ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Nguyễn Sĩ Ánh
CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM
TRONG GIAI ĐOẠN TỪ 1995 ĐẾN NAY
Chuyên ngành: Quan hệ quốc tế
Mã số: 60.31.40
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH QUỐC TẾ HỌC
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: GS VŨ DƢƠNG NINH
HÀ NỘI: 2008
LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn xin bày tỏ sự kính trọng và lòng biết ơn chân thành đến
các Giáo sƣ, các nhà khoa học, các thầy cô giáo ở khoa Quốc tế học, trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình giảng
dạy và hƣớng dẫn trong thời gian học tập tại Khoa.
Đặc biệt, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Giáo sƣ
Vũ Dƣơng Ninh, Đại học Quốc gia Hà Nội, đã dành nhiều thời gian và công sức
để giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn từ 1995 đến nay
là một vấn đề rộng và khó, đã đƣợc nhiều nhà khoa học đề cập. Mặc dù đã hết sức
cố gắng, song do những hạn chế của bản thân nên không tránh khỏi những thiết
sót. Vì vậy, tác giả rất mong nhận đƣợc ý kiến đóng góp để luận văn đƣợc hoàn
chỉnh hơn.
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
MỤC LỤC Trang
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT……………
MỞ ĐẦU…………………………………………....
1
2
CHƢƠNG 1: TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM TRONG
NHỮNG NĂM ĐẦU SAU CHIẾN TRANH LẠNH
9
1.1 TÌNH HÌNH THẾ GIỚI VÀ KHU VỰC……………… 9
1.2 TÌNH HÌNH TRONG NƢỚC VÀ NHỮNG THÀNH TỰU
SAU 10 NĂM ĐỔI MỚI…………………...........
15
CHƢƠNG 2: CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỪ NĂM 1995 ĐẾN
NAY: NỘI DUNG VÀ NHỮNG KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC
36
2.1 NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ …….................................................
36
2.1.1 Chính sách hội nhập quốc tế giai đoạn 1996 – 2001... 36
2.1.2 Chính sách hội nhập quốc tế giai đoạn 2001 – 2006.. 41
2.1.3 Chính sách hội nhập quốc tế qua văn kiện Đại hội toàn
quốc lần thứ X của Đảng (4/2006) ………….....
46
2.2 MỘT SỐ KẾT QUẢ ĐẠT ĐƢỢC TRONG VIỆC TRIỂN
KHAI CHÍNH SÁCH HỘI NHẬP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM GIAI ĐOẠN TỪ 1995 ĐẾN NAY....
48
2.2.1 Mở rộng quan hệ đối ngoại......................................... 48
2.2.2 Hội nhập kinh tế quốc tế…………………………..... 62
2.2.3 Tăng cƣờng giao lƣu văn hóa, giáo dục và các hoạt động
khác................................................................................
78
CHƢƠNG 3: HỆ QUẢ, KINH NGHIỆM, CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC
TRÊN TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ
82
3.1 NHỮNG HỆ QUẢ CƠ BẢN……………………........ 82
3.2 MỘT SỐ KINH NGHIỆM………………………..... 84
3.3 CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC TRÊN TIẾN TRÌNH HỘI NHẬP QUỐC TẾ THỜI GIAN TỚI…………...
86
KẾT LUẬN………………………………………… 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO………… 93
PHỤ LỤC
DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT
AFTA ASEAN Free Trade Area Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
AIPO ASEAN Inter- Parliamentary Organization
Liên minh nghị viện ASEAN
AMM ASEAN Ministeral Meeting Hội nghị Bộ trƣởng (Ngoại giao) các nƣớc ASEAN
APEC Asia - Pacific Economic Cooperation
Diễn đàn hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dƣơng
ARF ASEAN Regional Forum Diễn đàn (an ninh) khu vực ASEAN
ASEAN The Association of Southeast Asian Nations
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM Asia - Europe Meeting Hội nghị Á - Âu
CH Cộng hoà
CHDCND Cộng hoà dân chủ nhân dân
CHLB Cộng hoà liên bang
CHND Cộng hoà nhân dân
CNTB Chủ nghĩa tƣ bản
CNXH Chủ nghĩa xã hội
ĐHĐ Đại hội đồng
EC European Community Cộng đồng châu Âu
EU European Union
Liên minh châu Âu
FDI Foreign Direct Investment Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài
GATT General Agreement on Tariff and Trade Hiệp đinh chung về thuế quan và mậu dịch
IMF International Monetary Fund Quỹ Tiền tệ quốc tế
LHQ Liên hợp quốc
MIA Missing In Action Ngƣời mất tích trong khi làm nhiệm vụ
NATO North Atlantic Treaty Organization Tổ chức Hiệp ƣớc Bắc Đại tây dƣơng
POW Prisoner of War Tù nhân chiến tranh
SNG Cộng đồng các quốc gia độc lập
TBCN Tƣ bản chủ nghĩa
UNESCO United Nations Educational, Scientific and Cultural Organization Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa LHQ
WTO World Trade Organization - Tổ chức Thƣơng mại thế giới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
ZOPFAN ASEAN Zone of Peace, Freedom and Neutrality
Khu vực ASEAN hoà bình, tự do và trung lập
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 20 năm thực hiện công cuộc đổi mới do Đảng Cộng sản Việt Nam
khởi xƣớng và lãnh đạo, chúng ta đã giành đƣợc nhiều thành tựu to lớn trong sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nƣớc. Trong những thành tựu chung đó có sự
đóng góp quan trọng của ngoại giao Việt Nam. Đƣờng lối đối ngoại đổi mới của
Việt Nam đã góp phần đƣa nƣớc ta thoát khỏi tình trạng bị bao vây cô lập và cấm
vận trên trƣờng quốc tế, giải quyết có hiệu quả các vấn đề trong quan hệ giữa Việt
Nam với các nƣớc, từng bƣớc đƣa nƣớc ta hội nhập khu vực và quốc tế. Đến nay,
“Việt Nam đã thiết lập quan hệ với 174 nƣớc ở cả năm châu” [36, tr.4]; đã có
quan hệ đầy đủ và bình thƣờng với tất cả các nƣớc lớn, đặc biệt là các nƣớc uỷ
viên thƣờng trực HĐBA Liên hợp quốc, các trung tâm kinh tế- chính trị, các tổ
chức tài chính tiền tệ lớn trên thế giới.
Trong quá trình đổi mới, chúng ta đề ra chính sách, chủ trƣơng sao cho phù
hợp với tình hình của từng giai đoạn cụ thể. Từ năm 1986 đến năm 1995, Đảng ta
đã chủ động điều chỉnh đƣờng lối đối ngoại nhằm đƣa Việt Nam ra khỏi thế bị
bao vây cấm vận, thoát khỏi cuộc khủng hoảng kinh tế – xã hội, bƣớc đầu thực
hiện chính sách hội nhập quốc tế, thúc đẩy tiến trình công nghiệp hóa- hiện đại
hóa đất nƣớc.
Từ năm 1995 đến nay, trƣớc xu thế khu vực hóa và toàn cầu hoá phát triển
mạnh mẽ, các quốc gia ngày càng chủ động trong việc hội nhập quốc tế. Hoạt
động ngoại giao của Việt Nam đặt ra nhiệm vụ quan trọng là duy trì môi trƣờng
hòa bình, ổn định, đa dạng hóa, đa phƣơng hóa quan hệ đối ngoại, mở rộng thị
trƣờng, tranh thủ viện trợ, kêu gọi đầu tƣ, tăng cƣờng các quan hệ song phƣơng
và đa phƣơng, chủ động hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới nhằm phục
vụ sự nghiêp công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc.
Đối với Việt Nam, việc chủ động hội nhập quốc tế là một nhân tố quan
trọng trong việc nâng cao vị thế của Việt Nam trên trƣờng quốc tế, đồng thời
phục vụ đắc lực sự nghiệp phát triển đất nƣớc. Do vậy, việc nghiên cứu chính
sách hội nhập quốc tế giai đoạn từ năm 1995 đến nay có một ý nghĩa lý luận và
thực tiễn to lớn, giúp cho ngƣời đọc thấy đƣợc những điều chỉnh trong chính
sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc ta. Từ đó, rút ra những bài học kinh
nghiệm, những mặt làm đƣợc và chƣa làm đƣợc trong vấn đề hội nhập quốc
tế, đề ra những giải pháp nhằm đƣa công cuộc hội nhập quốc tế có hiệu quả
hơn nữa.
Với ý nghĩa trên, tôi chọn vấn đề “Chính sách hội nhập quốc tế của Việt
Nam trong giai đoạn từ 1995 đến nay” làm đề tài luận văn cao học của
mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Sự nghiệp đổi mới ở Việt Nam đƣợc Đảng Cộng sản Việt Nam khởi xƣớng
và lãnh đạo trong suốt hơn 20 năm qua đã và đang giành đƣợc những thành tựu
quan trọng. Trong những năm qua, để phục vụ công tác hoạch định chính sách
đối ngoại, đẩy mạnh hội nhập quốc tế nhằm mục tiêu xây dựng đất nƣớc theo
hƣớng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đã có nhiều cuộc hội thảo về chính sách
hội nhập quốc tế và hoạt động đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc ta.
Về đƣờng lối, chính sách đối ngoại, trong dịp kỷ niệm 50 năm thành lập
ngành Ngoại giao Việt Nam, năm 1995, Bộ Ngoại giao đã xuất bản cuốn “Hội
nhập quốc tế và giữ vững bản sắc” tập hợp các bài nói và viết của các nhà hoạt
động ngoai giao về các vấn đề quốc tế có liên quan đến Việt Nam trong giai đoạn
này. Năm 2002, Học viện Quan hệ quốc tế đã xuất bản cuốn “Ngoại giao Việt
Nam hiện đại - Vì sự nghiệp đổi mới” do TS Vũ Dƣơng Huân chủ biên. Nội dung
cuốn sách đề cập tới nhiều vấn đề về ngoại giao, hội nhập… đƣợc dùng làm tài
liệu tham khảo cho việc giảng dạy và học tập phần chính sách đối ngoại của Việt
Nam từ sau năm 1975. Cũng trong năm 2002, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia đã
xuất bản cuốn sách “Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000” do Thứ trƣởng thƣờng
trực Bộ Ngoại giao Nguyễn Đình Bin là Chủ biên. Cuốn sách giúp cho ngƣời đọc
tìm hiểu nền ngoại giao Việt Nam hiện đại, đƣờng lối đối ngoại độc lập, tự chủ,
sáng tạo của Đảng và Nhà nƣớc ta trong từng giai đoạn lịch sử cách mạng Việt
Nam, đồng thời cuốn sách cũng nêu lên những đặc điểm, tính chất của nền ngoại
giao Việt Nam hiện đại, những thành tựu chủ yếu trong hoạt động đối ngoại của
Đảng, Nhà nƣớc và ngoại giao nhân dân.
Về thành tựu trong quá trình hội nhập quốc tế, có thể nói đây là một đề tài
mà nhiều nhà nghiên cứu đã đề cập tới nhằm phục vụ tốt hơn nữa cho sự nghiệp
công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nƣớc. Tháng 12/2003, trên Tuần báo tạp chí
Nghiên cứu quốc tế số 6(55) có đăng bài viết của PGS.TS Nguyễn Thế Lực và TS
Nguyễn Hoàng Giáp: “Hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: Quá trình và một
số kết quả”.
Nhằm chuẩn bị cho Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X, cũng là dịp tổng kết
và nhìn lại 20 năm đổi mới ở Việt Nam, Phó Thủ tƣớng Vũ Khoan đã viết bài trên
báo Nhân dân số ra ngày 14 và 16 tháng 11/2005 với tiêu đề: “20 năm đổi mới
trong lĩnh vực đối ngoại”.
Năm 2007, trên Tạp chí Cộng sản số 780 (tháng 10/2007), Phó Thủ tƣớng
Phạm Gia Khiêm có bài viết: “Việt Nam tự tin vững bước trên con đường hội
nhập”.
Những bài viết đề cập tới thành tựu của hội nhập quốc tế đƣợc các tác giả
tổng kết qua quá trình thực hiện chính sách hội nhập quốc tế, đặc biệt là sau khi
Trung ƣơng Đảng (khóa IX) ban hành Nghị quyết số 07-NQ/TW về hội nhập kinh
tế quốc tế. Từ đó rút ra những kinh nghiệm, những khó khăn, thách thức và đề ra
những giải pháp nhằm thúc đẩy hơn nữa tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam
trong giai đoạn mới, nhất là sau khi Việt Nam trở thành thành viên chính thức của
Tổ chức Thƣơng mại Thế giới (WTO).
Các tài liệu trên đây là khá phong phú, đa dạng. Ngoài các chuyên luận,
sách báo, các bài đăng trên các tạp chí khoa học còn có nhiều bài nghiên cứu khác
. Nhìn chung các công trình trên đây có đặc điểm là đều nghiên cứu về chính sách
đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời kì đổi mới nhƣ là một quá
trình vẫn đang tiếp tục diễn ra; và “Chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam
trong giai đoạn từ 1995 đến nay” chƣa trở thành đối tƣợng nghiên cứu độc lập
của một công trình khoa học nào, đặc biệt trên phƣơng diện của một luận văn tốt
nghiệp cao học.
Bên cạnh đó cũng có nhiều sách, tài liệu tham khảo, các bài viết đƣợc đăng
trên các tạp chí là nguồn cung cấp tài liệu phong phú cho ngƣời viết khi nghiên
cứu đề tài “Chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn từ 1995
đến nay”. Đó là một thuận lợi cho ngƣời viết khi đi sâu nghiên cứu đề tài, nhƣng
đồng thời cũng là khó khăn khi yêu cầu đặt ra là phải gợi mở đƣợc những vấn đề
mới. Một khó khăn nữa là ngƣời viết chƣa có điều kiện để tiếp cận với các tài liệu
chƣa đƣợc công bố sẽ dẫn đến thiếu những luận chứng trong việc tìm hiểu vấn đề.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn
Trình bày một cách hệ thống chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc
ta trong tiến trình hội nhập quốc tế và những kết quả thực tiễn của chính sách đó
từ năm 1995 đến nay. Từ đó rút ra nhận xét về thuận lợi, khó khăn, triển vọng và
giải pháp nhằm đẩy mạnh tiến trình hội nhập quốc tế của Việt Nam trong thời
gian tới.
Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Phân tích những nhân tố tác động đến quá trình hoạch định chính sách hội
nhập quốc tế của Việt Nam trong giai đoạn từ năm 1995 đến nay.
- Phân tích chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam qua các kỳ Đại hộ i
Đảng và những kết quả cụ thể trong việc triển khai chính sách hội nhập quốc tế từ
năm 1995 đến nay.
- Nêu lên những thuận lợi, khó khăn, trên cơ sở đó đƣa ra triển vọng và đề
xuất một số giải pháp nhằm giúp cho việc thực thi chính sách hội nhập quốc tế
phát huy hiệu quả hơn nữa.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu chính sách đối ngoại của Đảng và
Nhà nƣớc ta nhằm từng bƣớc đẩy mạnh hội nhập quốc tế. Những thành tựu trong
quan hệ đối ngoại, kinh tế và các mặt khác những minh chứng cho sự thành công
của chính sách hội nhập quốc tế.
Về thời gian: Trọng tâm nghiên cứu của luận văn bắt đầu từ năm 1995-
năm đánh dấu sự hội nhập khu vực của Việt Nam và mở ra thời kỳ hội nhập mạnh
mẽ với thế giới. Vì tính liên tục của hoạt động đối ngoại nên luận văn dành một
phần nhất định cho giai đoạn trƣớc năm 1995, nhất là trong 10 năm đầu tiến hành
đƣờng lối đổi mới. Thời điểm kết thúc là năm 2007- đánh dấu sự kiện Việt Nam
trở thành thành viên chính thức của Tổ chức Thƣơng mại thế giới (WTO) và đƣợc
bầu làm Uỷ viên không thƣờng trực Hội đồng bảo an Liên hợp quốc.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc thực hiện trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận biện
chứng. Trong quá trình nghiên cứu và xử lý tài liệu tham khảo, luận văn quán triệt
các luận điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về mối quan hệ
giữa các quốc gia dân tộc trong thời đại mới, đặt cách mạng Việt Nam trong bối
cảnh toàn cầu. Luận văn bám sát các quan điểm đánh giá, nhận định tình hình
quốc tế, khu vực và chính sách đối ngoại của Đảng Cộng sản Việt Nam thể hiện
trong các văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VIII, IX, X và các Nghị quyết
trung ƣơng trong thời kỳ này đặc biệt là Nghị quyết số 07/NQ-TW ngày 27 tháng
11 năm 2001 về hội nhập kinh tế quốc tế. Đây là nguồn cung cấp những căn cứ lý
luận và định hƣớng tƣ tƣởng trong nghiên cứu.
Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu nằm trong phạm vi chuyên ngành quan hệ quốc tế, là
một bộ phận của khoa học xã hội nên luận văn sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu
lịch sử và phƣơng pháp nghiên cứu quan hệ quốc tế. Các phƣơng pháp khác nhƣ
tiếp cận hệ thống, phân tích, so sánh, tổng hợp đƣợc sử dụng nhƣ là những
phƣơng pháp bổ trợ cần thiết cho hai phƣơng pháp chủ yếu nêu trên để nghiên
cứu và trình bày luận văn.
6. Đóng góp của luận văn
Luận văn tập trung làm rõ một cách hệ thống quá trình hoạch định và triển
khai chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam trong tình hình mới. Qua đó thấy
đƣợc tƣ duy đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta trong việc xây dựng và phát triển
đất nƣớc. Bên cạnh đó, luận văn góp phần cung cấp thêm cứ liệu khoa học xung
quanh việc tìm hiểu chính sách đối ngoại của Đảng và Nhà nƣớc ta nói chung và
chính sách hội nhập quốc tế nói riêng.
Luận văn này có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho những ai quan tâm
tìm hiểu chính sách hội nhập quốc tế của Việt Nam giai đoạn từ năm 1995 đến
nay.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc chia làm 3 chƣơng.
Chƣơng 1: Tình hình thế giới và Việt Nam trong những năm đầu sau
chiến tranh lạnh
Trong chƣơng 1, tác giả đề cập đến tình hình thế giới, khu vực và trong
nƣớc trong những năm đầu sau chiến tranh lạnh, đặc biệt là những biến động của
tình hình thế giới, sự sụp đổ của hệ thống XHCN ở Liên Xô và Đông Âu và
những tác động trực tiếp của nó tới tình hình Việt Nam.
Chƣơng 2: Chính sách hội nhập quốc tế từ năm 1995 đến nay: Nội
dung và những kết quả đạt đƣợc.
Chƣơng này tác giả đề cập tới những nội dung cơ bản của chính sách hội
nhập quốc tế của Việt Nam đƣợc đề ra qua các kỳ Đại hội Đảng trong giai đoạn
từ năm 1995 đến nay. Những thành công trong việc triển khai chính sách hội nhập
quốc tế của Đảng và Nhà nƣớc ta đƣợc tác giả minh hoạ qua những kết quả đạt đƣợc
trong việc mở rộng quan hệ đối ngoại và hội nhập quốc tế của Việt Nam.
Chƣơng 3: Hệ quả, kinh nghiệm, cơ hội và thách thức trên tiến trình
hội nhập quốc tế.
Chƣơng này tác giả nêu lên những hệ quả của việc hội nhập quốc tế, rút ra
những kinh nghiệm, dự báo những cơ hội và thách thức trên tiến trình hội nhập
quốc tế của Việt Nam trong thời gian tới.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trịnh Minh Anh (2007), Những yếu tố tác động đến tiến trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 773, tháng 3/2007, tr.38- 42.
2. Ban Tƣ tƣởng – Văn hóa Trung ƣơng (2005), Đối ngoại Việt Nam thời
kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
3. Nguyễn Đình Bin (Chủ biên) (2002), Ngoại giao Việt Nam 1945 - 2000,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Bộ Ngoại giao (1995), Hội nhập quốc tế và giữ vững bản sắc, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5. Bộ Ngoại giao (2000), Ngoại giao Việt Nam trong thời đại Hồ Chí Minh,
Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6. Nguyễn Mạnh Cầm, Trên đƣờng triển khai chính sách đối ngoại theo
định hƣớng mới, Tạp chí Cộng sản, số 4 năm 1993, tr. 11 - 15.
7. Chu Văn Chúc (2004), Quá trình đổi mới tƣ duy đối ngoại và hình thành
đƣờng lối đối ngoại đổi mới. Tạp chí Nghiên cứu Quốc tế, số 3 (58), tháng 9 năm
2004, tr. 3 - 11.
8. Lê Đăng Doanh, Về thuận lợi, thách thức và bƣớc đi của Việt Nam khi
gia nhập WTO, Tạp chí Cộng sản, số 775, tháng 5/2007, tr. 58 - 61.
9. Đại học Quốc gia Hà Nội – Trƣờng Đại học KHXH&NV- Khoa Quốc tế
học (2005), Nghiên cứu quốc tế và sự hội nhập của Việt Nam trong thời kỳ đổi
mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học, Hà Nội.
10. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trƣờng ĐH KHXH&NV – Viện Quốc tế
Konrad- Adenauer- Stiftung (2003), Toàn cầu hóa và tác động đối với sự hội
nhập của Việt Nam, Nxb Thế giới, Hà Nội.
11. Đại học Quốc gia Hà Nội - Trƣờng ĐH KHXH&NV – Viện Quốc tế
Konrad- Adenauer- Stiftung (2005), Việt Nam và tiến trình gia nhập WTO, Nxb
Thế giới, Hà Nội.
12. Đảng Cộng sản Việt Nam (1987), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI, Nxb Sự thật, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Nxb Sự thật, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (1992), Nghiên cứu nghị quyết Hội nghị lần
thứ 3 Ban Chấp hành Trung ương (khoá VII), Nxb Sự thật, Hà Nội.
16. Đảng Cộng sản Việt Nam (1994), Văn kiện Hội nghị đại biểu toàn quốc
giữa nhiệm kì (khoá VII), Tài liệu lƣu hành nội bộ.
17. Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa IX (2001),
Nghị quyết số 07-NQ/TW ngày 27/11/2001 của Bộ Chính trị về hội nhập kinh tế
quốc tế.
18. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý
luận – thực tiễn qua 20 năm đổi mới (1986 - 2006) (Lưu hành nội bộ), Nxb Chính
trị Quốc gia, Hà Nội.
19. Đảng Cộng sản Việt Nam (2005), Văn kiện Đại hội Đảng thời kì đổi
mới (đại hội VI, VII, VIII, IX), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
20. Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
21. Trần Bá Đệ (1998), Lịch sử Việt Nam từ 1975 đến nay - Những vấn đề
lí luận và thực tiễn của CNXH ở Việt Nam, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
22. Nguyễn Hoàng Giáp (2005), Phát triển quan hệ với các nƣớc lớn trong
chính sách đối ngoại đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta, Tạp chí Nghiên cứu Quốc
tế, số 2 (61), tháng 6 năm 2005, tr. 30 - 38.
23. Nguyễn Hoàng Giáp – Nguyễn Thế Lực, Hội nhập kinh tế quốc tế của
Việt Nam: Quá trình và một số kết quả, Nghiên cứu quốc tế, số 6 (55) tháng
11/2003, tr. 5 -14.
24. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh – Học viện Báo chí và
Tuyên truyền (2006), Hoạt động đối ngoại của Đảng ta trong giai đoạn hiện nay,
Kỷ yếu Hội thảo khoa học (Lƣu hành nội bộ), Hà Nội.
25. Học viện Quan hệ quốc tế (1995), Hội thảo khoa học: 50 năm ngoại giao
Việt Nam dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam. Kỷ yếu Hội thảo.
26. Học viện Quan hệ quốc tế (1997), Hỏi đáp về tình hình thế giới và chính sách
đối ngoại của Đảng và Nhà nước ta, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
27. Hồng Hà (1992), Tình hình thế giới và chính sách đối ngoại của ta, Tạp
chí Cộng sản, số tháng 12 năm 1992, tr. 10 - 13.
28. TS Vũ Dƣơng Huân (Chủ biên) (2002), Ngoại giao Việt Nam hiện đại
vì sự nghiệp đổi mới (1975 - 2002), Học viện Quan hệ quốc tế xuất bản.
29. Nguyễn Quốc Hùng (2000), Quan hệ quốc tế thế kỷ XX, Nxb Giáo dục,
Hà Nội.
30. Phạm Gia Khiêm, Đẩy mạnh triển khai thực hiện thắng lợi đƣờng lối, chính
sách đối ngoại Đại hội X của Đảng, Tạp chí Cộng sản, số 777, tháng 7/2007, tr. 8 - 13.
31. Phạm Gia Khiêm, Việt Nam tự tin vững bƣớc trên con đƣờng hội nhập, Tạp
chí Cộng sản, số 780, tháng 10/2007, tr. 3 - 8.
32. Vũ Khoan, Nhìn lại 20 năm đổi mới- 20 năm đổi mới trong lĩnh vực đối
ngoại, Báo Nhân dân ngày 14 và 16/11/2005.
33. Lƣu Văn Lợi (1997), Năm mươi năm ngoại giao Việt Nam (1945 -
1995), (tập 2), Nxb Công an nhân dân, Hà Nội.
34. Lƣu Văn Lợi (2004), Ngoại giao Việt Nam, Nxb Công an nhân dân, Hà
Nội.
35. Đinh Xuân Lý (2007),Tư tưởng Hồ Chí Minh về đối ngoại và sự vận
dụng của Đảng trong thời kỳ đổi mới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
36. Nông Đức Mạnh, Việt Nam sẽ có tiếng nói và quyền tham gia quyết
định các vấn đề trọng đại liên quan đến hoà bình, phát triển và an ninh quốc tế,
Tạp chí Cộng sản, số 781, tháng 11/2007, tr. 3 - 4.
37. Maridôn Tuarenơ (1996), Sự đảo lộn của thế giới địa chính trị thế kỷ
XXI, Bản dịch tiếng Việt, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
38. Trƣơng Tiểu Minh (2002), Chiến tranh lạnh và di sản của nó. Bản
tiếng Việt, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
39. Trình Mƣu- Nguyễn Thế Lực – Nguyễn Hoàng Giáp (Đồng chủ biên)
(2005), Quá trình triển khai thực hiện chính sách đối ngoại của Đại hội IX Đảng
Cộng sản Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội.
40. Đào Huy Ngọc (Chủ biên) (1997), ASEAN và sự hội nhập của Việt
Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
41. Nguyễn Dy Niên (2001), Quán triệt tư tưởng Hồ Chí Minh thực hiện
đường lối đối ngoại của Đảng trong giai đoạn mới. Tài liệu lƣu hành nội bộ, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
42. Nguyễn Dy Niên (2002), Tư tưởng ngoại giao Hồ Chí Minh, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội.
43. Vũ Dƣơng Ninh (Chủ biên) (2004), Việt Nam - ASEAN: Quan hệ song
phương và đa phương, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
44. Vũ Dƣơng Ninh (2007), Việt Nam - Thế giới và Hội nhập. Một số công
trình tuyển chọn, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
45. Bùi Đình Phong, Việt Nam vào WTO: tiếp cận từ tầm nhìn và bản lĩnh Hồ
Chí Minh về đối ngoại, Tạp chí Cộng sản, số 774, tháng 4/2007, tr. 48 - 51.
46. Trƣơng Tấn Sang, Để nền kinh tế nƣớc ta hội nhập thành công và phát
triển bền vững, Tạp chí Cộng sản, số 777, tháng 7/2007, tr. 3 -7.
47. Nguyễn Cơ Thạch (1998), Thế giới trong 50 năm qua (1945 - 1995) và
thế giới trong 25 năm tới (1996 - 2020), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
48. Nguyễn Viết Thảo - Hoàng Văn Hiển (1998), Quan hệ quốc tế từ 1945
đến 1995, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
49. Nguyễn Xuân Thắng (Chủ biên) (2003), Một số xu hướng phát triển
chủ yếu hiện nay của nền kinh tế thế giới, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội.
50. Nguyễn Quang Thuấn, Tiến trình hợp tác Á - Âu trong bối cảnh hiện nay và
vai trò của Việt Nam, Tạp chí Cộng sản, số 773, tháng 3/2007, tr. 89 - 93.
51. Nguyễn Vũ Tùng (Biên soạn) (2007), Chính sách đối ngoại Việt Nam
(tập II, 1975 – 2006), Học viện Quan hệ quốc tế, Hà Nội.
52. Trƣơng Đình Tuyển, Tác động của việc gia nhập Tổ chức Thƣơng mại
thế giới và hội nhập kinh tế quốc tế đến phát triển kinh tế – xã hội của Việt Nam:
một năm nhìn lại, Tạp chí Cộng sản, số 783, tháng 1/2008, tr. 52 - 56.
53. Vũ Quang Vinh (2001), Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo hoạt động
đối ngoại (1986 – 2000), Nxb Thanh niên, Hà Nội.