LOGOTRUNG TÂM QUAN TRẮC VÀ KỸ THUẬT MÔI TRƯỜNG ĐỒNG NAI
KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
KINH NGHIỆM TRONG QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG CỦA TỈNH ĐỒNG NAI
Đà Lạt, tháng 10/2013
NỘI DUNG TRÌNH BÀY
MỞ ĐẦU1
QUẢN LÝ SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG2
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG3
KIẾN NGHỊ
4NHẬN XÉT
5
- Tỉnh Đồng Nai, với quá trình công nghiệp hóa diễn ra nhanh, thu hút nhiều doanh nghiệp đầu tư, nhiều KCN tập trung được thành lập đã tạo ra sức ép về môi trường. - Xác đinh được vân đề này, Đồng Nai đã thiết lập mạng lưới quan trắc môi trường từ năm 1998. - Đến nay, mạng lưới quan trắc môi trường gồm 5 thành phần môi trường: nước mặt, không khí, nước dưới đât, tài nguyên nước và môi trường đât với tổng số vi trí quan trắc là 288.
MỞ ĐẦU
Hình 1: Vị trí quan trắc từ năm 1998-2013
35
160
263288
20
04080
120160200240280320360400
1998-2004 2005-2007 2008-2011 2012-2013 2012-2013
Gián đoạn Tự động
Vị trí
MỞ ĐẦU (tt)
04 trạm quan trắc nước mặt tự động liên tục trên sông Đồng Nai
02 trạm quan trắc không khí tự động cố định tại TP. Biên Hòa
01 trạm quan trắc không khí tự động di động
ĐẦU TƯ CÁC
TRẠM QUAN
TRẮC TỰ ĐỘNG
13 trạm quan trắc nước thải tự động tại HTXLNTTT của các KCN
QUẢN LÝ SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Năm 2007, gồm cơ sở dữ liệu về quan trắc nước mặt và không khí.
Năm 2009, bổ sung thành phần dữ liệu quan trắc nước dưới đât, đât.
Năm 2012, bổ sung thành phần dữ liệu quan trắc tự động
Hệ quản trị cơ sở dữ liệu về môi trường được thiết lập:
Hình 2: Kinh phí thực hiện nhiệm vụ quan trắc giai đoạn 2006-2013
17393904
6534
11.925
15.201
18.89820.053
24.543
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 2013
Triệu(đồng)
QUẢN LÝ SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (tt)
Dữ liệu quan trắc tự động được lưu trữ và sao lưu hàng ngày tại Trung tâm Công nghệ thông tin (thuộc STNMT). TTQT&KTMT thông qua tài khoản được câp phát tiến hành để xử lý dữ liệu phục vụ cho công tác công khai thông tin, đánh giá diễn biến chât lượng môi trường.
Dữ liệu quan trắc gián đoạn được TTQT&KTMT cập nhật hàng quý vào hệ thống cơ sở dữ liệu môi trường (do Trung tâm Công nghệ Thông tin quản lý) để cung câp cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu khai thác theo quy đinh.
Hình thức lưu trữ để quản lý số liệu quan trắc môi trường:
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG
Công bố cho cộng đồng trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường và công bố trên Pano điện tử
Công khai kết quả quan trắc không khí gián đoạn
Công khai kết quả quan trắc không khí
tự động
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (tt)
Công khai kết quả quan trắc nước mặt gián đoạn
Công khai kết quả quan trắc nước mặt tự động
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (tt)
Bảng pano để công khai thông tin đặttại đường số 2A, KCN Biên Hoà 2, Tp.Biên Hoà.
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (tt)
Xử lý vi phạm hành chính đối với kết quả quan trắc nước thải vượt quy chuẩn cho phép
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC
Lập các báo cáo quan trắc môi trường hàng năm, lập báo cáo hiện trạng môi trường, cập nhật vào Atlas Đồng Nai,…
Chia sẻ với các đơn vị sau: Trung tâm Quan trắc Môi trường (Tổng cục Môi trường), tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ,…
Cung cấp cho các doanh nghiệp có nhu cầu
SỬ DỤNG SỐ LIỆU QUAN TRẮC MÔI TRƯỜNG (tt)
Sơ đồ quản lý và sử dụng kết quả quan trắc
Các cơ quan quản lý nhà nước
Tổ chức, cá nhân khai thác dữ liệu
Trạm quan trắc tự động
Trung tâm Quan trắc và Kỹ thuật Môi trường
InventiaIO-expender
InternetTrung tâm công nghệ thông tin
- Cung cấp thông tin kịp thời kết quả quan trắc đến cộng đồng.
- Cung cấp số liệu để đánh giá tác động do hoạt động sản xuất, đánh giá mức độ ô nhiễm phục vụ công tác quản lý môi trường và phát triển bền vững kinh tế xã hội của tỉnh.
- Việc chia sẻ dữ liệu quan trắc thuộc mạng lưới quan trắc quốc gia đối với các vị trí quan trắc trên địa bàn tỉnh chưa kịp thời.
- Thiếu các tài liệu hướng dẫn kỹ thuật về hiệu chuẩn để nâng cao độ tin cậy của dữ liệu quan trắc tự động.
Thuận lợi
Khó khăn
NHẬN XÉT
KIẾN NGHỊVề hệ thống văn bản hướng dẫn
kỹ thuật- Sớm ban hành các tài liệu hướng dẫn quy trình bảo đảm chât lượng và kiểm soát chât lượng (QA/QC) của hoạt động quan trắc tự động liên tục.- Cần có quy đinh bắt buộc việc lắp đặt hệ thống quan trắc phát thải tự động, liên tục đối với các nhà máy, xí nghiệp có nguồn thải lớn.- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đia phương giáp ranh trong công tác quan trắc đặc biệt trong việc phối hợp lập kế hoạch và chia sẻ dữ liệu quan trắc.
Về tài chính
-Bộ sớm ban hành đinh mức kinh tế-kỹ thuật cho hoạt động quan trắc tự động, liên tục.
- Hướng dẫn các quy đinh về thông số quan trắc cho từng loại trạm (nhóm thông số cơ bản, mở rộng,...).