dân số Việt Nam phân theo giới tính và thành thị,
nông thôn giai đoạn 2006 – 2010.
Kiến nghị đưa ra những chính sách phù hợp đê cải thiện tình hình dân số.
III.Phạm vi nghiên cứu
1. Phạm vi không gian
Chuyên đề đề cập vấn đề dân số Việt Nam phân theo giới tính và thành thị, nông
thôn.
2. Phạm vi thời gian
Số liệu trong chuyên đề được thu thập trong 5 năm 2006, 2007, 2008, 2009, 2010.
IV.Phương pháp nghiên cứu
1. Phương pháp thu thập số liệu
Số liệu thứ cấp được thu thập tổng hợp từ các nguồn sách, báo, tạp chí, website
của Tổng Cục Thống kê.
2. Phương pháp phân tích số liệu
- Sử dụng phương pháp thống kê mô tả từ các số liệu thu thập được nhằm mô tả
sự biến động của dân số, tỉ lệ giới tính và tỉ lệ dân thành thị, nông thôn.
- Phương pháp so sánh số tương đối, số tuyệt đối qua các năm nhằm thấy được sự
biến động của dân số và cơ cấu dân số Việt Nam qua các năm.
V.Giải thích một số thuật ngữ, nội dung và phương pháp tính một số chỉ tiêu
thống kê.
1. Quy mô: Được biêu hiện là tổng số người sinh sống trong một lãnh thổ nhất
định, trong một thời gian nhất định.
2. Dân số trung bình: là số lượng dân số tình bình quân cho cả một thời kỳ, được
tính theo một số phương pháp thông dụng như sau:
- Nếu chỉ có số liệu tại hai thời điêm ( đầu và cuối của thời kỳ ngăn, thường là
một năm) thì sử dụng công thức sau:
Y = Y o+¿ Y1
2¿
Y :Dân số trung bình
Y 0: Dân số đầu kỳ
Y 1: Dân số cuối kỳ
- Nếu số liệu tại nhiều thơi điêm cách đều nhau thì sử dụng công thức:
Y=¿ Y 0
2+Y 1+…+
Y n
2n−1
Trong đó: Y 0,1 , ..n : Dân số ở các thời điêm 0,1,…n
n: số thời điêm cách đều nhau
3. Cơ cấu dân số: Bên cạnh những đặc điêm chung của con người là cùng chung
sống trong một lãnh thổ, ho lại có những đặc điêm riêng có về giới tính, độ
tuổi.v.v...Do vậy, đê hiêu biết chi tiết hơn về dân số, chung ta cần phân chia dân số
thành những vấn đề khác nhau theo một tiêu thức nào đó. Sự phân chia các nhóm goi
là cơ cấu dân số.
Ty lệ các nhân tố được tính theo công thức:
di(%) = Y i
∑i=0
n
Y i
.100 %
3.1. Cơ cấu dân số theo giới tính: Nếu chia toàn bộ dân số nam và dân số nữ
thì ta có cơ cấu dân số theo giới tính. Các chỉ tiêu thường dùng là ty lệ hoặc ty số giới
tính.
3.2. Cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn: Là việc chia tổng dân số của
một lãnh thổ thành dân số cư tru ở thành thị và dân số cư tru ở nông thôn thì ta được
cơ cấu dân số theo thành thị và nông thôn.
- Dân số thành thị: là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định là
khu vực thành thị
- Dân số nông thôn : là dân số của các đơn vị lãnh thổ được Nhà nước quy định
là khu vực nông thôn.
4. Một số chỉ tiêu phân tích dãy số thời gian
4.1. Lượng tăng (giảm) tuyệt đối
Là chỉ tiêu phản ánh sự thay đổi về mức độ tuyệt đối của dân số giữa hai thời gian
nghiên cứu
Lượng tăng ( giảm) tuyệt đối liên hoàn
Phản ánh mức độ tăng( giảm) tuyệt đối giữa hai thời kỳ liền nhau.
i = yi – y i-1
Trong đó: i : Là lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối liên hoàn
yi (i=1,n) : Các mức độ của dãy số thời kỳ
Lượng tăng ( giảm ) tuyệt đối định gốc.
Phản ánh mức độ tăng( giảm) tuyệt đối giữa mức độ kỳ nghiên cứu với mức độ
của kỳ được chon làm gốc đê so sánh
i = yi – y1
Trong đó: i :Là lượng tăng tuyệt đối định gốc
yi(i=1,n) : Các mức độ của dãy đô thời kỳ
Lượng tăng giảm tuyệt đối bình quân qua các năm
=yn− y1
n−1
4.2. Tốc độ phát triên
Là chỉ tiêu số tương đối động thái dùng đê phản ánh tốc độ biến động của dân số
theo thời gian.
Tốc độ phát triên liên hoàn dân số qua các năm
ti = yi
yi−1
Trong đó: ti : Tốc độ phát triên liên hoàn(%)
yi(i=1,n) : Các mức độ của dãy đô thời kỳ
Tốc độ phát triên dân số định gốc
Ti = yiy1
Trong đó: Ti : Là tốc độ phát triên định gốc
yi(i=1,n) : Các mức độ của dãy số thời kỳ
Tốc độ phát triên dân số bình quân
T=n−1√∏1=2
n
t i=n−1√ yn
y 1
Trong đó: T : Tốc độ phát triên bình quân
∏1=2
n
ti(i:1,n) : Là tích của tốc độ phát triên liên hoàn
4.3. Tốc độ tăng giảm
Là chỉ tiêu tương đối phản ánh tốc độ tăng ( giảm) dân số theo thời gian
Tốc độ tăng giảm dân số liên hoàn qua các năm
ki = ❑yi−1 = ti – 100% (%)
Tốc độ tăng giảm dân số định gốc qua các năm
Ki = Ti – 100% (%)
4.4. Trị tuyệt đối 1% tăng liên hoàn của dân số qua các năm
Gi(lh) = 0.01yi-1 (triệu người)
5. Các chỉ số
5.1. Chỉ số cá thể
Chỉ số cá thê về lượng
ip= q1
q0
Trong đó: ip : chỉ số cá thê khối lượng
q i, q0: là mức độ về mặt lượng của các đơn vị cá biệt ở kỳ nghiên cứu( kỳ
báo cáo) và kỳ so sánh( kỳ gốc)
6. Dự báo
Dựa vào tốc độ phát triên dân số bình quân của dãy số thời gian ta có
yn+ k= yn(T )k
Trong đó: yn,n+k : Dân số năm n, n+k
T : Tốc độ phát triên bình quân
PHẦN NỘI DUNG
I. Phân tích sự thay đổi của các chỉ tiêu
1. Phân tích sư biến động về quy mô dân số
Đê xem xét xu hướng thay đổi dân số của Việt Nam, ta xem xét sự thay đổi về dân
số trong giai đoạn 2006-2010, ta có bảng số liệu như sau:
Bảng 1.2 số liệu về các chỉ số tăng trưởng dân số qua các năm
Năm 2006 200
7
2008 200
9
2010
Tổng số 8331
1.2
842
18.5
8511
8.7
860
25
8693
2.5
Lượng tăng (giảm)
tuyệt đối liên hoàn
__ 907
.3
900.2 906.
3
907.
5
Lượng tăng (giảm)
tuyệt đối định gốc
__ 907
.3
1807.
5
271
3.8
3621
.3
Tốc độ phát triên
liên hoàn (%)
100 101
.089
101.0
69
101.
065
101.
055
Tốc độ phát triên
định gốc (%)
100 101
.089
102.1
7
103.
257
104.
347
Tốc độ tăng (giảm)
liên hoàn (%)
1.0
89
1.069 1.06
5
1.05
5
Tốc độ tăng (giảm)
định gốc (%)
1.0
89
2.17 3.25
7
4.34
7
Qua bảng số liệu trên, ta thấy dân số Việt Nam có xu hướng tăng qua các năm. Từ
năm 2006 đến năm 2010, dân số tăng từ 8331.2 nghìn người lên đến 86932.5 nghìn
người, tức là đã tăng 3621.3 nghìn người tương ứng với tốc độ tăng là 4.347% so với
năm 2006.
Dân số trung bình của Việt Nam giai đoạn 2006-2010 xấp xỉ bằng 85121( nghìn
người). Năm 2006, dân số khoảng 83311( nghìn người) và năm 2010 con số này lên
đến khoảng 86932( nghìn người). Mỗi năm dân số tăng bình quân 905,325 người, tốc
độ tăng bình quân là 1.07%, tốc độ phát triên dân số bình quân là 101.07%. Biêu đồ
dưới đây cho ta thấy rõ hơn về sự thay đổi này.
2006 2007 2008 2009 201081000
82000
83000
84000
85000
86000
87000
88000
Dân số
Dân số
Biêu đồ 1.1 dân số Việt Nam giai đoạn 2006-2010
2. Phân tích cơ cấu dân số và sự thay đổi của cơ cấu dân số
2.1. Cơ cấu dân số theo giới tính
Bảng 1.2 cơ cấu dân số phân theo giới tính
Năm 2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số 8331
1.2
8421
8.5
8511
8.7
8602
5
8693
2.5
Nam 4099
9
4144
7.3
4195
6.1
4252
3.4
4298
6.1
Nữ 4231
2.2
4277
1.2
4316
2.6
4350
1.6
4394
6.4
Dựa vào những thông tin cho trên bảng 1.2 ta nhận thấy cơ cấu dân số phân theo
giới tính của Việt Nam trong giai đoạn này là khá đồng đều bởi chính sách bình đẳng
nam- nữ của Nhà nước.
Đê phân tích rõ hơn về sự thay đổi trong cơ cấu dân số Việt Nam qua các năm,
chung ta cùng quan sát bảng thống kê về tốc độ thay đổi cơ cấu dân số dưới đây.
Bảng 1.3. Tỷ trọng dân số phân theo giới tính qua các năm
Nă
m
Tỷ lệ(%)
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số 100 100 100 100 100
Nam 49.21 49.21 49.29 49.43 49.45
Nữ 50.79 50.79 50.71 50.57 50.55
Nam Nữ
Biêu đồ 1.2 cơ cấu dân số trung bình của Việt Nam giai đoạn 2006-2010
Bảng số liệu trên cho chung ta thấy, nhìn chung, từ năm 2006 đến năm 2010 cơ
cấu dân số phân theo giới tính có xu hướng tăng ty lệ nam giới và giảm ty lệ nữ giới.
tuy nhiên, biên độ thay đổi không nhiều. Năm 2006, dân số nam giới khoảng 40999
nghìn người, chiếm 49.21% và nữ giới khoảng 42312 nghìn người, chiếm 50.79%,
đến năm 2010, dân số nam giới đã lên đến khoảng 42312 nghìn người, chiếm 49.45%
trong khi nữ giới có khoảng 43946 nghìn người, chiếm 50.55%. Chung ta cùng theo
dõi sự thay đổi về số Nam giới và Nữ giới qua các năm thông qua bảng số liệu dưới
đây.
Bảng 1.4 lượng tăng giảm dân số phân theo giới tính qua các năm
Nă
m
Na
m i i Nữ i i
200
6
409
99 - -
423
12.2 - -
200
7
414
47.3
448
.3
448
.3
427
71.2 459 459
200
8
419
56.1
508
.8
957
.1
431
62.6
391
.4
850
.4
200
9
425
23.4
567
.3
152
4.4
435
01.6 339
118
9.4
201
0
429
86.1
462
.7
198
7.1
439
46.4
444
.8
163
4.2
Qua bảng tính toán trên ta nhận thấy, dân số dân số Nam giới tăng mạnh nhất vào
năm 2009 với 567.3 nghìn người, trong khi dân số Nữ giới tăng mạnh nhất vào năm
2007 với 459 nghìn người, nhìn chung, cả Nam giới và Nữ giới đều có xu hướng tăng
nhiều qua các năm, dân số Nam giới tăng bình quân khoảng 496.8 nghìn người còn
dân số Nữ giới tăng bình quân là 408.55 nghìn người.
Bảng 1.5 Tốc độ phát triển cơ cấu dân số phân theo giới tính giai đoạn 2006-
2010
Năm Nam ti Ti Nữ ti Ti
2006
40999.
00 100 100
42312.
20 100 100
2007
41447.
30
101.0
9
101.0
9
42771.
20
101.0
8
101.0
8
2008
41956.
10
101.2
3
102.3
3
43162.
60
100.9
2
102.0
1
2009 42523. 101.3 103.7 43501. 100.7 102.8
40 5 2 60 9 1
2010
42986.
10
101.0
9
104.8
5
43946.
40
101.0
2
103.8
6
Bảng trên cho thấy tốc độ phát triên bình quân Nam giới trong giai đoạn 2006-
2010 là 101.19%, tốc độ phát triên bình quân của Nữ giới là 100.95%. Tốc độ tăng
bình quân Nam giới giai đoạn 2006-2010 là 1.19% , của Nữ giới là 0.95%. Như vậy,
tốc độ tăng của Nam giới nhanh hơn tốc độ tăng của Nữ giới. đây là một biêu hiện của
tình trạng dân số có ty lệ Nam giới cao hơn Nữ giới như hiện nay.
2.2. Cơ cấu dân số và sự thay đổi dân số phân theo phạm vi
Bảng 1.5. cơ cấu dân số phân theo phạm vi qua các năm giai đoạn 2006-2010
Năm 200
6
200
7
200
8
200
9
201
0
Tổng
số
833
11.2
842
18.5
851
18.7
860
25
869
32.5
Thành
thị
230
45.8
237
46.3
246
73.1
255
84.7
265
15,9
Nông
thôn
602
65.4
604
72.2
604
45.6
604
40.3
604
16.6
Dân số phân theo phạm vi có xu hướng thu hep khoảng cách. Tuy nhiên, cơ cấu
dân số phân theo vùng giữa nông thôn và thành thị không đồng đều. nông thôn chiếm
ty lệ cao hơn nhiều so với thành thị bởi phạm vi vùng nông thôn chiếm diện tích lớn
hơn, ngoài ra còn do ty suất sinh của nông thôn cao hơn so với thành thị.
Bảng 1.6 lượng tăng giảm dân số phân theo phạm vi giai đoạn 2006-2010
Nă
m
Th
ành thị i i
Nô
ng thôn i i
200
6
230
45.8 - -
602
65.4 - -
200
7
237
46.3
700
.5
700
.5
604
72.2
206
.8
206
.8
200
8
246
73.1
926
.8
162
7.3
604
45.6
-
26.6
180
.2
200
9
255
84.7
911
.6
253
8.9
604
40.3 -5.3
174
.9
201
0
265
15.9
931
.2
347
0.1
604
16.6
-
23.7
151
.2
Như vậy, trong giai đoạn 2006-2008 dân số nông thôn giảm liên hoàn qua các
năm, đồng thời dân số thành thị tăng liên hoàn qua các năm. Lượng tăng tuyệt đối
bình quân của dân số nông thôn là 37.8 nghìn người, của thành thị là 232.8 nghìn
người.
Bảng 1.7 Tỷ trọng dân số phân theo phạm vi qua các năm
Nă
m
Tỷ lệ(%)
2006 2007 2008 2009 2010
Tổng số 100 100 100 100 100
Thành thị 27.66 28.2 28.99 29.74 30.5
Nông thôn 72.34 71.8 71.01 70.26 69.5
Thành thịNông thôn
Biêu đồ 1.3 cơ cấu dân số trung bình phân theo phạm vi
Năm 2006 dân số thành thị có khoảng 23045 nghìn người chiếm 27.66% trong khi
dân số nông thôn khoảng 60265 nghìn người, chiếm 72.34% . Đến năm 2010, ty lệ
dân số nông thôn là 69.5% với khoảng 60416 nghìn dân còn dân số thành thị là
30.5% với khoảng 26516 nghìn dân, nguyên nhân của sự tăng mạnh của ty lệ dân số
thành thị xuất phát từ quá trình phát triên đất nước, các thành phố công nghiệp với nhu
cầu nhân công lớn dân đến sự di dân từ nông thôn ra thành thị gây nên tình trạng phân
bổ không đồng đều dân số giữa nông thôn và thành thị mà cụ thê là dân số vùng nông
thôn chiếm ty lệ cao hơn nhiều so với thành thị. Ngoài ra việc có thêm nhiều tỉnh
thành phát triên thành khu đô thị, thành thị đã làm gia tăng ty lệ này. Bảng tính toán
dưới đây cho ta thấy tốc độ thay đổi trong cơ cấu dân số.
Bảng 1.8 Tốc độ phát triển dân số phân theo phạm vi giai đoạn 2006-2010
Năm
Thàn
h thị ti Ti
Nông
thôn ti Ti
2006
23045.
80 100 100
60265.
40 100 100
2007 23746. 103.0 103.0 60472. 100.3 100.3
30 4 4 20 4 4
2008
24673.
10
103.9
0
107.0
6
60445.
60 99.96
100.3
0
2009
25584.
70
103.6
9
111.0
2
60440.
30 99.99
100.2
9
2010
26515.
90
103.6
4
115.0
6
60416.
60 99.96
100.2
5
Dựa vào bảng tính toán trên ta thấy, dân số nông thôn có tốc độ phát triên giảm
dần còn tốc độ phát triên của dân số thành thị có xu hướng tăng dần. Tốc độ phát triên
của năm 2010 của dân số thành thị đạt 115.06% so với năm 2006, tăng 15.06%. Tốc
độ phát triên dân số nông thôn đạt 99.96% so với năm 2006, giảm 0.4% so với năm
2006. Tốc độ phát triên bình quân của dân số thành thị đạt 103.57%, tốc độ tăng bình
quân là 3.57%. Tốc độ phát triên bình quân của dân số nông thôn là 100.06%, tốc độ
tăng bình quân là 0.06%. sở dĩ dân số nông thôn có tốc độ phát triên giảm 0.4% so với
năm 2006 nhưng tốc độ phát triên lại đạt 0.06% là bởi giai đoạn 2006-2007 dân số
nông thôn tăng 0.34% trong khi các năm còn lại dân số giảm nhưng tốc độ giảm
chậm.
Kết luận: giai đoạn 2006-2010 dân số Việt Nam có xu hướng tăng mạnh, sự phân
bổ dân số giữa nam và nữ khá đồng đều trong khi sự phân bổ dân số dân số giữa khu
vực nông thôn và thành thị không đồng đều bởi nhiều nguyên nhân. Trong đó nữ giới
chiếm ty lệ cao hơn nam giới và có xu hướng giảm dần trong khi dân số nông thôn
chiếm ty lệ cao hơn thành thị và cũng có xu hướng giảm dần do sự phát triên của kinh
tế xã hội. Tốc độ tăng dân số toàn nước trung bình đạt 101.07%, trong đó, tốc độ phát
triên bình quân dân số phân theo nam giới đạt 101.19%, tốc độ phát triên bình quân
dân số nữ giới đạt 100.95%. Tốc độ phát triên bình quân dân số thành thị đạt 103.57%
còn của thành thị đạt 100.06%.. Những sự thay đổi trên được thê hiên rõ hơn trong
biêu đồ dưới đây.
2006 2007 2008 2009 20100
100002000030000400005000060000700008000090000
100000
CƠ CẤU DÂN SỐ
Tổng sốNamNữThành thịNông thôn
Axis Title
Biêu đồ 1.4. cơ cấu dân số Việt Nam phân theo các chỉ tiêu giai đoạn 2006-2010.
II. Dự báo về tình hình dân số Việt Nam
Với tốc độ dân số bình quân là 101.07%, dự đoán vào năm 2020, dân số Việt Nam
sẽ đạt khoảng 96695.2 nghìn người, như vậy Việt Nam được dự đoán là nước sẽ có
mật độ dân số rất cao so với thế giới và đây là một điều cảnh báo nếu như Việt Nam
không có cách khăc phục bởi những vấn đề nan giải cấn khăc phục bên cạnh những lợi
ích mà dân số Việt Nam đạt được.
Về cơ cấu dân số cũng được dự đoán sẽ có sự thay đổi mạnh trong đó, số Nam
giới ước tính đạt khoảng 48384.25 nghìn người, số Nữ giới đạt khoảng 48304.38
nghìn người, về cơ bản, dân số phân theo giới tính khá đồng đều, ty lệ nam giới gấp
1.01667 lần so với nữ giới. Dân số ở vùng nông thôn ước tính đạt khoảng 60780,08
nghìn người, dân số vùng thành thị ước tính là 37657.036 nghìn người. Như vậy, cơ
cấu dân số vùng nông thôn chiếm khoảng 61.745% dân số trong nước. Tuy nhiên,
nhìn vào tính hình biến đổi của nền kinh tế Việt Nam, sự chuyên dịch từ nông thôn ra
thành thị ước tính sẽ tăng nhiều hơn so với dự đoán trên. Điều này gây ra nhiều sức ép
đối với nền kinh tế và môi trường ở các đô thị.
III. Tác động của tình hình dân số Việt Nam
Sự gia tăng dân số cũng như phân chia chất lượng dân số có những ảnh hưởng rất
lớn đến sự phát triên bền vững của một quốc gia, dân tộc.
Ðê có sự phát triên bền vững, việc đáp ứng tăng nhu cầu và nâng cao chất lượng
cuộc sống của các thế hệ hiện tại không được ảnh hưởng các thế hệ tương lai trên cơ
sở sử dụng tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái và chất lượng của sự phát
triên. Trong thực tế, các yếu tố dân số có ảnh hưởng rất lớn đến tài nguyên thiên nhiên
và trạng thái môi trường. Dân số phù hợp sự phát triên đòi hỏi sự điều chỉnh các xu
hướng dân số phù hợp sựphát triên nền kinh tế - xã hội của đất nước. Chiến lược dân
số là một bộ phận quan trong của chiến lược phát triên đất nước; một trong những vấn
đề hàng đầu tác động trực tiếp đến nền kinh tế - xã hội; là yếu tố cơ bản đê nâng cao
chất lượng cuộc sống của con người. Chính vì vậy, dân số vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triên.
Cùng với các chương trình mục tiêu quốc gia khác, Chương trình "Dân số -
KHH" đã đóng góp hết sức quan trong vào sự phát triên kinh tế, xã hội của đất nước.
Nếu như sau 32 năm (1960 - 1992) số dân nước ta đã tăng gấp 2,3 lần với mức giảm
sinh bình quân mỗi năm chỉ được 0,45 phần nghìn, thì chỉtrong vòng mười năm thực
hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ tư của BCH T.Ư Ðảng (khóa VII) từ 1993 - 2003, ty
lệ sinh giảm nhanh, bình quân mỗi năm giảm một phần nghìn. Kết quả giảm sinh
trong thời gian qua đã góp phần tăng GDP bình quân đầu người 1% mỗi năm, tác
động quan trong vào tốc độ tăng trưởng kinh tế và thành tựu xóa đói giảm nghèo, nâng
cao chất lượng cuộc sống cho nhân dân. Theo dự báo của Liên Hợp Quốc, nếu Việt
Nam thực hiện tốt Chương trình Dân số - KHH gia đình thì quy mô dân số sẽ ổn định
ở mức 120 triệu người vào năm 2035 và GDP bình quân đầu người sẽ bằng 31,2 lần
GDP bình quân đầu người năm 1990. Ngược lại, nếu không thực hiện tốt Chương
trình dân số - KHH gia đình thì quy mô dân sốsẽ ở mức 160 triệu người vào năm 2035
và GDP bình quân đầu người chỉ bằng 25 lần GDP bình quân đầu người năm 1990.
Việt Nam sẽ phải đối mặt với nhiều vấn đề khó khăn nếu tình trạng này cứ kéo
dài. Thứ nhất là tình trạng gia tăng dân số quá nhanh, sự phân bố dân cư giữa các
vùng chênh lệch lớn sẽ xảy ra tình trạng có nơi thiếu lao động, có nơi lại thừa lao
động, từ đó dân đến sự di dân kéo về các tỉnh, thành phố lớn. Thứ hai là sự chênh lệch
giới tính ở trẻ sơ sinh sẽ dân đến tình trạng thừa nam, thiếu nữ, cùng với xu hướng lấy
chồng ngoại ởnhiều tỉnh miền Tây, nạn buôn phụ nữ sang Trung Quốc ở các tỉnh phía
Băc… trong tương lai có thê Việt Nam sẽ phải “nhập khẩu cô dâu”, kéo theo việc gia
tăng nạn buôn bán phụ nữ, trẻ em gái... Thứ ba là sự mất cân bằng giới tính sẽ làm
tăng mâu thuân trong hôn nhân.
Quy mô và tốc độ tăng dân số có tác động trực tiếp và gián tiếp đến sự phát triên
của giáo dục, môi trường, tệ nạn xã hội, các vấn đề về y tế, và đạo đức.
IV. Hướng giải quyết
Cùng với những chính sách được đặt ra, Việt Nam đã và đang trên đà thực hiện
chính sách kế hoạch hóa gia đình điều này có tác động mạnh đến nhiều vấn đề có cả
ưu điêm và nhược điêm và bước đầu đã thu được nhiều thành quả.
Từ những thống kê trên, chung ta thấy tốc độ tăng trường dân số của Việt Nam
đang gia tăng nhanh chóng, trong đó, cơ cấu dân số Nam giới và Nữ giới đang có
khoảng cách, đáng chu ý hơn. Với những nhận thức chưa phát triên của nhiều người
dân, ty lệ Nam giới sẽ dần chiếm ưu thế so với Nữ giới. Chính vì thế, Nhà nước cần
giám sát triệt đê hơn vấn đề bất bình đẳng giữa Nam nữ, Nhà nước cần quán triệt số
con thành viên tối đa trong gia đình.
Cần có những hình phạt nghiêm cấm việc các phòng khám thai không đung quy
định, việc khám thai cũng cần có điều kiện về thời gian cụ thê. Tránh việc phá thai do
muốn sinh con trai của nhiều người ảnh hưởng đến vấn đề đạo đức và làm cơ cấu dân
số theo giới tính mất cân đối
Tình trạng dân số không đồng đều về giới tính một phần nguyên nhân còn do ý
thức của người dân, chính vì vậy cần tuyên truyền y thức và nhận thức đung đăn cho
dân chung.
Tình trạng dân số không đồng đều giữa vùng nông thôn và thành thị đang ngày
càng là vấn đề nan giải. Muốn khăc phục tình trạng này, Nhà nước cần xây dựng cơ sở
vật chất ở các vùng nông thôn nhằm tạo công ăn việc làm cho nhân dân. Xây dựng
nhiều nhà máy nhằm tận dụng nguồn nhân lực ở các địa phương, có chính sách
khuyến khích em đi hoc xa sau có thê về làm việc ở địa phương, vừa phát triên địa
phương vừa góp phần giảm sức ép cho dân số ở các đô thị.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Giáo tình nguyên lý thống kê, trần thị kỳ, trường đại hoc ngân hàng tp.hcm
Nguyên lý thống kê( lý thuyết thông kê)- nguyên thị kim thuy-nhà xuất bản lao
động xã hội
Niên giám thống kê 2010- tổng cục thống kê.