Upload
others
View
1
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường
Tin Kinh tế - Chính sách
Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 25/10/2017
Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình nợ công vừa được gửi tới Quốc
hội, dự kiến đến cuối năm 2017, dư nợ công khoảng 62,6% GDP, dư nợ
Chính phủ khoảng 51,8% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng
45,2% GDP. Trong đó, Chính phủ có kế hoạch vay trả nợ và cho cân đối Ngân
sách trung ương (NSTW) năm 2017 là 316,3 nghìn tỷ đồng, Chính phủ cũng dự
kiến vay nước ngoài về cho vay lại các dự án/chương trình, chính quyền địa
phương, trong năm 2017 khoảng 1,12 tỷ USD, tương đương khoảng 25.760 tỷ
đồng. Kết quả sau 9 tháng đầu năm 2017, tổng mức vay của Chính phủ 254.831
tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà
nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để trả nợ gốc là 125.065 tỷ
đồng, bằng 86,9% kế hoạch và vay về cho vay lại là 10.766 tỷ đồng, bằng 42%
kế hoạch. Dự kiến cuối năm 2017 sẽ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đã
được phê duyệt. Nghĩa vụ nợ của Chính phủ trong năm 2017 khoảng 260.150 tỷ
đồng, gồm trả nợ trong nước là 214.878 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài trực tiếp là
28.022 tỷ đồng, trả nợ của các dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của
Chính phủ trong năm 2017 ở mức khoảng 17.250 tỷ đồng. Tổng mức trả nợ 9
tháng đầu năm là 213.316 tỷ đồng, bằng 82% kế hoạch, trong đó trả nợ được bố
trí trong dự toán chi NSTW là 200.417 tỷ đồng, gốc là 125.065 tỷ đồng, lãi là
75.352 tỷ đồng, trả nợ vay về cho vay lại là 12.899 tỷ đồng.
Cũng tại báo cáo của Chính phủ vừa trình Quốc hội, theo dự kiến kế hoạch
năm 2018, dư nợ công cuối năm sẽ ở mức khoảng 63,9% GDP, dư nợ
Chính phủ ở mức khoảng 52,5% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia
khoảng 47,6%GDP, nằm trong giới hạn cho phép. Trong đó, nhu cầu vay bù
đắp bội chi NSTW năm 2018 là 195 nghìn tỷ đồng, vay mới để trả nợ gốc là
146.770 tỷ đồng và vay nước ngoài về cho vay lại khoảng 40.000 tỷ đồng. Về
vay nợ của chính quyền địa phương năm 2018, vay để bù đắp bội chi ngân sách
địa phương là 11.149,7 tỷ đồng, vay mới để trả nợ gốc là khoảng 9.951 tỷ đồng.
Thị trường tiền tệ ngày 24/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với
VND ổn định như phiên trước, nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối
nhiều, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 7.000 tỷ
đồng tín phiếu, kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 0,45%/năm, tương ứng với lượng hút
ròng 7.000 tỷ đồng.
Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 24/10 được công bố ở mức 22.469, tăng 4
VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là
23.143. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.718 -
22.726, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.765 - 22.775. Tương ứng với tỷ
giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 35,18 triệu đồng/lượng
(1281,27 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán
ra ở mức 36,46 - 36,53 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,35 triệu
đồng/lượng.
Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch
ngày 24/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 5,20 điểm lên 825,24 điểm, tương
ứng tăng 0,63% so với phiên trước đó, nguyên nhân do cổ phiếu SAB tăng rất
mạnh, VN30-Index tăng 5,88 điểm lên mức 815,24 điểm (+0,73%). Khối lượng
giao dịch giảm xuống mức 180,44 triệu đơn vị (6.222,82 tỷ đồng), trong đó có
64,26 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (4706,72 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt
239,29/254,33 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 82,64/91,81 triệu đơn vị. Trên
sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,45 điểm (+0,42%) lên mức 106,69 điểm,
HNX30-Index tăng 0,14 điểm (+0,07%) lên mức 196,17 điểm. Thanh khoản
trên sàn giảm xuống mức 42,73 triệu đơn vị (496,31 tỷ đồng), trong đó có 26,88
triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (360,46 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương
ứng đạt 78,73/74,24 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 43,81/39,84 triệu đơn
vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 0,56 triệu đơn vị ứng với giá trị bán ròng
4,20 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua ròng 1,46 nghìn đơn vị ứng với
giá trị 7,14 tỷ đồng.
Bản tin Kinh tế - Tài chính
Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô
Kỳ trước Kỳ này %YoY
Chỉ số 08/2017 09/2017
CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41%
IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20%
Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.300 25,18%
Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.200 25,05%
08T/2017 09T/2017 %YoY tích
lũy
Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50%
FDI đăng ký và bổ
sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3%
FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43%
Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán
24/10 T.đổi %/ngày
USD/VND (NHNN) 21.795/22.469/23.143 +04 +0,02%
USD/VND (TT liên NH) 22.718 - 22.726 00 0,00%
Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,53 +0,05 +0,14%
VN-Index 825,24 +5,20 +0,63%
HNX-Index 106,69 +0,45 +0,42%
VN30-Index 815,24 +5,88 +0,73%
HNX30-Index 196,17 +0,14 +0,07%
19,318,2
0,9
-0,4 -0,2 -0,5
1,2
-2,0-1,1
0,2
-0,5 -0,3
0,31,6 1,1
-5
0
5
10
15
20
25
09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17
Tỷ USDXuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng
805
810
815
820
825
830
835
0
5.000
10.000
15.000
20.000
25.000
VN-IndexKLGD (nghìn)
18/10 19/10 20/10 23/10 24/10
Kết quả kinh doanh của các tập đoạn công nghiệp lớn tích cực giúp chứng
khoán Mỹ lấy lại sắc xanh trong phiên thứ Ba, đặc biệt là chỉ số Dow Jones.
Tuy nhiên, đà tăng của phố Wall bị hãm lại vào cuối phiên khi nhà kinh tế học
John Taylor từ Đại học Standford có thể đã giành được chiến thắng trong cuộc
đua vào ghế Chủ tịch Fed khi nhận được sự ủng hộ của các Nghị sĩ đảng Cộng
hòa. Kết thúc phiên 24/10, chỉ số Dow Jones tăng 167,80 điểm (+0,72%), lên
23.441,76 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 4,15 điểm (+0,16%), lên 2.569,13 điểm.
Chỉ số Nasdaq tăng 11,60 điểm (+0,18%), lên 6.598,43 điểm. Chứng khoán
Châu Âu giằng co nhẹ khi nhà đầu tư chờ đợi cuộc họp chính sách của Ngân
hàng trung ương Châu Âu vào thứ Năm. Kết thúc phiên 24/10, chỉ số FTSE 100
tại Anh tăng 2,09 điểm (+0,03%), lên 7.526,54 điểm. Chỉ số DAX tại Đức tăng
10,05 điểm (+0,08%), lên 13.013,19 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp tăng 7,99
điểm (+0,15%), lên 5.394,80 điểm. Trên thị trường chứng khoán Châu Á,
chứng khoán Nhật tiếp tục có phiên tăng điểm thứ 16 liên tiếp. Chứng khoán
Trung Quốc tăng điểm nhờ nhóm cổ phiếu bluechips, chứng khoán Hong Kong
có phiên giảm thứ 2 liên tiếp khi nhà đầu tư thận trọng giữ tiền mặt quan sát.
Kết thúc phiên 24/10, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản tăng 108,52 điểm
(+0,50%), lên 21.805,17 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông giảm 150,91
điểm (-0,53%), xuống 28.154,97 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng
Hải tăng 7,55 điểm (+0,22%), lên 3.388,25 điểm.
Giá vàng giảm trở lại khi chứng khoán khởi sắc và căng thẳng địa chính trị lắng
dịu, ngoài trừ tại Tây Ban Nha. Kết thúc phiên 24/10, giá vàng giao ngay giảm
5,7 USD/ounce (-0,45%), xuống 1.276,3 USD/ounce.
Giá dầu thô tăng mạnh khi Bộ trưởng Năng lượng Arap Saudi cho biết sẽ giảm
sản lượng ở các nước công nghiệp OECD xuống mức trung bình 5 năm và tăng
triển vọng kéo dài việc này kể cả khi thỏa thuận cắt giảm chấm dứt. Kết thúc
phiên 24/10, giá dầu thô Mỹ tăng 0,57 USD (+1,10%), lên 52,47 USD/thùng.
TRANG TIN QUỐC TẾ
Diễn biến thị trường
Tỷ giá, Vàng, Dầu
24/10 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự
EUR/USD 1,176 0,10% 1,171-1,169 1,184-1,182
GBP/USD 1,313 -0,47% 1,304-1,297 1,332-1,327
USD/JPY 113,89 0,41% 113-112,7 114,9-114,5
Vàng 1276,33 -0,42% 1267-1261 1293-1288
Dầu(NY) 52,47 1,10% 51,14-50,74 53,95-53,28
Chỉ số chứng khoán toàn cầu
Chỉ số Nước 24/10 % Ngày % /
01/01/17
DOWJONES Mỹ 23.441,76 0,72% 18,62%
NASDAQ Mỹ 6.598,43 0,18% 22,58%
S&P 500 Mỹ 2.569,13 0,16% 14,75%
FTSE 100 Anh 7.526,54 0,03% 5,37%
DAX Đức 13.013,19 0,08% 13,34%
NIKKEI 225 Nhật 21.805,17 0,50% 14,08%
SHANGHAI TQ 3.388,25 0,22% 9,17%
PG Bank Research
IHS Markit hôm thứ Ba cho biết lĩnh vực tư nhân Châu Âu tiếp tục mở rộng
trong tháng 10 tuy nhiên với tốc độ chậm lại so với tháng 9. Chỉ số nhà quản trị
mua hàng (PMI) ngành dịch vụ trong tháng 10 giảm xuống mức 54,9 từ mức
55,8 trong tháng 9. Các chuyên gia kinh tế dự đoán chỉ số này ở vẫn ở mức
55,8. Trong khi đó PMI ngành sản xuất trong tháng 10 tăng đột biến lên mức
58,6 từ mức 58,1 trong tháng 9, đây là mức cao nhất trong 80 tháng qua. Các
chuyên gia kinh tế dự đoán chỉ số này giảm xuống mức 57,7.
Cũng theo IHS Markit, lĩnh vực tư nhân Đức tăng trưởng chậm lại trong tháng
10, chỉ số nhà quản trị mua hàng ngành dịch vụ trong tháng 10 giảm xuống mức
55,2 từ mức 55,6 trong tháng 9. Các chuyên gia kinh tế dự báo vẫn ở mức 55,6.
Chỉ số PMI ngành sản xuất trong tháng 10 giảm xuống mức 60,5 từ mức 60,6
trong tháng 9, cao hơn dự báo ở mức 60.
Báo cáo công bố ngày hôm qua của IHS Markit cho biết lĩnh vực tư nhân Pháp
trong tháng 10 mở rộng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 6 năm qua. Chỉ số nhà
quản trị mua hàng ngành dịch vụ trong tháng 10 tăng lên mức 57,4 từ mức 57
trong tháng 9. Chỉ số PMI ngành sản xuất trong tháng 10 tăng lên mức 56,7 từ
mức 56,1 trong tháng 9, đây là mức cao nhất trong 78 tháng.
Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương
NHTƯ Đồng
tiền Kỳ trước Kỳ này
Cuộc
họp tới
Mỹ USD 0,50%-0,75%
1%-
1,25% 02/11/17
Châu Âu
EUR 0,00% 0,00% 26/10/17
Anh
GBP 0,25% 0,25% 02/11/17
Nhật
JPY -0,10% -0,10% 31/10/17
Úc
AUD 1,50% 1,50% 07/11/17
Tin Kinh tế
Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm
nay Dự báo
Kỳ
trước
20:30 Đơn đặt hàng hóa lâu bền Mỹ 1,1 2
22:00 Doanh số bán nhà mới Mỹ (nghìn căn)
556 560
Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm
trước
Kỳ này/
(Dự báo)
Kỳ
trước
15:30 PMI sản xuất Đức 60,5/(60,1)
60,6
16:00 PMI sản xuất sơ bộ Châu Âu 58,6/(57,9)
58,1
PG Bank Research
Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:
Phòng Nghiên cứu và Phân tích
Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư
Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex
Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.
Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299
Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn
Blog: pgbankresearch.wordpress.com
Thông tin liên hệ
Khuyến cáo sử dụng
Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank
thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích
tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử
dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG
Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.
Bùi Quỳnh Vân
Chuyên viên Phân tích
Email: [email protected]
Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243
Nguyễn Thị Diệu Linh
Chuyên viên Phân tích
Email: [email protected]
Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 644