145
Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM LỜI NÓI ĐẦU Trao đổi thông tin là 1 nhu cầu thiết yếu trong ddoiwd sống hàng ngày. Khi các mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đó ngày càng tăng cao. Các thông tin được trao đổi rất đa dạng về hình thức như thoại, văn bản, số liệu, hình ảnh và rất phong phú về cách thức trao đổi. Thông tin viễn thông được hiểu theo nghĩa rộng là hình thức trao đổi thông tin từ xa .Chính vì vậy, hệ thống tổng đài ra đời nhằm đáp ứng một phần nào nhu cầu thông tin của xã hội loài người . Trong các thiết bị thì thống tổng đài là một thiết bị làm việc để kết nối phục vụ các loại hình dịch vụ thông tin khác nhau. Hệ thống tổng đài còn là nơi cung cấp một đường truyền dẫn tạm thời để truyền thông tin. Đồng thời nó cũng truyền theo hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn thông tin. Mặt khác nó còn được các thiết bị chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua việc trao đổi tín hiệu với các mạng bên ngoài khác nữa. Ngày này với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được ứng dụng nhiều để liên lạc thông tin, trong công ty, trường học và các khu nội bộ, GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN 1

Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

LỜI NÓI ĐẦU

Trao đổi thông tin là 1 nhu cầu thiết yếu trong ddoiwd sống hàng ngày. Khi các

mối quan hệ kinh tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu đó ngày càng tăng cao.

Các thông tin được trao đổi rất đa dạng về hình thức như thoại, văn bản, số liệu,

hình ảnh và rất phong phú về cách thức trao đổi. Thông tin viễn thông được hiểu

theo nghĩa rộng là hình thức trao đổi thông tin từ xa .Chính vì vậy, hệ thống tổng

đài ra đời nhằm đáp ứng một phần nào nhu cầu thông tin của xã hội loài người .

Trong các thiết bị thì thống tổng đài là một thiết bị làm việc để kết nối phục vụ

các loại hình dịch vụ thông tin khác nhau. Hệ thống tổng đài còn là nơi cung cấp

một đường truyền dẫn tạm thời để truyền thông tin. Đồng thời nó cũng truyền theo

hai hướng giữa các loại đường dây truyền dẫn thông tin. Mặt khác nó còn được

các thiết bị chuyển mạch của tổng đài thực hiện thông qua việc trao đổi tín hiệu

với các mạng bên ngoài khác nữa.

Ngày này với công nghệ ngày càng hiện đại, các loại tổng đài ngày càng được

ứng dụng nhiều để liên lạc thông tin, trong công ty, trường học và các khu nội bộ,

bệnh viện . Phổ biến là tổng đài cơ quan PABX,và tổng đài được sử dụng nhiều là

tổng đài Panasonic KX-TES824.

Trong suốt thời gian vừa qua em đã tìm hiểu và cộng với sự giúp đỡ nhiệt tình

của thầy giáo trong khi thực tập. Em đã hoàn thành đợt thực tập của mình. Em xin

chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Th.s BÙI NHƯ PHONG

đã giúp em hoàn thành đợt thực tập này.

Tuy nhiên, do trình độ cũng như kinh nghiệm còn nhiều hạn chế và thời gian

thực tập ngắn nên báo cáo thực tập còn nhiều thiếu sót, em rất mong sự giúp đỡ

của thầy cô và bạn bè để báo cáo được hoàn thiện hơn.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN1

Page 2: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

MỤC LỤC

LỜI NÓI ĐẦU..........................................................................................................1MỤC LỤC................................................................................................................2CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG......................................................................4I. KHÁI NIỆM VIỄN THÔNG...............................................................................4II. LỊCH SỬ RA ĐỜI CỦA TỔNG ĐÀI.................................................................5III. CHỨC NĂNG CÁC KHỐI TRONG TỔNG ĐÀI............................................5CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC..............................7I. GIỚI THIỆU CHUNG.........................................................................................7II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC..................................................8

2.1 Một số ưu điểm của tổng đài SPC:...............................................................92.2. Phân loại tổng đài:.....................................................................................102.3. Nguyên lý hoạt động của tổng đài:............................................................11

III. SƠ ĐỒ CỦA TỔNG ĐÀI SPC........................................................................123.1 Chức năng các khối.....................................................................................123.2. Nhiệm vụ chung của một tổng đài:............................................................19

IV.KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ...................................................................234.1. Giới thiệu chung về chuyển mạch số:........................................................234.2. Đặc điểm của chuyển mạch số...................................................................244.3.Chuyển mạch không gian............................................................................244.4. Chuyển mạch thời gian (T)........................................................................26

4.4.1. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào.......................................264.4.2. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra.........................................284.4.3. Chuyển mạch số kết hợp......................................................................30

V. XỬ LÝ GỌI........................................................................................................375.1. Phân tích một cuộc gọi...............................................................................375.2. Các chương trình xử lý gọi trong tổng đài SPC........................................415.3. Số liệu thuê bao:.........................................................................................455.4. Phân tích phiên dịch và tạo tuyến..............................................................46

VI. HỆ THỐNG BÁO HIỆU TRONG TỔNG ĐÀI..............................................516.1. Giới thiệu chung.........................................................................................516.2. Các loại báo hiệu trong tổng đài................................................................52

6.2.1. Báo hiệu đường thuê bao....................................................................526.2.2. Báo hiệu liên tổng đài( trung kế)........................................................53

6.3. Các phương pháp truyền báo hiệu.............................................................576.4. Hệ tống báo hiệu kênh chung số 7(SS7)....................................................58

CHƯƠNG III: MẠNG ĐIỆN THOẠI..................................................................62I.SƠ LƯỢC MẠNG ĐIỆN THOẠI.......................................................................62II. CÁC THÔNG TIN BÁO HIỆU TRONG ĐIỆN THOẠI................................63

2.1 Tổng quan....................................................................................................632.2 Phân loại thông tin báo hiệu......................................................................632.3. Báo hiệu trên đường dây thuê bao.............................................................64

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN2

Page 3: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

2.4. Hệ thống âm hiệu tổng đài.........................................................................65CHƯƠNG IV : TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐIỆN THOẠI......................................67I. NGUYÊN LÝ THÔNG TIN ĐIỆN THOẠI:.....................................................67

1.1. Sơ đồ:...........................................................................................................671.2. Nguyên lý hoạt động:..................................................................................68

II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ MÁY ĐIỆN THOẠI..................................68III. NHỮNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI......................69IV. PHÂN LOẠI MÁY ĐIỆN THOẠI..................................................................69

4.1. Chức năng:..................................................................................................694.2. Phân loại:....................................................................................................70

V. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MẠCH ĐIỆN CHO MỘT MÁY ĐIỆN THOẠI:..................................................................................................................72

5.1. Phương pháp hở mạch:..............................................................................725.2. Phương pháp chập mạch:..........................................................................72

CHƯƠNG V: TỔNG ĐÀI PANASONIC KX-TES 824........................................73I.Tổng quan về tổng đài KX-TES 824...................................................................73

1.1. Thông số kỹ thuật........................................................................................741.2.Các loại card mở cho TES 824 ...................................................................741.3. Dung lượng hệ thống..................................................................................751.4. Các cấu hình có thể nâng cấp tổng đài Panasonic KX-TES824:.............751.5. Tính năng cơ bản của hệ thống KX-TES824............................................75

II. Hướng dẫn sử dụng TES824...........................................................................77III. Các bước lập trình tổng đài PANASONIC KX-TES 824.............................80

CHƯƠNG 1 : GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH ĐIỆN THOẠI VIỆT

NAM

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN3

Page 4: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

1.1. Tổng quan về công ty :

1.1.1. Giới thiệu khái quát về công ty :Tên công ty : CÔNG TY TNHH ĐIỆN THOẠI VỆT NAM

Tên tiếng anh : Vietphone Co.LTD

Tên giao dịch : Vietphone

Trụ sở : 70 Nguyễn Đình Chiểu, P. ĐaKao, Q1, Tp.HCM

Điện thoại : 08 – 3 824 11 94 Fax : 08 – 3 829 54 63

Website : www.vietphone.com.vn

Email : [email protected]

Giám đốc : Ong Dương Công Đức

Vốn điều lệ : 5.000.000.000 VND_hiện kim

Mã số thuế : 0 3 0 2 4 4 1 1 3 8 5

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển :

1.1.1.1 Lịch sử hình thành :

Những năm gần đây ngành thông tin liên lạc trên thế giới càng phát triển

mạnh. Từ nhửng phương tiện liên lạc thô sơ, lạc hậu, giờ đây được thay thế bằng

các thiết bị viễn thông hiện đại, cung cấp thông tin một cách chính xác và nhanh

chóng.

Đề đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, cũng như góp phần

thúc đẩy ngành nghề viễn thông cho Nhà nước. Công ty TNHH Điện Thoại Việt

Nam chính thức thành lập vào ngày 22 tháng 11 năm 2001 theo chứng nhận đăng

ký kinh doanh số 4102007198 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí

Minh cấp ngày 31 tháng 10 năm 2001

Công ty Vietphone được thành lập bởi những kỹ sư chuyên ngành điện tử

viễn thông tại Việt Nam và với đội ngũ nhân sự trên 80 nhân viên có chuyên môn

cao và công ty hướng đến việc cung cấp các dịch vụ trọn gói : Tư vấn – Thiết kế –

Cung cấp – Lắp đặt – Cho thuê – Bảo trì – Sửa chữa. Hiện nay, công ty đang phân

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN4

Page 5: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

phối các nhã hàng uy tín trên thị trường như; Panasonic, Sanyo, Siemens, Hochiki,

Topica, Everfocus…

Từ khi thành lập Ban giám đốc công ty đã định hình một kế hoạch lớn là

phấn đấu trở thành một đơn vị hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực cung cấp, lắp

đặt các giải pháp Viễn thông – An Ninh – Điện tử sau 6 năm thành lập.

Qua 6 năm thành lập, với 1.500 công trình đã được thực hiện về Viễn

thông – An Ninh – Điện tử trên 15 tỉnh thành trong cả nước và thiết kế kênh phân

phối bán sỹ với hơn 300 đại lý từ Quảng Trị đến Cà Mau. Qua thời gian trên nhờ

sự ủng hộ và tin tưởng khách hàng, Vietphone đã đạt được một số thành công nhất

định. Sự thành công của Vietphone là nhờ vào sự ủng hộ của khách hàng và sự nổ

lực của một tập thể nhân viên trẻ, năng động mong muốn chinh phục công nghệ

viễn thông góp phần phát triễn đất nước trong giai đoạn hội nhập.

1.1.1.2 Quá trình phát triển :Với bước đầu mới thành lập, Vietphone gặp nhiều khó khăn trong vấn đề

canh tranh, phát triễn thị trường, thu hút khách hàng, công với nguồn đầu tư ban đầu còn thấp.

Bước đầu công ty phân phối máy fax Brother tại Tp HCM và các tình Đồng Bằng Sông Cửu Long.

Đầu năm 2002 công ty thực hiện hợp đồng cung cấp, lắp đặt Tổng đài cho cao ốc văn phòng công ty Liên Doanh Phú Mỹ Hưng.

Sang năm 2003 thi công lắp đặt các dự án công trình viễn thông cho khách hàng lớn hơn : Trung tâm thể thao Thành Long, Cty Vissan, Phòng Thương Mại và CN Việt Nam…. Và liên tiếp ký kết các hợp đồng có giá trị lớn khác.

Hiện Vietphone đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường viễn thông với những chương trình chăm sóc khách hàng, xây dựng thương hiệu và văn hoá công ty.

1.1.3 Phương hướng hoạt động công ty :*Định hướng :

Trở thành nhà thầu cung cấp trọn gói giải pháp Viễn thông – An Ninh – An toàn – Máy văn phòng – Tin học với chất lượng phục vụ chuyên nghiệp, uy tín, được khách hàng tín nhiệm.

Là “Điểm dừng lựa chọn” khi khách hàng có nhu cầu về các giải pháp trên.*Mục tiêu :

Gia tăng lợi nhuận, phát triển thị phần.Cung cấp giải pháp mang đến hiệu quả tối ưu nhất cho khách hàng.Góp phần nâng cao cuốc sống của từng CB- NV công ty.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN5

Page 6: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

1.1.3. Chức năng, nhiệm vụ công ty :

1.1.1.3 Chức năng : Công ty Vietphone được thành lập với chức năng chính là cung cấp thiết

bị viễn thông qua các việc cụ thể như : mua bán, bảo trì sửa chữa, cho thuê, lắp đặt thiết bị tin học, máy văn phòng điện thoại ,máy Fax, Tổng đài, Camera quan sát….

1.1.1.4 Nhiệm vụ :Công ty có tư cách pháp nhân nên được phép góp vốn và huy động vốn

theo luật định.Được phép mở các cửa hàng đại lý.Công ty hạch toán trên cơ sở bảo toàn và phát triễn vốn.Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước, chấp hành nghiêm chỉnh các

chính sách kinh tế và luật pháp.Chăm lo và cải thiện đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân

viên.Ngoài ra còn tổ chức các lớp bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ chuyên môn

cho cán bộ công nhân viên.

1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty :

1.2.1 Sơ đồ tổ chức :

1.2.2 Chức năng và nhiệm vụ : Giám đốc :

Là người chịu trách nhiệm cao nhất về mọi măt hoạt động kinh doanh của đơn vị và thực hiện các kế hoạch, chiến lược và biện pháp nhằm định hướng phát triển công ty. Giám đốc có quyền quyết định mọi hoạt động của công ty.

Tổ chức chỉ đạo công tác tổ chức các bộ phận bao gồm : bổ nhiệm, đào tạo tiếp nhận. Trực tiếp chỉ đạo công tác tài vụ, quản lý vốn, quỹ tiền mặt, lợi nhuận, nộp ngân sách.

Chỉ đạo phương hướng kinh doanh.Trực tiếp kí kết các hợp đồng, các văn bản và hoàn toàn chịu trách nhiệm về

công ty. Phó giám đốc :

Trực tiếp điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty và chịu trách nhiệm trước giám đốc về kết quả kinh doanh.

Thay mặt giám đốc giải quyết mọi chuyện về hoạt động của công ty khi giám đốc vắng mặt trong phạm vi quyền hạn hoặc được giám đốc uỷ quyền.

Cùng giám đốc kiểm tra tình hình hoạt động kinh doanh của công ty đề ra biện pháp hiệu quả nhất,

Trực tiếp quản lý các cấp trực thuộc. Phòng hành chánh :

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN6

Page 7: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Tổ chức nhân sự, quản lý hồ sơ cán bộ công nhân viên.Chịu trách nhiệm về việc tiếp khách, chuẩn bị tổ chức các cuộc họp, các vấn đề về kế hoạch, về mua sắm, sửa chữa, ... tài sản công ty.Lưu trữ các văn bản hành chính và pháp lý. Phòng kỹ thuật : Hỗ trợ bộ phận kinh doanh trong công việc tư vấn, lắp đặt khai thác và sử dụng thiết bị. Bảo hành sửa chữa các thiết bị theo các hợp đồng bảo trì đã ký. Tham gia thi công các công trình của công ty. Nghiên cứu chuyên sâu, demo và chuyển giao thông tin về các thiết bị trên về các bộ phận liên quan. Phòng tài chính – Kế toán :Quản lý vốn, thanh toán và thu tiền thanh toán qua các hợp đồng giao dịch và chi phí của công ty.Lập kế hoạch, theo dõi và giải quyết các vấn đề có liên quan đến tài chính của công ty.Ghi chép và lưu trữ các chứng từ có liên quan đến hoạt động kinh doanh hoạt động của công ty.Trích lập các quỹ, điều hành các công tác kế toán tại công ty, cuối kỳ tập hợp số liệu và báo cáo tài chính.Hạch toán kế toán theo pháp lệnh kế toán quy định và thực hiện giao nộp khoản thuế cho ngân sách nhà nước. Phòng kinh doanh : Tìm kiếm các khách hàng và thực hiện doanh thu theo chỉ tiêu. Trực tiếp giao dịch với khách hàng để bán hàng và tư vấn cho khách hàng về những vấn đề liên quan đến việc sử dụng thiết bị viễn thông. Tiếp khách hàng va giải quyết các yêu cầu của khách hàng về báo giá và bán hàng Theo dõi các đơn đặt hàng và lập kế hoạch cung ứng hàng hoá. Trưng bày và sắp xếp hàng hoá. Quản lý khách hàng trong khu vực mình phụ trách. Theo dõi thanh toán, quyết toán và thanh lý các hợp đồng đã ký kết. Phòng dự án :Liên hệ, các công ty doanh nghiệp có nhu cầu thiết lập hệ thống viễn thông.Lên kế hoạch, vẽ sơ đồ thiết kế, lắp đặt cho khách hàng khi ký kết hợp đồng kinh tế.Liên hệ chặt chẽ với phòng kinh doanh.Khối lượng thanh toán theo từng kế hoạch từng kỳ hay từng tháng, quyết toán công trình, nghiệm thu và bàn giao công trình.Lập hồ sơ đấu thầu các công trình lắp đặt.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN7

Page 8: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

1.3 Tổ chức công tác kế toán của công ty :

1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán :

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN8

Page 9: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

CHƯƠNG II: TỔNG QUAN VỀ TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC.

I. GIỚI THIỆU CHUNG .

Tổng đài là một hệ thống chuyển mạch, nó có nhiệm vụ kết nối các cuộc liên

lạc từ thiết bị đầu cuối chủ gọi (calling side) đến thiết bị đầu cuối bị gọi (called

side). Loại tổng đài này được điều khiển bằng chương trình lưu trữ đã được lưu

sẵn trong bộ nhớ.

Các chức năng chính tông đài SPC bao gồm:

+ Thứ tự sử lý các bước của tổng đài.

+ Số thứ tự của đường dây thuê bao,số thuê bao,thuộc tính thuê bao.

+ Duy trì và giám sát cuộc gọi.

+ Tính cước cuộc gọi.

+ Đấu nối các thuê bao.

+ Cung cấp các dịch vụ khách hàng.

+ Vận hành bảo dưỡng.

Tổng đài điện tử số SPC (Stored Program Control) là tổng đài điều khiển theo

chương trình ghi sẵn, nghĩa là nó sử dụng bộ xử lý giống như máy tính để điều

khiển hoạt động của tổng đài. Tất cả các chức năng điều khiển được đặc trưng bởi

một loạt lệnh ghi sẵn trong bộ nhớ. Vì vậy các số liệu trực thuộc tổng đài như :

các số liệu về thuê bao, các bản phiên dịch vê địa chỉ, các thông tin tạo tuyến, tính

cước, thống kê các cuộc gọi... cũng được lưu sẵn trong bộ nhớ số liệu. Qua mỗi

bước xử lý gọi sẽ nhận được các quyết định tương ứng với mỗi loại nghiệp vụ, số

liệu đã ghi sẵn để đưa tới các loại thiết bị xử lý nghiệp vụ đó.

Các chương trình ghi sẵn có thể thay đổi khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển

hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy, người quản lý có thể linh hoạt trong quá

trình điều hành tổng đài.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN9

Page 10: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Các tổng đài thế hệ trước, đặc biệt là tổng đài cơ điện, các chức năng báo hiệu,

điều khiển được thực hiện bằng các mạch tổng hợp và thực hiện đấu nối các phần

tử logic là các rơle điện, nhờ tác dụng của các tiếp điểm rơle mà các chức năng

logic định trước được thực hiện, nếu thay đổi các số liệu để thay để thay đổi quá

trình điều khiển thì việc thực hiện rất vất vả và khó khăn. Khi tổng đài điện tử số

ra đời với sự phát triển của các công nghệ điện tử tiên tiến, máy tính. Cùng với

việc sử dụng bộ xử lý ngoài thì ngoài việc điều khiển chuyển mạch nó còn có khả

năng thực hiện các chức năng khác. Các chương trình điều khiển cũng như các số

liệu có thể thay đổi nên công việc điều hành đáp ứng nhu cầu thay đổi của thuê

bao trở nên dễ dàng. Việc đưa dịch vụ tới thuê bao và thay đổi các dịch vụ cũ dễ

dàng thực hiện qua trao đổi người máy. Các số liệu trong các bộ nhớ dễ thay đổi

khi ta thay đổi các dịch vụ cũ thông qua các lệnh của thiết bị ngoại vi trao đổi giữa

người và máy.

Một số dịch vụ đặc biệt có thể thực hiện bằng các thao tác từ máy thuê bao.

Điều khiển theo chương trình ghi sẵn có nhiều ưu điểm như khi thay đổi chức

năng nào đó chỉ cần thay đổi phần mềm của hệ thống. Với mạch điều khiển thì sử

dụng bộ nhớ điều khiển để điều hành toàn bộ mạng chuyển mạch nên tạo ra các

lệnh và chuyển lệnh đơn giản hơn. Vì vậy các tổng đài điện tử hiện nay đều làm

việc theo nguyên lý điều khiển bằng chương trình ghi sẵn (SPC).

II. ĐẶC ĐIỂM CỦA TỔNG ĐÀI ĐIỆN TỬ SPC

Trong các tổng đài điện tử hoạt động theo nguyên lý điều khiển bởi các chương

trình ghi sẵn (Stored Program Control: SPC), người ta sử dụng các bộ vi xử lý như

máy tính để điều khiển hoạt động của tổng đài, tất cả các chức năng điều khiển được

đặc trưng bởi một loạt các lệnh đã ghi sẵn trong các bộ nhớ.

Ngoài ra các số liệu trực thuộc tổng đài như số liệu về thuê bao, các bảng phiên

dịch địa chỉ, các thông tin về tạo tuyến, tính cước, thống kê... cũng được ghi sẵn

trong các bộ nhớ số liệu. Qua mỗi bước xử lý gọi sẽ nhận được một sự quyết định

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN10

Page 11: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

tương ứng với loại nghiệp vụ, số liệu đã ghi sẵn để đưa tới thiết bị xử lý nghiệp vụ

đó. Nguyên lý chuyển mạch như vậy gọi là chuyển mạch điều khiển theo chương

trình ghi sẵn.

Các số liệu chương trình và số liệu ghi trong các bộ nhớ có thể thay đổi được

khi cần thay đổi nguyên tắc điều khiển hay tính năng của hệ thống. Nhờ vậy người

quản lý có thể linh hoạt trong quá trình điều hành tổng đài đáp ứng được các yêu

cầu của thuê bao, việc đưa các dịch vụ mới cho các thuê bao và thay đổi các dịch

vụ cũ đều được dễ dàng thực hiện thông qua các lệnh trao đổi giữa người và máy.

Việc sử dụng máy tính hay bộ xử lý số vào chức năng điều khiển tổng đài thì

ngoài chức năng điều khiển chuyển mạch thì cùng một bộ xử lý có thể điều khiển

các chức năng khác. Bởi vậy tổng đài điện từ SPC đã đáp ứng được đầy đủ các

yêu cầu của thuê bao với tốc độ nhanh và có hiệu quả. Nhờ có trung tâm điều hành

và bảo dưỡng được trang thiết bị trao đổi người - máy, cùng với hệ thống xử lý mà

công việc điều hành và bảo dưỡng cụm tổng đài trong một vùng mạng được thực

hiện dễ dàng. Ngoài ra các trung tâm này còn bao quát cả công việc quản lý mạng

như lưu lượng các tuyến xử lý đường vòng... Các phép đo kiểm tra cũng được thực

hiện tại các cổng nhờ phát đi các lệnh. Những sự thay đổi về dịch vụ cũng có thể

tạo ra nhờ các trung tâm xử lý tin kiểu này, tại đây cũng nhận được các thông tin

về cước, hỏng hóc sự cố...từ các tổng đài khu vực. Nhờ vậy các công tác điều hành

mạng lưới trở nên có hiệu quả hơn do các bộ xử lý có khả năng hoàn thành công

việc ở tốc độ cao nên có đủ thời gian chạy các chương trình thử vòng để phát hiện

lỗi tự động, không cần phải chi phí thời gian và nhân lực cho phép đo thử này.

2.1 Một số ưu điểm của tổng đài SPC:

Thuận tiện linh hoạt trong quá trình sử dụng khi cần mở rộng thêm thuê bao

hoặc dịch vụ thì chỉ cần thay đổi, bổ sung vào phần mềm không cần phải thay đổi

về cấu trúc phần cứng.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN11

Page 12: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Thuận tiện trong việc quản lý: tổng đài SPC có khả năng lưu trữ các số liệu

trong quá trình hoạt động, thuận tiện cho việc quản lý, sử dụng khai thác tổng đài

có hiệu quả.

Tổng đài SPC có khả năng phát hiện được các sự cố, các hỏng hóc trong quá

trình hoạt động của tổng đài.

Tổng đài SPC áp dụng công nghệ tiên tiến của kỹ thuật số, kỹ thuật vi xử lý

tăng được độ tin cậy, giảm nhỏ được kích thước trọng lượng.

2.2. Phân loại tổng đài:

- Được ứng dụng rộng rãi trong hệ thống viễn thông hiện nay người ta sử dụng

tổng đài tự động điện tử kĩ thuật số được điều khiển theo chương trình ghi sẵn.

- Căn cứ vào chế độ làm việc của tổng đài người ta chia tổng đài thành 2 loại:

+) Tổng đài nhân công: Là có người thao tác để chuyển mạch.

+) Tổng đài tự động: Được điều khiển theo chương trinh ghi sẵn.

- Căn cứ vào cấu tạo của tổng đài người ta chia thành hai loại:

+) Tổng đài cơ điện: Là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc cơ

khí sử dụng các tiếp điểm rơle.

+) Tổng đài điện tử: Là tổng đài được thực hiện việc đấu nối bằng các tiếp xúc điện tử

sử dụng các linh kiện điện tử như điốt, tranziztor, cổng logíc.

- Căn cứ vào vị trí tổng đài trong hệ thống viễn thông:

+) Tổng đài nội hạt: Là tổng đài mà các thuê bao được đấu trực tiếp vào đó được

tổ chức trong một khu vực địa lí.

+) Tổng đài chuyển tiếp nội hạt:Là những tổng đài chuyển tiếp tín hiệu thoại giữa

các tổng đài nội hạt trong một khu vực hoặc một vùng.

+) Tổng đài chuyển tiếp vùng.

+) Tổng đài quốc gia.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN12

Page 13: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hiện nay trên mạng viễn thông có 5 loại tổng đài sau:

Tổng đài cơ quan PABX: Được sử dụng trong các cơ quan, khách sạn và

thường sử dụng trung kế CO- Line(central office).

Tổng đài nông thôn (Rural Exchange): Được sử dụng ở các xã, khu dân

cư đông, chợ và có thể sử dụng tất cả các loại trung kế .

Tổng đài nội hạt LE ( Exchange Local): Được đặt ở trung tâm huyện

tỉnh và sử dụng tất cả các loại trung kế.

Tổng đài cửa ngõ quốc tế (Gateway Exchange): Tổng đài này dùng để

chọn hướng và chuyển mạch các cuộc gọi vào mạng quốc tế để nối các

quốc gia với nhau, có thể chuyển tải cuộc gọi quá giang.

Tổng đài đường dài TE (Toll Exchange): Dùng để kết nối các tổng đài

nội hạt ở các tỉnh với nhau, chuyển mạch các cuộc gọi đường dài trong

nước với nhau.

2.3. Nguyên lý hoạt động của tổng đài:

+ Cuộc gọi nội bộ: Là cuộc gọi xảy ra giữa 2 thuê bao trong cùng một tổng đài.

+ Cuộc gọi ra: Là cuộc gọi giữa 1 thuê bao của tổng đài này với 1 thuê bao của

tổng đài khác.

+ Cuộc gọi vào: Là cuộc gọi từ 1 tổng đài khác gọi đến thuê bao tổng đài đang xét.

+ Cuộc gọi chuyển tiếp: Là cuộc gọi giữa 2 thuê bao thuộc 2 tổng đài trên mạng

nhưng cuộc gọi đó phải được đi qua tổng đài đang xét .

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN13

Page 14: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

III. SƠ ĐỒ CỦA TỔNG ĐÀI SPC

Hình 3: Sơ đồ khối tổng đài SPC

3.1 Chức năng các khối

3.1.1. Thiết bị giao tiếp:

Thiết bị giao tiếp gồm các mạch điện kết cuối thuê bao, kết cuối trung kế tương

tự và kết cuối trung kế số.

+ Khối mạch kết cuối bao gồm:

- Mạch điện đường dây thuê bao làm bảy nhiệm vụ: BORSCHT tức là;

B: (Batteryfeed): Cấp nguồn cho đường dây thuê bao theo công thức cấp nguồn

đối xứng.

O: (Overvoltage protection): Bảo vệ quá áp cho thiết bị, bảo đảm cho điện áp

trên đường dây không vượt quá nguồn cung cấp.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN14

Page 15: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

R (Ring): Thực hiện cấp tín hiệu rung chuông cho thuê bao bị gọi.

S (Supervision): Giám sát các trạng thái thuê bao.

C (Codec): Thực hiện mã hoá và giải mã trước và sau bộ tập trung phân phối

thoại (Chuyển đổi A D). Đa số các đường dây thuê bao hiện là những đường

dây tương tự bởi vậy trước khi đưa vào trường chuyển mạch số thì các tín hiệu

tương tự phải được mã hoá thành luồng số PCM và khi đưa ra phải chuyển đổi từ

luồng PCM thành tín hiệu tương tự.

H (Hybrid): Bộ sai động thực hiện chuyển đổi 2/4 dây, phía bên thuê bao ngoài

theo hai hướng, một hướng phát một hướng thu, mỗi hướng hai dây.

T (Text): Đo thử , kiểm tra để tạo số liệu cho việc quản lí, bảo dưỡng hệ thống.

Ngoài ra khối giao tiếp thuê bao còn có mạch nghiệp vụ như mạch phối hợp báo

hiệu, mạch điện thu phát xung quay số ở dạng mã thập phân và mã đa tầm. Ở các

tổng đài số, mạch điện thuê bao còn làm nhiệm vụ biến đổi qua lại A/D (Analog -

Digital) cho tín hiệu thoại.

+ Khối mạch giao tiếp trung kế tương tự: Khối mạch này chứa các mạch điện

trung kế dùng cho các cuộc gọi ra, gọi vào và gọi chuyển tiếp. Chúng làm nhiệm

vụ cấp nguồn, giám sát cuộc gọi, phối hợp báo hiệu.

+ Khối mạch kết cuối trung kế số: Nhiệm vụ cơ bản của khối mạch này là thực

hiện các chức năng GAZPACHO, bao gồm:

- Tạo khung (Gerieration of Frame): Tức là nhận dạng tín hiệu đồng bộ khung

để phân biệt từng khung của tuyến số liệu PCM đưa đến từ các tổng đài khác.

- Đồng bộ khung (Aligment of Frame): Để sắp xếp khung số liệu mới phù hợp

với hệ thống PCM.

- Nén dãy bít “0”( Zero string suppression): Vì dãy tín hiệu PCM có nhiều

quãng chứa nhiều bít “0” sẽ khó phục hồi tín hiệu đồng bộ ở phía thu nên nhiệm

vụ này là thực hiện nén các quãng tín hiệu có nhiều bít “0” liên tiếp ở phía phát.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN15

Page 16: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

- Đảo cực tính: (Polar conversion): Nhiệm vụ này nhằm biến đổi dây tín hiệu

đơn cực từ hệ thống đưa ra thành dãy tín hiệu lưỡng cực trên đường dây và ngược

lại.

- Xử lý cảnh báo (Alarm Processing): Để xử lý cảnh báo từ đường PCM.

- Phục hồi dãy xung nhịp (Clock recovery): Khôi phục xung nhịp từ dãy tín

hiệu thu được.

- Tách thông tin đồng bộ: (Hunt during reframe): Tách thông tin đồng bộ từ dãy

tín hiệu thu.

- Báo hiệu (Ofice Signalling): Thực hiện chức năng giao tiếp báo hiệu để phối

hợp các báo hiệu giữa tổng đài đang xem xét và các tổng đài khác qua các đường

trung kế.

3.1.2. Thiết bị chuyển mạch:

Ở các tổng đài điện tử, thiết bị chuyển mạch là một trong các bộ phận chủ yếu

và có kích thước lớn. Nó có các chức năng chính sau:

- Chức năng chuyển mạch: Thực hiện thiếp lập tuyến nối giữa hai hay nhiều

thuê bao của tổng đài hoặc giữa tổng đài này và tổng đài khác.

- Chức năng truyền dẫn: Trên cơ sở tuyến nối đã thiết lập, thiết bị chuyển mạch

thực hiện truyền dẫn tín hiệu tiếng nói và tín hiệu báo hiệu giữa các thuê bao với

độ tin cậy chính xác cần thiết.

+ Có hai loại hệ thống chuyển mạch:

a. Hệ thống chuyển mạch tương tự:

Loại này được chia làm hai loại:

Phương thức chuyển mạch không gian: Ở phương thức này đối với 1 cuộc gọi

1 tuyến vật lý được thiết lập giữa đầu vào và đầu ra của trường chuyển mạch.

Tuyến này là riêng biệt cho mỗi cuộc nối và duy trì trong suốt thời gian tiến hành

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN16

Page 17: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

cuộc gọi. Các tuyến nối cho các cuộc gọi là độc lập với nhau. Ngay sau khi 1

tuyến được đấu nối, các tín hiệu được trao đổi giữa hai thuê bao.

* Phương thức chuyển mạch thời gian: Phương thức này còn gọi là phương

thức chuyển mạch PAM (Pule Amplitude Modulation), tức là chuyển mạch theo

phương thức điều biên xung.

b. Hệ thống chuyển mạch số (Digital Switching System).

Phương thức chuyển mạch này còn gọi là chuyển mạch PCM ( Pulse Code

Modulation). Ở hệ thống chuyển mạch này một tuyến vật lý được sử dụng chung

cho một số cuộc gọi trên cơ sở phân chia theo thời gian. Mỗi cuộc gọi sử dụng

tuyến này trong khoảng thời gian xác định và theo chu kỳ với một tốc độ lặp thích

hợp. Đối với tín hiệu thoại tốc độ lặp là 8KHz, tức là cứ mỗi 125 s lại truyền đi

tiếng nói một lần. Tiếng nói trong mỗi lần chuyển đi gọi mẫu và được mã hoá theo

phương thức PCM.

3.1.3. Bộ điều khiển trung tâm:

Bộ điều khiển trung tâm gồm một bộ xử lý có công suất lớn cùng các bộ nhớ

trực thuộc. Bộ xử lý này được thiết kế tối ưu để xử lý cuộc gọi và các công việc

liên quan trong một tổng đài. Nó phải hoàn thành các nhiệm vụ kịp thời hay còn

gọi là xử lý thời gian thực hiện các công việc sau đây:

Nhận xung hay mã chọn số (các chữ số địa chỉ).

Chuyển các tín hiệu địa chỉ đi ở các trường hợp chuyển tiếp cuộc gọi.

Trao đổi các báo hiệu cho thuê bao hay các tổng đài khác.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN17

Page 18: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Sơ đồ khối một bộ xử lý chuyển mạch tổng quát được mô tả như sau:

Hình 4: Sơ đồ khối bộ xử lý chuyển mạch

Bộ xử lý chuyển mạch :Bao gồm một bộ xử lý trung tâm, các bộ nhớ chương

trình, số liệu và phiên dịch cùng thiết bị vào/ra làm nhiệm vụ phối hợp để đưa các

thông tin vào và lấy các lệnh ra.

Bộ xử lý trung tâm :Là một bộ xử lý hay vi xử lý tốc độ cao và có công suất xử

lý tuỳ thuộc vào vị trí xử lý chuyển mạch của nó. Nó làm nhiệm vụ điều khiển

thao tác cuả thiết bị chuyển mạch.

Bộ nhớ chương trình: Dùng để ghi lại các chương trình điều khiển, thao tác

chuyển mạch. Các chương trình được gọi ra và xử lý cùng với các số liệu cần thiết.

Bộ nhớ số liệu : Dùng để ghi lại tạm thời các số liệu cần thiết trong quá trình xử

lý các cuộc gọi như các chữ số địa chỉ thuê bao, trạng thái bận - rỗi của các đường

dây thuê bao hay trung kế...

Bộ nhớ phiên dịch : Chứa các thông tin về loại đường dây thuê bao chủ gọi và

bị gọi, mã tạo tuyến, thông tin cước...

3.1.4. Thiết bị ngoại vi chuyển mạch:

Các thiết bị đo thử trạng thái đường dây thuê bao và các đường trung kế, thiết bị

phân phối báo hiệu, thiết bị điều khiển đấu nối tạo thành thiết bị ngoại vi chuyển

mạch.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN18

Page 19: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

+ Thiết bị đo thử trạng thái đường dây (Scanner).

Nhiệm vụ của khối này là phát hiện và thông báo cho bộ xử lý trung tâm tất cả

các biến cố báo hiệu và các tín hiệu đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới

tổng đài. Các tín hiệu này có thể là liên tục hoặc rời rạc. Ta có thể chia các thiết bị

này thành hai nhóm:

* Thiết bị dành riêng cho từng nhóm đường thuê bao và trung kế.

* Thiết bị dùng chung như thiết bị thu - phát hiện chọn số, thiết bị thu - phát tín

hiệu báo hiệu liên tổng đài.

Để phát hiện các cuộc gọi mới, mỗi đường dây cần được đo thử (quét) cứ

300ms một lần.

+ Thiết bị phân phối báo hiệu (Signalling Distributor).

Thiết bị này là tầng đệm giữa bộ xử lý trung tâm có công suất tín hiệu điều

khiển nhỏ nhưng tốc độ cao và các mạch tín hiệu đường dây có công suất lớn

nhưng tốc độ thấp. Có nhiệm vụ điều khiển, phục hồi các rơle cung cấp các dạng

tín hiệu ở mạch đường dây, mạch nghiệp vụ dưới sự điều khiển của bộ xử lý.

+ Thiết bị điều khiển đấu nối (Market):

Thiết bị này có nhiệm vụ chuyển giao các lệnh thiết lập và giải phóng các tuyến

vật lý qua trường chuyển mạch từ bộ xử lý trung tâm. Các tuyến vật lý này chỉ

được thiết lập hay giải phóng khi đã được chuyển sẵn trong bộ nhớ của bộ xử lý

trung tâm.

Tuỳ thuộc vào kiểu chuyển mạch thời gian hay không gian mà bộ điều khiển

chuyển mạch hoặc là ghi tin vào bộ nhớ điều khiển (nếu là chuyển mạch thời gian)

hoặc là thao tác các tiếp điểm chuyển mạch (nếu là chuyển mạch không gian).

3.1.5. Thiết bị ngoại vi báo hiệu:

Gồm có thiết bị báo hiệu kênh riêng và thiết bị báo hiệu kênh chung.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN19

Page 20: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

+ Thiết bị báo hiệu kênh riêng làm nhiệm vụ xử lý và phối hợp các loại báo

hiệu kiểu mã thập phân hay đa tần được truyền theo kênh hay gắn liền với kênh

truyền tiếng nói cho cuộc gọi từ các tổng đài.

+ Thiết bị báo hiệu kênh chung thì tất cả các tín hiệu cho tất cả các cuộc gọi

giữa tổng đài nào đó được truyền đi theo một tuyến báo hiệu độc lập với mạch

điện truyền tín hiệu tiếng nói lên tổng đài. (Báo hiệu kênh chung là báo hiệu liên

tổng đài. Phương thức này có thể kết hợp các dạng thông tin báo hiệu xử lý gọi với

các dạng thông tin điều hành và bảo dưỡng kỹ thuật cho toàn mạng. Thiết bị báo

hiệu kênh chung đóng vai trò phối hợp và xử lý các loại báo hiệu cho các mục đích

điều khiển tổng đài.

3.1.6. Thiết bị trao đổi người - máy:

Ở tất cả các tổng đài điện tử SPC người ta sử dụng thiết bị trao đổi người máy

để điều hành, quản lí và bảo dưỡng tổng đài trong quá trình khai thác. Các thiết bị

này bao gồm các thiết bị Display có bàn phím điều khiển, các máy in tự động

(teleprinter), các thiết bị đo thử đường dây và máy thuê bao... chúng được dùng để

đưa các lệnh quản lý và bảo dưỡng vào thiết bị xử lý thao tác và bảo dưỡng của

tổng đài.

Ngoài các thiết bị nêu trên, ở tổng đài SPC trung tâm còn có thiết bị ngoại vi

nhớ số liệu. Thiết bị này bao gồm các khối điều khiển băng từ, đĩa từ. Chúng có

tốc độ làm việc cao, dung lượng lớn và dùng để nạp phần mềm vào các bộ xử lý,

ghi các thông tin tính cước, thống kê...

3.1.7. Khối cung cấp nguồn:

Khối cung cấp nguồn được phân theo các nhóm thuê bao của tổng đài và bao

gồm nhiều mức và nguồn điện khác nhau.

Các tổng đài đều dùng ắc - qui để đảm bảo cung cấp liên tục không phụ thuộc

vào mạng điện và hoạt động không ngắt quãng khi ngắt điện hay mạng bị mất

điện. Mỗi bộ nguồn có cầu chì để bảo vệ riêng. Nguồn phải ổn định tránh được

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN20

Page 21: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

nhiễu để các khe mạch không chuyển sang trạng thái gây rối loạn trong chương

trình hoạt động chung.

Nguồn cung cấp cho chuông được thiết kế lắp đặt riêng để đảm bảo dùng cho

nhiều thuê bao cùng sử dụng mà không ảnh hưởng tới sự ổn định các khối khác.

3.1.8. Bus chung:

Các đơn vị ngoại vi có thể liên hệ với bộ xử lý hoặc bộ nhớ chung thông qua

bus chung, các loại thông tin điều khiển từ bộ vi xử lý hoặc các số liệu từ bộ nhớ

cũng được qua bus này tới các thiết bị nói trên.

3.2. Nhiệm vụ chung của một tổng đài:

3.2.1 Nhiệm vụ báo hiệu: Là nhiệm vụ trao đổi báo hiệu với mạng ngoài bao gồm

mạng các đường dây thuê bao và trung kế đấu nối tới các máy thuê bao hay tổng

đài khác.

3.2.2 Nhiệm vụ xử lý các thông tin báo hiệu, điều khiển các thao tác chuyển mạch

Thiết bị điều khiển chuyển mạch nhận các thông tin báo hiệu từ các đường

dây thuê bao và trung kế, xử lý các thông tin này và đưa ra và đưa ra các thông tin

điều khiển cấp các thông tin báo hiệu tới các đường dây thuê bao hay trung kế

hoặc để điều khiển hoặc để điều khiển các thiết bị chuyển mạch và các thiết bị phụ

trợ để tạo tuyến nối.

3.2.3 Tính cước: Nhiệm vụ này là tạo ra các số liệu cước phù hợp với từng loại

cuộc gọi sau khi mỗi cuộc gọi kết thúc. Số liệu cước này sẽ được sử lý thành các

bản tin cước để phục vụ công tác thanh toán cước.

3.2.4 Chức năng thiết lập cuộc gọi: Là phải tạo và thiết lập tuyến đấu nối trong nội

bộ tổng đài để truyền tín hiệu thoại giữa các máy điện thoại.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN21

Page 22: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

a) Thiết lập 1 cuộc thông tin nội hạt.

Chú thích :

A: thuê bao A B: thuê bao B

B1: đặt tổ hợp B2: nhấc tổ hợp

B3: âm mời quay số B4: gửi số điện thoại

B5: phát và hồi âm chuông B6: hai bên đàm thoại

B7: đặt tổ hợp

+) Nguyên lý hoạt động :

- B1 đặt tổ hợp trên giá máy.

- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái

đường dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường

dây thuê bao, số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá

tổng đài gửi cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình

thường thì phát âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục.

- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B.

- B5 tổng đài nhận các con số và ghi vào bộ nhớ và tiến hành xử li,giải mã địa

chỉ xác định vị trí đường dây thuê bao,thuộc tính thuê bao B. nếu thuê bao B bận

tổng đài sẽ phát tín hiệu báo bận cho thuê bao A bình thường thì tổng đài chuyển

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN22

Page 23: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

mạch và phát tín hiệu chuông cho thuê bao B và phát tín hiệu hồi âm chuông cho

thuê bao A với f=425Hz nhip ngắt 2:4.

- B6 B nhấc tổ hợp hai bên đàm thoại hệ thống tính cước của tổng đài bắt

đầu hoạt động.

- B7 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:

+ Nếu A đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao A thay đổi liền

giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A đồng thời phát tín hiệu báo bận cho

thuê bao B nhắc B đặt tổ hợp vào giá máy khi B đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu

nối trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.

+ Nếu B đặt tổ hợp trước tổng dài xác định đường dây thuê bao B thay đổi liền

giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B đồng thời phát tín hiệu báo bận cho

thuê bao A nhắc A đặt tổ hợp vào giá máy khi A đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu

nối trong nội bộ tổng đài được giải phóng hoàn toàn.

b) thiết lập một cuộc thông tin qua hai tổng đài nội hạt.

Hình 6: Sơ đồ thiết lập thông tin qua hai tổng đài nội hạt

Chú thích:

B1 đặt tổ hợp. B2 nhấc tổ hợp.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN23

Page 24: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

B3 âm mời quay số ( âm báo bận). B4 gửi số điện thoại.

B5,B6 chiếm trung kế và xác nhạn chiếm trung kế,hồi âm chuông.

B7 nhấc tổ hợp. B8,B11 đặt tổ hợp.

B9,B10 giải phóng trung kế và xác nhận giải phóng trung kế.

TĐ1 tổng đài nội hạt của thuê bao A TĐ2 tổng đài nội hạt của thuê bao B

- B1 đặt tổ hợp trên giá máy.

- B2,B3 khi có nhu cầu làm việc A nhấc tổ hợp tổng đài nhận biết trạng thái

đường dây thuê bao A thay đổi tổng đài lièn tiến hành xử lí nó và kiểm tra đường

dây thuê bao,số máy thuê bao các thông số của thuê bao A nếu thuê bao bị khoá

tổng đài gửi cho thuê bao âm báo bận vơí tần số f=425Hz nhịp ngắt 1:1 còn bình

thường thì phát âm mời quay số với f=425 Hz phát liên tục.

- B4 A gửi các con số địa chỉ của thuê bao B.

- B5,B6 TĐ1 nhận các con số địa chỉ của thuê bao liền ghi vào bộ nhớ số liệu

và tiến hành xử lí nó xác nhận thuê bao B thuộc TĐ2 liền chiiếm một đường trung

kế đến TĐ2,TĐ2 xác nhận sự thay đổi đường dây trung kế liền phát tín hiệu công

nhận chiếm trung kế khi nhận được tín hiệu chiếm trung kế TĐ1 liền gửi các con

số địa chỉ của thuê bao B cho TĐ2 xử lý TĐ2 nhận và ghi vào bộ nhớ số liệu và

tiến hành xử lí nó xác nhận đường dây thuê bao,thuộc tính của thuê bao B. nếu

thuê bao bị khoá hay bận thì phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A xuyên qua

TĐ1 còn bình thường TĐ2 gửi tín hiệu chuông cho thuê bao B đồng thời phát tín

hiệu hồi âm chuông cho thuê bao A.

- B7 B nhấc tổ hợp tuyến đấu nối cho 2 thuê bao A&B xuyên qua 2TĐ được

thiết lập 2 bên đàm thoại hệ thống tính cước của TĐ1 hoạt động.

- B8,B9,B10,B11 kết thúc cuộc gọi xảy ra hai trường hợp:

+ A đặt tổ hợp trước : TĐ1 xác nhận trạng thái đường dây thuê bao A thay đổi

liền giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao A giải phóng trung kế về hướng

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN24

Page 25: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

TĐ2,TĐ2 xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận

giải phóng trung kế về phía TĐ1 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao B nhắc

B đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ

được giải phóng hoàn toàn

+ B đặt tổ hợp trước : TĐ2 xác nhận trạng thái đường dây thuê bao B thay đổi

liền giải phóng tuyến đấu nối về hướng thuê bao B giải phóng trung kế về hướng

TĐ1,TĐ1 xác nhận trạng thái đường trung kế thay đổi lièn phát tín hiệu xác nhận

giải phóng trung kế về phía TĐ2 và phát tín hiệu báo bận về cho thuê bao A nhắc

A đặt tổ hợp vào giá máy tuyến đấu nối giữa 2 thuê bao A&B xuyên qua 2 TĐ

được giải phóng hoàn toàn.

IV.KỸ THUẬT CHUYỂN MẠCH SỐ

4.1. Giới thiệu chung về chuyển mạch số:

Nhiệm vụ của tổng đài là tạo tuyến đấu nối, nội bộ bên trong tổng đài để nối

thông tin thoại cho các máy điện thoại bất kỳ. Như vậy tổng đài làm việc như một

công tắc còn gọi là chuyển mạch số. Kỹ thuật chuyển mạch dùng để điều khiển

chức năng, nhiệm vụ của một tổng đài, trong tổng đài tương tự sử dụng chuyển

mạch tương tự, trong tổng đài số dùng chuyển mạch số. Hiện nay chủ yếu sử dụng

chuyển mạch số. Chuyển mạch số dùng để trao đổi thông tin giữa các khe thời

gian bất kỳ của luồng PCM vào và luồng PCM ra.

Hình 7: Sơ đồ bộ chuyển mạch số

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN25

Page 26: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

4.2. Đặc điểm của chuyển mạch số

Hệ thống chuyển mạch số là một hệ thống chuyển mạch trong đó tín hiệu

truyền dẫn qua trường chuyển mạch ở dạng số. Tín hiệu này có thể mang thông tin

tiếng nói hay số liệu. Nhiều tín hiệu số của các kênh tiếng nói được ghép theo thời

gian vào một đường truyền dẫn chung khi truyền dẫn qua hệ thống chuyển mạch.

Để đấu nối hai thuê bao với nhau cần phải trao đổi khe thời gian của hai mẫu tiếng

nói. Các mẫu này có thể trên cùng một tuyến dẫn hoặc ở các tuyến dẫn khác nhau

và đã được mã hoá theo phương thức điều xung mã PCM.

Có hai phương pháp thực hiện chuyển mạch các loại tổ hợp mã này theo hai

hướng đó là chuyển mạch thời gian và chuyển mạch không gian.

Để thực hiện chuyển mạch cho các cuộc gọi đòi hỏi phải sắp xếp các tín hiệu

số từ một khe thời gian của một bộ ghép hoặc một tuyến dẫn PCM sang cùng 1

khe thời gian hay sang 1 khe thời gian khác của một bộ ghép hay tuyến PCM khác.

4.3.Chuyển mạch không gian

Trong phương thức chuyển mạch không gian, khe thời gian tương ứng của các

tuyến PCM vào và ra khác nhau được trao đổi cho nhau. Một mẫu tín hiệu PCM ở

khe thời gian định trước của tuyến PCM vào được chuyển tới khe thời gian cùng

thứ tự của một tuyến PCM khác. Vậy không có sự chậm trễ truyền dẫn cho mẫu

tín hiệu khi chuyển mạch từ một tuyến PCM vào hay tới một tuyến PCM khác.

Cấu tạo: Tầng chuyển mạch không gian S là một ma trận kích thước N xM, các

tiếp điểm chuyển mạch kết nối theo kiểu các hàng và các cột. Các hàng đầu vào

các tiếp điểm chuyển mạch được gắn với các tuyến PCM vào, các tuyến này được

gắn các địa chỉ xo, x1, x2,...,xn. còn các cột đầu ra tiếp điểm chuyển mạch tạo thành

các tuyến PCM dẫn ra được ký hiệu yo, y1, y2,..., ym . Tạo giữa các hàng và các cột

của ma trận là các tiếp điểm chuyển mạch được tạo bởi các cổng logic AND.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN26

Page 27: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 8: Sơ đồ nguyên lý chuyển mạch không gian

Nguyên lý chuyển mạch: Để điều khiển thao tác chuyển mạch của các tiếp điểm

cần có bộ nhớ điều khiển. Bộ nhớ này gồm các cột nhớ hoặc các hàng nhớ tuỳ

theo phương thức điều khiển đầu vào hay đầu ra. Nếu bộ chuyển mạch làm việc

theo nguyên lý điều khiển đầu ra thì mỗi một cột nối tới các đầu vào điều khiển

của các tiếp điểm có một cột nhớ điều khiển . Số lượng các ô nhớ ở mỗi cột nhớ

điều khiển bằng số khe thời gian của mỗi tuyến PCM đầu vào. Trong thực tế các

tuyến tiếp ghép PCM này có từ 256 đến 1024 khe thời gian tuỳ theo cấu trúc và

quy mô của bộ chuyển mạch. Số lượng bit nhớ (tế bào nhớ) của mỗi ô nhớ có mối

quan hệ phụ thuộc vào số lượng các tuyến PCM dẫn vào theo hệ thức: 2 = N

Trong đó : số bit nhớ của mỗi ô nhớ. N: số lượng tuyến PCM đầu vào.

Ở các tổng đài thực tế trên mạg lưới của nước ta hiện nay thì mạng chuyển

mạch không gian số là các ma trận 8x8, 16x16, hoặc 32x32.

Ở tổng đài E10B thì bộ chuyển mạch không gian làm việc theo nguyên lí điều

khiển đầu ra. Trong khi đó ở tổng TDX-1B thì bộ chuyển mạch không gian có ma

trận 8x8 lại làm việc theo nguyên lí điều khiển đầu vào.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN27

Page 28: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

4.4. Chuyển mạch thời gian (T)

Trong cấu tạo trường chuyển mạch số, tầng chuyển mạch thời gian được ứng

dụng rất rộng rãi và nó là một thành phần quan trọng nhất của hệ thống chuyển

mạch. Với đặc điểm cấu tạo và hoạt động của tầng chuyển mạch T, bộ nhớ sử

dụng trong trường chuyển mạch T chỉ có thể làm việc với các bit song song,

nhưng trên đường truyền chỉ sử dụng các tín hiệu có các bit nối tiếp.

4.4.1. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào

Ở phương pháp chuyển mạch thời gian thì quá trình chuyển mạch là trao đổi vị

trí khe thời gian mang mẫu tín hiệu PCM từ tuyến PCM vào tới tuyến PCM ra của

bộ chuyển mạch thời gian. Rõ ràng trường hợp này xuất hiện thời gian trễ khi thực

hiện chuyển mạch.

Cấu tạo: Một bộ chuyển mạch thời gian tín hiệu số bao gồm 2 bộ nhớ; một bộ nhớ

tiếng nói và một bộ nhớ điều khiển. Bộ nhớ tiếng nói có số lượng các ô nhớ bằng

số lượng khe thời gian được ghép trong khung của tuyến dẫn PCM đưa vào .

Trong sơ đồ ta giả thiết là các tuyến ghép PCM đầu vào và đầu ra có 32 khe

thời gian nên các bộ nhớ tiếng nói và điều khiển có 32 ô nhớ. Trong thực tế các

tuyến ghép PCM này có 256 đến 1024 khe thời gian. Khi đó các bộ nhớ cũng phải

có số lượng các ô nhớ tương ứng. Ở bộ nhớ tiếng nói mỗi ô nhớ có 8 bit nhớ để

ghi lại 8 bit mang tin của mỗi từ mã PCM đại diện cho một mẫu tín hiệu tiếng nói.

Bộ nhớ điều khiển có số lượng ô nhớ bằng bộ nhớ tiếng nói nhưng mỗi ô nhớ

của nó có số lượng bit nhớ tuỳ thuộc số lượng khe thời gian của các tuyến ghép

PCM; chúng có quan hệ với nhau theo hệ thức: 2r = C

Trong đó r: Số bit nhớ của một ô nhớ ở bộ điều khiển.

C: Số lượng khe thời gian của tuyến ghép PCM.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN28

Page 29: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Thông thường số lượng khe thời gian của các tuyến ghép chuẩn trong các hệ

thống chuyển mạch là 256, 512, 1024; lúc đó số lượng các bit nhớ trong mỗi ô nhớ

điều khiển là 8, 9 hoặc 10 bit.

Hai bộ nhớ tiếng nói và bộ nhớ điều khiển của bộ chuyển mạch thời gian số liên

kết với nhau thông qua hệ thống BUS địa chỉ và chịu sự điều khiển của bộ điều

khiển chuyển mạch hoặc trực tiếp hoặc qua bộ đệm khe thời gian.

Hình 9: Sơ đồ nguyên lý chuyển mạch thời gian điều khiển đầu vào

Nguyên lý làm việc: Các mẫu tín hiệu PCM từ đầu vào đưa tới được ghi vào bộ

nhớ theo phương pháp có điều khiển, tức là trình tự ghi các xung mẫu PCM ở các

bộ nhớ tiếng nói được quyết định bởi bộ nhớ điều khiển. Còn quá trình đọc các

mẫu tín hiệu mã hoá PCM từ bộ nhớ tiếng nói vào các khe thời gian của tuyến

ghép PCM ra được tiến hành theo trình tự tự nhiên. Mỗi ô nhớ của bộ nhớ điều

khiển được liên kết chặt chẽ với khe thời gian tương ứng của tuyến PCM vào và

chứa địa chỉ của khe thời gian cần đấu nối đến tuyến ghép PCM ra. Giả thiết cần

đấu nối khe thời gian TS4 của tuyến truyền dẫn PCM vào tới khe thời gian TS6

của tuyến ghép PCM ra. Để thực hiện được tuyến nối này thì ô số 4 của bộ nhớ

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN29

Page 30: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

tiếng nói sẽ được sử dụng để ghi từ mã PCM mang mẫu tiếng nói chứa ở khe thời

gian TS4. Để từ mã này được đọc vào khe thời gian TS6 của tuyến ghép PCM ra

thì tổ hợp mã ở TS4 cần được ghi vào ô nhớ 06 của bộ nhớ tiếng nói. Còn địa chỉ

của ô nhớ này được bộ điều khiển chuyển mạch ghi vào ô số 04 của bộ nhớ điều

khiển ở dạng mã nhị phân 00110.

Sau khi tiến hành ghi các từ mã mang tin ở các khe thời gian của tuyến truyền

dẫn PCM vào theo phương thức có điều khiển nhờ bộ nhớ điều khiển, nội dung

các ô nhớ này được đọc ra tuần tự theo thứ tự. Quá trình điều khiển ghi thực hiện

như sau: Bộ điều khiển chuyển mạch quét đọc lần lượt nội dung các ô nhớ của bộ

nhớ điều khiển theo thứ tự 00, 01, … , 31 đồng bộ với thứ tự các khe thời gian của

tuyến PCM xuất hiện ở đầu vào. Khi đọc tới ô nhớ 04 đúng vào lúc khe thời gian

TS4 xuất hiện ở đầu vào bộ nhớ tiếng nói. Lúc này nội dung 0010 ở ô 04 của bộ

nhớ địa chỉ được đọc ra, qua BUS địa chỉ kênh ghi được đưa tới cửa điều khiển

mở cho ô nhớ 06 của bộ nhớ tiếng nói. Kết quả 8 bit mang tiếng nói chứa ở khe

thời gian TS4 của tuyến PCM vào được ghi vào 8 bit nhớ của ô nhớ này. Khi đọc

ra, 8 bit này đọc vào khe thời gian TS6 của tuyến PCM ra. Kết quả là khe thời gian

TS4 đầu vào đã được chuyển mạch tới khe thời gian TS6 của tuyến PCM ra.

4.4.2. Chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra

Cấu tạo: Bộ chuyển mạch thời gian tín hiệu số điều khiển đầu ra cũng gồm có hai

bộ nhớ có cấu tạo giống như của bộ chuyển mạch theo phương thức điều khiển

đầu vào (hình vẽ). Thế nhưng nguyên lý làm việc để thực hiện đấu nối thì khác với

nguyên lý điều khiển đầu vào.

Nguyên lý làm việc: Trong phương thức chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra

thì mẫu tín hiệu PCM ở tuyến dẫn PCM vào cần được ghi vào các ô nhớ của bộ

nhớ tiếng nói theo trình tự tự nhiên. Tức là mẫu ở khe thời gian TS0 ghi vào ô nhớ

00; mẫu ở khe thời gian TS1 ghi vào ô nhớ 01 v.v… và mẫu tín hiệu ở khe thời

gian TS31 ghi vào ô nhớ 31 của bộ nhớ tiếng nói.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN30

Page 31: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 10: Sơ đồ nguyên lý chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra

Khi đọc các nội dung ở các ô nhớ này vào các khe thời gian của tuyến ghép

PCM ra thì phải thực hiện có điều khiển để mẫu tín hiệu PCM ở một khe thời gian

nào đó ở đầu vào cần phải chuyển đến một khe thời gian định trước của tuyến

PCM ra (gọi là khe thời gian đích). Để thực hiện được công việc này, mỗi khe thời

gian của tuyến ghép PCM ra được liên kết chặt chẽ với một ô nhớ điều khiển theo

thứ tự tự nhiên; tức là khe thời gian TS0 gắn nhớ 00, khe thời gian TS1 gắn với ô

nhớ 01 … khe thời gian TS31 gắn với ô nhớ 31. Nội dung của các ô nhớ này được

bộ điều khiển chuyển mạch ghi địa chỉ của khe thời gian đầu vào (khe thời gian

gốc) cần được chuyển mạch tới khe thời gian ra tương ứng.

Xét một sự chuyển mạch đó là sự đấu nối khe thời gian TS4 của tuyến PCM

vào tới khe thời gian TS6 của tuyến PCM ra. Theo phương thức điều khiển đầu ra

thì căn cứ vào thông tin địa chỉ bộ điều khiển chuyển mạch ghi địa chỉ ô nhớ số 4

(00100) vào ô nhớ số 6 của bộ nhớ điều khiển.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN31

Page 32: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Các mẫu tín hiệu PCM đầu vào ở các khe thời gian được ghi thứ tự lần lượt vào

các ô nhớ của bộ nhớ tiếng nói. Bộ nhớ điều khiển chuyển mạch quét đọc lần lượt

các ô nhớ của bộ nhớ điều khiển điều khiển đồng bộ với tuyến ghép PCM ra. Khi

đọc tới ô nhớ 06 thì nội dung 4 được đưa ra và từ mã PCM của khe thời gian TS4

ghi ở ô nhớ 04 của bộ nhớ tiếng nói được đọc vào khe thời gian TS6 của tuyến

PCM ra. Như vậy khe thời gian TS4 được đấu nối tới khe thời gian TS6 đầu ra.

4.4.3. Chuyển mạch số kết hợp

Tổng quan: Ngày nay, công nghệ viễn thông, công nghệ thông tin…phát triển rất

nhanh, số lượng người tham gia mạng viễn thông tăng cao. Mặc dù tổng đài số đã

được đưa vào sử dụng nhưng trường chuyển mạch sử dụng một chuyển mạch thời

gian đơn lẻ không thoả mãn được về mặt dung lượng.

Với mục đích thực hiện một chuyển mạch có dung lượng lớn bằng một tổng

đài số ta cần phải có nhiều chuyển mạch thời gian.

Thông thường một chuyển mạch T sử dụng cho 125 đến 512 kênh và không

đáp ứng đủ nhu cầu sử dụng hiện nay. Do vậy, để nâng cao chất lượng chuyển

mạch người ta kết nối giữa các chuyển mạch thời gian ( T ) và các chuyển mạch

không gian (S) để tạo thành trường chuyển mạch nhiều tầng, mỗi tầng được ghép

từ một số ma trận chuyển mạch kích thước nhỏ.

Trường chuyển mạch ghép kết hợp có nhiều kiểu cấu khác nhau như: T-S, S-T,

T-S-T, S-T-S, T-S-S-T, T-S-S-S-T….

Để đảm bảo khả năng tiếp thông hoàn toàn thì cần thiết chỉ sử dụng các trường

chuyển mạch kiểu T hoặc kiểu S loại tiếp thông hoàn toàn.

Thực tế có thể chấp nhận một giới hạn tổn thất cuộc gọi ở mức cho phép cho

nên các trường chuyển mạch kiểu tiếp thông hoàn toàn có cấu trúc kiểu T-T, T-T-

T, T-T-T-T,…là không kinh tế.

Còn các trường chuyển mạch 2 đốt loại T-S hoặc S-T chỉ phù hợp với các tổng

đài có dung lượng nhỏ và trung bình.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN32

Page 33: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Thông dụng nhất hiện nay là trường chuyển mạch có cấu trúc 3 đốt kiểu T-S-T,

S-T-S được sử dụng cho các tổng đài có dung lượng trung bình và lớn. Để đảm

bảo về mặt tổn thất ta phải chú ý nhiều đến tầng ra.

Do trường chuyển mạch không gian thường có cấu trúc kiểu tổn thất, vì vậy mà

nó không thích hợp cho các tổng đài có dung lượng lớn.

Trường chuyển mạch T-S-T có cấu trúc không tổn thất hoặc tổn thất nhỏ, vì vậy

mà chuyển mạch T-S-T thường được sử dụng cho các tổng đài có cấu trúc chuyển

mạch lưu thoát lượng tải lớn.

Đối với các trường chuyển mạch cần lưu thoát lượng tải lớn hơn có thể sử dụng

các loại chuyển mạch có cấu trúc T-S-S-T hoặc T-S-S-S-T.

Việc chọn trường chuyển mạch có cấu trúc loại nào ngoài việc căn cứ vào độ

tổn thất, dung lượng, còn phụ thuộc vào các nhân tố khác nữa như: tính phức tạp,

độ linh hoạt, khả năng phát triển dung lượng…

4.4.3.1. Chuyển mạch T-S-T

Ở trường chuyển mạch TST, chuyển mạch thời gian ở ngõ nhập khe thời gian

nhập đến bất kỳ khe thời gian tự do nào trên bus đi đến ngõ nhập của chuyển mạch

không gian, trong khi chuyển mạch thời gian ngõ ra kết nối khe thời gian được

chọn từ chuyển mạch không gian đến khe thời gian được yêu cầu. Do đó, các cuộc

nối xuyên qua khối chuyển mạch có thể được định tuyến xuyên qua chuyển mạch

không gian trong bất kỳ một khe thời gian thuận tiện nào.

Hình 11: Cấu trúc mạng T-S-T

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN33

Page 34: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Cấu hình này cho phép hệ thống xử lý các cuộc gọi một cách không bị ngắt

quãng do bị khóa. Trong việc điều khiển mạng, việc lựa chọn khe thời gian ở đầu

vào/đầu ra và khe thời gian ở chuyển mạch không gian là không liên qua đến

nhau. Nghĩa là trong trường hợp của T-S-T, thì khe thời gian đầu vào có thể được

đấu nối với khe thời gian đầu ra bằng cách dùng khe thời gian trong đường chéo

của chuyển mạch không gian. Trong trường hợp khe thời gian 3 của đầu vào được

xác định với các cuộc gọi phải đấu nối với khe thời gian 17 của đầu ta mong muốn

để giải thích việc khóa trong mạng lưới số và đầu cuối không gian có thể cấp

đường nối từ chiều dài đầu vào đến chiều rộng đầu ra, khe thời gian 3 và 17 phải

được trao đổi với nhau. Như thế, việc đấu nối đạt được khi khe thời gian 3 của đầu

vào và khe thời gian 17 của đầu ra còn rỗi. Vào lúc này chỉ có thể có được 1

đường thông, nếu khe thời gian 3 đã được dùng, khe thời gian 17 có thể được sử

dụng nhưng vào lúc này các cuộc gọi đã bị khóa.

Trong trường hợp mạng T-S-T, bộ biến đổi khe thời gian đầu vào có thể chọn 1

trong các khe thời gian để sử dụng. Nếu hệ thống có 128 khe thời gian, khe thời

gian đầu vào 3 có thể được nối với 1 khe thời gian bất kỳ của không gian trừ khe

thời gian đầu vào 3. Theo đó trong trường hợp của T-S-T điều quan trọng phải tìm

kiếm đường dây rỗi cũng như các khe thời gian sẽ sử dụng. Trong hầu hết các

trường hợp, mạng lưới có thể được cung cấp ít nhất 1 hay nhiều đường để nối các

khe thời gian đầu vào/đầu ra.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN34

Page 35: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 12: Sơ dồ chuyển mạch T-S-T

4.4.3.2. Chuyển mạch S-T-S

Cấu trúc chuyển mạch S - T - S có quá trình tương tự như chuyển mạch T - S -

T. Việc lựa chọn khe thời gian vào và ra được xác định bằng đường giao tiếp theo

yêu cầu. Do bộ biến đổi khe thời gian có thể bằng cách dùng hai chuyển mạch

không gian do đó độ linh hoạt của đấu nối được cải thiện.

Trường chuyển mạch S - T - S có cấu trúc điều khiển đơn giản nên thường được

sử dụng cho trường chuyển mạch có dung lượng nhỏ. Ở tầng ra làm việc theo

nguyên lý chuyển mạch không gian nên thường có tổn thất vì vậy nó không thích

hợp cho hệ thống dung lượng lớn.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN35

Page 36: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 13: Cấu trúc mạng S-T-S

Việc lựa chọn khe thời gian đầu vào/đầu ra được xác định bằng đường giao tiếp

theo yêu cầu. Do bộ biến đổi khe thời gian có thể được thay đổi bằng cách dùng 2

chuyển mạch không gian, độ linh hoạt của đầu nối được linh hoạt.

4.4.3.3. Chuyển mạch T-S

Cấu tạo: Một khối chuyển mạch T-S gồm một chuyển mạch thời gian trên mỗi

một ngõ nhập của một chuyển mạch không gian đơn. Trên hình vẽ là: 3 chuyển

mạch thời gian và một chuyển mạch không gian có ma trận kích thước 3 * 3.

Trong trường hợp này ta sử dụng các chuyển mạch thời gian điều khiển đầu ra, có

nghĩa là: sự viết vào chuyển mạch thời gian được thực hiện một cách tuần tự theo

chu kỳ đếm , dưới sự điều khiển của một bộ đếm khe thời gian và sự đọc ra được

thực hiện dưới sự điều khiển của bộ điều khiển trung tâm thông qua các bộ nhớ

điều khiển( hay bộ nhớ kết nối: CM).

A1, A2, A3 : Là các bus nhập của khối chuyển mạch.

B1, B2, B3 : Là các bus xuất của khối chuyển mạch.

SM-A1, SM-A2, SM-A3, CM-A1, CM-A2, CM-A3: Lần lượt là các bộ nhớ lưu

thoại ( bộ nhớ dữ liệu ) và các bộ nhớ kết nối ( bộ nhớ điều khiển ) của 3 khối

chuyển mạch thời gian đầu vào.

Chuyển mạch không gian có các bộ nhớ của chuyển mạch điều khiển theo

hướng cột.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN36

Page 37: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

CM-B1, CM-B2, CM-3: Các cột nhớ điều khiển của chuyển mạch không gian.

Hình 14: Sơ dồ chuyển mạch T-S

Nguyên lý làm việc: Cuộc gọi được thiết lập ở chuyển mạch T- S thực hiện:

Qua chuyển mạch thời gian các khe thời gian trong các tuyến PCM nhập và

PCM xuất được chuyển đổi cho nhau theo nguyên lý điều khiển đầu ra. Còn

chuyển mạch không gian có nhiệm vụ kết nối các bus nhập và bus xuất.

Tại trường chuyển mạch thời gian nội dung của khe thời gian TS5 được ghi

vào ngăn nhớ thứ ” 05 “ của bộ nhớ lưu thoại SM-A3. Đồng thời ngăn nhớ số “ 40

“ của bộ nhớ kết nối CM-A3 được lấy ra chứa địa chỉ của ngăn nhớ thứ “ 05 “

dưới dạng các bít nhị phân. Trong khoảng thời gian TS5 thì khe thời gian TS5 trên

bus nhập A1 được nối tới khe thời gian TS40 trên bus xuất của chuyển mạch thời

gian thứ nhất. Căn cứ vào nội dung địa chỉ chứa trong ngăn nhớ số “ 40 “ bộ điều

khiển trung tâm thông qua bộ nhớ kết nối sẽ phát lệnh đọc nội dung của ngăn nhớ

có địa chỉ trên vào khe thời gian thứ “ 40 “. Sau đó nội dung của từ mã chứa trong

khe thời gian TS40 được truyền vào chuyển mạch không gian trên bus nhập A3.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN37

Page 38: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Đến trường chuyển mạch không gian, khi có khe thời gian TS40 đến thì, ngăn

nhớ thứ “ 40 “ của cột nhớ điều khiển CM-B1 được lấy ra ghi địa chỉ của tiếp

điểm “ thứ 3 “ của cột B1 trong chuyển mạch không gian. Kết quả là, trong

khoảng thời gian TS40 nội dung chứa trong khe thời gian TS40 trên bus nhập A3

được truyền qua chuyển mạch không gian đến bus xuất B1.

Quá trình kết nối giữa TS5/A3 đến TS40/ B1 được lặp đi lặp lại trên mỗi

khung cho đến khi cuộc gọi kết thúc (nội dung của bộ nhớ CM-A3 và CM-B1 thay

đổi).

Kết luận: Mặc dù, khối chuyển mạch T-S có dung lượng lớn hơn chuyển mạch

một tầng “ T “, nhưng chuyển mạch T-S rất hay bị tắc nghẽn từ các khe thời gian

tương ứng trên ngõ ra của chuyển mạch không gian.

4.4.3.4. Chuyển mạch S-T

Cấu tạo: Khối chuyển mạch ghép S-T gồm: một khối chuyển mạch thời gian trên

mỗi một ngõ xuất của chuyển mạch không gian đơn. Các bộ phận của chuyển

mạch thời gian và chuyển mạch không gian có cấu tạo tương tự như trong khối

chuyển mạch ghép T-S. Ở đây, ta xét khối chuyển mạch ghép như hình vẽ dưới

đây với: 3 chuyển mạch thời gian trên 3 ngõ xuất của một chuyển mạch không

gian có ma trạn kích thước cỡ 3 * 3. Các chuyển mạch thời gian điều khiển theo

nguyên tắc đầu ra, còn chuyển mạch không gian có bộ nhớ điều khiển được điều

khiển theo hướng hàng.

Nguyên lý hoạt động: Qua trường chuyển mạch không gian thì các khung thời

gian trên các bus nhập và trên các bus xuất của chuyển mạch không gian được kết

nối trong khoảng thời gian của khe thời gian cần chuyển đổi. Qua trường chuyển

mạch thời gian thì các khe thời gian trong các tuyến PCM đầu vào và đầu ra được

chuyển đổi theo nguyên tắc điều khiển đầu vào.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN38

Page 39: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Nhận xét: Mặc dù chuyển mạch S-T có dung lượng lớn hơn và có ưu điểm hơn

hẳn vê vấn đề tắc nghẽn so với chuyển mạch không gian đơn (S). Tuy nhiên, nó

vẫn có đặc trưng tắc nghẽn cố hữu, đó là mỗi ngõ nhập của chuyển mạch không

gian chỉ có thể truy cập đến một bus xuất trong chuyển mạch thời gian của bất kỳ

khe thời gian nào.

V. XỬ LÝ GỌI

5.1. Phân tích một cuộc gọi.

5.1.1. Tín hiệu nhấc máy (off - hook)

Một thuê bao muốn thực hiện một cuộc gọi trước hết phải nhấc ống nghe. Thủ

tục cần thiết này phát ra tín hiệu nhấc máy còn gọi là tín hiệu truy cập đường

truyền, nó thông báo với tổng đài để chuẩn bị điều khiển cuộc gọi. Việc nhấc ống

nghe làm giải phóng một tiếp điểm, điều này tạo thành một mạch vòng giữa tổng

đài và điện thoại. Khi mạch này hình thành, một thiết bị bên trong tổng đài được

kích hoạt và một loạt các tín hiệu hướng đến các phần thích hợp của tổng đài được

khởi phát. Khi ống nghe được đặt xuống ở trạng thái rãnh rỗi, tiếp điểm bị ấn

xuống tín hiệu truy cập gửi đến tổng đài không còn nữa, mạch vòng bị cắt và cuộc

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN39

Page 40: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

gọi không thực thi, nhờ vậy tiết kiệm được năng lượng. Năng lượng trên đường

dây thuê bao được cấp bởi nguồn pin trong tổng đài, vì nó yêu cầu một chiều.

5.1.2. Sự nhận dạng của thuê bao gọi.

Cuộc gọi được phát hiện tại đơn vị kết cuối đường dây thuê bao

(SLTU_Subscriber Line Terminal Unit) thực hiện gọi trong tổng đài, đơn vị này

đã được qui định chỉ số thiết bị(EN_Equipment number). Chỉ số này cần được

dịch sang số thư mục của thuê bao(DN_Directtory number). Do đó, cần phải dùng

các bảng dịch. Trong tổng đài SPC, chúng được giữ trong các bộ nhớ máy tính.

Hệ thống điều khiển cũng cần nhận dạng thuê bao vì:

Thuê bao cần phải trả cước cho cuộc gọi.

Cần phải tiến hành kiểm tra xem thuê bao có được phép gọi đường dài hay

không. Thông tin cần thiết được lưu giữ trong các record mô tả chủng loại dịch vụ

của thuê bao.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN40

Page 41: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

5.1.3. Sự phân phối bộ nhớ và các thiết bị dùng chung.

Khi tổng đài nhận một tín hiệu truy cập(off-hook signal), hệ thống điều khiển

phải phân phối thiết bị dùng chung cho cuộc gọi và cung cấp đường dẫn cho nó

bắt đầu từ đường dây gọi, hình thành nên một nhóm các thiết bị chiếm dụng lâu,

thiết bị này cần thiết trong suốt cuộc gọi và loại thiết bị sử dụng ngắn hạn chỉ cần

trong giai đoạn thiết lập cuộc gọi mà thôi.Trong các tổng đài tương tự, cầu truyền

dẫn phân tách đường tiếng mang tín hiệu xoay chiều với thành phần một chiều

xuyên qua tổng đài là một ví dụ về loại thứ nhất. Trong các tổng đài SPC nó là

record của cuộc gọi, là vùng nhớ bị chiếm giữ trong suốt quá trình cuộc gọi. Loại

thứ hai bao gồm bộ thu và lưu trữ các chữ số cấu thành địa chỉ thuê bao được gọi.

Trong tổng đài SPC thì các chữ số này được lưu giữ trong bộ nhớ.

5.1.4. Các chữ số địa chỉ

Sau khi nhận được âm hiệu mời quay số, thuê bao nhập vào các chữ số địa chỉ

bằng cách quay số. Các chữ số đực gửi dưới dạng các tín hiệu đến tổng đài và

được lưu giữ tại đó. Hoạt động báo hiệu là khía cạnh hết sức quan trọng trong hệ

thống điện thoại.

5.1.5. Phân tích chữ số

Hệ thống điều khiển phải phân tích các chữ số để xác định tuyến đi ra từ tổng

đài cho cuộc gọi. Nếu cuộc gọi hướng đến thuê bao thuộc tổng đài nội bộ thì sẽ

được định tuyến đến đườc dây thuê bao được gọi. Nếu đường dây đang làm việc

với cuộc đàm thoại khác thì tồng đài sẽ gửi tín hiệu báo bận đến thuê bao gọi. Mặt

khác nếu cuộc gọi hướng đến tổng đài ở xa nó có thể được phân phối đến bất cứ

một mạch nào trên tuyến thích hợp đi ra khỏi tổng đài gốc. Nếu tất cả các mạch

đều bận, tín hiệu bận cũng được gửi đến thuê bao gọi. Nếu có một mạch thích hợp

đang rảnh, nó sẽ bắt lấy và không thể sử dụng cho bất kỳ cuộc gọi nào khác. Trong

tổng đài cơ điện, việc chiếm giữ này tác động đến một điều kiện về mức điện áp

đặt vào thiết bị kết cuối mạch và được xem như thao tác đánh dấu. Trong tổng đài

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN41

Page 42: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

SPC thì thông tin về mạch thường được lưu giữ trong các bảng dưới dạng phần

mềm, trong trường hợp này mã chỉ định trong vùng dữ liệu cho trước chỉ ra trạng

thái của một mạch.

5.1.6.Thiết lập đường dẫn chuyển mạch.

Lúc này hệ thống điều khiển biết được các danh định của mạch nhập và mạch

xuất, sau đó chọn đường dẫn giữa chúng thông qua chuyển mạch của tổng đài

bằng các giải thuật chọn đường dẫn tổng đài thích hợp. Mỗi điểm chuyển mạch

trên đường đã chọn được kiểm tra để đảm bảo rằng không trong trạng thái phục vụ

cho cuộc gọi khác và chiếm lấy nó nếu rảnh. Trong các tổng đài SPC được thực

hiện bằng cách dò và chèn các entry trong các bảng đã được sắp xếp.

5.1.7. Dòng chuông và âm hiệu chuông

Một tín hiệu phải được gửi đến đầu ra xa để tiến hành cuộc gọi. Nếu thuê bao

được gọi là cục bộ, điều này được thực hiện thông qua việc gửi dòng điện chuông

đến kích hoạt chuông trong máy điện thoại được gọi. Nếu thuê bao không phải là

cục bộ, một tín hiệu truy cập phải được gửi đến tổng đài kế tiếp nhằm kích hoạt nó

tiến hành các thao tác riêng. Các thao tác này cũng tương tự như những thao tác

trên, bao gồm cả các tín hiệu gửi lại tổng đài nguồn. Khi tất cả các kết nối đã được

thiết lập cho phép cuộc gọi tiến hành trên mạng nội hạt hoặc mạng hợp nối hoặc

mạng trung kế, dòng điện chuông được gửi đến thuê bao đầu xa và âm hiệu

chuông được gửi đến thuê bao gọi.

5.1.8. Tín hiệu trả lời

Một tín hiệu trả lời nhận được từ thuê bao đầu xa hay từ tổng đài khác, được

nhận biết bởi hệ thống điều khiển của tổng đài cục bộ. Sự truyền phải được chấp

thuận trên đường dẫn chuyển mạch đã chọn xuyên qua tổng đài. Dòng điện

chuông và âm hiệu chuông phải được xoá trên đường dây thuê bao đầu xa và thuê

bao gọi.sau đó hai phần này được nối với nhau và công việc tính cước cuộc gọi

này với thuê bao gọi được khởi động.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN42

Page 43: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

5.1.9. Giám sát

Trong khi cuộc gọi đang được tiến hành, công việc giám sát cũng được thực thi

để tính cước và phát hiện tín hiệu xoá cuộc gọi. Công việc giám sát cũng thực hiện

quét tất cả các dây kết cuối trên tổng đài để phát hiện tín hiệu truy cập của cuộc

gọi mới.

5.1.10. Tín hiệu xoá kết nối

Khi nhận tín hiệu xoá kết nối(được phát hiện bởi thuê bao gọi hoặc thuê bao

được gọi), thiết bị tổng đài hay bộ nhớ được dùng trong kết nối phải được giải

phóng và sẵn sàng sử dụng cho các cuộc gọi mới.

5.2. Các chương trình xử lý gọi trong tổng đài SPC

Xử lý gọi trong tổng đài SPC được phần mềm thao tác điều khiển thực hiện.

- Phát hiện sự bắt đầu của cuộc gọi

- Xử lý và trao đổi thông tin báo hiệu

- Xác lập tuyến nối qua trường chuyển mạch

- Phiên dịch các chữ số địa chỉ

- Tính cước

- Giám sát cuộc gọi

- Giải toả cuộc gọi

Kết luân: Đó là các công việc và các giai đoạn cơ bản của quá trình xử lý gọi

trong tổng đài SPC.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN43

Page 44: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 17: Sơ đồ chương trình xử lý gọi

5.2.1. Các chương trình xử lý gọi:

Ở một hệ thống tổng đài SPC nhiệm vụ xử lý gọi được hoàn thành chủ yếu nhờ

phần mềm. Các thành phần của các chương trình xử lý được mô tả ở hình dưới.

Chúng bao gồm: Bộ phối hợp chương trình, các chương trình dò thử trạng thái,

các chương trình định liệu cuộc gọi, các chương trình điều khiển chuyển mạch ...

và sử dụng các loại bảng số liệu cố định, bán cố định và tạm thời, các bộ đệm ghi

phát, đệm trạng thái và các hàng nhớ.

5.2.2. Chương trình dò thử:

Các biến cố báo hiệu xuất hiện trong mạng điện thoại được phát hiện nhờ các

chương trình dò thử . Trạng thái của một số điểm thử ở các mạch điện thuê bao

hay trung kế được xem xét đồng thời và đều đặn qua từng khoảng thời gian. Thực

tế số lượng điểm thử này là 16 hoặc 32 được ghép với nhau và được thử đồng thời.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN44

Page 45: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Bộ điều khiển trung tâm so sánh kết quả dò thử giữa lần dò mới thực hiện và

lần dò trước đó đã được lưu lại. Công việc so sánh này được thực hiện nhờ thuật

toán và mạch điện logic. Nhờ công việc so sánh này mà bất kỳ sự thay đổi nào xảy

ra giữa hai lần dò thử đều được phát hiện.

5.2.3. Chương trình tìm tuyến nối:

Chương trình này dùng để tìm một tuyến đấu nối rỗi giữa một đầu vào và một

đầu ra cho một cuộc gọi nội hạt hoặc là một tuyến rỗi giữa một đầu vào và một

đầu ra của nhóm mạch trung kế đối với các cuộc gọi chuyển tiếp, gọi ra ...

Cấu tạo của chương trình tìm tuyến phụ thuộc vào loại cấu trúc của trường

chuyển mạch. Hiện nay quá trình tìm tuyến trong các hệ thống tổng đài SPC dựa

vào quá trình tổng hợp phần mềm nhờ kỹ thuật nhớ họa đồ. Đây là một trong các

chương tư liệu quan trọng.

5.2.4. Chương trình điều khiển chuyển mạch:

Sau khi cuộc gọi đã được xác định, các chức năng phần cứng cần tác động tùy

thuộc từng cuộc gọi cần được quyết định. Chương trình điều khiển chuyển mạch

phát các lệnh cho thiết bị chuyển mạch tuyến nối qua thiết bị ngoại vi chuyển

mạch. Nhờ các lệnh này mà tuyến nối cho các cuộc gọi được thiết lập qua trường

chuyển mạch.

5.2.5. Hàng các cuộc gọi:

Khi có một biến cố xuất hiện như thuê bao nâng tổ hợp, đặt tổ hợp hoặc chọn

số, các biến cố đó được phân tích ngay và đặt vào một hàng tương ứng phù hợp

với loại xử lý cần thiết. Bộ xử lý liên tục phát hiện các biến cố trong các chu trình

dò thử. Khi đến lượt xử lý biến cố đó trong hàng, một chương trình thích hợp tách

biến cố đó ra khỏi hàng, thực hiện các chức năng logic cần thiết liên quan tới nó

và đặt kết quả vào một hàng khác có liên quan đến công việc sẽ phải giải quyết

tiếp để lấy ra (nếu kết quả ở dạng lệnh thao tác) hoặc tiếp tục xử lý (nếu kết quả là

số liệu cần phải xử lý tiếp).

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN45

Page 46: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

5.2.6. Gián đoạn (Ngắt):

Để xử dụng tối ưu các bộ xử lý, thời gian làm việc của nó được phân phối cho

các công việc trên nhu cầu phù hợp với mức ưu tiên cho các công việc khác nhau.

Nhờ vậy một việc cần thiết ở mức ưu tiên cao có thể thực hiện ở bất kỳ thời điểm

nào. Mức ưu tiên giữa các chương trình được thông qua các mức gián đoạn. việc

phân chia các mức gián đoạn tuỳ thuộc vào từng hệ thống tổng đài.

Nói chung có 3 mức gián đoạn được sử dụng :

- Mức đồng hồ: Mức này hoạt động theo chu kỳ cách nhau 10ms, nó được

dùng cho các công việc có sự ràng buộc về thời gian ngặt nghèo như thu các thông

tin chọn số (các chữ số địa chỉ), phát hiện các biến cố báo hiệu, xử lý lỗi.

- Mức xử lý gọi: Mức này làm việc khi các hàng xử lý gọi phù hợp được đưa

vào để phân tích các số liệu chọn số thu được, xem xét số liệu thuê bao hay trung

kế, xác định tuyến rỗi ...

- Mức gốc: Mức này luôn luôn hoạt động và thực hiện các công việc ở mức ưu

tiên thấp nhất như là một phần của chu trình chương trình. Nó phục vụ cho các

công việc đòi hỏi ràng buộc về thời gian ít hơn như vào số cước thuê bao, thống kê

lưu lượng ...

Các loại bảng số liệu.

Tất cả các số liệu liên quan tới cấu trúc phần cứng của hệ thống, các đặc tính

của thuê bao, trạng thái đường dây thuê bao, thông tin về tạo tuyến và tính cước ...

có thể được phân bổ theo ba kiểu.

- Bảng số liệu cố định: Số liệu giống nhau đối với tất cả các tổng đài cùng loại.

Nó hình thành một bộ phận logic hệ thống và chứa các số liệu về cấu trúc của tổng

đài.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN46

Page 47: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

- Bảng số liệu bán cố định: Số liệu bán cố định phụ thuộc các nhân tố ngoài

như dung lượng tổng đài, các đặc tính thuê bao, thông tin tạo tuyến và tính cước,

phương thức đấu nối giữa các phần khác nhau của trường chuyển mạch ...

- Bảng số liệu tạm thời: Số liệu tạm thời liên quan tới từng cuộc gọi riêng và

chứa trạng thái cuộc gọi, tuyến nối cho tín hiệu tiếng nói qua trường chuyển mạch,

khoảng thời gian gọi ...

Các chương trình xử lý gọi cần thông tin về các thuê bao ở một số giai đoạn xử

lý gọi. Số liệu cần thiết được lấy ra từ các bảng số liệu tương ứng. Số liệu này cần

được đáp ứng trong các trường hợp sau.

+ Giai đoạn trước lúc chọn số.

+ Giai đoạn chuyển thông tin địa chỉ.

+ Giai đoạn giải toả cuộc gọi.

5.3. Số liệu thuê bao:

Sử dụng phần mềm cho phép ta tạo ra thuê bao nhiều đặc tính chi tiết hơn so

với ở các hệ thống này chỉ có thông tin về đường dây thuê bao, bao gồm loại

đường dây được phép khai thác hay loại nghiệp vụ ... có thể được chương trình

hoá bằng phương thức đấu nối cứng. Ở các hệ thống chuyển mạch SPC có thể có

khoảng 50 đến 100 bits nhớ số liệu cho mỗi thuê bao. Các bit số liệu này được ghi

sẵn phục vụ cho phân loại thuê bao. Vậy có thể cung cấp cho nhiều dịch vụ mới.

5.3.1. Phân loại số kiệu thuê bao: Số liệu thuê bao được chia thành hai loại:

+ Số liệu mô tả các đặc tính của đường thuê bao.

+ Số liệu mô tả các nghiệp vụ cung cấp thuê bao.

5.3.2. Các số liệu thuê bao: Các số liệu này liên quan tới các đặc tính của đường dây thuê bao, bao gồm:

- Số liệu tương ứng giữa địa chỉ thiết bị đường dây thuê bao (LEN: Line

equiment number) và địa chỉ danh bạ của nó DN (directory number).

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN47

Page 48: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

- Số liệu xác định các đặc tính của mỗi thuê bao như đường dây đang được

phép khai thác hoặc quay số hay ấn phím ...

- Số liệu liên quan tới loại đường dây về phương diện tính cước như:

+ Đường dây miễn cước hay tính cước.

+ Đường dây có truyền dẫn xung cước hay không.

+ Đường dây có tính cước cho các cuộc gọi vào hay không ...

5.3.3. Số liệu nghiệp vụ:

- Số liệu này liên quan tới công việc cung cấp các nghiệp vụ nâng cao cho thuê

bao ngoài nghiệp vụ thông thường chúng bao gồm:

- Số liệu bán cố định dùng để xác định các nghiệp vụ mà tổng đài cung cấp cho

thuê bao chẳng han như gọi địa chỉ ngắn nghiệp vụ đường dây nóng, gọi chờ ...

- Số liệu mà thuê bao có thể thay đổi được bằng thao tác ở máy điện thoại của

mình như bảng mã thuê bao gọi địa chỉ ngắn và địa chỉ đầy đủ tương ứng, địa chỉ

gọi chuyển, gọi cảnh báo ...

- Số liệu xác định nhóm đường dây PABX, tức là nhóm các đường dây có thể

gọi đến bằng một địa chỉ. Nó cho phép tạo lập nhóm từ bất kỳ đường dây nào của

tổng đài mà không cần để ý tới địa chỉ thiết bị LEN của chúng.

5.3.4. Hồ sơ thuê bao:

Số liệu thuê bao được lưu trong các hồ sơ thuê bao. Các vùng nhớ này được phân

phát cố định cho các thuê bao. Các hồ sơ này được sắp xếp ở bộ nhớ chính hay bộ

nhớ ngoài tuỳ thuộc vào từng hệ thống. Chúng có thể được định địa chỉ theo địa

chỉ danh bạ DN hay địa chỉ máy LEN của thuê bao. Hồ sơ thuê bao có hai loại

thông tin chính: Thông tin định gốc cuộc gọi và thông tin định đích cuộc gọi.

5.4. Phân tích phiên dịch và tạo tuyến

5.4.1. Phiên dịch:

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN48

Page 49: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Mục đích của công việc phiên dịch là cung cấp thông tin phục vụ đấu nối và

tính cước cho các cuộc gọi. Phiên dịch ở một tổng đài điện tử được thực hiện nhờ

các chương trình phân tích tiền định và các bảng phiên dịch. Trong đó cơ bản cần

có hai loại số liệu để tiến hành công việc phiên dịch.

- Số liệu định gốc cuộc gọi. - Số liệu chọn số.

5.4.2. Phân tích tạo tuyến.

Đây là công việc phân tích các chữ số địa chỉ thu được. Quá trình phân tích

được thực hiện từng chữ số một hoặc sau khi thu được một vài chữ số đầu. Thông

tin địa chỉ có thể bao gồm toàn bộ các chữ số địa chỉ hay một phần trong các chữ

số đó. Nói chung quá trình phân tích các chữ số địa chỉ để có được các thông tin

và tạo tuyến được thực hiện theo hai bước.

- Xác định kiểu cuộc gọi. - Xác định thông tin tạo tuyến.

5.4.3. Bảng phiên dịch và tạo tuyến.

Các chương trình phiên dịch và tạo tuyến đưa ra bảng phiên dịch và tạo tuyến

cho cuộc gọi. Bảng này xác định mối quan hệ giữa các chữ số địa chỉ thu được và

nhóm đường trung kế hoặc các mạch điện kết cuối dùng để đấu nối cho cuộc gọi.

5.5. Thiết lập cuộc gọi nội hạt.

Quá trình thiết lập một cuộc gọi nội hạt trong một hệ thống tổng đài điện tử kỹ

thuật số SPC bao gồm những bước cơ bản sau:

- Dò thử đường dây thuê bao chủ gọi. - Cấp chuông.

- Giai đoạn trước lúc chọn số. - Chọn số và tạo tuyến.

- Giám sát cuộc gọi.

5.6.Tính cước.

Ở tổng đài thuê bao, công việc tính cước được thực hiện bởi các đồng hồ tính

cước riêng cho từng thuê bao. Ở các tổng đài SPC các đồng hồ cước thực chất là

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN49

Page 50: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

các vùng nhớ. Giá cước cho mỗi cuộc gọi có thể xác định tại chỗ thông qua các

thông tin lấy được từ các bảng phiên dịch. Giá cước này cũng có thể định đoạt dựa

vào thông tin đo cước từ tổng đài khác đưa tới. Giá cước của mỗi cuộc gọi được

biểu thị bằng số các đơn vị cước cơ sở, giống như các xung tạo bước cho các bộ

tính cước ở tổng đài cơ điện, không phải tính ra giá trị tiền hiện hành.

Các bảng phiên dịch ở các hồ sơ thuê bao cần phải cung cấp thông tin cho phép

hệ thống quyết định được đối với mỗi cuộc gọi, các tham số sau:

- Đây là cuộc gọi không tính cước hay tính cước.

- Tính cước dựa trên cơ sở giá cước đồng đều. Việc tính này sẽ chỉ ra số lượng

các đơn vị cước cơ sở.

- Tính cước trên cơ sở cự ly và thời gian hội thoại. Công việc tiính cước loại

này dựa vào tốc độ xung.

- Tính cước dựa vào thông tin cước từ tổng đài khác đưa tới. Thông tin này có

thể ở dạng thông báo về tốc độ xung hoặc dãy xung cước truyền dẫn về trực tiếp.

Tổng đài nội hạt cũng có thể cung cấp các dịch vụ liên quan tới quá trình tính

cước cho một số thuê bao. Điều này liên quan tới thông tin về các dịch vụ của thuê

bao lưu ở các hồ sơ thuê bao.

5.6.1.Tính cước tại nhà:

Ở các tổng đài điện tử SPC thuê bao có thể được cung cấp dịch vụ tính cước tại

nhà. Để có được dịch vụ này, máy thuê bao được trang bị thêm một bộ tính cước

kiểu hiển thị. Các xung cước có thể được phát đi từ tổng đài qua đường dây thuê

bao để tác động tới bộ tính cước đặt tại nhà thuê bao. Các xung này cần phải phát

đi theo phương thức thời gian thực, trong lúc thuê bao đang đàm thoại nhờ một

thiết bị phát xung cước đặt ở các bộ trung kế nội bộ, trung kế ra hoặc trang bị

chung cho cho tất cả các loại cuộc gọi. Công việc truyền dẫn các xung cước này

được điều khiển bởi trang thiết bị ngoại vi độc lập hoặc bộ điều khiển trung tâm

thông qua chương trình ghi sẵn.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN50

Page 51: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

5.6.2. Tính cước cho thuê bao bị gọi.

Nhờ dịch vụ này cước cho các cuộc gọi được tính cho thuê bao bị gọi mà không

tính cho thuê bao chủ gọi như thường lệ. Sau khi phân tích loại dịch vụ của thuê

bao bị gọi ở tổng đài đầu cuối khởi xướng một quy trình nhận dạng thuê bao chủ

gọi, hệ thống xác định giá cước cho cuộc gọi dựa vào bảng phiên dịch của nó.

Cuối cùng nó đưa ra giá cước thích hợp tính cho thuê bao bị gọi.

5.6.3.Lập hoá đơn tính cước.

Công việc này cung cấp cho thuê bao thông tin về cước một cách chi tiết ở dạng

hoá đơn cho tất cả hoặc một số cuộc gọi. Có thể có một vài kiểu lập hoá đơn,

chẳng hạn như chỉ lập hoá đơn cho các cuộc gọi đi quốc tế, lập hoá đơn cho cả

cuộc gọi nội hạt và đường dài trong nước hoặc lập hoá đơn cho tất cả các cuộc gọi

không phải nội hạt ...

Nhờ dịch vụ này mà mỗi cuộc gọi cần được soạn thảo và đưa ra một bản tin.

Một bản tin cần soạn thảo phải được quyết định sau khi thực hiện công việc phiên

dịch vì nó phụ thuộc vào đích cuộc gọi dịch vụ của thuê bao chủ gọi. Nội dung của

một bản tin ở dạng hoá đơn chi tiết bao gồm:

- Đặc điểm thuê bao chủ gọi.

- Địa chỉ thuê bao bị gọi.

- Thời gian bắt đầu tính cước.

- Khoảng thời gian tính cước cho cuộc gọi và các đơn vị cước.

Các tin tức trong hoá đơn cước thường được ghi ở các vùng nhớ đặc biệt. Các

vùng nhớ này được phân phát linh hoạt cho các cuộc gọi trong suốt khoảng thời

gian hội thoại. Chúng được phân phát cho các cuộc gọi vào giai đoạn trước lúc

thuê bao chọn số và giải toả vào lúc kết thúc cuộc gọi hoặc ngay sau khi công việc

phiên dịch được thực hiện và quyết định cuộc gọi không cần thiết lập hóa đơn chi

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN51

Page 52: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

tiết. Để nghiệp vụ này có thể cần trang bị các chương trình bổ trợ chuyên dụng cho

hệ thống tính cước.

5.6.4. Phương thức tính cước.

Việc tính toán số lượng đơn vị cước cơ bản có thể được thực hiện cho cuộc gọi

bằng cách xác định cước theo cự ly và thời gian hội thoại. Nó có thể được tính

theo thời gian thực hiện vào lúc kết thúc cuộc gọi.

- Tính toán thời gian thực: Phương pháp tính cước được thực hiện khi xung

cước được truyền dẫn qua đường dây thuê bao chủ gọi nhờ chương trình định thời

theo chu kỳ. Tuỳ thuộc loại cuộc gọi mà chu kỳ này được điều chỉnh phù hợp. Qua

một nhịp ngắt bộ tính cước phân phát cho cuộc gọi nhảy một bậc. Khoảng thời

gian ngắt bằng khoảng tính cước và có thể thay đổi trong lúc hội thoại tuỳ thuộc

sự thay đổi giá cước giữa ngày và đêm giữa ngày thường và ngày lễ. Như vậy cần

phải xác định chu kỳ thích hợp mỗi khi thay đổi giá cước thao tác theo nhịp phù

hợp vào lúc cuộc gọi và tính cước chỉ thị trực tiếp số lượng đơn vị cước cơ bản để

lập hoá đơn cho cuộc gọi.

- Tính cước sau khi hoàn thành cuộc gọi: Phương pháp tính này không thực

hiện ở chế độ thời gian thực. Vì vậy có thể sử dụng các chương trình tính cước ở

mức ưu tiên thấp. Đối với cách tính cước theo thời gian và cự ly cuộc gọi thì thông

tin cần cho công việc tính cước thường thu được từ bảng số liệu gần với các mạch

trung kế ra. Khi giá cước thay đổi giữa ngày và đêm hoặc từng ngày trong năm thì

thời gian thay đổi giá cước mới nhất được ghi lại. Điều này cho phép tính cước

riêng rẽ trong từng khoảng thời gian và từng khoảng thời gian gọi cũng được tính

theo giá cước thích hợp.

Nội dung của bộ tính cước cho thuê bao là thông tin cần được quản lý có tầm

quan trọng bậc nhất và độ trung thực của nó cần phải được đảm bảo. Điều này

được thực hiện nhờ sử dụng các bộ tính cước bổ trợ không thay đổi được lưu ở

đĩa. Chẳng hạn, ở các hệ thống tổng đài không có các bộ nhớ khối thì số liệu tính

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN52

Page 53: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

cước có thể được bảo vệ, chống mất mát số liệu nhờ phương pháp sao chép nội

dung các bộ tính cước vào băng từ theo định kỳ.

Kết luận: Các tổng đài hiện nay đều làm việc theo nguyên lý điều khiển theo

chương trình ghi sẵn (SPC). Tất cả các chức năng xử lý cuộc gọi được thực hiện

trên cơ sở các chương trình ghi sẵn đã được thiết kế và lưu trữ trong các bộ nhớ

xử lý trung tâm và ngoại vi. Thế hệ đầu tiên của loại tổng đài điện tử SPC được

thiết kế theo kiểu một bộ xử lý. Sau này người ta sản xuất các tổng đài theo kiểu

module và có nhiều cấp xử lý. Với cấu trúc như vậy tổng đài có thể dễ dàng được

mở rộng dung lượng và nâng cao độ an toàn của hệ thống và hiệu quả sử dụng các

bộ xử lý cũng cao hơn. Các bộ xử lý ngoại vi được trang bị các bộ xử lý thích hợp.

Điều khiển theo chương trình ghi sẵn không những đem lại thuận lợi cho người sử

dụng mà còn đơn giản hoá rất nhiều trong quá trình khai thác và bảo dưỡng.

VI. HỆ THỐNG BÁO HIỆU TRONG TỔNG ĐÀI

6.1. Giới thiệu chung

Trong viễn thông nói chung và tổng đài nói riêng báo hiệu là các thông tin được

truyền giữa các thuê bao, giữa các tổng đài với tổng đài dùng để phục vụ cho quá

trình xử lý cuộc gọi và giải phóng cuộc gọi.

Hệ thống báo hiệu được sử dụng như một ngôn ngữ cho hai thiết bị trong hệ

thống chuyển mạch trao đổi với nhau để thiết lập tạo tuyến nối cho các cuộc gọi.

Thông thường báo hiệu được chia thành hai loại: Báo hiệu đường dây thuê bao

và báo hiệu liên đài. Báo hiệu đường dây thuê bao là báo hiệu đầu cuối, thường đó

là máy điện thoại và tổng đài nội hạt, còn báo huệu liên đài là báo hiệu giữa các

tổng đài với nhau.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN53

Page 54: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 18: Sơ đồ báo hiệu trong tổng đài

Báo hiệu liên đài gồm hai loại là: Báo hiệu kênh riêng (CAS) và báo hiệu kênh

chung (CCS). Báo hiệu kênh riêng là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm

trong kênh tiếng hoặc trong một kênh có liên quan chặt chẽ với kênh tiếng. Còn

với báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu trong đó báo hiệu nằm trong một

kênh tách biệt với các kênh tiếng và báo hiệu này được sử dụng chung cho một số

lượng lớn các kênh tiếng.

6.2. Các loại báo hiệu trong tổng đài

6.2.1. Báo hiệu đường thuê bao

Là các thông tin báo hiệu được truyền thông tin giữa tổng đài với thuê bao trên

đường dây thuê bao.

Là báo hiệu được thực hiện giữa thuê bao với tổng đài hay giữa tổng đài với

thuê bao. Để thiết lập cuộc gọi thuê bao “ nhấc tổ hợp “ máy. Trạng thái nhấc tổ

hợp được tổng đài phát hiện và nó gửi tín hiệu “ mời quay số” đến thuê bao. Thuê

bao nhận được tín hiệu đó thì bắt đầu quay số đến thuê bao bị gọi.

Nếu thuê bao bị gọi rỗi, tổng đài sẽ gửi dòng chuông cho thuê bao bị gọi, đồng

thời tín hiệu hồi chuông được gửi trở lại thuê bao gọi. Nếu thuê bao bị gọi đang

bận thì tín hiệu báo bận được gửi trở lại thuê bao chủ gọi.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN54

Page 55: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Khi quay số xong thuê bao nhận được 1 số tín hiệu của tổng đài tương ứng với

từng trạng thái như tín hiệu “ hồi âm chuông”, “ báo bận”, hay 1 số tín hiệu khác.

Hình 19: Sơ đồ báo hiệu đường dây thuê bao

6.2.2. Báo hiệu liên tổng đài( trung kế)

Báo hiệu liên tổng đài có thể được gửi đi theo mỗi đường trung kế liên tổng đài

riêng. Các tín hiệu này có tần số nằm trong hoặc ngoài băng tần tiếng nói .

Dạng tín hiệu:

Dạng xung: Tín hiệu được truyền đi là dạng xung.

Dạng liên tục: Tín hiệu báo hiệu liên tục về thời gian nhưng thay đổi trạng

thái đặc trưng về tần số.

Dạng áp chế: Tương tự như kiểu truyền đi bằng dãy xung nhưng khoảng

truyền dẫn tín hiệu không ổn định trước mà kéo dài cho tới khi có xác nhận của

phía thu thông qua 1 tín hiệu xác định nhận truyền ngược lại từ đầu thu tới đầu

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN55

Page 56: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

phát. Phương thức báo hiệu này có độ tin cậy cao vì nó tạo điều kiện cho việc

truyền dẫn các tín hiệu phức tạp.

Các tín hiệu trong báo hiệu liên tổng đài có thể là : Tín hiệu chiếm, công nhận

chiếm, số hiệu thuê bao bị gọi, tình trạng tắc nghẽn, xóa thuân, xóa ngược....

Báo hiệu liên tổng đài bao gồm:

Các tín hiệu thanh ghi: Được sử dụng trong thời gian thiết lập cuộc gọi để

chuyển giao địa chỉ và thông tin thể loại thuê bao.

Các tín hiệu báo hiệu đường dây: Được sử dụng trong toàn bộ thời gian

cuộc gọi để giám sát trạng thái đường dây.

Báo hiệu liên đài ngày nay sử dụng 2 phương pháp:

Báo hiệu kênh liên kết ( CAS)

Báo hiệu kênh chung (CCS)

Hình 20: Sơ đồ báo hiệu liên tổng đài

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN56

Page 57: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

6.2.2.1. Báo hiệu kênh liên kết( CAS)

Khái quát

Báo hiệu kênh liên kết là báo hiệu gần và liên kết với kênh thoại, báo hiệu,

truyền thoại trên cùng 1 tuyến qua mạng lưới.

Với hệ thống báo hiệu này mỗi kênh tiếng có một đường báo hiệu riêng được ấn

định, các tín hiệu báo hiệu được truyền theo nhiều cách khác nhau: trong băng,

ngoài băng hay trong khe thời gian 16 trong tổ chức đa khung của hệ thống PCM.

Có nhiều hệ thống báo hiệu CAS khác nhau được sử dụng:

- Hệ thống báo hiệu xung thập phân.

- Hệ thống báo hiệu hai tần số.

- Hệ thống báo hiệu xung đa tần.

- Hệ thống báo hiệu bị khống chế (Hệ thống báo hiệu CCITT R2).

Trong các hệ thống báo hiệu này, thông thường các tín hiệu được truyền dưới

dạng xung hoặc tone, hoặc tổ hợp các tần số tone. Phương thức báo hiệu đa tần

được sử dụng rộng rãi cho chức năng tìm chọn, bằng cách sử dụng 2 trong 5 hoặc

6 tần số nằm trong băng kênh thoại (300-3400 Hz). Hệ thống báo hiệu CAS được

sử dụng rộng rãi nhất hiện nay là hệ thống mã đa tần R2 của CCITT.

Các hệ thống báo hiệu kênh kiên kết

a. Hệ thống báo hiệu CCITT 1: Sử dụng tần số 500 Hz và ngắt quãng 20 Hz.

Ngày nay không còn sử dụng.

b. Hệ thống báo hiệu CCITT 2: Sử dụng tần số 600 Hz và ngắt quãng 750Hz.

Ngày nay vẫn được sử dụng ở New Zealand, Nam Mỹ, Australia.

c. Hệ thống báo hiệu CCITT 3: Là hệ thống báo hiệu trong băng đầu tiên sử

dụng tần số 2280 Hz cho cả cảnh báo đường dây và báo hiệu thanh ghi. Ngày nay

được sử dụng ở Pháp, Áo, Hà Lan,Hungary.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN57

Page 58: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

d. Hệ thống báo hiệu CCITT 4: Là 1 biến thể của CCITT3 nhưng sử dụng tần

số 2040 Hz và 2400Hz cho cả cảnh báo đường dây và báo hiệu thanh ghi.

e. Hệ thống báo hiệu CCITT 5: Báo hiệu đường dây sử dụng tần số 2400 Hz và

2600Hz, báo hiệu thanh ghi sử dụng 2 trong 6 tần số 700 Hz, 900 Hz, 1100 Hz,

1300 Hz, 1500Hz, 1700Hz.

f. Hệ thống báo hiệu R1: Gần giống với hệ thống báo hiệu số 5 nhưng chỉ sử

dụng tấn số 2600 Hz cho báo hiệu đường dây, báo hiệu thanh ghi giống CCITT 5.

g. Hệ thống báo hiệu R2: Sử dụng tấn số 3825 Hz cho báo hiệu đường dây

(phiên bản Analog), các tần số 540 Hz đến 1140 Hz cho hướng về, tần số 1380 Hz

đến 1890 Hz cho hướng đi với bước tần số 120 Hz.

Ưu nhược điểm của báo hiệu kênh kiên kết

Ưu điểm: Khi có sự cố ở 1 kênh báo hiệu thì các kênh còn lại ít bị ảnh hưởng.

Nhược điểm:

Thời gian thiết lập cuộc gọi lâu do tốc độ trao đổi thông tin chậm.

Dung lượng nhỏ do có số đường dây trung kế giới hạn.

Độ tin cậy không cao do không có đường dây trung kế dự phòng.

6.2.2.2. Báo hiệu kênh chung ( CCS)

Báo hiệu kênh chung là hệ thống báo hiệu dùng để truyền thông tin báo hiệu

giữa các tổng đài. Các kênh báo hiệu được truyền trên một đường trung kế riêng

biệt tách rời khỏi đường trung kế truyền tín hiệu tiếng. Trong phương thức báo

hiệu này, các đường số liệu cao giữa các bộ xử lý của tổng đài SPC được mang

các thông tin báo hiệu. Các đường báo hiệu này tách rời với đường trung kế thoại,

mỗi đường số liệu này có thể mang thông tin báo hiệu cho vài trăm kênh thoại.

Trong báo hiệu CCS thông tin báo hiệu cần chuyển thành được tạo thành các

đơn vị tín hiệu gọi là các gói số liệu. Ngoài các thông tin báo hiệu đó còn có các

chỉ thị về kênh thoại, các thông tin địa chỉ, thông tin điều khiển lỗi.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN58

Page 59: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Các hệ thống báo hiệu kênh chung

Hệ thống báo hiệu số 6: Ra đời năm 1968, được sử dụng giành cho đường dây

Analog và cho lưu thoại quốc tế.

Hệ thống báo hiệu số 7: Ra đời vào những năm 1979 – 1980, dùng cho các

mạng chuyển mạch số trong nước và quốc tế, hệ thống truyền dẫn số tốc độ cao.

Ưu điểm của báo hiệu kênh chung

Thời gian thiết lập cuộc gọi nhanh do sử dụng đường truyền số tốc độ cao.

Dung lượng lớn.

Độ tin cậy cao.

Độ linh hoạt cao.

6.3. Các phương pháp truyền báo hiệu

Báo hiệu trong viễn thông có 3 chức năng cơ bản:

Chức năng giám sát.

Chức năng tìm chọn.

Chức năng vận hành quản lý.

6.3.1. Chức năng giám sát: Chức năng này được sử dụng để giám sát và phát hiện

sự thay đổi trạng thái của các phần tử ( dây thuê bao, dây trung kế).

6.3.2. Chức năng tìm chọn: Chức năng này liên quan đến thiết lập cuộc gọi.

Yêu cầu đặt ra cho chức năng này là phải có tính hiệu quả, độ tin cậy cao để

thực hiện chính xác chức năng chuyển mạch, thiết lập cuộc gọi thành công, giảm

thời gian trễ quay số.

6.3.4. Chức năng vận hành quản lý

Khác với 2 chức năng trên chức năng này giúp cho việc sử dụng mạng 1 cách

có hiệu quả và tối ưu nhất. Nó thu thập các thông tin cảnh báo, tín hiệu đo lường

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN59

Page 60: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

kiểm tra để thường xuyên thông báo tình hình của các thiết bị, các phần tử để đưa

ra quyết định xử lý đúng.

6.4. Hệ tống báo hiệu kênh chung số 7(SS7)

Hệ thống báo hiệu số 7 là hệ thống báo hiệu kênh chung trong đó các kênh báo

hiệu sử dụng các thông báo có nhãn để chuyển thông tin báo hiệu liên quan đến

việc thiết lập cuộc gọi, điều hành bảo dưỡng mạng.

Hình 21: Mô hình SS7

6.4.1. Cấu trúc hệ thống báo hiệu SS7

Báo hiệu số 7 có cấu trúc phân lớp giống như mô hình giao tiếp mở OSI báo

hiệu số 7 có 4 lớp.

Lớp 1, 2, 3: Giống như lớp 1, 2, 3 của mô hình giao tiếp mở OSI tạo thành ba

phần chuyển bản tin là MTP-1, MTP-2 và MTP-3.

Hình 22: Mô hình giao tiếp mở OSI báo hiệu số 7

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN60

Page 61: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Lớp 4 là lớp ứng dụng giống như lớp 7 của OSI ứng dựng cho các dịch vụ như:

Truyền thoại TUP, Truyền số liệu DUP và đa dịch vụ số IUSP. Do không có 3 lớp

trung gian là 4, 5, 6 nên tốc độ truyền báo hiệu nhanh nhưng khả năng ứng dụng

dịch vụ có hạn vì vậy đưa thêm lớp con giữa lớp 3, 4 gọi là điều khiển đấu nối báo

hiệu SCCP cung cấp dịch vụ: Đo kiểm tra TCAP, vận hành bảo dưỡng OMAP.

6.4.1.1. Cấu trúc chức năng MTP-1:

MTP-1 gọi là đường số liệu báo hiệu tương đương với lớp 1 là lớp vật lý của

OSI xác định các tham số điện đặc tính vật lý chức năng của đường báo hiệu số 7.

Đường số liệu báo hiệu là 1 đường truyền dẫn theo hai hướng gồm 2 kênh hoạt

động có thể là 1 đường báo hiệu tương tự hoặc là đường báo hiệu số.

Đường báo hiệu số

Một đường báo hiệu gồm: Đường truyền dẫn số nối giữa hai hệ thống chuyển

mạch số để truyền cho các thông tin báo hiệu giữa hai thiết bị đầu cuối báo hiệu.

Hình 23: Sơ đồ báo hiệu số

Chú thích:

ST : Thiết bị đầu cuối báo hiệu

DS : Chuyển mạch số

DCE: Thiết bị đầu cuối truyền dẫn số

Đường truyền tương tự

Đường báo hiệu tương tự bao gồm một đường truyền dẫn tương tự nối giữa hai

hệ thống chuyển mạch số để truyền các thông tin báo hiệu giữa hai thiết bị đầu

cuối báo hiệu.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN61

Page 62: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Modem: Dùng để biến đổi tín hiệu số thành tín hiệu tương tự và ngược lại

Hình 24: Sơ đồ báo hiệu tương tự

6.4.1.2. Cấu trúc chức năng của MTP-2.

MTP-2 cùng với MTP-1 tạo thành một đường báo hiệu tin cậy không lỗi gồm 3

khuôn dạng bản tin.

Hình 25: Cấu trúc MPT-2

Chú thích:

F: Là cờ dùng để đánh dấu thời điểm bắt đầu và kết thúc của một bản tin là từ

mã đặc biệt gồm 8 bít.

CK: Trường kiểm tra dùng để kiểm tra lỗi của bản tin 16 bít.

SIF: Trường thông tin báo hiệu chứa thông tin báo hiệu gồm 8n trong đó N 2.

SIO: Trường chỉ thị dịch vụ để chỉ thị các dịch vụ của bản tin báo hiệu như các

dịch vụ thoại ,truyền số liệu vận hành bảo dưỡng và di động.

LI: Là trường chỉ thị độ dài dùng để phân biệt 3 bản tin gồm 6 bit

+ Nếu LI = 0 là bản tin FISU.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN62

Page 63: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

+ Nếu LI = 1,2 là bản tin LSSU.

+ Nếu 2 < LI < 63 bản tin là MSSU.

EC: Là trường sửa chữa lỗi gồm 16 bit sửa lỗi bằng thủ tục tự động phát lại

SF: Là trường chỉ thị trạng thái để chỉ thị trạng thái của đường truyền báo hiệu.

*Đơn vị tín hiệu bản tin MSSU

Để truyền các thông tin báo hiệu, các thông tin báo động và các thông tin định

tuyến được đặt trong SIF.

Thông tin định tuyến còn gọi là nhãn bản tin gồm mã điểm báo hiệu phát OPC.

+ Mã điểm báo hiệu DPC.

+ Mã điểm báo hiệu lựa chọn đường báo hiệu SLS.

* Bản tin chỉ thị trạng thái đường LSSU.

Dùng chỉ thị trạng thái của đường truyền báo hiệu được đặt trong SF dùng 3 bit.

*Đơn vị báo hiệu thay thế FISU

Dùng để chỉ thị trạng thái của đường truyền dẫn một cách nhanh chóng nhất khi

trên đường báo hiệu không truyền hai đơn vị bản tin MSSU và LSSU.

6.4.1.3. Cấu trúc chức năng MTP-3:

MTP-3 có chức năng xử lý và quản lý bản tin.

Chức năng xử lý bao gồm: Chức năng phân biệt bản tin dùng nhận biết bản tin

thuộc điểm báo hiệu hoặc điểm báo hiệu khác mà điểm báo hiệu phải làm nhiệm

vụ chuyển tiếp, nếu bản tin thuộc điểm báo hiệu thì sẽ được đưa đến chức năng

phân phối bản tin. Nếu bản tin báo hiệu không thuộc điểm báo hiệu sẽ được đưa

đến chức năng định tuyến bản tin dựa vào mã điểm báo hiệu để phân biệt bản tin.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN63

Page 64: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Chức năng định tuyến bản tin: Là phải định tuyến bản tin chuyển bản tin đến

điểm báo hiệu thu dựa vào mã điểm báo hiệu và lựa chọn đường báo hiệu để định

tuyến bản tin.

Chức năng phân phối bản tin: Chuyển bản tin tới người sử dụng thích hợp

dựa vào mã dịch vụ đặt trong trường SIO. Mục đích của chức năng xử lý bản tin

là chuyển bản tin báo hiệu đến đúng địa chỉ nhận đúng người sử dụng.

Chức năng quản lý: Bao gồm quản lý lưu lượng quản lý tuyến báo hiệu và

quản lý đường báo hiệu mục đích để khai thác mạng báo hiệu một cách hiệu quả

bao gồm các công việc: Là phải thay thế các tuyến, các đường báo hiệu có sự cố

sang các đường dự phòng phải điều khiển lưu lượng khi có tắc nghẽn, chuyển tạm

thời các lưu lượng báo hiệu sang các hướng khác để tránh tắc nghẽn.

CHƯƠNG III: MẠNG ĐIỆN THOẠI

I.SƠ LƯỢC MẠNG ĐIỆN THOẠI

Mạng điện thoại hiện nay được phân thành 5 cấp tổng đài:

Cấp cao nhất gọilà tổng đài cấp 1 (tổng đài quốc tế).

Cấp 2 ( tổng đài chuyển tiếp quốc gia).

Cấp 3( tổng đài quá giang nội hạt).

Cấp 4( tổng đài nội hạt).

Cấp thấp nhất goị là tổng đài cấp 5 (tổng đài khu vực ).Tổng đài cấp 5 là tổng

đài được kết nối với thuê bao và có thể thiết kế được 10000 đường dây thuê bao.

Hai đường dây nối thuê bao với tổng đài cuối gọi là“vùng nội bộ“ trở kháng

khoảng 600.

Tổng đài cuối sẽ được cung cấp cho thuê bao một điện áp 48VDC.

Hai dây dẫn được nối với jack cắm.

Lõi giữa gọi là Tip (+).

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN64

Page 65: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Lõi bọc gọi là Ring (-).

Vỏ ngoài gọi là Sleeve.

Khi thuê bao nhấc máy tổ hợp, khi đó các tiếp điểm sẽ đóng tạo ra dòng chạy

trong thuê bao là 20mA DC và áp rơi trên Tip và Ring còn +4VDC.

II. CÁC THÔNG TIN BÁO HIỆU TRONG ĐIỆN THOẠI

2.1 Tổng quan

Trong mạng điện thoại, việc thiết lập và giải tỏa đường kết nối tạm thời tùy theo

các chỉ thị và thông tin nhận được từ các đường dây thuê bao. Vì vậy các tín hiệu

báo hiệu trong điện thoại có vai trò quan trọng trong việc hoạt động của toàn bộ

mạng lưới cũng như ở trong một số loại hình dịch vụ của mạng.

2.2 Phân loại thông tin báo hiệu

2.2.1 Thông tin yêu cầu và giải tỏa cuộc gọi:

Thông tin yêu cầu cuộc gọi: khi đó thuê bao gọi nhấc tổ hợp và tổng đài sẽ kết

nối đến thiếp bị thích hợp để nhận thông tin địa chỉ (số bị gọi).

Thông tin giải tỏa: khi đó cả hai thuê bao gác máy tổ hợp (on hook) và tổng đài

sẽ giải tỏa tất cả các thiếp bị được làm bận cho cuộc gọi, và xóa sạch bất kỳ thông

tin nào khác được dùng cho việc thiết lập và kềm giữ cuộc gọi.

2.2.2 Thông tin chọn địa chỉ:

Khi tổng đài đã sẵn sàng nhận thông tin địa chỉ, nó sẽ gửi một tín hiệu yêu cầu.

Đó chính là âm hiệu quay số đến thuê bao.

2.2.3 Thông tin chấm dứt chọn địa chỉ:

Thông tin này chỉ dẫn tình trạng của đường dây bị gọi hoặc lý do không hoàn

tất cuộc gọi

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN65

Page 66: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

2.2.4 Thông tin giám sát:

Chỉ rõ tình trạng nhấc/gác tổ hợp của thuê bao gọi và tình trạng on-off hook của

thuê bao gọi sau khi đường nối thoại đã được thiết lập.

Thuê bao gọi nhấc tổ hợp

Thuê bao bị gọi đã trả lời và việc tính cước đã bắt đầu.

Thuê bao bị gọi gác tổ hợp.

Thuê bao bị gọi đã gác tổ hợp kết thúc cuộc gọi và ngắt đường kết nối cuộc

gọi sau một thời gian nếu thuê bao gọi không gác máy.

2.3. Báo hiệu trên đường dây thuê bao

2.3.1 Báo hiệu trên đường dây thuê bao gọi

Yêu cầu cuộc gọi: Khi thuê bao rỗi, trỡ kháng đường dây cao, trở kháng đường

dây xuống ngay khi thuê bao nhấc tổ hợp kết quả là dòng điện tăng cao. Dòng tăng

cao này được tổng đài phát hiện như là một yêu cầu một cuộc gọi mới và sẽ cung

cấp đến thuê bao âm hiệu mời quay số.

Tín hiệu địa chỉ: Sau khi nhận tín hiệu mời quay số, thuê bao sẽ gửi các chữ số

địa chỉ. Các chữ số địa chỉ có thể được phát đi bằng hai cách quay số, quay số ở

chế độ Pulse và quay số ở chế độ Tone.

Tín hiệu chấm dứt việc lựa chọn: Sau khi nhận đủ địa chỉ, bộ phận địa chỉ

được ngắt ra. Sau đó việc kết nối được thiết lập.

Tín hiệu trả lời trở về: Ngay khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp, một tín hiệu đảo

cực được phát lên thuê bao gọi.Việc này cho phép sử dụng để hoạt động thiếp bị

đặc biệt đã được gắn vào thuê bao gọi (như máy tín cước).

Tín hiệu giải tỏa: Khi thuê bao gọi giải tỏa có nghĩa là on hook, tổng trở đường

dây lên cao. Tổng đài xác nhận tín hiệu này giải tỏa tất cả các thiếp bị liên quan

đến cuộc gọi và xóa các thông tin trong bộ nhớ đang được dùng để kềm giữ cuộc

gọi. Thông thường tín hiệu này có trong khoảng thời gian hơn 500ms.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN66

Page 67: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

2.3.3 Báo hiệu trên đường dây thuê bao bị gọi

Tín hiệu rung chuông: Đường dây thuê bao rỗi nhận cuộc gọi đến, tổng đài sẽ

gửi dòng điện rung chuông đến máy bị gọi. Dòng điện có tần số 20Hz,25Hz, 50Hz

được ngắt khoảng thích hợp. Âm hiệu hồi âm chuông được gửi về thuê bao gọi.

Tín hiệu trả lời: Khi thuê bao bị gọi nhấc tổ hợp nhận cuộc gọi, tổng trở đường

dây xuống thấp, tổng đài phát hiện việc này sẽ cắt dòng điện rung chuông và âm

hiệu hồi âm chuông bắt đầu gian đoạn đàm thoại.

Tín hiệu giải tỏa: Nếu sau khi giai đoạn đàm thoại, thuê bao bị gọi ngắt tổ hợp

trước thuê bao gọi sẽ thay đổi tình trạng tổng trở đường dây, khi đó tổng đài sẽ gởi

tín hiệu đường dây lâu dài đến thuê boa gọi và giải tỏa cuộc gọi sau một thời gian.

Tín hiệu gọi lại bộ ghi phát: Tín hiệu gọi lại trong giai đoạn quay số trong

khoảng thời gian thoại được gọi là tín hiệu gọi lại bộ ghi phát.

2.4. Hệ thống âm hiệu tổng đài

2.4.1 Tín hiệu chuông (Ring signal)

Hình 26: Dạng tín hiệu chuông

Khi một thuê bao bị gọi thì tổng đài sẽ gửi tín hiệu chuông đến để báo cho thuê

bao đó biết có người bị gọi. Tín hiệu chuông là tín hiệu xoay chiều AC thường có

tần số 25Hz tuy nhiên nó có thể cao hơn đến 60Hz hoặc thấp hơn đến 16Hz. Biên

độ của tín hiệu chuông cũng thay đổi từ 40 VRMS đến 130 VRMS thường là 90 VRMS.

Tín hiệu chuông được gửi đến theo dạng xung thường là giây có và 4 giây không

(như hình vẽ). Hoặc có thể thay đổi thời gian tùy thuộc vào từng tổng đài.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN67

Page 68: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

2.4.2 Tín hiệu mời gọi (Dial signal):

Đây là tín hiệu liên tục không phải là tín hiệu xung như các tín hiệu khác được

sử dụng trong hệ thống điện thoại. Tín hiệu này được tạo ra bởi hai âm thanh

(tone) có tần số 350Hz và 440Hz.

2.4.3 Tín hiệu báo bận (Busy signal):

Khi thuê bao nhấc máy để gọi thì thuê bao sẽ nghe 1trong 2 tín hiệu:

Tín hiệu mời gọi cho phép thuê bao thực hiện ngay một cuộc gọi.

Tín hiệu báo bận báo cho thuê bao biết đường dây đang bận không thể thực

hiện cuộc gọi ngay lúc này. Thuê bao phải chờ đến khi nghe được tín hiệu mời

gọi. Tín hiệu báo bận là tín hiệu xoay chiều có dạng xung tổng hợp bởi hai âm

có tần số 480Hz và 620Hz. Tín hiệu này có chu kỳ 1s (0.5s có và 0.5s không).

2.4.4 Tín hiệu chuông hồi tiếp:

Thật là khó chịu khi bạn gọi đến một thuê bao nhưng bạn không biết đã gọi

được hay chưa. Bạn không nghe một âm thanh nào cho đến khi thuê bao đó trả lời.

Để giải quyết vấn đề này tổng đài sẽ gửi một tín hiệu chuông hồi tiếp về cho thuê

bao gọi tương ứng với tiếng chuông ở thuê bao bị gọi. Tín hiệu chuông hồi tiếp

này được tổng hợp bởi hai âm có tần số 440Hz và 480Hz. Tín hiệu này cũng có

dạng xung như tín hiệu chuông gửi đến cho thuê bao bị gọi.

2.4.5 Gọi sai số:

Nếu bạn gọi nhầm một số mà nó không tồn tại thì bạn sẽ nhận được tín hiệu

xung có chu kỳ 1Hz và có tần số 200Hz–400Hz. Hoặc đối với các hệ thống điện

thoại ngày nay bạn sẽ nhận được thông báo rằng bạn gọi sai số.

2.4.6 Tín hiệu báo gác máy

Khi thuê bao nhấc ống nghe khỏi điện thoại quá lâu mà không gọi cho ai thì

thuê bao sẽ nhận được một tín hiệu chuông rất lớn (để thuê bao có thể nghe được

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN68

Page 69: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

khi ở xa máy) để cảnh báo. Tín hiệu này là tổng hợp của bốn tần số 1400Hz +

2050Hz + 2450Hz + 2600Hz được phát dạng xung 0.1s có và 0.1s không.

2.4.7 Tín Hiệu Đảo Cực:

Tín hiệu đảo cực chính là sự đảo cực tính của nguồn tại tổng đài, khi hai thuê

bao bắt đầu cuộc đàm thoại, một tín hiệu đảo cực sẽ xuất hiện. Khi đó hệ thống

tính cước của tổng đài sẽ bắt đầu thực hiện việc tính cước đàm thoại cho thuê bao

gọi. Ở các trạm công cộng có trang bị máy tính cước, khi cơ quan bưu điện sẽ

cung cấp một tín hiệu đảo cực cho trạm để thuận tiện cho việc tính cước.

BẢNG TÓM TẮT TẦN SỐ TÍN HIỆU TRONG HỆ THỐNG ĐIỆN THOẠI

Vùng họat động (Hz)

Chuẩn(Hz)

Dạng tín hiệu đvị

Tín hiệu chuông 16 – 60 25 Xung 2s on 4s off Hz

Tín hiệu mời gọi 350+440 Liên tục Hz

Tín hiệu báo bận 480+620 Xung 0,5s on 0,5s off Hz

Tín hiệu chuông hồi tiếp 440+480 Xung 2s on 4s off Hz

Tín hiệu báo gác máy 1400+2060+

2450+2600

Xung 0,1s on 0,1s off Hz

Tín hiệu sai số 200-400 Liên tục Hz

CHƯƠNG IV : TỔNG QUAN VỀ MÁY ĐIỆN THOẠI

I. NGUYÊN LÝ THÔNG TIN ĐIỆN THOẠI:

1.1. Sơ đồ:

Ống nói. Ống nghe.

Nguồn điện. Đường dây.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN69

Đảo cực

Page 70: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 29: Nguyên lý máy điện thoại

1.2. Nguyên lý hoạt động:

Khi ta nói trước ống nói của máy điện thoại, dao động âm thanh của tiếng nói sẽ

tác động vào màng rung của ống nói làm cho ống nói thay đổi, xuất hiện dòng điện

biến đổi tương ứng trong mạch. Dòng điện biến đổi này được truền qua đường dây

tới ống nghe của máy đối phương, làm cho màng rung của ống nghe dao động, lớp

không khí trước màng rung dao động theo, phát ra âm thanh tác động đến tai

người nghe và quá trình truyền dẫn ngược lại cũng tương tự.

II. NHỮNG YÊU CẦU CƠ BẢN VỀ MÁY ĐIỆN THOẠI

1. Khi thu phát tín hiệu chuông thì bộ phận đàm thoại phải được tách rời đường

điện, trên đường chỉ có dòng tín hiệu chuông.

2. Khi đàm thoại, bộ phận phát và tiếp nhận tín hiệu chuông phải tách ra khỏi

đường điện, trên đường dây chỉ có dòng điện điện thoại.

3. Máy phải phát được mã số thuê bao bị gọi tới tổng đài và phải nhận được tín

hiệu chuông từ tổng đài đưa tới.

4. Trạng thái nghỉ, máy thường trực đón nhận tín hiệu chuông của tổng đài.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN70

Page 71: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

III. NHỮNG CHỨC NĂNG CƠ BẢN CỦA MÁY ĐIỆN THOẠI

3.1. Chức năng báo hiệu: Báo cho người sử dụng điện thoại biết tổng đài sẳn

sàng tiếp nhận hoặc chưa tiếp nhận cuộc gọi đó bằng các âm hiệu: Tone mời quay

số, tone báo bận.

3.2. Phát mã số của thuê bao bị gọi vào tổng đài: Bằng cách thuê bao chủ gọi ấn

phím số … trên máy điện thoại.

3.3. Thông báo cho người sử dụng điện thoại : Biết tình trạng diễn biến việc kết

nối mạch bằng các âm hiệu hồi âm chuông, âm báo bận.

3.4. Báo hiệu bằng chuông kêu, tín hiệu nhạc, tiếng ve kêu: Cho thuê bao bị gọi

biết là có người đang gọi mình.

3.5. Biến âm thanh thành tín hiệu điện: Phát sang máy đối phương và chuyển tín

hiệu điện từ máy đối phương tới thành âm thanh.

3.6. Báo hiệu cuộc gọi kết thúc.

3.7. Khử trắc âm, chống tiếng dội, tiến keng, tiếng clíc lhi phát xung số

3.8. Tự động điều chỉnh âm lượng và phối hợp trở kháng với đường dây.

IV. PHÂN LOẠI MÁY ĐIỆN THOẠI

4.1. Chức năng:

Là một thiết bị đầu cuối (terminal – equipment), có chức năng:

Chuyển đổi qua lại giữa tiếng nói và dòng điện truyền trên dây dẫn.

Gởi các số quay đến tổng đài xử lý.

Nhận các tín hiệu gọi từ đối phương gởi đến (chuông kêu).

Quay lại số máy gọi sau cùng (redial).

Ghi âm cuộc đàm thoại đang diễn ra.

Cài đặt bức điện thông báo đến người gọi. (Trong trường hợp vắng nhà).

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN71

Page 72: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Lưu trữ số điện thoại đối phương vào bộ nhớ.

Kềm giữ cuộc đàm thoại vàphát tín hiệu chờ (tín hiệu nhạc).

4.2. Phân loại:

4.2.1. Máy điện thoại cơ điện: Là loại máy dùng đĩa quay số, với loại máy này

chức năng cung cấp dịch dụ bị giới hạn. Nó có khả năng đàm thoại, quay số, nhận

chuông mà không mà không có các chức năng như kể trên.

4.2.2. Máy điện thoại điện tử: Là loại máy dùng nút ấn để gọi số. Với loại máy

này cung cấp được nhiều chức năng phục hơn, được dùng rộng rãi hiện nay và có

rất nhiều chủng loại:

a. Máy điện thoại ấn phím loại thông thường (standar – tel):

Đàm thoại (Nói và nghe)

Quay số dùng chế độ: T: Tone và P: Pulse.

Rung chuông điện tử

Gọi lại số sau cùng (Redial)

Đàm thoại không dùng tổ hợp (spker – phone).

Kèm giữ và phát nhạc (hold on music)

Lưu trữ số điện thoại vào bộ nhớ.

Điều chỉnh âm lượng nghe.

Điều chỉnh âm lượng chuông.

Lấy lại âm hiệu mời quay số mà không cần gác tổ hợp.

b. Máy điện thoại ấn phím có màn hình (Display – tel)

Ngoài các chức năng máy điện thoại thông thường, loại máy này có thêm các

chức năng như sau:

Hiển thị thời gian như một đồng hồ trên màn hình tinh thể lỏng.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN72

Page 73: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hiển thị số thuê bao bị gọi khi tiến hành quay số.

Hiển thị khoảng thời gian của cuộc đàm thoại.

Hiển thị trạng thái máy trong quá trình sử dụng.

c. Máy điện thoại ấn phím có phần ghi âm (Cassette – tel)

Ngoài chức năng của máy điện thoại thông thường, loại này có thêm các chức

năng như sau:

Cài đặt vào máy bức điện báo tin vắng nhà và trả lời tự động khi có đối

phương gọi đến.

Tự động ghi nhận các thông tin của đối phương gởi đến, sau khi đã trả lời

bức điện báo tin vắng nhà.

Điều khiển thay đổi bức điện cài đặt, nghe các bức điện của đối phương ở

xa (Remote control) và ở gần (Local control).

d. Máy điện thoại ấn phím không dây (Cordless – tel)

Ngoài chức năng như máy thông thường, loại máy này còn có các chức năng :

Thiết lập cuộc gọi nội bộ giữa máy chính (Base Unit) và máy cầm tay.

Thiết lập cuộc gọi ra đường dây từ máy cầm tay hoặc tứ máy chính.

Nhận cuộc gọi từ bên ngoài trên máy chính hay máy cầm tay.

Cự ly liên lạc từ máy cầm tay đến máy chính tùy thuộc vào nhà sản xuất và

môi trường liên lạc.

e. Máy điện thoại truyền hình (Video – tel)

Ngoài chức năng thông thường của một máy điện thoại ấn phím, loại máy này

cho phép thấy được hình của đối phương đang đàm thoại với ta trên màn hình tinh

thể lỏng. Hệ thống có ống thu hình đặt phía trước máy. Màn hình có kích cỡ

khoảng 3 inch.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN73

Page 74: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

V. PHƯƠNG PHÁP XÂY DỰNG MẠCH ĐIỆN CHO MỘT MÁY ĐIỆN

THOẠI:

5.1. Phương pháp hở mạch:

Hình 30: Trạng thái chờ chuông

TH: Mạch tín hiệu chuông NN: Mạch nói nghe

S : Tiếp điểm tổ hợp

5.1.1. Trạng thái chờ chuông: Tổ hợp đặt trên giá đỡ cũa máy, nút gác tổ hợp làm

tiếp điểm S2 chập S1. Mạch thu chuông được đấu thường trực lên đường dây để

đón tín hiệu chuông từ tổng đài phát tới. S3 hở tách mạch đàm thoại ra khỏi đường

dây.

5.1.2. Trạng thái đàm thoại: Thuê bao nhấc tổ hợp lên khỏi giá đỡ, nút gác tổ hợp

làm cho tiếp điểm S2 chập S3, mạch nói nghe đấu lên đường dây. S1 tách mạch

chờ tín hiệu chuông. Khi phát tín hiệu chuông tới tổng đài. Mạch phát pulse hoặc

Tone đấu lên dây.

5.2. Phương pháp chập mạch:

5.2.1. Trạng thái chờ chuông

Tổ hợp đặt trên giá đỡ của máy, làm S2 chập S3. Mạch thu chuông được đấu lên

đường dây, còn mạch nói nghe bị đoản mạch.

5.2.2. Trạng thái đàm thoại, S2 chập S1

Do vậy mạch nói nghe được đấu lên đường dây còn mạch thu chuông bị đoản.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN74

Page 75: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

CHƯƠNG V: TỔNG ĐÀI PANASONIC KX-TES 824

I.Tổng quan về tổng đài KX-TES 824

Hình 31: Khung tổng đài KX-TES824

Tổng đài Panasonic TES–824 có sự linh hoạt về tính năng cũng như cấu hình

mở rộng là 1 giải pháp hoàn hảo cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ.

Dòng tổng đài analog Panasonic KX-TES824 là dòng tổng đài điện thoại đầu

tiên có hệ thống  định cấu hình với 3 đầu vào  và 8 đầu ra trên khung chính(CCU).

Hệ thống tổng đài tiến tiến KX-TES824 là hệ thống điện thoại có thể hỗ trợ tốt

cho kinh doanh và nhu cầu cá nhân. KX-TES824 hỗ trợ 3 đường trung kế (CO) và

8 thuê bao. Với các card tuỳ chọn có thể mở rộng khả năng hệ thống lên 8 trung kế

(CO), 24 thuê bao khi nhu cầu tăng lên. Các model mở rộng của hệ thống KX-

TES824 đều có các tính năng cơ bản của khung chính, được xây dựng dựa vào hệ

thống chính gồm các tính năng cơ bản:

Trả lời tự động nhiều cấp(3 cấp, hơn 3 cấp cần Card Disa KX-TE82491).

Ghi âm cuộc gọi (Lắp thêm Card ghi âm KX-TE82492)

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN75

Page 76: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hiển thị số gọi nội bộ (Hiển thị số bên ngoài gọi đến cần lắp thêm card hiển

thị số KX-TE82493).

Cấu hình tối đa - 8 trung kế / 24 Máy nhánh .

Kết nối USB  Lập trình tổng đài trên máy tính.

1.1. Thông số kỹ thuật

Cấu hình ban đầu: 03 trung kế, 08 thuê bao.

Quản lý cuộc gọi và cung cấp 50 Account code cho từng máy lẻ

Tích hợp sẵn 01 kênh DISA-OGM - Ghi lời nhắn và trả lời tự động, truy

cập trực tiếp từ bên ngoài vào máy nhánh.

Hiển số gọi đến tất cả các máy nội bộ. (Nâng cấp Card hiển thị số)

Hạn chế thời gian gọi đi.

Hạn chế hoặc cấm máy nội bộ gọi di động, liên tỉnh, quốc tế. 

Khả năng lập trình, cài đặt từ xa.

Khả năng mở rộng:  05 trung kế - 16  thuê bao; 6 trung kế - 24 thuê bao; 8

trung kế 24 thuê bao

1.2.Các loại card mở cho TES 824 gồm:

1) Card KX-TES82474 là Card 8 thuê bao thường để mở rộng 08 thuê bao số

2) Card KX-TES82480 mở rộng 2 trung kế 08 thuê bao

3) Card KX-TES82483 mở rộng 3 trung kế 08 thuê bao

4) Card KX-TES82491: Card mở rộng chức năng trả lời tự động DISA.

5) Card KX-TES82492: Card ghi âm lời nhắn thời gian 60 phút.

6) Card KX-TES82493: Card hiện số trung kế CID 3 kênh.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN76

Page 77: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

1.3. Dung lượng hệ thống

1.4. Các cấu hình có thể nâng cấp hệ thống tổng đài Panasonic KX-TES824:

1.5. Tính năng cơ bản của hệ thống KX-TES824

+ Lời chào tự động, giúp cho khách hàng bấm trực tiếp người cần gặp mà

không phải qua bàn trực lễ tân làm trung gian.

+ Hệ thống cho phép cấm các máy lẻ không cho gọi di động, đường dài hoặc

hoàn toàn không được gọi ra ngoài ( Chỉ gọi trong nội bộ hệ thống )

+ Chức năng tạo mã cá nhân giúp quản lý chi phí cũng như cuộc gọi của mỗi

thành viên tốt hơn.

+ Kết nối với PC để lập trình hệ thống, kết nối với PC dùng phần mềm tính

cước quản lý chi phí cũng như cuộc gọi của máy lẻ.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN77

Page 78: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

+ Kết nối với bộ nguồn dự phòng giúp hệ thống hoạt động liên tục ngay cả khi

mất điện.

+ Tích hợp chức năng hiển thị số gọi đến giữa các máy nhánh nội bộ ( máy

nhánh nội bộ phải có chức năng hiển thị số gọi đến ) .

+ Tích hợp tính năng trả lời, quay số tự động, thời gian ghi âm lời chào là 3 phút.

+ Hạn chế gọi đi quốc tế, liên tỉnh, di động bằng mã số cá nhân cho từng người

sử dụng. Có tối đa 50 mã cá nhân trên hệ thống .

+ Hạn chế thời gian gọi ra cho mỗi cuộc gọi .

+ Tự động chèn mã 171, 177,178,... khi gọi liên tỉnh, quốc tế .

+ Tính năng tự động dò tìm máy fax: Khi sử dụng line nội bộ làm số fax, khi có tín

hiệu fax đến, tổng đài tự động chuyển đến máy fax mà không đổ chuông điện thoại

+ Đàm thoại hội nghị : Tổng đài hỗ trợ đàm thoại 3 bên

Các tính năng nổi bật:

♦ Mở rộng đơn giản và linh hoạt.

♦ Tích hợp tính năng DISA 3 cấp ( Direct Inward System Access).

♦ Khả năng lưu trữ tin nhắn thoại ( Built - in Voice Message ).

♦ Định tuyến cho các cuộc gọi từ dịch vụ Fixed Line SMS.

♦ Hiển thị thông tin của số máy bên ngoài gọi đến (số máy, tên người gọi ) .

♦ Khả năng lập trình dễ dàng trên PC ( Panasonix TX-TE Mainternace

Console).

♦ Khả năng liên kết linh hoạt nối nhiều loại dây thiết bị (SLT, PT, DSS, máy

FAX, điện thoại không dây, thiết bị dữ liệu đầu cuối ).

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN78

Page 79: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Hình 32: Sơ đồ kết của tổng đài KX-TES824

II. Hướng dẫn sử dụng TES824

2.1. Gọi nội bộ: Nhấc máy -> nhấn số nội bộ ( phím DSS tương ứng với số

nội bộ đã lưu) -> nói chuyện .

2.2. Gọi Operator : Nhấc máy -> nhấn số ( 0/ 9 ) -> nói chuyện .

2.3.Gọi ra ngoài chiếm ngẫu nhiên CO

Nhấc máy -> nhấn số ( 0/ 9 ) chiếm CO -> số điện thoại cần gọi -> nói chuyện .

2.4. Chiếm trực tiếp CO gọi ra ngoài

Nhấc máy -> nhấn ( 81-> 88 ) chiếm CO -> quay SĐT cần gọi -> nói chuyện .

2.5.Gọi bằng Account Code :

Nhấc máy -> nhấn số 9 ( 81/ 88 ) chiếm CO -> nhấn ** -> Pass word ( account

code ) -> quay SĐT cần gọi -> nói chuyện .

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN79

Page 80: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

2.6. Call Pickup : Rước cuộc gọi

* Plant 1 :

Rước theo nhóm : Nhấc máy -> nhấn số 40 -> nói chuyện .

Rước trực tiếp : Nhấc máy -> nhấn số 4 + Ext No -> nói chuyện .

* Plant 2,3 :

Rước theo nhóm : Nhấc máy -> nhấn số #40 -> nói chuyện .

Rước trực tiếp : Nhấc máy -> nhấn số #4 1+ Ext No -> nói chuyện .

2.7. Chuyển cuộc gọi :

* Chuyển nội bộ :

Đang nói chuyện nhấn Transfer / Flash / Hookswitch -> nhấn số Ext hoặc nhấn

phím trên DSS -> gác máy .

* Chuyển trên đường CO :

Đang nói chuyện nhấn Transfer -> nhấn 9 ( 81 -> 88 ) -> nhấn số điện thoại ->

gác máy .

2.8. Đàm thoại tay ba :

Nhấc máy -> nhấn số 9 ( 81/ 88 ) -> nhấn số điện thoại -> nói chuyện-> nhấn

CONF/ Flash / Hookswitch -> nhấn số Ext -> nói chuyện -> nhấn CONF/ Flash

-> Hookswitch -> nhấn số 3 -> 3 người nói chuện cùng lúc .

2.9. Ghi âm bản tin thường :

Program -> 9-> 1-> OGM no (có 8 OGM từ OGM1-> OGM8) -> Record(bắt

đầu đọc bản tin -> Store(kết thúc bản tin và lưu bản tin) .

Nghe lại : Program -> 9-> 2-> OGM No (1->8)

2.10. Ghi âm bản tin 3 cấp : DISA AA

-Bản tin cấp 2 : 2 level AA

Program -> 9-> 3-> AA No for 2 level DISA OGM ( 0-9 ) + * -> Record ->

Store

- Bản tin 3 cấp : 3 level AA

Program -> 9-> 3-> AA No for 2 level DISA OGM ( 0-9 )-> AA No for 3 level

DISA OGM ( 0-9 ) -> Record -> Store .

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN80

Page 81: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

2.11. Nghe lại bản tin 3 cấp : DISA AA

-Bản tin cấp 2 :

Program -> 9-> 4 -> AA No for 2 level DISA OGM ( 0-9 ) -> *.

-Bản tin cấp 3 :

Program -> 9-> 4 -> AA No for 2 level DISA OGM ( 0-9 ) -> AA No for 3 level

DISA OGM ( 0-9 )

2.12. Lưu số trên bàn DSS từ bàn lập trình và bàn DSS:

-Lưu số Ext :

Program # * -> nhấn phím cần lưu trên bàn DSS-> nhấn phím số 1(trên bàn lập

trình) -> Ext -> Store .

-Lưu số CO :

Program # * -> nhấn phím cần lưu trên bàn DSS-> nhấn phím số 0(trên bàn lập

trình)-> CO -> Store .

- Lưu số quay nhanh :

Program # * -> nhấn phím cần lưu trên bàn DSS-> nhấn phím số 2 trên bàn lập

trình-> nhấn số 9 ->số cần lưu -> Store .

2.13. Call Forwarding :

-All call tấc cả cuộc gọi vào sẽ Forward đến moat máy khác được gán

Set : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 1 -> Ext No -> # -> gác máy .

Cancel : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 0 -> gác máy .

-Busy / No answer khi gọi vào máy bị bận hoặc không trả lời thì sẽ forward

cuộc gọi đến máy khác đã được gán

Set : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 2 -> Ext No -> # -> gác máy .

Cancel : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 0 -> gác máy .

-To outside CO line cuộc gọi sẽ được forward trên đường CO đến một máy cố

định hay máy di động đã được gán

FWD/DND ( 71 ) -> 3 -> 9/0 -> số điện thoại -> # -> gác máy .

Cancel : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 0 -> # .

-Follow me :

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN81

Page 82: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Set : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 5 -> Ext No -> # -> gác máy .

Cancel : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 8 -> Ext No -> # -> gác máy .

2.14. Tránh làm Phiền : DND sẽ không có chuông đổ khi có cuộc gọi đến

Set : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 4 -> # -> gác máy .

Cancel : nhấc máy -> FWD/DND ( 71 ) -> 0 -> # -> gác máy .

2.15. Khoá bàn phím chỉ nhận cuộc gọi không thực hiện cuộc gọi

Lock : Nhấc máy nhấn 77 -> password -> password -> # -> gác máy .

Unlock : Nhấc máy nhấn 77 -> password -> # -> gác máy .

2.16. Chuyển chế độ ngày đêm bằng tay ở máy Operator :

Ngày : Nhấc máy -> 780 -> # -> gác máy .

Đêm : Nhấc máy -> 781 -> # -> gác máy .

2.17. Kiểm tra chế độ ngày đêm ở máy Operator :

Không nhấc máy nhấn phím # .

2.18. Xoá cài đặc chức năng ở máy con

Nhấc máy -> 79 -> # -> gác máy .

III. Các bước lập trình tổng đài PANASONIC KX-TES 824

Để lập trình hệ thống thì bàn lập trình phải gắn vào Port 1; Jack 01:

Nhấn Program -> *#1234 ->” System No? -> nhập mã lệnh lập trình theo hướng

dẫn dưới đây:

Chú ý: Các lệnh sau tương đương ứng các phím trên bàn lập trình KXT7730

hoặc KXT 7030.

Next : Tương đương với phím SP-Phone dùng để lật trang màng hình đi tới.

Select:Tương đương với phím Auto Answer.

Store:Tương đương với phím Auto Dial Store.

End:Tương đương với phím Hold (kết thúc).

FWD:Dùng để di chuyển con trỏ đi tới.

CONF:Dùng để di chuyển con trỏ đi lui.

Redial:Dùng để lui trang màng hình trở lui

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN82

Page 83: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

1. Cài đặt ngày giờ cho tổng đài :

-Nhập 000-> Next ->Year ( 00-99) nhập 2 số cho năm-> Select ( Auto

answer): chọn Jan -> Dec cho tháng -> Day (1 -> 31) nhập 2 số cho ngày ->

Select ( Auto answer): chọn Sun -> Sat ->Hour (bấm từ 1->12) để chọn giờ ->

Minute (bấm từ 00->99) để chọn phút -> Select ( Auto answer): AM/PM để

chọn giờ AM hay PM -> Store để lưu -> End kết thúc.

2. Đ ổ i P ass w ord lập t r ì nh hệ t h ố n g :

- Nhập 002 -> Next -> Password(0000 – 9999) nhập Password bốn số cần thay

đổi (mặc định là 1234) -> Store để lưu -> End kết thúc.

3. Khai báo b à n g i á m s á t D S S :

- Nhập 003 ->Next -> DSS Console No (1->2) Nhập 1 hoặc 2 để chọn bàn

DSS1 hay DSS2 -> ExtJack No (02 -> 16) chọn Jack đã gắn bàn DSS ->Store -

>End kết thúc.

- Nhập 004 ->Next -> DSS Console No (1->2) Nhập 1 hoặc 2 để chọn DSS1

hoặc DSS2 vừa chọn ở bước trên >> Ext Jack No (01->24) chọn Jack mà gắn

bàn lập trình (thường chọn Jack 01) -> Store để lưu -> End để kết thúc.

4. C hế độ n gày đ ê m c huy ể n đổi t ự đ ộ n g ( A u t o) h o ặc nhân cô n g ( M a n) :

- Nhập 006 ->Next ->Select để chọn Auto hay Man -> Store để lưu -> End .

5. Đ ị nh t hời g i an làm v i ệ c ở chế độ n gày đ ê m :

- Nhập 007 ->Next -> Next (Sun -> Sat) để chọn thứ hoặc phím Redial (Sun-

> Sat) hoặc “*” (Everyday) chọn tất cả các ngày trong tuần ->Select (day / night /

lunch-S/lunch-E) chọn chế độ ngày, đêm,trưa -> Hour (1 -> 12) bấm từ 1->12

chọn giờ >> Minute (00 -> 59) nhập tư 00 - 59 chọn phút -> bấm Select chọn AM

hoặc PM ->Store để lưu -> End kết thúc.

6. C h ọ n J ack làm máy O p e ra t or :

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN83

Page 84: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

- Nhập 008 ->Next -> Ext jack No (01 -> 08) nhập từ 01-> 08 để chọn Jack

cho Operator ->Store để lưu -> End kết thúc.

7. Th a y đổi số máy nhá n h :

Để thay đổi số máy nhánh bạn có thể chọn một trong 3 Plan sau:

* P lan 1 : Ext 100 -> 199

* P lan 2 : Ext 100 -> 499

* P lan 3 : Ext 10 -> 49

- Nhập 009 ->Next ->Select chọn Plan 1/2/3 ->Store ->Next -> Ext jack No

(01->24) -> Ext No nhập số máy nhánh cần thay đổi ->Store để lưu -> End.

8. Kết   nối   trung kế ( Kết   nối   CO   hoặc   không   kết   nối   CO ) :

- Nhập 400 ->Next -> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 để chọn CO1-CO8

hoặc “ * ” chọn tất cả CO -> bấm Select chọn Connect hoặc No connect ->

Store để lưu ->End kết thúc.

9. Chọn   chế   độ   quay   số   cho   trung kế   :chọn   chế   độ   DTMF

- Nhập 401 ->Next -> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1->CO8

hoặc “*” chọn tất cả CO ->Select để chọn DTMF Mode ->Store để lưu ->End.

10. Xác lập   máy   đổ   chuông   ở   chế   độ   ngày   /   đêm   /   trưa   :

*   Chế độ   ngày   : (Theo thời gian trong chương trình 007)

- Nhập 408 -> Next -> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1 -> CO8

hoặc bấm “*” để chọn tất cả CO -> Exit Jack No (01->24/*) nhập từ 01->24

chọn máy đổ chuông hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông -> Select

chọn Enable (đổ chuông) / Disable (không đổ chuông) ->Store để lưu -> End.

*   Chế độ   đêm   : (Theo thời gian trong chương trình 007)

- Nhập 409 ->Next -> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1 -> CO8

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN84

Page 85: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

hoặc bấm “*” để chọn tất cả CO -> Exit Jack No (01->24/*) nhập từ 01->24

chọn máy đổ chuông hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông -> Select

chọn Enable (đổ chuông) / Disable (không đổ chuông) -> Store để lưu -> End.

*   Chế độ   trưa   : (Theo thời gian trong chương trình 007)

- Nhập 410 -> Next -> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1 -> CO8

hoặc bấm “*” để chọn tất cả CO >> Exit Jack No (01->24/*) nhập từ 01->24

chọn máy đổ chuông hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông >> Select

chọn Enable (đổ chuông) / Disable (không đổ chuông) -> Store để lưu -> End.

11. Chế độ   Delay   chuông   ở   chế   độ   ngày   /   đêm   /   trưa   :

*   Chế độ   ngày   tương   ứng   với   chương   trình   408:

- Nhập 411 -> Next >> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1 ->

CO8 hoặc bấm “*” để chọn tất cả CO -> Exit Jack No (01->24/*) nhập từ 01-

>24 chọn máy đổ chuông hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông

Delay hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông Delay -> Select chọn

Immediately, 5s,10s,15s ->Store để lưu ->End kết thúc.

*   Chế độ   đêm   tương   ứng   với   chương   trình   409:

- Nhập 412 -> bấm Next -> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1 ->

CO8 hoặc bấm “*” để chọn tất cả CO -> Exit Jack No (01->24/*) nhập từ 01-

>24 chọn máy đổ chuông hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông

Delay hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông Delay -> Select chọn

Immediately, 5s,10s,15s -> Store để lưu -> End kết thúc.

*   Chế độ   trưa   tương   ứng   với   chương   trình   410:

- Nhập 413 >> Next >> Outside line No (1…8/*) nhập 1->8 chọn CO1 ->

CO8 hoặc bấm “*” để chọn tất cả CO >> Exit Jack No (01->24/*) nhập từ 01-

>24 chọn máy đổ chuông hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN85

Page 86: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

Delay hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh đổ chuông Delay -> Select chọn

Immediately, 5s,10s,15s -> Store để lưu -> End kết thúc.

12. Chế độ   Hunting   : Tìm máy rỗi trong nhóm đổ chuông

Chú ý : Trước khi khai báo nhóm liên tụ vào chương trình 600 để khai báo

nhóm Ext.

- Nhập 600 ->Next -> Exit Jack No (01->24) nhập 01->24 chọn máy nhánh để

nhóm vào trong một nhóm -> Exit Group (1…8) nhập 1->8 để chọn nhóm ->

Store để lưu ->End kết thúc. (Chọn các Exit vào trong 1 nhóm).

- Nhập 100 -> Next -> Ext group No (1…8) nhập 1->8 chọn nhóm máy nhánh

-> Select chọn Enable/Disable -> Store để lưu ->End kết thúc.

- Nhập101 -> Next -> Ext group (1…8) nhập 1-> 8 chọn nhóm máy nhánh -

>Select chọn Terminal / Circular -> Store lưu -> End kết thúc.

- Nhập 414 (chế   độ   ngày)  -> Next -> Outside line No(1…8/*) nhập 1-> 8 chọn

CO1>> CO8 hoặc bấm “*” để chọn tất cả các CO -> Select chọn

Normal/DIL/DISA1/DISA2/UCD (chọn DIL) -> Ext Jack No(01->24/*) nhập

01->24 để chọn máy nhánh hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh -> Store để

lưu -> End kết thúc.( Chọn DIL cho Exit Jack thấp nhất trong nhóm) .

- Nhập 415 (chế   độ   đêm)  -> Next -> Outside line No(1…8/*) nhập 1-> 8 chọn

CO1>> CO8 hoặc bấm “*” để chọn tất cả các CO ->Select chọn

Normal/DIL/DISA1/DISA2/UCD (chọn DIL) >> Ext Jack No(01->24/*) nhập

01->24 để chọn máy nhánh hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh ->Store để

lưu -> End kết thúc.( Chọn DIL cho Exit Jack thấp nhất trong nhóm) .

- Nhập 416 (chế   độ   trưa)  ->Next -> Outside line No(1…8/*) nhập 1-> 8 chọn

CO1-> CO8 hoặc bấm “*” để chọn tất cả các CO -> bấm Select chọn

Normal/DIL/DISA1/DISA2/UCD (chọn DIL) -> Ext Jack No(01->24/*) nhập

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN86

Page 87: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

01->24 để chọn máy nhánh hoặc bấm “*” để chọn tất cả máy nhánh -> Store để

lưu ->End kết thúc.( Chọn DIL cho Exit Jack thấp nhất trong nhóm) .

* Terminal: Chế độ đổ chuông không xoay vòng.

* Cicular : Chế độ đổ chuông xoay vòng.

13. Chế độ DISA : Chế độ trả lời tự động

- Nhập 414 ( Chế độ ngày ) ->Next -> Outside line No (1…8/* ) nhập 1->8

chọn C01->C08 hoặc bấm “* “ để chọn tất cả CO ->Select chọn

NOMAL/DIL/OGM1/OGM2/UCD (chọn OGM 1 hoặc OGM 2) ->Store để lưu -

>End kết thúc .( Chọn OGM1/OGM2 ) .

- Nhập 415 ( Chế độ đêm ) -> Next -> Outside line No (1…8/* ) nhập 1->8

chọn C01->C08 hoặc bấm “* “để chọn tất cả các CO ->Select chọn

NORMAL/DIL/OGM1/OGM2/UCD (chọn OGM 1 hoặc OGM 2) ->Store để

lưu ->End kết thúc.

- Nhập 416 ( Chế độ trưa ) ->Next-> Outside line No (1…8/* ) nhập 1->8

chọn C01->C08 hoặc bấm “*” để chọn tất cả các CO -> Select chọn

NORMAL/DIL/OGM1/OGM2/UCD ( chọn OGM 1 hoặc OGM 2) ->Store để

lưu ->End kết thúc . ( Chọn OGM1/OGM2 ).

14.Chế độ DISA 3 cấp :

- Nhập 500 ->Next ->Select chọn with AA/Without AA ( chọn with AA) ->

Store để lưu ->End kết thúc .

- Nhập 501 ->Next ->AA No ( 0->9 ) nhập 0->9 ứng với 10 máy nhánh trong

chế độ AA ->Select chọn Jack/Grp/3 level AA/Not Store (chọn 3 LevelAA) ->

Ext jack No ( 01…24 ) hoặc Ext Group No (1…8 ) ->Store để lưu ->End.

* Chú ý: Chọn AA No từ 0 -> 9 tương ứng với 10 máy nhánh trong Disa cấp 2

sau để chọn ở chế độ 3 level AA tương ứng cho AA No từ 0 -> 9 .

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN87

Page 88: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

- Nhập 5X (X= 40-> 49) ->Ne xt -> Second AA No (0…9 )-> Third AA No (

0…9/* ) ->Select chọn ( Jack/Grp/3 level AA/Not Store ) -> Ext jack No ( 01…

24 ) hoặc Ext Group No ( 1…8 ) -> Store để lưu ->End kết thúc.

Chú ý: *X ( 40 -> 49 ) tương ứng AA No từ 0 -> 9 .

*Second AA No : Chọn số AA No theo từng nhánh từ 0 -> 9 . Sau đó chọn * cho

Third AA No và chọn 3 level AA cho tất cả các nhánh trong Third AA No .

*Third AA No chọn số tương ứng cho từng nhánh từ AA No ( 0 ->9 ) để gán cho

từng Jack cho từng Ext .

* 414, 415, 416 : Khai báo vào chế độ DISA cấp I ( Disa tổng ).

15.UCD( phân chia cuộc gọi đồng nhất) :

Chú ý: Nếu có cuộc gọi từ ngoài vào các máy đổ chuông bận trên đường CO sử

dụng chế độ UCD thì tổng đài sẽ thực hiện chế độ UCD như phát bản tin thông

báo khoảng thời gian chờ hoặc kết thúc cuộc gọi. Phái có Card DISA.

- Nhập 4X ( 14-16 )->Next ->CO line No (1->8/*) nhập từ 1->8 để chọn từng

CO nhập “* “ chọn tất cả->Select chọn Normal/UCD/ Modem(chọn UCD) -

>Store để lưu -> End kết thúc.

Chú ý : X : 14-16: ngày , đêm , trưa.

Chọn UCD .

- 408 cho chế độ ban ngày để chọn máy đổ chuông .khai báo giống mục V

- 409 cho chế độ ban đêm để chọn máy đổ chuông .Khaibáo giống mục V

- 410 cho chế độ ban trưa để chọn máy đổ chuông .Khai báo giống mục V

- Nhập 600 -> Next -> Ext Jack No (chọn máy đã khai báo đổ chuông) -> Ext

group No(cho những máy đổ chuông vào cùng 1 nhóm) - >Store để lưu -> End.

Cho những máy đổ chuông vào một nhóm .

-Nhập 100 -> Next -> Ext group No(chọn nhóm đổ chuông) ->Select chọn

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN88

Page 89: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

( Enable/Disable ) -> Store để lưu ->End kết thúc.

Chọn nhóm có những máy đổ chuông về chế độ Enable .

- Nhập 101 ->Next -> Ext group No ->Select chọn ( Terminal / Cicular ) ->

Store để lưu ->End kết thúc.

Chọn Terminal / Cicular cho nhóm “Ext group No” đã chọn ở trên.

+Terminal chế độ đổ chuông không xoay vòng.

+Cicular chế độ đổ chuông xoay vòng.

-Nhập 527 -> Next -> UCD OGM No chọn 1…8 ->Store để lưu -> End.

Chọn bản tin UCD phát ra khi các máy đổ chuông bận

-Nhập 521 ->Next -> Waiting time ( 1-32 min/1-59s ) ->Select chọn thời gian-

>Store để lưu->End kết thúc .

Chọn khoảng thời gian chờ khi phát bản tin UCD khi các máy bận .

-Nhập 523 -> Next ->Select chọn Intercept- Disa/Disconnect -OGM ->

Disa/UCD OGM No ( 1…8 ) ->Store để lưu ->End kết thúc .

Intercept :

+Normal : Đổ chuông ở máy được khai báo đổ chuông sau UCD hoặc nhấn

trực tiếp số nội bộ .

+ Disa : Phát bản tin OGM và đổ chuông ở máy khai báo sau UCD hoặc

nhấn trực tiếp số nội bộ .

Disconnect :

+Normal : Kết thúc . +DISA: Phát ra bản tin rồi kết thúc.

16.Cấm Ext (máy lẻ) gọi ra trên đường CO :

- Nhập 4X (X=05,06,07) ->Next -> Outside line No nhập (1…6) chọn từ

CO 1…C06 hoặc bấm “* “ chọn tất cả CO ->Ext Jack No (nhập 1->24 hoặc “* “

chọn tất cả) -> Select chọn (Enable cho phép chiếm CO khi bấm số 9 gọi ra ngoài

/ Disable không cho gọi ra ngoài ) -> Store để lưu ->End kết thúc .

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN89

Page 90: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

+ X=05 ban ngày,06 ban đêm,07 trưa

Chọn Enable cho các Ext trên đường CO nếu cho máy Ext chiếm CO gọi ra

ngoài . Nếu không cho thì chọn Disable .

17.Hạn Chế cuộc gọi :

- Nhập 3X (X= 02-05 ) -> Next -> Code No ( 01-20 là nơi tạo mã cấm cho từng

cos từ cos 2 ->cos 5) ->Store để lưu ->End kết thúc .

+ 02 : Class 2 + 04 : Class 4

+ 03 : Class 3 + 05 : Class 5

- Nhập 6X (X= 01…03 ) ->Next -> Ext jack No ( 01…24/* ) -> Cos No

( Ext jack ở Cos 1 thì không bị giới hạn ) -> Store để lưu ->End kết thúc .

+ 01 : cho ban ngày + 02 : cho ban ngày + 03 : cho ban ngày

18.Gọi ra ngoài bằng Account code :

- Nhập 605 -> Next -> Ext Jack No ( 01…24/* ) ->Select chọn (Option/

Forced/ Verify all / verify toll) ->Store để lưu->End kết thúc. .

Verify all : Không tạo mã cấm nào trong chương trình (khi gọi ra ngoài phải

nhập Account code ) .

Verify toll : Áp dụng từ Class 3 -> class 5 . Khi đó đã tạo những mã cấm trong

chương trình 303 -> 305 . Muốn gọi phải nhấn Account code . Những mã không

cấm trong chương trình 303->305 không cần nhấn Account code.

- Nhập 310->Next ->Code No ( 01-50 ) ->Account code ( 0->9 )->Store để lưu

->End kết thúc .

Tạo mã Account để khi gọi thì nhấn mã có 4 ký tự .(0000->9999)

- Nhập 303-305 : Tạo mã cấm khi sử dụng ở Class ( 3->5 ) ở chế độ Verify – toll .

- Nhập 601-602-603 : Đưa máy nhánh vào Class 3-5) sử dụng Account code .

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN90

Page 91: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

19.ARS :Chế độ tự động chèn dịch vụ khi gọi

-Nhập 350 ->Next -> CO line No ( 1…8/* chọn CO để sử dụng chế độ ARS)

nhập từ 0->8 nếu chọn từ CO 1-> CO 2, chọn tất cả thì chọn “*” ->Select chọn (

Enable sử dụng ARS / Disable không sử dụng ARS ) -> Store để lưu > End.

Chọn đường CO để sử dụng dịch vụ ARS ( Enable ) .

- Nhập 351 ->Next ->Code No ( 01-80 ) -> Area code ( tối đa 7 digits, 0…9 ) -

>Store để lưu ->End kết thúc.

Chọn mã vùng khi gọi sẽ chèn dịch vụ ARS cho Route 1 .

- Nhập 352 -> Next -> Code No ( 01-80 ) -> Area code ( tối đa 7 digits, 0…9 ) -

>Store để lưu->End kết thúc.

Chọn mã vùnng khi gọi sẽ chèn dịch vụ ARS cho Route 2 .

- Nhập 353 -> Next -> Code No ( 01-80 ) -> Area code ( tối đa 7 digits, 0…9 )

->Store để lưu -> End kết thúc .

Chọn mã vùng khi dọi sẽ chèn dịch vụ ARS cho Route 3 .

- Nhập 354 ->Next -> Code No ( 01-80 ) -> Area code ( tối đa 7 digits, 0…9 )

->Store để lưu -> End kết thúc .

Chọn mã vùng dùng khi gọi se chèn dịch vụ ARS cho Route 4 .

- Nhập 361 -> Next -> Route No ( 1…4 ) -> chọn từ 1 -> 4 để chọn Route 1

->Route 4-> Added Number (chèn mã dich vụ như 171,177,178,179 cho từng

Route tương ứng)->Store để lưu -> End kết thúc.

20. Đảo cực : - Nhập 424->Next -> CO line No ( 1…8/* ) chọn từ 1 ->8 cho CO

1->CO 8 hoặc chọn tất cả thì chọn “*” ->Select chọn ( Enable chế độ đảo cực /

Disable không chọn chế độ đảo cực ) -> Store để lưu -> End kết thúc.

21.Chỉnh thời gian Flash time :

- Nhập 418->Next -> CO line No ( 1…8/* ) nhập từ 1->8 nếu chọn từ

CO 1->CO 8 nhập “*” chọn tất cả-> Select chọn ( 600/900/1200ms )

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN91

Page 92: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

->Store để lưu-> End kết thúc.

22. Giới hạn thời gian gọi ra ngoài :

- Nhập 212->Next -> Time ( 1->32 Minite là thời gian cần giới hạn ) ->Store

để lưu->End kết thúc.

Tạo khoảng thời gian giới hạn để đàm thoại ( 1-> 32 min )

- Nhập 613 ->Next -> Ext Jack No ( 01…24/* chọn Jack Ext từ 0 ->24 nếu chọn

tất cả các Jack thì nhập “*” ) ->Select chọn (Enable là giới hạn/ Disable là không

giới hạn ) -> Store để lưu -> End kết thúc.

23.Giới hạn gọi ra trên đường CO :

- Nhập 205 ->Next -> ( 1-32min là thời gian cần giới hạn) ->Store để lưu->

End kết thúc.

Áp dụng khi sử dụng ở chế độ Call forwarding to out side CO line , Call transfer

to outside CO line . Khi hết thời gian giới hạn sẽ chấm dứt cuộc đàm thoại .

24.Chuyển cuộc gọi trên đường CO line :

- Nhập 606 ->Next -> Ext Jack No ( 01…24/* ) nhập từ 1->24 để chọn

Ext Jack nếu chọn tất cả các Jack thì nhập “*” ) -> Select chọn (Enable chế độ

chuyển cuộc gọi/ Disable chế độ không chuyển cuộc gọi ) ->Store để lưu ->End.

25.Call Forwarding cuộc gọi trên đường CO line :

- Nhập 607 ->Next -> Ext Jack No ( 01…24/* ) nhập từ 1-> 24 để chọn từ Jack

1 -> 24, nhập “*” chọn tất cả) -> Select chọn (Enable chế độ cho phép / Disable

không cho phép ) -> Store để lưu -> End kết thúc.

26.Reset dữ liệu hệ thống ( reset phần mềm )

- Nhập 999 ->Next ->Select chọn ( All Para / System / CO / Ext / Dss /Speed

dial ) -> Store để lưu-> End kết thúc .

+ All para: Reset Tổng Đài trả về giá trị Default .

+ CO para: Reset Tổng Đài trả về giá trị Default của các chức năng CO line.

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN92

Page 93: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

+ Ext para: Reset Tổng Đài trả về giá trị Default của các chức năng Ext line.

+ DSS para: Reset Tổng Đài trả về giá trị Default của các chức năng DSS console

27.Hiển thị số gọi đến :

- Nhập 900 ->Next -> CO line No ( 1…8/* ) nhập từ 1-> 8 nếu chọn từ

CO 1-> CO 2,nhập ”*“ nếu chọn tất ca các CO) ->Select chọn (Enable hiển

thị / Disable không hiển thị ) -> Store để lưu-> End kết thúc.

Chọn có hoặc không có hiển thị trên từng CO

- Nhập 910 ->Next -> CO line No ( 1…8/*) nhập từ 1 -> 8 nếu chọn từ

CO 1->CO 8,nhập “*” nếu chọn tất cả ) -> Select chọn ( FSK hiển thị ở hệ

FSK / DTMF hiển thị ở hệ DTMF) ->Store để lưu ->End kết thúc.

28.Set cổng COM máy in RS232C

- Nhập 800 ->Next ->Select ( CR + LF/CR ) ->Store để lưu ->Next -> Select (

1200/2400/4800/9600bps tốc độ máy in phải giống với tốc độ của tổng đài ) ->

Store -> Next ->Select ( 7/8 bit ) -> Store -> Next-> Select chọn ( Mark/Space/

Even / All/ None ) -> Store-> Next-> Select ( 1 bit / 2bit ) -> Store ->End .

+ Chọn mã đường line : CR + LF/CR + Chọn độ dài ký tự : 7/8 bit .

+ Chọn tốc độ bit : 1200/2400/9600/4800 + Chọn bit stop : 1 bit /2bit .

+ Chọn bit parity : Mark/Space / even/ old/ None

29.Chọn chế độ in hay không in cuộc gọi ra hoặc vào :

- Nhập 802 ->Next ->Select chọn ( On / Off / Toll ) -> Store để lưu ->Next ->

Select ( On / Off ) ->Store để lưu -> End kết thúc.

+ Outgoing call : cuộc gọi ra : ON( In tất cả cuộc gọi) / OFF(không in)/ Toll

( in những cuộc gọi giới hạn ).

+ Incoming call : Cuộc gọi vào : On ( In ) /Off (kông gọi).

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN93

Page 94: Xây dựng và lập trình tổng đài Panasonic KX – TES 824 .doc

Báo Cáo Thực Tập Tốt Nghiệp Trường ĐH Công NghiệpTP.HCM

GVHD: Th.s TRẦN MINH HỒNG SV: Bùi Hoàng Nguyên –ĐH ĐT5TN94