1. Tổng sản phẩm trên địa bàn (GRDP)
1. Cơ cấu GRDP theo giá hiện hành % 100,00 100,00
Nông, lâm nghiệp, thủy sản " 3,43 3,08
Công nghiệp - Xây dựng " 63,66 63,87
Trong đó: Công nghiệp " 60,79 60,92
Dịch vụ " 23,44 23,94
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm " 9,47 9,11
2. GRDP theo giá so sánh 2010 % 109,15 109,01
Nông, lâm nghiệp, thủy sản " 103,71 103,65
Công nghiệp - Xây dựng " 110,03 109,37
Trong đó: Công nghiệp " 110,04 109,48
Dịch vụ " 109,11 110,18
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm " 106,19 106,10
Triệu đồng
/người119,7 130,2
* Ghi chú :
Ước tính
năm 2017
Ước tính
năm 2018
3. GRDP bình quân đầu người
(theo giá hiện hành)
- Số liệu GRDP năm 2017, 2018 là số liệu ước tính sớm phục vụ các kỳ họp UBND Tỉnh, Ban
Thường vụ Tỉnh ủy, Hội nghị Ban chấp hành Đảng bộ Tỉnh lần thứ 21 - khóa X, Kỳ họp lần thứ 8 -
Hội đồng nhân dân Tỉnh - khóa IX nhiệm kỳ 2016 - 2021, chưa công bố và phổ biến.
- Theo Quyết định số: 715/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ, số liệu
GRDP chính thức cả năm 2017 công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 11 năm 2018; số liệu
GRDP ước tính cả năm 2018 công bố và phổ biến vào ngày 30 tháng 11 năm 2018.
Đơn vị
tính
2. Chỉ số sản xuất công nghiệp
Đơn vị
tính
TỔNG SỐ % 109,79
Phân theo ngành kinh tế
Khai khoáng " 99,71
Công nghiệp khai thác mỏ " 99,71
Công nghiệp chế biến, chế tạo " 109,86
Sản xuất chế biến thực phẩm " 104,14
Sản xuất đồ uống " 107,86
Dệt " 105,63
Sản xuất trang phục " 103,88
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan " 104,63
Chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa (trừ giường, tủ, bàn, ghế);
sản xuất sản phẩm từ rơm, rạ và vật liệu tết bện "101,03
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy " 105,61
In, sao chép bản ghi các loại " 108,59
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất " 103,39
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu " 112,72
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic " 111,36
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác " 106,85
Sản xuất kim loại " 105,13
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) " 125,56
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học " 109,78
Sản xuất thiết bị điện " 111,32
Sản xuất máy móc, thiết bị chưa được phân vào đâu " 106,42
Sản xuất xe có động cơ " 106,84
Sản xuất phương tiện vận tải khác " 117,83
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế " 113,17
Công nghiệp chế biến, chế tạo khác " 116,09
Sửa chữa, bảo dưỡng và lắp đặt máy móc và thiết bị " 107,00
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí "115,25
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt, nước nóng, hơi nước và điều hòa
không khí "115,25
Cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý nước thải, rác thải " 107,98
Khai thác, xử lý và cung cấp nước " 110,23
Thoát nước và xử lý nước thải " 117,74
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu " 103,71
Năm 2018
so cùng kỳ
3. Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu
Đá xây dựng khác M3 22.750.443 22.684.638 99,7
Sữa và kem chưa cô đặc các loại 1000 lít 633.430 659.005 104,0
Sữa và kem dạng bột các loại Tấn 68.796 72.247 105,0
Thức ăn cho gia súc Tấn 557.840 527.847 94,6
Thức ăn cho gia cầm Tấn 746.792 802.551 107,5
Thức ăn cho thuỷ sản Tấn 290.998 320.792 110,2
Sợi Tấn 91.215 93.258 102,2
Quần áo các loại 1000 Cái 551.950 573.230 103,9
Giày, dép các loại 1000 Đôi 109.259 114.601 104,9
Gỗ cưa, gỗ xẻ, gỗ dán, váp ép và các vật liệu
tương tựM3 818.204 809.012 98,9
Thùng, hộp bằng bìa cứng (trừ bìa nhăn) 1000 chiếc 412.404 466.063 113,0
Hộp và thùng bằng giấy nhăn và bìa nhăn 1000 chiếc 1.161.765 1.201.995 103,5
Sơn hóa học Tấn 240.167 264.142 110,0
Hóa chất và các sản phẩm hóa chất Tấn 405.037 397.415 98,1
Sản phẩm bằng cao su, plastic Tấn 194.460 210.525 108,3
Bê tông trộn sẵn (bê tông tươi) M3 2.812.068 2.931.435 104,2
Sắt thép thô Tấn 499.653 590.257 118,1
Sắt thép cán Tấn 770.092 735.730 95,5
Thép thanh, thép ống Tấn 680.713 694.764 102,1
Thiết bị bán dẫn 1000 chiếc 2.944.888 3.086.064 104,8
Phụ tùng khác của xe có động cơ 1000 cái 53.276 57.217 107,4
Xe đạp Chiếc 202.811 254.249 125,4
Sản phẩm bằng gỗ (gường , tủ, bàn, ghế) Chiếc 31.385.715 34.382.125 109,5
Điện thương phẩm Triệu KWh 9.961 11.480 115,2
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Thực hiện
năm 2017
Đơn vị
tính
Ước tính
năm 2018
4. Vốn đầu tư phát triển toàn xã hội
Tỷ đồng 81.284 91.198 112,2
Vốn nhà nước " 16.956 17.833 105,2
Vốn ngoài Nhà nước " 24.841 28.160 113,4
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài " 39.487 45.204 114,5
Cơ cấu % 100,0 100,0 -
Vốn nhà nước " 20,86 19,55 -
Vốn ngoài Nhà nước " 30,56 30,88 -
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài " 48,58 49,57 -
Thực hiện
năm 2017
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Tổng số
Chia theo nguồn vốn
Chia theo nguồn vốn
Đơn vị
tính
5. Số dự án đầu tư nước ngoài được cấp phép mới
(Tính từ 01/01/2018 đến 31/10/2018)
Đơn vị
tínhNăm 2017 Năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
Số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
Số doanh nghiệp đăng ký mới Doanh nghiệp 4.673 4.933 105,6
Số doanh nghiệp đăng ký điều chỉnh " 905 923 102,0
Tổng số vốn
Tổng số vốn đăng ký mới Tỷ đồng 24.858 30.668 123,4
Tổng số vốn điều chỉnh " 17.478 19.907 113,9
ĐẦU TƯ NƯỚC NGOÀI
Số dự án
Số dự án cấp mới Dự án 175 173 98,9
Số dự án điều chỉnh " 110 111 100,9
Tổng số vốn
Tổng số vốn đăng ký mới Triệu USD 1.284 843 65,6
Tổng số vốn điều chỉnh " 965 493 51,1
6. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
1.
Tỷ đồng 161.868 191.000 118,0
* Chia theo thành phần kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước " 154.238 182.126 118,1
- Kinh tế Nhà nước " 16.171 17.221 106,5
- Kinh tế ngoài Nhà nước " 138.067 164.905 119,4
+ Tập thể " 44 46 105,2
+ Cá thể " 97.248 115.485 118,8
+ Tư nhân " 40.774 49.374 121,1
Khu vực kinh tế có vốn ĐTNN " 7.630 8.874 116,3
* Chia theo ngành kinh doanh
Thương nghiệp " 92.853 107.550 115,8
Lưu trú và ăn uống " 24.892 29.880 120,0
Du lịch lữ hành " 331 416 125,5
Dịch vụ " 43.791 53.154 121,4
2. Du lịch
- Số lượt khách du lịch Lượt người 3.130.779 3.279.092 104,7
TĐ: Khu du lịch Đại Nam " 641.659 607.807 94,7
- Doanh thu du lịch Tỷ đồng 1.083 1.134 104,7
TĐ: Khu du lịch Đại Nam " 189 195 102,8
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Thực hiện
năm 2017
Tổng mức bán lẻ hàng hóa & doanh thu
dịch vụ tiêu dùng
Đơn vị
tính
7. Chỉ số giá tiêu dùng, chỉ số giá vàng, đô la Mỹ
1. % 103,60 102,80
Hàng hóa " 103,10 103,11
Dịch vụ " 101,71 102,73
- Hàng ăn và dịch vụ ăn uống " 103,17 101,99
+ Lương thực " 100,25 101,28
+ Thực phẩm " 104,59 102,57
+ Ăn uống ngoài gia đình " 101,10 100,86
- Đồ uống & thuốc lá " 100,13 99,57
- May mặc, mũ nón, giày dép " 100,83 100,71
- Nhà ở, điện, nước, chất đốt & VLXD " 104,81 104,21
- Thiết bị & đồ dùng gia đình " 100,04 100,30
- Thuốc & dịch vụ y tế " 104,70 107,98
- Giao thông " 105,99 105,04
- Bưu chính viễn thông " 100,00 100,00
- Giáo dục " 114,86 109,75
- Văn hóa, giải trí & du lịch " 101,53 101,18
- Đồ dùng và dịch vụ khác " 101,71 102,04
2. Chỉ số giá vàng " 99,03 102,70
3. Chỉ số giá Đô la Mỹ " 103,25 101,35
Đơn vị
tính
Chỉ số giá tiêu dùng
Bình quân
năm 2018
so cùng kỳ
Năm 2018
so tháng 12
năm trước
8. Kim ngạch xuất khẩu
Nghìn USD 21.862.037 25.280.188 115,6
* Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước Nghìn USD 4.536.669 4.923.966 108,5
- Kinh tế Nhà nước Nghìn USD 114.179,5 114.068,4 99,9
- Kinh tế ngoài Nhà nước Nghìn USD 4.422.489 4.809.898 108,8
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài Nghìn USD 17.325.368 20.356.222 117,5
* Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
Hàng thủy sản Nghìn USD 44.402 50.606 114,0
Hạt điều nhân Tấn 232.501 247.314 106,4
Cà phê Tấn 163.417 176.823 108,2
Tiêu Tấn 75.375 82.218 109,1
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 16.290 15.061 92,5
Mủ cao su Tấn 210.524 229.305 108,9
Sản phẩm bằng từ cao su Nghìn USD 211.145 191.307 90,6
Túi xách, ví, vai li các loại Nghìn USD 933.992 1.082.563 115,9
Gỗ Nghìn USD 163.136 177.922 109,1
Sản phẩm bằng gỗ Nghìn USD 2.614.716 3.021.527 115,6
Giấy và các sản phẩm từ giấy Nghìn USD 281.703 318.384 113,0
Xơ, sợi dệt các loại Nghìn USD 141.030 154.980 109,9
Vải các loại Nghìn USD 142.752 166.720 116,8
Hàng dệt may Nghìn USD 2.343.033 2.731.475 116,6
Hàng giày dép Nghìn USD 2.636.953 3.055.506 115,9
NPL dệt may, da giày Nghìn USD 397.018 457.914 115,3
Sản phẩm gốm, sứ Nghìn USD 183.326 200.019 109,1
Sắt thép Tấn 1.237.315 1.345.179 108,7
Máy vi tính, sản phẩm điện tử Nghìn USD 945.232 1.101.939 116,6
Điện thoại và linh kiện Nghìn USD 1.801.180 2.057.456 114,2
Máy móc thiết bị và dụng cụ phụ tùng Nghìn USD 547.578 631.634 115,4
Dây điện và cáp điện Nghìn USD 604.147 622.329 103,0
Phương tiện vận tải và phụ tùng Nghìn USD 517.445 599.288 115,8
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
Ước tính
năm 2018
TỔNG SỐ
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
9. Kim ngạch nhập khẩu
1000 USD 17.281.684 20.500.006 118,6
* Chia theo loại hình kinh tế
Khu vực kinh tế trong nước 1000 USD 3.354.727 3.611.697 107,7
- Kinh tế Nhà nước 1000 USD 183.978 22.236 12,1
- Kinh tế ngoài Nhà nước 1000 USD 3.170.748 3.589.460 113,2
Khu vực có vốn ĐT nước ngoài 1000 USD 13.926.957 16.888.309 121,3
* Mặt hàng nhập khẩu chủ yếu
Sữa & sản phẩm sữa Nghìn USD 74.929 81.611 108,9
Bánh kẹo và các sản phẩm bằng ngũ cốc Tấn 180.170 196.353 109,0
Thức ăn gia súc và NPL chế biến Tấn 1.137.319 1.237.972 108,9
Xăng dầu Tấn 328.389 219.837 66,9
Sản phẩm hóa chất Nghìn USD 780.779 885.290 113,4
Chất dẻo nguyên liệu Tấn 707.155 823.348 116,4
Gỗ và sản phẩm từ gỗ Nghìn USD 997.279 1.184.061 118,7
Giấy các loại Tấn 983.886 1.135.700 115,4
Xơ, sợi dệt các loại Tấn 180.605 204.096 113,0
Vải các loại Nghìn USD 890.474 1.058.545 118,9
Nguyên phụ liệu dệt may, da giày Nghìn USD 1.291.389 1.539.750 119,2
Sắt thép các loại Tấn 1.068.820 1.183.611 110,7
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện Nghìn USD 895.973 1.056.693 117,9
Điện thoại các loại và linh kiện Nghìn USD 765.174 913.099 119,3
Dây điện và cáp điện Nghìn USD 623.440 743.199 119,2
TỔNG SỐ
Thực hiện
năm 2017
Đơn vị
tính
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
10. Doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Tổng số Tỷ đồng 16.804 18.852 112,2
Phân theo ngành kinh tế
Vận tải đường bộ " 5.829 6.414 110,0
Vận tải đường thủy " 73 77 104,4
Kho bãi, dịch vụ hỗ trợ vận tải " 10.902 12.361 113,4
Hoạt động khác "
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước " 1.006 1.085 107,8
Ngoài Nhà nước " 9.125 10.220 112,0
Khu vực có vốn đầu tư nước ngoài " 6.673 7.547 113,1
11. Vận tải hành khách của địa phương
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
A. VẬN CHUYỂN HÀNH KHÁCH Nghìn HK 78.098 85.018 108,9
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước " - - -
Ngoài nhà nước " 74.006 80.536 108,8
Khu vực đầu tư nước ngoài " 4.092 4.481,8 109,5
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ " 75.536 82.255 108,9
Đường sông " 2.562 2.763 107,8
Đường biển " - - -
B. LUÂN CHUYỂN HÀNH KHÁCH Nghìn HK.km 3.159.010 3.443.255 109,0
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước " - - -
Ngoài nhà nước " 3.070.409 3.348.126 109,0
Khu vực đầu tư nước ngoài " 88.601 95.129 107,4
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ " 3.156.166 3.440.156 109,0
Đường sông " 2.844 3.099 109,0
Đường biển " - - -
12. Vận tải hàng hóa của địa phương
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
A. VẬN CHUYỂN HÀNG HOÁ Nghìn tấn 196.008 215.035 109,7
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước " 7.073 7.585 107,2
Ngoài nhà nước " 188.595 207.089 109,8
Khu vực đầu tư nước ngoài " 341 361 105,9
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ " 195.081 214.027 109,7
Đường sông " 927 1.008 108,8
Đường biển " - - -
B. LUÂN CHUYỂN HÀNG HOÁ Nghìn tấn.km 6.536.030 7.010.011 107,3
Phân theo loại hình kinh tế
Nhà nước " 270.371 291.710 107,9
Ngoài nhà nước " 6.244.932 6.696.548 107,2
Khu vực đầu tư nước ngoài " 20.727 21.753 105,0
Phân theo ngành vận tải
Đường bộ " 6.420.086 6.883.946 107,2
Đường sông " 115.944 126.065 108,7
Đường biển " - - -
13. Sản xuất nông nghiệp
1. Tỷ đồng 15.831,6 16.402,0 103,6
Nông nghiệp " 15.592,5 16.157,6 103,6
+ Trồng trọt " 9.196,6 9.326,5 101,4
+ Chăn nuôi " 6.116,0 6.543,5 107,0
Lâm nghiệp " 128,4 131,2 102,2
Thủy sản " 110,7 113,2 102,3
2. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây hàng năm
Ha 22.495,1 22.181,4 98,6
- Lúa
Diện tích Ha 7.264,80 6.837,1 94,1
Năng suất Tạ/ha 42,1 42,4 100,7
Sản lượng Tấn 30.577,9 28.979,0 94,8
- Ngô
Diện tích Ha 385,4 376,4 97,7
Năng suất Tạ/ha 21,1 21,3 100,8
Sản lượng Tấn 813,6 800,7 98,4
- Cây lấy củ có chất bột Ha 5.132,6 4.921,6 95,9
T.đó: Sắn
Diện tích Ha 4.654,7 4.418,7 94,9
Năng suất Tạ/ha 187,2 187,3 100,1
Sản lượng Tấn 87.144,3 82.778,1 95,0
- Mía
Diện tích Ha 548,3 544,3 99,3
Năng suất Tạ/ha 409,6 412,3 100,7
Sản lượng Tấn 22.458,3 22.443,8 99,9
- Cây có hạt chứa dầu Ha 987,4 1.030,1 104,3
T.đó: Lạc
Diện tích Ha 412,1 423,1 102,7
Năng suất Tạ/ha 14,9 15,1 101,3
Sản lượng Tấn 614,2 636,9 103,7
- Cây rau, đậu, hoa, cây cảnh Ha 6.237,6 6.203,9 99,5
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Đơn vị
tính
Tổng diện tích
Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp,
thủy sản (giá so sánh 2010)
Thực hiện
năm 2017
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
3. Diện tích, năng suất, sản lượng một số cây lâu năm
Tổng diện tích Ha 142.716,2 142.091,2 99,6
Trong đó:
- Măng cụt
Diện tích hiện có Ha 1.009,9 1.014,4 100,4
Diện tích cho SP Ha 884,5 886,5 100,2
Năng suất Tạ/ha 29,8 30,1 101,1
Sản lượng Tấn 2.636,5 2.672,2 101,4
- Sầu riêng
Diện tích hiện có Ha 358,3 356,0 99,4
Diện tích cho SP Ha 271,8 257,1 94,6
Năng suất Tạ/ha 33,8 34,2 101,2
Sản lượng Tấn 918,9 879,3 95,7
- Cam
Diện tích hiện có Ha 1.568,4 1.697,3 108,2
Diện tích cho SP Ha 669,3 741,4 110,8
Năng suất Tạ/ha 279,9 289,4 103,4
Sản lượng Tấn 18.732,4 21.452,6 114,5
- Bưởi
Diện tích hiện có Ha 1.176,4 1.314,7 111,8
Diện tích cho SP Ha 710,7 758,3 106,7
Năng suất Tạ/ha 104,6 106,4 101,7
Sản lượng Tấn 7.432,7 8.069,7 108,6
- Cao su
Diện tích hiện có Ha 133.997,8 133.291,4 99,5
Diện tích cho SP Ha 104.883,9 104.992,8 100,1
Năng suất Tạ/ha 18,0 18,2 101,1
Sản lượng Tấn 188.656,0 190.828,0 101,2
- Hồ tiêu
Diện tích hiện có Ha 487,9 486,8 99,8
Diện tích cho SP Ha 346,8 356,2 102,7
Năng suất Tạ/ha 28,1 28,4 101,0
Sản lượng Tấn 974,9 1.011,6 103,8
- Điều
Diện tích hiện có Ha 1.386,4 1.249,8 90,1
Diện tích cho SP Ha 941,6 839,1 89,1
Năng suất Tạ/ha 6,5 6,5 100,3
Sản lượng Tấn 613,1 548,0 89,4
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
4. Chăn nuôi (Thời điểm 01/10)
- Tổng đàn trâu Con 5.688 5.099 89,6
- Tổng đàn bò " 23.980 24.752 103,2
- Tổng đàn lợn " 602.392 643.695 106,9
- Tổng đàn gia cầm 1000 con 9.386 9.853 105,0
14. Tài chính
1. Tổng thu ngân sách nhà nước Tỷ đồng 50.000 109,0 95,0
Thu nội địa " 36.000 110,0 91,0
Thu từ lĩnh vực xuất nhập khẩu " 14.000 104,0 108,0
2. Chi ngân sách địa phương Tỷ đồng 17.511 117,0 100,0
T.đó:
Chi đầu tư phát triển " 7.061 105,0 100,0
Chi thường xuyên " 10.450 125,0 107,0
Đơn vị
tính
Ước tính
năm 2018
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Năm 2018
so dự toán
HĐND (%)
15. Ngân hàng
1. Nguồn vốn huy động Tỷ đồng 167.815 178.313 106,3
Tđó: - Tiền gửi các tổ chức kinh tế " 70.493 77.175 109,5
- Tiền gửi tiết kiệm " 94.703 99.066 104,6
- Tiền gửi kỳ phiếu, trái phiếu " 2.619 2.072 79,1
2. Tổng dư nợ Tỷ đồng 152.722 175.283 114,8
- Ngắn hạn " 84.537 94.023 111,2
- Trung & dài hạn " 68.185 81.260 119,2
3. Nợ xấu Tỷ đồng 1.129 1.040 92,1
Đơn vị
tính
Thực hiện
năm 2017
Năm 2018
so cùng kỳ
(%)
Ước tính
năm 2018
TỔNG CỤC THỐNG KÊ CỤC THỐNG KÊ TỈNH BÌNH DƢƠNG ______________________
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc ______________________________________
Số: 1056/BC-CTK Bình Dương, ngày 15 tháng 11 năm 2018
BÁO CÁO
TÌNH HÌNH KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2018
Năm 2018, tình hình kinh tế trong nước dự báo chuyển biến tích cực, kinh tế vĩ
mô tiếp tục được ưu tiên giữ vững ổn định; hoạt động thương mại, xuất khẩu, thu hút
đầu tư có những chuyển biến tích cực khi Hiệp định CPTTP và các hiệp định thương
mại tự do thế hệ mới giữa nước ta với các nước có hiệu lực.
Với tinh thần quán triệt và quyết tâm hoàn thành các mục tiêu phát triển kinh tế -
xã hội năm 2018 đã đề ra. Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương tập trung triển khai thực
hiện quyết liệt các Nghị quyết và chỉ đạo của Chính phủ, Tỉnh ủy và HĐND tỉnh về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội đạt kết quả tích cực. Kinh tế tiếp tục duy trì tốc độ
tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp vượt kế hoạch năm và tiếp tục là ngành chủ
lực của nền kinh tế tỉnh nhà, tạo nền tảng quan trọng để thực hiện cơ cấu lại nền kinh
tế, thúc đẩy phát triển các ngành, lĩnh vực. Đây không chỉ quyết định cho việc hoàn
thành mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội 2018 mà còn có ý nghĩa tiền đề cho việc hoàn
thành kế hoạch giai đoạn 2016 - 2020 sắp tới.
Trên cơ sở kết quả thực hiện 10 tháng, ước tính 2 tháng cuối năm 2018, Cục
Thống kê tỉnh Bình Dương thực hiện một số chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội cả năm
2018 như sau:
+ Về kinh tế
- Tổng sản phẩm (GRDP) tăng 9,01% (kế hoạch: >8,5%).
- Chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,79% (kế hoạch: 9%).
- Giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 3,6% (kế hoạch: 3,5%).
- Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 18% (kế hoạch: 20,1%).
- Kim ngạch xuất khẩu tăng 15,6% (kế hoạch: 15,5%).
- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 12,2% (kế hoạch: 12,2%).
- Thu hút đầu tư nước trực tiếp ngoài đạt 1,65 tỷ USD (kế hoạch: >1,4 tỷ USD).
- Thu mới ngân sách đạt 50.000 tỷ đồng (kế hoạch: 52.500 tỷ đồng), tăng 9% so
cùng kỳ. Trong đó: thu nội địa 36.000 tỷ đồng, tăng 10%.
- Tổng chi ngân sách đạt 17.511 tỷ đồng (kế hoạch: 17.000 tỷ đồng), tăng 17% so
cùng kỳ.
+ Về xã hội - Dân số trung bình 2.164 nghìn người.
- Giải quyết việc làm mới cho 46.393 lao động (kế hoạch: 45.500 lao động).
- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 76% (kế hoạch: 76%)
- Tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn tiếp cận đa chiều của tỉnh 1,62% (kế hoạch: <2%)
- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế đạt 90,13% (kế hoạch: 84,7%).
2
- Tỷ lệ trường công lập đạt chuẩn quốc gia là 69,19% (kế hoạch: 66,2%).
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể cân nặng 7,9% (kế hoạch: ≤8%).
- Số bác sỹ trên 1 vạn dân đạt 7,46 bác sỹ (kế hoạch: 7,2%).
- Số giường bệnh trên 1 vạn dân đạt 23 giường bệnh (kế hoạch: 23 giường bệnh).
- Diện tích nhà ở bình quân đầu người đạt 27,7 m2 (kế hoạch: 27,7 m2).
+ Về môi trƣờng - Tỷ lệ dân cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,4% (kế hoạch: 99,4%).
- Tỷ lệ dân cư đô thị sử dụng nước sạch đạt 99,57% (kế hoạch: 99,6%).
- Tỷ lệ cơ sở gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng được xử lý đạt 100% (kế
hoạch: 100%).
- Tỷ lệ chất thải rắn được thu gom, xử lý đạt 96% (kế hoạch: 94%).
- Tỷ lệ chất thải rắn y tế được thu gom, xử lý đạt 100% (kế hoạch: 100%).
- Tỷ lệ khu công nghiệp đi vào hoạt động có hệ thống xử lý nước thải đạt chuẩn
môi trường đạt 100% (kế hoạch: 100%).
- Tỷ lệ che phủ cây công nghiệp và cây lâu năm đạt 57,3% (kế hoạch: 57,3%).
- Tỷ lệ hộ dân sử dụng điện 99,99% (kế hoạch: 99,99%).
Cụ thể trên từng lĩnh vực như sau:
I. KINH TẾ
1. Tổng sản phẩm (GRDP)
Năm 2018, GRDP (theo giá so sánh 2010) ước tăng 9,01% so cùng kỳ (kế hoạch
tăng >8,5%). Cơ cấu kinh tế: Khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 63,87%, khu
vực dịch vụ chiếm 23,94%, khu vực nông lâm nghiệp và thủy sản chiếm 3,08%, thuế
sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm chiếm 9,11% (kế hoạch là 63,8% - 24,41% - 3,49% -
8,3%). Tổng sản phẩm bình quân đầu người năm 2018 ước tính đạt 130,2 triệu
đồng/năm (kế hoạch 130,1 triệu đồng/năm).
Tổng sản phẩm trên địa bàn
Cơ cấu (%)
Tốc độ tăng trưởng
(%)
2017 2018 2017 2018
Tổng số 100,00 100,00 9,15 9,01
Nông, lâm nghiệp và thủy sản 3,43 3,08 3,71 3,65
Công nghiệp - Xây dựng 63,66 63,87 10,03 9,37
Trong đó: Công nghiệp 60,79 60,92 10,04 9,48
Dịch vụ 23,44 23,94 9,11 10,18
Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm 9,47 9,11 6,19 6,10
2. Sản xuất công nghiệp
Tình hình sản xuất công nghiệp năm 2018 có nhiều chuyển biến tích cực, các
doanh nghiệp duy trì tốt hoạt động sản xuất kinh doanh, giữ vững đà tăng trưởng, chủ
3
động xúc tiến thương mại, tăng quy mô hoạt động trên cơ sở mở rộng thị trường, mặt
hàng và hình thức kinh doanh. Trong năm, căn cứ vào nhu cầu của thị trường các
doanh nghiệp đã xây dựng kế hoạch sản xuất, xác định các mặt hàng chủ lực để tăng
khối lượng sản phẩm, gia tăng nhập khẩu nguyên vật liệu để phục vụ sản xuất. Bên
cạnh đó, trong kỳ có thêm 1.012 doanh nghiệp mới đi vào hoạt động có doanh thu, tập
trung ở các ngành sản xuất như: 21 doanh nghiệp sản xuất chế biến thực phẩm; 37
doanh nghiệp sản xuất hàng may mặc, da và các sản phẩm có liên quan; 102 doanh
nghiệp sản xuất chế biến gỗ và sản xuất sản phẩm từ gỗ, tre, nứa; 30 doanh nghiệp sản
xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất; 273 doanh nghiệp sản xuất sản phẩm từ kim loại
đúc sẵn; 88 doanh nghiệp sản xuất gường, tủ, bàn, ghế, góp phần đưa chỉ số sản xuất
công nghiệp năm 2018 đạt 9,79% so với cùng kỳ (kế hoạch tăng 9%).
Chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP)
So cùng kỳ (%)
Quý I
/2018
6 tháng
/2018
9 tháng
/2018
Năm
2018
Tổng số 107,43 108,86 109,37 109,79
Khai khoáng 104,61 94,06 91,73 99,71
Công nghiệp chế biến, chế tạo 107,75 109,15 109,64 109,86
Sản xuất và phân phối điện, khí đốt,
hơi nước và điều hòa không khí 104,73 106,58 113,61 115,25
Cung cấp nước, hoạt động quản lý
và xử lý rác thải, nước thải 90,82 93,82 100,19 107,98
Chia theo từng ngành kinh tế cấp I như sau:
- Ngành công nghiệp khai khoáng bằng 99,71%, ngành khai khoáng chiếm tỷ
trọng nhỏ (0,5%) trong tổng giá trị sản xuất toàn ngành công nghiệp, chủ yếu là hoạt
động khai thác cát, đá. Trong năm 2018, hoạt động khai thác cát, đá được cơ quan chức
năng tăng cường quản lý chặt chẽ, thực hiện đóng cửa một số mỏ khai thác, nên có
mức tăng thấp so với cùng kỳ. Trong tổng số 10 doanh nghiệp hoạt động ngành này, có
04 doanh nghiệp có sản lượng khai thác tăng, 06 doanh nghiệp còn lại giảm, tuy nhiên
đây là ngành chiếm tỷ trọng nhỏ nên không ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng chung
của toàn ngành công nghiệp.
- Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,86%, đây là ngành đóng góp chủ
yếu vào mức tăng trưởng chung của toàn ngành công nghiệp, chiếm tỷ trọng 98,9% giá
trị sản xuất toàn ngành công nghiệp. Trong đó, các ngành sản xuất có chỉ số tăng khá
như: sản xuất đồ uống tăng 7,86%; in, sao chép bản ghi các loại tăng 8,59%; thuốc, hóa
dược và dược liệu tăng 12,72%; sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,36%; sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn tăng 25,56%; sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học
tăng 9,78%; thiết bị điện tăng 11,32%; xe có động cơ tăng 6,84%; phương tiện vận tải
tăng 17,83%; giường, tủ, bàn, ghế tăng 13,17%.
- Ngành sản xuất tập trung và phân phối điện, khí đốt, hơi nóng, hơi nước và điều
hòa không khí tăng 15,25%.
4
- Ngành cung cấp nước, hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải tăng
7,98%.
Các sản phẩm công nghiệp chủ yếu có mức tăng khá so cùng kỳ như: thức ăn cho
gia cầm tăng 7,5%; thức ăn cho thuỷ sản tăng 10,2%; thùng, hộp bằng bìa cứng tăng
13%; sơn hóa học tăng 10%; sản phẩm bằng cao su, plastic tăng 8,3%; sắt thép thô tăng
18,1%; phụ tùng của xe có động cơ tăng 7,4%; xe đạp tăng 25,4%; sản phẩm bằng gỗ
(gường, tủ, bàn, ghế) tăng 9,5%; điện thương phẩm tăng 15,2%.
3. Tình hình thu hút đầu tƣ, hoạt động của doanh nghiệp
a. Đăng ký kinh doanh trong nước
Tính đến 31/10/2018, đã thu hút được 49.085 tỷ đồng vốn đăng ký kinh doanh,
trong đó: có 4.933 doanh nghiệp đăng ký mới với tổng số vốn đăng ký là 30.667 tỷ
đồng, tăng 23,4% so với cùng kỳ; 923 doanh nghiệp điều chỉnh với tổng vốn tăng
19.907 tỷ đồng; 25 doanh nghiệp điều chỉnh giảm 592 tỷ đồng. Lũy kế đến 31/10/2018,
toàn tỉnh có 35.609 doanh nghiệp với tổng vốn đăng ký là 286.295 tỷ đồng.
b. Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Tính đến 31/10/2018, đã thu hút được 1.646 triệu đô la Mỹ, trong đó: có 173 dự
án mới với tổng số vốn đầu tư đăng ký là 843 triệu đô la Mỹ (bằng 65,6% cùng kỳ),
111 lượt dự án điều chỉnh vốn đầu tư với vốn đăng ký tăng thêm 493 triệu đô la Mỹ và
121 dự án đăng ký đầu tư theo hình thức góp vốn, mua cổ phần với vốn đăng ký 312
triệu đô la Mỹ.
Lũy kế đến ngày 31/10/2018, toàn tỉnh đã có 3.471 dự án quốc gia và vùng lãnh
thổ có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đầu tư tại Bình Dương với tổng số vốn 31,75 tỷ
đô la Mỹ, trong đó: Đài Loan với tổng vốn đăng ký là 5,23 tỷ đô la Mỹ (817 dự án),
Nhật Bản: 4,96 tỷ đô la Mỹ (292 dự án), Singapore: 4,16 tỷ đô la Mỹ (230 dự án),
Samoa: 2,94 tỷ đô la Mỹ (104 dự án), Hàn Quốc: 2,99 tỷ đô la Mỹ (716 dự án), British
Virgin Islands: 2,15 tỷ đô la Mỹ (157 dự án), Hồng Kông: 1,42 tỷ đô la Mỹ (160 dự
án), Cayman Islands: 1,27 tỷ đô la Mỹ (16 dự án), Hoa Kỳ: 1 tỷ đô la Mỹ (115 dự án)...
c. Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
Theo báo cáo của ngành Thuế, tình hình phát triển doanh nghiệp đạt kết quả tích
cực, số lượng doanh nghiệp mới đi vào hoạt động tăng khá so với cùng kỳ. Tính đến
31/10/2018, trên địa bàn tỉnh có 4.909 doanh nghiệp mới đi vào hoạt động với tổng số
vốn đăng ký là 39.419 tỷ đồng (gồm: 4.763 doanh nghiệp đầu tư trong nước với tổng
vốn 31.873 tỷ đồng và 146 doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài với tổng
vốn 7.546 tỷ đồng). So với cùng kỳ, tăng 14,1% về số doanh nghiệp và tăng 41,9% về
số vốn đăng ký.
Các doanh nghiệp mới đi vào hoạt động năm 2018 tập trung các ngành, lĩnh vực
như: ngành công nghiệp chế biến, chế tạo: 970 doanh nghiệp (với tổng vốn 10.268 tỷ
đồng); ngành xây dựng: 578 doanh nghiệp (3.513 tỷ đồng); ngành sửa chữa ô tô, mô tô,
xe máy và xe có động cơ khác: 1.748 doanh nghiệp (6.145 tỷ đồng); ngành vận tải kho
bãi: 246 doanh nghiệp (3.445 tỷ đồng); ngành dịch vụ lưu trú và ăn uống: 362 doanh
nghiệp (765 tỷ đồng); ngành hoạt động kinh doanh bất động sản: 326 doanh nghiệp
5
(12.056 tỷ đồng); ngành hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ: 176 doanh
nghiệp (792 tỷ đồng); ngành hoạt động hành chính và dịch vụ hỗ trợ:140 doanh nghiệp
(502 tỷ đồng).
Từ đầu năm 2018 đến nay, có 223 số doanh nghiệp bỏ địa điểm kinh doanh, 411
doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh, chủ yếu là các doanh nghiệp bán buôn, gia công
cơ khí, xử lý và tráng phủ kim loại, bán kim loại, quặng kim loại; 236 doanh nghiệp
giải thể (giảm 3,3% so với cùng kỳ), các doanh nghiệp giải thể chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Tính trung bình cứ 20 doanh nghiệp thành lập mới thì có 01 doanh
nghiệp giải thể, các doanh nghiệp giải thể chủ yếu hoạt động ngành bán buôn, dịch vụ
lưu trú.
d. Xu hướng sản xuất kinh doanh
Qua khảo sát 458 doanh nghiệp thuộc ngành công nghiệp chế biến, chế tạo, cho
thấy có 95,08% số doanh nghiệp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh sẽ ổn định và
tốt lên, trong đó có 50,2% số doanh nghiệp đánh giá xu hướng tốt lên; 44,88% số
doanh nghiệp cho rằng tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và 4,92% số doanh
nghiệp dự báo khó khăn hơn.
Trong các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong quý I/2019, có 33,5% doanh nghiệp cho rằng khả năng cạnh tranh cao của hàng
hóa trong nước là yếu tố ảnh hưởng lớn nhất đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp; có 26,12% doanh nghiệp cho rằng do nhu cầu thị trường trong nước
thấp; có 18,85% doanh nghiệp cho rằng do không tuyển được lao động theo yêu cầu;
18,82% doanh nghiệp đánh giá do nhu cầu thị trường quốc tế thấp; 19,79% doanh
nghiệp đánh giá do tính cạnh tranh cao của hàng nhập khẩu; có 16,12% doanh nghiệp
cho rằng do lãi suất cao; 13,08% doanh nghiệp cho rằng do gặp khó khăn về tài chính;
13,1% doanh nghiệp đánh giá do thiết bị công nghệ lạc hậu.
Chia theo hình thức sở hữu:
+ Khối doanh nghiệp nhà nước: có 100% doanh nghiệp nhà nước đánh giá quý
I/2019 tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn quý IV/2018, trong đó có
45,4% số doanh nghiệp dự báo tốt lên và 54,6% dự báo ổn định.
+ Khối doanh nghiệp ngoài nhà nước: có 90,5% số doanh nghiệp đánh giá quý
I/2019 tình hình sản xuất kinh doanh ổn định và tốt hơn quý IV/2018 và 9,5% số doanh
nghiệp dự báo khó khăn.
+ Khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài: có 95,3% số doanh
nghiệp nhận định tình hình sản xuất kinh doanh quý I/2019 khả quan hơn quý IV/2018
và 4,7% số doanh nghiệp đánh giá gặp khó khăn.
Về khối lượng sản xuất, có 44,6% số doanh nghiệp dự báo khối lượng sản xuất
quý I/2019 cao hơn quý IV/2018; 50% số doanh nghiệp dự báo ổn định và 5,4% số
doanh nghiệp dự báo giảm.
Về số lượng đơn đặt hàng mới, có 38,6% số doanh nghiệp dự báo có số đơn đặt
hàng quý I/2019 cao hơn quý IV/2018; 54,3% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng ổn
định và 7,1% số doanh nghiệp có số đơn đặt hàng giảm. Trong đó đối với số lượng đơn
đặt hàng xuất khẩu mới có 29,6% số doanh nghiệp nhận định quý I/2019 tăng hơn so
với quý IV/2018 và 65,5% số doanh nghiệp dự kiến ổn định.
6
Về chi phí sản xuất, có 16,5% số doanh nghiệp đánh giá chi phí sản xuất trên một
đơn vị sản phẩm chính quý I/2019 tăng so với quý IV/2018; 78,9% số doanh nghiệp
cho rằng chi phí ổn định và 4,6% số doanh nghiệp cho biết chi phí giảm.
Về giá bán sản phẩm, dự kiến quý I/2019 so với quý IV/2018, có 15,6% số doanh
nghiệp cho biết giá bán bình quân trên một đơn vị sản phẩm tăng; 80,6% số doanh
nghiệp có giá bán sản phẩm ổn định và 3,8% số doanh nghiệp giảm giá bán sản phẩm.
Về tình hình tồn kho thành phẩm, có 12,9% số doanh nghiệp đánh giá khối lượng
thành phẩm tồn kho quý I/2019 tăng so với quý IV/2018 và 17% số doanh nghiệp có
lượng thành phẩm tồn kho giảm.
Về tồn kho nguyên vật liệu, có 12,5% số doanh nghiệp cho biết khối lượng tồn
kho nguyên vật liệu quý I/2019 tăng so với quý IV/2018; 20% số doanh nghiệp có
lượng nguyên vật liệu tồn kho giảm.
Về sử dụng lao động, có 97,13% số doanh nghiệp dự kiến quý I/2019 sẽ tăng và
giữ ổn định quy mô lao động so với quý IV/2018; 2,87% số doanh nghiệp dự báo giảm
quy mô lao động.
4. Vốn đầu tƣ phát triển toàn xã hội
Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội năm 2018 ước tính đạt 91.198 tỷ đồng,
tăng 12,2% so cùng kỳ (kế hoạch tăng 12,2%), trong đó: vốn nhà nước tăng 5,2%
(chiếm 19,5%), vốn ngoài nhà nước tăng 13,4% (chiếm 30,9%), vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài tăng 14,5% (chiếm 49,6%).
Riêng vốn đầu tư công, kế hoạch năm 2018 là 7.989,5 tỷ đồng, giá trị giải ngân là
3.588,5 tỷ đồng, đạt 44,9% kế hoạch, trong đó: Vốn ngân sách Trung ương: 978,6 tỷ
đồng, giá trị giải ngân 599,6 tỷ đồng, đạt 61,3% kế hoạch; Vốn ngân sách địa phương:
7.010,9 tỷ đồng, giá trị giải ngân là 2.989 tỷ đồng, đạt 42,6% kế hoạch. Trong năm,
tỉnh đã tập trung triển khai các giải pháp đẩy nhanh tiến độ đầu tư công; tăng cường
công tác kiểm tra, giải quyết vướng mắc trong quá trình thực hiện các công trình, dự án
trọng điểm, tuy nhiên kết quả giải vốn đầu tư công vẫn chuyển biến chậm.
Các công trình, dự án trọng điểm được đẩy nhanh tiến độ thực hiện như: Dự án
đường Tạo lực Bắc Tân Uyên - Phú Giáo - Bàu Bàng, đường Thủ Biên - Đất Cuốc, dự
án nâng cấp mở rộng đường ĐT.743 (đoạn từ Miếu Ông Cù đến cầu vượt Sóng Thần
và nhánh rẽ cầu vượt Sóng Thần), dự án đường Mỹ Phước - Tân Vạn, dự án nâng cao
chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, quy hoạch bến xe mới của
Tỉnh, dự án Cải tạo hạ tầng giao thông công cộng tỉnh Bình Dương.
Chương trình phát triển, nâng cấp, cải tạo, chỉnh trang đô thị được Tỉnh triển khai
đồng bộ, đảm bảo thực hiện đúng lộ trình, góp phần nâng cấp hệ thống hạ tầng kỹ
thuật; đã công bố thành phố Thủ Dầu Một đạt đô thị loại I; trình Bộ Xây dựng công
nhận thị xã Bến Cát và thị xã Tân Uyên là đô thị loại 3; Tiếp tục đầu tư, phát triển hạ
tầng đô thị, nhất là đầu tư xây dựng nhà ở xã hội, nhà ở cho người thu nhập thấp; rà
soát các dự án khu dân cư, nhà ở thương mại; quan tâm đầu tư kết nối hạ tầng, chỉnh
trang các khu dân cư hiện hữu. Tỉnh Bình Dương được bình chọn là 1 trong 21 thành
phố, khu vực có chiến lược phát triển thành phố thông minh tiêu biểu của thế giới năm
2019 và là địa phương đầu tiên của Việt Nam chính thức trở thành thành viên của Cộng
đồng thành phố thông minh thế giới (ICF).
7
5. Hoạt động thƣơng mại, dịch vụ
a. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
Hoạt động thương mại dịch vụ ổn định, hàng hóa dồi dào, phong phú về mẫu mã,
chủng loại, hàng nội địa chiếm ưu thế trên thị trường. Nhờ thực hiện tốt các chương
trình bình ổn thị trường đã góp phần kiềm chế lạm phát. Mạng lưới thương mại, dịch
vụ tăng về số lượng, đầu tư đổi mới cơ sở vật chất và hình thức kinh doanh, phát triển
mạng lưới chợ, siêu thị, trung tâm thương mại. Tính đến nay đã có 106 chợ, 3 trung
tâm thương mại và 11 siêu thị hoạt động, cung ứng cho thị trường hàng hóa. Bên cạnh
đó, tăng cường công tác xúc tiến thương mại, tìm kiếm, mở rộng thị trường, kết nối thị
trường trong và ngoài nước, tạo thuận lợi cho việc quảng bá sản phẩm, xây dựng
thương hiệu, đã tham gia 10 Hội chợ triển lãm trong nước và 02 Hội chợ nước ngoài;
tổ chức 08 phiên chợ đưa hàng Việt về nông thôn và các khu, cụm công nghiệp phục
vụ nhu cầu mua sắm của người dân. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, việc đăng
ký giá và niêm yết giá bán, chống hàng gian, hàng giả, kém chất lượng và an toàn thực
phẩm được thực hiện chặt chẽ. Giá cả các nhóm hàng cơ bản ổn định, các doanh
nghiệp cũng tăng cường thực hiện khuyến mại góp phần tăng tổng mức bán lẻ và
doanh thu dịch vụ của tỉnh.
Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng năm 2018 ước đạt
191.000 tỷ đồng, tăng 18% so với cùng kỳ (kế hoạch tăng 20,1%), loại trừ yếu tố giá
tăng 14,8%. Trong đó khu vực kinh tế nhà nước đạt 17.221 tỷ đồng, tăng 6,5%; khu
vực kinh tế ngoài nhà nước đạt 164.905 tỷ đồng, tăng 19,4%; khu vực kinh tế có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 8.874 tỷ đồng, tăng 16,3%.
Tốc độ tăng tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng
So cùng kỳ (%)
Quý I
/2018
6 tháng
/2018
9 tháng
/2018
Năm
2018
Tổng số 121,8 117,0 117,7 118,0
Thương nghiệp 125,6 119,6 118,7 115,8
Lưu trú - Ăn uống 118,9 110,1 115,0 120,0
Du lịch lữ hành 121,6 118,0 123,8 125,5
Dịch vụ tiêu dùng 113,9 115,4 117,0 121,4
Doanh thu chia theo ngành kinh doanh như sau:
+ Doanh thu bán lẻ hàng hóa năm 2018 ước đạt 107.550 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng
56,3%, tăng 15,8% so cùng kỳ. Các mặt hàng có mức tăng khá như: vật phẩm văn hóa
giáo dục tăng 20,6%; hàng may mặc tăng 21%; đồ dùng, dụng cụ, trang thiết bị gia
đình tăng 25%, xăng dầu các loại tăng 17,1%, hàng hóa khác tăng 20%, gỗ và vật liệu
xây dựng tăng 31,7%.
+ Doanh thu hoạt động dịch vụ lưu trú, ăn uống, du lịch lữ hành năm 2018 ước
đạt 30.296 tỷ đồng, tăng 20,1% so cùng kỳ, trong đó: dịch vụ ăn uống tăng 20,2%, dịch
vụ lưu trú tăng 8,9%, dịch vụ du lịch lữ hành tăng 25,5%.
8
+ Doanh thu dịch vụ năm 2018 ước đạt 53.154 tỷ đồng, tăng 21,4% so cùng kỳ,
trong đó dịch vụ kinh doanh bất động sản tăng 22,1%; dịch vụ y tế và dịch vụ trợ giúp
xã hội tăng 24,3%, dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí tăng 15,4%.
b. Du lịch
Công tác quảng bá, xúc tiến du lịch được đẩy mạnh thông qua việc tổ chức và
tham gia nhiều sự kiện văn hóa, thể thao và du lịch; phối hợp với các công ty lữ hành
tổ chức đưa các đại biểu về tham dự Hội nghị lần thứ 11 của Hiệp hội đô thị Khoa học
thế giới (WTA) đi tham quan một số điểm du lịch trên địa bàn tỉnh. Năm 2018, ước
tính trên địa bàn tỉnh đón và phục vụ 3.279.092 lượt khách đến tham quan, tăng 4,7%
so với cùng kỳ, doanh thu ước đạt 1.134 tỷ đồng, tăng 4,7% so cùng kỳ.
c. Hoạt động xuất, nhập khẩu
Kim ngạch xuất khẩu tiếp tục duy trì mức tăng trưởng cao. Nhóm hàng công
nghiệp vẫn là nhóm hàng xuất khẩu chủ lực và luôn duy trì được mức tăng trưởng cao
từ 12-15% so với cùng kỳ, trong đó sản phẩm gỗ, dệt may, da giày, điện tử tiếp tục là
những mặt hàng có quy mô xuất khẩu lớn. Nhóm các mặt hàng nông sản tuy có nhiều
biến động về giá xuất khẩu nhưng nhìn chung vẫn đạt mức tăng trưởng ổn định từ 5-
7% so với cùng kỳ. Cán cân thương mại của Bình Dương đạt mức thặng dư thương mại
cao, xuất siêu đạt 4,78 tỷ USD.
Năm 2018, kim ngạch xuất khẩu ước đạt 25.280,2 triệu USD, tăng 15,6% so cùng
kỳ (kế hoạch tăng 15,5%). Trong đó: khu vực kinh tế trong nước 4.923,9 triệu USD,
tăng 8,5%; khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài 20.356,2 triệu USD, tăng 17,5%.
Một số mặt hàng xuất khẩu chủ lực của tỉnh như sau:
Sản phẩm gỗ: Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước đạt 3.021,5 triệu USD, tăng
15,6% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 12% tổng kim ngạch xuất khẩu. Ngành chế biến gỗ
xuất khẩu của Bình Dương tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao so với cùng kỳ. Các doanh
nghiệp gỗ trên địa bàn đang tăng sản xuất để đáp ứng đơn hàng trong dịp cuối năm.
Hầu hết các mặt hàng gỗ xuất khẩu đều có kim ngạch xuất khẩu tăng, với lượng đơn
hàng xuất khẩu cũng tăng từ 10-15% so với cùng kỳ. Các thị trường xuất khẩu gỗ chủ
yếu như: Mỹ, EU, Hàn Quốc, Đài Loan, Trung Quốc đều đạt mức tăng trưởng tốt. Giá
nguyên liệu gỗ nhập khẩu cũng tăng trung bình 5-10% so với cùng kỳ.
Hàng dệt may: Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước đạt 2.731,5 triệu USD, tăng
16,6% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 10,8%. Xuất khẩu tập trung chủ yếu vào các thị
trường trọng điểm như Mỹ, EU, Hàn Quốc, Trung Quốc và các nước khối hiệp định
CPTPP. Năm 2018 khi cuộc chiến tranh thương mại Trung - Mỹ diễn ra, thì đơn hàng
xuất khẩu đang có xu hướng chuyển dần từ Trung Quốc sang Việt Nam, đặc biệt là từ
các thị trường xuất khẩu chính như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Châu Âu.
Bên cạnh đó, việc tham gia các Hiệp định Thương mại đã và đang tạo động lực cho các
doanh nghiệp ngành dệt may, đặc biệt là doanh nghiệp FDI đầu tư phát triển nguồn
nguyên liệu trong nước nhằm tăng tỷ lệ nội địa hóa nhằm đáp yêu cầu về xuất xứ hàng
hóa để được hưởng các ưu đãi thuế quan. Giá nguyên vật liệu ngành dệt may ổn định,
chỉ tăng trung bình từ 3-5% so với cùng kỳ.
9
Hàng giày dép: Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước đạt 3.055,5 triệu USD, tăng
15,9% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 12,1%. Ngành giày dép xuất khẩu của Bình Dương
luôn duy trì mức tăng trưởng cao. Việc ký kết và triển khai các hoạt động thực thi một
số hiệp định thương mại tự do của Việt Nam, trong đó có Hiệp định EVFTA, CPTPP
đã và đang tạo nên cơ hội phát triển mạnh mẽ cho ngành da - giày xuất khẩu của Việt
Nam, đặc biệt là trong thu hút đầu tư phát triển công nghiệp phụ trợ cũng như thúc đẩy
xuất khẩu thông qua việc tăng trưởng đơn hàng xuất khẩu sang các thị trường EU và
các nước tham gia Hiệp định CPTPP. Giá nguyên vật liệu ngành da giày tăng trung
bình 5% so với cùng kỳ.
Gốm sứ: Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước đạt 200 triệu USD, tăng 9,1% so
cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 0,8%. Kim ngạch xuất khẩu gốm sứ tiếp tục đạt mức tăng
trưởng ổn định về số lượng và giá trị xuất khẩu. Hiện nay các doanh nghiệp gốm sứ
trên địa bàn tỉnh ngày càng quan tâm đầu tư công nghệ mới vào sản xuất nhằm tiết
kiệm thời gian, nâng cao chất lượng sản phẩm, để có thể đứng vững trên thị trường.
Hầu hết các doanh nghiệp trong ngành đều có đơn hàng xuất khẩu ổn định đến hết
năm, với lượng đơn hàng xuất khẩu tăng từ 10-15%. Thị trường xuất khẩu chính là Mỹ,
Châu Âu, Nhật Bản, đồng thời đã mở rộng thêm một số thị trường mới như: Nga, Cuba
và các tiểu Vương Quốc Ả Rập thống nhất.
Mặt hàng cao su: Sản lượng xuất khẩu năm 2018 ước đạt 229.305 tấn, tăng 8,9%
so cùng kỳ. Xuất khẩu cao su vẫn đạt được mức tăng trưởng về lượng so với cùng kỳ,
do sức tiêu thụ cao su thiên nhiên trên thị trường thế giới tăng. Giá cao su xuất khẩu
trực tiếp trung bình năm 2018 ở mức 1.595,4 USD/ tấn, tăng 3,8% so với đầu năm.
Điện thoại và linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu năm 2018 ước đạt 2.057,5 triệu
USD, tăng 14,2% so cùng kỳ, chiếm tỷ trọng 8,1%. Các thị trường xuất khẩu chủ yếu
là Nhật Bản, Mỹ và Châu Âu. Nhìn chung, lượng đơn hàng xuất khẩu nhiều, chủ yếu từ
các doanh nghiệp đã có đơn hàng xuất khẩu đến cuối năm 2018 với mức tăng trưởng
dự kiến từ 15-17%. Nguyên liệu phục vụ sản xuất trong ngành điện tử - linh kiện điện
tử chủ yếu là nhập khẩu (chiếm 80%) từ các nước Châu Âu, Hàn Quốc, Trung Quốc,
một số khác được mua từ nguồn nguyên liệu trong nước (chiếm 20%), giá nguyên phụ
liệu trong năm trung bình 10% so với cùng kỳ.
Tốc độ tăng kim ngạch xuất nhập khẩu
So cùng kỳ (%)
Quý I
/2018
6 tháng
/2018
9 tháng
/2018
Năm
2018
Kim ngạch xuất khẩu 109,0 116,7 117,7 115,6
Khu vực trong nước 118,3 108,1 108,0 108,5
Nhà nước 102,6 98,0 99,5 99,9
Ngoài nhà nước 106,7 108,3 108,2 108,8
Khu vực vốn ĐTNN 109,8 119,1 120,2 117,5
Kim ngạch nhập khẩu 114,6 117,1 117,5 115,6
10
Kim ngạch nhập khẩu hàng hoá năm 2018 ước đạt 20.500 triệu USD, tăng 18,6%
so với cùng kỳ. Trong đó, khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đạt 16.888,3 triệu
USD tăng 21,3%, khu vực kinh tế trong nước đạt 3.611,7 triệu USD, tăng 7,7%. Kim
ngạch một số mặt hàng nhập khẩu năm 2018 tăng khá so cùng kỳ như: Sắt thép các loại
tăng 10,7%; dây điện và cáp điện tăng 19,2%; nguyên phụ liệu dệt may, da giày tăng
19,2%; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 17,9%...
c. Chỉ số giá
Chỉ số giá tiêu dùng bình quân 10 tháng năm 2018 tăng 2,8% so với cùng kỳ
(hàng hóa tăng 3,11% - dịch vụ tăng 2,73%). Trong 11 nhóm hàng hóa và dịch vụ
chính, có 9/11 nhóm hàng tăng, trong đó: Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 1,99%; may
mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,71%; nhà ở, điện, nước, chất đốt và vật liệu xây dựng
tăng 4,21%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,3%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 7,98%;
giao thông tăng 5,04%; giáo dục tăng 9,75%; văn hoá, giải trí và du lịch tăng 1,18%;
đồ dùng và dịch vụ khác tăng 2,04%. Có 01 nhóm hàng bằng cùng kỳ là bưu chính
viễn thông và 01 nhóm hàng giảm 0,43% là hàng ăn và dịch vụ ăn uống.
Một số mặt hàng tăng giá so cùng kỳ như: giá gas, xăng, dầu điều chỉnh tăng theo
giá thế giới (giá gas tăng 10,08%, dầu hỏa tăng 27,25%, giá xăng, dầu diezel tăng
17,09%); xăng, dầu tăng kéo theo giá vé tàu hỏa tăng 10,7%, vé tàu thủy tăng 11,18%,
vé xe buýt công cộng tăng 7,46%; giá sắt, thép tăng do giá phôi thép tăng (giá sắt, thép
tăng 11,69%); giá thịt lợn tăng 11,12%, kéo theo các sản phẩm chế biến từ thịt lợn
tăng: thịt quay, giò, chả tăng 3,63%; thịt hộp chế biến tăng 1,75%; mỡ ăn tăng 18,04%;
thịt gà tăng 6,5%; trứng các loại tăng 7,52%; cá tươi hoặc ướp lạnh tăng 9,99%; bắp cải
tăng 5,63%; măng tươi tăng 29,35%; táo tăng 9,51%; chè búp khô tăng 6,94%; quần áo
trẻ em tăng 8,69%; dịch vụ về nước sinh hoạt tăng 11,52%.
Bên cạnh các mặt hàng tăng giá, cũng có một số mặt hàng giảm giá so với cùng
kỳ như: gia cầm khác giảm 0,24%; cà chua giảm 3,88%; rau muống giảm 5,78%; khoai
tây giảm 3,72%; rau gia vị tươi, khô các loại giảm 7,42%; quả có múi giảm 22,9%;
chuối giảm 7,89%; xoài giảm 3,55%; quả tươi khác giảm 3,53% do nguồn hàng về chợ
dồi dào.
Giá vàng bình quân đạt mức 3.609 ngàn đồng/chỉ bán ra, tăng 2,7% so cùng kỳ,
do biến động của giá vàng thế giới, chênh lệch tỷ giá VND/USD giữa thị trường chính
thức và thị trường không chính thức quá lớn như hiện nay và tâm lý của người dân.
Giá đô la Mỹ bán ra bình quân 22.977 đồng Việt Nam/USD, tăng 1,35% so với
cùng kỳ, do lãi suất USD trên thị trường liên ngân hàng tăng theo xu hướng tăng của
lãi suất thế giới, tác động của việc tăng lãi suất của Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) và
cuộc chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc, đồng Nhân dân tệ của Trung
Quốc giảm mạnh so với đồng Đô la Mỹ.
c. Vận tải
Hoạt động ngành vận tải phát triển, đảm bảo phục vụ tốt nhu cầu đi lại và vận
chuyển hàng hóa của nhân dân và doanh nghiệp. Thực hiện “Năm an toàn giao thông
2018” trên địa bàn, công tác đảm bảo an toàn giao thông và tuần tra, kiểm soát được
triển khai thực hiện tốt; các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, xử lý
11
tình trạng vận chuyển hàng hóa quá khổ, quá tải thiết kế, hết niên hạn sử dụng theo Chỉ
thị số 29/CT-TTg của Thủ tướng chính phủ. Thực hiện tốt đề án “Đổi mới nâng cao
chất lượng hoạt động và phòng chống tiêu cực trong công tác Đăng kiểm”, tập trung
thực hiện công tác quản lý phương tiện thủy bộ cũng như đăng kiểm; quản lý, bảo
dưỡng thường xuyên đường bộ, đường thủy nội địa, đảm bảo trật tự an toàn giao thông
và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
Năm 2018, doanh thu vận tải, kho bãi và dịch vụ hỗ trợ vận tải ước đạt 18.852 tỷ
đồng, tăng 12,2% so với cùng kỳ. Trong đó: kinh tế nhà nước đạt 1.085 tỷ đồng, tăng
7,8% so với cùng kỳ; kinh tế ngoài nhà nước đạt 10.220 tỷ đồng, tăng 12%; kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài đạt 7.547 tỷ đồng, tăng 13,1%.
+ Vận chuyển hành khách: Sản lượng vận chuyển năm 2018 ước đạt 85 triệu HK,
tăng 8,9% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ tăng 8,9%; khu vực kinh tế tư
nhân tăng 8,5%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 9,5%. Sản lượng luân chuyển
hành khách năm 2018 ước đạt 3.443,3 triệu HK.km, tăng 9% so với cùng kỳ; trong đó:
kinh tế tư nhân tăng 9,1%; kinh tế cá thể tăng 11,3%; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
tăng 7,4%.
+ Vận tải hàng hóa: Sản lượng vận chuyển năm 2018 ước đạt 215 triệu tấn, tăng
9,7% so với cùng kỳ; trong đó: vận tải đường bộ tăng 9,7%; kinh tế tư nhân tăng 10%;
kinh tế cá thể tăng 4,8%. Sản lượng hàng hoá luân chuyển năm 2018 ước đạt 7.010
triệu tấn.km, tăng 7,3% so với cùng kỳ; trong đó: kinh tế nhà nước tăng 7,9%; kinh tế
tư nhân tăng 7,2%; kinh tế cá thể tăng 7,6%.
e. ưu ch nh vi n th ng
Hạ tầng bưu chính phát triển rộng khắp, đáp ứng tối đa nhu cầu gửi, nhận bưu
phẩm, bưu kiện của người dân, doanh nghiệp. Đến nay, trên địa bàn tỉnh hiện có 2.272
Trạm BTS. Mạng cáp quang đã triển khai đến 100% địa bàn các xã, vùng dân cư. Các
nhà mạng Vinaphone, Mobifone và Viettel đã đẩy mạnh công tác triển khai mạng di
động 4G, đáp ứng nhu cầu sử dụng dịch vụ băng rộng di động ngày càng cao của người
dân, doanh nghiệp.
Năm 2018, ước tính doanh thu dịch vụ viễn thông đạt hơn 3.250 tỷ đồng, tăng
0,5% so với cùng kỳ. Số thuê bao điện thoại di động có đến nay là 3.294.149 thuê bao,
đạt tỷ lệ 159,06 thuê bao/100 dân (trong đó: có 1.939.402 thuê bao di động có sử dụng
dịch vụ data băng rộng). Số thuê bao điện thoại cố định ngày càng giảm (do đa số thuê
bao cá nhân, hộ gia đình không còn sử dụng dịch vụ cố định mà chuyển sang dịch vụ di
động), đến nay toàn tỉnh chỉ còn 80.486 thuê bao (đạt 3,89 thuê bao/100 dân), chủ yếu
là của các cơ quan, doanh nghiệp. Số thuê bao internet băng rộng ngày càng tăng, đạt
mốc 2.203.874 thuê bao (đạt tỷ lệ 106,42 thuê bao/100 dân), trong đó, thuê bao băng
rộng cố định là 264.472 thuê bao.
6. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tình hình sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh tiếp tục phát triển theo đúng
định hướng. Các chương trình chuyển đổi mô hình sản xuất nông nghiệp, ứng dụng
khoa học, kỹ thuật, phát triển các mô hình sản xuất nông nghiệp công nghệ cao, nông
nghiệp đô thị được thực hiện hiệu quả. Thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư vào ngành
12
nông nghiệp, gắn sản xuất với chế biến và thị trường tiêu thụ. Một số sản phẩm nông
nghiệp của tỉnh được chứng nhận về nhãn hiệu, an toàn thực phẩm, tham gia chuỗi
cung ứng xuất khẩu. Đến nay, toàn tỉnh có 04 khu nông nghiệp công nghệ cao với diện
tích 979 ha. Các mô hình sản xuất có hiệu quả kinh tế cao được nhân rộng, phù hợp với
lợi thế của tỉnh; diện tích các loại cây trồng cơ bản ổn định, cơ cấu cây trồng được điều
chỉnh theo hướng giảm diện tích sản xuất các loại cây có hiệu quả kinh tế thấp, duy trì
ổn định các cây trồng có thế mạnh của tỉnh.
Năm 2018, ước tính giá trị sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản (giá so sánh
2010) đạt 16.402 tỷ đồng, tăng 3,6% so cùng kỳ (kế hoạch tăng 3,5%). Trong đó: giá
trị sản xuất nông nghiệp 16.157,6 tỷ đồng, tăng 3,6%; lâm nghiệp 131,2 tỷ đồng, tăng
2,2% so cùng kỳ; thủy sản 113,2 tỷ đồng, tăng 2,3% so cùng kỳ.
a. N ng nghiệp
- Về trồng trọt: Ước tính diện tích các loại cây hàng năm, năm 2018 thực hiện
22.181,4 ha, bằng 98,6% cùng kỳ. Diện tích một số cây trồng có giảm so cùng kỳ, song
do được áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, sử dụng giống mới, cũng như được đầu
tư chăm sóc tốt, nên năng suất một số cây trồng tăng so với cùng kỳ. Diện tích, năng
suất, sản lượng một số cây trồng chủ yếu như sau:
+ Diện tích cây lúa gieo trồng 6.837 ha, bằng 94,1% cùng kỳ; năng suất đạt 42,4
tạ/ha, tăng 0,7% so cùng kỳ; sản lượng đạt 29 ngàn tấn.
+ Diện tích cây sắn gieo trồng 4.419 ha, bằng 94,9% cùng kỳ; năng suất đạt 187,3
tạ/ha, tăng 0,1% so cùng kỳ; sản lượng đạt 82,8 ngàn tấn.
+ Diện tích cây mía 544,3 ha, bằng 99,3% cùng kỳ; năng suất đạt 412,3 tạ/ha,
tăng 0,7% so cùng kỳ; sản lượng đạt 22,4 ngàn tấn.
+ Diện tích cây lạc 423,1 ha, tăng 2,7% so cùng kỳ; năng suất đạt 15,1 tạ/ha, tăng
1,3% so cùng kỳ; sản lượng đạt 0,6 ngàn tấn.
Ước tính tổng diện tích cây lâu năm, năm 2018 gieo trồng 142.091,2 ha, bằng
99,6% cùng kỳ, trong đó diện tích cây ăn quả đạt 6.754,9 ha, tăng 3,4% so cùng kỳ.
Tình hình một số cây trồng chủ yếu của tỉnh như sau:
+ Diện tích cây măng cụt 1.014,4 ha, tăng 8,2% so cùng kỳ; diện tích cho sản
phẩm 741,4 ha, tăng 10,8% so cùng kỳ; năng suất đạt 30,1 tạ/ha, tăng 1,1% so cùng kỳ;
sản lượng đạt 2,7 ngàn tấn, tăng 1,4% so cùng kỳ.
+ Diện tích cây cam 1.697,3 ha, tăng 8,2% so cùng kỳ; diện tích cho sản phẩm
741,4 ha, tăng 10,8% so cùng kỳ; năng suất đạt 289,4 tạ/ha, tăng 3,4% so cùng kỳ; sản
lượng đạt 21,5 ngàn tấn, tăng 14,5% cùng kỳ.
+ Diện tích cây bưởi 1.314,7 ha, tăng 11,8% so cùng kỳ; diện tích cho sản phẩm
758,3 ha, tăng 6,7% so cùng kỳ; năng suất đạt 106,4 tạ/ha, tăng 1,7% so cùng kỳ; sản
lượng đạt 8 ngàn tấn, tăng 8,6% cùng kỳ.
+ Diện tích cây cao su gieo trồng 133.291,4 ha, bằng 99,5% cùng kỳ, trong đó
diện tích cho sản phẩm là 104.992,8 ha, tăng 0,1% so cùng kỳ, năng suất mủ cao su
bình quân đạt 18,2 tạ/ha;, tăng 1,1%; sản lượng mủ cả năm đạt 190,8 ngàn tấn, tăng
1,2% so cùng kỳ.
13
- Chăn nuôi: Chăn nuôi phát triển và chuyển dịch theo hướng tăng dần các loại
giống, vật nuôi có giá trị kinh tế cao; nhiều mô hình chăn nuôi trang trại theo hướng
công nghiệp và bán công nghệ tạo ra khối hàng hóa lớn, chất lượng cao, đến nay đã có
64% tổng đàn gia cầm và 66,5% tổng đàn heo được chăn nuôi tập trung ứng dụng công
nghệ cao.
Năm 2018, ước tính tổng đàn trâu có 5.099 con, bằng 89,6% cùng kỳ; đàn bò có
24.752 con, tăng 3,2% so cùng kỳ; tổng đàn lợn có 643,7 ngàn con, tăng 6,9% so cùng
kỳ; gia cầm có 9.853 ngàn con, tăng 5% so cùng kỳ, trong đó gà 9.635,3 ngàn con, tăng
5% so cùng kỳ. Sản lượng sản lượng thịt trâu, bò đạt 3.535 tấn, tăng 2,8% so cùng kỳ;
sản lượng thịt lợn hơi đạt 132.072 tấn, tăng 8,7% so cùng kỳ, sản lượng gia cầm đạt
39.622 tấn, tăng 8% so cùng kỳ.
Công tác phòng chống dịch bệnh tai xanh, lở mồm long móng cúm gia cầm, áp
dụng các biện pháp đồng bộ, xử lý nhanh, triệt để các ổ dịch, không để lây lan sang
diện rộng. Đã được công nhận 4 huyện an toàn dịch với cúm gia cầm; công nhận vùng
an toàn dịch bệnh với lỡ mồm long móng trên heo (huyện Phú Giáo, Bàu Bàng) và dịch
tả (huyện Phú Giáo), Bình Dương là tỉnh đầu tiên của cả nước đạt vùng an toàn dịch
bệnh lỡ mồm long móng trên gia súc.
Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới đã tạo sự đổi mới quan
trọng ở các xã nông thôn trong tỉnh. Đến nay, tỷ lệ đường giao thông nông thôn trên
địa bàn tỉnh được cứng hóa đạt 90%; các đường trục xã, liên xã được nhựa hóa và bê
tông hóa; 90% chiều dài đường trục thôn xóm được cứng hóa, các tuyến đường trục
chính nội đồng được cứng hóa. Tỷ lệ dân nông thôn sử dụng điện lưới quốc gia đạt
99,99%.
b. Lâm nghiệp
Công tác quản lý, bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng được quan tâm; thực hiện
trồng rừng tập trung và trồng cây phân tán trong các dự án khu công nghiệp, cụm công
nghiệp, khu dân cư, công trình công cộng, góp phần cải thiện môi trường, cảnh quan,
đưa tỷ lệ che phủ cây lâm nghiệp và cây lâu năm đạt 57,3%. Trong năm 2018, xảy ra
01 vụ cháy rừng phòng hộ Núi Cậu - Dầu Tiếng với diện tích 9,4 ha là rừng non tái
sinh phục hồi chưa ổn định (IIA) thiệt hại 15%, xen rừng trồng bằng cây keo lá tràm
thiệt hại 80% và cây bụi dưới tán rừng, thảm thực vật thiệt hại 70%.
Năm 2018, ước tính diện tích rừng trồng chăm sóc 3.976,3 ha, tăng 1,4% so cùng
kỳ; Ước tính sản lượng gỗ khai thác là 11.096 m3, tăng 1,8% so cùng kỳ, sản lượng củi
khai thác 14.337 ste, tăng 2,8% so cùng kỳ, khai thác lâm sản chủ yếu khai thác từ
rừng trồng của lâm trường và các loại cây trồng phân tán.
c. Thủy sản
Công tác quản lý, khai thác công trình thủy lợi được chú trọng, thường xuyên tổ
chức kiểm tra đảm bảo an toàn công trình, phục vụ sản xuất nông nghiệp. Công tác
quản lý, vận hành, khai thác nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn hoạt động ổn
định và mang lại hiệu quả, cung cấp đủ nước sạch cho người dân nông thôn. Tỷ lệ dân
cư nông thôn sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,4%. Năm 2018, diện tích mặt nước nuôi
14
trồng thủy sản hiện có là 372 ha, bằng 98,4% cùng kỳ; sản lượng thuỷ sản ước thực
hiện 4.196 tấn tăng 1,6% so cùng kỳ.
7. Tài chính, Ngân hàng, Bảo hiểm
a. Tài chính
Theo báo cáo của ngành Tài chính, tổng thu ngân sách nhà nước đạt 50.000 tỷ
đồng (kế hoạch 52.500 tỷ đồng), đạt 96% dự toán Thủ tướng Chính phủ (TTCP) giao
và 95% dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng 9% so với cùng kỳ. Trong đó:
- Thu nội địa 36.000 tỷ đồng, đạt 91% dự toán TTCP giao và dự toán HĐND tỉnh
thông qua, tăng 10% so với cùng kỳ. Các khoản thu từ các doanh nghiệp thuộc các khu
vực không đạt dự toán được giao là do dự toán thu nội địa Trung ương giao quá cao
(tăng 21% so với cùng kỳ), số thu cổ tức, lợi nhuận còn lại sau thuế của các doanh
nghiệp có vốn đầu tư của nhà nước thực hiện thấp (do đã nộp cuối quý IV năm 2017).
- Thu từ lĩnh vực xuất, nhập khẩu 14.000 tỷ đồng, đạt 109% dự toán TTCP giao
và 108% dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng 4% so với cùng kỳ.
Tổng chi ngân sách địa phương 17.511 tỷ đồng (kế hoạch 17.000 tỷ đồng), đạt
100% dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng 17% so với cùng kỳ. Gồm:
- Chi đầu tư phát triển 7.061 tỷ đồng, trong đó chi đầu tư XDCB 7.011 tỷ đồng,
đạt 100% dự toán HĐND tỉnh thông qua, tăng 5% so với cùng kỳ
- Chi thường xuyên 10.450 tỷ đồng, đạt 107% dự toán HĐND tỉnh thông qua,
tăng 25% so với cùng kỳ.
b. Ngân hàng
Hệ thống các tổ chức tín dụng tiếp tục phát triển, mở rộng và hoạt động hiệu quả.
Đến nay toàn tỉnh có 66 tổ chức tín dụng đang hoạt động, với 173 phòng giao dịch.
Mặt bằng lãi suất huy động và cho vay ổn định, tỷ giá, thị trường vàng ổn định, góp
phần phát triển sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế. Theo báo cáo của Chi
nhánh Ngân hàng nhà nước, tổng nguồn vốn huy động trên địa bàn ước đạt 178.313 tỷ
đồng, tăng 6,3% so với đầu năm. Trong đó: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 77.175
tỷ đồng, chiếm 43,3% tổng nguồn vốn, tăng 9,5% so với đầu năm; Tiền gửi dân cư đạt
99.066 tỷ đồng, chiếm 55,6% tổng nguồn vốn, tăng 4,6% so với đầu năm; Huy động từ
kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy tờ có giá đạt 2.072 tỷ đồng, chiếm 1,2% tổng vốn huy
động, giảm 20,9% so với đầu năm.
Dư nợ cho vay ước đạt 175.283 tỷ đồng, tăng 14,8% so với đầu năm; trong đó:
vay ngắn hạn 94.023 tỷ đồng, chiếm 53,6%, tăng 11,2% so với đầu năm; dài hạn
81.260 tỷ đồng, chiếm 46,4%, tăng 19,2% so với đầu năm. Nợ xấu tiếp tục được kiểm
soát và duy trì ở mức dưới 3%, tính đến cuối năm 2018, số dư nợ xấu là 1.040 tỷ đồng,
chiếm 0,6% tổng dự nợ.
Tổng thu tiền mặt ước đạt 649.119 tỷ đồng, tăng 14,6% so với đầu năm. Tổng chi
tiền mặt ước đạt 706.073 tỷ đồng, tăng 14,3% so với đầu năm. Bội chi đạt 56.954 tỷ
đồng, tăng 9,1% so với đầu năm.
15
c. ảo hiểm
Theo báo cáo của Bảo hiểm xã hội tỉnh, tổng số thu ước tính đến ngày 31/12/2018
là 20.119 tỷ đồng, đạt 98,4% kế hoạch năm, tăng 13,1% so với cùng kỳ. Trong đó: bảo
hiểm xã hội bắt buộc: 15.150 tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ; bảo hiểm xã hội tự
nguyện: 13 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ; bảo hiểm thất nghiệp: 1.208 tỷ đồng,
tăng 14% so với cùng kỳ; thu bảo hiểm y tế 3.419 tỷ đồng, tăng 9,4% so với cùng kỳ.
Lãi chậm đóng 24 tỷ đồng, giảm 31,1% so với cùng kỳ.
Tổng số chi trong năm 2018 là: 7.659,5 tỷ đồng, tăng 12,7% so với cùng kỳ.
Trong đó: Chi bảo hiểm xã hội: 5.011,2 tỷ đồng (từ Ngân sách Nhà nước: 188 tỷ đồng;
quỹ bảo hiểm xã hội bắt buộc: 4.808 tỷ đồng; quỹ bảo hiểm xã hội tự nguyện: 15,3 tỷ
đồng); Chi bảo hiểm thất nghiệp: 907,8 tỷ đồng; Chi khám chữa bệnh bảo hiểm y tế:
1.740,5 tỷ đồng.
II. XÃ HỘI - MÔI TRƢỜNG
1. Công tác lao động, việc làm
Năm 2018, Tỉnh đã cấp mới 4.539 giấy phép lao động cho người nước ngoài đang
lao động tại Bình Dương; cấp lại: 5.247 giấy phép; chấp thuận sử dụng lao động là
người nước ngoài cho 3.893 lượt doanh nghiệp với 16.504 vị trí công việc. Tư vấn việc
làm cho 43.657 lao động nhận được việc làm tại các doanh nghiệp. Kiểm tra, hướng
dẫn, trả lời văn bản 495 nội quy lao động, 475 thỏa ước lao động tập thể, 1.790 hệ
thống thang, bảng lương. Trong năm đã giải quyết việc làm mới cho 46.393 (kế hoạch:
45.500 lao động).
Từ ngày 01/01/2018 - 24/10/2018, đã xảy ra 26 vụ tranh chấp lao động tập thể -
đình công với 7.992 người tham gia. So với cùng kỳ năm trước giảm 29 vụ (giảm
52,7%) và giảm 15.152 người (giảm 65,5%).
2. Ch nh sách ƣu đãi ngƣời c công với cách mạng
Tổng kinh phí chi cho công tác chăm sóc người có công năm 2018 là 102 tỷ đồng;
Tổ chức xây dựng và bàn giao 10 căn nhà tình nghĩa với tổng kinh phí 1,4 tỷ đồng; sửa
chữa 7 căn nhà với tổng số kinh phí 252 triệu đồng; Trao tặng 53 sổ tiết kiệm với số
tiền là 59 triệu đồng. Đến nay có 99,9% người có công trong tỉnh có mức sống ngang
bằng hoặc cao hơn mức sống của vùng dân cư nơi cư trú (bao gồm: 1.206 hộ giàu,
2.125 hộ khá, 2.941 hộ có mức sống trung bình và 06 hộ đời sống còn gặp khó khăn).
Phong tặng và truy tặng 35 Mẹ Việt Nam anh hùng; tặng kỷ niệm chương cho 06 cán
bộ địch bắt tù đày; giải quyết trợ cấp một lần cho 85 Mẹ Việt Nam anh hùng đã được
truy tặng với tổng kinh phí là 2,4 tỷ đồng. Tổ chức lễ trao nhà ở cho 44 hộ đối tượng
chính sách người có công với cách mạng (tại Định Hòa, Mỹ Phước và Bàu Bàng) với
tổng số tiền hỗ trợ là 6,4 tỷ đồng.
3. Chăm lo các đối tƣợng xã hội
Toàn tỉnh chi 146,5 tỷ đồng đầu tư cho hộ nghèo, hộ cận nghèo và hộ thoát nghèo.
Trong đó, hỗ trợ tiền điện cho 4.707 hộ nghèo với kinh phí 2,1 tỷ đồng, xây dựng 95
căn nhà đại đoàn kết với số tiền 8,9 tỷ đồng; cho 137 hộ nghèo, 221 hộ cận nghèo và
465 hộ thoát nghèo vay vốn với kinh phí 112,5 tỷ đồng; giải quyết cho 645 sinh viên
16
vay vốn học sinh, sinh viên, với tổng kinh phí là 7,4 tỷ đồng; mua cấp thẻ bảo hiểm y
tế cho 19.615 người nghèo, hộ thoát nghèo, hộ cận nghèo với kinh phí 13,8 tỷ đồng;
miễn giảm học phí và hỗ trợ chi phí học tập cho 3.954 lượt học sinh sinh viên con hộ
nghèo với kinh phí 1,7 tỷ đồng. Tính đến nay, toàn tỉnh hiện có 4.707 hộ nghèo, tỷ lệ
1,62% (kế hoạch: <1%) và 2.883 hộ cận nghèo, chiếm tỷ lệ 0,99%.
Tổng kinh phí chi cho các đối tượng bảo trợ xã hội là 207 tỷ 954,3 triệu đồng,
trong đó: tặng quà 27.657 đối tượng đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng và 4.343 hộ
nghèo với tổng kinh phí 22 tỷ đồng; vận động tặng 28.993 lượt đối tượng hộ nghèo,
cận nghèo, bảo trợ xã hội có hoàn cảnh khó khăn trên địa bàn với tổng kinh phí 11,3 tỷ
đồng; Chi trả trợ cấp cho hơn 27.722 đối tượng với kinh phí hơn 146,6 tỷ đồng; thực
hiện cấp thẻ bảo hiểm y tế cho 27.722 đối tượng đang hưởng trợ cấp tại cộng đồng với
số tiền 19,5 tỷ đồng, thực hiện trợ cấp khó khăn đột xuất cho 10 đối tượng với kinh phí
76 triệu đồng; hỗ trợ chi phí tang lễ cho 948 đối tượng xã hội với kinh phí 6,4 tỷ đồng;
Thăm tặng quà người cao tuổi với số tiền 2,5 tỷ đồng. Ngoài ra, Tổ chức Đoàn đi thăm
tặng quà cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em khuyết tật tại các cơ sở trợ
giúp xã hội trung tâm khuyết tật trên địa bàn tỉnh với tổng kinh phí 252,3 triệu đồng.
Quỹ Bảo trợ trẻ em đã vận động 8,7 tỷ đồng, chi hỗ trợ cho 5.427 lượt trẻ em với
tổng kinh phí: 5,6 tỷ đồng.
4. Hoạt động giáo dục, đào tạo
Toàn ngành giáo dục có 637 trường, trung tâm (từ cấp học mầm non đến trung
học phổ thông, giáo dục thường xuyên), tăng 37 trường (trong đó: tăng 04 trường công
lập và 33 trường ngoài công lập so với cùng kỳ) và giảm 01 trường công lập, với tổng
số 461.052 học sinh (tăng 40.430 học sinh so với cùng kỳ). Ngoài ra, còn có 01 trung
tâm Ngoại ngữ - Tin học và Bồi dưỡng nghiệp vụ tỉnh; 08 trường đại học, cao đẳng
(trong đó có 03 trường ngoài công lập) và 78 trung tâm và chi nhánh trung tâm ngoại
ngữ, tin học, bồi dưỡng văn hóa và luyện thi đại học được quyết định thành lập và cấp
phép hoạt động.
Tổng số giáo viên trực tiếp giảng dạy tại các cơ sở giáo dục công lập là 14.724
người. Trình độ giáo viên đạt chuẩn trở lên là 14.709/14.724 người, đạt tỷ lệ 99,9%,
trong đó trên chuẩn là 10.525 người, đạt tỷ lệ 71,48%.
Toàn tỉnh đã xây dựng được 310 trường lầu/628 trường, trung tâm, đạt tỷ lệ
49,36% (tăng 09 trường so với cùng kỳ); 251/370 trường công lập đạt chuẩn quốc gia,
đạt tỷ lệ 67,84% (tăng 16 trường so với cùng kỳ), cụ thể: Mầm non 81/120 trường, đạt
tỷ lệ 67,5%; Tiểu học: 102/150 trường, đạt tỷ lệ 68%; Trung học cơ sở: 52/72 trường,
đạt tỷ lệ 72,22%; Trung học phổ thông: 16/28 trường, đạt 57,14%. Ước tính đến cuối
năm 2018 toàn tỉnh có 256 trường công lập đạt chuẩn quốc gia, đạt tỷ lệ 69,19% (kế
hoạch: 96,2%).
Chất lượng giáo dục ở các cấp học ngày càng được nâng cao, chú trọng đổi mới tổ
chức môi trường giáo dục phù hợp với địa phương, nhu cầu và năng lực:
+ Giáo dục mầm non: Tiếp tục duy trì phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi; đảm
bảo các nhóm/lớp đều tổ chức học bán trú buổi/ngày. Tỷ lệ huy động nhà trẻ so với trẻ
trong độ tuổi ngày càng tăng, tỷ lệ nhà trẻ đạt 32,2%, mẫu giáo đạt 97,4%, trong đó
mẫu giáo 5 tuổi đạt trên 99,7%.
17
+ Giáo dục tiểu học: Tổ chức giảng dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng và theo
định hướng phát triển năng lực của học sinh; chú trọng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống.
Nâng cao chất lượng dạy học các môn Ngoại ngữ, Tin học, có 100% học sinh tiểu học
được học tiếng Anh bắt đầu từ lớp 1; Tổng số có 122 trường tiểu học, 111.145 học
sinh, 2.921 lớp học 2 buổi/ngày, đạt tỷ lệ 65,4 % (giảm so với năm học trước 0,6%);
107 trường tiểu học tổ chức bán trú cho 89.190 học sinh với 2.483 lớp đạt tỷ lệ 52,3%
(tăng so với năm học trước 0,3%). Ưu tiên học sinh lớp 1 được học 2 buổi/ngày để
chuẩn bị thực hiện chương trình sách giáo khoa mới. Kết quả cuối năm học 2017-2018,
toàn tỉnh có 99,99% học sinh lớp 5 hoàn thành chương trình tiểu học.
+ Giáo dục trung học và Giáo dục thường xuyên: Kết quả Kỳ thi THPT quốc gia
năm 2018, toàn tỉnh có 96,72% thí sinh đỗ tốt nghiệp, trong đó khối THPT đạt 99,43%,
khối giáo dục thường xuyên đạt 77,24% (xếp hạng 06/63 tỉnh trên cả nước, trong đó tỉ
lệ điểm trung bình của nhiều môn thi được xếp trong tốp 10 các tỉnh, thành phố cả
nước (tiếng Anh, Toán học, Lịch sử, Địa lý, Giáo dục công dân). Năm 2018, kết quả
học sinh giỏi quốc gia của tỉnh được nâng lên cả về số lượng lẫn chất lượng: Đạt 24
giải, trong đó có 04 giải Nhì, 07 giải Ba và 13 giải Khuyến khích (tăng 09 giải so với
năm 2017).
5. Hoạt động y tế
Công tác tuyên truyền phòng chống các loại bệnh truyền nhiễm được triển khai
thực hiện tốt, tuy nhiên tình hình các bệnh dịch còn diễn biến phức tạp. Năm 2018, có
6.828 trường hợp mắc sốt xuất huyết, giảm 18,8% so cùng kỳ; 5.112 ca mắc tay chân
miệng, tăng 12,5% so với cùng kỳ; 55 ca mắc sốt rét, tăng 48,7% so với cùng kỳ; 22 ca
ho gà, cùng kỳ không phát sinh; 263 ca sởi, cùng kỳ không phát sinh. Không có người
mắc các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như cúm A H5N1, cúm A H7N9.
Công tác an toàn thực phẩm được đảm bảo, trong năm 2018 không xảy ra ngộ độc
thực phẩm, tuy nhiên đã xảy ra 05 sự cố an toàn thực phẩm, qua kiểm tra cho thấy
không liên quan đến ngộ độc thực phẩm.
Duy trì thực hiện tốt quy chế bệnh viện, đảm bảo thường trực, phục vụ tốt người
bệnh, không để xảy ra sai sót chuyên môn; tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin
và cải cách thủ tục hành chính trong khám chữa bệnh. Tổng số lần khám bệnh năm
2018 là 6.081.745 lượt người; tỷ lệ khám chữa bệnh bằng y học cổ truyền/y học hiện
đại tại tuyến tỉnh đạt 20%, tuyến huyện đạt 18,4%, tuyến xã đạt 38%.
Công suất sử dụng giường bệnh tại các tuyến được duy trì so với cùng kỳ, công
suất sử dụng giường bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh đạt 100%, bệnh viện phục hồi
chức năng đạt 121%, bệnh viện y học cổ truyền đạt 60%; các Trung tâm Y tế cấp
huyện dao động từ 71,1% đến 92,3%.
6. Hoạt động văn h a
Hoạt động tuyên truyền cổ động trực quan, văn hóa văn nghệ đáp ứng yêu cầu về
nội dung tư tưởng, hình thức hoạt động nhằm phục vụ các sự kiện chính trị và nâng cao
đời sống văn hoá tinh thần cho các tầng lớp nhân dân. Phong trào “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa” và công tác gia đình được triển khai nhân rộng gắn kết với
cuộc vận động xây dựng nông thôn mới, xây dựng nếp sống văn minh đô thị; các thiết
18
chế văn hóa, thể thao và di tích từ tỉnh đến cơ sở tiếp tục được quan tâm đầu tư xây
dựng, trùng tu, tôn tạo. Trong năm, Bảo tàng tỉnh, Nhà truyền thống và các di tích lịch
sử, văn hóa trên địa bàn tỉnh mở cửa đón hơn 140.000 lượt khách tham quan.
Các hoạt động văn hóa nghệ thuật Mừng Đảng - Mừng xuân Mậu Tuất 2018 diễn
ra sôi nổi, đồng loạt từ cấp tỉnh đến các cơ sở với nhiều nội dung đa dạng và hình thức
phong phú, đặc biệt đã tổ chức khai mạc Đường hoa với chủ đề “Bình Dương hội nhập
và phát triển”; Đêm hội Giao thừa gồm chương trình nghệ thuật đặc biệt kết hợp tổ
chức bắn pháo hoa; Lễ khánh thành Vườn tượng mỹ thuật Bình Dương với 30 tác
phẩm điêu khắc bằng chất liệu đá Granite và 05 đêm văn nghệ tại Công viên Thành
phố mới Bình Dương từ mùng 1 Tết đến mùng 5 Tết, thu hút hơn 5.000 lượt người đến
xem, thưởng thức các chương trình nghệ thuật.
Đoàn Ca múa nhạc dân tộc tổ chức 146 buổi biểu diễn văn nghệ phục vụ 96.000
lượt người xem, đồng thời tham gia phục vụ giao lưu văn nghệ với Hải đoàn 129 -
Quân chủng Hải quân tại tỉnh Bà Rịa -Vũng Tàu nhân kỷ niệm 40 năm ngày thành lập
Hải đoàn 129. Đội Tuyên truyền và Chiếu bóng lưu động thuộc Trung tâm Văn hóa -
Điện ảnh tỉnh phối hợp với Liên đoàn Lao động tỉnh và các địa phương tổ chức 154
buổi biểu diễn văn nghệ, kịch; 143 buổi chiếu phim lưu động.
Tổ chức và phối hợp tổ chức 10 chương trình văn nghệ, hội thi, hội diễn, liên
hoan văn hoá nghệ thuật cấp tỉnh với nhiều nội dung đa dạng, hình thức phong phú;
đồng thời tham gia 04 cuộc thi, hội thi, hội diễn, liên hoan văn hoá nghệ thuật cấp khu
vực và toàn quốc, kết quả Đoàn Nghệ thuật quần chúng của Trung tâm Văn hoá - Điện
ảnh của tỉnh đạt 03 huy chương vàng, 02 huy chương bạc tại Hội thi sân khấu kịch
ngắn, kịch vui không chuyên toàn quốc.
Hoạt động thư viện có nhiều chuyển biến tích cực trong việc tiếp tục duy trì tổ
chức các cuộc thi, hội thi có quy mô. Trong năm 2018, hệ thống thư viện công cộng đã
cấp 7.441 thẻ bạn đọc, phục vụ 912.120 lượt bạn đọc, luân chuyển 2.998.373 lượt sách,
tạp chí.
7. Thể dục thể thao
a. Hoạt động thể dục thể thao quần chúng
Hoạt động thể thao phong trào được tổ chức lồng ghép gắn với Đại hội thể dục
thể thao tỉnh Bình Dương lần thứ V năm 2018 và “Ngày chạy Olympic vì sức khoẻ
toàn dân”. Năm 2018, tổ chức 23 môn thi đấu trong khuôn khổ của Đại hội Thể dục
Thể thao tỉnh Bình Dương lần thứ V năm 2018, quy tụ 2.713 lượt vận động viên đến từ
các đơn vị, địa phương trong tỉnh tham dự, qua việc biểu dương lực lượng trong Lễ
khai mạc Đại hội, phong trào thể dục thể thao của tỉnh có sức lan toả mạnh mẽ trong
từng cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp, trường học, địa bàn dân cư. Bên cạnh đó, các lớp
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của các môn thể thao như: Bi sắt, Khiêu vũ, Bóng
chuyền hơi, Bắn cung, kiến thức dinh dưỡng, phục hồi chấn thương trong các hoạt
động thể dục thể thao,… đã được tổ chức nhằm khuyến khích, tạo điều kiện để các loại
hình hoạt động thể dục thể thao phong trào của tỉnh phát triển cả về số lượng và ngày
càng đi vào chiều sâu.
19
Các huyện, thị xã, thành phố đã tổ chức hơn 80 giải thể thao cấp huyện gắn với
việc tiếp tục triển khai Kế hoạch thực hiện cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể
theo gương Bác Hồ vĩ đại” giai đoạn 2012 - 2020 và Ngày chạy Olympic vì sức khỏe
toàn dân năm 2018, đồng thời tích cực tham gia các giải thể thao trong khuôn khổ Đại
hội Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương lần thứ V năm 2018, kết quả Thị xã Thuận An
đạt hạng nhất toàn đoàn (48 huy chương vàng, 33 huy chương bạc, 31 huy chương
đồng); Thành phố Thủ Dầu Một đạt hạng nhì (41 huy chương vàng, 34 huy chương
bạc, 31 huy chương đồng); Thị xã Bến Cát đạt hạng ba (26 huy chương vàng, 24 huy
chương bạc, 20 huy chương đồng).
b. Thể thao thành tích cao
Thể thao thành tích cao giành nhiều huy chương tại giải thi đấu trong nước và
quốc tế. Tổ chức và phối hợp đăng cai tổ chức 03 giải quốc tế (Xe đạp Nữ quốc tế Bình
Dương mở rộng lần thứ VIII/2018 “tranh cúp Biwase”; giải Billiards Carom 3 băng
quốc tế Bình Dương lần thứ VII/2018 Cúp Becamex IJC-Number One, giải Bóng đá
quốc tế U13 Becamex Bình Dương năm 2018), 04 giải quốc gia (vô địch Cờ tướng
đồng đội, giải vô địch Kickboxing, giải vô địch Bóng đá V-League 2018, giải Bóng đá
cúp quốc gia- Sư Tử trắng), 06 giải cụm, khu vực mở rộng (giải vô địch Karatedo miền
Đông Nam bộ, giải vô địch cúp các CLB Khiêu vũ thể thao tỉnh Bình Dương mở rộng -
Tranh cúp Nữ hoàng, giải vô địch Judo miền Đông Nam bộ, giải Xe đạp phong trào,
giải Việt dã chào năm mới, giải Xe đạp Tôn Hoa Sen năm 2018).
Các đội tuyển thể thao của tỉnh tham gia thi đấu 140 giải (22 giải quốc tế, 81 giải
quốc gia, 37 giải cụm, khu vực mở rộng) kết quả, đạt 670 huy chương các loại (214
huy chương vàng, 202 huy chương bạc, 254 huy chương đồng), đồng thời tăng cường
công tác tập luyện, huấn luyện nhằm đảm bảo thể lực, chuyên môn thi đấu để chuẩn bị
tham dự Đại hội Thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII năm 2018 tại Hà Nội. Thành
tích nổi bật nhất cho lĩnh vực thể thao thành tích cao của tỉnh trong năm 2018 đó là
Bình Dương đã đóng góp cho Đoàn thể thao Việt Nam 06 vận động viên thuộc các
môn Bóng đá, Quần vợt, Karatedo tham dự Đại hội Thể thao Châu Á - ASIAS lần thứ
18 năm 2018 tại Indonesia, trong đó có 02 vận động viên đạt huy chương đã được
tuyên dương, khen thưởng. Đặc biệt đội tuyển Bóng đá Becamex Bình Dương đã giành
chức vô địch Cúp Quốc gia 2018.
Đến nay, toàn tỉnh có 1.363 vận động viên được đào tạo tập trung (327 vận động
viên tuyến tuyển, 316 vận động viên tuyến trẻ, 720 vận động viên tuyến năng khiếu),
đạt 120% kế hoạch năm; có 247 vận động viên đạt đẳng cấp quốc gia (Kiện tướng: 112
và Cấp 1: 135).
8. Hoạt động khoa học và công nghệ
Công tác triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ kịp thời, đảm bảo tiến độ
và chất lượng. Đảm bảo 100% thủ tục hành chính đều được giải quyết theo đúng thời
gian và quy định; các nhiệm vụ nghiên cứu xuất phát từ yêu cầu thực tế của đơn vị.
Trong năm, đã tổ chức đánh giá, nghiệm thu 16 đề tài, bàn giao sản phẩm 05 đề tài cho
các đơn vị để triển khai ứng dụng. Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến chính sách pháp
luật về sở hữu trí tuệ, tiêu chuẩn đo lường, năng suất và chất lượng được thường xuyên,
20
góp phần nâng cao nhận thức cho các tổ chức sản xuất kinh doanh và người tiêu dùng
trên địa bàn tỉnh.
Công tác thẩm định và cấp giấy phép tiến hành công việc bức xạ, chứng chỉ nhân
viên bức xạ và giấy xác nhận khai báo thiết bị phát tia X theo đúng trình tự thủ tục và
thời gian quy định. Năm 2018, đã thẩm định và cấp 39 giấy phép tiến hành công việc
bức xạ cho 39 cơ sở có sử dụng thiết bị X - quang chẩn đoán trong y tế; cấp 21 giấy
chứng nhận người phụ trách an toàn bức xạ cho 21 đơn vị; phê duyệt 12 Bản kế hoạch
ứng phó sự cố an toàn bức xạ của 12 đơn vị. Hướng dẫn cho 84 tổ chức, cá nhân về thủ
tục đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp và 15 đơn vị về sửa đổi giấy chứng
nhận nhãn hiệu, gia hạn hiệu lực của văn bằng bảo hộ, cấp phó bản, thủ tục giám định
nhãn hiệu.
Tổ chức đánh giá trình độ công nghệ sản xuất của 03 nhóm ngành công nghiệp
trên địa bàn tỉnh. Qua kết quả đánh giá, một số giải pháp đã được đề xuất, kiến nghị
nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước về công nghệ; khuyến khích doanh nghiệp
ứng dụng - đổi mới công nghệ; duy trì cập nhật hệ thống cơ sở dữ liệu; các kiến nghị
dành riêng cho ngành gỗ, chế biến thực phẩm, cơ khí. Cấp chứng nhận đăng ký hoạt
động khoa học và công nghệ cho 02 tổ chức khoa học công nghệ; cấp giấy chứng nhận
doanh nghiệp khoa học và công nghệ cho 01 doanh nghiệp; xác nhận 03 hợp đồng
đăng ký chuyển giao công nghệ.
Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng TCVN ISO 9001 của các cơ quan đã
đạt được kết quả đáng khích lệ, các quy trình giải quyết công việc được kiểm soát chặt
chẽ, đơn giản hóa các thủ tục, thời gian giải quyết công việc được rút ngắn, nâng cao
chất lượng cung cấp dịch vụ công, góp phần quan trọng vào công cuộc cải cách hành
chính và từng bước xây dựng nền hành chính hiện đại, công khai, minh bạch đáp ứng
yêu cầu cải cách hành chính của tỉnh.
9. Tình hình trật tự xã hội, tai nạn giao thông
Về phạm pháp trật tự xã hội: Theo báo cáo của ngành chức năng, đã xảy ra 690
vụ (giảm 08 vụ so với cùng kỳ), trong đó rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng là
102 vụ (tăng 10 vụ); đã điều tra làm rõ 629 vụ, xử lý 924 tên, đạt 91,15%. Phạm pháp
về kinh tế phát hiện 544 vụ (giảm 97 vụ), xử lý 555 đối tượng. Phạm pháp về ma túy
phát hiện 555 vụ (tăng 199 vụ), xử lý 834 đối tượng. Xảy ra 26 vụ cháy, tăng 11 vụ so
với cùng kỳ (chưa kể các vụ cháy nhỏ, phát hiện dập tắt kịp thời); thiệt hại: chết 03
người (giảm 01 người), bị thương 01 người (giảm 01 người), thiệt hại tài sản khoảng
82 tỷ đồng; xảy ra 02 vụ nổ (tăng 02 vụ), làm chết 01 người (tăng 01 người) và thực
hiện 29 vụ cứu nạn (giảm 03 vụ) và 03 vụ cứu hộ (tăng 01 vụ).
Về tai nạn giao thông: Xảy ra 1.597 vụ, giảm 22 vụ so với cùng kỳ; thiệt hại: làm
chết 287 người (giảm 11 người), bị thương 1.691 người (giảm 02 người), hư hỏng
2.359 phương tiện các loại.
10. Tình hình thiệt hại do thiên tai
Các cơn mưa chuyển mùa kèm theo lốc xoáy xảy ra trên địa bàn tỉnh, gây thiệt
hại: làm 03 người chết, 04 người bị thương; Sập 02 căn nhà, tốc mái 02 nhà xưởng
đang thi công, 46 căn nhà và 49 căn phòng trọ; Bể 656m bờ rạch, bờ suối; 1.473m bờ
21
rạch, bờ suối bị tràn; Gãy đổ 04ha cao su và 03 cây sao, 01 trụ Camera an ninh, 01 trụ
điện bê tông và 01 bảng quảng cáo, gãy đổ 0,04ha cây cao su, 40 con lợn bị chết, ngập
180ha lúa hoa màu và thiệt hại 07ha diện tích nuôi cá. Ước tính tổng giá trị thiệt hại 2,9
tỷ đồng.
Trên đây là một số nét cơ bản về tình hình kinh tế - xã hội năm 2018 trên địa bàn
tỉnh Bình Dương./.
CỤC TRƢỞNG Nơi nhận:
- Vụ TK Tổng hợp-TCTK;
- Tỉnh ủy, HĐND, UBND Tỉnh,
UBMTTQ tỉnh;
- Đài PT&TH; Báo Bình Dương;
- UBND huyện, thị, thành phố;
- Các phòng nghiệp vụ VPC;
- Các Chi cục Thống kê;
- Lưu: VT, TH.