Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
THÔNG ĐI P FIDES ET RATIOỆ
(Đ C TIN VÀ LÝ TRÍ)Ứ
C A Đ C GIÁO HOÀNG GIOAN PHAOLÔ IIỦ Ứ
G I T T C CÁC GIÁM M C THU C GIÁO H II CÔNG GIÁOỞ Ấ Ả Ụ Ộ Ộ
V NH NG T NG QUAN C A Đ C TIN VÀ LÝ TRÍỀ Ữ ƯƠ Ủ Ứ
BAN HÀNG NGÀY 14 THÁNG 09 NĂM 1998
***
Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô IIứ
***
Thân ái g i l i chào và phúc lành Tòa Thánh đ n Ch huynh đáng kính.ử ờ ế ư
Đ c tin và Lý trí là nh đôi cánh giúp cho trí tu con ng i băng mình lên đứ ư ệ ườ ể chiêm ni m chân lý. Thiên Chúa đã in vào tâm kh m con ng i khát v ngệ ả ườ ọ nh n bi t chân lý, và sau cùng đ nh n bi t chính Ng i, ngõ h u khi đã bi tậ ế ể ậ ế ườ ầ ế và yêu m n Ng i thì con ng i cũng nh n bi t chân lý đ y đ v chínhế ườ ườ ậ ế ầ ủ ề mình (xc. Xh 33,18; Tv 27,8-9; 63,2-3; Ga 14,8; 1Ga 3,2).
***
D N NH PẪ Ậ
“HÃY T BI T MÌNH”Ự Ế
1. Đông ph ng cũng nh Tây ph ng, chúng ta có th nh n ra m t lỞ ươ ư ươ ể ậ ộ ộ trình, tr i dài nhi u th k , đã đ a nhân lo i l i g n chân lý và đ i chi uả ề ế ỷ ư ạ ạ ầ ố ế mình v i chân lý. Hành trình y đã di n ti n – và không th khác đi – trongớ ấ ễ ế ể lãnh v c ý th c nhân b n v chính mình: con ng i càng bi t th c t i và thự ứ ả ề ườ ế ự ạ ế gi i, càng bi t mình trong s thu n nh t, thì câu h i v ý nghĩa c a các v t vàớ ế ự ầ ấ ỏ ề ủ ậ c a chính cu c đ i mình càng tr nên câu thúc. Chính vì th mà m t ph n c aủ ộ ờ ở ế ộ ầ ủ đ i s ng chúng ta đ c xu t hi n nh đ i t ng nh n th c c a ta. L i nh nờ ố ượ ấ ệ ư ố ượ ậ ứ ủ ờ ắ nhủ “Hãy t bi t mình”ự ế đã đ c kh c trênượ ắ “mui l a”ư c a đ n Delphes, đủ ề ể ch ng minh cho m t chân lý n n t ng, ph i đ c l y nh qui lu t t i thi uứ ộ ề ả ả ượ ấ ư ậ ố ể cho m i ng i mu n xác đ nh chính mình, gi a vũ tr , b ng cách minh đ nhọ ườ ố ị ữ ụ ằ ị mình như “con ng i”ườ vì “t bi t mình”ự ế .
Đàng khác, thoáng nhìn vào l ch s c th i ta cũng th y rõ t i nhi u n i trênị ử ổ ờ ấ ạ ề ơ hoàn c u, v i nh ng n n văn hóa khác nhau, đã đ ng th i phát sinh ra nh ngầ ớ ữ ề ồ ờ ữ câu h i n n t ng, đánh d u hành trình c a cu c nhân sinh:ỏ ề ả ấ ủ ộ Tôi là ai? Tôi b iở đâu mà đ n và tôi đi v đâu? T i sao có đi u ác? Sau cu c s ng này còn có chiế ề ạ ề ộ ố chăng? Nh ng câu h i y đ c ghi trong Sách Thánh c a ng i Do thái,ữ ỏ ấ ượ ủ ườ nh ng cũng th y có trong kinh V đà và trong sách Avesta; chúng ta cũngư ấ ệ th y trong các sách c a Kh ng t , c a Lão t , và trong nh ng l i thuy t phápấ ủ ổ ử ủ ử ữ ờ ế c a Tirthankaras và c a Ph t t ; đó cũng là nh ng đi u đ c th y trongủ ủ ậ ổ ữ ề ượ ấ nh ng v n th c a Homéro và nh ng bi hài k ch c a Euripide và c aữ ầ ơ ủ ữ ị ủ ủ Sophocle, trong c nh ng tác ph m tri t h c c a Platon và Aristote. Các câuả ữ ẩ ế ọ ủ h i y có m t ngu n g c chung: là s tìm ki m ý nghĩa luôn luôn h i thúcỏ ấ ộ ồ ố ự ế ố trong tâm kh m chúng ta, vì ch ng h ng đi c a cu c nhân sinh h t i l iả ư ướ ủ ộ ệ ạ ờ gi i đáp cho nh ng câu h i y.ả ữ ỏ ấ
2. Giáo H i không ph i, và cũng không th là khách bàng quan trong quá trìnhộ ả ể tìm hi u y. Vì t khi đ c n bi t chân lý t i h u v cu c đ i con ng i,ể ấ ừ ượ ơ ế ố ậ ề ộ ờ ườ trong M u nhi m V t qua, Giáo H i đã tham gia cu c l hành trên nh ngầ ệ ượ ộ ộ ữ ữ n o đ ng c a th gi i đ loan báo Đ c Giêsu Kitô làẻ ườ ủ ế ớ ể ứ “Đ ng, là Chân lý và làườ s S ng” (Ga 14,6)ự ố . Trong nhi u d ch v mà Giáo H i cúng hi n cho nhân lo i,ề ị ụ ộ ế ạ có m t d ch v mà Giáo H i ph i đ c bi t đ m trách: đó làộ ị ụ ộ ả ặ ệ ả ph c v chân lýụ ụ .[1] M t đàng, s v này làm cho c ng đoàn nh ng tín h u tham gia vào n l cộ ứ ụ ộ ữ ữ ỗ ụ chung mà nhân lo i ph i hoàn thành đ đ t t i chân lý,ạ ả ể ạ ớ [2] và đàng khác, sự ph c v này đòi ph i loan báo nh ng chân lý ch c ch n đã chinh ph c đ c,ụ ụ ả ữ ắ ắ ụ ượ dù v n bi t r ng m i chân lý đã chinh ph c cũng ch là m t giai đo n đ điẫ ế ằ ọ ụ ỉ ộ ạ ể t i chân lý, sẽ đ c t hi n trong m c kh i sau cùng c a Thiên Chúa:ớ ượ ỏ ệ ặ ả ủ “Bây giờ chúng ta th y l m nh trong m t t m g ng, mai sau sẽ đ c m t giáp m t.ấ ờ ờ ư ộ ấ ươ ượ ặ ặ Bây gi tôi ch đ c bi t có h n, mai sau sẽ đ c bi t h t, nh Thiên Chúaờ ỉ ượ ế ạ ượ ế ế ư bi t tôi” (1Cr 13,12)ế .
3. Con ng i có nhi u ngu n l c khích l ti n t i trong s nh n bi t chân lý,ườ ề ồ ự ệ ế ớ ự ậ ế đ làm cho cu c đ i ngày càng nhân b n h n. Trong s nh ng ngu n l c yể ộ ờ ả ơ ố ữ ồ ự ấ có tri t h c,ế ọ tr c ti p c ng tác vào vi c đ t v n đ v ý nghĩa cu c đ i và cự ế ộ ệ ặ ấ ề ề ộ ờ ố g ng tìm gi i đápắ ả ; tri t h c xu t hi n nh m t trong nh ng trách nhi m taoế ọ ấ ệ ư ộ ữ ệ
nhã nh t c a nhân lo i. H n t Tri t h c, theo nguyên ng Hy L p có nghĩaấ ủ ạ ạ ừ ế ọ ữ ạ là“yêu m n s thông tu ”ế ự ệ . Qu th c, tri t h c phát sinh và phát tri n vào th iả ự ế ọ ể ờ kỳ con ng i b t đ u t h i v lý do c a v n v t, và v m c đích c a chúng.ườ ắ ầ ự ỏ ề ủ ạ ậ ề ụ ủ Theo nh ng cách th c và d ng th c khác nhau, nó cho th y khát v ng tìmữ ứ ạ ứ ấ ọ ki m chân lý là đ c tr ng c a b n tính con ng i. Đ c tính c h u c a lý tríế ặ ư ủ ả ườ ặ ố ữ ủ là t h i v lý do c a v n v t, dù nh ng l i gi i đáp d n d n đ c ghi vàoự ỏ ề ủ ạ ậ ữ ờ ả ầ ầ ượ m t ph i c nh thì ph i c nh này cũng cho th y rõ, nh ng l i gi i đáp c a cácộ ố ả ố ả ấ ữ ờ ả ủ n n văn hóa khác nhau c a con ng i đã b túc l n nhau.ề ủ ườ ổ ẫ
nh h ng l n lao tri t h c đã đ t đ c trong vi c hình thành và phát tri nẢ ưở ớ ế ọ ạ ượ ệ ể các n n văn hóa Âu châu không nên làm cho chúng ta quên đi nh h ng, màề ả ưở tri t h c cũng đã đ t đ c Á đông, trong nh ng cách quan ni m v cu cế ọ ạ ượ ở ữ ệ ề ộ đ i. Qu th c m i dân t c đ u s h u m t n n minh tri t riêng bi t và đ cờ ả ự ỗ ộ ề ở ữ ộ ề ế ệ ộ đáo, th minh tri t, xét nh là tài nguyên văn hóa đích th c, có khuynh h ngứ ế ư ự ướ giãi bày và phát tri n d i nh ng hình th c có tính cách tri t h c. Th c th ,ể ướ ữ ứ ế ọ ự ế và ta có th nh n th y trong nh ng th nh đ , g i h ng cho nh ng lu t lể ậ ấ ữ ỉ ề ợ ứ ữ ậ ệ qu c gia và qu c t , đ thi t l p nh ng qui t c cho cu c s ng xã h i, làố ố ế ể ế ậ ữ ắ ộ ố ộ ch ng tá v s hi n h u c a m t ki n th c tri t h c, theo hình th c c b n,ứ ề ự ệ ữ ủ ộ ế ứ ế ọ ứ ơ ả t n t i cho đ n ngày nay.ồ ạ ế
4. Dù sao cũng ph i nh n th y r ng, d i m t h n t duy nh t, n náuả ậ ấ ằ ướ ộ ạ ừ ấ ẩ nh ng ý nghĩa khác nhau, nên c n ph i gi i thích tr c. Đ c thúc đ y b iữ ầ ả ả ướ ượ ẩ ở khát v ng tìm chân lý t i h u c a cu c đ i, con ng i tìm cách chinh ph cọ ố ậ ủ ộ ờ ườ ụ nh ng nh n th c ph quát, giúp h hi u bi t chính mình và ti n t i trongữ ậ ứ ổ ọ ể ế ế ớ vi c th hi n chính mình. Nh ng ki n th c n n t ng phát sinh do s ng cệ ể ệ ữ ế ứ ề ả ự ạ nhiên khi chiêm ng m nh ng v t th t o: con ng i ng c nhiên khi th yắ ữ ậ ụ ạ ườ ạ ấ mình đ c h i nh p vào th gi i, có liên h v i nhi u v t gi ng nh mình, vàượ ộ ậ ế ớ ệ ớ ề ậ ố ư đ ng ph n v i mình. Đó là kh i đi m c a hành trình h ng d n con ng iồ ậ ớ ở ể ủ ướ ẫ ườ khám phá ra nh ng chân tr i ngày càng m i m c a ki n th c. Không bi t lữ ờ ớ ẻ ủ ế ứ ế ạ l m, con ng i sẽ ng theo s l p đi l p l i, và d n dà sẽ tr thành b t l cẫ ườ ả ự ặ ặ ạ ầ ở ấ ự không th có m t l i s ng nhân b n.ể ộ ố ố ả
Kh năng tr u t ng là đ c tr ng c a trí tu con ng i; v i ho t đ ng tri tả ừ ượ ặ ư ủ ệ ườ ớ ạ ộ ế lý, kh năng này sẽ d n đ n vi c thi t l p m t hình th c t t ng nghiêmả ẫ ế ệ ế ậ ộ ứ ư ưở túc, và nh v y, xây d ng m t ki n th c có h th ng, v i s m ch l c h u lýư ậ ự ộ ế ứ ệ ố ớ ự ạ ạ ữ c a nh ng phán đoán, và tính cách h u c c a n i dung. Nh vào quá trìnhủ ữ ữ ơ ủ ộ ờ
y, trong nh ng b i c nh văn hóa d bi t và qua nhi u th i đ i khác nhau,ấ ữ ồ ả ị ệ ề ờ ạ ng i ta đã đ t t i nh ng thành qu , d n đ n vi c thi t l p nh ng h th ngườ ạ ớ ữ ả ẫ ế ệ ế ậ ữ ệ ố t t ng đích th c. Theo s quan, đi u đó nhi u khi nh huy n ho c ta coiư ưở ự ử ề ề ư ễ ặ m t lu ng t t ng nh t ng th t t ng tri t h c. Nh ng hi n nhiên là,ộ ồ ư ưở ư ổ ể ư ưở ế ọ ư ể trong nh ng tr ng h p này, có m t thữ ườ ợ ộ ứ “t hào tri t h c”ự ế ọ xen vào, đ a cáiư nhìn còn khi m khuy t lên hàng bài h c ph quát. Th c v y, m i h th ngế ế ọ ổ ự ậ ọ ệ ố tri t lý, dù luôn luôn đ c tôn tr ng trong s toàn v n c a chúng, ch khôngế ượ ọ ự ẹ ủ ứ ph i nh công c , đ u ph i công nh n quy n u tiên c a t tu ng tri t h c,ả ư ụ ề ả ậ ề ư ủ ư ở ế ọ n i phát xu t ra chúng, và chúng ph i ph c v cách ch t chẽ.ơ ấ ả ụ ụ ặ
Theo nghĩa đó, dù có nh ng thay đ i qua dòng th i gian và có nh ng ti n bữ ổ ờ ữ ế ộ v ki n th c, ta có th nh n ra cái c t lõi c a nh ng quan ni m tri tề ế ứ ể ậ ố ủ ữ ệ ế lý [noyau de notions philosophiques] luôn luôn hi n di n trong l ch s tệ ệ ị ử ư t ng. Đ l y m t thí d , ta hãy nghĩ đ n nh ng nguyên lý b t mâu thu n,ưở ể ấ ộ ụ ế ữ ấ ẫ c u cánh, nhân qu , cũng nh quan ni m v nhân v nh ch th t do vàứ ả ư ệ ề ị ư ủ ể ự hi u bi t, và kh năng c a nó đ nh n bi t Thiên Chúa, chân lý và đi u thi n;ể ế ả ủ ể ậ ế ề ệ ta cũng hãy nghĩ đ n nh ng qui t c luân lý n n t ng đ c ch p nh n cáchế ữ ắ ề ả ượ ấ ậ công c ng. Nh ng đ tài y và nh ng đi u khác n a t rõ r ng, có m t t ngộ ữ ề ấ ữ ề ữ ỏ ằ ộ ổ th nh ng ý ni m mà ng i ta có th nhìn nh n nh gia s n thiêng liêng c aể ữ ệ ườ ể ậ ư ả ủ nhân lo i, đ c l p v i nh ng trào l u t t ng. Đi u đó làm cho chúng ta nhạ ộ ậ ớ ữ ư ư ưở ề ư th y mình đ ng tr c m t tri t lý ám tàngấ ứ ướ ộ ế [philosophie implicite], khi n aiế n y c m th y nh mình s h u nh ng nguyên lý y, dù ch c m th y m tấ ả ấ ư ở ữ ữ ấ ỉ ả ấ ộ cách t ng quát thi u ph n t nh. Chính vì đ c m i ng i chia s theo m c đổ ế ả ỉ ượ ọ ườ ẻ ứ ộ nào đó, nh ng ý ni m này ph i làm thành nh ng đi m qui chi u cho nhi uữ ệ ả ữ ể ế ề tr ng phái tri t h c. Khi lý trí đ t đ n ch n m b t và công th c hóa nh ngườ ế ọ ạ ế ỗ ắ ắ ứ ữ nh ng nguyên lý th y u và ph quát c a h u th , và t đó rút t a ra nh ngữ ủ ế ổ ủ ữ ể ừ ỉ ữ k t lu n m ch l c trong lãnh v c lu n lý và luân lý, lúc đó ng i ta có th bànế ậ ạ ạ ự ậ ườ ể v m t lý trí đúng đ n, hay nh nh ng c nhân nói: lý trí ngay th ng: orthosề ộ ắ ư ữ ổ ẳ logos.
5. V ph n mình, Giáo H i ph i thán ph c nh ng n l c c a lý trí đ đ t t iề ầ ộ ả ụ ữ ỗ ự ủ ể ạ ớ nh ng m c tiêu làm cho cu c nhân sinh ngày càng x ng đáng h n. Qu th c,ữ ụ ộ ứ ơ ả ự Giáo H i nh n th y n i tri t h c m t ph ng cách nh n bi t nh ng chân lýộ ậ ấ ơ ế ọ ộ ươ ậ ế ữ n n t ng, liên quan đ n cu c s ng c a con ng i. Đ ng th i Giáo H i coiề ả ế ộ ố ủ ườ ồ ờ ộ tri t h c nh m t tr l c không th thi u đ th u hi u đ c tin và đ truy nế ọ ư ộ ợ ự ể ế ể ấ ể ứ ể ề thông chân lý c a Tin M ng cho nh ng ai ch a bi t đ n.ủ ừ ữ ư ế ế
Vì th , ti p n i nh ng sáng ki n c a các v ti n b i, tôi cũng mu n chú ý đ nế ế ố ữ ế ủ ị ề ố ố ế ho t đ ng riêng bi t này c a lý trí. Tôi đ c kích thích, nh t là ngày nay, b iạ ộ ệ ủ ượ ấ ở s ki n này là, vi c nghiên c u chân lý t i h u th ng nh b bê tr . Quự ệ ệ ứ ố ậ ườ ư ị ễ ả nhiên, tri t h c hi n đ i có công l n là đã kéo chú ý đ n con ng i. T đó lýế ọ ệ ạ ớ ế ườ ừ trí hay t c m ch đã phát tri n c mu n có đ c m t ki n th c ngày càngọ ạ ể ướ ố ượ ộ ế ứ sâu r ng. Vì th ng i ta đã xây d ng nh ng h th ng t t ng ph c t p, đãộ ế ườ ự ữ ệ ố ư ưở ứ ạ mang l i thành qu trong nhi u lãnh v c hi u bi t, c võ s phát tri n vănạ ả ề ự ể ế ổ ự ể hóa và l ch s . Nhân lo i h c, lu n lý h c, khoa h c thiên nhiên, l ch s vàị ử ạ ọ ậ ọ ọ ị ử ngôn ng h c,v.v… và m t cách nào đó, toàn th các ki n th c đ c đ c pữ ọ ộ ể ế ứ ượ ề ậ t i. Tuy nhiên nh ng thành qu tích c c đã đ t đ c không nên làm choớ ữ ả ự ạ ượ chúng ta coi nh m t s ki n, là hình nh chính lý trí, khi b n tâm tìm hi uẹ ộ ự ệ ư ậ ể m t chi u v con ng i nh ch th , d ng nh đã quên r ng ch th nàyộ ề ề ườ ư ủ ể ườ ư ằ ủ ể luôn luôn đ c m i g i đ h ng v m t chân lý tr i v t h n mình. Khôngượ ờ ọ ể ướ ề ộ ổ ượ ơ qui chi u v i chân lý này, ai n y sẽ b r i vào thiên ki n, và tình tr ng nhân vế ớ ấ ị ơ ế ạ ị c a m i ng i sẽ b đánh giá theo nh ng tiêu chu n th c d ng, đ t n n t ngủ ỗ ườ ị ữ ẩ ự ụ ặ ề ả trên d ki n th c nghi m, v i xác tín sai l m r ng, m i s đ u đ c chi ph iữ ệ ự ệ ớ ầ ằ ọ ự ề ượ ố b i kỹ thu t. Thành th thay vì giãi bày s v n t i chân lý cách t t nh t, lýở ậ ử ự ươ ớ ố ấ trí, d i gánh n ng c a nhi u ki n th c nh th , l i co qu p l i, và càng ngàyướ ặ ủ ề ế ứ ư ế ạ ắ ạ càng tr thành b t l c, không dám h ng nhìn lên cao đ nh n bi t chân lýở ấ ự ướ ể ậ ế c a h u th . Tri t h c hi n đ i, vì quên không h ng cu c nghiên c u c aủ ữ ể ế ọ ệ ạ ướ ộ ứ ủ mình vào h u th , đã t p trung cu c nghiên c u y vào ki n th c nhân lo i.ữ ể ậ ộ ứ ấ ế ứ ạ Thay vì t a vào kh năng c a con ng i bi t chân lý, l i thích v ch ra nh ngự ả ủ ườ ế ạ ạ ữ gi i h n và nh ng đi u ki n c a mình.ớ ạ ữ ề ệ ủ
Do đó phát sinh ra nhi u hình th c c a thuy t B t kh tri và T ng đ i,ề ứ ủ ế ấ ả ươ ố hu ng vi c nghiên c u tri t h c đ n ch l c lõng gi a nh ng l p cát b pớ ệ ứ ế ọ ế ỗ ạ ữ ữ ớ ậ
b nh c a s hoài nghi ph quát. R i m i đây xu t hi n m t s nh ng đ o lýề ủ ự ổ ồ ớ ấ ệ ộ ố ữ ạ ch tr ng h giá chính nh ng chân lý, mà con ng i đã chinh ph c đ củ ươ ạ ữ ườ ụ ượ cách ch c ch n. Cái đa d ng chính đáng c a nh ng l p tr ng đã nh ngắ ắ ạ ủ ữ ậ ườ ườ b c cho thuy t đa nguyên ba ph i [pluralisme indifférencié], căn c trênướ ế ả ứ kh ng đ nh là m i l p tr ng đ u có giá tr : đây là m t trong nh ng h iẳ ị ọ ậ ườ ề ị ộ ữ ộ ch ng r t th nh hành c a s b t tín nhi m vào chân lý, mà ta có th nh nứ ấ ị ủ ự ấ ệ ể ậ th y trong ph i c nh ngày nay. M t vài quan ni m v cu c đ i phát xu t tấ ố ả ộ ệ ề ộ ờ ấ ừ Đông ph ng cũng không tránh kh i tình tr ng này; qu th c, theo nh ngươ ỏ ạ ả ự ữ đ o lý này ta có th ph nh n tính cách chuyên bi t c a chân lý, vì gi đ nhạ ể ủ ậ ệ ủ ả ị r ng, chân lý đ c giãi bày nh nhau trong nh ng đ o lý khác nhau, h n n aằ ượ ư ữ ạ ơ ữ t ng ph n nhau. Trong ph i c nh y, m i s đ u tr thành ý ki n. Ng i taươ ả ố ả ấ ọ ự ề ở ế ườ có c m t ng nh đ ng tr c m t hoàn c nh lung lay: đang khi, m t đàng sả ưở ư ứ ướ ộ ả ộ ự suy t tri t h c đã thành công khi d n thân vào con đ ng đ a nó đ n g nư ế ọ ấ ườ ư ế ầ th c t i c a cu c nhân sinh và g n nh ng hình th c giãi b y c a nó, thì đàngự ạ ủ ộ ầ ữ ứ ầ ủ khác nó h ng v s phát tri n nh ng suy t hi n sinh, chú gi i hay ng h c,ướ ề ự ể ữ ư ệ ả ữ ọ nh ng l h n v n đ căn đ v s s ng cá nhân, v h u th và v Thiênư ờ ẳ ấ ề ể ề ự ố ề ữ ể ề Chúa đi. Thành th chúng ta th y xu t hi n n i nh ng ng i đ ng đ i, chử ấ ấ ệ ơ ữ ườ ươ ạ ứ không ph i n i m t vài tri t gia mà thôi, nh ng thái đ ng v c khá ph bi nả ơ ộ ế ữ ộ ờ ự ổ ế đ i v i nh ng ngu n l c nh n th c l n c a con ng i. Do s đoan trang giố ớ ữ ồ ự ậ ứ ớ ủ ườ ự ả t o, ng i ta ch b ng lòng v i nh ng chân lý phi n di n và t m b , khôngạ ườ ỉ ằ ớ ữ ế ệ ạ ợ tìm cách đ t thêm câu h i c b n v ý nghĩa và v n n t ng sau cùng c a sặ ỏ ơ ả ề ề ề ả ủ ự s ng nhân b n, ngôi v và xã h i, Nói tóm l i, ng i ta không hy v ng đónố ả ị ộ ạ ườ ọ nh n n i tri t h c nh ng gi i đáp d t khoát v nh ng v n đ y.ậ ơ ế ọ ữ ả ứ ề ữ ấ ề ấ
6. V ng m nh v kh năng c a mình, vì đ c Chúa Giêsu ký thác M c kh i,ữ ạ ề ả ủ ượ ặ ả Giáo H i mu n kh ng đ nh l i nhu c u ph i suy t v chân lý. Vì lẽ đó đó, tôiộ ố ẳ ị ạ ầ ả ư ề quy t tâm ng l i v i ch huynh trong hàng Giám m c, nh ng ng i mà tôiế ỏ ờ ớ ư ụ ữ ườ ph i chia s s vả ẻ ứ ụ “giãi bày chân lý” (2Cr 4,2), cũng nh v i các th n h c giaư ớ ầ ọ và nh ng tri t gia, nh ng ng i có b n ph n ph i quán xuy n nh ng khíaữ ế ữ ườ ổ ậ ả ế ữ c nh khác nhau c a chân lý, và v i c nh ng nhà nghiên c u, đ chia s vàiạ ủ ớ ả ữ ứ ể ẻ suy t v con đ ng đ a đ n thông tu chân th c, đ t t c nh ng ai thànhư ề ườ ư ế ệ ự ể ấ ả ữ tâm yêu m n s thông thái có th d n thân trên con đ ng ngay th ng giúpế ự ể ấ ườ ẳ
đ t t i chân lý, và tìm th y n i chân lý ph n th ng c a công v t v và ni mạ ớ ấ ơ ầ ưở ủ ấ ả ề vui thiêng liêng.
Chính ý th c v b n ph n, mà Công Đ ng Chung Vatican II xác đ nh, đã giúpứ ề ổ ậ ồ ị tôi đi đ n sáng ki n này, Công Đ ng Chung này đã kh ng đ nh r ng: các Giámế ế ồ ẳ ị ằ m c làụ “nh ng ch ng nhân c a chân lý th n linh và Công Giáo”ữ ứ ủ ầ .[3] Làm ch ngứ cho chân lý đó là s v đ c trao phó cho chúng tôi, là nh ng giám m c;ứ ụ ượ ữ ụ chúng tôi không th thoái thác, ch ng v y sẽ thi u sót trong tác v đã đ cể ẳ ậ ế ụ ượ trao phó cho chúng tôi. Khi tái kh ng đ nh chân lý c a đ c tin, chúng tôi cóẳ ị ủ ứ th tái cung c p cho ng i th i đ i chúng tôi s tín nhi m đích đáng vào khể ấ ườ ờ ạ ự ệ ả nh ng năng nh n bi t c a mình, và ng l i thách đ tri t h c tìm l i và phátữ ậ ế ủ ỏ ờ ố ế ọ ạ tri n ph m giá đ y đ c a mình.ể ẩ ầ ủ ủ
M t lý do khác khích l tôi đ a ra nh ng suy t này. Trong thông đi p Ánhộ ệ ư ữ ư ệ R ng Ng i Chân Lý, tôi đã kéo chú ý đ nạ ờ ế “m t vài chân lý n n t ng c a đ o lýộ ề ả ủ ạ Công Giáo có nguy c b méo mó hóa, hay b t y chay trong hoàn c nh hi nơ ị ị ẩ ả ệ nay”.[4] V i Thông đi p này, tôi mu n n i ti p suy t y và kéo chú ý vào cũngớ ệ ố ố ế ư ấ m t đ tàiộ ề chân lý và về n n t ngề ả c a nó trong t ng quan v iủ ươ ớ đ c tinứ . Quả th c, ng i ta không th ch i đ c là, th i kỳ c a thay đ i mau l và ph cự ườ ể ố ượ ờ ủ ổ ẹ ứ t p này đã làm cho nh ng th h tr ph i c m th y m t nh ng đi m t aạ ữ ế ệ ẻ ả ả ấ ấ ữ ể ự chính th c. S đòi h i m t n n t ng đ xây c t cu c nhân sinh cá nhân và xãứ ự ỏ ộ ề ả ể ấ ộ h i đ c c m th y m t cách câu thúc nh t, là khi ng i ta nghi m th y tínhộ ượ ả ấ ộ ấ ườ ệ ấ cách v n v t c a nh ng m nh đ c t nh c cái phù du lên hàng giá tr , trongụ ặ ủ ữ ệ ề ấ ắ ị
o t ng là có th đ t t i ý nghĩa đích th c c a cu c s ng. Nh th nhi uả ưở ể ạ ớ ự ủ ộ ố ư ế ề ng i đ a cu c đ i mình đ n v c th m mà không bi t mình đi đâu. Đi u đóườ ư ộ ờ ế ự ẳ ế ề cũng h t i vi c nh ng ng i, đ c kêu g i đ di n t thành qu suy t c aệ ạ ệ ữ ườ ượ ọ ể ễ ả ả ư ủ mình theo hình th c văn hóa, đôi khi đã ngo nh m t đi kh i chân lý, l y thànhứ ả ặ ỏ ấ công t c th i làm h n s v t v c a nghiên c u nh n n i v đi u đáng s ng.ứ ờ ơ ự ấ ả ủ ứ ẫ ạ ề ề ố B i đ c m i g i đ liên l tìm đi u chân th c, tri t h c có trách nhi m l nở ượ ờ ọ ể ỉ ề ự ế ọ ệ ớ trong vi c hu n luy n t t ng và văn hóa, c n ph i kh ng khái ph c h i nệ ấ ệ ư ưở ầ ả ẳ ụ ồ ơ g i nguyên th y c a mình. Nên tôi ch ng nh ng c m th y s câu thúc, l iọ ủ ủ ẳ ữ ả ấ ự ạ c m th y c b n ph n ph i can thi p trong v n đ này, đ tr c th m thiênả ấ ả ổ ậ ả ệ ấ ề ể ướ ề niên k th ba, nhân lo i ý th c rõ r t h n nh ng ngu n l c đã đ c cungỷ ứ ạ ứ ệ ơ ữ ồ ự ượ
c p cho h , và d n thân m t cách can đ m luôn luôn m i m trong vi c th cấ ọ ấ ộ ả ớ ẻ ệ ự hi n ch ng trình c u đ , mà l ch s loài ng i đã ghi d u.ệ ươ ứ ộ ị ử ườ ấ
***
CH NG IƯƠ
M C KH I V S THÔNG TU C A THIÊN CHÚAẶ Ả Ề Ự Ệ Ủ
Đ c Giêsu m c kh i Chúa Chaứ ặ ả
7. Khi b t đ u th c hi n b t c m t suy t nào, Giáo H i v n ý th c mình làắ ầ ự ệ ấ ứ ộ ư ộ ẫ ứ n i ký thác s đi p mà Thiên Chúa đã thông banơ ứ ệ (xc. 2Cr 4,1-2). Ki n th c màế ứ Giáo H i trình bày cho con ng i không do s suy t riêng c a Giáo H i, dùộ ườ ự ư ủ ộ cao c đ n đâu, nh ng là ki n th c đã đ c đón nh n t l i Thiên Chúa trongả ế ư ế ứ ượ ậ ừ ờ đ c tinứ (1Tx 2,13). T ngu n g c c a ng i tín h u chúng ta, đã có m t cu cừ ồ ố ủ ườ ữ ộ ộ g p g , đ c nh t vô nh , khai m m u nhi m đã đ c gi kín t lâu, nh ngặ ỡ ộ ấ ị ở ầ ệ ượ ữ ừ ư hi n nay đ c t l :ệ ượ ỏ ộ “Trong s nhân lành và khôn ngoan, Thiên Chúa đã mu nự ố m c kh i chính mình và t cho m i ng i bi t m u nhi m ý đ nh c a Ng iặ ả ỏ ọ ườ ế ầ ệ ị ủ ườ (xc. Ep 1,9), qua đó con ng i đ c đ n g n Chúa Cha nh Đ c Kitô, Ngôi L iườ ượ ế ầ ờ ứ ờ nh p th , trong Chúa Thánh Th n, và đ c thông d b n tính Thiên Chúa”ậ ể ầ ượ ự ả .[5] Đó là m t sáng ki n hoàn toàn nh ng không, phát xu t t Thiên Chúa đ nộ ế ư ấ ừ ế g p g nhân lo i đ c u đ nó. Vì là ngu n tình yêu, Thiên Chúa mu n tặ ỡ ạ ể ứ ộ ồ ố ỏ mình ra; và ki n th c, mà con ng i có v Thiên Chúa, ki n toàn m i ki nế ứ ườ ề ệ ọ ế th c chân chính, mà trí khôn nhân lo i có th bi t v ý nghĩa cu c đ i c aứ ạ ể ế ề ộ ờ ủ mình.
8. Khi l y l i h u nh t ng ch giáo hu n c aấ ạ ầ ư ừ ữ ấ ủ Tông hi n Dei Filius [Con Thiênế Chúa] c a Công Đ ng Chung Vatican I và l u ý đ n nh ng đi u đ c đ nghủ ồ ư ế ữ ề ượ ề ị trong Công Đ ng Chung Trento,ồ Hi n Ch Dei Verbumế ế c a Công Đ ng Chungủ ồ Vatican II đã n i ti p quá trình kéo dài t ng trăm năm v số ế ừ ề ự hi u bi t đ cể ế ứ
tin, và đã suy nghĩ v M c kh i theo ánh sáng c a giáo hu n Kinh Thánh vàề ặ ả ủ ấ c a toàn b truy n th ng giáo ph . Trong Công Đ ng Chung Vatican I cácủ ộ ề ố ụ ồ ngh ph đã công nh n s m c kh i Thiên Chúa có tính cách siêu nhiên. Cănị ụ ậ ự ặ ả c vào nh ng đ lu n sai nh m và r t ph bi n, l i phê bình duy lý th i yứ ữ ề ậ ầ ấ ổ ế ố ờ ấ đã ch ng đ i đ c tin và ph nh n t t c m i nh n th c không ph i là thànhố ố ứ ủ ậ ấ ả ọ ậ ứ ả qu c a nh ng kh năng t nhiên c a lý trí. Đi u đó làm cho Công Đ ng ph iả ủ ữ ả ự ủ ề ồ ả tái kh ng đ nh cách m nh mẽ r ng, ngoài nh n th c riêng mà lý trí nhân lo iẳ ị ạ ằ ậ ứ ạ c s c t nhiên có th nh n bi t Đ ng T o thành, còn có m t nh n th cứ ứ ự ể ậ ế ấ ạ ộ ậ ứ riêng bi t c a đ c tin. S nh n th c này giãi bày m t chân lý, đ t n n t ngệ ủ ứ ự ậ ứ ộ ặ ề ả trên chính vi c Thiên Chúa t m c kh i chính mình, và là m t chân lý r tệ ự ặ ả ộ ấ ch c ch n vì Thiên Chúa không sai l m và không mu n đánh l a ai.ắ ắ ầ ố ừ [6]
9. Công Đ ng Chung Vatican I d y r ng, chân lý mà ta đ t đ c do con đ ngồ ạ ằ ạ ượ ườ suy lu n tri t lý và chân lý do M c kh i không h n đ ng v i nhau; chân lý nậ ế ặ ả ỗ ồ ớ ọ cũng không làm cho chân lý kia tr thành d th a:ở ư ừ “Có hai lãnh v c nh n th c,ự ậ ứ khác nhau không nh ng b i ngu n g c, mà còn b i đ i t ng. B i ngu n g c,ữ ở ồ ố ở ố ượ ở ồ ố vì trong lãnh v c n ta nh lý trí t nhiên mà bi t đ c, còn trong lãnh kia thìự ọ ờ ự ế ượ nh M c kh i c a Thiên Chúa. B i đ i t ng, vì ngoài nh ng chân lý mà lý tríờ ặ ả ủ ở ố ượ ữ t nhiên có th đ t t i, còn có nh ng m u nhi m đ c trình bày đ chúng taự ể ạ ớ ữ ầ ệ ượ ể tin, nh ng m u nhi m gi u n trong Thiên Chúa, n u không đ c m c kh i thìữ ầ ệ ấ ẩ ế ượ ặ ả không th bi t đ c”ể ế ượ .[7] Đ c đ t n n t ng trên ch ng tá c a Thiên Chúa l iượ ặ ề ả ứ ủ ạ th a h ng s tr giúp siêu nhiên c a ân s ng, đ c tin thu c lãnh v c khácừ ưở ự ợ ủ ủ ứ ộ ự v i nh n th c tri t lý. Th c v y, nh n th c tri t lý t a trên s thâu nh n giácớ ậ ứ ế ự ậ ậ ứ ế ự ự ậ quan, trên kinh nghi m, và phát tri n nh ánh sáng c a m t mình lý trí. Tri tệ ể ờ ủ ộ ế h c và các hoa h c di n ti n trong lãnh v c c a lý trí t nhiên, còn đ c tin,ọ ọ ễ ế ự ủ ự ứ đ c Chúa Thánh Th n soi sáng và h ng d n, nh n ra trong s đi p c uượ ầ ướ ẫ ậ ứ ệ ứ độ “s sung mãn c a ân s ng và chân lý” (Ga 1,14)ự ủ ủ mà Thiên Chúa đã kh ngứ m c kh i trong l ch s , và m c kh i m t cách d t khoát qua Con c a Ng i làặ ả ị ử ặ ả ộ ứ ủ ườ Đ c Giêsu Kitôứ (1Ga 5,9; Ga, 5,31-32).
10. Chiêm ng ng Đ c Giêsu nh Đ ng m c kh i, các Ngh ph Công Đ ngưỡ ứ ư ấ ặ ả ị ụ ồ Chung Vatican II, đã đ a ra ánh sáng tính cách c u đ c a m c kh i c a Thiênư ứ ộ ủ ặ ả ủ Chúa trong l ch s , và các ngài đã mô t b n ch t c a m c kh i y b ngị ử ả ả ấ ủ ặ ả ấ ằ
nh ng l i lẽ sau đây:ữ ờ “Nh s m c kh i này, Thiên Chúa vô hình (xc. Cl 1,15;ờ ự ặ ả 1Tm 1,17), trong tình yêu sung mãn, đã ng l i v i con ng i nh v i nh ngỏ ờ ớ ườ ư ớ ữ b n h u (xc. Xh 33,11; Ga 15,14-15) và giao ti p v i h (xc. Ba 3,38), đ m i hạ ữ ế ớ ọ ể ờ ọ s ng hi p thông v i Ng i, và ti p nh n h vào s hi p thông này. K ho chố ệ ớ ườ ế ậ ọ ự ệ ế ạ M c kh i này th hi n b ng vi c làm và b ng l i nói liên k t m t thi t v iặ ả ể ệ ằ ệ ằ ờ ế ậ ế ớ nhau, thành th nh ng công vi c, do Thiên Chúa th c hi n trong l ch s c uử ữ ệ ự ệ ị ử ứ đ , giãi bày và c ng c đ o lý và nh ng th c t i đ c ám ch qua nh ng l iộ ủ ố ạ ữ ự ạ ượ ỉ ữ ờ nói, đang khi nh ng l i nói l i công b nh ng vi c làm và soi sáng m u nhi mữ ờ ạ ố ữ ệ ầ ệ hàm ch a trong đó. Nh m c kh i này, chân lý thâm thúy v Thiên Chúa cũngứ ờ ặ ả ề nh v n c u đ con ng i tr nên sáng ng i cho chúng ta trong Đ c Kitô,ư ề ơ ứ ộ ườ ở ờ ứ Đ ng v a là Trung gian v a là Đ ng khai m m i M c kh i”ấ ừ ừ ấ ở ọ ặ ả .[8]
11. V y s M c kh i c a Thiên Chúa đ c ghi trong th i gian và trong l ch s .ậ ự ặ ả ủ ượ ờ ị ử Chính vi c nh p th c a Chúa Giêsu Kitô cũng x y ra vào th i viên mãnệ ậ ể ủ ả ờ (Gl 4,4). Hai ngàn năm sau bi n c này, tôi c m th y c n ph i tái kh ng đ nh m tế ố ả ấ ầ ả ẳ ị ộ cách m nh mẽ r ng,ạ ằ “trong Kitô giáo, th i gian có m t t m quan tr ng n nờ ộ ầ ọ ề t ng”ả .[9] Qu th c, trong th i gian toàn th công trình t o thành và c u chu cả ự ờ ể ạ ứ ộ đ c sáng t , và s ki n đ c bi t đ c sáng t là, nh vi c nh p th c a Conượ ỏ ự ệ ặ ệ ượ ỏ ờ ệ ậ ể ủ Thiên Chúa, chúng ta s ng và chúng ta n m tr c ngay t bây gi đi u sẽố ế ướ ừ ờ ề hoàn thành trong th i gianờ (Dt 1,2).
Chân lý v chính Mình và v cu c đ i c a Mình mà Thiên Chúa đã y thác choề ề ộ ờ ủ ủ con ngu i, thì đ c ghi trong th i gian và trong l ch s . Ch c ch n chân lý yờ ượ ờ ị ử ắ ắ ấ đã đ c công b m t l n thay cho t t c trong m u nhi u c a Đ c Giêsuượ ố ộ ầ ấ ả ầ ề ủ ứ Nazareth. Hi n Ch M c kh i nói rõ:ế ế ặ ả “Sau khi nhi u l n nhi u cách Thiênề ầ ề Chúa đã phán d y qua các ngôn s , thì đ n ngày sau h t, Ng i đã phán d yạ ứ ế ế ườ ạ chúng ta qua Thánh T ” (Dt 1,1-2)ử . Qu th c, Ng i đã c Con c a Ng i, yả ự ườ ử ủ ườ ấ là Ngôi L i h ng h u, Đ ng soi sáng m i ng i, đ c ng gi a ng i phàmờ ằ ữ ấ ọ ườ ể ư ự ữ ườ và làm cho h bi t nh ng đi u sâu th m c a Thiên Chúaọ ế ữ ề ẳ ủ (xc. Ga 1,1-18). V yậ Đ c Giêsu Kitô, Ngôi L i nh p th , đ c c đ n nhứ ờ ậ ể ượ ử ế ư“phàm nhân đ n v iế ớ nh ng phàm nhân”ữ , “công b nh ng l i Thiên Chúa” (Ga 3,34)ố ữ ờ , hoàn thành công trình c u chu c mà Chúa Cha y cho Ng i thi hànhứ ộ ủ ườ (xc. Ga 14,9; 17,4). Vì th chính Chúa Giêsu, – Đ ng mà ai th y là th y Chúa Cha -, hoàn t t vi cế ấ ấ ấ ấ ệ
m c kh i khi ki n toàn nó, b ng t t c s hi n di n c a Ng i và t t c vi cặ ả ệ ằ ấ ả ự ệ ệ ủ ườ ấ ả ệ Ng i giãi bày chính Mình, b ng l i nói và vi c làm, b ng nh ng d u ch vàườ ằ ờ ệ ằ ữ ấ ỉ nh ng phép l , nh t là b ng s ch t và s s ng l i vinh quang c a Mình, sauữ ạ ấ ằ ự ế ự ố ạ ủ h t b ng vi c c Thánh Th n chân lý đ n.ế ằ ệ ử ầ ế [10]
V y đ i v i dân Thiên Chúa l ch s tr thành con đ ng thông su t ph iậ ố ớ ị ử ở ườ ố ả theo, đ nh ho t đ ng liên l c a Chúa Thánh Th nể ờ ạ ộ ỉ ủ ầ (Ga 16,13), n i dung c aộ ủ chân lý m c kh i đ c giãi bày đ y đ .ặ ả ượ ầ ủ Hi n Ch M c kh iế ế ặ ả cũng nói lên đi uề đó m t l n n a khi kh ng đ nh r ng:ộ ầ ữ ẳ ị ằ “Đang khi th i gian qua đi, thì Giáo H iờ ộ liên l v n t i s sung mãn c a chân lý th n linh, cho đ n khi l i Thiên Chúaỉ ươ ớ ự ủ ầ ế ờ nên tr n n i mình”ọ ơ .[11]
12. V y l ch s là n i chúng ta có th nghi m th y nh ng đi u Thiên Chúaậ ị ử ơ ể ệ ấ ữ ề làm cho nhân lo i. Thiên Chúa đ n v i chúng ta qua nh ng đi u quen thu cạ ế ớ ữ ề ộ và d ki m nh n nh t đ i v i chúng ta, nh ng đi u làm nên khung c nhễ ể ậ ấ ố ớ ữ ề ả h ng ngày c a chúng ta, không có khung c nh này chúng ta cũng không thằ ủ ả ể hi u bi t chính mình.ể ế
S nh p th c a Con Thiên Chúa cho phép nh n th y m t t ng h p d tự ậ ể ủ ậ ấ ộ ổ ợ ứ khoát đ c th hi n, mà t s c mình trí khôn loài ng i không th m ngượ ể ệ ự ứ ườ ể ườ t ng ra: Đ ng Vĩnh c u đi vào th i gian, Đ ng là T t c n mình trongượ ấ ử ờ ấ ấ ả ẩ nh ng m nh v n, Thiên Chúa mang di n m o phàm nhân. Chân lý đ c giãiữ ả ụ ệ ạ ượ bày trong m c kh i c a Chúa Kitô không b khép kín trong lãnh v c biên gi iặ ả ủ ị ự ớ hay trong lãnh v c văn hóa h p hòi, nh ng đ c ban cho m i ng i, namự ẹ ư ượ ọ ườ cũng nh n , mu n đón nh n nó nh l i có giá tr d t khoát đ làm cho cu cư ữ ố ậ ư ờ ị ứ ể ộ đ i có ý nghĩa. V y trong Đ c Kitô m i ng i có th đ n cùng Chúa Cha; quờ ậ ứ ọ ườ ể ế ả th c, nh s ch t và s s ng l i, Đ c Kitô đã ban s s ng th n linh mà Adamự ờ ự ế ự ố ạ ứ ự ố ầ th nh t đã t bứ ấ ừ ỏ (Rm 5,12-15). Nh M c kh i này chân lý t i h u v s s ngờ ặ ả ố ậ ề ự ố và v m c đích c a l ch s đ c cúng hi n cho con ng i. Hi n Chề ụ ủ ị ử ượ ế ườ ế ế Gaudium et Spes (Ni m vui và Hy v ng)ề ọ qu quy t:ả ế “Kỳ th c là m u nhi m v con ng iự ầ ệ ề ườ ch đ c đích th c làm sáng t trong m u nhi m Ngôi L i nh p th ”ỉ ượ ự ỏ ầ ệ ờ ậ ể .[12] Ngoài ph i c nh này, m u nhi m v cu c đ i con ng i là m t bí n không th gi iố ả ầ ệ ề ộ ờ ườ ộ ẩ ể ả đáp. Con ng i tìm đâu đ c câu tr l i cho nh ng v n đ bi th m nh sườ ượ ả ờ ữ ấ ề ả ư ự
đau kh , s đau kh c a ng i vô t i và c a s ch t, n u không ph i trongổ ự ổ ủ ườ ộ ủ ự ế ế ả ánh sáng phát xu t t m u nhi m c a cu c th ng khó, t n n và s s ng l iấ ừ ầ ệ ủ ộ ươ ử ạ ự ố ạ c a Chúa Giêsu?ủ
Lý trí đ ng tr c m u nhi mứ ướ ầ ệ
13. Dù sao không nên quên r ng M c kh i mang d u n c a m u nhi m. Quằ ặ ả ấ ấ ủ ầ ệ ả th c, b ng trót cu c đ i c a mình, Đ c Giêsu m c kh i dung nhan Chúa Cha,ự ằ ộ ờ ủ ứ ặ ả vì Ng i đ n đ làm cho chúng ta bi t nh ng đi u sâu th m c a Thiên Chúa,ườ ế ể ế ữ ề ẳ ủ[13] tuy nhiên s nh n bi t dung m o này luôn luôn có tính cách v n v t, vàự ậ ế ạ ụ ặ mang d u n nh ng gi i h n c a trí khôn ta. Ch m t mình đ c tin m i choấ ấ ữ ớ ạ ủ ỉ ộ ứ ớ chúng ta vào sâu trong m u nhi m và giúp ta th u hi u m u nhi m cho m chầ ệ ấ ể ầ ệ ạ l c.ạ
Công Đ ng Chung tuyên b r ngồ ố ằ “Ph i l y s tuân ph c đ c tin đ đáp l iả ấ ự ụ ứ ể ạ Thiên Chúa là Đ ng m c kh i”ấ ặ ả .[14] V i l i kh ng đ nh văn g n nh ng súc tíchớ ờ ẳ ị ọ ư
y, chân lý n n t ng c a Kitô giáo đ c giãi bày. Tr c h t Công Đ ng nói,ấ ề ả ủ ượ ướ ế ồ đ c tin là l i đáp tuân ph c Thiên Chúa. Đi u dó ng m ch a vi c nhìn nh nứ ờ ụ ề ầ ứ ệ ậ Ng i trong Thiên Chúa tính, trong s siêu vi t và trong s t do tuy t đ iườ ự ệ ự ự ệ ố c a Ng i. Thiên Chúa t mình ra cho ta bi t, thì v i th giá siêu vi t tuy tủ ườ ỏ ế ớ ế ệ ệ đ i c a mình cũng cung c p nh ng lý do kh tín v nh ng đi u Ng i m cố ủ ấ ữ ả ề ữ ề ườ ặ kh i. Nh đ c tin, con ng i ch p nh n ch ng tá c a Thiên Chúa. Đi u đóả ờ ứ ườ ấ ậ ứ ủ ề nghĩa là con ng i th a nh n m t cách đ y đ và tr n v n chân lý c a nh ngườ ừ ậ ộ ầ ủ ọ ẹ ủ ữ đi u đ c m c kh i, vì chính Thiên Chúa b o đ m cho chân lý y. Chân lý nàyề ượ ặ ả ả ả ấ đ c ban cho con ng i, tuy con ng i không có quy n đòi h i, đ c ghi vàoượ ườ ườ ề ỏ ượ khung c nh c a s hi p thông liên v , kích thích lý trí c i m đ i v i chân lýả ủ ự ệ ị ở ở ố ớ
y, và đón nh n ý nghĩa thâm sâu c a nó. Vì th hành vi mà con ng i hi nấ ậ ủ ế ườ ế mình cho Thiên Chúa luôn luôn đ c Giáo H i công nh n nh m t giây phútượ ộ ậ ư ộ l a ch n n n t ng, cam k t toàn th nhân v . Trí khôn và ý mu n s d ng t iự ọ ề ả ế ể ị ố ử ụ ố đa b n tính thiêng liêng, giúp ch th hoàn thành m t hành vi, trong đó s tả ủ ể ộ ự ự do nhân b n đ c v n d ng đ y đ .ả ượ ậ ụ ầ ủ [15] Trong đ c tin, ch ng nh ng có s tứ ẳ ữ ự ự do, l i còn c n ph i có. Và chính đ c tin cho phép m i ng i bi u l hoàn h oạ ầ ả ứ ỗ ườ ể ộ ả nh t s t do c a mình. Nói cách khác, s t do không th hi n trong nh ngấ ự ự ủ ự ự ể ệ ữ
l a ch n ngh ch v i Thiên Chúa. Qu th c, t kh c đón nh n nh ng đi uự ọ ị ớ ả ự ừ ướ ậ ữ ề giúp ta th hi n chính mình đâu có th đ c coi nh là s s d ng s t doể ệ ể ượ ư ự ử ụ ự ự cách đích đáng? Lúc tin nh n đúng là lúc con ng i đ a ra m t hành vi ý nghĩaậ ườ ư ộ nh t c a cu c đ i; vì đây s t do g p g s ch c ch n c a chân lý, vàấ ủ ộ ờ ở ự ự ặ ỡ ự ắ ắ ủ quy t đ nh s ng theo chân lý.ế ị ố
Đ y m tr l c cho lý trí tìm hi u m u nhi m có nh ng d u ch kèm theoể ể ợ ự ể ầ ệ ữ ấ ỉ M c kh i. Nh ng d u ch này h ng d n vi c nghiên c u chân lý cho sâu xa,ặ ả ữ ấ ỉ ướ ẫ ệ ứ và cho phép trí khôn dò xét, m t cách đ c l p, n i t i c a chính m u nhi m.ộ ộ ậ ộ ạ ủ ầ ệ Dù sao, n u m t đàng nh ng d u ch y mang l i cho lý trí nhi u s c m nhế ộ ữ ấ ỉ ấ ạ ề ứ ạ h n, vì cho phép trí khôn khám phá n i dung c a m u nhi m b ng nh ngơ ộ ủ ầ ệ ằ ữ ph ng ti n riêng mà nó ham thích m t cách chính đáng, thì đàng khác,cácươ ệ ộ d u ch y m i g i trí khôn v t lên trên th c t i c a d u ch , d đón nh n ýấ ỉ ấ ờ ọ ượ ự ạ ủ ấ ỉ ể ậ nghĩa sâu xa mà chúng mang theo. Nh th trong các d u ch đã hi n di nư ế ấ ỉ ệ ệ cách n tàng m t chân lý, đ c nh c nh cho trí khôn mà nó không th khôngẩ ộ ượ ắ ở ể bi t, ch ng v y là tiêu di t chính d u ch đ c trình bày cho nó.ế ẳ ậ ệ ấ ỉ ượ
V y m t cách nào đó, ng i ta đ c nh c nh đ n tính cáchậ ộ ườ ượ ắ ở ế bí tích c a M củ ặ kh i, và đ c bi t đ n d u ch c a Thánh Th , trong đó s thu n nh t b t khả ặ ệ ế ấ ỉ ủ ể ự ầ ấ ấ ả phân gi a th c t i và ý nghĩa cho phép hi u bi t s sâu th m c a m uữ ự ạ ể ế ự ẳ ủ ầ nhi m. Trong Thánh th , Đ c Kitô th t s hi n di n và s ng đ ng, Ng iệ ể ứ ậ ự ệ ệ ố ộ ườ ho t đ ng nh Thánh Th n c a Ng i, nh thánh Thomas đã nói đúng:ạ ộ ờ ầ ủ ườ ư “Đi uề b n không hi u không th y thì đ c tin s ng đ ng ch ng th c, v t ra ngoàiạ ể ấ ứ ố ộ ứ ự ượ lãnh v c c a các v t. Th c t i cao c n náu d i nh ng hình, là d u ch chự ủ ậ ự ạ ả ẩ ướ ữ ấ ỉ ứ không ph i th c t i”ả ự ạ .[16] Tri t gia Pascal đã ph n ánh l i thánh Thomas khiế ả ờ vi t:ế “Nh Chúa Giêsu s ng vô danh gi a phàm nhân, thì chân tính c a Ng iư ố ữ ủ ườ cũng gi a công lu n, b ngoài không có gì khác bi t. Thánh th cũng trongở ữ ậ ề ệ ể ở s bánh thông th ng”ố ườ .[17]
Nói tóm l i, nh n th c đ c tin không phá tan m u nhi m, nó ch làm cho m uạ ậ ứ ứ ầ ệ ỉ ầ nhi m rõ r t h n và giãi bày m u nhi m nh s ki n c t y u đ i v i cu cệ ệ ơ ầ ệ ư ự ệ ố ế ố ớ ộ đ i con ng i: Đ c Kitô,ờ ườ ứ “trong khi m c kh i m u nhi m Chúa Cha và tình yêuặ ả ầ ệ c a Ng i, đã cho con ng i bi t rõ chính con ng i, và t cho con ng i bi tủ ườ ườ ế ườ ỏ ườ ế
thiên ch c r t cao c c a mình”ứ ấ ả ủ ,[18] là đ c hi p thông v i m u nhi u đ iượ ệ ớ ầ ề ờ s ng Thiên Chúa Ba Ngôi…ố [19]
14. Giáo hu n c a hai Công Đ ng Chung Vatican còn m ra ph i c nh chânấ ủ ồ ở ố ả th c c a nh ng đi u m i m đ i v i nh n th c tri t h c. M c kh i đ a vàoự ủ ữ ề ớ ẻ ố ớ ậ ứ ế ọ ặ ả ư l ch s m t đi m qui chi u mà con ngu i không th không bi t, n u mu nị ử ộ ể ế ờ ể ế ế ố th u hi u m u nhi m cu c đ i c a mình; nh ng đàng khác, nh n th c yấ ể ầ ệ ộ ờ ủ ư ậ ứ ấ cũng luôn luôn qui h ng t i m u nhi m Thiên Chúa, mà trí khôn không thướ ớ ầ ệ ể khám phá tri t đ và ch có th đón nh n trong đ c tin. Gi a hai giai đo n y,ệ ể ỉ ể ậ ứ ữ ạ ấ lý trí có m t khu v c riêng bi t cho phép nó tìm ki m và hi u bi t, mà khôngộ ự ệ ế ể ế b gi i h n chi h t, ngoài tính h u h n c a nó tr c m u nhi m vô cùng c aị ớ ạ ế ữ ạ ủ ướ ầ ệ ủ Thiên Chúa.
Nh v y M c kh i du nh p vào l ch s m t chân lý ph quát và t i h u, kíchư ậ ặ ả ậ ị ử ộ ổ ố ậ thích trí khôn con ng i đ ng bao gi ng ng b c; h n n a còn thúc đ y nóườ ừ ờ ừ ướ ơ ữ ẩ liên l m r ng lãnh v c ki n th c, bao lâu ch a ý th c mình đã chu toàn t tỉ ở ộ ự ế ứ ư ứ ấ c nh ng chi trong t m tay và không ch nh m ng đi u gì. Đ suy t nhả ữ ở ầ ể ả ề ể ư ư th , chúng tôi đ c tr l c b i m t trong nh ng kh i óc r t phong phú và r tế ượ ợ ự ở ộ ữ ố ấ ấ n i nang c a l ch s nhân lo i, mà tri t h c cũng nh th n h c ph i quiổ ủ ị ử ạ ế ọ ư ầ ọ ả chi u: đó là thánh Anselmo. Trong cu n Proslogion, Đ c T ng Giám M cế ố ứ ổ ụ Cantorbery nói nh th này:ư ế “Nhi u khi, v i s hăng say, tôi kéo chú ý đ nề ớ ự ế đi m này, đôi khi đi u tôi đã ki m tìm và coi nh đã đ t đ c thoát ch c v tể ề ế ư ạ ượ ố ụ kh i trí khôn tôi; sau h t vì th t v ng, tôi mu n đình ch , nh th tìm ki mỏ ế ấ ọ ố ỉ ư ể ế đi u không th tìm th y. Nh ng đang khi tôi mu n xua đu i t t ng y kh iề ể ấ ư ố ổ ư ưở ấ ỏ tôi, vì s r ng khi b n tâm vô ích nh th là tôi sao nhãng nh ng chuy n khácợ ằ ậ ư ế ữ ệ có th giúp tôi t n t i, thì đ t nhiên, nó b t đ u p vào trí khôn, dù tôi tể ấ ớ ộ ắ ầ ậ ừ kh c và ch ng c … Nh ng kh n n n, m t trong nh ng đ a con kh n n nướ ố ự ư ố ạ ộ ữ ứ ố ạ khác c a bà Eva đã lìa xa Thiên Chúa, đó là tôi, tôi đã làm gì, đã hoàn thànhủ đi u gì? Tôi đang h ng v đâu, tôi đã t i đâu? Tôi khát v ng gì, tôi nghĩ đ nề ướ ề ớ ọ ế đi u gì? […] Vì v y, L y Chúa, Chúa không ph i là Đ ng vĩ đ i nh t ng i ta cóề ậ ạ ả ấ ạ ấ ườ th nghĩ đ n mà thôi, nh ng Chúa còn là đi u vĩ đ i nh t mà ng i ta có thể ế ư ề ạ ấ ườ ể nghĩ t ng t i. N u Chúa không ph i là chính đi u đó, thì con không th nghĩưở ớ ế ả ề ể r ng có đi u gì vĩ đ i h n Chúa, đó là đi u không th có”ằ ề ạ ơ ề ể .[20]
15. Chân lý c a M c kh i Kitô giáo, mà ta th y n i Đ c Kitô Nazareth, choủ ặ ả ấ ơ ứ phép b t c ai cũng đón nh n đ cấ ứ ậ ượ “m u nhi m”ầ ệ cu c đ i mình. Nh chân lýộ ờ ư t i th ng, nó bó bu c con ng i ph i c i m đ i v i siêu vi t, đang khi tônố ượ ộ ườ ả ở ở ố ớ ệ tr ng quy n t quy t và s t do c a vât th t o. đây, t ng quan gi a tọ ề ự ế ự ự ủ ụ ạ Ở ươ ữ ự do và chân lý tr thành tuy t v i, và ta d hi u l i Chúa phán:ở ệ ờ ễ ể ờ “Anh em sẽ nh n bi t chân lý, và chân lý sẽ gi i thoát anh em” (Ga 8,32)ậ ế ả .
M c kh i Kitô giáo là ngôi sao đích th c giúp con ng i bi t đ nh h ngặ ả ự ườ ế ị ướ trong khi ti n b c gi a nh ng áp l c c a não tr ng duy tâm và nh ng gò bóế ướ ữ ữ ự ủ ạ ữ c a óc kỹ thu t; nó là kh năng sau cùng Thiên Chúa cung c p cho nhân lo iủ ậ ả ấ ạ đ tìm l i tình yêu sung mãn, đã đ c b t đ u khi t o thành. Đ i v i conể ạ ượ ắ ầ ạ ố ớ ng i mu n bi t chân lý, n u còn có th nhìn lên trên chính mình, và trênườ ố ế ế ể nh ng k ho ch c a mình, thì còn đ c cung c p kh năng đ tìm l i m iữ ế ạ ủ ượ ấ ả ể ạ ố liên h đích th c v i cu c đ i, b ng cách theo con đ ng chân lý. Có th ápệ ự ớ ộ ờ ằ ườ ể d ng vào đây nh ng l i c a sách Đ Nh Lu t:ụ ữ ờ ủ ệ ị ậ “L lu t mà ta truy n cho miề ậ ề hôm nay không quá nh ng kh năng c a ng i cũng không quá t m tayữ ả ủ ườ ầ ng i, đ ng i có th nói r ng: Ai lên tr i đ tìm nó cho tôi, đ chúng tôiươ ể ươ ể ằ ờ ể ể nghe và đem ra th c hành? Nó không bên kia bi n, đ ph i nói: Ai có thự ở ể ể ả ể sang bên kia bi n đ ki m cho chúng ta đ chúng tôi nghe và đem ra th cể ể ế ể ự hành? Vì l i g n ng i, trong mi ng ng i và trong lòng ng i đ ng iờ ở ầ ươ ở ệ ươ ươ ể ươ đem ra th c hành” (Đnl 30,11-14)ự . Nhà đ i th n h c Augustin nói:ạ ầ ọ “Đ ng raừ ngoài, hãy vào chính mình. Chân lý trong chính con ng i”ở ườ .[21]
Nh ng suy t y d n đ n k t lu n th nh t này: chân lý mà M c kh i cho taữ ư ấ ẫ ế ế ậ ứ ấ ặ ả bi t không ph i là trái chín mùi hay là cao đi m c a m t t t ng do lý tríế ả ể ủ ộ ư ưở b i đ p. Trái l i, chân lý y xu t hi n nh đi u gì nh ng không, phát sinh sồ ắ ạ ấ ấ ệ ư ề ư ự h i suy và yêu c u đ c đón nh n nh bi u th c c a tình yêu. Chân lý đ cồ ầ ượ ậ ư ể ứ ủ ượ m c kh i này th hi n trong l ch s nh m t cách n m th s th ki n sauặ ả ể ệ ị ử ư ộ ế ử ự ị ế cùng và d t khoát Thiên Chúa, đ c dành cho nh ng ai tin vào Ng i và tìmứ ượ ữ ườ ki m Ng i v i trái tim chân thành. C u cánh c a cu c nhân sinh là đ iế ườ ớ ứ ủ ộ ố t ng tri t h c cũng nh th n h c h c h i. C hai, v i nh ng ph ng ti nượ ế ọ ư ầ ọ ọ ỏ ả ớ ữ ươ ệ khác nhau và nh ng n i dung khác nhau, đ u nhìn vàoữ ộ ề “con đ ng s s ng”ườ ự ố
(Tv 16,11), con đ ng, nh đ c tin nói cho chúng ta, sẽ đ a t i ni m vui tr nườ ư ứ ư ớ ề ọ v n và b n b c a s chiêm ng ng Thiên Chúa Nh t Th Tam V .ẹ ề ỉ ủ ự ưỡ ấ ể ị
***
CH NG IIƯƠ
TÔI TIN Đ HI UỂ Ể
S th ng trí bi t và hi u m i s (Kn 9, 11)ự ượ ế ể ọ ự
16. Liên l c sâu xa gi a nh n th c do đ c tin và nhân th c do lý trí đã đ cạ ữ ậ ứ ứ ứ ượ giãi bày trong Thánh Kinh b ng nh ng l i rõ r t l lùng. V n đ đ c đ cằ ữ ờ ệ ạ ấ ề ượ ặ bi t đ c p đ n trong cácệ ề ậ ế sách giáo hu n.ấ Khi đ c nh ng trang Kinh Thánhọ ữ m t cách vô t thì đi u làm ta ng c nhiên là, nh ng l i trích d n trong cácộ ư ề ạ ữ ờ ẫ sách y ch ng nh ng th y hàm ch a trong đ c tin c a dân Israel, l i còn làấ ẳ ữ ấ ứ ứ ủ ạ kho tàng c a nh ng n n văn minh và văn hóa hi n nay đã bi n m t. Có thủ ữ ề ệ ế ấ ể nói, theo m t ý đ nh phân minh, nh ng ti ng nói c a Ai C p và c aộ ị ữ ế ủ ậ ủ Mesopotamie đ c v ng l i, và m t vài nét văn hóa chung c a Á đông c kínhượ ọ ạ ộ ủ ổ đ c s ng l i trong nh ng trang sách đ c bi t phong phú v i tr c giác sâuượ ố ạ ữ ặ ệ ớ ự s c y.ắ ấ
Không ph i do ng u nhiên mà v thánh ký, khi mu n mô t con ng i hi nả ẫ ị ố ả ườ ề tri t thì mô t nh ng i yêu m n và tìm ki m chân lý:ế ả ư ườ ế ế “Phúc cho k nghi nẻ ề ng m khôn ngoan, và bi t dùng trí khôn mà suy lu n. Phúc thay k đ tâm suyẫ ế ậ ẻ ể nghĩ v đ ng l i c a khôn ngoan, và hi u đ c các bí nhi m c a đ c y. Nhề ườ ố ủ ể ượ ệ ủ ứ ấ ư m t th săn, ng i y theo v t c a khôn ngoan, và trên đ ng c a khônộ ợ ườ ấ ế ủ ườ ủ ngoan nó rình ch . Nó nhìn vào c a s c a khôn ngoan, và l ng nghe bên c aờ ủ ổ ủ ắ ử ra vào. Nó sát nhà c a khôn ngoan, và đóng đinh vào t ng. Nó d ng l uở ủ ườ ự ề d i cánh tay c a khôn ngoan, và sẽ đ c n i c a h nh phúc. Nó sẽ đ t conướ ủ ượ ở ơ ủ ạ ặ cái d i s che ch c a khôn ngoan, và d i tàn lá c a khôn ngoan, nó sẽ trúướ ự ở ủ ướ ủ
n. D i bóng c a khôn ngoan, nó không b nóng b c, và trong vinh quang c aẩ ướ ủ ị ứ ủ khôn ngoan, nó sẽ c ng ” (Hc 14,20-27)ư ụ .
Đ i v i thánh ký có thiên h ng, nh ta th y, c v ng hi u bi t là m t đăcố ớ ứ ư ấ ướ ọ ể ế ộ tính chung c a m i ng i. Trí tu giúp cho m i ng i, tin cũng nh khôngủ ọ ườ ệ ọ ườ ư tin, “kín đ c n c sâu”ượ ướ c a nh n th củ ậ ứ (xc. Cn 20,5). Qu th c, Israel c c uả ự ố ự không nh n bi t th gi i và nh ng hi n t ng c a nó cách tr u t ng, nhậ ế ế ớ ữ ệ ượ ủ ừ ượ ư nh ng tri t gia Hy L p hay nh nhà hi n tri t Ai c p. Ng i Israel l ngữ ế ạ ư ề ế ậ ườ ươ thi n cũng không thâu thái nh n th c theo đ ng l i c a th gi i hi n đ i,ệ ậ ứ ườ ố ủ ế ớ ệ ạ thích phân lo i các ki n th c. Dù sao, th gi i Thánh Kinh đã đ d n ph nạ ế ứ ế ớ ổ ồ ầ đóng góp riêng bi t c a mình vào cái b h c thuy t v nh n th c.ệ ủ ể ọ ế ề ậ ứ
Ph n đóng góp này là gì? Đ c tr ng riêng bi t c a nh ng b n văn Kinh Thánhầ ặ ư ệ ủ ữ ả h t i ni m xác tín v m t s th ng nh t sâu sa và b t kh phân gi a nh nệ ạ ề ề ộ ự ố ấ ấ ả ữ ậ th c c a trí tu và nh n th c c a đ c tin. Th gi i và nh ng đi u x y raứ ủ ệ ậ ứ ủ ứ ế ớ ữ ề ả trong đó cũng nh l ch s và nh ng b c thăng tr m c a dân, đ u là nh ngư ị ử ữ ướ ầ ủ ề ữ th c t i đ c nhìn nh n, đ c phân tách, và đ c phán đoán b ng nh ngự ạ ượ ậ ượ ượ ằ ữ ph ng ti n riêng c a lý tri, nh ng đ c tin không đ ng nh khách bàng quanươ ệ ủ ư ứ ứ ư trong quá trình này. Đ c tin không tham gia đ gi m thi u quy n t quy tứ ể ả ể ề ự ế c a lý trí hay đ h n ch lãnh v c ho t đ ng c a nó, nh ng ch đ cho conủ ể ạ ế ự ạ ộ ủ ư ỉ ể ng i hi u r ng Thiên Chúa c a Israel t t bày và ho t đ ng trong nh ngườ ể ằ ủ ự ỏ ạ ộ ữ bi n c y. B i đó, không th bi t th gi i và nh ng bi n c l ch s cho sâuế ố ấ ở ể ế ế ớ ữ ế ố ị ử xa n u đ ng th i không tin vào Thiên Chúa là Đ ng ho t đ ng trong đó. Đ cế ồ ờ ấ ạ ộ ứ tin làm cho cái nhìn bên trong đ c s c x o, và giúp cho trí tu khám phá sượ ắ ả ệ ự hi n di n sinh đ ng c a Đ ng An bài trong di n ti n c a các bi n c . Vệ ệ ộ ủ ấ ễ ế ủ ế ố ề đi m này câu nói c a sách Châm ngôn th t là th m thía:ể ủ ậ ấ “Tâm trí con ng iườ nghĩ ra đ ng l i, còn Đ c Chúa h ng d n t ng b c đi” (Cn 16,9)ườ ố ứ ướ ẫ ừ ướ . Nói cách khác, con ng i bi t nhìn nh n đ ng l i c a mình theo ánh sáng c a lý trí,ườ ế ậ ườ ố ủ ủ nh ng ch có th ch y trên con đ ng y cách mau l , cho đ n cùng và khôngư ỉ ể ạ ườ ấ ẹ ế g p tr ng i, n u v i lòng ngay th ng, con ng i đ t vi c khám phá c a mìnhặ ở ạ ế ớ ẳ ườ ặ ệ ủ trong ph i c nh c a đ c tin. V y lý trí và đ c tin không th tách bi t nhau màố ả ủ ứ ậ ứ ể ệ không làm cho con ng i m t kh năng nh n bi t chính mình, nh n bi t thườ ấ ả ậ ế ậ ế ế gi i và Thiên Chúa m t cách toàn di n.ớ ộ ệ
17. Nh th không th có b t c m t t ng tranh nào gi a lý trí và đ c tin:ư ế ể ấ ứ ộ ươ ữ ứ c hai đ u h i nh p vào nhau và m i th đ u có lãnh v c ho t đ ng riêng.ả ề ộ ậ ỗ ứ ề ự ạ ộ Cũng chính sách Châm ngôn h ng d n trong đ nh h ng này khi nói:ướ ẫ ị ướ “Vinh quang c a Thiên Chúa gi u kín đi u nào thì vinh quang c a vua là khám pháủ ấ ề ủ đi u đó” (Cn 25,2)ề . Trong cách th c riêng bi t, Thiên Chúa và con ng i đ cứ ệ ườ ượ đ t trong m t t ng quan duy nh t. Ngu n g c m i v t thì n i Thiên Chúa,ặ ộ ươ ấ ồ ố ọ ậ ở ơ n i Ng i có s viên mãn c a m u nhi m, và đi u đó làm nên vinh quang c aơ ườ ự ủ ầ ệ ề ủ Ng i; con ng i có b n ph n dùng trí khôn khám phá chân lý, và đó là chườ ườ ổ ậ ỗ cao nhã c a con ng i. M t y u t khác đ c tác gi thánh v nh thêm vàoủ ườ ộ ế ố ượ ả ị b c phù điêu này khi ông c u nguy n:ứ ầ ệ “L y Chúa, con th y t t ng Ngài khóạ ấ ư ưở hi u bi t bao, tính chung l i ôi nhi u vô k ! Đ m sao n i vì nhi u h n cát; dùể ế ạ ề ể ế ổ ề ơ có đ m xong, con v n v i Ngài” (Tv 139,17-18)ế ẫ ở ớ . c nguy n hi u bi t thìƯớ ệ ể ế l n lao và có tính cách sinh đ ng d ng y đ n n i tâm kh m con ng i đãớ ộ ườ ấ ế ỗ ả ườ nghiêm th y gi i h n không th v t qua, v n c v ng s phú túc vô h nấ ớ ạ ể ượ ẫ ướ ọ ự ạ bên kia cõi ch t, vì nó đã tr c ki n th y n i s phú túc y nó sẽ tìm th y câuế ự ế ấ ơ ự ấ ấ tr l i tho đáng cho nh ng câu hõi ch a đ c gi i đáp.ả ờ ả ữ ư ượ ả
18. Chúng ta có th nói r ng, do s h i suy, Israel đã bi t m đ ng cho tríể ằ ự ồ ế ở ườ khôn đi vào m u nhi m. V i s m c kh i c a Thiên Chúa, dân đã có th điầ ệ ớ ự ặ ả ủ ể sâu vào nh ng đi u, mà h nh lý trí đ đ t t i nh ng không đ t đ c. Nhữ ề ọ ờ ể ạ ớ ư ạ ượ ờ cách nh n bi t sâu xa này, dân đ c tuy n ch n đã hi u r ng, lý trí ph i tônậ ế ượ ể ọ ể ằ ả tr ng m t s qui t c n n t ng, đ có th giãi bày b n tính c a mình cho hoànọ ộ ố ắ ề ả ể ể ả ủ h o h n. Qui t c th nh t là, ph i hi u r ng vi c nh n bi t c a con ng i làả ơ ắ ứ ấ ả ể ằ ệ ậ ế ủ ườ m t l trình không đ c ng ng; qui t c th hai phát sinh b i ý th c là, taộ ộ ượ ừ ắ ứ ở ứ không th b c vào con đ ng y v i s kiêu căng c a k nghĩ r ng, t t c làể ướ ườ ấ ớ ự ủ ẻ ằ ấ ả công hi u c a s chinh ph c cá nhân; qui t c th ba đ t c s trên sệ ủ ự ụ ắ ứ ặ ơ ở ự “kính úy Thiên Chúa”, mà trí khôn ph i nhìn nh n là Đ ng qu n tr vũ tr v i quy nả ậ ấ ả ị ụ ớ ề hành siêu vi t và v i tình yêu th ng tuy t đ i.ệ ớ ươ ệ ố
Khi lìa xa nh ng qui t c này, con ng i li u mình th t b i và rút c c sẽ th yữ ắ ườ ề ấ ạ ụ ấ mình là kẻ “điên khùng”. Theo Thánh Kinh, s ngu xu n này là m i đe d a đ iự ẩ ố ọ ố v i cu c s ng; qu th c, ng i điên khùng t ng mình bi t nhi u đi u,ớ ộ ố ả ự ườ ưở ế ề ề nh ng trong th c t h n không th l u ý đ n đi u c t y u. Tình tr ng đóư ự ế ắ ể ư ế ề ố ế ạ
ngăn c n vi c đ t tr t t trong trí khônả ệ ặ ậ ự (xc. Cn 1,7), và có thái đ phù h p v iộ ợ ớ chính mình và v i c nh v c c a mình. Và khi đi đ n ch ph nh n:ớ ả ự ủ ế ỗ ủ ậ “Làm chi có Chúa Tr i” (Tv 13,1)ờ là k ngu si đã t rõ ki n th c c a mình thì thi u sót,ẻ ỏ ế ứ ủ ế và mình còn xa cách chân lý sung mãn v v n v t, v ngu n g c và v v nề ạ ậ ề ồ ố ề ậ m nh c a v n v t bi t bao!ệ ủ ạ ậ ế
19. Sách Khôn ngoan hàm ch a nh ng câu nói quan tr ng chi u giãi m t ánhứ ữ ọ ế ộ sáng khác vào v n đ này. V thánh ký nói v Thiên Chúa là Đ ng cũng tấ ề ị ề ấ ỏ mình ra qua thiên nhiên. Đ i v i c nhân, h c bi t các khoa thiên nhiên ph nố ớ ổ ọ ế ầ nhi u cũng t ng đ ng v i ki n th c tri t lý. Sau khi đã kh ng đ nh là lý tríề ươ ươ ớ ế ứ ế ẳ ị có thể “bi t c u trúc c a th gi i và ho t đ ng c a các nguyên t […] nh ngế ấ ủ ế ớ ạ ộ ủ ố ữ chu kỳ c a năm tháng và v trí c a các tinh tú, b n tính c a đ ng v t và b nủ ị ủ ả ủ ộ ậ ả năng c a các thú r ng” (Kn 7,17.19-20)ủ ừ , nói tóm l i, là kh năng tri t lý c aạ ả ế ủ con ng i, Thánh Kinh ti n thêm m t b c r t quan tr ng n a. Vì khi tìm l iườ ế ộ ướ ấ ọ ữ ạ t t ng tri t h c Hy L p, mà có lẽ b n văn mu n nh c t i, tác gi kh ngư ưở ế ọ ạ ả ố ắ ớ ả ẳ đ nh là khi lý lu n v thiên nhiên, ta có th v n t i Đ ng T o thành:ị ậ ề ể ươ ớ ấ ạ “Vì các th t o càng l n lao đ p đẽ thì càng giúp nh n ra Đ ng t o thành” (Kn 13,5)ọ ạ ớ ẹ ậ ấ ạ . Nh v y,ư ậ “cu n sách l lùng c a thiên nhiên”ố ạ ủ đ c nhìn nh n nh đ t M cượ ậ ư ợ ặ kh i th nh t c a Thiên Chúa; đ c cu n sách y v i nh ng suy t c a lý tríả ứ ấ ủ ọ ố ấ ớ ữ ư ủ nhân lo i, ta có th đi đ n ch nh n bi t Thiên Chúa t o thành v n v t. N uạ ể ế ỗ ậ ế ạ ạ ậ ế nh lý trí con ng i không th nh n bi t Thiên Chúa t o thành v n v t, thìờ ườ ể ậ ế ạ ạ ậ chuy n đó không ph i vì thi u d ng c thích đáng, mà vì nh ng c n tr mà ýệ ả ế ụ ụ ữ ả ở mu n t do và t i l i đã đ t ra.ố ự ộ ỗ ặ
20. V đi m này, lý trí đ c đánh giá, nh ng khôngđ cao quá đáng. Quề ể ượ ư ề ả th c, t t c nh ng gì nó có th đ t đ c có th là đúng, nh ng nó ch đ tự ấ ả ữ ể ạ ượ ể ư ỉ ạ đ c ý nghĩa đ y đ khi n i dung c a nó đ c đ t vào m t ph i c nh bao laượ ầ ủ ộ ủ ượ ặ ộ ố ả h n, đó là ph i c nh c a đ c tin:ơ ố ả ủ ứ “Đ c Chúa d n d t t ng b c chân conứ ẫ ắ ừ ướ ng i, n o đ i mình, phàm nhân sao hi u bi t” (Kn 20,24)ườ ẻ ờ ể ế . V y đ i v i C uậ ố ớ ự
c, đ c tin gi i phóng lý trí b ng cách giúp nó đ t t i đ i t ng nh n th cƯớ ứ ả ằ ạ ớ ố ượ ậ ứ c a nó m t cách m ch l c, và đ t nó trong tr t t t i cao, trong đó t t c đ uủ ộ ạ ạ ặ ậ ự ố ấ ả ề có ý nghĩa. T t m t l i, con ng i nh lý trí đ t t i chân lý, vì đ c soi sángắ ộ ờ ườ ờ ạ ớ ượ b i đ c tin, con ng i khám phá ra ý nghĩa sâu xa c a m i v t, nh t là c aở ứ ườ ủ ọ ậ ấ ủ
cu c nhân sinh. V thánh ký đã chính xác cho đ u m i c a nh n bi t chânộ ị ầ ố ủ ậ ế th t là lòng kính úy Thiên Chúaậ “Kính s Thiên Chúa là b c đ u c a tri th c”ợ ướ ầ ủ ứ (Cn 1,7).
“Hi u bi t và khôn ngoan, con hãy mua hãy s m” (Cn 4,5)ể ế ắ
21. Đ i v i C u c, nh n th c không đ t n n t ng trên s chăm chú quanố ớ ự Ướ ậ ứ ặ ề ả ự sát con ng i, th gi i và l ch s mà thôi. Nó còn gi đ nh cách t t y u m iườ ế ớ ị ử ả ị ấ ế ố t ng quan v i đ c tin và v i n i dung c a M c kh i. đây ta th y nh ngươ ớ ứ ớ ộ ủ ặ ả Ở ấ ữ thách đ mà dân đ c tuy n ch n đã ph i đ ng đ u và đã tr l i. Khi suyố ượ ể ọ ả ươ ầ ả ờ nghĩ v chính mình, ng i ch p nh n Thánh Kinh đã khám phá ra r ng, mìnhề ườ ấ ậ ằ ch có th hi u bi t chính mình nh m t v tỉ ể ể ế ư ộ ậ “có t ng quan”ươ v i chính mình,ớ v i dân chúng, v i th gi i và v i Thiên Chúa. Vi c đón nh n m u nhi m,ớ ớ ế ớ ớ ệ ậ ầ ệ đ c M c kh i khai ngu n, rút c c là ngu n m ch đ con ng i nh n bi tượ ặ ả ồ ụ ồ ạ ể ườ ậ ế đúng đ n, cho phép lý trí d n thân vào nh ng lãnh v c vô t n, và cung c pắ ấ ữ ự ậ ấ cho nó kh năng hi u bi t mà nó ch a t ng m c.ả ể ế ư ừ ơ ướ
Đ i v i v thánh ký, n l c nghiên c u không mi n ch c cho kh i m t nh cố ớ ị ỗ ự ứ ễ ướ ỏ ệ ọ phát sinh do nh ng gi i h n c a lý trí. Ch ng h n, ng i ta th y trong nh ngữ ớ ạ ủ ẳ ạ ườ ấ ữ l i c a sách Châm ngôn, giãi bày s m t nh c mà ta c m th y khi tìm cáchờ ủ ự ệ ọ ả ấ hi u nh ng k ho ch m u nhi m c a Thiên Chúaể ữ ế ạ ầ ệ ủ (Cn 30,1-6). Dù v t v ,ấ ả nh ng ng i tín h u không b cu c. S c m nh giúp ng i y ti p t c conư ườ ữ ỏ ộ ứ ạ ườ ấ ế ụ đ ng đ a t i chân lý là do đinh ninh r ng, Thiên Chúa đã d ng nên mìnhườ ư ớ ằ ự như “m t ng i kh o sát” (xc. Gv 1,13)ộ ườ ả , có nhi m v không đ c t b b t cệ ụ ượ ừ ỏ ấ ứ nghiên c u nào, dù luôn luôn c m th y do d , ông v n h ng v , l i v n luônứ ả ấ ự ẫ ướ ề ạ ẫ luôn và kh p n i h ng v đi u chân, thi n, mỹ.ắ ơ ướ ề ề ệ
22. Trong ch ng nh t c a th g i cho dân Rôma, thánh Phaolô đã giúpươ ấ ủ ư ử chúng ta th m đ nh xem suy t c a nh ng sách Giáo hu n th m thía nh thẩ ị ư ủ ữ ấ ấ ư ế nào. Qu ng di n m t lu n ch ng tri t lý trong ngôn ng bình dân, thánhả ễ ộ ậ ứ ế ữ Tông đ giãi bày m t chân lý sâu s c: qua v t th t o,ồ ộ ắ ậ ụ ạ “c p m t trí khôn”ặ ắ có th nh n bi t Thiên Chúa. Th c v y, quaể ậ ế ự ậ “trung gian” c a nh ng v t th t o,ủ ữ ậ ụ ạ Thiên Chúa đã cho lý trí bi tế “quy n l c”ề ự và “th n tính”ầ c a Ng iủ ườ (xc. Rm
1,20). V y ta th a nh n là trí khôn con ng i có kh năng h u nh v t quáậ ừ ậ ườ ả ầ ư ượ nh ng gi i h n t nhiên c a nó: ch ng nh ng nó không b gi i h n vào nh nữ ớ ạ ự ủ ẳ ữ ị ớ ạ ậ th c giác quan, vì nó có th ph n t nh v nh n th c y m t cách phê bình, l iứ ể ả ỉ ề ậ ứ ấ ộ ạ nh suy lu n v nh ng d ki n giác quan, nó có th đ t t i căn nguyên làờ ậ ề ữ ữ ệ ể ạ ớ ngu n g c m i th c t i kh c m. Trong d ng ng tri t h c ta có th nói r ngồ ố ọ ự ạ ả ả ụ ữ ế ọ ể ằ trích văn c a thánh Phaolô đó kh ng đ nh kh năng siêu hình c a con ng i.ủ ẳ ị ả ủ ườ
Theo thánh Tông đ , trong k ho ch s kh i c a t o thành thì, nh đã đ cồ ế ạ ơ ở ủ ạ ư ượ d ki n, lý trí có th d dàng v n t d ki n kh c m t i Đ ng T o Hoá, làự ế ể ễ ươ ừ ữ ệ ả ả ớ ấ ạ ngu n g c m i v t. Sau khi b t tuân, con ng i đã t ý đ t mình trong s tồ ố ọ ậ ấ ườ ự ặ ự ự quy t đ y đ và tuy t đ i đ i v i Đ ng đã t o thành nên mình, vi c d dàngế ầ ủ ệ ố ố ớ ấ ạ ệ ễ v n t i Thiên Chúa đã bi n m t.ươ ớ ế ấ
Sách Sáng th đã linh đ ng mô t tình tr ng đó c a con ng i, khi t ngế ộ ả ạ ủ ườ ườ thu t vi c Thiên Chúa đ t con ng i trong v n đ a đ ng, giũa v nậ ệ ặ ườ ườ ị ườ ở ườ có “cây bi t lành bi t d ” (St 2,17)ế ế ữ . Bi u t ng th t là sáng s a: con ng i tể ượ ậ ủ ườ ự mình không đ s c phân bi t và quy t đ nh thi n, ác, mà ph i qui chi u theoủ ứ ệ ế ị ệ ả ế m t nguyên lý cao h n. S mù quáng c a tính kiêu ng o đã làm cho nguyên tộ ơ ự ủ ạ ổ chúng ta có o t ng, cho mình là chúa t đ c t quy t, có th ph t l ki nả ưở ể ượ ự ế ể ớ ờ ế th c Thiên Chúa ban. Nguyên t lôi cu n m i ng i nam và n vào s b tứ ổ ố ọ ườ ữ ự ấ tuân c a mình, gây cho lý trí nh ng v t th ng, sẽ ngăn c n nó trên conủ ữ ế ươ ả đ ng nh n bi t chân lý đ y đ . T đây kh năng nh n bi t chân lý c aườ ậ ế ầ ủ ừ ả ạ ế ủ nhân lo i b lu m , vì ph n b i v i Đ ng là ngu n m ch và c i r c a chân lý.ạ ị ờ ả ộ ớ ấ ồ ạ ộ ễ ủ Cũng chính thánh Tông đ m c kh i cho bi t nh ng t t ng c a con ng iồ ặ ả ế ữ ư ưở ủ ườ đã tr thànhở “h o”ư ả , do t i l i, nh ng lý lu n tr thành l ch l c và h ng vộ ỗ ữ ậ ở ệ ạ ướ ề đi u ácề (Rm 1,21-22). C p m t c a trí khôn không còn th nhìn nh n m tặ ắ ủ ể ậ ộ cách sáng s a: d n dà lý trí b giam hãm trong chính mình. Chúa Giêsu đ n làủ ầ ị ế m t bi n c c u đ , chu c l i lý trí kh i s y u nh c, gi i thoát nó kh iộ ế ố ứ ộ ộ ạ ỏ ự ế ượ ả ỏ nh ng xi ng xích mà nó đã t bu c trói chính mình.ữ ề ự ộ
23. Do đó, t ng quan c a ng i Kitô h u v i tri t h c đòi h i s phân bi tươ ủ ườ ữ ớ ế ọ ỏ ự ệ c b n. Trong Tân c, nh t là trong các Th c a thánh Phaolô, có m t đi mơ ả Ướ ấ ư ủ ộ ể n i b t th t rõ ràng: đó là s đ i ngh ch gi a sổ ậ ậ ự ố ị ữ ự “khôn ngoan th gian”ế và sự
khôn ngoan c a Thiên Chúa, đ c m c kh i trong Chúa Giêsu Kitô. S sâu s củ ượ ặ ả ự ắ c a s khôn ngoan đ c m c kh i, phá v vòng vây c a nh ng l c đ quenủ ự ượ ặ ả ỡ ủ ữ ượ ồ thu c c a suy nghĩ, là nh ng l c đ không th giãi bày s khôn ngoan Thiênộ ủ ữ ượ ồ ể ự Chúa cho thích h p.ợ
L i m đ u th th nh t g i cho Corintô đã tri t đ đ a ra song quan lu nờ ở ầ ư ứ ấ ử ệ ể ư ậ này. Con Thiên Chúa ch u ch t là m t bi n c l ch s , m i toan tính c a tríị ế ộ ế ố ị ử ọ ủ tu đ nh xây d ng vi c gi i thích đ y đ ý nghĩa cu c s ng trên nh ng lýệ ị ự ệ ả ầ ủ ộ ố ữ ch ng hoàn toàn nhân lo i, ng c v i bi n c y, sẽ th t b i. Trung tâmứ ạ ượ ớ ế ố ấ ấ ạ đi m đích th c, thách đ m i tri t lý, là s ch t c a Chúa Giêsu Kitô trênể ự ố ọ ế ự ế ủ thánh giá. Qu th c, đây m i toan tính qui k t k ho ch c u đ c a Chúaả ự ở ọ ế ế ạ ứ ộ ủ Cha vào m t mình lý lu n nhân lo i sẽ đ u th t b i. Ng i khôn ngoan đâu?ộ ậ ạ ề ấ ạ ườ Ng i h c th c đâu? Ng i lý s c a th i này đâu? Thiên Chúa l i đã khôngườ ọ ứ ườ ự ủ ờ ạ đ cho s khôn ngoan c a th gian này ra điên r đó sao? Thánh Phaolô đãể ự ủ ế ồ h i m t cách khoa tr ng. Đ i v i đi u Thiên Chúa đ nh th c hi n, thìỏ ộ ươ ố ớ ề ị ự ệ nguyên s khôn ngoan c a con ng i không hi u h t; đây là m t cu c v tự ủ ườ ể ế ộ ộ ượ qua quy t đ nh đ đón nh n m t s m i m c n ph i có:ế ị ể ậ ộ ự ớ ẻ ầ ả “Song nh ng gì thữ ế gian cho là điên d i, thì Thiên Chúa đã ch n đ h nh c nh ng k khôn ngoanạ ọ ể ạ ụ ữ ẻ […], nh ng gì th gian cho là hèn m t không đáng k , là không có, thì Thiênữ ế ạ ể Chúa đã ch n đ h y di t nh ng gì hi n có” (1Cr 1,27-28)ọ ể ủ ệ ữ ệ . S khôn ngoan c aự ủ con ng i khu c t , không nh n ra đi u ki n c a s c m nh c a mình n mườ ớ ừ ậ ề ệ ủ ứ ạ ủ ằ trong s y u đu i c a mình; nh ng thánh Phaolô không ng n ng i quự ế ố ủ ư ầ ạ ả quy t:ế “Khi tôi y u, chính là lúc tôi m nh” (2Cr 12,10)ế ạ . Con ng i không tài nàoườ hi u t i sao s ch t có th là ngu n m ch c a s s ng và c a tình yêu,ể ạ ự ế ể ồ ạ ủ ự ố ủ nh ng đ giãi bày k ho ch c u đ nhi m m u, Thiên Chúa đã ch n chínhư ể ế ạ ứ ộ ệ ầ ọ đi u mà th gian cho làề ế “ngu xu n”ẩ và “c v p ph m”ớ ấ ạ . Khi dùng ngôn ng c aữ ủ nh ng tri t gia đ ng th i v i mình, thánh Phaolô đã đ t t i đ nh chót giáoữ ế ồ ờ ớ ạ ớ ỉ hu n c a mình, cũng nh đi u mâu thu n mà ng i mu n nói: Thiên Chúa đãấ ủ ư ề ẫ ườ ố ch n cái không có đ h y di t cái cóọ ể ủ ệ (xc. 1Cr 1,28)… Đ bi u th b n tínhể ể ị ả nh ng không c a tình yêu, đ c m c kh i n i thánh giá c a Chúa Kitô, thánhư ủ ượ ặ ả ơ ủ Tông đ không ng i dùng ki u nói tri t đ mà các tri t gia đã dùng trongồ ạ ể ệ ể ế nh ng suy t c a h v Thiên Chúa. Lý trí không th làm cho m u nhi m c aữ ư ủ ọ ề ể ầ ệ ủ tình yêu tr thành vô ý nghĩa, đang khi Thánh giá có th cung c p cho lý trí lýở ể ấ
do t i h u mà lý trí tìm ki m. Thánh Phaolô không l y s thông tu c a ngônố ậ ế ấ ự ệ ủ ng , nh ng l y L i Thông tu làm tiêu chu n cho Chân lý và cho s c u đữ ư ấ ờ ệ ẩ ự ứ ộ m t tr t.ộ ậ
V y s thông tu c a Thánh giá v t quá m i gi i h n văn hóa mà ng i taậ ự ệ ủ ượ ọ ớ ạ ườ mu n áp đ t cho nó, và đòi chúng ta ph i m lòng đón nh n s ph quát c aố ặ ả ở ậ ự ổ ủ chân lý mà nó mang theo. Đó là m t thách đ l n lao đ i v i lý trí chúng ta, vàộ ố ớ ố ớ n u nó ch p nh n thì phúc l i thâu l m đ c sẽ l n lao bi t bao! Tri t h c,ế ấ ậ ợ ượ ượ ớ ế ế ọ nguyên nó đã có th nh n th y s v n lên không ng ng c a con ng i t iể ậ ấ ự ươ ừ ủ ườ ớ chân lý, thì v i s tr giúp c a đ c tin, nó có th c i m đ đón nh n sớ ự ợ ủ ứ ể ở ở ể ậ ự “ngu xu n”ẩ c a Thánh giá nh l i phê phán đích th c đ i v i nh ng ai cho r ngủ ư ờ ự ố ớ ữ ằ mình đã đ t đ c chân lý, đang khi h bóp ngh t chân lý trong h th ng bạ ượ ọ ẹ ệ ố ế t c c a h . L i gi ng v Chúa Giêsu ch u t hình và s ng l i là nh phi n đáắ ủ ọ ờ ả ề ị ử ố ạ ư ế ng m, mà đ ng vào thì m i liên l c gi a đ c tin và tri t lý có th b nh nầ ụ ố ạ ữ ứ ế ể ị ậ chìm, nh ng h đã v t qua là nó có th lao mình vào đ i d ng vô h n c aư ễ ượ ể ạ ươ ạ ủ chân lý. đây ranh gi i c a lý lẽ và đ c tin thì hi n nhiên, nh ng ta cũng th yỞ ớ ủ ứ ể ư ấ lãnh v c mà c hai có th g p nhau.ự ả ể ặ
***
CH NG IIIƯƠ
TÔI HI U Đ TÔI TINỂ Ể
Ti n t i trong s tìm ki m chân lýế ớ ự ế
24. Thánh Luca, tác gi Tin M ng, k l i trong Tông đ Công v r ng, trongả ừ ể ạ ồ ụ ằ cu c hành trình truy n giáo, Phaolô đã đ n Athenes. Thành ph c a các tri tộ ề ế ố ủ ế gia thì đ y nh ng pho t ng, bi u tr ng cho nh ng th n ph t khác nhau.ầ ữ ượ ể ư ữ ầ ậ M t bàn th kéo chú ý thánh nhân, l p t c ngài n m l y c h i, xác đ nh m tộ ờ ậ ứ ắ ấ ơ ộ ị ộ kh i đi m chung đ loan báo Tin M ng: Ngài nói, th a quí v ng i Athenes,ở ể ể ừ ư ị ườ
tôi th y v m i m t, quí v là ng i sùng đ o h n ai h t. Th t v y, khi r oấ ề ọ ặ ị ườ ạ ơ ế ậ ậ ả qua thành ph và nhìn lên nh ng n i th ph ng c a quí v , tôi đã th y có cố ữ ơ ờ ượ ủ ị ấ ả m t bàn th , trên đó kh c ch :ộ ờ ắ ữ “Kính th n vô danh”ầ . V yậ “Đ ng quí v khôngấ ị bi t mà v n tôn th , thì tôi xin rao gi ng cho quí v ” (Cv 17,22-23)ế ẫ ờ ả ị . T đó thánhừ Phaolô nói v Thiên Chúa nh Đ ng t o thành, nh Đ ng v t trên m i s ,ề ư ấ ạ ư ấ ượ ọ ự và nh Đ ng ban s s ng cho m i loài. R i ng i ti p t c thuy t gi ng như ấ ự ố ọ ồ ườ ế ụ ế ả ư th này:ế “T m t ng i duy nh t, Thiên Chúa đã t o thành toàn th nhân lo i,ừ ộ ườ ấ ạ ể ạ đ h trên m t đ t, Ng i đã v ch ra nh ng th i kỳ nh t đ nh và nh ngể ọ ở ặ ấ ườ ạ ữ ờ ấ ị ữ ranh gi i cho n i c a h . Và nh v y đ h tìm ki m Thiên Chúa, may ra hớ ơ ở ủ ọ ư ậ ể ọ ế ọ dò d m mà tìm th y Ng i, tuy r ng th c s Ng i không xa m i ng iẫ ấ ườ ằ ự ự ườ ở ỗ ườ chúng ta” (Cv 17,26-27).
Thánh Tông đ đã đ a ra ánh sáng m t chân lý mà Giáo H i luôn luôn l iồ ư ộ ộ ợ d ng: khát v ng và n i nh nhung Thiên Chúa đã đ c gieo vào tâm kh mụ ọ ỗ ớ ượ ả con ng i. Ph ng v th Sáu tu n thánh cũng đã m nh mẽ nh c l i, khi m iườ ụ ụ ứ ầ ạ ắ ạ ờ g i chúng ta c u nguy n cho nh ng ng i không tin:ọ ầ ệ ữ ườ “L y Thiên Chúa toànạ năng, Chúa đã d ng nên con ng i đ h th c tình tìm ki m Chúa, và tâm h nự ườ ể ọ ự ế ồ h đ c an ngh khi tìm th y Chúa”ọ ượ ỉ ấ .[22] Cho nên có m t con đ ng mà conộ ườ ng i có th theo n u h mu n; kh i di n t kh năng c a lý trí nh c mìnhườ ể ế ọ ố ở ễ ừ ả ủ ắ lên trên nh ng đi u b t t t đ v n t i đi u vô h n.ữ ề ấ ấ ể ươ ớ ề ạ
Đã nhi u cách nhi u l n khác nhau, con ng i ch ng minh là mình bi t giãiề ề ầ ườ ứ ế bày c nguy n sâu sa y. Văn ch ng, âm nh c, h i ho , điêu kh c, ki nướ ệ ấ ươ ạ ộ ạ ắ ế trúc và nh ng s n ph m khác c a trí khôn sáng t o, là nh ng d ng c conữ ả ẩ ủ ạ ữ ụ ụ ng i dùng đ giãi b y khát v ng nghiên c u c a mình. Tri t h c đã đ c bi tườ ể ầ ọ ứ ủ ế ọ ặ ệ ph i trí v i phong trào y, và đã giãi bày khát v ng ph quát đó c a conố ớ ấ ọ ổ ủ ng i, b ng nh ng ph ng ti n và theo nh ng d ng th c khoa h c riêng bi tườ ằ ữ ươ ệ ữ ạ ứ ọ ệ c a mình.ủ
25. “M i ng i đ u khát v ng hi u bi t”ọ ườ ề ọ ể ế ,[23] và đ i t ng c a khát v ng đó làố ượ ủ ọ chân lý. Chính đ i s ng h ng ngày cũng ch ng minh r ng ngoài đi u mìnhờ ố ằ ứ ằ ề nghe nói, m i ng i c m th y m i b n tâm đ khám phá xem th c ch t c aỗ ườ ả ấ ố ậ ể ự ấ ủ các v t nh th nào. Con ng i là h u th duy nh t trong th t o h u hình,ậ ư ế ườ ữ ể ấ ụ ạ ữ
ch ng nh ng có kh năng nh n bi t, nh ng còn bi t nh n bi t, và vì th , đẳ ữ ả ậ ế ư ế ậ ế ế ể tâm đ n s th c th c h u c a hi n t ng. Không ai có th nh ng nh ng v iế ự ự ự ữ ủ ệ ượ ể ử ư ớ s chân th c trong ki n th c c a mình. N u h khám phá th y nó sai, h li nự ự ế ứ ủ ế ọ ấ ọ ề t y chay; trái l i, n u h có th ki m nh n là đúng, h li n c m th y th aẩ ạ ế ọ ể ể ậ ọ ề ả ấ ỏ mãn. Đó là bài h c c a thánh Augustin khi ng i vi t:ọ ủ ườ ế “Tôi đã g p nhi uặ ề ng i mu n đánh l a, nh ng không th y ai mu n b l a”ườ ố ừ ư ấ ố ị ừ .[24] Ng i ta đã có lýườ khi nghĩ r ng: ng i tr ng thành là ng i có th dùng nh ng ph ng ti nằ ườ ưở ườ ể ữ ươ ệ riêng, đ phân bi t đi u nào là th t, đi u nào là gi , b ng cách đ a ra phánể ệ ề ậ ề ả ằ ư đoán v th c t i khách quan c a các v t. Đó là đ i t ng c a nhi u nghiênề ự ạ ủ ậ ố ượ ủ ề c u, cách riêng trong lãnh v c khoa h c, trong nh ng th k g n đây cácứ ự ọ ữ ế ỷ ầ nghiên c u y đã mang l i nh ng thành qu r t đáng k , c võ m t s phátứ ấ ạ ữ ả ấ ể ổ ộ ự tri n đích th c c a toàn th nhân lo i.ể ự ủ ể ạ
Vi c nghiên c u đ c th hi n trong lãnh v c th c hành cũng quan tr ngệ ứ ượ ể ệ ự ự ọ nh cu c nghiên c u đ c th hi n trong lãnh v c lý thuy t: tôi mu n nóiư ộ ứ ượ ể ệ ự ế ố đ n vi c nghiên c u chân lý v đi u thi n ph i th c hi n. Qu th c, do ho tế ệ ứ ề ề ệ ả ự ệ ả ự ạ đ ng luân lý, con ng i d n thân trong con đu ng h nh phúc, và h ng đ nộ ườ ấ ờ ạ ướ ế s hoàn b theo ý mu n t do và công chính c a mình. Trong tr ng h p này,ự ị ố ự ủ ườ ợ v n là v n đ chân lý. Tôi đã giãi bày xác tín này trong Thông đi p Ánh R ngẫ ấ ề ệ ạ Ng i Chân Lý:ờ “Không có luân lý n u không có t do […]. N u có quy n đ cế ự ế ề ượ tôn tr ng trong hành trình riêng đ nghiên c u chân lý, thì tr c đó m i ng iọ ể ứ ướ ọ ườ cũng có b n ph n luân lý nghiêm tr ng tìm ki m chân lý, và ph i theo chân lý,ổ ậ ọ ế ả m t khi đã nh n ra”ộ ậ .[25]
V y đi u c n thi t là nh ng giá tr đ c tuy n ch n và theo đu i trong cu cậ ề ầ ế ữ ị ượ ể ọ ổ ộ đ i ph i chân th c, vì ch nh ng giá tr chân th c m i có th ki n toàn nhânờ ả ự ỉ ữ ị ự ớ ể ệ v b ng cách hoàn ch nh b n tính c a nó. Con ng i tìm th y chân lý c aị ằ ỉ ả ủ ườ ấ ủ nh ng giá tr y, không ph i b ng cách khép kín mình l i, mà b ng cách c iữ ị ấ ả ằ ạ ằ ở m chính mình đ đón nh n t nh ng lãnh v c tr i v t trên mình. Đó làở ể ậ ừ ữ ự ổ ượ đi u ki n c n thi t đ m i ng i tr thành chính mình và khai tri n nhề ệ ầ ế ể ỗ ườ ở ể ư nhân v tr ng thành và chín ch n.ị ưở ắ
26. Ban đ u chân lý xu t hi n tr c con ng i d i d ng th c câu h i: Cu cầ ấ ệ ướ ườ ướ ạ ứ ỏ ộ đ i có ý nghĩa chăng? đâu là m c đích c a cu c đ i? Tho t coi, cu c s ng cáờ ụ ủ ộ ờ ạ ộ ố nhân có th b coi nh hoàn toàn vô ý nghĩa. Đ hoài nghi v ý nghĩa cu c đ i,ể ị ư ể ề ộ ờ không c n ph i n i đ n nh ng tri t gia c a vô lý ho c nhũng câu h i khiêuầ ả ạ ế ữ ế ủ ặ ỏ khích nh th y trong sách Gióp. Kinh nghi m h ng ngày v đau kh c a b nư ấ ệ ằ ề ổ ủ ả thân hay c a tha nhân, vi c m c kích bi t bao s ki n, hình nh không thủ ệ ụ ế ự ệ ư ể gi i thích theo ánh sáng c a lý trí, cũng đ làm cho không th tránh né m tả ủ ủ ể ộ câu h i bi hùng nh câu h i v ý nghĩa.ỏ ư ỏ ề [26] C n ph i thêm r ng, ngoài vi cầ ả ằ ệ chúng ta hi n h u, chân lý th nh t ch c ch n tuy t đ i c a cu c nhân sinhệ ữ ứ ấ ắ ắ ệ ố ủ ộ là cái ch t không th tránh né. Đ ng tr c d ki n gây b i r i c n ph i tìmế ể ứ ướ ữ ệ ố ố ầ ả câu tr l i đ y đ . M i ng i chúng ta mu n, – và ph i mu n – bi t s th tả ờ ầ ủ ỗ ườ ố ả ố ế ự ậ v cùng đích c a mình. H mu n bi t xem s ch t có ph i là t n cùng d tề ủ ọ ố ế ự ế ả ậ ứ khoát c a cu c đ i hay còn có có chi v t trên s ch t; h có đ c hy v ngủ ộ ờ ượ ự ế ọ ượ ọ m t cu c s ng đ i sau hay chăng. Vi c t duy tri t lý nh n đ c m t đ nhộ ộ ố ờ ệ ư ế ậ ượ ộ ị h ng quy t đ nh do cái ch t c a Socrate, và đ c mang d u n c a nó tướ ế ị ế ủ ượ ấ ấ ủ ừ 2000 năm nay, không ph i là không có ý nghĩa. H n không ph i tình c màả ẳ ả ờ tr c cái ch t, nh ng tri t gia luôn luôn đ t l i v n đ v s ch t này, làmướ ế ữ ế ặ ạ ầ ề ề ự ế m t v i ý nghĩa c a cu c s ng và s b t t .ộ ớ ủ ộ ố ự ấ ử
27. C tri t gia cũng nh ng i bình dân, không ai có th tránh né nh ng câuả ế ư ườ ể ữ h i y. Giai đo n quy t đ nh c a vi c nghiên c u l thu c vào l i gi i đápỏ ấ ạ ế ị ủ ệ ứ ệ ộ ờ ả nh ng câu h i y: có th đ t t i m t chân lý ph quát và tuy t đ i chăng?ữ ỏ ấ ể ạ ớ ộ ổ ệ ố M i chân lý, d u ch a đ y đ , n u th t là chân lý, thì nguyên nó v n là chânọ ẫ ư ầ ủ ế ậ ẫ lý ph quát. Đi u là th t thì ph i th t đ i v i m i ng i và m i n i. Nh ngổ ề ậ ả ậ ố ớ ọ ườ ọ ơ ư ngoài tính ph quát y, con ng i còn tìm ki m đi u tuy t đ i kh dĩ cungổ ấ ườ ế ề ệ ố ả c p câu tr l i và ý nghĩa cho m i nghiên c u c a mình: m t đi u gì t i h u,ấ ả ờ ọ ứ ủ ộ ề ố ậ nh n n t ng cho m i v t. Nói cách khác, con ng i tìm m t gi i thích d tư ề ả ọ ậ ườ ộ ả ứ khoát, m t giá tr tuy t đ i, kỳ d không có và không th có câu h i ho cộ ị ệ ố ư ể ỏ ặ nh ng tham chi u nào n a. Nh ng gi thuy t có th làm say mê, nh ngữ ế ữ ữ ả ế ể ư không th a mãn. Đ i v i m i ng i, mu n hay không mu n, sẽ đ n m t giâyỏ ố ớ ọ ườ ố ố ế ộ phút ph i neo cu c đ i c a mình vào m t chân lý, đ c nhìn nh n nh d tả ộ ờ ủ ộ ượ ậ ư ứ khoát, cung c p m t s ch c ch n không còn ph i hoài nghi n a.ấ ộ ự ắ ắ ả ữ
Qua các th k , nh ng tri t gia đã tìm cách khám phá và bi u th m t thế ỷ ữ ế ể ị ộ ứ chân lý nh th , b ng cách khai sinh ra m t h th ng hay m t tr ng phái tư ế ằ ộ ệ ố ộ ườ ư t ng. Tuy nhiên, ngoài nh ng h th ng tri t lý, con ng i cũng tìm cáchưở ữ ệ ố ế ườ trình bày “tri t lý”ế c a mình b ng nh ng bi u th c khác; đây là nh ng xác tínủ ằ ữ ể ứ ữ hay nh ng kinh nghi m cá nhân, nh ng truy n th ng gia đình và văn hóa,ữ ệ ữ ề ố ho c nh ng l trình tìm ki m ý nghĩa c a cu c đ i d i s h ng d n c aặ ữ ộ ế ủ ộ ờ ướ ự ướ ẫ ủ m t v th y. Trong m i m t bi u hi n y, đi u luôn luôn linh đ ng là khátộ ị ầ ỗ ộ ể ệ ấ ề ộ v ng đ t t i s ch c ch n c a chân lý và c a giá tr tuy t đ i.ọ ạ ớ ự ắ ắ ủ ủ ị ệ ố
Nh ng d ng th c khác nhau c a chân lý nhân lo iữ ạ ứ ủ ạ
28. Ph i nhìn nh n r ng vi c nghiên c u chân lý không luôn luôn đ c th tả ậ ằ ệ ứ ượ ậ trong sáng và m ch l c. B n tính có gi i h n c a lý trí và s thi u kiên trì c aạ ạ ả ớ ạ ủ ự ế ủ trái tim làm lu m , và th ng làm l ch h ng vi c nghiên c u cá nhân. Nh ngờ ườ ệ ướ ệ ứ ữ b n tâm v nh ng lãnh v c khác có th bóp ngh t chân lý. Cũng có khi ng iậ ề ữ ự ể ẹ ườ ta tránh né chân lý m t cách tuy t đ i, vì s nh ng đòi h i c a nó. Dù sao, cộ ệ ố ợ ữ ỏ ủ ả khi ng i ta tránh né chân lý, thì chính chân lý v n nh h ng đ n cu c nhânườ ẫ ả ưở ế ộ sinh. Qu th c, không bao gi con ng i có th xây d ng cu c đ i trên sả ự ờ ườ ể ự ộ ờ ự hoài nghi, trên s b p bênh hay trên s d i dá; cu c đ i đó sẽ liên l b đe d aự ấ ự ố ộ ờ ỉ ị ọ b i s hãi và lo âu. Cho nên chúng ta có th đ nh nghĩaở ợ ể ị con ng i là k đi tìmườ ẻ chân lý.
29. Không th nghĩ r ng vi c nghiên c u bén r sâu trong nhân lo i tính nhể ằ ệ ứ ễ ạ ư th có th hoàn toàn vô ích và huy n ho c. Chính kh năng tìm ki m chân lýế ể ễ ặ ả ế và vi c đ t v n đ đã hàm súc câu tr l i đ u tiên r i. Con ng i không kh iệ ặ ấ ề ả ờ ầ ồ ườ ở công tìm ki m đi u mà h hoàn toàn u minh, hay h cho là không th đ t t i.ế ề ọ ọ ể ạ ớ Ch ni m hy v ng có th đ t đ c câu tr l i m i thúc đ y con ng i kh iỉ ề ọ ể ạ ượ ả ờ ớ ẩ ườ ở ti n. Kỳ th c, đó là đi u x y ra trong nghiên c u khoa h c. Khi nhà bác h c,ế ự ề ả ứ ọ ọ dõi theo m t tr c giác, kh i công tìm ki m l i gi i thích lu n lý và có thộ ự ở ế ố ả ậ ể ki m ch ng cho m t hi n t ng nh t đ nh, thì ngay t đ u ông đã xác tin làể ứ ộ ệ ượ ấ ị ừ ầ mình sẽ tìm ra m t gi i đáp, và ông không tháo lui tr c nh ng th t b i. Ôngộ ả ướ ữ ấ ạ không cho tr c giác c a ông là vô ích vì ông không đ t đ c m c tiêu; nh ngự ủ ạ ượ ụ ư ông sẽ nói cách h u lý là ch a đ t đ c gi i đáp toàn ng.ữ ư ạ ượ ả ứ
Đi u đó cũng có giá tr đ i v i vi c tìm ki m chân lý trong nh ng v n đ t iề ị ố ớ ệ ế ữ ấ ề ố h u. S khát khao chân lý bén r sâu trong tâm kh m con ng i đ n đ g tậ ự ễ ả ườ ế ộ ạ nó ra ngoài l sẽ gây kh ng ho ng cho cu c s ng. Tóm l i, ch c n quan sátề ủ ả ộ ố ạ ỉ ầ cu c s ng h ng ngày đ nghi m th y r ng m i ng i chúng ta b ám nh c aộ ố ằ ể ệ ấ ằ ỗ ườ ị ả ủ m t s câu h i c t y u, đ ng th i cũng th y nh ng câu tr l i, ít là nh manhộ ố ỏ ố ế ồ ờ ấ ữ ả ờ ư nha trong tâm trí. Đây là nh ng câu tr l i mà ng i đ i xác tín là chân th c,ữ ả ờ ườ ờ ự nh t là ng i ta nghi m th y, theo c b n, chúng không khác v i nh ng câuấ ườ ệ ấ ơ ả ớ ữ tr l i mà nhi u ng i khác đã đ t đ c. C nhiên, m i chân lý đã th đ cả ờ ề ườ ạ ượ ố ọ ủ ắ không có cũng m t giá tr . Nh ng t ng th nh ng thành qu đã đ t đ c,ộ ị ư ổ ể ữ ả ạ ượ theo nguyên t c, c ng c ni m xác tín cho r ng con ng i có kh năng đ t t iắ ủ ố ề ằ ườ ả ạ ớ chân lý.
30. Bây gi có v n g n nh c đ n nh ng hình th c c a chân lý thi t t ngờ ắ ọ ắ ế ữ ứ ủ ế ưở cũng là đi u h u ích. Nhi u h n c là nh ng chân lý d a trên nh ng hi nề ữ ề ơ ả ữ ự ữ ể minh tr c ti p hay nh ng chân lý đ c c ng c b i kinh nghi m. Đó là lãnhự ế ữ ượ ủ ố ở ệ v c chân lý c a đ i s ng th ng nh t và c a nghiên c u khoa h c. M t lãnhự ủ ờ ố ườ ậ ủ ứ ọ ộ v c khác là nh ng chân lý có tính cách tri t lý, mà con ng i đ t đ c nhự ữ ế ườ ạ ượ ờ kh năng tr u xu t c a trí tu . Sau h t là nh ng chân lý tôn giáo, là nh ngả ừ ấ ủ ệ ế ữ ữ chân lý ăn r ph n nào trong tri t lý. Chúng hàm ch a trong các l i phúc đápễ ầ ế ứ ờ c a các tôn giáo khác nhau cho nh ng câu h i t i h u, tùy theo truy n th ngủ ữ ỏ ố ậ ề ố c a các tôn giáo.ủ [27]
Riêng v i các chân lý tri t h c, nên xác đ nh là chúng không gi i h n trong cácớ ế ọ ị ớ ạ đ o lý, đôi khi phù du, c a nh ng tri t gia chuyên nghi p. Nh tôi đã nói, m tạ ủ ữ ế ệ ư ộ cách nào đó, m i ng i đ u là tri t gia và có nh ng quan ni m tri t lý đọ ườ ề ế ữ ệ ế ể h ng d n đ i mình. Cách này hay cách khác, h ki n t o m t cái nhìn t ngướ ẫ ờ ọ ế ạ ộ ổ quát và m t l i gi i đáp v ý nghĩa c a cu c đ i: h gi i thích đ i t c aộ ờ ả ề ủ ộ ờ ọ ả ờ ư ủ mình và h ng d n cách ng s theo ánh sáng y. Đây là lúc, lẽ ra ph i đ tướ ẫ ứ ử ấ ả ặ v n đ v t ng quan gi a chân lý tri t lý-tôn giáo và chân lý m c kh i trongấ ề ề ươ ữ ế ặ ả Đ c Giêsu Kitô. Tr c khi gi i đáp v n đ này, c n ph i l u ý đ n m t dứ ướ ả ấ ề ầ ả ư ế ộ ữ ki n n a c a tri t h c.ệ ữ ủ ế ọ
31. Con ng i không đ c d ng nên đ s ng cô đ n. Con ng i đ c sinh raườ ượ ự ể ố ơ ườ ượ và tr ng thành trong gia đình, đ sau này du nh p vào xã h i b ng công laoưở ể ậ ộ ằ c a mình. T lúc m i sinh, con ng i đã h i nh p vào nh ng truy n th ngủ ừ ớ ườ ộ ậ ữ ề ố khác nhau, n i ch ng nh ng h nh n đ c ngôn ng và s luy n t p văn hóa,ơ ẳ ữ ọ ậ ượ ữ ự ệ ậ mà còn nh n đ c nhi u chân lý mà h tin nh n h u nh theo b n năng. Dùậ ượ ề ọ ậ ầ ư ả sao, vi c phát tri n và tr ng thành cá nhân ng m hi u r ng chính nh ngệ ể ưở ầ ể ằ ữ chân lý y có th b hoài nghi và b đ t d i ho t đ ng phê phán c a tấ ể ị ị ặ ướ ạ ộ ủ ư t ng. Đi u đó không ngăn tr , đ sau khi đ c phê phán, chính nh ng chânưở ề ở ể ượ ữ lý y l i đ c nhìn nh n trên n n t ng kinh nghi m đã t o ra chúng, hay h nấ ạ ượ ậ ề ả ệ ạ ơ n a, do hi u l c c a lý lu n. Tuy nhiên, trong đ i s ng c a m t ng i, nh ngữ ệ ự ủ ậ ờ ố ủ ộ ườ ữ chân lý đ c đ n thu n tin nh n v n nhi u h n nh ng chân lý đ c chinhượ ơ ầ ậ ẫ ề ơ ữ ượ ph c do ki m ch ng cá nhân. Qu th c, ai có th bình lu n v vô s nh ngụ ể ứ ả ự ể ậ ề ố ữ thành qu c a khoa h c mà đ i s ng hi n kim n ng t a? Ai có th t ki mả ủ ọ ờ ố ệ ươ ự ể ự ể soát nh ng ngu n thông tin t b n ph ng tr i đ a t i h ng ngày, và nóiữ ồ ừ ố ươ ờ ư ớ ằ chung, đ c thiên h cho là chân th c? Sau h t, ai có th l i r o kh p nh ngượ ạ ự ế ể ạ ả ắ ữ con đu ng c a kinh nghi m và c a t t ng, qua đó nh ng kho tàng thôngờ ủ ệ ủ ư ưở ữ thái và đ o đ c c a nhân lo i đ c tích lũy? Con ng i, v t tìm ki m chân lý,ạ ứ ủ ạ ượ ườ ậ ế cũng là v tậ s ng b ng tin t ngố ằ ưở .
32. Trong hành vi tin t ng c a mình, m i ng i tín nhi m vào nh ng nh nưở ủ ỗ ườ ệ ữ ậ th c đã th đ c b i ng i khác. Ta có th nghi m th y đó là m t s căngứ ủ ắ ở ườ ể ệ ấ ộ ự th ng có ý nghĩa: m t đàng, nh n th c b i tin t ng xu t hi n nh m t hìnhẳ ộ ậ ứ ở ưở ấ ẹ ư ộ th c khi m khuy t c a nh n th c, c n ph i đ c ki n toàn d n d n, nh sứ ế ế ủ ậ ứ ầ ả ượ ệ ầ ầ ờ ự hi n minh mà ta đích thân đ t đ c; đàng khác, ni m tin t ng đôi khi đ cể ạ ượ ề ưở ượ b c l cách nhân b n nh m t nh n th c phong phú h n s hi n minh đ nộ ộ ả ư ộ ậ ứ ơ ự ể ơ thu n, vì nó hàm súc m t t ng quan liên v , và v n d ng ch ng nh ng cácầ ộ ươ ị ậ ụ ẳ ữ kh năng nh n th c, l i c cái kh năng tri t đ h n, y là tín nhi m vàoả ậ ứ ạ ả ả ệ ể ơ ấ ệ nh ng nhân v khác, và tham gia vào t ng quan b n v ng và thân m t h nữ ị ươ ề ữ ậ ơ v i nh ng ngôi v y.ớ ữ ị ấ
C n nh n m nh r ng nh ng chân lý đ c tìm ki m trong t ng quan liên vầ ấ ạ ằ ữ ượ ế ươ ị không u tiên thu c lãnh v c s ki n hay tri t lý. Đúng ra, đi u đ c tìmư ộ ự ự ệ ế ề ượ ki m là chính chân lý v ngôi v : ngôi v là gì và t đáy lòng nó b c l đi u gì.ế ề ị ị ự ộ ộ ề
Qu th c, s hoàn b c a con ng i không h t i nguyên s chinh ph c ki nả ự ự ị ủ ườ ệ ạ ự ụ ế th c tr u t ng c a chân lý, nh ng còn h t i t ng quan s ng đ ng c aứ ừ ượ ủ ư ệ ạ ươ ố ộ ủ vi c hi n t ng và trung tín v i tha nhân. Trong s trung tín bi t ban t ng này,ệ ế ặ ớ ự ế ặ con ng i nh n th y s ch c ch n và an toàn đ y đ . Nh ng đ ng th i, sườ ậ ấ ự ắ ắ ầ ủ ư ồ ờ ự nh n th c b i tin t ng căn c trên s tín thác liên v không ph i không liênậ ứ ở ưở ứ ự ị ả h v i chân lý: khi tin t ng con ng i v ng d vào chân lý mà tha nhân đãệ ớ ưở ườ ữ ạ giãi bày cho h .ọ
Bi t bao nhiêu g ng m u có th đ a ra đ làm sáng t nh ng d ki n này.ế ươ ẫ ể ư ể ỏ ữ ữ ệ Nh ng tôi nghĩ ngay đ n ch ng tá c a các v tu n giáo. V tu n giáo, trongư ế ứ ủ ị ẫ ị ẫ th c t , là ch ng nhân chân th c nh t c a chân lý v cu c đ i. V tu n giáoự ế ứ ự ấ ủ ề ộ ờ ị ẫ bi t mình đã tìm th y chân lý c a cu c đ i trong khi g p g Đ c Kitô, màế ấ ủ ộ ờ ặ ỡ ứ không bao gi có chi hay có ng i nào c p m t s ch c ch n y đ c. Dùờ ườ ướ ấ ự ắ ắ ấ ượ đau kh , dù s ch t d d i cũng không có th làm cho h b , không g n bóổ ự ế ữ ộ ể ọ ỏ ắ v i chân lý mà h đã tìm th y khi g p g Chúa Giêsu. Đó là lý do vì sao choớ ọ ấ ặ ỡ đ n ngày nay ch ng tá c a các v tu n giáo làm say mê, kh i d y s ch pế ứ ủ ị ẫ ơ ạ ự ấ nh n, g p đ c ng i nghe và tuân theo. Đó là lý do vì sao ng i ta tín nhi mậ ặ ượ ườ ườ ệ vào l i nói c a các ngài; ng i ta khám phá n i các ngài s hi n minh c aờ ủ ườ ơ ự ể ủ m t tình yêu không c n ph i bi n minh dài dòng đ kh c ph c, ngay lúcộ ầ ả ệ ể ắ ụ ch ng tá y nói cho m i ng i đi u mà, t đáy lòng, h nh n th y là chân lýứ ấ ỗ ườ ề ừ ọ ậ ấ và là đi u mà h đã tìm ki m t lâu. Nói tóm l i, v tu n giáo kh i d y trongề ọ ế ừ ạ ị ẫ ơ ậ chúng ta ni m tín thác sâu xa, vì v y nói lên đi u chúng ta đã c m nghi m,ề ị ấ ề ả ệ và làm sáng t đi u mà chính chúng ta mu n có s c m nh đ giãi bày.ỏ ề ố ứ ạ ể
33. Nh th ta th y nh ng h n t c a v n đ đ c b xung d n d n. Do b nư ế ấ ữ ạ ừ ủ ấ ề ượ ổ ầ ầ ả tính, con ng i tìm ki m chân lý. S tìm ki m này không có m c đích chinhườ ế ự ế ụ ph c nh ng chân lý v n v t, có th quan sát, hay là khoa h c; con ng iụ ữ ụ ặ ể ọ ườ không nh ng tìm ki n đi u thi n chân th c đ i v i m i quy t đ nh c a mình.ữ ế ề ệ ự ố ớ ỗ ế ị ủ S tìm ki m c a con ng i v n t i chân lý cao h n, kh dĩ gi i thích ý nghĩaự ế ủ ườ ươ ớ ơ ả ả cu c đ i; cho nên là m t tìm ki m ch có th k t thúc ch tuy t đ i.ộ ờ ộ ế ỉ ể ế ở ỗ ệ ố [28] Nhờ kh năng c h u c a t t ng, con ng i có th g p th y và nh n ra chân lýả ố ữ ủ ư ưở ườ ể ặ ấ ậ
y. Vì là đi u sinh t và c t thi t cho cu c s ng, chân lý y đ c đ t t iấ ề ử ố ế ộ ố ấ ượ ạ ớ không nh ng b ng con đ ng lý lu n, nh ng còn do s tín thác vào nh ngữ ằ ườ ậ ư ư ữ
ng i khác, nh ng ng i có th b o đ m s ch c ch n và chân th c c aườ ữ ườ ể ả ả ự ắ ắ ự ủ chính chân lý. Kh năng và vi c l a ch n tín thác chính b n thân và cu c đ iả ệ ự ọ ả ộ ờ vào m t ng i khác qu c u t o nên m t trong nh ng hành vi ý nghĩa nh tộ ườ ả ấ ạ ộ ữ ấ và rõ r t nh t v nhân lo i h c.ệ ấ ề ạ ọ
Cũng không nên quên r ng chính lý trí cũng c n ph i đ c c ng c trong vi cằ ầ ả ượ ủ ố ệ tìm ki m b ng cu c đ i tho i tín thác và b ng tình b n chân thành. B u khíế ằ ộ ố ạ ằ ạ ầ nghi ng và th t tín, đôi khi bao trùm vi c nghiên c u tr u t ng, quên b ngờ ấ ệ ứ ừ ượ ằ giáo hu n c a nh ng tri t gia c c u, cho tình b n nh m t trong nh ngấ ủ ữ ế ố ự ạ ư ộ ữ khung c nh thích h p đ lý lu n.ả ợ ể ậ
Do nh ng đi u trên đây ta th y, con ng i d n thân trong con đ ng nghiênữ ề ấ ườ ấ ườ c u, nói m t cách nhân lo i, không bao gi cùng: tìm ki m chân lý và tìmứ ộ ạ ờ ế ki m m t ngôi v mà mình tín thác. Đ c tin Kitô giáo đ n tr giúp h b ngế ộ ị ứ ế ợ ọ ằ cách cung c p kh năng c th đ nh n ra ch thành đ t c a vi c tìm ki mấ ả ụ ể ể ậ ỗ ạ ủ ệ ế này. Qu th c, khi v t qua giai đo n tin t ng suông, nó d n đ a con ng iả ự ượ ạ ưở ẫ ư ườ vào lãnh v c ân s ng giúp nó thông d m u nhi m c a Chúa Kitô, trong đó nóự ủ ự ầ ệ ủ đ c cung c p m t s nh n th c chân th c và m ch l c v Thiên Chúa nh tượ ấ ộ ự ậ ứ ự ạ ạ ề ấ th tam v . Nh v y, trong Chúa Kitô, là Chân lý, đ c tin nh n ra l i m i g iể ị ư ậ ứ ậ ờ ờ ọ sau cùng g i cho nhân lo i, đ nhân lo i có th chu toàn đi u mà nó c mử ạ ể ạ ể ề ả th y nh m t mong c và nh n i nh nhung…ấ ư ộ ướ ư ỗ ớ
34. Chân lý mà Thiên Chúa m c kh i cho chúng ta trong Đ c Kitô khôngặ ả ứ t ng ph n v i nh ng chân lý mà ng i ta đ t đ c b ng tri t h c. Trái l iươ ả ớ ữ ườ ạ ượ ằ ế ọ ạ c hai lãnh v c nh n th c đ u đ a đ n chân lý sung mãn. S thu n nh t c aả ự ậ ứ ề ư ế ự ầ ấ ủ chân lý là m t th nh đ n n t ng c a lý trí nhân lo i, đ c bi u th trongộ ỉ ề ề ả ủ ạ ượ ể ị nguyên lý b t mâu thu n. M c kh i cho th y s thu n nh t y thì ch c ch n,ấ ẫ ặ ả ấ ự ầ ấ ấ ắ ắ b ng cách ch ng minh r ng Thiên Chúa t o thành cũng là Thiên Chúa c a l chằ ứ ằ ạ ủ ị s c u đ . Cũng m t Thiên Chúa đ ng nh t, thi t l p và b o đ m tính cáchử ứ ộ ộ ồ ấ ế ậ ả ả h u lý và công chính c a tr t t t nhiên c a các v t, mà các nhà thông tháiữ ủ ậ ự ự ủ ậ hoàn toàn tín thác n ng t a,ươ ự [29] cũng là Đ ng t m c kh i là Cha c a Đ cấ ự ặ ả ủ ứ Giêsu Kitô. S thu n nh t c a chân lý, t nhiên và m c kh i, g p đ c sự ầ ấ ủ ự ặ ả ặ ượ ự đ ng nh t s ng đ ng và h u ngã trong Đ c Kitô, nh thánh Tông đ nh cồ ấ ố ộ ữ ứ ư ồ ắ
nh :ở “S th t n i Đ c Giêsu” (Ep 4,21; xc. Cl 1,15-20)ự ậ ở ơ ứ . Ng i làườ L i H ngờ ằ C uử trong đó m i v t đ c t o thành, đ ng th i làọ ậ ượ ạ ồ ờ L i Nh p Thờ ậ ể, mà Chúa Cha đã m c kh i trong ngôi v c a mình.ặ ả ị ủ [30] Đi u mà lý trí con ng i khámề ườ phá “mà không bi t” (xc. Cv 17,23)ế , ch có th tìm th y nh Đ c Kitô: quỉ ể ấ ờ ứ ả th c, đi u đ c m c kh i, n i Ng i, làự ề ượ ặ ả ơ ườ “đ y chân lý” (Ga 1,14-16)ầ c a m iủ ọ h u th đã đ c t o thành trong Ng i và nh Ng i, r i nh n th y n iữ ể ượ ạ ườ ờ ườ ồ ậ ấ ơ Ng i s hoàn ch nh c a mìnhườ ự ỉ ủ (xc. Cl 1,17).
35. Qua nh ng suy t t ng quát đó, bây gi ph i c u xét m t cách tr c ti pữ ư ổ ờ ả ứ ộ ự ế v t ng quan gi a chân lý m c kh i và tri t h c. T ng quan này đòi h iề ươ ữ ặ ả ế ọ ươ ỏ m t suy t l ng di n, vì chân lý đ n v i chúng ta qua M c kh i cũng m tộ ư ưỡ ệ ế ớ ặ ả ộ tr t là chân lý đ c hi u bi t nh ánh sáng c a lý trí. Qu th c, ch nh ýậ ượ ể ế ờ ủ ả ự ỉ ờ nghĩa l ng di n đó m i có th xác đ nh t ng quan đúng đ n gi a chân lýưỡ ệ ớ ể ị ươ ắ ữ m c kh i và ki n th c tri t h c. V y tr c h t chúng ta hãy nghiên c uặ ả ế ứ ế ọ ậ ướ ế ứ nh ng t ng quan gi a đ c tin và tri t h c qua dòng l ch s . T đó có thữ ươ ữ ứ ế ọ ị ử ừ ể phân bi t m t vài nguyên lý làm đi m qui chi u, đ thi t l p t ng quanệ ộ ể ế ể ế ậ ươ đúng đ n gi a hai lãnh v c nh n th c.ắ ữ ự ậ ứ
***
CH NG IVƯƠ
NH NG T NG QUAN GI A Đ C TIN VÀ LÝ TRÍỮ ƯƠ Ữ Ứ
Nh ng giai đo n có ý nghĩa c a s g p g gi a đ c tin và lý tríữ ạ ủ ự ặ ỡ ữ ứ
36. Theo ch ng tá c a sách Công v Tông đ , ngay t đ u s đi p c a Kitôứ ủ ụ ồ ừ ầ ứ ệ ủ giáo đã đ ng ch m v i nh ng trào l u tri t h c c a th i đ i. Cũng sách yụ ạ ớ ữ ư ế ọ ủ ờ ạ ấ t ng thu t cu c tranh lu n c a thánh Phaolô Athènes v i m t s tri t giaườ ậ ộ ậ ủ ở ớ ộ ố ế Epicure và Stoici (Cv 17,18). Vi c chú gi i phân tách bài thuy t trình ệ ả ế ỏ Aréopage làm sáng t nhi u l i đá đ a đ n nh ng ni m tin bình dân, ph nỏ ề ờ ư ế ữ ề ầ
l n có ngu n g c Stoici. H n đó không ph i là chuy n tình c . Đ cho nh ngớ ồ ố ẳ ả ệ ờ ể ữ dân ngo i hi u mình, trong các cu c đàm tho i nh ng Kitô h u tiên kh iạ ể ộ ạ ữ ữ ở không th ch n i vàoể ỉ ạ “Mose và các ngôn s ”ứ ; h cũng ph i n i đ n ki n th cọ ả ạ ế ế ứ t nhiên v Thiên Chúa, và đ n ti ng l ng tâm luân lý c a m i ng iự ề ế ế ươ ủ ọ ườ (xc. Rm 1,19-21; 2,14-15; Cv 14,16-17). Nh ng vì trong ngo i giáo, ki n th c tư ạ ế ứ ự nhiên này ng theo vi c th ng u t ngả ệ ờ ẫ ượ (xc. Rm 1,21-32), nên thánh Tông đồ cho r ng đăt bài thuy t trình c a mình trong t ng quan v i t t ng c aằ ế ủ ươ ớ ư ưở ủ các tri t gia thì khôn ngoan h n, nh ng tri t gia này, ngay t đ u đã đ i l pế ơ ữ ế ừ ầ ố ậ nh ng quan ni m đáng kính tr ng c a s siêu vi t th n linh v i nh ng th nữ ệ ọ ủ ự ệ ầ ớ ữ ầ tho i và v i nh ng ph ng t bí nhi m.ạ ớ ữ ụ ự ệ
Qu th c, m t trong nh ng c g ng do các tri t gia c a t t ng c đi nả ự ộ ữ ố ắ ế ủ ư ưở ổ ể th c hi n, là thanh l c quan ni m mà con ng i có v Thiên Chúa kh i nh ngự ệ ọ ệ ườ ề ỏ ữ hình th c th n tho i. Nh chúng ta đã bi t, tôn giáo c a Hy L p, không khácứ ầ ạ ư ế ủ ạ v i đa s nh ng tôn giáo th tinh tú, cũng là đa th n, dù tôn giáo y đã th nớ ố ữ ờ ầ ấ ầ hóa nh ng v t và nh ng hi n t ng t nhiên. Nh ng n l c c a con ng iữ ậ ữ ệ ượ ự ữ ỗ ự ủ ườ đ tìm hi u ngu n g c c a các th n minh, và cùng v i các th n minh ngu nể ể ồ ố ủ ầ ớ ầ ồ g c c a vũ tr đ c bi u th qua th phú. Ngay c ngày nay nh ng th nố ủ ụ ượ ể ị ơ ả ữ ầ th ngố [thuy t v ngu n g c các th n minh]ế ề ồ ố ầ v n là nh ng tang ch ng đ u tiênẫ ữ ứ ầ v vi c nghiên c u đó c a con ng i. Nhi m v c a nh ng ông t tri t h c làề ệ ứ ủ ườ ệ ụ ủ ữ ổ ế ọ làm sáng t m i liên l c gi a lý trí và tôn giáo. Nhìn xa h n đ n nh ngỏ ố ạ ữ ơ ế ữ nguyên lý ph quát, h không còn th a mãn v i nh ng th n tho i c c u n a,ổ ọ ỏ ớ ữ ầ ạ ố ự ữ nh ng đã mu n đ t ra m t n n t ng h u lý cho ni m tin c a h vào th nư ố ặ ộ ề ả ữ ề ủ ọ ầ tính. Nh v y, sau khi đã b nh ng truy n th ng c c u riêng rẽ, ng i taư ậ ỏ ữ ề ố ố ự ườ d n thân vào con đ ng đ a đ n s phát tri n phù h p v i nh ng đòi h iấ ườ ư ế ự ể ợ ớ ữ ỏ c a lý trí ph quát. M c đích mà s phát tri n y đ t đ c m t ý th c phêủ ổ ụ ự ể ấ ạ ượ ộ ứ bình v nh ng đi u h đang tin. Quan ni m mà ng i ta có v th n tính làề ữ ề ọ ệ ườ ề ầ quan ni m đ u tiên l i d ng con đ ng này. Nh ng mê tín đ c nhìn nh n làệ ầ ợ ụ ườ ữ ượ ậ mê tín, và tôn giáo cũng đ c thanh l c ph n nào b i s phân tách c a lý trí.ượ ọ ầ ở ự ủ Chính trên n n t ng này mà các giáo ph đã th c hi n cu c đ i tho i phongề ả ụ ự ệ ộ ố ạ phú v i nh ng tri t gia C th i, m đ ng cho vi c loan báo và hi u bi tớ ữ ế ổ ờ ở ườ ệ ể ế Thiên Chúa c a Đ c Giêsu Kitô.ủ ứ
37. Khi ng i ta nh c đ n phong trào làm cho ng i Kitô h u ti p c n v iườ ắ ế ườ ữ ế ậ ớ tri t h c, cũng ph i nh c đ n m t thái đ khôn ngoan đ i v i nh ng y u tế ọ ả ắ ế ộ ộ ố ớ ữ ế ố khác c a th gi i ngo i giáo, ch ng h nủ ế ớ ạ ẳ ạ thuy tế ng đ oộ ạ . Tri t h c, xét nh sế ọ ư ự khôn ngoan th c hành và tr ng d y cách s ng, có th d dàng b l n l n v iự ườ ạ ố ể ễ ị ẫ ộ ớ m t nh n th c cao c p và bí truy n, dành cho m t s ngu i hoàn b . H nộ ậ ứ ấ ề ộ ố ờ ị ẳ thánh Phaolô đã nghĩ đ n lo i suy t bí truy n này khi ng i c nh giácế ạ ư ề ườ ả nh ng ng i Colosse:ữ ườ “Hãy coi ch ng ch đ ai gài b y anh em b ng m i tri từ ớ ể ẫ ằ ồ ế lý và nh ng t t ng gi d i r ng tuy ch, theo truy n th ng ng i phàm vàữ ư ưở ả ố ỗ ế ề ố ườ theo nh ng y u t c a vũ tr ch không theo Đ c Kitô” (Cl 2,8)ữ ế ố ủ ụ ứ ứ . Nh ng l i c aữ ờ ủ thánh Tông đ t ra đ c bi t th c th i n u chúng ta đ i chi u v i nh ngồ ỏ ặ ệ ứ ờ ế ố ế ớ ữ hình thúc bí truy n hi n nay đang đ c ph bi n trong c nh ng ng i Kitôề ệ ượ ổ ế ả ữ ườ h u thi u óc phê phán c n thi t. Theo gót thánh Phaolô, nh ng nhà tr c tácữ ế ầ ế ữ ướ khác thu c nh ng th k đ u, nh t là thánh Irenée và ông Tertuliano, cũngộ ữ ế ỷ ầ ấ c nh giác v m t thái đ văn hóa đòi đ cho các tri t gia gi i thích M c kh i.ả ề ộ ộ ể ế ả ặ ả
38. V y s g p g gi a Kitô giáo v i tri t h c không x y ra l p t c và dậ ự ặ ỡ ữ ớ ế ọ ả ậ ứ ễ dàng. Vi c th c hành tri t lý và vi c theo h c nh ng tr ng l p b các ng iệ ự ế ệ ọ ữ ườ ớ ị ườ Kitô h u đ u tiên coi nh ngu n g c c a s l n x n h n là m t v n h nh.ữ ầ ư ồ ố ủ ự ộ ộ ơ ộ ậ ạ Đ i v i h , b n ph n đ u tiên và kh n thi t là loan báo Chúa Giêsu ph cố ớ ọ ổ ậ ầ ẩ ế ụ sinh, b ng cách g p g cá nhân kh dĩ h ng d n ng i đ i tho i hoán c iằ ặ ỡ ả ướ ẫ ườ ố ạ ả tâm h n và xin lãnh nhi m tích Thánh t y. Đi u đó không có nghĩa là h uồ ệ ẩ ề ọ minh v b n ph n ph i đào sâu s hi u bi t đ c tin và nh ng lý do đ tin,ề ổ ậ ả ự ể ế ứ ữ ể nh ng hoàn toàn ng c l i. L i phê bình c a Celse, t giác các Kitô h u làư ượ ạ ờ ủ ố ữ m t dânộ “th t h c và thô l ”ấ ọ ỗ [31] qu là b t công và thi u n n t ng. Vi c hả ấ ế ề ả ệ ọ không tha thi t ph i đ c gi i thích cách khác. Kỳ th c, s ti p c n v i Tinế ả ượ ả ự ự ế ậ ớ M ng cung c p l i gi i đáp đ y đ cho câu h i v ý nghĩa c a cu c đ i, câuừ ấ ờ ả ầ ủ ỏ ề ủ ộ ờ h i cho đ n đó v n ch a đ c gi i đáp, và s đi l i v i nh ng tri t gia đ cỏ ế ẫ ư ượ ả ự ạ ớ ữ ế ượ h coi nh chuy n xa x a, và theo m t góc đ nào đó, nh đã b v t qua.ọ ư ệ ư ộ ộ ư ị ượ
Đi u đó ngày nay càng rõ r t n u ng i ta nghĩ đ n s đóng góp c a Kitôề ệ ế ườ ế ự ủ giáo trong vi c kh ng đ nh quy n c a m i ng i đ bi t chân lý. Ngay tệ ẳ ị ề ủ ọ ườ ể ế ừ đ u, sau khi đã d p b nh ng hàng rào ch ng t c, xã h i, gi i phái, Kitô giáoầ ẹ ỏ ữ ủ ộ ộ ớ đã kh ng đ nh s bình đ ng c a m i ng i tr c Thiên Chúa. Công hi u thẳ ị ự ẳ ủ ọ ườ ướ ệ ứ
nh t c a quan ni m này liên h đ n v n đ chân lý. Ng i ta đã d t khoátấ ủ ệ ệ ế ấ ề ườ ứ v t qua tính cách u đãi mà vi c nghiên c u chân lý đã chi m đ c n iượ ư ệ ứ ế ượ ơ nh ng C nhân: t khi vi c ti p c n v i chân lý là đi u thi n giúp ta đ t t iữ ổ ừ ệ ế ậ ớ ề ệ ạ ớ Thiên Chúa thì m i ng i đ u ph i đ kh năng đ theo con đ ng này.ọ ườ ề ả ủ ả ể ườ Nh ng con đ ng ti p c n chân lý thì nhi u; tuy nhiên, chân lý Kitô giáo cóữ ườ ế ậ ề giá tr c u đ , m i m t con đ ng c a nó đ u có th đ c s d ng, mi n làị ứ ộ ỗ ộ ườ ủ ề ể ượ ử ụ ễ nó đ a t i m c đích sau cùng, y là t i m c kh i c a Chúa Giêsu Kitô.ư ớ ụ ấ ớ ặ ả ủ
Thánh Justino mà m t trong s nh ng ng i tiên phong g p g phúc l i v iộ ố ữ ườ ặ ỡ ợ ớ tri t h c, s g p g v n mang d u n c a s bi n phân khôn ngoan: dù sauế ọ ự ặ ỡ ẫ ấ ấ ủ ự ệ khi tòng giáo, Justino v n gi lòng yêu chu ng l n lao đ i v i tri t h c Hyẫ ữ ộ ớ ố ớ ế ọ L p, nh ng ng i đã m nh mẽ và minh b ch tuyên b r ng mình đã tìmạ ư ườ ạ ạ ố ằ th yấ “tri t lý ch c ch n và h u ích duy nh t”ế ắ ắ ữ ấ .[32] Thánh Clément thành Alexandria g i Tin M ng làọ ừ “tri t lý chân th c”ế ự ,[33] và ng i cho tri t h c,ườ ế ọ t ng t nh lu t Mose, là giáo hu n chu n b cho đ c tin Kitô giáo,ươ ự ư ậ ấ ẩ ị ứ [34] và nh bài d n nh p vào Tin M ng.ư ẫ ậ ừ [35] Vì “tri t h c mong c th khôn ngoan,ế ọ ướ ứ th khôn ngoan h t i s th ng th n c a tâm h n, c a ngôn ng , và s trongứ ệ ạ ự ẳ ắ ủ ồ ủ ữ ự tr ng c a đ i s ng, nên nó s n sang yêu m n và b n bè v i s thông thái, vàắ ủ ờ ố ẵ ế ạ ớ ự làm m i cách đ đ t t i. N i chúng tôi, ng i ta g i tri t gia là ng i say mêọ ể ạ ớ ơ ườ ọ ế ườ s Thông tu sáng t o và giáo d c vũ tr , nghĩa là say mê nh n bi t Con Thiênự ệ ạ ụ ụ ậ ế Chúa.[36] Đ i v i tác gi thành Alexandria, tri t h c Hy L p không u tiênố ớ ả ế ọ ạ ư nh m b khuy t hay c ng c chân lý Kitô giáo; ch c năng c a nó đúng ra làằ ổ ế ủ ố ứ ủ b o v đ c tin: “Giáo hu n c a Đ ng C u th t nó đã đ và không c n đ nả ệ ứ ấ ủ ấ ứ ế ự ủ ầ ế chi khác, vì ‘nó là s c m nh và s thông tu c a Thiên Chúa’. Tri t h c Hy L p,ứ ạ ự ệ ủ ế ọ ạ v i s đóng góp c a nó, không làm cho chân lý đ c m nh mẽ h n, nh ng vôớ ự ủ ượ ạ ơ ư hi u hoá s c t n công c a ng y bi n, và d p tan nh ng c m b y ch ng v iệ ứ ấ ủ ụ ệ ẹ ữ ạ ẫ ố ớ chân lý, tri t h c Hy L p qu có th đ c g i là h ng rào và t ng ch n c aế ọ ạ ả ể ượ ọ ằ ườ ắ ủ v n nho”ườ .[37]
39. Trong l ch s c a s phát tri n đó, luôn luôn có th nghi m th y r ngị ử ủ ự ể ể ệ ấ ằ nh ng nhà t t ng Kitô giáo đã tán đ ng t t ng tri t lý m t cách phêữ ư ưở ồ ư ưở ế ộ bình. Trong nh ng t m g ng đ u tiên mà ta có th g p th y, ph i k đ nữ ấ ươ ầ ể ặ ấ ả ể ế ông Origene. Khi đ ng đ u v i nh ng ch ng đ i c a tri t gia Celse, Origeneươ ầ ớ ữ ố ố ủ ế
đã dùng tri t h c Platon đ bi n b ch và đ i đáp. Khi qui chi u v i m t sế ọ ể ệ ạ ố ế ớ ộ ố l n nh ng y u t c a t t ng Platon, ông b t đ u xây d ng hình th c tiênớ ữ ế ố ủ ư ưở ắ ầ ự ứ kh i c a th n h c Kitô giáo. Chính h n t và quan ni m Th n h c nh s bànở ủ ầ ọ ạ ừ ệ ầ ọ ư ự lu n h u lý v Thiên Chúa cũng có g c gác Hy L p. Ch ng h n trong tri t h cậ ữ ề ố ạ ẳ ạ ế ọ Aristote, h n t y ám ch ph n cao nhã nh t và đ nh chóp đích th c c a lýạ ừ ấ ỉ ầ ấ ỉ ự ủ lu n tri t h c. Trái l i theo ánh sáng c a M c kh i Kitô giáo, đi u tr c kiaậ ế ọ ạ ủ ặ ả ề ướ ch đ o lý t ng quát v th n tính b t đ u nh n m t ý nghĩa hoàn toàn m iỉ ạ ổ ề ầ ắ ầ ậ ộ ớ khi nó ám ch s suy t do ng i tín h u th c hi n đ giãi bàyỉ ự ư ườ ữ ự ệ ể đ o lý chânạ chính v Thiên Chúa.ề Trong khi phát tri n, t t ng m i c a Kitô giáo đó đãể ư ưở ớ ủ dùng tri t h c, nh ng m t tr t v n ch tâm phân bi t m t cách rõ r t v iế ọ ư ộ ậ ẫ ủ ệ ộ ệ ớ tri t h c. L ch s ch ng minh r ng chính t t ng Platon, đ c th n h c sế ọ ị ử ứ ằ ư ưở ượ ầ ọ ử d ng, cũng đã đ c c i bi n sâu s c, đ c bi t trong nh ng quan ni m v sụ ượ ả ế ắ ặ ệ ữ ệ ề ự b t ho i c a linh h n, s th n hóa con ng i và ngu n g c c a đi u ác.ấ ạ ủ ồ ự ầ ườ ồ ố ủ ề
40. Trong công trình Kitô hóa t t ng Platon và tân Platon, c n ph i nh cư ưở ầ ả ắ riêng đ n các giáo ph Cappadoce, đ n Dionisio Areopagite, nh t là đ nế ụ ế ấ ế thánh Augustin. V đ i ti n sĩ Tây ph ng này đã ti p c n v i nhi u tr ngị ạ ế ươ ế ậ ớ ề ườ phái tri t h c khác nhau, nh ng t t c đ u làm cho ngài th t v ng. Khi ngàiế ọ ư ấ ả ề ấ ọ tr c di n v i chân lý c a đ c tin Kitô giáo, ngài li n đ c s c m nh đ th cự ệ ớ ủ ứ ề ượ ứ ạ ể ự hi n vi c hoán c i hoàn toàn, th hoán c i mà các tri t gia ng i đã g pệ ệ ả ứ ả ế ườ ặ tr c không đ h ng d n ng i. Chính ng i cho bi t lý do:ướ ủ ướ ẫ ườ ườ ế “Qu th c tả ự ừ th i y tôi quý chu ng đ o lý Công Giáo h n, vì trong đ o lý này, tôi c m th yờ ấ ộ ạ ơ ạ ả ấ đ c yêu c u m t cách nhã nh n và không d ng ý đánh l a, đ tin nh ng đi uượ ầ ộ ặ ụ ừ ể ữ ề ch a đ c ch ng minh, – ho c là đi u ph i ch ng minh mà ai đó không hi u,ư ượ ứ ặ ề ả ứ ể ho c là không ch ng minh đ c – đang khi trong đ o lý n [c a nhómặ ứ ượ ạ ọ ủ Manicheo], dù li u lĩnh h a h n s hi u bi t, nh ng v n ch di u tính c tin,ề ứ ẹ ự ể ế ư ẫ ế ễ ả r i l i b t bu c ph i tin vô s nh ng chuy n bi n ngôn và nh m nhí, vì hồ ạ ắ ộ ả ố ữ ệ ế ả ọ không th ch ng minh”ể ứ .[38] D u các tri t gia Platon đ c thánh Augustin minhẫ ế ượ đăc bi t s d ng, ngài cũng trách h là bi t m c đích ph i h ng t i, nh ngệ ử ụ ọ ế ụ ả ướ ớ ư không bi t con đ ng d n t i đích, y là Ngôi L i nh p th .ế ườ ẫ ớ ấ ờ ậ ể [39] Đ c Giám m cứ ụ thành Hippone đã thành công khi th c hi n m t t ng h p đ u tiên và vĩ đ iự ệ ộ ổ ợ ầ ạ t t ng tri t h c và th n h c, h i t nh ng lu ng t t ng Hy L p và Latin.ư ưở ế ọ ầ ọ ộ ụ ữ ồ ư ưở ạ Cũng n i thánh nhân, s th ng nh t vĩ đ i v ki n th c, đ t n n t ng trên tơ ự ố ấ ạ ề ế ứ ặ ề ả ư
t ng Thánh Kinh, đã đ c c ng c và b o v b i s sâu s c c a t t ngưở ượ ủ ố ả ệ ở ự ắ ủ ư ưở tr u t ng. T ng h p do thánh Augustin th c hi n đã tr thành hình th cừ ượ ổ ợ ự ệ ở ứ cao nh t c a suy t tri t h c và th n h c bên tr i Âu trong nhi u th k . Cóấ ủ ư ế ọ ầ ọ ờ ề ế ỷ th m nh b i l ch s cá nhân và đ c c ng c b i đ i s ng thánh thi n,ế ạ ở ị ử ượ ủ ố ở ờ ố ệ ng i cũng có đ th giá đ du nh p vào trong các tác ph m c a mình nhi uườ ủ ế ể ậ ẩ ủ ề y u t ; vì qui chi u v i kinh nghi m, nh ng y u t y khai mào cho nh ngế ố ế ớ ệ ữ ế ố ấ ữ phát tri n c a m t s trào l u tri t h c.ể ủ ộ ố ư ế ọ
41. V y v i nh ng cách th c khác nhau, các Giáo ph Đông và Tây đã liên l cậ ớ ữ ứ ụ ạ v i các tr ng phái tri t h c. Đi u đó không có nghĩa là các ngài đã đ ng hoáớ ườ ế ọ ề ồ n i dung c a s đi p c a các ngài v i nh ng h th ng c a các tr ng pháiộ ủ ứ ệ ủ ớ ữ ệ ố ủ ườ
y. Câu h i c a Tertulien:ấ ỏ ủ “Athenes và Gierusalem có gì chung chăng? Hàn lâm và Giáo H i có gì chung chăng?”ộ [40] là m t d u hi u rõ r t c a ý th c phê bìnhộ ấ ệ ệ ủ ứ mà các nhà t t ng Kitô giáo đã có, ngay t đ u, khi đ c p đ n v n đ vư ưở ừ ầ ề ậ ế ấ ề ề nh ng t ng quan gi a đ c tin và tri t lý, khi nhìn toàn th v n đ d iữ ươ ữ ứ ế ể ấ ề ướ nh ng khía c nh tích c c và nh ng gi i h n c a nó. H không ph i là nh ngữ ạ ự ữ ớ ạ ủ ọ ả ữ nhà t t ng ngây th . Chính vì h s ng n i dung đ c tin cách cao c ng nênư ưở ơ ọ ố ộ ứ ườ h bi t đ t t i nh ng hình th c sâu xa nh t c a suy t . Vì th trong nh ngọ ế ạ ớ ữ ứ ấ ủ ư ế ữ tác ph m c a h ch nhìn th y s thay nh ng chân lý đ c tin thành nh ngẩ ủ ọ ỉ ấ ự ữ ứ ữ ph m trù tri t h c là b t công và thi n c n. H đã làm nhi u h n. Qu th c,ạ ế ọ ấ ể ậ ọ ề ơ ả ự h đã có th đ a đi u còn ám tàng, và m i manh nha trong t t ng c aọ ể ư ề ớ ư ưở ủ nh ng đ i tri t gia c u trào, đ n ch viên mãn.ữ ạ ế ự ế ỗ [41] Nh ng tác gi này, nh tôiữ ả ư đã nói, có thiên ch c ch ng minh r ng, theo m t m c đ nào đó, trí khônứ ứ ằ ộ ứ ộ đ c gi i phóng kh i nh ng r ng bu c bên ngoài, có th thoát kh i ngõ c tượ ả ỏ ữ ằ ộ ể ỏ ụ c a nh ng th n tho i, đ v n t i ch siêu vi t m t cách thích h p nh t.ủ ữ ầ ạ ể ươ ớ ỗ ệ ộ ợ ấ V y m t lý trí đ c thanh l c và ngay th ng có th ti n đ n nh ng c p b cậ ộ ượ ọ ẳ ể ế ế ữ ấ ậ cao nh t c a suy t , b ng cách đ t n n t ng v ng ch c trong s nhìn th ngấ ủ ư ằ ặ ề ả ữ ắ ự ẳ vào h u th , siêu vi t và tuy t đ i.ữ ể ệ ệ ố
Đây chính là đi u m i m c a các Giáo ph . H hoàn toàn đón nh n lý trí c iề ớ ẻ ủ ụ ọ ậ ở m đ i v i tuy t đ i và ghép vào đó s phong phú do M c kh i mang t i. Sở ố ớ ệ ố ự ặ ả ớ ự g p g không nh ng th hi n trong lãnh v c văn hóa mà bên n sẽ ng theoặ ỡ ữ ể ệ ự ọ ả s quy n rũ c a bên kia; nó còn th hi n trong th m sâu c a tâm h n và đóự ế ủ ể ệ ẩ ủ ồ
là s g p g gi a v t th t o v i Đ ng T o Hóa. Khi v t qua m c đích màự ặ ỡ ữ ậ ụ ạ ớ ấ ạ ượ ụ nó vô tình h ng t i theo hi u năng c a b n tính, lý trí có th đ t t i đi uướ ớ ệ ủ ả ể ạ ớ ề thi n t i th ng c a ngôi L i nh p th . Tuy nhiên đ i di n v i các tri t h c,ệ ố ượ ủ ờ ậ ể ố ệ ớ ế ọ các Giáo ph không s nhìn nh n nh ng y u t chung cũng nh nh ng khácụ ợ ậ ữ ế ố ư ữ bi t mà tri t h c mang theo đ i v i M c kh i.Ý th c nh ng đi m chungệ ế ọ ố ớ ặ ả ứ ữ ể không ph ng h i đ n s nhìn nh n nh ng khác bi t.ươ ạ ế ự ậ ữ ệ
42. Trong th n h c kinh vi n, ch c năng c a lý trí đã đ c hu n luy n b iầ ọ ệ ứ ủ ượ ấ ệ ở tri t h c còn đáng k h n, d i s thúc đ y c a l i thánh Anselmo gi i thíchế ọ ể ơ ướ ự ẩ ủ ố ả v sề ự hi u đ c tin.ể ứ Đ i v i thánh Giám m c thành Cantorbery, quy n u tiênố ớ ụ ề ư c a đ c tin không đ i l p v i s nghiên c u riêng bi t c a lý trí. Qu th c, lýủ ứ ố ậ ớ ự ứ ệ ủ ả ự trí không có ch c năng đ a ra phán đoán v n i dung c a đ c tin; nó khôngứ ư ề ộ ủ ứ th làm, vì nó không có kh năng đ làm vi c đó. Trách nhi m c a nó đúng làể ả ể ệ ệ ủ tìm ra ý nghĩa, khám phá nh ng lý lẽ giúp m i ng i hi u bi t ph n nào n iữ ọ ườ ể ế ầ ộ dung c a đ c tin. Thánh Anselmo ghi nh n s ki n này, là trí tu ph i tra tayủ ứ ậ ự ệ ệ ả nghiên c u đi u nó yêu m n; nó càng yêu m n h n càng khát khao hi u bi tứ ề ế ế ơ ể ế h n. Ai s ng cho chân lý thì h ng đ n m t hình th c nh n bi t luôn luônơ ố ướ ế ộ ứ ậ ế n ng nàn yêu m n đi u mình bi t, đang khi ph i công nh n là mình ch a làmồ ế ề ế ả ậ ư t t c nh ng chi mình mong mu n:ấ ả ữ ố “Tôi đ c d ng nên đ nhìn th y ngài, vàượ ự ể ấ tôi ch a làm đ c t t c nh ng gì tôi đ c d ng nên đ làm”ư ượ ấ ả ữ ượ ự ể .[42] V y s cậ ự ướ mu n chân lý thúc đ y lý trí luôn luôn đi xa h n; qu th c nó nh thúc báchố ẩ ơ ả ự ư ph i nghi m th y nó có kh năng luôn luôn l n h n đi u nó đã hi u. Tuyả ệ ấ ả ớ ơ ề ể nhiên, v đi m này lý trí có kh năng đ khám phá ch hoàn t t con đu ngề ể ả ể ỗ ấ ờ c a nó:ủ “Tôi thi t t ng, ai nghiên c u đi u không th hi u, thì nên l y làmế ưở ứ ề ể ể ấ th a mãn, khi nh suy lu n mà bi t ch c ch n th c t i c a nó, d u trí khônỏ ờ ậ ế ắ ắ ự ạ ủ ẫ ng i y không th th u hi u cách th c hi n h u c a nó […]. V y có đi u gìườ ấ ể ấ ể ứ ệ ữ ủ ậ ề khôn th u, khôn t cho b ng đi u tr i v t trên m i v t? N u nh ng đi mấ ả ằ ề ổ ượ ọ ậ ế ữ ể đ c bàn lu n cho đ n nay v y u tính cao vi n đ c b o đ m b i nh ng lý lẽượ ậ ế ề ế ễ ượ ả ả ở ữ t t y u, thì tuy t nhiên s v ng chãi ch c ch n không còn lung lay, d u tríấ ế ệ ự ữ ắ ắ ẫ khôn không th th u đáo, cũng không th dùng l i nói mà gi i thích nh ngể ấ ể ờ ả ữ đi u y. Và n u suy t trên đây k t lu n m t cách h p lý r ng: ng i khôngề ấ ế ư ế ậ ộ ợ ằ ườ th hi u (rationabiliter comprehendit incomprehensibile esse) cách th c mà sể ể ứ ự thông tu siêu vi t bi t công vi c c a mình, thì làm sao ng i y có th gi iệ ệ ế ệ ủ ườ ấ ể ả
thích đ c cách th c mà s thông tu y bi t và b c l chính mình, s thôngượ ứ ự ệ ấ ế ộ ộ ự tu mà con ng i không th , hay h u nh không bi t gì?”ệ ườ ể ầ ư ế .[43]
M t l n n a, s hài hòa c b n c a nh n th c tri t lý v i s nh n th c c aộ ầ ữ ự ơ ả ủ ậ ứ ế ớ ự ậ ứ ủ đ c tin đ c c ng c : đ c tin đòi h i đ i t ng c a nó ph i đ c lý trí hi uứ ượ ủ ố ứ ỏ ố ượ ủ ả ượ ể bi t; còn lý trí, khi nghiên c u cho đ n cùng, ph i ch p nh n đi u đ c tinế ứ ế ả ấ ậ ề ứ trình bày là đi u t t y u.ề ấ ế
T t ng m i m liên l c a thánh Thomas Aquinoư ưở ớ ẻ ỉ ủ
43. Trên con đ ng tràng giang này, thánh Thomas chi m đ a v th t đ cườ ế ị ị ậ ặ bi t, không nh ng vì n i dung đ o lý, mà còn vì s đ i tho i mà ng i đã bi tệ ữ ộ ạ ự ố ạ ườ ế th c hi n v i t t ng rap và t t ng Do thái c a th i ngài. Vào th i đ iự ệ ớ ư ưở Ả ư ưở ủ ờ ờ ạ mà nh ng nhà t t ng Kitô giáo khám phá ra nh ng kho tàng tri t h c cữ ư ưở ữ ế ọ ổ th i, và tr c ti p là tri t h c c a Aristot, thánh nhân có công l n là u tiênờ ự ế ế ọ ủ ớ ư giãi bày s hài hòa hi n h u gi a lý trí và đ c tin. Ngài gi i thích, ánh sángự ệ ữ ữ ứ ả c a lý trí và ánh sáng c a đ c tin đ u phát xu t t Thiên Chúa; cho nên khôngủ ủ ứ ề ấ ừ th t ng ph n nhau.ể ươ ả [44]
Tri t đ h n n a, thánh Thomas nhìn nh n r ng, thiên nhiên, đ i t ng c aệ ể ơ ữ ậ ằ ố ượ ủ tri t h c, có th giúp ta hi u m c kh i c a Thiên Chúa. Nên đ c tin không sế ọ ể ể ặ ả ủ ứ ợ lý lẽ, mà còn tìm ki m và tín nhi m nó. Cũng nh ân s ng hi u ng m tính tế ệ ư ủ ể ậ ự nhiên và ki n toàn nó,ệ [45] thì đ c tin cũng hi u ng m và ki n toàn lý lẽ. Lý trí,ứ ể ậ ệ đ c đ c tin soi sáng, đ c gi i thoát kh i nh ng mong manh và nh ng gi iượ ứ ượ ả ỏ ữ ữ ớ h n phát sinh do s b t tuân c a t i l i, và tìm đ c s c m nh c n thi t đạ ự ấ ủ ộ ỗ ượ ứ ạ ầ ế ể v n mình lên đ n ch nh n bi t m u nhi m m t Thiên Chúa Ba Ngôi. Đangươ ế ỗ ậ ế ầ ệ ộ khi nh n m nh đ n tính cách siêu nhiên c a đ c tin, thánh Ti n sĩ thiên th nấ ạ ế ủ ứ ế ầ không quên giá tr h u lý c a nó; trái l i ngài đã bi t đào sâu h n và xác đ nhị ữ ủ ạ ế ơ ị ý nghĩa c a tính cách h u lý này. Qu th c, đ c tin m t cách nào đó “là s t pủ ữ ả ự ứ ộ ự ậ luy n t t ng”; lý trí c a con ng i không b tiêu di t cũng không b hệ ư ưở ủ ườ ị ệ ị ạ nh c khi công nh n n i dung c a đ c tin; n i dung này luôn luôn đ c ch pụ ậ ộ ủ ứ ộ ượ ấ nh n b ng m t s l a ch n t do và có ý th c.ậ ằ ộ ự ự ọ ự ứ [46]
Chính vì th mà thánh Thomas luôn luôn đ c Giáo H i đ t m t cách đíchế ượ ộ ặ ộ đáng làm tôn s c a t t ng và g ng m u đ nghiên c u h c h i th n h cư ủ ư ưở ươ ẫ ể ứ ọ ỏ ầ ọ cho đúng đ n. Trong hoàn c nh này, tôi mu n nh c l i đi u Đ c Giáo Hoàngắ ả ố ắ ạ ề ứ Phaolô VI, ng i tôi tá Thiên Chúa, v ti n nhi m c a tôi, đã vi t d p th t báchườ ị ề ệ ủ ế ị ấ chu niên ngày qua đ i c a thánh Ti n sĩ thiên th n: “Không chút hoài nghi,ờ ủ ế ầ thánh Thomas đã có v i m c đ cao nh t lòng can đ m c a chân lý, có s tớ ứ ộ ấ ả ủ ự ự do c a trí tu giúp ng i đ ng đ u v i nh ng v n đ m i, s đoan trang triủ ệ ườ ươ ầ ớ ữ ấ ề ớ ự th c c a k không đ cho Kitô giáo b ô nhi m b i tri t h c ngo i giáo, dùứ ủ ẻ ể ị ễ ở ế ọ ạ không tiên thiên ch i b tri t h c y. Đó là lý do vì sao ng i n i b t trongố ỏ ế ọ ấ ườ ổ ậ l ch s t t ng Kitô giáo nh v tiên phong trên con đ ng m i c a tri t h cị ử ư ưở ư ị ườ ớ ủ ế ọ và c a văn hóa ph quát. Trung tâm đi m, h t nhân, n u có th nói nh th ,ủ ổ ể ạ ế ể ư ế c a gi i đáp mà v i tr c ki n ngôn s và l i l c ng i đ a ra cho v n đủ ả ớ ự ế ứ ỗ ạ ườ ư ấ ề t ng quan m i gi a lý trí và đ c tin, là ph i dung hòa tính cách phàm t cươ ớ ữ ứ ả ụ c a th gi i và tính cách tri t đ c a Tin M ng, nh v y là tránh đ củ ế ớ ệ ể ủ ừ ư ậ ượ khuynh h ng ph n thiên nhiên, ch i b th gi i và nh ng giá tr c a nó,ướ ả ố ỏ ế ớ ữ ị ủ nh ng không vì th mà xúc ph m đ n nh ng yêu sách t i cao và b t khu tư ế ạ ế ữ ố ấ ấ c a lãnh v c siêu nhiên.ủ ự [47]
44. Trong s nh ng tr c ki n vĩ đ i c a thánh Thomas, ph i k đ n cái nhìnố ữ ự ế ạ ủ ả ể ế liên quan đ n ch c năng c a Chúa Thánh Linh đ s nh n th c nhân lo iế ứ ủ ể ự ậ ứ ạ đ c chín mùi thành thông tu đích th c. Ngay t nh ng trang đ u c a bượ ệ ự ừ ữ ầ ủ ộ T ng lu n Th n h c,ổ ậ ầ ọ [48] thánh Thomas đã mu n minh ch ng quy n u tiênố ứ ề ư c a s thông tu là ân hu c a Chúa Thánh Linh, d n đ n s nh n bi tủ ự ệ ệ ủ ẫ ế ự ậ ế nh ng th c t i th n linh. Th n h c c a ng i cho phép hi u tính cách đ cữ ự ạ ầ ầ ọ ủ ườ ể ặ bi t c a s thông tu trong liên l c v i đ c tin và v i nh n th c th n linh.ệ ủ ự ệ ạ ớ ứ ớ ậ ứ ầ Th n h c này nh n bi t b ng tính b n nhiên, gi đ nh đ c tin và có th côngầ ọ ậ ế ằ ả ả ị ứ ể th c hoá phán đoán đúng đ n c a mình t chân lý c a chính đ c tin:ứ ắ ủ ừ ủ ứ “Thông tu đ c li t vào s các n c a Chúa Thánh Th n thì khác v i thông tu nhệ ượ ệ ố ơ ủ ầ ớ ệ ư m t nhân đ c trí năng th đ c, vì thông tu này đ c chinh ph c b ng n l cộ ứ ủ ắ ệ ượ ụ ằ ỗ ự c a con ng i, trái l i, thông tu kia thì t trên mà xu ng, nh thánh Giacobêủ ườ ạ ệ ừ ố ư nói. V y nó cũng khác v i đ c tin, vì đ c tin ch p nh n chính chân lý th n linh,ậ ớ ứ ứ ấ ậ ầ còn đ c tr ng c a n thông tu là phán đoán theo chân lý c a Thiên Chúa”ặ ư ủ ơ ệ ủ .[49]
S u tiên đ i v i n thông tu không làm cho thánh Thomas quên m t haiự ư ố ớ ơ ệ ấ hình th c b khuy t nhau c a s thông tu : s thông tuứ ổ ế ủ ự ệ ự ệ tri t lýế căn c trênứ kh năng c a trí khôn tìm ki m chân lý trong nh ng gi i h n b n nhiên c aả ủ ế ữ ớ ạ ả ủ nó, và s thông tuự ệ th n h cầ ọ , căn c trên s M c kh i và nghiên c u n i dungứ ự ặ ả ứ ộ c a đ c tin, đ t t i chính m u nhi m c a Thiên Chúa.ủ ứ ạ ớ ầ ệ ủ
Xác tín trong thâm tâm r ng:ằ “m i chân lý, do b t c ai nói ra, cũng là do Chúaọ ấ ứ Thánh Th n”ầ ,[50]thánh Thomas yêu m n chân lý m t cách vô t . Chân lý có thế ộ ư ể giãi bày đâu là ngài tìm ki m đó, ngài t n l c làm sáng t tính cách phở ế ở ậ ự ỏ ổ quát c a nó. Hu n quy n đã nh n th y n i ng i lòng ham mê chân lý; chínhủ ấ ề ậ ấ ơ ườ vì t t ng c a ng i luôn luôn n m trong ph i c nh c a chân lý ph quát,ư ưở ủ ườ ằ ố ả ủ ổ khách quan và siêu vi t, nên đã đ t t iệ ạ ớ “nh ng đi m cao chót vót trí tu nhânữ ể ệ lo i ch a có th nghĩ t ng”ạ ư ể ưở .[51] Vì th có đ lý đ đ nh nghĩa ngài là “tông để ủ ể ị ồ c a chân lý”.ủ [52] Chính vì ng i tìm ki m chân lý không e dè, nên trong tínhườ ế ch th c c a mình, ng i đã bi t tính khách quan c a chân lý. Tri t lý c aủ ự ủ ườ ế ủ ế ủ ngài qu là tri t lý v h u th ch không ph i v hi n t ng mà thôi.ả ế ề ữ ể ứ ả ề ệ ượ
Th m k ch c a s ly tán gi a đ c tin và lý tríả ị ủ ự ữ ứ
45. V i s ra đ i c a nh ng đ i h c đ u tiên, th n h c b t đ u đ i di n tr cớ ự ờ ủ ữ ạ ọ ầ ầ ọ ắ ầ ố ệ ự ti p v i nh ng hình th c nghiên c u và nh ng ki n th c khác. Thánh Albertoế ớ ữ ứ ứ ữ ế ứ C và thánh Thomas, dù v n gi m t m i liên h h u c gi a th n h c vàả ẫ ữ ộ ố ệ ữ ơ ữ ầ ọ tri t h c, nh ng là nh ng ng i đ u tiên nhìn nh n quy n t quy t c nế ọ ư ữ ườ ầ ậ ề ự ế ầ thi t đ tri t h c và khoa h c ho t đ ng cách h u hi u trong lãnh v cế ể ế ọ ọ ạ ộ ữ ệ ự nghiên c u liên h . Tuy nhiên t sau th i Trung c , s phân bi t chính đángứ ệ ừ ờ ổ ự ệ đã bi n thành s chia rẽ tai h i. Vì não tr ng quá duy lý c a m t s nhà tế ự ạ ạ ủ ộ ố ư t ng, nh ng l p tr ng tr thành c p ti n đ n đ trong th c t đã làm choưở ữ ậ ườ ở ấ ế ế ộ ự ế tri t h c ly tán và hoàn toàn đ c l p v i n i dung c a đ c tin. M t trong sế ọ ộ ậ ớ ộ ủ ứ ộ ố nh ng h qu c a vi c ly tán này có s thi u tin t ng ngày ngày càng giaữ ệ ả ủ ệ ự ế ưở tăng đ i v i chính lý trí. Có nh ng ng i b t đ u ch tr ng s ng v c phố ớ ữ ườ ắ ầ ủ ươ ự ờ ự ổ quát, hoài nghi và b t kh tri, ho c đ dành cho đ c tin m t lãnh v c r ngấ ả ặ ể ứ ộ ự ộ rãi, ho c đ gieo s th t tín vào m i cách vi n lý cho đ c tin.ặ ể ự ấ ọ ệ ứ
Nói tóm l i, đi u mà t t ng giáo ph và trung c đã quan ni m và đã th cạ ề ư ưở ụ ổ ệ ự hi n nh th làm thành m t đ c kh i sâu s c, phát sinh ra m t th nh nệ ư ể ộ ộ ố ắ ộ ứ ậ th c, kh dĩ đi đ n nh ng hình th c cao siêu nh t c a suy t , thì trong th cứ ả ế ữ ứ ấ ủ ư ự t đã b phá h y b i nh ng h th ng bám l y nh n th c duy lý, tách r i v iế ị ủ ở ữ ệ ố ấ ậ ứ ờ ớ đ c tin và thay th cho đ c tin.ứ ế ứ
46. Nh ng l p tr ng c p ti n nh h ng nh t thì ai cũng bi t và nh n ra,ữ ậ ườ ấ ế ả ưở ấ ế ậ nh t là trong l ch s Âu châu. Không ph i là phóng đ i n u qu quy t r ngấ ị ử ả ạ ế ả ế ằ ph n l n t t ng tri t h c hi n đ i đ c phát tri n b ng cách d n dà xa lìaầ ớ ư ưở ế ọ ệ ạ ượ ể ằ ầ M c kh i Kitô giáo, đ n đ ch ng đ i m c kh i y m t cách minh nhiên.ặ ả ế ộ ố ố ặ ả ấ ộ Phong trào này đã đ t t i đ nh cao trong th k tr c. M t s đ i di n c aạ ớ ỉ ế ỷ ướ ộ ố ạ ệ ủ thuy t Duy tâm đã tìm nh ng cách th c khác đ bi n đ i đ c tin và n i dungế ữ ứ ể ế ổ ứ ộ c a nó, k c m u nhi m s ch t và s s ng l i c a Chúa Giêsu, thành nh ngủ ể ả ầ ệ ự ế ự ố ạ ủ ữ c c u bi n lý có th quan ni m cách h u lý. Đ i l p v i t t ng này làơ ấ ệ ể ệ ữ ố ậ ớ ư ưở nh ng hình th c nhân b n vô th n, đ c thi t k cách tri t h c, đã trình bàyữ ứ ả ầ ượ ế ế ế ọ đ c tin nh đi u đ c h i và tha hóa đ i v i s phát tri n c a lý trí sung mãn.ứ ư ề ộ ạ ố ớ ự ể ủ H không ng n ng i gi i thi u nh là nh ng tôn giáo m i, dùng làm n n t ngọ ầ ạ ớ ệ ư ữ ớ ề ả cho nh ng ý đ chính tr và xã h i, nh ng ý đ đã bi n thành nh ng h th ngữ ồ ị ộ ữ ồ ế ữ ệ ố đ c tài, gây th ng đau cho nhân lo i.ộ ươ ạ
Trong lãnh v c nghiên c u khoa h c, ng i ta đã áp d ng m t não tr ng th cự ứ ọ ườ ụ ộ ạ ự ti n, ch ng nh ng không đ m x a đ n cái nhìn Kitô h u v th gi i, l i cònễ ẳ ữ ế ỉ ế ữ ề ế ớ ạ g t ra ngoài l nh ng quan ni m siêu hình và luân lý. Thành th , m t s nhàạ ề ữ ệ ử ộ ố trí th c, vì thi u h n m i qui chi u phong hóa, nên có nguy c không còn l yứ ế ẳ ọ ế ơ ấ nhân v và toàn th s s ng làm tr ng tâm h ng thú. H n n a, m t s ng i,ị ể ự ố ọ ứ ơ ữ ộ ố ườ ý th c nh ng ti m năng n i t i c a s phát tri n kỹ thu t, hình nh b quy nứ ữ ề ộ ạ ủ ự ể ậ ư ị ế rũ b i m t th n l c trên thiên nhiên và trên chính con ng i h n là b i l iở ộ ầ ự ườ ơ ở ợ nhu n c a th tr ng n a.ậ ủ ị ườ ữ
Đàng khác thuy t h vô đ c l n m nh nh công hi u do kh ng ho ng c aế ư ượ ớ ạ ư ệ ủ ả ủ thuy t duy lý. Tri t lý c a h vô đã có th quy n rũ con ng i th i nay.ế ế ủ ư ể ế ườ ờ Nh ng đ đ c a thuy t này l y vi c nghiên c u nh chính m c đích, khôngữ ồ ệ ủ ế ấ ệ ứ ư ụ chút hy v ng hay kh năng đ t t i chân lý. Trong s gi i thích c a thuy t họ ả ạ ớ ự ả ủ ế ư
vô, cu c s ng ch là c h i đ th nghi m nh ng c m giác và th c hi nộ ố ỉ ơ ộ ể ử ệ ữ ả ự ệ nh ng thí nghi m, trong đó cái phù du chi m u th . Do thuy t h vô phátữ ệ ế ư ế ế ư sinh ra não tr ng r t ph bi n là không cam k t cách d t khoát, vì m i sạ ấ ổ ế ế ứ ọ ự đ u là phù du và t m b .ề ạ ợ
47. Đàng khác, cũng không nên quên r ng, trong văn hóa hi n đ i, ch c năngằ ệ ạ ứ c a tri t h c rút cuôc cũng thay đ i. T ch là thông tu và tri th c ph quátủ ế ọ ổ ừ ỗ ệ ứ ổ x a kia, tri t h c đã d n dà tr thành m t trong nh ng ngành nh n th c c aư ế ọ ầ ở ộ ữ ậ ứ ủ loài ng i; h n n a, theo m t vài khía c nh nó b thu h p vào m t ch c năngườ ơ ữ ộ ạ ị ẹ ộ ứ hoàn toàn ngoài l . Đang khi đó, nh ng hình th c lý lu n khác đ c xác l pề ữ ứ ậ ượ ậ ngày ngày càng c ng tráng h n, đ làm rõ nét tính cách ngoài l c a tri tườ ơ ể ề ủ ế h c. nh ng hình th c suy nghĩ đó thay vì h ng v s chiêm ni m chân lý,ọ ữ ứ ướ ề ự ệ nghiên c u c u cánh và ý nghĩa c a cu c đ i, l i đã tr thành hay có th trứ ứ ủ ộ ờ ạ ở ể ở thành “m t ch c năng”ộ ứ , ph c v cho nh ng m c đích v l i, cho s chi mụ ụ ữ ụ ụ ợ ự ế h u và cho quy n hành.ữ ề
Ngay t thông đi p đ u tiên c a tôi, tôi đã l u ý r ng tuy t đ i hoá đ ng l iừ ệ ầ ủ ư ằ ệ ố ườ ố đó thì nguy hi m bi t bao và tôi đã vi t:ể ế ế “Hình nh con ng i ngày nay luônư ườ luôn b đe d a b i cái mình làm ra, nghĩa là b i thành qu do công lao c a bànị ọ ở ở ả ủ tay, nh t là c a trí óc và c a nh ng ý h ng c a mình. M t cách r t mau l vàấ ủ ủ ữ ướ ủ ộ ấ ẹ khôn l ng, nh ng thành qu c a nh ng ho t đ ng đa d ng c a con ng iườ ữ ả ủ ữ ạ ộ ạ ủ ườ này không nh ng ch là đ i t ng đ “chuy n nh ng”, theo nghĩa đ n s vàữ ỉ ố ượ ể ể ượ ơ ơ thu n túy là sẽ đ c c t kh i tay ng i s n xu t ra chúng; mà còn quay l iầ ượ ấ ỏ ườ ả ấ ạ ch ng v i chính con ng i, ít là m t ph n nào, theo đ ng l i gián ti p quaố ớ ườ ộ ầ ườ ố ế nh ng công hi u c a các thành qu y; chúng đ c qui h ng hay có thữ ệ ủ ả ấ ượ ướ ể đ c qui h ng đ ch ng v i con ng i. Hình nh đây là màn bi k ch chínhượ ướ ể ố ớ ườ ư ị y u c a cu c nhân sinh hi n nay, v i chi u kích r ng h n và ph quát h n.ế ủ ộ ệ ớ ề ộ ơ ổ ơ Thành th , con ng i càng ngày càng luôn s ng trong s hãi h n. S r ngử ườ ố ợ ơ ợ ằ nh ng s n ph m c a mình có th quay h n l i ch ng v i mình, không ph i tữ ả ẩ ủ ể ẳ ạ ố ớ ả ự nhiên hay ph n đông là th , nh ng m t s , nh t là nh ng th hàm ch a ph nầ ế ư ộ ố ấ ữ ứ ứ ầ tài trí và óc sáng t o riêng bi t c a mình”ạ ệ ủ .[53]
Do s thay đ i văn hóa, m t s tri t gia, b vi c nghiên c u chân lý, đã l yự ổ ộ ố ế ỏ ệ ứ ấ vi c ch c ch n ch quan và l i ích th c hành nh m c đích duy nh t. Thànhệ ắ ắ ủ ợ ự ư ụ ấ th làm lu m đ a v đích th t c a lý trí; lý trí không còn đ c chu n b đử ờ ị ị ậ ủ ượ ẩ ị ể bi t đi u chân th t và tìm ki m đi u tuy t đ i.ế ề ậ ế ề ệ ố
48. Đi u n i b t c a giai đo n l ch s tri t h c c n đ i là s phân ly d n d nề ổ ậ ủ ạ ị ử ế ọ ậ ạ ự ầ ầ gi a đ c tin và lý trí tri t h c. Đ i v i ng i chăm chú quan sát, thì đôi khiữ ứ ế ọ ố ớ ườ cũng th y xu t hi n, ngay trong c suy t tri t h c c a nh ng ng i kh iấ ấ ệ ả ư ế ọ ủ ữ ườ ơ r ng h sâu gi a đ c tin và lý trí, nh ng m m m ng quí giá c a t t ng, màộ ố ữ ứ ữ ầ ố ủ ư ưở n u thâm c u và qu ng di n v i tâm trí ngay th ng, có th khám phá ra conế ứ ả ễ ớ ẳ ể đ ng c a chân lý. Ng i ta nh n th y nh ng m m m ng t t ng y,ườ ủ ườ ậ ấ ữ ầ ố ư ưở ấ ch ng h n, trong nh ng phân tách sâu sa v tr c giác và kinh nghi m, vẳ ạ ữ ề ự ệ ề đi u t ng t ng và vô th c, v tính cách ngôi v và liên v , v s t do vàề ưở ượ ứ ề ị ị ề ự ự nh ng giá tr , v th i gian và l ch s . C đ tài v s ch t cũng có th trữ ị ề ờ ị ử ả ề ề ự ế ể ở thành m t l i g i, thôi thúc m i ng i suy nghĩ tìm trong chính mình ý nghĩaộ ờ ọ ọ ườ đích th c c a cu c đ i. Đi u đó không có nghĩa là t ng quan gi a đ c tin vàự ủ ộ ờ ề ươ ữ ứ lý trí nh hi n nay không đòi h i m t n l c chăm chú đ bi n phân, vì lý tríư ệ ỏ ộ ỗ ự ể ệ và đ c tin mà đ i đ u nhau đ u tr nên nghèo nàn và suy y u. Lý trí, m t trứ ố ầ ề ở ế ấ ợ l c c a đ c tin, đã theo nh ng con đ ng nhánh, li u mình đánh m t ph iự ủ ứ ữ ườ ề ấ ố c nh c a c u cánh. Đ c tin, thi u lý trí, đã chú ý đ n tình c m và kinhả ủ ứ ứ ế ế ả nghi m, có nguy c không còn là m nh đ ph quát. Th t là huy n ho c khiệ ơ ệ ề ổ ậ ễ ặ nghĩ r ng đ c tin, đ i đ u v i lý trí m y u, có th có ngh l c l n lao h n;ằ ứ ố ầ ớ ố ế ể ị ự ớ ơ trái l i, nó sẽ g p nguy c l n đ tr thành th n tho i và mê tín. Cũng m tạ ặ ơ ớ ể ở ầ ạ ộ cách, lý trí không có m t đ c tin tr ng thành tr c m t thì không đ cộ ứ ưở ướ ặ ượ khích l đ theo đu i đi u m i l và tính tri t đ c a h u th .ệ ể ổ ề ớ ạ ệ ể ủ ữ ể
V y không th coi là l c đ n u tôi m nh mẽ và kh n thi t kêu m i đ c tinậ ể ạ ề ế ạ ấ ế ờ ứ và lý trí hi p nh t th m thi t v i nhau, đ có th s trí phù h p b n tính c aệ ấ ắ ế ớ ể ể ử ợ ả ủ mình, đang khi tôn tr ng s đ c l p c a nhau. ng đ i v i sọ ự ộ ậ ủ Ứ ố ớ ự “parrhèsia” [tuân ph c]ụ đ c tin c n ph i s can đ m c a lý trí.ứ ầ ả ự ả ủ
[1] Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô II,ứ Thông đi p Redemptor Hominisệ , s 19; AAS l979, p. 306.ố
[2] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Gaudium et Spes (Ni m vui và Hy v ng)ế ế ề ọ , s 16.ố
[3] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Lumen Gentium (Ánh Sáng Muôn Dân)ế ế , s 25.ố
[4] Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô II,ứ Thông đi p Veritatis Splendor (Ánh R ng Ng i Chân Lý)ệ ạ ờ ,
06-08-1993, s 4.ố
[5] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Dei Verbum (L i Thiên Chúa)ế ế ờ , s 2.ố
[6] Xc. Công Đ ng Vatican I,ồ Tông hi n Dei Filiusế , III: DS 3008.
[7] Ibid., IV: DS. 3015; Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Gaudium et Spes (Vui M ng và Hyế ế ừ
V ng)ọ , s 59.ố
[8] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Dei Verbum (L i Thiên Chúa)ế ế ờ , s 2.ố
[9]Xc. Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô II,ứ Tông th Tertio Millennioư Adveniente (Ti n Đ nế ế
Thiên Niên K M i),ỷ ớ 10-11-1994, s 10.ố
[10] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Dei Verbum (L i Thiên Chúa)ế ế ờ , s 4.ố
[11] Ibid., s 8.ố
[12] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Gaudium et Spes (Ni m Vui và Hy V ng)ế ế ề ọ , s 22.ố
[13] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Dei Verbum (L i Thiên Chúa)ế ế ờ , s 4.ố
[14] Ibid., s 5.ố
[15] Xc. DS 3008.
[16] Ca ti p liên “Lauda Sion…”ế
[17] Pensées 789
[18] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Gaudium et Spes (Ni m Vui và Hy V ng)ế ế ề ọ , s 22.ố
[19] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Dei Verbum (L i Thiên Chúa)ế ế ờ , s 2.ố
[20] Préambule; 1;15: edit. M.Corbin, Paris (1968), pp. 223; 241; 266.
[21] De vera religione, XXXIX, 72: CCL 32, p.234.
[22] Ut te semper desiderando quaererent et inveniendo quiescerent: Sách l Roma.ễ
[23] Arist. Met I, 1.
[24] Conf. X, 23, 33: CCL 27, p. 173.
[25] Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô II,ứ Thông đi p Veritatis Splendor (Ánh R ng Ng i Chân Lý)ệ ạ ờ ,
06-08-1993, s 34.ố
[26] Xc. Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô II,ứ Tông th Salvifici Doloris (Đau Kh Có Giá Tr C uư ổ ị ứ
Đ )ộ , 11.2.1984, s 9: AAS 1984, pp. 209-210ố
[27] Xc. Công Đ ng Vatican II,ồ Tuyên ngôn Nostra Aetate (T Do Tôn Giáo)ự , s 2.ố
[28] Xc. Audience générale du 19 oct. 1983, nn. 1-2: La Doc. cat. 1983, pp. 1071-1072.
[29] Xc. Jean Paul II, Discours à l’Académie pontificale des sciences, 10 nov. 1979: La Doc. cat.
1979 p. 1010
[30] Công Đ ng Vatican II,ồ Hi n ch Dei Verbum (L i Thiên Chúa)ế ế ờ , s 4.ố
[31] Origène, Contre Celse, 3, 55; SC 136, p.130.
[32] Dialogue avec Tryphon, 8,1: PG 6, 492.
[33] Stromates I, 18, 90,1: SC 30, p. 115.
[34] Xc. Ibid., I, 16 80, 5: SC 30, p. 108.
[35] Xc. Ibid., I, 5, 28, 1: SC 30, p. 65.
[36] Ibid., VI, 7,55, 1-2; PG 9, 277.
[37] Ibid., I, 20,100, 1: SC 30, p. 124.
[38] Conf. VI, 5,7: CCL 27, pp. 77-78.
[39] Xc. Ibid., VII, 9, 13-14: CCL 27, pp. 101-102.
[40] De praescriptione haereticorum, VII, 9: SC 46 p.98: “Quid ergo Athenis et Hierosolymis?
Quid Academiae et Ecclesiae?”
[41] Xc. Congrég. pour l’Education cat., Instruction sur l’étude des Pères de l’Eglise dans la
formation sacerdotale (10 nov. 1989), n. 25: AAS 1990, pp. 617-618.
[42] “Ad te videndum factus sum, et nondum feci propter quod factus sum” S.
Anselme,Proslogion 1: éd. M. Corbin, Paris, p. 239.
[43] Ibid., Monologion, 64: éd. M.Corbi, Paris 1986, p. 181
[44] Xc. St. Thomas d’Aquin, Somme contre les Gentils, I, VII
[45] Xc. S.Thomas d’Aquin, Somme théologique, I, q. 1, a.8, ad 2: “cum enim gratia non tollat
naturam sed perficiat”.
[46] Xc. Jean-Paul II, Discours aux participants au Congrès thomite inter-national (29 sept. 1990):
Insegnamenti, XIII, 2 (1990), pp. 770-771.
[47] Đ c Giáo Hoàng Phalô VI,ứ Tông th Lumen Ecclesiae (Ánh Sáng Giáo H i)ư ộ (20 nov. 1974),
s 8: AAS 1974, trg. 680ố
[48] Xc. St. Thomas Aquinas, Summa Theologiae, I, q.1.a. 6: “V l i, đ o lý này đ c chinhả ạ ạ ượ
ph c b ng h c h i. Còn s thông tu có đ c là do phú b m và đ c li t vào s b y nụ ằ ọ ỏ ự ệ ượ ẩ ượ ệ ố ẩ ơ
Chúa Thánh Th n”ầ .
[49] St. Thomas Aquinas, Summa Theologiae, II-II, q. 45, a. 1, ad 2; xc. II-II, q.45, a. 2.
[50] “Omne verum a quocumque dicatur a Spiritu Sancto est”. Ibid., I-II q. 109, a. 1, ad 1, thánh
Thomas l p l i câu nói th i danh c aặ ạ ờ ủ Ambrosiaster, In prima Cor. 12, 3: PL 17, 258.
[51] Đ c Giáo Hoàng Léon XIII,ứ Thông đi p Aeterni Patris (Chúa Cha H ng H u)ệ ằ ữ , (4 aout
1879): ASS 1878-1879, p. 109.
[52] Đ c Giáo Hoàng Phaolô VI,ứ Tông th Lumen Ecclesiae (Ánh Sáng Giáo H i)ư ộ , (20 nov.
1974), s 8: AAS 1974, trg. 683ố
[53] Đ c Giáo Hoàng Gioan Phaolô II,ứ Thông đi p Redemptor Hominis (Đ ng C u Đ Conệ ấ ứ ộ
Ng i)ườ , (4 mars 1979), s 15: AAS 1950, trg. 566.ố