3
TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường Tin Kinh tế - Chính sách Ngày 25/10/2017 Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình nợ công vừa được gửi tới Quốc hội, dự kiến đến cuối năm 2017, dư nợ công khoảng 62,6% GDP, dư nợ Chính phủ khoảng 51,8% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 45,2% GDP. Trong đó, Chính phủ có kế hoạch vay trả nợ và cho cân đối Ngân sách trung ương (NSTW) năm 2017 là 316,3 nghìn tỷ đồng, Chính phủ cũng dự kiến vay nước ngoài về cho vay lại các dự án/chương trình, chính quyền địa phương, trong năm 2017 khoảng 1,12 tỷ USD, tương đương khoảng 25.760 tỷ đồng. Kết quả sau 9 tháng đầu năm 2017, tổng mức vay của Chính phủ 254.831 tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để trả nợ gốc là 125.065 tỷ đồng, bằng 86,9% kế hoạch và vay về cho vay lại là 10.766 tỷ đồng, bằng 42% kế hoạch. Dự kiến cuối năm 2017 sẽ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đã được phê duyệt. Nghĩa vụ nợ của Chính phủ trong năm 2017 khoảng 260.150 tỷ đồng, gồm trả nợ trong nước là 214.878 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài trực tiếp là 28.022 tỷ đồng, trả nợ của các dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của Chính phủ trong năm 2017 ở mức khoảng 17.250 tỷ đồng. Tổng mức trả nợ 9 tháng đầu năm là 213.316 tỷ đồng, bằng 82% kế hoạch, trong đó trả nợ được bố trí trong dự toán chi NSTW là 200.417 tỷ đồng, gốc là 125.065 tỷ đồng, lãi là 75.352 tỷ đồng, trả nợ vay về cho vay lại là 12.899 tỷ đồng. Cũng tại báo cáo của Chính phủ vừa trình Quốc hội, theo dự kiến kế hoạch năm 2018, dư nợ công cuối năm sẽ ở mức khoảng 63,9% GDP, dư nợ Chính phủ ở mức khoảng 52,5% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng 47,6%GDP, nằm trong giới hạn cho phép. Trong đó, nhu cầu vay bù đắp bội chi NSTW năm 2018 là 195 nghìn tỷ đồng, vay mới để trả nợ gốc là 146.770 tỷ đồng và vay nước ngoài về cho vay lại khoảng 40.000 tỷ đồng. Về vay nợ của chính quyền địa phương năm 2018, vay để bù đắp bội chi ngân sách địa phương là 11.149,7 tỷ đồng, vay mới để trả nợ gốc là khoảng 9.951 tỷ đồng. Thị trường tiền tệ ngày 24/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với VND ổn định như phiên trước, nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối nhiều, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 7.000 tỷ đồng tín phiếu, kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 0,45%/năm, tương ứng với lượng hút ròng 7.000 tỷ đồng. Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 24/10 được công bố ở mức 22.469, tăng 4 VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là 23.143. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.718 - 22.726, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.765 - 22.775. Tương ứng với tỷ giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 35,18 triệu đồng/lượng (1281,27 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán ra ở mức 36,46 - 36,53 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,35 triệu đồng/lượng. Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch ngày 24/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 5,20 điểm lên 825,24 điểm, tương ứng tăng 0,63% so với phiên trước đó, nguyên nhân do cổ phiếu SAB tăng rất mạnh, VN30-Index tăng 5,88 điểm lên mức 815,24 điểm (+0,73%). Khối lượng giao dịch giảm xuống mức 180,44 triệu đơn vị (6.222,82 tỷ đồng), trong đó có 64,26 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (4706,72 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt 239,29/254,33 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 82,64/91,81 triệu đơn vị. Trên sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,45 điểm (+0,42%) lên mức 106,69 điểm, HNX30-Index tăng 0,14 điểm (+0,07%) lên mức 196,17 điểm. Thanh khoản trên sàn giảm xuống mức 42,73 triệu đơn vị (496,31 tỷ đồng), trong đó có 26,88 triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (360,46 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương ứng đạt 78,73/74,24 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 43,81/39,84 triệu đơn vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 0,56 triệu đơn vị ứng với giá trị bán ròng 4,20 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua ròng 1,46 nghìn đơn vị ứng với giá trị 7,14 tỷ đồng. Bản tin Kinh tế - Tài chính Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô Kỳ trước Kỳ này %YoY Chỉ số 08/2017 09/2017 CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41% IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20% Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.300 25,18% Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.200 25,05% 08T/2017 09T/2017 %YoY tích lũy Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50% FDI đăng ký và bổ sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3% FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43% Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán 24/10 T.đổi %/ngày USD/VND (NHNN) 21.795/22.469/23.143 +04 +0,02% USD/VND (TT liên NH) 22.718 - 22.726 00 0,00% Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,53 +0,05 +0,14% VN-Index 825,24 +5,20 +0,63% HNX-Index 106,69 +0,45 +0,42% VN30-Index 815,24 +5,88 +0,73% HNX30-Index 196,17 +0,14 +0,07% 19,3 18,2 0,9 -0,4 -0,2 -0,5 1,2 -2,0 -1,1 0,2 -0,5 -0,3 0,3 1,6 1,1 -5 0 5 10 15 20 25 09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17 Tỷ USD Xuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng 805 810 815 820 825 830 835 0 5.000 10.000 15.000 20.000 25.000 VN-Index KLGD (nghìn) 18/10 19/10 20/10 23/10 24/10

VN-Index€¦ · tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để

  • Upload
    others

  • View
    1

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: VN-Index€¦ · tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để

TRANG TIN TRONG NƯỚC Diễn biến thị trường

Tin Kinh tế - Chính sách

Bản tin Kinh tế - Tài chính Ngày 25/10/2017

Trong báo cáo của Chính phủ về tình hình nợ công vừa được gửi tới Quốc

hội, dự kiến đến cuối năm 2017, dư nợ công khoảng 62,6% GDP, dư nợ

Chính phủ khoảng 51,8% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia khoảng

45,2% GDP. Trong đó, Chính phủ có kế hoạch vay trả nợ và cho cân đối Ngân

sách trung ương (NSTW) năm 2017 là 316,3 nghìn tỷ đồng, Chính phủ cũng dự

kiến vay nước ngoài về cho vay lại các dự án/chương trình, chính quyền địa

phương, trong năm 2017 khoảng 1,12 tỷ USD, tương đương khoảng 25.760 tỷ

đồng. Kết quả sau 9 tháng đầu năm 2017, tổng mức vay của Chính phủ 254.831

tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà

nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để trả nợ gốc là 125.065 tỷ

đồng, bằng 86,9% kế hoạch và vay về cho vay lại là 10.766 tỷ đồng, bằng 42%

kế hoạch. Dự kiến cuối năm 2017 sẽ hoàn thành kế hoạch huy động vốn đã

được phê duyệt. Nghĩa vụ nợ của Chính phủ trong năm 2017 khoảng 260.150 tỷ

đồng, gồm trả nợ trong nước là 214.878 tỷ đồng, trả nợ nước ngoài trực tiếp là

28.022 tỷ đồng, trả nợ của các dự án vay lại nguồn vốn vay nước ngoài của

Chính phủ trong năm 2017 ở mức khoảng 17.250 tỷ đồng. Tổng mức trả nợ 9

tháng đầu năm là 213.316 tỷ đồng, bằng 82% kế hoạch, trong đó trả nợ được bố

trí trong dự toán chi NSTW là 200.417 tỷ đồng, gốc là 125.065 tỷ đồng, lãi là

75.352 tỷ đồng, trả nợ vay về cho vay lại là 12.899 tỷ đồng.

Cũng tại báo cáo của Chính phủ vừa trình Quốc hội, theo dự kiến kế hoạch

năm 2018, dư nợ công cuối năm sẽ ở mức khoảng 63,9% GDP, dư nợ

Chính phủ ở mức khoảng 52,5% GDP và dư nợ nước ngoài của quốc gia

khoảng 47,6%GDP, nằm trong giới hạn cho phép. Trong đó, nhu cầu vay bù

đắp bội chi NSTW năm 2018 là 195 nghìn tỷ đồng, vay mới để trả nợ gốc là

146.770 tỷ đồng và vay nước ngoài về cho vay lại khoảng 40.000 tỷ đồng. Về

vay nợ của chính quyền địa phương năm 2018, vay để bù đắp bội chi ngân sách

địa phương là 11.149,7 tỷ đồng, vay mới để trả nợ gốc là khoảng 9.951 tỷ đồng.

Thị trường tiền tệ ngày 24/10: lãi suất trên thị trường liên ngân hàng đối với

VND ổn định như phiên trước, nguồn cung thấp, nhu cầu nguồn tương đối

nhiều, lãi suất USD không biến động. Cùng ngày, NHNN đã phát hành 7.000 tỷ

đồng tín phiếu, kỳ hạn 14 ngày, lãi suất 0,45%/năm, tương ứng với lượng hút

ròng 7.000 tỷ đồng.

Tỷ giá USD/VND chính thức ngày 24/10 được công bố ở mức 22.469, tăng 4

VND so với phiên trước, tương ứng mức trần trong giao dịch liên ngân hàng là

23.143. Trong ngày, tỷ giá USD/VND liên ngân hàng giao dịch ở mức 22.718 -

22.726, tỷ giá USD tự do nằm trong khoảng 22.765 - 22.775. Tương ứng với tỷ

giá này, giá vàng thế giới quy đổi lúc 16h ở mức 35,18 triệu đồng/lượng

(1281,27 USD/ounce), giá vàng SJC tại Hà Nội cùng thời điểm mua vào - bán

ra ở mức 36,46 - 36,53 triệu đồng/lượng, cao hơn giá thế giới khoảng 1,35 triệu

đồng/lượng.

Chỉ số chứng khoán 2 sàn đồng loạt tăng điểm sau khi kết thúc phiên giao dịch

ngày 24/10. Tại sàn HCM, VN-Index tăng 5,20 điểm lên 825,24 điểm, tương

ứng tăng 0,63% so với phiên trước đó, nguyên nhân do cổ phiếu SAB tăng rất

mạnh, VN30-Index tăng 5,88 điểm lên mức 815,24 điểm (+0,73%). Khối lượng

giao dịch giảm xuống mức 180,44 triệu đơn vị (6.222,82 tỷ đồng), trong đó có

64,26 triệu đơn vị thuộc nhóm VN30 (4706,72 tỷ đồng). Cung - cầu toàn sàn đạt

239,29/254,33 triệu đơn vị, riêng nhóm VN30 đạt 82,64/91,81 triệu đơn vị. Trên

sàn Hà Nội, HNX-Index tăng 0,45 điểm (+0,42%) lên mức 106,69 điểm,

HNX30-Index tăng 0,14 điểm (+0,07%) lên mức 196,17 điểm. Thanh khoản

trên sàn giảm xuống mức 42,73 triệu đơn vị (496,31 tỷ đồng), trong đó có 26,88

triệu đơn vị thuộc nhóm HNX30 (360,46 tỷ đồng). Cung - cầu trên sàn tương

ứng đạt 78,73/74,24 triệu đơn vị, riêng nhóm HNX30 đạt 43,81/39,84 triệu đơn

vị. Phiên này khối ngoại mua ròng 0,56 triệu đơn vị ứng với giá trị bán ròng

4,20 tỷ đồng trên HoSE. Tại sàn Hà Nội, họ mua ròng 1,46 nghìn đơn vị ứng với

giá trị 7,14 tỷ đồng.

Bản tin Kinh tế - Tài chính

Bảng các chỉ số kinh tế vĩ mô

Kỳ trước Kỳ này %YoY

Chỉ số 08/2017 09/2017

CPI (%mm) 0,92% 0,59% 3,41%

IIP (%mm) 3,85% 0,09% 13,20%

Xuất khẩu (tr.USD) 19.767 19.300 25,18%

Nhập khẩu (tr.USD) 18.181 18.200 25,05%

08T/2017 09T/2017 %YoY tích

lũy

Bán lẻ (tỷ đồng) 2.580.168 2.917.545 10,50%

FDI đăng ký và bổ

sung (tr.USD) 23.364 25.484 34,3%

FDI thực hiện (tr.USD) 10.300 12.500 13,43%

Tỷ giá, Vàng, Chứng khoán

24/10 T.đổi %/ngày

USD/VND (NHNN) 21.795/22.469/23.143 +04 +0,02%

USD/VND (TT liên NH) 22.718 - 22.726 00 0,00%

Vàng SJC (tr.đ/lượng) 36,53 +0,05 +0,14%

VN-Index 825,24 +5,20 +0,63%

HNX-Index 106,69 +0,45 +0,42%

VN30-Index 815,24 +5,88 +0,73%

HNX30-Index 196,17 +0,14 +0,07%

19,318,2

0,9

-0,4 -0,2 -0,5

1,2

-2,0-1,1

0,2

-0,5 -0,3

0,31,6 1,1

-5

0

5

10

15

20

25

09/16 11/16 01/17 03/17 05/17 07/17 09/17

Tỷ USDXuất khẩu Nhập khẩu Xuất khẩu ròng

805

810

815

820

825

830

835

0

5.000

10.000

15.000

20.000

25.000

VN-IndexKLGD (nghìn)

18/10 19/10 20/10 23/10 24/10

Page 2: VN-Index€¦ · tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để

Kết quả kinh doanh của các tập đoạn công nghiệp lớn tích cực giúp chứng

khoán Mỹ lấy lại sắc xanh trong phiên thứ Ba, đặc biệt là chỉ số Dow Jones.

Tuy nhiên, đà tăng của phố Wall bị hãm lại vào cuối phiên khi nhà kinh tế học

John Taylor từ Đại học Standford có thể đã giành được chiến thắng trong cuộc

đua vào ghế Chủ tịch Fed khi nhận được sự ủng hộ của các Nghị sĩ đảng Cộng

hòa. Kết thúc phiên 24/10, chỉ số Dow Jones tăng 167,80 điểm (+0,72%), lên

23.441,76 điểm. Chỉ số S&P 500 tăng 4,15 điểm (+0,16%), lên 2.569,13 điểm.

Chỉ số Nasdaq tăng 11,60 điểm (+0,18%), lên 6.598,43 điểm. Chứng khoán

Châu Âu giằng co nhẹ khi nhà đầu tư chờ đợi cuộc họp chính sách của Ngân

hàng trung ương Châu Âu vào thứ Năm. Kết thúc phiên 24/10, chỉ số FTSE 100

tại Anh tăng 2,09 điểm (+0,03%), lên 7.526,54 điểm. Chỉ số DAX tại Đức tăng

10,05 điểm (+0,08%), lên 13.013,19 điểm. Chỉ số CAC 40 tại Pháp tăng 7,99

điểm (+0,15%), lên 5.394,80 điểm. Trên thị trường chứng khoán Châu Á,

chứng khoán Nhật tiếp tục có phiên tăng điểm thứ 16 liên tiếp. Chứng khoán

Trung Quốc tăng điểm nhờ nhóm cổ phiếu bluechips, chứng khoán Hong Kong

có phiên giảm thứ 2 liên tiếp khi nhà đầu tư thận trọng giữ tiền mặt quan sát.

Kết thúc phiên 24/10, chỉ số Nikkei 225 tại Nhật Bản tăng 108,52 điểm

(+0,50%), lên 21.805,17 điểm. Chỉ số Hang Seng tại Hồng Kông giảm 150,91

điểm (-0,53%), xuống 28.154,97 điểm. Chỉ số Shanghai Composite tại Thượng

Hải tăng 7,55 điểm (+0,22%), lên 3.388,25 điểm.

Giá vàng giảm trở lại khi chứng khoán khởi sắc và căng thẳng địa chính trị lắng

dịu, ngoài trừ tại Tây Ban Nha. Kết thúc phiên 24/10, giá vàng giao ngay giảm

5,7 USD/ounce (-0,45%), xuống 1.276,3 USD/ounce.

Giá dầu thô tăng mạnh khi Bộ trưởng Năng lượng Arap Saudi cho biết sẽ giảm

sản lượng ở các nước công nghiệp OECD xuống mức trung bình 5 năm và tăng

triển vọng kéo dài việc này kể cả khi thỏa thuận cắt giảm chấm dứt. Kết thúc

phiên 24/10, giá dầu thô Mỹ tăng 0,57 USD (+1,10%), lên 52,47 USD/thùng.

TRANG TIN QUỐC TẾ

Diễn biến thị trường

Tỷ giá, Vàng, Dầu

24/10 %/ngày Hỗ trợ Kháng cự

EUR/USD 1,176 0,10% 1,171-1,169 1,184-1,182

GBP/USD 1,313 -0,47% 1,304-1,297 1,332-1,327

USD/JPY 113,89 0,41% 113-112,7 114,9-114,5

Vàng 1276,33 -0,42% 1267-1261 1293-1288

Dầu(NY) 52,47 1,10% 51,14-50,74 53,95-53,28

Chỉ số chứng khoán toàn cầu

Chỉ số Nước 24/10 % Ngày % /

01/01/17

DOWJONES Mỹ 23.441,76 0,72% 18,62%

NASDAQ Mỹ 6.598,43 0,18% 22,58%

S&P 500 Mỹ 2.569,13 0,16% 14,75%

FTSE 100 Anh 7.526,54 0,03% 5,37%

DAX Đức 13.013,19 0,08% 13,34%

NIKKEI 225 Nhật 21.805,17 0,50% 14,08%

SHANGHAI TQ 3.388,25 0,22% 9,17%

PG Bank Research

IHS Markit hôm thứ Ba cho biết lĩnh vực tư nhân Châu Âu tiếp tục mở rộng

trong tháng 10 tuy nhiên với tốc độ chậm lại so với tháng 9. Chỉ số nhà quản trị

mua hàng (PMI) ngành dịch vụ trong tháng 10 giảm xuống mức 54,9 từ mức

55,8 trong tháng 9. Các chuyên gia kinh tế dự đoán chỉ số này ở vẫn ở mức

55,8. Trong khi đó PMI ngành sản xuất trong tháng 10 tăng đột biến lên mức

58,6 từ mức 58,1 trong tháng 9, đây là mức cao nhất trong 80 tháng qua. Các

chuyên gia kinh tế dự đoán chỉ số này giảm xuống mức 57,7.

Cũng theo IHS Markit, lĩnh vực tư nhân Đức tăng trưởng chậm lại trong tháng

10, chỉ số nhà quản trị mua hàng ngành dịch vụ trong tháng 10 giảm xuống mức

55,2 từ mức 55,6 trong tháng 9. Các chuyên gia kinh tế dự báo vẫn ở mức 55,6.

Chỉ số PMI ngành sản xuất trong tháng 10 giảm xuống mức 60,5 từ mức 60,6

trong tháng 9, cao hơn dự báo ở mức 60.

Báo cáo công bố ngày hôm qua của IHS Markit cho biết lĩnh vực tư nhân Pháp

trong tháng 10 mở rộng với tốc độ nhanh nhất trong hơn 6 năm qua. Chỉ số nhà

quản trị mua hàng ngành dịch vụ trong tháng 10 tăng lên mức 57,4 từ mức 57

trong tháng 9. Chỉ số PMI ngành sản xuất trong tháng 10 tăng lên mức 56,7 từ

mức 56,1 trong tháng 9, đây là mức cao nhất trong 78 tháng.

Bảng lãi suất một số Ngân hàng Trung Ương

NHTƯ Đồng

tiền Kỳ trước Kỳ này

Cuộc

họp tới

Mỹ USD 0,50%-0,75%

1%-

1,25% 02/11/17

Châu Âu

EUR 0,00% 0,00% 26/10/17

Anh

GBP 0,25% 0,25% 02/11/17

Nhật

JPY -0,10% -0,10% 31/10/17

Úc

AUD 1,50% 1,50% 07/11/17

Tin Kinh tế

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

nay Dự báo

Kỳ

trước

20:30 Đơn đặt hàng hóa lâu bền Mỹ 1,1 2

22:00 Doanh số bán nhà mới Mỹ (nghìn căn)

556 560

Giờ Chỉ số kinh tế công bố hôm

trước

Kỳ này/

(Dự báo)

Kỳ

trước

15:30 PMI sản xuất Đức 60,5/(60,1)

60,6

16:00 PMI sản xuất sơ bộ Châu Âu 58,6/(57,9)

58,1

Page 3: VN-Index€¦ · tỷ đồng, bằng 75% kế hoạch, bao gồm vay để bù đắp bội chi Ngân sách nhà nước là 119.000 tỷ đồng, bằng 69% kế hoạch, vay để

PG Bank Research

Mọi chi tiết và câu hỏi liên quan đến bản tin này xin vui lòng liên hệ:

Phòng Nghiên cứu và Phân tích

Khối Dịch vụ Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex

Tầng 24, Tòa nhà Mipec, 229 phố Tây Sơn, Quận Đống Đa, Hà Nội.

Tel : +(84 4) 6 281 1298 Fax: +(84 4) 6 281 1299

Email: [email protected] Website: www.pgbank.com.vn

Blog: pgbankresearch.wordpress.com

Thông tin liên hệ

Khuyến cáo sử dụng

Những thông tin được cung cấp trên đây do Phòng Nghiên cứu và Phân tích - Khối Đầu tư - PG Bank

thu thập từ các nguồn được coi là đáng tin cậy. Việc cung cấp các thông tin này chỉ phục vụ mục đích

tham khảo. PG Bank không chịu bất kỳ trách nhiệm nào về những hậu quả có thể gây ra do việc sử

dụng thông tin của bài viết. Các thông tin trên có thể thay đổi theo diễn biến của thị trường và PG

Bank không có trách nhiệm phải thông báo về những thay đổi này.

Bùi Quỳnh Vân

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 243

Nguyễn Thị Diệu Linh

Chuyên viên Phân tích

Email: [email protected]

Tel: +(84 4) 6 281 1298 Ext: 644