Upload
others
View
15
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NAM ĐỊNH
TRƢỜNG THPT NGUYỄN KHUYẾN
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
“XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10”
Tác giả: Lã Văn Thanh
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ Vật lý
Chức vụ: Giáo viên Vật lý
Nơi công tác: Trƣờng THPT Nguyễn Khuyến
Nam Định, ngày 15 tháng 6 năm 2017
THÔNG TIN CHUNG VỀ SÁNG KIẾN
1. Tên sáng kiến:
“XÂY DỰNG NỘI DUNG DẠY HỌC TRẢI NGHIỆM
SÁNG TẠO TRONG CHƢƠNG TRÌNH VẬT LÍ 10”
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Tài liệu tham khảo cho HS và GV giảng dạy môn Vật lí
3. Thời gian áp dụng sáng kiến: Tháng 9 năm 2015 đến tháng 5 năm 2017
4. Tác giả: Lã Văn Thanh
Sinh ngày: 30/12/1977
Nơi thường trú: Số 23, Phố Trần Cao Vân, Khu Đông Đông Mạc,
Phường Lộc Hạ, Thành phố Nam Định.
Trình độ chuyên môn: Thạc sĩ sư phạm Vật lý
Chức vụ công tác: Giáo viên Vật lý
Nơi làm việc: Trường THPT Nguyễn Khuyến
Địa chỉ liên lạc: Lã Văn Thanh - Trường THPT Nguyễn Khuyến
Điện thoại: 0913.928.919
5. Đơn vị áp dụng sáng kiến:
Trường THPT Nguyễn Khuyến - Điện thoại: 0353. 846732
MỤC LỤC
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN ........................................................... 1
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN: ........................................................................................ 2
1. Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo” ...................................... 2
1.1. Những khái niệm cơ bản ............................................................................................ 2
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp............................. 2
1.3. Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí ............................................................ 4
1.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí ................... 5
2. Phương pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo ..................................................... 5
2.1. Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo .......... 5
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí .................................. 5
3. Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chương trình Vật lí lớp 10 ............................. 8
3.1. Sự rơi tự do (Bài 4) .................................................................................................... 9
3.2. Chuyển động tròn đều ............................................................................................. 16
3.3. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 18
3.4. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 21
3.5. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học:. ........................................................... 23
3.7. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: ............................................................ 27
3.8. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 29
3.9. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học ............................................................. 31
3.10. Xây dựng nội dung HĐ TNST ở phần ôn tập kết thúc chương 2:......................... 33
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI ....................................................................... 35
1. Hiệu quả kinh tế ................................................................................................................. 35
2. Hiệu quả xã hội .............................................................................................................. 35
3. Tính kế thừa, điểm mới, hướng phổ biến, áp dụng đề tài .............................................. 35
4. Đề xuất, kiến nghị .......................................................................................................... 36
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN ............................. 37
CÁC PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 38
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT TRONG ĐỀ TÀI
ĐG: Đánh giá
GDNGLL: Giáo dục ngoài giờ lên lớp
GQVĐ: Giải quyết vấn đề
GV: Giáo viên
HĐ: Hoạt động
HS: Học sinh
PP: Phương pháp
SGK: Sách giáo khoa
TC: Tự chọn
THPT: Trung học phổ thông
TN: Trải nghiệm
TNST: Trải nghiệm sáng tạo
VĐ: Vấn đề
THỐNG KÊ CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Hình ảnh các nhóm bàn bạc phân công nhiệm vụ và tổ chức làm việc nhóm
trong một HĐ TNST
Hình 2. Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ khổ giấy
A4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm
Hình 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí nghiệm biểu diễn
của nhóm
Hình 4. Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí nổi
tiếng
Hình 5. Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy
Hình 6. Người phụ nữ Việt Nam với “Chiếc đòn gánh” và đôi quang gánh
Hình 7. Hình ảnh về hand spinner - Con quay tay
Hình 8. Hình ảnh HS biểu diễn thí nghiệm tìm trọng tâm G của vật phẳng mỏng
Hình 9. Hình ảnh về sản phẩm của HS tham gia HĐ TNST
Hình 10. Hình ảnh cắt từ video chuyển động của Sứa biển và Tên lửa
Hình 11. Hình ảnh cắt từ video về nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện
1
BÁO CÁO SÁNG KIẾN
I. ĐIỀU KIỆN HOÀN CẢNH TẠO RA SÁNG KIẾN
Trong dự thảo chương trình giáo dục phổ thông mới, các hoạt động tập thể,
hoạt động ngoài giờ dạy học trên lớp sẽ phong phú hơn cả về nội dung, phương pháp
và hình thức hoạt động, đặc biệt, mỗi hoạt động phải phù hợp với mục tiêu phát triển
những phẩm chất, năng lực nhất định của học sinh; nghĩa là học sinh được học từ trải
nghiệm.
Học từ trải nghiệm hay hoạt động trải nghiệm gần giống với học thông qua
làm, qua thực hành nhưng học qua làm là nhấn mạnh về thao tác kĩ thuật còn học qua
trải nghiệm giúp người học không những có được năng lực thực hiện mà còn có
những trải nghiệm về cảm xúc, ý chí và nhiều trạng thái tâm lí khác; học qua làm chú
ý đến những quy trình, động tác, kết quả chung cho mọi người học nhưng học qua
trải nghiệm chú ý gắn với kinh nghiệm và cảm xúc cá nhân.
Cho đến nay, đã có nhiều đề tài nghiên cứu việc tổ chức hoạt động trải
nghiệm sáng tạo về vật lí cho đối tượng là học sinh phổ thông. Tuy nhiên những đề
tài này cũng còn rất chung chung, đồng thời cũng chưa có những nội dung tập huấn
bồi dưỡng cụ thể cho giáo viên về dạy học tải nghiệm, nhiều ý kiến còn băn khoăn ai
sẽ là người dạy học trải nghiệm? Dạy học trải nghiệm như thế nào?
Hiện nay, nhiều cơ sở giáo dục tổ thường tổ chức cho HS trải nghiệm bằng
hình thức tổ chức cho một khối lớp đến một nơi danh thắng nào đó trong một ngày
để HS được trải nghiệm, hiệu quả của hoạt động này còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
từ khâu tổ chức đi, về, tổ chức học tập với số lượng đông người; Khi hoạt động trải
nghiệm ở các tổ nhóm chuyên môn chưa được triển khai một cách bài bản, khoa học
thì mỗi cá nhân nên tạo điều kiện thuận lợi tiếp cận và tổ chức HĐ TNST trong bộ
môn mà mình phụ trách giảng dạy.
Với những lý do nêu trên, tôi xác định mục tiêu nghiên cứu đề tài “Xây dựng
nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong chương trình Vật lí 10” áp dụng ở các
lớp 10 mà tôi được phân công giảng dạy.
2
II. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN:
1. Chuẩn bị cơ sở lý luận về “Hoạt động trải nghiệm sáng tạo”
1.1. Những khái niệm cơ bản
- Hoạt động trải nghiệm sáng tạo là hoạt động giúp học sinh vận dụng những
tri thức, kĩ năng, thái độ đã học từ nhà trường và những kinh nghiệm của bản thân
vào trong thực tiễn cuộc sống một cách sáng tạo;
- Đối tượng để trải nghiệm nằm trong thực tiễn. Qua trải nghiệm thực tiễn,
học sinh có được kiến thức, kĩ năng, tình cảm và ý chí nhất định.
- Sự sáng tạo sẽ có được khi phải giải quyết các nhiệm vụ thực tiễn phải vận
dụng kiến thức, kĩ năng đã có để giải quyết vấn đề, ứng dụng trong tình huống mới,
không theo chuẩn đã có, hoặc nhận biết được vấn đề trong các tình huống tương tự,
độc lập; nhận ra chức năng mới của đối tượng, tìm kiếm và phân tích được các yếu
tố của đối tượng trong các mối tương quan của nó, hay độc lập tìm kiếm ra giải pháp
thay thế và kết hợp được các phương pháp đã biết để đưa ra hướng giải quyết mới
cho một vấn đề.
1.2. Hoạt động trải nghiệm sáng tạo và Hoạt động ngoài giờ lên lớp
Theo các nhà nghiên cứu giáo dục, thì hoạt động ngoại khóa ngoài giờ lên lớp,
hoạt động tập thể… Nay được gọi chung là hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhưng
những hoạt động trên có kèm theo các điều kiện
Thông qua các tài liệu của các nhà nghiên cứu và soạn thảo chương trình giáo
dục, có thể đưa ra sự so sánh hai hoạt động này như sau:
HĐ TNST HĐ GDNGLL
Vị trí,
vai trò
- Là bộ phận của chương trình;
- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt động
dạy học;
- Gắn lý thuyết với thực tiễn;
- Phát triển phẩm chất nhân cách và
năng lực chung, năng lực đặc thù.
- Là một bộ phận của chương
trình;
- Có quan hệ chặt chẽ với hoạt
động dạy học;
- Gắn lý thuyết với thực tiễn;
- Phát triển nhân cách toàn diện
của học sinh;
- Được tổ chức ngoài giờ học các
3
môn văn hóa
Mục tiêu - Hoạt động trải nghiệm sáng tạo
nhằm hình thành và phát triển phẩm
chất nhân cách, các năng lực tâm lý
– xã hội...; giúp học sinh tích lũy
kinh nghiệm riêng cũng như phát
huy tiềm năng sáng tạo của cá nhân
mình; làm tiền đề cho mỗi cá nhân
tạo dựng được sự nghiệm và cuộc
sống hạnh phúc sau này.
- Kiến thức: Củng cố, mở rộng,
khắc sâu kiến thức đã học; nâng
cao hiểu biết về các lĩnh vực của
đời sống xã hội và giá trị truyền
thống và nhân loại
- Kỹ năng: Góp phần hình thành
năng lực chủ yếu như tự hoàn
thiện, thích ứng, hợp tác, giao tiếp
ứng xử; có lối sống phù hợp với
các giá trị xã hội.
Nội dung Phát triển 5 lĩnh vực nội dung:
1. Giáo dục và phát triển cá nhân;
2. Quê hương đất nước và hòa bình
thế giới;
3. Tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc gia
đình;
4. Thế giới nghề nghiệp;
5. Khoa học và nghệ thuật.
- Được thể hiện qua các chủ đề đa
dạng, phong phú vừa đảm bảo yêu
cầu chung và vừa phù hợp với đặc
điểm của từng trường, từng lớp, từng
địa phương.
Phát triển 6 mạch nội dung:
1. Giáo dục truyền thống;
2. Ý thức học tập;
3. Tổ quốc, Đảng Đoàn...;
4. Tình bạn, Tình yếu, gia đình;
5. Hòa bình, hữu nghị và hợp tác;
6. Tình nguyện.
- Được thể hiện trong 9 hoặc 10
chủ đề xây dựng theo tháng trong
năm học.
Chương
trình TC
hay bắt
buộc
Song song 2 chương trình: chương
trình bắt buộc đối với 100% học sinh
và chương trình tự chọn
Một chương trình chung cho tất cả
học sinh.
Phương
pháp và
Hình
thức tổ
chức
- Hình thức giống nhau;
- PP: Thiết kế nhiệm vụ dạy học rõ
ràng, hướng tới hình thành các năng
lực cụ thể của học sinh.
- Hình thức giống nhau;
- Hướng dẫn hoạt động chung,
phát huy vai trò chủ thể của học
sinh trong hoạt động .
Đánh giá - Đánh giá năng lực cụ thể thông qua
các chỉ số hành vi và tiêu chí chất
lượng;
- Đánh giá sự phát triển về nhận
thức, kĩ năng, thái độ;
4
- Thông qua các công cụ đánh giá
cho mỗi hình thức;
- Đánh giá quá trình và kết quả hoạt
động trên từng cá nhân và xác định
được vị trí của mỗi học sinh trong
quá trình phát triển năng lực của học
sinh;
- Minh chứng: bộ hồ sơ hoạt động
của học sinh.
- Thực hiện bằng nhiều con
đường; tự nhận xét; nhận xét của
tập thể, của các giáo viên, qua
quan sát hoạt động; trò chuyện,
qua sản phẩm của học sinh.
Sử dụng
kết quả
đánh giá
- Để báo cáo kết quả hoạt động của
học sinh cho các bên liên quan;
- Điều chỉnh các yếu tố giúp học sinh
nâng cao mức độ năng lực trên
đường phát triển.
- Là điều kiện cần của đánh giá xếp
loại toàn diện học sinh để xét lên
lớp, chuyển cấp và xét tuyển cho
những hoạt động đặc thù khác nhau
….
- Góp phần vào đánh giá hạnh
kiểm;
- Nâng cao chất lượng giáo dục
toàn diện của học sinh.
1.3. Vai trò của HĐ TNST trong giảng dạy Vật lí
- Môn Vật lí là môn khoa học thực nghiệm, vì vậy xây dựng nội dung HĐ
TNST trong giảng dạy Vật lí THPT sẽ định hướng, tạo điều kiện cho học sinh quan
sát, suy nghĩ và tham gia các hoạt động thực tiễn, qua đó tổ chức khuyến khích, động
viên và tạo điều kiện cho các em tích cực nghiên cứu, tìm ra những giải pháp mới,
sáng tạo những cái mới trên cơ sở kiến thức đã học trong nhà trường và những gì đã
trải qua trong thực tiễn cuộc sống, từ đó hình thành ý thức, phẩm chất, kĩ năng sống
và năng lực cho học sinh.
- Hoạt động TNST có vai trò quyết định với việc hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất của học sinh, là cầu nối để học sinh tích cực tự chủ, tự lực “Học
thông qua Làm” từ đó giúp các em có được năng lực thực tiễn, phẩm chất và năng
lực sáng tạo đa dạng, khác nhau của các em HS.
5
1.4. Một số hình thức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong dạy học Vật lí
Hoạt động trải nghiệm sáng tạo được tổ chức dưới nhiều hình thức khác nhau.
Ở mỗi hình thức hoạt động này, đều mang ý nghĩa, một mục tiêu giáo dục nhất định.
Có thể nêu ra một số hình thức tổ chức của hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong nhà
trường phổ thông nói chung và trong bộ môn Vật lí nói riêng như:
- Hoạt động nghiên cứu khoa học;
- Thăm quan, dã ngoại;
- Tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ;
- Tổ chức sự kiện, hoạt động giao lưu;
- Tổ chức trò chơi, hội thi, cuộc thi..;
2. Phƣơng pháp tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
2.1. Các phương pháp được sử dụng để tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo
- Phương pháp giải quyết vấn đề;
- Phương pháp làm việc nhóm;
- Phương pháp dạy học dự án …
2.2. Quy trình tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo môn Vật lí
HĐ TNST coi trọng các hoạt động thực tiễn mang tính tự chủ của HS, về cơ
bản là hoạt động mang tính tập thể trên tinh thần tự chủ cá nhân, với sự nỗ lực giáo
dục giúp phát triển sáng tạo và cá tính riêng của mỗi cá nhân trong tập thể. Đây là
những hoạt động giáo dục được tổ chức gắn liền với kinh nghiệm, cuộc sống để HS
trải nghiệm và sáng tạo. Điều này đòi hỏi các hình thức và phương pháp tổ chức HĐ
TNST phải đa dạng, linh hoạt, HS tự hoạt động, trải nghiệm là chính.
Để xây dựng nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo trong giảng dạy
Vật lí đạt hiệu quả cao thì phải bám sát vào điều kiện thực tế của lớp học, yêu cầu
của bộ môn, khả năng của HS, yêu cầu về thời gian… , có thể khái quát qua quy
trình gồm các số bước cơ bản sau:
6
Bước 1: Ở mỗi bài học, căn cứ vào yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng cần
đạt, xác định nội dung tổ chức hoạt động trải nghiệm sáng tạo, nhằm giúp HS đạt
được:
- Về kiến thức:
+ Tích cực, tự lực, tự chủ, nắm vững những khái niệm, các công thức của bài
học;
+ Chủ động trong việc vận dụng các kiến thức trong bài học vào các yêu cầu
khác nhau trong học tập, trong thực tiễn đời sống hàng ngày một cách phù hợp và
sáng tạo;
+ Nêu ra được mối liên hệ giữa các hiện tượng vật lí, kiến thức giữa các lĩnh
vực khác nhau.
- Về khả năng ứng dụng trong bài toán thực tiễn, lĩnh vực kiến thức liên quan
đến bài học.
Bƣớc 2: Xác định nội dung chủ điểm cho hoạt động trải nghiệm sáng tạo
Trong bước này, GV dẫn dắt ra một tình huống hay “đặt” HS hoàn cảnh nào
đó có vấn đề và hướng HS vào việc GQVĐ được nêu ra. Đây là khâu chuyển giao
nhiệm vụ từ GV đến từng HS hay nhóm HS, làm rõ được khâu này, HS sẽ tập trung
vào vấn đề cần được giải quyết, tránh được sự lan man không tập trung kiến thức,
mất thời gian dẫn đến hiệu quả không cao.
Bƣớc 3: Xác định mục tiêu của nội dung HĐ TNST
- Bước này giúp HS chủ động trong việc lĩnh hội kiến thức của bài, vận dụng
linh hoạt kiến thức của bài vào các tình huống mới trong học tập, trong thực tiễn;
Phát triển năng lực thực hành, năng lực sáng tạo, thao tác trong quá trình thực
nghiệm từ các vật liệu đơn giản trong đời sống.
- Phát triển khả năng hoạt động nhóm, thảo luận, đề xuất các ý tưởng trong
việc giải quyết các vấn đề được nêu ra.
Bƣớc 4: Xây dựng phương pháp, phương tiện, hình thức của HĐTNST
* Phương pháp: Sử dụng phương pháp dạy học GQVĐ, HS được đặt mình
trong một tình huống có vấn đề cụ thể, qua việc GQVĐ HS chủ động lĩnh hội các tri
thức, kiến thức, áp dụng các kiến thức vào trong tình huống mới của thực tiễn đời
sống. Để đạt được hiệu quả cao trong việc GQVĐ, HS phải được rèn luyện các kĩ
năng cơ bản như: Lập kế hoạch, thiết kế thí nghiệm, chế tạo thiết bị mô phỏng đơn
giản, kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thuyết trình bảo vệ đề tài, kĩ năng sử dụng công
nghệ thông tin, kĩ năng thu thập thông …
7
* Phương tiện: Máy tính, mạng internet, máy chiếu, vật liệu đơn giản như;
giấy in A0; giấy A0, A3; ….
* Hình thức: HS hoạt động theo nhóm, tự trải nghiệm trong môi trường sống,
với sự gợi ý cố vấn của GV khi HS gặp khó khan hay khi có nhu cầu.
Bước 5: Lập kế hoạch và phân công nhiệm vụ của các thành viên trong nhóm.
Trong bước này, GV có thể đặt HS vào tình huống có vấn đề cần giải quyết
liên quan đến kiến thức của bài học tiếp theo, trong khi củng cố kiến thức của bài
trước, như vậy theo cách này HS phải tự nghiên cứu trước bài học tới và hoàn toàn
chủ động trong việc lĩnh hội tri thức. GV cũng có thể dẫn dắt HS vào một tình huống
có vấn đề sau khi HS đã học xong bài học, theo cách này thì HS có cơ hội vận dụng
kiến thức đã lĩnh hội được sáng tạo trong các tình huống mới, trong việc vận dụng
kiến thức này vào thực tiễn…
Tùy vào “độ khó và mới” của các vấn đề được nêu ra cộng với đối tượng HS
của từng lớp khác nhau mà GV có những gợi ý cho phù hợp
GV yêu cầu HS lập kế hoạch, viết nội dung HĐ TNST, tên danh sách nhóm,
bầu nhóm trưởng, thư ký, sau đó thảo luận nhóm phân công nhiệm vụ cụ thể cho
từng thành viên. Đồng thời, GV cung cấp cho HS mẫu “Phiếu đánh giá sản phẩm” để
HS hoàn thành sản phẩm theo các tiêu chí yêu cầu được đưa ra của từng dạng sản
phẩm ứng với mỗi HĐ TNST.
Ở bước này, sau khi xác định nội dung TNST, nhóm trưởng dựa trên năng lực
khả năng của các thành viên nhóm để phân công nhiệm vụ cho từng thành viên của
nhóm (theo mẫu Phiếu số 1, phần Phụ lục)
Tiếp theo, thành viên nhóm hoàn thành nhiệm vụ của mình, trong quá trình
làm việc cá nhân, ghi chép lại những vấn đề về Biết, Thắc mắc, Hiểu (theo mẫu
Phiếu số 2, phần Phụ lục)
Trong khi làm việc nhóm, các thành viên đóng góp xây dựng ý kiến, sử dụng
các kết quả ghi chép cá nhân của mình tích cực xây dựng nội dung cho nhóm, khi các
ý kiến được thống nhất thư ký của nhóm có nhiệm vụ ghi lại những ý kiến này (theo
mẫu Phiếu số 3, phần Phụ lục), đồng thời có sự phân công người thay mặt nhóm
8
tham gia thuyết trình, trình bày; người tham gia trả lời các câu hỏi thắc mắc về nội
dung TNST của các thành viên nhóm khác.
Hình 1. Hình ảnh các nhóm bàn bạc phân công nhiệm vụ và tổ chức làm việc nhóm
trong một HĐ TNST
Bước 6: Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh và hoàn thiện HĐ TNST
GV xem xét kế hoạch của nhà trường, của lớp học để có thể điều chỉnh hoàn
thành HĐ TNST, đánh giá sản phẩm cho phù hợp;
Xây dựng các bảng biểu mẫu để đánh giá cho từng loại sản phẩm TNST (theo
mẫu: Phiếu số 4, Phiếu số 5, Phiếu số 6, Phiếu số 7 trong phần Phụ lục) và phát đến
cho từng nhóm HS để HS biết các tiêu chí đánh giá và hoàn thiện sản phẩm của
nhóm chỉnh chu hơn.
Trong quá trình đánh giá sảng phẩm, GV tạo điều kiện cho HS các nhóm tham
gia vào quá trình đánh giá để các em có cơ hội tự đánh giá bản thân từ đó có những
kế hoạch điều chỉnh hoạt động của bản thân.
Bước 7: Lưu trữ kết quả hoạt động của HS vào hồ sơ của HS, bao gồm các tài
liệu: Bảng quan ghi chép những thông tin quan sát được, phiếu đánh giá các thành tố
năng lực sáng tạo, sản phẩm của HS (hình vẽ, mô hình, …)
3. Các ví dụ cụ thể tổ chức HĐ TNST trong chƣơng trình Vật lí lớp 10
Ở mỗi bài học trong nội dung kiến thức Vật lí 10, đều có thể xây dựng được
các nội dung kiến thức liên quan tổ chức HĐ TNST cho HS. Sau đây là một số ví dụ:
9
3.1. Sự rơi tự do (Bài 4)
Bài học này dạy trong hai tiết, trước bài này là tiết bài tập về chuyển động
thẳng biến đổi đều, GV có thể chuyển giao nhiệm vụ thông qua các tình huống như
sau:
Tình huống 1: Thí nghiệm về sự rơi các vật
Ở cuối tiết bài tập về chuyển động thẳng biến đổi đều, GV dẫn dắt nêu tình
huống: “Bạn Bình và bạn An cùng quan sát các vật (lá cây, hạt mưa, hòn sỏi…) rơi
trong không khí. Bạn Bình kết luận vật nặng rơi nhanh hơn vật nhẹ, bạn An lại cho
rằng vật rơi nhanh hay chậm không phải là do nặng hay nhẹ mà do một yếu tố khác,
nhưng chưa đưa ra được yếu tố ảnh hưởng đến sự nhanh chậm này, hai bạn tranh
luận với nhau về kết quả quan sát được”. Bằng những vật dụng đơn giản em hãy làm
thí nghiệm kiểm chứng giải thích cho hai bạn, và đưa ra kết luận của em về nguyên
nhân dẫn đến sự rơi nhanh hay chậm của các vật trong không khí.
Mục tiêu: - Thiết kế và thực hiện thí nghiệm biểu diễn thả các vật rơi trong
không khí;
- Bước đầu nêu ra được nguyên nhân vật rơi nhanh hay chậm
trong không khí là do lực cản của không khí lên vật.
Yêu cầu: - Thiết kế thí nghiệm biểu diễn bằng các vật đơn giản
- Địa điểm thực hiện: Ngoài giờ lên lớp
- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (Đại diện nhóm trình bày thí nghiệm
trong khoảng thời gian 5-8 phút, trước giờ học bài mới “Sự rơi tự do”)
Gợi ý của GV (Đối với đối tượng lớp nhận thức bình thường)
- Sản phẩm cần đạt: Thí nghiệm biểu diễn có tính thuyết phục
- Hình thành tư duy logic:
+ Quan sát vật rơi Câu hỏi có vấn đề “Vật nặng thì rơi nhanh
hơn vật nhẹ? Điều này Đúng hay Sai?”
+ Nêu giả thuyết: Giả sử vật nặng (m lớn) thì rơi nhanh hơn vật
nhẹ (m nhỏ) là đúng, rút ra hệ quả: Nếu hai vật khối lượng bằng nhau thì rơi
nhanh như nhau Hình thành phương án thí nghiệm:
- Phương án thí nghiệm: Thả hai vật cùng khối lượng, ở cùng độ cao,
cùng thời điểm ở điều kiện khác nhau
- Tiến hành thí nghiệm Quan sát Thu nhận thông tin Xử lý
thông tin Kết luận.
- Lặp lại thí nghiệm với hai vật khối lượng khác nhau được thả ở cùng
độ cao, cùng thời điểm ở các điều kiện khác nhau Kết luận cuối cùng.
10
Sản phẩm của một nhóm HS:
- Sáng tạo tạo được vật có khối lượng khác nhau từ khổ giấy in A4 chưa có
chữ và băng dính:
Hình 2. Hình ảnh về quy trình tạo các vật có khối lượng m1 = m2 = 2m2 từ khổ giấy
A4 và băng dính một cách sáng tạo chuẩn bị cho thí nghiệm
- Tự tin trình bày thí nghiệm một cách thuyết phục:
Hình 3. Hình ảnh các nhóm báo cáo kết quả TNST và trình diễn thí
nghiệm biểu diễn của nhóm
Vật 1 Vật 2 Vật 3
11
Bảng 1. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS
12
Nhận xét: Thông qua sử dụng phiếu đánh giá sản phẩm (mẫu phiếu số mẫu số
4, phần Phụ lục) HS được tham gia đánh giá, kết quả đánh giá cuối cùng của từng
nhóm được GV tổng hợp và thông báo trước tập thể lớp. Các nhóm đều hoàn thành
nhiệm vụ trải nghiệm, nhóm 1 có cách sáng tạo ra các vật có khối lượng m1 = m2 =
2m2 từ khổ giấy A4 và băng dính bằng việc chia nhỏ khổ giấy và mẩu băng dính
tương ứng, nhóm 4 có cách trình bày thuyết phục, trả lời các câu hỏi của GV và của
các bạn nhóm khác rất lưu loát. Từ trải nghiệm này ở các em rất hứng thú với môn
học và hài long với kết quả mà nhóm và bản thân nỗ lực đạt được.
Tình huống 2: Đóng vai nhà bình luận sự kiện
Sau tiết thứ nhất bài “Sự rơi tự do”, phần củng cố dặn dò, GV nêu tình huống:
“Sự kiện G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm sau: Ông thả những quả nặng khác nhau rơi
đồng thời từ tầng cao của tòa tháp nghiêng Pi-da xuống đất. Đóng vai trò là nhà bình
luận sự kiện, em hãy viết một bài luận (khoảng 2000 từ) nói về ý nghĩa lịch sử và sự
ảnh hưởng của thí nghiệm mà ông đã thực hiện đối với ngành Vật lí thực nghiệm”
Mục tiêu: - Tạo điều kiện cho HS có cơ hội tự nghiên cứu, tìm hiểu, thể
hiện khả năng bình luận, bình phẩm … về một sự kiện vật lí nổi tiếng trong thực tiễn
có liên quan đến kiến thức của bài học.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo nhóm.
Gợi ý của GV:
- Hình thức báo cáo: Power point, bài thuyết trình, …
- Bố cục bài viết phải rõ ràng: Mở đầu, thân bài, kết luận.
- Nêu bật mục đích mà G.Ga-li-le thực hiện thí nghiệm, thí nghiệm này
có tầm ảnh hưởng như thế nào đến khoa học thực nghiệm nói chung và vật lí hiện đại
nói riêng? …
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …
13
Một số sản phẩm hoàn thành của nhóm HS:
Hình 4. Sản phẩm của HS với trải nghiệm viết bình luận về một sự kiện vật lí
nổi tiếng
14
Nhận xét: Các thành viên của nhóm hoạt động độc lập theo sự phân công của
trưởng nhóm, nhưng khi tham gia hoạt động nhóm các thành viên của nhóm đều đưa
ra được các ý kiến tương đồng nhau, và thống nhất lập báo cáo. Điều này thể hiện
khả năng tự học, tự nghiên cứu độc lập của các cá nhân, và tập trung được vấn đề cần
nghiên, đồng thời thông qua báo cáo và đánh giá các em có năng khiếu và lập luận tư
duy logic, đã được bộc lộ, giúp các em nhận thấy năng lực sở trường của mình, và tự
tin trau dồi để hoàn thiện năng lực đó.
Tình huống 3: Nhà thực nghiệm Vật lí
Sau khi học xong bài về “Sự rơi tự do” ở phần củng cố cuối tiết 2, HS được
ghi nhận nội dung kiến thức: Tại một nơi nhất định trên Trái Đất và ở gần mặt đất,
các vật đều rơi tự do với cùng một gia tốc g, ví dụ ở Hà Nội g = 9,7872m/s2, ở Thành
phố Hồ Chí Minh g = 9,7876 m/s2. GV chuyển giao nhiệm vụ đến HS: Em hãy thiết
kế một thí nghiệm và tiến hành đo gia tốc g tại nơi gia đình em đang sinh sống? Biết
âm thanh truyền tới tai là không đổi với tốc độ 340m/s.
Mục tiêu: - Hiểu được chuyển động thẳng đều và chuyển động rơi tự do
(chuyển động thẳng nhanh dần đều);
- Xây dựng được quy trình thực nghiệm để đo một đại lượng vật
lí;
- Phát triển năng lực tư duy phản biện, logic trong việc áp dụng
kiến thức vào bài toán thực tiễn.
Yêu cầu: - Mỗi bàn là một nhóm;
- Thời gian thực hiện: 02 ngày;
- Địa điểm: Trường học hay ở nhà thời gian ngoài giờ lên lớp,
thực hiện phép đo ba lần;
- Chỉ được thực hiện thả vật ở nơi hành lang có rào sắt chắn kín,
nơi vật rơi phải có người cảnh giới nguy hiểm;
- Sản phẩm: Báo cáo nhóm (bài thực hành).
Gợi ý: - Vận dụng công thức quãng đường và thời gian của các loại
chuyển động đã được học (Chuyển động thẳng biến đổi đều và sự rơi tự do);
- Sử dụng thước dây để đo quãng đường vật rơi, dùng đồng hồ
để đo thời gian;
- Sản phẩm: Thiết kế được phương án đo, thực hiện phép đo và
tính được gia tốc rơi tự do g tại nơi sinh sống, học tập.
- Tài liệu tham khảo: SGK Vật lí 10, nguồn Internet…
15
Sản phẩm báo cáo của một nhóm:
Bảng 2. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS
16
Nhận xét: Tiến hành trải nghiệm, HS đã đề xuất ra được phương án đo gia tốc
rơi tự do g, thể hiện sự vận dụng sáng tạo kiến thức học được vào bài toán thực tiễn.
Đồng thời, thông qua thực nghiệm thể hiện được tuy duy phản biện của các thành
viên trong nhóm, thấy giá trị g khác với giá thị tài liệu nêu ra, đã mạnh dạn đưa ra ý
kiến đề xuất cần giải đáp. Sau nhận xét, đánh giá của GV về cách tính sai số, cách
viết kết quả đo, tại sao g lại có giá trị nhỏ hơn là do vị trí thả vật và vị trí nghe thấy
âm có thể đo chưa chính xác, việc nhấn đồng hồ đo thời gian kể từ khi nghe được âm
đến tay chạm vào đồng hồ thì có sự trễ thời gian, do vậy thời gian đo được lớn hơn
dẫn tới kết quả đo được nhỏ hơn (có thể thấy điều này ở lần đo 1 và 2). GV định
hướng những vấn đề sắp được để khắc phục hai tồn tại trên: chúng ta sẽ được nghiên
cứu ở bài học về sai số phép đo, và bài thực hành về với những thiết bị chuyên dụng
hiện đại hơn. HS rất háo hức chuẩn bị cho bài học tiếp theo.
3.2. Chuyển động tròn đều (Bài 5)
Tình huống: Một người nông dân kiêm sửa chữa xe máy ở Ba Vì - Hà Nội đã
thiết kế một thiết bị chống đinh cho xe máy (xe đạp điện), đơn giản là một miếng lót
cao xu lắp ở gầm xe máy, trước bánh xe sau. Em hãy tìm hiểu và giải thích tại sao
tấm chắn cao su lại có tiện ích và được sử dụng phổ biến như vậy? Em hãy thiết kế
một thiết bị tương tự để lắp cho xe máy của người thân trong gia đình?
Mục tiêu: - Vận dụng đặc điểm của véc tơ vận tốc trong chuyển động tròn
đều giải thích hiện tượng thực tiễn;
- Nghiên cứu chế tạo một thiết bị đơn giản nhưng có nhiều tiện
ích.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Bài luận, Mô tả bằng hình vẽ
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet
…
Một sản phẩm HĐ TNST của một HS:
17
Bảng 3. Báo cáo nội dung sản phẩm TNST của HS
18
Hình 5. Miếng lót cao su chống đinh cho xe máy
Nhận xét: Việc tìm hiểu và giải thích tác dụng của miếng lót cao su đã giúp
HS hiểu sâu được đặc điểm của véc tơ vận tốc tức thời của một chất điểm trong
chuyển động tròn đều. Đồng thời, qua đây HS nhận thấy rằng những kiến thức các
em học được đôi khi là rất nhỏ bé bình thường nhưng lại đem lại hiệu quả kinh tế rất
cao.
3.3. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Lực đàn hồi của lò xo.
Tình huống: Ở cuối bài lực đàn hồi của lò xo, GV dẫn dắt và đặt HS vào tình
huống có nội dung như sau:
Chiến dịch Điện Biên Phủ đã kết thúc toàn thắng ngày 07 tháng 5 năm 1954,
phải kể tới đóng góp không nhỏ của những người phụ nữ Việt, họ đã từng tham gia
dân công gánh lương thực đạn dược phục vụ cho chiến dịch. Có lẽ chiếc đòn gánh và
đôi quang gánh đã là biểu tưởng gắn liền với người phụ nữ Việt, hàng ngày trên các
tuyến phố trên đường các em đi học, các em cũng có thể bắt gặp hình ảnh người phụ
với gánh hang rong qua các dãy phố.
Trong một lần đến Việt Nam, dưới cái nhìn lạ lẫm, nhà văn Mỹ E.Shillue đã
viết: "Bà bán hàng rong mang trên vai một vật lãng mạn nhất ở Phương Đông -
cái đòn gánh. Bà nhẹ nhàng nhún nhảy bên phải, bên trái đi ra khỏi ngõ”. (Đất
nước – NXB Đại Học Masschusetts 1997).
Dựa trên việc các em quan sát các hình ảnh về người phụ nữ gánh hàng, thử
gánh khi có cơ hội hoặc tạo một đòn gánh và gánh đồ vật, qua thực tế trải nghiệm đó
em hãy nêu cảm nhận của mình về sự trải nghiệm và dựa vào kiến thức về các lực cơ
19
đã học được phân tích tại sao “Cái đòn gánh” lại có thể trợ giúp cho người phụ nữ
gánh hàng được dễ dàng và rong ruổi hàng ngày đi được những quãng đường dài như
vậy?
Mục tiêu: - Vận dụng các lực cơ học vào giải thích vấn đề thực tiễn;
- Trải nghiệm thực tiễn để rút ra kết luận; sử dụng các môn học
khác nhau tạo hứng thú học tập cho HS.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 01 tuần;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Nhóm
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Power point, diễn thuyết,…
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet
…
Hình 6. Người phụ nữ Việt Nam với “Chiếc đòn gánh” và đôi quang gánh
Một báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:
20
Bảng 4. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:
21
Nhận xét: HS đã có sự trải nghiệm thực tế, đưa ra được những nhận xét thông
tượng thực tiễn. Tuy nhiên việc giải thích còn chung chung, sự chuẩn bị trả lời các
câu hỏi phụ liên quan đến các hiện tượng Vật lí còn sơ sài, lung túng ở một số câu
khi các nhóm khác đặt câu hỏi, căn chỉnh văn bản báo và lỗi chính tả, lỗi đánh máy
còn nhiều hạn chế.
3.4. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Lực hướng tâm
Tình huống: " Con quay Fidget Spinner" gồm có ba phần chính: Cánh, vòng
bi và nút được thiết kế với ý tưởng là giảm những thói quen xấu như: cắn móng tay,
rung đùi, hút thuốc hay nghiền smart phone… thiết bị nhỏ gọn có thể mang theo
mình chống căng thẳng và street trong công việc, và được giới trẻ và người đi làm
mê mẩn và nó trở thành trào lưu từ năm 2015. Người chơi chỉ cần tác tác dụng một
lực vào đầu của cánh, cánh sẽ quay tròn nhiều vòng quanh nút. Dựa vào kiến thức về
lực ma sát và lực hướng tâm, giải thích tại sao khi nhận được tực nhỏ từ ngón tay thì
cánh của Spinner lại có thể quay được nhiều vòng trong thời gian lâu như vậy? Hãy
tự chế tạo một Spinner cho bản thân hay tặng bạn bè làm kỷ niệm? GV cho HS xem
một số hình về Spinner và mô ta trực tiếp một Spinner trước lớp học.
Mục tiêu: - HS vận dụng kiến thức về lực ma sát và lực hướng tâm giải
thích về chuyển động của Spinner và nghiên cứu chế tạo một Spinner đơn giản.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 02 ngày;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Bài thuyết trình, sản phẩm trình diễn.
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet..
Hình 7. Hình ảnh về hand spinner - Con quay tay
22
Bảng 5. Báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:
23
Nhận xét: HS đã vận dụng được kiến thức về lực ma sát, lực hướng tâm, quán
tính của vật để giải thích được nguyên tắc chuyển động quay của spinner và chế tạo
được một số spinner đơn giản.
3.5. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Cân bằng của một vật chịu tác
dụng của hai lực và của ba lực không song song.
Tình huống: Trọng tâm của một vật ký hiệu là G, là điểm đặt của trọng lực.
Các em hày dựa vào điều kiện cân bằng của vật chịu tác dụng của hai lực hãy xây
dựng cơ sở lý thuyết và tiến hành thực nghiệm: Xác định trọng tâm của vật phẳng
mỏng có hình dạng bất ký?
Mục tiêu: - Hiểu rõ điều kiện cân bằng của vật rắn chị tác dụng của hai
lực;
- Tiến hành thực nghiệm: Đo trọng tâm của một vật phẳng mỏng
có hình dạng bất kỳ.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 1 ngày;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Thí nghiệm trình diễn
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..
Một báo cáo sản phẩm TNST của một nhóm HS:
Hình 8. Hình ảnh HS biểu diễn thí nghiệm tìm trọng tâm G của vật phẳng mỏng
24
Bảng 6. Báo cáo sản phẩm TNST của HS
25
Nhận xét: HS đã xây dựng được phương án thí nghiệm, có sự phối hợp nhịp
nhàng giữa các thành viên trong nhóm, ở một số nhóm đã có sự sáng tạo đưa ra sự
kiểm chứng bằng cách phép đo thêm một lần vị trí trọng tâm G, và đối với cả các vật
có đối xứng hình học; Có nhóm đưa ra được cách khử ma sát ở vị trí buộc dây treo
với tấm bìa cứng rất thông minh.
3.6. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Các dạng cân bằng. cân bằng của
một vật có mặt chân đế.
Tình huống có VĐ: Bạn Trọng ngồi cùng bàn với bạn Nam sắp sinh nhật lần
thứ 17, Nam rất muốn làm tặng bạn Trọng một món quà do chính tay mình làm sao
cho sinh động và lưu giữ được kỷ niệm giữa hai người. Nam hỏi ý kiến bạn Đạt, Đạt
tư vấn cho Nam làm một con lật đật và trang trí theo ý của mình. Em hãy nghiên cứu
và chế tạo một con lật đạt giống như bạn Nam.
Mục tiêu: - Hiểu rõ các dạng cân bằng của vật có điểm tựa hay có trục
quay cố định;
- Sử dụng những vật liệu có sẵn để chế tạo một con lật đật và
trang trí theo ý muốn của bản thân.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 2 ngày;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Thí nghiệm trình diễn
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …
26
Hình 9. Báo cáo sản phẩm TNST của HS
Hình 9. Hình ảnh về sản phẩm của HS tham gia HĐ TNST
27
Nhận xét: Kết quả TNST HS đã dựa vào các đặc điểm của các dạng cân
bằng của vật rắn có trục quay cố định và nghiên cứu tạo được các vật phẩm làm quà
lưu niệm có ý nghĩa và rất sáng tạo.
3.7. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Động lượng. Định luật bảo toàn
động lượng (Bài 23)
Tình huống: Sau khi dạy xong bài học, phần củng cố và dặn dò GV cho HS
xem hai đoạn video ngắn (khoảng 4 phút) về chuyển động của loài sứa ở Thủy Cung
Time city Hà Nội và chuyển động bắn tên lửa vào không trung.
Em hãy cho biết, loài sứa và tên lửa khi chuyển động có điểm gì giống và
khác nhau? Giải thích và nêu tên gọi của chuyển động của sứa biển và của tên lửa?
Mục tiêu: - Hiểu được loại chuyển động của con sứa biển và của chuyển
động tên lửa;
- Vận dụng định luật bảo toàn động lượng để giải thích một số
chuyển động bằng phản lực.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 2 ngày;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo cá nhân/ Thí nghiệm trình diễn
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm, Video
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet …
Hình 10. Hình ảnh cắt từ video chuyển động của Sứa biển và Tên lửa
28
Bảng 7. Sản phẩm TNST của một nhóm HS:
29
3.8. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Động năng (Bài 25)
Tình huống có VĐ: Yêu cầu HS quan sát thí nghiệm GV thực hiện, thả quả
bóng Tennis xuống nền nhà lớp học, quả bóng bay bật lên một số lần, quan sát kỹ và
nhận xét kết quả quan sát được.
Yêu cầu HS về nhà thực hiện lại với thí nghiệm trên ở nhà, quan sát thật kỹ và
dựa vào kiến thức đã học giải thích hiện tượng quan sát được?
Mục tiêu: - Hiểu và vận dụng các định luật bảo toàn trong giải quyết bài
toán thwucj tiến.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 3 tuần;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo nhóm/ Bản thuyết trình, power point…
Gợi ý: - Phân nhóm, yêu cầu HS bầu nhóm trưởng và thư ký
- Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..
30
Bảng 8. Báo cáo sản phẩm TNST của HS
31
3.9. Xây dựng nội dung HĐ TNST sau bài học: Thế năng (Bài 26)
Tình huống có VĐ: Ở phần củng cố cuối bài thế năng (bài 26), GV cho HS
xem một đoạn video giới thiệu về nhà máy thủy điện Hoà Bình. GV chuyển giao
nhiệm vụ cho HS: Yêu cầu HS tìm hiểu và báo cáo về cách thức hoạt động của nhà
máy thủy điện và mô tả ưu điểm, nhược điểm khi sử dụng sức nước để sản xuất điện
so với các nhiên liệu hóa thạch (như: than đá, dầu mỏ, khí đốt …)
Mục tiêu: - Hiểu rõ được năng thế năng và động năng của của sức nước,
sự chuyển hóa năng lượng sang các dạng khác nhau;
- Vận dụng kiến thức học được vào giải thích các tình huống
thực tế, có cơ hội được trải nghiệm.
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 1 tuần;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo nhóm/ Bản thuyết trình, power point…
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..
Hình 11. Hình ảnh cắt từ video về nguyên lý hoạt động của nhà máy thủy điện
32
Bảng 9. Báo cáo sản phẩm HĐ TNST của HS:
33
3.10. Xây dựng nội dung HĐ TNST ở phần ôn tập kết thúc chƣơng 2:
Tình huống: Ở phần củng cố cuối chương 2, GV cho HS xem một đoạn video ngắn
(5 phút) giới thiệu về Guồng nước (hay còn gọi là cọn nước).
Guồng nước là một nét đặc trưng của người dân Tây Bắc, ra đời từ nhu cầu
thủy lợi vùng cao, nó được ví như một máy bơm nước vĩnh cửu. Dựa vào kiến thức
đã được học, em hãy giải thích cách thức hoạt động của guồng nước?
Mục tiêu: - Vận dụng được kiến thức đã được học vào giải quyết bài toán
thực tiễn
Yêu cầu: - Thời gian thực hiện: 1 tuần;
- Địa điểm: Ngoài giờ lên lớp;
- Sản phẩm: Báo cáo nhóm/ Bản thuyết trình, power point…
Gợi ý: - Hình thức báo cáo: Diễn thuyết, báo cáo sản phẩm;
- Tài liệu tham khảo: Sách giáo khoa Vật lí 10, nguồn Internet ..
Hình 12. Hình ảnh cắt từ video về Guồng nước “Máy bơm nước vĩnh cửu”
34
Bảng 10. Báo cáo sản phẩm TNST của HS
35
III. HIỆU QUẢ DO SÁNG KIẾN ĐEM LẠI
1. Hiệu quả kinh tế
Bộ Giáo dục & Đào tạo đã xây dựng và sẽ đưa chương trình giáo dục phổ
thông mới vào áp dụng, trong đó nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo là một dung
bắt buộc hoặc tự chọn ở nhiều khối lớp, tác giả của sáng kiến hy vọng rằng đề tài này
có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các thầy cô giáo và các em học sinh, thông
qua việc nghiên cứu cơ sở lý thuyết của dạy học trải nghiệm kết hợp với thực tiễn
tiến tới để trả lời được câu hỏi lớn “Dạy và học trải nghiệm sáng tạo như thế nào?”
Sáng kiến đã được tác giả áp dụng ở hai lớp 10A9, 10A8 trong năm học 2016-
2017, mà tác giả được lãnh đạo nhà trường phân công giảng dạy, sáng kiến đã thể
hiện được nhưng ưu điểm như: Học sinh yêu thích môn học, tích cực sôi nổi vào
tham gia nghiên cứu khoa học, tích cực tự chủ vận dụng kiến thức học được vào bài
toán thực tiễn…; Các kỳ kiểm tra đánh giá đều đạt kết quả cao, trong đó có kỳ kiểm
tra đề chung của Sở GD&ĐT ở hai lớp không phải lớp chọn nhưng các em đạt được
tỷ lệ cao (trên 90%), có nhiều em đạt điểm giỏi.
2. Hiệu quả xã hội
Thể hiện tinh thần tích cực tự học của tác giả, và mong muốn gây ảnh hưởng
tinh thần này tới đồng nghiệp, nhằm vào mục tiêu đổi mới giáo dục tiến tới trả lời
một câu hỏi mà các thầy cố giáo và xã hội đang hết sức quan tâm là: “Tổ chức và dạy
học sáng tạo như thế nào?”
Đề tài là “cầu nối” giúp cộng đồng tin tưởng vào chương trình đổi mới giáo
dục của ngành, giúp học sinh yêu thích môn học Vật lí nói riêng và các môn khoa
học tự nhiên cũng như xã hội nói chung, các em thấy rằng việc học không phải chỉ để
thi, để kiểm tra đánh giá, kiến thức trên sách vở kia không còn là “hàn lâm” mà gắn
liền với thực tiễn đời sống hàng ngày, học qua làm, học qua trải nghiệm sẽ giúp các
em cải thiện và nâng cao chất lượng môi trường sống, giúp các em hình thành đẩy đủ
các năng lực phẩm chất của mình.
3. Tính kế thừa, điểm mới, hƣớng phổ biến, áp dụng đề tài
* Tính kế thừa: Vận dụng sự sáng tạo Phương pháp dạy học tình huống (Case
based) và Dạy học dự án (Project based learning).
36
* Điểm mới:
- Tự chủ trong việc nghiên cứu và xây dựng cơ ở lý thuyết về tổ chức
dạy học trải nghiệm sáng tạo trong trường trung học phổ thông;
- Xây dựng được một số nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình Vật lý 10 và định hướng cho học sinh hoàn thành trải nghiệm;
- Làm tiền đề xây dựng nội dung trải nghiệm sáng tạo trong chương
trình Vật lí 10 và tiến tới phủ rộng cho chương trình Vật lí ở Trung học phổ thông;
- Tôn vinh học sinh, đặt các em vào trung tâm của quá trình dạy và
học, các em được đóng vai các nhà khoa học, nhà thực nghiệm … Qua đó nâng cao
nhận thức của các em về trách nhiệm với bản than, gia đình và xã hội, dần hình thành
đủ ở các em năng lực đặc thù, như soạn thảo trong chương trình giáo dục phổ thông
mới (Năng lực hoạt động và tổ chức hoạt động; Năng lực tổ chức và quản lý cuộc
sống; Năng lực nhận thức và tích cực hóa bản than; Năng lực định hướng nghề
nghiệp; Năng lực khám phá và sáng tạo).
* Hướng phổ biến, áp dụng đề tài: Với tính khả thi đã đạt được của đề tài
qua quá trình áp dụng, trong những năm học tới, tác giả sẽ tiếp tục hoàn thiện các nội
dung dạy học trải nghiệm đối với chương trình Vật lí 10, 11, 12 phong phú đa dạng,
và gần gũi với thực tiễn để việc học qua trải nghiệm đạt kết quả tốt nhất.
4. Đề xuất, kiến nghị
* Đề xuất:
- Tổ chức các hoạt động dạy học trải nghiệm sáng tạo, giáo viên phải
tập trung nghiên cứu các văn bản chỉ đạo của cấp trên, chương trình giáo dục phổ
thông mới, đối tượng học sinh, các điều kiện về môi trường học tập …
- Một số học sinh còn thờ ơ, chưa tập trung đầu tư cho các hoạt động
trải nghiệm, trong hoạt động nhóm cần sự hỗ trợ tư vấn tích cực từ phía học sinh và
gia đình học sinh đến những học sinh này.
* Kiến nghị:
- Về phía phụ huynh học sinh, tạo điều kiện thuận lợi về thời gian, tinh
thần, cơ sở vật chất để các em được trải nghiệm, các em yên tâm việc tự chủ, tự lực
học tập và sáng tạo;
37
- Về phía nhà trường: Hỗ trợ giáo viên trong việc áp dụng các nội dung
dạy học trải nghiệm trong nhà trường, tạo điều kiện để giáo viên tham gia góp ý kiến
đóng góp cho nhau, cùng nhau xây dựng những chuyên đề dạy học trải nghiệm có
chất lượng cao gắn với bộ môn và sát với thực tiễn.
- Về phía ngành: Hỗ trợ giáo viên về tài liệu, văn bản hướng dẫn, tập
huấn về dạy học trải nghiệm sáng tạo. Tổ chức hội thảo trao đổi hiệu cách thức và
hiệu quả của dạy học trải nghiệm sáng tạo.
Do năng lực có hạn, kinh nghiệm giảng dạy chưa nhiều, thời gian còn hạn chế
nên bài viết còn rất nhiều thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp để bài viết được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cảm ơn các thầy cô giáo trong tổ Vật lí - Hóa - Công nghệ, Ban Giám
hiệu nhà trường và các em học sinh các lớp 10A8; 10A9; đã tạo điều kiện thuận lợi để
tôi thực hiện trải nghiệm đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
IV. CAM KẾT KHÔNG SAO CHÉP HOẶC VI PHẠM BẢN QUYỀN
Tôi xin cam đoan những kết quả trong bản sáng kiến này là kết quả nghiên
cứu và thực hiện tại các lớp 10 của nhà trường, tôi không sao chép và vi phạm bản
quyền của bất kỳ tác giả nào.
Nam Định, ngày 14 tháng 6 năm 2017
CƠ QUAN ĐƠN VỊ
ÁP DỤNG SÁNG KIẾN
(Xác nhận)
TÁC GIẢ SÁNG KIẾN
Lã Văn Thanh
38
CÁC PHỤ LỤC
(Kèm theo Báo cáo sáng kiến)
Phiếu số 1
BẢNG PHÂN CÔNG VÀ LẬP KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG TNST
I. Thành viên nhóm (Viết đầy đủ tên và chức danh các thành viên của nhóm)
Ví dụ: 1. Nguyễn Văn A
2. Trần Văn B (NT)
3. Hoành Thúy M (Thư ký)
…..
II. Nội dung hoạt động trải nghiệm sang tạo (Ghi đầy đủ nội dung chính HĐ
TNST):
…………………………………………………………………………………..
III. Mục tiêu đạt được của sản phẩm HĐ TNST:
- Đưa ra mục tiêu cần phải đặt được khi GQVĐ
- Thời gian thực hiện: Ghi thời gian theo yêu cầu của GV
- Hình thức báo cáo sản phẩm: Power point/ Bài báo/ Sản phẩm/ TN trình
diễn/ Sản phẩm ứng dụng …
IV. Bảng lập kế hoạch HĐ TNST (Ví dụ về cách lập kế hoạch chi tiết và phân công
nhiệm vụ thành viên như ghi trong ô)
Nội dung
TN thành
phần
Người chịu
trách nhiệm
chính
Phương tiện
thực hiện,
chi phí
Địa điểm
hình thức
Yêu cầu cần
đạt (hoặc
sản phẩm)
Ghi chú
Nội dung
1
Nêu tên thành
viên của nhóm
chịu trách
nhiệm chính
Sách, điện
thoại di động,
mạng
internet, vật
dụng đơn
giản ….
Tại nhà/
Ngoài trời/
theo nhóm/
cá nhân ai/
….
Giải thích
được
nguyên lý
hoạt động
của động cơ/
Hoàn thành
các vật thí
nghiệm/…..
Ví dụ ghi
thời gian
yêu cầu
hoàn
thành/
Các vấn
đề cần
thiết có
liên quan
…
Nội dung
2
….
39
Phiếu số 2
GHI CHÉP CÁ NHÂN
Về những điều em biết, những điều em hiểu, những điều em thắc mắc
Họ và tên: ………………………………...; Lớp: ……………
Chức vụ trong nhóm: …………..…………;
Nhiệm vụ được phân công TN: ………………………………………….
…………………………………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Những điều em:
BIẾT
Những điều em:
THẮC MẮC
Những điều em:
HIỂU
40
Phiếu số 3
BÁO CÁO NỘI DUNG TRẢI NGHIỆM
Họ và tên: ………………………………....
Trường: ……………………………………; Lớp: ……………………………
Kết quả TNST về nội dụng: …………………………………………………...
……………………………………………………………………………….....
………………………………………………………………………………….
……………………………………………………………………………….....
ND TN
Thành phần Kết quả Ghi chú
41
Phiếu số 4 PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Hình thức trình bày: Thí nghiệm trình diễn
Nhóm thực hiện: ……………………………; Ngày: ……………..
Nhóm đánh giá: ……………………………..
Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm
ĐG
của
nhóm
bạn
ĐG
của
GV
1. Bố cục
(2 điểm)
- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung TNST
- Đủ ba phần: mở đầu, thực hành, kết luận
- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các nội
dung
- Thiết kế các hoạt động phù hợp trong thời
gian trình bày không quá 10 phút.
0.5
0.5
0.5
0.5
2. Nội dung
(3 điểm)
- Xây dựng phương án thí nghiệm chuẩn
- Phần thí nghiệm, logic nổi bật các nội dung
trọng tâm
- Các phần thí nghiệm nhỏ gắn hữu cơ với
nhau, logic liên kết và lôi cuốn
- Tạo môi trường thí nghiệm hợp lí: Vật dụng
thí nghiệm đơn giản đảm bảo an toàn cao
- Rút ra được nhận xét, kết luận sau mỗi phần
thí nghiệm nhỏ
- Đề xuất các phương án thí nghiệm tiếp theo,
hay đề xuất một tình huống mới…
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
3. Hình thức
(2 điểm)
- Trình bày sáng tạo, thể hiện được môi trường
hợp tác tích cực, vui vẻ của các thành viên
trong nhóm
- Phần mở đầu ngắn gọn, lôi cuốn
- Thiết bị thí nghiệm đơn giản, an toàn thân
thiện với môi trường
- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng bày
0.5
0.5
0.5
0.5
4. Trình bày và
thảo luận
(3 điểm)
- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có điểm
nhấn, thu hút người nghe
- Thao tác thí nghiệm thuần thục, hợp lí với lời
nói
- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ bài thí
nghiệm trình diễn
- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn, dễ
hiểu đối với người nghe
- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ phí
GV và các bạn nhóm khác
- Phân bố thười gian hợp lí.
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
TỔNG 10
Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25
42
Phiếu số 5
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Hình thức trình bày: Sản phẩm ứng dụng
Nhóm thực hiện: ……………………………; Ngày: ……………..
Nhóm đánh giá: ……………………………..
Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm
ĐG
của
nhóm
bạn
ĐG
của
GV
1. Bố cục
(2 điểm)
- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung
TNST
- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các
nội dung
- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung
và tiêu đề
0.75
0.75
0.5
2. Nội dung
(3 điểm)
- Chế tạo thành công sản phẩm, theo như
mục đích trải nghiệm
- Hướng dẫn, dẫn giải chi tiết cách chế tạo
sản phẩm
- Thể hiện sự sáng tạo
1.0
1.0
1.0
3. Hình thức
(2 điểm)
- Trình bày sáng tạo,
- Sản phẩm hài hòa về màu sắc và kích
thước
- Dẽ ràng bảo quản, vận chuyển và trưng
bày
1.0
0.5
0.5
4. Trình bày
và thảo luận
(3 điểm)
- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có
điểm nhấn, thu hút người nghe
- Thao tác trình diễn sản phẩm thuần thục,
hợp lí với lời nói
- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần
giới thiệu sản phẩm
- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn,
dễ hiểu đối với người nghe
- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ
phí GV và các bạn nhóm khác
- Phân bố thười gian hợp lí.
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
TỔNG 10
Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25
43
Phiếu số 6
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SẢN PHẨM
Hình thức trình bày: Bài báo, ấn phẩm…
Nhóm thực hiện: ……………………………; Ngày: ……………..
Nhóm đánh giá: ……………………………..
Nội dung Tiêu chí ĐG Điểm
ĐG
của
nhóm
bạn
ĐG
của
GV
1. Bố cục
(2 điểm)
- Tiêu đề rõ ràng, nêu bật được nội dung
TNST
- Cấu trúc mạch lạc, thống nhất giữa các
nội dung
- Thiết kế sản phẩm nhất quán với nội dung
và tiêu đề
0.75
0.75
0.5
2. Nội dung
(3 điểm)
- Sử dụng thông tin chính xác, phù hợp
vưới mục đích trải nghiệm sang tạo
- Thể hiện được kiến thức bộ môn trong bài
viết, có chọn lọc ngôn từ xác định được
trọng tâm bài viết
- Có mở rộng kiến thức, đề xuất hướng giải
quyết vấn đề trong tình huống mới
1.0
1.0
1.0
3. Hình thức
(2 điểm)
- Trình bày sáng tạo, căn chỉnh văn bản phù
hợp, màu sắc bắt mắt gây được mục tiêu
chú ý đối với người đọc
- Hình ảnh dẫn chứng, thong tin minh họa
phù hợp với nội dung TNST
1.0
0.5
0.5
4. Trình bày
và thảo luận
(3 điểm)
- Ngôn ngữ diễn đạt súc tích, nói to rõ, có
điểm nhấn, thu hút người nghe
- Thao tác diễn thuyết, cử chỉ, ánh mắt hợp
lí với lời nói, linh hoạt
- Ngôn ngữ đĩnh đạc, tự tin làm chủ phần
diễn thuyết
- Sử dụng ngôn từ phù hợp đặc thù bộ môn,
dễ hiểu đối với người nghe
- Trả lời được hầu hết các câu hỏi thêm từ
phí GV và các bạn nhóm khác
- Phân bố thười gian hợp lí.
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
0.5
TỔNG 10
Ghi chú: Điểm thành phần có thể chia nhỏ đến 0,25
44
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Duyên Bình (Tổng chủ biên kiêm chủ biên), Nguyễn Xuân Chi, Tô Giang,
Trần Chí Minh, Vũ Quang, Bùi Gia Thịnh (2006), Sách giáo khoa Vật lí 10, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
2. Bộ GD& ĐT (2002), Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2001 - 2010.
3. Bộ GD&ĐT (2006), Chương trình giáo dục phổ thông - HĐGD ngoài giờ lên lớp.
4. Bộ GD& ĐT (2015), Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể trong chương trình
giáo dục phổ thông mới.
5. Bộ GD&ĐT, Đề án Đổi mới chương trình và sách giáo khoa sau 2015 (Bản dự
thảo)
6. Phạm Thị Phương Thảo (2016), Sáng kiến kinh nghiệm “Tổ chức dạy học dự án,
chuyển động bằng phản lực, nhằm phát huy năng lực của học sinh”.
7. Đề cương lấy ý kiến góp ý “Dự thảo chương trình giáo dục phổ thông tổng thể”.
8. http://www.khoahoc.com.vn
9. http://thuvienvatly.com
45
HỘI ĐỒNG TƢ VẤN KHOA HỌC
NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TỈNH NAM ĐỊNH
PHIẾU ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
1. Tên tác giả: Lã Văn Thanh
2. Chức vụ, nơi công tác: Giáo viên Vật lí - Trƣờng THPT Nguyễn Khuyến
3. Tên sáng kiến: “Xây dựng nội dung dạy học trải nghiệm sáng tạo trong
chương trình Vật lí 10”
4. Lĩnh vực áp dụng: Môn Vật lí
PHẦN CHO ĐIỂM
I II III IV V
Trình bày sáng
kiến
Tính mới của
sáng kiến
Phạm vi áp
dụng
Hiệu quả của
sáng kiến Tổng điểm
…………..
/5 điểm
……….
/20 điểm
………..
/15 điểm
………
/60 điểm
……….
/100 điểm
Ý KIẾN NHẬN XÉT CỦA UỶ VIÊN HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ
Nam Định, ngày …… tháng …. năm 2017
GIÁM KHẢO 1 GIÁM KHẢO 2