www.VPBS.com.vn Trang | 1
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Tổng quan Thị trường HSX HNX
Giá trị Đóng cửa 604,24 82,75
Thay đổi (%) -1,44% -1,30%
Khối lượng GD 112.168.470 50.429.062
Giá trị GD (tỷ đồng) 2.130 606
Chỉ số HSX/HNX-30 632,90 157,22
Số CP Tăng giá/Trần 64/6 58/10
Số CP Giảm giá/Sàn 155/11 132/11
Số CP Đứng giá 57 57
Giao dịch NĐTNN HSX HNX
Mua (tỷ đồng) 258,3(12,1%)* 20,8(3,4%)*
Bán (tỷ đồng) 159,9(7,5%)* 8,6(1,4%)*
GTGD Ròng (tỷ đồng) 98,4 12,2
* % Tổng GTGD
Thị trường tiếp tục giảm mạnh, bất chấp lực mua ròng của nhà đầu tư nước ngoài.
Đón nhận thông tin Ngân hàng Nhà nước Việt Nam bất ngờ tăng biên độ tỷ giá từ +/-1% lên +/-2%, thị trường giao dịch khá thận trọng trong nửa đầu phiên giao dịch buổi sáng khi chỉ số VN-Index biến động nhẹ quanh ngưỡng 610 điểm và chỉ số HNX-Index biến động quanh ngưỡng 83,5 điểm. Nỗ lực tăng giá chỉ xuất hiện rời rạc tại một vài cổ phiếu như BVH, DPM, HCM, ACB, VND trong khi đó, thông tin Trung Quốc tiếp tục hạ tỷ giá tham chiếu Nhân dân tệ thêm 1,6% sau khi đã phá giá 1,9% trong ngày hôm qua đã khiến áp lực bán bắt đầu gia tăng mạnh hơn vào cuối phiên buổi sáng. Điều này dường như đã kích hoạt lực cung khi thị trường bước vào phiên giao dịch buổi chiều, khiến hầu hết các cổ phiếu bảo hiểm (BMI, BIC, BVH, PVI), ngân hàng (BID, CTG, MBB, STB, VCB, ACB), chứng khoán (SSI, BVS, KLS), dầu khí (GAS, PVD, PGS, PVS, PVC) đều đồng loạt sụt giảm, cộng hưởng với đà đi xuống của các mã vốn hóa lớn khác cũng như nhóm cổ phiếu vừa và nhỏ, kéo thị trường sụt giảm mạnh.
Kết thúc phiên ngập trong sắc đỏ, chỉ số VN-Index đóng cửa giảm 1,44% xuống 604,24 điểm với 155 mã giảm/64 mã tăng, trong đó 11 mã giảm sàn/6 mã tăng trần. Chỉ số HNX-Index chốt phiên cũng giảm 1,3% xuống 82,75 điểm với 132 mã giảm/58 mã tăng, trong đó 11 mã giảm sàn/10 mã tăng trần. Thanh khoản hôm nay giảm nhẹ trên sàn HSX và tăng nhẹ trên sàn HNX, đạt 2.736 tỷ trên cả hai sàn.
Nhà đầu tư nước ngoài hôm nay mua ròng khá tốt 98,4 tỷ đồng trên sàn HSX và 12,2 tỷ đồng trên sàn HNX. Cụ thể, họ mua ròng tập trung các mã NT2, VIC, DPM, SSI, EIB trên sàn HSX và các mã VND, PVS, PLC, PVB, TNG trên sàn HNX.
BẢN TIN NHẬN ĐỊNH HÀNG NGÀY Ngày 12 tháng 08 năm 2015
NHẬN ĐỊNH THỊ TRƯỜNG
Nội dung:
Nhận định Thị trường Trang 1-5
Phân tích Kỹ thuật Trang 6
Đồ thị các chỉ số sàn HSX Trang 7
Danh mục cổ phiếu khuyến nghị Trang 8-10
Biến động Thị trường Trang 11
Biến động Ngành Trang 12
Tốp 5 theo Vốn hóa trong Ngành Trang 13
Giao dịch 2 Quỹ ETF nước ngoài Trang 14
Giao dịch 2 Quỹ ETF trong nước Trang 15
Thị trường Quốc tế Trang 16
So sánh với Thị trường Lân cận Trang 17
Thông tin liên hệ Trang 18
Khuyến cáo Trang 19
www.VPBS.com.vn Trang | 2
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Sau phiên sụt giảm ngày hôm nay, thị trường đã phát đi những tín hiệu tiêu cực khi chỉ số VN-Index đã phá vỡ ngưỡng hỗ trợ 607 điểm của đường MA50 ngày và chỉ số HNX-Index đang quay trở lại với vùng đáy quanh ngưỡng 82 điểm, được thiết lập trong ngày 4 tháng 8 năm 2015. Sau phiên phục hồi mạnh vào ngày hôm trước và phiên suy yếu trong ngày hôm qua, phiên giảm mạnh ngày hôm nay đã bước đầu xác nhận sự phục hồi trước đó chỉ mang tính chất kỹ thuật chứ không phải là diễn biến tích cực cho thị trường. Điều này đã được thể hiện trên thị trường khi phần lớn các cổ phiếu vốn hóa lớn đều sụt giảm đáng kể trong ngày hôm nay, cho thấy dấu hiệu rút ra của dòng tiền lớn, bất chấp hoạt động mua ròng của khối ngoại. Hiện tại, chỉ số VN-Index giao dịch sát vùng hỗ trợ tâm lý 600 điểm và chỉ số HNX-Index giao dịch khá gần vùng hỗ trợ 82 điểm, có thể điều này sẽ giúp thị trường sẽ chững lại hoặc phục hồi nhẹ trong phiên và nếu điều đó xảy ra, chúng tôi khuyến nghị các nhà đầu tư hạ thấp tỷ trọng cổ phiếu trong danh mục.
Trung Quốc hạ giá đồng NDT tác động lớn đến Việt Nam và thế giới
Trong hai ngày vừa qua, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc (PBoC) đã điều chỉnh giảm giá đồng nội tệ (NDT) tổng cộng 3,5% với 1,9% hôm qua và 1,6% hôm nay. Tuy nhiên điều quan trọng hơn có lẽ là việc giảm giá hôm nay là kết quả của việc thay đổi chính sách quản lý tỷ giá của PBoC. Trước đây, PBOC xác định tỷ giá ở mức họ mong muốn. Giờ đây, theo chính sách mới, tỷ giá giao dịch hàng ngày sẽ được tham chiếu theo tỷ giá đóng cửa của thị trường liên ngân hàng ngày hôm trước. Biên độ giao dịch được giữ nguyên như trước ở mức 2%. Điều này đánh dấu sự thay đổi quan trọng nhất trong chính sách tỷ giá của nước này kể từ khi Trung Quốc từ bỏ chính sách neo tỉ giá với đồng USD cách đây 10 năm
Lý do được đưa ra cho động thái này là nhằm cải cách thị trường. PBOC cho biết đây là một động thái chỉ được thực hiện một lần”để tăng cường "định hướng thị trường và giá trị tham chiếu" của đồng NDT. Việc đưa tỷ giá sát hơn với thị trường phù hợp với yêu cầu của Quỹ Tiền tệ Thế giới muốn Trung Quốc thả nổi tiền tệ tự do. Điều này rất quan trọng với chính phủ Trung Quốc, vốn đang hy vọng đồng NDT sẽ sớm được đưa vào rổ tiền tệ Quyền rút vốn đặc biệt (SDR). Tuy nhiên các ý kiến chỉ trích cho rằng Trung Quốc thực hiện cơ chế tỷ giá theo thị trường vào lúc này là do đây là thời điểm thị trường sẽ đẩy giá NDT đi xuống, để hỗ trợ xuất khẩu. Cần phải theo dõi tiếp xem liệu Trung Quốc có tiếp tục áp dụng chính sách này khi đồng NDT tăng giá trở lại hay không.
Ngoài ra chúng tôi nhận thấy một số lý do khiến PBoC phá giá NDT:
1. Xuất khẩu suy yếu
Một tác nhân rõ ràng là nền kinh tế đang tăng trưởng chậm lại: trong hai quý đầu tiên nền kinh tế Trung Quốc tăng trưởng với tốc độ 7%/năm, mức thấp nhất trong vòng sáu năm qua. Số liệu công bố cuối tuần trước cho thấy xuất khẩu trong tháng 7 giảm 8,3% so với cùng kỳ năm ngoái, thấp hơn rất nhiều so với mức giảm dự kiến là 1,5%.
Đồng nội tệ của các nước đối thủ xuất khẩu của Trung Quốc như đồng Yên của Nhật Bản và Won của Hàn Quốc - hiện đang mất giá so với đồng USD trong khi đồng NDT tương đối ổn định. Quả thực, đồng nội tệ Trung Quốc là đồng tiền diễn biến tốt thứ hai tại các thị trường mới nổi so với USD trong năm nay (Đô la Hồng Kông được ghi nhận có diễn biến tốt nhất). Đồng nội tệ suy yếu tương đối đã đem lại cho các đối thủ thương mại của Trung Quốc lợi thế trên thị trường xuất khẩu. Bằng việc cho phép đồng NDT hạ giá, Trung Quốc đang hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu của mình nâng cao vị thế cạnh tranh.
Theo số liệu của Ngân hàng Thế giới, xuất khẩu chiếm 22% Tổng sản phẩm quốc nội
www.VPBS.com.vn Trang | 3
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
(GDP) của Trung Quốc trong năm 2014. Do đó, tăng trưởng xuất khẩu được cải thiện có thể gây tác động lớn tới GDP của nước này.
2. Dự trữ ngoại hối của Trung Quốc đang giảm
Trong tháng Bảy, dự trữ ngoại hối đã giảm trong tháng thứ ba liên tiếp 43 tỷ USD so với tháng Sáu, xuống 3,65 nghìn tỷ USD. Dự trữ hiện nay ở, thấp hơn mức kỷ lục được ghi nhận vào tháng Sáu năm ngoái 343 tỷ USD, mặc dù vẫn ở mức cao nhất trên thế giới.
Quý 2/2015 là quý thứ tư liên tiếp ghi nhận sự suy giảm dự trữ ngoại hối kể từ mức đỉnh vào năm ngoái.
Ba yếu tố góp phần gây nên tình trạng này bao gồm: (1) khi đồng USD mạnh lên, Trung Quốc sử dụng dự trữ ngoại hối để duy trì giá trị của NDT. (2) Dòng vốn ngoại rời khỏi nước này trong thời gian gần đây do chính sách kiểm soát vốn được nới lỏng. (3) PBoC đã dùng dự trữ ngoại hối để hỗ trợ thị trường chứng khoán đang suy giảm.
PBoC đã buộc phải bán ngoại tệ dự trữ và mua NDT để giữ cho đồng tiền này ổn định so với đồng USD. Phá giá đồng NDT sẽ cho phép Trung Quốc tăng lượng ngoại tệ dự trữ của mình.
3. Quyền rút vốn đặc biệt (SDR) của IMF
Trung Quốc đã nỗ lực để đưa đồng NDT vào rổ tiền tệ SDR do Quỹ Tiền tệ Quốc tế (IMF) quản lý. IMF sẽ xem xét rổ SDR 5 năm một lần và biểu quyết có cho NDT vào rổ này hay không vào cuối năm nay.
Một trong những tiêu chí để được đưa vào rổ SDR là đồng tiền "có thể sử dụng tự do", và các quan chức IMF đã kêu gọi Trung Quốc để đồng NCY được điều chỉnh bởi các lực lượng của thị trường.
Động thái của Trung Quốc có thể coi là một bước quan trọng tiến tới cho phép đồng nhân dân tệ tự do giao dịch, và tăng khả năng đồng tiền này sẽ được đưa vào rổ SDR.
Việc phá giá đồng NDT tác động lên các thị trường toàn cầu.
Ngay sau khi phá giá vào thứ Ba, hàng loạt đồng tiền trong khu vực đã giảm giá so với đồng USD – các đồng tiền của New Zealand, Đài Loan, Hàn Quốc, Singapore và Australia đều giảm 1% hoặc hơn.
Có khả năng việc USD đang mạnh lên sẽ khiến Cục dự trữ liên bang Mỹ (Fed) do dự trong việc nâng lãi suất trong cuộc họp FOMC sắp tới vào tháng 9, vì điều này sẽ gây thêm áp lực tăng giá lên đồng USD.
Trung Quốc là nước tiêu thụ hàng hóa cơ bản lớn nhất trên thế giới, và cũng là nước sản xuất một số loại kim loại lớn nhất. Theo nhiều chuyên gia, giả định rằng giá kim loại bằng USD không đổi, sự giảm giá của NDT so với USD sẽ làm tăng giá kim loại bằng NDT. Điều này sẽ khuyến khích các nhà sản xuất Trung Quốc sản xuất kim loại nhiều hơn, và người tiêu dùng Trung Quốc giảm tiêu thụ kim loại. Nói cách khác, Trung Quốc cần giảm nhập khẩu kim loại (hoặc tăng xuất khẩu kim loại) và giá kim loại tính bằng USD sẽ giảm.
Việc Trung Quốc phá giá cũng có thể càng làm dấy lên sự phản đối từ quốc hội Mỹ, là những người đã liên tục cáo buộc Trung Quốc thao túng tiền tệ để gia tăng xuất khẩu và lấy mất việc làm của người Mỹ. Sự phản đối này nhất định sẽ đưa lại sự ủng hộ của người Mỹ đối với Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP). Hiệp định này sẽ được đưa ra biểu quyết tại quốc hội Mỹ trong những tháng tới.
www.VPBS.com.vn Trang | 4
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Đồng thời, những quan ngại do việc thay đổi chính sách tỷ giá của Trung Quốc gây ra sẽ khuyến khích dòng tiền đầu tư trên thị trường vốn tìm nơi "trú ẩn an toàn", chẳng hạn như quay lại thị trường Mỹ. Điều này đã tạo ra một môi trường phi rủi ro, khiến giá CDS tại các thị trường mới nối tăng lên và tác động đến chi phí vay vốn bằng USD cho các chính phủ và doanh nghiệp các nước thị trường mới nổi.
Tác động đến Việt Nam
Ngay sau khi TQ phá giá NDT, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã mở rộng biên độ giao dịch của tiền Đồng (VND) từ 1% lên 2%. Với tỷ giá bình quân liên ngân hàng duy trì ở mức 21.673 VND/USD, biên độ giao động tỷ giá sẽ nằm trong khoản 21.240 – 22.106 VND/USD. Ngay sau đó, các ngân hàng thương mại niêm yết tỷ giá mới ở mức 21.990/22.090 VND/USD, tương đương tỷ lệ mất giá 3,2% tính từ đầu năm.
Trước đó, Ngân hàng Nhà nước tái khẳng định sẽ không phá giá VND quá 2% trong năm nay. Mức biên độ phá giá này đến nay đã được sử dụng hết. Việc giảm giá của nhiều đồng tiền khu vực đang gây áp lực lớn về phá giá VND. Chúng tôi nghĩ rằng động thái của NHNN là phản ứng kịp thời để giải tỏa áp lực thị trường, cho phép tỷ giá có thể tăng nhiều hơn trước đây mà vẫn duy trì được tỷ giá hối đoái chính thức.
Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất và là thị trường xuất khẩu lớn thứ hai của Việt Nam. Việt Nam có thâm hụt thương mại với Trung Quốc tổng cộng 29 tỷ USD trong năm 2014 và 16,7 tỷ USD trong nửa đầu năm 2015. Sự suy yếu của nền kinh tế Trung Quốc nói chung và sự giảm giá của NDT nói riêng đặt ra cho Việt Nam các thách thức sau đây:
- Thâm hụt thương mại song phương với Trung Quốc có thể tăng hơn nữa do cả hai nguyên nhân là nhu cầu nội địa từ Trung Quốc yếu đi, đặc biệt là đối với mặt hàng được xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như nông sản; và sự suy yếu của NDT khiến hàng xuất khẩu của Việt Nam trở nên đắt hơn. Đồng thời, các nhà sản xuất trong nước phải cạnh tranh với các sản phẩm trở nên rẻ hơn từ Trung Quốc như thép, phân bón, ô tô, v.v.
- Các tác động lớn hơn có thể sẽ đến từ các ngành công nghiệp nơi xuất khẩu của Việt Nam sang Mỹ và châu Âu cạnh tranh trực diện với sản phẩm của Trung Quốc. Công ty lốp xe (như CSM) và xuất khẩu hàng may mặc (như TCM) chắc chắn sẽ bị tổn thương bởi sự cạnh tranh tăng lên.
- Giá thấp hơn bằng USD các mặt hàng cơ bản trên thị trường toàn cầu như đã đề cập ở trên sẽ làm giảm giá trị xuất khẩu của Việt Nam. Tuy nhiên, công ty nhập khẩu nguyên liệu đầu vào và bán sản phẩm của mình trong nước có thể được hưởng lợi như VNM, BMP, DRC, CSM, DPM, PAC, CAV, v.v.
- Ngành thực sự có thể hưởng lợi có thể là bất động sản. Giá thuê thương mại văn phòng và mặt bằng bán lẻ thường có điều khoản điều chỉnh giá thuê dựa trên biến động tỷ giá. Nếu VND cũng giảm giá theo NDT, giá cho thuê của các công ty như VIC sẽ tăng khi tính ra tiền Đồng.
- Áp lực giảm giá VND sẽ khiến ngành ngân hàng của Việt Nam khó khăn hơn khi thực hiện chủ trương của Ngân hàng Nhà nước hạ lãi suất cho vay thêm 0,5-1% trong nửa cuối năm nay bởi vì điều này sẽ tiếp tục làm suy yếu giá trị của VND.
Việt Nam và Trung Quốc trước đây có sự tương đồng trong cơ chế quản lý tỷ giá hối đoái, cùng áp dụng chế độ bò trườn (crawling peg) so với đồng USD và tỷ giá tham chiếu hàng ngày do Ngân hàng Trung ương quyết định. Bên cạnh việc giảm giá NDT, giờ đây Trung Quốc đã thay đổi cơ chế quản lý, NHNN cho VPBS biết rằng họ sẽ tiếp tục theo dõi chặt
www.VPBS.com.vn Trang | 5
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
chẽ diễn biến của các đồng tiền khu vực trong những ngày tới để có quyết định hành động. Mặc dù chúng tôi nghĩ rằng Việt Nam có đủ khả năng giảm giá VND thêm 3-4% tính đến hết năm 2016, chúng tôi nghĩ rằng NHNN sẽ ưu tiên sử dụng các công cụ khác bao gồm điều chỉnh biên độ giao dịch tỷ giá, lãi suất điều hành VND và ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ và chỉ sử dụng đến việc phá giá thêm nữa trong năm nay như một phương sách cuối cùng.
www.VPBS.com.vn Trang | 6
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
HSX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN-Index
Thoái lui từ ngưỡng kháng cự: Chỉ số VN-Index giảm mạnh hôm nay và tạo ra một khoảng trống so với mức giá đóng cửa 613 của phiên trước. Ngưỡng 610 của đường MA10 đã không thể giúp chỉ số chặn đà giảm điểm. VN-Index đóng cửa gần mức thấp nhất phiên, cho thấy bên bán vẫn kiểm soát thị trường. Với mức giảm này, chỉ số vẫn nằm trong vùng hỗ trợ 603 – 605 của đường MA50 nhưng nằm dưới đường MA10 và MA20. Do đó, tín hiệu thị trường khá trung lập.
Dự báo: VN-Index có thể kiểm tra hỗ trợ 603 – 605 của đường MA50 trong phiên ngày mai.
HNX-Index
Đóng cửa dưới đường hỗ trợ: Chỉ số HNX-Index giảm mạnh hôm nay từ ngưỡng kháng cự 84 của đường MA100 và đóng cửa ngay dưới hỗ trợ 83 của mây Ichimoku. Đồ thị kỹ thuật hình thành một nến đen dài với khối lượng tăng, cho thấy lực bán mạnh. Với mức giảm này, chỉ số đang nằm dưới các đường tất cả các đường MA ngắn hạn và trung hạn như MA10, MA50, MA100 và MA200, phát đi tín hiệu tiêu cực. Hỗ trợ tiếp theo nằm tại ngưỡng 80.
Dự báo: HNX-Index có thể sẽ giảm về ngưỡng 80 điểm trong phiên ngày mai.
VN30 - Index
Đóng cửa tại đường MA50: Chỉ số VN30 hôm nay giảm từ ngưỡng hỗ trợ 640 – 642 của đường MA10 và đóng cửa gần mức thấp nhất phiên. Đồ thị kỹ thuật tạo ra một nến đen với khối lượng lớn, cho thấy bên bán kiểm soát thị trường. Tuy nhiên, ngưỡng 630 – 632 của đường MA50 đã hỗ trợ giúp chỉ số đóng cửa trên ngưỡng này. Do đó, tín hiệu trung hạn vẫn tích cực nhưng trong ngắn hạn chỉ số chưa có tín hiệu rõ ràng.
Dự báo: VN30 có thể kiểm tra hỗ trợ 630 – 632 của đường MA50 trong phiên ngày mai.
HNX – Đồ thị ngày (3 tháng)
VN30 – Đồ thị ngày (3 tháng)
PHÂN TÍCH KỸ THUẬT
www.VPBS.com.vn Trang | 7
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
VNSmall 664,79 -0,64% VNMidcap 683,87 -0,62%
VN100 585,39 -1,39% VNAllshare 590,18 -1,34%
Nguồn: HSX,Bloomberg. VPBS tổng hợp
ĐỒ THỊ CÁC CHỈ SỐ SÀN HSX
590
605
620
635
650
665
680
695
710
05/15 06/15 07/15 08/15590
605
620
635
650
665
680
695
710
05/15 06/15 07/15 08/15
500
515
530
545
560
575
590
605
620
05/15 06/15 07/15 08/15510
525
540
555
570
585
600
615
630
05/15 06/15 07/15 08/15
www.VPBS.com.vn Trang | 8
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK Giá hiện tại P/E P/B Sở hữu
NDTNN Tín hiệu
Giá K.nghị Hỗ trợ Kháng
cự Lợi
nhuận Trạng thái
BMP 97.500 10,99 2,43 49,0% MUA
89.000 97.000
DPM 32.000 10,01 1,38 26,0% MUA
31.000 34.000
HCM 38.600 18,90 2,20 48,9% MUA
33.000 40.000
KHP 12.900 7,05 0,93 14,1% MUA
12.000 13.400
NT2 25.800 3,34 1,56 9,7% MUA
24.000 N/A
NTL 14.900 30,74 1,07 6,5% MUA 14.600 14.000 16.000 2,1% Theo dõi PGD 37.900 8,96 1,79 7,7% MUA
34.000 38.500
PMC 47.000 7,22 2,31 20,0% MUA
45.000 51.000
TRA 82.000 12,16 2,76 45,7% MUA
75.000 90.000
VNM 103.000 18,35 5,87 49,0% MUA
92.000 100.000
VNS 33.800 7,52 1,68 49,0% MUA
42.000 47.500
VSC 56.500 9,06 1,84 49,0% MUA 53.500 52.000 60.000 5,6% Đóng ACB 20.500 18,95 1,45 30,0% GIỮ
18.000 24.000
BCI 20.500 20,59 1,00 33,3% GIỮ
19.000 22.000
BID 23.900 12,69 1,92 1,9% GIỮ
22.000 25.000
BVH 51.000 28,18 2,76 24,9% GIỮ
42.000 50.000
CII 26.800 7,82 1,78 40,0% GIỮ
25.000 28.000
CTD 89.000 11,87 1,44 49,0% GIỮ
72.500 79.500
CTG 21.700 13,88 1,43 29,5% GIỮ
19.500 23.000
DHG 74.500 12,45 2,94 49,0% GIỮ
70.000 90.000
DPR 32.600 6,66 0,60 24,4% GIỮ
30.000 37.500
DVP 53.000 8,34 2,44 15,0% GIỮ
48.000 53.000
EIB 13.800 N/A 1,17 26,5% GIỮ
13.000 14.200
FCN 21.800 7,40 1,35 31,9% GIỮ
20.000 23.000
FPT 47.600 10,95 2,23 49,0% GIỮ
44.000 50.000
GMD 34.100 6,05 0,80 20,4% GIỮ
30.500 36.000
HPG 33.300 7,54 1,97 39,8% GIỮ
32.000 36.000
HSG 42.800 8,58 1,62 42,1% GIỮ
40.000 45.000
IJC 10.900 12,15 0,96 10,5% GIỮ
9.500 14.000
JVC 7.500 2,90 0,45 46,2% GIỮ
7.000 9.000
KDC 27.600 1,17 1,26 27,5% GIỮ
45.500 51.000
LAS 29.000 5,60 1,69 8,6% GIỮ
27.000 31.000
MBB 15.800 7,40 1,11 10,0% GIỮ
15.500 17.000
MSN 87.000 54,55 4,26 35,3% GIỮ
77.000 90.000
NCT 113.000 6,18 6,47 8,3% GIỮ
104.000 113.000
NLG 19.400 15,60 1,26 48,7% GIỮ - 18.000 21.000
NTP 46.700 8,93 1,96 36,0% GIỮ
47.000 54.000
OPC 32.600 8,95 1,53 15,5% GIỮ
31.500 35.000
PGC 14.400 8,25 1,14 5,9% GIỮ
13.000 14.900
PHR 19.400 6,73 0,67 18,8% GIỮ
18.500 21.500
PVI 20.200 14,96 0,73 43,9% GIỮ
18.000 21.000
PVT 12.500 9,20 0,99 15,5% GIỮ
12.000 15.000
REE 28.500 7,51 1,37 43,7% GIỮ
27.500 31.000
KHUYẾN NGHỊ NGẮN HẠN
www.VPBS.com.vn Trang | 9
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
SAM 12.200 31,86 0,66 13,7% GIỮ
12.000 14.500
SBT 15.000 14,96 1,17 17,1% GIỮ
10.500 13.500
SCR 8.300 96,07 0,63 0,2% GIỮ
8.000 10.000
SSI 26.900 16,68 1,96 47,9% GIỮ
24.000 28.000
TCM 38.000 11,34 2,22 49,0% GIỮ
33.000 40.000
TRC 25.000 8,33 0,53 12,0% GIỮ
24.000 30.000
VCF 186.000 15,18 3,34 29,2% GIỮ
170.000 190.000
VIC 43.100 28,08 3,79 14,9% GIỮ
41.000 48.000
VND 14.700 11,00 1,25 43,9% GIỮ
11.000 13.000
VSH 14.100 7,11 1,06 27,4% GIỮ
13.000 15.000
BTP 13.100 15,02 0,86 9,9% BÁN
12.000 15.000
CNG 29.800 7,63 2,09 24,0% BÁN
30.000 33.500
CSM 31.800 7,32 1,77 16,9% BÁN
29.500 35.000
DBC 25.000 5,95 0,87 29,7% BÁN
22.000 27.000
DIG 11.700 85,02 0,87 26,8% BÁN
12.000 14.000
DMC 40.800 8,37 1,61 49,0% BÁN
40.000 46.000
DRC 49.400 11,94 3,09 37,8% BÁN
58.000 63.000
FLC 7.800 6,22 0,76 11,8% BÁN
7.000 9.000
GAS 57.000 8,78 2,72 2,3% BÁN
55.000 65.000
HAG 16.600 8,94 0,95 21,8% BÁN
17.000 21.000
HBC 16.500 9,73 1,12 44,8% BÁN
16.000 18.000
HVG 19.400 10,29 1,41 14,4% BÁN
19.000 22.000
KBC 15.400 12,57 1,08 31,2% BÁN
15.000 17.000
MWG 71.000 13,09 5,82 49,0% BÁN
70.000 82.000
PET 16.700 6,69 0,98 20,0% BÁN
16.000 19.000
PGS 20.900 7,08 1,09 21,7% BÁN
21.500 24.000
PNJ 34.500 12,18 2,44 49,0% BÁN
33.500 37.500
PPC 20.700 5,25 1,17 15,8% BÁN
20.000 23.000
PVC 21.400 4,76 1,06 8,6% BÁN
22.500 27.500
PVD 41.600 7,89 1,15 38,5% BÁN
40.000 50.000
PVS 24.400 5,91 1,15 27,8% BÁN
23.000 28.500
SHB 7.500 9,26 0,67 11,6% BÁN
7.500 9.000
STB 18.500 9,71 1,23 9,1% BÁN
18.000 21.000
TDC 8.300 8,84 0,72 1,7% BÁN
8.000 10.200
TDH 15.600 18,52 0,43 46,1% BÁN
15.000 19.500
VCB 45.500 24,55 2,73 21,1% BÁN
42.000 55.000
VHG 8.700 5,19 0,71 0,6% BÁN
8.000 10.000
VIP 11.200 3,61 0,68 12,7% BÁN
11.000 14.000
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
www.VPBS.com.vn Trang | 10
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Mã CK
Giá hiện tại 12/08/2015
Đầu tư dài hạn Khuyến
nghị (PTCB)
Giá mục tiêu
Ngày khuyến nghị P/E P/B
+/- % EPS 2015
Thay đổi 30D
Sở hữu nước ngoài
% thay đổi y-t-d
FPT 47.600 MUA 55.500 8/6/2015 10,9 2,2 14% 2% 49,0% 14,0% GMD 34.100 MUA 38.200 1/22/2015 6,1 0,8 204% 5% 20,4% 18,0% IJC 10.900 MUA 14.300 2/24/2015 12,2 1,0 20% -10% 10,5% -19,3% IMP 43.800 MUA 53.000 3/23/2015 11,5 1,4 -15% -3% 49,0% 4,8% MBB 15.800 MUA 15.700 2/3/2015 7,4 1,1 -8% -3% 10,0% 20,6% MSN 87.000 MUA 94.000 3/24/2015 54,5 4,3 44% 0% 35,3% 4,8% MWG 71.000 MUA 97.000 5/29/2015 13,1 5,8 26% -5% 49,0% -18,6% PHR 19.400 MUA 24.600 3/19/2015 6,7 0,7 -28% -3% 18,8% -27,6% PVT 12.500 MUA 15.000 5/7/2015 9,2 1,0 -35% -8% 15,5% -10,7% TRC 25.000 MUA 35.400 5/15/2015 8,3 0,5 -44% -2% 12,0% -12,0% VHC 38.600 MUA 49.000 3/12/2015 7,2 1,8 -23% -2% 29,8% 1,8% VIC 43.100 MUA 50.500 6/18/2015 28,1 3,8 3% -3% 14,9% 13,7% HSG 42.800 MUA 45.000 6/12/2015 6,7 1,6 -3% -2% 42,1% -9,9% HPG 33.300 MUA 33.533 4/3/2015 7,6 2,0 -48% 15% 39,8% -5,8% PGS 20.900 MUA 25.500 7/20/2015 7,1 1,1 10% -5% 21,7% 2,2% TRA 82.000 MUA 89.100 7/31/2015 12,2 2,8 16% 0% 45,7% 12,3% DPM 32.000 MUA 34.600 8/10/2015 10,0 1,4 43% 7% 26,0% 3,9% SSI 26.900 MUA 29.500 8/10/2015 16,7 2,0 5% 3% 47,9% 17,4% HUT 11.200 GIỮ 12.800 8/7/2015 4,1 0,9 -69% -4% 20,6% -11,7% VNS 33.800 GIỮ 35.800 7/15/2015 7,5 1,7 -13% 5% 49,0% -9,3% DMC 40.800 GIỮ 46.200 7/16/2015 8,4 1,6 2% -3% 49,0% -0,5% ACB 20.500 GIỮ 20.200 6/1/2015 19,0 1,4 62% -10% 30,0% 33,1% BID 23.900 GIỮ 19.000 5/8/2015 12,7 1,9 11% -7% 1,9% 88,2% BTP 13.100 GIỮ 14.100 7/14/2014 15,0 0,9 76% -10% 9,9% -10,9% CTG 21.700 GIỮ 18.700 3/9/2015 13,9 1,4 0% -3% 29,5% 57,2% DHG 74.500 GIỮ 81.000 5/11/2015 12,4 2,9 19% 1% 49,0% -22,4% DRC 49.400 GIỮ 48.600 6/19/2015 11,9 3,1 7% -5% 37,8% -3,0% EIB 13.800 GIỮ 11.400 1/16/2015 NA 1,2 6% -1% 26,5% 7,8% FCN 21.800 GIỮ 23.200 2/24/2015 7,4 1,3 2% -3% 31,9% 5,3% HAG 16.600 GIỮ 22.300 4/24/2015 8,9 1,0 -53% -9% 21,8% -24,9% HBC 16.500 GIỮ 21.500 5/4/2015 9,7 1,1 125% -14% 44,8% 44,9% HCM 38.600 GIỮ 33.800 6/18/2015 18,9 2,2 -27% -2% 48,9% 23,7% PPC 20.700 GIỮ 27.400 10/30/2014 5,2 1,2 -8% -6% 15,8% -21,6% REE 28.500 GIỮ 29.800 12/30/2014 7,5 1,4 3% 3% 43,7% 1,1% SHB 7.500 GIỮ 8.600 12/9/2014 9,3 0,7 -21% -10% 11,6% -0,9% TCM 38.000 GIỮ 30.000 5/20/2015 11,3 2,2 5% 1% 49,0% 18,8% VCB 45.500 GIỮ 32.300 1/14/2015 24,6 2,7 30% -13% 21,1% 42,6% VND 14.700 GIỮ 12.400 3/23/2015 11,0 1,2 -27% 6% 43,9% 16,7% VNM 103.000 GIỮ 113.000 11/19/2014 18,3 5,9 -1% 7% 49,0% 29,4% VSC 56.500 GIỮ 47.900 3/27/2015 9,1 1,8 -21% 17% 49,0% 35,6% DBC 25.000 GIỮ 25.400 6/30/2015 5,9 0,9 -16% -5% 29,7% -9,1% CSM 31.800 GIỮ 36.100 7/28/2015 7,3 1,8 -13% -15% 16,9% -18,7% VSH 14.100 GIỮ 14.900 8/26/2014 7,1 1,1 74% 4% 27,4% 4,4% BVH 51.000 BÁN 30.500 7/21/2015 28,2 2,8 -9% -12% 24,9% 59,4%
*** cổ phiếu có sự thay đổi khuyến nghị
KHUYẾN NGHỊ DÀI HẠN
www.VPBS.com.vn Trang | 11
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HSX (*) 5 CỔ PHIẾU TĂNG MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
NT2 25.800 847 3,4% 2,6% 2.861.500 PVX 3.700 100 2,8% - 1.542.120
KHP 12.900 400 3,2% 4,0% 151.030 VDS 9.400 200 2,2% 6,8% 270.700
MHC 18.000 500 2,9% 7,1% 192.090 PVE 9.700 200 2,1% - 108.400
DIC 7.600 200 2,7% -1,3% 143.780 TIG 9.800 200 2,1% -1,0% 753.700
BCI 20.500 500 2,5% 3,0% 115.800 HDA 14.000 200 1,5% -0,7% 1.063.600
5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HSX (*) 5 CỔ PHIẾU GIẢM MẠNH NHẤT HNX (*)
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
ELC 15.500 (1.000) -6,1% -9,4% 106.790 KVC 13.500 (1.400) -9,4% -22,0% 2.255.800
LSS 10.700 (600) -5,3% -5,3% 990.120 SHN 10.800 (700) -6,1% - 1.211.512
BIC 22.700 (1.000) -4,2% 5,6% 162.410 CEO 13.600 (500) -3,6% -0,7% 1.082.300
LGC 24.500 (1.000) -3,9% -3,5% 155.310 VGS 5.600 (200) -3,5% -1,8% 202.910
MCG 5.200 (200) -3,7% -1,9% 133.040 IVS 16.900 (500) -2,9% -2,3% 619.600
(*) (Vốn hóa > 150 tỷ, KLGD > 100,000) 5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HSX 5 CỔ PHIẾU CÓ KLGD NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD Mã CK Giá Thay đổi %+/- T %+/-T+3 KLGD
FLC 7.800 (100) -1,3% -2,5% 6.344.020 FIT 12.400 (200) -1,6% -1,6% 6.722.360
SSI 26.900 (500) -1,8% 0,4% 5.911.300 SHB 7.500 (200) -2,6% -5,1% 6.250.143
SBT 15.000 (400) -2,6% -2,6% 4.614.960 KLF 5.800 (100) -1,7% -4,9% 3.702.701
ASM 10.000 (200) -2,0% -1,0% 4.046.260 KVC 13.500 (1.400) -9,4% -22,0% 2.255.800
MBB 15.800 (300) -1,9% -1,3% 3.626.180 DBC 25.000 (500) -2,0% -1,2% 2.018.000
5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HSX 5 CỔ PHIẾU NĐTNN MUA RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
NT2 25.800 1.014.900 300 1.014.600 25.925 VND 14.700 580.000 18.000 562.000 8.238
VIC 43.100 511.760 1.980 509.780 22.115 PVS 24.400 185.000 102.100 82.900 2.075
DPM 32.000 402.420 4.500 397.920 12.784 PLC 33.400 36.400 - 36.400 1.212
SSI 26.900 852.240 403.390 448.850 12.386 PVB 36.700 29.200 600 28.600 1.057
EIB 13.800 526.570 460 526.110 7.242 TNG 26.400 32.200 9 32.191 851
5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HSX 5 CỔ PHIẾU NĐTNN BÁN RÒNG NHIỀU NHẤT HNX
Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng Mã CK Giá KL Mua KL Bán Mua-Bán Giá trị ròng
HPG 33.300 168.400 578.850 (410.450) (13.706) BVS 14.200 2.000 132.100 (130.100) (1.849)
VCB 45.500 106.010 213.460 (107.450) (4.941) BCC 14.900 25.000 119.000 (94.000) (1.402)
BVH 51.000 109.610 200.010 (90.400) (4.567) NTP 46.700 - 12.000 (12.000) (564)
SBT 15.000 - 291.340 (291.340) (4.393) SD7 11.600 - 25.000 (25.000) (299)
PPC 20.700 24.910 136.640 (111.730) (2.318) SHN 10.800 - 19.500 (19.500) (220)
Giá trị: triệu đồng, Khối lượng: cổ phiếu Nguồn: HSX, HNX, Bloomberg
BIẾN ĐỘNG THỊ TRƯỜNG
www.VPBS.com.vn Trang | 12
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Ngành tăng trưởng tốt hơn thị trường – HSX
Ngành tăng trưởng ít hơn thị trường - HSX
Ghi chú: Biểu đồ chỉ số ngành ở trên được tính toán theo phương pháp trọng số đều, trong khi đó % thay đổi ngành trong bảng dưới được tính theo phương pháp tỷ trọng vốn hóa. Chúng tôi làm điều này vì muốn nhà đầu tư có một bức tranh chính xác hơn về các cơ hội đầu tư trong ngành do một số công ty có vốn hóa lớn có thể ảnh hưởng lớn đến kết quả của ngành.
Phân ngành Tỷ trọng trong HSX Thay đổi 1D (%) Thay đổi 30D (%) P/E P/B
Tiêu dùng 22,9% -0,79% 0,32% 13,6 1,5
Năng lượng 1,7% -2,10% -9,08% 8,2 1,5
Tài chính 45,7% -2,03% -8,12% 18,4 1,1
Y tế 1,2% -0,22% -0,41% 10,2 1,5
Công nghiệp 7,7% -0,94% 1,70% 10,1 1,0
Công nghệ 2,0% -1,55% 1,05% 11,7 1,8
Vật liệu cơ bản 6,5% -1,42% 5,32% 10,3 0,9
Dịch vụ tiện tích 12,3% -0,38% -5,80% 6,8 1,4
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
0
10
20
30
40
50
08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
HSX (Trọng số đều) Tiêu dùng Công nghệ Dịch vụ tiện ích Công nghiệp
-20
-10
0
10
20
30
40
08/14 09/14 10/14 11/14 12/14 01/15 02/15 03/15 04/15 05/15 06/15 07/15 08/15
HSX (Trọng số đều) Năng lượng Tài chính Y tế Vật liệu cơ bản
BIẾN ĐỘNG NGÀNH
% T
ăng
(Giả
m)
% T
ăng
(Giả
m)
www.VPBS.com.vn Trang | 13
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Các ngành vượt trội so với HSX Các ngành kém so với HSX Công nghệ Công nghiệp Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 11,7 1,8 21,3% Trung bình 10,1 1,0 10,6% FPT 10,9 2,2 21% 18.919 2,1% REE 7,5 1,4 0,2 7.668 2,5%
MWG 20,4 5,8 41% 9.919 -4,7% ITA 23,2 0,5 2% 5.030 -10,4%
ELC 9,5 0,9 10% 634 -5,5% GMD 6,1 0,8 14% 3.960 4,9%
CMG 9,2 1,4 16% 961 -2,0% BMP 11,0 2,4 24% 4.434 21,1%
SGT - 0,7 - 311 0,0% PVT 9,2 1,0 11% 3.198 -8,1%
Tiêu dùng Vật liệu cơ bản Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 13,6 1,5 21,8% Trung bình 10,3 0,9 12,5% VNM 18,3 5,9 35% 123.625 7,5% HPG 7,5 2,0 26% 24.407 15,2%
MSN 54,5 4,3 8% 64.964 0,0% DPM 10,0 1,4 14% 12.158 6,7%
KDC 1,2 1,3 64% 6.490 3,0% HSG 8,6 1,6 20% 4.122 -2,3%
VCF 15,2 3,3 24% 4.944 7,5% POM - 0,6 -2% 1.286 1,5%
DRC 11,9 3,1 26% 4.514 -5,0% DPR 6,7 0,6 9% 1.308 -1,8%
Y tế Tài chính Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 10,2 1,5 16,4% Trung bình 18,4 1,1 9,5% DHG 12,4 2,9 25% 6.477 1,4% VCB 24,6 2,7 10% 121.258 -13,3%
TRA 12,2 2,8 24% 2.023 0,0% CTG 13,9 1,4 10% 80.798 -2,7%
JVC 2,9 0,4 15% 844 -6,3% VIC 28,1 3,8 14% 79.371 -2,7%
OPC 9,0 1,5 16% 629 -1,2% BVH 28,2 2,8 10% 34.704 -12,1%
DMC 8,4 1,6 19% 1.090 -2,9% STB 9,7 1,2 13% 21.136 -6,1%
Dịch vụ tiện ích Năng lượng Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D Mã CK P/E P/B ROE Vốn hóa (Tỷ) Thay đổi 30D
Trung bình 6,8 1,4 18,2% Trung bình 8,2 1,5 28,4% PPC 5,2 1,2 24% 6.586 -6,3% GAS 8,8 2,7 34% 107.981 -8,8%
VSH 7,1 1,1 15% 2.908 3,7% PVD 7,9 1,2 18% 14.479 -13,8%
TMP 7,5 1,9 27% 2.100 5,3% PGD 9,0 1,8 21% 2.274 8,3%
TBC 11,6 1,9 16% 1.651 0,0% CNG 7,6 2,1 31% 805 -0,3%
BTP 15,0 0,9 6% 792 -9,7% PGC 8,2 1,1 13% 724 1,4%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
5 CÔNG TY CÓ VỐN HÓA CAO NHẤT TRONG NGÀNH
www.VPBS.com.vn Trang | 14
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ Giá CCQ Thay đổi giá
trong ngày Premium/ Discount Ngày cập nhật
VNM $ 18,17 -0,07% 29.350.000 0 $ 17,92 -1,16% -1,38% Giá tại 11/08/2015, NAV tại 11/08/2015
FTSE Vietnam
$ 26,60 0,27% 15.083.900 0 $ 26,05 -1,85% -0,21% Giá tại 11/08/2015, NAV tại 11/08/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VNM
FTSE Vietnam
www.VPBS.com.vn Trang | 15
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
GIAO DỊCH QUỸ ETF TRONG NƯỚC
Quỹ ETF NAV Thay đổi NAV trong ngày
Số lượng CCQ
Thay đổi số lượng CCQ Giá CCQ Thay đổi giá
trong ngày Premium/Discount Ngày cập nhật
VFMVN30 10.125 1,80% 21.500.000 0 10.100 0,00% 0,74% Giá tại 11/08/2015, NAV tại 10/08/2015
E1SSHN30 8.792 - 10.100.010 0 9.500 0,00% 8,05% Giá tại 11/08/2015, NAV tại 11/08/2015
Số lượng Chứng chỉ Quỹ Chênh lệch giữa giá và NAV (%)
VFM
VN30
E1SS
HN30
-
5
10
15
20
25
30
-3%
-2%
-1%
0%
1%
2%
3%
4%
-
2
4
6
8
10
12
0%
5%
10%
15%
20%
25%
www.VPBS.com.vn Trang | 16
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Dow Jones 17.402,84 -1,21%
Nasdaq 5.036,79 -1,27%
FTSE 6.573,26 -1,37%
DAX 11.024,08 -2,39%
NIKKEI 225 20.392,77 -1,58%
SHANGHAI 3.886,32 -1,06%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
THỊ TRƯỜNG QUỐC TẾ
10,000
10,600
11,200
11,800
12,400
05/15 06/15 07/15 08/15
2,900
3,400
3,900
4,400
4,900
5,400
05/15 06/15 07/15 08/1518,400
19,200
20,000
20,800
21,600
05/15 06/15 07/15 08/15
4,650
4,800
4,950
5,100
5,250
05/15 06/15 07/15 08/15
6,000
6,200
6,400
6,600
6,800
7,000
7,200
05/15 06/15 07/15 08/15
17,250
17,500
17,750
18,000
18,250
18,500
05/15 06/15 07/15 08/15
www.VPBS.com.vn Trang | 17
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
80
90
100
110
120
130
140
150
08/14 10/14 12/14 02/15 04/15 06/15 08/15
Sàn Hồ Chí Minh MSCI EFM - Châu Á Sàn Bangkok Sàn Jakarta Sàn Philippines
SO SÁNH VỚI CÁC THỊ TRƯỜNG LÂN CẬN
Thị trường Sàn Bangkok
Sàn Jakarta
Sàn Philippines
Sàn Hồ Chí Minh
P/E 18,1 23,9 20,7 12,1
P/B 1,9 2,2 2,7 1,8
ROE 10,6 10,1 13,8 15,7
ROA 2,6 2,5 3,1 2,9
Vốn hóa Thị trường (tỷ USD)
374,5 323,1 190,1 54,2
Đầu tư Ròng Nước ngoài -YTD (triệu USD)
(1.470,0) 204,6 184,0 236,7
Đầu tư Ròng Nước ngoài -5 ngày (triệu USD)
(158,8) (102,9) (9,0) 22,4
Lợi tức trái phiếu 5 năm 2,03% 8,43% 3,66% 6,42%
Nguồn: Bloomberg. VPBS tổng hợp
www.VPBS.com.vn Trang | 18
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
LIÊN HỆ
Mọi thông tin liên quan đến báo cáo này, xin vui lòng liên hệ Phòng Phân tích của VPBS:
Barry David Weisblatt
Giám đốc Khối Phân tích [email protected]
Nguyễn Thị Thùy Linh
Giám đốc – Vĩ mô và Tài chính [email protected]
Vũ Minh Đức
Giám đốc – Phân tích kỹ thuật [email protected]
Nguyễn Bá Hoàn
Chuyên viên phân tích [email protected]
Hoàng Thúy Lương
Chuyên viên phân tích [email protected]
Vũ Ngọc Trâm
Trợ lý phân tích [email protected]
Mọi thông tin liên quan đến tài khoản của quý khách, xin vui lòng liên hệ:
Lý Đắc Dũng Marc Djandji, CFA
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Cá nhân
Giám đốc Khối Môi giới Khách hàng Tổ chức & Nhà đầu tư Nước ngoài
[email protected] marcdjandji @vpbs.com.vn
+844 3974 3655 Ext: 335 +848 3823 8608 Ext: 158 Trần Cao Dũng (William) Giám Đốc Tư vấn đầu tư & Quản lý tài sản [email protected]
+848 3823 8608, ext. 250
Võ Văn Phương
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 1 Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 130
Domalux
Giám đốc Môi giới Nguyễn Chí Thanh 2 Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 6296 4210 Ext: 128
Trần Đức Vinh
Giám đốc Môi giới PGD Láng Hạ Hà Nội [email protected] +844 3835 6688 Ext: 369
Nguyễn Danh Vinh
Phó Giám đốc Môi giới Lê Lai Thành phố Hồ Chí Minh [email protected] +848 3823 8608 Ext: 146
www.VPBS.com.vn Trang | 19
Vui lòng đọc khuyến cáo cuối bản tin này
Khuyến cáo Báo cáo phân tích được lập và phát hành bởi Công ty TNHH Chứng khoán Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (“VPBS”). Báo cáo này không trực tiếp hoặc ngụ ý dùng để phân phối, phát hành hay sử dụng cho bất kì cá nhân hay tổ chức nào là công dân hay thường trú hoặc tạm trú tại bất kì địa phương, lãnh thổ, quốc gia hoặc đơn vị có chủ quyền nào khác mà việc phân phối, phát hành hay sử dụng đó trái với quy định của pháp luật. Báo cáo này không nhằm phát hành rộng rãi ra công chúng và chỉ mang tính chất cung cấp thông tin cho nhà đầu tư cũng như không được phép sao chép hoặc phân phối lại cho bất kỳ bên thứ ba nào khác. Tất cả những cá nhân, tổ chức nắm giữ báo cáo này đều phải tuân thủ những điều trên.
Mọi quan điểm và khuyến nghị về bất kỳ hay toàn bộ mã chứng khoán hay tổ chức phát hành là đối tượng đề cập trong bản báo cáo này đều phản ánh chính xác ý kiến cá nhân của những chuyên gia phân tích tham gia vào quá trình chuẩn bị và lập báo cáo, theo đó,lương và thưởng của những chuyên gia phân tích đã, đang và sẽ không liên quan trực tiếp hay gián tiếp đối với những quan điểm hoặc khuyến nghị được đưa ra bởi các chuyên gia phân tích đó trong báo cáo này. Các chuyên gia phân tích tham gia vào việc chuẩn bị và lập báo cáo không có quyền đại diện (thực tế, ngụ ý hay công khai) cho bất kỳ tổ chức phát hành nào được đề cập trong bản báo cáo.
Các báo cáo nghiên cứu chỉ nhằm mục đích cung cấp thông tin cho những nhà đầu tư cá nhân và tổ chức của VPBS. Báo cáo nghiên cứu này không phải là một lời kêu gọi, đề nghị, mời chào mua hoặc bán bất kỳ mã chứng khoán nào.
Các thông tin trong báo cáo nghiên cứu được chuẩn bị từ các thông tin công bố công khai, dữ liệu phát triển nội bộ và các nguồn khác được cho là đáng tin cậy, nhưng chưa được kiểm chứng độc lập bởi VPBS và VPBS sẽ không đại diện hoặc đảm bảo đối với tính chính xác, đúng đắn và đầy đủ của những thông tin này. Toàn bộ những đánh giá, quan điểm và khuyến nghị nêu tại đây được thực hiện tại ngày đưa ra báo cáo và có thể được thay đổi mà không báo trước. VPBS không có nghĩa vụ phải cập nhật, sửa đổi hoặc bổ sung bản báo cáo cũng như không có nghĩa vụ thông báo cho tổ chức, cá nhân nhận được bản báo cáo này trong trường hợp các đánh giá, quan điểm hay khuyến nghị được đưa ra có sự thay đổi hoặc trở nên không còn chính xác hay trong trường hợp báo cáo bị thu hồi.
Các diễn biến trong quá khứ không đảm bảo kết quả trong tương lai, không đại diện hoặc bảo đảm, công khai hay ngụ ý, cho diễn biến tương lai của bất kì mã chứng khoán nào đề cập trong bản báo cáo này. Giá của các mã chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo và lợi nhuận từ các mã chứng khoán đó có thể được dao động và/hoặc bị ảnh hưởng trái chiều bởi những yếu tố thị trường hay tỷ giá và nhà đầu tư phải ý thức được rõ ràng về khả năng thua lỗ khi đầu tư vào những mã chứng khoán đó, bao gồm cả những khoản lạm vào vốn đầu tư ban đầu. Hơn nữa, các chứng khoán được đề cập trong bản báo cáo có thể không có tính thanh khoản cao, hoặc giá cả bị biến động lớn, hay có những rủi ro cộng hưởng và đặc biệt gắn với các mã chứng khoán và việc đầu tư vào thị trường mới nổi và/hoặc thị trường nước ngoài khiến tăng tính rủi ro cũng như không phù hợp cho tất cả các nhà đầu tư. VPBS không chịu trách nhiệm về bất kỳ thiệt hại nào phát sinh từ việc sử dụng hoặc dựa vào các thông tin trong bản báo cáo này.
Các mã chứng khoán trong bản báo cáo có thể không phù hợp với tất cả các nhà đầu tư, và nội dung của bản báo cáo không đề cập đến các nhu cầu đầu tư, mục tiêu và điều kiện tài chính của bất kỳ nhà đầu tư cụ thể nào. Nhà đầu tư không nên chỉ dựa trên những khuyến nghị đầu tư, nếu có, tại bản báo cáo này để thay thế cho những đánh giá độc lập trong việc đưa ra các quyết định đầu tư của chính mình và, trước khi thực hiện đầu tư bất kỳ mã chứng khoán nào nêu trong báo cáo này, nhà đầu tư nên liên hệ với những cố vấn đầu tư của họ để thảo luận về trường hợp cụ thể của mình.
VPBS và những đơn vị thành viên, nhân viên, giám đốc và nhân sự của VPBS trên toàn thế giới, tùy từng thời điểm,có quyền cam kết mua hoặc cam kết bán, mua hoặc bán các mã chứng khoán thuộc sở hữu của (những) tổ chức phát hành được đề cập trong bản báo cáo này cho chính mình; được quyền tham gia vào bất kì giao dịch nào khác liên quan đến những mã chứng khoán đó; được quyền thu phí môi giới hoặc những khoản hoa hồng khác; được quyền thiết lập thị trường giao dịch cho các công cụ tài chính của (những) tổ chức phát hành đó; được quyền trở thành nhà tư vấn hoặc bên vay/cho vay đối với (những) tổ chức phát hành đó; hay nói cách khác là luôn tồn tại những xung đột tiềm ẩn về lợi ích trong bất kỳ khuyến nghị và thông tin, quan điểm có liên quan nào được nêu trong bản báo cáo này.
Bất kỳ việc sao chép hoặc phân phối một phần hoặc toàn bộ báo cáo nghiên cứu này mà không được sự cho phép của VPBS đều bị cấm.
Nếu báo cáo nghiên cứu này được phân phối bằng phương tiện điện tử, như e-mail, thì không thể đảm bảo rằng phương thức truyền thông này sẽ an toàn hoặc không mắc những lỗi như thông tin có thể bị chặn, bị hỏng, bị mất, bị phá hủy, đến muộn, không đầy đủ hay có chứa virus. Do đó, nếu báo cáo cung cấp địa chỉ trang web, hoặc chứa các liên kết đến trang web thứ ba, VPBS không xem xét lại và không chịu trách nhiệm cho bất cứ nội dung nào trong những trang web đó. Địa chỉ web và hoặc các liên kết chỉ được cung cấp để thuận tiện cho người đọc, và nội dung của các trang web của bên thứ ba không được đưa vào báo cáo dưới bất kỳ hình thức nào. Người đọc có thể tùy chọn truy cập vào địa chỉ trang web hoặc sử dụng những liên kết đó và chịu hoàn toàn rủi ro.
Hội sở Hà Nội
362 Phố Huế
Quận Hai Bà Trưng – Hà Nội
T - +84 (0) 4 3974 3655
F - +84 (0) 4 3974 3656
Chi nhánh Hồ Chí Minh
76 Lê Lai
Quận 1 – Hồ Chí Minh
T - +84 (0) 8 3823 8608
F - +84 (0) 8 3823 8609
Chi nhánh Đà Nẵng
112 Phan Châu Trinh
Quận Hải Châu – Đà Nẵng
T - +84 (0) 511 356 5419
F - +84 (0) 511 356 5418