Upload
others
View
0
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
Khóa luận tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................41. Tính cấp thiết của chuyên đề.............................................................42. Mục đích, phạm vi nghiên cứu..........................................................6
2.1. Mục đích.......................................................................................62.2. Phạm vi nghiên cứu.....................................................................7
3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................73.1. Phương pháp thu thập số liệu.....................................................73.2. Phương pháp xử lý số liệu...........................................................7
4. Đóng góp của chuyên đề.....................................................................8CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC......................................................9
1.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN, tổ chức quản lý ảnh hưởng đến công tác kế toán chi BHXH....................................................9
1.1.1. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị......................................91.1.1.1. Sơ lược về đặc điểm của tỉnh Vĩnh Phúc và những tác động đến việc tổ chức thực hiện chính sách chi BHXH, BHYT....................................9
1.1.1.2. Giới thiệu chung về BHXH tỉnh Vĩnh Phúc.................................10
1.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển BHXH tỉnh Vĩnh Phúc..........10
1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc........................11
1.1.1.4.1. Chức năng:............................................................................11
1.1.1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:............................................................11
1.1.1.5. Lĩnh vực hoạt động.......................................................................13
1.1.1.6. Một số thành tích đạt được của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc...............14
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, hoạt động của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc....151.1.2.1. Hệ thống bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc..................15
1.1.2.2. Chức năng của các phòng ban.....................................................17
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán..............................................191.2.1. Hình thức kế toán...................................................................191.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán..........................................................21
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ....................................................................21
1.2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị...............................................22
1.2.3. Tình hình sử dụng máy tính ở đơn vị....................................24CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH VĨNH PHÚC...........................................................................27
2.1. Thực trạng công tác kế toán chi BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc 27
2.1.1. Những vấn đề chung về chi BHXH.......................................27
1
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2. Kế toán chi BHXH do NSNN đảm bảo..................................282.1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng....................................................29
2.1.2.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng................................................29
2.1.2.1.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ.................................30
2.1.2.1.3. Tài khoản sử dụng.................................................................31
2.1.2.2. Phương pháp hạch toán...............................................................32
2.1.2.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và lập sổ sách kế toán 34
2.1.3. Kế toán chi BHXH do quỹ BHXH đảm bảo..........................362.1.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng....................................................36
2.1.3.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng................................................36
2.1.3.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ............................................37
2.1.3.1.3. Tài khoản sử dụng.................................................................38
2.1.3.2. Phương pháp hạch toán...............................................................40
2.1.3.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và lập sổ sách kế toán 44
2.1.4. Kế toán chi BHTN...................................................................462.1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng....................................................46
2.1.4.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng................................................46
2.1.4.1.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ.................................47
2.1.4.1.3. Tài khoản sử dụng.................................................................47
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán...............................................................48
2.1.4.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và sổ sách kế toán51
2.2. Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu......................................522.2.4. Ưu điểm...................................................................................52
2.2.4.1. Về tổ chức công tác kế toán.........................................................52
2.2.4.2. Về công tác chi trả trợ cấp BHXH...............................................54
2.2.5. Hạn chế và nguyên nhân........................................................552.2.5.1. Hạn chế........................................................................................55
2.2.5.1.1. Về tổ chức công tác kế toán..................................................55
2.2.5.1.2. Về tổ chức công tác chi trả...................................................56
2.2.5.2. Nguyên nhân................................................................................56
2.2.5.2.1. Về tổ chức công tác kế toán..................................................56
2
Khóa luận tốt nghiệp
2.2.5.2.2. Về tổ chức công tác chi trả...................................................57
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH VĨNH PHÚC...............................59
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện............................................................592. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện...................................................603. Các giải pháp hoàn thiện..................................................................61
3.1. Về tổ chức công tác kế toán.......................................................613.2. Về công tác chi trả BHXH.........................................................62
4. Điều kiện thực hiện giải pháp..........................................................634.1. Về phía đơn vị.............................................................................634.2. Về phía Nhà nước......................................................................654.3. Về phía đơn vị sử dụng lao động...............................................65
KẾT LUẬN...................................................................................................66
DANH SÁCH SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của đơn vị
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán trong đơn vị
Sơ đồ 1.4: Quy trình xử lý và tổng hợp số liệu bằng hệ thống phần mềm kế toán
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH hàng tháng
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH 1 lần do NSNN đảm bảo
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
Sơ đồ 2.4: Luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ BHXH
đảm bảo
Sơ đồ 2.5: Luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH 1 lần do quỹ BHXH đảm bảo
Sơ đồ 2.6: Luân chuyển chứng từ chi chế độ ốm đau, NSD-PHSK do quỹ BHXH
đảm bảo
Sơ đồ 2.7: Kế toán chi BHXH do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo
Sơ đồ 2.8: Luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH 1 lần do quỹ BHTN đảm bảo
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi BHTN
3
Khóa luận tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của chuyên đề
Bảo hiểm xã hội ở nước ta là một trong những chính sách lớn của Đảng và
Nhà nước, có nhiệm vụ bảo đảm ổn định đời sống cho NLĐ, ổn định chính trị, trật
tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ tổ quốc. Để thực
hiện nhiệm vụ đó, ngay từ những ngày đầu khi mới thành lập nước, chế độ chính
sách bảo hiểm xã hội đã được ban hành. Trong quá trình thực hiện, các chế độ và
chính sách đó không ngừng được bổ sung, sửa đổi cho phù hợp với từng thời kì
phát triển của đất nước bởi trình độ phát triển của BHXH được quyết định bởi mức
độ phát triển của nền kinh tế, nền kinh tế càng phát triển thì mức độ hoàn thiện
BHXH càng cao, ngược lại, nếu hoạt động BHXH kém hiệu quả cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ đến sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế. BHXH đã góp phần
thực hiện mục tiêu đảm bảo an toàn xã hội về kinh tế cho mọi người trong cộng
đồng trước những trắc trở rủi ro, góp phần ổn định và thúc đẩy xã hội phát triển,
cải thiện quan hệ sản xuất, đảm bảo công ăn việc làm, tăng thu nhập, phục vụ tốt
cho con người về các dịch vụ như y tế, văn hóa, giáo dục. Vì vậy, BHXH là một
trong những chính sách xã hội quan trọng mang tính nhân đạo, nhân văn sâu sắc và
nó không thể thiếu của mỗi quốc gia nhằm bình ổn đời sống kinh tế - xã hội và góp
phần làm vững chắc thể chế chính trị.
BHXH Việt Nam có tồn tại và phát triển vững mạnh được hay không thì sự
phát triển của BHXH của các tỉnh thành phố là một mắt xích vô cùng quan trọng
tạo tiền đề thúc đẩy BHXH Việt Nam.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan trực thuộc BHXH Việt Nam đặt tại thành
phố Vĩnh Yên, có chức năng giúp Tổng giám đốc BHXH Việt Nam tổ chức thực
hiện chế độ, chính sách BHXH bắt buộc, BHXH tự nguyện, BHTN, BHYT bắt
buộc, BHYT tự nguyện; quản ký quỹ bảo hiểm xã hội, BHYT trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc theo quy định của BHXH Việt Nam và quy định của pháp luật. Nằm
trong hệ thống BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã và đang từng bước đi
lên, cố gắng hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao, góp phần xây dựng và
phát triển BHXH Việt Nam lớn mạnh.
4
Khóa luận tốt nghiệp
Một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành BHXH là công tác chi trả
BHXH. Đây là nhiệm vụ trọng tâm của ngành BHXH, góp phần không nhỏ trong
việc ổn định các hoạt động của ngành BHXH và đảm bảo an sinh xã hội.
Được sự hướng dẫn, chỉ bảo của thầy giáo Nguyễn Văn Thụ, cùng với sự
giúp đỡ, hướng dẫn tận tình của các cô chú, anh chị phòng Kế hoạch – Tài chính
trong cơ quan đã tạo điều kiện cho em tiếp cận thực tế tại đơn vị BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc, giúp em vận dụng những kiến thức đã học vào trong thực tế, tìm hiểu sâu
hơn về công tác tổ chức kế toán, tình hình thu chi BHXH trong đơn vị.
Là sinh viên chuyên ngành kế toán trường Đại học Lao động – Xã hội được
thực tập tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, để hiểu rõ hơn về BHXH thông qua việc chi trả
trợ cấp các chế độ BHXH nên em chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi do nguồn
Ngân sách Nhà nước, quỹ Bảo hiểm xã hội bắt buộc và quỹ bảo hiểm thất
nghiệp đảm bảo tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc” làm khóa luận tốt nghiệp của mình.
Kết cấu của đề tài ngoài Lời mở đầu và Kết luận gồm có ba phần:
Phần I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA BẢO
HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC.
Phần II: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH
VĨNH PHÚC.
Phần III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI TẠI BẢO HIỂM
XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
2. Mục đích, phạm vi nghiên cứu
2.1. Mục đích
Về lý thuyết, quá trình nghiên cứu nhằm tìm hiểu, củng cố thêm kiến thức
chuyên ngành Kế toán BHXH nói riêng và Kế toán HCSN nói chung. Tìm hiểu
một số vấn đề lý luận cơ bản về Kế toán BHXH bao gồm các nguyên tắc, quy tắc,
các phương pháp, hình thức kế toán được quy định trong các thông tư, nghị định
của Chính phủ, Bộ Tài chính, các chế độ và chuẩn mực kế toán,… Thông qua nôi
dung nghiên cứu nêu lên được những luận điểm, so sánh giữa thực tế và lý thuyết
5
Khóa luận tốt nghiệp
để thấy được sự tương đồng, đồng thời đưa ra được những luận điểm về những vấn
đề chưa rõ ràng nhằm tìm ra được cách giải thích hợp lý nhất.
Về thực tế, quá trình nghiên cứu nhằm tìm hiểu, khái quát chung về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức, lĩnh vực hoạt động của ngành BHXH. Đồng
thời, đề tài nghiên cứu sâu hơn về Kế toán chi BHXH nhằm làm rõ thực trạng công
tác quản lý, chi trả BHXH và trợ cấp BHXH, từ đó rút ra những mặt còn tồn tại, đề
xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác Kế toán chi BHXH.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Về lý thuyết, đề tài nghiên cứu Kế toán chi BHXH dưới góc độ Kế toán
BHXH theo Chế độ kế toán BHXH Việt Nam, ban hành theo thông tư số
178/2012/TT-BTC ban hành ngày 23 tháng 10 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Tài
chính.
Về thực tế, đề tài nghiên cứu về kế toán chi BHXH tại đơn vị BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc, từ đó rút ra những nhận xét về ưu, nhược điểm và đưa ra một số giải
pháp nhằm hoàn thiện kế toán chi BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc. Do kiến thức
và thời gian cũng như những thông tin thu thập về BHXH tỉnh Vĩnh Phúc còn hạn
chế nên đề tài chỉ giới hạn trong phạm vi nghiên cứu, thu thập số liệu liên quan đến
Kế toán chi BHXH trong phạm vi tháng 3 năm 2014.
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu trực tiếp tại phòng Kế hoạch – Tài chính, cụ thể là các
chứng từ phát sinh, sổ chi tiết các tài khoản, bảng cân đối kế toán, báo cáo quyết
toán,…
3.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi nắm bắt được thông tin và số liệu cụ thể vấn đề đã đặt ra, cần phải
phân tích, xử lý số liệu từ phòng Kế hoạch – Tài chính nhằm có sự so sánh để thấy
được tiến độ chi trả trợ cấp BHXH cho các đối tượng thụ hưởng đã phù hợp chưa,
nếu chưa thì đề xuất phương pháp khắc phục, từ đó đưa ra những phương hướng
hợp lý đúng theo quy định nhằm để việc chi có hiệu quả hơn.
6
Khóa luận tốt nghiệp
Xem những tài liệu cần thiết có liên quan đến đơn vị.
Ngoài ra, đề tài còn dựa trên việc nghiên cứu tổng hợp từ những kiến thức
học ở trường, trên sách báo, tạp chí có liên quan, đồng thời kết hợp với việc tiếp
xúc, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong phòng để có những hướng dẫn
rõ ràng, cụ thể về đề tài nghiên cứu.
4. Đóng góp của chuyên đề
Có thể thấy rõ, chi trả BHXH là một trong những khâu quan trọng trong các
lĩnh vực hoạt động của BHXH, góp phần trực tiếp thể hiện sự hiệu quả của các
chính sách an sinh xã hội. Do đó, việc nghiên cứu đề tài “Hoàn thiện công tác Kế
toán chi BHXH” có tính thực tiễn cao. Việc nghiên cứu đề tài đã hệ thống hóa
được những vấn đề lý luận về hoạt động BHXH, Kế toán BHXH và công tác tổ
chức, quản lý chi trả BHXH, phân tích về thực trạng công tác kế toán chi BHXH.
Thông qua việc nghiên cứu đề tài, em hy vọng có thể đóng góp một phần ý kiến cá
nhân đề hoàn thiện công tác Kế toán BHXH nói chung và công tác Kế toán chi
BHXH nói riêng.
Do thời gian nghiên cứu ngắn và kiến thức cũng như trình độ hiểu biết còn
hạn hẹp nên không tránh khỏi sai sót, em mong nhận được những ý kiến đóng góp
của các thầy cô giáo, đặc biệt là thầy giáo Nguyễn Văn Thụ, để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Huyền – Giám đốc BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc, chú Lê Văn Vân – Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính, anh
Nguyễn Kim Ngọc – Phụ trách kế toán chi cùng các cô, các anh chị trong phòng
Kế hoạch - Tài chính tại BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Nguyễn Văn Thụ đã nhiệt
tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
7
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG I: ĐẶC ĐIỂM HOẠT ĐỘNG VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC
1.1. Đặc điểm hoạt động của đơn vị HCSN, tổ chức quản lý ảnh hưởng đến
công tác kế toán chi BHXH
1.1.1. Đặc điểm tình hình chung của đơn vị
1.1.1.1. Sơ lược về đặc điểm của tỉnh Vĩnh Phúc và những tác động
đến việc tổ chức thực hiện chính sách chi BHXH, BHYT
Tỉnh Vĩnh Phúc thuộc đồng bằng Bắc Bộ, là vùng đồng bằng có trung du và
miền núi. Phía Bắc giáp tỉnh Thái Nguyên và Tuyên Quang, phía Nam giáp tỉnh Hà
Tây, phía Tây giáp tỉnh Phú Thọ, phía Đông giáp thủ đô Hà Nội. Tổng diện tích
đất tự nhiên của tỉnh là 1.370,73 km2. Vùng trung du có diện tích đất tự nhiên là
24,9 nghìn ha; vùng núi có diện tích là 65,3 nghìn ha.
Vĩnh Phúc có một thành phố, một thị xã, 7 huyện với 150 xã, phường, thị
trấn. Trong đó, thành phố Vĩnh Yên là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội
của tỉnh.
Nằm ở khu vực chuyển tiếp giữa đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng
điểm Bắc Bộ với các tỉnh trung du miền núi phía Bắc và xa hơn là với Trung Quốc,
Vĩnh Phúc chịu sự tác động rất lớn của quá trình phát triển vùng, có nhiều thuận lợi
trong giao lưu trao đổi hàng hoá và phát triển các loại hình dịch vụ.Những năm gần
đây, cùng với sự đổi mới của đất nước, Vĩnh Phúc đã có sự chuyển biến mạnh mẽ
trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
Những đặc điểm chủ yếu này đã có tác động không nhỏ đến việc tổ chức thực
hiện chính sách BHXH, BHYT trên địa bàn, đặc biệt là công tác khai thác, mở
rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT. Là tỉnh có hơn một nửa các huyện miền
núi, địa bàn tương đối rộng, cơ sở vật chất như đường giao thông, phương tiện giao
thông, thông tin liên lạc,…còn chưa phát triển đồng đều, nhất là ở các huyện vùng
sâu vùng xa nên việc tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sách Những đặc điểm
chủ yếu này đã có tác động không nhỏ đến việc tổ chức thực hiện chính sách
BHXH, BHYT trên địa bàn, đặc biệt là công tác khai thác, mở rộng đối tượng tham
gia BHXH, BHYT. Là tỉnh có hơn một nửa các huyện miền núi, địa bàn tương đối
8
Khóa luận tốt nghiệp
rộng, cơ sở vật chất như đường giao thông, phương tiện giao thông, thông tin liên
lạc,…còn chưa phát triển đồng đều, nhất là ở các huyện vùng sâu vùng xa nên việc
tổ chức tuyên truyền, phổ biến chính sácpháp luật về BHXH, BHYT và chi trả
lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng hưởng chế độ hàng tháng còn nhiều khó
khăn.
1.1.1.2. Giới thiệu chung về BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và trụ sở
riêng. BHXH tỉnh Vĩnh Phúc có chức năng dịch vụ công.
Tên gọi giao dịch: BẢO HIỂM XÃ HỘI TỈNH VĨNH PHÚC.
Trụ sở: Số 8, Đường Phạm Văn Đồng, Phường Tích Sơn, thành phố
Vĩnh Yên.
Điện thoại giao dịch: (0211).3862245 - Fax: (0211).3841428
Email: [email protected]
Quỹ BHXH được Nhà nước bảo trợ với sự đóng góp của NLĐ và người sử
dụng lao động.
1.1.1.3. Quá trình hình thành và phát triển BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Ngày 16/9/1997, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc được thành lập theo Quyết định số
1607-QĐ/BHXH của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
Những năm đầu mới thành lập, BHXH tỉnh có 7 đơn vị trực thuộc gồm một
thị xã, 6 huyện.
Từ tháng 01/2003, thực hiện Quyết định số 20/Ttg ngày 24/01/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về việc chuyển giao BHYT Việt Nam sang BHXH Việt Nam,
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc và BHYT tỉnh Vĩnh Phúc chính thức trở thành một tổ chức
thống nhất trong hệ thống của BHXH Việt Nam, chịu trách nhiệm giúp Tổng Giám
đốc BHXH Việt Nam, Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Vĩnh Phúc tổ chức thực hiện
chính sách quản lý quỹ BHXH, BHYT trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Cùng với đó, tổ chức của BHXH tỉnh cũng có sự thay đổi gồm BHXH 6
huyện, 2 thị xã.
9
Khóa luận tốt nghiệp
Từ ngày tháng 12 năm 2006, thị xã Vĩnh Yên được công nhận là đô thị loại 3,
trở thành thành phố Vĩnh Yên, tổ chức của BHXH tỉnh bao gồm 6 huyện, 1 thị xã ,
1 thành phố.
Từ tháng 12 năm 2008, huyện Sông Lô được tách ra thành một huyện riêng
từ huyện Lập Thạch cũ, tổ chức của BHXH tỉnh gồm 7 huyện, 1 thị xã, 1 thành
phố và giữ nguyên cho tới ngày nay.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc gồm 9 phòng chức năng (Phòng Kế hoạch – Tài
chính, Phòng Công nghệ thông tin, Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Thu, Phòng
Kiểm tra, Phòng Chế độ BHXH, Phòng Giám định BHYT, Phòng Cấp sổ - thẻ,
Phòng Tiếp nhận – Quản lý hồ sơ).
Nằm trong hệ thống BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã không
ngừng lớn mạnh và trưởng thành, hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ được giao,
thu hút đối tượng tham gia BHXH, BHYT ngày càng nhiều, đảm bảo quyền lợi cho
người tham gia và thụ hưởng chế độ chính sách, góp phần quan trọng vào việc đảm
bảo an ninh xã hội trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc.
1.1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.1.4.1. Chức năng:
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc là cơ quan sự nghiệp nhà nước trực thuộc BHXH Việt
Nam (là cơ quan sự nghiệp trực thuộc Chính phủ), đặt tại tỉnh, nằm trong hệ thống
tổ chức của BHXH Việt Nam, có chức năng giúp Tổng Giám đốc tổ chức thực hiện
các chính sách, chế độ BHXH, BHYT và quản lý quỹ BHXH, BHYT; chịu sự lãnh
đạo, quản lý trực tiếp, toàn diện của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam; chịu sự
quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn lãnh thổ của UBND tỉnh Vĩnh Phúc.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc có tư cách pháp nhân, có trụ sở đặt tại thành phố Vĩnh
Yên trực thuộc Tỉnh Vĩnh Phúc, có con dấu và tài khoản riêng.
1.1.1.4.2. Nhiệm vụ, quyền hạn:
Xây dựng, trình Tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát
triển BHXH, BHYT trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ chức thực
hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
10
Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,
chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác, đăng ký, quản lý các
đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo quy định.
Tổ chức cấp sổ BHXH, thẻ BHYT cho những người tham gia BHXH,
BHYT.
Tổ chức thu các khoản đóng BHXH, BHYT, BHTN của các tổ chức và
cá nhân tham gia bảo hiểm.
Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ
BHXH, BHYT, BHTN.
Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN; từ chối việc đóng
hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT, BHTN không đúng quy định.
Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.
Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám,
chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung
cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ BHYT và chống lạm
dụng quỹ BHYT.
Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra BHXH thành phố, huyện, thị xã ký hợp
đồng với tổ chức, cá nhân làm đại lý do UBND xã, phường, thị trấn giới thiệu và
bảo lãnh để thực hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT ở xã, phường, thị trấn.
Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực
hiện chế độ, chính sách BHXH, BHYT đối với các đơn vị trực thuộc BHXH thành
phố và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh BHYT theo
quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý những hành vi
vi phạm pháp luật.
Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ
đạo hướng dẫn của BHXH Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông giải
quyết chế độ BHXH, BHYT tại cơ quan BHXH thành phố và BHXH huyện, thị xã.
Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế
độ BHXH, BHYT.
Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ thông tin trong quản
lý, điều hành hoạt động BHXH thành phố, huyện, thị xã.
11
Khóa luận tốt nghiệp
Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ BHXH, BHYT cho
công chức, viên chức thuộc BHXH thành phố, huyện, thị xã và các tổ chức, cá
nhân tham gia bảo hiểm.
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan Nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội
ở địa phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết các
vấn đề có liên quan tới việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của
pháp luật.
Đề xuất với BHXH Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ sung
chế độ, chính sách về BHXH, BHYT; kiến nghị với các cơ quan chức năng thanh
tra, kiểm tra các tổ chức cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT.
Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng
các chế độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi tổ chức, cá nhân tham
gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu,
thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của BHXH
tỉnh.
Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định.
Thực hiện nhiệm vụ khác do Tổng giám đốc giao.
1.1.1.5. Lĩnh vực hoạt động
Quản lý các đối tượng tham gia BHXH;
Thu BHXH;
Chi BHXH;
Xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ BHXH;
Cấp sổ BHXH cho NLĐ;
Đầu tư và bảo tồn tăng trưởng quỹ BHXH;
Trang bị cơ sở vật chất kĩ thuật, hệ thống điện toán công nghệ thông tin
chuyên ngành và xây dựng hệ thống trụ sở làm việc cho các cơ sở BHXH địa
phương.
12
Khóa luận tốt nghiệp
1.1.1.6. Một số thành tích đạt được của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Mở rộng đối tượng tham gia BHXH, BHYT:
Đối tượng tham gia BHXH, BHYT ngày càng được mở rộng đến các thành
phần kinh tế và tầng lớp nhân dân với số thu BHXH, BHYT tăng dần qua từng
năm: năm 2011, thu BHXH, BHYT bắt buộc, BHXH, BHYT tự nguyện, BHTN
đạt trên 979 tỷ đồng, đạt 114% kế hoạch Bảo hiểm xã hội Việt Nam giao, so với
năm 2010 tăng 8,7%. Đến hết năm 2012, tổng số thu toàn tỉnh là: 1.378,91 tỷ đồng,
đạt 108% so với kế hoạch BHXH Việt Nam giao. Trong 6 tháng đầu năm 2013,
tổng số thu toàn tỉnh là: 749,05 tỷ đồng, đạt 50,08% so với kế hoạch BHXH Việt
Nam giao, tăng 175,76 tỷ đồng (0,03%) so với cùng kỳ năm 2012
Giải quyết các chính sách BHXH:
Năm 2011, tổ chức thực hiện chi đúng, chi đủ, chi an toàn cho hơn 3 vạn đối
tượng với tổng số kinh phí trên 1,154 tỷ đồng, đã cấp được 21,124 sổ Bảo hiểm xã
hội và cấp được 670 nghìn thẻ Bảo hiểm y tế ( đạt trên 60% dân số tỉnh). Năm
2012, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã in và cấp được 32.871 sổ BHXH, đưa tổng số sổ
BHXH đã cấp được cho NLĐ trên địa bàn toàn tỉnh là: 106.474 sổ, đạt 97,3% tổng
số người tham gia BHXH, cấp mới được 717.599 thẻ BHYT. . Trong 6 tháng đầu
năm 2013, BHXH tỉnh đã tổ chức giải quyết chế độ, chính sách kịp thời, đầy đủ,
đúng quy định cho 463 người hưởng BHXH thường xuyên, 2.529 người hưởng
BHXH một lần, 29.745 lượt người hưởng trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức và
1.969 người hưởng BH thất nghiệp. Đồng thời, áp dụng mức giá dịch vụ y tế mới
theo thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC; phối hợp với Bưu điện tỉnh
Vĩnh Phúc triển khai công tác chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng qua
hệ thống Bưu điện …
Về tổ chức bộ máy: hệ thống tổ chức bộ máy của BHXH tỉnh từng bước
được hoàn thiện, năng lực và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ
công nhân viên không ngừng được nâng ca, sự đoàn kết thống nhất cao trong nội
bộ được tăng cường.
Về đội ngũ cán bộ công chức, viên chức: Hiện nay BHXH tỉnh Vĩnh
Phúc có 166 cán bộ,công chức,viên chức.Trong đó có 01 Giám Đốc và 03 Phó
13
Khóa luận tốt nghiệp
Giám Đốc. BHXH tỉnh Vĩnh Phúc có 126 cán bộ có trình độ đại học, 32 cán bộ có
trình độ cao đẳng, 08 cán bộ có trình độ trung học chuyên nghiệp, cơ quan có 98
cán bộ là Đảng viên Đảng Cộng Sản Việt Nam có trình độ lý luận chính trị vững
vàng.100% cán bộ công chức của đơn vị có trình độ chuyên môn,luôn cố gắng
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Ứng dụng công nghệ thông tin và đẩy mạnh cải cách hành chính:
Về công nghệ thông tin: BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đã ứng dụng các
chương trình phần mềm mà BHXH Việt Nam đã lập, phục vụ kịp thời sự dịch
chuyển của NLĐ và tình hình địa phương. Đến nay, 100% cán bộ công chức toàn
ngành sử dụng thành thạo máy vi tinh; thí điểm ứng dụng phần mềm quản lý nhân
sự MISA.HRM. NET2012.
Về cải cách hành chính: thực hiện tốt chương trình cải cách thủ tục
hành chính trong xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH “một cửa”, nhờ đó, BHXH tỉnh đã
điều chỉnh và chi trả trợ cấp BHXH kịp thời cho NLĐ.
1.1.2. Đặc điểm tổ chức, hoạt động của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
1.1.2.1. Hệ thống bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Hệ thống bộ máy tổ chức của BHXH tỉnh Vĩnh Phúc gồm 7 huyện, 1 thành
phố, 1 thị xã và 8 phòng chức năng.
Mỗi phòng chức năng có 1 trưởng phòng, từ 1 đến 2 phó phòng và các cán bộ
nghiệp vụ. Phòng chức năng là đơn vị trực thuộc BHXH tỉnh, không có con dấu và
tài khoản riêng, giúp Tổng Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
được giao theo từng lĩnh vực chuyên môn, nghiệp vụ theo quy định. Chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng được quy định tại quyết định số 4969/QĐ-
BHXH ngày 10/11/2008 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam.
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc do Giám đốc quản lý, điều hành theo chế độ thủ
trưởng. Giúp Giám đốc có các Phó Giám đốc.
Các đơn vị BHXH huyện bao gồm:
BHXH Thành phố Vĩnh Yên;
14
BHXH Thành phố
BHXH Thị xã
BAN GIÁM ĐỐC (GĐ, PGĐ…)
Phòng Tổ chức – Hành chính
Phòng Thu
Phòng Chế độ BHXH
Phòng Kế hoạch – Tài chính
Khóa luận tốt nghiệp
BHXH Thị xã Phúc Yên;
BHXH huyện Tam Đảo;
BHXH huyện Yên Lạc;
BHXH huyện Bình Xuyên;
BHXH huyện Sông Lô;
BHXH huyện Lập Thạch;
BHXH huyện Tam Dương;
BHXH huyện Vĩnh Tường;
Bộ máy tổ chức của đơn vị :
15
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.1: Bộ máy tổ chức của đơn vị
1.1.2.2. Chức năng của các phòng ban
Ban Giám đốc:
Giám đốc: là người đứng đầu cơ quan, chịu trách nhiệm trước Tổng
Giám đốc BHXH Việt Nam. Được toàn quyền quyết định, đồng thời chịu trách
nhiệm về mọi hoạt động điều hành của đơn vị.
Phó Giám đốc: là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc và thay mặt Giám đốc điều hành hoạt động của đơn vị khi Giám
đốc đi vắng.
Phòng Tổ chức – Hành chính: có chức năng giúp Giám đốc quản lý và tổ
chức thực hiện công tác tổ chức cán bộ, tổng hợp hành chính, quản trị, thi đua,
khen thưởng, tuyên truyền,… theo quy định.
16
Khóa luận tốt nghiệp
Phòng Kế hoạch – Tài chính: có chức năng giúp Giám đốc thực hiện
công tác kế hoạch và quản lý tài chính, tổ chức hạch toán, kế toán theo quy định
của pháp luật.
Phòng Thu: có chức năng giúp Giám đốc quản lý và thực hiện công tác
BHXH bắt buộc và thực hiện các thủ tục cấp sổ BHXH cho NLĐ.
Phòng Chế độ BHXH: chịu trách nhiệm xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH và
quản lý đối tượng hưởng BHXH trong toàn tỉnh.
Phòng Kiểm tra: có chức năng giúp Giám đốc kiểm tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của tổ chức và cá nhân trong việc thực hiện các chế độ, chính sách thu,
chi BHXH, quản lý tài chính trong hệ thống BHXH tính theo quy định của pháp
luật.
Phòng Giám định BHYT: có chức năng giúp Giám đốc quản lý và tổ
chức thực hiện chế độ, chính sách BHYT cho người có thẻ BHYT theo quy định
của pháp luật.
Phòng Công nghệ thông tin: có chức năng giúp Giám đốc quản lý và tổ
chức thực hiện việc phát triển, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động của hệ
thống BHXH tính theo quy định.
Phòng Cấp sổ thẻ: có chức năng giúp Giám đốc thực hiện công tác cấp,
quản lý và sử dụng sổ, thẻ BHXH đối với đối tượng tham gia BHXH theo quy định
của pháp luật.
Phòng Tiếp nhận và QLHS: có chức năng giúp Giám đốc tổ chức tiếp
nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết, tư vấn chế độ, chính sách BHXH, BHYT;
quản lý và tổ chức thực hiện công tác lưu trữ hồ sơ, tài liệu thuộc hệ thống BHXH
tỉnh.
1.2. Đặc điểm tổ chức công tác kế toán
1.2.1. Hình thức kế toán
Hiện nay, BHXH tỉnh Vĩnh Phúc đang áp dụng hình thức kế toán Nhật ký –
Sổ cái. Đây là hình thức kế toán được áp dụng với hầu hết các đơn vị HCSN với hệ
17
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loạiSổ, thẻ kế toán chi tiết
NHẬT KÝ – SỔ CÁIBảng tổng hợp chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp
thống sổ sách kế toán, tài khoản sử dụng tương đối phù hợp theo đúng chế độ kế
toán Nhà nước ban hành.
Căn cứ để ghi vào Sổ Nhật ký – Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại.
Hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái bao gồm các loại sổ kế toán chủ yếu là Sổ
Nhật ký – Sổ cái và các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết.
Sổ kế toán được đơn vị lập theo hình thức sổ tờ rời. Các sổ tờ rời được sắp
xếp theo thứ tự các tài khoản kế toán.
Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái được thể hiện như
sau:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
18
Kế toán trưởng
Phó phòng
KT theo dõi thu BHXH, BHYT, BHTN
KT theo dõi chi các chế độ BH
KT theo dõi chi quản lý bộ máy
KT theo dõi chi TSCĐ, XDCB
KT tổng hợp
Thủ quỹ
Khóa luận tốt nghiệp
Đối chiếu, kiểm tra:
Sơ đồ 1.2: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký – Sổ cái
Diễn giải quy trình ghi Sổ kế toán
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán đã được kiểm tra, xác định
các tài khoản ghi Nợ, Có để ghi vào Nhật ký – Sổ cái. Chứng từ kế toán và Bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại sau khi đã được dùng để ghi sổ Nhật ký – Sổ
cái, được dùng để ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết có liên quan.
Cuối tháng, sau khi đã phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán phát sinh trong
tháng vào Nhật ký – Sổ cái và các sổ thẻ kế toán chi tiết, kế toán tiến hành cộng số
liệu của cột phát sinh ở phần Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản ở phần
Sổ Cái để ghi vào dòng cột phát sinh trong tháng. Căn cứ vào số phát sinh của
tháng trước và số phát sinh tháng này tính ra số phát sinh lũy kế từ đầu quý tới cuối
tháng này. Căn cứ vào số dư đầu tháng và số phát sinh trong tháng kế toán tính ra
số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký – Sổ cái, trên Sổ, Thẻ kế toán
chi tiết và Bảng tổng hợp chi tiết. Sau khi khóa sổ được kiểm tra, đối chiếu nếu
khớp, đúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính khác.
1.2.2. Tổ chức bộ máy kế toán
Hiện tại, đơn vị BHXH tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế
toán theo mô hình kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác
kế toán tập trung vào phòng kế toán trong đơn vị.
1.2.2.1. Sơ đồ bộ máy kế toán trong đơn vị:
19
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1.3: Bộ máy kế toán trong đơn vị
1.2.2.2. Chức năng, nhiệm vụ
Kế toán trưởng (kiêm trưởng phòng): bao quát toàn bộ công việc kế toán
của công ty, có quyền quyết định và kiểm tra giám sát mọi công việc trong phòng
kế toán. Có chức năng giúp Giám đốc thực hiện công tác kế hoạch và quản lý tài
chính, tổ chức hạch toán, kế toán của hệ thống BHXH tỉnh theo quy định của pháp
luật.
Phó phòng kế toán: phụ trách tham mưu cho Kế toán trưởng về hoạt động
của phòng, cũng như phụ trách chuyên môn. Chủ trì phối hợp với các phòng chức
năng thực hiện xét duyệt và tổng hợp quyết toán tài chính dựa vào Bảng tổng hợp
của kế toán tổng hợp để lên các báo cáo quyết toán toàn đơn vị.
Kế toán tổng hợp: phụ trách tổng hợp lại số liệu, kiểm tra các số liệu, tập
hợp các nhật ký, bảng kê của các kế toán viên. Tổng hợp đánh giá tình hình thực
hiện kế hoạch tài chính (thu, chi BHXH, chi quản lý bộ máy, chi đầu tư xây dựng,
…) hàng quý, năm.
Kế toán thu BHXH, BHYT, BHTN: thực hiện công tác thu, theo dõi các
khoản thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định.
Kế toán chi các chế độ (BHXH, BHYT, BHTN và KCB): thực hiện công
tác theo dõi các khoản chi BHXH, BHYT, BHTN cho các đối tượng hưởng các chế
độ BHXH, BHYT, BHTN; thực hiện cấp ứng kinh phí KCB và quyết toán kinh phí
KCB với các cơ sở KCB có ký hợp đồng KCB – BHYT.
Kế toán chi quản lý bộ máy: thực hiện công tác theo dõi chi hoạt động
quản lý bộ máy tổ chức trong hệ thống BHXH tỉnh theo quy định.
20
Khóa luận tốt nghiệp
Kế toán chi TSCĐ, XDCB: thực hiện công tác theo dõi chi hoạt động đầu
tư XDCB, sửa chữa lớn, mua sắm trang thiết bị, tình hình tăng giảm TSCĐ và các
nguồn kinh phí khác của hệ thống BHXH tỉnh theo quy định.
Thủ quỹ: chịu trách nhiệm quản lý tiền mặt của đơn vị, các ấn chỉ có giá
trị căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi và các chứng từ hợp lệ để ghi sổ, tiến hành thu
chi, định kỳ thanh toán lương với toàn bộ CNV.
1.2.2.3. Chế độ kế toán áp dụng tại đơn vị
Chế độ kế toán tại đơn vị BHXH tỉnh Vĩnh Phúc áp dụng theo thông tư số
178/2012/TT-BTC về hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt Nam (Quyết
định này được ban hành căn cứ theo Quyết định số 19/2006/QĐ – BTC ngày
30/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ Kế toán HCSN;
Luật Kế toán số 01/2003/QH11 của Chính phủ…), Thông tư số 185/2010/TT-BTC
ngày 15/11/2010 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Chế độ kế toán Hành chính sự nghiệp
và các văn bản khác có liên quan.
Kỳ báo cáo: lập báo cáo tài chính theo quý, năm.
Đơn vị tiền tệ sử dụng hạch toán trong đơn vị: Việt Nam đồng.
Thuế GTGT được tính theo phương pháp khấu trừ.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo đường thẳng.
Hệ thống báo cáo tài chính: Bảng cân đối tài khoản, Bảng thuyết minh báo
cáo tài chính,…
Chế độ kế toán BHXH gồm:
Hệ thống chứng từ kế toán.
Hệ thống tài khoản kế toán.
Hệ thống sổ kế toán và hình thức kế toán.
Hệ thống báo cáo tài chính.
Đối với hệ thống chứng từ kế toán: chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn
vị BHXH phải thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo
21
Khóa luận tốt nghiệp
quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 128/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính
phủ quy định, các văn bản phap luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các
quy định trong chế độ kế toán BHXH.
Hệ thống biểu mẫu chứng từ kế toán bao gồm:
Chứng từ kế toán ban hành theo quyết định số 19/2006/QĐ – BTC.
Chứng từ kế toán đặc thù ban hành theo thông tư số 178/2012/TT –
BTC.
Chứng từ kế toán ban hành theo các văn bản khác.
Đối với hệ thống tài khoản kế toán: tài khoản kế toán phản ánh và kiểm
soát thường xuyên, liên tục, có hệ thống quá trình thu và sử dụng BHXH, BHYT;
tình hình thu, chi hoạt động và các khoản khác ở các đơn vị BHXH.
Bộ Tài chính thống nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho tất cả các
đơn vị BHXH trong hệ thống bảo hiểm.
Hệ thống tài khoản kế toán của các đơn vị BHXH được xây dựng theo
nguyên tắc dựa vào bản chất và nội dung hoạt động của đơn vị BHXH có vận dụng
nguyên tắc phân loại và mã hóa của hệ thống tài khoản kế toán HCSN.
Đối với hệ thống sổ kế toán: các đơn vị BHXH đều phải mở sổ kế toán,
ghi chép, quản lý, bảo quản, lưu trữ sổ kế toán theo đúng quy định của Luật Kế
toán, Nghị định số 128/2004/NĐ – CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ.
Sổ kế toán gồm: sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết.
Các đơn vị BHXH phải mở đầy đủ các sổ kế toán tổng hợp, sổ kế toán chi tiết
và thực hiện đầy đủ, đúng các quy định của hình thức kế toán Nhật ký – Sổ cái.
Đối với hệ thống báo cáo tài chính: dùng để tổng hợp tình hình về tài sản,
tiếp nhận và sử dụng kinh phí NSNN; tình hình thu, chi BHXH trong kỳ kế toán,
cung cấp thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và thực
trạng của đơn vị, là căn cứ quan trọng giúp cơ quan Nhà nước, lãnh đạo đơn vị
kiểm tra, giám sát, điều hành hoạt động của đơn vị.
22
Khóa luận tốt nghiệp
Báo cáo tài chính của các đơn vị BHXH được lập vào cuối kỳ kế toán
quý, năm.
1.2.3. Tình hình sử dụng máy tính ở đơn vị
Hiện nay, đơn vị sử dụng hình thức kế toán máy thông qua phần mềm kế toán
VAS 2.0.
Đây là phần mềm chỉ dành riêng cho các đơn vị BHXH. Đơn vị đã trang bị
đầy đủ máy tính cho các phòng ban, mỗi phần hành kế toán được phân công cho
từng kế toán viên và được quản lý trên máy tính cá nhân theo dõi riêng biệt. Cuối
tháng, kế toán các phần hành tổng hợp lại và gửi cho kế toán trưởng xét duyệt.
Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc biểu tổng hợp chứng từ
kế toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài
khoản ghi Nợ, tài khoản ghi Có để nhập dữ liệu vào máy tính theo các bảng, biểu
được thiết kế sẵn.
23
Khóa luận tốt nghiệp
Theo quy trình của phần mềm, các dữ liệu, thông tin được tự động cập nhật
vào sổ kế toán tổng hợp và các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan khác.
Cuối tháng (hoặc bất kỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao
tác khóa sổ và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu số liệu tổng hợp với số liệu chi
tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông tin
đã được nhập trong kỳ. Kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế toán
với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.
Cuối tháng sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy, đóng
thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán ghi bằng
tay.
Sơ đồ 1.4: Quy trình xử lý và tổng hợp số liệu bằng hệ thống phần mềm kế toán
Ghi chú: Nhập số liệu hàng ngày
Nhập số liệu cuối kỳ
24
PHẦN MỀM KẾ TOÁN
CHỨNG TỪ KẾ TOÁN
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
SỔ KẾ TOÁN-Sổ tổng hợp- Sổ chi tiết
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH VĨNH PHÚC
2.1. Thực trạng công tác kế toán chi BHXH tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
Có thể nói, chi trả BHXH là khâu thể hiện rõ ràng nhất chủ trương, chính
sách an sinh xã hội của Nhà nước. Chi trả cho các chế độ BHXH là một trong
những nhiệm vụ thường xuyên, chủ yếu của ngành BHXH đối với những người
tham gia BHXH và phải thực hiện tốt nguyên tắc chi trả đầy đủ, kịp thời, đúng đối
tượng. Công tác chi trả BHXH phản ánh chất lượng của dịch vụ BHXH và trong
một chừng mực nhất định, nó thể hiện tính ưu việt của một chế độ xã hội.
2.1.1. Những vấn đề chung về chi BHXH
Các đối tượng tham gia BHXH đều được hưởng 6 chế độ BHXH là:
Chế độ ốm đau;
Chế độ thai sản;
Chế độ tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp;
Chế độ hưu trí;
Chế độ tử tuất;
Chế độ bảo hiểm y tế
Ngoài ra, kể từ năm 2009, áp dụng thêm chế độ bảo hiểm thất nghiệp đối với
người lao động và người sử dụng lao động.
25
Khóa luận tốt nghiệp
Kể từ ngày 01/01/2007 khi luật BHXH có hiệu lực thi hành, ngoài chế độ
BHYT, BHXH Việt Nam đã đưa vào áp dụng chi trả:
Các chế độ BHXH bắt buộc bao gồm: trợ cấp ốm đau, thai sản,
TNLĐ-BNN, hưu trí, tử tuất, bảo hiểm thất nghiệp.
Các chế độ BHXH tự nguyện bao gồm: trợ cấp hưu trí, tử tuất.
Hiện nay BHXH các cấp, các ngành thực hiện việc chi trả các chế độ
BHXH bằng hai nguồn kinh phí, đó là:
Nguồn kinh phí do NSNN đảm bảo thực hiện việc chi trả cho những
đối tượng hưởng các chế độ trợ cấp BHXH từ ngày 01/01/1995 trở về trước. Đây
là sự hỗ trợ tiếp tục do lịch sử để lại của NSNN cho hoạt động của BHXH trong
điều kiện, hoàn cảnh mới thành lập đơn vị BHXH, tạo cho hệ thống BHXH một
thời gian cần thiết tích lũy nguồn quỹ để thực hiện chính sách BHXH trong hoàn
cảnh mới.
Nguồn kinh phí chi trả do quỹ BHXH đảm bảo thực hiện chi trả cho
các đối tượng hưởng chế độ BHXH từ sau ngày 01/01/1998 do hệ thống BHXH
thực hiện được đảm bảo bằng nguồn thu BHXH.
Phương thức và thời gian chi trả
Phương thức chi
Phương thức chi trả các chếđộ bảo hiểm xã hội tại cơ quan bảo hiểm xã hội
tỉnh Vĩnh Phúc gồm hai phương thức:
Phương thức chi trả trực tiếp ( chi trả tiền mặt) bao gồm:
Chi trả lương hưu, trợ cấp bảo hiểm xã hội qua đại lý chi trả
của bảo hiểm xã hội tại xã, phường, thị trấn…
Chi khám chữa bệnh, tai nạn nao động, tử tuất, mai táng
Các chếđộ chi khác
Phương thức chi trả gián tiếp ( Qua chuyển khoản )
26
Khóa luận tốt nghiệp
Theo điểm a khoản 1 Điều 92 luật bảo hiểm xã hội về việc sử dụng lao động
giữ lại 2% từ quỹ ốm đau và thai sản, tai nạn lao động để chi trả kịp thời cho người
lao động cho nên quá trình chi trả được thực hiện tại các đơn vị sử dụng lao động.
Công tác kế toán chi BHXH tại đơn vị gồm:
Kế toán chi BHXH do NSNN đảm bảo;
Kế toán chi BHXH bắt buộc từ quỹ bảo hiểm
Kế toán chi BHTN.
2.1.2. Kế toán chi BHXH do NSNN đảm bảo
Hàng năm, BHXH tỉnh lập dự toán chi BHXH cho các đối tượng hưởng
BHXH. Chi cho các chế độ từ nguồn NSNN bao gồm: chi hàng tháng (hưu trí, trợ
cấp BHXH cho các đối tượng mất sức lao động,…); trợ cấp một lần (tử tuất,…);
chi đóng BHYT cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng;…
2.1.2.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1.2.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số C72a-
HD);
Bảng thanh toán chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C74-HD);
Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau được duyệt (mẫu số
C66b-HD);
Danh sách người lao động hưởng chế độ thai sản được duyệt (mẫu số
C67b-HD);
Sổ chi tiết ốm đau, thai sản (mẫu số S80a-BH);
Sổ chi tiết lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số S82-BH);
Sổ chi tiết các tài khoản liên quan;
…
27
Chứng từ ban đầu do NLĐ, đơn vị sử dụng lao động nộp (Giấy đề nghị thanh toán, Sổ BHXH,…)BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Chế độ BHXH(2-CBH, 5-CBH, 17-CBH,…)
Phòng Kế hoạch – Tài chính (Phiếu chi, C75-HD, 4a-CBH)
BHXH huyện, TP, thị xã (C72a-HD,..)
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.1.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
(1)
(2)
(8)(5) (3) (4) (6)
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH hàng tháng do
NSNN đảm bảo
(1)
28
BHXH Tỉnh Vĩnh PhúcChứng từ ban đầu do NLĐ, đơn vị sử dụng lao động nộp (Giấy đề nghị thanh toán, Sổ BHXH,…)
Khóa luận tốt nghiệp
(2)
(5) (3) (8) (4) (6)
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH một lần do NSNN
đảm bảo
2.1.2.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 664: Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Tài khoản này sử dụng để phản ánh số thực chi BHXH do NSNN đảm bảo.
Hạch toán tài khoản này phải đảm bảo nguyên tắc phản ánh theo số thực tế
chi trả, không phàn ánh vào tài khoản này số phải trả theo danh sách cho các đối
tượng hưởng BHXH do Ngân sách đảm bảo (riêng lệ phí chi tính theo số được
trích).
Tài khoản này phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng nhận BHXH và theo
nội dung chi BHXH gồm chi hưu trí, tử tuất, mất sức lao động, TNLĐ-BNN, mua
BHYT và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
Số chi trả BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo phát sinh tại
BHXH tỉnh, thành phố;
Tổng hợp số chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo theo số
liệu duyệt y quyết toán cho BHXH các quận, huyện, thị xã;
29
Phòng Chế độ BHXH(21A-HSB, 21B-HSB,…)
Phòng Kế hoạch – Tài chính (Phiếu chi, ủy nhiệm chi, 16-CBH, C76-HD, 4a-CBH,,…)
BHXH huyện, TP, thị xã (C72a-HD,…)
Khóa luận tốt nghiệp
Điều chỉnh số chi BHXH do NSNN đảm bảo số đã ghi sổ theo số được
duyệt chính thức của BHXH Việt Nam.
Bên Có:
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
Khi quyết toán được duyệt y, căn cứ vào thông báo duyệt y quyết toán
của BHXH Việt Nam kết chuyển số chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm
bảo và nguồn kinh phí NSNN cấp;
Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi.
Tài khoản 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo có 3 tài khoản cấp 2:
TK 6641- Năm trước: tài khoản này phản ánh số chi BHXH cho các đối
tượng do NSNN đảm bảo thuộc năm trước khi báo cáo quyết toán chi BHXH năm
trước chưa được duyệt.
TK 6642- Năm nay: tài khoản này phản ánh số chi BHXH cho các đối
tượng do NSNN đảm bảo phát sinh trên địa bàn tỉnh thuộc năm nay. Đến cuối năm
nếu báo cáo chi BHXH bằng kinh phí Ngân sách cấp chưa được duyệt, kế toán
chuyển số liệu từ TK 6642- Năm nay sang TK 6641- Năm trước cho đến khi báo
cáo quyết toán được duyệt y chính thức.
TK 6643- Năm sau: tài khoản này chỉ sử dụng ở những đơn vị được cấp
phát kinh phí trước cho năm sau để phản ánh các khoản chi BHXH do NSNN đảm
bảo trước cho năm sau. Đến cuối ngày 31/12, số chi tài khoản này được chuyển
sang TK 6642- Năm nay.
2.1.2.2. Phương pháp hạch toán
Tại BHXH tỉnh, thành phố
1- BHXH tỉnh, thành phố trực tiếp chi trả BHXH cho các đối tượng do
NSNN đảm bảo, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 111- Tiền mặt
30
Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 112- Tiền gửi ngân hàng, kho bạc.
2- Phản ánh số phải trả cơ quan thi hành án tiền lương hưu của đối tượng do
NSNN đảm bảo, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 331- Các khoản phải trả (33188).
3- Trích BHYT cho các đối tượng hưởng BHXH do NSNN đảm bảo do
BHXH tỉnh, thành phố quản lý, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 573- Thu BHYT.
4- Khi báo cáo về chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo của
BHXH các quận, huyện, thị xã được duyệt chính thức sẽ tổng hợp thành số chi
BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo trên địa bàn tỉnh, thành phố, ghi:
Nợ TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo
Có TK 354- Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện.
5- Cuối năm, nếu báo cáo chi BHXH bằng kinh phí Ngân sách chưa được
duyệt, kế toán chuyển từ TK 6642- Năm nay sang TK 6641- Năm trước, ghi
Nợ TK 6641- Năm trước
Có TK 6642- Năm nay.
6- Khi báo cáo chi BHXH cho các đối tượng do NSNN đảm bảo trên địa
bàn tỉnh, thành phố được BHXH Việt Nam phê duyệt chính thức, kế toán BHXH
tỉnh, thành phố sẽ kết chuyển theo số được duyệt chính thức, ghi:
Nợ TK 352- Thanh toán về chi các loại BH giữa TW với tỉnh
Có TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo (6641).
7- Phải thu hồi số chi sai phát hiện trong năm và khi quyết toán được duyệt,
ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu (33182)
31
Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 664- Chi BHXH do NSNN đảm bảo.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311- Các khoản phải thu (31182).
Sơ đồ kế toán:
352 111, 112 664 311 Khi nhận được tiền chi các loại BHXH tỉnh chi Phải thu hồi 111, 112 bảo hiểm do BHXH VN cấp trực tiếp về số chi sai Khi thu
464 311 331 phát hiện được Kết chuyển Số phải thu Khi thu Phải trả cơ trong năm tiền số phải thu hồi do chi sai hồi được quan thi hành và khi quyết hồi do chi các năm trước các án tiền lương toán được sai các năm tại BHXH tỉnh khoản hưu của đối duyệt trước khi chi sai tượng quyết toán (nếu có) được duyệt 354
Tổng hợp số chi sai Tổng hợp số chi năm trước của BHXH BHXH từ nguồn huyện NSNN đảm bảo
của BHXH huyện khi quyết toán được duyệt 573
Tổng hợp số trích đóng BHYT cho Trích BHYT cho các đối tượng các đối tượng
hưởng BHXH do NSNN đảm bảo
Khi quyết toán được duyệt
Sơ đồ 2.3: Kế toán chi BHXH từ nguồn NSNN đảm bảo
32
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.2.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và lập sổ
sách kế toán
a. Ngày 27/03, bộ phận Chế độ chính sách lập chứng từ Danh sách
hưởng trợ cấp BHXH một lần từ nguồn NSNN (mẫu số 21A-HSB), Sau khi tiếp
nhận và kiểm tra chứng từ cùng các giấy tờ khác có liên quan, kế toán tổng hợp số
tiền phải trả cho các huyện và ghi vào sổ tổng hợp. Kế toán phàn ánh số thực trả:
Nợ TK 6642: 1,438,555,700
Có TK 354: 1,438,555,700
Chi tiết trong đó số phải trả trợ cấp hưu CNVC của huyện Lập Thạch là , số
thực trả là . Phản ánh số thực trả:
Nợ TK 6642: 108,758,000
Có TK 354: 108,758,000
b. 28/03, , bộ phận Chế độ chính sách lập chứng từ Tổng hợp danh
sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số 2-CBH), Kế toán lập
sổ tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH chi tiết cho từng huyện. Chứng từ này
được lập làm 2 liên, liên 1 lưu tại nơi lập, liên 2 gửi lên phòng Kế hoạch- Tài chính
để làm căn cứ tổng hợp số tiền phải trả cho các huyện.
Sau khi tiếp nhận và kiểm tra chứng từ cùng các giấy tờ khác có liên quan, kế
toán tổng hợp số tiền phải trả cho các huyện và ghi vào sổ tổng hợp. Kế toán phàn
ánh số thực trả:
Nợ TK 6642: 11,989,757,135
Có TK 354: 11,989,757,135
Chi tiết trong đó số phải trả trợ cấp hưu CNVC của huyện Lập Thạch là , số
thực trả là . Phản ánh số thực trả:
Nợ TK 6642:4,732,906,317
Có TK 354: 4,732,906,317
33
Khóa luận tốt nghiệp
c. Cuối kỳ, kế toán lập báo cáo 4a-CBH thành 02 bản: 01 bản lưu,
01 bản đóng vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
Cụ thể các chứng từ của huyện như sau:
34
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3. Kế toán chi BHXH do quỹ BHXH đảm bảo
Quỹ BHXH là một quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN. Quỹ
BHXH được hình thành chủ yếu từ các nguồn sau:
Người sử dụng lao động đóng góp;
Người lao động đóng góp;
Nhà nước đóng góp và hỗ trợ thêm;
Các nguồn thu khác (cá nhân và các tổ chức từ thiện ủng hộ, lãi do đầu tư
phần nhàn rỗi,…)
2.1.3.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1.3.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Danh sách chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu số
C72a-HD);
Bảng thanh toán chi lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số C74-HD);
Danh sách người lao động hưởng chế độ ốm đau, tai sản, dưỡng sức
phục hồi sức khỏe được duyệt (mẫu số C70b-HD);
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết ốm đau, thai sản (mẫu số S80a-BH);
Sổ tổng hợp chi ốm đau, thai sản (mẫu số S80b-BH);
Sổ chi tiết lương hưu và trợ cấp BHXH (mẫu số S82-BH);
…
35
Phòng Chế độ BHXH(2-CBH, 5-CBH, 17-CBH, 29-CBH)
Phòng Kế hoạch – Tài chính (Phiếu chi, C75-HD, 4b-CBH)
BHXH huyện, thành phố, thị xã (C72a-HD,…)
Chứng từ ban đầu do NLĐ, đơn vị sử dụng lao động nộp (Giấy đề nghị thanh toán, Sổ BHXH,…)BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Chứng từ ban đầu do NLĐ, đơn vị sử dụng lao động nộp (Giấy đề nghị thanh toán, Sổ BHXH,…)BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Chế độ BHXH(21A-HSB, 21B-HSB, 37-CBH,…)
Phòng Kế hoạch – Tài chính (Phiếu chi, ủy nhiệm chi, 16-CBH, C76-HD, 4b-CBH,…)
BHXH huyện, thành phố, thị xã (C72a-HD,…)
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.1.2. Quy trình luân chuyển chứng từ
(1)
3.4. (2)5.
(8)
(5) (3) (4) (6)
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ
BHXH đảm bảo
(1)
(2)
(5) (3) (8) (4) (6)
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH một lần do quỹ
BHXH đảm bảo
36
BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Kế hoạch – Tài chính (C71-HD, 7-CBH, C75-HD, C76-HD, 4a-CBH,…)
BHXH huyện, thành phố, thị xã (C72a-HD,…)
Phòng Thu(7-CBH, C01-TS,…)
Người sử dụng lao động (C71-HD)
Chứng từ ban đầu do NLĐ, đơn vị sử dụng lao động nộp (Giấy đề nghị thanh toán, Sổ BHXH, Giấy khám sức khỏe,…)
Khóa luận tốt nghiệp
(1)
(1) (4) (5)
(4)
(1) (3)
(6) (7)
(7)
(2)
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi chế độ ốm đau, nghỉ dưỡng sức –
phục hồi sức khỏe do quỹ BHXH đảm bảo
2.1.3.1.3. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 671- Chi BHXH bắt buộc
Tài khoản này sử dụng ở BHXH Việt Nam, BHXH tỉnh, huyện, để phản ánh
số thực chi lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng do Quỹ BHXH bắt
buộc đảm bảo trên địa bàn huyện, tỉnh và trong cả nước.
Hạch toán tài khoản 671 phải đảm bảo nguyên tắc phản ánh theo số thực tế
chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH (riêng lệ phí chi được tính theo số được trích).
Không phản ánh vào tài khoản này số phải trả theo danh sách của các đối tượng.
Tài khoản 671 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng nhận BHXH và theo
nội dung chi: ốm đau, thai sản, hưu trí, tử tuất, tai nạn lao động-BNN và các khoản
chi nghiệp vụ phí,... theo từng quỹ thành phần và đúng chế độ chi BHXH.
37
Phòng Chế độ BHXH(01-HSB, 02-HSB,…)
Khóa luận tốt nghiệp
Kết cấu tài khoản:
Bên Nợ:
Tại BHXH tỉnh
Số chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng do quỹ BHXH
bắt buộc đảm bảo thực tế phát sinh tại tỉnh và cả nước.
Tổng hợp chi lương hưu và trợ cấp BHXH theo số liệu duyệt y quyết toán
của các đơn vị cấp dưới.
Bên Có:
Tại BHXH tỉnh:
Kết chuyển số chi lương hưu và trợ cấp BHXH trên địa bàn tỉnh thanh
toán với số kinh phí BHXH đã nhận của BHXH Việt Nam khi quyết toán được
duyệt.
Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi.
Số thu hồi trùng cấp chi sai trong năm đã thu được.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số chi lương hưu và trợ cấp BHXH chưa được
duyệt y quyết toán.
Tài khoản 671- Chi BHXH bắt buộc có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6711- Năm trước: Phản ánh số chi BHXH theo chế độ thuộc niên độ
trước khi quyết toán năm trước chưa được duyệt.
TK 6711 có 3 tài khoản cấp 3:
TK 67111- Chi ốm đau thai sản: dùng để phản ánh các khoản chi ốm
đau, thai sản, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị ốm, nghỉ DSPH sức khoẻ sau thai
sản của năm trước nhưng chưa được duyệt y.
TK 67112- Chi TNLĐ- BNN: dùng để phản ánh các khoản chi trợ
cấp TNLĐ- BNN hàng tháng và một lần, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị thương
tật, bệnh tật do TNLĐ- BNN và đóng BHYT cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ-
38
Khóa luận tốt nghiệp
BNN hàng tháng, khoản lệ phí chi trả và thưởng cho đơn vị sử dụng lao động thuộc
quỹ TNLĐ- BNN của năm trước nhưng chưa được duyệt y.
TK 67113- Chi hưu trí, tử tuất: dùng để phản ánh các khoản chi
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã phường hàng tháng và một lần; đóng BHYT cho đối
tượng hưởng trợ cấp hàng tháng; chi mai táng phí và tử tuất; lệ phí chi trả thuộc
quỹ hưu trí, tử tuất của năm trước nhưng chưa được duyệt y.
TK 6712 - Năm nay: Phản ánh số chi lương hưu và trợ cấp thuộc năm
nay. Cuối năm nếu báo cáo chi lương hưu và trợ cấp chưa được duyệt, kế toán sẽ
chuyển từ tài khoản 6712 - Năm nay sang tài khoản 6711 - Năm trước.
TK 6712 có 3 tài khoản cấp 3:
TK 67121- Chi ốm đau thai sản: dùng để phản ánh các khoản chi ốm
đau, thai sản, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị ốm, nghỉ DSPH sức khoẻ sau thai
sản của năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu báo cáo quyết toán chưa được duyệt y, số
chi tập hợp vào tài khoản này sẽ được kết chuyển sang TK 67111 “Chi ốm đau,
thai sản” (thuộc năm trước).
TK 67122- Chi TNLĐ- BNN: dùng để phản ánh các khoản chi trợ
cấp TNLĐ- BNN hàng tháng và một lần, nghỉ DSPH sức khoẻ sau điều trị thương
tật, bệnh tật do TNLĐ- BNN và đóng BHYT cho đối tượng hưởng trợ cấp TNLĐ-
BNN hàng tháng, khoản lệ phí chi trả và thưởng cho đơn vị sử dụng lao động thuộc
quỹ TNLĐ- BNN của năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu báo cáo quyết toán chưa
được duyệt y, số chi tập hợp vào tài khoản này sẽ được kết chuyển sang TK 67112
“Chi TNLĐ- BNN” (thuộc năm trước).
TK 67123- Chi hưu trí, tử tuất: dùng để phản ánh các khoản chi
lương hưu, trợ cấp cán bộ xã phường hàng tháng và một lần; đóng BHYT cho đối
tượng hưởng trợ cấp lương hưu và trợ cấp hàng tháng; chi mai táng phí và tử tuất;
lệ phí chi trả thuộc quỹ hưu trí, tử tuất của năm nay. Cuối ngày 31/12 nếu báo cáo
quyết toán chưa được duyệt y, số chi tập hợp vào tài khoản này sẽ được kết chuyển
sang TK 67113 “Chi hưu trí, tử tuất” (thuộc năm trước).
2.1.3.2. Phương pháp hạch toán
TK 671- Chi BHXH bắt buộc
39
Khóa luận tốt nghiệp
1- Các khoản chi lương hưu và trợ cấp do BHXH tỉnh chi trực tiếp ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Có TK 111 - Tiền mặt
Có TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 338 - Thanh toán lệ phí chi trả
2- Căn cứ vào Thông báo quyết toán chi các chế độ BHXH tại đơn vị sử
dụng lao động do BHXH tỉnh quản lý trong quý, kế toán tổng hợp số chi các chế
độ BHXH vào các quỹ thành phần:
2.1- Số quyết toán chi ốm đau, thai sản, nghỉ DSPHSK sau ốm đau, nghỉ
DSPHSK sau thai sản, ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc (chi tiết 67121- Chi ốm đau, thai sản)
Có TK 343- Thanh toán về chi BHXH, BHYT (3432)
2.2- Số quyết toán chi nghỉ DSPHSK sau điều trị thương tật, bệnh tật do
TNLĐ- BNN, ghi:
Nợ TK 671-Chi BHXH bắt buộc (chi tiết 67122-Chi TNLĐ-BNN)
Có TK 343- Thanh toán về chi BHXH, BHYT (3432)
3- Trích lệ phí chi trả BHXH vào chi lương hưu và trợ cấp BHXH, ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
Có TK 338 - Thanh toán lệ phí chi trả
4- Khi báo cáo chi lương hưu và trợ cấp của BHXH các huyện được duyệt
chính thức tiến hành tổng hợp số chi lương hưu và trợ cấp trên địa bàn tỉnh, kế toán
ghi:
Nợ TK 671 - Chi BHXH bắt buộc (67121, 67122, 67123)
Có TK 354 -Thanh toán về chi BHXH giữa Tỉnh với Huyện
5- Khi thực thu được số kinh phí trùng cấp chi sai cho các đối tượng trong
cùng niên độ kế toán, ghi:
40
Khóa luận tốt nghiệp
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 671 - Chi BHXH bắt buộc (67121, 67122, 67123)
6- Cuối năm nếu báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH chưa được duyệt,
kế toán chuyển từ TK 6672 - Năm nay sang TK 6671 - Năm trước và ghi:
Nợ TK 6711 - Năm trước (67111, 67112, 67113)
Có TK 6712 - Năm nay (67121, 67122, 67123)
7- Khi nhận được thông báo duyệt y quyết toán chính thức của BHXH Việt
Nam, kế toán sẽ kết chuyển số chi lương hưu và trợ cấp được duyệt thanh toán với
số kinh phí đã nhận của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352 - Thanh toán về chi BHXH giữa TW với Tỉnh
Có TK 671 - Chi BHXH bắt buộc
8- Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi, ghi:
Nợ TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
Có 671 - Chi BHXH bắt buộc
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111 - Tiền mặt
Nợ TK 112 - Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311 - Các khoản phải thu (3118)
41
Khóa luận tốt nghiệp
Sơ đồ hạch toán:
111, 112 671 352 112 Các khoản chi lương hưu và trợ cấp do Nhận tiền chi BHXH tỉnh chi trả trực tiếp các loại BH do
BHXH Việt343 Nam cấp
Chi trả đơn vị SDLĐ theoKhi quyết Khi quyết toán Số đã quyết toán chi các toán số chi được duyệt 311 Chế độ BHXH tại đơn vị các chế độ BHXH tỉnh phải SDLĐ còn thiếu hoặc chi BHXH tại đơn thu hồi số chi sai Trả toàn bộ số BHXH mà vị SDLĐ vào các năm trước Đơn vị SDLĐ đã chi trả các quỹ thành (theo quyết toán chi các phần Chế độ BHXH với đơn vị SDLĐ)
571 3318 311 571 Nếu quyết toán số đã Phải trả cơ Phải thu hồi Tổng hợp số đã
chi các chế độ BHXH quan thi số tiền chi ghi thu để thanhtại đơn vị SDLĐ hành án sai BHXH toán các chế độ(>=2%) thì ghi thu tiền lương tỉnh phát BHXH của cácbằng 2% ngược lại hưu của hiện trong đơn vị sử dụngnếu (<2%) thì ghi thu đối tượng năm và khi do tỉnh quản lýbằng số quyết toán quyết toán
được duyệt354 354
Cấp tiền cho Tổng hợp số chi BHXH Tổng hợp số BHXH tỉnh để bắt buộc của BHXH các Khi thu được tiền phải thu hồi so chi các loại huyện khi quyết toán chi sai các năm bảo hiểm được duyệt 111,112 trước của BHXH
các huyện573 Trích BHYT cho các đối tượng do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo
Sơ đồ 2.7: Kế toán chi BHXH do quỹ BHXH bắt buộc đảm bảo
42
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.3.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và lập sổ
sách kế toán
Hàng tháng, căn cứ vào quyết định hưởng các chế độ BHXH và các chứng từ,
phòng Kế hoạch- Tài chính kiểm tra lại số liệu (đối tượng, số tiền) để lập danh
sách chi trả, danh sách đối tượng được hưởng các chế độ BHXH, lập chi tiết cho
từng đối tượng và được tách riêng thành hai nguồn (NSNN đảm bảo, Quỹ BHXH).
a. Ngày 18/03, căn cứ vào Giấy đề nghị tạm ứng chi trả lương hưu
và trợ cấp BHXH của huyện (mẫu C73-HD) . Kế toán tiến hành lập Ủy nhiệm chi
tiền mặt chi tạm ứng cho BHXH huyện:
Nợ TK 312: 1,112,053,240
Có TK 111: 1,112.053,240
b. Ngày14/03, sau khi Bộ phận Chế độ BHXH lập Danh sách trợ
cấp chi trả BHXH một lần (mẫu 21B-HSB) , Kế toán tiến hành kiểm tra và thanh
toán với BHXH huyện để chi trả trợ cấp BHXH một lần cho các đối tượng từ
nguồn quỹ BHXH là :
Nợ TK 6712:2,381,756,810
Nợ TK 6722: 36,513,104
Có TK 354:2,418,269,914
c. Ngày 31/03, Dựa vào Thông báo quyết toán chi các chế độ bảo
hiểm xã hội tại đơn vị sử dụng lao động (Mẫu số C71-HD), từ đó, lên Sổ chi tiết
ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số 80a-BH), và Sổ tổng hợp
chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe (Mẫu số 80b-BH), kế toán đối
chiếu với cơ sở khám chữa bệnh, lên Tổng Hợp quyết toán chi các chế độ BHXH
tại đơn vị sử dụng lao động và định khoản:
Trong đó:
Trợ cấp ốm đau:19,112,302,338
Trợ cấp thai sản:150,249,343
Nợ TK 67121:19,262,551,681
43
Khóa luận tốt nghiệp
Chi tiết: - TK 67121a:19,112,302,338
- TK 67121b:150,249,343
Có TK 3432: 19,262,551,681
Đồng thời, chuyển trả trợ cấp ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức
khỏe cho trung tâm trợ cấp BHXH bằng chuyển khoản tổng số tiền là . Trong đó:
Nợ TK 3433: 19,262,551,681
Có TK 112: 19,262,551,681
Căn cứ vào các chứng từ kế toán và các hồ sơ có liên quan, Kế toán tiến hành
lâp phiếu chi tiền mặt thanh toán với các cơ sở đồng thời ghi số Nhật ký- Sổ cái và
các sổ khác có liên quan.
Cuối kỳ, Kế toán lập báo cáo 4b-CBH thành 02 bản: 01 bản lưu, 01 bản đóng
vào báo cáo quyết toán gửi BHXH Việt Nam.
44
Khóa luận tốt nghiệp
2.1.4. Kế toán chi BHTN
2.1.4.1. Chứng từ và tài khoản sử dụng
2.1.4.1.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng
Chứng từ sử dụng:
Tổng hợp danh sách chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu
số 02-CBH);
Báo cáo số tiền đóng BHYT cho đối tượng hưởng BHXH hàng tháng
(mẫu số 05-CBH);
Giấy đề nghị truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng
(mẫu số 17-CBH);
…
Sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết lương hưu, trợ cấp BHXH (mẫu số S82-BH);
Báo cáo chi lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng do quỹ BHXH
đảm bảo (mẫu số 4b-CBH);
…
2.1.4.1.2. Quy trình lập và luân chuyển chứng từ
45
Khóa luận tốt nghiệp
(1)
(2)
(5) (3) (8) (4) (6)
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ luân chuyển chứng từ chi trợ cấp BHXH một lần do quỹ
BHTN đảm bảo
2.1.4.1.3. Tài khoản sử dụng
TÀI KHOẢN 674- CHI BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP
Tài khoản này sử dụng để phản ánh số thực chi BH thất nghiệp cho các đối
tượng do quỹ BH thất nghiệp đảm bảo trên địa bàn đơn vị.
Hạch toán TK 674 phải đảm bảo nguyên tắc phản ánh theo số thực tế chi trả
BHTN.
TK 674 phải hạch toán chi tiết cho từng đối tượng nhận BH thất nghiệp và
theo nội dung chi theo chế độ quy định.
KẾT CẤU, NỘI DUNG PHẢN ÁNH CỦA TÀI KHOẢN 674- CHI BHTN
46
Chứng từ ban đầu do NLĐ, đơn vị sử dụng lao động nộp (Giấy đề nghị thanh toán, Sổ BHXH,…)
BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc
Phòng Chế độ BHXH (34-CBH,…)
Phòng Kế hoạch – Tài chính (Phiếu chi, ủy nhiệm chi, 35-CBH, 4b-CBH,…)
BHXH huyện, thành phố, thị xã
Khóa luận tốt nghiệp
Bên Nợ:
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
Số chi trả BHTN cho các đối tượng do quỹ BH thất nghiệp đảm bảo thực
tế phát sinh tại tỉnh, thành phố;
Tổng hợp chi BH thất nghiệp theo số được duyệt y quyết toán của các
đơn vị cấp dưới.
Bên Có:
Tại BHXH tỉnh:
Kết chuyển số chi BH thất nghiệp trên địa bàn tỉnh, thành phố thanh toán
với số kinh phí chi BH thất ngiệp đã nhận của BHXH Việt Nam khi quyết toán
được duyệt.
Số chi sai bị xuất toán phải thu hồi.
Số dư bên Nợ: Phản ánh số chi BH thất nghiệp cho các đối tượng do quỹ
BHTN đảm bảo chưa được duyệt y quyết toán.
Tài khoản 674- Chi BHTN có 2 tài khoản cấp 2:
TK 6741- Năm trước: Phản ánh số chi BHTN cho các đối tượng do quỹ
BHTN đảm bảo theo chế độ thuộc năm trước khi quyết toán năm trước chưa được
duyệt.
TK 6742- Năm nay: Phản ánh số chi BHTN cho các đối tượng do quỹ
BHTN đảm bảo theo chế độ thuộc năm nay. Cuối năm nếu báo cáo chi BH thất
nghiệp cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo chưa được duyệt y, kế toán sẽ
chuyển từ TK 6742- Năm nay sang TK6741 - Năm trước.
2.1.4.2. Phương pháp hạch toán
Tại BHXH tỉnh, thành phố:
1- Khi ứng tiền cho các đại diện chi trả để chi trả BHTN cho các đối tượng
do quỹ BHTN đảm bảo, ghi:
NợTK 343- Thanh toán về chi các loại BH (3431)
47
Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
2- Khi đại diện chi trả quyết toán số chi trảthực tế BHTN cho các đối tượng
do quỹ BHTN đảm bảo, ghi:
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 343- Thanh toán về chi các loại BH (3431).
3- Căn cứ vào bảng thanh, quyết toán về các khoản chi hỗ trợ dạy nghề, hỗ
trợ tìm việc làm cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo đã được cơ quan BHXH
duyệt, ghi :
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 343- Thanh toán vềchi các loại BH (3434).
4- Các khoản chi BH thất nghiệp cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo,
khi BHXH tỉnh, thành phố chi trực tiếp, ghi:
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 111- Tiền mặt
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
5- Khi báo cáo chi BHTN cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo của
BHXH các huyện được duyệt chính thức, kế toán tổng hợp số chi BHTN trên địa
bàn tỉnh, thành phố, ghi:
NợTK 674- Chi BHTN
Có TK 354- Thanh toán về chi các loại BH giữa tỉnh với huyện.
6- Các khoản chi thanh toán cho trung tâm giới thiệu việc làm về chi hỗ trợ
tìm việc làm cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo, khi BHXH tỉnh, thành phố
chi trực tiếp, ghi:
Nợ TK 674- Chi BHTN
Có TK 111- Tiền mặt
48
Khóa luận tốt nghiệp
Có TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc.
7- Cuối năm khi báo cáo chi BHTN cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm
bảo chưa được duyệt, kế toán chuyển số chi BHTN từ TK 6742- Năm nay sang TK
6741- Năm trước và ghi:
Nợ TK 674- Năm trước
Có TK 6742- Năm nay.
8- Khi nhận được thông báo duyệt y quyết toán chính thức của BHXH Việt
Nam, kế toán kết chuyển số chi BHTN cho các đối tượng do quỹ BHTN đảm bảo
được duyệt thanh toán với số kinh phí đã nhận của BHXH Việt Nam, ghi:
Nợ TK 352- Thanh toán về chi các loại BH giữa TW với tỉnh
Có TK 674- Chi BHTN.
9- Phải thu hồi số chi sai BHXH phát hiện trong năm hoặc khi quyết toán
được duyệt, ghi:
Nợ TK 311- Các khoản phải thu (31182)
Có TK 674- Chi BHTN.
Khi thu được tiền, ghi:
Nợ TK 111- Tiền mặt
Nợ TK 112- Tiền gửi Ngân hàng, Kho bạc
Có TK 311- Các khoản phải thu (31182).
Sơ đồ hạch toán:
49
Khóa luận tốt nghiệp
111, 112 674 31182 Khi trực tiếp chi trả trợ cấp các khoản BHTN Phải thu về số chi sai phát Cho người hưởng BHTN hiện trong năm và khi quyết
toán được duyệt Các khoản thanh toán cho trung tâm giới thiệu việc làm về chi hỗ trợ tìm việc làm cho đối tượng hưởng BHTN được duyệt
3431 Khi ứng tiền cho đại Khi đại diện chi trả diện chi trả về chi trợ quyết toán các khoản cấp thất nghiệp hàng chi trợ cấp thất nghiệp tháng cho đối tượng hàng tháng hưởng BHTN
3434Khi quyết toán các khoản chi hỗ trợcho các đối tượng do quỹ BHTNđảm bảo
354 352Tổng hợp số chi BHTN của Khi quyết toán được duyệtBHXH huyện khi quyết toánđược duyệt
Tổng hợp số phải thu hồi do chi sai BHTN các năm trước của BHXH huyện
Sơ đồ 2.9: Kế toán chi BHTN
2.1.4.3. Ví dụ minh họa quy trình luân chuyển chứng từ và sổ sách kế
toán
a. Ngày 18/03, khi BHXH huyện gửi Giấy đề nghị tạm ứng chi trả
lương hưu và trợ cấp bảo hiểm (Mẫu C73-HD), kế toán đối chiếu và chuyển tạm
ứng cho BHXH huyện tiến hành hạch toán:
Huyện Lập Thạch:
Nợ TK 343: 2,674,000
Có TK 112: 2,674,000
50
Khóa luận tốt nghiệp
Khi BHXH huyện gửi Danh sách người hưởng trợ cấp thất nghiệp 1 lần (Mẫu
số 26-CBH), kế toán tiến hành hạch toán và chuyển trả cho huyện số còn thiếu:
Huyện Tam Dương:
Nợ TK 674: 34,213,000
Có TK 112: 30,418,000
Có TK 343: 3,795,000
b. Ngày 31/03, kế toán căn cứ vào Quyết định Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội và số đã chi trả tại mẫu 4b-CBH CBH để lập 03 bản mẫu
35-CBH: 02 bản lưu (phòng Chế độ BHXH và phòng Kế hoạch tài chính) 01 bản
đóng vào báo cáo quyết toán quý.
2.2. Đánh giá thực trạng vấn đề nghiên cứu
2.2.4. Ưu điểm
2.2.4.1. Về tổ chức công tác kế toán
Đơn vị đã áp dụng đúng chế độ kế toán BHXH theo quyết định 19/2006/QĐ-
BTC ban hành ngày 30/03/2006 của Bộ tài chính; cùng với Thông tư 178/2012/TT-
BTC ban hành ngày 23/10/2012 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn kế toán áp dụng
cho bảo hiểm xã hội Việt Nam; công văn 5516/BHXH-BC ban hành ngày
22/12/2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam về việc hướng dẫn tạm thời hạch toán
thu, chi BHTN, BHYT; quyết định 488/QĐ-BHXH của Bảo hiểm xã hội Việt Nam
về quy định quản lý chi trả các chế độ BHXH;… Đặc biệt, đơn vị đang thực hiện
tiêu chuẩn ISO 9001:2008 về nâng cao hiệu quả công tác quản lý và giải quyết các
thủ tục hành chính đối với các tổ chức, cá nhân tham gia BHXH, BHYT, đáp ứng
yêu cầu hội nhập và hiện đại hóa nền hành chính Nhà nước. C ụ thể một số m ặt đã
đạt được của đơn vị:
Chứng từ kế toán:
Chứng từ được ghi rõ ràng, sạch sẽ, khi giao nhận chứng từ có sổ giao nhận
chứng từ. Các chứng từ sổ sách đều hợp lý, hợp lệ, sử dụng đúng theo biểu mẫu
51
Khóa luận tốt nghiệp
quy định, ghi chép rõ ràng, khoa học. Chứng từ được lưu trữ gọn gàng dễ tìm thấy
và được phân ra từng nhóm, từng đơn vị cụ thể, riêng biệt.
Đơn vị quy định trình tự luân chuyển chứng từ đảm bảo cho quá trình ghi sổ
rõ ràng, hạn chế sai sót đồng thời phân rõ trách nhiệm của từng bộ phận giúp cho
việc luân chuyển được thuận lợi.
Đơn vị đã áp dụng đúng chứng từ trong Hệ thống chứng từ kế toán.
Tài khoản sử dụng: việc sử dụng hệ thống tài khoản được vận dụng có hệ
thống và ngắn gọn, chi tiết theo từng khoản mục và tuân thủ đúng theo chuẩn mực
Kế toán và Chế độ kế toán hiện hành.
Sổ sách kế toán và các báo cáo tài chính: sổ sách kế toán của đơn vị được
tổ chức rất hệ thống tiết kiệm được nhiều thời gian, chi phí; áp dụng theo đúng
mẫu quy định. Các báo cáo tài chính được lập đầy đủ, chính xác, kịp thời. Tất cả
các số liệu đều được lưu đồng thời dưới 2 dạng file mềm và giấy tờ, sổ sách, được
lưu trữ và bảo quản cẩn thận, do đó tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm, tổng hợp, phân
tích, đối chiếu và kiểm trả số liệu.
Tổ chức bộ máy kế toán: đơn vị có tổ chức bộ máy kế toán gọn nhẹ, xử lý
công việc nhanh chóng, kịp thời. Áp dụng hình thức tổ chức bộ máy kế toán theo
mô hình kế toán tập trung. Đây là hình thức tổ chức mà toàn bộ công tác kế toán
tập trung vào phòng kế toán trong đơn vị. Có hệ thống server để lưu trữ dữ liệu.
Các kế toán viên nói chung và kế toán Chi BHXH nói riêng được phân công
công việc cụ thể, rõ ràng, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ, giàu kinh nghiệm.
Tổ chức kiểm tra kế toán: đơn vị tổ chức kiểm tra chặt chẽ, kịp thời, làm
đến đâu kiểm tra đến đó. Kiểm tra thường xuyên nhằm hạn chế sai sót.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính: giúp cho đơn vị thấy rõ tình hình
kinh phí, xác định đầy đủ và chính xác các nguyên nhân ảnh hưởng để đưa ra giải
pháp hữu hiệu nhằm giúp đơn vị ổn định tình hình tài chính.
Hệ thống máy tính được nối mạng cho phép:
Bộ phận kế toán dễ dàng hơn trong việc thu thập, phản ánh, xử lý và
tổng hợp thông tin về các khoản chi BHXH, các nguồn kinh phí được cấp cũng
52
Khóa luận tốt nghiệp
như tình hình sử dụng các khoản kinh phí tại đơn vị. Đồng thời, các thông tin này
cũng được xử lý kịp thời và chính xác hơn.
Kế toán trưởng cùng các cấp lãnh đạo, quản lý có thể kiểm tra, kiểm
soát tình hình chấp hành chế độ chi BHXH, chấp hành dự toán một cách chặt chẽ,
kịp thời, nhanh chóng.
2.2.4.2. Về công tác chi trả trợ cấp BHXH
Tình hình chi trả BHXH cho các đối tượng tham gia BHXH tăng so với
những năm trước. Nguyên nhân là do:
Nguồn chi trả từ NSNN tăng chủ yếu là do lương tối thiểu tăng lên.
Người lao động được hưởng trợ cấp chịu ảnh hưởng lớn từ sự điều chỉnh của
Chính phủ.
Chi BHXH bắt buộc tăng cơ bản do chế độ chi trả trợ cấp nhiều hơn,
mở rộng thêm chế độ chi trả gồm 7 chế độ: ốm đau, thai sản, trợ cấp TNLĐ-BNN,
hưu trí, tử tuất, nghỉ dưỡng sức phục hồi sức khỏe, thất nghiệp.
Số chi do quỹ BHXH đảm bảo ngày càng tăng lên, làm giảm khả năng
phải bù đắp cho NSNN.
Hoạt động chi trả các chế độ BHXH triển khai kịp thời, chi trả đúng
người, đúng đối tượng. Mặc dù đối tượng thụ hưởng đông nhưng đơn vị luôn xây
dựng và hoàn thiện kế hoạch chi trả đúng lịch, được đối tượng đồng tình ủng hộ.
Công tác quản lý tài chính chặt chẽ, đảm bảo an toàn tiền mặt. Việc giải quyết các
chế độ ốm đau, thai sản, nghỉ dưỡng sức được thực hiện nhanh chóng, đúng quy
trình, chặt chẽ, chi trả kịp thời không để sai sót.
Phương thức chi trả được đa dạng hóa, mở rộng, tiết kiệm được nhiều
thời gian và nhân lực: chi trả gián tiếp qua Ban đại diện chi trả ở xã, phường, thị
trấn, huyện; chi trả qua hệ thống ngân hàng; chi trả qua tài khoản thẻ ATM. Việc
chi trả trực tiếp, gián tiếp có phiếu chi rõ ràng, đủ chữ ký nhận của các bên, chi trả
qua hệ thống ngân hàng và tài khoản ATM có đầy đủ chứng từ hợp lệ. Đơn vị
không thực hiện nối mạng khớp lệnh khi chuyển tiền với ngân hàng, mà sử dụng
53
Khóa luận tốt nghiệp
phương thức trực tiếp giao cho cán bộ tới ngân hàng lấy chứng từ, do đó, giảm
thiểu được rủi ro lỗi mạng.
Việc chi trả cho đối tượng qua ATM được thực hiện nhanh chóng, tiết
kiệm chi phí vận chuyển, lệ phí chi trả, giảm sai sót, và giảm lượng tiền mặt lưu
thông trên thị trường.
Thực hiện tốt hoạt động chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH đồng thời
làm tốt việc thanh toán tiền cho người có thẻ BHYT trên cơ sở xây dựng một quy
trình chi trả, trong đó quy định rõ từng nội dung công việc cũng như thời gian cụ
thể.
Thanh toán đầy đủ, kịp thời với cơ sở khám chữa bệnh, tạo điều kiện để
các cơ sở khám chữa bệnh nâng cao chất lượng dịch vụ khám chữa bệnh, đảm bảo
không làm thất thoát cho quỹ BHXH.
2.2.5. Hạn chế và nguyên nhân
2.2.5.1. Hạn chế
2.2.5.1.1. Về tổ chức công tác kế toán
Chứng từ kế toán, sổ sách sử dụng và các báo cáo tài chính:
Nhìn chung, chứng từ tập hợp chưa thường xuyên, luân chuyển trong
một số bộ phận của đơn vị còn chậm, làm ảnh hưởng đến hoạt động hạch toán kế
toán trong đơn vị.
Thời gian lưu trữ của một bộ tài liệu là 5 năm, nên số lượng sổ sách và
chứng từ rất nhiều, gây hạn chế trong việc tìm kiếm và đối chiếu các số liệu cũ.
Việc cán bộ kế toán trực tiếp lấy chứng từ từ ngân hàng cũng rất tốn
thời gian, làm tăng công tác phí, việc đối chiếu số liệu đôi lúc cũng gặp khó khăn
do không thể đối chiếu nhanh chóng, mà phải qua phương thức trực tiếp.
Một số chứng từ chỉ được in khi cần sử dụng, chưa lưu đầy đủ tất cả số
liệu, có những chứng từ chưa có đầy đủ chữ ký.
Tổ chức bộ máy kế toán: mô hình bộ máy kế toán tổ chức theo hình thức
tập trung, toàn bộ công việc ghi sổ, lập báo cáo kế toán đều tập trung tại phòng Kế
hoạch – Tài chính là trọng tâm. Các đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán ban đầu
54
Khóa luận tốt nghiệp
theo chế độ chưa được đồng đều. Điều này ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổng hợp
số liệu của kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán: công tác tổ chức kiểm tra kế toán chưa được
thực hiện thường xuyên, còn nhiều trường hợp xảy ra sai sót.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính: Phân tích không thường xuyên.
Chưa có kế toán chuyên về phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
Về phần mềm kế toán:
Chương trình kế toán BHXH VSA mới được đưa vào sử dụng nên
chưa hoàn thiện và còn nhiều lỗi hạch toán. Bên cạnh đó, một số vấn đề về sử dụng
bản quyền phần mềm kế toán BHXH đang gây khó khăn trong việc hạch toán của
kế toán. Hiện nay, kế toán của đơn vị đang thực hiện chuyển toàn bộ số liệu từ năm
2009 trong phần mềm ra bản excel, việc này không chỉ làm tốn thời gian kết xuất
của kế toán, mà còn làm ảnh hưởng tới việc hạch toán và tổng hợp, xử lý số liệu
trong đơn vị.
Hệ thống công nghệ thông tin tại đơn vị đã nối mạng nội bộ với
BHXH tỉnh nhưng còn thiếu đồng bộ, kết nối chậm, ảnh hưởng tới năng suất làm
việc, vì vậy, cán bộ công chức thường xuyên phải làm thêm giờ.
2.2.5.1.2. Về tổ chức công tác chi trả
Trong công tác chi trả vẫn còn nhiều hiện tượng sai sót trong phê duyệt,
tình trạng tồn đọng trong giải quyết các chế độ vẫn còn tồn tại.
Vẫn còn tình trạng đối tượng chi trả không còn tồn tại nhưng nguồn kinh
phí vẫn được cấp gây nên tổn thất cho quỹ BHXH.
2.2.5.2. Nguyên nhân
2.2.5.2.1. Về tổ chức công tác kế toán
Mẫu biểu, sổ sách ngành BHXH thì rất nhiều, các công văn thì thường
thay đổi liên tục, phần mềm kế toán có những lỗi chưa được cập nhật và sửa chữa,
một số vấn đề về sử dụng bản quyền phần mềm kế toán BHXH đang gây khó khăn
55
Khóa luận tốt nghiệp
trong việc hạch toán của kế toán.…do đó, kế toán cũng gặp khó khăn, sai sót,
nhầm lẫn về số liệu.
Do đặc điểm không gian và địa lý của các đơn vị trực thuộc còn cách
biệt. Các đơn vị BHXH huyện Lập Thạch và BHXH huyện Tam Đảo trực thuộc
BHXH tỉnh Vĩnh Phúc tới nay vẫn phải nhận trợ cấp vùng xa hàng năm.
Trình độ kế toán chưa đồng đều.
Chưa có kế toán chuyên về phân tích tình hình tài chính của đơn vị.
Đơn vị không thực hiện chi trả trực tiếp mà tất cả thông qua các cơ sở
tuyến dưới, do đó, việc tổng hợp số liệu, tính chính xác của số liệu còn phụ thuộc
các cơ sở.
2.2.5.2.2. Về tổ chức công tác chi trả
Khối lượng tiền trong một đợt chi trả rất lớn, lại tập trung trong thời gian
ngắn, do đó công tác chuẩn bị cũng như chi trả chưa được toàn diện. Bên cạnh đó,
quá trình vận chuyển tiền mặt tới các điểm chi trả cũng có rất nhiều rủi ro.
Hệ thống chế độ chi trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH thông qua
nhiều cấp: cấp tỉnh, cấp huyện (thành phố, thị xã), cấp xã (phường), các tổ dân phố
rồi mới tới tay người thụ hưởng. Cả quy trình và bộ máy này đều rất cồng kềnh,
phức tạp, phân tán, dễ xảy ra thất thoát và khó đối chiếu kiểm tra một cách toàn
diện.
Có những đối tượng được hưởng chế độ BHXH rất phức tạp về điều kiện
chi trả (vùng sâu, vùng xa,…) cũng như thời gian chi trả:
Đối tượng hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH đa số là người già,
người lớn tuổi, nên thường xảy ra tình trạng nhận hộ, cầm hộ lương hưu và các
khoản trợ cấp BHXH khác, nên dễ có dự nhầm lẫn, cầm nhầm; bên cạnh đó còn có
thân nhân một số đối tượng lĩnh tiền trợ cấp nhưng không chuyển cho đúng đối
tượng được nhận, mà sử dụng vào mục đích của bản thân, làm mất uy tín và chức
năng của BHXH đối với nhân dân.
56
Khóa luận tốt nghiệp
Với các đối tượng chết trong tháng, có trường hợp ban đại diện chi trả
phường quên không báo giảm, hoặc người nhà thân nhân không thông báo cắt
giảm, dẫn tới việc báo giảm muộn, làm sai số phải chi, thất thoát quỹ.
Việc chi trả lương hưu, các khoản trợ cấp qua tài khoản ngân hàng, qua thẻ
ATM chưa mở rộng:
Chế độ chi trả được thực hiện thông qua hệ thống ngân hàng, ATM,
làm tiêu tốn thêm thời gian tổng hợp danh sách và theo dõi chi trả.
Vì phần lớn đối tượng chi trả là người lớn tuổi, ngại tiếp cận với công
nghệ thông tin, và thói quen sử dụng tiền mặt trong cuộc sống hàng ngày, do đó, họ
không muốn rút tiền qua ngân hàng hay thẻ ATM bởi tốn thời gian, công sức đi
rút, trong khi tiền lương, trợ cấp cũng không nhiều. Thêm vào đó, một số huyện
của Vĩnh Phúc vẫn còn hẻo lánh, dân cư ít, hệ thống ngân hàng và cây rút tiền còn
rải rác, chưa được phổ biến, gây khó khăn trong việc chi trả cho đối tượng có nhu
cầu.
57
Khóa luận tốt nghiệp
CHƯƠNG III: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI BHXH TẠI BHXH TỈNH VĨNH PHÚC
1. Sự cần thiết phải hoàn thiện
Chi BHXH là một hoạt động thường xuyên và liên tục của đơn vị BHXH.
Đây là khoản chi phí cần thiết để thực hiện hoạt động BHXH và các hoạt động
khác có liên quan tới công tác BHXH. Nội dung này cần được hoàn thiện liên tục,
vì:
Thứ nhất, chi BHXH là một trong những khâu quan trọng để đánh giá sự
thành công trong công tác BHXH. Nó liên quan trực tiếp đến quyền lợi của nhứng
đối tượng được hưởng BHXH, nhằm đảm bảo đời sống của người lao động khi
không may gặp phải những rủi ro, tổn thất về cả vật chất lẫn tinh thần.
Thứ hai, chi BHXH là một phần tất yếu quan trọng của công tác BHXH, là
một mặt không thể tách rời của hoạt động BHXH nói chung. Nó được các hoạt
động khác của BHXH hỗ trợ bổ sung, hoàn thiện nhưng đồng thời nó cũng hỗ trợ
không ít cho các hoạt động khác của BHXH. Đây là công tác cơ bản, thường
xuyên, liên tục và chủ yếu của các cơ quan BHXH.
Thứ ba, chi BHXH liên quan trực tiếp tới quyền lợi của người lao động. Đối
tượng được hưởng trợ cấp BHXH thường rất phức tạp và tương đối đa dạng. Do
đó, chi BHXH đòi hỏi phải tiến hành đầy đủ, kịp thời để có thể đáp ứng được yêu
cầu của người tham gia BHXH, công tác chi trả BHXH không được phép xảy ra
sai sót đáng tiếc nào, bởi nếu không, sẽ ảnh hưởng tới quyền lợi của người được
hưởng trợ cấp BHXH và cả uy tín của ngành BHXH.
Thứ tư, vì đặc điểm kế toán tập trung, tất cả các chứng từ kế toán do đơn vị
lập và từ các cơ sở khác chuyển tới đều tập trung tại bộ phận kế toán của cơ quan,
bộ phận kế toán phải kiểm tra, đối chiếu, xác minh toàn bộ chứng từ rồi mới lấy
căn cứ ghi sổ kế toán. Do đó, việc hoàn thiện các quy trình này là vô cùng quan
trọng và cần thiết.
Chính vì vậy, công tác kế toán chi BHXH là một khâu quan trọng, cần thiết
trong các hoạt động của ngành BHXH nói chung và đối với BHXH tỉnh Vĩnh Phúc
58
Khóa luận tốt nghiệp
nói riêng. Đòi hỏi các đơn vị BHXH trong địa bàn tỉnh chú trọng, nâng cao hiệu
quả hoạt động nhằm hoàn thiện các công tác BHXH nói chung và công tácKế toán
chi BHXH nói riêng.
2. Yêu cầu và nguyên tắc hoàn thiện
Yêu cầu hoàn thiện
Chi đúng đối tượng, đúng nguyên tắc, đúng chính sách hiện hành;
Đảm bảo chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia
BHXH;
Thủ tục chi trả đơn giản, thuận tiện;
Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả;
Chi trả các chế độ BHXH được quản lý thống nhất, công khai, minh
bạch;
Việc chi tiêu phải đảm bảo đúng pháp luật, theo đúng các quy định,
chế độ hạch toán thống kế hiện hành của Nhà nước.
Nguyên tắc hoàn thiện
Hoàn thiện trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính, tuân thủ chế độ kế
toán mới nhất do Bộ Tài chính ban hành về chứng từ, tài khoản sử dụng, phương
pháp, trình tự hạch toán, hệ thống sổ sách, hệ thống báo cáo tài chính,… trong việc
hạch toán các nghiệp vụ chi BHXH.
Hoàn thiện phải đảm bảo yêu cầu chính xác, kịp thời: các thông tin,
các đối tượng tham gia BHXH, tình hình thu – chi BHXH, các quyết định, văn bản
của cấp trên gửi xuống hay thay đổi. Đòi hỏi phải cập nhật thường xuyên, liên tục
để kịp thời nắm bắt, cung cấp các thông tin một cách chính xác nhất. Đảm bảo tình
hình thu – chi các hoạt động BHXH diễn ra một cách liên tục và chủ động, ổn định
về tài chính của đơn vị.
Hoàn thiện phải đảm bảo nguyên tắc gọn nhẹ, tiết kiệm và hiệu quả.
Nếu việc hoàn thiện tốn quá nhiều chi phí sẽ gây ra lãng phí tiền của Ngân sách
59
Khóa luận tốt nghiệp
Nhà nước. Mục đích của quá trình hoàn thiện là phải nâng cao hiệu quả công tác
hạch toán, quá trình chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH cho các đối tượng.
Qua quá trình thực tập tìm hiểu các lĩnh vực hoạt động, công tác kế toán chi
BHXH tại đơn vị và kết hợp với các kiến thức đã được học, em xin đưa ra một số ý
kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán chi BHXH tại đơn vị như sau:
3. Các giải pháp hoàn thiện
3.1. Về tổ chức công tác kế toán
Hoàn thiện hệ thống chứng từ kế toán, sổ sách sử dụng và các báo cáo tài
chính:
Hoàn thiện tổ chức vận dụng chứng từ kế toán trong đơn vị. Chứng từ
kế toán phải cập nhật thường xuyên, tránh tình trạng ứ đọng, nhầm lẫn. Đa dạng
hóa đồng thời kết hợp các hình thức ghi sổ trên phần mềm.
Kế toán thường xuyên kiểm tra, đối chiếu đúng, khớp số liệu giữa các
chứng từ, sổ sách có liên quan.
Ban lãnh đạo cần đưa ra các quy định, quy chế cụ thể trong việc thực
hiện công tác kế toán, luân chuyển chứng từ, báo cáo tài chính đối với các phòng
ban trong đơn vị nói chung và đối với các đơn vị trực thuộc nói riêng.
Khi phát sinh các nghiệp vụ, kế toán phải tiến hành kiểm tra kỹ các
chứng từ, trình tự hạch toán, sổ sách kế toán nhằm đảm bảo chính xác, kịp thời,
tránh để xảy ra nhầm lẫn, sai sót. Đồng thời, cũng phải tích cực đối chiếu, kiểm tra
số liệu từ các huyện gửi lên, bằng cả bản cứng và bản mềm.
Cần có biện pháp để giảm thời gian đi lại của cán bộ kế toán khi lấy
chứng từ xác nhận chuyển khoản từ phía ngân hàng.
Sớm có biện pháp khắc phục việc hạch toán trong khi phần mềm đang
có sự cố.
Tổ chức bộ máy kế toán:
Nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của các kế toán viên,
thường xuyên đào, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
60
Khóa luận tốt nghiệp
Phân công, sắp xếp công việc một cách hợp lý, đúng chuyên môn và
năng lực, tránh để tình trạng chứng từ ứ đọng nhiều ở một bộ phận.
Cải thiện, củng cố cơ sở vật chất – kỹ thuật để phục vụ cho nhu cầu sử
dụng của cán bộ trong cơ quan được thuận tiện và nhanh chóng. Thường xuyên
kiểm tra, cập nhật phần mềm kế toán theo những thay đổi mới từ cấp trên, tránh
xảy ra sai sót trong công tác hạch toán kế toán.
Tổ chức kiểm tra kế toán:
Tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao hiệu quả công tác,
triển khai có hiệu quả công tác kiểm tra, giám sát trong nội bộ cơ quan.
Cần lập ra một bộ phận chuyên trách trong thanh tra, kiểm tra những
sai sót, sai phạm trong việc hạch toán kế toán các nghiệp vụ phát sinh, các vi phạm
cá nhân.
Tổ chức phân tích tình hình tài chính: nên tổ chức phân tích tình hình tài
chính thường xuyên. Các kế toán viên phải phối hợp tích cực với kế toán trưởng để
việc phân tích được hợp lý và hiệu quả, nhằm ổn định tình hình tài chính trong đơn
vị.
3.2. Về công tác chi trả BHXH
Đảm bảo đầy đủ nguồn kinh phí cho hoạt động của toàn ngành, thực hiện
chi đúng, đủ, kịp thời và an toàn đến tận tay các đối tượng thụ hưởng. Phối hợp với
các phòng, ban trong đơn vị cũng như các ngành liên quan thành lập Đoàn kiểm
tra, giám sát các đơn vị về thực hiện chế độ BHXH; phối hợp có hiệu quả với
ngành Bưu điện thực hiện chi trả an toàn, đúng đối tượng, đúng quy định của pháp
luật.
Giải quyết hồ sơ và chi trả kịp thời, đúng đối tượng, đúng quy định các
chế độ BHXH, BHTN cho người tham gia. Thực hiện giám định chi chặt chẽ chi
phí KCB, thai sản để tránh lạm dụng quỹ, giảm thiểu tối đa tình trạng thất thoát
quỹ.
Tiến hành kiểm tra, rà soát định kỳ toàn bộ hồ sơ đối với những đối
tượng đang được hưởng chế độ BHXH và các đối tượng mới tham gia BHXH.
61
Khóa luận tốt nghiệp
Tăng cường các biện pháp quản lý tiền mặt trong tất cả các công đoạn
vận chuyển tiền mặt từ khi giao nhận tới khi chi trả cho các đối tượng hưởng chế
độ BHXH. Tổ chức, cá nhân thực hiện chi trả căn cứ kế hoạch chi trả lương hưu và
trợ cấp BHXH hàng tháng để xây dựng kế hoạch tiền mặt đăng ký với cơ quan
BHXH theo nguyên tắc số tiền mặt cần rút phải chi hết trong ngày, không để lưu
qua đêm tại các điểm chi trả, trường hợp trong ngày chưa chi hết phải có phương
án cụ thể bảo vệ an toàn tiền mặt.
Thường xuyên kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất tồn quỹ tiền mặt ở các
đơn vị BHXH huyện, thị xã, thành phố, tỉnh, kiểm kê quỹ và chấn chỉnh ngay các
đơn vị có số dư tiền mặt lớn qua đêm.
Phối hợp với các cơ quan tài chính các cấp trong cấp phát kinh phí chi
BHXH, tránh cấp trùng, chi sai gây thất thoát ngân sách Nhà nước.
Xây dựng mối quan hệ chặt chẽ với các ngành, đặc biệt là sự lãnh đạo,
chỉ đạo của BHXH cấp trên, của cấp ủy và chính quyền địa phương.
Kịp thời xử lý các vướng mắc trong công tác chi BHXH đối với địa
phương và các đối tượng tham gia BHXH.
Quy định chi trả tiền lương, trợ cấp cho cán bộ viên chức, người lao động
thông qua hệ thống tài khoản ngân hàng, qua đó giúp cho mọi người có thói quen
sử dụng tài khoản ngân hàng, để mọi người không cảm thấy lạ lẫm khi nhận lương
hưu và trợ cấp qua tài khoản ngân hàng nữa.
4. Điều kiện thực hiện giải pháp
Để công tác kế toán chi BHXH do NSNN, quỹ BHXH và quỹ BHTN đảm
bảo ngày càng hoàn thiện, cùng với thực hiện các kiến nghị trên thì phải đảm bảo
thực hiện tốt các điều kiện:
4.1. Về phía đơn vị
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức nói chung và đội ngũ
kế toán nói riêng thông qua công tác đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng, nâng cao trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ ; tuyển dụng công chức, viên chức có chất lượng, đáp
ứng yêu cầu, nhiệm vụ ngày càng cao của toàn ngành, toàn đơn vị. Xác định rõ vai
62
Khóa luận tốt nghiệp
trò, nhiệm vụ của từng kế toán viên, phân công công việc rõ ràng, cụ thể, tránh sự
chồng chéo, đảm bảo về số lượng và chất lượng công việc.
Tổ chức đào tào, nâng cao trình độ tin học văn phòng cho mỗi nhân viên,
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện quản lý bộ máy và các
nghiệp vụ kế toán trên cơ sở nâng cấp hệ thống mạng, thường xuyên cập nhật nâng
cấp phần mềm thực hiện quản lý các nghiệp vụ.
Thường xuyên tổ chức kiểm tra công tác tài chính, kế toán ngay tại đơn
vị và tai các đơn vị trực thuộc nhằm phát hiện các sai sót để chấn chỉnh và phát
hiện các sai phạm (nếu có) để kịp thời xử lý, hạn chế thiệt hại về tài chính, tài sản
cho Nhà nước, cho ngành và đơn vị. Qua công tác kiểm tra cũng nhằm phát hiện
những bất cập trong các quy định của ngành về tài chính, kế toán để sửa đổi, bổ
sung, hoàn thiện cho phù hợp với thực tế tại các đơn vị và yêu cầu quản lý.
Xây dựng các báo cáo tài chính BHXH hàng năm và các dự toán tài chính
trong những năm tiếp theo. Đồng thời phải dự tính được các thông số thông qua
thống kế về số lượng, cơ cấu, độ tuổi,.. từ đo dự đoán được quá trình hưởng, khoản
hưởng, mức hưởng, thời gian hưởng để triển khai thực hiện điều chỉnh các mức
đóng góp, tỷ lệ hưởng cho từng giai đoạn sao cho phù hợp. Đây cũng là căn cứ để
BHXH đề nghị thay đổi chính sách cho phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội
trong thời gian tới.
Xây dựng một khoản chi dự phòng rủi ro trong quá trình chi trả để hạn
chế, bù đắp khi gặp những rủi ro như thiếu tiền khi kiểm kê quỹ tiền mặt, tiền giả,
…
Lấy ý kiến góp ý từ các nhân viên kế toán đang làm về các chế độ chi trả
lương hưu và trợ cấp BHXH, và những thành viên có hiểu biết về quá trình này,
nhằm xây dựng môi trường làm việc có hiệu quả, tiến bộ.
4.2. Về phía Nhà nước
Đưa ra những quy định xử phạm nghiêm khắc đối với những sai phạm về
BHXH. Có những biện pháp xử lý nghiêm minh đối với các hành vi sai phạm, trục
lợi cho cá nhân.
63
Khóa luận tốt nghiệp
Có những quy định phân rõ quyền hạn, trách nhiệm của cơ quan quản lý
Nhà nước, cơ quan BHXH để phù hợp và tiện lợi trong quá trình thực hiện các chế
độ và các hoạt động khác
4.3. Về phía đơn vị sử dụng lao động
Thống kê đầy đủ số lượng người tham gia lao động, hồ sơ về người lao
động.
Thực hiện thu chi đúng, đủ, kịp thời đối với người lao động tham gia
BHXH.
Thường xuyên kiểm tra, giám sát, khuyến khích người lao động tham gia
BHXH.
Tránh tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, chiếm dụng quỹ BHXH,
kinh phí BHXH của người lao động.
KẾT LUẬN
BHXH là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, góp phần đảm bảo ổn định
đời sống cho NLĐ, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự nghiệp xây
dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc.
64
Khóa luận tốt nghiệp
Với vai trò là xương sống của hệ thống an sinh xã hội, ngành BHXH tỉnh
Vĩnh Phúc đã thực sự khẳng định được vị thế của mình trong đời sống xã hội, đem
chính sách của Đảng và Nhà nước đến với mọi tầng lớp nhân dân, góp phần quan
trọng vào việc đảm bảo đời sống cho người lao động, ổn định chính trị và thúc đẩy
sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Qua thời gian ngắn thực tập tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc, có thể thấy bộ máy
quản lý hoạt động của đơn vị tương đối ổn định, công tác tổ chức kế toán và quản
lý tài chính thực hiện tốt góp phần đảm bảo bộ máy kế toán ổn định và phát triển.
Kế toán chi BHXH ngày càng được nâng cao và hoàn thiện, phản ánh đúng từng
nghiệp vụ, hạch toán kịp thời, đầy đủ, chính xác. Công tác chi trả BHXH và các
khoản trợ cấp BHXH nhanh chóng, kịp thời, an toàn, đúng người, đúng đối tượng.
Trên đây là toàn bộ nội dung khóa luận tốt nghiệp về “Hoàn thiện công tác kế
toán chi BHXH do Ngân sách Nhà nước, quỹ bảo hiểm xã hội và quỹ bảo hiểm
thất nghiệp đảm bảo” tại BHXH tỉnh Vĩnh Phúc. Do thời gian và kiến thức có hạn,
chưa có kinh nghiệm thực tế nên bài khóa luận không tránh khỏi thiếu sót, kính
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy, cô giáo để em có thể hoàn thiện
khóa luận tốt nghiệp được đầy đủ hơn, đồng thời tích lũy, củng cố được kiến thức,
kinh nghiệm trước khi ra trường.
Em xin chân thành cảm ơn cô Nguyễn Thị Thu Huyền – Giám đốc BHXH
tỉnh Vĩnh Phúc, chú Lê Văn Vân – Trưởng phòng Kế hoạch – Tài chính, anh
Nguyễn Kim Ngọc – Phụ trách kế toán chi cùng các cô, các anh chị trong phòng
Kế hoạch - Tài chính tại BHXH Tỉnh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em trong thời gian
thực tập tại đơn vị.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo trong khoa Kế toán,
đặc biệt là thầy giáo Trần Văn Thụ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo em hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp này.
65