50
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH TRƢỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN BÁO CÁO SÁNG KIẾN “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10” Tác giả: Lã Văn Thanh Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Vật lý Chức vụ: Giáo viên Vật lý Nơi công tác: Trƣờng THPT Nguyễn Khuyến Nam Định, ngày 15 tháng 6 năm 2017

“XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

  • Upload
    others

  • View
    15

  • Download
    0

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH

TRƢỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

“XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM

SÁNG TẠO TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10”

Tác giả: Lã Văn Thanh

Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Vật lý

Chức vụ: Giáo viên Vật lý

Nơi công tác: Trƣờng THPT Nguyễn Khuyến

Nam Định, ngày 15 tháng 6 năm 2017

Page 2: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN

1. Tên sáng kiến:

“XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM

SÁNG TẠO TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10”

2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:

Tài liệu tham khảo cho HS và GV giảng dạy môn Vật lí

3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Tháng 9 năm 2015 đến tháng 5 năm 2017

4. Tác giả: Lã Văn Thanh

Sinh ngày: 30/12/1977

Nơi thường trú: Số 23, Phố Trần Cao Vân, Khu Đông Đông Mạc,

Phường Lộc Hạ, Thành phố Nam Định.

Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ sư phạm Vật lý

Chức vụ công tác: Giáo viên Vật lý

Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Khuyến

Địa chỉ liên lạc: Lã Văn Thanh - Trường THPT Nguyễn Khuyến

Điện thoại: 0913.928.919

5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:

Trường THPT Nguyễn Khuyến - Điện thoại: 0353. 846732

Page 3: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

MỤC LỤC

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ........................................................... 1

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: ........................................................................................ 2

1. Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” ...................................... 2

1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................................ 2

1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp............................. 2

1.3. Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí ............................................................ 4

1.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ................... 5

2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................................................... 5

2.1. Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......... 5

2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí .................................. 5

3. Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chương trình Vật lí lớp 10 ............................. 8

3.1. Sự rơi tự do (Bài 4) .................................................................................................... 9

3.2. Chuyển động tròn đều ............................................................................................. 16

3.3. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 18

3.4. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 21

3.5. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học:. ........................................................... 23

3.7. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: ............................................................ 27

3.8. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 29

3.9. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 31

3.10. Xây dựng nội dung HĐ TNST ở phần ôn tập kết thúc chương 2:......................... 33

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ....................................................................... 35

1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................................. 35

2. Hiệu quả xã hội .............................................................................................................. 35

3. Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài .............................................. 35

4. Đề xuất, kiến nghị .......................................................................................................... 36

IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN ............................. 37

CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 38

Page 4: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI

ĐG: Đánh giá

GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp

GQVĐ: Giải quyết vấn đề

GV: Giáo viên

HĐ: Hoạt động

HS: Học sinh

PP: Phương pháp

SGK: Sách giáo khoa

TC: Tự chọn

THPT: Trung học phổ thông

TN: Trải nghiệm

TNST: Trải nghiệm sáng tạo

VĐ: Vấn đề

Page 5: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ

Hình 1. Hình ảnh các nhóm bàn bạc phân công nhiệm vụ và tổ chức làm việc nhóm

trong một HĐ TNST

Hình 2. Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ khổ giấy

A4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm

Hình 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí nghiệm biểu diễn

của nhóm

Hình 4. Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí nổi

tiếng

Hình 5. Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy

Hình 6. Người phụ nữ Việt Nam với “Chiếc đòn gánh” và đôi quang gánh

Hình 7. Hình ảnh về hand spinner - Con quay tay

Hình 8. Hình ảnh HS biểu diễn thí nghiệm tìm trọng tâm G của vật phẳng mỏng

Hình 9. Hình ảnh về sản phẩm của HS tham gia HĐ TNST

Hình 10. Hình ảnh cắt từ video chuyển động của Sứa biển và Tên lửa

Hình 11. Hình ảnh cắt từ video về nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện

Page 6: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

1

BÁO CÁO SÁNG KIẾN

I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN

Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, các hoạt động tập thể,

hoạt động ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp

và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển

những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được học từ trải

nghiệm.

Học từ trải nghiệm hay hoạt động trải nghiệm gần giống với học thông qua

làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kĩ thuật còn học qua

trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có

những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác; học qua làm chú

ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua

trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.

Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải

nghiệm sáng tạo về vật lí cho đối tượng là học sinh phổ thông. Tuy nhiên những đề

tài này cũng còn rất chung chung, đồng thời cũng chưa có những nội dung tập huấn

bồi dưỡng cụ thể cho giáo viên về dạy học tải nghiệm, nhiều ý kiến còn băn khoăn ai

sẽ là người dạy học trải nghiệm? Dạy học trải nghiệm như thế nào?

Hiện nay, nhiều cơ sở giáo dục tổ thường tổ chức cho HS trải nghiệm bằng

hình thức tổ chức cho một khối lớp đến một nơi danh thắng nào đó trong một ngày

để HS được trải nghiệm, hiệu quả của hoạt động này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

từ khâu tổ chức đi, về, tổ chức học tập với số lượng đông người; Khi hoạt động trải

nghiệm ở các tổ nhóm chuyên môn chưa được triển khai một cách bài bản, khoa học

thì mỗi cá nhân nên tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận và tổ chức HĐ TNST trong bộ

môn mà mình phụ trách giảng dạy.

Với những lý do nêu trên, tôi xác định mục tiêu nghiên cứu đề tài “Xây dựng

nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí 10” áp dụng ở các

lớp 10 mà tôi được phân công giảng dạy.

Page 7: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

2

II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:

1. Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”

1.1. Những khái niệm cơ bản

- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp học sinh vận dụng những

tri thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân

vào trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo;

- Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,

học sinh có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.

- Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận

dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới,

không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự,

độc lập; nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu

tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp

thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới

cho một vấn đề.

1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp

Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, thì hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp,

hoạt động tập thể… Nay được gọi chung là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhưng

những hoạt động trên có kèm theo các điều kiện

Thông qua các tài liệu của các nhà nghiên cứu và soạn thảo chương trình giáo

dục, có thể đưa ra sự so sánh hai hoạt động này như sau:

HĐ TNST HĐ GDNGLL

Vị trí,

vai trò

- Là bộ phận của chương trình;

- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động

dạy học;

- Gắn lý thuyết với thực tiễn;

- Phát triển phẩm chất nhân cách và

năng lực chung, năng lực đặc thù.

- Là một bộ phận của chương

trình;

- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt

động dạy học;

- Gắn lý thuyết với thực tiễn;

- Phát triển nhân cách toàn diện

của học sinh;

- Được tổ chức ngoài giờ học các

Page 8: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

3

môn văn hóa

Mục tiêu - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo

nhằm hình thành và phát triển phẩm

chất nhân cách, các năng lực tâm lý

– xã hội...; giúp học sinh tích lũy

kinh nghiệm riêng cũng như phát

huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân

mình; làm tiền đề cho mỗi cá nhân

tạo dựng được sự nghiệm và cuộc

sống hạnh phúc sau này.

- Kiến thức: Củng cố, mở rộng,

khắc sâu kiến thức đã học; nâng

cao hiểu biết về các lĩnh vực của

đời sống xã hội và giá trị truyền

thống và nhân loại

- Kỹ năng: Góp phần hình thành

năng lực chủ yếu như tự hoàn

thiện, thích ứng, hợp tác, giao tiếp

ứng xử; có lối sống phù hợp với

các giá trị xã hội.

Nội dung Phát triển 5 lĩnh vực nội dung:

1. Giáo dục và phát triển cá nhân;

2. Quê hương đất nước và hòa bình

thế giới;

3. Tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia

đình;

4. Thế giới nghề nghiệp;

5. Khoa học và nghệ thuật.

- Được thể hiện qua các chủ đề đa

dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu

cầu chung và vừa phù hợp với đặc

điểm của từng trường, từng lớp, từng

địa phương.

Phát triển 6 mạch nội dung:

1. Giáo dục truyền thống;

2. Ý thức học tập;

3. Tổ quốc, Đảng Đoàn...;

4. Tình bạn, Tình yếu, gia đình;

5. Hòa bình, hữu nghị và hợp tác;

6. Tình nguyện.

- Được thể hiện trong 9 hoặc 10

chủ đề xây dựng theo tháng trong

năm học.

Chương

trình TC

hay bắt

buộc

Song song 2 chương trình: chương

trình bắt buộc đối với 100% học sinh

và chương trình tự chọn

Một chương trình chung cho tất cả

học sinh.

Phương

pháp và

Hình

thức tổ

chức

- Hình thức giống nhau;

- PP: Thiết kế nhiệm vụ dạy học rõ

ràng, hướng tới hình thành các năng

lực cụ thể của học sinh.

- Hình thức giống nhau;

- Hướng dẫn hoạt động chung,

phát huy vai trò chủ thể của học

sinh trong hoạt động .

Đánh giá - Đánh giá năng lực cụ thể thông qua

các chỉ số hành vi và tiêu chí chất

lượng;

- Đánh giá sự phát triển về nhận

thức, kĩ năng, thái độ;

Page 9: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

4

- Thông qua các công cụ đánh giá

cho mỗi hình thức;

- Đánh giá quá trình và kết quả hoạt

động trên từng cá nhân và xác định

được vị trí của mỗi học sinh trong

quá trình phát triển năng lực của học

sinh;

- Minh chứng: bộ hồ sơ hoạt động

của học sinh.

- Thực hiện bằng nhiều con

đường; tự nhận xét; nhận xét của

tập thể, của các giáo viên, qua

quan sát hoạt động; trò chuyện,

qua sản phẩm của học sinh.

Sử dụng

kết quả

đánh giá

- Để báo cáo kết quả hoạt động của

học sinh cho các bên liên quan;

- Điều chỉnh các yếu tố giúp học sinh

nâng cao mức độ năng lực trên

đường phát triển.

- Là điều kiện cần của đánh giá xếp

loại toàn diện học sinh để xét lên

lớp, chuyển cấp và xét tuyển cho

những hoạt động đặc thù khác nhau

….

- Góp phần vào đánh giá hạnh

kiểm;

- Nâng cao chất lượng giáo dục

toàn diện của học sinh.

1.3. Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí

- Môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy xây dựng nội dung HĐ

TNST trong giảng dạy Vật lí THPT sẽ định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan

sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động

viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới,

sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã

trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống

và năng lực cho học sinh.

- Hoạt động TNST có vai trò quyết định với việc hình thành và phát triển

năng lực, phẩm chất của học sinh, là cầu nối để học sinh tích cực tự chủ, tự lực “Học

thông qua Làm” từ đó giúp các em có được năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng

lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em HS.

Page 10: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

5

1.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí

Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau.

Ở mỗi hình thức hoạt động này, đều mang ý nghĩa, một mục tiêu giáo dục nhất định.

Có thể nêu ra một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà

trường phổ thông nói chung và trong bộ môn Vật lí nói riêng như:

- Hoạt động nghiên cứu khoa học;

- Thăm quan, dã ngoại;

- Tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ;

- Tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu;

- Tổ chức trò chơi, hội thi, cuộc thi..;

2. Phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

2.1. Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo

- Phương pháp giải quyết vấn đề;

- Phương pháp làm việc nhóm;

- Phương pháp dạy học dự án …

2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí

HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ

bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo

dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là

những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS

trải nghiệm và sáng tạo. Điều này đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ

TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.

Để xây dựng nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy

Vật lí đạt hiệu quả cao thì phải bám sát vào điều kiện thực tế của lớp học, yêu cầu

của bộ môn, khả năng của HS, yêu cầu về thời gian… , có thể khái quát qua quy

trình gồm các số bước cơ bản sau:

Page 11: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

6

Bước 1: Ở mỗi bài học, căn cứ vào yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng cần

đạt, xác định nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhằm giúp HS đạt

được:

- Về kiến thức:

+ Tích cực, tự lực, tự chủ, nắm vững những khái niệm, các công thức của bài

học;

+ Chủ động trong việc vận dụng các kiến thức trong bài học vào các yêu cầu

khác nhau trong học tập, trong thực tiễn đời sống hàng ngày một cách phù hợp và

sáng tạo;

+ Nêu ra được mối liên hệ giữa các hiện tượng vật lí, kiến thức giữa các lĩnh

vực khác nhau.

- Về khả năng ứng dụng trong bài toán thực tiễn, lĩnh vực kiến thức liên quan

đến bài học.

Bƣớc 2: Xác định nội dung chủ điểm cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo

Trong bước này, GV dẫn dắt ra một tình huống hay “đặt” HS hoàn cảnh nào

đó có vấn đề và hướng HS vào việc GQVĐ được nêu ra. Đây là khâu chuyển giao

nhiệm vụ từ GV đến từng HS hay nhóm HS, làm rõ được khâu này, HS sẽ tập trung

vào vấn đề cần được giải quyết, tránh được sự lan man không tập trung kiến thức,

mất thời gian dẫn đến hiệu quả không cao.

Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của nội dung HĐ TNST

- Bước này giúp HS chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức của bài, vận dụng

linh hoạt kiến thức của bài vào các tình huống mới trong học tập, trong thực tiễn;

Phát triển năng lực thực hành, năng lực sáng tạo, thao tác trong quá trình thực

nghiệm từ các vật liệu đơn giản trong đời sống.

- Phát triển khả năng hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất các ý tưởng trong

việc giải quyết các vấn đề được nêu ra.

Bƣớc 4: Xây dựng phương pháp, phương tiện, hình thức của HĐTNST

* Phương pháp: Sử dụng phương pháp dạy học GQVĐ, HS được đặt mình

trong một tình huống có vấn đề cụ thể, qua việc GQVĐ HS chủ động lĩnh hội các tri

thức, kiến thức, áp dụng các kiến thức vào trong tình huống mới của thực tiễn đời

sống. Để đạt được hiệu quả cao trong việc GQVĐ, HS phải được rèn luyện các kĩ

năng cơ bản như: Lập kế hoạch, thiết kế thí nghiệm, chế tạo thiết bị mô phỏng đơn

giản, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình bảo vệ đề tài, kĩ năng sử dụng công

nghệ thông tin, kĩ năng thu thập thông …

Page 12: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

7

* Phương tiện: Máy tính, mạng internet, máy chiếu, vật liệu đơn giản như;

giấy in A0; giấy A0, A3; ….

* Hình thức: HS hoạt động theo nhóm, tự trải nghiệm trong môi trường sống,

với sự gợi ý cố vấn của GV khi HS gặp khó khan hay khi có nhu cầu.

Bước 5: Lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.

Trong bước này, GV có thể đặt HS vào tình huống có vấn đề cần giải quyết

liên quan đến kiến thức của bài học tiếp theo, trong khi củng cố kiến thức của bài

trước, như vậy theo cách này HS phải tự nghiên cứu trước bài học tới và hoàn toàn

chủ động trong việc lĩnh hội tri thức. GV cũng có thể dẫn dắt HS vào một tình huống

có vấn đề sau khi HS đã học xong bài học, theo cách này thì HS có cơ hội vận dụng

kiến thức đã lĩnh hội được sáng tạo trong các tình huống mới, trong việc vận dụng

kiến thức này vào thực tiễn…

Tùy vào “độ khó và mới” của các vấn đề được nêu ra cộng với đối tượng HS

của từng lớp khác nhau mà GV có những gợi ý cho phù hợp

GV yêu cầu HS lập kế hoạch, viết nội dung HĐ TNST, tên danh sách nhóm,

bầu nhóm trưởng, thư ký, sau đó thảo luận nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho

từng thành viên. Đồng thời, GV cung cấp cho HS mẫu “Phiếu đánh giá sản phẩm” để

HS hoàn thành sản phẩm theo các tiêu chí yêu cầu được đưa ra của từng dạng sản

phẩm ứng với mỗi HĐ TNST.

Ở bước này, sau khi xác định nội dung TNST, nhóm trưởng dựa trên năng lực

khả năng của các thành viên nhóm để phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của

nhóm (theo mẫu Phiếu số 1, phần Phụ lục)

Tiếp theo, thành viên nhóm hoàn thành nhiệm vụ của mình, trong quá trình

làm việc cá nhân, ghi chép lại những vấn đề về Biết, Thắc mắc, Hiểu (theo mẫu

Phiếu số 2, phần Phụ lục)

Trong khi làm việc nhóm, các thành viên đóng góp xây dựng ý kiến, sử dụng

các kết quả ghi chép cá nhân của mình tích cực xây dựng nội dung cho nhóm, khi các

ý kiến được thống nhất thư ký của nhóm có nhiệm vụ ghi lại những ý kiến này (theo

mẫu Phiếu số 3, phần Phụ lục), đồng thời có sự phân công người thay mặt nhóm

Page 13: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

8

tham gia thuyết trình, trình bày; người tham gia trả lời các câu hỏi thắc mắc về nội

dung TNST của các thành viên nhóm khác.

Hình 1. Hình ảnh các nhóm bàn bạc phân công nhiệm vụ và tổ chức làm việc nhóm

trong một HĐ TNST

Bước 6: Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện HĐ TNST

GV xem xét kế hoạch của nhà trường, của lớp học để có thể điều chỉnh hoàn

thành HĐ TNST, đánh giá sản phẩm cho phù hợp;

Xây dựng các bảng biểu mẫu để đánh giá cho từng loại sản phẩm TNST (theo

mẫu: Phiếu số 4, Phiếu số 5, Phiếu số 6, Phiếu số 7 trong phần Phụ lục) và phát đến

cho từng nhóm HS để HS biết các tiêu chí đánh giá và hoàn thiện sản phẩm của

nhóm chỉnh chu hơn.

Trong quá trình đánh giá sảng phẩm, GV tạo điều kiện cho HS các nhóm tham

gia vào quá trình đánh giá để các em có cơ hội tự đánh giá bản thân từ đó có những

kế hoạch điều chỉnh hoạt động của bản thân.

Bước 7: Lưu trữ kết quả hoạt động của HS vào hồ sơ của HS, bao gồm các tài

liệu: Bảng quan ghi chép những thông tin quan sát được, phiếu đánh giá các thành tố

năng lực sáng tạo, sản phẩm của HS (hình vẽ, mô hình, …)

3. Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chƣơng trình Vật lí lớp 10

Ở mỗi bài học trong nội dung kiến thức Vật lí 10, đều có thể xây dựng được

các nội dung kiến thức liên quan tổ chức HĐ TNST cho HS. Sau đây là một số ví dụ:

Page 14: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

9

3.1. Sự rơi tự do (Bài 4)

Bài học này dạy trong hai tiết, trước bài này là tiết bài tập về chuyển động

thẳng biến đổi đều, GV có thể chuyển giao nhiệm vụ thông qua các tình huống như

sau:

Tình huống 1: Thí nghiệm về sự rơi các vật

Ở cuối tiết bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều, GV dẫn dắt nêu tình

huống: “Bạn Bình và bạn An cùng quan sát các vật (lá cây, hạt mưa, hòn sỏi…) rơi

trong không khí. Bạn Bình kết luận vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, bạn An lại cho

rằng vật rơi nhanh hay chậm không phải là do nặng hay nhẹ mà do một yếu tố khác,

nhưng chưa đưa ra được yếu tố ảnh hưởng đến sự nhanh chậm này, hai bạn tranh

luận với nhau về kết quả quan sát được”. Bằng những vật dụng đơn giản em hãy làm

thí nghiệm kiểm chứng giải thích cho hai bạn, và đưa ra kết luận của em về nguyên

nhân dẫn đến sự rơi nhanh hay chậm của các vật trong không khí.

Mục tiêu: - Thiết kế và thực hiện thí nghiệm biểu diễn thả các vật rơi trong

không khí;

- Bước đầu nêu ra được nguyên nhân vật rơi nhanh hay chậm

trong không khí là do lực cản của không khí lên vật.

Yêu cầu: - Thiết kế thí nghiệm biểu diễn bằng các vật đơn giản

- Địa điểm thực hiện: Ngoài giờ lên lớp

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (Đại diện nhóm trình bày thí nghiệm

trong khoảng thời gian 5-8 phút, trước giờ học bài mới “Sự rơi tự do”)

Gợi ý của GV (Đối với đối tượng lớp nhận thức bình thường)

- Sản phẩm cần đạt: Thí nghiệm biểu diễn có tính thuyết phục

- Hình thành tư duy logic:

+ Quan sát vật rơi Câu hỏi có vấn đề “Vật nặng thì rơi nhanh

hơn vật nhẹ? Điều này Đúng hay Sai?”

+ Nêu giả thuyết: Giả sử vật nặng (m lớn) thì rơi nhanh hơn vật

nhẹ (m nhỏ) là đúng, rút ra hệ quả: Nếu hai vật khối lượng bằng nhau thì rơi

nhanh như nhau Hình thành phương án thí nghiệm:

- Phương án thí nghiệm: Thả hai vật cùng khối lượng, ở cùng độ cao,

cùng thời điểm ở điều kiện khác nhau

- Tiến hành thí nghiệm Quan sát Thu nhận thông tin Xử lý

thông tin Kết luận.

- Lặp lại thí nghiệm với hai vật khối lượng khác nhau được thả ở cùng

độ cao, cùng thời điểm ở các điều kiện khác nhau Kết luận cuối cùng.

Page 15: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

10

Sản phẩm của một nhóm HS:

- Sáng tạo tạo được vật có khối lượng khác nhau từ khổ giấy in A4 chưa có

chữ và băng dính:

Hình 2. Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ khổ giấy

A4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm

- Tự tin trình bày thí nghiệm một cách thuyết phục:

Hình 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí

nghiệm biểu diễn của nhóm

Vật 1 Vật 2 Vật 3

Page 16: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

11

Bảng 1. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Page 17: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

12

Nhận xét: Thông qua sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm (mẫu phiếu số mẫu số

4, phần Phụ lục) HS được tham gia đánh giá, kết quả đánh giá cuối cùng của từng

nhóm được GV tổng hợp và thông báo trước tập thể lớp. Các nhóm đều hoàn thành

nhiệm vụ trải nghiệm, nhóm 1 có cách sáng tạo ra các vật có khối lượng m1 = m2 =

2m2 từ khổ giấy A4 và băng dính bằng việc chia nhỏ khổ giấy và mẩu băng dính

tương ứng, nhóm 4 có cách trình bày thuyết phục, trả lời các câu hỏi của GV và của

các bạn nhóm khác rất lưu loát. Từ trải nghiệm này ở các em rất hứng thú với môn

học và hài long với kết quả mà nhóm và bản thân nỗ lực đạt được.

Tình huống 2: Đóng vai nhà bình luận sự kiện

Sau tiết thứ nhất bài “Sự rơi tự do”, phần củng cố dặn dò, GV nêu tình huống:

“Sự kiện G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm sau: Ông thả những quả nặng khác nhau rơi

đồng thời từ tầng cao của tòa tháp nghiêng Pi-da xuống đất. Đóng vai trò là nhà bình

luận sự kiện, em hãy viết một bài luận (khoảng 2000 từ) nói về ý nghĩa lịch sử và sự

ảnh hưởng của thí nghiệm mà ông đã thực hiện đối với ngành Vật lí thực nghiệm”

Mục tiêu: - Tạo điều kiện cho HS có cơ hội tự nghiên cứu, tìm hiểu, thể

hiện khả năng bình luận, bình phẩm … về một sự kiện vật lí nổi tiếng trong thực tiễn

có liên quan đến kiến thức của bài học.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm.

Gợi ý của GV:

- Hình thức báo cáo: Power point, bài thuyết trình, …

- Bố cục bài viết phải rõ ràng: Mở đầu, thân bài, kết luận.

- Nêu bật mục đích mà G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm, thí nghiệm này

có tầm ảnh hưởng như thế nào đến khoa học thực nghiệm nói chung và vật lí hiện đại

nói riêng? …

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …

Page 18: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

13

Một số sản phẩm hoàn thành của nhóm HS:

Hình 4. Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí

nổi tiếng

Page 19: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

14

Nhận xét: Các thành viên của nhóm hoạt động độc lập theo sự phân công của

trưởng nhóm, nhưng khi tham gia hoạt động nhóm các thành viên của nhóm đều đưa

ra được các ý kiến tương đồng nhau, và thống nhất lập báo cáo. Điều này thể hiện

khả năng tự học, tự nghiên cứu độc lập của các cá nhân, và tập trung được vấn đề cần

nghiên, đồng thời thông qua báo cáo và đánh giá các em có năng khiếu và lập luận tư

duy logic, đã được bộc lộ, giúp các em nhận thấy năng lực sở trường của mình, và tự

tin trau dồi để hoàn thiện năng lực đó.

Tình huống 3: Nhà thực nghiệm Vật lí

Sau khi học xong bài về “Sự rơi tự do” ở phần củng cố cuối tiết 2, HS được

ghi nhận nội dung kiến thức: Tại một nơi nhất định trên Trái Đất và ở gần mặt đất,

các vật đều rơi tự do với cùng một gia tốc g, ví dụ ở Hà Nội g = 9,7872m/s2, ở Thành

phố Hồ Chí Minh g = 9,7876 m/s2. GV chuyển giao nhiệm vụ đến HS: Em hãy thiết

kế một thí nghiệm và tiến hành đo gia tốc g tại nơi gia đình em đang sinh sống? Biết

âm thanh truyền tới tai là không đổi với tốc độ 340m/s.

Mục tiêu: - Hiểu được chuyển động thẳng đều và chuyển động rơi tự do

(chuyển động thẳng nhanh dần đều);

- Xây dựng được quy trình thực nghiệm để đo một đại lượng vật

lí;

- Phát triển năng lực tư duy phản biện, logic trong việc áp dụng

kiến thức vào bài toán thực tiễn.

Yêu cầu: - Mỗi bàn là một nhóm;

- Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Trường học hay ở nhà thời gian ngoài giờ lên lớp,

thực hiện phép đo ba lần;

- Chỉ được thực hiện thả vật ở nơi hành lang có rào sắt chắn kín,

nơi vật rơi phải có người cảnh giới nguy hiểm;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (bài thực hành).

Gợi ý: - Vận dụng công thức quãng đường và thời gian của các loại

chuyển động đã được học (Chuyển động thẳng biến đổi đều và sự rơi tự do);

- Sử dụng thước dây để đo quãng đường vật rơi, dùng đồng hồ

để đo thời gian;

- Sản phẩm: Thiết kế được phương án đo, thực hiện phép đo và

tính được gia tốc rơi tự do g tại nơi sinh sống, học tập.

- Tài liệu tham khảo: SGK Vật lí 10, nguồn Internet…

Page 20: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

15

Sản phẩm báo cáo của một nhóm:

Bảng 2. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Page 21: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

16

Nhận xét: Tiến hành trải nghiệm, HS đã đề xuất ra được phương án đo gia tốc

rơi tự do g, thể hiện sự vận dụng sáng tạo kiến thức học được vào bài toán thực tiễn.

Đồng thời, thông qua thực nghiệm thể hiện được tuy duy phản biện của các thành

viên trong nhóm, thấy giá trị g khác với giá thị tài liệu nêu ra, đã mạnh dạn đưa ra ý

kiến đề xuất cần giải đáp. Sau nhận xét, đánh giá của GV về cách tính sai số, cách

viết kết quả đo, tại sao g lại có giá trị nhỏ hơn là do vị trí thả vật và vị trí nghe thấy

âm có thể đo chưa chính xác, việc nhấn đồng hồ đo thời gian kể từ khi nghe được âm

đến tay chạm vào đồng hồ thì có sự trễ thời gian, do vậy thời gian đo được lớn hơn

dẫn tới kết quả đo được nhỏ hơn (có thể thấy điều này ở lần đo 1 và 2). GV định

hướng những vấn đề sắp được để khắc phục hai tồn tại trên: chúng ta sẽ được nghiên

cứu ở bài học về sai số phép đo, và bài thực hành về với những thiết bị chuyên dụng

hiện đại hơn. HS rất háo hức chuẩn bị cho bài học tiếp theo.

3.2. Chuyển động tròn đều (Bài 5)

Tình huống: Một người nông dân kiêm sửa chữa xe máy ở Ba Vì - Hà Nội đã

thiết kế một thiết bị chống đinh cho xe máy (xe đạp điện), đơn giản là một miếng lót

cao xu lắp ở gầm xe máy, trước bánh xe sau. Em hãy tìm hiểu và giải thích tại sao

tấm chắn cao su lại có tiện ích và được sử dụng phổ biến như vậy? Em hãy thiết kế

một thiết bị tương tự để lắp cho xe máy của người thân trong gia đình?

Mục tiêu: - Vận dụng đặc điểm của véc tơ vận tốc trong chuyển động tròn

đều giải thích hiện tượng thực tiễn;

- Nghiên cứu chế tạo một thiết bị đơn giản nhưng có nhiều tiện

ích.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Bài luận, Mô tả bằng hình vẽ

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet

Một sản phẩm HĐ TNST của một HS:

Page 22: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

17

Bảng 3. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS

Page 23: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

18

Hình 5. Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy

Nhận xét: Việc tìm hiểu và giải thích tác dụng của miếng lót cao su đã giúp

HS hiểu sâu được đặc điểm của véc tơ vận tốc tức thời của một chất điểm trong

chuyển động tròn đều. Đồng thời, qua đây HS nhận thấy rằng những kiến thức các

em học được đôi khi là rất nhỏ bé bình thường nhưng lại đem lại hiệu quả kinh tế rất

cao.

3.3. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Lực đàn hồi của lò xo.

Tình huống: Ở cuối bài lực đàn hồi của lò xo, GV dẫn dắt và đặt HS vào tình

huống có nội dung như sau:

Chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc toàn thắng ngày 07 tháng 5 năm 1954,

phải kể tới đóng góp không nhỏ của những người phụ nữ Việt, họ đã từng tham gia

dân công gánh lương thực đạn dược phục vụ cho chiến dịch. Có lẽ chiếc đòn gánh và

đôi quang gánh đã là biểu tưởng gắn liền với người phụ nữ Việt, hàng ngày trên các

tuyến phố trên đường các em đi học, các em cũng có thể bắt gặp hình ảnh người phụ

với gánh hang rong qua các dãy phố.

Trong một lần đến Việt Nam, dưới cái nhìn lạ lẫm, nhà văn Mỹ E.Shillue đã

viết: "Bà bán hàng rong mang trên vai một vật lãng mạn nhất ở Phương Đông -

cái đòn gánh. Bà nhẹ nhàng nhún nhảy bên phải, bên trái đi ra khỏi ngõ”. (Đất

nước – NXB Đại Học Masschusetts 1997).

Dựa trên việc các em quan sát các hình ảnh về người phụ nữ gánh hàng, thử

gánh khi có cơ hội hoặc tạo một đòn gánh và gánh đồ vật, qua thực tế trải nghiệm đó

em hãy nêu cảm nhận của mình về sự trải nghiệm và dựa vào kiến thức về các lực cơ

Page 24: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

19

đã học được phân tích tại sao “Cái đòn gánh” lại có thể trợ giúp cho người phụ nữ

gánh hàng được dễ dàng và rong ruổi hàng ngày đi được những quãng đường dài như

vậy?

Mục tiêu: - Vận dụng các lực cơ học vào giải thích vấn đề thực tiễn;

- Trải nghiệm thực tiễn để rút ra kết luận; sử dụng các môn học

khác nhau tạo hứng thú học tập cho HS.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 01 tuần;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Nhóm

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Power point, diễn thuyết,…

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet

Hình 6. Người phụ nữ Việt Nam với “Chiếc đòn gánh” và đôi quang gánh

Một báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:

Page 25: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

20

Bảng 4. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:

Page 26: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

21

Nhận xét: HS đã có sự trải nghiệm thực tế, đưa ra được những nhận xét thông

tượng thực tiễn. Tuy nhiên việc giải thích còn chung chung, sự chuẩn bị trả lời các

câu hỏi phụ liên quan đến các hiện tượng Vật lí còn sơ sài, lung túng ở một số câu

khi các nhóm khác đặt câu hỏi, căn chỉnh văn bản báo và lỗi chính tả, lỗi đánh máy

còn nhiều hạn chế.

3.4. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Lực hướng tâm

Tình huống: " Con quay Fidget Spinner" gồm có ba phần chính: Cánh, vòng

bi và nút được thiết kế với ý tưởng là giảm những thói quen xấu như: cắn móng tay,

rung đùi, hút thuốc hay nghiền smart phone… thiết bị nhỏ gọn có thể mang theo

mình chống căng thẳng và street trong công việc, và được giới trẻ và người đi làm

mê mẩn và nó trở thành trào lưu từ năm 2015. Người chơi chỉ cần tác tác dụng một

lực vào đầu của cánh, cánh sẽ quay tròn nhiều vòng quanh nút. Dựa vào kiến thức về

lực ma sát và lực hướng tâm, giải thích tại sao khi nhận được tực nhỏ từ ngón tay thì

cánh của Spinner lại có thể quay được nhiều vòng trong thời gian lâu như vậy? Hãy

tự chế tạo một Spinner cho bản thân hay tặng bạn bè làm kỷ niệm? GV cho HS xem

một số hình về Spinner và mô ta trực tiếp một Spinner trước lớp học.

Mục tiêu: - HS vận dụng kiến thức về lực ma sát và lực hướng tâm giải

thích về chuyển động của Spinner và nghiên cứu chế tạo một Spinner đơn giản.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Bài thuyết trình, sản phẩm trình diễn.

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet..

Hình 7. Hình ảnh về hand spinner - Con quay tay

Page 27: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

22

Bảng 5. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:

Page 28: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

23

Nhận xét: HS đã vận dụng được kiến thức về lực ma sát, lực hướng tâm, quán

tính của vật để giải thích được nguyên tắc chuyển động quay của spinner và chế tạo

được một số spinner đơn giản.

3.5. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Cân bằng của một vật chịu tác

dụng của hai lực và của ba lực không song song.

Tình huống: Trọng tâm của một vật ký hiệu là G, là điểm đặt của trọng lực.

Các em hày dựa vào điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng của hai lực hãy xây

dựng cơ sở lý thuyết và tiến hành thực nghiệm: Xác định trọng tâm của vật phẳng

mỏng có hình dạng bất ký?

Mục tiêu: - Hiểu rõ điều kiện cân bằng của vật rắn chị tác dụng của hai

lực;

- Tiến hành thực nghiệm: Đo trọng tâm của một vật phẳng mỏng

có hình dạng bất kỳ.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 1 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Thí nghiệm trình diễn

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..

Một báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:

Hình 8. Hình ảnh HS biểu diễn thí nghiệm tìm trọng tâm G của vật phẳng mỏng

Page 29: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

24

Bảng 6. Báo cáo sản phẩm TNST của HS

Page 30: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

25

Nhận xét: HS đã xây dựng được phương án thí nghiệm, có sự phối hợp nhịp

nhàng giữa các thành viên trong nhóm, ở một số nhóm đã có sự sáng tạo đưa ra sự

kiểm chứng bằng cách phép đo thêm một lần vị trí trọng tâm G, và đối với cả các vật

có đối xứng hình học; Có nhóm đưa ra được cách khử ma sát ở vị trí buộc dây treo

với tấm bìa cứng rất thông minh.

3.6. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Các dạng cân bằng. cân bằng của

một vật có mặt chân đế.

Tình huống có VĐ: Bạn Trọng ngồi cùng bàn với bạn Nam sắp sinh nhật lần

thứ 17, Nam rất muốn làm tặng bạn Trọng một món quà do chính tay mình làm sao

cho sinh động và lưu giữ được kỷ niệm giữa hai người. Nam hỏi ý kiến bạn Đạt, Đạt

tư vấn cho Nam làm một con lật đật và trang trí theo ý của mình. Em hãy nghiên cứu

và chế tạo một con lật đạt giống như bạn Nam.

Mục tiêu: - Hiểu rõ các dạng cân bằng của vật có điểm tựa hay có trục

quay cố định;

- Sử dụng những vật liệu có sẵn để chế tạo một con lật đật và

trang trí theo ý muốn của bản thân.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 2 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Thí nghiệm trình diễn

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …

Page 31: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

26

Hình 9. Báo cáo sản phẩm TNST của HS

Hình 9. Hình ảnh về sản phẩm của HS tham gia HĐ TNST

Page 32: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

27

Nhận xét: Kết quả TNST HS đã dựa vào các đặc điểm của các dạng cân

bằng của vật rắn có trục quay cố định và nghiên cứu tạo được các vật phẩm làm quà

lưu niệm có ý nghĩa và rất sáng tạo.

3.7. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Động lượng. Định luật bảo toàn

động lượng (Bài 23)

Tình huống: Sau khi dạy xong bài học, phần củng cố và dặn dò GV cho HS

xem hai đoạn video ngắn (khoảng 4 phút) về chuyển động của loài sứa ở Thủy Cung

Time city Hà Nội và chuyển động bắn tên lửa vào không trung.

Em hãy cho biết, loài sứa và tên lửa khi chuyển động có điểm gì giống và

khác nhau? Giải thích và nêu tên gọi của chuyển động của sứa biển và của tên lửa?

Mục tiêu: - Hiểu được loại chuyển động của con sứa biển và của chuyển

động tên lửa;

- Vận dụng định luật bảo toàn động lượng để giải thích một số

chuyển động bằng phản lực.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 2 ngày;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Thí nghiệm trình diễn

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm, Video

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …

Hình 10. Hình ảnh cắt từ video chuyển động của Sứa biển và Tên lửa

Page 33: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

28

Bảng 7. Sản phẩm TNST của một nhóm HS:

Page 34: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

29

3.8. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Động năng (Bài 25)

Tình huống có VĐ: Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm GV thực hiện, thả quả

bóng Tennis xuống nền nhà lớp học, quả bóng bay bật lên một số lần, quan sát kỹ và

nhận xét kết quả quan sát được.

Yêu cầu HS về nhà thực hiện lại với thí nghiệm trên ở nhà, quan sát thật kỹ và

dựa vào kiến thức đã học giải thích hiện tượng quan sát được?

Mục tiêu: - Hiểu và vận dụng các định luật bảo toàn trong giải quyết bài

toán thwucj tiến.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 3 tuần;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm/ Bản thuyết trình, power point…

Gợi ý: - Phân nhóm, yêu cầu HS bầu nhóm trưởng và thư ký

- Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..

Page 35: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

30

Bảng 8. Báo cáo sản phẩm TNST của HS

Page 36: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

31

3.9. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Thế năng (Bài 26)

Tình huống có VĐ: Ở phần củng cố cuối bài thế năng (bài 26), GV cho HS

xem một đoạn video giới thiệu về nhà máy thủy điện Hoà Bình. GV chuyển giao

nhiệm vụ cho HS: Yêu cầu HS tìm hiểu và báo cáo về cách thức hoạt động của nhà

máy thủy điện và mô tả ưu điểm, nhược điểm khi sử dụng sức nước để sản xuất điện

so với các nhiên liệu hóa thạch (như: than đá, dầu mỏ, khí đốt …)

Mục tiêu: - Hiểu rõ được năng thế năng và động năng của của sức nước,

sự chuyển hóa năng lượng sang các dạng khác nhau;

- Vận dụng kiến thức học được vào giải thích các tình huống

thực tế, có cơ hội được trải nghiệm.

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 1 tuần;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm/ Bản thuyết trình, power point…

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..

Hình 11. Hình ảnh cắt từ video về nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện

Page 37: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

32

Bảng 9. Báo cáo sản phẩm HĐ TNST của HS:

Page 38: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

33

3.10. Xây dựng nội dung HĐ TNST ở phần ôn tập kết thúc chƣơng 2:

Tình huống: Ở phần củng cố cuối chương 2, GV cho HS xem một đoạn video ngắn

(5 phút) giới thiệu về Guồng nước (hay còn gọi là cọn nước).

Guồng nước là một nét đặc trưng của người dân Tây Bắc, ra đời từ nhu cầu

thủy lợi vùng cao, nó được ví như một máy bơm nước vĩnh cửu. Dựa vào kiến thức

đã được học, em hãy giải thích cách thức hoạt động của guồng nước?

Mục tiêu: - Vận dụng được kiến thức đã được học vào giải quyết bài toán

thực tiễn

Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 1 tuần;

- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;

- Sản phẩm: Báo cáo nhóm/ Bản thuyết trình, power point…

Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;

- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..

Hình 12. Hình ảnh cắt từ video về Guồng nước “Máy bơm nước vĩnh cửu”

Page 39: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

34

Bảng 10. Báo cáo sản phẩm TNST của HS

Page 40: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

35

III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI

1. Hiệu quả kinh tế

Bộ Giáo dục & Đào tạo đã xây dựng và sẽ đưa chương trình giáo dục phổ

thông mới vào áp dụng, trong đó nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo là một dung

bắt buộc hoặc tự chọn ở nhiều khối lớp, tác giả của sáng kiến hy vọng rằng đề tài này

có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các thầy cô giáo và các em học sinh, thông

qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết của dạy học trải nghiệm kết hợp với thực tiễn

tiến tới để trả lời được câu hỏi lớn “Dạy và học trải nghiệm sáng tạo như thế nào?”

Sáng kiến đã được tác giả áp dụng ở hai lớp 10A9, 10A8 trong năm học 2016-

2017, mà tác giả được lãnh đạo nhà trường phân công giảng dạy, sáng kiến đã thể

hiện được nhưng ưu điểm như: Học sinh yêu thích môn học, tích cực sôi nổi vào

tham gia nghiên cứu khoa học, tích cực tự chủ vận dụng kiến thức học được vào bài

toán thực tiễn…; Các kỳ kiểm tra đánh giá đều đạt kết quả cao, trong đó có kỳ kiểm

tra đề chung của Sở GD&ĐT ở hai lớp không phải lớp chọn nhưng các em đạt được

tỷ lệ cao (trên 90%), có nhiều em đạt điểm giỏi.

2. Hiệu quả xã hội

Thể hiện tinh thần tích cực tự học của tác giả, và mong muốn gây ảnh hưởng

tinh thần này tới đồng nghiệp, nhằm vào mục tiêu đổi mới giáo dục tiến tới trả lời

một câu hỏi mà các thầy cố giáo và xã hội đang hết sức quan tâm là: “Tổ chức và dạy

học sáng tạo như thế nào?”

Đề tài là “cầu nối” giúp cộng đồng tin tưởng vào chương trình đổi mới giáo

dục của ngành, giúp học sinh yêu thích môn học Vật lí nói riêng và các môn khoa

học tự nhiên cũng như xã hội nói chung, các em thấy rằng việc học không phải chỉ để

thi, để kiểm tra đánh giá, kiến thức trên sách vở kia không còn là “hàn lâm” mà gắn

liền với thực tiễn đời sống hàng ngày, học qua làm, học qua trải nghiệm sẽ giúp các

em cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống, giúp các em hình thành đẩy đủ

các năng lực phẩm chất của mình.

3. Tính kế thừa, điểm mới, hƣớng phổ biến, áp dụng đề tài

* Tính kế thừa: Vận dụng sự sáng tạo Phương pháp dạy học tình huống (Case

based) và Dạy học dự án (Project based learning).

Page 41: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

36

* Điểm mới:

- Tự chủ trong việc nghiên cứu và xây dựng cơ ở lý thuyết về tổ chức

dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học phổ thông;

- Xây dựng được một số nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong

chương trình Vật lý 10 và định hướng cho học sinh hoàn thành trải nghiệm;

- Làm tiền đề xây dựng nội dung trải nghiệm sáng tạo trong chương

trình Vật lí 10 và tiến tới phủ rộng cho chương trình Vật lí ở Trung học phổ thông;

- Tôn vinh học sinh, đặt các em vào trung tâm của quá trình dạy và

học, các em được đóng vai các nhà khoa học, nhà thực nghiệm … Qua đó nâng cao

nhận thức của các em về trách nhiệm với bản than, gia đình và xã hội, dần hình thành

đủ ở các em năng lực đặc thù, như soạn thảo trong chương trình giáo dục phổ thông

mới (Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc

sống; Năng lực nhận thức và tích cực hóa bản than; Năng lực định hướng nghề

nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo).

* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài: Với tính khả thi đã đạt được của đề tài

qua quá trình áp dụng, trong những năm học tới, tác giả sẽ tiếp tục hoàn thiện các nội

dung dạy học trải nghiệm đối với chương trình Vật lí 10, 11, 12 phong phú đa dạng,

và gần gũi với thực tiễn để việc học qua trải nghiệm đạt kết quả tốt nhất.

4. Đề xuất, kiến nghị

* Đề xuất:

- Tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo, giáo viên phải

tập trung nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của cấp trên, chương trình giáo dục phổ

thông mới, đối tượng học sinh, các điều kiện về môi trường học tập …

- Một số học sinh còn thờ ơ, chưa tập trung đầu tư cho các hoạt động

trải nghiệm, trong hoạt động nhóm cần sự hỗ trợ tư vấn tích cực từ phía học sinh và

gia đình học sinh đến những học sinh này.

* Kiến nghị:

- Về phía phụ huynh học sinh, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, tinh

thần, cơ sở vật chất để các em được trải nghiệm, các em yên tâm việc tự chủ, tự lực

học tập và sáng tạo;

Page 42: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

37

- Về phía nhà trường: Hỗ trợ giáo viên trong việc áp dụng các nội dung

dạy học trải nghiệm trong nhà trường, tạo điều kiện để giáo viên tham gia góp ý kiến

đóng góp cho nhau, cùng nhau xây dựng những chuyên đề dạy học trải nghiệm có

chất lượng cao gắn với bộ môn và sát với thực tiễn.

- Về phía ngành: Hỗ trợ giáo viên về tài liệu, văn bản hướng dẫn, tập

huấn về dạy học trải nghiệm sáng tạo. Tổ chức hội thảo trao đổi hiệu cách thức và

hiệu quả của dạy học trải nghiệm sáng tạo.

Do năng lực có hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, thời gian còn hạn chế

nên bài viết còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các

thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.

Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Vật lí - Hóa - Công nghệ, Ban Giám

hiệu nhà trường và các em học sinh các lớp 10A8; 10A9; đã tạo điều kiện thuận lợi để

tôi thực hiện trải nghiệm đề tài này.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN

Tôi xin cam đoan những kết quả trong bản sáng kiến này là kết quả nghiên

cứu và thực hiện tại các lớp 10 của nhà trường, tôi không sao chép và vi phạm bản

quyền của bất kỳ tác giả nào.

Nam Định, ngày 14 tháng 6 năm 2017

CƠ QUAN ĐƠN VỊ

ÁP DỤNG SÁNG KIẾN

(Xác nhận)

TÁC GIẢ SÁNG KIẾN

Lã Văn Thanh

Page 43: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

38

CÁC PHỤ LỤC

(Kèm theo Báo cáo sáng kiến)

Phiếu số 1

BẢNG PHÂN CÔNG VÀ LẬP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TNST

I. Thành viên nhóm (Viết đầy đủ tên và chức danh các thành viên của nhóm)

Ví dụ: 1. Nguyễn Văn A

2. Trần Văn B (NT)

3. Hoành Thúy M (Thư ký)

…..

II. Nội dung hoạt động trải nghiệm sang tạo (Ghi đầy đủ nội dung chính HĐ

TNST):

…………………………………………………………………………………..

III. Mục tiêu đạt được của sản phẩm HĐ TNST:

- Đưa ra mục tiêu cần phải đặt được khi GQVĐ

- Thời gian thực hiện: Ghi thời gian theo yêu cầu của GV

- Hình thức báo cáo sản phẩm: Power point/ Bài báo/ Sản phẩm/ TN trình

diễn/ Sản phẩm ứng dụng …

IV. Bảng lập kế hoạch HĐ TNST (Ví dụ về cách lập kế hoạch chi tiết và phân công

nhiệm vụ thành viên như ghi trong ô)

Nội dung

TN thành

phần

Người chịu

trách nhiệm

chính

Phương tiện

thực hiện,

chi phí

Địa điểm

hình thức

Yêu cầu cần

đạt (hoặc

sản phẩm)

Ghi chú

Nội dung

1

Nêu tên thành

viên của nhóm

chịu trách

nhiệm chính

Sách, điện

thoại di động,

mạng

internet, vật

dụng đơn

giản ….

Tại nhà/

Ngoài trời/

theo nhóm/

cá nhân ai/

….

Giải thích

được

nguyên lý

hoạt động

của động cơ/

Hoàn thành

các vật thí

nghiệm/…..

Ví dụ ghi

thời gian

yêu cầu

hoàn

thành/

Các vấn

đề cần

thiết có

liên quan

Nội dung

2

….

Page 44: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

39

Phiếu số 2

GHI CHÉP CÁ NHÂN

Về những điều em biết, những điều em hiểu, những điều em thắc mắc

Họ và tên: ………………………………...; Lớp: ……………

Chức vụ trong nhóm: …………..…………;

Nhiệm vụ được phân công TN: ………………………………………….

…………………………………………………………………………………..

…………………………………………………………………………………..

Những điều em:

BIẾT

Những điều em:

THẮC MẮC

Những điều em:

HIỂU

Page 45: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

40

Phiếu số 3

BÁO CÁO NỘI DUNG TRẢI NGHIỆM

Họ và tên: ………………………………....

Trường: ……………………………………; Lớp: ……………………………

Kết quả TNST về nội dụng: …………………………………………………...

……………………………………………………………………………….....

………………………………………………………………………………….

……………………………………………………………………………….....

ND TN

Thành phần Kết quả Ghi chú

Page 46: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

41

Phiếu số 4 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Thí nghiệm trình diễn

Nhóm thực hiện: ……………………………; Ngày: ……………..

Nhóm đánh giá: ……………………………..

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm

ĐG

của

nhóm

bạn

ĐG

của

GV

1. Bố cục

(2 điểm)

- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung TNST

- Đủ ba phần: mở đầu, thực hành, kết luận

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội

dung

- Thiết kế các hoạt động phù hợp trong thời

gian trình bày không quá 10 phút.

0.5

0.5

0.5

0.5

2. Nội dung

(3 điểm)

- Xây dựng phương án thí nghiệm chuẩn

- Phần thí nghiệm, logic nổi bật các nội dung

trọng tâm

- Các phần thí nghiệm nhỏ gắn hữu cơ với

nhau, logic liên kết và lôi cuốn

- Tạo môi trường thí nghiệm hợp lí: Vật dụng

thí nghiệm đơn giản đảm bảo an toàn cao

- Rút ra được nhận xét, kết luận sau mỗi phần

thí nghiệm nhỏ

- Đề xuất các phương án thí nghiệm tiếp theo,

hay đề xuất một tình huống mới…

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

3. Hình thức

(2 điểm)

- Trình bày sáng tạo, thể hiện được môi trường

hợp tác tích cực, vui vẻ của các thành viên

trong nhóm

- Phần mở đầu ngắn gọn, lôi cuốn

- Thiết bị thí nghiệm đơn giản, an toàn thân

thiện với môi trường

- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng bày

0.5

0.5

0.5

0.5

4. Trình bày và

thảo luận

(3 điểm)

- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có điểm

nhấn, thu hút người nghe

- Thao tác thí nghiệm thuần thục, hợp lí với lời

nói

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ bài thí

nghiệm trình diễn

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ

hiểu đối với người nghe

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí

GV và các bạn nhóm khác

- Phân bố thười gian hợp lí.

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

TỔNG 10

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Page 47: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

42

Phiếu số 5

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Sản phẩm ứng dụng

Nhóm thực hiện: ……………………………; Ngày: ……………..

Nhóm đánh giá: ……………………………..

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm

ĐG

của

nhóm

bạn

ĐG

của

GV

1. Bố cục

(2 điểm)

- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung

TNST

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các

nội dung

- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung

và tiêu đề

0.75

0.75

0.5

2. Nội dung

(3 điểm)

- Chế tạo thành công sản phẩm, theo như

mục đích trải nghiệm

- Hướng dẫn, dẫn giải chi tiết cách chế tạo

sản phẩm

- Thể hiện sự sáng tạo

1.0

1.0

1.0

3. Hình thức

(2 điểm)

- Trình bày sáng tạo,

- Sản phẩm hài hòa về màu sắc và kích

thước

- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng

bày

1.0

0.5

0.5

4. Trình bày

và thảo luận

(3 điểm)

- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có

điểm nhấn, thu hút người nghe

- Thao tác trình diễn sản phẩm thuần thục,

hợp lí với lời nói

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần

giới thiệu sản phẩm

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn,

dễ hiểu đối với người nghe

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ

phí GV và các bạn nhóm khác

- Phân bố thười gian hợp lí.

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

TỔNG 10

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Page 48: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

43

Phiếu số 6

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM

Hình thức trình bày: Bài báo, ấn phẩm…

Nhóm thực hiện: ……………………………; Ngày: ……………..

Nhóm đánh giá: ……………………………..

Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm

ĐG

của

nhóm

bạn

ĐG

của

GV

1. Bố cục

(2 điểm)

- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung

TNST

- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các

nội dung

- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung

và tiêu đề

0.75

0.75

0.5

2. Nội dung

(3 điểm)

- Sử dụng thông tin chính xác, phù hợp

vưới mục đích trải nghiệm sang tạo

- Thể hiện được kiến thức bộ môn trong bài

viết, có chọn lọc ngôn từ xác định được

trọng tâm bài viết

- Có mở rộng kiến thức, đề xuất hướng giải

quyết vấn đề trong tình huống mới

1.0

1.0

1.0

3. Hình thức

(2 điểm)

- Trình bày sáng tạo, căn chỉnh văn bản phù

hợp, màu sắc bắt mắt gây được mục tiêu

chú ý đối với người đọc

- Hình ảnh dẫn chứng, thong tin minh họa

phù hợp với nội dung TNST

1.0

0.5

0.5

4. Trình bày

và thảo luận

(3 điểm)

- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có

điểm nhấn, thu hút người nghe

- Thao tác diễn thuyết, cử chỉ, ánh mắt hợp

lí với lời nói, linh hoạt

- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần

diễn thuyết

- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn,

dễ hiểu đối với người nghe

- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ

phí GV và các bạn nhóm khác

- Phân bố thười gian hợp lí.

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

0.5

TỔNG 10

Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25

Page 49: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

44

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang,

Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo khoa Vật lí 10, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

2. Bộ GD& ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010.

3. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp.

4. Bộ GD& ĐT (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình

giáo dục phổ thông mới.

5. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự

thảo)

6. Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án,

chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh”.

7. Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”.

8. http://www.khoahoc.com.vn

9. http://thuvienvatly.com

Page 50: “XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM SÁNG TẠO …

45

HỘI ĐỒNG TƢ VẤN KHOA HỌC

NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH

PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

1. Tên tác giả: Lã Văn Thanh

2. Chức vụ, nơi công tác: Giáo viên Vật lí - Trƣờng THPT Nguyễn Khuyến

3. Tên sáng kiến: “Xây dựng nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong

chương trình Vật lí 10”

4. Lĩnh vực áp dụng: Môn Vật lí

PHẦN CHO ĐIỂM

I II III IV V

Trình bày sáng

kiến

Tính mới của

sáng kiến

Phạm vi áp

dụng

Hiệu quả của

sáng kiến Tổng điểm

…………..

/5 điểm

……….

/20 điểm

………..

/15 điểm

………

/60 điểm

……….

/100 điểm

Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA UỶ VIÊN HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ

Nam Định, ngày …… tháng …. năm 2017

GIÁM KHẢO 1 GIÁM KHẢO 2