Upload
others
View
2
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
1
ỦY BAN NHÂN DÂN CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
TỈNH KHÁNH HÒA Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Số : 11648 /TTr-UBND Khánh Hòa, ngày 14 tháng 11 năm 2018
TỜ TRÌNH
Về việc phê chuẩn báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước
trên địa bàn, quyết toán chi ngân sách địa phương năm 2017
Căn cứ Khoản 2, Điều 31 Luật Ngân sách nhà nước (NSNN) quy định
nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp về lập quyết toán ngân sách địa
phương (NSĐP) trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê chuẩn;
Căn cứ kết quả thực hiện Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 12/12/2016 của
Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VI, kỳ họp thứ 3 về dự toán thu NSNN trên địa bàn,
chi NSĐP; phương án phân bổ ngân sách cấp tỉnh năm 2017;
Căn cứ Nghị quyết phê chuẩn quyết toán thu NSNN, chi NSĐP của HĐND
các huyện, thị xã, thành phố (bao gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã)
và báo cáo quyết toán chi ngân sách của các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh năm 2017;
Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về báo cáo quyết toán
thu NSNN trên địa bàn và chi ngân sách địa phương năm 2017 như sau:
I. Quyết toán thu NSNN trên địa bàn
Tổng thu NSNN phát sinh trên địa bàn: 20.271.784 triệu đồng
- Thu từ hoạt động xuất nhập khẩu: 6.440.572 triệu đồng
- Thu từ sản xuất kinh doanh trong nước: 13.809.880 triệu đồng
- Các khoản thu đóng góp: 19.434 triệu đồng
- Thu viện trợ: 1.898 triệu đồng
Tổng thu NSNN phát sinh trên địa bàn năm 2017 là 20.271.784 triệu đồng,
vượt 17,4% dự toán trung ương (DTTW) và dự toán địa phương (DTĐP), tăng
11,4% so với thực hiện năm 2016 (cùng kỳ), gồm:
1. Thu thuế xuất nhập khẩu: Thực hiện 6.440.572 triệu đồng, vượt 34,9%
so với dự toán và tăng 10,3% so với cùng kỳ. Số thu tăng do đơn giá bình quân
xăng dầu tăng 19,82% so với cùng kỳ và việc xuất khẩu cát nhiễm mặn khu vực
Nha Trang, Cam Ranh tăng đột biến về lượng (1.584.342 tấn và kim ngạch đạt 5,4
triệu USD); bên cạnh đó việc mở rộng các dự án đầu tư dịch vụ du lịch của Công
2
ty Cổ phần Vinpearl dẫn đến kim ngạch nhập khẩu máy móc thiết bị tăng với số
thu đạt 114.290 triệu đồng.
2. Thu nội địa: Tổng thu 13.809.880 triệu đồng, vượt 10,6% dự toán và
tăng 12,8% so cùng kỳ. Trong năm 2017, có 14/18 khoản thu hoàn thành và vượt
dự toán, còn lại 04/18 khoản thu không hoàn thành dự toán, cụ thể như sau:
2.1. Các khoản thu hoàn thành và vượt dự toán:
- Thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: thực hiện 408.627 triệu
đồng, vượt 3,6% dự toán và tăng 19,8% so cùng kỳ. Số thu tăng do phát sinh
khoản truy thu thuế đối với dịch vụ kinh doanh đặt phòng khách sạn trực tuyến số
tiền 73.345 triệu đồng (tăng 26.376 triệu đồng so với cùng kỳ).
- Thu khu vực công thương nghiệp ngoài quốc doanh: thực hiện 4.141.566
triệu đồng, vượt 39,3% dự toán và tăng 48,9% so cùng kỳ. Số thu tăng do việc điều
chỉnh hạch toán số nộp của Công ty Cổ phần Bia Sài Gòn – Khánh Hòa từ khu vực
doanh nghiệp nhà nước địa phương sang khu vực ngoài quốc doanh, với số tiền
453.086 triệu đồng; phát sinh từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản lớn với số
tiền 1.297.190 triệu đồng, như: số nộp từ bán căn hộ của Vinpearl là 917.610 triệu
đồng, Công ty CP Phúc Sơn kê khai chuyển nhượng các lô đất tại dự án Sân bay
Nha Trang số tiền 67.567 triệu đồng, Công Ty Cổ Phần Bất Động Sản Hà Quang
số tiền 65.918 triệu đồng do chuyển nhượng bất động sản tại 02 dự án Hà Quang 1,
Hà Quang 2. Bên cạnh đó, số thu tăng do đã đẩy mạnh công tác đôn đốc các hộ
kinh doanh sử dụng hóa đơn quyển, nộp kịp thời số thuế phát sinh trên hóa đơn vào
ngân sách nhà nước, tăng cường công tác kiểm tra quản lý thu các nguồn thu vãng
lai, thời vụ, xây dựng tư nhân, thu từ hoá đơn lẻ.
- Thu thuế thu nhập cá nhân: Thực hiện 718.836 triệu đồng, vượt 2,7% dự
toán và tăng 30,4% so cùng kỳ. Số tăng chủ yếu từ khoản thu tiền lương, tiền công
thực hiện 356.929 triệu đồng (tăng 54.821 triệu đồng, tăng 18,1% so với cùng kỳ),
khoản thu từ hoạt động sản xuất, kinh doanh của cá nhân thực hiện 98.969 triệu
đồng (tăng 8.164 triệu đồng, tăng 9% so với cùng kỳ). Bên cạnh đó, trong năm
phát sinh khoản thu từ chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng bất động sản và thuế
thu nhập từ dịch vụ cho thuê nhà, cho thuê mặt bằng của Vinpearl số tiền 29.021
triệu đồng.
- Thuế bảo vệ môi trường: Thực hiện 685.065 triệu đồng, vượt 5,4% dự toán
và tăng 13,1% so với cùng kỳ.
- Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp: Thực hiện 15.784 triệu đồng, vượt
14,4% so với dự toán và tăng 20,3% so với cùng kỳ.
3
- Thu phí, lệ phí: Thực hiện 726.754 triệu đồng, vượt 45,4% so với dự toán
và tăng 55,3% so cùng kỳ. Số thu tăng do phát sinh các khoản phí tăng cao so với
cùng kỳ: phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt thực hiện 81.562 triệu
đồng (tăng 16.549 triệu đồng, tăng 25,5% so với cùng kỳ), phí thuộc lĩnh vực tư
pháp thực hiện 16.091 triệu đồng (tăng 5.061 triệu đồng, tăng 45,9% so với cùng
kỳ); ngoài ra thực hiện Luật Phí, lệ phí năm 2015, từ năm 2017 có một số khoản
phí và toàn bộ lệ phí phải nộp vào NSNN lớn như phí thuộc lĩnh vực giao thông
vận tải thực hiện 36.800 triệu đồng.
- Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước: thực hiện 635.726 triệu đồng (trong
đó ghi thu, ghi chi 130.216 triệu đồng), vượt gấp 2,4 lần so với dự toán và bằng
83,7% so cùng kỳ. Số thu tăng do phát sinh thu tiền thuê đất một lần của một số dự
án lớn như: Công ty TNHH CLB Du thuyền và nghỉ dưỡng Cam Ranh ( dự án
CLB Du thuyền và nghỉ dưỡng Cam Ranh) thực hiện 111.998 triệu đồng; Công ty
CP Đầu tư Du lịch Eurowindow Nha Trang (dự án KDL sinh thái và nghỉ dưỡng
cao cấp Eurowindow Nha Trang) thực hiện 74.100 triệu đồng; Công ty TNHH
Hoàn Cầu Cam Ranh thực hiện dự án Du lịch- dịch vụ tổng hợp Bắc bán đảo Cam
Ranh thực hiện 71.042 triệu đồng; Công ty CP Trimet Nha Trang (dự án Khach
san Trimet Nha Trang - Bay View) thực hiện 61.194 triệu đồng; Công ty CP Đầu tư
Xây dựng Vịnh Nha Trang (dự án Trung tâm Thương mai Hà Quang) thực hiện
56.453 triệu đồng; Công ty TNHH Tài Thành Công (dự án Khu du lịch Fussion
Maia Nha Trang) thực hiện 40.600 triệu đồng; Công ty TNHH Hoàn Cầu Nha
Trang (dự án Phân khu VII – Câu lac bộ Golf, xã Phước Đồng, Nha Trang) thực
hiện 20.324 triệu đồng; Công ty CP KDL Champarama (dự án Khu nghỉ mát
Champarama) thực hiện 19.765 triệu đồng.
- Thu tiền sử dụng đất: Thực hiện 1.282.337 triệu đồng (trong đó: ghi thu,
ghi chi tiền sử dụng đất là 45.126 triệu đồng, thu phát sinh 1.237.211 triệu đồng)
vượt 16,6% so với dự toán và bằng 88,7% so cùng kỳ. Số thu tăng do biến động
của thị trường bất động sản và thực hiện ghi thu, ghi chi một số dự án, cụ thể:
a) Các khoản thu tiền sử dụng đất phát sinh : 1.237.211 triệu đồng
a.1) Thu tiền sử dụng đất ngân sách tỉnh : 367.043 triệu đồng
+ Công ty CP Sông Đà Nha Trang nộp tiền sử dụng
đất dự án Khu dân cư Cồn Tân Lập : 77.890 triệu đồng
+ Công ty CP Đầu tư Lạc Hồng nộp tiền sử dụng đất
dự án Khu vực 1 thuộc Khu đô thị - công viên
– trung tâm hành chính mới : 51.642 triệu đồng
+ Công ty CP BĐS Hà Quang nộp tiền sử dụng đất
4
dự án KĐT Lê Hồng Phong II : 40.000 triệu đồng
+ Công Ty TNHH Hoàn Cầu Cam Ranh nộp tiền sử
dụng đất dự án KDL DV BBĐ Cam Ranh : 40.947 triệu đồng
+ Công Ty CP Đầu tư Phát Đạt Nha Trang nộp tiền
sử dụng đất dự án KDL cao cấp Phát Đạt resort : 34.834 triệu đồng
+ Công Ty TNHH cao ốc 89 nộp tiền SDĐ
dự án công trình hỗn hợp TMDV và chung cư : 29.575 triệu đồng
+ Công ty CP Đầu tư Du lịch Eurowindow Nha Trang
nộp tiền SDĐ dự án KDL sinh thái và nghỉ dưỡng cao cấp
Eurowindow Nha Trang : 29.604 triệu đồng
+ Công Ty CP Đầu tư Du lịch Nhật Minh nộp
tiền SDĐ dự án Khu liên hợp DVTM, khách sạn, căn hộ du
lịch và văn phòng cho thuê Luna. : 20.455 triệu đồng
+ Công ty CP Vinpearl nộp tiền SDĐ dự án Khu du
dự án Khu du lịch Vinpearl Bãi Dài : 16.645 triệu đồng
+ Một số dự án khác : 25.451 triệu đồng
a.2) Thu tiền sử dụng đất ngân sách cấp huyện : 870.168 triệu đồng
+ Thành phố Nha Trang (DT 454.300 triệu đồng): 578.040 triệu đồng
+ Thành phố Cam Ranh (DT 25.000 triệu đồng) : 48.045 triệu đồng
+ Thị xã Ninh Hòa (DT 25.000 triệu đồng) : 85.793 triệu đồng
+ Huyện Vạn Ninh (DT 15.000 triệu đồng) : 37.525 triệu đồng
+ Huyện Diên Khánh (DT 42.000 triệu đồng) : 83.802 triệu đồng
+ Huyện Cam Lâm (DT 108.000 triệu đồng) : 35.200 triệu đồng
+ Huyện Khánh Vĩnh (DT 600 triệu đồng) : 1.013 triệu đồng
+ Huyện Khánh Sơn (DT 100 triệu đồng) : 750 triệu đồng
b) Các khoản ghi thu, ghi chi tiền sử dụng đất : 45.126 triệu đồng
+ Công Ty Cổ Phần Sông Đà Nha Trang : 30.769 triệu đồng
+ Công ty CP Vinpearl Nha Trang : 1.632 triệu đồng
+ Công ty CP ĐT du lịch Eurowindow Nha Trang: 12.725 triệu đồng
- Thu tiền bán nhà thuộc SHNN: thực hiện 21.471 triệu đồng, vượt 86,7% so với
dự toán và tăng 56,9% so cùng kỳ. Trong đó, tiền bán nhà theo Nghị định số 61/NĐ-
CP là 5.467 triệu đồng, tiền bán nhà thuộc sở hữu nhà nước là 3.793 triệu đồng.
5
- Thu khác ngân sách: thực hiện 321.586 triệu đồng, vượt 37,6% so với dự
toán và tăng 46,7% so cùng kỳ. Số thu tăng do phát sinh các khoản thu cao như:
thu phạt vi phạm hành chính 118.260 triệu đồng (trong đó thu phạt ATGT là
46.764 triệu đồng), thu tiền cho thuê và bán tài sản 29.297 triệu đồng (thu từ bán
tài sản thanh lý trên đất thuộc Trường Chính trị cũ 9.410 triệu đồng, BQL rừng
phòng hộ Cam Lâm nộp tiền bán gỗ rừng thanh lý số tiền 3.490 triệu đồng và Sở
Tài chính nộp tiền bán tài sản các DN đã giải thể trên tài khoản tạm giữ vào NSNN
theo kiến nghị của KTNN số tiền 4.729 triệu đồng), thu từ vốn góp nhà nước
34.538 triệu đồng (Công ty CP cấp thoát nước Khánh Hòa nộp 14.420 triệu đồng,
Công ty CP TM&ĐT Khánh Hòa nộp 7.311 triệu đồng, Công ty CP Đô thị Cam
Ranh nộp 2.572 triệu đồng, Công ty CP Đô thị Nha Trang nộp 7.308 triệu đồng và
các công ty khác 2.927 triệu đồng), thu hồi các khoản chi năm trước 60.072 triệu
đồng (Công ty CP Đô thị Ninh Hòa nộp 2.903 triệu đồng, Công ty CP Điện lực
Khánh Hòa nộp 9.160 triệu đồng, Công ty CP Hà Quang nộp 4.168 triệu đồng,
Công ty CP KDL Champarama nộp 11.151 triệu đồng) và các khoản thu phạt nộp
chậm 30.244 triệu đồng.
- Thu tại xã thực hiện 41.364 triệu đồng, vượt 37,9% so với dự toán và tăng
18,7% so cùng kỳ. Số thu tăng do phát sinh các khoản thu cao như: thu từ quỹ đất
công ích, hoa lợi công sản 16.597 triệu đồng, thu đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu
hồi đất 4.976 triệu đồng, thu phạt vi phạm hành chính 3.505 triệu đồng và các
khoản thu khác 15.644 triệu đồng.
- Thu cấp quyền khai thác khoáng sản: thực hiện 40.339 triệu đồng, vượt
83,4% dự toán và tăng gấp 2,4 lần so với cùng kỳ.
- Thu cổ tức và lợi nhuận sau thuế thực hiện 690.838 triệu đồng, vượt gấp 03
lần so với dự toán và so với cùng kỳ. Số thu này tập trung chủ yếu tại 02 công ty là
Tổng Công ty Khánh Việt thực hiện 196.292 triệu đồng và Công ty TNHH Nhà
nước MTV Yến sào thực hiện 494.536 triệu đồng (trong đó số nộp để bổ sung vốn
điều lệ Cho Công ty thực hiện dự án Cụm CN Sông Cầu số tiền 173.636 triệu
đồng, cổ phần hóa Công ty TNHH MTV Nước giải khát Sanest và Công ty TNHH
MTV Nước giải khát Sanna Khánh Hoà với số tiền 310.000 triệu đồng để khắc
phục cơn bão số 12).
- Thu từ hoạt động Xổ số kiến thiết thực hiện 209.805 triệu đồng, vượt 1,4%
dự toán và tăng 2,2% so với cùng kỳ, trong đó Công ty TNHH XSKT Khánh Hòa
thực hiện 186.408 triệu đồng, Công ty Xổ số điện toán thực hiện 23.397 triệu đồng.
2.2. Các khoản thu không hoàn thành dự toán:
- Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý: thực hiện
490.646 triệu đồng, đạt 89,2% dự toán và bằng 95% so với cùng kỳ. Số thu khu
6
vực này đang có dấu hiệu giảm sút do kể từ tháng 5/2016 các Tổng công ty viễn
thông phải phân bổ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ về các đơn vị thành viên
nên làm số nộp giảm (theo công văn 2120/TCT-DNL ngày 19/5/2016 của Tổng
cục Thuế hướng dẫn Thông tư 35/2011/TT-BTC), cụ thể Viettel Khánh Hòa - Chi
Nhánh Tập Đoàn Viễn Thông Quân Đội thực hiện 27.935 triệu đồng, giảm 4.176
triệu đồng (giảm 13% so với cùng kỳ); Viễn Thông Khánh Hoà thực hiện 474 triệu
đồng, giảm 3.685 triệu đồng so với cùng kỳ. Bên cạnh đó, Công ty CP Điện lực
Khánh Hòa thực hiện 16.079 triệu đồng, giảm 39.905 triệu đồng (giảm 71,3% so
với cùng kỳ) do đang đầu tư lưới điện thông minh nên số nộp ngân sách giảm và
một số doanh nghiệp khác số nộp cũng giảm mạnh so với cùng kỳ
-Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý: thực hiện
2.961.306 triệu đồng, đạt 70,5% dự toán và bằng 80,5% so với cùng kỳ. Số thu khu
vực này giảm mạnh nguyên nhân là do giảm sản lượng thuốc lá bán ra của Tổng
công ty Khánh Việt (trong năm thực hiện hơn 534 triệu bao giảm 100 triệu bao so
với cùng kỳ) số giảm chủ yếu của nhãn thuốc lá White Horse. Bên cạnh đó số nộp
của các đơn vị chuyển đổi từ đơn vị doanh nghiệp nhà nước địa phương sang khu
vực ngoài quốc doanh do thay đổi hình thức sở hữu, cũng là nguyên nhân làm giảm
số thu của khu vực này.
- Thuế sử dụng đất nông nghiệp: thực hiện 156 triệu đồng, đạt 22,3% dự
toán và bằng 20,3% so với cùng kỳ. Nguyên nhân đạt thấp là do thực hiện Nghị
định số 21/2017/NĐ-CP ngày 24/02/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 20/2011/NĐ-CP ngày 23/3/2011 về miễn giảm thuế sử dụng đất nông
nghiệp cho một số đối tượng áp dụng cho kỳ tính thuế từ năm 2017 nên khoản thuế
này sẽ không còn nữa, nếu có chỉ còn là thu nợ của các năm trước.
- Lệ phí trước bạ: thực hiện 414.591 triệu đồng, đạt 92,1% dự toán và tăng
19,5% so với cùng kỳ. Mặc dù lượng xe năm 2017 phát sinh tăng so với năm 2016,
tuy nhiên giá trị xe giảm dẫn đến số nộp thấp.
3. Các khoản thu đóng góp: Thực hiện 19.434 triệu đồng, trong đó thu từ
đóng góp tại xã để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng 11.774 triệu đồng, các khoản ghi
thu, ghi chi 5.660 triệu đồng (Sở VHTT số tiền 4.024 triệu đồng và Sở LĐTBXH
số tiền 1.636 triệu đồng); hỗ trợ của Quỹ Bảo vệ môi trường để khắc phục hậu quả
sau bão 12 là 2.000 triệu đồng.
II. Quyết toán thu, chi ngân sách địa phương
1. Tổng thu ngân sách địa phương : 16.232.881 triệu đồng
1.1. Thu NSĐP hưởng theo phân cấp : 10.284.486 triệu đồng
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% : 4.139.925 triệu đồng
7
- Các khoản thu NSĐP hưởng theo tỷ lệ % : 6.144.561 triệu đồng
1.2. Thu bổ sung từ ngân sách trung ương : 765.746 triệu đồng
- BS có mục tiêu bằng nguồn vốn trong nước : 714.159 triệu đồng
- BS có mục tiêu bằng nguồn vốn ngoài nước : 51.587 triệu đồng
1.3. Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước : 3.498.718 triệu đồng
1.4. Thu kết dư ngân sách năm trước : 1.162.229 triệu đồng
1.5. Các khoản thu đóng góp : 19.434 triệu đồng
1.6. Thu viện trợ : 1.898 triệu đồng
1.7. Thu vay ngân sách cấp tỉnh : 500.370 triệu đồng
2. Tổng chi ngân sách địa phương : 14.053.369 triệu đồng
2.1. Chi đầu tư phát triển : 3.584.975 triệu đồng
Trong đó:
+ Chi khoa học và công nghệ : 494 triệu đồng
+ Chi giáo dục đào tao và day nghề : 417.393 triệu đồng
(Chiếm 2,97% tổng chi cân đối ngân sách địa phương)
2.2. Chi thường xuyên : 6.099.690 triệu đồng
+ Sự nghiệp khoa học-công nghệ : 28.510 triệu đồng
(Chiếm 0,2% tổng chi cân đối ngân sách địa phương)
+ Sự nghiệp giáo dục đào tao và day nghề : 2.237.728 triệu đồng
(Chiếm 15,92% tổng chi cân đối ngân sách địa phương)
+ Sự nghiệp môi trường : 120.067 triệu đồng
(Chiếm 0,85% tổng chi cân đối ngân sách địa phương)
2.3. Chi trả nợ lãi, phí tiền vay : 15.280 triệu đồng
2.4. Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính : 1.170 triệu đồng
2.5. Chi chuyển nguồn ngân sách sang năm sau : 3.626.269 triệu đồng
2.6. Chi nộp ngân sách cấp trên : 594 triệu đồng
2.7. Trả nợ gốc : 725.391 triệu đồng
3. Kết dư ngân sách địa phương năm 2017 : 2.179.512 triệu đồng
3.1. Kết dư ngân sách địa phương:
8
a) Tổng thu ngân sách địa phương : 20.907.724 triệu đồng
b) Tổng chi ngân sách địa phương : 18.728.212 triệu đồng
c) Kết dư ngân sách địa phương : 2.179.512 triệu đồng
Trong đó:
- Tam ứng : 548.080 triệu đồng
- Thực kết dư ngân sách địa phương : 1.631.432 triệu đồng
3.2. Kết dư ngân sách các cấp
3.2.1. Kết dư ngân sách cấp tỉnh : 752.443 triệu đồng
a) Phân tích theo tạm ứng và thực kết dư:
- Tạm ứng: 481.413 triệu đồng
- Thực kết dư: 271.030 triệu đồng
+ Đã có nội dung chi: 251.323 triệu đồng
* Bổ sung vốn đầu tư thực hiện Chương trình NTM : 30.000 triệu đồng
* KP thực hiện hỗ trợ sản xuất theo Chương trình 135 : 5.700 triệu đồng
* Thanh toán nợ kinh phí đào tao ngành y tế giai đoan
2011-2017 : 13.000 triệu đồng
* Dự án thoát lũ thôn Tân Lâm : 17.600 triệu đồng
* Bố trí nguồn hoàn trả ngân sách TW vốn đầu tư đã
bị hủy dự toán : 4.570 triệu đồng
* Bố trí nguồn để thực hiện các nhiệm vụ chi chưa cân
đối trong dự toán đầu năm 2018 : 180.453 triệu đồng
+ Bổ sung năm sau: 19.707 triệu đồng
b) Phân tích theo nguồn hình thành kết dư địa phương:
- Kết dư ngân sách tỉnh năm 2016 còn lại : 501.483 triệu đồng
- Nguồn NSTW hoàn trả NS cấp tỉnh : 39.543 triệu đồng
- Hủy dự toán chi đầu tư : 37.887 triệu đồng
- Hủy dự toán chi thường xuyên : 94.936 triệu đồng
- Hủy dự toán chi trả nợ : 382 triệu đồng
- Nguồn NS cấp dưới nộp lên chưa sử dụng hết : 23.521 triệu đồng
- Hoàn trả nguồn kết dư ngân sách cấp tỉnh từ nguồn
vay của Công ty TNHH Đỉnh Vàng : 370 triệu đồng
- Nguồn thu tiền sử dụng đất chưa phân bổ (điều chỉnh : 46.901 triệu đồng
9
giảm do dự kiến hụt thu)
- Giảm số bổ sung NS huyện (nguồn tiết kiệm chi đầu
tư Diên Khánh, Khánh Vĩnh) : 7.420 triệu đồng
3.2.2. Ngân sách cấp huyện
a) Tổng thu ngân sách cấp huyện : 7.687.038 triệu đồng
b) Tổng chi ngân sách cấp huyện : 6.509.594 triệu đồng
c) Kết dư ngân sách cấp huyện : 1.177.444 triệu đồng
Trong đó:
- Tam ứng : 64.483 triệu đồng
- Thực kết dư ngân sách cấp huyện : 1.112.961 triệu đồng
+ Đã có nội dung chi : 103.810 triệu đồng
+ Bổ sung năm sau : 1.009.151 triệu đồng
3.2.3. Ngân sách cấp xã
a) Tổng thu ngân sách cấp xã : 1.724.934 triệu đồng
b) Tổng chi ngân sách cấp xã : 1.475.309 triệu đồng
c) Kết dư ngân sách cấp xã : 249.625 triệu đồng
Trong đó:
- Tam ứng : 2.184 triệu đồng
- Thực kết dư ngân sách cấp xã : 247.441 triệu đồng
+ Đã có nội dung chi : 99.209 triệu đồng
+ Bổ sung năm sau : 148.232 triệu đồng
III. Quyết toán thu, chi ngân sách các cấp
1. Quyết toán thu ngân sách các cấp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung thu ngân sách Tổng số NS cấp
tỉnh
NS cấp
huyện
NS cấp
xã
Tổng số thu (A+B) 20.907.724 11.495.752 7.687.038 1.724.934
A. Các khoản thu cân đối NSĐP 20.407.354 10.995.382 7.687.038 1.724.934
1. Thu NSĐP hưởng theo phân cấp 10.284.486 7.072.768 2.909.881 301.837
- Các khoản thu NSĐP hưởng 100% 4.139.925 2.536.416 1.401.422 202.087
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % 6.144.561 4.536.352 1.508.459 99.750
2. Thu bổ sung từ ngân sách cấp trên 5.061.647 765.746 3.177.634 1.118.267
- Bổ sung cân đối 3.029.572 2.388.956 640.616
10
Nội dung thu ngân sách Tổng số NS cấp
tỉnh
NS cấp
huyện
NS cấp
xã
- Bổ sung có mục tiêu 2.032.075 765.746 788.678 477.651
3. Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm
trước
3.498.718 2.173.395 1.153.526 171.797
4. Thu kết dư ngân sách năm trước 1.162.229 604.637 436.333 121.259
5. Thu cấp dưới nộp lên cấp trên 378.942 369.278 9.664
6. Thu viện trợ 1.898 1.898
7. Các khoản thu đóng góp 19.434 7.660 11.774
B. Vay của ngân sách cấp tỉnh 500.370 500.370
2. Quyết toán chi ngân sách các cấp
Đơn vị tính: Triệu đồng
Nội dung chi ngân sách Tổng số NS cấp
tỉnh
NS cấp
huyện
NS cấp
xã
Chi ngân sách địa phương (A+B+C) 18.728.212 10.743.309 6.509.594 1.475.309
A. Chi cân đối ngân sách 14.052.774 7.565.081 5.022.048 1.465.645
- Chi đầu tư phát triển 4.310.366 3.141.655 775.901 392.810
- Chi thường xuyên 6.099.689 2.018.297 3.235.027 846.365
- Chi trả nợ lãi theo quy định 15.280 15.280
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính 1.170 1.170
- Chi chuyển nguồn năm sau 3.626.269 2.388.679 1.011.120 226.470
B. Chi bổ sung ngân sách cấp dưới 4.295.902 3.177.634 1.118.268 0
- Bổ sung cân đối 3.029.574 2.388.956 640.618
- Bổ sung có mục tiêu 1.266.328 788.678 477.650
C. Chi nộp ngân sách cấp trên 379.536 594 369.278 9.664
3. Quyết toán thu, chi ngân sách cấp tỉnh
3.1. Tổng thu ngân sách cấp tỉnh : 11.495.752 triệu đồng
3.1.1. Các khoản thu cân đối cấp tỉnh : 10.995.382 triệu đồng
a) Thu NS cấp tỉnh hưởng theo phân cấp : 7.072.768 triệu đồng
- Các khoản thu hưởng 100% : 2.536.416 triệu đồng
- Các khoản thu hưởng theo tỷ lệ % : 4.536.352 triệu đồng
b) Thu bổ sung từ ngân sách Trung ương : 765.746 triệu đồng
c) Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước : 2.173.395 triệu đồng
d) Thu cấp dưới nộp lên cấp trên : 369.278 triệu đồng
11
đ) Thu kết dư ngân sách năm trước : 604.637 triệu đồng
e) Thu viện trợ : 1.898 triệu đồng
g) Thu đóng góp : 2.000 triệu đồng
3.1.2. Vay của ngân sách cấp tỉnh : 500.370 triệu đồng
3.2. Chi ngân sách cấp tỉnh: 10.743.309 triệu đồng, tăng 37,2% so với dự
toán. Cụ thể như sau:
3.2.1. Chi cân đối ngân sách: 7.565.081 triệu đồng tăng 40,2% so với dự
toán, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển : 3.141.655 triệu đồng, tăng 1,2% so vớidự toán,
trong đó:
a.1) Chi đầu tư từ nguồn dự toán giao đầu năm 1.943.764 triệu đồng, bằng
75,5% dự toán, gồm:
- Chi từ nguồn tập trung vốn trong nước 929.716 triệu đồng, tăng 2,6% so với
dự toán. Trong năm 2017 bổ sung tăng 451.116 triệu đồng, chiếm 49,8% dự toán
gồm: Giảm chi trả nợ tăng chi đầu tư 431 tỷ đồng (giảm trả nợ vốn vay KBNN 390
tỷ đồng và vay Ngân hàng Phát triển 41 tỷ đồng). Bên cạnh đó, giảm dự toán để bổ
sung cho ngân sách các huyện, thị xã, thành phố 63.909 triệu đồng (chương trình
Nông thôn mới 49.209 triệu đồng, kinh phí địa bàn phụ trách 14.700 triệu đồng),
chiếm 7,1% dự toán; chi chuyển nguồn sang năm sau 360.828 triệu đồng, chiếm
39,8% dự toán, hủy dự toán 2.763 trđ, chiếm 0,3% dự toán.
- Chi đầu tư từ nguồn thu tiền sử dụng đất 193.818 triệu đồng, trong đó:
+ Ghi thu ghi chi tiền sử dụng đất cấp tỉnh 45.126 triệu đồng, bằng 10,49%
dự toán.
+ Chi bố trí các dự án: 148.692 triệu đồng, bằng 48,4% dự toán. Trong năm
bổ sung tăng 20.000 triệu đồng cho dự án Nâng cấp mở rộng đường Nguyễn Bỉnh
Khiêm - Hà Ra, chiếm 6,5% dự toán; đồng thời điều chỉnh giảm dự toán 66.901
triệu đồng, chiếm 21,8% dự toán; Chuyển nguồn sang năm sau 83.339 triệu đồng,
chiếm 27,1% dự toán; Hủy dự toán 28.508 triệu đồng, chiếm 9,3% dự toán.
- Chi đầu tư từ nguồn vốn NSTW bổ sung có mục tiêu 202.970 triệu đồng,
bằng 90,1% dự toán; số còn lại chuyển nguồn sang năm sau 22.360 triệu đồng,
bằng 9,9% dự toán.
- Chi từ nguồn vốn vay: Trong năm điều chỉnh giảm vốn vay Ngân hàng
Phát triển 100 tỷ đồng đồng thời tăng vốn vay Kho bạc Nhà nước 100 tỷ đồng.
Quyết toán chi 446.586 triệu đồng, bằng 89,3% dự toán, chuyển nguồn sang năm
sau 53.414 triệu đồng, chiếm 10,7% dự toán.
12
- Chi từ nguồn xổ số kiến thiết 170.674 triệu đồng, bằng 82,5%. Trong năm
bổ sung tăng 15.400 triệu đồng cho các dự án khắc phục bão lũ từ nguồn tăng thu
xổ số kiến thiết, chiếm 7,4% dự toán. Bên cạnh đó, giảm ngân sách tỉnh bổ sung
ngân sách huyện để thực hiện Chương trình Nông thôn mới 12 tỷ đồng, chiếm
5,8% dự toán; chuyển nguồn sang năm sau 39.454 triệu đồng, chiếm 19,1% dự
toán.
a.2) Chi đầu từ các nguồn vốn bổ sung ngoài dự toán đầu năm 472.500 triệu
đồng, gồm:
- Chi đầu tư từ nguồn chuyển nguồn năm 2016 sang năm 2017 là 446.955
triệu đồng, bằng 50,2% dự toán chuyển nguồn. Số còn lại chuyển sang năm sau
436.766 triệu đồng (trong đó số tạm ứng theo chế độ chưa thu hồi 404.787 triệu
đồng), bằng 49,1% dự toán chuyển nguồn; hủy dự toán 6.344 triệu đồng, chiếm
0,7% dự toán chuyển nguồn.
- Chi từ nguồn NSTW bổ sung vốn nước ngoài 16.527 triệu đồng, để thực
hiện ghi thu, ghi chi dự án Nguồn lợi ven biển vì sự phát triển bền vững.
- Ghi thu ghi chi tiền thuê đất 3.164 triệu đồng (dự án Trung tâm Metro Cash
& Carry Nha Trang).
- Nguồn thu tiền sử dụng đất dự án Bến xe liên tỉnh phía Nam (cũ) 4.519
triệu đồng, bằng 90,4% dự toán, chuyển nguồn sang năm sau 481 triệu đồng,
chiếm 9,6% dự toán.
- Chi từ nguồn vốn Trái phiếu chính phủ 135 triệu đồng.
- Chi từ nguồn kết dư 1.200 triệu đồng cho dự án khắc phục chống sạt lở
đường cơ động lên Trung đội Vận tải thủy thuộc Đại đội HH90 thủy đóng quân
trên đảo Hòn Tre, TP Nha Trang.
a.3) Chi trả nợ gốc: 725.391 triệu đồng, tăng 37% dự toán, bao gồm:
- Hoàn trả vốn vay KBNN : 500.000 triệu đồng
- Hoàn trả vốn vay Ngân hàng Phát triển : 97.500 triệu đồng
- Trả nợ dự án vệ sinh môi trường TP Nha Trang : 839 triệu đồng
- Ghi thu ghi chi trả nợ tiền thuê đất và tiền
sử dụng đất của các nhà đầu tư tại KDL BBĐ Cam Ranh : 127.052 triệu đồng
+ Công ty TNHH CLB Du thuyền và Nghỉ dưỡng : 22.000 triệu đồng
Cam Ranh
+ Công ty TNHH Tài Thành Công : 10.905 triệu đồng
+ Công ty CP Trimet Nha Trang : 20.000 triệu đồng
13
+ Công ty CP Đầu tư Cam Lâm : 47 triệu đồng
+ Công ty CP ĐT du lịch Eurowindow Nha Trang : 74.100 triệu đồng
b) Chi trả nợ lãi vay theo quy định: 15.280 triệu đồng, bằng 97,6% dự
toán.
c) Chi thường xuyên : 2.018.297 triệu đồng, bằng 92,6% dự toán. Cụ thể
các lĩnh vực chi như sau:
- Chi quốc phòng: 60.019 triệu đồng, đạt 100,2% dự toán. Trong năm bổ
sung 15.368 triệu đồng, chiếm 25,7% gồm các nội dung: KP thực hiện các hoạt
động APEC năm 2017 1.568 triệu đồng; KP đào tạo lớp Trung cấp chuyên nghiệp
ngành quân sự tại Trường Quân sự địa phương 2.032 triệu đồng; Cải tạo sửa chữa
sân đường nội bộ Đại đội Trinh sát 21 1.331 triệu đồng; Cải tạo sửa chữa nhà ở
học viên khu A, Khu B Trường Quân sự địa phương 1.204 triệu đồng; Xây dựng
nhà kho vật chất BCHQS tỉnh 1.100 triệu đồng; Cổng, nhà trực ban, tiếp dân và
vọng gác d460/e974 1.100 triệu đồng; KP mua sắm quân trang cho lực lượng dự bị
động viên theo quy định tại Thông tư số 38/2017/TT-BQP ngày 16/2/2017 của Bộ
Quốc phòng 4.027 triệu đồng; các kinh phí khác 3.006 triệu đồng. Bên cạnh đó,
giảm sự nghiệp quốc phòng 15.249 triệu đồng, chiếm 25,5% gồm các nội dung: tiết
kiệm 10% chi thường xuyên để tạo nguồn cải cách tiền lương 1.665 triệu đồng; bổ
sung ngân sách huyện 621 triệu đồng; điều chỉnh giảm 10.000 triệu đồng sang các
lĩnh vực khác; chuyển nguồn sang năm sau 2.535 triệu đồng, hủy dự toán 428 triệu
đồng.
- Chi an ninh: 16.094 triệu đồng, đạt 92,4% dự toán. Trong năm bổ sung
2.964 triệu đồng, chiếm 17% dự toán gồm các nội dung: KP thực hiện các hoạt
động APEC năm 2017 1.144 triệu đồng; Mua sắm trang thiết bị chữa cháy và cứu
nạn cứu hộ 1.745 triệu đồng; kinh phí khác 75 triệu đồng. Bên cạnh đó, giảm 4.290
triệu đồng, chiếm 24,6% dự toán gồm: tiết kiệm 10% sự nghiệp an ninh để tạo
nguồn cải cách tiền lương 964 triệu đồng; bổ sung ngân sách huyện 2.179 triệu
đồng; hủy dự toán 1.147 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp giáo dục - đào tạo và dạy nghề: 451.516 triệu đồng, đạt
100,6% dự toán. Trong năm bổ sung 64.918 triệu đồng, chiếm 14,5% dự toán gờm
các nội dung: dự toán 2016 mang sang 17.827 triệu đồng; KP định mức hệ giáo
dục thường xuyên 974 triệu đồng; Kinh phí chi trả lương theo chế độ tại Nghị định
47/2017/NĐ-CP 2.662 triệu đồng; KP thực hiện chế độ xã đặc biệt khó khăn vùng
bãi ngang ven biển và hải đảo 1.835 triệu đồng; CTMT Giáo dục nghề nghiệp -
Việc làm và an toàn xã hội 26.460 triệu đồng; Hỗ trợ Trường Chính trị thực hiện
một số hạng mục cần thiết phục vụ nhu cầu giảng dạy và học tập, hỗ trợ tiền ở cho
14
học viên do kí túc xá chưa xây xong 4.117 triệu đồng; Cấp bù học phí theo Nghị
định 86/2016/NĐ-CP 6.047 triệu đồng; kinh phí học bổng học sinh dân tộc thiểu số
3.002 triệu đồng; các nội dung khác 2.767 triệu đồng. Bên cạnh đó, giảm 62.237
triệu đồng, chiếm 13,9% dự toán gồm: tiết kiệm 10% sự nghiệp giáo dục để thực
hiện cải cách tiền lương 5.469 triệu đồng; điều chỉnh giảm sang các lĩnh vực khác
3.639 triệu đồng; điều chỉnh từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện 5.324 triệu
đồng; chuyển nguồn sang năm sau 37.915 triệu đồng, hủy dự toán 9.890 triệu
đồng.
- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: 28.420 triệu đồng, đạt 111,9% dự
toán. Trong năm bổ sung 6.705 triệu đồng, chiếm 26,4% gồm các nội dung: dự
toán năm 2016 mang sang năm 2017 là 3.705 triệu đồng; hạch toán chi ngân sách
cấp tỉnh kinh phí của UBND huyện Trường Sa 3.000 triệu đồng. Bên cạnh đó,
chuyển nguồn sang năm sau 3.079 triệu đồng; chiếm 10,8% dự toán, hủy dự toán
596 triệu đồng, chiếm 2,1% dự toán.
- Chi sự nghiệp y tế: 563.193 triệu đồng, đạt 124,3% dự toán. Trong năm
bổ sung 134.296 tr, chiếm 29,6 % gồm các nội dung: dự toán năm 2016 mang sang
năm 2017 là 10.204 triệu đồng; KP định mức giường bệnh 3.330 triệu đồng; Chi
các hoạt động ngành y tế 38.413 triệu đồng; Chi trả trợ cấp cho phụ nữ thuộc hộ
nghèo là người DTTS khi sinh con đúng chính sách dân số theo TTLT
07/2016/TTLT-BYT-BTC 1.584 triệu đồng; Kinh phí chi trả lương theo chế độ tại
Nghị định 47/2017/NĐ-CP (Hệ điều trị) 9.115 triệu đồng; Thực hiện chương trình
mục tiêu y tế và dân số 15.617; Chi trả chế độ cho cán bộ, viên chức y tế công tác
ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn theo NĐ 64/2009/NĐ-CP, số
116/2010/NĐ-CP và chế độ phụ cấp thâm niên đối với nhà giáo theo NĐ số
54/2011/NĐ-CP 4.276 triệu đồng; Thực hiện công tác phòng, chống dịch Sốt xuất
huyết, Tay chân miệng trên địa bàn tỉnh 1.477 triệu đồng; Kinh phí mua thẻ BHYT
4.455 triệu đồng; ghi thu ghi chi vốn viện trợ 36.302 triệu đồng; các kinh phí khác
9.523 triệu đồng. Bên cạnh đó, điều chỉnh giảm 24.250 tr, chiếm 5,4% dự toán
gồm: 10% tiết kiệm tạo nguồn cải cách tiền lương 2.127 triệu đồng; chuyển nguồn
sang năm sau 20.719 triệu đồng; hủy dự toán 1.404 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin: 46.272 triệu đồng, bằng 97,8% dự toán.
Trong năm bổ sung 6.740 triệu đồng, chiếm 14,2% dự toán gồm các nội dung: dự
toán năm 2016 mang sang năm 2017 là 1.282 triệu đồng; ghi chi các khoản thu để
lại quản lý qua ngân sách nhà nước 4.024 triệu đồng; chương trình mục tiêu Phát
triển văn hóa 500 triệu đồng; Kinh phí Bảo tồn và phát huy giá trị di sản văn hóa
phi vật thể Lễ hội Cầu ngư giai đoạn 2016-2017: 377 triệu đồng; các kinh phí khác
557 triệu đồng. Bên cạnh đó, điều chỉnh giảm 7.798 triệu đồng, chiếm 16,5% gồm:
15
10% tiết kiệm tạo nguồn cải cách tiền lương 1.887 triệu đồng; điều chỉnh giảm dự
toán 1.091 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 837 triệu đồng, hủy dự toán
3.983 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình: dự toán không bố trí cho lĩnh vực
này. Số quyết toán trong năm 2017 là 1.660 triệu đồng, do hạch toán kinh phí của
Trung tâm Cổng thông tin điện tử 1.109 triệu đồng (dự toán bố trí chi sự nghiệp
kinh tế); hỗ trợ Tết Nguyên đán cho Đài Phát thanh truyền hình Khánh Hòa 269
triệu đồng; KP tổ chức lễ khai mạc, bế mạc Đại hội TDTT tỉnh Khánh Hòa lần thứ
VIII 114 triệu đồng; các kinh phí khác 336 triệu đồng. Bên cạnh đó, chuyển nguồn
sang năm sau 157 triệu đồng, hủy dự toán 11 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao: 40.709 triệu đồng, bằng 96% dự toán.
Trong năm bổ sung 227 triệu đồng, chiếm 0,5% dự toán gồm: dự toán năm 2016
mang sang năm 2017 là 145 triệu đồng, KP tổ chức lễ khai mạc, bế mạc Đại hội
TDTT tỉnh Khánh Hòa lần thứ VIII 82 triệu đồng. Bên cạnh đó giảm 1.938 triệu
đồng, chiếm 4,6% dự toán gồm: giảm 10% tiết kiệm tạo nguồn cải cách tiền lương
950 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 186 triệu đồng; hủy dự toán 802 triệu
đồng.
- Chi sự nghiệp môi trường: 16.576 triệu đồng, bằng 26,2% dự toán. Trong
năm bổ sung 10 triệu đồng để chi trả lương theo chế độ tại Nghị định 47/2017/NĐ-
CP; dự toán năm 2016 mang sang năm 2017 là 4 triệu đồng. Bên cạnh đó điều
chỉnh giảm 46.800 triệu đồng, chiếm 73,9% dự toán gồm: 10% tiết kiệm tạo nguồn
cải cách tiền lương 1.520 triệu đồng; điều chỉnh sang các lĩnh vực khác 17.025
triệu đồng; điều chỉnh giảm ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện 26.346 triệu đồng;
chuyển nguồn sang năm sau 121 triệu đồng; hủy dự toán 1.788 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp kinh tế: 262.992 triệu đồng, bằng 83,4% dự toán. Trong
năm bổ sung 75.080 triệu đồng, chiếm 23,8% dự toán gồm các nội dung: dự toán
năm 2016 mang sang năm 2017 là 22.783 triệu đồng; KP quy hoạch 6.750 triệu
đồng; Kinh phí Đầu tư hệ thống an toàn giao thông trên đại lộ Nguyễn Tất Thành
và trên tuyến Quốc lộ 1C (đường 2/4) 762 triệu đồng; KP duy trì bảo dưỡng chăm
sóc khối lượng cây xanh 1.593 triệu đồng; Thực hiện bảo vệ diện tích rừng 3.615
triệu đồng; Kinh phí thực hiện công tác kiểm kê rừng 7.524 triệu đồng; Hỗ trợ thiệt
hại sự cố hỏa hoạn tại Khu ký túc xá sinh viên Nha Trang 622 triệu đồng; Bổ sung
cho Quỹ bảo trì đường bộ để thực hiện công tác quản lý, bảo trì đường bộ địa
phương 23.819 triệu đồng; Chi trả bảo hiểm thực hiện Nghị định 67/2014/NĐ-CP
4.141 triệu đồng; KP bảo vệ rừng sản xuất tự nhiên là rừng tạm dừng khai thác từ
năm 2016 1.526 triệu đồng; kinh phí khác 1.945 triệu đồng. Bên cạnh đó điều
16
chỉnh giảm 127.735 triệu đồng, chiếm 40,5% dự toán gồm: 10% tiết kiệm tạo
nguồn cải cách tiền lương 10.706 triệu đồng; điều chỉnh giảm sang các lĩnh vực
khác 12.866 triệu đồng; điều chỉnh từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện 30.950
triệu đồng (trong đó: Chương trình nông thôn mới 19.178 triệu đồng; Chương
trình phát triển kinh tế xã hội vùng đồng bào DTTS và miền núi 8.406 triệu đồng;
Chương trình 135 2.678 triệu đồng); chuyển nguông sang năm sau 24.885 triệu
đồng; hủy dự toán 48.328 triệu đồng.
- Chi quản lý hành chính: 342.503 triệu đồng, đạt 98,5% dự toán. Trong
năm bổ sung 45.218 triệu đồng, chiếm 13% dự toán, gồm các nội dung: dự toán
năm 2016 mang sang năm 2017 là 12.292 triệu đồng; KP tăng số người làm việc
782 triệu đồng; KP đảm bảo chi hoạt động UBND tỉnh 700 triệu đồng; KP triển
khai thực hiện công nghệ thông tin, mua sắm trang thiết bị làm việc và sửa chữa
phòng làm việc Sở Tài chính 993 triệu đồng; Thực hiện sửa chữa tường rào, cải tạo
Nhà bảo vệ Khu liên cơ II bị ảnh hưởng bởi dự án Đường Hàn Thuyên 427 triệu
đồng; Chi khen thưởng theo QĐ của Chủ tịch UBND tỉnh và các nội dung phục vụ
công tác thi đua, khen thưởng 2.000 triệu đồng; Kinh phí hoạt động thu phí và lệ
phí 10 tháng của Sở Kế hoạch đầu tư và Sở Giao thông vận tải 1.878 triệu đồng;
KP tiền lương 1.100triệu đồng; ghi thu ghi chi vốn viện trợ 656 triệu đồng; điều
chỉnh ngân sách huyện Trường Sa về ngân sách tỉnh 16.700 triệu đồng; các kinh
phí khác 7.690 triệu đồng. Bên cạnh đó điều chỉnh giảm 50.583 triệu đồng, chiếm
14,5% dự toán gồm: 10% tiết kiệm tạo nguồn cải cách tiền lương 8.962 triệu đồng;
điều chỉnh giảm sang các lĩnh vực khác 10.584; điều chỉnh từ ngân sách tỉnh cho
ngân sách huyện 3.496 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 14.431 triệu đồng;
hủy dự toán 13.110 triệu đồng.
- Chi đảm bảo xã hội: 54.561 triệu đồng, đạt 98,4% dự toán. Trong năm bổ
sung 8.193 triệu đồng, chiếm 14,8% dự toán gồm các nội dung: dự toán năm 2016
mang sang năm 2017 là 2.698 triệu đồng; KP sửa chữa công trình Đài tưởng niệm
liệt sĩ tù chính trị bán đảo Cam Ranh 300 triệu đồng; Chi cho đối tượng và trợ cấp
đặc thù theo Nghị định 26/2016/NĐ-CP tại cơ sở cai nghiện ma túy 1.768 triệu
đồng; Chi trả chế độ Lễ, Tết cho các đối tượng hưởng BHXH 420 triệu
đồng;CTMT Phát triển hệ thống trợ giúp xã hội năm 2017 270 triệu đồng; CTMT
Giáo dục nghề nghiệp - Việc làm và an toàn xã hội 430 triệu đồng; điều chỉnh từ
các lĩnh vực khác 1.762 triệu đồng; các kinh phí khác 545 triệu đồng. Bên cạnh đó
điều chỉnh giảm 9.087 triệu đồng, chiếm 16,4% dự toán gồm: 10% tiết kiệm tạo
nguồn cải cách tiền lương 309triệu đồng; điều chỉnh giảm sang các lĩnhvực khác
5.625 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 1.092 triệu đồng; hủy dự toán 2.061
triệu đồng.
17
- Chi khác ngân sách: 133.782 triệu đồng, bằng 44,3% dự toán. Trong năm
bổ sung 48.449 triệu đồng, chiếm 16% gồm các nội dung: dự toán năm 2016 mang
sang năm 2017 là 1.984 triệu đồng; Kinh phí thực hiện các hoạt động APEC 2017
223 triệu đồng; Hoàn trả giá trị cải tạo, sửa chữa đã đưa vào cổ phần hóa năm 2003
496 triệu đồng; Hỗ trợ cho vay chương trình giải quyết việc làm 30 tỷ đồng; Dự án
nạo vét, mở rộng kênh thoát nước thải sau xử lý của Nhà máy Bia Sài gòn - Khánh
Hòa 1.338 triệu đồng; Điều chỉnh hạch toán kinh phí thu hồi qua công tác thanh tra
Công ty TNHH MTV KTCT Thủy lợi Nam KH từ thu NS cấp tỉnh sang tài khoản
tạm giữ chờ kết luận của cơ quan cảnh sát điều tra 6.363 triệu đồng; các kinh phí
khác 8.045 triệu đồng. Bên cạnh đó điều chỉnh giảm 10% tiết kiệm tạo nguồn cải
cách tiền lương 16.619triệu đồng; điều chỉnh giảm 216.943 triệu đồng, chiếm
71,8% dự toán gồm: giảm chi khác bổ sung các lĩnh vực 39.282 triệu đồng; điều
chỉnh ngân sách tỉnh sang ngân sách huyện 132.508; bổ sung quỹ phát triển nhà ở
11.435 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 6.042 triệu đồng; hủy dự toán
11.057 triệu đồng.
d) Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: 1.170 triệu đồng, đạt 100% dự toán.
e) Chi chuyển nguồn năm 2017 sang năm 2018: 2.388.679 triệu đồng,
gồm: vốn đầu tư 996.943 triệu đồng, vốn thường xuyên và chương trình mục tiêu
111.999 triệu đồng, nguồn cải cách tiền lương 178.795 triệu đồng, nguồn tăng thu
672.203 triệu đồng, nguồn bổ sung mục tiêu NSTW 283.550 triệu đồng, dự phòng
41.367 triệu đồng, các quỹ tài chính 65.705 triệu đồng, nguồn thu tiền thuê đất dự
án Bến xe liên tỉnh phía Nam (cũ) 38.117 triệu đồng.
3.2.2 Chi bổ sung ngân sách các huyện, thị xã, thành phố: 3.177.634 triệu
đồng, tăng 30,5% so với dự toán. Trong năm tăng chi bổ sung cho ngân sách huyện
779.411 triệu đồng, bằng 32% dự toán, gồm: Chi đầu tư 304.069 triệu đồng để đầu
tư Chương trình nông thôn mới 64.122 triệu đồng, kinh phí địa bàn phụ trách
38.996 triệu đồng, Chương trình 135 là 4.160 triệu đồng, các dự án khác 196.791
triệu đồng. Chi thường xuyên 475.341 triệu đồng (chi các chính sách an sinh xã hội
77.612 triệu đồng, chương trình 135 và chương trình KTXH vùng đồng bào DTTS
miền núi 11.834 triệu đồng, chương trình Nông thôn mới 21.378 triệu đồng, đối
tượng tăng thêm 253 triệu đồng, khắc phục dịch bệnh, thiên tai 37.964 triệu đồng,
chế độ, chính sách tăng thêm 182.933 triệu đồng, các chính sách khác 143.666
triệu đồng). Đồng thời điều chỉnh kinh phí UBND huyện Trường Sa về ngân sách
tỉnh 20.800 triệu đồng, điều chỉnh 10% tiết kiệm chi đầu tư về ngân sách tỉnh để
chi khắc phục bão lũ 25.803 triệu đồng, chiếm 1,9% dự toán.
3.3. Tình hình sử dụng dự phòng:
- Tổng nguồn dự phòng : 119.629 triệu đồng
18
+ Nguồn đầu năm : 95.691 triệu đồng
+ Nguồn chuyển nguồn 2016-2017 : 23.938 triệu đồng
- Chi từ nguồn dự phòng : 78.261 triệu đồng
+ Chi cho công tác an sinh xã hội : 21.652 triệu đồng
+ Chi phòng chống dịch bệnh, thiên tai, hỏa hoạn : 38.512 triệu đồng
+ Chi an ninh quốc phòng : 4.456 triệu đồng
+ Chi nội dung cấp bách khác : 13.641 triệu đồng
- Chuyển nguồn sang năm sau : 41.368 triệu đồng
(Chi tiết theo Mẫu biểu số 67 – TT342 đính kèm)
Định kỳ hàng quý, UBND tỉnh Khánh Hòa đã báo cáo việc sử dụng dự
phòng với Thường trực HĐND tỉnh đúng với quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
3.4. Nguồn bổ sung từ ngân sách Trung ương
3.4.1. Thu từ ngân sách Trung ương bổ sung
Đơn vị: Triệu đồng
Nội dung bổ sung Tổng
cộng
Bổ sung
các nội
dung chi
năm trước
Bổ sung
trong năm
2017
Tổng số 765.746 105.758 659.988
1. Bổ sung cân đối dự toán đầu năm 225.722 225.722
a) Vốn đầu tư 225.330 225.330
- Vốn trong nước 225.330 225.330
- Vốn ngoài nước
b) Kinh phí sự nghiệp 392 392
2. Bổ sung trong năm 540.024 105.758 434.266
a) Vốn đầu tư 301.154 301.154
b) Kinh phí thực hiện các chính sách, chế độ 141.469 84.732 56.737
c) Các nội dung khác 97.401 21.026 76.375
3.4.2. Chi từ nguồn ngân sách Trung ương bổ sung
Đơn vị tính: Triệu đồng
19
Nội dung chi Tổng thu
NSTW
Số đã chi
từ nguồn
NSTW
bổ sung
Số còn lại
Chuyển
nguồn
sang
năm
2018
Hoàn trả
nguồn
ngân
sách cấp
tỉnh
Tổng số 765.746 470.877 270.160 24.709
1. Chi đầu tư phát triển 526.484 266.484 260.000 0
2.Chương trình mục tiêu và Chương
trình mục tiêu quốc gia
141.861 123.991 10.160 7.710
3. KP thực hiện các chính sách, chế độ
và các nội dung khác
97.401 80.402 0 16.999
3.5. Nguồn tăng thu ngân sách cấp tỉnh:
3.5.1. Tăng thu năm 2016: Tổng số tăng thu ngân sách cấp tỉnh năm 2016
chuyển nguồn sang năm 2017 là 290.292 triệu đồng, số đã sử dụng 135.295 triệu
đồng, số còn lại chuyển nguồn sang năm 2018 là 154.997 triệu đồng.
3.5.2. Tăng thu năm 2017:
Đơn vị tính: triệu đồng
Nội dung
Dự toán
địa
phương
Thực
hiện
Chênh
lệch
Tổng số
I. Thu ngân sách cấp tỉnh được hưởng
(không bao gồm số GTGC tiền sử dụng
đất, tiền thuê đất)
6.618.424 7.225.647 607.223
1. Các khoản thu NS hưởng 100% 1.190.200 2.182.055 991.855
2. Các khoản thu theo tỷ lệ phân chia 5.428.224 5.043.592 -384.632
II. Số đã sử dụng 51.760
1. Bổ sung nguồn cải cách tiền lương 27.413
2. Bổ sung quỹ phát triển nhà ở 9.950
3. Bổ sung nguồn phí bảo vệ môi trường đối
với nước thải sinh hoạt
8.596
4. Chi dự án nạo vét, mở rộng kênh tiêu thoát
nước thải sau xử lý của Nhà máy Bia Sài Gòn
– Khánh Hòa
1.338
20
Nội dung
Dự toán
địa
phương
Thực
hiện
Chênh
lệch
5. Cấp Sở LĐTBXH từ nguồn lệ phí con nuôi 346
6. Thu tiền bán thanh lý tài sản Trường Chính
trị cũ sử dụng bổ sung mua tài sản cho cơ sở
mới
4.117
III. Chuyển nguồn sang năm 2018 555.463
3.6. Chi từ nguồn kết dư ngân sách cấp tỉnh năm 2016
3.6.1. Nguồn kết dư ngân sách cấp tỉnh 2016 : 364.619 triệu đồng
- Các khoản tạm ứng : 491.087 triệu đồng
- Thực kết dư : 113.549 triệu đồng
3.6.2. Số sử dụng từ nguồn kết dư : 103.154 triệu đồng
- Thực hiện các CS chế độ tăng thêm trình HĐND
tỉnh tại kỳ họp thứ 3 -khóa VI : 58.494 triệu đồng
- BS 8 xã đạt chuẩn đô thị loại V : 40.000 triệu đồng
- Hỗ trợ Ninh Hưng và Cam Hiệp Bắc đạt chuẩn
NTM 2017
: 3.377 triệu đồng
- Cấp KP khắc phục chống sạt lở đường cơ động lên
Trung đội Vận tải thủy thuộc Đại đội HH90 thủy
đóng quân trên đảo Hòn Tre, TP Nha Trang
: 1.200 triệu đồng
- Hoàn trả ngân sách cấp trên : 83 triệu đồng
3.6.3. Số kết dư còn lại chuyển sang năm sau : 501.482 triệu đồng
a) Các khoản tạm ứng : 481.413 triệu đồng
b) Thực kết dư : 20.069 triệu đồng
3.7. Nguồn thực hiện cải cách tiền lương
1. Tổng nguồn cải cách tiền lương: 779.115 triệu đồng
a) Chuyển nguồn năm 2016 sang năm 2017: 699.104 triệu đồng
b) Bổ sung từ các nguồn trong năm 2017: 80.011 triệu đồng
- 10% tiết kiệm chi thường xuyên: 51.178 triệu đồng
- Các đơn vị nộp trả nộp CCTL: 1.561 triệu đồng
- 50% tăng thu thực hiện so với DT năm 2017: 27.272 triệu đồng
2. Số đã sử dụng: 600.320 triệu đồng
21
3. Số còn lại chuyển nguồn sang năm 2018: 178.795 triệu đồng
3.8. Các quỹ tài chính của địa phương
3.8.1. Quỹ phát triển nhà ở
1. Tổng số: 167.576 triệu đồng
a) Chuyển nguồn năm 2016 sang năm 2017: 146.191 triệu đồng
b) Bổ sung từ nguồn thu bán nhà SHNN năm 2017: 11.345 triệu đồng
c) Tăng thu tiền bán nhà năm 2017: 9.950 triệu đồng
2. Số đã chi trong năm 2017: 130.828 triệu đồng
3. Số còn lại chuyển nguồn sang năm 2018: 36.748 triệu đồng
3.8.2. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt
1. Tổng số: 27.987 triệu đồng
a) Chuyển nguồn năm 2016 sang năm 2017: 19.391 triệu đồng
b) Tăng thu phí BVMT đối với nước thải sinh hoạt: 8.596 triệu đồng
2. Số đã chi trong năm 2017: 387 triệu đồng
3. Số còn lại chuyển nguồn sang năm 2018: 27.600 triệu đồng
3.8.3. Phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp
1. Tổng số chuyển nguồn sang năm 2018: 1.357 triệu đồng
(Nguồn chuyển từ năm 2016 sang năm 2017, trong năm không sử dụng)
3.8.4. Quỹ xóa đói giảm nghèo
- Số dư năm 2016 chuyển sang năm 2017 : 232 triệu đồng
- Số thu trong năm : 49 triệu đồng
- Số chi trong năm : 15 triệu đồng
- Số dư chuyển sang năm 2018 : 266 triệu đồng
3.8.5. Quỹ đền ơn đáp nghĩa
- Số dư năm 2016 chuyển sang năm 2017 : 1.077 triệu đồng
- Số thu trong năm : 1.197 triệu đồng
- Số chi trong năm : 320 triệu đồng
- Số dư chuyển sang năm 2018 : 1.954 triệu đồng
3.8.6. Quỹ phòng chống thiên tai
- Số dư năm 2016 chuyển sang năm 2017 : 730 triệu đồng
- Số thu trong năm : 3 triệu đồng
22
- Số chi trong năm : 733 triệu đồng
(Từ tháng 12/2017, Quỹ Phòng chống thiên tai đã chuyển về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý)
3.8.7. Quỹ dự trữ tài chính
- Số dư năm 2016 chuyển sang năm 2017 : 98.749 triệu đồng
- Số thu trong năm : 2.389 triệu đồng
- Số chi trong năm : 0 triệu đồng
- Số dư chuyển sang năm 2018 : 101.138 triệu đồng
3.8.8. Quỹ phòng chống tội phạm
- Số dư năm 2016 chuyển sang năm 2017 : 118 triệu đồng
- Số thu trong năm : 111 triệu đồng
- Số chi trong năm : 0 triệu đồng
- Số dư chuyển sang năm 2018 : 229 triệu đồng
4. Quyết toán thu, chi ngân sách các huyện, thị xã, thành phố:
Quyết toán thu, chi ngân sách các huyện, thị xã, thành phố năm 2017 (bao
gồm ngân sách cấp huyện và ngân sách cấp xã) đã được Hội đồng nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố phê chuẩn theo quy định của Luật NSNN. Cụ thể:
4.1. Thu ngân sách các huyện, thị xã, thành phố : 8.284.041 triệu đồng
a) Thu cân đối ngân sách hưởng theo phân cấp : 3.211.718 triệu đồng
- Các khoản thu hưởng 100% : 1.603.509 triệu đồng
- Các khoản thu phân chia theo tỷ lệ % : 1.608.209 triệu đồng
b) Thu bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh : 3.177.634 triệu đồng
c) Thu chuyển nguồn từ ngân sách năm trước : 1.325.323 triệu đồng
d) Thu kết dư ngân sách năm trước : 557.592 triệu đồng
e) Các khoản thu đóng góp : 11.774 triệu đồng
4.2. Quyết toán chi ngân sách các huyện, thị xã, thành phố
Tổng chi ngân sách huyện, thị xã, thành phố năm 2017 là 6.856.972 triệu
đồng, tăng 53,4% dự toán. Cụ thể:
4.2.1. Chi cân đối ngân sách: 6.487.693 triệu đồng, tăng 45,2% dự toán, gồm:
a) Chi đầu tư phát triển: 1.168.711 triệu đồng, vượt 37% dự toán (tương
đương vượt 315.581 triệu đồng), trong đó:
- Chi hỗ trợ cấp huyện và xã đầu tư Chương trình nông thôn mới tổng số tiền
58.209 triệu đồng, gồm: kinh phí đợt 1 số tiền 24.134 triệu đồng; kinh phí đợt 2 số
23
tiền 5.141 triệu đồng; kinh phí đợt 3 số tiền 21.211 triệu đồng; kinh phí đợt 4 số
tiền 4.240 triệu đồng; kinh phí đợt 5 số tiền 195 triệu đồng; hỗ trợ xã Ninh Hưng
và xã Cam Hiệp Bắc đạt chuẩn nông thôn mới năm 2017 số tiền 3.288 triệu đồng.
- Hỗ trợ theo địa bàn phụ trách 32.674 triệu đồng, gồm: hỗ trợ các địa bàn
thuộc thành phố Nha Trang số tiền 1.505 triệu đồng; hỗ trợ các địa bàn thuộc thành
phố Cam Ranh số tiền 2.522 triệu đồng; hỗ trợ các địa bàn thuộc thị xã Ninh Hòa
số tiền 10.105 triệu đồng; hỗ trợ các địa bàn thuộc huyện Vạn Ninh số tiền 3.511
triệu đồng; hỗ trợ các địa bàn thuộc huyện Diên Khánh số tiền 5.198 triệu đồng; hỗ
trợ các địa bàn thuộc huyện Cam Lâm số tiền 1.075 triệu đồng; hỗ trợ các địa bàn
thuộc huyện Khánh Vĩnh số tiền 5.334 triệu đồng; hỗ trợ các địa bàn thuộc huyện
Khánh Sơn số tiền 3.424 triệu đồng.
- Hỗ trợ theo chương trình 135 với số tiền 3.438 triệu đồng, gồm các hạng
mục: Đường cấp phối đá dăm từ nhà Bùi Văn Phượng đến đập suối lũy, thôn Suối
Sâu, xã Ninh Tân, thị xã Ninh Hòa 296 triệu đồng; hệ thống mương thoát lũ cho
khu vực sản xuất của đồng bào Nùng, thôn Văn Sơn, xã Cam Phước Tây và cải tạo
đất thành ruộng hai vụ (thôn Va Ly), xã Sơn Tân, huyện Cam Lâm số tiền 1.768
triệu đồng; đường vào khu sản xuất Suối Đá, thôn Tà Mơ 200 triệu đồng; nối tiếp
đường từ khu tái định canh định cư đến khu sản xuất Cây Gòn (giai đoạn 2), xã
Giang Ly, huyện Khánh Vĩnh 884 triệu đồng; đường sản xuất phía Tây Nam, xã
Sơn Thái, huyện Khánh Vĩnh 289 triệu đồng.
- Đầu tư, xây dựng các công trình GTNT và KCHKM: 60.473 triệu đồng.
- Các nội dung chi lớn khác như sau: Thực hiện dự án thoát lũ sông Tân Lâm
(giai đoạn 2) số tiền 20.000 triệu đồng; đường và cầu treo Cam Khánh, xã Sơn
Lâm, huyện Khánh Sơn số tiền 9.000 triệu đồng; kè chống xói lở thôn Tân Xương,
xã Suối Cát, huyện Cam Lâm số tiền 8.163 triệu đồng; xử lý khẩn cấp sạt lở đường
động cơ xã Cam Bình, thành phố Cam Ranh 4.932 triệu đồng; đường từ trụ sở thôn
Cổ Mã đến nhà ông Trần Văn Điều, xã Vạn Thọ (huyện Vạn Ninh) 3.913 triệu
đồng; đầu tư tuyến đường BTXM và mương thoát lũ thôn Tân Lập, xã Cam Thành
Bắc 2.738 triệu đồng; kè chống xói lở Sông Chò, thôn Suối Sâu, xã Khánh Đông,
huyện Khánh Vĩnh 2.498 triệu đồng; kè mái chống sạt lở bờ suối Bà Nên (xã Suối
Tiên) và bờ suối Bầu Máng (xã Diên Phú), huyện Diên Khánh 2.360 triệu đồng;
khắc phục công trình Mương Rút Suối Lau 3, xã Suối Cát, huyện Cam Lâm bị sạt
lở, hư hỏng 1.075 triệu đồng; đê ngăn mặn thôn Hội Điền, xã Ninh Phú, thị xã
Ninh Hòa 850 triệu đồng; đầu tư xây dựng tuyến kênh lấy nước từ kênh N1A Nam
đập dâng Dốc Đá Trắng cấp cho người dân thôn Xuân Đông, xã Vạn Hưng 622
triệu đồng; kinh phí khác 98.722 triệu đồng.
24
b) Chi thường xuyên: 4.081.392 triệu đồng (đã bao gồm chi chương trình
MTQG giảm nghèo bền vững 391 triệu đồng), tăng 16,4% dự toán, cụ thể:
- Chi sự nghiệp kinh tế: 748.702 triệu đồng, tăng 37% so với dự toán.
Trong năm, bổ sung 407.197 triệu đồng chiếm 74,6% dự toán chủ yếu liên quan
đến các nội dung: Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân khai thác hải sản theo Quyết định số
48/2010/QĐ-TTg số tiền 144.715 triệu đồng; tăng định mức, biên chế, hợp đồng và
hỗ trợ lễ tết số tiền 47.493 triệu đồng; các khoản chi sự nghiệp có tính chất đầu tư
là 44.090 triệu đồng; thực hiện đầu tư cơ sở hạ tầng tại 08 xã được công nhận là đô
thị loại V với số tiền 30.286 triệu đồng; chi trả dịch vụ công ích số tiền 16.867
triệu đồng; hỗ trợ giống khôi phục sản xuất bị thiệt hại do mưa lũ là 13.624 triệu
đồng; kinh phí thực hiện chính sách bảo vệ và phát triển đất trồng lúa là 11.310
triệu đồng; kinh phí thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội miền núi và
Chương trình 135 là 6.592 triệu đồng; kinh phí phục vụ công tác khắc phục thiệt
hại do mưa bão lụt 5.503 triệu đồng; kinh phí khác 86.717 triệu đồng. Bên cạnh đó,
giảm 106.961 triệu đồng (chiếm 24% dự toán) đối với các nội dung sau: tiết kiệm
10% tạo nguồn cải cách tiền lương 19.495 triệu đồng; điều chỉnh giảm dự toán
sang các lĩnh vực khác 13.299 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 24.520 triệu
đồng và hủy dự toán 49.647 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp môi trường: 104.031 triệu đồng, tăng 1.531 triệu đồng
(tương đương tăng 1,5%) so với dự toán. Trong đó bổ sung 28.020 triệu đồng
chiếm 27,3% dự toán gồm các nội dung: kinh phí bảo vệ và đầu tư cho môi trường
tại địa phương nơi có hoạt động khai thác khoáng sản theo quy định tại NQ số
01/2017/NQ-HĐND ngày 06/7/2017 của HĐND tỉnh số tiền 7.037 triệu đồng; chi
thu gom rác thải 6.657 triệu đồng; điều chỉnh tăng từ các lĩnh vực khác 4.563 triệu
đồng; triển khai các nội dung của Nghị quyết số 01-NQ về chỉ tiêu đất nối nước
2.685 triệu đồng; đảm bảo công tác an ninh, an toàn cho lực lượng tham gia bảo
vệ, giám sát thi công tại bãi rác Hòn Rọ 2.163 triệu đồng; chi sự nghiệp môi trường
có tính chất đầu tư 2.111 triệu đồng; kinh phí khác 2.804 triệu đồng. Bên cạnh đó,
giảm các nội dung lớn với số tiền 26.489 triệu đồng, cụ thể: điều chỉnh giảm chi
công tác thu gom sang sự nghiệp kinh tế 15.553 triệu đồng; điều chỉnh giảm sang
lĩnh vực khác 3.337 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 1.066 triệu đồng; tiết
kiệm 10% tạo nguồn cải cách tiền lương 60 triệu đồng và hủy dự toán 6.473 triệu
đồng.
- Chi sự nghiệp giáo dục, đào tạo và dạy nghề: 1.786.212 triệu đồng, tăng
40.909 triệu đồng (tương đương tăng 2,3%) so với dự toán. Trong năm bổ sung
111.698 triệu đồng, tăng 6,4% dự toán gồm các nội dung: hỗ trợ kinh phí thực hiện
chế độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc các xã đặc biệt khó khăn,
vùng bãi ngang ven biển số tiền 23.092 triệu đồng; khắc phục thiệt hại do bão lụt
25
gây ra với số tiền 14.968 triệu đồng; chi sự nghiệp có tính chất đầu tư số tiền
13.458 triệu đồng; bổ sung kinh phí tăng lương tối thiểu 9.673 triệu đồng; phân bổ
kinh phí thực hiện chế độ tự chủ cho các trường số tiền 7.933 triệu đồng; chi từ
nguồn chuyển nguồn 7.913 triệu đồng; sửa chữa trường học để chuẩn bị cho năm
học mới số tiền 6.245 triệu đồng; thực hiện khẩn cấp, cấp bách công trình trường
tiểu học Vĩnh Thọ số tiền 3.000 triệu đồng; kinh phí trang bị các phần mềm quản
lý 2.536 triệu đồng; đào tạo nghề cho lao động nông thôn 1.894 triệu đồng; và kinh
phí khác 20.986 triệu đồng. Bên cạnh đó, giảm các nội dung lớn 70.789 triệu đồng
gồm: tiết kiệm 10% tạo nguồn cải cách tiền lương 11.135 triệu đồng; chuyển
nguồn sang năm sau 33.162 triệu đồng và hủy dự toán 26.492 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp y tế: 40.208 triệu đồng, tăng 257 triệu đồng (tương đương
tăng 0,6%) so với dự toán. Trong năm bổ sung 2.039 triệu đồng, tăng 5,1% dự toán
gồm các nội dung: chương trình, sự nghiệp hoạt động y tế số tiền 1.811 triệu đồng
và kinh phí khác 228 triệu đồng. Bên cạnh đó giảm 1.782 triệu đồng chiếm 4,5%
dự toán gồm: chuyển nguồn sang năm sau 332 triệu đồng và hủy dự toán 1.450
triệu đồng.
- Chi sự nghiệp khoa học công nghệ: Dự toán không bố trí cho lĩnh vực
này. Trong năm số quyết toán lĩnh vực này 90 triệu đồng để triển khai kinh phí sự
nghiệp khoa học công nghệ năm 2016.
- Chi sự nghiệp văn hóa thông tin: 23.805 triệu đồng, tăng 4.242 triệu
đồng (tương đương tăng 21,7%) so với dự toán. Trong năm bổ sung tăng 5.786
triệu đồng chiếm 29,6% dự toán gồm các nội dung: Chương trình hoạt động văn
hóa thông tin 3.344 triệu đồng; cải tạo, sửa chữa Đài liệt sĩ phường Phước Hải 474
triệu đồng; kinh phí phòng, chống bạo lực gia đình 384 triệu đồng; hỗ trợ tổ chức
kỷ niệm 10 năm thành lập huyện Cam Lâm 219 triệu đồng; tổ chức, phục vụ Hội
hoa xuân năm 2017 số tiền 216 triệu đồng; trang trí cổng chào và đèn dây mừng
đảng mừng xuân 180 triệu đồng và kinh phí khác 969 triệu đồng. Bên cạnh đó,
giảm 1.544 triệu đồng (chiếm 8% dự toán) gồm: tiết kiệm 10% tạo nguồn cải cách
tiền lương 409 triệu đồng; điều chỉnh giảm chi sang các lĩnh vực khác 154 triệu
đồng và hủy dự toán 981 triệu đồng.
- Chi sự nghiệp phát thanh truyền hình: 15.031 triệu đồng, bằng 95% dự
toán. Trong đó, trong năm bổ sung 965 triệu đồng (chiếm 6,4% dự toán) gồm các
nội dung: mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác 242 triệu đồng; bổ sung kinh phí
tinh giản biên chế 135 triệu đồng và kinh phí khác 588 triệu đồng. Bên cạnh đó,
giảm 1.715 triệu đồng chiếm 10,9% dự toán gồm: tiết kiệm 10% tạo nguồn cải
cách tiền lương 292 triệu đồng; điều chỉnh giảm chi sang các lĩnh vực khác 540
26
triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 24 triệu đồng và hủy dự toán 859 triệu
đồng.
- Chi sự nghiệp thể dục thể thao: 13.963 triệu đồng, tăng 41% so với dự
toán. Trong năm bổ sung 4.857 triệu đồng (tăng 49% dự toán) gồm: thực hiện công
trình nâng cấp, cải tạo đường nội bộ trước khán đài sân vận động 1.086 triệu đồng;
bổ sung kinh phí hoạt động 1.336 triệu đồng; nâng cấp, sửa chữa hàng rào sân
bóng đá, mở rộng mái hiên sân bóng đá và tường rào bảo vệ Trung tâm tập luyện
và thi đấu thể thao Nha Trang 760 triệu đồng; sửa chữa sân quần vợt thị xã Ninh
Hòa 500 triệu đồng; tổ chức các chương trình Festival biển 2017 429 triệu đồng và
kinh phí khác 746 triệu đồng. Bên cạnh đó giảm 790 triệu đồng chiếm 8% dự toán
gồm: tiết kiệm 10% tạo nguồn cải cách tiền lương 156 triệu đồng; chuyển nguồn
sang năm sau 384 triệu đồng và hủy dự toán 250 triệu đồng.
- Chi đảm bảo xã hội: 350.148 triệu đồng, tăng 66.835 triệu đồng (tương
đương tăng 23,6% so với dự toán). Trong năm bổ sung 87.888 triệu đồng (tăng
31% so với dự toán), gồm các nội dung: kinh phí thực hiện chi trả hàng tháng đối
tượng bảo trợ xã hội do nâng mức trợ cấp xã hội hàng tháng theo Quyết định số
39/2016/QĐ-TTg 35.196 triệu đồng; kinh phí hỗ trợ mua gạo cấp cho nhân dân bị
thiệt hại do cơn bão số 12 gây ra 18.634 triệu đồng; kinh phí mua gạo hỗ trợ cứu
đói và trợ giúp nhân dân trong dịp Tết Nguyên đán Đinh Dậu năm 2017 số tiền
12.555 triệu đồng; chi khắc phục hậu quả cơn bão số 12 số tiền 4.227 triệu đồng và
kinh phí khác 17.276 triệu đồng. Bên cạnh đó giảm 21.053 triệu đồng, chiếm 7,4%
dự toán gồm các nội dung: tiết kiệm 10% tạo nguồn cải cách tiền lương 530 triệu
đồng; chuyển nguồn sang năm sau 2.250 triệu đồng và hủy dự toán 18.273 triệu
đồng.
- Chi quản lý hành chính: 834.264 triệu đồng, tăng 107.187 triệu đồng,
tương đương tăng 14,7% dự toán. Trong năm bổ sung 132.898 triệu đồng, tăng
18,3% dự toán gồm các nội dung: chi theo định mức và hỗ trợ tết 14.619 triệu
đồng; mua sắm trang thiết bị phục vụ công tác cho các cơ quan, đơn vị, xã, phường
12.943 triệu đồng; phụ cấp cán bộ không chuyên trách 10.690 triệu đồng; chế độ
chi tiêu phục vụ hoạt động HĐND 6.384 triệu đồng; hỗ trợ kinh phí thực hiện chế
độ, chính sách đối với công chức, viên chức thuộc các xã đặc biệt khó khăn, vùng
bãi ngang ven biển 5.855 triệu đồng; điều chỉnh tăng từ các lĩnh vực khác 5.557
triệu đồng; bổ sung kinh phí tăng lương tối thiểu 4.412 triệu đồng và kinh phí khác
72.438 triệu đồng. Bên cạnh đó giảm 25.711 triệu đồng chiếm 3,5% dự toán gồm:
tiết kiệm 10% tạo nguồn cải cách tiền lương 9.767 triệu đồng; điều chỉnh giảm
sang các lĩnh vực khác 319 triệu đồng; chuyển nguồn sang năm sau 9.321 triệu
đồng và hủy dự toán 6.304 triệu đồng.
27
- Chi an ninh, quốc phòng: 128.920 triệu đồng, tăng 32,3% dự toán. Trong
năm bổ sung 38.639 triệu đồng, tăng 39,7% dự toán gồm các nội dung: cải tạo, sửa
chữa cơ quan quân sự huyện và hỗ trợ kinh phí mua sắm mới công cụ A2 trang bị
cho Đại đội dự bị động viên huy động khẩn cấp 6.175 triệu đồng; tổ chức diễn tập
phòng thủ cấp huyện 3.050 triệu đồng; hỗ trợ mua sắm đảm bảo quân trang, quân
lương bổ sung cho Đại đội dự bị động viên của huyện phục vụ công tác diễn tập
phòng thủ cấp huyện 1.800 triệu đồng; thực hiện công tác quy hoạch 1.225 triệu
đồng; sửa chữa nhà làm việc PCCC, trang bị một số phương tiện PCCC và tập
huấn diễn tập PCCC số tiền 1.212 triệu đồng; thực hiện nhiệm vụ diễn tập phòng,
chống cháy rừng cho xã Sơn Trung, huyện Khánh Sơn 1.143 triệu đồng; kinh phí
san ủi mặt bằng thao trường bắn của lực lượng vũ trang huyện phục vụ công tác
diễn tập khu vực phòng thủ huyện năm 2018 số tiền 1.000 triệu đồng; mua vật chất
phòng, chống gây rối, bạo loạn 993 triệu đồng; kinh phí lắp đặt camera an ninh và
phí đường truyền 471 triệu đồng; kinh phí khác 21.570 triệu đồng. Bên cạnh đó
giảm 7.141 triệu đồng chiếm 7,3% dự toán gồm: tiết kiệm 10% tạo nguồn cải cách
tiền lương 1.555 triệu đồng; điều chỉnh giảm sang các lĩnh vực khác 2.338 triệu
đồng; chuyển nguồn sang năm sau 43 triệu đồng và hủy dự toán 3.205 triệu đồng.
- Chi khác ngân sách: 36.018 triệu đồng, tăng 18.414 triệu đồng (tương
đương tăng 104,6%) so với dự toán. Trong năm bổ sung 20.742 triệu đồng tăng
117,8% dự toán gồm các nội dung: hỗ trợ các đơn vị đóng trên địa bàn huyện
5.161 triệu đồng; cải tạo, sửa chữa trụ sở cơ quan, nhà làm việc 3.670 triệu đồng;
hỗ trợ phòng, chống và khắc phục bão lụt 3.349 triệu đồng; hoàn trả các khoản thu
về thuế, phí 1.496 triệu đồng; kinh phí khác 7.066 triệu đồng. Bên cạnh đó giảm
2.328 triệu đồng chiếm 13,2% dự toán gồm: tiết kiệm 10% chi tạo nguồn cải cách
tiền lương 531 triệu đồng; điều chỉnh giảm sang các lĩnh vực khác 1.732 triệu
đồng; chuyển nguồn sang năm sau 16 triệu đồng và hủy dự toán 49 triệu đồng.
c) Chuyển nguồn ngân sách cấp huyện năm 2017 sang năm 2018:
1.237.590 triệu đồng, bằng 93,4% so với chuyển nguồn năm trước, gồm: vốn đầu tư
333.803 triệu đồng, bằng 58% năm trước; chi thường xuyên 259.116 triệu đồng, gấp
1,33 lần năm trước; nguồn thực hiện cải cách tiền lương 585.426 triệu đồng, gấp
1,14 lần năm trước; nguồn dự phòng 20.946 triệu đồng, bằng 55% năm trước; nguồn
tăng thu và tiết kiệm chi 38.299 triệu đồng, gấp 15,6 lần năm trước.
4.2.2. Chi nộp ngân sách cấp trên: 369.278 triệu đồng, gấp 1,55 lần năm
trước.
III. Tình hình thực hiện kiến nghị của Kiểm toán nhà nước (KTNN):
1. Đối với quyết toán năm 2015:
28
Tổng kiến nghị của KTNN năm 2015 là 80.868 triệu đồng, số đã thực hiện
76.541 triệu đồng, đạt tỷ lệ 94,65% số kiến nghị, số còn lại chưa thực hiện là 4.327
triệu đồng; trong đó có kinh phí bố trí hoàn trả nguồn CCTL 2.505 triệu đồng của
Thị xã Ninh Hòa, còn lại là các khoản chi sai thu hồi nộp ngân sách 1.822 triệu
đồng, các cơ quan, đơn vị đang tiếp tục triển khai thực hiện.
2. Đối với quyết toán năm 2016:
Tổng số tiền KTNN kiến nghị xử lý tài chính phải thực hiện là 64.924 triệu
đồng, đã thực hiện 62.434 triệu đồng, đạt tỷ lệ 96,16% số kiến nghị kiểm toán. Số
chưa thực hiện 2.490 triệu đồng, chủ yếu là số giảm trừ quyết toán các gói thầu đầu
tư xây dựng, số kinh phí này sẽ được thực hiện khi Sở Tài chính thẩm tra quyết
toán xong các công trình.
IV. Đánh giá chung:
1. Những mặt đạt được:
a) Về chỉ đạo điều hành ngân sách:
Năm 2017 là năm đầu thời kỳ ổn định ngân sách 2017-2020, tỉnh Khánh
Hòa đã có nhiều nỗ lực trong công tác điều hành thu – chi ngân sách, UBND tỉnh
đã ban hành Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 20/01/2017 và Chỉ thị số 11/CT-UBND
ngày 18/5/2017 chỉ đạo các ngành, các cấp tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, triển khai
các giải pháp tích cực về thu, chi NSNN phù hợp với tình hình thực tế của từng địa
phương, đảm bảo quản lý hiệu quả các nguồn thu trên địa bàn, thu đúng, thu đủ và
kịp thời vào ngân sách nhà nước. Mặc dù cuối năm 2017, địa phương đã bị cơn bão
số 12 tàn phá nặng nề nhưng địa phương đã tích cực huy động mọi nguồn lực khắc
phục hậu quả, sớm ổn định tình hình kinh tế - xã hội, đời sống nhân dân, bên cạnh
đó đã chủ động cân đối ngân sách địa phương để bảo đảm các nhiệm vụ chi theo
dự toán và đáp ứng kịp thời các khoản chi phát sinh phục vụ phát triển kinh tế - xã
hội trên địa bàn tỉnh, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, cụ
thể:
- Về công tác quản lý thu ngân sách: Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp khi tham gia hoạt động xuất nhập khẩu,
tạo thuận lợi cho người nộp thuế; tăng cường quản lý thu, chống thất thu, phấn đấu
tăng thu nhằm bù vào số hụt thu của Tổng Công ty Khánh Việt để đảm bảo cân đối
ngân sách nhà nước năm 2017; tăng cường công tác quản lý thuế, thu hồi nợ thuế,
tập trung xử lý nợ đọng thuế, phấn đấu số nợ thuế đến ngày 31/12/2017 giảm
xuống dưới 5% số thực thu NSNN năm 2017; rà soát phân loại nợ thuế, áp dụng
các biện pháp quản lý thuế, cưỡng chế thuế đảm bảo không để phát sinh nợ thuế
mới.
29
- Về kết quả chi ngân sách địa phương: Đã chủ động sắp xếp điều hành chi
trong phạm vi dự toán được giao. Bên cạnh đó, sử dụng các nguồn để xử lý các
khoản chi phát sinh ngoài dự toán như: thực hiện các chính sách an sinh xã hội,
khắc phục hậu quả thiên tai và một số nhiệm vụ cấp bách khác. Sử dụng các nguồn
ngân sách tạm thời chưa sử dụng để thực hiện tạm ứng, ứng trước dự toán
b) Công tác chấp hành dự toán ngân sách:
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị
xã, thành phố đã chủ động phân bổ, sử dụng kinh phí được giao đáp ứng kịp thời
yêu cầu nhiệm vụ quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương; thực hiện tốt công tác
kiểm tra, kiểm soát; chấp hành nghiêm chế độ, định mức, tiêu chuẩn chi tiêu; tổng
hợp, báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách đúng thời gian quy định.
2. Những mặt còn hạn chế:
a) Về thu NSNN:
Về tổng thu nội địa vượt 10,6% dự toán và tăng 12,8% so cùng kỳ, tuy nhiên
vẫn còn 04/18 khoản thu không hoàn thành dự toán, đặc biệt có 02 khoản thu chủ
lực của tỉnh là: Thu từ khu vực doanh nghiệp nhà nước do trung ương quản lý chỉ
đạt 89,2% dự toán và bằng 95% so với cùng kỳ; thu từ khu vực doanh nghiệp nhà
nước do địa phương quản lý đạt 70,5% dự toán và bằng 80,5% so với cùng kỳ.
b) Về chi NSNN:
- Chi chuyển nguồn vốn đầu tư năm 2017 sang năm 2018 thực hiện theo
đúng quy định của Luật NSNN năm 2015. Tuy nhiên, chuyển nguồn vốn đầu tư
tạm ứng tại KBNN còn lớn với số tiền 661.582 triệu đồng (chiếm gần 50% tổng
chi chuyển nguồn vốn đầu tư năm 2017 sang năm 2018), trong đó cấp tỉnh là
595.947 triệu đồng, cấp huyện là 65.635 triệu đồng.
- Đối với ngân sách cấp huyện chưa chủ động điều chỉnh các nguồn dự toán
được giao đầu năm để bố trí các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm, bên cạnh đó
còn đề nghị ngân sách tỉnh cấp bổ sung, cụ thể như:
+ Chi sự nghiệp kinh tế, số bổ sung từ cấp tỉnh là 407.197 triệu đồng, trong
khi đó huyện chi chuyển nguồn sang năm sau là 24.520 triệu đồng, hủy dự toán là
49.647 triệu đồng;
+ Chi sự nghiệp giáo dục – đào tạo, số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh là
111.698 triệu đồng, trong khi đó huyện chi chuyển nguồn là 33.162 triệu đồng, hủy
dự toán 26.492 triệu đồng.
30
+ Chi đảm bảo xã hội: số bổ sung từ ngân sách cấp tỉnh là 87.888 triệu đồng,
trong khi huyện chi chuyển nguồn là 2.250 triệu đồng, hủy dự toán 18.273 triệu
đồng.
3. Phương hướng khắc phục trong thời gian tới:
- Tích cực thực hiện tốt các giải pháp thu ngân sách, phấn đấu nợ thuế năm
sau thấp hơn năm trước và đảm bảo chỉ tiêu nợ thuế thấp hơn 5% trên tổng thu
NSNN.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, địa phương rà soát các nhiệm vụ chi đã bố trí
dự toán đầu năm, điều chỉnh kinh phí thực hiện các nhiệm vụ chi không thực hiện
sang các nhiệm vụ chi phát sinh trong năm; hạn chế hủy dự toán lớn, chỉ thực hiện
chi chuyển nguồn đối với các nội dung chi theo quy định của Luật NSNN năm
2015.
Trên đây là báo cáo quyết toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn và quyết
toán chi ngân sách địa phương năm 2017, Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh xem xét, phê chuẩn (Hệ thống mẫu biểu quy định kèm theo)./.
Nơi nhận: TM. ỦY BAN NHÂN DÂN - TT HĐND tỉnh;
- TT UBND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Sở Tài chính;
- Lưu: VP, HP, HgP, Hle.