143
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỔNG CỤC LÂM NGHIỆP HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG 22 LOÀI CÂY CHỦ LỰC

tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

  • Upload
    others

  • View
    4

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNTỔNG CỤC LÂM NGHIỆP

HƯỚNG DẪN KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG 22 LOÀI CÂY CHỦ LỰC

HÀ NỘI, 11/2017

Page 2: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

M c l cụ ụ

1. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN TRẮNG.........................................................................3

2. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN URÔ..............................................................................8

3. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN LAI..............................................................................14

4. KỸ THUẬT TRỒNG KEO LÁ TRÀM................................................................................18

5. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM LÁ DÀI................................................................................24

6. KỸ THUẬT TRỒNG RÁI (DẦU NƯỚC)...........................................................................29

7. KỸ THUẬT TRỒNG ĐƯỚC VOI.......................................................................................32

8. KỸ THUẬT TRỒNG MỠ....................................................................................................36

9. KỸ THUẬT TRỒNG SA MỘC............................................................................................41

10. KỸ THUẬT TRỒNG SAO ĐEN.......................................................................................45

11. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG BA LÁ..............................................................................47

12. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG ĐUÔI NGỰA...................................................................53

13. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM TA.......................................................................................56

14. KỸ THUẬT TRỒNG VỐI THUỐC...................................................................................60

15. KỸ THUẬT TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ...................................................................................66

16. KỸ THUẬT TRỒNG HỒI..................................................................................................70

17. KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ................................................................................................73

18. KỸ THUẬT TRỒNG TRÔM.............................................................................................77

19. KỸ THUẬT TRỒNG SƠN TRA.......................................................................................79

20. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG NHỰA..............................................................................85

21. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG LUỒNG..............................................................................88

22. KỸ THUẬT TRỒNG XOAN CHỊU HẠN........................................................................93

1

Page 3: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

1. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN TRẮNG(Eucalyptus camaldulensis Dehnh.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn, cao 30-40 m, đường kính ngang ngực 40-50 cm, thân thẳng

tròn đều. Vỏ màu xám trắng hoặc xám hơi xanh, nhẵn, bong từng mảng mỏng. Phía gần gốc vỏ nứt dọc, không bong. Lá đơn mọc cách, có mùi thơm. Lá non hơi có phấn, hình trứng hoặc ngọn giáo, có cuống mảnh. Lá thành thục hình ngọn giáo cong dạng lưỡi liềm, nhọn dần về phía đầu, dài 10-30 cm, rộng 1,5-3,5 cm. Cụm hoa dạng tán ở nách lá, mang 4-8 hoa, nở tháng 3-4. Quả hình bán cầu, dài 0,7-0,8 cm, rộng 0,5-0,6 cm, mở theo 3 van hình tam giác, chín tháng 7-8 ở miền Bắc và tháng 5-6 ở miền Nam.

Cây nguyên sản ở Ôxtrâylia, phân bố rộng ở vùng nhiệt đới từ 15 đến 18o

vĩ Nam, vùng đồi núi thấp dưới 600 m so với mực nước biển. Cây nhập nội trồng ở nhiều nước trên thế giới, được trồng ở Việt Nam từ lâu, ở các vùng đồng bằng, vùng cát ven biển, vùng đồi đến vùng núi, suốt từ Bắc vào Nam. Khả năng tái sinh chồi rất mạnh, nên có thể kinh doanh chồi.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Cây sinh trưởng nhanh, biên độ sinh thái rộng, chịu được hạn,

nhưng cũng chịu được úng trong thời gian ngắn. Sinh trưởng và phát triển tốt ở nơi có lượng mưa 1500-2500 mm/năm, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất 15oC, tháng nóng nhất 26-29oC.

2. Độ cao: Trồng thích hợp trên đất đồi trọc, sau nương rẫy, có độ cao dưới 200 m so với mực nước biển, dốc dưới 15-20o,

2

Page 4: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

3. Đất đai: Có thành phần cơ giới thịt nhẹ, sét nhẹ, cát pha đến thịt trung bình, thoát nước, độ dày >70 cm, pH=4-6, có thực bì cỏ lông lợn, sim mua, tế guột. Sinh trưởng được trên cồn, bãi cát cố định không ngập nước hoặc trên bãi cát thấp, đất phèn được lên líp.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

- Vật liệu giống: Lấy giống ở nguồn giống hoặc những cây trội được công nhận từ 8 tuổi trở lên thuộc các xuất xứ Katherine, Kennedy river, Morehead river, Petford area, Gibb river.

- Thu hái hạt: Thu hái giống vào tháng 7-8 (miền Bắc), tháng 5-6 (miền Nam) khi vỏ quả chuyển từ màu xanh nhạt sang nâu thẫm, cuống quả mốc trắng, nắp quả chưa mở, hạt màu nâu, mày màu nâu nhạt.

Ủ quả thành đống nơi thoáng 2-3 ngày, mỗi ngày đảo 1 lần. Khi quả chín rải đều trên vải bạt hoặc nong, nia phơi dưới nắng nhẹ 2-3 ngày để tách hạt, rồi phơi lại 1-2 nắng sau đó sàng sảy loại bỏ tạp vật và bảo quản trong chum vại, thùng gỗ để nơi thoáng mát, duy trì sức sống của hạt được 10-12 tháng. Hoặc giữ hạt ở nhiệt độ 5-10oC thì duy trì sức sống của hạt được 2-3 năm.

- Gieo ươm: Thời vụ gieo ươm tạo cây con trước thời vụ trồng rừng 3-4 tháng. Cho hạt vào túi vải, ngâm trong nước ấm 35-40oC, để nguội dần trong 6-12 giờ, vớt ra hong khô nơi thoáng mát, rồi cho vào túi vải ủ, rửa chua bằng nước ấm mỗi ngày 1 lần, sau 3-4 ngày hạt nứt nanh đem gieo trên luống.

Trộn hạt với cát hoặc đất bột với tỷ lệ 1 hạt: 4 đất (theo khối lượng), vãi đều 1 kg hạt trên 60-100 m2 mặt luống. Dùng đất mịn tơi rắc đều phủ kín hạt, rồi phủ một lớp rơm rạ mỏng kín mặt luống. Hàng ngày dùng ô doa lỗ nhỏ tưới nhẹ, đều, tránh trôi hạt. Làm giàn che bóng 70-80%.

Sau 5-6 ngày cây mầm cao 2-3 cm, nhổ cây, dùng que nhỏ chọc lỗ, cấy vào bầu. Dùng vỏ bầu Pôlyêtylen kích thước 7x12 cm, ruột bầu gồm 80-90% đất mặt vườn ươm + 10-20% phân chuồng hoai + 1% supe lân. Cấy xong cần tưới nhẹ để rửa lá và làm chặt gốc. Sau 7-10 ngày kiểm tra, cấy dặm cây bị chết.

Tưới nước đủ ẩm cho cây trong 3 tháng đầu, mỗi ngày tưới 1 lần, lượng tưới 4-5 lít/m2. Định kỳ 15 ngày làm cỏ phá váng 1 lần và tưới nước phân chuồng hoai hoặc phân NPK (5:10:3) pha loãng 1%.

Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sunphát đạm và supe lân pha 0,1-0,2%, tưới 2,5 lít/m2, hai ngày tưới phân 1 lần, sau tưới phân phải tưới nước lã rửa lá.

Phòng trừ bệnh thối cổ rễ bằng Benlat pha theo tỷ lệ 1g với 10 lít nước phun đều trên mặt luống bầu đất. Nếu bệnh xuất hiện, pha nồng độ 6g/10 lít nước tưới phun cho 100 m2, mỗi tuần 2 lần.

3

Page 5: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Tiêu chuẩn cây đem trồng: Cây ươm 3-4 tháng, cao 25-45 cm, đường kính cổ rễ 3 mm, khoẻ, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, đất trong bầu không bị vỡ nát.

2. Tạo cây bằng hom (Nhân giống vô tính)

- Vật liệu giống: Sử dụng các dòng đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật và bắt buộc phải nhân giống bằng phương pháp giâm hom hoặc nuôi cấy mô. Các dòng Bạch đàn trắng SM16, SM23 áp dụng vùng Đông Nam Bộ, Nam Trung Bộ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng EF23, EF24, EF39, EF55 áp dụng vùng Đông Nam Bộ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng C9, C55, C159, áp dụng vùng Nam Trung Bộ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.

Sử dụng các dòng bạch đàn lai giữa Bạch đàn trắng với Bạch đàn nâu đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, gồm UC1, UC2 áp dụng cho Bình Phước và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng CU9, UC80 áp dụng cho Phú Thọ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.

- Xây dựng vườn lấy hom: Vườn lấy hom được xây dựng gần vườn ươm, nơi có đất thoát nước tốt, có diện tích bằng 1/500 diện tích rừng cần trồng cây hom hàng năm.

Cây giống lấy hom là cây mô hoặc cây hom của các dòng bạch đàn ưu trội đã được tuyển chọn, được trồng trước đợt thu chồi đầu ít nhất 2 tháng. Cự ly trồng 30x40 cm, bón lót 1kg phân chuồng hoai, 50 g phân NPK (5:10:3) hoặc 200 g phân lân hữu cơ vi sinh Thiên nông cho 1 cây giống.

Làm cỏ, vun gốc sau khi trồng 1 tháng và lặp lại theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau mỗi lần thu hoạch chồi phải phun Benlát nồng độ 0,15-0,3%, xới đất, vun gốc cây.

Sau khi trồng khoảng 2 tháng, dùng kéo cắt ngang thân cây cách mặt đất 20-30 cm để đốn tạo chồi, rồi phun Benlát nồng độ 0,15-0,3% ướt cả cây để khử trùng. Sau khi đốn 28-30 ngày có thể thu hoạch lứa chồi đầu tiên.

Hàng năm phải trẻ hóa vườn lấy hom trước thời vụ giâm hom 1 tháng, đốn bỏ các chồi yếu, để lại 1-2 chồi khỏe nhất. Sau mỗi lần đốn cây phải phun Benlát nồng độ 0,15%, làm cỏ, xới đất quanh gốc cây, bón thúc cho mỗi cây 50g NPK (5:10:3). Chỉ sử dụng cây giống để lấy hom trong 3 năm, sau đó phải thay bằng cây mô mới hoặc cây hom thế hệ đầu nhân từ cây mô.

- Giâm hom: Dùng kéo sắc cắt chồi ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi, sau đó sẽ cắt để tạo hom. Mỗi chồi chỉ nên lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, mang 6-8 lá. Vết cắt cách đốt dưới cùng 0,2 cm, sau đó cắt bỏ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến của 2 lá kế tiếp.

Hom cắt xong phải ngâm ngay vào dung dịch Ben lát 0,02% trong thời gian 15-20 phút để phòng nấm bệnh. Sau đó xử lý thuốc kích thích ra rễ IBA nồng độ 0,02% hoặc ABT bột nồng độ 0,03%.

4

Page 6: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Dùng vỏ bầu Polyêtylen cỡ 7x12 cm, đóng đầy hỗn hợp: 1/3 cát phía trên + 2/3 đất phía dưới. Trước khi cấy hom 12 giờ, tưới dung dịch Ben lát 0,06% hoặc thuốc tím 0,1% với liều 10 lít nước cho 50 m2 mặt bầu để phòng chống nấm. Tưới nước ẩm toàn bộ ruột bầu trước khi cấy hom. Dùng que chọc 1 lỗ sâu 2-3 cm ở giữa bầu, đường kính lỗ lớn hơn gốc hom. Cấy hom sâu 2-3 cm, dùng ngón tay ấn nhẹ đất xung quanh gốc hom.

Nếu vườn ươm ở xa có thể giâm hom vào cát thô sạch, đến khi ra rễ mới cấy vào bầu đất như trên.

- Chăm sóc hom giâm: Ngay sau khi cấy hom phải phủ nilon lên khung vòm để giữ ẩm và tưới phun sương cho hom hàng ngày. Khoảng cách giữa 2 lần tưới phun là 30-40 phút, mỗi lần phun 7-10 giây.

Sau khoảng 3-5 tuần, cây hom có bộ rễ phát triển hoàn chỉnh thì ngừng tưới phun nước cho cây hom và chuyển bầu cây hom ra ngoài vườn để nuôi dưỡng. Với hom giâm trong cát, sau khi cấy 2-3 tuần hom ra rễ dài 1,2-2 cm, cấy vào bầu đất và tiếp tục che nắng như ở nhà giâm hom khoảng 1 tuần, khi cây hom ổn định mới dỡ bỏ giàn che.

Định kỳ 1 tuần tưới phân 1 lần, liều lượng 1kg NPK (5:10:3) hòa tan trong 33 lít nước, tưới cho 5000 cây, rồi tưới nước rửa lá. Định kỳ mỗi tuần phun Benlát 1 lần với nồng độ 0,06%, liều lượng 10 lít cho 50 m2 bầu cây. Sau khi chuyển cây hom ra vườn ươm 2 tuần phải phân loại cây để có chế độ chăm sóc phù hợp. Ngừng tưới phân trước khi đem cây đi trồng 2 tuần.

- Tiêu chuẩn cây hom đem trồng: Cây cao 20-30 cm, đường kính cổ rễ >3 mm, cây xanh đẹp, khỏe mạnh, không sâu bệnh.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Xử lý thực bì theo băng, đào hố 30x30x30 cm hoặc

40x40x40 cm. Nơi có điều kiện có thể cày đất theo băng hoặc cày toàn diện trước khi đào hố.

- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng ở các tỉnh vùng cát ven biển Bắc Trung Bộ tháng 10-12, các tỉnh Nam Trung Bộ tháng 9-10. Chọn ngày có mưa hoặc trời râm mát, đất trong hố đủ ẩm để trồng rừng.

- Kỹ thuật trồng: Trồng thuần loài hoặc hỗn giao theo hàng hay theo băng với các loài Keo tai tượng, Keo lá tràm, Keo lá liềm, Phi lao trên các lập địa bãi cát cố định không ngập nước, trên các líp ở bãi cát bán ngập, khu vực canh tác nông nghiệp; hoặc trồng phân tán ven đường, quanh vườn, quanh nhà, các khu công sở, trường học.

Mật độ trồng 2000 cây/ha, cự ly 2×2,5 m hoặc 1600 cây/ha (2,5×2,5 m).

Nơi có điều kiện bón lót 1kg phân chuồng hoai và 0,05 kg NPK ngay lúc trồng cây. Lấp đất mặt xuống trước 1/3 hố, sau đó bón phân chuồng và phân

5

Page 7: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

NPK, rồi cho đất tới 2/3 hố, trộn đều đất với phân trong hố. Đặt bầu cây ngay ngắn giữa hố, lấp đất đầy hố, vun thành hình mai rùa cao hơn miệng hố 5-10 cm và giẫm chặt xung quanh bầu cây.

Sau khi trồng 2-3 tuần, tiến hành kiểm tra cây chết và trồng dặm.

- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm đầu, mỗi năm 1-2 lần vào cuối mùa khô và cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc gồm phát cây cỏ cạnh tranh với cây trồng, xới, vun gốc rộng 0,6 m. Nếu có điều kiện kết hợp bón thúc 75-100 g NPK (5:10:3) cho mỗi gốc.

Bạch đàn ở tuổi non dễ bị mối ăn hại, rệp hại ngọn, nấm hại lá, cần kiểm tra, phát hiện sớm, có biện pháp xử lý kịp thời. Cấm chăn thả trâu bò vào rừng trong 3 năm đầu.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ màu đỏ nhạt, mịn, tỷ trọng và độ cứng trung bình, dễ bị cong vênh,

dùng trong công trình dưới nước, cầu, tà vẹt, cột điện, đóng đồ mộc. Đặc biệt là một trong những loài cây trồng để cung cấp gỗ nguyên liệu giấy và trụ mỏ. Cũng là loài cây trồng phổ biến ở các vườn rừng, trồng phủ xanh đồi núi trọc. Lá có thể chưng cất tinh dầu; hoa nhiều, thơm dùng để nuôi ong.

6

Page 8: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

2. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN URÔ(Eucalyptus urophylla S.T.Blake)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn, cao tới 40-50 m, đường kính 40-50 cm, thân thẳng, cành

nhánh nhỏ, tỉa cành tự nhiên tốt, ít mấu mắt, độ cao dưới cành lớn. Vỏ màu nâu, nứt dọc, hơi xù xì, phía trên nhẵn. Gỗ màu đỏ hồng, có vân và bền.

Lá trưởng thành hình mũi mác, màu xanh đậm, mọc cách. Hoa mọc cụm 3-4 nụ ở nách lá, nở tháng 3-4. Quả hình cầu có nắp đậy, chín tháng 9-10. Một kg hạt có khoảng 450-500 nghìn hạt.

Mọc tự nhiên ở Timo và một số đảo ở phía Đông quần đảo Indonesia, tập trung ở vùng từ 8 đến 100 vĩ Nam, độ cao tuyệt đối đến 3000 m, nhiệt độ trung bình tối cao 290C, nhiệt độ trung bình tối thấp 8-120C. Được trồng ở nhiều nước như Inđônêxia, Malaixia, Ôxtrâylia, Brazin, Nam Phi, Công Gô, ở vùng vĩ độ thấp, khí hậu ẩm hoặc hơi ẩm nhiệt đới, cận nhiệt đới, lượng mưa 1100-1500 mm, mùa khô 1-5 tháng.

Sinh trưởng rất nhanh, tại nhiều nước rừng trồng 4-5 tuổi đạt 2,5-3,5 m/năm về chiều cao và 3-4 cm/năm về đường kính. Ở nước ta, lượng tăng trưởng của rừng trồng chưa thâm canh cao đạt 15-18 m3/ha/năm. Sau 8 năm đạt 120-150 m3/ha. Tái sinh chồi mạnh nên áp dụng nhân giống hom và kinh doanh rừng chồi.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Thích hợp gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân

năm 1700-2200 mm, nhiệt độ bình quân năm 20-250C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất <270C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất >200C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối <300C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối >140C, có 0-2 tháng mưa ít hơn 50 mm.

Có thể mở rộng gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm 1500-1700 mm, 2200-2500 mm, nhiệt độ bình quân năm 17-200C hoặc 25-280C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất 27-300C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất 14-200C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 30-320C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 10-140C, có 3-4 tháng mưa ít hơn 50 mm.

Hạn chế gây trồng ở những nơi có lượng mưa bình quân năm <1500 hoặc >2500 mm, nhiệt độ bình quân năm <180C hoặc >280C, nhiệt độ bình quân tháng nóng nhất >300C, nhiệt độ bình quân tháng lạnh nhất 14<0C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối >320C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối <100C, có trên 4 tháng mưa ít hơn 50 mm, độ cao trên >1500 m so với mực nước biển.

2. Độ cao: Bạch đàn urô được trồng ở vùng thấp dưới 750 m so với mực nước biển, địa hình dốc <250. Có thể mở rộng gây trồng ở những nơi có độ cao 750-1500 m so với mực nước biển, địa hình dốc 15-250; hạn chế gây trồng ở địa hình dốc >250.

7

Page 9: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

3. Đất đai: Ưa đất thịt nhẹ, thịt trung bình, thịt nặng và sét nhẹ, chua, tầng dày 50-60 cm trở lên, ít đá sỏi và thoát nước tốt. Thích hợp với đất thung lũng dốc tụ, đất phèn trung bình và nhẹ, đất đỏ vàng và đất feralit mùn trên núi, độ dày tầng đất 50-100 cm. Có thể mở rộng gây trồng trên các loại đất xám, đất đỏ trên mắcma bazơ và trung tính, đất đỏ vàng trên đá khác, đất phù sa, độ dày tầng đất trên 100 cm. Hạn chế trồng trên các loại đất xói mòn trơ sỏi đá, đất mặn mùa khô, đất mặn thường xuyên, đất phèn nặng, đất đen và đất than bùn, đất cát, độ dày tầng đất <50 cm.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giốngPhải sử dụng các xuất xứ và dòng đã công nhận: Xuất xứ Lembata và Mt.

Egon cho các vùng Bắc Bộ, Bắc Trung Bộ và Tây Nguyên, xuất xứ Lewotobi cho vùng Đông Nam Bộ. Dòng PN2, PN10, PN14, PN21, PN24, PN46, PN47, PN108, PN3d, U6 để trồng rừng ở vùng Trung tâm và các vùng có điều kiện sinh thái tương tự.

Sử dụng các dòng bạch đàn lai giữa Bạch đàn trắng với Bạch đàn urô hoặc Bạch đàn urô với Bạch đàn liễu đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật, gồm UC1, UC2 áp dụng cho Bình Phước và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng CU9, CU90, UC75, UC80, UE24, UE27, UU8 áp dụng cho Phú Thọ và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng UE3, UE23, UE27, UE33 áp dụng cho Bình Dương và những nơi có điều kiện lập địa tương tự; dòng UE73 áp dụng cho Cà Mau và những nơi có điều kiện lập địa tương tự.

Dùng vỏ bầu Polyêtylen đường kính 5-6 cm, cao 10-12 cm, thủng đáy hoặc có đáy đục lỗ ở đáy và xung quanh bầu. Ruột bầu tạo cây con từ hạt làm bằng hỗn hợp đất mặt vườn ươm hoặc đất mặt dưới thực bì tế guột, cây bụi với

8

Page 10: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

phân chuồng hoai và supe lân. Trộn với tỷ lệ theo khối lượng: 92% đất + 4-6% phân chuồng + 1-2% supe lân. Ruột bầu để tạo cây con bằng hom làm bằng đất tầng B.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)- Gieo ươm: Ngâm hạt trong thuốc tím 0,05% trong 12 giờ, thay dung dịch

ngâm tiếp 12 giờ, vớt ra rửa sạch, để ráo và hong nơi thoáng gió trong 2 giờ.Khay làm bằng gỗ hoặc tôn, dài 1 m, rộng 0,5 m, cao 0,1 m, đáy đục 5-6

lỗ đường kính 4 cm. Cho đất cát hoặc đất mịn vào đầy khay. Phun dung dịch Benlat 1%, liều lượng 1 lít/m2 trước khi gieo 5-7 ngày.

Tưới nước đủ ẩm cho khay. Trộn hạt với tro hoặc cát mịn, gieo 1kg hạt cho 60-100 m2 đều lên mặt khay. Cắm ràng hoặc đặt khay dưới giàn lưới che 50% ánh sáng. Hàng ngày tưới nước đủ ẩm, khi cây có 2-3 lá, cao 2-3cm, tỉa những cây tốt cấy vào bầu.

Tưới nước đủ ẩm cho bầu và cây gieo trước khi cấy 1-2 giờ. Dùng que cấy mỗi bầu 1 cây. Tưới nhẹ và cắm ràng hoặc làm lưới che 50% ánh sáng. Tiếp tục tưới nước hàng ngày vào sáng sớm hoặc chiều muộn.

Sau khi cấy 7-10 ngày cấy dặm những cây bị chết và khi cây ổn định khoảng 10-15 ngày sau khi cấy dỡ bỏ giàn che.

Định kỳ 3-4 tuần làm cỏ phá váng 1 lần. Phun Benlat 0,5%, liều lượng 0,5-1 lít/m2 phòng trừ nấm. Thường xuyên bắt diệt sâu ăn lá hoặc cắn cây.

Bón thúc 2 lần bằng phân NPK (5:10:3) hoặc supe lân Lâm Thao: Lúc cây 40 ngày tuổi, bón 0,15 g/bầu và lúc cây 60 ngày tuổi, bón 0,3 g/bầu.

Ngừng tưới nước, chăm sóc và phải đảo bầu trước khi trồng 15-20 ngày.+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi 2,5-3 tháng, chiều cao 20-25 cm,

đường kính cổ rễ 0,2 cm, cây cân đối không cong queo sâu bệnh.3. Tạo cây con bằng hom (Nhân giống vô tính)- Xây dựng vườn cung cấp hom: Tạo cây con với số lượng ít có thể xây các

luống giâm rộng 1,2-1,4 m, dài 3-5 m, thành cao 0,1-0,15 m, mặt đáy dốc 3% ở hai bên thành luống. Trong luống xếp các bầu đất hoặc đổ cát thô sạch làm giá thể. Trên luống có giàn hoặc lưới che 50% ánh sáng ở tầm cao 2-2,5 m. Mỗi luống chụp lều giâm hom có khung vòm bằng sắt hoặc tre được phủ kín ni lông trắng.

Cây trồng vườn vật liệu giống là cây hom, cây mô thế hệ đầu của các dòng đã được công nhận và trồng trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2 tháng.

Đào hố 40x40x40 cm, trồng cự ly 40×30 cm, bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 50g phân NPK (5:10:3) hay 200g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.

Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải phát cỏ, vun xới gốc và phun Benlat 0,15-0,3%, lượng phun 1 lít/m2.

9

Page 11: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng. Dùng kéo sắc cắt

ngang thân cây cách mặt đất 20-30cm. Phun Benlat 0,15-0,3% cho ướt cây.- Cắt hom: Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo

cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Sau khi cắt nhúng gốc chồi vào ngâm trong nước sạch để nơi râm mát.

Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi chồi cắt lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2 cm phía dưới của đốt dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá kế tiếp. Có thể lấy hom kế dưới hom ngọn có 2 đốt, dài 5-7 cm và phải xử lý thuốc kích thích ra rễ cao hơn. Hom cắt ngày nào giâm ngày ấy.

- Giâm hom: Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Ngâm hom sau khi cắt vào dung dịch Benlat 0,02% trong 15-20 phút. Vớt ra xử lý thuốc IBA bột 0,02% hoặc ABT bột 0,03%, với hom 2 phải xử lý bằng IBA bột 0,1%.

Tưới Benlat 0,06% hoặc thuốc tím 0,1% ướt lớp mặt giá thể sâu hơn 3cm cho giá thể trong các luống giâm trước khi cấy hom 12 giờ.

Tưới nước thật ẩm toàn bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3cm, cắm hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom. Khi cấy không được làm mất thuốc kích thích ra rễ và trầy xước gốc hom.

Ngay sau khi cấy hom xong chụp phủ kín nilông lên khung vòm luống giâm hom và tưới phun sương cho hom trừ ban đêm. Cách 30-40 phút tưới 1 lần 7-10 giây, giữ độ ẩm không khí trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30oC. Tưới thường xuyên, trong 3-5 tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh, giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.

- Huấn luyện cây hom: Với hom giâm trong cát chuyển ra cấy vào bầu và tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển ra và xếp luống như bầu đã cấy hom.

Tưới phân định kỳ 1 tuần 1 lần với lượng 1kg phân NPK (5:10:3) hoà trong 33 lít nước tưới cho 5000 bầu và tưới nước rửa lá sau khi tưới phân. Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ cỏ dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng.

Định kỳ 1 tuần 1 lần phun Benlat 0,06%, liều lượng 0,2 lít/m2. Nếu bị nấm bệnh nặng thì mỗi tuần phun 2 lần Benlat 0,08%, liều lượng 0,2 lít/m2.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30 cm, đường kính cổ rễ 0,3 cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng cân đối.

10

Page 12: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì và đất: Bạch đàn nâu trồng thích hợp ở nơi có thực bì dạng

trảng cỏ cây bụi, không hoặc có cây gỗ rải rác, Nứa tép, lồ ô, nương rẫy bỏ hoá, rừng thứ sinh nghèo kiệt.

Nơi có cỏ may, cỏ lông lợn, cây bụi thưa sinh trưởng kém cần phát trắng theo băng rộng 2 m. Nếu dốc dưới 15odùng cày ngầm kết hợp dọn thực bì và làm đất.

Nơi có tế guột hoặc cây bụi dày hay tế guột rải rác xen cây bụi phải phát dọn sạch băng trồng rộng 2 m, nếu dùng cày ngầm thì không cần phải dọn.

Thực bì Nứa tép xen ít cây bụi, cỏ, cây bụi xen cỏ, lau chít chè vè cần phát trắng, cuốc lật các gốc lau chít, chè vè, xếp thành đống hoặc thành băng ngang dốc.

Nơi dốc dưới 200 thì cày ngầm 1 lưỡi sâu 60-70 cm, rồi cuốc hố 30x30x30 cm. Nơi dốc trên 200 thì cuốc thủ công theo hố kích thước 40x40x40 cm.

- Thời vụ trồng: Vụ xuân hè vào tháng 3-5, vụ thu đông tháng 8-10.- Kỹ thuật trồng: Trồng thuần loài, 1100 cây/ha, cự ly 3x3 m hoặc 1600

cây/ha, cự ly 3x2 m.Kết hợp khi lấp hố bón 300g phân hữu cơ vi sinh và 200g NPK (25:58:17)

cho 1 hố.Trồng dặm cây chết ngay sau khi trồng 8-10 ngày, có thể phải tiến hành

2-3 đợt để đảm bảo tỷ lệ sống trong năm đầu đạt trên 95%.- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm liền+ Năm đầu chăm sóc 2 lần: Lần đầu sau khi trồng 1-2 tháng, phát thực bì

trên toàn diện tích, dẫy cỏ và vun xới quanh gốc với đường kính 80 cm. Lần 2 vào tháng 10-11, phát thực bì, cắt dây leo, vun xới quanh gốc cây với đường kính 80cm. Cây trồng vụ thu đông chỉ chăm sóc 1 lần vào tháng 10-11.

+ Năm thứ 2 chăm sóc 3 lần: Lần 1 vào tháng 3-4 như chăm sóc lần 1 năm đầu. Bón thúc lần đầu 200g NPK (5:10:3) cho 1 gốc. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì toàn diện, vun xới quanh gốc đường kính 1 m, tỉa bỏ các cành trong tầm cao 1m. Lần 3 vào tháng 10-11, phát thực bì cạnh tranh cây trồng.

+ Năm thứ 3 chăm sóc 2 lần: Lần 1 vào tháng 3-4, phát thực bì trên toàn diện tích, tỉa cành đến tầm cao 1,5-2,0 m, dãy cỏ quanh gốc 1m. Bón thúc lần hai 200 g NPK/cây. Lần 2 vào tháng 7-8, phát thực bì cạnh tranh cây trồng trên toàn diện tích, chặt cây sâu bệnh, phát dẫy sạch cỏ quanh gốc cây.

Tuỳ mức độ nhiễm bệnh phải nhổ, cắt, đốt các cây bị bệnh hoặc phải bắt, diệt, phun thuốc phòng trừ hay phòng trừ bằng các biện pháp tổng hợp.

Phải làm các băng trắng cản lửa, rộng 10-12 m. Trước mùa khô phải ủi hoặc phát dọn thực bì, đưa ra khỏi băng. Cấm trâu, bò, người phá hoại rừng.

11

Page 13: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGBạch đàn nâu là cây mọc nhanh, cung cấp gỗ nhỏ với chu kỳ 5-10 năm.

Gỗ màu nâu nhạt, thớ mịn, tỷ trọng 0,5-0,6, hơi mềm, dễ cưa xẻ. Sợi gỗ ngắn, hàm lượng xenlulô cao và lignin thấp. Là một trong những loài cây chủ lực để trồng rừng công nghiệp cung cấp nguyên liệu giấy, sợi, dăm; cột điện, trụ mỏ và củi đun. Có thể trồng rừng với chu kỳ 15-20 năm lấy gỗ đường kính 25-30 cm, xẻ gỗ hộp, ván làm nhà, đóng đồ gia dụng, làm cầu, gỗ xây dụng. Tán lá dày, hạn chế xói mòn, rửa trôi đất tốt hơn các loài bạch đàn khác. Hình dáng đẹp có thể trồng cây bóng mát, hoa để nuôi ong.

Tuổi khai thác chính của rừng cung cấp nguyên liệu giấy sợi, ván nhân tạo là 7-8 năm. Năng suất rừng đạt 15 m3/ha/năm, sản lượng 105-120 m3/ha gỗ. Mùa khai thác từ cuối mùa khô đến đầu mùa mưa để kết hợp tái sinh chồi. Phương thức khai thác chính là chặt trắng trên toàn bộ diện tích. Chặt sát gốc, gốc chặt không cao quá 7-10 cm, gốc chặt không bị bong vỏ. Mặt cắt phải phẳng và hơi nghiêng. Đưa toàn gỗ và cành lá ra khỏi rừng.

Sau khi chặt, chồi mọc được 8-10 tuần, cao 80-100 cm thì chọn, tỉa chồi. Chọn và giữ lại 1 chồi mập, thẳng nhất mọc sát đất ở hướng đón gió. Tỉa nhiều lần để loại bỏ các chồi khác cho tới khi chồi giữ lại cao trên 2 m.

Chăm sóc rừng chồi trong 2 năm liền: Năm đầu chăm sóc 2 lần, lần 1 vào tháng 3 và lần 2 vào trước mùa khô. Phát cây bụi, dây leo chèn ép cây chồi. Vun xới quanh gốc cây và vun đất vào gốc rộng 0,8m và lấp kín gốc chồi. Năm thứ 2 chăm sóc 1 lần như năm thứ nhất vào đầu mùa mưa. Bảo vệ rừng chồi áp dụng như rừng trồng ban đầu đến khi khép tán.

12

Page 14: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

3. KỸ THUẬT TRỒNG BẠCH ĐÀN LAI(Eucalyptus hybrid)

I. GIỚI THIỆU CHUNGGần đây, một số giống Bạch đàn lai có năng suất cao đã được chọn và gây

trồng rất thành công ở một số nước như Brazil và Công Gô. Tại đây, trên những lập địa tốt và áp dụng kỹ thuật trồng thâm canh có thể đạt năng suất 40–80 m3/ha/năm. Trung Quốc và Philippin cũng tạo được một số giống Bạch đàn lai có năng suất cao và đang được trồng làm nguyên liệu giấy.

Ở Việt Nam từ các năm 1996–2000 Trung tâm nghiên cứu giống cây rừng thuộc Viện Khoa học Lâm nghiệp Việt Nam đã tạo được gần 80 tổ hợp lai trong loài và lai khác loài giữa các loài Bạch đàn urô (Eucalyptus urophylla), Bạch đàn trắng caman (E. camaldulensis) và Bạch đàn liễu (E. exserta). Qua khảo nghiệm đã xác định một số tổ hợp lai có năng suất cao.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Tuỳ vào từng dòng cụ thể mà có điều kiện khí hậu thích hợp.

Nhìn chung Bạch đàn lai có khả năng gây trồng rộng rãi từ vùng khí hậu nhiệt đới đến vùng khí hậu á nhiệt đới, từ vùng ven biển đến vùng núi. Không thích hợp với vùng có sương muối kéo dài

2. Độ cao: Từ 500–800 m so với mặt nước biển, độ dốc <300

3. Đất đai:Bạch đàn có khả năng chịu hạn,

có nhu cầu về chất dinh dưỡng khoáng không cao, có thể trồng trên các lập địa xấu, vùng đất đồi núi trọc. Sinh trưởng tốt trên đất sâu ẩm, tầng đất dày như các loại bãi bồi, đất dốc tụ chân đồi… Không thích hợp với đất có nguồn gốc đá mẹ là đá vôi, độ PH cao và đất có thực bì xâm lấn cao.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON- Xây dựng vườn cung cấp hom: Tạo cây con với số lượng ít có thể xây

các luống giâm rộng 1,2-1,4 m, dài 3-5 m, thành cao 0,1-0,15 m, mặt đáy dốc 3% ở hai bên thành luống. Trong luống xếp các bầu đất hoặc đổ cát thô sạch làm giá thể. Trên luống có giàn hoặc lưới che 50% ánh sáng ở tầm cao 2-2,5 m. Mỗi luống chụp lều giâm hom có khung vòm bằng sắt hoặc tre được phủ kín ni lông trắng.

13

Page 15: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Cây trồng vườn vật liệu giống là cây hom, cây mô thế hệ đầu của xuất xứ hoặc dòng đã được công nhận và trồng trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2 tháng.

Đào hố 40x40x40 cm, trồng cự ly 40×30 cm, bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 50 g phân NPK (5:10:3) hay 200 g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.

Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải phát cỏ, vun xới gốc và phun Benlat 0,15-0,3%, lượng phun 1 lít/m2.

Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng. Dùng kéo sắc cắt

ngang thân cây cách mặt đất 20-30cm. Phun Benlat 0,15-0,3% cho ướt cây.- Cắt hom: Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo

cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Sau khi cắt nhúng gốc chồi vào ngâm trong nước sạch để nơi râm mát.

Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi chồi cắt lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2 cm phía dưới của đốt dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá kế tiếp. Có thể lấy hom kế dưới hom ngọn có 2 đốt, dài 5-7 cm và phải xử lý thuốc kích thích ra rễ cao hơn. Hom cắt ngày nào giâm ngày ấy.

- Giâm hom: Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Ngâm hom sau khi cắt vào dung dịch Benlat 0,02% trong 15-20 phút. Vớt ra xử lý thuốc IBA bột 0,02% hoặc ABT bột 0,03%, với hom 2 phải xử lý bằng IBA bột 0,1%.

Tưới Benlat 0,06% hoặc thuốc tím 0,1% ướt lớp mặt giá thể sâu hơn 3cm cho giá thể trong các luống giâm trước khi cấy hom 12 giờ.

Tưới nước thật ẩm toàn bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3 cm, cắm hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3 cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom. Khi cấy không được làm mất thuốc kích thích ra rễ và trầy xước gốc hom.

Ngay sau khi cấy hom xong chụp phủ kín nilông lên khung vòm luống giâm hom và tưới phun sương cho hom trừ ban đêm. Cách 30-40 phút tưới 1 lần 7-10 giây, giữ độ ẩm không khí trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30oC. Tưới thường xuyên, trong 3-5 tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh, giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.

- Huấn luyện cây hom: Với hom giâm trong cát chuyển ra cấy vào bầu và tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển ra và xếp luống như bầu đã cấy hom.

Tưới phân định kỳ 1 tuần 1 lần với lượng 1kg phân NPK (5:10:3) hoà trong 33 lít nước tưới cho 5000 bầu và tưới nước rửa lá sau khi tưới phân.

14

Page 16: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ cỏ dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng.

Định kỳ 1 tuần 1 lần phun Benlat 0,06%, liều lượng 0,2 lít/m2. Nếu bị nấm bệnh nặng thì mỗi tuần phun 2 lần Benlat 0,08%, liều lượng 0,2 lít/m2.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30 cm, đường kính cổ rễ 0,3 cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng cân đối.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Phát toàn diện bằng thủ công. Phát sát gốc thực bì, để lại

những cây tái sinh của các loài cây gỗ lớn. Băm vụn cành, nhánh và dọn thực bì thành băng theo đường đồng mức, không đốt. Xử lý vào tháng 3–4.

- Xử lý đất: Nơi địa hình ít dốc và điều kiện cho phép thì cày đất toàn diện hoặc cày theo băng sẽ đảm bảo tỷ lệ sống cao và sinh trưởng nhanh. Nơi địa hình dốc và điều kiện không cho phép thì làm đất cục bộ theo hố, cuốc và lấp hố thủ công .

Cuốc hố thành hàng theo đường đồng mức; khi đào hố, để lớp đất mặt sang một bên, để lớp đất dưới sang một bên. Hố cuốc giữa các hàng phối trí theo hình nanh sấu (so le). Hố trồng kích thước 30x30x30 cm.

Lấp hố bằng cách đập nhỏ đất, loại bỏ đá và rễ cây to, cho lớp đất mặt xuống dưới đáy hố, lấp lớp đất dưới lên trên. Lấp hố trước khi trồng 15–20 ngày.

Trồng rừng thâm canh cần phải bón lót, mối hố bón 1 kg phân chuồng hoai, phân hoá học (NPK) 0,2 kg/hố. Bón lót kết hợp với lấp hố. Hoàn thành làm đất trước khi trồng 1 tháng.

- Mật độ trồng: 2.000 cây/ha. Lưu ý trên một ha không nên trồng thuần loài 1 dòng, mà nên bố trí từ 2 dòng trở lên.

- Thời vụ trồng: Tùy thời vụ trồng rừng ở từng địa phương.- Kỹ thuật trồng: Rạch bỏ vỏ bầu, khơi một hố nhỏ giữa hố đã lấp, đặt cây

ngay ngắn vào giữa hố rồi lấp đất; lấp đất đến đâu nén chặt đất vừa phải xung quanh bầu đến đó. Lấp đất cao bằng cổ rễ cây, vun đất quanh gốc cây thành hình mui rùa để tránh đọng nước vào gốc cây khi trời mưa .

Trồng vào những ngày thời tiết râm mát, đất đủ ẩm; không trồng vào lúc trời nắng to hoặc mưa to.

- Chăm sóc: Trong thời gian sau khi trồng 1–3 tháng thường xuyên kiểm tra nếu có cây chết thì phải trồng dặm ngay. (Việc trồng dặm cây con vào năm sau không mang lại kết quả tốt đối với Bạch đàn lai)

Chăm sóc liên tục trong 3–4 năm đầu, mỗi năm chăm sóc 2-3 lần. Bạch đàn là cây ưa sáng hoàn toàn nên yêu cầu phát sạch thực bì hoang dại, làm cỏ xới đất quanh cây trồng, đường kính xới từ 0,8–1 m.

15

Page 17: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Trong 3 năm đầu mỗi năm bón thúc 1–2 lần, lượng bón mỗi hố 0,1–0,2 kg NPK/ lần

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGRừng trồng bạch đàn lai thâm canh đúng kĩ thuật về chọn giống, kỹ thuật

tạo cây giống, kĩ thuật trồng rừng thâm canh đồng bộ, chăm sóc bảo vệ rừng chu đáo, sau 7-8 năm có thể cho thu hoạch gỗ để làm nguyên liệu chế biến bột giấy. Năng suất tăng trưởng rừng trồng bạch đàn lai hiện tại có thể đạt 20 m3/ha/năm, tương đương 140-160 m3/ha sau 7-8 năm trồng. Sau 15 năm có thể khai thác làm gỗ gia dụng, gỗ xây dựng.

Rừng trồng bạch đàn đến tuổi nên khai thác trắng, sau đó tiếp tục chăm sóc gốc chồi để tiếp tục kinh doanh các chu kỳ sản xuất tiếp theo.

                                                                                                                  

16

Page 18: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

4. KỸ THUẬT TRỒNG KEO LÁ TRÀM(Acacia auriculiformis A. Cunn. ex Benth.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGLà cây gỗ nhỡ, chiều cao có thể hơn 25 m, đường kính có thể tới 60 cm.

Thân tròn thẳng, tán rộng và phân cành thấp, cành thường phân nhánh đôi, vỏ dầy màu nâu đen.

Cây con ở giai đoạn 2-3 tuần kể từ khi nẩy mầm có 1-2 lá kép lông chim 2 lần chẵn được gọi là lá thật. Sau đó, lá kép bị mất hoàn toàn được thay thế bằng lá đơn trưởng thành, mọc cách, mép lá không có răng cưa, phiến hơi cong như hình lưỡi liềm, gọi là lá giả. Loại lá này được tồn tại trong suốt thời gian sống của cây, lá dày, màu xanh thẫm, cuống ngắn có 3 gân gốc chạy song song dọc theo phiến lá. Hoa tự hình bông dài 8-15 cm, mọc ở nách lá gần đầu cành, tràng màu vàng nhiều nhị vươn dài ra ngoài hoa.

Quả đậu xoắn, hạt nằm ngang, tròn và dẹt khi khô màu nâu bóng, dây rốn dài, quấn quanh hạt. Khi còn non quả hình dẹt, mỏng, thẳng, màu vàng khi già chuyển sang mầu nâu nhạt, vỏ quả khô hình xoắn, mỗi quả có từ 5-7 hạt. Khi chín vỏ quả khô và nứt ra, hạt vẫn được dính với vỏ bằng một sợi dây màu vàng ở rốn hạt. Hạt màu nâu đen và bóng, mỗi kg có 45.000-50.000 hạt.

Keo lá tràm phân bố tự nhiên ở phía Bắc bang Queensland và Northern Territory của Ôxtrâylia và nhiều vùng của Papua Niu Ghinê, kéo dài tới Irian Jaya và quần đảo Kai của Inđônêxia. Phạm vi phân bố nằm giữa vĩ độ 50 và 170 Nam, nhưng tập trung chủ yếu ở các vĩ độ từ 8-160 Nam, độ cao tuyệt đối dưới 600 m, phân bố nhiều nhất ở dưới 100 m. Hiện nay Keo lá tràm đã được nhân rộng và gây trồng ở nhiều nước trên thế giới.

17

Page 19: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Ở nước ta Keo lá tràm được nhập nội và trồng thử nghiệm vào những năm 1960 tại miền Nam, đến đầu những năm 70 đã được mở rộng diện tích trồng ra một số tỉnh miền Trung. Cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX, Keo lá tràm đã được gây trồng ở hầu hết các tỉnh miền Bắc. Được sự tài trợ của các tổ chức quốc tế như SAREC, SIDA, FAO, PAM, CSIRO nhiều nguồn giống có giá trị đã được đưa vào nước ta trồng sản xuất và phục vụ cho công tác nghiên cứu.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Keo lá tràm là loài cây ưa sáng mạnh, khả năng thích ứng

rộng, chúng có thể sống được ở những vùng có mùa khô kéo dài từ 4-6 tháng, lượng mưa hàng năm chỉ khoảng 600-700 mm, hoặc những vùng lạnh nhiệt độ xuống dưới 100C nhưng phát triển kém. Tuy nhiên, chúng sinh trưởng tốt ở những nơi có khí hậu nóng ẩm và cận ẩm, nhiệt độ trung bình năm trên 240C, nhiệt độ tháng nóng nhất từ 32-340C, tháng lạnh nhất từ 17-220C. Lượng mưa trung bình năm trong khoảng 2000-2500 mm, và chỉ có từ 1-2 tháng mùa khô.

2. Độ cao: Từ 0–600 m, tốt nhất ở độ cao dưới 100 m so với mực nước biển, độ dốc < 250

3. Đất đai: Keo lá tràm là loài cây dễ gây trồng, thích nghi được với nhiều loại đất đai khác nhau như đất cát ven biển, đất đồi núi phát triển trên phiến thạch sét, phiến thạch mica, nai, granit, phù sa cổ, với độ pH từ 3-9. Thích nghi tốt với những nơi có tầng đất sâu ẩm, giàu dinh dưỡng và nơi có pH trung tính hoặc hơi chua. Tuy nhiên nhờ có nốt sần có khả năng cố định đạm nên chúng có khả năng thích ứng tốt trên những loại đất xấu, thoái hoá, nghèo kiệt dinh dưỡng, mà còn có tác dụng cải tạo đất rất tốt.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống Cây 3-4 năm tuổi đã cho quả nhưng để đảm bảo thu được hạt có chất

lượng tốt, chỉ thu quả ở những cây mẹ từ 5 tuổi trở đi trong các rừng giống, vườn giống đã được công nhận. Ưu tiên lấy giống của các xuất xứ Coen river, Mibini, Morehead river đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật để phục vụ trồng rừng.

Đặc biệt quan tâm sử dụng các giống mới được công nhận gồm các dòng AA1, AA9, AA15 cho các tỉnh vùng Đông Nam Bộ và những nơi có điều kiện tương tự; các dòng BVlt25, Bvlt83, Bvlt84, Bvlt85 cho Đông Hà – Quảng Trị, Ba Vì – Hà Nội; dòng Clt7 cho vùng Bắc Trung Bộ, Đông Nam Bộ và những nơi có điều kiện tương tự; các dòng Clt19, Clt57, Clt64, Clt98, Clt133 cho Đồng Hới – Quảng Bình và những nơi có điều kiện tương tự; các Clt1F, Clt18, Clt26, Clt43, Clt171 cho Bầu Bàng – Bình Dương và những nơi tương tự.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)- Thu hái hạt: Thời gian thu hái quả đối với các tỉnh miền Nam là tháng 2-

3, còn với các tỉnh miền Bắc thu hái muộn hơn vào tháng 4-6. Quả thu về đem

18

Page 20: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

hong phơi khoảng 3 ngày cho vỏ quả khô đều, sau đó tách hạt bằng cách cho quả vào bao tải đập cho hạt tách ra, tiếp đến loại bỏ vỏ, tạp vật đem phơi hạt trong bóng râm 2-3 ngày, hạt khô (khi độ ẩm trong hạt còn khoảng 7-8%) được cất trữ trong túi ni lông, để nơi khô ráo thoáng mát, có thể giữ được sức nảy mầm 18 tháng. Tỷ lệ chế biến khoảng 3-4 kg quả cho 1 kg hạt, tỷ lệ nảy mầm ban đầu có thể đạt 90%.

- Xử lý nảy mầm: Hạt Keo lá tràm có lớp vỏ dày, cứng khó thấm nước và thấm khí do đó trước khi gieo phải được xử lý bằng nước nóng 1000C. Ngâm hạt trong nước sôi 1-2 phút, sau đó vớt ra ngâm vào nước lạnh qua đêm, vớt ra rửa chua xong ủ hạt trong túi vải sau 2-3 ngày hạt bắt đầu nứt nanh đem ra cấy vào bầu (trong thời gian ủ hạt phải tiến hành rửa chua hàng ngày).

- Gieo ươm: Có thể gieo hạt thẳng bầu hoặc gieo vãi trên luống mà không cần ủ hạt trong túi vải, cần lưu ý khâu phòng bệnh, nấm cho hạt trước khi gieo.

3. Tạo cây bằng hom (Nhân giống vô tính)- Xây dựng vườn cung cấp hom: Cây trồng vườn vật liệu giống là cây

hom, cây mô thế hệ đầu của xuất xứ hoặc dòng đã được công nhận và trồng trước đợt thu chồi đầu tiên ít nhất 2 tháng. Thiết kế trồng vườn cung cấp hom theo băng rộng 5 m, giữa 2 băng làm lối đi rộng 1 m. Đào hố 20x20x20 cm,

19

Page 21: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

trồng cự ly 40×50 cm, bón lót 1 kg phân chuồng hoai và 50 g phân NPK (5:10:3) hay 200 g phân lân hữu cơ vi sinh cho 1 hố.

Tưới nước thường xuyên đủ ẩm, sau 1 tháng làm cỏ, vun gốc và lặp lại theo định kỳ 2 tháng 1 lần. Sau 1 lần cắt chồi lấy hom phải làm cỏ, vun xới gốc và phun thuốc phòng trừ sâu bệnh. Các loại sâu bệnh thường gặp: bệnh đốm nâu, cháy lá phun các loại thuốc gốc đồng, Antracol –zinc 70WP – theo hướng dẫn trên nhãn (phun xen kẽ với thuốc trừ sâu). Bệnh do côn trùng chích hút như rầy xanh, bọ trĩ, bọ xít muỗi phun các loại thuốc Confador, Regent, Permecide pha 20ml/16lit nước. Đốn tạo chồi cây giống lần đầu sau khi trồng 2 tháng. Dùng kéo sắc cắt ngang thân cây cách mặt đất 20-30 cm. Phun zineb 1%, daconil 0.1%, carbendazim 1% cho ướt cây.

Sau 3 năm phải trồng thay thế bằng cây mô hoặc cây hom mới thế hệ đầu.- Vườn giâm hom: Ở phía Bắc luống giâm được phủ kín nilông lên khung

vòm luống giâm hom; các tỉnh phía Nam, Keo lá tràm có thể giâm hom trực tiếp ngoài trời. Luống giâm rộng 1 m, dài 10 m, mặt luống tạo dốc về hai bên luống độ dốc 3%. Lắp đặt bét phun sương ở giữa luống hoặc ở bên thành luống, cự ly giữa hai bét là 1,2 m.

- Cắt hom: Cắt chồi lần đầu sau khi đốn cây tạo chồi 28-30 ngày, tiếp theo cắt chọn cách 10-15 ngày 1 lần. Không cắt chồi vào lúc nắng nóng. Dùng kéo sắc cắt ở vị trí sát thân cây, chỉ để lại 2 lá hoặc 2 chồi ngủ ở gốc chồi. Chồi thu hoạch được cắt hom tại chỗ và được bó thành 100hom/bó (để dễ kiểm soát và nhúng thuốc kích thích ra rễ về sau) nhúng trong nước sạch để nơi râm mát. Dùng kéo sắc cắt tạo hom, không làm trầy xước hoặc dập gốc hom. Mỗi chồi cắt lấy 1 hom ngọn dài 7-10 cm, có 6-8 lá. Vết cắt ở vị trí 0,2 cm phía dưới của đốt dưới cùng. Sau đó cắt bỏ toàn bộ 2 lá dưới cùng và 1/2 phiến lá của 2 lá kế tiếp. Hom đươc xử lý thuốc kích thích ra rễ IBA dạng bột hoặc dạng lỏng. Hom cắt ngày nào giâm ngày ấy.

- Giâm hom: Giâm hom trước khi trồng 2,5-3,5 tháng. Gốc hom được nhúng vào thuốc kích thích ra rễ sâu 2-3 cm, hom sau khi xử lý thuốc để ráo nước rồi cắm hom vào giá thể. Tùy theo yêu cầu có thể giâm hom trực tiếp vào bầu hoặc giâm hom qua giai đoạn nhổ để cấy vào bầu. Tưới nước thật ẩm toàn bộ giá thể, dùng que nhọn chọc lỗ sâu 2-3 cm, cắm hom đã xử lý vào lỗ sâu 2-3 cm, dùng tay bóp nhẹ đất quanh gốc hom.

- Chăm sóc cây hom: Đối với giâm hom trực tiếp ngoài trời điều chỉnh chế độ phun cách 1-2 phút tưới 1 lần 7-10 giây; đối với giâm hom có vòm che giữ ẩm chế độ phun cách 30-40 phút tưới 1 lần 7-10 giây, giữ độ ẩm không khí trong vòm trên 80%, nhiệt độ không quá 30oC. Tưới thường xuyên, trong 3-5 tuần đến khi bộ rễ hom phát triển hoàn chỉnh, giảm tưới nước 1 tuần rồi chuyển hom ra nuôi dưỡng tại vườn ươm.

- Huấn luyện cây hom: Với hom giâm trong cát chuyển cấy vào bầu và tưới nước, che nắng như ở nhà giâm hom cho đến khi cây ổn định thì dỡ bỏ dàn

20

Page 22: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

hoặc lưới che. Với hom giâm trong bầu thì chuyển xếp luống như bầu đã cấy hom. Thường xuyên tưới nước đủ ẩm cho cây, nhặt bỏ lá rụng, hom chết, nhổ bỏ cỏ dại. Ngừng tưới nước và phân 2 tuần trước khi xuất cây đi trồng. Phun phòng sâu bệnh theo định kỳ 10 ngày/lần. Tưới phân NPK (5:10:3) 0.5% và phun phân bón lá Grow more 10-60-10+TE để cây được khỏe mạnh.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây hom 2-2,5 tháng, cao 20-30 cm, đường kính cổ rễ 0,3 cm, cây khoẻ mạnh, không cụt ngọn, sâu bệnh, hình dáng cân đối. Cây con đem trồng rừng phòng hộ cần đạt tiêu chuẩn cây cao 1-1,2 m đường kính cổ rễ 1-1,5 cm.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNGMật độ trồng: Mục đích kinh doanh gỗ lớn: mật độ trồng 1.110 cây/ha;

mục đích kinh doanh gỗ nguyên liệu: mật độ trồng 1.660 cây/ha; trồng trên bờ bao, trên líp cao ở vùng trũng thấp: mật độ trồng 1660 cây/ha (trên líp: 3x2 m).

Xử lý thực bì: Những nơi thực bì là cây bụi cỏ thấp dưới 80 cm, thưa, xấu không ảnh hưởng tới việc làm đất, không tiến hành nông lâm kết hợp thì không cần xử lý thực bì; Những nơi thực bì tế guột mọc dầy, tiến hành phát đốt toàn diện; Thực bì là cây bụi cao trên 80 cm, phát đốt toàn diện theo băng; Trên lập địa trũng thấp, trồng trên líp cao, bờ bao. Việc xử lý thực bì phải hoàn thành trước khi trồng 1 tháng.

Làm đất: Những nơi có độ dốc < 150 làm đất bằng kỹ thuật cày ngầm với loại máy cày một lưỡi, sâu 60 – 70cm theo đường đồng mức. Sau khi cày xong cuốc hố 30 x 30 x 30cm để trồng.

Nơi có độ dốc >150 làm đất thủ công, hố cuốc kích thước 40x40x40 cm. Khi cuốc hố phải để riêng lớp đất mặt sang 1 bên và lớp đất dưới sang một bên. Việc cuốc hố phải hoàn thành trước khi trồng cây 30 ngày. Phải lấp hố trước khi trồng 8–10 ngày, lấp đất mặt xuống trước, nhặt sạch cỏ, rễ cây, đập nhỏ, lấp đất hình mâm xôi cao hơn mặt đất tự nhiên 5 cm.

Trên lập địa trũng thấp cần lên líp cao từ 0,7-0,8 m, líp rộng từ 10-12 m, cuốc hố kích thước 40x40 x40 cm. Việc cuốc hố phải hoàn thành trước khi trồng cây 30 ngày.

Bón lót: Bón trước khi trồng cùng với khi lấp hố bằng phân vi sinh hoặc chế phẩm MF1 kết hợp với phân NPK. Phân vi sinh: 300g/ hố hoặc bón 2 viên chế phẩm MF1 (14g/cây.), phân NPK (5:10:3) 200 g/cây. Dùng cuốc cào đất lấp đầy 1/3 thể tích hố, sau đó đổ lượng phân theo quy định xuống hố, tiếp tục cho đất màu xuống hố đến 2/3 thể tích rồi trộn đều với phân trong hố. Cuối cùng lấp đất đầy hố, vun thành hình mâm xôi cao hơn miệng hố.

Thời vụ trồng: Miền Bắc và Bắc Trung Bộ: Trồng vào vụ xuân hè từ tháng 3 đến tháng 5. Nếu thời tiết không thuận lợi có thể trồng muộn hơn 10–15 ngày. Vụ thu từ tháng 8 đến tháng 9.

- Nam Trung Bộ: Trồng vào đầu mùa mưa, từ tháng 9 đến tháng 12.

21

Page 23: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Miền Nam và Tây Nguyên: trồng từ tháng 6 đến tháng 8.Kỹ thuật trồng: Chọn những ngày mưa phùn, mưa nhỏ, trời râm hoặc

nắng nhẹ, đất trong hố đủ ẩm để trồng cây. Dùng cuốc hay bay moi một hốc ở giữa hố đã lấp, sâu hơn bầu cây 2–3 cm. Rạch vỏ bầu, đưa bầu cây đặt ngay ngắn xuống giữa hố đã moi, gạt đất ngập ½ chiều cao bầu, dùng tay kéo nhẹ vỏ bầu lên sau đó vun đất lấp kín cổ rễ và ấn chặt xung quanh bầu cây. Không trồng cây vỡ bầu, long gốc, gẫy ngọn.

Chăm sóc: Là loài cây ưa sáng mạnh do đó sau khi trồng phải chú ý chăm sóc phát luỗng giây leo bụi rậm lấn át đảm bảo đủ ánh sáng cho cây trồng nhất là trong 3 năm đầu khi rừng chưa khép tán.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGKeo lá tràm là cây thường xanh với tán lá khá dày, hệ rễ phát triển và có

nấm cộng sinh cố định đạm nên có tác dụng chống xói mòn, phòng hộ và cải tạo đất rất tốt.

Là cây đa tác dụng, mọi sản phẩm thu từ cây đều có giá trị kinh tế. Gỗ có tỷ trọng khá cao (0,6-0,75), màu nâu hoặc xám nâu, nặng và rắn, có vân thớ đẹp giống như gỗ cẩm lai nên có nhiều nơi gọi là gỗ cẩm lai giả. Gỗ được sử dụng cho nhiều mục đích khác nhau như làm trụ mỏ, ván dăm, nguyên liệu giấy, xây dựng nhà cửa, làm đồ gia dụng và đồ mộc xuất khẩu. Cây cũng có thể dùng làm cây chủ để nuôi thả cánh kiến đỏ, làm giá thể để nuôi mộc nhĩ hoặc làm củi. Vỏ chứa tanin (hàm lượng 13%) có thể dùng cho nghề thuộc da.

Ngoài giá trị từ gỗ và vỏ, hoa Keo lá tràm còn có thể dùng để sản xuất nước hoa và phục vụ cho nghề nuôi ong. Keo lá tràm có hoa màu vàng tươi và có thể ra hoa nhiều lần trong năm, tán khá đẹp, dễ trồng, ít sâu bọ nên có thể trồng làm cây xanh, cây trang trí trong các công viên và ven các đường phố.

Chu kỳ kinh doanh gỗ nhỏ để làm gỗ giấy, gỗ dăm thường 9-10 năm tỉa thưa 1 lần vào tuổi 5-6, chặt bỏ những cây mọc kém, bị chèn ép, chỉ để lại 800-1000 cây tốt phân bố đều trên 1 ha.

Để kinh doanh gỗ lớn có thể tỉa thưa 2 lần, lần đầu vào tuổi 6-8, cường độ tỉa từ 1/3 đến 2/5 số cây ban đầu, lần 2 tỉa vào tuổi 10-15, chỉ để lại 400-500 cây tốt nhất trên 1 ha sau 20 năm sẽ khai thác chính là phù hợp. Một số giống mới năng suất cao có thể khai thác ở tuổi 10-12.

Năng suất thu được với kinh doanh gỗ nhỏ sau 9-10 năm có đạt được 12-15 m3/ha/năm, nơi đất tốt và trồng thâm canh giống mới có thể đạt 20 thậm chí 30 m3/ha/năm.

Sau khi khai trắng luân kỳ 1 Keo lá tràm tái sinh hạt rất mạnh với hàng vạn cây trên một ha, nếu cành nhánh để lại được rải đều và đốt thì tỷ lệ cây tái sinh còn cao hơn nhiều. Do vậy, nếu có biện pháp tỉa thưa nuôi dưỡng, xúc tiến tái sinh tự nhiên thích hợp có thể tạo thành rừng mới cho luân kỳ 2 mà không phải trồng lại.

22

Page 24: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

5. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM LÁ DÀI(Melaleuca leucadendra L.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây trưởng thành có thể đạt chiều cao tới 25-30 m, đường kính thân đến

60 cm, cũng có thể gặp một số cây cao tới trên 40 m với đường kính thân đạt 1,0 -1,5 m. Vỏ cây có màu trắng, nhẵn, mền và mịn, bong thành từng mảng lớn.

Lá hình ngọn giáo, thuôn dài và hơi cong. Lá dài trung bình 10-20 cm rộng trung bình 2,0-3,5 cm, mỏng và mịn, có lông tơ khi non. Hoa mọc thành chùm dài, chiều dài 6-15 cm, mọc 1-3 chùm kế tiếp nhau ở đầu cành hoặc thành một chùm đơn ở nách lá, hoa màu trắng hoặc trắng ngà. Quả hình cầu hoặc hình trụ ngắn, rộng khoảng 0,3-0,45 cm, cao 0,4-0,45 cm, vách quả mỏng, khi chín và khô nứt miệng quả mở rộng ở phía đỉnh, quả có thể tồn tại một thời gian trên cây mẹ. Hạt nẩy mầm nhanh.

Tràm lá dài phân bố tự nhiên ở Úc, từ 12 đến 23,50 vĩ Nam và từ 1130 đến 1520 kinh Đông. Ngoài ra còn cón có mặt ở Papua Niu Ghinê và đảo Irian Jaya của Inđônêxia. Khí hậu vùng phân bố tự nhiên của Tràm lá dài thuộc dạng ẩm, bán ẩm, nóng – bán khô hạn. Nhiệt độ trung bình của tháng nóng nhất 31-380C và tháng lạnh nhất 8,5-190C, lượng mưa trung bình năm 650-1500mm với số ngày mưa 40-145 ngày/năm.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG

1. Vùng trồng: Vùng đất phèn đồng bằng sông Cửu Long, vùng đất cát ven biển Miền Trung, vùng đất ngập nước theo mùa ở các lòng hồ, sông, vùng đất đồi.

2. Các điều kiện địa hình: Trồng ở độ cao <200 m so với mực nước biển. Địa thế trũng thấp, bằng phẳng, lượn sóng, đồi núi thấp. Độ dốc <150

3. Lập địa trồng: Áp dụng theo qui định ở biểu 1

Biểu 1

Các tiêu chí Các đặc trưng nhận biết

1. Chế độ nước

Ngập 4 đến 5 tháng trong năm

Bán ngập theo mùa Không bao giờ ngập

2. Thực vật chỉ thị

Năng kim, Năng bộp

Cỏ rưồi, Cỏ quăn, Thanh hao, Tràm gió

Cói, Lác, Sậy, Lau

An dương, Muồng lá tròn, Cỏ ống

Sim, Mua, Thanh hao, Tràm gió, Thành ngạnh, Thầu tấu, dây leo, cây gỗ rải rác

23

Page 25: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Các tiêu chí Các đặc trưng nhận biết

3. Loại đất Phèn hoạt động nông, mạnh

Bãi cát thấp Đầm lầy đá vôi

Bồi tụ ven sông hồ

Vàng đỏ phát triển trên phiến sét, phấn sa, sa thạch.Đồi bãi cát cố định ven biển

4. Tầng dày của đất

Tầng sinh phèn ở độ sâu 50 đến 80cm

Tầng gơ lây mạnh, ở độ sâu từ 50cm trở xuống

Tầng kết von và đá lẫn chiếm hơn 50% diện tích mặt cắt phẫu diện nằm ở độ sâu từ 30-50 cm trở xuống

5. Thành phần cơ giới đất

Sét trung bình đến sét nặng

Cát đến thịt nặng Thịt nặng đến sét nhẹ. Cát đến cát pha

6. Độ chua đất

Rất chua

2,0 đến 3,0

Gần trung tính

6,0–7,0

Chua

4,0-5,0

4. Đất đai: Mọc chủ yếu trên các địa hình phẳng và dốc nhẹ, đặc biệt là các bãi ven sông, các dải đất bằng ven biển hoặc các đầm lầy theo mùa. Tràm lá dài ưa mọc trên đất phù sa, đất sét bùn hoặc đất cát bùn lầy. Hiếm khi mọc trên đất thiếu nước.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống

Ưu tiên sử dụng hạt giống được thu hái ở các rừng giống, vườn giống, đặc biệt chọn vật liệu giống ở các xuất xứ đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật gồm xuất xứ 14147, 15892, 18909, 18958, 18960, 18961 để nhân giống phục vụ trồng rừng.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

Thu hái bảo quản hạt: từ các cây ưu trội đã được 5-6 tuổi, chỉ thu hái hạt vào mùa khô từ tháng 12 năm trước đến tháng 4 năm sau. Sàng sẩy loại bỏ hết tạp vật và chỉ thu lấy hạt bung ra sau khi phơi được 2 ngày đầu. Số lượng hạt trong 1 kg là 20-22 triệu hạt.

Hạt được cho hạt vào túi vải hoặc ni lông hay chum vại cất giữ nơi cao ráo, thoáng mát. Có thể cất trữ hạt ở nhiệt độ 5 đến 100C với hàm lượng nước của hạt từ 5 đến 12% có thể duy trì được khả năng nẩy mầm tới 3 năm.

Xử lý nẩy mầm: có thể theo1 trong 4 cách sau,- Ngâm hạt trong nước 12 giờ, vớt ra để ráo nước đem gieo.

24

Page 26: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Ngâm hạt trong nước ấm 40-500C trong 6 giờ vớt ra để ráo đem gieo.- Phơi hạt dưới nắng nhẹ khoảng 600C trong 6 giờ rồi đem gieo.- Phơi hạt dưới nắng nhẹ khoảng 600C trong 2 giờ sau đó ngâm vào nước

3 giờ, vớt ra để ráo nước rồi ủ hạt 36-48 giờ, cứ 10-12 giờ rửa chua một lần, rửa lần cuối để ráo nước đem gieo.

Gieo ươm: Cày hoặc cuốc đất phơi khô đập nhỏ cho tới mịn, loại bỏ các tạp vật và các loại đất đá có kích cỡ lớn hơn 0,5 cm, lên luống và san phẳng mặt luống. Sau đó trộn một phần hạt đã xử lý với 5 phần cát mịn rồi gieo vãi đều lên mặt luống với 2g hạt/m2. Tưới nước đủ ẩm và phủ một lớp cát mỏng, lấp kín hạt sau khi gieo. Làm khung đỡ và chuẩn bị ni lông che mặt luống khi có mưa lớn để bảo vệ cây mạ.

Chăm sóc cây mạ: Hàng ngày tưới nước đủ ẩm cho luống cây gieo, 7 đến 10 ngày làm cỏ phá váng cho cây một lần

Tạo bầu: Vỏ bầu làm bằng PE có kích thước 9x12cm thủng đáy, nếu có đáy thì cắt 2 góc và đục 4 lỗ ở thành vỏ bầu. Ruột bầu tuỳ điều kiện được sử dụng một trong các loại hỗn hợp tính theo % khối lượng như sau:

- Ở nơi có rừng Tràm: 50% đất rừng tràm với 40% cát hoặc 40% tro trấu và 10% phân chuồng hoai (tỷ lệ 5:4:1).

- Ở nơi không có rừng Tràm: 25% đất vườn ươm + 25% phân chuồng hoai + 50% xơ dừa hoặc tro trấu (tỷ lệ 1:1:2) hoặc 50% đất vườn ươm + 25% phân chuồng hoai + 25% xơ dừa hoặc tro trấu (tỷ lệ 2:1:1).

Cấy cây mạ: Cây mạ đã được 25-30 ngày tuổi kể từ khi hạt nẩy mầm, cao khoảng 2-3 cm và có khoảng 3 đến 4 đôi lá thì nhổ đem cấy vào bầu.

Chăm sóc cây con: Sau khi cấy 4-5 ngày cây bắt đầu cứng cáp tiếp tục tưới nước đủ ẩm cho cây và tháo dỡ dàn hoặc lưới che nắng.

Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây 8-10 tuần (2,5-3 tháng) kể từ khi cấy hoặc 12-14 tuần (3,5-4 tháng) kể từ khi nẩy mầm; chiều cao cây 40-50 cm (đối với vùng trồng là các lòng hồ ngập nước theo mùa thì chiều cao cây là 80-90 cm); đường kính cổ rễ 0,2-0,3 cm

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNGMật độ trồng: Lập địa đất phèn ngập 4-5 tháng trong năm, trồng 6.660

cây/ha đến 10.000 cây/ha, cự ly 1x1,5 m hay 1×1,0 m. Lập địa đất cát, lầy, bồi tụ bán ngập theo mùa, trồng 6.660 cây/ha, cự ly 1×1,5 m. Lập địa đất vàng đỏ, đất cát không ngập, trồng 2.500-3.300 cây/ha, cự ly 2x2 m hay 1,5x2 m.

Xử lý thực bì: Nơi có thực bì thưa thớt không cần xử lý. Nơi có thực bì dày rậm phát toàn diện sát gốc, dọn tươi hoặc đốt có kiểm soát.

Làm đất: Đất phèn lên líp, líp rộng từ 2-5 m, cao 0,25 m, rãnh rộng 0,6-1 m, sâu 0,5 m (không chạm tới tầng sinh phèn). Lên líp bằng thủ công, hoặc máy và làm theo cách cuốn chiếu bằng cách cào lớp đất mặt của rãnh ra một bên, đào

25

Page 27: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

lớp đất dưới của rãnh đắp lên lớp đất mặt của líp, sau đó đào lớp đất mặt của rãnh đắp phủ lên mặt líp. Cuốc hố kích thước 30x30x30 cm kết hợp bón lót hỗn hợp phân DAP, NPK và supelân hoặc apatit nghiền theo tỷ lệ 1:1:6 (NPK 4:57:1), lượng bón 30 g cho 1 cây.

Lập địa đất bồi tụ cát, lầy, ven sông hồ lên líp rộng 1 m cao 0,20–0,30 m; rãnh rộng 0,5 m sâu 0,2-0,3 m. Bón lót 200-300g NPK (5:10:3 hoặc tương đương) cho một hố.

Lập địa đất đồi gò hay đất cát không ngập nước, cuốc hố kích thước 40x40x40 cm theo đường đồng mức, kết hợp bón lót 250-300 g NPK (5:10:3 hoặc tương đương) hay 300-500 g phân hữu cơ vi sinh cho 1 hố. Thời gian cuốc hố, bón lót và lấp hố phải hoàn thành trước khi trồng ít nhất là 1 tháng.

Thời vụ trồng: Ở vùng đất ngập phèn trồng từ tháng 7 đến tháng 12, kết thúc trồng vào lúc mức nước không ngập quá ngọn cây và hoàn thành trước khi nước rút cạn ít nhất 15 ngày.

Các vùng đất ngập nước theo mùa ở các lòng hồ nên trồng trước mùa nước ngập từ 1 tháng trở lên.

Ở các vùng khác trồng vào đầu mùa mưa đến giữa mùa mưa, vụ xuân hè; ở những nơi mùa mưa bắt đầu chậm có thể trồng vào vụ thu.

Cách trồng: Dùng cuốc hoặc tay tạo 1 lỗ ở giữa hố vừa đủ đặt bầu cây có chiều sâu cao hơn chiều cao của túi 1-2 cm. Rạch bỏ vỏ bầu, đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, lấp đất mịn và lèn chặt, vun đất quanh gốc cây cao hơn mặt hố 5-10 cm.  

Chăm sóc: Thời gian chăm sóc 3 năm liền bằng các biện pháp như sau:Năm thứ 1: Sau khi trồng 20-30 ngày kiểm tra tỷ lệ sống và trồng dặm.

Nơi trồng vụ Xuân Hè chăm sóc 2 lần: Lần đầu sau khi trồng 2 tháng xới xáo đất quanh gốc cây đường kính rộng 0,8 m, lần thứ 2 vào mùa khô phát bỏ cây cỏ xâm lấn, xới xáo đất quanh gốc đường kính rộng 1 m. Nơi trồng vụ Thu Đông chỉ chăm sóc 1 lần vào đầu mùa khô, phát bỏ cây cỏ xâm lấn, xới xáo đất quanh gốc đường kính rộng 1 m.

Năm thứ 2 và 3: Chăm sóc 2 lần/năm vào đầu và cuối mùa mưa. Nội dung chăm sóc là phát luỗng cây cỏ xâm lấn và vun xới quanh gốc đường kính rộng 1m.

Kết hợp lần chăm sóc vào cuối mùa mưa (đầu mùa khô), thu dọn đưa vật liệu cháy ra khỏi rừng đề phòng chống cháy rừng.

Bảo vệ rừng: Phòng chống sâu, chuột phá hoại rừng: Thường xuyên theo dõi tình hình sâu đục thân và chuột cắn phá hoại rừng, khi thấy xuất hiện phải bắt giết hoặc phun diệt tận gốc không để chuột và sâu phát triển thành dịch.

Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN-88-2006 – quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng tram của Bộ NN&PTNT, đặc biệt chú ý: Phải có chòi canh

26

Page 28: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

và tổ chức trực gác suốt mùa khô ở nơi trồng tràm tập trung, có diện tích lớn để theo dõi phát hiện và ngăn chặn cháy rừng một cách kịp thời.

Phải tích giữ nước lại trong các kênh mương vào mùa khô để chống cháy nơi trồng tràm tập trung có diện tích lớn tại các vùng bán ngập hoặc ngập theo mùa.

Phải thực hiện phát dọn thực bì đưa ra khỏi rừng hoặc đốt có kiểm soát vào trước mùa khô và ngăn cấm tuyệt đối không cho mang lửa vào rừng, đặc biệt là trong mùa khô.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ Tràm không chỉ dùng để làm cừ phục vụ xây dựng mà còn có khả

năng cung cấp nguyên liệu giấy, dăm và các loại ván nhân tạo cũng như để làm đồ mộc. Gỗ Tràm lá dài có tỷ trọng từ 733 đến 749 kg/m3, chịu nước và nấm mục khá. Ngoài ra còn cung cấp có tinh dầu và các sản phẩm khác như mật ong, nấm tràm, vỏ tràm, than tràm và các dịch chiết xuất thu được từ các lò hầm than.

Nếu kinh doanh gỗ nhỏ (cừ, giấy, dăm) chu kỳ 6-7 năm tỉa thưa một lần vào tuổi 4, cường độ tỉa thưa 45-60% số cây, tỉa vào mùa khô, thu dọn sản phẩm và vật liệu cháy ra khỏi rừng. Áp dụng cách tỉa cơ giới kết hợp với chọn lọc những cây sinh trưởng kém, sâu bệnh, cong queo, gẫy ngọn.

Nếu kinh doanh gỗ vừa (cột, ván ghép thanh, đồ mộc) kết hợp gỗ nhỏ chu kỳ 15-20 năm. Tỉa thưa 3 lần đối với mật độ 10.000 cây/ha:

- Lần 1: Tuổi 4, cường độ tỉa 45% số cây ở mật độ 10.000 cây/ha thì số cây để lại 6.500 cây/ha.

- Lần 2: Tuổi 8, cường độ tỉa 50% số cây còn lại ở tuổi 4, mật độ để lại là 3.250 cây/ha

- Lần 3: Tuổi 12, cường độ tỉa 50% số cây còn lại ở tuổi 8, mật độ để lại 1.625 cây/ha.

Tỉa thưa 2 lần đối với mật độ mật độ 6.660 cây/ha ở tuổi 8 và tuổi 12 cường độ tỉa thưa mỗi lần là 50% số cây.

Tỉa thưa 1 lần đối với mật độ 2500-3330 cây/ha ở tuổi 12 cường độ tỉa thưa là 35-50% số cây.

27

Page 29: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

6. KỸ THUẬT TRỒNG RÁI (DẦU NƯỚC)(Dipterocarpus alatus Roxb.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn, cao tới 40-45 m, thân thẳng tròn, phân cành cao, đường kính

đạt tới 2-2,5 m, vỏ lúc non dày, khi cây lớn mỏng, màu xám vàng.Lá đơn mọc cách, mặt trên màu xanh thẫm, nhẵn bóng, mặt dưới xanh

nhạt có lông mịn. Lá kèm bao chồi búp màu đỏ dài 5-6 cm. Hoa cụm mọc ở nách lá, đài tồn tại tạo thành 2 cánh dài 12-15 cm, rộng 3-5 cm có 3 gân gốc. Quả non màu xanh, cánh quả đỏ, khi già quả và cánh chuyển sang màu cánh dán. Hoa nở vào tháng 1-2, quả chín tháng 4-5.

Ở Việt Nam dầu nước phân bố từ Đồng Nai, Bình Dương, Bình Phước, Tây Ninh, Bình Thuận đến Quảng Bình và một số tỉnh cao nguyên như Gia Lai, Kon Tum, Đắc Lắc và Lâm Đồng, chủ yếu ở rừng kín lá rộng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và rừng thường xanh nửa rụng lá theo mùa. Tái sinh hạt mạnh ở độ tàn che 0,5-0,6 và giảm dần ở độ tàn che 0,7-0,8 nhất là số lượng cây tái sinh ở cấp chiều cao 1,5-2,0m. Tái sinh chồi rất hiếm. Ưa sáng mạnh nhưng giai đoạn dưới một năm tuổi cần bóng che 50%.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Lượng mưa 1600-1800 mm/năm, nhiệt độ bình quân 270C.2. Độ cao: từ dưới 100m có nơi lên tới 700 m so với mực nước biển.3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit, phù sa

cổ dưới rừng thứ sinh nghèo kiệt, đất phù sa ven sông suối thoát nước. Dầu nước ưa đất ẩm sâu và thoát nước, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét trung bình, pH = 4,5-5,5.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống

28

Page 30: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Hạt giống lấy từ cây mẹ cao 15-20 m, đường kính 30-40 cm chưa khai thác nhựa. Thu nhặt lúc quả và cánh có màu cánh dán, vừa rụng. Mỗi kg có 210-230 quả.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)+Bảo quản hạt: Hạt nhanh mất sức nẩy mầm; thường không giữ được quá

10-15 ngày nên phải bảo quản trong cát ẩm.+ Gieo ươm: Ngâm quả vào nước lã 6 giờ, cắt cánh và ủ lên luống gieo có

phủ rơm rạ và tưới đủ ẩm, hạt nứt nanh hoặc mọc cây mầm không quá 5 ngày đem gieo hoặc cấy vào bầu. Thời vụ gieo từ 15 tháng 4 đến 15 tháng 5 ngay sau khi quả chín.

Vỏ bầu bằng Polyêtylen 8-10×15-20 cm, thủng đáy, đục lỗ xung quanh.Ruột bầu là đất mặt dưới rừng lá rộng thường xanh hoặc nửa rụng lá, trộn

với 10-15% phân chuồng hoai và 1-2% supe lân, nếu ít phân chuồng có thể thêm 0,1-0,5% đạm urê.

Đặt hạt nằm ngang hoặc nghiêng 450, lấp đất dày 2 cm, rắc trấu hoặc vỏ cà phê đốt để nguội, tưới đủ ẩm cho cây.

Che bóng 50% ở tầm cao 1,7 m đến khi cây được 3-4 tháng tuổi.+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cao 25-30 cm, đường kính cổ rễ 0,4 cm

nếu trồng bằng cây 3 tháng tuổi. Cao 50-60 cm, đường kính cổ rễ 0,6 cm nếu trồng bằng cây 14 tháng tuổi.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng sớm nhất vào 15 đến 30 tháng 7 nếu trồng

cây con 3 tháng tuổi. Trồng tháng 5-6 đối với cây con 14 tháng tuổi.- Kỹ thuật trồng: Trồng rừng theo 2 phương thức:- Trồng cây con 3 tháng tuổi kết hợp với canh tác nông nghiệp: Phát dọn

hoặc đốt toàn diện trước tháng 4. Cày hoặc cuốc toàn diện, cuốc hố 30x30x30 cm, cự ly 3x4 m, mật độ 800-850 cây/ha. Giữa hai băng trồng lúa, đỗ, lạc hoặc sắn, cách gốc Dầu nước 0,5 m gieo 2 hàng Đậu thiều hoặc Đậu tràm để phù trợ.

- Trồng cây 14 tháng tuổi theo rạch, không canh tác nông nghiệp: Chặt bỏ tầng trên tận dụng củi và dọn thực bì theo băng, giữ lại lớp thảm tươi cao không quá 4-5 m. Mở rạch có chiều rộng bằng chiều cao lớp thảm tươi. Cuốc hố 40x40x40 cm. Mật độ trồng 500-800 cây/ha.

- Hoặc trồng cây 14 tháng tuổi theo hàng hay đám ven đường, trong công viên làm cây bóng mát.

- Chăm sóc: Chăm sóc ít nhất 3 năm liền,Năm đầu chăm sóc 2 lần, lần đầu khi cây trồng được 2 tháng, lần hai vào

đầu mùa khô, chủ yếu phát cây cỏ xâm lấn và vun gốc.

29

Page 31: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Năm thứ hai chăm sóc 3 lần vào đầu, giữa và cuối mùa mưa, chủ yếu phát cây cỏ xâm lấn.

Năm thứ ba chăm sóc 2 lần vào giữa và cuối mùa mưa, chủ yếu phát cây cỏ xâm lấn và vun xới quanh gốc.

Phải có biện pháp phòng chống cháy rừng trong mùa khô. Sau 8-10 năm tỉa thưa lần đầu để mở tán cho cây sinh trưởng thuận lợi.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ có tỷ trọng 0,7 xếp nhóm V, được dùng làm gỗ xây dựng và dán lạng.

Nhựa trắng chứa 50-70% sesquiterpine còn lại là dầu chai; có thể thay Côlôphan trong công nghệ chế sơn, vecni, mực in, xảm thuyền, gắn kính.

Lá, hoa, vỏ cây có thể tinh chế tanin và dược liệu.Là cây trồng ven đường, trong công viên, công sở và cũng được sử dụng

để trồng rừng, làm giàu rừng.

30

Page 32: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

7. KỸ THUẬT TRỒNG ĐƯỚC VOI(Rhizophora stylosa Griff)

I. GIỚI THIỆU CHUNGĐước vòi là cây thân gỗ cao 2-8 m. Thân cây tròn và thẳng, phân nhánh

nhiều và sớm hơn cây Đước đôi ở Nam Bộ, rễ cây hình nơm có nhiều rễ chống phát triển.Lá đơn hình bầu dục hơi dài, chóp có mũi nhọn. Lá to, dầy và bóng dài 10-12 cm, rộng khoảng 6-8 cm. Cụm hoa hình tán có 3-4 nhánh, mỗi nhánh có 5-6 hoa. Quả có hình quả lê nhỏ khi còn non, trơn, mầu nâu. Quả bao gồm cả trụ mầm dài 25-40 cm.

Phân bố tự nhiên tương đối rộng trên các loại đất ngập nước mặn ven biển miền Bắc Việt Nam. Các vùng có rừng Đước vòi phân bố tự nhiên và trồng rừng Đước vòi sinh trưởng tốt ở miền Bắc Việt Nam là nơi có đặc điểm khí hậu nhiệt đới ẩm, biến tính có mùa đông lạnh. Cây ra hoa vào tháng 3-4, có hiện tượng “sinh cây con trên cây mẹ”.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Nhiệt độ trung bình năm 22,2-24ºC. Trong năm có 1 đến 4

tháng lạnh (tháng có nhiệt độ trung bình dưới 20ºC), riêng vùng Đông Bắc (tỉnh Quảng Ninh), trong năm có tới 120 ngày lạnh, có nhiệt độ trung bình trong ngày dưới 20ºC, trong số 120 ngày lạnh có tới 80 ngày nhiệt độ trung bình dưới 15ºC.

3. Đất đai: Thích nghi với loại đất bùn pha cát, mọc chủ yếu nơi thủy triều cao và trung bình, ưa độ mặn nước biển cao (20-34 ‰). Đất trồng Đước vòi là đất phù sa trên các bãi đất ngập mặn ven biển, có mức độ ngập triều trung bình. Đất có độ thành thục trung bình từ bùn chặt đến sét mềm. Độ mặn nước biển thích hợp nơi trồng rừng từ 15- 25%o.

Trên dạng đất sét rắn chắc, đi không lún mà chỉ ngập nước khi thuỷ triều cao bất thường hay đất nhiều cát, mặt đất có nhiều cỏ chịu mặn, trồng rừng cây sinh trưởng và phát triển rất kém.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống

Nguồn giống được thu, hái trong rừng ngập mặn nơi có Đước vòi phân bố tự nhiên. Mùa quả chín từ tháng 7-8.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

+Vườn ươm: Để chủ động cây giống trồng rừng, có thể gieo ươm trong bầu tại vườn ươm. Vườn ươm phải gần nơi trồng rừng và thuận lợi cho việc vận chuyển cây con, bố trí và lựa chọn cẩn thận ở nơi ngập triều trung bình trong năm, có bờ bao xung quanh để bảo vệ. Phải đặt xa nơi nguồn bệnh và tách rời xa

31

Page 33: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

khu canh tác nông nghiệp, nơi chăn thả gia súc, tránh nơi thuỷ triều rút quá nhanh, nơi hay bị phù sa bồi lắng.

+ Thu hái giống: Thu lượm trụ mầm chín trên mặt nước, khi thuỷ triều đưa ra biển rồi dạt vào hoặc thu hái trực tiếp từ cây mẹ bằng cách rung cho trụ mầm rụng xuống. Trụ mầm khi chín có mầu hơi vàng, giữa quả và trụ mầm xuất hiện vòng nhẫn dài 1-1,5 cm, phình to có mầu nâu xám, khi đó trụ mầm dễ dàng tách ra khỏi quả. Nếu quả chưa xuất hiện vòng nhẫn là quả vẫn còn non. Khi chín trụ mầm dài 25-45 cm, 1kg chứa 52-57 trụ mầm, tỷ lệ nảy mầm 90-98%.

+ Phân loại, bảo quản giống: Trụ mầm sau khi thu hái về phải tiến hành phân loại. Loại bỏ những trụ mầm còn non khi chưa rời khỏi quả, những trụ mầm bị sâu bệnh, bị cáy, còng cắn ngang thân, bị mất lá mầm. Không chọn những trụ mầm có những chấm mầu nâu xẫm, biểu hiện phần mô phía trong đã bị chết. Bó thành các bó số lượng trung bình 20-30 trụ mầm để tiện cho bảo quản và vận chuyển.

Trụ mầm giảm tỷ lệ nảy mầm rất nhanh khi ở điều kiện bình thường, khi không cấy kịp thời, cần bảo quản bằng cách (1) Xếp các trụ mầm xuống bãi có ngập thuỷ triều dùng lưới quây lại để tránh nước cuốn trôi, hay (2) Xếp thành đống ở nơi râm mát, phủ bao gai, hàng ngày tưới nước để giữ ẩm. Thời gian bảo quản không quá 15 ngày.

+ Gieo ươm: Trụ mầm sau khi thu hái về phải cấy vào bầu ngay.

Dùng bầu Polyetylen mầu trắng đục hay đen, bảo đảm độ bền cao để khi đóng bầu, chịu được ngâm trong nước biển hoặc quá trình chăm sóc vận chuyển cây con đi trồng rừng không bị hư hỏng.

Sử dụng túi bầu có đáy, đường kính 15 cm, cao 20 cm, đục các lỗ nhỏ có đường kính 0,5 cm xung quanh để thoát nước. Sử dụng 95% loại đất cát pha ngập thuỷ triều hàng ngày để đóng bầu (đất được lấy ở tầng mặt có độ sâu 0-20 cm, pH= 6,5-7,2; tổng muối tan 1,3-1,6%, cát 35%, sét 25%, limon 40%). Trộn đất với 3% supelân Lâm Thao và 1-2% phân bò khô tính theo trọng lượng bầu.

Trang mặt luống cho phẳng, nhặt sạch cỏ. Kích thước luống đặt bầu 1,2x1,2 m, hai luống cách nhau 50 cm, có rãnh thoát nước khi thủy triều rút. Xếp bầu theo hàng, cứ hai hàng để cách một hàng, lấp đất xung quanh luống để giữ bầu.

Từ tháng thứ hai cứ 2 tháng đảo bầu một lần, bằng cách dịch chuyển bầu để tránh rễ cắm sâu vào đất. Tiến hành đảo bầu kết hợp với phân loại cây vào thời gian thuỷ triều rút.

Trụ mầm cấy trực tiếp 1/3 chiều dài vào bầu đất. Mỗi bầu chỉ cấy 1 trụ mầm. Cấy trụ mầm vào ngày râm mát, tránh ngày mưa bão.

32

Page 34: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Hàng ngày gỡ bỏ rong, rêu, vật cản bám vào trụ mầm. Sau khi cấy trụ mầm thường bị một số loài giáp xác, thân mềm, chân bụng, cua còng, ốc biển, hà sun tấn công. Vì vậy, thường xuyên theo dõi bắt bỏ các loài động vật này đề phòng cắn nát trụ mầm.

Sau khi cấy vào bầu 12-15 ngày, trụ mầm bắt đầu nảy mầm và ra rễ cấp 1, sau 20 ngày tất cả các trụ mầm đều ra cặp lá thứ nhất, tỷ lệ sống cao đạt tới 95- 98%. Sau thời gian này trụ mầm nào không ra lá cần tiến hành cấy dặm ngay.

+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây ươm 5-6 tháng tuổi, đường kính trụ mầm 0,5-0,6 cm, chiều cao trụ mầm 21-25 cm, có 6 lá, trên cây có 3 đốt, không bị nhiễm bệnh, không bị cụt ngọn.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Thời vụ trồng: Trồng rừng trực tiếp bằng trụ mầm vào tháng 7 đến tháng

8. Trồng bằng cây con có bầu vào tháng 3-5.

- Kỹ thuật trồng: Mật độ trồng rừng 10000 cây/ha, cự ly 1x1 m. Trồng thuần loài, bố trí theo hình vuông hay nanh sấu. Trồng hỗn giao theo hàng với một số loài cây như Sú, Trang tuỳ theo điều kiện lập địa từng vùng. Cũng có thể trồng hỗn giao theo đám với Trang, Sú.

Trồng cây khi thuỷ triều rút. Dùng dây nilon thắt nút chia thành các đoạn 1 m, kéo thẳng hàng để trồng đúng khoảng cách. Biện pháp dễ làm nhất là dùng một đoạn tre bương hoặc luồng dài 3 m, lắp răng dài 10 cm với khoảng cách 1x1 m (Giống như một cào cỏ). Một người cầm cào này kéo theo một đường thẳng trên mặt bùn. Sau đó lại dùng cào kéo theo chiều vuông góc tạo thành những ô vuông thẳng hàng ngang dọc.

Đối với cây có bầu thì rạch vỏ bầu trước khi trồng. Không làm đứt rễ để tránh xâm nhập mặn cây dễ bị chết.

Đối với trụ mầm cắm 1/3 chiều dài trụ mầm xuống đất, nghiêng một góc 450 theo chiều nước thuỷ triều rút, để tránh nước cuốn trôi trụ mầm khi nước triều rút xuống. Trên dạng đất cát, đất cứng, ít phù sa phải dùng một gậy tre vót nhọn đầu, đường kính 1,5-2 cm chọc lỗ để cắm trụ mầm xuống đất.

- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm liền. Sau khi trồng rừng từ 3-6 tháng, cần vớt bỏ rong, rêu, tảo bám trên thân, lá (nếu có) tạo điều kiện cho cây con quang hợp tốt. Bắt cua, còng, ốc ăn lá cây. Khi phát hiện sâu non dùng tay bắt giết, hoặc rung cây cho sâu rơi để giết.

Bảo vệ các loài ký sinh  thiên địch như chim ăn sâu, một số loài côn trùng có lợi như bọ ngựa, các loài ong ký sinh trên trứng và sâu non của sâu hại cây ngập mặn.

33

Page 35: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Chọn và sử dụng các chế phẩm sinh học trong việc phòng trừ sâu hại như các chế phẩm Beauverine (B.B), Bacilline (B.T), Virut, Metarrhizium. Chỉ sử dụng biện pháp phun thuốc hoá chất trong trường hợp sâu hại xuất hiện lan tràn với mật độ cao, có nguy cơ bùng nổ thành dịch. Nên sử dụng các loại thuốc có nguồn gốc thực vật, chóng phân giải, ít độc hại với người và gia súc như các loại thuốc có gốc Perythroide.

Sau khi trồng rừng tiến hành đánh giá diện tích rừng trồng so với diện tích thiết kế. Đánh giá tiêu chuẩn cây trồng sau 3 tháng theo các chỉ tiêu sau:

* Trồng rừng từ cây gieo ươm: Tỷ lệ sống lớn hơn 90% là đảm bảo tỷ lệ thành rừng (quy định đối với cây ngập mặn là 70%). Chiều cao trung bình (tính cả trụ mầm và trên trụ mầm) từ 62-65 cm. Cây bắt đầu phân cành cấp 1. Đường kính trên đốt 1 từ 0,6-0,8 cm, trung bình một cây 8-10 lá.

* Trồng rừng trực tiếp bằng trụ mầm: Tỷ lệ sống lớn hơn 90% là đảm bảo tỷ lệ thành rừng. Chiều cao trung bình (tính cả trụ mầm và trên trụ mầm) từ 35-40 cm. Đường kính trên đốt 1 từ 0,45-0,56 cm, trung bình một cây 4- 6 lá.

Sau 3 năm trồng cây có đường kính gốc 2,0-2,2 cm, chiều cao lớn hơn 1,2 m, đường kính tán 0,5-0,6 m. Tỷ lệ sống đảm bảo trên 70%.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGĐước vòi là cây bụi hoặc là cây gỗ nhỏ, gỗ mềm dùng làm củi hoặc cọc.Đước vòi chủ yếu được sử dụng để trồng rừng chắn sóng, bảo vệ đê đập,

cố định phù sa ngập mặn ven cửa sông, cửa biển.

34

Page 36: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

8. KỸ THUẬT TRỒNG MỠ(Manglietia conifera Dandy)

I. GIỚI THIỆU CHUNGMỡ là cây gỗ lớn thường xanh cao tới 25-30 m, đường kính ngang ngực

30 cm và có thể tới 50-60 cm. Thân tròn rất thẳng, vỏ màu xám bạc, thịt màu trắng, có mùi thơm. Chiều cao dưới cành đạt tối thiểu 3/4 chiều cao cây. Thân cây đơn trục, một ngọn chính, lúc non có hình tháp. Cành nhỏ mọc quanh thân. Lá đơn mọc cách, phiến lá hình trái xoan dài, gân nổi rõ ở cả hai mặt, cuống lá mảnh.

Hoa lưỡng tính, to, màu trắng phớt vàng mọc đơn độc ở đầu cành, ra hoa vào tháng 2-3. Quả kép hình trụ, chín vào tháng 8-9. Hạt có lớp vỏ giả màu đỏ, lớp trong màu đen nhẵn bóng, có mùi thơm. Một kg quả có 25.000 hạt.

Mỡ là cây đặc hữu của miền Bắc nước ta. Phân bố nhiều ở vùng Yên Bái, Hà Giang, Tuyên Quang, Phú Thọ vào đến Thanh Hóa, Hà Tĩnh, rải rác đến tận Quảng Bình. Mỡ thường phân bố ở độ cao tuyệt đối 300-400m trở xuống, trong các hệ đồi núi thấp dạng bát úp. Mỡ là loài cây ưa sáng, khi nhỏ cần ánh sáng yếu. Vào mùa hè có ánh sáng mạnh cũng cần có độ che thích hợp thì mới sinh trưởng tốt. Lớn lên đòi hỏi nhiều ánh sáng. Hệ rễ rất phát triển, rễ cọc ăn sâu 2-3 m. Rễ ngang nhiều nhánh, ăn khá dài ra các hướng, xong tập trung ở tầng đất mặt trong khoảng sâu 10-30 cm. Mỡ tái sinh tự nhiên ít, chỉ thấy ở nơi thảm tươi thưa. Có khả năng tái sinh chồi khỏe.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Mỡ thích hợp với nơi có nhiệt độ trung bình năm 22-240C,

lượng mưa trên 1600 mm, riêng vùng có gió Lào thì lượng mưa phải đạt trên 2000 mm và cần độ ẩm không khí trên 80%. Không trồng Mỡ ở nơi có gió Lào thổi mạnh. Mỡ mới trồng nếu gặp sương muối, nhiệt độ xuống thấp cũng bị hại, táp lá, héo ngọn.

2. Đất đai: Mỡ thích hợp trồng trên đất rừng kiệt, rừng mới khai thác trắng, rừng nứa, rừng nứa xen cây bụi, đất feralit đỏ vàng, sâu, ẩm, mát, thoát nước, nhiều mùn phát triển trên đá phiến thạch sét, phiến thạch mica, gnai, poócphia. Không trồng được Mỡ trên đất cỏ tranh, đất đồi trọc.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống: Hạt được thu hái trên các cây mẹ trong rừng giống

chuyển hóa đã được công nhận.2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)- Thu hái hạt: Hạt được thu hái trong tháng 8-9. Khi chín quả chuyển từ

màu xanh sang xám, có đốm trắng, lác đác có một số quả nẻ. Tách quả ra, hạt đỏ tươi, vỏ cứng màu đen, nhân trắng, có tinh dầu. Cần thu hái ngay quả lúc mới bắt đầu chín nứt. Quả lấy về ủ thành đống cao dưới 50 cm trong 2-3 ngày. Hàng ngày đảo quả cho chín đều. Phơi quả trong nắng nhẹ hoặc trong râm cho nứt hẳn

35

Page 37: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

ra. Tách quả ra lấy hạt đỏ. Ngâm hạt đỏ trong nước lã, chà sạch lớp cùi ngoài, rửa thật sạch lấy toàn hạt đen. Hong nơi râm mát cho ráo nước rồi đem sử dụng.

- Xử lý hạt trước khi gieo: Do hạt có dầu vì vậy tùy điều kiện thời tiết mà chỉ ủ với cát ẩm cho tới khi một số hạt chín nứt nanh, hoặc chỉ ngâm với nước lã hay nước ấm không quá 400C. Ngâm tối đa 24 giờ.

- Gieo ươm: Hạt Mỡ có dầu nên nhanh mất sức nảy mầm, cũng có thể bảo quản trong cát ẩm, giữ được vài tháng, song tốt nhất sau khi thu hái hạt gieo ngay. Thời vụ gieo chính là vụ Thu. Gieo sớm, thu hái hạt gieo ngay để kịp trồng vào vụ Xuân.

Đất vườn ươm cần tơi xốp, sét pha nhẹ hoặc sét pha trung bình, đủ ẩm, thoáng, dễ thoát nước, đất tốt, ít chua, bằng hoặc dốc nhẹ. Đất được cày bừa kỹ, lên luống cao 10-20 cm, dài 10 m, rộng 0,8-1,0 m. Đất chua cần được bón vôi. Bón lót trước lúc gieo ươm 3-4 kg phân chuồng hoai/m2.

Lô hạt tốt có tỷ lệ nảy mầm trên 70%, gieo vãi đều trên luống với lượng 80-120 m2/kg nếu sau này cấy cây. Gieo theo hàng (không qua cấy) cự li 10-15 cm. Lấp đất sâu khoảng 1 cm, che phủ mặt đất bằng rơm đã khử trùng. Sau khi gieo 2-3 tháng cây có 3-5 lá và cao khoảng 8-10 cm thì tỉa cây đem cấy vào bầu đã chuẩn bị sẵn.

Vỏ bầu làm bằng polyetylen kích cỡ 6-7x14-15 cm. Thành phần hỗn hợp ruột bầu gồm đắt mặt và tối thiểu có 10% phân chuồng hoai, 1% supe lân.

Tưới đều nhẹ đủ ẩm cho đất và ngừng tưới nước trước khi đem trồng 1 tháng. Khi hạt mọc mầm (thường sau khoảng 12-15 ngày và kéo dài 1 tháng) thì bỏ rơm rạ, và cắm ràng ràng hoặc làm giàn che bóng 50-60%, sau giảm dần cho tới 3 tháng trước khi trồng thì dỡ bỏ hết ràng ràng hoặc giàn che. Làm cỏ, phá váng định kỳ 15-20 ngày 1 lần, tránh làm tổn thương cho cây.

Khi có sương muối xuất hiện vào các tháng 2-3 phải tưới nước rửa sương vào sáng sớm với lượng 2-3 lít/m2.

Nếu thấy cằn cỗi, kém phát triển thì dùng 70-80% phân chuồng ủ với 20-30 kg lân sàng đều trên mặt luống với lượng 1-2 kg/m2 rồi dùng nước tưới nhẹ, không quá 2 lần/vụ.

Cây Mỡ từ lúc mới mọc đến khi có 3-8 lá thường bị nấm lở cổ rễ, bệnh lan truyền nhanh, làm cây chết hàng loạt, xảy ra ở thời kỳ mưa phùn, nhiệt độ ấm, khi có bệnh thì ngừng ngay việc tưới, để khô, không bón thúc, nhổ cây bệnh, phun thuốc Boócđô 0,05-1% với lượng 1 lít/4m2.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây xanh tốt, cứng, thẳng, không bị sâu bệnh hai, cụt ngọn, hai ngọn. Cây trồng vụ Xuân cần nuôi 4-6 tháng, có 5-6 lá trở lên, cao 30-50 cm, đường kính cổ rễ 0,3-0,5 cm; cây trồng vụ Thu cần nuôi 6-12 tháng, cao 60-100 cm, đường kính gốc 0,6-1 cm.

36

Page 38: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Phát dọn sạch, đốt trên toàn diện tích, cách này chỉ nên áp

dụng ở nơi địa hình thấp, dạng đồi bát úp, dốc dưới 200, đất sâu, dầy; ngay sau khi dọn sạch phải trồng lại cây phù trợ bằng cách gieo Cốt khí hoặc Đậu tràm. Phát dọn theo băng được dùng ở nơi đất dốc trên 200, nhất là ở vùng núi cao, dễ xói mòn, tầng đất mỏng, bốc hơi mạnh. Trồng Mỡ trên băng chặt theo đường đồng mức, giữ lại cây gỗ tái sinh tự nhiên.

- Thời vụ trồng: Trồng vụ Xuân vào lúc có mưa phùn, đất đã ẩm, lượng mưa lớn hơn lượng bốc hơi. Trồng vụ Thu từ cuối tháng 8 đến đầu tháng 10. Trồng rừng vào ngày râm mát, mưa rào, đất đã ẩm, tránh những ngày tháng nóng, bốc hơi nhiều hoặc mưa to.

- Kỹ thuật trồng: Băng chừa rộng 8-12 m, băng chặt rộng 25-40 m. Hố trồng có kích thước 40x40x40 cm. Lấp hố trước khi trồng khoảng nửa tháng. Khi lấp hố nhặt hết cỏ, cho đất tơi xốp xuống hố. Mật độ trồng trên diện tích phát đốt toàn diện 1600 cây/ha (2,5×2,5m) hoặc 2000 cây/ha (2,5x2 m), trồng trong băng thì cự ly cây cách cây 2 m, hàng cách hàng 2,5 m.

Cây trước khi đem trồng cần được tưới ẩm ở vườn trong ngày hôm trước. Tránh làm vỡ bầu khi vận chuyển cây đến nơi trồng. Rạch bỏ vỏ bầu, đặt cây thẳng, phủ đất nhỏ quá cổ rễ cây 2-5 cm, nén chặt vừa phải đất quanh gốc.

- Chăm sóc: Chăm sóc trong 3 năm, mỗi năm 2-3 lần. Làm cỏ sạch, xới đất quanh gốc rộng 80-100 cm, phát hết dây leo xong phải phát quang từ từ, để vừa độ chiếu sáng, phát quang mạnh đột ngột, ánh sáng quá nhiều dẫn tới bốc hơi mạnh cây dễ bị vàng úa. Ngược lại không để cây con bị cớm lâu.

Chú ý phát hiện kịp thời sâu bệnh hại để phòng chống sớm. Mỡ thường bị loài Ong ăn lá Mỡ phá hoại. Tùy tình hình mà áp dụng mức độ phòng chống khác nhau. Mức độ nhẹ: Xới nông diệt kén quanh các cây có dấu hiệu tán lá bị sâu hại. Xới đất sâu 6-7 cm, rộng ra hơn hình chiếu tán lá từ 20-50 cm. Một năm xới 1-2 lần từ tháng 2 đến thượng tuần tháng 3. Mức độ nặng: Phun thuốc bột 666 nồng độ 6% 20-25 kg/ha cho rừng Mỡ tuổi 9-10; 15-18 kg/ha rừng Mỡ tuổi 6-8; 10-12 kg/ha rừng Mỡ tuổi dưới 6 tuổi. Phun thuốc đều trên tán, phun vào sáng sớm (5-7 giờ sáng).

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGMỡ trồng trên đất sâu ẩm còn tính chất đất rừng, mật độ 1600-2000cây/ha,

đạt năng suất 14-17 m3/ha/năm.Khi rừng có độ tàn che 0,7 trở lên, cây đã xuất hiện tỉa cành tự nhiên, thực

bì thân thảo yếu ớt hoặc không còn tồn tại thì tiến hành tỉa thưa.Áp dụng tiêu chuẩn ngành QTN24-82 – quy trình kỹ thuật tỉa thưa rừng

Mỡ trồng thuần loại ban hành kèm theo quyết định số 1222/QĐ/Kth ngày 15/12/ 1982 của Bộ Lâm nghiệp.

37

Page 39: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Đất trồng Mỡ chia 3 hạng dựa vào chiều cao bình quân của rừng, hạng đất tốt có chiều cao rừng đạt 4,8-6,0 m ở tuổi 3; 4,8-8,2 m ở tuổi 4; hạng đất trung bình có chiều cao rừng đạt 3,6-4,8 m ở tuổi 3; 5,4-6,8 m ở tuổi 4; 6,8-8,4 m ở tuổi 5; hạng đất xấu có chiều cao rừng đạt 2,5-3,6 m ở tuổi 3; 4,0-5,4 m ở tuổi 4; 5,2-6,8 m ở tuổi 5; 6,0-7,8 m ở tuổi 6.

* Đối với rừng Mỡ trồng cung cấp gỗ nhỏ, tỉa thưa 3 lần, mức độ khác nhau theo hạng đất:

1- Ở hạng đất trung bình, trồng 2500 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 4-5, cường độ 50% số cây, giữ lại 1250 cây/ha có đường kính 7-9 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 8-9, cường độ 33% số cây, giữ lại 838 cây/ha có đường kính 11-13 cm.

2- Ở hạng đất trung bình, trồng 3300 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 4-5, cường độ 50% số cây, giữ lại 1650 cây/ha có đường kính 7-9 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 8-9, cường độ tỉa 50% số cây, giữ lại 825 cây/ha có đường kính 11-13 cm.

3- Ở hạng đất xấu, trồng 2500 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 5-6, cường độ 50% số cây, giữ lại 1250 cây/ha có đường kính 6-8 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 9-10, cường độ 33% số cây, giữ lại 833 cây/ha có đường kính 9-11 cm.

4- Ở hạng đất xấu, trồng 3300 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 5-6, cường độ 50% số cây, giữ lại 1650 cây/ha có đường kính 5-8 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 9-10, cường độ tỉa 50% số cây, giữ lại 825 cây/ha có đường kính 9-11 cm.

* Đối với rừng Mỡ trồng cung cấp gỗ lớn, tỉa thưa 3 lần, mức độ khác nhau theo hạng đất:

1- Ở hạng đất tốt nơi dốc dưới 25o, trồng 2500 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 3-4, cường độ 50% số cây, giữ lại 1250 cây/ha có đường kính 8-10 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 7-8, cường độ 60% số cây, giữ lại 500 cây/ha có đường kính 14-16 cm. Tỉa lần 3 ở tuổi 12-14, cường độ 67% số cây, giữ lại 167 cây/ha có đường kính 20-23 cm.

2- Ở hạng đất tốt nơi dốc dưới 25o, trồng 3300 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 3-4, cường độ 50% số cây, giữ lại 1650 cây/ha có đường kính 8-10 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 7-8, cường độ 70% số cây, giữ lại 495 cây/ha có đường kính 13-15 cm. Tỉa lần 3 ở tuổi 12-14, cường độ 66% số cây, giữ lại 168 cây/ha có đường kính 20-23 cm.

3- Ở hạng đất trung bình hoặc đất tốt nơi dốc trên 25o, trồng 2500 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi 4-5, cường độ 50% số cây, giữ lại 1250 cây/ha có đường kính 7-9 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 8-9, cường độ 50% số cây, giữ lại 625 cây/ha có đường kính 12-14cm. Tỉa lần 3 ở tuổi 13-15, cường độ 67% số cây, giữ lại 210 cây/ha có đường kính 17-20 cm;

4- Ở hạng đất trung bình hoặc đất tốt nơi dốc trên 25o, trồng 3300 cây/ha: Tỉa lần 1 ở tuổi ở tuổi 4-5, cường độ 50% số cây, giữ lại 1650 cây/ha có đường kính 7-9 cm. Tỉa lần 2 ở tuổi 8-9, cường độ 67% số cây, giữ lại 550

38

Page 40: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

cây/ha có đường kính 12-14cm. Tỉa lần 3 ở tuổi 13-15, cường độ 60% số cây, giữ lại 220 cây/ha có đường kính 17-20 cm.

Sau khi khai thác chính, có thể kinh doanh rừng chồi Mỡ theo tiêu chuẩn ngành QTN87 ban hành kèm theo quyết định số 372 ngày 9/5/1987 của Bộ Lâm nghiệp.

Gỗ Mỡ có giác lõi phân biệt, giác màu trắng, lõi màu vàng nhạt, tỉ trọng ở ẩm độ 15% là 0,48, xếp nhóm IV. Dăm mịn, thịt đều, ít co rút, nứt nẻ, ít bị mối mọt, mục. Chịu được mưa nắng, dễ cưa xẻ, bào trơn, tiện, chạm trổ, bắt sơn, đóng đinh. Là loại gỗ tốt được nhân dân ưa chuộng.

Gỗ Mỡ thường được dùng làm cột, sườn nhà, bàn ghế, giường, tủ, gỗ công nghiệp dán lạng, bút chì, nguyên liệu giấy.

 

39

Page 41: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

9. KỸ THUẬT TRỒNG SA MỘC(Cunninghamia lanceolata (Lamb.) Hook.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn, cao trên 30 m, đường kính có thể tới trên 200 cm. Thân tròn

và rất thẳng. Vỏ nâu hoặc xám nâu, nứt dọc. Phân cành thấp, cành mọc vòng, thẳng góc với thân, xếp thành nhiều tầng. Tán lá hẹp hình trụ. Rễ chính ít phát triển, rễ ăn nông, rễ bàng tập trung ở lớp đất mặt nhất là khi nhỏ tuổi hệ rễ phân bố gần như ăn ngang.

Lá hình ngọn giáo, dài 3-6 cm, rộng 3-5 mm; đầu nhọn, cứng; mép lá có răng cưa sắc. Dọc 2 bên gân giữa phía mặt dưới lá có 2 dải phấn trắng, mặt trên có 2 rãnh song song mép lá. Lá xếp xoắn ốc nhưng vặn ở cuống và cùng với cành làm thành mặt phẳng.

Nón đơn tính cùng gốc. Nón đực mọc cụm đầu cành. Nón cái mọc lẻ hoặc gồm 2-3 chiếc mọc cụm đầu cành. Quả nón hình trứng tròn, cao 2,5-5 cm, đường kính 3-5 cm. Lá bắc dạng vẩy, hoá gỗ, bao phía ngoài vảy nón (lá noãn); mỗi vảy nón mang 3 hạt. Hạt dẹt, có cánh mỏng bao quanh. Nón hình thành vào tháng 3, chín vào tháng 10-11.

Sa mộc phân bố tự nhiên ở vùng khí hậu ôn và á nhiệt đới thuộc miền Trung và Nam Trung Quốc biên giới Việt – Trung, từ 22 đến 32 vĩ độ Bắc. Việt Nam đã trồng ở các tỉnh biên giới phía Bắc như Hà Giang, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái, Lạng Sơn, Cao Bằng, Quảng Ninh nhiều năm nay. Sa mộc là loài cây ưa sáng, lúc nhỏ cũng cần có bóng che, mọc khá nhanh so với các loài cây lá kim khác. Sa mộc tỉa cành tự nhiên rất tốt và tái sinh chồi cũng rất mạnh, có thể kinh doanh rừng chồi liên tục 3 đến 4 thế hệ.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Sa mộc ưa nơi khí hậu ôn hòa, ít tháng rét quá và cũng không

có tháng quá nóng. Thích hợp ở nhiệt độ trung bình năm từ 16-190C lượng mưa năm 1400-1900 mm. Độ ẩm không khí của các tháng trong năm trên 75%, vùng có nhiều sương mù và ánh sáng tán xạ.

2. Đất đai: Sa mộc ưa đất sâu ẩm, cát pha, thoát nước, mát thoáng, độ pH lớn hơn 5, nhiều mùn, còn mang tính chất đất rừng. Ưa đất phát triển trên đá phiến thạch sét hoặc phiến thạch mica, đá vôi, đá macma các loại, có tầng dầy 0,7-0,8 m trở lên. Không thích hợp trên đất kiềm hoặc mặn.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giốngLấy giống ở rừng giống chuyển hóa đã được công nhận. Những nơi chưa

có rừng giống được lấy hạt từ những cây mọc phân tán có tuổi 15-30, sinh trưởng tốt, tán đều, thân thẳng, cân đối, không bị sâu bệnh, rỗng ruột hoặc cụt ngọn.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)40

Page 42: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Thu hái hạt: Cây 10 tuổi trở lên bắt đầu ra hoa. Thời vụ ra hoa từ tháng 3-4, quả chín tháng 10-11. Thu hái hạt thường từ 15/10 đến 15/12. Khi chính quả chuyển sang màu vàng nhạt, hạt màu cánh dán, nhân trắng hoặt trắng mờ, chắc và đặc.

Thu hạt bằng cách dùng cù nèo giật bẻ từng cành nhỏ dưới 2 cm có quả. Bẻ từng chùm quả, loại trừ cành lá, đem về ủ đống 2-4 ngày rồi đem hong phơi dưới nắng nhẹ. Khi quả nứt vẩy, đem hong phơi lên mẹt, lên cót trong râm hoặc nơi có nắng nhẹ 2-3 ngày; vài giờ lại đập nhẹ để tách hạt, sàng sẩy lấy hạt tốt.

- Bảo quản hạt: Hạt được bảo quản khô trong chum vại, để nơi thoáng, cao ráo. Thỉnh thoảng đảo hạt. Loại hạt tốt có tỷ lệ nảy mầm hơn 30% và chỉ có khả năng cất trữ dưới 6 tháng. Từ tháng thứ ba trở đi tỉ lệ nảy mầm giảm nhanh, lượng hạt còn được nảy mầm không đáng kể, do vậy hạt sau khi chế biến nên bố trí gieo sớm. Hạt đảm bảo tiêu chuẩn có độ sạch 85-95%, mỗi kg hạt có từ 120.000 đến 150.000 hạt, tỷ lệ nảy mầm trên 30%.

- Xử lý trước khi gieo: Hạt trước khi gieo được xử lý, ngâm trong nước ấm 40oC trong 8-12 giờ. Vớt ra để ráo rồi đem ủ. Nếu thời tiết ấm, có nhiệt độ ngày trên 220C sau 4 ngày ủ thì đem gieo. Nếu thời tiết lạnh, có nhiệt độ dưới 220C thì thời gian ủ kéo dài 5 đến 6 ngày rồi đem gieo.

- Gieo ươm: Gieo hạt vào vụ Đông – Xuân, trước khi trồng 12-16 tháng. Đất gieo ươm cần được cày bừa kỹ đảm bảo tơi xốp, lên luống. Hạt gieo vãi đều trên luống hoặc gieo vào bầu. Trung bình 1kg hạt gieo cho 50-70 m2. Gieo xong sàng 1 lớp đất nhỏ dày 0,6-0,7 cm để phủ kín hạt. Phủ một lớp rơm rạ hoặc lá thông đã khử trùng lên mặt luống để giữ ẩm. Gieo xong rắc vôi bột quanh luống để chống Kiến, Dế xâm nhập phá hoại.

41

Page 43: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Tưới đủ ẩm cho luống gieo mỗi ngày 1 lần vào sáng sớm hoặc chiều mát, khi hạt mọc đều thì dỡ bỏ vật che phủ và cắm ràng ràng hoặc làm dàn che 0,5-0,6. Sau 10-20 ngày, cây mầm cao 3-5cm thì cấy vào bầu Polyetylen cỡ 8x15cm, đục 6-8 lỗ, dán đáy và cắt góc, ruột bầu 80% dất tầng A+B, 18% phân chuồng hoai, 2 % supe lân.

Cũng có thể gieo nuôi cây trên luống để tạo cây tạo cây con rễ trần, tuy nhiên cần tỉa bớt cây xấu tạo khoảng sống thích hợp cho cây để lại.

Cắm ràng ràng hoặc làm giàn che 0,5-0,6 che cho cây, khi cây cao 10-15cm giảm độ tàn che xuống còn 0,4, cây cao 15-20cm, giảm độ tàn che xuống còn 0,3. Khi cây được 10 tháng tuổi dỡ bỏ toàn bộ giàn che.

Sau khi cấy cây 1 tháng tiến hành tưới thúc phân NPK loại 5:10:3 định kỳ 20-30 ngày 1 lần cho đến khi cây được 10 tháng tuổi. Lượng tưới cho 1 vạn cây ở lần 1 pha 0,5kg/100 lít nước, lần 2 pha 1kg/100 lít nước, lần 3 pha 1,5kg/100 lít nước, các lần tiếp theo pha 2kg/100 lít nước, 3 lần cuối pha 1kg/100 lít nước.

Lưu ý nấm bệnh, nhổ bỏ cây bệnh đem đốt, đồng thời phun phòng bằng thuốc Boóc đô nồng độ 0,2-0,4% cho cây 10-90 ngày tuổi, 0,5% cho cây 91-120 ngày tuổi, 1% phun cho cây 121-300 ngày tuổi. Lượng phun 1 lít/4m2.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây ươm 12-16 tháng tuổi, cao trên 25cm, có đường kính gốc 0,3-0,4cm, sinh trưởng tốt, cân đối, lá xanh đậm, thân thẳng, đã có 3-4 cành, không sâu bệnh, không cụt ngọn, chưa ra búp non mới.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Nơi đất dốc dưới 250 cần phát trắng sát gốc và dọn sạch.

Nơi dốc trên 250 phát băng theo đường đồng mức, băng chừa rộng 1 m, băng phát để trồng rộng 1,5 m song song với đường đồng mức, thực bì phát sạch, dọn xếp vào băng chừa. Xử lý thực bì xong trước khi trồng 1 tháng.

- Thời vụ trồng: Trồng vụ Xuân là chính vào cuối tháng 2 đến giữa tháng 4. Chọn ngày râm mát, nhiều mây mù hoặc có mưa phùn thì càng tốt để trồng cây và có thể trồng cây rễ trần. Tránh trồng cây vào những ngày quá rét, quá khô. Có thể trồng vụ Thu vào tháng 8-9 trong những ngày râm mát, nhưng nhất thiết phải trồng cây có bầu.

- Kỹ thuật trồng: Trồng thuần loài, mật độ 2000 cây/ha, cự ly 2,5x2 m. Cuốc hố trồng với kích thước 40x40x40 cm.

Bón lót mỗi hố 100g NPK (5:10:3) và 200g phân hữu cơ vi sinh, gạt lớp đất mặt xuống trộn đều với phân, sau đó lấp đất tiếp cho đầy hố. Đất trong hố phải tơi xốp, sạch cỏ và rễ cây. Bón phân, lấp hố hoàn thành trước khi trồng 7-10 ngày.

- Chăm sóc: Chăm sóc 3-4 năm liền, năm thứ nhất 3 lần, gồm phát quang cây bụi, cây cỏ, xới đất vun gốc rộng 0,6-0,8 m, trồng dặm cây chết. Tỉa bỏ các chồi xấu, giữ lại 1 thân chính.

42

Page 44: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Năm thứ hai chăm sóc 2 lần gồm phát cây bụi, cây cỏ, vun xới đất quanh gốc rộng 0,8-1 m, kết hợp bón cho mỗi gốc 100 g NPK loại 5:10:3 và 300 g phân hữu cơ vi sinh. Tỉa bỏ các chồi xấu, giữ lại 1 thân chính.

Năm thứ 3, thứ 4 chăm sóc 2 lần tương tự như năm thứ 2.Việc xới đất, vun gốc theo trình tự nông, hẹp, sau sâu, rộng dần, để tới

năm thứ ba, tư đủ vun vào gốc một lớp đất dày 20-30 cm và đường kính quanh gốc rộng 1,0 m.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ Sa mộc thơm, lõi màu vàng, hoặc đỏ nhạt, giữa lõi và giác không phân

biệt rõ. Gỗ nhẹ, thớ thẳng, bền đẹp, ít bị mối, mọt, sâu, nấm ăn hại, có khả năng chịu sức ép ngang, sức kéo và sức uốn cong cao, dễ cưa xẻ, bào trơn, đánh bóng, được dùng vào nhiều công việc như làm cột buồm, đóng tàu thuyền, cột điện, trụ mỏ, đồ gia dụng. Vỏ, rễ, lá cây có thể dùng làm thuốc.

Hình dáng cây Sa mộc đẹp nên cũng được trồng cây làm phong cảnh nơi công sở, ven đường, quanh nhà hoặc trồng quanh đồi để ngăn trâu bò phá hoại hoa màu.

Rừng trồng sau 5 năm cần được tỉa thưa, để tạo cây có chất lượng cao, điều chỉnh độ tàn che, loại trừ những cây sinh trưởng kém, hình thân xấu, bị sâu bệnh hại. Mật độ để lại lúc khai thác chính còn 1000-1200 cây/ha.

Rừng Sa mộc có trữ lượng cao, đạt tới 300-400 m3/ha, tăng trưởng trung bình 15-20 m3/ha/năm.

43

Page 45: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

10. KỸ THUẬT TRỒNG SAO ĐEN(Hopea odorata Roxb.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn cao 30-40 m, thân hình trụ thẳng, đường kính 60-80 cm. Tán

nhỏ, tỉa cành tự nhiên tốt nên đoạn thân dưới cành dài và thẳng. Vỏ màu nâu đen, nứt dọc xù xì nhiều sợi. Cành non và cuống lá phủ lông. Lá đơn hình ngọn giáo dài 9-11cm, mặt trên màu xanh thẫm, gân lá nỗi rõ. Thay lá vào mùa khô nhưng không rụng cùng một lúc như cây khác.

Hoa mọc thành chùm có từ 11-12 nhánh nhỏ, mỗi nhánh có 4-6 hoa, nở vào tháng 2-3. Quả có hai cánh dài 5-6cm, lúc non màu xanh nhạt khi già chuyển sang màu nâu, chín vào tháng 4-5. Một kg hạt có khoảng 3000 hạt. Ở các tỉnh phía Nam chu kỳ sai quả là 1-2 năm.

Phân bố chủ yếu ở Lào, Cămpuchia, Việt Nam trong rừng lá rộng thường xanh kín ẩm mưa mùa nhiệt đới, nhiều nhất ở vùng Đông Nam Bộ. Cây mọc thành đám hỗn giao với cây họ Dầu khác trong rừng rậm ẩm mát nhiệt đới. Chịu bóng khi còn nhỏ nhưng từ 3-4 tuổi trở đi ưa sáng và luôn vươn lên tầng trên. Tái sinh chồi gốc và chồi rễ mạnh và sinh trưởng không thua kém cây hạt.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Sao đen sinh trưởng và phát triển tốt nơi có khí hậu nhiệt đới

2 mùa mưa và khô rõ rệt, nhiệt độ trung bình 24-250C, lượng mưa 1800-2000 mm/năm. Khi đưa Sao đen trồng ở miền Bắc tuy vẫn sinh trưởng khá trên đất phù sa sâu ẩm ra hoa nhưng ra quả kém.

2. Độ cao: độ cao tuyệt đối dưới 800 m.3. Đất đai: Sinh trưởng tốt trên đất xám phù sa cổ, sét pha cát ở vùng

Đông Nam Bộ, thích hợp nhất trên đất đỏ badan sâu tốt và ẩm mát với độ pH 4,5-5,0. Cần chọn nơi trồng ở các chân đất sâu mát dưới rừng thứ sinh kiệt hoặc rừng sau khai thác.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống: Thu hái ở rừng giống chuyển hóa đã được công nhận.2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)- Thu hái hạt: Chọn những quả có cánh màu xanh chuyển vàng có đốm

nâu. Hạt rất nhanh mất sức nẩy mầm nên thu hoạch xong cần gieo ngay. Nếu phải vận chuyển hạt giống đi xa thì nên trộn hạt với cát ẩm cho vào thùng gỗ nhưng không để lâu quá 5-6 ngày.

- Gieo ươm: Gieo hạt vào tháng 4-5 ngay sau khi hạt chín, kịp trồng vào tháng 5-7 năm sau. Cắt bỏ cánh hạt, chừa lại 1-2 cm, ngâm vào nước lã 2-3giờ rồi đem gieo.

44

Page 46: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Luống gieo ở nơi đất tốt, ẩm, rộng 1 m, cao 0,1-0,15 m và được khử trùng. Gieo hạt trên rạch ngang luống cách nhau 15 cm, đặt cánh lên trên và phủ một lớp đất vừa đủ lấp kín đỉnh hạt.

Sau khi gieo 3-4 ngày hạt bắt đầu nảy mầm, đem cấy vào bầu Polyêtylen rộng 14-15 cm, cao 15-20 cm, thủng đáy hoặc dán đáy đục lỗ. Ruột bầu gồm hỗn hợp 75-80% đất mặt dưới rừng lá rộng thường xanh trộn với 15-20% phân chuồng hoai và 1% supe lân.

Cần có dàn che lúc đầu che 50% ánh sáng, có thể tháo gỡ được dần khi tuổi cây tăng lên và phải thường xuyên tưới nước, làm cỏ bắt sâu trong quá trình chăm sóc.

- Tiêu chuẩn cây đem trồng: Cây 12 tháng tuổi, đường kính cổ rễ 0,4-0,5 cm, cao 1,0-1,2 m, xanh tốt và không đứt rễ cái.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Xử lý thực bì theo đám, theo băng hoặc toàn diện tùy

phương thức trồng nhưng phải giữ lớp cây phù trợ mà không che lấp hoặc lấn át cây Sao đen.

- Thời vụ trồng: Trồng tốt nhất vào tháng 5-7.- Kỹ thuật trồng: Ở Đông Nam Bộ khi trồng theo phương thức xử lý toàn

diện, trồng Muồng đen và Đậu tràm phù trợ. Mật độ 400-500 cây/ha, cự ly 5-6x4 m. Đào hố 40x40x40 cm.

- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm liền, mỗi năm 2-3 lần. Chủ yếu là phát dọn cây cỏ xâm lấn và vun xới gốc vào đầu và cuối mùa mưa. Cần có biện pháp phòng chống cháy rừng trong mùa khô.

Tùy đất tốt hoặc xấu và mật độ trồng dày hay thưa, sau 8-10 năm có thể tỉa thưa lần đầu để mở tán cho cây sinh trưởng thuận lợi.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ Sao đen xếp nhóm II, tỷ trọng 0,75, dễ cưa, bào và bền chắc cả ở điều

kiện khô, ẩm hoặc chôn dưới đất nên được dùng trong xây dựng, đóng tàu thuyền, tà vẹt và đồ mộc.

Có thể dùng để trồng rừng, trồng bổ sung dưới tán, lỗ trống theo đám hay theo băng để nâng cao chất lượng rừng nghèo kiệt hoặc rừng sau khai thác.

Có hình thân cao, dáng đẹp nên được trồng phân tán, trong công viên, làm cây bóng mát.

45

Page 47: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

11. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG BA LÁ(Pinus kesiya Royle ex Gordon)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ cao 30-40 m, thân thẳng tròn, vỏ mầu nâu sẫm, nứt dọc sâu, sau

bong mảnh không đều. Lá dạng kim dài 15-20 cm, mọc cụm 3 chiếc trong một bẹ, mầu xanh thẫm, mềm thường tập trung ở đầu cành; bẹ lá dài 1 cm.

Cây đơn tính cùng gốc, nón đực dạng bông ngắn, nón cái hình trứng, lúc non mầu xanh bóng. Khi chín, nón dài 5-10 cm mầu nâu đậm gồm nhiều vẩy hoá gỗ. Vẩy nón dày, cứng, rốn hơi lồi có hai đường gồ chéo nhau ở giữa, mái vẩy đôi khi có gai. Ra nón tháng 2-3, chín tháng 12 đến tháng 1 năm sau. Khi chín hạt tách ra có cánh dài 1-2 cm.

Cây mọc tự nhiên ở trên các vùng núi cao nhiệt đới Ấn Độ, Trung Quốc, Lào, Việt Nam thành quần thụ thuần loại hoặc hỗn giao với các loài khác. Ở Việt Nam phân bố tập trung ở các tỉnh Lâm Đồng và Hoàng Su Phì (Hà Giang), Gia Lai, Kon Tum. Hiện nay đang được trồng rộng rãi ở các tỉnh Tây Nguyên và một số huyện vùng cao biên giới Việt – Trung. Là loài cây ưa sáng, trong vườn ươm cần có độ che thích hợp từ 25-35% ánh sáng, sau đó hoàn toàn ưa sáng. Khả năng tái sinh bằng hạt mạnh.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Thông ba lá trồng thích hợp ở những nơi có nhiệt độ trung

bình năm 18-220C, nhiệt độ tối cao 20-320C, tổng lượng mưa 1800-2500 mm, số tháng hạn 2-3 tháng. Có thể trồng mở rộng ở những nơi có nhiệt độ trung bình năm 16-240C, nhiệt độ tối cao 32-360C, tổng lượng mưa 1500-2500 mm, số tháng hạn 1-5 tháng. Hạn chế trồng ở những nơi có nhiệt độ trung bình năm dưới 16 hoặc trên 240C, nhiệt độ tối cao trên 360C, tổng lượng mưa dưới 1500 hoặc trên 2500 mm, số tháng hạn trên 5 tháng.

2. Độ cao: độ cao tuyệt đối 800-1600 m, địa hình là sườn, dốc <250. Có thể trồng mở rộng ở độ cao tuyệt đối 600-2000 m, địa hình là đỉnh, dốc 25-350. Hạn chế trồng ở độ cao tuyệt đối dưới 600 m hoặc trên 2000 m, địa hình đất thấp, đầm lầy, dốc >350.

3. Đất đai: Thích hợp với đất Feralit vàng đỏ, nâu đỏ, đỏ vàng, đất mùn trên núi, thành phần cơ giới nhẹ đến trung bình, tầng dày >50 cm, pHKCl=4-4,5. Có thực bì là rừng nghèo kiệt, rừng thưa có tế guột. Có thể trồng mở rộng ở đất Feralit vàng đỏ, nâu đỏ, nâu vàng, đỏ vàng phát triển trên các loại đá cát, phiến thạch micasit, phù sa cổ, thành phần cơ giới nhẹ, sét vật lý 15-30%, tầng dày 30-50 cm, pHKCl=3,5-5,5. Đất bỏ hóa sau nương rẫy 2-3 năm, thực bì là cây bụi, Lồ ô, Sim, Mua, Thẩu tấu. Hạn chế trồng ở đất kiềm, thoái hóa, đất glây, đất lầy thụt, đất phát triển trên đá Bôxit, thành phần cơ giới sét vật lý >60%, tầng dày <30cm, pHKCl thấp hơn 3,5 hoặc lớn hơn 5,5, có thực bì gồm cỏ Mỹ, cỏ lá cứng, cỏ tranh, cỏ lông.

46

Page 48: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giốngCây mẹ lấy giống được tuyển chọn từ rừng giống, rừng giống chuyển hóa

hoặc vườn giống có xuất xứ Lâm Đồng. Cây mẹ lấy giống có tuổi từ 20 tuổi trở lên đối với cây giống từ hạt, 7 tuổi trở lên đối với cây giống ghép. Phải sử dụng giống có nguồn gốc, hồ sơ lý lịch rõ ràng, có phiếu kiểm nghiệm chất lượng giống.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)- Thu hái hạt: Thời gian thu hái quả từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau khi

vỏ quả chuyển từ màu xanh sang vàng mơ hay cánh gián. Dùng cù lèo trèo lên cây móc gật quả chín, tuyệt đối không được bẻ và chặt cành.

Quả thu về được ủ đống 2-3 ngày cho quả chín đều. Đống ủ không cao quá 50 cm, phải thông gió và được đảo hàng ngày. Quả chín được phơi trên nong dưới nắng nhẹ 3-5 nắng để tách hạt Thu hạt hàng ngày, hong khô hạt nơi râm mát 2-3 ngày và vò sàng sảy hết tạp vật. Hạt phải đảm bảo các thông số theo tiêu chuẩn ngành 04-TCN-41-2001 và tỷ lệ 14-17 g/1000 hạt hoặc 60.000-70.000 hạt/kg.

- Bảo quản hạt: Phải cất trữ hạt trong chum, vại hoặc thùng gỗ có chất hút ẩm và để nơi khô ráo thoáng mát. Độ ẩm của hạt khi đưa vào bảo quản từ 7-8%. Thời gian bảo quản tối đa là 2 năm. Nếu có điều kiện thì nên bảo quản lạnh ở nhiệt độ 50C.

- Gieo ươmChọn và lập vườn ươm đảm bảo yêu cầu ở nơi có thực bì tế guột hoặc cây

bụi có độ che phủ trên 50%; đất thịt có tỷ lệ sét thích hợp 25-35% và pHKCl = 4-4,5; cao ráo, thông thoáng, thoát nước và không có mực nước ngầm cao sát mặt đất; gần hiện trường trồng rừng, gần nguồn nước, có hàng rào bảo vệ.

Phát thực bì, gom đốt, cuốc lật sâu 30 cm và nhặt sạch gốc cây, rễ cỏ. Nơi có độ dốc trên 5o phải tạo bậc thang. Phun Benlat 0,1% với liều 0,3 lít/m2 để phòng trừ bệnh lở cổ rễ và Boocđô 0,5% với liều lượng 1 lít phun trên 5-6 m2 để phòng trừ bệnh rơm lá thông. Xung quanh vườn đào rãnh thoát nước 50x50 cm để ngăn nước chảy tràn và xói lở. Gieo hạt vào tháng 12 đến tháng 2 năm sau và đảm bảo gieo trước khi trồng 6-8 tháng.

Vỏ bầu bằng túi Polyetylen không đáy hoặc có đáy đục lỗ, kích thước 7x14 cm hoặc 8x12 cm.

Nơi có điều kiện thì lấy đất ở độ sâu 0-40 cm tại rừng thông trên 10 tuổi để làm ruột bầu. Nơi xa rừng thông thì lấy 90% dất nơi có thực bì tế guột hoặc cây bụi có độ che phủ trên 50% và 8% đất rừng thông ở độ sâu 0-20 cm. Đất được sàng kỹ qua lỗ sàng 1 cm, loại bỏ hết đá lẫn, rễ cây, tạp chất và trộn đều với 2% supe lân (có 14-15% P2O5 tổng số), không dùng phân lân nung chảy có độ kiềm cao.

47

Page 49: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Xử lý hạt: Ngâm hạt vào dung dịch thuốc tím 0,1% (1 gam /lít nước) trong 15 phút, vớt ra để ráo nước. Ngâm hạt vào nước ấm 2 sôi 3 lạnh (40-50oC) trong 24 giờ, vớt bỏ các hạt nổi và rửa chua. Hong hạt cho ráo nước bằng cách rải mỏng hạt trên nia và phơi dưới nắng nhẹ. Hạt sau khi hong ráo nước được cho vào túi vải (3kg hạt/túi) để nơi thoáng mát. Hàng ngày rửa chua 1 lần bằng nước ấm 30oC, hong hạt khô lại ủ tiếp. Ở những nơi nhiệt độ thấp, có thể dùng đèn điện để ủ hạt. Hạt sẽ nứt nanh (nhú mầm) sau 5-7 ngày, đem gieo vào bầu hoặc gieo trên luống.

- Gieo hạt vào bầu: Tưới nước cho bầu đủ ẩm trước khi gieo hạt ít nhất 1 buổi, bổ sung đất vào các bầu bị vơi. Chọc 1 lỗ giữa mặt bầu sâu 0,6-0,8 cm, cho 1-2 hạt đã nứt nanh xuống lỗ và lấp kín hạt. Tưới nước bằng vòi phun xương hoặc phủ lưới thưa trên mặt luống rồi dùng ô doa tưới nước. Dùng rơm rạ hoặc lá thông đã khử trùng bằng thuốc tím 0,1% che phủ mặt bầu, dày 1-2 cm sau lúc gieo và dỡ bỏ khi hạt bắt đầu nhú khỏi mặt đất.

- Gieo hạt trên luống: Luống gieo rộng 1 m, dài 5-10 m, cao 10-15 cm, rãnh luống rộng 50-60 cm. Nền luống là lớp đất thịt tơi xốp đã qua sàng lỗ 1 cm và trên mặt luống phủ một lớp cát nhỏ dày 5-8 cm. Khi hạt nứt nanh trên 50% có thể gieo vãi đều hạt trên mặt luống gieo với lượng 1kg/3 m2. Cách tưới và phủ đất trên hạt giống như đối với hạt gieo vào bầu. Trong vòng 5-7 ngày khi cây mầm đạt dạng que diêm thì đem cấy vào bầu.

- Cấy cây mầm: Tưới nước cho bầu đủ ẩm trước khi cấy ít nhất 1 buổi. Dùng que tre kích thước 5mm vót nhọn chọc giữa bầu một lỗ nhỏ sâu hơn rễ cây mầm. Đặt cây mầm sao cho cổ rễ dưới mặt bầu khoảng 3mm, dùng que tre ép chặt đất vào rễ cây mầm. Sau khi cấy phải tưới đủ ẩm và giữ ẩm thường xuyên. Dự trữ 10% hạt mầm hoặc cây mầm để cấy dặm. Ở nơi có khí hậu nóng có thể làm giàn che cao 1,8-2 m có độ tàn che 0,5-0,7 trong 1 tháng đầu khi cấy hạt. sau 15-20 ngày kiểm kê cây mầm và cấy dặm bằng cây mầm dự trữ.

- Chăm sóc cây con: Tưới nước sạch vào sáng sớm 6-7 giờ hoặc chiều mát 17-18 giờ. Hai tháng đầu tưới 2 lần/ngày, tháng thứ 3 và 4 tưới 1 lần /ngày, từ tháng thứ 5 đến khi xuất vườn tưới 1 lần/2 ngày. Không tưới quá nhiều gây úng. Làm cỏ phá váng 15-20 ngày 1 lần trong 2 tháng đầu, các tháng sau trung bình 1 lần / tháng. Sau khi cấy cây được 30 ngày thấy cây yếu cần bón phân Supe lân 0,5% luân phiên với phân DAP 0,2% hoặc NPK (5:10:3) nồng độ 0,5% với liều lượng 2,5 lít/m2. Mỗi tuần tưới phân 1 lần cho đến khi thấy cây phát triển bình thường. Ngay sau mỗi lần tưới phân phải rửa lá kỹ bằng nước lã.

- Phòng bệnh: Phải phun thuốc Basurin để phòng trừ kiến, dế phá hoại; phun Benlat 0,2-0,5%o với liều 0,3 lít/m2, phun 2 tuần/lần cho tháng đầu tiên để phòng bệnh lở cổ rễ. Phun Boocđô 0,5-1% với liều lượng 1 lít/4-6 m2, phun 2 tuần/lần để phòng trừ bệnh rơm lá.

- Trị sâu bệnh: Nếu phát hiện có chuột, chim phá hoại cần đặt bẫy xua đuổi. Khi phát hiện bệnh lở cổ rễ phải ngừng tưới nước và phun Benlat 3 ngày / lần. Nếu thông bị rơm lá phải ngưng tưới nước và dùng Boocđô nồng độ 1%,

48

Page 50: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

liều lượng 1 lít/4-6 m2, phun 1 lần/tuần cho đến khi hết bệnh. Nếu phát hiện thông bị bệnh vàng còi không phát triển tốt cần xăm bầu, phá vàng tạo điều kiện thông thoáng cho bầu và thấm nước tốt, bổ sung mùn thông bằng cách rắc đều đất mùn lên mặt bầu và tưới nước giữ ẩm.

Khi cây 3-5 tháng tuổi, cao 15 cm phải phân loại cây theo chiều cao và tình hình sinh trưởng để có biện pháp chăm sóc kỹ hơn cho những cây kém phát triển. Trước khi trồng 15-20 ngày cần đảo bầu để hãm cây và huấn luyện cây. Trước khi đảo bầu cần tưới đẫm nước. Nên đảo bầu vào ngày trời mát và chỉ được tưới nước sau khi đảo bầu 1 ngày. Cây có chiều cao trên 25 cm cần đảo bầu nhiều lần và hạn chế tưới nước để hãm cây.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây ươm 6-8 tháng tuổi, cao 15-20 cm, đường kính cổ rễ trên 3 mm, sinh trưởng bình thường, cây cứng khỏe, lá chuyển từ màu xanh lục sang màu xanh chuối non, không bị nấm bệnh, không bị cụt ngọn, không bị vỡ bầu.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Phát thực bì toàn diện, chặt toàn bộ cây bụi, dây leo, cánh

nhánh, băm thành đoạn ngắn vào tháng 1-4. Đốt và dọn thực bì trước vào trước mùa mưa, trước khi trồng rừng 1-2 tháng. Không xử lý thực bì và trồng rừng ven khe trong phạm vi ít nhất là 10m kể từ lòng khe suối.

- Thời vụ trồng: Vùng Tây Nguyên trồng vào đầu mùa mưa, kéo dài từ tháng 6 đến tháng 8. Riêng khu vực KonPlông và Ngọc Linh (Kon Tum) mùa trồng có thể kéo dài đến tháng 9.

- Kỹ thuật trồng: Để phòng hộ và kinh doanh gỗ lớn nên trồng hỗn loài với keo vùng cao hoặc các loài cây bản địa khác, mật độ 1660 cây/ha, trong đó Thông ba lá chiếm 2/3 số lượng. Để cung cấp gỗ giấy thì trồng thuần loài với mật độ 2500 cây/ha.

Đào hố kích thước 30x30x30 cm, để riêng lớp đất mặt và lớp đất dưới ở 2 bên miệng hố, xong trước khi trồng 1 tháng. Hất lớp đất mặt vào hố và trộn đều với 50g NPK (5:10:3) hoặc 100g supe lân rồi lấp hố cao hơn mặt đất tự nhiên 2-3 cm, xong trước khi trồng ít nhất 7-15 ngày.

Trồng cây vào thời điểm nắng nhẹ, râm mát hoặc mưa nhỏ. Dùng cuốc hoặc bay khơi hố rộng hơn bầu và sâu hơn bầu 1-2 cm ở giữa hố. Rạch bỏ vỏ bầu và đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu. Dùng đất tơi ở lớp mặt bên ngoài lấp đầy hố, ép chặt đất xung quanh bầu và vun thêm đất thành mai rùa cao hơn mặt đất bình thường 2-3 cm. Cây đã rải ra hố phải trồng hết trong ngày.

Sau khi trồng 20-30 ngày kiểm tra tỷ lệ sống, nếu đạt dưới 85% phải trồng giặm theo quy định. Nếu đến vụ trồng năm sau tỷ lệ sống chưa đạt 85% thì phải tiếp tục trồng giặm bằng cây con của năm trước.

49

Page 51: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Chăm sóc: Chăm sóc 5 năm liền. Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần vào đầu mùa khô, gồm phát thực bì toàn diện và giẫy cỏ xung quanh gốc.

Năm thứ 2 và 3 chăm sóc mỗi năm 2 lần. Lần 1 gồm phát thực bì toàn diện, giẫy cỏ theo hàng 1m, vun xới quanh gốc cây rộng 60cm vào đầu mùa mưa. Lần 2 gồm phát thực bì toàn diện, giẫy cỏ theo hàng rộng 1m, vun xới quanh gốc rộng 60cm, đốt sạch giữa 2 hàng cây vào đầu mùa khô.

Năm thứ 4 chăm sóc 2 lần. Lần 1 phát thực bì toàn diện vào đầu mùa mưa. Lần 2 phát thực bì toàn diện, dọn sạch cỏ.

Năm thứ 5 phát thực bì toàn diện 1 lần vào đầu mùa khô.Chú ý phòng trừ sâu bệnh hại theo quy phạm kỹ thuật phòng trừ sâu bệnh

hại cây rừng ban hành kèm theo quyết định số 2181/QĐ-BNN-KHCN ngày 23/5/2001 của Bộ NN&PTNT.

Tổ chức và thực hiện phòng cháy và chữa cháy rừng theo theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ có tỷ trọng 0,75, xếp nhóm IV, dùng đóng bao bì, có thể làm cột điện,

làm gỗ trụ mỏ, hoặc nguyên liệu giấy và các đồ mộc thông thường khác, có khả năng khai thác nhựa tốt. Là cây trồng rừng cho công nghiệp, phủ xanh đồi núi trọc.

Khi rừng đã khép tán được 1-3 năm, có độ tàn che từ 0,7 trở lên, xuất hiện tỉa thưa tự nhiên một số cây trong lâm phần thì tỉa thưa lần đầu.

Đối với rừng Thông ba lá kinh doanh gỗ nhỏ (giấy, dăm), gỗ lớn được đưa vào tỉa thưa các lần tiếp theo phải có các điều kiện: Rừng đã khép tán được 1-3 năm, có thể kéo dài 1-2 năm nữa mặc dù rừng có độ tàn che bằng hoặc lớn hơn 0,7.

Số lần tỉa thưa: Rừng Thông ba lá trồng để cung cấp nguyên liệu gỗ nhỏ chỉ tỉa thưa 2 lần từ khi rừng khép tán đến tuổi khai thác chính. Rừng Thông ba lá trồng cung cấp gỗ lớn, phải tỉa thưa 3 lần kể từ khi rừng khép tán.

Tuổi và cường độ tỉa thưa: Với mật độ trồng ban đầu 3300 cây/ha, tuỳ theo mục đích kinh doanh và theo cấp đất được quy định như sau:

Cấpđất

Mục đíchKinh doanh

Mật độ trồng(cây/ha)

Lần tỉa

Cấp tuổi tỉa

Cường độtỉa % theo số cây

Số cây còn lại sau khi tỉa (cây/ha)

D1.3 của cây còn lại

IGỗ lớn 3300

1 7-8 55 1500 7-92 15-16 53 700 19-203 25 53 330 29-30

Gỗ nhỏ 3300 1 7-8 50 1650 7-92 15-16 50 825 19-20

50

Page 52: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Cấpđất

Mục đíchKinh doanh

Mật độ trồng(cây/ha)

Lần tỉa

Cấp tuổi tỉa

Cường độtỉa % theo số cây

Số cây còn lại sau khi tỉa (cây/ha)

D1.3 của cây còn lại

IIGỗ lớn 3300

1 7-8 55 1500 6-82 17-18 51 730 19-203 27-28 52 350 28-29

Gỗ nhỏ 3300 1 7-8 50 1.650 7-92 15-16 50 825 19-20

IIIGỗ lớn 3300

1 8-9 55 1500 6-82 19-20 50 750 18-193 27-28 49 380 24-25

Gỗ nhỏ 3300 1 8-9 50 1.650 6-82 19-20 50 825 18-19

VI Gỗ nhỏ 3300 1 10-11 55 1500 7-92 19-20 33 1000 15-16

V Gỗ nhỏ 3300 1 11-12 55 1500 7-82 19-20 26 1100 12-13

Với mật độ trồng ban đầu 2500 cây/ha hoặc các mật độ khác khi tỉa thưa chỉ quan tâm tới số cây để lại, không tuân theo cường độ tỉa thưa (%).

Mùa tỉa thưa tốt nhất là vào mùa khô hanh, nhưng tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh rừng, khí hậu, địa hình và tổ chức sản xuất mà mùa tỉa thưa có thể mở rộng sang các tháng khác trừ các tháng mưa nhiều.

Cây bài chặt là những cây đang chết, bị sâu bệnh, lệch tán, cong queo, cụt ngọn hoặc hai ngọn, bị chèn ép (cây thuộc cấp IV, V và một phần cấp III nếu cường độ tỉa mạnh theo cách phân cấp của Kraft), cây sinh trưởng quá lớn chèn ép một bộ phận cây xung quanh.

Những khu rừng trồng đúng hàng lối, có tỷ lệ sống cao, cây sinh trưởng đồng đều phải áp dụng cả hai phương pháp tỉa cơ giới và tỉa chọn. Những khu rừng trồng không đúng hàng lối, địa hình dốc, rừng đã để quá tuổi tỉa thưa thì phải áp dụng phương pháp tỉa chọn. Không tỉa 3 cây liền nhau trong lần tỉa đầu và 2 cây liền nhau trong các lần tỉa sau. Phải tạo điều kiện cho các cây được chọn nuôi dưỡng đến khai thác chính luôn có đủ không gian dinh dưỡng. Phải dữ toàn bộ cây bụi, thảm tươi và các loại cây gỗ tái sinh có giá trị.

Kỹ thuật chặt hạ, vận xuất, dọn vệ sinh rừng sau khi tỉa thưa phải tuân theo quy định trong quy trình khai thác rừng gỗ.

Sau khi tỉa thưa xong, cán bộ kỹ thuật phải thực hiện công tác kiểm tra số cây còn lại so với thiết kế, số cây còn lại sau khi khai thác và đổ vỡ, đường kính bình quân của các cây còn lại, tình hình vệ sinh rừng.

Cấp đất và sản lượng gỗ lấy ra được kiểm tra theo Biểu cấp đất và Biểu thể tích Thông ba lá.

51

Page 53: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

12. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG ĐUÔI NGỰA(Pinus massoniana Lamb.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn, có thân tròn, thẳng, cao từ 20-25 m, nơi đất tốt có thể cao

30m, đường kính lớn nhất đạt 0,5-0,6 m, các bộ phận non của thân và cành có màu nâu nhạt. Vỏ mỏng và bong thành mảng, đây chính là đặc điểm bề ngoài để phân biệt với thông nhựa. Vỏ cây màu nâu sẫm, nứt dọc. Tỉa cành tự nhiên sớm, cây từ 5-6 tuổi trở đi trên thân để lại nhiều vết sẹo của các vòng cành. Cành nhánh cong queo tạo nên tán cây xơ xác khi cây trưởng thành từ 20 tuổi trở đi.

Lá cây có 2 dạng hình dải và hình kim, lá hình dải chỉ tồn tại ở cây con dưới 1 tuổi, mọc cách vòng thân cây non có màu xanh lá mạ với chiều dài 2-4 cm, lá kim tăng dần theo tuổi cây và dài tối đa 15-20 cm ở cây trưởng thành. Tán lá ở cây 5-10 tuổi hình tháp, hình trứng và hình lọng ở tuổi già.

Thông đuôi ngựa 6-7 tuổi đã bắt đầu ra nón. Nón đơn tính cùng gốc, nón đực mọc cách vòng ở gốc chồi ngọn, nón cái 1-4 mọc vòng ở đỉnh chồi ngọn. Cây ra nón vào tháng 3-4, nón chín vào tháng 11-12 năm sau. Hạt có hình trái xoan dẹt, khi chín có màu nâu sẫm.

Thông đuôi ngựa có nguồn gốc địa lý ở vùng ôn đới Trung Quốc, phân bố liên tục trên phạm vi rộng từ 18-230 vĩ Bắc. Ở Việt Nam Thông đuôi ngựa mọc rải rác ở một số tỉnh biên giới từ 210 vĩ Bắc trở lên. Là cây ưa sáng nhưng chịu bóng lúc nhỏ. Tái sinh hạt rất mạnh trên đất trống nếu có đủ cây mẹ gieo giống.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Thông đuôi ngựa thích hợp trồng ở nơi nhiệt độ không khí

bình quân năm 17-220C, ẩm độ không khí >80%, mưa hàng năm 1000-1500 mm.

2. Độ cao: Thông đuôi ngựa thích hợp trồng ở nơi >230 vĩ Bắc, độ cao so với mực nước biển 700-1500 m. Có thể mở rộng vùng trồng ở nơi 18-220 vĩ Bắc, độ cao 300-700 m. Không thích hợp trồng ở nơi <180 vĩ Bắc, độ cao tuyệt đối dưới 300 m và độ ẩm không khí <80%.

3. Đất đai: Thông đuôi ngựa thích hợp với các loại đất hình thành từ đá mẹ macma chua và đá cát, có thành phần cơ giới nhẹ, độ xốp cao, dễ thoát nước, mùn từ ít đến trung bình, pHKCl=4-4,5.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống:Phải sử dụng nguồn giống trong rừng giống chuyển hóa hoặc rừng giống

trồng đã được công nhận.2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

52

Page 54: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Vườm ươm và bầu: Chọn đất vườn ươm có thành phần cơ giới nhẹ, cao ráo. Không chọn đất đã qua canh tác nông nghiệp, nơi úng ngập, mực nước ngầm cao.

Tạo cây con có bầu kích cỡ 8×12 cm, vỏ bằng Polyetylen ruột bầu là hỗn hợp 88% đất tầng A+B dưới tán rừng thông hoặc đất tế guột + 10% đất mùn thông + 2% supe lân.

- Xử lý hạt: Xử lý hạt bằng ngâm vào thuốc tím 0,1% trong 30 phút, vớt ra để ráo nước lại ngâm vào nước ấm 40-45oC trong 6 giờ, vớt ra để ráo nước cho vào túi vải ủ cho nứt nanh thì đem gieo với lượng 1kg hạt gieo trên 15-20m2 luống gieo.

- Gieo ươm: Gieo hạt vào tháng 9-10 để trồng cây vụ Xuân, gieo hạt từ 15/10 đến 30/11 để trồng vụ Xuân Hè. Sau khi gieo hạt phải phủ lớp đất dầy 3-4 mm, rồi phủ mặt luống bằng rơm rạ đã khử trùng bằng nước vôi loãng.

Khi cây mầm dài 1-1,5 cm còn mũ hình que diêm đem cấy vào bầu. Trước ngày cấy phải tưới nước cho bầu đủ ẩm với lượng 6 lít/m2. Khi cấy xong tiến hành cắm ràng ràng che mặt luống với độ che phủ 80-90% và tưới nước cho cây. Sau 45 ngày dỡ bỏ ràng ràng để độ che phủ còn lại 50%, sau 90 ngày dỡ bỏ hoàn toàn.

Nếu cây sinh trưởng kém ở các giai đoạn 120-180 ngày thì sau 15-20 ngày bón thúc 1 lần. Dùng phân NPK (3:6:1) hoặc supe lân Lâm Thao khi cây biểu hiện tím hòa 2 kg phân với 400 lít nước tưới cho 1000 bầu cây chia làm 6 lần.

Chăm sóc bảo vệ cây con cẩn thận trong suốt thời gian nuôi tạo ở vườn. Đặc biệt chú ý phải giữ đủ ẩm nhưng thoát nước tốt, phòng trừ bệnh lở cổ rễ trong tháng đầu, bệnh rơm lá thông trong mùa mưa bằng thuốc Boocđô 0,5% phun với lượng 1 lít/4m2, 10-15 ngày 1 lần.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: có tuổi từ 6 đến 9 tháng, cao 25-30 cm, đường kính cổ rễ 2,5-3 mm, khoẻ mạnh, xanh tốt, rễ có nấm cộng sinh, không bị cụt ngọn.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Phát thực bì toàn diện, dọn sạch, cuốc hố 30x30x30 cm

hoặc 40x40x40 cm kết hợp bón lót 10g NPK loại 5:10:3 và 200 gam phân hữu cơ vi sinh cho 1 hố nếu có điều kiện.

- Thời vụ trồng: Vụ Xuân là vụ trồng chủ yếu, giữa tháng 2 đến tháng 4, chọn ngày râm mát, lặng gió, nếu có mưa càng tốt. Nếu do điều kiện phải trồng muộn thì sẽ trồng cây vào vụ Thu giữa tháng 7 đến đầu tháng 9.

- Kỹ thuật trồng: Mật độ trồng 1330 cây/ha (3x2,5 m) hoặc 1660 cây/ha (2,5x2,5 m). Khi trồng cây phải rạch bỏ vỏ bầu, trồng vào những ngày giâm mát, tuyệt đối tránh những ngày có gió heo may hoặc có mưa to gió lớn.

53

Page 55: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Chăm sóc: Chăm sóc 3 năm liền, 2-3 lần/ năm, chủ yếu phát luỗng cây cỏ xâm lấn, vun xới đất quanh gốc đường kính 0,8-1,0m. Năm chăm sóc thứ 2 kết hợp bón phân NPK loại 5:10:3 với lượng 100g và 200g phân hữu cơ vi sinh cho mỗi cây.

Ngoài ra còn phải có biện pháp phòng trừ dịch sâu róm thông thường phá hoại từ sau khi  rừng đã khép tán.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ thông đuôi ngựa có màu vàng nhạt, lõi có vân đỏ, giác màu trắng hơn,

sợi gỗ dài, thẳng, mặt gỗ mịn, có mùi dầu. Tỷ trọng gỗ 0,6 xếp nhóm V, sức chịu uốn cao, hàm lượng xenlulô cao 62,1% vì vậy gỗ thông đuôi ngựa được dùng làm nguyên liệu giấy, làm trụ mỏ, làm đồ gia dụng, làm gỗ bao bì. Gỗ dễ gia công, ăn sơn và dầu bóng.

Có thể khai thác nhựa kết hợp trước khi chặt tỉa thưa hoặc khai thác chính. Nhựa dùng trong công nghiệp sản xuất sơn, giấy và xuất khẩu.

54

Page 56: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

13. KỸ THUẬT TRỒNG TRÀM TA(Melaleuca cajuputi Powel.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây bụi, gỗ nhỏ đến trung bình hoặc lớn, thân hơi vặn, vỏ trắng dày bong

mảng gồm nhiều lớp xếp lên nhau. Lá đơn mọc cách, cứng, dày, đầu và đuôi nhọn dần. Cụm hoa dạng chùm phân nhiều nhánh, nằm ở đầu cành. Sau khi kết thúc quá trình ra hoa và kết quả tiếp tục ra lá non.

Hoa màu trắng, trắng xanh hay trắng sữa. Quả nang hoá gỗ, không cuống, hình trụ, có 3 ngăn, mỗi ngăn chứa rất nhiều hạt và mày, hạt phát tán bằng cách chẻ ô. Hạt rất nhỏ, không có nội nhũ. Hạt non màu trắng sữa khi chín chuyển màu cánh gián hoặc xám nâu. Tràm ta ra hoa, kết quả quanh năm, trổ hoa trong 3-5 ngày, thụ phấn nhờ côn trùng. Quả tồn tại trên cây một vài năm và hạt không rơi ra trừ khi cây bị ngừng cung cấp nước.

Mọc tự nhiên ở vùng ven biển, cận ven biển nhiệt đới bang Queensland, vùng Tây và Bắc nước Úc và mở rộng vào nội địa đến 350 km dọc theo các sông chính. Thường mọc trên địa hình phẳng, thoai thoải ở các lòng sông, đồng bằng ven biển hoặc các đầm lầy theo mùa. Tràm ta còn phân bố đến Papua New Guinea và Đông Inđônêxia.

Ở nước ta chỉ có loài tràm này phân bố tự nhiên và cũng đã được gây trồng nhiều trên các vùng đất ngập phèn thuộc các tỉnh miền Tây Nam Bộ. Tràm ta còn mọc tự nhiên ở Bình Thuận, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên trên đồi trọc và đất cát cố định cồn bãi cao, thấp và cũng bắt đầu được gây trồng thành công trên vùng đất bán ngập. Tràm ta là loài cây ưa sáng hoàn toàn, tán lá hẹp và thưa nên có thể mọc thành quần thụ thuần loài dày đặc từ 10.000-20.000 cây/ha.

55

Page 57: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Thích hợp với vùng thấp có khí hậu nóng ẩm, đến cận ẩm, ấm

ở bờ biển hoặc vùng nội đồng có đủ nước ngầm đến vùng nóng ẩm bán khô hạn. Thích hợp ở nơi mưa theo mùa, 422-4065 mm /năm, khô 0-8 tháng. Nhiệt độ tối đa tháng nóng nhất 28-390C, tối thiểu tháng lạnh nhất 7-210C, trung bình năm 19-290C.

2. Độ cao: Độ cao dưới 100-150 m so với mực nước biển.3. Đất đai: Tràm ta mọc tự nhiên trên đất bùn đến đất sét nhiều bùn hoặc

cát pha phủ trên đất sét, hoặc trên các đụn cát cũ và đất bồi nhiều đá ở biển nơi có nước ngầm hơi mặn. Tràm ta có thể chịu được ngập nước 6 tháng mùa mưa, nước ngập sâu 0,5-1,0 m, thích hợp trên đất phèn yếu và trung bình với thành phần cơ giới sét nặng, chịu được đất có độc tố do hàm lượng muối phèn cao, H2S, Fe++ và phản ứng đất rất chua với pH=2,5-3,0. Tuy nhiên, Tràm ta cũng có thể trồng được trên đất ít chua, không ngập nước.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giốngƯu tiên sử dụng hạt giống được thu hái ở các rừng giống, vườn giống, đặc

biệt chọn vật liệu giống ở các xuất xứ đã được công nhận là giống tiến bộ kỹ thuật gồm xuất xứ 7V01 (Mộc Hóa – Long An), 7V05 (Tịnh Biên – An Giang), 7V07 (Vĩnh Hưng – Long An) để nhân giống phục vụ trồng rừng.

+ Thu hái và bảo quản hạt: Hạt thu về đem phơi nắng 1 hoặc 2 ngày, quả khô tự nứt và hạt rơi ra ngoài. Bảo quản hạt trong túi nilông bịt kín hoặc cất trữ trong tủ lạnh ở nhiệt độ 5-100C.

56

Page 58: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

2. Tạo cây con- Vườn ươm: Chuẩn bị đất gieo ươm theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật.

Có thể tưới phun bằng bình phun thuốc trừ sâu trực tiếp lên luống gieo hoặc tưới cho luống gieo theo phương pháp thẩm thấu.

- Gieo ươm: Trộn hạt với cát mịn đã được rang khử trùng theo tỷ lệ 1 phần hạt : 5 phần cát. Tưới nước đủ ẩm cho luống gieo. Gieo hạt trên luống với lượng 2g hạt/m2. 1 gam hạt gieo thu được 4000- 5000 cây mạ. Sau khi gieo cần phủ một lớp cát mỏng trên mặt luống. Làm khung che nilon để che mưa.

Phun tưới nước đủ ẩm thường xuyên cho luống gieo. Phun Benlát pha 1g/1 lít nước khi hạt nảy mầm được 10 ngày và phun định kỳ 15 ngày một lần để diệt nấm.

Khi gặp mưa lớn hoặc nắng gắt cần có biện pháp che chắn bảo vệ cây non. Phát hiện và có biện pháp diệt chuột, phòng trừ sâu ăn lá, sâu cuốn lá, sâu đục chồi, bệnh thối cây, bệnh đốm lá.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây ươm 8-10 tuần tính từ khi cấy, cao 40-50 cm, sinh trưởng tốt, không sâu bệnh, cụt ngọn.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý đất: Trên bãi cát không ngập nước cần đào đất và trồng cây dưới

rãnh, nơi bãi cát ngập nước mùa mưa phải lên líp cao 0,4-0,6 m và nơi bãi cát ngập nước quanh năm phải lên líp cao 0,7-1,0 m để trồng Tràm.

- Thời vụ trồng: Thời vụ trồng ở các tỉnh vùng cát ven biển Bắc Trung Bộ vào tháng 10-12, các tỉnh Nam Trung Bộ vào tháng 9-10.

57

Page 59: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Kỹ thuật trồng: Có thể trồng thuần loài hoặc hỗn giao theo băng với Keo lá liềm, Keo lá tràm, Bạch đàn trắng. Trồng rừng toàn diện hoặc trồng thành đai lưới ô vuông, ở giữa trồng cây nông nghiệp hoặc thả cá ở nơi bãi cát ngập nước quanh năm.

Mật độ trồng rừng trên các líp, không tính diện tích kênh, rạch là 6660 cây/ha với cự ly 1×1,5 m hoặc 10.000 cây/ha, cự ly 1x1 m và có thể trồng tới 20000 cây/ha, cự ly 1×0,5 m. Đào hố với kích thước 30x30x30 cm hoặc 40x40x40 cm.

- Chăm sóc: Trồng dặm cây chết sau khi trồng 20-30 ngày. Sau 6 tháng chăm sóc lần 1, sau 12 tháng chăm sóc lần 2. Nội dung chăm sóc gồm phát dọn cỏ dại, xới đất và vun gốc cây. Năm thứ 2 phát cỏ, vun xới gốc và tỉa cành thấp. Năm thứ 3 vun xới gốc và chặt tỉa cành thúc đẩy sinh trưởng.

Áp dụng tiêu chuẩn ngành 04TCN-88-2006 – quy phạm kỹ thuật phòng cháy, chữa cháy rừng tràm của Bộ NN&PTNT để phòng chống cháy một cách tích cực.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGTràm ta là cây gỗ đa mục đích. Gỗ nặng có tỷ trọng 0,75, dễ cưa xẻ, chịu

lực cao nên được dùng làm giàn giáo trong xây dựng, làm dụng cụ gia đình, đặc biệt làm cọc cừ để xử lý móng nhà, ngoài ra củi tràm được ưa chuộng do nhiệt lượng cao, cháy đượm. Gỗ có thể làm giấy, dăm, than hoạt tính.

Lá Tràm ta chứa 0,7% tinh dầu được dùng chế tinh dầu. Rừng tràm có nhiều hoa thơm và ra hoa gần quanh năm nên nuôi ong rất hiệu quả. Có thể kết hợp nuôi cá dưới rừng tràm và là nơi tụ họp tạo sân chim nổi tiếng có giá trị cảnh quan du lịch và môi trường sinh thái. Rừng tràm có tác dụng cải tạo đất, chống quá trình phèn hoá.

Khi rừng được 8-10 tuổi có thể khai thác bán làm gỗ cừ, dùng phương pháp đốt trước có điều khiển chừa lại 2000-4000 cây phân bố đều/ha có thể xúc tiến tái sinh tự nhiên luân kỳ 2 mà không cần phải trồng lại cho các rừng tràm trồng ở vùng Tứ giác Long Xuyên.

Ngoài ra đến tuổi 10-12 có thể tỉa thưa tầng dưới với cường độ mạnh để lấy gỗ nhỏ làm gỗ giấy, gỗ dăm, gỗ cừ, để lại 300-400 cây to nhất/ha tiếp tục nuôi dưỡng để kinh doanh gỗ xẻ.

58

Page 60: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

14. KỸ THUẬT TRỒNG VỐI THUỐC(Schima wallichii (DC) Korth)

I. GIỚI THIỆU CHUNGVối thuốc là cây gỗ nhỡ thường xanh, cao đến 20 m và đường kính ngang

ngực có thể đạt 40-50 cm, thân cây thẳng, tròn đều. Vối thuốc thường mọc tập trung thành những quần thụ riêng lẻ tại những nơi đất trống bìa rừng, sau nương rẫy, sau khai thác kiệt, sau khi xảy ra cháy rừng. Trong rừng tự nhiên Vối thuốc mọc hỗn loài với cây lá rộng nhưng có tỷ lệ tổ thành thấp, đặc biệt dưới tán rừng tự nhiên ít khi tìm thấy Vối thuốc tái sinh.

Vối thuốc phân bố ở các nước Đông Nam Á như: Việt Nam, Thái Lan, Lào, Campuchia, Myanma, Malaysia và ở châu Á như: Trung Quốc, Ấn Độ, Nepan. Ở Việt Nam, Vối thuốc phân bố rất rộng từ Bắc vào Nam, mọc tập trung tại một số tỉnh: Sơn La, Hoà Bình, Bắc Giang, Lạng Sơn, Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình.

Vối thuốc có đặc tính chống cháy rất tốt, cây sau khi bị cháy vẫn có thể phục hồi nhanh chóng nên được chọn để trồng trong băng xanh cản lửa. Gỗ Vối thuốc rất chắc chịu lực tốt, không cong vênh, mối mọt nên dùng làm cột nhà, xây dựng, đồ gia dụng rất tốt như: Thoi dệt vải, gỗ ván sàn.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Điều kiện khí hậu, địa hình

Nhiệt độ bình quân (oC)Lượng mưa (mm/năm)

Độ cao tuyệt đối (m)

Độ dốc (o)Hàng năm Tháng nóng

nhấtTháng lạnh nhất

22 - 25 26 - 28 16 - 18 1.500-2.000 500 - 1.500 < 30

2. Điều kiện đất đai.Vối thuốc mọc tốt trên đất feralit vàng đỏ phát triển trên các loại đá mẹ

chua, độ pH 4 - 5, tầng đất dày, đất đủ ẩm, còn tính chất đất rừng, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét trung bình.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống Lấy giống từ rừng trồng hoặc rừng tự nhiên trong vùng dự án hoặc các

vùng lân cận, chọn các cây mẹ để lấy giống thoả mãn những điều kiện sau: cây lấy giống từ 10 tuổi trở lên và đã có trên 2 mùa quả, cây có hình thân thẳng, tròn đều, phân cành cao, không cong queo sâu bệnh.

Hạt giống có thể được mua từ các đơn vị có chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp. Hạt giống cần có lý lịch và phiếu kiểm nghiệm chất lượng sinh lý kèm theo.

59

Page 61: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Thu hái hạt: Vối thuốc ra quả vào tháng 2 - 3. Thu hái khi thấy vỏ quả chuyển từ màu xanh sang màu vàng nhạt, vỏ hoá gỗ bắt đầu nứt thành mảnh. Khoảng 40 kg quả được 1kg hạt. Hạt có cánh mỏng.

Dùng sào có móc để giật quả, tránh không làm gẫy cành, tuyệt đối không được chặt cây hay chặt, bẻ cành làm ảnh hưởng đến mùa quả sau.

Chế biến và bảo quản hạt: Quả thu về gom thành đống, ủ 2-3 ngày và mỗi ngày đảo 1 lần cho chín đều. Sau đó phơi dưới nắng nhẹ để tách hạt, thu gom hạt, sàng sẩy bỏ hạt lép, tạp vật. Chú ý: khi phơi phải dùng lưới hoặc vật liệu mỏng đậy bên trên, vì hạt nhẹ lại có cánh dễ bị bay.

Bảo quản trong điều kiện khô kín. Hạt được cất trong chum vại hoặc thùng đựng từ 10-15 kg để nơi thoáng mát. Độ ẩm của hạt bảo quản khoảng 11%.

2. Tạo cây con- Thời vụ gieo ươm: Hạt Vối thuốc có trọng lượng nhỏ và dễ mất sức nẩy

mầm, vì thế khi thu hái hạt giống xong nên gieo ươm ngay.- Chuẩn bị đất gieo:Luống gieo phải được cày bừa hoặc cuốc lật đất sâu

30cm, phơi kỹ rồi đập nhỏ, nhặt sạch cỏ và rễ cây. Mặt luống rộng 1m, rãnh luống rộng 0,5- 0,6m, sàng bỏ các hạt đất lớn hơn 5 mm và các tạp vật. Tốt nhất dùng lớp cát mịn phủ lên mặt luống gieo dày 3-5 cm để cách ly nguồn bệnh.

Trước khi gieo hạt 5-7 ngày phun VibenC 0,3% liều lượng 0,3 lít/m2 để phòng bệnh thối cổ rễ.

Trước khi gieo hạt một ngày tưới nước đủ ẩm cho luống gieo hoặc khay.- Xử lý hạt: Ngâm hạt đã loại bỏ hết tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc

tím (KMnO4) nồng độ 0,5-1% trong 30 phút, vớt hạt ra rửa sạch rồi tiếp tục ngâm hạt trong nước ấm 40-450C để nguội dần sau 12 giờ. Vớt hạt ra cho vào túi vải, mỗi túi không quá 2 kg hạt để nơi khô ráo. Hàng ngày rửa chua bằng nước ấm 300C để ráo ủ lại khoảng 3 đến 5 ngày, khi 1/3 số hạt nứt nanh thì đem gieo. Trong suốt thời gian ủ hạt cần giữ nhiệt độ 30-400C.

- Gieo hạt: Hạt được trộn với tro bếp hoặc cát mịn để gieo vãi đều trên mặt luống, 1 kg hạt gieo trên 15-20 m2. Sau đó rắc một lớp đất bột phủ kín hạt. Dùng ô doa lỗ nhỏ hoặc bình phun thuốc sâu đã rửa sạch tưới nhẹ. Hàng ngày tưới đủ ẩm cho đến khi cây mầm dài 2-3 cm thì đem cấy vào bầu. Chú ý: luống gieo phải có dàn che, chống chim, chuột và côn trùng phá hại. Nên gieo hạt làm nhiều lần để tránh rủi ro

- Tạo bầu: Vỏ bầu bằng P.E, có kích thước 9x13 cm. Bầu không đáy, đục lỗ xung quanh, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.

- Thành phần hỗn hợp ruột bầu (theo thể tích): Đất mặt dưới tán rừng hoặc đất tầng B 88%, phân chuồng hoai 10%, Supe lân 2%. Phân chuồng phải qua ủ hoai và khô. Phân Supe Lân không vón cục, hàm lượng P2O5 tổng số đạt tỷ lệ 14%. Đất có thành phần cơ giới: thịt nhẹ đến trung bình.

60

Page 62: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Đất để đóng bầu và phân chuồng hoai được đập nhỏ, sàng qua lưới sắt (đường kính mắt lưới 1-2 cm) để loại bỏ rễ cây, tạp vật. Trộn đều các thành phần đất, phân chuồng và Supe lân theo tỷ lệ quy định (định lượng bằng thúng, sảo, thùng, chậu...) và vun thành đống cao 15–20 cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng phủ kín ủ 4-5 ngày ngoài nắng.

- Tạo luống đặt bầu: Luống rộng 1 m, chiều dài tuỳ theo điều kiện địa hình của vườn ươm ( nhưng tối đa 10 m). Rãnh luống rộng 0,5-0,6 m. Mặt luống được dọn sạch cỏ dại, san phẳng nện chặt.

- Đóng và xếp bầu: Cho hỗn hợp ruột bầu vào 1/3 bầu, lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đầy hỗn hợp ruột bầu vào bầu, dùng ngón tay lèn cho đất xuống đều và chặt vừa phải. Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống, cứ 2 hàng bầu chừa lại một hàng. Hàng chừa lại lấp đất khoảng 2/3 thân bầu. Mép luống phải đắp bờ cao ít nhất 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.

- Cấy cây: Tưới nước đủ ẩm trên mặt luống gieo và luống bầu, dùng bay nhỏ bứng cây mầm đặt vào bát nước để tránh làm khô rễ mầm. Dùng que nhọn chọc giữa bầu một lỗ nhỏ sâu hơn 0,5 - 1 cm rễ cây mầm, đặt cây mầm vào sao cho cổ rễ ngang bằng mặt bầu và dùng que ép chặt đất vào rễ mầm, cấy đến đâu lấy cây mầm đến đấy và chỉ cấy cây vào những ngày râm mát.

- Chăm sóc cây con: Ngay sau khi cấy cây phải che bóng bằng cách cắm ràng ràng. Tháng thứ nhất che bóng cho cây 40%, tháng thứ hai che bóng 30%, Tháng thứ ba che bóng 10-20%, các tháng cuối dỡ bỏ dàn che hoàn toàn. Tuyệt đối không được để ánh sáng trực xạ chiếu trong thời gian dài, nhất là giai đoạn cây còn non.

Tưới nước đủ ẩm cho cây vào buổi sáng sơm và chiều mát. Số lần tưới, lượng nước tưới tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết và tình hình sinh trưởng của cây con. Về nguyên tắc phải luôn luôn giữ độ ẩm của đất trong bầu, tạo điều kiện cho cây sinh trưởng bình thường. Bình quân lượng nước cho mỗi lần tưới là 3-5 lít/m2. Hạn chế tưới nước trước khi xuất vườn 20-30 ngày để huấn luyện cây.

Sau khi cấy cây 5-10 ngày tiến hành kiểm tra, cây nào chết phải cấy dặm ngay, đảm bảo mỗi bầu có một cây sinh trưởng và phát triển tốt.

Nhổ sạch cỏ trong bầu và quanh luống, chỉnh cây mầm đứng thẳng, kết hợp với xới nhẹ, phá váng bằng một que nhỏ, sâu 0,5 cm, xới xa gốc, tránh làm cây bị tổn thương, định kỳ trung bình 20 ngày/1 lần.

Sau khi cấy cây được 2 tháng đến trước khi trồng 1 tháng, dùng phân NPK (5:10:3) hoà với nước nồng độ 0,5% (1kg NPK/ 200 lít nước) để tưới với liều lượng 2,5 lít/m2, mỗi lần tưới cách nhau 15-20 ngày. Tưới phân bằng ô doa lỗ nhỏ vào sáng sớm hoặc chiều tối, sau đó phải tưới rửa lá cho cây con bằng n-ước lã sạch để phòng táp lá. Không tưới phân vào ngày nắng gắt, tốt nhất vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn.

61

Page 63: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Cây con sau 2 tháng tuổi thì đảo bầu lần đầu tiên. Sau đó thường xuyên kiểm tra khi phát hiện rễ cọc phát triển vượt ra ngoài đáy bầu, tiến hành đảo bầu và dùng kéo hoặc dao sắc cắt phần rễ mọc ra ngoài bầu, tránh không để rễ cây bị dập nát. Những lần đảo bầu phải kết hợp với việc phân loại cây tốt xấu xếp riêng biệt để chăm sóc. Sau khi đảo bầu cần tưới nước, che nắng cho đến khi cây ổn định, chỉ đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ. Đảo bầu lần cuối trước khi trồng 3-4 tuần. Khi cành, lá cây con đan vào nhau thì phải giãn bầu kết hợp với lần đảo bầu.

Dùng dung dịch Boócđô 0,5-1%, phun 1 lít/1m2, phun 10-15 ngày/lần cho tháng đầu tiên để phòng bệnh thối cổ rễ. Khi phát hiện bệnh phải ngừng tưới nước, xới cỏ phá váng cho bầu đất khô ráo, loại bỏ cây bệnh ra khỏi vườn ươm, tăng nồng độ Boóc đô dung dịch 1 -1,5% với chu kì phun 7 ngày/lần. Trường hợp bệnh không có tiến triển, cần thay thuốc khác như Ben lát 0.1%....

Cách phòng trừ hữu hiệu nhất Sâu ăn lá là thường xuyên kiểm tra và bắt sâu vào buổi sáng. Ngoài ra có thể dùng thuốc Malathion (Lythion - 25WP) pha nồng độ 0,1% để phun 1 lít/5m2.

Khi phát hiện có chuột, chim phá hại cần phải đặt bẫy để diệt hoặc xua đuổi. Nếu có Kiến, Dế, xâm hại thì dùng thuốc Basurin 10H hoặc 20H trộn với đất bột rắc lên luống.

- Tiêu chuẩn cây con xuất vườn:Tuổi cây (tháng) Do (cm) Hvn

(m) Đặc điểm, sinh lực

12 - 15 > 0,6 > 0,6Cây tốt, thẳng, thân hoá gỗ, không sâu bệnh, không cụt ngọn, không nhiều thân, bộ rễ phát triển tốt, nhiều rễ phụ.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Phát thực bì toàn diện, dọn sạch. Những nơi có thực bì

dày rậm, tiến hành phát rạch song song với đường đồng mức. Trên rạch trồng rừng: thực bì được phát sạch, dọn xếp vào phía dưới rạch chặt, những cây tái sinh mục đích phải được để lại.

+ Làm đất, bón phân: cuốc hố 30x30x30 cm hoặc 40x40x40 cm kết hợp bón lót 10g NPK loại 5:10:3 và 200 gam phân hữu cơ vi sinh cho 1 hố nếu có điều kiện. Khi cuốc, để phần đất tốt tơi xốp trên mặt và đất phía dưới hố ra riêng biệt. Đưa phần đất tốt xuống đáy hố cùng với thảm khô mục trộn với phân ở 1/3 đáy hố, sau đó xới thêm phần đất mặt xung quanh hố để lấp đất gần ngang miệng hố. Thời gian lấp hố phải xong trước khi trồng rừng 15 - 20 ngày.

+ Vận chuyển cây đi trồng: Tưới nước đủ ẩm cho luống ươm từ chiều hôm trước khi bốc xếp cây, tránh làm vỡ bầu, dập nát, gẫy ngọn trong quá trình bốc, xếp và vận chuyển. Cây chuyển tới phải kịp thời trồng ngay, nếu chưa trồng phải xếp ở nơi râm mát và tưới nước đảm bảo độ ẩm cho bầu.

62

Page 64: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

+ Kỹ thuật trồng: Trồng vào thời điểm râm mát, mưa nhỏ và đất trong hố phải đủ ẩm. Rải cây đến đến đâu, trồng ngay đến đó. Phải trồng hết trong ngày. Dùng cuốc nhỏ hoặc bay đào một hố rộng và sâu hơn chiều dài của bầu 1-2 cm ở vị trí giữa hố đã lấp. Xé bỏ vỏ bầu và đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố, tránh làm vỡ bầu. Dùng đất tơi xốp lấp đầy hố, lèn chặt xung quanh bầu và vun thêm đất vào gốc cây thành hình mâm xôi, cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 3-5cm. Có thể dùng tay hoặc chân giẵm cho đất chặt, nhưng tránh không làm vỡ bầu cây.

V. CHĂM SÓC VÀ BẢO VỆ RỪNG+ Trồng dặm: Sau khi trồng ít nhất 1 tháng phải kiểm tra tỷ lệ cây sống,

tiến hành trồng dặm những cây bị chết. Trồng dặm trong 3 năm đầu, cây trồng dặm phải có kích thước gần bằng cây đã trồng, đảm bảo tỷ lệ cây sống đạt tiêu chuẩn trên 80%.

+ Chăm sóc rừng trồng: Sau khi trồng, cây cần được chăm sóc liên tục trong 6 năm, đặc biệt trong 4 năm đầu.

Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần sau khi trồng 1-2 tháng. Trồng dặm những cây chết, phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây; giữ lại, chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 80 cm, sâu 4-5 cm.

Năm thứ 2 chăm sóc 2-3 lần. Chăm sóc lần 1: tháng 3 – 4, trồng dặm những cây chết. Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây, giữ lại chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 80cm, sâu 3-4 cm kết hợp bón thúc.

Chăm sóc lần 2: tháng 10–11, tương tự như lần 1. Tiến hành vệ sinh băng chừa: phát cành nhánh và cây phi mục đích chèn ép cây trồng, đánh dấu bằng sơn đỏ những cây mục đích cần nuôi dưỡng. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 80 cm, sâu 3-4 cm.

Nơi thực bì phát triển mạnh cần chăm sóc thêm một lần vào giữa hai lần chăm sóc nói trên, gồm phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây

Năm thứ 3 chăm sóc 2 lần, thời điểm, nội dung chăm sóc tương tự như năm thứ hai, nhưng không bón phân.

Năm thứ 4, 5, 6: chăm sóc 1 lần/năm, vào tháng 10-11. Phát dây leo, cành nhánh và cây phi mục đích chèn cây trồng. Giữ lại bảo vệ toàn bộ cây tái sinh mục đích, cây phi mục đích và thực bì không xâm lấn cây trồng.

VI. TỈA THƯA RỪNGKhi rừng trồng có những biểu hiện cạnh tranh không gian dinh dưỡng

mạnh, nhiều cây có tán giao nhau thì tiến hành tỉa thưa lần 1 vào tuổi 8 -10. Vối thuốc có nhu cầu ánh sáng nhiều cần tỉa thưa từ 2-3 lần.

Lần đầu tỉa thưa 20%, các lần sau tuỳ theo mục đích kinh doanh tỉa thưa 10 – 15%.

63

Page 65: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Tỉa chọn những cây sinh trưởng kém trong lâm phần, cây cong queo sâu bệnh, bị chèn ép, cụt ngọn, không có triển vọng.

64

Page 66: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

15. KỸ THUẬT TRỒNG BỜI LỜI ĐỎ(Litsea glutinosa C.B. Roxb.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGBời lời đỏ là cây gỗ trung bình, thân thẳng, tán gọn, ít cành, cao 30-35 m,

đường kính 40-60 cm. Bời lời mọc nhiều ở trong rừng tự nhiên từ Quảng Trị đến các tỉnh Tây Nguyên. Có khả năng tái sinh bằng chồi và bằng hạt mạnh ở những nơi đầy đủ ánh sáng.

Cây trồng thích hợp với vùng đất sét, pha, ẩm, tầng đất dày, nhiều mùn, thoát nước tốt. Gỗ bời lời đỏ có màu nâu vàng, không mối mọt, dùng làm đồ gia dụng, củi đun và làm nguyên liệu giấy. Vỏ cây dùng làm chất phụ gia kết dính để làm hương. Lá bời lời đỏ dùng làm thức ăn cho gia súc.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Lượng mưa trung bình hàng năm 1.500-2.500 mm, nhiệt độ

bình quân năm 20 -23oC.2. Địa hình: Độ cao so với mực nước biển: dưới 700 m. Độ dốc: dưới 250

3. Đất đai: Các loại đất Feralit nâu đỏ, nâu vàng có tầng đất dày trên 50 cm, thành phần cơ giới trung bình, giàu mùn, độ pH=4,5-6,0.

4. Thực bì: Rừng thứ sinh nghèo kiệt, rừng phục hồi sau nương rẫy, thảm cỏ cây bụi nhưng đất chưa bị thoái hoá, còn tính chất đất rừng.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Nguồn giốngThu hái từ rừng tự nhiên hay rừng trồng sinh trưởng tốt. Cây lấy giống có

tuổi từ 10-20 và đã có trên 2 mùa quả, thân thẳng, tỉa cành tự nhiên tốt, đoạn thân dưới cành cao, vỏ dày, lá màu xanh đậm, không bị sâu bệnh.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)- Thu hái hạt: Quả chín vào tháng 10-12, khi thấy quả chuyển từ màu xanh

sang màu vàng sẫm thì bắt đầu thu hái, quả chín đến đâu thu hái đến đấy. Thu hái quả bằng cách trèo lên cây bẻ từng chùm quả hoặc dùng sào có móc để hái.

- Chế biến: Quả thu về ủ 2-3 ngày cho chín đều, sau đó chà xát nhẹ, dùng nước lã rửa sạch vỏ và nhớt, để ráo nước, phơi dưới nắng nhẹ hoặc trong bóng râm, nơi thoáng gió, sau 5-7 ngày hạt khô, đem gieo ngay hoặc đưa vào bảo quản.

- Bảo quản hạt: Trong cát ẩm 20% (nắm cát trong tay khi bỏ ra không bị rời ra), tỷ lệ 1 hạt 2 cát, trộn đều vun thành luống cao 15-20 cm, trên cùng phủ thêm 1 lớp cát dày 3-5 cm. Định kỳ một tuần đảo lại 1 lần và tưới nước bổ sung để giữ được độ ẩm ban đầu. Phương pháp này có thể bảo quản hạt trong 1 tháng.

- Tạo bầu: Hỗn hợp ruột bầu gồm: 90% đất vườn ươm hoặc đất tầng A, B + 9% phân chuồng hoai + 1 % supelân.

65

Page 67: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Vỏ bầu bằng Polyetylen có kích thước 9x13cm hoặc 10x15cm thủng đáy, nếu dùng bầu có đáy thì phải cắt 2 góc và đục 4-6 lỗ xung quanh thành bầu

Bầu đóng xong được xếp thành luống rộng 1m, dài tùy theo điều kiện cụ thể của vườn ươm, mặt bầu phải bằng phẳng, lấp đất xung quanh luống đến 2/3 bầu, lấp đất bột vào khe hở giữa các bầu, luống bầu cách nhau 40-50cm để thuận lợi cho việc đi lại chăm sóc.

- Xử lý và gieo hạt: Trước khi gieo, đổ hạt vào nước sạch, loại bỏ các hạt lép (hạt nổi trên mặt nước), vớt ra để ráo nước, sau đó ngâm hạt trong nước ấm 40-450C trong thời gian từ 10-12 giờ.

Xử lý xong, vớt hạt ra, để ráo, sau đó ủ trong cát ẩm (cát được đựng trên khay hoặc rải trên nền cứng), thường xuyên tưới nước để giữ ẩm cho đến lúc hạt nứt nanh thì đem gieo vào bầu.

Chọn hạt đã nứt nanh đem gieo vào bầu, mỗi bầu gieo 1 hạt vào giữa bầu, lấp một lớp đất mỏng mịn cho kín hạt, phủ một lớp mùn cưa hoặc trấu mục lên trên.

- Chăm sóc cây con: Trong 15 ngày đầu sau khi gieo hạt phải tưới nước hàng ngày bằng ô doa lỗ nhỏ. Khi cây mầm nhú khỏi mặt bầu thì số lần tưới giảm dần, nhưng phải đảm bảo cho bầu đủ ẩm. Một tuần trước khi đem trồng thì ngừng tưới nước

Khi gieo xong hạt cần che bóng 75%, sau 2 tháng giảm xuống 50%, sau 4 tháng giảm xuống 25% và trước khi xuất vườn 1 tháng thì dỡ hết dàn che. Chú ý dỡ bỏ dàn che lúc thời tiết râm mát.

Khi mầm nhú khỏi mặt bầu thì xới nhẹ quanh gốc và phá váng trên mặt bầu, sau đó định kỳ 2 tuần làm cỏ phá váng 1 lần.

Cây con trong vườn ươm thường xuyên được kiểm tra để kịp thời xử lý tránh bị bệnh và côn trùng, chuột, bọ phá hoại. Sử dụng các loại bả độc hoặc các loại thuốc phòng trừ sâu bệnh để bảo vệ. Định kỳ 15 ngày, phun benlat nồng độ 1/1000 (1 gam hòa trong 1 lít nước) để diệt khuẩn phòng tránh nấm bệnh.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây 5–6 tháng, chiều cao 40–50 cm, đường kính cổ rễ 0,4-0,5 cm, có 12-14 lá trên cây. Cây khoẻ mạnh, sinh trưởng tốt, không cong queo, không cụt ngọn và sâu bệnh, cây đã được đưa ra sáng hoàn toàn trước đó 1 tháng.

V. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Phương thức trồng: Trồng thuần loài tập trung, trồng xen cây nông

nghiệp (sắn, dứa, ngô, đậu...) trong 2-3 năm đầu và trồng phân tán trong các vườn hộ: trồng quanh nhà, trồng che bóng cho chè, cà phê.

- Xử lý thực bì: Xử lý toàn diện áp dụng cho phương thức trồng xen cây nông nghiệp. Phát toàn bộ thực bì cách mặt đất dưới 15 cm, băm nhỏ, sau đó mang ra khỏi rừng hoặc xếp thành đống chờ cho khô để đốt. Việc xử lý thực bì được hoàn thành trước thời vụ trồng 1-2 tháng.

66

Page 68: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Xử lý theo rạch: áp dụng đối với trồng rừng toàn diện nhưng không trồng xen cây nông nghiệp. Mở rạch song song theo đường đồng mức hay theo hướng đông tây (tùy theo địa hình cụ thể), rạch chừa rộng 1m hay 1,25 m, rạch trồng 1m hay 1,25 m, trên rạch trồng phát dọn toàn bộ thực bì, băm nhỏ, xếp sang hai bên rạch.

Xử lý cục bộ: áp dụng đối với trồng toàn diện nhưng không trồng xen cây nông nghiệp và trồng phân tán: phát dọn thực bì xung quanh vị trí dự kiến cuốc hố trồng, đường kính rộng 1 m.

- Mật độ trồng: Trồng toàn diện: mật độ 2.000 đến 2.500 c/ha (cự ly 2x2,5 m, 2x2 m). Trồng xen cây nông nghiệp: mật độ 1.660 c/ha (2x3 m) hoặc 2.000 c/ha (2x2.5 m). Trồng che bóng cho cà phê: mật độ 660 c/ha (3x5 m) hoặc 833 c/ha (3x4 m). Trồng phân tán: tùy theo điều kiện cụ thể để xác định mật độ trồng, nhưng cự ly tối thiểu cây cách cây 3 m.

- Làm đất: Đào hố kích thước 40x40x40 cm, khi đào chú ý để riêng lớp đất mặt một bên. Chặt đứt toàn bộ rễ cây có trong lòng hố. Đào hố phải hoàn thành trước khi trồng 1 tháng.

Trước khi trồng 15 ngày, tiến hành lấp hố kết hợp bón lót phân NPK tỷ lệ 5.10.5 hoặc 10.10.5, liều lượng 100-200 g/hố. Đất được lấp đầy hố, lớp đất mặt cho xuống trước và lớp đất phía dưới lấp sau, đất giữa hố phải cao hơn miệng hố từ 3-5 cm, tạo thành hình mui rùa.

- Thời vụ trồng: Trồng vào đầu mùa mưa, chọn thời tiết râm mát có mưa nhỏ để trồng.

- Kỹ thuật trồng: Dùng cuốc hoặc bay bới rộng lòng hố đủ đặt bầu cây. Rạch vỏ bầu, đặt bầu cây ngay ngắn trong lòng hố, vun đất nhỏ lấp xung quanh bầu, dùng tay hoặc chân dậm nhẹ phần đất mới lấp, vun đất xung quanh gốc cây mới trồng cao hơn miệng hố từ 3-5 cm.

VI. CHĂM SÓC, NUÔI DƯỠNG - Chăm sóc rừng trồng: chăm sóc trong 3 năm liền. Năm thứ nhất: Cây trồng vào vụ xuân hè chăm sóc 2 lần, lần 1 sau khi

trồng 2 tháng, xới xáo và vun gốc đường kính rộng 0,8 m, kết hợp trồng dặm những cây bị chết. Lần 2 vào tháng 10-11, luỗng phát cây cỏ xâm lấn. Cây trồng vụ thu chăm sóc 1 lần, kỹ thuật cụ thể giống như lần 1.

Năm thứ hai: chăm sóc 3 lần. Lần 1vào vụ xuân (tháng 2-3) phát dây leo, cây cỏ xấm lấn cây trồng. Lần 2 vào đầu mùa mưa, vun xới xung quanh gốc, đ-ường kính rộng 1 m. Lần 3 vào vụ thu phát dây leo, cây cỏ xâm lấn cây trồng.

Năm thứ ba: chăm sóc 2 lần. Lần 1 vào vụ xuân, phát dây leo, cây cỏ xâm lấn cây trồng và vun xới xung quanh gốc, đường kính rộng 1 m. Lần 2 vào vụ thu phát quang dây leo, cây bụi xâm lấn cây trồng, mở sáng hoàn toàn cho cây.

- Tỉa thưa nuôi dưỡng: Tỉa thưa nuôi dưỡng chủ yếu áp dụng cho phương thức trồng tập trung thuần loài với mật độ 2.000-2.500 cây/ha. Tỉa thưa 1 lần

67

Page 69: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

vào thời điểm sau năm thứ tư, cường độ tỉa 30-50% số cây. Khi tỉa cần chú ý chặt vát cách mặt đất 10-15 cm, sửa lại gốc chặt cho thoát nước để lợi dụng tái sinh chồi.

VII. KHAI THÁCThường bời lời đạt 8 tuổi có thể bắt đầu khai thác để lấy sản phẩm, nhưng

để đạt năng suất cao nên khai thác bời lời ở tuổi 15-20.Phương thức khai thác chủ yếu là chặt trắng để trồng lại rừng mới hoặc

kinh doanh chồi. Khai thác vào đầu mùa khô để tiện việc sơ chế sản phẩm.- Kỹ thuật khai thác: Chặt hạ cây áp dụng như quy trình khai thác các loài

cây gỗ khác. Sau khi cây đã chặt hạ tiến hành róc hết cành nhánh, cắt ngắn đoạn thân, sau đó bóc vỏ ngay để dễ thực hiện. Nếu để tái sinh chồi cần chú ý chặt sát gốc cách mặt đất từ 10-15 cm và gọt vát gốc cho thoát nước, nếu có điều kiện thì quét vôi trên mặt gốc chặt.

- Sơ chế sản phẩm: Vỏ sau khi bóc rải đều trên sân hoặc trên nong nia, phơi dưới nắng hoặc nơi thoáng gió trong 4-5 ngày cho khô tự nhiên, sau đó đóng vào bao để tiêu thụ.

Gỗ sau khi bóc vỏ được cắt khúc, phân loại theo các quy cách khác nhau và tiêu thụ theo đơn đặt hàng.

Lá và cành sau khi chặt xuống được chất thành đống ủ từ 7 đến 10 ngày, rũ bỏ cành, lấy lá cho vào máy để nghiền hoặc băm thủ công, sau đó rải đều trên nền nhà vài ngày cho khô tự nhiên, đóng vào bao để tiêu thụ.

68

Page 70: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

16. KỸ THUẬT TRỒNG HỒI(Illicium verum Hook)

I. GIỚI THIỆU CHUNGHồi là cây bản địa, gỗ nhỡ. Cây trưởng thành cao khoảng 10-15 m. Thân

hồi thẳng tròn, vỏ màu xám sáng. Hoa lưỡng tính, quả phức có hình ngôi sao 5-8 cánh người dân còn gọi là “hoa hồi”. Ra hoa hai lần trong năm nhưng không có ranh giới rõ ràng. Vụ thứ nhất vào tháng 6, quả chín vào tháng 5-6 năm sau còn gọi là hồi tứ quí. Vụ sau chỉ ra sau khoảng 1 tháng, quả chín vào tháng 10 năm sau. Đây là vụ hồi chính còn gọi là hồi vụ đông. Vụ này có chất lượng và sản lượng cao và là vụ thu hoạch chính. Hồi là cây gỗ được trồng tập trung ở các tỉnh biên giới phía Bắc để lấy quả chưng cất tinh dầu cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu. Cây hồi sống lâu năm nên có tác dụng phòng hộ giữ đất giữ nước. Có thể trồng xen với một số cây khác để kết hợp mục tiêu kinh tế và phòng hộ. Hồi có thể trồng ở các tỉnh biên giới phía Bắc như Cao Bằng, Lạng Sơn, Quảng Ninh nhưng chỉ ra hoa kết quả tốt và có chất lượng cao khi được trồng ở vùng Lạng Sơn và các vùng lân cận như Đông Khê (Cao Bằng), Bình Liêu (Quảng Ninh), phía Nam không vượt quá Hữu Lũng.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Hồi có thể trồng ở những nơi có lượng mưa 1.200-1.800 mm,

nhiệt độ bình quân năm 20-210C. Lúc nhỏ hồi không chịu được nhiệt độ cao, về mùa hè cây con dễ bị chết. Trái lại khả năng chịu rét của cây con lại tương đối cao, không bị chết vì sương muối.

2. Độ cao: Độ cao tuyệt đối 200-800 m.3. Đất đai: Trồng hồi trên các loại đất feralit phát triển trên riolit, phiến

thạch sét, sa thạch pha sét có độ sâu tầng đất từ 120 cm trở lên, độ pH từ 4-6, tỷ lệ mùn tối thiểu 2%. Đất có thực bì che phủ có độ cao 1,5 m trở lên. Không trồng hồi ở đất trên nền đá vôi, các khe sâu không đủ ánh sáng và độ ẩm quá cao, những khu vực có cỏ tranh chiếm ưu thế và các cây bụi chỉ thị quá thoái hoá như thanh hao, sim mua ưu thế.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống

Chọn những cây mẹ khỏe mạnh, trên 10 tuổi, sai quả, và phần lớn quả có 8-11 cánh để lấy giống.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

- Thu hái, bảo quản hạt: Khi chín quả từ màu xanh chuyển sang màu vàng mơ là thu hái được. Thường là thu hái sau tiết sương giáng. Quả hái về trải một lớp mỏng để nơi thoáng mát dưới mái che hoặc phơi nắng nhẹ vào lúc sáng sớm

69

Page 71: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

hoặc cuối buổi chiều để tách lấy hạt. Hong như vậy 4-5 ngày thì hạt sẽ tách ra hết.

Hạt thu được cần bảo quản trong cát ẩm mà không được phơi nắng. Hạt trộn lẫn cát ẩm rồi đặt trong các hang hàm ếch đào ở sườn đồi, xung quanh vảy dầu hoả để chống kiến, mỗi hàm ếch cất khoảng 2-3 kg hạt, cất xong bịt miệng hàm ếch. Bên ngoài cũng đào rãnh xung quanh để nước mưa khỏi chảy vào, 2 tuần 1 lần cần mở ra kiểm tra đảo hạt lại. Cách bảo quản này có thể để hạt đến mùa xuân đem gieo, tỷ lệ nảy mầm còn khoảng 70-80%.

- Vườn ươm: Vườn ươm cần chọn nơi đất ẩm, màu mỡ, nơi đất sét nhẹ, đất đỏ; không chọn nơi đất cát vì mùa hè đất cát dễ nóng lên, làm cho cây con dễ bị hư hại, đất cần cày bừa kỹ, bón lót bằng phân chuồng hoai 5-6 kg/m2.

- Gieo ươm: Gieo hạt vào mùa xuân, gieo theo hàng hoặc gieo vãi. 1 kg hạt gieo trên diện tích 50-100 m2. Gieo xong cần trải rơm rạ đã tẩy trùng, tư¬ới nhẹ. Sau 1-2 tuần hạt nảy mầm thì có thể dỡ bỏ vật che phủ và làm giàn che. Giàn che làm cao 0,5-0,6 m, lúc đầu làm kín sau khi cây lớn có thể giảm dần còn 60 đến 70%, năm thứ hai giảm còn 30-40%. Trước khi trồng 1-2 tháng thì cần bỏ giàn che. Cần chú ý làm cỏ, phát quang và bón thúc. Phòng trừ nấm thối gốc bằng dung dịch boócđô 1% tới cho mỗi lần 5 lít/m2, định kỳ 15 ngày tưới 1 lần và tưới trong 3 tháng đầu. Cây trên luống gieo cần được điều chỉnh khoảng trống cho phù hợp. Trường hợp trồng cây 2 tuổi thì sau một năm cần cấy mở rộng khoảng cách hoặc cấy vào bầu. Bầu có đường kính 10-12 cm, cao 15 cm. Ruột bầu gồm 90% đất, 10% phân chuồng hoai. Chăm sóc cây bầu cũng tương tự như chăm sóc năm đầu.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Xử lý thực bì: Xung quanh hố cần phát cây bụi rộng 0,7-0,8 m, ngoài hố

trồng thì cây bụi được giữ lại để che bóng cho hồi lúc nhỏ.- Thời vụ trồng: Trồng vào mùa xuân.- Kỹ thuật trồng: Hố trồng cần đào 40x40x40 cm, mật độ trồng 400-600

cây/ha.Có thể lúc đầu nuôi một số loài cây gỗ trên đất rừng phục hồi hoặc trên

nương rẫy cũ, vừa có tác dụng chống xói mòn, vừa che bóng cho hồi và lại giải quyết một phần nhu cầu gỗ củi cho sinh hoạt. Ngoài ra có thể trồng xen khoai và các cây lương thực phụ dưới rừng hồi hoặc trồng hồi + chè.

- Chăm sóc: Hàng năm nên xới đất, làm cỏ phát quang dây leo, cây bụi lấn át hồi, chú ý phát quang dần dần, khi cây hồi cao 2 m trở lên mới mở rộng dần. Để có sản lượng quả cao cần thiết phải bón phân hàng năm, nếu không cũng phải 2-3 năm 1 lần. Mỗi lần bón 10-20 kg/cây. Khi bón cần đào rãnh quanh gốc, bón xong lấp đất. Có thể bón vào cuối thu hoặc đầu xuân.

70

Page 72: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGHồi là cây gỗ xanh quanh năm. Gỗ, lá, hoa, quả của hồi đều có giá trị sử

dụng. Gỗ có thể dùng làm nhà và đóng đồ gia đình, nhưng sản phẩm chủ yếu nhất của hồi là lấy quả để cất tinh dầu. Tinh dầu hồi dùng để sản xuất 1 loại sản phẩm truyền thống dùng cho xứ lạnh là rượu anis. Chất lượng tinh dầu hồi ở vùng Lạng Sơn được đánh giá cao, nó phụ thuộc vào tỷ lệ anêtôn trong tinh dầu. Tỷ lệ này cao thì độ đông của tinh dầu càng cao. Theo kinh nghiệm dân gian tỷ lệ chưng cất tinh dầu là khoảng 30 kg quả tươi được 1kg tinh dầu.

Lá, hoa, quả, hạt hồi đều có mùi thơm, hương vị mạnh, đều có thể cất tinh dầu. Dầu hồi dùng để chế rượu mùi, làm bánh kẹo, xà phòng và dùng làm thuốc xoa bóp chữa đường ruột, quả hồi làm gia vị nấu nướng.

Cây hồi trồng 5-6 tuổi là bắt đầu ra hoa nhưng quả đậu chưa nhiều. Thông thường cây hồi ở độ tuổi 20-70 tuổi có sản lượng và chất lượng tinh dầu cao nhất. Hồi có chu kỳ sai quả 3-4 năm. Chất lượng quả cao nhất vào khoảng tiết sương giáng hàng năm.

Sau khi thu hoạch, quả cần được phơi ngay, vì để lâu dễ bị mốc. Cũng có thể nhúng qua nước sôi nhanh trong vài phút để diệt men rồi mới phơi. Với cách làm này quả có màu đỏ, đẹp, nhưng hàm lượng tinh dầu có giảm đi chút ít. Thường cứ 100 kg quả tươi sau khi phơi sẽ cho chừng 25-30 kg khô. Trên thị trường, sản phẩm quả hồi khô được chia thành 3 loại: - Loại 1 (hồi đại hồng): quả đủ 8 cánh to, đồng đều, không bị lép, màu đỏ nâu, cuống ngắn (3-5 mm), không mốc. Đây là loại có phẩm cấp tốt nhất. - Loại 2: (hồi xô): quả có cánh không đều, màu cánh gián, một số cánh bị lép, giập, gãy. - Loại 3: quả thu hái non, quả vụn, lép nhiều, màu nâu đen. Đây là loại có chất lượng kém. Hồi thường được tiêu thụ ở dạng quả khô hoặc sản phẩm tinh dầu. Có thể cất tinh dầu khi quả còn tươi hay đã phơi khô.

71

Page 73: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

17. KỸ THUẬT TRỒNG QUẾ(Cinnamomum cassia Nees ex Blume)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây thân gỗ sống lâu năm, cao trung bình 18-20 m, đường kính ngang

ngực có thể tới 40-50 cm, thân thẳng tròn, tán lá tương đối hẹp, vỏ màu xám nâu. Vỏ, lá có mùi thơm dễ chịu. Lá đơn mọc cách hoặc gần đối, thuôn dài có thể đến 20 cm, rộng 4-6 cm. Phiến lá cứng có 3 đường gân đặc trưng của lá quế. Hoa tựa chùm sim, đầu cành nhánh mạng các hoa trắng nhỏ.

Quế phân bố rộng rãi khắp lãnh thổ Việt Nam từ biên giới phía Bắc đến tận miền Nam, song vùng quế tập trung chủ yếu tại các tỉnh Quảng Nam, Quảng Ngãi (Tuy Phước, Trà My, Tam Kỳ, Thăng Bình, Quế Sơn), Nghệ An (Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quế Phong), Thanh Hoá (Thường Sơn, Ngọc Lạc), Yên Bái (dọc sông Hồng về phía Tây), Quảng Ninh (Quảng Hà).

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Thích hợp ở các vùng ẩm, mưa nhiều, lượng mưa lớn hơn

2000 mm/năm.

2. Đất đai: Ưa đất sét pha cát, dễ thoát nước, đất sâu trên 1m, ẩm, mát, phát triển trên các loại đá macma chua (phiến thạch mica, phiến thạch sét…). Quế phát triển không tốt trên đất phù sa quá xốp. Trên đất đá vôi chua, mặn, ngập nước hoặc đã bị đá ong hoá không trồng quế được.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON1. Vật liệu giống

Hạt giống quế hiện nay vẫn được thu hái rải rác trong rừng tự nhiên hoặc rừng trồng. Do vậy, cây lấy giống nên được đánh dấu, chăm sóc để lấy được hạt giống trong nhiều năm. Tuổi cây giống từ 15 năm trở lên, sinh trưởng tốt, không bị bóc vỏ hoặc chặt cành lá, không bị sâu bệnh.

2. Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

- Thu hái bảo quản hạt: Mùa thu hái rộ là tháng 2-3. Khi chín quả quế màu tím thẫm, thịt mềm. Hạt màu thẫm, nhân chắc và trắng, chim, chuột rất thích ăn quả, do vậy cũng cần có biện pháp bảo vệ. Thu hái bằng cách trèo hái chùm, hoặc nhặt hạt rụng chim chuột ăn rơi xuống.

Hạt lấy về rửa sạch lớp vỏ thịt ở ngoài, hong cho hạt ráo, tốt nhất sau khi xử lý hạt đem gieo ngay. Trường hợp cất trữ thì phải đem phơi khô nhưng tránh nắng to, rồi trộn với cát hơi ẩm theo tỷ lệ 1 hạt/2 cát, chỉ có thể để được 1 tháng.

72

Page 74: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Trong thời gian bảo quản hạt phải đảo hạt 2 ngày lần. 1 kg có từ 2000 đến 2500 hạt.

- Chuẩn bị đất gieo ươm: Đất gieo ươm cần chọn nơi đất xốp pha cát, tránh đất phù sa. Lên luống dài 10 m rộng 1 m, cao 15–20 cm. Hướng luống Đông Tây để phát huy tác dụng của dàn che, bón lót 3-4 kg/m2 phân chuồng hoai, rải đều trên luống.

- Xử lý hạt: Hạt trước khi gieo cần được rửa sạch nước chua ngâm vào dung dịch Boođô trong 3-5 phút sau đó vớt ra để ráo nước rồi đem gieo.

- Gieo ươm: Gieo theo rạch, rạch nọ cách rạch kia 20 cm (nếu không cấy) cách 10 cm (nếu qua cấy). Trên rạch, mỗi hạt cách nhau 3-4 cm. Lấp đất sâu 12 –15 mm, sau đó phủ mặt luống bằng rơm rạ đã khử trùng bằng nước vôi. 1kg hạt gieo được từ 10–12 m2 (qua cấy), hoặc 20–24 m2 (không qua cấy).

- Chăm sóc: Giữ ẩm cho đất, đặc biệt những ngày đầu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm. Sau khoảng 15 ngày hạt đã nẩy mầm và chậm nhất sau 45 ngày thì mọc hết. Rỡ bỏ rơm rạ, sau đó làm dàn che cao khoảng 60 cm, độ che phủ 0,6–0,7.

Khi cây được 2, 3 lá thì xới đất và làm cỏ. Khi này cây còn non chưa nên phá váng, các lần sau đó làm cỏ kết hợp phá váng, song phải thận trọng không làm đổ cây.

Bón thúc cho cây 1-2 lần. Nếu cây còi cọc có thể bón thêm phân đạm sun phát, nồng độ 0,3% với liều lượng 1lít/m2.

Theo dõi sâu bệnh, dùng Boocđô 1% liều lượng 1 lít/4m2 để phun phòng. Khi cây bị bệnh tốt nhất nên nhổ đem đốt.

Sau 4 đến 5 tháng cây gieo đã cao được 10–12 cm có thể tỉa đem cấy, nếu không cấy cũng cần tỉa bớt giữ cự ly thích hợp (20x20 cm hoặc 20x25 cm), chăm sóc tiếp đợi mùa đem trồng.

- Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cây đem trồng tuổi từ 1 đến 1,5 năm; cây cao 50–70 cm, đường kính cổ rễ 4-5 mm, cây khoẻ chưa ra đọt non.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Thời vụ trồng: Quế trồng chủ yếu vào vụ xuân. Có thể trồng vào mùa

thu trong những đợt mưa liên tục vài ngày.- Kỹ thuật trồng: Đất trồng phải đủ ẩm. Kích thước hố trồng 40x40x40

cm. Trồng với mật độ 4000 đến 5000 cây/ha để khúc thân dưới cành thẳng dài ít cành nhánh và tận thu sản phẩm trung gian tuỳ theo điều kiện từng nơi.

- Chăm sóc: Diệt cỏ quanh hố đường kính 1 m, dây leo, cây bụi xâm lấn, trên toàn diện tích, giữ đất ẩm, chống xói mòn, nhất là sau khi trồng. Kết hợp chăm sóc cây nông nghiệp để chăm sóc quế. Nếu trời nắng hanh có điều kiện phải tưới cho cây. Việc chăm sóc được kéo dài cho đến khi rừng quế khép tán

73

Page 75: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

(sau 4 -5 năm). Khi quế được 3 -4 tuổi, có nhiều cây đâm cành, vì vậy vào mùa đông hoặc đầu xuân cần tỉa bớt cành thấp, để cây cao thẳng sau này bóc được nhiều vỏ. Công việc này cần thận trọng tránh sây sát vỏ cây.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGTrên một cây quế có thể khai thác tất cả vỏ một lần và chặt cây, hoặc

cũng có thể khai thác vỏ nhiều lần trong nhiều năm trên một cây. Khi khai thác một bộ phận vỏ quế trên một cây về một phía, cây quế không chết mà có xu h-ướng sinh trưởng ra vỏ mới để liền những phần vỏ đã bị bóc vỏ. Khai thác nhiều lần trên một cây là bóc đi 1/4 thậm chí là 1/2 vỏ quế về một phía, sau đó tiếp tục nuôi cây cho các lần bóc sau đó. Phương thức khai thác này thường chỉ áp dụng cho các cây quế quý hiếm và yêu cầu sản phẩm vỏ quế không nhiều.

Trong thực tế, do yêu cầu cùng một lúc phải có nhiều sản phẩm nên thường áp dụng các phương thức khai thác hết tất cả vỏ cây của toàn bộ cây trong một mùa khai thác (khai thác trắng), ưu điểm là thu được nhiều sản phẩm và dễ áp dụng. Ngoài ra còn có phương thức khai thác các cây có đường kính đã định trước (khai thác chọn) phương thức này thu được sản phẩm theo ý muốn, nhưng khó bố trí khai thác, chu kỳ kinh doanh dài. ở nước ta có 2 mùa khai thác vỏ quế, vào mùa xuân thời tiết ít mưa, nắng ấm kéo dài rất thích hợp cho khai thác và chế biến vỏ quế. Mùa thu, thường có mưa nhiều, thời tiết âm u rất rễ cho vỏ bị mốc, bị mục ải.

Tuy nhiên vỏ quế thu hoạch vụ thu có hàm lượng tinh dầu nhiều hơn vỏ quế khai thác vụ xuân, khai thác đúng mùa thì vỏ dễ dàng bóc ra khỏi thân cây, vỏ không bị gãy, bị vỡ, bị sát lòng hay bị dính vào thân. Kỹ thuật khai thác vỏ quế thường qua các bước sau đây:

- Chọn rừng khai thác, bóc thử một vài cây để xác định thời điểm khai thác. Dùng dụng cụ bóc vỏ để bóc một khoanh vỏ quanh thân sát gốc có chiều dài từ 40-60 cm.

- Chặt ngã cây. Dùng dao bóc vỏ để bóc vỏ ra khỏi thân cây theo quy cách đã xác định.

Trong khi bóc vỏ ra khỏi thân cây, cần chú ý để có nhiều khoanh vỏ đẹp, hợp quy cách các loại sản phẩm ngay từ lúc cắt khoanh, để các thanh vỏ quế thẳng, đều, không bị mắt chế, không bị thủng lỗ. Khi lột vỏ ra khỏi thân cây cần nhẹ nhàng, không để lòng thanh quế bị xây xát hai đầu, không bị nứt, cũng có thể lau sạch thanh quế, lau khô nước lòng thanh quế trước khi đem ủ để tránh mốc.

Tất cả các bộ phận của cây quế đều có giá trị. Vỏ quế bóc từ thân, cành. Tinh dầu quế chiết ra từ các bộ phận lá, cành nhỏ.

Quả được dùng trong công nghệ dược liệu và thực phẩm, là một sản phẩm có nhu cầu lớn trên thị trường trong nước và xuất khẩu. Quế lớn có đường kính 40 -50cm, xẻ gỗ tốt, gỗ nâu nhạt, thớ thẳng, mịn, khi khô dễ nứt, được dùng để đóng đồ gia dụng thông thường, xẻ ván, làm cột nhà.

74

Page 76: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

18. KỸ THUẬT TRỒNG TRÔM(Sterculia foetida L.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ trung bình đến lớn, cao 15-20 m, đường kính tới 50-60 cm, thân

hình trụ, gốc có múi, vỏ màu nâu đậm, phân cành cao, mập, gãy khúc, tán rộng, dày. Lá kép chân vịt có 5-9 lá, cuống ngắn dày 1cm. Lá dài 30 cm, màu xanh lục đậm, bóng nhẵn, có nơi rụng vào mùa khô, gân bên xếp song song nổi rõ cả 2 mặt. Cuống chung dài 10-20 cm, mảnh.

Cụm hoa dạng chuỳ, xuất hiện cùng với lá non. Hoa tạp tính, có mùi hơi hôi, lá đài màu đỏ mặt trong, có ít lông mép. Nhị đực và bầu trên 1 cột, mang 1-15 bao phấn. Bầu có 5 lá noãn. Hoa nở tháng 2-3, quả chín tháng 10-12. Quả gồm 1-5 ngăn, hình trứng, dài đến 10cm, đầu hơi nhọn. Vách quả dày, cứng hoá gỗ, màu đỏ sau chuyển qua đỏ đến đen. Hạt nhiều, 10-15 hạt/quả, thuôn dài 1,8-2 cm, màu đen bóng.

Gỗ dùng trong xây dựng, xẻ ván, đóng đồ mộc, dễ gia công chế biến. Vỏ làm thuốc lợi tiểu và có chất nhầy làm săn da; lá làm thuốc kháng sinh, tiêu viêm, nhuận tràng. Hạt có dầu béo, màu vàng nhạt, dịu, có tác dụng nhuận tràng, lợi trung tiện, thắp sáng, có thể ăn được và xay bột làm nhân bánh. Đặc biệt nhựa có dạng keo, dễ tan trong nước, chứa nhiều chất bổ dưỡng dùng để chế các loại nước giải khát, giải nhiệt cao cấp nên có giá bán rất đắt, có khi tới 200.000-300.000 đồng/kg.

Mọc hoang trong rừng nhiệt đới, ở Việt Nam gặp nhiều trong rừng bán thường xanh vùng khô hạn Nam Trung bộ thuộc các tỉnh Ninh Thuận, Bình Thuận, Khánh Hoà. Cũng là cây gỗ lớn, thường xanh, tán rậm được trồng trên đường phố, trong công viên, là cây xanh tạo cảnh quan và bóng mát.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Chịu được khí hậu khắc nghiệt, nắng nóng, lượng mưa thấp,

600-700 mm/năm, nhiệt độ đất và không khí cao có khi đến 40-450C với 6-7 tháng mùa khô.

2. Đất đai: đất trống đồi trọc nghèo xấu trên các loại đá mẹ thô như Granit, phù sa cổ, sa thạch, thậm chí có 80-90% là cát hay có nhiều đá lẫn hoặc đá lộ đầu. Mọc tốt trên vùng có khí hậu mưa ẩm, lạnh rét hơn trên đất phù sa, đất hình thành trên các loại đá mẹ hạt mịn, tầng dày, chua đến ít chua. Trôm có khả năng chịu nắng, chịu nóng, chịu hạn rất cao trong điều kiện môi trường đất rất nghèo xấu thiếu mùn và dinh dưỡng.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON 1. Vật liệu giống

75

Page 77: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Thu hái hạt từ những cây 10-15 tuổi, sinh trưởng tốt, thân cành cân đối. Hạt sau khi thu hái chế biến cần gieo ngay, tránh làm rụng lớp lông bao quanh hạt.

2. Tạo cây conNgâm hạt vào nước 2 sôi 3 lạnh trong 24 giờ, để ráo và ủ 2-3 ngày, hạt

nảy mầm đem gieo vào bầu.Bầu làm bằng vỏ Pôlyêtylen cỡ 14x20 cm, thủng đáy có đục lỗ xung

quanh, ruột bầu gồm 60% đất cát pha + 30% đất sét + 10% phân chuồng hoai tính theo khối lượng.

Ở vùng khô hạn đặt bầu trên luống chìm ở độ sâu khoảng 15 cm sao cho bề mặt bầu ngang với bề mặt đất, tưới đủ ẩm cho cây trước và sau khi cấy. Thời gian đầu cần có rơm rạ tủ kín hoặc làm dàn che để che nắng chắn gió cho cây. Sau 10-15 ngày cây sống ổn định, dỡ bỏ vật liệu che chắn, tiếp tục tưới nước mỗi ngày 2 lần đảm bảo đủ nước cho cây.

Tiêu chuẩn cây con đem trồng: 3-4 tháng tuổi, cao 35-45 cm, đường kính cổ rễ 3-4 mm.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Mật độ: Trồng nông lâm kết hợp với Dứa, Chuối, Điều là 550 cây/ha

(3x6 m hoặc 3,5x5 m). Trồng thuần loài mật độ là 1.100 cây/ha (3x3 m).- Thời vụ trồng: Vào đầu mùa mưa khi đất đã đủ ẩm.- Kỹ thuật trồng: Xử lý thực bì cục bộ nơi thưa, theo băng nơi dày. Cuốc

hố 40x40x40 cm. Bón lót 3-5 kg phân chuồng hoai/hố, nơi có điều kiện bón 10vkg/hố.

- Chăm sóc: Năm đầu sau khi trồng 2-3 tháng vun xới gốc rộng 1m và tủ cỏ rác giữ ẩm cho cây. Năm thứ 2 và 3, mỗi năm chăm sóc 2 lần vào đầu và cuối mùa mưa, phát luỗng cây cỏ xâm lấn và vun xới, tủ gốc như năm thứ 1.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGCây trồng 4-5 năm cao 5-6 m, đường kính 10-12 cm bắt đầu khai thác

nhựa. Dùng đục tạo lỗ trên thân, cỡ 2x2 cm ở độ cao 0,5 m trở lên. Các lỗ đục xen kẽ nhau, có chiều sâu qua lớp vỏ vừa chạm phần gỗ. Không khai thác nhựa vào tháng 3-4 khi cây rụng lá. Đó là cách khai thác nhựa truyền thống đang được sử dụng ở Ninh Thuận, gây ảnh hưởng xấu tới sinh trưởng của cây.

Để khắc phục tình trạng đó đã có thử nghiệm thành công bước đầu bằng cách cắt phần ngọn của một số cành to, buộc chặt túi nilông hứng nhựa vào đầu cành mà không phải đục vào thân cây.

76

Page 78: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

19. KỸ THUẬT TRỒNG SƠN TRA(Docynia indica Decne.)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây Sơn tra (còn được gọi là cây Táo mèo) là loài cây ưa sáng, có chiều

cao từ 5-15 m, cây phân cành thấp ở độ cao 1,5-2 m, các cành nhiều gai. Cây có khả năng tái sinh chồi và tái sinh hạt tốt, chịu được nhiệt độ cao sau khi cháy cây vẫn không bị chết, đồng thời có thể chịu được rét nên mọc ở độ cao trên 1000 m. Ở các cây non, vỏ nhẵn màu xám, phát triển thành các vết nứt nông chạy theo chiều dọc thân cây với các gợn hẹp, ở các cây già lá sắp xếp theo kiểu vòng xoắn trên các cành dài, và mọc thành cụm trên các cành non. Sau khi trồng 5-7 năm cây bắt đầu ra quả, tuổi thọ của cây đạt từ 40 năm trở lên.

Quả Sơn tra hình tròn đường kính có thể đạt 5 cm, có rất nhiều tác dụng trong y học như: chữa bệnh về tim mạch, máu nhiễm mỡ, khó tiêu, trướng bụng, hạ huyết áp, dễ ngủ, giảm béo. Ở Việt Nam, cây Sơn tra phân bố chủ yếu ở các tỉnh: Sơn La, Điện Biên, Lai Châu, Lào Cai, Yên Bái. Cây mọc rải rác trong rừng tự nhiên, người dân chủ yếu gây trồng trong vườn nhà để lấy quả.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Điều kiện khí hậu, địa hình

Nhiệt độ bình quân (oC)Lượng mưa (mm/năm)

Độ cao tuyệt đối (m)

Độ dốc (o)Hàng năm Tháng

nóng nhấtTháng lạnh nhất

15 - 20 25 - 30 5 - 10 1.500-2.000 1.000–2.000 < 30

2. Điều kiện đất đai: Cây sinh trưởng tốt ở nơi đất ẩm, mát, còn tính chất đất rừng, thoát nước, thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến sét nhẹ, độ dày tầng đất >50 cm, độ pH từ 5,5 -7.

3. Điều kiện thực bì: Phù hợp với nhóm thực bì b, c (theo tiêu chuẩn lập địa của dự án KfW7)

4. Lập địa: Thích hợp với những nơi đất tốt, ẩm, đất còn tính chất đất rừng thuộc nhóm dạng lập địa B, C. Không trồng Sơn tra ở những nơi đất khô, trống trọc, đất xấu.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON+ Nguồn giống: Lấy giống từ rừng trồng hoặc rừng tự nhiên trong vùng

dự án, chọn những cây mẹ để lấy giống đạt tiêu chuẩn từ 10-15 tuổi, năng suất quả cao, không bị sâu bệnh, không cụt ngọn, tán lá tròn đều toả rộng.

Hạt giống có thể được mua từ các đơn vị có chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp. Hạt giống cần có lý lịch và phiếu kiểm nghiệm chất lượng sinh lý kèm theo.

- Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)

77

Page 79: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

+ Thu hái hạt giống: Mùa ra hoa vào tháng 2-4, chín vào tháng 9-10, quả khi còn non có màu xanh mơ, khi chín màu vàng và vàng đỏ, mỗi quả có từ 5-7 hạt hình như hạt thóc màu nâu. Dùng sào có móc để bẻ từng chùm quả xuống, tránh bẻ cành hoặc chặt cây,.

+ Chế biến và bảo quản hạt: Quả thu về để thành đống trong nhà, dùng ninon hoặc bạt đậy kín 2-3 ngày cho quả chín vàng đều rồi bổ quả tách lấy hạt. Hạt được phơi dưới nắng nhẹ từ 5-7 ngày sau đó bảo quản khô hoặc bảo quản lạnh. Thịt quả được tận dụng bằng cách phơi khô đóng gói cất trữ hoặc bán ra thị trường.

Một số thông số kỹ thuật:

Số lượng hạt/1kg Tỷ lệ nảy mầm (%)

Độ thuần (%)

Hàm lượng nước (%)

Trọng lượng 1000 hạt (g)

10.000 - 15.000 > 90 > 85 <10 80

+ Xây dựng vườn ươm: Chọn và lập vườn ươm phải theo tiêu chuẩn ngành 04-TCN-52-2002 được ban hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN, ngày 3/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

+ Thời vụ gieo ươm:Tốt nhất là gieo ngay sau khi thu hái và chế biến hạt+ Chuẩn bị đất gieo: Luống gieo phải được cày bừa hoặc cuốc lật đất sâu

30cm, phơi kỹ rồi đập nhỏ, nhặt sạch cỏ và rễ cây. Mặt luống rộng 1 m, rãnh luống rộng 0,5-0,6 m. Tốt nhất dùng lớp cát tinh phủ trên luống gieo 3-5 cm để tránh mầm bệnh. Trước khi gieo hạt 5-7 ngày phun Viben C 0,3% liều lượng 0,3 lít/m2 để phòng bệnh thối cổ rễ. Trước khi gieo hạt một ngày tưới nước đủ ẩm cho luống gieo.

+ Xử lý hạt: Ngâm hạt đã loại bỏ hết tạp vật, hạt lép trong dung dịch thuốc tím (KMnO4) nồng độ 0,5-1% trong 30 phút, vớt hạt ra rửa sạch rồi tiếp tục ngâm hạt trong nước ấm 40-450C để nguội dần sau 12 giờ. Hạt vớt ra cho vào túi vải, mỗi túi không quá 2 kg hạt để nơi khô ráo. Hàng ngày rửa chua bằng nước ấm 300C để ráo ủ lại khoảng 3 đến 5 ngày, khi 1/3 số hạt nứt nanh thì đem gieo. Trong suốt thời gian ủ hạt cần giữ nhiệt độ 30-400C.

+ Gieo hạt: Hạt được trộn với tro bếp hoặc cát mịn rồi gieo vãi đều trên luống, 1 kg hạt gieo trên 15-20 m2. Sau đó rắc một lớp đất bột phủ kín hạt. Dùng ô doa lỗ nhỏ hoặc bình phun thuốc sâu đã rửa sạch tưới nhẹ. Tiếp tục tưới đủ ẩm cho đến khi cây mầm dài 2-3 cm thì đem cấy vào bầu. Chú ý: luống gieo phải có dàn che, chống chim, chuột và côn trùng phá hại. Nên gieo hạt làm nhiều lần để tránh rủi ro

+ Tạo bầu: Vỏ bầu bằng P.E, có kích thước 9 x13 cm. Bầu không đáy, đục lỗ xung quanh, bảo đảm độ bền để khi đóng bầu, trong quá trình chăm sóc cây trong vườn cũng như khi vận chuyển cây không bị hư hỏng.

78

Page 80: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Thành phần hỗn hợp ruột bầu (theo thể tích) gồm đất mặt dưới tán rừng hoặc đất tầng B 88%, phân chuồng hoai 10%, Supe lân 2%. Phân phải qua ủ hoai và khô. Supe Lân không vón cục, hàm lượng P2O5 tổng số đạt tỷ lệ 14%. Đất có thành phần cơ giới: thịt nhẹ đến trung bình.

Đất để đóng bầu và phân chuồng hoai được đập nhỏ, sàng qua lưới sắt (đường kính mắt lưới 1-2 cm) để loại bỏ rễ cây, tạp vật. Trộn đều các thành phần đất, phân chuồng và Supe lân theo tỷ lệ quy định (định lượng bằng thúng, sảo, thùng, chậu...) và vun thành đống cao 15–20 cm. Sau đó phun ẩm và dùng vải mưa, giấy bóng phủ kín ủ 4-5 ngày ngoài nắng.

Luống rộng 1 m, chiều dài tuỳ theo điều kiện địa hình của vườn ươm (nhưng tối đa 10 m). Rãnh luống rộng 0,5-0,6 m. Mặt luống được dọn sạch cỏ dại, san phẳng nện chặt.

Cho hỗn hợp ruột bầu vào 1/3 bầu, lèn chặt để tạo đáy bầu, tiếp tục cho đầy hỗn hợp ruột bầu vào bầu, dùng ngón tay lèn cho đất xuống đều và chặt vừa phải. Bầu được xếp thành hàng sát nhau trên luống, cứ 2 hàng bầu chừa lại một hàng. Hàng chừa lại lấp đất khoảng 2/3 thân bầu. Mép luống phải đắp bờ cao ít nhất 2/3 thân bầu xung quanh luống để giữ bầu không bị nghiêng ngả.

+ Cấy cây: Tiến hành cấy cây con vào bầu khi trời dâm mát hoặc mưa nhẹ, tránh những ngày năng nóng. trước khi cấy cây cần tưới đất ướt đều trên luống gieo: cứ 1m2 tưới 4-6 lít nước, cây cấy sau khi nhổ phải để trong bát nước tránh khô dễ, cấy đến đâu nhổ đến đó, loại bỏ cây xấu, lựa chọn những cây tốt, cây khoẻ mạnh. Dùng que nhọn chọc một lỗ sâu 1-2 cm ở giữa bầu, đặt cổ rễ ngang mặt bầu và dùng que ép chặt đất với rễ mầm. trường hợp rễ cây mầm quá dài có thể cắt bớt nhưng tránh gây dập nát,

+ Chăm sóc cây con: Thường xuyên tưới nước giữ ẩm đất, tuỳ tình hình thời tiết mà mà điều tiết chế độ tưới cho phù hợp. trong hai tuần đầu tưới một lần vào buổi sáng sớm và vào buổi chiều lượng tưới từ 3-4 lit/m2. sau đó chỉ tưới khi đất khô. Trước khi xuất vườn 15-20 ngày tuyệt đối không bón thúc và tưới nước để hãm cây.

Khi thấy cây chết cần tiến hành cấy dặm ngay. Luôn làm sạch cỏ trên mặt bầu, định kỳ cứ sau 10-15 ngày làm cỏ kết hợp phá váng 1 lần, dùng que vót nhọn xới nhẹ phá lớp váng trên mặt bầu, tránh không làm hư tổn đến rễ.

Sơn tra là cây ưa sáng nên sau khi cấy cây che bóng 50-70%, khi cây được 20 ngày tuổi dỡ bỏ hoàn toàn vật liệu che bóng.

Sau khi cấy 20 ngày có thể bón thúc cho cây con bằng phân NPK (5:10:3), bón 2kg/1000 bầu chia làm 6 lần với nồng độ 0,5%, bón vào những ngày râm mát hoặc mưa phùn,

Từ tháng thứ 2 trở đi phải tiển hành kiểm tra, khi rễ cọc phát triển ra ngoài đáy bầu cần tiến hành đảo bầu và dùng kéo cắt phần rễ mọc qua đáy bầu, kết hợp phân loại cây tốt, cây xấu ra riêng để tiện cho việc tiếp tục chăm sóc. Chỉ tiến hành đảo bầu vào những ngày râm mát hoặc có mưa nhỏ.

79

Page 81: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

+ Phòng trừ sâu bệnh: Thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh hại, nếu phát hiện bệnh lở cổ rễ dùng Benlat 0,5% để chữa trị. Liều lượng 1lít/25m2

cứ 7-10 ngày phun 1lần.Trong vườn xuất hiện một số cây thậm chí một đám cây có các biểu hiện

còi cọc, tím lá, bạc lá hoặc vàng còi, cây không có màu xanh lục cần bón supe lân nồng độ 0,2% với liều lượng 2,5 lit/m2 4-5 ngày một lần, kéo dài 1-2 tuần cho đến khi cây khỏi bệnh.

+ Tiêu chuẩn cây con xuất vườn:Tuổi cây (tháng) Do (cm) Hvn

(m) Đặc điểm, sinh lực

8 - 12 > 0,5 > 0,5Cây tốt, thẳng, thân đã hoá gỗ, không sâu bệnh, không cụt ngọn, không nhiều thân, bộ rễ phát triển tốt, nhiều rễ phụ.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG + Phương thức và thời vụ trồng rừng:

Phương thức trồng Nhóm DLĐ

Mật độ trồng (cây/ha)

Cự ly (m) Thời vụ trồng (tháng)

Bao quanh lô 1667 3 x 2 6 - 8Thuần loài B 833 4 x 3 6 - 8Thuần loài C 1.667 3 x 2 6 - 8

+ Xử lý thực bì: Phải hoàn thành trước khi trồng rừng ít nhất 30 ngày. Xử lý thực bì cục bộ theo băng chừa băng chặt, những nơi có thực bì rậm rạp tiến hành phát băng song song với đường đồng mức, băng chặt (băng để trồng cây) rộng 2 m băng chừa rộng 1 m, để lại nuôi dưỡng những cây tái sinh mục đích có triển vọng. Trên băng trồng cây: thực bì được phát sạch sát gốc không cao quá 10 cm, thu gom xếp dải theo đường đồng mức phía dưới băng chặt, tránh giải đều tạo thành vật dẫn cháy gây nguy cơ cháy rừng.

+ Làm đất: Cuốc hố so le theo hình nanh sấu, có kích thước 30x30x30 cm. Khi cuốc, để phần đất tốt tơi xốp trên mặt và đất phía dưới hố ra riêng biệt. Lấp hố bằng cách đưa phần đất tốt xuống đáy hố cùng với thảm khô mục trộn với phân ở 1/3 đáy hố, sau đó xới thêm phần đất mặt xung quanh hố để lấp đất gần ngang miệng hố. Lấp hố phải xong trước khi trồng rừng 15-20 ngày.

Nhóm DLĐ

Kích cỡ hố (cm)

Phân bón (kg) Thời điểm bón phânGhi chúBón

lót Bón thúc Bón lót Bón thúc

B 30x30x30 0 0

C 30x30x30 0,3 0,1 Trước khi trồng rừng

Bón vào lần chăm sóc

Bón lót phân vi sinh, bón

80

Page 82: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

15–20 ngày

thứ nhất năm thứ 2 thúc NPK

+Vận chuyển cây đi trồng: Tưới nước đủ ẩm cho luống ươm từ chiều hôm trước khi bốc xếp cây, tránh làm vỡ bầu, dập nát, gẫy ngọn trong quá trình bốc, xếp, và vận chuyển. cây chuyển tới nơi phải kịp thời trồng ngay. Nếu chưa trồng ngay phải xếp nơi dâm mát và tưới nước đảm bảo độ ẩm cho bầu.

+ Kỹ thuật trồng: Trồng vào thời điểm trời râm mát, mưa nhỏ và đất trong hố phải đủ ẩm. Rải cây tới đâu trồng ngay tới đó, phải trồng hết trong ngày. Dùng cuốc nhỏ hoặc bay đào một hố rộng và sâu hơn chiều dài của bầu 1-2 cm ở vị trí giữa hố đã lấp. Xé bỏ vỏ bầu và đặt cây con thẳng đứng vào giữa hố tránh không để vỡ bầu.

Dùng đất tơi xốp lấp đầy hố, lèn chặt xung quanh bầu, và vun thêm đất vào gốc cây thành hình mâm xôi, cao hơn mặt đất tự nhiên khoảng 3-5 cm, có thể dùng tay hoặc chân dẫm cho đất chặt, nhưng không để vỡ bầu cây.

+ Chăm sóc: Sau khi trồng ít nhất 1 tháng phải kiểm tra tỷ lệ cây sống, tiến hành trồng dặm những cây bị chết. Dự án chỉ cấp cây con để trồng dặm bằng 30% so với số cây khi trồng, trường hợp số cây chết lớn hơn, chủ rừng phải tự lo cây con để trồng dặm. Trồng dặm trong 3 năm đầu, cây trồng dặm phải có kích thước gần bằng cây đã trồng, đảm bảo tỷ lệ cây sống đạt tiêu chuẩn trên 80%.

Sau khi trồng, cây cần được chăm sóc liên tục trong 6 năm, đặc biệt trong 4 năm đầu.

Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần, sau khi trồng 1 - 2 tháng: Trồng dặm những cây chết, phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây; giữ lại, chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 80 cm, sâu 4-5 cm.

Năm thứ 2 chăm sóc 2-3 lần. Chăm sóc lần 1 (tháng 3–4): Trồng dặm những cây chết. Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây, giữ lại chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 80 cm, sâu 3-4 cm kết hợp bón thúc. Chăm sóc lần 2 (tháng 10-11): Các biện pháp kỹ thuật tương tự như chăm sóc lần 1. Tiến hành vệ sinh băng chừa: phát cành nhánh và cây phi mục đích chèn ép cây trồng, đánh dấu bằng sơn đỏ những cây mục đích cần nuôi dưỡng. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 80 cm, sâu 3-4 cm. Nơi thực bì phát triển mạnh cần chăm sóc thêm một lần vào giữa hai lần chăm sóc nói trên, gồm: Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây

Năm thứ 3 chăm sóc 2 lần, tương tự như năm thứ hai.Năm thứ 4, 5, 6 chăm sóc 1 lần/năm, vào tháng 10-11: Phát dây leo, cành

nhánh và cây phi mục đích chèn cây trồng. Giữ lại toàn bộ cây tái sinh mục đích, cây phi mục đích và thực bì không xâm lấn cây trồng.

81

Page 83: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

V. TỈA THƯA RỪNG+ Thời điểm tỉa thưa: Khi rừng trồng có những biểu hiện cạnh tranh

không gian dinh dưỡng mạnh, nhiều cây có tán giao nhau thì tiến hành tỉa thưa lần 1 vào tuổi 5. Sơn tra có nhu cầu ánh sáng nhiều cần tỉa thưa từ 2-3 lần.

+ Cường độ tỉa thưa: Lần đầu tỉa thưa 20%, các lần sau tuỳ theo mục đích kinh doanh tỉa thưa 10 – 15%.

+ Phương thức tỉa thưa: Tỉa chọn những cây sinh trưởng kém trong lâm phần, cây cong queo sâu bệnh, bị chèn ép, cụt ngọn, không có triển vọng.

82

Page 84: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

20. KỸ THUẬT TRỒNG THÔNG NHỰA(Pinus merkusii Jungh. et de Vries)

I. GIỚI THIỆU CHUNGCây gỗ lớn, cao 25-30 m và có thể hơn, đường kính ngang ngực 50-60

cm, có cây tới 1 m. Thân tnẳng tròn  nhiều nhựa. Vỏ dày, màu nâu đỏ nhạt hay nâu đen, nứt dọc sâu. Tán lá rộng, lá kim màu xanh thẫm, dài 15-25 cm. Gốc lá có bẹ dài 1-2 cm. Quả hình nón, hạt hình trái xoan, hơi dẹt. Ra hoa tháng 5-6, qủa chín vào tháng 9-10 năm sau, khoảng 35-40 kg quả cho 1 kg hạt. Một kg hạt có từ 27.000-30.000 hạt. Cây ưa sáng hoàn toàn, khi nhỏ chịu được bóng râm nhẹ, xanh quanh năm, tỉa cành tự nhiên kém, tái sinh hạt rất manh. Rễ rất phát triển, ăn lan rộng có nơi tới 8-10 m, rễ cọc đâm sâu, rễ tơ có nấm cộng sinh tạo thành nốt sần. Mọc chậm lúc nhỏ nhất là ở giai đoạn trươc 4-5 tuổi, đến tuổi 10-12 bắt đầu ra hoa.

Thông nhựa phân bố ở các nước Đông Nam Á, mọc ở vành đai độ cao từ 10-250 m và 700-900 m so với mức nước biển; có 2 nhóm xuất xứ: (1) Nhóm lục địa phân bố ở vùng có mùa khô từ 3-6 tháng, có giai đoạn cỏ trong thời gian từ 3-5 năm đầu, có hàm lượng và chất lượng nhựa không cao. Thông nhựa ở Thái Lan, Lào, Cămpuchia và Việt Nam thuộc nhóm này. (2) Nhóm đảo phân bố ở vùng cận nhiệt đới có lượng mưa và độ ẩm cao với một mùa khô ngắn; không có giai đoạn cỏ, có hàm lượng và chất lượng nhựa cao hơn, chỉ có thông nhựa ở Sumatra thuộc nhóm này.

Thông nhựa ở nước ta có phạm vi phân bố khá rộng giới hạn trong phạm vi 10 vĩ tuyến với gần 5 kinh tuyến, ở độ cao từ dưới 100-200 m đến gần 1000 m ở nơi sát hay gần sát biển đến cách biển hơn 100 km theo đường thẳng. Có 2 dạng hay kiểu sinh học của cây con thông nhựa có các đặc trưng hình thái và sinh trưởng khác nhau liên quan với 2 vùng lớn có chế độ mưa vào vụ Hè Thu và vụ Thu Đông khác nhau:

Dạng 1 có lá dài, màu xanh thẫm mọc tập trung ở đỉnh thân, sinh trưởng nhanh về đường kính và chậm về chiều cao gồm thông nhựa ở Bảo Lộc, Di Linh (Lâm Đồng), Yên Lập, Uông Bí (Quảng Ninh), Phú Bình (Thái Nguyên), Mộc Châu (Sơn La).

Dạng 2 có lá ngắn, màu xanh nhạt mọc tập trung từ giữa đến 1/3 trở lên đến đỉnh thân, sinh trưởng chậm về đường kính và nhanh hơn về chiều cao, gồm thông nhựa ở Huế, Bố Trạch (Quảng Bình), Hoàng Mai (Nghệ An), Hà Trung (Thanh Hoá), Nho Quan (Ninh Bình).

Vùng thấp dưới 300-400 m so với mực nước biển có thông nhựa dạng 1 với chế độ mưa mùa hè thu có ở Quảng Ninh, Thái Nguyên và dạng 2 với chế độ mưa mùa Thu Đông có ở các tỉnh ven biển từ Ninh Bình đến Thừa Thiên-Huế. Vùng cao 600-700 m đến dưới 1000 m chỉ có thông nhựa dạng 1 với chế độ mưa mùa Hè Thu có ở các tỉnh Lâm Đồng ở phía Nam và Sơn La ở phía Bắc.

83

Page 85: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Nền nhiệt độ bình quân năm là 20-250C, tổng nhiệt độ 8200-

90000 C/năm, lượng mưa 1800-2100 mm.2. Đất đai: Nền đất feralit phát triển trên nhiều loại đá mẹ khác nhau. Đất

có thành phần cơ giới từ nhẹ đến nặng, thích hợp hơn là trung bình, đặc biệt đất có phản ứng chua, pHKCl từ 3,3-4,9.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CONÁp dụng tiêu chuẩn ngành QPN18-96 – quy phạm kỹ thuật trồng Thông

nhựa, ban hành kèm theo quyết định số 1409 NN/QĐ ngày 20/8/1996 của Bộ NN& PTNT.

- Vật liệu giống: Nguồn giống lấy từ các vườn giống vô tính, rừng giống hữu tính, rừng giống chuyển hóa thông nhựa vùng cao (Lâm Đồng) và thông nhựa vùng thấp (Bố Trạch – Quảng Bình); Giống từ các rừng giống chuyển hóa ở Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Quảng Ninh. Tuyệt đối không đưa giống từ vùng thấp lên trồng ở vùng cao, từ phía Nam ra trồng ở phía Bắc, hoặc ở vùng phân bố của dạng 1 trồng ở vùng phân bố của dạng 2 hay ngược lại.

- Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)+ Thu hái hạt: Thu hái khi vỏ qủa chuyển sang màu vàng sẫm, cánh dán,

vảy quả chưa nứt. Ủ quả vài ngày rồi rải lên nong đem phơi dưới nắng nhẹ. Sau 2-3 nắng sàng sẩy loại bỏ hết tạp vật cho hạt vào chum vại, đậy kín cất trữ nơi khô ráo.

+ Gieo ươm: Tạo cây con có bầu kích cỡ 6×12 cm, vỏ bằng Polyetylen, ruột bầu tốt nhất là hỗn hợp 75% đất tế guột + 24% đất mùn thông + 1% supe lân. Xử lý hạt bằng ngâm vào thuốc tím 0,1% trong 30 phút, vớt ra để ráo nước lại ngâm vào nước ấm 6 giờ, vớt ra để ráo nước cho vào túi vải ủ cho nứt nanh hoặc gieo vào cát ẩm mọc mầm que diêm đem cấy vào bầu.

Chăm sóc bảo vệ cây con cẩn thận trong suốt thời gian 1-2 năm nuôi tạo ở vườn. Đặc biệt chú ý phải giữ đủ ẩm nhưng thoát nước tốt, phòng trừ bệnh lở cổ rể trong tháng đầu, bệnh rơm lá thông trong mùa mưa bằng thuốc Boocđô. Nếu cây bị vàng còi hoặc bạc lá dùng sunphát N nồng độ 0,1% hay supe lân nồng độ 0,2%, lượng tưới 2,5 lít/m2, 2 ngày một lần.

+ Tiêu chuẩn cây đem trồng: Có tuổi từ 12 đến 18 hoặc 24 tháng, cao 7-12 cm, đường kính cổ rễ 6-8 mm, khoẻ mạnh, xanh tốt, rễ có nấm cộng sinh, không bị cụt ngọn.

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG- Thời vụ trồng: Trồng vào vụ Xuân Hè với nơi có chế độ mưa mùa Hè

Thu và vụ Thu Đông với nơi có chế độ mưa mùa thu đông, phải rạch bỏ vỏ bầu, trồng vào những ngày giâm mát, tuyệt đối tránh những ngày có gió Lào, gió heo may hoặc có mưa to gió lớn.

84

Page 86: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

- Kỹ thuật trồng: Xử lý thực bì toàn diện, dọn tươi, cuốc hố 30x30x30 cm hoặc 40x40x40 cm kết hợp bón lót 3 kg phân chuồng hoai + 50 gam supe lân cho 1 hố nếu có điều kiện. Mật độ trồng 1500 đến 3000 cây/ha tuỳ yêu cầu, mục đích và lập địa trồng. Nếu trồng rừng sản xuất lấy nhựa với nguồn giống đã được cải thiện theo hướng nâng cao lượng nhựa thì không nên trồng dày.

- Chăm sóc: Chăm sóc 3-5 năm liền, 2-3 lần/năm, chủ yếu phát luỗng cây cỏ xâm lấn, vun xới đất quanh gốc đường kính 0,8-1,0 m.

Nhất thiết phải thiết lập các băng trắng và băng xanh cản lửa và phải có biện pháp phòng chống cháy rừng theo tiêu chuẩn ngành 04TCN 89-2006 của Bộ NN&PTNT – quy phạm kỹ thuật phòng, chữa cháy rừng thông. Ngoài ra còn phải có biện pháp phòng trừ dịch sâu róm thông thường phá hoại từ sau khi rừng đã khép tán.

- Tỉa thưa: Rừng thông nhựa trồng bằng giống chưa được cải thiện sau khi khép tán đến tuổi 8-9 tỉa thưa lần đầu, sau đó cứ 5 năm tiếp tục tỉa một lần. Rừng đã qua tỉa thưa sinh trưởng 1-2 lần, lần cuối tỉa thưa theo sản lượng nhựa làm tăng được lượng nhựa trung bình của rừng từ 19,35-31,86%.

- Bón thúc: Rừng thông nhựa đang khai thác nhựa bón 0,5 kg NPK (5:10:3)/cây hoặc bón 1 kg NPK (5:10:3)/cây nhằm tăng sản lượng nhựa.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGGỗ có nhiều nhựa, ở lõi nhiều hơn ở giác. Từ nhựa chế biến được 2 sản

phẩm chính là dầu thông (terpentine) và tùng hương (colophan). Đó cũng là những nguyên liệu rất cần cho các ngành công nghiệp sơn, véc ni, xenlulô, dược phẩm, xà phòng, giấy, chất dẻo, mực in, cao su. Cây 25-30 tuổi sinh trưởng tốt có thể chích được lượng nhựa 3-4 kg/năm. Đây cũng là loài thông có khả năng cho lượng nhựa cao nhất so với nhiều loài thông khác ở trên thế giới.

Gỗ có tỷ trọng 0,77, xếp nhóm V, vòng tăng trưởng hẹp, mặt mịn, vân rõ, dùng để đóng đồ mộc gia dụng, bao bì, ván phủ bề mặt trong toa xe. Gỗ nhỏ đường kính dưới 25-30 cm, chưa có lõi, nhẹ, hàm lượng nhựa ít còn dùng để làm nguyên liệu giấy sợi dài. Thông nhựa có hình dáng đẹp, mùi nhựa tỏa ra hương thơm nên được trồng làm cây phong cảnh cho các khu nghĩ dưỡng, danh lam thắng cảnh. Đặc biệt ở rễ có nấm cộng sinh có khả năng cố định N nên có tác dụng cải tạo đất.

Áp dụng quy trình khai thác nhựa cây thông hai lá QTN-29-97 của Bộ NN&PTNT ban hành kèm theo quyết định số 2531 NN-KHCN/QĐ ngày 4/10 /1997. Chú ý khai thác cây có tuổi trên 25, đường kính ngang ngực từ 25cm trở lên, khai thác dưỡng với rừng đến tuổi thành thục công nghệ theo phương pháp đẽo hình chữ nhật bằng cuốc đẽo Hoàng Mai, khai thác diệt cho những cây chặt tỉa thưa lần 2 và 3 cho rừng trồng thuần loài bằng phương pháp chích hình xương cá. Khi bô đã đầy nhựa phải thu ngay, mỗi tháng thu 2-3 lần, nhựa phải đựng trong thùng phuy tráng kẽm hoặc bể xây, bảo quản nơi râm mát và phải được che mưa.

85

Page 87: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

21. KỸ THUẬT TRỒNG RỪNG LUỒNG(Dendrocalamus barbatus Hsuch et D.Z.Li)

I. GIỚI THIỆU CHUNGLuồng là loài tre mọc cụm, ưa sáng, thích hợp nơi khí hậu nóng ẩm, vùng

nhiệt đới có 2 mùa rõ rệt. Phân bố ở các tỉnh: Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh, Hoà Bình, Sơn La, tập trung nhiều nhất ở Thanh Hoá. Cây sinh trưởng và phát triển tốt trên đất còn tính chất đất rừng, tầng đất dày, xốp, đất ven sông suối, chân và sườn đồi không bị ngập úng.

Luồng có thân thẳng, tròn, đều, cứng dùng làm vật liệu xây dựng, nông cụ, đồ dùng trong gia đình. Đồ dùng làm bằng tre Luồng rất bền vì chịu được chua, kiềm, được thị trường ưa chuộng. Luồng có thể chế biến ván sàn, làm nguyên liệu giấy, ván sợi ép thay gỗ, vì sợi tương đối dài, hàm lượng xellulose cao (có thể tới 45%). Thân cây Luồng rỗng, thẳng, nên thuận tiện làm bè mảng, cầu phao, cột buồm. Măng luồng là mặt hàng thực phẩm có nhu cầu lớn và có giá trị xuất khẩu cao. Lợi thế của trồng Luồng còn là trồng 1 lần nhưng thu hoạch nhiều lần có thể tới 30-40 năm.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Điều kiện khí hậu, địa hình

Nhiệt độ bình quân (oC)Lượng mưa (mm/năm)

Độ cao tuyệt đối (m)

Độ dốc (o)Hàng năm Tháng

nóng nhấtTháng lạnh nhất

20 – 22 26 - 30 5 – 10 1.500-2.000 < 500 < 35

2. Điều kiện đất đai: Thích hợp với đất Feralit phát triển trên các loại đá mẹ khác nhau, nhưng ưa đất xốp, ẩm thoát nước và nhiều mùn. Thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ sâu tầng đất >50 cm, độ pHkcl từ 5–7.

3. Điều kiện thực bì: Nhóm thực bì b, c (theo tiêu chuẩn lập địa của dự án KFW).

4. Lập địa: Phù hợp gây trồng trên nhóm dạng lập địa B, C. Không trồng Luồng nơi đất trống đồi núi trọc khô cằn, nơi không còn hoàn cảnh rừng, tầng đất mỏng.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON+ Thiết lập vườn ươm: Chọn và lập vườn ươm phải theo tiêu chuẩn ngành

04-TCN-52-2002 được ban hành kèm theo Quyết định số 3588/QĐ-BNN-KHCN, ngày 3/9/2002 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.

+ Nguồn giống: Có thể sử dụng giống vô tính lấy từ rừng trồng trong vùng hoặc các vùng lân cận thoả mãn những điều kiện sau: Bụi Luồng chọn lấy giống từ 3 tuổi trở lên, không bị sâu bệnh, không ra hoa. Chọn cây lấy giống là cây bánh tẻ, tuổi từ 12–18 tháng . Chọn cành giống đã toả lá, mập, không bị dập nát hay chầy xước.

86

Page 88: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Cây giống có thể được mua từ các đơn vị có chứng nhận đủ điều kiện sản xuất và kinh doanh giống cây trồng lâm nghiệp. Cây giống cần có lý lịch kèm theo.

+ Thời vụ ươm cây: Trồng rừng vụ hè thu (tháng 5 -8), do vậy nên tổ chức ươm cây từ năm trước (tháng 2–3 hoặc tháng 7–8).

Kỹ thuật tạo giống cây vô tính: Có thể chiết cành hay tạo hom thân.+ Phương pháp chiết cành: Chọn những cây bánh tẻ 12-18 tháng tuổi

không bị sâu bệnh. Trên cây chọn cành đạt đường kính từ 1,5 cm trở lên.Ngả cây ở độ cao 0,5-0,7 m, mở miệng 2/3 thân cho cây ngả và cành nằm

ra 2 phía để chiết (không chặt ngọn, không làm tổn thương gốc cành, chồi ngủ). Cũng có thể chiết cành trên cây đứng. Phát bớt ngọn cành, để lại khoảng 3 gióng (30–40 cm). Cưa phần gốc cành tiếp giáp với thân cây (cưa từ trên xuống), chừa lại 1/5 phần gốc cành để cây tiếp tục nuôi cành chiết.

Giữ mắt cua của đùi gà (phần gốc cành) không bị giập. Gọt bớt rễ cám và cành nhánh quanh đùi gà. Dùng hỗn hợp đủ ẩm (2 bùn ao + 1 rơm) để bọc bầu (200 – 250 g). Bọc kín bầu bằng nilon rộng 10-15 cm, dài 70-80 cm. Sau 15 - 20 ngày thì cành chiết ra rễ. Trong vòng 25 - 30 ngày kiểm tra cành chiết nào có rễ mầu vàng nhạt, phát triển tốt thì cắt rời khỏi thân cây đem ươm vào bầu.

Vỏ bầu bằng P.E, kích thước 13x18cm, có đáy cắt góc và đục lỗ xung quanh. Hỗn hợp ruột bầu (theo thể tích) gồm: đất thịt 88% + phân chuồng hoai 10% + Supe lân 2% được sàng kỹ và trộn đều trước khi đóng bầu.

Cành chiết đã mọc rễ cám được đặt nghiêng 450 trong bầu theo một hướng. Xếp bầu trên luống có gờ, lèn đất đầy các khe hở giữa các bầu. Chăm sóc tưới nước đủ ẩm thường xuyên, làm cỏ phá váng trên mặt bầu 20 ngày/lần. Che bóng 60-70% cho cành giâm trong khoảng 1 tháng đầu, sau đó bỏ giàn che.

+ Phương pháp tạo hom thân: Chọn những cây bánh tẻ 12-18 tháng tuổi, không sâu bệnh. Cưa từng đoạn thân dài khoảng 2-3 gióng (có 2-3 mắt mầm) đem giâm trong luống.

Nền giâm bằng phẳng, đất giâm tơi xốp, ẩm. Trộn 100 kg phân chuồng hoai với 1 kg Supe lân hoặc phân lân hữu cơ vi sinh cho 100 m2 đất nền giâm.

Cự ly đặt hom 40x60 cm. Hom xếp nghiêng 45o về 1 hướng. Độ sâu 15-20 cm. Nén chặt gốc. Không để úng nước, 10 ngày đầu tưới 5 lít/m2, sau đó 2-3 ngày tưới 1 lần với lượng 10 lít/m2. Làm giàn che 60–70% ánh sáng trong thời gian 1 tháng, sau đó bỏ giàn che.

Làm cỏ phá váng : Cứ 15–20 ngày tiến hành 1 lần. Nếu mưa nhiều thì sau mỗi đợt mưa làm cỏ phá váng 1 lần.

+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Cành giâm đủ 18 tháng có ít nhất 2 thế hệ măng toả lá và bộ rễ phát triển (đã chuyển sang mầu vàng nâu) thì có thể đem trồng. Trong trường hợp tạo cây con bằng hom thân, trước khi vận chuyển đến nơi trồng phải dùng bùn ao bọc bộ rễ.

87

Page 89: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG+ Phương thức và thời vụ trồng rừng: Luồng được trồng thuần loài, trồng

theo băng song song với đường đồng mức. Trên mỗi băng trồng 1 hàng.

Phương thức trồng Lập địa Mật độ trồng (cây/ha)

Cự ly hố (m)

Thời vụ trồng (tháng)

Thuần loài B 250 8 x 5 5 - 8

Thuần loài C 400 5 x 5 5 - 8

+ Xử lý thực bì: Phải hoàn thành trước khi trồng rừng ít nhất 30 ngày.Những nơi có thực bì rậm rạp tiến hành phát rạch song song với đường

đồng mức, rạch chặt (rạch để trồng cây) rộng 2 m. Để lại nuôi dưỡng những cây tái sinh mục đích có triển vọng. Trên rạch trồng cây: thực bì được phát sạch sát gốc không cao quá 10 cm, thu gom xếp thành giải theo đường đồng mức phía dưới rạch chặt, tránh trải đều tạo thành vật liệu dẫn cháy gây nguy cơ cháy rừng.

+ Làm đất, bón phân: Cuốc hố so le hình nanh sấu giữa các hàng. Khi cuốc, để phần đất tốt tơi xốp trên mặt và đất phía dưới hố ra riêng biệt. Lấp hố bằng cách đưa phần đất tốt xuống đáy hố cùng với thảm khô mục (có thể xới thêm phần đất mặt xung quanh hố để lấp đất gần ngang miệng hố). Trường hợp có bón lót, trộn đều phân vi sinh với phần đất mặt ở 1/3 đáy hố rồi tiếp tục lấp đất tơi nhỏ lên trên. Lấp hố phải xong trước khi trồng rừng 15-20 ngày.

Nhóm DLĐ

Kích cỡ hố (cm)

Phân bón (kg) Thời điểm bón phânGhi chúBón

lót Bón thúc Bón lót Bón thúc

B 60x60x50 0 0 Không bón phân

C 60x60x50 0,3 0,1

Trước khi trồng rừng 15 – 20 ngày

Bón vào lần chăm sóc thứ nhất năm thứ 2

Bón lót phân vi sinh, bón thúc NPK

+ Vận chuyển cây đi trồng: Tưới nước đủ ẩm 1 đêm trước khi bốc xếp cây, tránh làm dập nát, gẫy ngọn trong quá trình bốc, xếp và vận chuyển. Cây chuyển tới phải kịp thời trồng ngay, nếu chưa trồng phải xếp ở nơi râm mát và t-ưới nước đảm bảo độ ẩm cho bầu.

+ Kỹ thuật trồng: Trồng vào thời điểm râm mát, mưa nhỏ hoặc nắng nhẹ và đất trong hố phải đủ ẩm. Rải cây đến đến đâu, trồng ngay đến đó. Phải trồng hết trong ngày. Dùng cuốc hoặc xẻng tạo một lỗ sâu hơn mặt hố 10-15cm rồi đặt vị trí cổ rễ cây vào lấp kín bầu, lèn chặt đất xung quanh bầu. Lấp tiếp lớp đất

88

Page 90: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

dày 10-12 cm để xốp không nén, để cách miệng hố 3-5cm (hơi lõm), tủ rơm rạ giữ ẩm.

+ Chăm sóc:Trồng dặm: Sau khi trồng ít nhất 1 tháng phải kiểm tra tỷ lệ cây sống, tiến

hành trồng dặm những cây bị chết. Dự án chỉ cấp cây con để trồng dặm bằng 30% so với số cây khi trồng, trường hợp số cây chết lớn hơn, chủ rừng phải tự lo cây con để trồng dặm. Do Luồng là cây phát triển nhanh, được trồng trên đất tầng dày và tương đối bằng, nên phải hoàn thành trồng dặm trong 2 năm đầu và đảm bảo tỷ lệ cây sống đạt tiêu chuẩn trên 80%.

Sau khi trồng cần chăm sóc liên tục 3 năm. Năm thứ nhất chăm sóc 1 lần sau khi trồng 1-2 tháng: Trồng dặm những cây chết, phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây; giữ lại, chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 60 cm, sâu 4–5 cm

Năm thứ 2 chăm sóc 2-3 lần. Chăm sóc lần 1 (tháng 3-4): Trồng dặm những cây chết. Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây, giữ lại chăm sóc và bảo vệ những cây tái sinh mục đích. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 60 cm, sâu 3–4 cm, kết hợp bón thúc 100g phân N:P:K (5:10:3) hoặc 300 g phân vi sinh hữu cơ. Bón bằng cách rạch phần dốc phía trên hố, rạch sâu 4–5 cm, rộng 10-15 cm, dài 30-40 cm và cách gốc cây 10-15 cm.

Chăm sóc lần 2 (tháng 10-11): Các biện pháp kỹ thuật tương tự như chăm sóc lần 1. Tiến hành vệ sinh băng chừa: phát cành nhánh và cây phi mục đích chèn ép cây trồng, đánh dấu bằng sơn đỏ những cây mục đích cần nuôi dưỡng. Xới đất, vun gốc xung quanh hố với đường kính rộng 60-80 cm, sâu 3–4 cm.

Nơi thực bì phát triển mạnh cần chăm sóc thêm một lần vào giữa hai lần chăm sóc nói trên, gồm: Phát dọn dây leo, cây bụi và cỏ dại trong rạch trồng cây

Năm thứ 3 chăm sóc 1 lần tương tự như chăm sóc lần 1 năm thứ hai nhưng không bón phân. Giữ lại bảo vệ toàn bộ cây tái sinh mục đích, cũng như cây phi mục đích không chèn ép cây Luồng trong lô.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNG+ Khai thác rừng Luồng: Rừng trồng sau 4-5 năm có thể khai thác. Khai

thác chọn những cây già từ 3 tuổi có hoa mốc trên thân và để lại cây 1 và 2 tuổi tiếp tục nuôi dưỡng. Chặt 1-2 năm/lần. Khai thác vào mùa khô từ tháng 10 đến tháng 2.

Khi khai thác chặt hạ từng cây, chặt càng sát mặt đất càng tốt. Mặt gốc chặt phải phẳng nhẵn Lần đầu tiên khai thác có thể được 3–5 cây/bụi. Từ lần thứ 3 năng suất ổn định. Năng suất bình quân 1 ha thu hoạch 1.200-1.400 cây.

Để tận thu sản phẩm, có thể khai thác măng trái vụ vào cuối tháng 6 đầu tháng 7.

89

Page 91: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

+ Chăm sóc rừng sau khi khai thác: Sau khai thác, cây mới sinh thường nhỏ hơn cây mẹ. Sau 1-2 năm cây có đường kính lớn dần và cuối cùng có kích thước bằng hoặc lớn hơn cây mẹ.

Để chu kỳ kinh doanh lâu dài và bền vững, có thể bón phân chuồng 10–15 kg/khóm hoặc phân vô cơ kết hợp với phân xanh. Phân vô cơ NPK (5:10:3) với liều lượng 500 g/khóm. Bón theo hình vành khuyên xung quanh bụi.

Sau mỗi chu kỳ khai thác cần đánh gốc đã chặt và phải thu dọn chà nhánh xếp thành đống. Làm cỏ, xới xáo xung quanh gốc sâu 20–25 cm, rộng 20 cm và tủ rác vào gốc giữ ẩm.

90

Page 92: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

22. KỸ THUẬT TRỒNG XOAN CHỊU HẠN(Azadirachta indica Juss.)

 I. GIỚI THIỆU CHUNGXoan chịu hạn (Neem) là loài cây ưa sáng, mọc nhanh, lá xanh quanh

năm, chịu được khí hậu khắc nghiệt. Trong 5 năm đầu cây đạt chiều cao 10–12 m, thân thẳng, tán lá dài rủ xuống.

Sau khi trồng khoảng 3–5 năm cây cho trái, những bông hoa nhỏ, lưỡng tính, màu trắng nở thành từng chùm ở những nách lá. Chúng có hương vị giống như mật và lôi cuốn được nhiều loài ong. Trái hình bầu dục, dài gần 2 cm và có một lớp cơm mềm bao quanh hạt. Khi chín có màu vàng hoặc vàng lục và cơm có vị ngọt, cho trái nhiều nhất khi cây đạt tuổi 10 và sản lượng quả mỗi năm từ 20–50 kg trái trên cây. Hạt có vỏ cứng và nhân (thường có hai hoặc ba nhân), mỗi nhân nặng bằng khoảng nửa hạt neem. Nhân hạt chính là phần được sử dụng làm thuốc trừ sâu thông thường, hạt có nhiều dầu khó bảo quản.

II. ĐIỀU KIỆN GÂY TRỒNG1. Khí hậu: Sinh trưởng tốt trong điều kiện nhiệt độ trung bình năm từ

24–300C. Ở nơi có nhiệt độ trung bình tháng từ 200C, cây sinh trưởng quanh năm. Lượng mưa trung bình hàng năm từ 400–1.200 mm. Độ ẩm không khí trên 60%. Không chịu được nhiệt độ lạnh kéo dài.

2. Đất đai: Sinh trưởng tốt trên các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, ẩm, thoát nước tốt; các loại đất có thành phần cơ giới nặng, thoát nước kém hay đất bí chặt không thích hợp cho trồng rừng. Sinh trưởng tốt trên các loại đất giàu dinh dưỡng.

III. GIỐNG VÀ TẠO CÂY CON- Vật liệu giống: Cây mẹ lấy hạt giống được tuyển chọn từ những vườn

giống hoặc những cây mẹ đầu dòng có xuất xứ rõ ràng. Thu hái hạt giống trên cây mẹ đạt từ tuổi 5 trở lên, tán cân đối, có đường kính ngang ngực từ 20–30 cm, chiều cao cây từ 10–12 m, cây phát triển tốt, không bị sâu bệnh hại.

 - Tạo cây bằng hạt (Nhân giống hữu tính)+ Thu hái hạt: Mỗi năm có 2 vụ thu hái, vụ 1 bắt đầu từ tháng 4 đến tháng

6, vụ 2 từ tháng 10 đến tháng 12. Khi chín, quả chuyển từ màu xanh nhạt sang màu vàng, thịt quả mềm có mùi thơm và vị ngọt. Chỉ thu hái các quả có màu vàng còn ở trên cây.

Hái quả bằng cách trèo trực tiếp lên cây hoặc dùng móc giật từng chùm quả chín. Đặc biệt không được hái quả còn xanh hay làm rụng cả chùm quả.

- Chế biến: Quả đem về cho vào ủ thêm 24 giờ cho thịt quả mềm. Sau đó cho vào rổ chà nhẹ cho nát thịt quả và rửa sạch bằng nước nhiều lần. Khi hạt đã sạch, rải hạt ra rổ phơi chỗ râm mát. Tuyệt đối không được phơi hạt trực tiếp trên nền gạch hay xi măng, dưới ánh nắng trực xạ. Một 1 kg hạt giống tiêu

91

Page 93: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

chuẩn có từ 2.200–2.500 hạt. Tạo được 1.800–1.900 cây giống. Hạt giống đảm bảo độ thuần cao, tỉ lệ nẩy mầm 60%.

- Bảo quản hạt: Hạt chế biến xong nên sử dụng ngay. Nếu không sử dụng được ngay, thì thời gian bảo quản không được quá 30 ngày trong điều kiện bảo quản thông thường. Nếu là hạt mua phải có xuất xứ rõ ràng theo đúng quy định.

+ Vườn ươm: Vị trí vườn ươm phải thoáng mát và ráo, không bị ngập úng về mùa mưa, mặt vườn tương đối bằng phẳng. Đất vườn ươm phải tiến hành xử lí các mầm mống sâu bệnh hại.

Làm luống xếp bầu theo qui cách dài 10–15 m, rộng 1 m, rãnh luống rộng 0,2m (luống nổi hoặc luống bằng). Mật độ xếp bầu 100 bầu/m2. Sau khi xếp bầu phải chèn bầu và mặt luống phải bằng phẳng.

+ Xử lý nảy mầm: Hạt được ngâm nước 2 sôi 3 lạnh trong 4 giờ, sau đem ủ, trong thời gian 2–3 ngày hạt nẩy mầm, những hạt nẩy mầm đem cấy vào bầu đã chuẩn bị sẳn, trong thời gian ủ cần rửa chua hạt ngày 1 lần.

Phải căn cứ vào mùa vụ trồng rừng và tuổi cây xuất vườn, tiêu chuẩn cây trồng mà bố trí lượng hạt và lịch gieo ươm thích hợp.

+ Hỗn hợp ruột bầu: Vỏ bầu bằng chất dẻo PE (ni long) có đục lỗ tròn đường kính 6 mm ở bên hông, số lỗ đục từ 8–10 lỗ. Quy cách túi bầu: 15x20 cm; 13x18 cm hoặc 10x16 cm.

Nơi vườn ươm có nền đất thịt, hỗn hợp ruột bầu gồm: đất thịt nhẹ 60%, đất cát pha 30%, phân chuồng hoai 10%. Nơi vườn ươm có nền đất cát pha, hỗn hợp ruột bầu gồm: Đất thịt nhẹ 30%, đất cát pha 60%, phân chuồng hoai 10%.

Sau đó trộn đều các thành phần trên vào bầu, rồi tiến hành xếp bầu vào luống ươm đã làm sẳn, chú ý bầu phải để sâu xuống dưới đất, mặt trên của bầu bằng với mặt đất tự nhiên để tưới nước và bảo quản bầu không bị hư.

+ Kỹ thuật cấy cây và chăm sóc: Trước khi cấy cây, tưới nước cho toàn bộ bầu ướt ẩm, sau đó dùng 1 chiếc que nhỏ, chọc 1 lỗ ở chính giữa bầu, khi đó ta đặt hạt giống đã nẩy mầm vào bầu và lấp nhẹ đất vào, cuối cùng tiến hành tưới nước lại 1 lần nữa. Sau khi cấy cây khoảng 7–10 ngày tiến hành kiểm tra, cấy dặm vào những bầu có cây bị chết.

Sau khi cấy xong 45 ngày đầu, hàng ngày tưới nước 2 lần (mỗi lần 15 lít/m2 đối với vườn ươm đất cát, 12 lít/m2 đối với đất thịt). Những ngày sau, ngày tưới 1 lần, lượng nước tưới 10 lít/m2.

Làm cỏ quanh rãnh, kết hợp xới váng, đảo bầu, cắt rễ, tưới thúc phân NPK.

+ Tiêu chuẩn cây con đem trồng: Tuổi cây 6-12 tháng (kể từ ngày gieo hạt), chiều cao cây 30–50 cm, đường kính cổ rễ trên 0,5 cm. Cây sinh trưởng tốt, thân đứng, không cụt ngọn, không sâu bệnh.

92

Page 94: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

IV. TRỒNG VÀ CHĂM SÓC RỪNG+ Xử lý thực bì: Khả năng cạnh tranh của cây neem kém, nên phải xử lý

thực bì toàn diện. Hoàn thành xử lý thực bì trước khi trồng 1 tháng.+ Làm đất: Cày toàn diện với độ sâu lật đất 20-25 cm. Cày theo băng với

độ sâu lật đất 20–25 cm.Đào hố theo qui cách 40x40x40 cm, phải hoàn thành trước khi trồng 10–

15 ngày để có điều kiện kiểm tra qui cách hố trồng.Nơi có điều kiện nên bón lót mỗi hố từ 0,3-1 kg phân chuồng hoai hoặc

0,5 kg phân hữu cơ và trộn đều trước khi trồng.+ Phương thức trồng rừng: Trồng thuần loại hoặc hỗn giao.+ Mật độ trồng rừng: Trồng thuần loại: thường trồng với mật độ 1.666

cây/ha (3x2 m) hoặc 625 cây/ha (4x 4 m), 833 cây/ha (4x3 m), 1.100 cây/ha (3x3 m). Trồng hỗn giao: Mật độ: 1.333 cây/ha (3x2,5 m) trong đó Xoan chịu hạn 667 cây, 666 cây Keo lá tràm hoặc keo lai; hoặc 1.250 cây/ha (4x2 m) trong đó Xoan chịu hạn 625 cây, Điều 625 cây.

+ Thời vụ trồng: từ tháng 6 đến tháng 9.+ Trồng cây: Cho lớp đất mặt xuống đáy hố, nếu có bón lót phân chuồng

hoai thì phải trộn đều trước khi trồng cây. Cây trồng phải đặt ngay ngắn giữa hố. Sau đó dùng dao lam rạch một đường thẳng từ trên miệng túi bầu xuống đáy túi bầu, từ từ lột bỏ túi bầu PE (tránh làm vỡ bầu đất ), dùng tay hoặc cuốc lấp đất lại và giẫm chặt xung quanh gốc. Chú ý không lấp đầy hố mà lấp đất cách miệng hố từ 3–5 cm để cây trồng tận dụng được nước mưa và mùn, nhưng vẫn không bị đọng nước sau mỗi trận mưa. Sau khi trồng cắm que dài 50 cm để tránh gió làm lung lay gốc.

Sau khi trồng 2–3 tuần, tiến hành kiểm tra tỉ lệ sống, trồng dặm kịp thời những cây bị chết. Để đảm bảo tỉ lệ cây sống cao và cây phát triển đồng đều, khi dặm phải tuyển chọn cây con có tiêu chuẩn tốt nhất và trồng vào những ngày có thời tiết thuận lợi nhất.

+ Chăm sóc: Sau 2–3 tháng trồng, tiến hành làm cỏ xới quanh gốc đường kính 1 m.

* Năm thứ nhất: Tiến hành làm cỏ chung quanh gốc cây với đường kính 1 m và cuốc đất tơi xốp để hạn chế sự thoát nước, sau đó vun gốc cho cây, vun cao từ 10–15 cm, để giữ độ ẩm cho cây mùa nắng.

* Năm thứ hai: Như năm nhất nhưng không tiến hành trồng dặm, đồng thời bón phân NPK với định mức 0,2 kg/cây, thời gian bón vào đầu mùa mưa khi đất đủ ẩm.

* Năm thứ ba: Chăm sóc hai lần: đầu và cuối mùa mưa, gồm cày, làm cỏ, vun gốc và bón thúc phân NPK định mức 0,2 kg/cây.

93

Page 95: tongcuclamnghiep.gov.vntongcuclamnghiep.gov.vn/Media/AuflaNews/Attachment/Huong... · Web view3. Đất đai: Chọn đất đỏ nâu trên đá ba dan, đất xám trên đá granit,

Thường xuyên kiểm tra tình hình sâu bệnh, khi phát hiện cần báo cáo ngay cán bộ kỹ thuật để có biện pháp xử lý kịp thời. Rừng trồng phải có thiết kế băng cản lửa bề rộng từ 3–5 m, tổ chức lực lượng phòng, chống cháy rừng.

V. KHAI THÁC, SỬ DỤNGNeem là loài cây có tính hấp dẫn, một lần nữa cây neem là đề tài đang

được quan tâm. Các nhà nghiên cứu đã tìm thấy rằng nó có thể dùng làm thuốc chữa bệnh cho con người, tái phủ xanh rừng núi, làm phân bón, thức ăn gia súc và thuốc trừ sâu.

Neem là nguồn cung cấp chất diệt trừ vật gây hại bằng phương pháp sinh học có sẳn trong thiên nhiên. Chất chính có chứa nhiều trong hạt là Azadirachtin được dùng làm thuốc bảo vệ thực vật. Hoạt chất này tương đối an toàn trong sản xuất, người sử dụng và môi trường.

Vineem 1500EC là tên thương phẩm của một loại thuốc trừ sâu có nguồn gốc thảo mộc của Công ty CP Thuốc sát trùng Việt Nam (VIPESCO) với hoạt chất là Azadirachtin 0,15%. Vineem 1500EC là sản phẩm tự nhiên được chiết xuất từ nhân hạt Neem có hiệu lực phòng trừ được nhiều loại sâu bệnh hại trên cây trồng như: lúa, rau màu, cây công nghiệp, cây ăn quả và cây cảnh. Đặc điểm nổi bậc của Vineem là không tạo nên tính kháng của dịch hại, không ảnh hưởng đến ký sinh và thiên địch, không để lại dư lượng thuốc trên cây trồng, không độc hại cho người phun xịt, gia súc, cá, ong mật và giun đất.

   Dầu Neem đã chứng minh có hiệu quả trong việc chống lại một số loài nấm có hại cho người: nấm chân (Trichophyton), các bệnh về da khác như hắc lào, ghẻ ngứa, lở loét. Lá sắc uống ngăn ngừa và trị bệnh sốt rét có tác dụng như ký sinh, giảm đau, hạ sốt.

   Gỗ Neem có đặc tính như gỗ gụ, khá nặng, dễ cưa xẻ và gia công, song phải được phơi khô cẩn thận vì thường hay bị nức và cong, dùng trong xây dựng rất tốt. Gỗ Neem khá bền ngay cả khi để ngoài trời, ít bị mối mọt.

  Vỏ cây Neem chứa 14% tanin, dùng làm thuộc da, vỏ cho ra sợi thô chắc buộc thành dây thừng. Hoa Neem dùng nuôi ong cho chất lượng mật cao. Trái Neem có khả năng sinh ra khí mêtan (methane gas) và rất giàu carbohydrat được dùng nhiều trong công nghiệp lên men.

94