CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT
QUY TRÌNH BIÊN SOẠN CÂU HỎI/BÀI TẬP KIẾM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC
+ Bước 1: Lựa chọn chủ đề: Đọc hiểu văn bản, Làm văn, Tiếng Việt căn cứ vào chuẩn
kiến thức, kĩ năng của môn học. Mỗi chủ đề lớn có thể chia thành những chủ đề nhỏ để xây
dựng câu hỏi/ bài tập.
+ Bước 2: Xác định mục tiêu kiểm tra, yêu cầu của kiến thức, nội dung đạt được trong
bài làm của học sinh: Chuẩn kiến thức- kỹ năng theo yêu cầu của môn học. Chú ý kĩ năng cần
hướng đến những năng lực có thể hình thành và phát triển sau mỗi bài tập.
+ Bước 3: Lập bảng mô tả mức độ đánh giá theo định hướng năng lực. Bảng mô tả mức
độ đánh giá theo năng lực được sắp xếp theo các mức: nhận biết - thông hiểu - vận dụng - vận
dụng cao. Khi xác định các biểu hiện của từng mức độ, đến mức độ vận dụng cao chính là học
sinh đã có được những năng lực cần thiết theo chủ đề.
Các bậc nhận thức Động từ mô tả
Biết: Sự nhớ lại, tái hiện kiến thức, tài
liệu được học tập trước đó như các sự
kiện, thuật ngữ hay các nguyên lí, quy
trình.
- (Hãy) định nghĩa, mô tả, nhận biết, đánh dấu,
liệt kê, gọi tên, phát biểu, chọn ra, …
Hiểu: Khả năng hiểu biết về sự kiện,
nguyên lý, giải thích tài liệu học tập,
nhưng không nhất thiết phải liên hệ các
tư liệu
- (Hãy) biến đổi, ủng hộ, phân biệt, ước tính, giải
thích, mở rộng, khái quát, cho ví dụ, dự đoán,
tóm tắt.
Vận dụng thấp: Khả năng vận dụng các
tài liệu đó vào tình huống mới cụ thể
hoặc để giải quyết các bài tập.
- (Hãy) xác định, khám phám tính toán, sửa đổi,
dự đoán, chuẩn bị, tạo ra, thiết lập liên hệ, chứng
minh, giải quyết.
- (Hãy) vẽ sơ đồ, phân biệt, minh họa, suy luận,
tách biệt, chia nhỏ ra…
Vận dụng cao:
Khả năng đặt các thành phần với nhau để
tạo thành một tổng thể hay hình mẫu
mới, hoặc giải các bài toán bằng tư duy
sáng tạo.
Khả năng phê phán, thẩm định giá trị của
tư liệu theo một mục đích nhất định.
- (Hãy) phân loại, tổ hợp lại, biên tập lại, thiết
kế, lí giải, tổ chức, lập kế hoạch, sắp xếp lại, cấu
trúc lại, tóm tắt, sửa lại, viết lại, kể lại.
- (Hãy) đánh giá, so sánh, đưa ra kết luận thỏa
thuận, phê bình, mô tả, suy xét, phân biệt, giải
thích, đưa ra nhận định.
+ Bước 4: Xác định hình thức công cụ đánh giá (các dạng câu hỏi/bài tập): Công cụ đánh
giá bao gồm các câu hỏi/bài tập định tính, định lượng, nhằm cung cấp các bằng chứng cụ thể
liên quan đến chuyên đề và nội dung học tập tương ứng với các mức độ trên. Chú ý các bài tập
thực hành gắn với các tình huống trong cuộc sống, tạo cơ hội để học sinh được trải nghiệm theo
bài học.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
VD : BẢNG MÔ TẢ MỨC ĐỘ ĐÁNH GIÁ CHỦ ĐỀ
(Truyện ngắn Việt Nam 1945 đến 1975 theo định hướngphát triển phẩm chất, năng lực)
Nhận biết Thông hiểu
Vận dụng
Cấp độ thấp Cấp độ cao
- Nêu thông tin về tác
giả, tác phẩm, hoàn
cảnh sáng tác, thể loại
- Lý giải được mối
quan hệ, ảnh hưởng
của hoàn cảnh sáng
tác với việc xây
dựng cốt truyện và
thể hiện nội dung, tư
tưởng của tác phẩm
- Hiểu, lý giải ý
nghĩa nhan đề
- Vận dụng hiểu biết
về tác giả, tác phẩm
để viết đoạn văn
giới thiệu về tác giả,
tác phẩm
- So sánh các phương
diện nội dung nghệ
thuật giữa các tác
phẩm cùng đề tài,
hoặc thể loại, phong
cách tác giả.
- Nhận diện được
ngôi kể, trình tự kể
- Phân tích giọng kể,
ngôi kể đối với việc
thể hiện nội dung tư
tưởng của tác phẩm.
- Khái quát được
đặc điểm phong
cách của tác giả từ
tác phẩm
- Trình bày những
kiến giải riêng, phát
hiện sáng tạo về văn
bản.
- Nắm được cốt
truyện, nhận ra đề tài,
cảm hứng chủ đạo
- Lý giải sự phát
triển của cốt truyện,
sự kiện, mối quan hệ
giữa các sự kiện
- Khái quát các đặc
điểm của thể loại từ
tác phẩm
- Biết tự đọc và khám
phá các giá trị của
một văn bản mới cùng
thể loại
- Liệt kê/chỉ ra/gọi tên
hệ thống nhân vật
(xác định nhân vật
trung tâm, nhân vật
chính, phụ)
- Giải thích, phân
tích đặc điểm, ngoại
hình, tính cách, số
phận nhân vật.
- Đánh giá khái quát
về nhân vật
- Trình bày cảm
nhận về tác phẩm
- Vận dụng tri thức
đọc – hiểu văn bản để
tạo lập văn bản theo
yêu cầu.
- Đưa ra những ý kiến
quan điểm riêng về
tác phẩm, vận dụng
vào tình huống, bối
cảnh thực để nâng cao
giá trị sống cho bản
thân
- Phát hiện, nêu tình
huống truyện
- Hiểu, phân tích
được ý nghĩa của
tình huống truyện
Thuyết minh về tác
phẩm
- Chuyển thể văn bản
(vẽ tranh, đóng
kịch...)
- Nghiên cứu khoa
học, dự án.
- Chỉ ra/kể tên/ liệt kê
được các chi tiết nghệ
thuật đặc sắc của mỗi
- Lý giải được ý
nghĩa và tác dụng
của các từ ngữ, hình
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
tác phẩm/đoạn trích
và các đặc điểm nghệ
thuật của thể loại
truyện.
ảnh, chi tiết nghệ
thuật, câu văn, các
biện pháp tu từ...
CÂU HỎI ĐỊNH TÍNH, ĐỊNH LƯỢNG
- Trắc nghiệm khách quan
- Câu tự luận trả lời ngắn (lý giải, nhận xét,
phát hiện, đánh giá...)
- Bài nghị luận (trình bày suy nghĩ, cảm
nhận, kiến giải riêng của cá nhân...)
- Phiếu quan sát làm việc nhóm, tao đổi, thảo
luận về các giá trị của tác phẩm
BÀI TẬP THỰC HÀNH
- Trình bày miệng, thuyết trình
- So sánh tác phẩm, nhân vật theo chủ đề
- Đọc diễn cảm, kể chuyện sáng tạo, trao đổi
thảo luận
- Nghiên cứu khoa học...
A. KIẾN THỨC LÍ THUYẾT:
I/ Phạm vi và yêu cầu của phần đọc – hiểu .
1. Phạm vi:
1.1. Văn bản văn học (Văn bản nghệ thuật):
- Văn bản trong chương trình (Nghiêng nhiều về các văn bản đọc thêm)
- Văn bản ngoài chương trình (Các văn bản cùng loại với các văn bản được học trong chương
trình).
1.2. Văn bản nhật dụng (Loại văn bản có nội dung gần gũi, bức thiết đối với cuộc sống trước
mắt của con người và cộng đồng trong xã hội hiện đại như: Vấn dề chủ quyền biển đảo, thiên
nhiên, môi trường, năng lượng, dân số, quyền trẻ em, ma tuý, ... Văn bản nhật dụng có thể dùng
tất cả các thể loại cũng như các kiểu văn bản song có thể nghiêng nhiều về loại văn bản nghị
luận và văn bản báo chí).
2/ Yêu cầu cơ bản của phần đọc – hiểu.
2.1. Yêu cầu nhận diện phương thức biểu đạt.
Phương thức biểu đạt Nhận diện qua mục đích giao tiếp
1 Tự sự Trình bày diễn biến sự việc
2 Miêu tả Tái hiện trạng thái, sự vật, con người
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
3 Biểu cảm Bày tỏ tình cảm, cảm xúc
4 Nghị luận Trình bày ý kiến đánh giá, bàn luận…
5 Thuyết minh Trình bày đặc điểm, tính chất, phương pháp…
6 Hành chính – công vụ Trình bày ý muốn, quyết định nào đó, thể hiện quyền hạn,
trách nhiệm giữa người với người
3. Yêu cầu nhận diện và nêu tác dụng (hiệu quả nghệ thuật) các hình thức, phương tiện
ngôn ngữ.
- Tu từ về ngữ âm: điệp âm, điệp vần, điệp thanh,… (tạo âm hưởng và nhịp điệu cho câu)
- Tu từ về từ: so sánh, nhân hóa, ẩn dụ, hoán dụ, nhân hóa, tương phản, chơi chữ, nói giảm, nói
tránh, thậm xưng,…
- Tu từ về cú pháp: Lặp cú pháp, liệt kê, chêm xen, câu hỏi tu từ, đảo ngữ, đối, im lặng,…
Biện pháp tu từ Hiệu quả nghệ thuật (Tác dụng nghệ thuật)
So sánh Giúp sự vật, sự việc được miêu tả sinh động, cụ thể tác động đến
trí tưởng tượng, gợi hình dung và cảm xúc
Ẩn dụ Cách diễn đạt mang tính hàm súc, cô đọng, giá trị biểu đạt cao, gợi
những liên tưởng ý nhị, sâu sắc.
Nhân hóa Làm cho đối tượng hiện ra sinh động, gần gũi, có tâm trạng và có
hồn hơn.
Hoán dụ Diễn tả sinh động nội dung thông báo và gợi những liên tưởng ý vị,
sâu sắc
Điệp từ/ngữ/cấu trúc Nhấn mạnh, tô đậm ấn tượng – tăng giá trị biểu cẳm
Nói giảm Làm giảm nhẹ đi ý đau thương, mất mát nhằm thể hiện sự trân
trọng
Thậm xưng (phóng đại) Tô đậm ấn tượng về…
Câu hỏi tu từ Bộc lộ cảm xúc
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Đảo ngữ Nhấn mạnh, gây ấn tượng về
Đối Tạo sự cân đối
Im lặng (…) Tạo điểm nhấn, gợi sự lắng đọng cảm xúc
Liệt kê Diễn tả cụ thể, toàn điện
Ví dụ 1: Chỉ ra biện pháp tu từ chính được sử dụng trong đoạn thơ sau và nêu hiệu quả nghệ
thuật của biện pháp tu từ đó:
“Của ong bướm này đây tuần tháng mật;
Này đây hoa của đồng nội xanh rì;
Này đây lá của cành tơ phơ phất;
Của yến anh này đây khúc tình si;” (Vội vàng – Xuân Diệu)
(Trả lời: - Biện pháp tu từ được sử dụng là phép trùng điệp (điệp từ, điệp ngữ, điệp cấu
trúc): Của…này đây…/ Này đây… của … Hiệu quả nghệ thuật của phép tu từ là nhấn mạnh vẻ
đẹp tươi non, phơi phới, rạo rực, tình tứ của mùa xuân qua tâm hồn khát sống, khát yêu, khát
khao giao cảm mãnh liệt của nhân vật trữ tình).
4. Yêu cầu nhận diện kiểu câu và nêu hiệu quả sử dụng.
4.1. Câu theo mục đích nói: Câu tường thuật (câu kể);Câu cảm thán (câu cảm); Câu nghi vấn
( câu hỏi); Câu khẳng định; Câu phủ định.
4.2. Câu theo cấu trúc ngữ pháp: Câu đơn ; Câu ghép/ Câu phức; Câu đặc biệt.
5. Yêu cầu xác định nội dung chính của văn bản/ Đặt nhan đề cho văn bản.
Ví dụ 1: “Tràn trề trên mặt bàn, chạm cả vào cành quất Lí cố tình để sát vào mâm cỗ cho bàn
ăn thêm đẹp, thêm sang, là la liệt bát đĩa ngồn ngộn các món ăn. Ngoài các món thường thấy ở
cỗ Tết như gà luộc, giò, chả, nem, măng hầm chân giò, miến nấu lòng gà, xúp lơ xào thịt bò… -
món nào cũng mang dấu ấn tài hoa của người chế biến – là các món khác thường như gà
quay ướp húng lìu, vịt tần hạt sen, chả chìa, mọc, vây…”
(Trích Mùa lá rụng trong vườn – Ma Văn Kháng)
? Đọc kĩ và xác định nội dung chính của đoạn trích trên? Hãy đặt nhan đề cho đoạn văn. (Trả
lời: Đoạn văn miêu tả mâm cỗ Tết thịnh soạn do bàn tay tài hoa, chu đáo của cô Lí làm ra để
thết đãi cả gia đình. Có thể đặt nhan đề là “Mâm cỗ Tết”.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
6. Yêu cầu nhận diện các lỗi diễn đạt và chữa lại cho đúng.
6.1. Lỗi diễn đạt ( chính tả, dùng từ, ngữ pháp)
6.2. Lỗi lập luận ( lỗi lô gic…)
7. Yêu cầu nêu cảm nhận nội dung và cảm xúc thể hiện trong văn bản .
- Cảm nhận về nội dung phản ánh
- Cảm nhận về cảm xúc của tác giả
Ví dụ: Đọc đoạn thơ sau trong bài Ngồi buồn nhớ mẹ ta xưa...của Nguyễn Duy và trả lời câu
hỏi sau:
“(…) Mẹ ta không có yếm đào
nón mê thay nón quai thao đội đầu
rối ren tay bí tay bầu
váy nhuộm bùn, áo nhuộm nâu bốn mùa”
?Ở khổ thơ này, hình ảnh người mẹ hiện lên như thế nào? Cảm xúc của nhà thơ dành cho mẹ là
gì?
(Trả lời: - Hình ảnh của người mẹ nghèo bình dị, lam lũ, quê mùa, tần tảo, tất tả, bươn chải
giữa chốn trần gian được gợi qua trang phục, qua lam lũ nhọc nhằn lao động với bao lo toan vất
vả.
- Cảm xúc của nhà thơ là nỗi buồn lặng thấm thía về gia cảnh nghèo nàn của mẹ là tình yêu
thương, trân trọng và niềm tự hào về mẹ).
8. Yêu cầu xác định từ ngữ, hình ảnh biểu đạt nội dung cụ thể trong văn bản.
- Chỉ ra những từ ngữ, hình ảnh thể hiện nội dung cụ thể/ nội dung chính của văn bản
- Chỉ ra từ ngữ chứa đựng chủ đề đoạn văn
Ví dụ 1 : Đọc đoạn thơ và trả lời câu hỏi:
“Trong làn nắng ửng khói mơ tan.
Đôi mái nhà gianh lấm tấm vàng.
Sột soạt gió trêu tà áo biếc,
Trên giàn thiên lí. Bóng xuân sang”
( Mùa xuân chín - Hàn Mặc Tử)
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Bức tranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh nào?
( Trả lời: Bức tranh mùa xuân được tác giả vẽ lên bằng những hình ảnh: nắng ửng, khói mơ
tan, đôi mái nhà gianh, tà áo biếc, giàn thiên lí.
9. Yêu cầu nhận diện các hình thức nghị luận (hoặc cách thức trình bày của đoạn văn/ Kết
cấu đoạn văn).
- Diễn dịch ;- Qui nạp ;- Tổng – Phân – Hợp….
10. Nhận diện các thao tác lập luận
Các thao tác lập luận
- Giải thích: Giải thích là vận dụng tri thức để hiểu vấn đề nghị luận một cách rõ ràng và giúp
người khác hiểu đúng ý của mình.
- Phân tích: Phân tích là chia tách đối tượng, sự vật hiện tượng thành nhiều bộ phận, yếu tố
nhỏ để đi sâu xem xét kĩ lưỡng nội dung và mối liên hệ bên trong của đối tượng. Sau đó tích hợp
lại trong kết luận chung
- Chứng minh: Chứng minh là đưa ra những cứ liệu - dẫn chứng xác đáng để làm sáng tỏ một lí
lẽ một ý kiến để thuyết phục người đọc người nghe tin tưởng vào vấn đề.
- Bình luận: Bình luận là bàn bạc đánh giá vấn đề, sự việc, hiện tượng… đúng hay sai, hay / dở;
tốt / xấu, lợi / hại…; để nhận thức đối tượng, cách ứng xử phù hợp và có phương châm hành
động đúng
- Bác bỏ: Bác bỏ là chỉ ra ý kiến sai trái của vấn đề trên cơ sở đó đưa ra nhận định đúng đắn và
bảo vệ ý kiến lập trường đúng đắn của mình.
- So sánh: So sánh là một thao tác lập luận nhằm đối chiếu hai hay nhiều sự vật, đối tượng hoặc
là các mặt của một sự vật để chỉ ra những nét giống nhau hay khác nhau, từ đó thấy được giá trị
của từng sự vật hoặc một sự vật mà mình quan tâm.
Hai sự vật cùng loại có nhiều điểm giống nhau thì gọi là so sánh tương đồng, có nhiều điểm đối
chọi nhau thì gọi là so sánh tương phản.
11. Yêu cầu nhận diện thể thơ.
- Các thể thơ VN có thể chia làm 3 nhóm chính:
+ Các thể thơ dân tộc gồm: Lục bát, song thất lục bát, Hát nói.
+ Các thể thơ đường luật gồm: Ngũ ngôn, Thất ngôn ( Tứ tuyệt, bát cú).
+ Các thể thơ hiện đại: 5 tiếng, 7 tiếng, 8 tiếng, tự do, văn xuôi.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
12. Yêu cầu nhận diện thông điệp của văn bản.
II/ Phạm vi và yêu cầu của phần làm văn nghị luận xã hội và nghị luận văn học.
1. Nghị luận xã hội.
- Mục đích: Kiểm tra kĩ năng viết NLXH của học sinh.
- Hình thức: Viết 1 đoạn văn ngắn ( khoảng 200 chữ) .
- Nội dung: Yêu cầu của câu viết NLXH thường được lấy từ văn bản đọc hiểu: Có thể là 1 câu
phát biểu/ một quan niệm/ hoặc từ văn bản đọc hiểu yêu cầu học sinh trình bày suy nghĩ của bản
thân về bài học, thông điệp mà người viết muốn trao đổi với người đọc.
2. Nghị luận văn học:
- Mục đích : Kiểm tra kĩ năng cảm thụ tác phẩm văn chương của học sinh.
- Hình thức: Viết bài NLVH .
- Nội dung: Phân tích, cảm nhận bài thơ/ đoạn thơ/ Phân tích hình tượng nhân vật trong văn
xuôi/ Phân tích tình huống truyện/ giá trị hiện thực, nhân đạo …..
B. MỘT SỐ ĐỀ THI TNTHPT
Đề thi môn Ngữ văn kỳ thi THPT quốc gia 2018
1. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Hãy thức dậy, đất đai!
cho áo em tôi không còn vá vai
cho phần gạo mỗi nhà không còn thay bằng
ngô, khoai, sắn...
xin bắt đầu từ cơm no, áo ấm
rồi thì đi xa hơn - đẹp, và giàu, và sung
sướng hơn
Khoáng sản tiềm tàng trong ruột núi non
châu báu vô biên dưới thềm lục địa
rừng đại ngàn bạc vàng là thế
phù sa muôn đời như sữa mẹ
sông giàu đằng sông và bể giàu đằng bể
còn mặt đất hôm nay thì em nghĩ thế nào?
lòng đất rất giàu, mặt đất cứ nghèo sao?
***
Lúc này ta làm thơ cho nhau
đưa đẩy mà chi mấy lời ngọt lạt
ta ca hát quá nhiều về tiềm lực
tiềm lực còn ngủ yên..
(Trích "Đánh thức tiềm lực", Ánh trăng - Cát trắng - Mẹ và em,Nguyễn Duy, NXB Hội Nhà
văn, 2015, tr. 289-290)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2: Trong đoạn trích, tác giả đã nhắc đến những yếu tố nào thuộc về tiềm lực tự nhiên của
đất nước?
Câu 3: Nêu hiệu quả của việc sử dụng câu hỏi tu từ trong đoạn trích.
Câu 4: Theo anh/chị, quan điểm của tác giả trong hai dòng thơ: “ta ca hát quá nhiều về tiềm
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
lực/tiềm lực còn ngủ yên có còn phù hợp với thực tiễn ngày nay không? Vì sao?
II LÀM VĂN (7.0 điểm)
Câu 1 (2.0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích phần đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về sứ mệnh đánh thức tiềm lực đất nước của mỗi cá nhân trong cuộc sống hiện
nay?
Câu 2 (5.0 điểm)
Phân tích sự đối lập giữa vẻ đẹp của hình ảnh chiếc thuyền ngoài xa và cảnh bạo lực gia đình
hàng chài (Chiếc thuyền ngoài xa – Nguyễn Minh Châu). Từ đó anh/chị hãy liên hệ sự đối lập
giữa thành cảnh phố huyện lúc đêm khuya và hình ảnh đoàn tàu (Hai đứa trẻ - Thạch Lam) để
nhận xét về cách nhìn hiện thực của hai tác giả.
KỲ THI TRUNG HỌC PHỔ THÔNG QUỐC GIA NĂM 2019
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU(3,0 điểm)
Đọc đoạn trích:
Biết nói gì trước biển em ơi
Trước cái xa xanh thanh khiết không lời
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Chân trời kia biển mãi gọi người đi
Bao khát vọng nửa chừng tan giữa sóng
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Nhưng muôn đời vẫn những cánh buồm
căng
Bay trên biển như bồ câu trên đất
Biển dư sức và người không biết mệt
Mũi thuyền lao mặt sóng lại cày bừa
Những chân trời ta vẫn mãi tìm đi
(Trước biển – Vũ Quần Phương, Thơ Việt Nam 1945-1985, NXB Văn học, 1985, tr.391)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Đoạn trích trên được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Anh/ Chị hiểu nội dung các dòng thơ sau như thế nào?
Vầng trán mặn giọt mồ hôi cay đắng
Bao kiếp vùi trong đáy lạnh mù tăm
Câu 3. Hãy cho biết hiệu quả của phép điệp trong các dòng thơ sau:
Cái hào hiệp ngang tàng của gió
Cái kiên nhẫn nghìn đời sóng vỗ
Cái nghiêm trang của đá đứng chen trời
Cái giản đơn sâu sắc như đời
Câu 4. Hành trình theo đuổi khát vọng của con người được thể hiện trong đoạn trích gợi cho
anh/chị suy nghĩ gì?
II. LÀM VĂN(7.0 điểm)
Câu 1(2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/ chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về
sức mạnh ý chí của con người trong cuộc sống.
Câu 2 (5,0 điểm)
Trong những dòng sông đẹp ở các nước mà tôi thường nghe nói đến, hình như chỉ sông Hương
là thuộc về một thành phố duy nhất. Trước khi về đến vùng châu thổ êm đềm, nó đã là một bản
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
trường ca của rừng già, rầm rộ giữa bóng cây đại ngàn, mãnh liệt qua những ghềnh thác, cuộn
xoáy như cơn lốc vào những đáy vực bí ẩn, và cũng có lúc nó trở nên dịu dàng và say đắm giữa
những dặm dài chói lọi màu đỏ của hoa đỗ quyên rừng. Giữa lòng Trường Sơn, sông Hương đã
sống một nửa cuộc đời của mình như một cô gái Di-gan phóng khoáng và man dại. Rừng già đã
hun đúc cho nó một bản lĩnh gan dạ, một tâm hồn tự do và trong sáng. Nhưng chính rừng già
nơi đây, với cấu trúc đặc biệt có thể lí giải được về mặt khoa học, đã chế ngự sức mạnh bản
năng ở người con gái của mình để khi ra khỏi rừng, sông Hương nhanh chóng mang một sắc
đẹp dịu dàng và trí tuệ, trở thành người mẹ phù sa của một vùng văn hoá xứ sở. Nếu chỉ mải mê
nhìn ngắm khuôn mặt kinh thành của nó, tôi nghĩ rằng người ta sẽ không hiểu một cách đầy đủ
bản chất của sông Hương với cuộc hành trình gian truân mà nó đã vượt qua, không hiểu thấu
phần tâm hồn sâu thẳm của nó mà dòng sông hình như không muốn bộc lộ, đã đóng kín lại ở
cửa rừng và ném chìa khoá trong những hang đá dưới chân núi Kim Phụng.
(Ai đã đặt tên cho dòng sông? – Hoàng Phủ Ngọc Tường, Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục
Việt Nam, 2018, tr.198)
Cảm nhận của anh/ chị về hình tượng sông Hương trong đoạn trích trên. Từ đó, nhận xét cách
nhìn mang tính phát hiện về dòng sông của nhà văn Hoàng Phủ Ngọc Tường.
KỲ THI TỐT NGHIỆP TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NĂM 2020
Bài thi: NGỮ VĂN
Thời gian làm bài: 120 phút, không kể thời gian phát đề
I. ĐỌC HIỂU (3,0 điểm) Đọc đoạn trích:
Không cần ngôn ngữ, mọi sự sống nhỏ nhoi trong tự nhiên đều dạy cho loài người chúng ta
biết tầm quan trọng của việc "sống hết mình ở thời khắc này”. Chẳng hạn tại vùng Tsunoda
thuộc Bắc cực, giữa mùa hè ngắn ngủi, các loài thực vật đua nhau nảy mầm, nở thật nhiều hoa,
kết hạt, chen chúc vươn mình trong khoảng không với mảnh đời thật ngắn ngủi. Có lẽ chúng
chuẩn bị sẵn sàng để đối phó với mùa đông dài khắc nghiệt sắp tới và phó thác sinh mạng mình
cho tự nhiên. Rõ ràng là chúng thực sự sống hết mình cho hiện tại, không ảo tưởng, không phân
tâm.
Ngay cả ở vùng sa mạc khô cằn Sahara, nơi mà mỗi năm chỉ có một hai cơn mưa, nhưng
mỗi khi có những giọt nước mưa hiểm hoi trút xuống thì các loài thực vật lại vội vã nảy mầm và
nở hoa. Và trong khoảng thời gian từ một đến hai tuần ngắn ngủi, chúng ra hạt, oằn mình chịu
đựng trong cát, trong cái nóng như thiêu như đốt, tiếp tục sống chờ đến trận mưa sau để nòi
giống của chúng sẽ lại trỗi dậy... Quả thật là muôn loài trong tự nhiên đều sống hết mình, sống
nghiêm túc trong từng khoảnh khắc, trong suốt khoảng thời gian sống được hạn định.
Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai. Vậy thì loài
người chúng ta lại càng phải biết trân trọng cuộc sống mỗi ngày để không thua kém cỏ cây
muông thú..
(Trích Cách sống: từ bình thường trở nên phi thường, Inamori Kazuô,
NXB Lao động 2020, tr. 103-104)
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chỉnh được sử dụng trong đoạn trích.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Câu 2. Theo đoạn trích, các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc Bắc cực sinh trưởng như thế
nào giữa mùa hè ngắn ngủi?
Câu 3. Chỉ ra những điểm tương đồng về sự sống của các loài thực vật ở vùng Tsunoda thuộc
Bắc cực và ở vùng sa mạc Sahara trong đoạn trích.
Câu 4. Anh/Chị có đồng tình với nhận định của tác giả “Sống hết mình cho hiện tại sẽ đưa sự
sống, dù nhỏ bé, vươn đến ngày mai”? Vì sao?
II. LÀM VĂN (7,0 điểm)
Câu 1. (2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ)
trình bày suy nghĩ của bản thân về sự cần thiết phải trân trọng cuộc sống mỗi ngày.
Câu 2. (5,0 điểm)
Phân tích tư tưởng Đất Nước của Nhân dân được nhà thơ Nguyễn Khoa Điềm thể hiện trong
đoạn trích sau:
Em ơi em Họ đã sống và chết
Hãy nhìn rất xa Giản dị và bình tâm
Vào bốn nghìn năm Đất Nước Không ai nhớ mặt đặt tên
Năm tháng nào cũng người người lớp lớp Nhưng họ đã làm ra Đất Nước
Con gái, con trai bằng tuổi chúng ta Họ giữ và truyền cho ta hạt lúa ta trồng
Cần cù làm lụng Họ chuyển lửa qua mỗi nhà, từ hòn than qua con cái
Khi có giặc người con trai ra trận Họ truyền giọng điệu mình cho con tập nói
Người con gái trở về nuôi cái cùng con Họ gánh theo tên xã, tên làng trong mỗi chuyến đi dân
Ngày giặc đến nhà thì đàn bà cũng đánh Họ đắp đập be bờ cho người sau trồng cây hải trải
Nhiều người đã trở thành anh hùng Có ngoại xâm thì chống ngoại xâm
Nhiều anh hùng cả anh và em đều nhớ
Nhưng em biết không Có nội thà thì vùng lên đánh bại.
Có biết bao người con gái, con trai Để Đất Nước này là Đất Nước Nhân dân
Trong bốn nghìn lớp người giống ta lửa tuổi Đất Nước của Nhân dân, Đất Nước của ca dao
thần thoại
(Trích Đất Nước - trường ca Mặt đường khát vọng, Nguyễn Khoa Điềm,
Ngữ văn 12, Tp một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2019, tr. 121)
------------------------ HẾT -------------------
ĐỀ THI TNTHPT NĂM 20121
I. Đọc hiểu (3,0 điểm): Đọc đoạn trích:
Từ những kẽ hở trên mặt đất, nước trào lên, mát lạnh và trong lành. Từ một dòng nước nhỏ,
nước hòa vào với nước tươi mát rơi từ trên trời và nước thấm vào đất để tạo nên một dòng suối
nhỏ cứ chảy mãi xuống cho tới khi, một dòng sông ra đời.
Sông hình thành lực đẩy và cuốn trôi dần các lớp đất và nền khi dòng chảy từ từ mở rộng và sâu
thêm, giống như một đứa trẻ với đôi mắt sáng ngời vươn mình lớn dậy. Dòng sông trở nên đủ
mạnh mẽ để xuyên qua núi hay thậm chỉ tạo thành một hẻm núi.[...]
Khi nước gặp con người, nó còn được chứng kiến nhiều chuyện nhiều hơn. Một ông lão băng
qua cây cầu, một cô gái trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm sông trôi. Cứ mãi chầm
chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong công viên hai bên bờ và
người cha cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng.
Dòng sông, giờ đã ở tuổi xế chiều, lại càng trở nên dịu dàng khi nó tiến dần ra phía biển. Rồi
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
cũng đến lúc nó ra tới biển và dòng chảy của nước cuối cùng cũng đi tới hồi kết.
Tất cả những trầm tích được nước mang theo lúc đó lắng lại ở cửa sông. Kết quả là một vùng
châu thổ được hình thành. Sông Hằng, sông Mississippi và sông Amazon đều đã hình thành
những châu thổ tựa như thành một vùng đất rộng lơn, tạo nên một đường bờ biển mới và rộng
rãi. Những vùng châu thổ màu mỡ này hình thành nên những vùng nông nghiệp vĩ đại nhất trên
thế giới - món quà cuối cùng mà nước dành tặng cho loài người, trước khi nó hiến mình cho đại
dương vào lúc cuối đời.
(Trích Bí mật của nước, Masaru Emoto, NXB Lao động, 2019, tr.90-93
Thực hiện các yêu cầu sau:
Câu 1: Theo đoạn trích, sự ra đời của một dòng sông diễn ra như thế nào?
Câu 2: Trong đoạn trích, món quà cuối cùng nước dành tặng cho loài người trước khi hòa vào
biển cá là gì?
Câu 3: Những câu văn sau giúp anh/chị hiểu gì về dòng chảy của nước và cuộc sống của con
người?
“Một ông lão băng qua cây cầu, một cô gái trẻ trên chiếc xe đạp, một đôi tình nhân ngồi ngắm
sông trôi. Cứ mãi chầm chậm và cứ mãi xanh, dòng sông chứng kiến lũ trẻ chơi đùa trong công
viên hai bên bờ và người cha cùng cậu con nhỏ đang chơi bắt bóng”.
Câu 4: Qua hành trình từ sông ra biển của nước trong đoạn trích, anh/chị rút ra những bài học gì
về lẽ sống?
II. làm văn:
Câu 1. ( 2, 0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ở phần Đọc hiểu, hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy
nghĩ của anh/chị về sự cần thiết phải biết sống cống hiến.
Câu 2 ( 5,0 điểm).
Trong bài thơ Song, nhà thơ Xuân Quỳnh viết:
Trước muôn trùng sóng bể
Em nghĩ về anh,em
Em nghĩ về biển lớn
Từ nơi nào sóng lên?
Sóng bắt đầu từ gió
Gió bắt đầu từ đâu?
Em cũng không biết nữa
Khi nào ta yêu nhau
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Ngữ văn 12, Tập một, NXB Giáo dục Việt Nam, 2020, tr.155)
Cảm nhận của anh/chị về đoạn thơ trên. Từ đó, nhận xét vẻ đẹp nữ tính trong thơ Xuân
Quỳnh.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
C. BÀI TẬP LUYỆN TẬP PHẦN ĐỌC HIỂU VÀ NGHỊ LUẬN XÃ HỘI.
ĐỀ 1: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
... Chúng ta hồn nhiên khi tham gia mạng xã hội và ném vào đại dương dữ liệu lớn mọi
thông tin cá nhân. Ai cũng có thể tìm theo dấu tích số của chúng ta trên Internet. Nó không chỉ
là những thứ thông tin được viết ra, hay bức ảnh được chủ động đăng tải: với nhu cầu gây dựng
dữ liệu, các nhà cung cấp theo dõi nhất cử nhất động của bạn, từ vị trí, các thói quen đọc,
những từ khóa bạn tìm kiếm, những người bạn hay tương tác... mọi cú nhấp chuột dù là vô thức
đều được ghi lại và trở thành hàng hóa.
... Liệu những nút report (báo cáo) nội dung bị xâm hại cá nhân của các nhà cung cấp là
đủ? Liệu khung pháp lý đã đủ để trấn an người dùng về an toàn mạng? Trước khi mọi thứ được
kiểm soát thì có thể hậu quả đã xảy ra như một nữ sinh ở Nghệ An mới tự tử vì bạn trai đưa clip
hôn nhau lên mạng. Diễn viên, nhà văn Steven Wright từng nói: “Internet giống như miền Tây
hoang dã vậy. Chẳng có luật lệ”
Vấn đề hôm nay không phải là giá cổ phiếu của Facebook sụt bao nhiêu hay Mark
Zuckerberg mất mấy tỷ USD, mà là sự cẩn trọng của chính bạn khi tham gia môi trường mạng
đang ra sao. Thế hệ tôi, 8x đời đầu, may thay vẫn có được một tuổi thơ không Internet. Tôi đang
nghĩ về những thế hệ lớn lên trong thời đại số. Làm sao để con tôi, cháu tôi được giáo dục
Internet đầy đủ, biết ý thức khai thác mặt tốt của Internet và biết tự bảo vệ mình?...
(Đời tư là hàng hóa - Phạm Hải Chung - vnexpress.net 22/03/2018).
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ chính được sử dụng trong đoạn văn bản trên?
Câu 2. Anh/chị hiểu như thế nào về nhận xét: “Internet giống như miền Tây hoang dã vậy.
Chẳng có luật lệ”?
Câu 3. Tại sao tác giả lại cho rằng “Mọi cú nhấp chuột dù là vô thức đều được ghi lại và trở
thành hàng hóa”.
Câu 4. Hãy nêu một số biện pháp thiết thực theo quan điểm cá nhân của anh/chị để trả lời câu
hỏi: “Làm sao để con tôi, cháu tôi được giáo dục Internet đầy đủ, biết ý thức khai thác mặt tốt
của Internet và biết tự bảo vệ mình?”.
ĐỀ 2: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi bên dưới:
Ta đã đi qua những năm tháng không ngờ
Vô tư quá để bây giờ xao xuyến
Bèo lục bình mênh mang màu mực tím
Nét chữ thiếu thời trôi nhanh như dòng sông...
Ta lớn lên bối rối một sắc hồng
Phượng cứ nở hoài như đếm tuổi
Như chiều nay, một buổi chiều dữ dội
Ta nhận ra mình đang lớn khôn...
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Biết ơn những cánh sẻ nâu đã bay đến cánh đồng
Rút những cọng rơm vàng về kết tổ
Đã dạy ta với cánh diều thơ nhỏ
Biết kéo về cả một sắc trời xanh
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi...
(Trích Mặt đường khát vọng - Nguyễn Khoa Điềm)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ được sử dụng trong văn bản trên.
Câu 2. Tìm những hình ảnh đẹp đẽ của năm tháng tuổi trẻ được tác giả nhắc đến trong đoạn
trích?
Câu 3. Nêu hiệu quả của việc sử dụng phép điệp trong hai khổ thơ cuối của đoạn trích.
Câu 4. Em có đồng tình với quan điểm của tác giả trong những câu thơ sau hay không? Vì sao?
Biết ơn mẹ vẫn tính cho con thêm một tuổi sinh thành
“Tuổi của mụ” con nằm tròn bụng mẹ
Để con quý yêu tháng ngày tuổi trẻ
Buổi mở mắt chào đời, phút nhắm mắt ra đi...
ĐỀ 3: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu bên dưới:
Người Thái phát minh ra chiếc bát làm từ lá cây, thay thế cho hộp đựng thức ăn bằng xốp độc
hại
Với những chiếc bát đĩa từ lá cây này, những tác giả người Thái Lan mong chúng sẽ giữ
gìn môi trường sống tốt hơn.
Xuất phát từ quan ngại về sự gia tăng trong việc sử dụng những đồ đựng thức ăn làm từ
xốp styrofoam gây ô nhiễm môi trường, một nhóm nghiên cứu tại Đại học Naresuan đã sáng
tạo và phát triển một loại bát từ lá cây. Những chiếc bát này có khả năng tự phân huỷ và
không thấm nước.
Các giáo sư trong khoa công nghệ của trường đã dành hơn 1 năm để phát triển thành
công quy trình sản xuất này, tạo ra những chiếc bát chắc chắn, hữu dụng từ lá cây để thay
thế những đồ đựng thức ăn bằng xốp.
Qua nhiều thử nghiệm và cả những sai sót, nhóm nghiên cứu đã phát hiện ra rằng lá của
3 loại cây bastard teak , teak và banyan là những vật liệu tốt nhất để sản xuất bát đĩa đựng
thức ăn.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Những chiếc bát này có thể đựng được nước nóng mà không bị rò rỉ và chúng có khả
năng phân huỷ trong tự nhiên sau khi sử dụng xong.
Trưởng khoa Sirintip Tantanee cho biết những chiếc bát này đang trong quá trình chờ
cấp bằng sáng chế, tuy nhiên khoa công nghệ sẽ phối hợp với hội đồng thành phố để quảng
bá việc sử dụng chúng tại các lễ hội ẩm thực thường niên được tổ chức trong suốt dịp lễ
Songkran và năm mới.
Samorn Hiranpraditsakul- giáo sư khoa kỹ thuật công nghiệp cũng đã chia sẻ cảm hứng
để sáng tạo nên những chiếc bát thân thiện với môi trường. Đó là sau khi cô tới thăm một
ngôi đền ở phía Bắc Thái Lan, tại đây cô đã chứng kiến cảnh tượng những bát đĩa xốp với
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường được xếp thành những chồng khổng lồ.
Nhóm nghiên cứu đã sử dụng tinh bột để tạo thêm độ bóng cho những chiếc bát đĩa từ lá
cây này. Sản phẩm sẽ được giới thiệu đến công chúng trong dịp lễ Songkran vào tháng 4
năm nay với rất nhiều kiểu dáng khác nhau.
(Phong Linh, www.cafebiz.vn, 12/04/2016)
Câu 1. Lá của những loại cây nào được dùng làm vật liệu để sản xuất bát đĩa đựng thức ăn?
Câu 2. Cảm hứng để Samorn Hiranpraditsakul sáng tạo nên những chiếc bát được từ lá
cây bắt nguồn từ đâu?
Câu 3. Việc sản xuất ra những chiếc bát từ lá cây thay thế cho hộp đựng thức ăn bằng
xốp có ý nghĩa gì đối với môi trường và với người sử dụng?
Câu 4. Từ văn bản, trình bày suy nghĩ của anh/chị về tác hại của việc lạm dụng túi nilon
hoặc các hộp xốp để đựng thức ăn.
ĐỀ 4: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Không thể phủ nhận trong xã hội hiện nay vẫn tồn tại kiểu người vô cảm trước nỗi đau của
đồng loại, sống thiếu trách nhiệm với cộng đồng, chỉ quan tâm đến những cảm giác và cảm xúc
của cá nhân… Tuy nhiên, những điều chưa tốt đó đã bị khai thác quá nhiều, khoét quá sâu nên
nhiều người dễ nghĩ đó là sự phổ quát. Hơn nữa, người ta thường có xu hướng nhìn thấy những
cái xấu nhiều hơn cái tốt, vì thế mọi sự liên quan đến hành vi xấu dễ bị đánh giá chủ quan.
(2) Trong khi đó, những điều giản đơn như gặp người lớn phải chào thưa, gặp người thân lễ
phép, gặp người ơn phải trân quý, kính trọng… được cụ thể hóa thành những điều bình dị rất
đời thường, ngay trong chính mỗi gia đình. Lớn lên trong lời ru của mẹ, trưởng thành từ chiếc
nôi gia đình với những câu ca dao, tục ngữ; những bài học làm người khó quên… Tất cả là
hành lang quan trọng để người ta làm người tử tế.
[…]
(3) Tuy nhiên, sự tử tế không phải là tài sản quý theo kiểu của để dành cũng không phải là món
quà tự nhiên được ban tặng mà đó là hành trình làm người, hoàn thiện bản thân. Sự tử tế có
được nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái đúng dẫu là bắt chước; dựa trên quá trình rèn giũa,
điều chỉnh và hoàn thiện để có những suy nghĩ, bày tỏ cảm xúc và hành vi tốt – ngay cả với nút
like hay những dòng bình luận trên mạng xã hội.
(Dẫn theo https://nld.com.vn/ban-doc/de-dieu-tu-te-tro-nen-binh-thuong-su-tu-te-khong-phai-
la-mon-qua-20171009222913227.htm)
Câu 1. Chỉ ra thao tác lập luận chính của văn bản.
Câu 2. Theo tác giả, không thể phủ nhận điều gì trong xã hội hiện nay?
Câu 3. Chỉ ra 01 phép tu từ trong đoạn văn (2) và nêu tác dụng của phép tu từ đó?
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với ý kiến : “Sự tử tế có được nhờ nguyên tắc của việc làm theo cái
đúng dẫu là bắt chước” ? Vì sao?
ĐỀ 5: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Mỗi người trên thế giới này đều có một cuộc đời riêng và duy nhất, với những ngoại hình
và hoàn cảnh khác nhau không bao giờ trùng lặp. Hãy gọi mỗi cuộc đời như vậy là một bộ phim
- những bộ phim cuộc đời con người. Ai cũng có bộ phim cuộc đời của riêng mình, bất kể đó là
kẻ hành khất hay một vị vua.
(2) Trong bộ phim cuộc đời ấy, chúng ta vừa là người viết kịch bản, vừa là đạo diễn kiêm
diễn viên và thậm chí kiêm khán giả nữa. Nhưng có một sự thật đáng tiếc, thay vì làm đạo diễn
điều khiển cuộc đời mình, dường như chúng ta lại thích thú hơn với việc làm khán giả cho bộ
phim của người khác, từ người thân quen, người trong các mối quan hệ xã giao hay thậm chí là
người hoàn toàn xa lạ. Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một thói quen nguy
hiểm. Nó không chỉ làm bạn hao phí nhiều thời gian, sinh lực mà còn khiến bạn quen với thế bị
động, bị động theo dõi người khác và rồi bị động luôn với chính cuộc đời mình. Mỗi ngày, nhờ
internet bạn biết được bao nhiêu chuyện “hay hay” trên thế giới, từ cô nàng minh tinh màn bạc
Hollywood lộ hàng khi dạo phố cho đến anh nhà quê tung clip âm nhạc mới, từ hotgirl khoe
đường cong cho tới anh chàng trẻ tuổi công khai làm lành với vợ... Thừa nhận đi, một ngày bạn
đọc bao nhiêu tin tức kiểu này, theo dõi bao nhiêu người xa lạ kiểu này? Tình nguyện làm khán
giả vô hình cho những thứ vô bổ, những người xa lạ ở tận đâu đâu như vậy, bạn sẽ mãi đóng vai
quần chúng trong cuộc đời người khác. Cứ như vậy, cuộc đời bạn ai sẽ đóng thay đây hay nói
đúng hơn, cuộc đời bạn ai sẽ sống thay?
(Trích Sống như ngày mai sẽ chết, Phi Tuyết, Nxb Thế giới, tr.10-11)
Câu 1: Một thói quen nguy hiểm được nhắc đến trong văn bản là gì?
Câu 2: Nêu tác dụng biện pháp tu từ so sánh trong đoạn văn (1).
Câu 3: Vì sao tác giả lại cho rằng: Việc tình nguyện làm khán giả cho người khác là một
thói quen nguy hiểm?
Câu 4: Theo anh/chị, vì sao nhiều bạn trẻ ngày nay có xu hướng hứng thú với vai trò khán giả
trong bộ phim cuộc đời của người khác hơn là làm đạo diễn của bộ phim cuộc đời mình?
ĐỀ 6: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Cả một thế giới rộng lớn ngoài kia đang chờ bạn, mặc dù con đường tới đó không hiện ra
cho những ai chỉ muốn đi trên các lối mòn quen thuộc và làm những công việc quen thuộc. Với
những người này thì thế giới cũng chật hẹp giống như những lối mòn quen thuộc của họ và
công việc của họ cũng hạn chế như những thói quen của họ vậy. Còn với những người tiên
phong quyết tâm đi trên những con đường mới và thử làm những cái mới với tinh thần cầu tiến
và chấp nhận thử thách, thế giới thật sự là một địa bàn rộng lớn và có vô số công việc để làm.
Đó là cách thức mà tôi đã và sẽ tiếp tục sống – đi tìm những công việc mới và dồn tất cả những
gì tôi có cho chúng.
Bạn là thanh niên. Vậy hãy trở thành người đi tiên phong. Đi tiên phong mới là cách sống
thực sự. Thế giới đang trở nên khá nhỏ để có thể gọi là “Cái làng địa cầu” nhưng vẫn còn rất
nhiều nơi để khám phá. Hành tinh chúng ta có rất nhiều người đang làm rất nhiều việc vẫn
chưa ai từng làm. Hãy nghĩ đến cả thế giới và có những dự định to lớn, và đừng sợ thất bại.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Con đường của những người đi tiên phong là một con đường đơn độc, nhưng bạn phải tự mở
đường cho tương lai của chính mình. Đó là tất cả những gì gọi là một cuộc sống thực sự”.
(Trích Thế giới quả là rộng lớn và có rất nhiều việc phải làm, Kim Woo Chung – Nguyên
Giám đốc Tập đoàn Deawoo, NXB Văn hóa thông tin, tr.159,160)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2: Trong đoạn trích: “Với những người tiên phong quyết tâm đi trên những con đường mới
và thử làm những cái mới, thế giới trong mắt họ là gì?
Câu 3: Chỉ ra và nêu tác dụng của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: “Với những người
này thì thế giới cũng chật hẹp giống như những lối mòn quen thuộc của họ và công việc của họ
cũng hạn chế như những thói quen của họ vậy”.
Câu 4: Lời khuyên: “Con đường của người đi tiên phong là một con đường đơn độc, nhưng bạn
phải tự mở đường cho tương lai của chính mình” trong đoạn trích có ý nghĩa gì với anh/chị?
ĐỀ 7:Đọc đoạn văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Có rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an toàn của mình chỉ
vì học sợ bị thất bại. Họ không muốn thử sức mình với các kỳ thi quốc gia vì họ không tin rằng
họ sẽ chiến thắng. Họ sợ phải nhận những bức thư từ chối, nên họ không nộp đơn xin việc ở
nước ngoài. Họ ngại tham gia khóa học cải thiện một kỹ năng còn yếu vì lo sợ phải đối mặt với
những sự chế giễu. Nhưng nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu chính là những cơ
hội đã được ngụy trang.
“Có chắc không?” là câu hỏi khiến chúng ta cảm thấy bất ổn khi muốn thoát ra khỏi
vùng an toàn. “Chắc hẳn mà” là câu trả lời mà chúng ta muốn nghe. Chúng ta muốn chắc chắn
sẽ nhận được học bổng khi đăng ký, chúng ta muốn chắc chắn sẽ không bị hổ vồ khi đi thám
hiểm Safari, chúng ta muốn chắc chắn rằng người mà chúng ta chọn là vợ hay chồng sẽ ở với
chúng ta mãi mãi. Nhưng có gì trên thế giới này mà không có độ rủi ro nhất định? Sự rủi ro đó
đến với từng người trong chúng ta bất kỳ lúc nào. Rủi ro có thể đến với bạn ngay trong khi bạn
chấp nhận làm bất cứ điều gì. Để chắc chắn rằng rủi ro không đến với mình, việc duy nhất bạn
có thể làm là không làm gì cả, nằm trên giường và... mơ về những thứ mà bạn không dám làm
trong thế giới thật. Nhưng bạn có dám chắc là trong cơn mơ, bạn sẽ không giật mình và ngã
xuống đất? Nếu rủi ro ập đến với bạn cả khi bạn đang mơ, vậy tại sao bạn lại không dám ra
ngoài và dám biến những ước mơ của bạn trở thành hiện thực?
(Trích Hộ chiếu xanh đi quanh thế giới, Hồ Thu Hương, Nguyễn Phan Linh, Phạm Anh Đức)
Câu 1: Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản trên.
Câu 2: Theo tác giả, vì sao rất nhiều người trên thế giới này không chịu vượt ra khỏi vùng an
toàn của mình?
Câu 3: Qua đoạn trích, anh/chị hiểu thế nào là vùng an toàn? Với những người đang ở trong
vùng an toàn, theo anh/chị cách nào có thể giúp họ bước ra khỏi vùng an toàn đó? Nêu ít nhất
02 cách.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Câu 4: Anh/chị có đồng tình với quan niệm: nhiều thách thức, rủi ro hoặc tình huống khó chịu
chính là những cơ hội đã được ngụy trang? Vì sao? (Viết đoạn văn khoảng 15 dòng).
ĐỀ 8: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Bạn không cần phải thắng bằng mọi giá
Một trong những câu hỏi quan trọng bạn có thể tự hỏi là: “Tôi muốn mình luôn luôn
đúng hay tôi muốn được hạnh phúc”. Trong nhiều trường hợp, hai điều này thường không đi
cùng nhau
Việc tỏ ra mình là người luôn đúng - nghĩa là người khác sai - sẽ đẩy chúng ta vào thế
sẵn sàng tranh cãi với bất kỳ ai không cùng quan điểm. Và nếu tình trạng này cứ tiếp diễn sẽ
khiến đầu óc chúng ta tốn rất nhiều năng lượng cũng như làm chúng ta xao nhãng với cuộc
sống xung quanh. Mặc dù vậy, nhiều người vẫn dành rất nhiều thời gian và công sức để chứng
minh (hay bảo vệ) quan điểm của mình và cho rằng người khác đã sai. Vô tình hay hữu ý, nhiều
người tin rằng việc đưa ra ý kiến riêng “đúng đắn” sẽ giúp người khác điều chỉnh họ và học hỏi
thêm nhiều điều. Thực ra, điều này hoàn toàn sai.
Bạn hãy nhớ lại xem, đã bao giờ bạn bị ai đó “sửa lưng” và bạn nói với họ: “Cảm ơn
bạn đã chỉ cho tôi thấy điều tôi sai!”. Hoặc đã bao giờ có ai đó nói cảm ơn khi bạn phản đối họ
hay chứng tỏ bạn đúng họ sai. Sự thật là đa phần chúng ta đều không thích bị người khác vạch
ra sai lầm của mình.
(Trích Tất cả đều là chuyện nhỏ, Richard Carlson, NXB Tổng hợp Thành phố HCM, trang 35)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả, việc tỏ ra mình là người luôn đúng có tác hại gì?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, anh/ chị hiểu thế nào về quan điểm “Bạn không cần phải thắng bằng
mọi giá”
Câu 4. Lời khuyên: “Bạn không cần phải thắng bằng mọi giá” trong đoạn trích có ý nghĩa gì
với anh/ chị?
ĐỀ 9: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
Thế giới đó đây thật phong phú. Trong những câu chuyện tưởng chừng vô thưởng vô phạt,
thậm chí lẩm cẩm, đôi khi ta tìm được ý nghĩa nhân văn sâu sắc và giá trị tích cực trong cuộc
sống con người.
Chương trình Thế giới đó đây trên TV cách đây ít lâu có giới thiệu một cụ già nông thôn
mang chứng bệnh không ngủ được. Thay vì than thở và căng thẳng thì ông vui vẻ dùng thời gian
ngủ để khâu cúc áo thành những tấm hoa văn rất đẹp, thành những bộ quần áo rất lạ. Ông trở
thành "vua cúc áo". Ông còn "khảm" cúc áo lên cả cây đàn ghita. Khi ông đàn hát trông rất "cá
tính" và lạc quan yêu đời như một thanh niên 18.
Cũng trong chương trình TV này giới thiệu một người bị liệt phải ngồi xe lăn. Ông này rất
mê Tổng thống Lincoln. Ông sưu tầm tiền xu có hình Tổng thống Lincoln rồi đem dán lên xe
hơi. Vì phải đứng lên thường xuyên để dán tiền đồng lên xe mà cuối cùng ông đã tự đứng được
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
một mình rồi... đi lại được. Từ đó ông và chiếc xe của ông trở thành biểu tượng của chiến thắng
bệnh tật.
Còn câu chuyện tiếp sau đây lại do Dale Carnegie kể. Chuyện về một người tên là Ben
Fortson ở thành phố Atlanta. Ông này vốn là công nhân bị tai nạn nghề nghiệp mất cả hai chân
năm 24 tuổi. 14 năm sau đó là quãng thời gian ông ngồi "nghiền nát" hơn 1000 cuốn sách. Ông
trở nên mê văn học, âm nhạc và chuyên tâm nghiên cứu chính trị, kinh tế xã hội. Cuối cùng ông
đã trở thành thống đốc bang Georgie (Hoa Kỳ) vào những năm giữa của thế kỷ 20. Khi được
phỏng vấn rằng ông có coi tai nạn năm 24 tuổi là một "đại nạn" của đời mình không, ông Ben
trả lời ngay là không, hơn thế nữa, còn là điều may bởi vì nhờ đó mà ông được ngồi đọc sách,
được trưởng thành nhờ trí tuệ của nhân loại và đã thành công.
Con người ai cũng có được và mất. Ca sĩ Hồng Nhung thường nhắc lời bà nội: Trời chẳng
cho không ai cái gì bao giờ. Trời cho cái này lại lấy đi cái khác. Vậy thì việc gì phải mặc cảm
khi ta gặp điều "không may", việc gì phải thở than cho cảnh ngộ thêm bi thảm hơn. Biết sử dụng
những lợi thế của mình để thành công - đó là việc bình thường mà ai cũng làm được. Nhưng
biết dùng ngay cả những bất lợi của mình để thành công thì đó mới thực sự là người thông minh
và tin yêu cuộc sống này.
(Trích “Hoa mọc trên sỏi đá” – Đoàn Công Lê Huy)
Câu 1: Xác định PCNN và phương thức biểu đạt của văn bản? (0.5 điểm)
Câu 2: Nêu nội dung chính của đoạn trích? (0.5 điểm)
Câu 3: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích? Tác dụng của việc sử
dụng thao tác lập luận ấy? (1.0 điểm)
Câu 4: Anh (chị) có đồng ý với quan điểm của tác giả: biết dùng ngay cả những bất lợi của
mình để thành công thì đó mới thực sự là người thông minh và tin yêu cuộc sống này? Trình
bày ý kiến của mình trong khoảng 5 – 7 dòng (1.0 điểm)
Câu 5 (2.0 điểm): Anh (chị) nhận được thông điệp gì từ văn bản? Viết 1 đoạn văn khoảng 200
chữ bày tỏ suy nghĩ và hành động của anh (chị) trước “được” và “mất” trong cuộc sống?
ĐỀ 10: Đọc đoạn văn sau và thực hiện các yêu cầu :
Mỗi người trên thế giới đều là những người khách bộ hành, mỗi ngày đều bước đi một
cách chủ động hoặc bị động trên con đường mình đã chọn…..
Cuộc đời không chỉ là con đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do
người khác tạo ra, gặp phải sự tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh. Bất luận gian khổ
thế nào, chỉ cần chúng ta còn sống, chúng ta còn phải đối mặt. Sống tức là thực hiện một cuộc
hành trình không thể trì hoãn….
Trước muôn vàn lối rẽ, không ai có được bản đồ trong tay, cũng không phải ai cũng có
kim chỉ nam dẫn đường, tất cả đều phải dựa vào phán đoán và lựa chọn của bản thân. Nếu bạn
rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường
phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.
(Trích Bí quyết thành công của Bill Gates, Khẩm Sài Nhân, NXB Hồng Đức)
Câu 1: Xác định phong cách ngôn ngữ của đoạn văn bản trên.
Câu 2: Chỉ ra hiệu quả của biện pháp tu từ được sử dụng trong câu: Cuộc đời không chỉ là con
đường đi khó, đôi khi chúng ta còn gặp phải những hố sâu do người khác tạo ra, gặp phải sự
tấn công của thú dữ, mưa bão và tuyết lạnh.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Câu 3: Anh/Chị hiểu như thế nào về câu nói: Nếu bạn rẽ nhầm lối, khoảng cách với xuất phát
điểm sẽ bị rút ngắn ngược lại, nếu rẽ đúng, con đường phía trước sẽ bằng phẳng, rộng rãi.
Câu 4: Thông điệp nào trong đoạn trích có ý nghĩa nhất đối với anh/chị?
Câu 5: (2,0 điểm)
Hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của anh (chị) về chủ đề: Cuộc sống
không bao giờ hết những thử thách.
ĐỀ 11: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
“Cuộc đời không phải lúc nào cũng là những ngày xuân ấm áp. Bóng tối có thể sẽ bao
phủ trước lúc bình minh mang ánh sáng hạnh phúc đến tâm hồn ta. Cuộc đời sẽ có những đớn
đau tuyệt vọng, và ta cần biết đón nhận chúng.
Nỗi tuyệt vọng trong quá trình hồi sinh có thể là biểu hiện của sự từ bỏ lối sống tiêu cực
để học cách sống tích cực hơn. Chúng ta vốn không phải là những con người hoàn hảo mà chỉ
đang trên đường học làm người hoàn hảo. Vì vậy, ta cần có những trải nghiệm để thực sự giao
hòa với cuộc sống này. Nếu tìm cách phủ nhận cảm giác đau đớn tuyệt vọng nơi tâm hồn, ta sẽ
vô tình ngăn mình chạm đến những niềm vui ngọt ngào nhất.
Có thể bạn không nhận ra, nhưng sau nỗi tuyệt vọng luôn có niềm hạnh phúc. Cuộc sống
luôn ẩn chứa sự sắp đặt tuyệt diệu trong những sự việc dường như là khó khăn nhất. Vì thế, hãy
tin tưởng rằng luôn có ánh sáng ở cuối đường hầm, luôn có bài học quý cùng những phép màu
lặng lẽ sau những khó khăn, luôn có sự tự do sau những tháng ngày tâm hồn bị bó buộc và luôn
có sự bình yên sau những nhiễu động. Tất cả những trải nghiệm mà chúng ta va vấp trong cuộc
sống đều mang lại những ý nghĩa nhất định nào đó. Và hãy nhớ rằng ngay cả khi tầm mắt của
ta không thể thấu tỏ thì vũ trụ này vẫn sinh sôi.”
(Trích Quên hôm qua sống cho ngày mai – Tian Dayton)
Câu 1. Chỉ ra phương thức biểu đạt chính của văn bản?
Câu 2. Theo tác giả, vì sao “ta cần có những trải nghiệm để thực sự giao hòa với cuộc sống
này”?
Câu 3. Anh/chị hiểu như thế nào về câu nói: “Cuộc đời không phải lúc nào cũng là những ngày
xuân ấm áp”?
Câu 4. Anh/chị có đồng tình với quan niệm: “luôn có ánh sáng ở cuối đường hầm, luôn có bài
học quý cùng những phép màu lặng lẽ sau những khó khăn”? Vì sao?
Câu 5. (2,0 điểm):Từ nội dung đoạn trích , anh/chị hãy viết đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình
bày suy nghĩ về cách vượt qua nỗi tuyệt vọng trong cuộc sống?
ĐỀ 12: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Ứng xử là thái độ, hành vi, lời nói thích hợp trong quan hệ giao tiếp giữa người với
người, giữa người với thiên nhiên. Thuật ngữ văn hóa đặt trước ứng xử có nghĩa là tô đậm
chiều cao phẩm chất, chiều rộng quan hệ của người ứng xử. Có con người là có cách ứng xử
giữa họ với nhau, giữa họ với môi trường sống. Nhưng văn hóa ứng xử được hình thành từ khi
văn minh phát triển ở một cấp độ nào đó nhằm diễn đạt cách ứng xử con người đối với thiên
nhiên, đối với xã hội và đối với chính mình...
(2) Ở các nền văn hóa khác nhau có hệ chuẩn không giống nhau, nhưng vẫn có giá trị
chung. Đó là sống có lý tưởng, trung với nước, hiếu với cha mẹ, tình thương đối với đồng bào,
trung thực với bạn bè, giữ chữ tín trong mọi quan hệ. Trong văn hóa phương Đông, Khổng tử
khuyên mọi người tu tâm dưỡng tín với sáu chữ: nhất nhật tam tĩnh ngô thân. Đối với người
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Nhật, nhân cách văn hóa được công thức hóa: thiện, ích, đẹp. Nước ta coi trọng mục tiêu giá
trị: chân, thiện, mỹ. Ở châu Âu, người ta nói tính cách, khi bàn giá trị nhân cách tiêu biểu dân
tộc. Tính cách Nga được thể hiện ở lòng đôn hậu, tình thủy chung, nghĩa cử quốc tế cao cả.
Khẩu hiệu tri thức là sức mạnh được nhiều nước tư bản châu Âu viện dẫn và ảnh hưởng tới
hành động đã mấy trăm năm. Bí quyết hàng đầu của người Do Thái là sự trọng học, đề cao vai
trò của trí tuệ, tôn sùng học vấn và tài năng. Để con gái lấy được học giả, hoặc lấy được con
người là học giả làm vợ thì không tiếc tài sản. Tuy nhiên, họ cũng coi tri thức mà thiếu thực tiễn
chẳng khác nào chú lừa chỉ biết thồ trên lưng sách vở.
Câu 1. Nêu nội dung chính của từng đoạn trong văn bản trên.
Câu 2. Xác định thao tác lập luận chủ yếu được sử dụng ở đoạn (1) và (2)
Câu 3. Hãy nên ít nhất 2 tiêu chí giao tiếp thể hiện văn hóa ứng xử trong cuộc sống hàng ngày.
Trả lời trong khoảng 3-5 câu.
Câu 4. Điều gì khiến anh chị tâm đắc nhất qua đoạn trích.
ĐỀ 13: Đọc văn bản sau và trả lời các câu hỏi :
“Bạn nào tuổi teen cũng thấy mình khổ hơn người khác. Các bạn luôn phóng to những
điểm thiệt thòi của mình lên và thu nhỏ phần vất vả của người khác lại. Đồng thời, các bạn luôn
cảm thấy oan ức, bất công và nghĩ rằng cuộc đời này đối xử với mình tệ hơn rất nhiều những gì
hy vọng (…). Rất tiếc, thưa các bạn teen, các bạn đang hiểu nhầm nghiêm trọng. Ai cũng phải
trải qua nhiều khó khăn gian khổ và ai cũng phải chịu hoặc từng chịu bất công. Vì thế, đừng bi
kịch hóa cuộc đời của mình, điều đó không giúp gì cho các bạn cả. Ngoài ra, những lỗi lầm gây
ra thường do chính bản thân mình, nên đừng đổ lỗi cho hoàn cảnh hay người khác.
(…) Tuổi teen có tính ghen tỵ rất lớn. Các bạn luôn ngắm nghía và so bì với người khác để thấy
cha mẹ thật tệ, không hiểu mình, cha mẹ chiều em/chị/anh mình hơn… Nhiều bạn thấy như bị bỏ
rơi, hay cha mẹ lạc hậu, kém cỏi, giỏi mắng mỏ nhưng hiểu biết ít. Thực ra, điều đó không chính
xác. Cha mẹ các bạn đều đã trải qua giai đoạn này nên nhìn xa hơn. Họ biết với tính cách như
thế, cách học tập, lao động như thế…, thì hệ quả/hậu quả là gì. Vì thế, bố mẹ có nói nhiều một
chút, trách móc một chút, ghê gớm một chút, cũng là vì thương, lo lắng cho các bạn.
(…) Nhiều bạn thấy cảnh rú ga lao vút trên đường rất bản lĩnh. Nếu tầm nhìn hữu hạn thì mọi
thứ đơn giản là vậy. Tuy nhiên, chỉ cần nghĩ xa hơn chút nữa, các bạn sẽ nhìn ra phía sau cảnh
rú ga, lao ầm ầm đó là bệnh viện với máu me, xương cốt hoặc cảnh đám tang u buồn. Chơi
ngông chưa bao giờ và sẽ không bao giờ là bản lĩnh”
(Trích Tuổi dậy thì tưởng chơi ngông là bản lĩnh, TS. Vũ Thu Hương, báo điện tử
News.Zing.Giaoduc, 7/10/2015)
Câu 1: Xác định thao tác lập luận chính được sử dụng trong đoạn trích trên?
Câu 2: Tuổi teen thường bi kịch hóa cuộc đời của mình thế nào?
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Câu 3: Theo anh/chị, vì sao tác giả cho rằng: Chơi ngông chưa bao giờ và sẽ không bao giờ là
bản lĩnh.
Câu 4: Anh/chị rút ra được những thông điệp gì qua đoạn trích trên?
ĐỀ 14: Đọc bài trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Cỏ hoa cần gặp
... Nhưng anh vẫn cần nói cùng em về hoa cỏ
Về những vòm me không ai có thể đốn mất của mình
Về những chiếc chuồng bồ câu màu hồng trên mái ngói
Về tím đỏ ráng chiều,
Về vạt nắng bình minh...
Dẫu hoa đã từ lâu không có mặt trên những bàn ăn đạm bạc.
Dẫu bóng mát vòm me chưa che tròn lưng
những đứa trẻ con lượm rác ven đường.
Dẫu đã xuất hiện quá nhiều kẻ vác súng săn
tìm bầy chim thành phố.
Và có người lạnh nhạt nhìn nhau nhân danh áo cơm
Thì những kẻ mơ mộng còn rất cần đấy chứ
Anh sợ vật giá leo thang nhưng cũng lo vầng trăng
không mọc nữa đêm rằm
Hay sợ trăng đã mọc rồi mà đầu anh vẫn cúi
Bởi trái tim mình đã thành đá tảng rêu phong
Nên anh vẫn muốn nói cùng em về hoa cỏ
Ta xanh xao - nhưng hãy rất con người
Ta phẫn nộ - nhưng chớ thành trái độc
Ai vấp ngã ven đường, không một giọt lệ rơi
Không một giọt lệ rơi vì mắt nhìn ráo hoảnh
Vì mắt đã lạnh tanh những dung tục đời thường
Nên anh cứ muốn nói hoài về hoa cỏ
Để còn biết giật mình khi chạm một làn hương
(Đỗ Trung Quân)
Câu 1. Chỉ ra một biện pháp nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong đoạn thơ trên.
Câu 2. Trong đoạn thơ, các hình ảnh: hoa cỏ, vòm me, chuồng bồ câu, tím đỏ ráng chiều, vệt
nắng bình minh có ý nghĩa gì?
Câu 3. Anh/chị có suy nghĩ gì về những hiện tượng cuộc sống mà nhà thơ nhắc tới trong những
câu thơ sau?
Dẫu hoa đã từ lâu không có mặt trên những bàn ăn đạm bạc.
Dẫu bóng mát vòm me chưa che tròn lưng
những đứa trẻ con lượm rác ven đường.
Dẫu đã xuất hiện quá nhiều kẻ vác súng săn
tìm bầy chim thành phố.
Và có người lạnh nhạt nhìn nhau nhân danh áo cơm
Câu 4. Anh/chị hiểu như thế nào về quan điểm của nhà thơ:
Ta xanh xao - nhưng hãy rất con người
Ta phẫn nộ - nhưng chớ thành trái độc
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Anh/chị có đồng tình với quan điểm đó không?
Câu 5 (2,0 điểm): Anh/chị hãy viết một đoạn văn ngắn (khoảng 200 chữ) với chủ đề: Cuộc sống
cần có những phút giây lãng mạn.
ĐỀ 15: Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Nếu có thể hãy để lòng thanh thản
Đem giận hờn thả theo ánh mây trôi
Đừng tiếc thương những thứ đã qua rồi
Phía trước mặt mới là đường đi tới
Nếu có thể bỏ qua bao lầm lỗi
Của những người từng hất hủi với ta
Vì đã từng nếm hương vị xót xa
Thì nỗi đau chắc là càng thấu hiểu
Nếu có thể đừng bao giờ than thở
Khi bước đường nhiều trắc trở truân chuyên
Bởi cuộc đời gió giông bão triền miên
Mãi muộn phiền thì bao giờ mới dứt
Nếu có thể hãy sống bằng sức lực
Dẫu đời mình có cơ cực ra sao
Vẫn còn hơn nhung gấm lụa sang giàu
Vì lợi danh đổi trao bằng nhân cách.
(Tùng Trần- Nếu có thể)
Câu 1. Xác định thể thơ?
Câu 2. Trong đoạn trích, tác giả cho rằng nếu có thể mỗi người cần phải có thái độ sống như thế
nào?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích anh/chị hãy cho biết thế nào là sống bằng sức lực?
Câu 4. Lời khuyên đừng vì lợi danh mà đổi trao bằng nhân cách có ý nghĩa gì với anh/ chị?
Câu 5(2,0 điểm)
Từ nội dung đoạn trích ,anh/ chị hãy viết một đoạn văn (200 chữ) muốn thành công phải
dựa vào năng lực của chính bản thân mình?
ĐỀ 16: Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi:
"Khi bạn tức giận, bản lĩnh thể hiện khi chúng ta biết kiềm chế cảm xúc chứ không phải
là hành động nông nổi. Bản lĩnh không kiểm soát được thì chỉ là sự liều lĩnh. Bên cạnh đó, nếu
bản lĩnh của chúng ta làm người khác phải khó chịu thì chúng ta đã thất bại. Vì bản lĩnh đó chỉ
phục vụ cá nhân ta mà không hướng đến mọi người.
Bản lĩnh là khi bạn dám nghĩ, dám làm và có thái độ sống tốt. Muốn có bản lĩnh bạn
cũng phải kiên trì luyện tập. Chúng ta thường yêu thích những người có bản lĩnh sống. Bản lĩnh
đúng nghĩa chỉ có được khi bạn biết đặt ra mục tiêu và phương pháp để đạt được mục tiêu đó.
Nếu không có phương pháp thì cũng giống như bạn đang nhắm mắt chạy trên con đường có
nhiều ổ gà.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Cách thức ở đây cũng rất đơn giản. Đầu tiên, bạn phải xác định được hoàn cảnh và môi
trường để bản lĩnh được thể hiện đúng lúc, đúng nơi, không tùy tiện. Thứ hai bạn phải chuẩn bị
cho mình những tài sản bổ trợ như sự tự tin, ý chí, nghị lực, quyết tâm… Điều thứ ba vô cùng
quan trọng chính là khả năng của bạn. Đó là những kỹ năng đã được trau dồi cùng với vốn tri
thức, trải nghiệm. Một người mạnh hay yếu quan trọng là tùy thuộc vào yếu tố này.
Bản lĩnh tốt là vừa phục vụ được mục đích cá nhân vừa có được sự hài lòng từ những
người xung quanh. Khi xây dựng được bản lĩnh, bạn không chỉ thể hiện được bản thân mình mà
còn được nhiều người thừa nhận và yêu mến hơn".
(Trích Xây dựng bản tính cá nhân Nguyên Hữu Lang https://tuoitre.vn. Ngày 14/05/2012
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính của đoạn trích.
Câu 2. Theo tác giả bản lĩnh đúng nghĩa chỉ có được khi nào?
Câu 3. Theo anh/chị, bản lĩnh của con người phụ thuộc vào những yếu tố nào?
Câu 4. Anh chi có đồng tình với quan điểm của tác giả "Bản lĩnh không kiểm soát được thì chỉ
là sự liều lĩnh" không? Vì sao?
Câu 5 (2.0 điểm)
Anh/chị hãy viết 01 đoạn văn (khoảng 200 chữ) trình bày suy nghĩ của mình về vấn đề: Tuổi trẻ
cần sống bản lĩnh để đương đầu với khó khăn, thử thách.
ĐỀ 17: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Để trưởng thành, tất cả chúng ta đều phải trải qua hai cuộc đấu tranh: Một cuộc đấu tranh bên
ngoài và một cuộc đấu tranh ngay trong tâm trí mỗi người. Nhưng cuộc đấu tranh quan trọng
nhất và có ý nghĩa nhất chính là cuộc đấu tranh diễn ra ngay trong tâm hồn mỗi người. Đó là
cuộc đấu tranh chống lại các thói quen không lành mạnh, những cơn nóng giận sắp bùng phát,
những lời gian dối chực trào, những phán xét thiếu cơ sở và cả những căn bệnh hiểm nghèo…
Những cuộc đấu tranh như thế diễn ra liên tục và thật sự rất gian khó, nhưng lại là điều kiện
giúp bạn nhận ra chính mình.
Hãy luôn cẩn trọng và can đảm. Hãy tiếp thu ý kiến của những người xung quanh nhưng
đừng để họ chi phối quá nhiều tới cuộc đời bạn. Hãy giải quyết những bất đồng trong khả năng
của mình nhưng đừng quên đấu tranh đến cùng để hoàn thành mục tiêu đã đề ra. Đừng để bóng
đen của nỗi lo sợ bao trùm lên cuộc sống của bạn. Bạn phải hiểu rằng, dù có thất bại thảm hại
đến mấy chăng nữa thì bạn cũng đã học hỏi được một điều gì đó bổ ích cho mình. Mặt trời luôn
ló rạng sau dông bão. Vì vậy, bạn hãy tin tưởng vào con đường mình đang đi và vững vàng
trong cuộc đấu tranh vì những mục tiêu cao cả. Hôm nay là kết quả của những gì thực hiện theo
kế hoạch của ngày hôm qua, và ngày mai sẽ bắt đầu từ hôm nay. Hãy sống hết mình cho hiện tại
để không phải hối tiếc vì những gì bạn đã trải qua hoặc lãng phí. Với sự hi sinh, kiên trì, quyết
tâm nỗ lực không mệt mỏi và tính tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ thành công. Bạn chính là
người làm chủ số phận của mình. Không có gì là không thể!
(Đánh thức khát vọng – Trích Hạt giống tâm hồn – Nxb Hồng Đức)
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Câu 1. Chỉ ra cuộc đấu tranh quan trọng nhất và có ý nghĩa nhất giúp con người trưởng thành
được nêu lên trong đoạn trích?
Câu 2. Theo anh/chị, “mặt trời” và “dông bão” được nói đến trong đoạn trích là gì?
Câu 3. Theo anh/chị, tại sao “Bạn chính là người làm chủ số phận của mình”?
Câu 4. Anh/ chị có cho rằng “Với sự hi sinh, kiên trì, quyết tâm nỗi lực không mệt mỏi và tính
tự chủ của mình, nhất định bạn sẽ thành công” không? Vì sao?
Câu 5 (2 điểm):
Từ nội dung đoạn trích, anh/chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 200 chữ) về thái độ “sống hết
mình cho hiện tại” của bản thân?
ĐỀ 18: Đọc đoạn thơ và thực hiện cá yêu cầu:
Tôi trở lại những bờ đường mùa xuân
Cây già trắng lá
Ôi thành phố tôi yêu kỳ lạ
Cái sống như trăn trở ngày đêm
Tôi lớn lên, lo nghĩ nhiều thêm
Thành phố cũng như tôi đang lớn
Những gác xép bộn bề hy vọng
Những đầu hồi bóng nắng nhấp nhô...
Tôi trở về những ngõ quen xưa
Mỗi ngõ nhỏ giấu một lời tâm sự
Tôi trở lại những lối mòn quá khứ
Có tấm tình ta mắc nợ cha ông
(TríchTrở lại trái tim mình- Bằng Việt,
Thơ tuyển 1961 - 2001, NXB Văn học, 2003, tr. 12)
Câu 1. Đoạn thơ được viết theo thể thơ nào?
Câu 2. Chỉ ra 2 từ diễn tả tâm trạng của nhân vật trữ tình trong đoạn thơ trên.
Câu 3. Anh/Chị hiểu như thế nào về nội dung câu thơ: Tôi lớn lên, lo nghĩ nhiều thêm?
Câu 4. Tâm sự của tác giả trong câu thơ Có tấm tình ta mắc nợ cha ông gợi cho anh/chị
suy nghĩ gì?
Câu 5 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ)trình bày suy nghĩ của bản thân về ý
nghĩa của sự trân trọng quá khứ với mỗi con người.
ĐỀ 19: Đọc văn bản sau và thực hiện các yêu cầu:
Những ai tự hàovới kết quả công việc của mình và luôn cố gắng tạo ra trải nghiệm ngày
càng ý nghĩa hơn cho người thưởng thức là những người luôn thành công trong bất cứ hoàn
cảnh nào. Ngay cả một nhân viên phục vụ ở tiệm bán thức ăn nhanh cũng có thể được xem là
thành công khi anh ta dốc hết sức mình cho công việc: vừa nhận đơn đặt hàng qua điện thoại,
vừa tươi cười với thực khách, vừa nhanh tay đóng gói thực phẩm khách mua về...
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Bất cứ việc gì cũng đòi hỏi chúng ta phải thật sự chú tâm, giống như những nghệ sĩ
trên sân khấu. Nếu bạn làm vì niềm vui, sự phấn khởi, vì những thử thách mà công việc ấy
mang đến cho bạn và lòng tự hào về những gì làm được, bạn sẽ không ngừng phát triển bản
thân. Nếu làm việc chỉ vì danh tiếng, tư lợi bạn sẽ dậm chân tại chỗ. Suy cho cùng, sự khen
tặng, ái mộ mọi người dành cho bạn rồi cũng tan biến đi khi cảm giác mới lạ trong họ không
còn nữa. Còn nếu bạn muốn lặp lại những việc tương tự chỉ để nhận lấy những lời khen cũ
rích thì bạn sẽ chẳng có động lực nội tại nào thúc đẩy bản thân tiến bước xa hơn.
(Trích 10 quy luật cuộc sống - Dan Sullivan Catherine Nomura,
NXB Tổng hợp Thành phố Hồ Chí Minh, 2019, tr. 49 - 50)
Câu 1. Xác định phương thức biểu đạt chính được sử dụng trong đoạn trích.
Câu 2. Theo đoạn trích, để thành công trong mọi hoàn cảnh con người cần có thái độ như thế
nào đối với công việc của mình?
Câu 3. Dựa vào đoạn trích, hãy cho biết những yếu tố tạo nên động lực nội tại để thúc đẩy con
người tiến bước xa hơn trong công việc.
Câu 4. Thông điệp nào của đoạn trích có ý nghĩa nhất với anh/chị?
Câu 5 (2,0 điểm)
Anh/Chị hãy viết một đoạn văn (khoảng 150 chữ) trình bày suy nghĩ của bản thân về sự
cần thiết phải có tinh thần trách nhiệm trong công việc.
ĐỀ 20:
Đọc đoạn trích sau và trả lời các câu hỏi :
Trong bức ảnh bên là Glenn Cunningham - “Người đàn
ông thép của vùng Kansas”. Câu chuyện về thành công của
ông là một minh chứng tuyệt vời cho sức mạnh của ý chí và
lòng kiên trì của con người.
Năm 7 tuổi, trong một trận hỏa hoạn, Glenn bị bỏng toàn
bộ nửa thân người từ bụng xuống hai chân. Các bác sĩ tiên
đoán rằng chẳng mấy chốc cậu sẽ chết. Nhưng cậu trò nhỏ
không muốn chết. Cậu quyết định phải sống bằng mọi giá. Và, trước sự kinh ngạc của các nhân
viên y tế, cậu đã thực sự sống sót. Nhưng bác sĩ bảo rằng thịt da cậu đã bị lửa nướng chín gần
hết, rằng cái chết có lẽ là tốt hơn cho cậu vì cậu sẽ sống cuộc đời còn lại trên một đôi chân què
quặt.
Một lần nữa cậu bé dũng cảm hạ quyết tâm, rằng cậu sẽ chẳng chịu làm một đứa trẻ tật
nguyền, cậu phải đi, chạy, nhảy như các bạn của mình. Nhưng sự thật là cậu chẳng thể cử động
được gì từ thắt lưng trở xuống, toàn bộ phần dưới cơ thể cậu chỉ là một sự bất động. Sau khi ra
viện, mẹ cậu xoa bóp đôi chân nhỏ bé của cậu mỗi ngày nhưng cậu vẫn không hề có cảm giác
gì, cậu hoàn toàn không điều khiển được phần dưới cơ thể mình. Nhưng, ý chí của cậu thì mạnh
mẽ hơn bao giờ hết.
Vào một ngày nọ, mẹ đẩy xe lăn đưa cậu ra vườn để hít thở không khí, câu đã tự trườn
xuống khỏi xe, bò kéo lê đôi chân của mình về hướng hàng rào, rồi bằng một nỗ lực bất ngờ,
cậu với nắm lấy bờ rào, và đứng dậy. Cứ thế, hết ngày này sang ngày khác, cậu ra vườn và men
theo bờ rào tập đi. Chẳng mấy chốc, quanh nhà cậu là một con đường mòn nhẵn thín. Trong
lòng cậu chỉ có một mong muốn duy nhất là phải sống trên chính đôi chân của mình.
CHUYÊN ĐỀ 1: PHẠM VI ÔN TẬP TNTHPT MÔN NGỮ VĂN 12.
Gv: Nguyễn Thị Hạnh Trường THPT Yên Dũng số 2
Năm 12 tuổi, cậu đi học trở lại, cậu chạy bộ đến trường, rồi cậu chạy thi và đánh bại mọi
vận động viên khác ở cùng lứa tuổi. Cậu chạy vì niềm vui được chạy nhảy. Vào năm 25 tuổi,
Glenn phá kỷ lục thế giới cự ly chạy 1 dặm với thành tích 4’06”08 (1934).
“Tôi luôn tin rằng tôi có thể đi lại bình thường, và đó là sự thật. Giờ đây tôi sẽ chạy, và
chạy nhanh hơn bất kỳ người nào khác!”, Glenn phát biểu như thế sau khi lập kỷ lục thế giới.
Glenn Cunningham được vinh danh tại Quảng trường Madison là một trong những vận
động viên điền kinh xuất sắc nhất của Mỹ thế kỷ 20, ông được coi là chiến binh Mỹ vĩ đại nhất
mọi thời đại.
(Theo Câu chuyện của Glenn Cunningham - Nơi nào có ý chí, nơi đó có con đường -
http://www.misa.com.vn)
Câu 1. Chuyện gì đã xảy ra với cậu bé Glenn Cunningham? Cậu có thái độ ra sao trước chuyện
đó?
Câu 2. Glenn Cunningham đã tập luyện như thế nào? Những nỗ lực và quyết tâm đó đã mang
lại những điều gì cho cậu?
Câu 3. Câu chuyện của kỉ lục gia Glenn Cunningham dạy chúng ta bài học gì?
Câu 4. Anh (chị) có đồng tình với quan điểm: Không vấp ngã trong cuộc sống là điều tốt,
nhưng vấp ngã rồi mà đứng dậy tiếp bước mới có thể về đến đích ? Vì sao? (Viết 4 – 5 dòng)