TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
TRUNG TÂM BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM
Chuyên đề
GIÁO VIÊN VỚI CÔNG TÁC
TƯ VẤN CHO HỌC SINH
TRONG TRƯỜNG THPT
GV:Đặng Mai Khanh
Một số vấn đề cơ bản về sự phát
triển tâm lý đặc trưng của tuổi
học sinh THPT
Tư vấn học đường cho học
sinh THPT
Tư vấn hướng nghiệp cho
học sinh THPT
NỘI DUNG
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
• Kiến thức1.Phân tích được các đặc điểm tâm lý vànhững khó khăn cơ bản của học sinh THPT.2.Phân biệt được khái niệm tư vấn, tham vấn,tư vấn học đường, chức năng tư vấn của giáoviên, mục đích và tầm quan trọng của tư vấnhọc đường.3.Phân tích được các nội dung tư vấn họcđường, phương pháp tư vấn, nguyên tắc vàhình thức tư vấn4.Phân tích được các kỹ năng tư vấn cơ bản.
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
• Kỹ năng
1. Xác định các khó khăn tâm lý của họcsinh THPT
2. Vận dụng linh hoạt các kỹ năng tư vấnđể hiểu và đánh giá đúng vấn đề củahọc sinh
3. Hỗ trợ học sinh trong việc tìm kiếm,lựa chon các giải pháp để vượt khó khăn
MỤC TIÊU CHUYÊN ĐỀ
• Thái độ
1. Tích cực vận dụng tri thức, kỹ năng đãđược học vào việc hỗ trợ học sinh khắcphục khó khăn tâm lý trong học tập,hướng nghiệp và cuộc sống.
2. Nâng cao ý thức tự bồi dưỡng thườngxuyên và tích cực trong việc giúp đỡđồng nghiệp phát triển năng lực giáo dụchọc sinh.
Hoạt độngTìm hiểu đặc điểm tâm lý học sinh
NV 1 NV 2 NV 3 NV 4
Tìm hiểu
vị trí ý
nghĩa của
lứa tuổi
Tìm hiểu
những
khó khăn
của HS
Tìm hiểu
cảm xúc của
học sinh
qua hoạt
động “giảimã cơ thể”
Tìm hiểu
tâm lý HS
bằng
cách “Trở
về tuổi
thơ”
Tìm hiểu vị trí ý nghĩa của lứa tuổi
Câu hỏi thảo luận
1. Vị thế của học sinh có ảnh hưởng
đến việc học tập và quá trình phát
triển nhân cách của các em trong
cuộc sống gia đình và xã hội?
2. Thầy/cô hãy chia sẻ những cảm xúc
về vị thế của mình trong gia đình mà
thầy/cô đã trải nghiệm.
Ý nghĩa của hoạt động
1.Thứ tự ra đời của conngười trong gia đìnhcó ảnh hưởng rất lớnđến nhận thức và tháiđộ của mỗi cá nhân.
2. Mỗi HS là một chủ thểriêng biệt. Vì vậy trongDH và GD giáo viênphải hiểu HS của mìnhđể có cách tác độngphù hợp với tâm sinhlý của các em.
Câu hỏi chia sẻ nhóm
Khi giải quyết một vấn đề xảy ra
với học sinh có bao giờ nghĩ đến
thứ tự ra đời của học sinh trong gia
đình hay không? Hay thầy/ cô chỉ
chú ý đến kết quả của vấn đề mình
giải quyết?
Thầy/cô hãy viết ra giấy những
khó khăn HS thường gặp mà các
em mong muốn được sự tư vấn
hỗ trợ của thầy/cô?
Tìm hiểu những khó khăn của HS
1. Tự nhận thức về bản thân
2. Phương pháp học tập
3.Quan hệ giao tiếp ứng xửvới gia đình, thầy cô, bạn bè
4.Tình yêu, giới tính
5. Hướng nghiệp
6.Thẩm mỹ
7.Thái độ với các vấn đề XH
Những lĩnh vực mà học sinh
thường gặp khó khăn cần được tư vấn
Cách tiến hành
Bước 1: Thảo luận nhóm
Mỗi nhóm mô tả một tình huống cụ thể mà
HS gặp khó khăn.
Bước 2: Đại diện nhóm lên thể hiện cảm xúc
của mình khi gặp sự việc đó bằng ngôn ngữ
cơ thể (không dùng ngôn ngữ nói).
Bước 3: Các nhóm khác quan sát và giải mã
cơ thể của HS để phán đoán xem em HS đó
đang gặp vấn đề gì. Từ đó GV đưa ra các
câu hỏi và định hướng giúp các em giải quyết
vấn đề.
KẾT LUẬN
• Học sinh có thể có những cảm xúc và
hành vi rất khác nhau trước một vấn đề
xảy ra cuộc sống của các em.
• Các em có suy nghĩ là thầy/cô không
hiểu mình và xử lý không công bằng
với học sinh. Vì vậy, trong công tác
giáo dục giáo viên cần có sự khéo xử
sư phạm bằng cách vận dụng tốt các
nguyên tắc và kỹ năng giao tiếp SP.
Nhiệm vụ 4: Tìm hiểu tâm lý học sinh bằng
cách “Trở về tuổi thơ”
✓Hãy nêu những đặc trưng tâm lý cơ bản
của tuổi vị thành niên.
✓ Nêu những nhu cầu, mong muốn đặc
trưng của tuổi lứa tuổi.
✓ Khi giáo dục HS ở lứa tuổi này thầy/cô cần
chú ý điều gì?(giải pháp giúp đỡ)
✓Trao đổi - thảo luận - Chia sẻ
✓Sau bài tập này thầy/cô có suy nghĩ gì về
bản thân và học sinh của mình?
Cách tiến hành
Bước 3:
- Các nhóm lên trình bày kết quả
- Trao đổi - thảo luận - Chia sẻ
- Tổng kết.
Tuổi thanh thiếu niên là giai đoạn nào
Trong cuộc đời mỗi con người?
• Tuổi thanh thiếuniên là giai đoạnchuyển tiếp từ trẻcon sang ngườilớn.
• Độ tuổi từ 10 - 19tuổi.
Tuổi vị thành niên
Tuổi vị thành niêncó sự thay đổimạnh về thể chấtvà tâm lí, tình cảmvà khả năng hòanhập cộng đồng.
Vị thành niên gồm 3 nhóm tuổi:
+ VTN sớm: 10 – 13 tuổi
+ VTN trung bình: 14 – 16 tuổi
+ VTN muộn: 16 – 19 tuổi
Tâm
lý
• Ý thức được bản thân không còn là trẻ
con, muốn độc lập.
• Quan tâm nhiều đến quan hệ bạn bè.
• Quan tâm đến hình thức bên ngoài và
những thay đổi của cơ thể.
• Phát triển tư duy trừu tượng.
• Tò mò, thích khám phá.
• Có những hành vi mang tính chất thử
nghiệm, bốc đồng.
Tuổi vị thành niên sớm (10–13)
Sự thay đổi về mặt thể chất
• Cơ thể phát triển mạnh mẽ nhưngkhông cân đối
• Hoạt động của hệ thần kinh cao cấpphát triển mạnh (HP > ƯC)
• Hiện tượng dậy thì làm trẻ bắt đầuquan tâm đến sự phát triển của cơ thể
Sự biến đổi sinh học đã tạo rasự mất cân đối tạm thời về tâm lý.
Sự thay đổi về mặt thể chất
Nhưng
mất cân
đối
Cơ thể
phát
triển
mạnh
mẽ
Hoạt động của hệ thần kinh
Hưng phấn mạnh hơn ức chế
Giữa hệ xương và hệ cơ làm cho
các em lóng ngóng vụng về
Sự tăng trưởng về chiều cao và
trọng lượng cơ thể
Hệ thống tim mạch - Mệt mỏi, uể
oải, buồn chán và làm biếng
Tâm
lý
• Tiếp tục quan tâm đến ngoại hình.
• Tỏ ra độc lập hơn, thích quyết định, có xu
hướng tách khỏi sự kiểm soát của gia đình.
• Chịu ảnh hưởng nhiều của bạn bè.
• Quan tâm đến bạn khác giới, dễ ngộ nhận
giữa tình bạn và tình yêu.
• Tư duy trừu tượng tiếp tục phát triển .
• Phát triển kỹ năng phân tích, bắt đầu nhận
biết hậu quả của hành vi.
• Bắt đầu thử thách các quy định, các giới hạn
mà gia đình và xã hội đặt ra.
Tuổi vị thành niên giữa (14 –16):
Tình huốngMột bạn gái tâm sự “Em đang học lớp10. Không hiểu sao em mắc bệnh hoangtưởng ạ. Em luôn nghĩ có rất nhiềunguời yêu và chết vì em. Em hay nói vớimọi người: Em thích người này, yêungười kia và họ cũng vậy nhưng thựcsự là do em tưởng tượng ra thôi. Cócách nào trị bệnh của em không”.
Dựa trên những hiểu biết về TLLT,hãy giải thích tại sao em hs lại tâm sựnhư vậy?
- Lưu ý đến ảnh hưởng của nhóm
bạn bên ngoài nhà trường.
- Cần tạo cho các em phạm vi độc lập
nhất định trong mối quan hệ bạn bè
- GV cần tế nhị, tránh can thiệp thô
bạo khi biết các em có bạn khác giới.
- Giáo dục giới tính, tình bạn, tình yêu
lành mạnh cho các em.
Bài học Sư phạm
• Khẳng định sự độc lập và tạo dựng hình ảnh bản
thân tương đối ổn định.
• Khả năng đánh giá và giải quyết vấn đề tốt hơn.
• Cách suy nghĩ, nhận xét và ứng xử chín chắn hơn.
• Ảnh hưởng của bạn bè giảm dần, quay lại chú trọng
đến mối quan hệ gia đình.
• Chú trọng tới quan hệ riêng tư, tin cậy mối quan hệ
giữa hai người hơn là quan hệ theo nhóm.
• Định hướng cuộc sống và nghề nghiệp rõ ràng hơn
• Biết phân biệt tình bạn và tình yêu, cách nhìn nhận
tình yêu thực tế hơn.
Tuổi vị thành niên muộn(17–19):
Những nhu cầu cơ bản của tuổi vị thành niên
1. Muốn khẳng định mình
2. Muốn được thừa nhận
3. Có những rung động đầu đời
4. Tìm kiếm bản sắc của mình.
TÌNH HUỐNG
Học sinh lớp 8,9 thường có sự quantâm đến bạn khác giới. Là giáo viên,thầy/cô có quan điểm như thế nào về vấnđề này?
• Đây là hiện tượng bình thường của lứa
tuổi (do hiện tượng dậy thì)
• GV không nên cấm đoán, tránh gây cho
HS có nhận thức sai lệch và chống đối.
• Chấp nhận và chia sẻ với các em một
cách thân tình, khéo léo để định hướng
hành vi phù hợp (giáo dục giới tính).
Một số thay đổi trong cách ứng xửcủa trẻ vị thành niên
1.Từ việc gần gũi với cha mẹ chuyển
sang gần gũi với bạn bè
2. Mâu thuẫn giữa các giá trị của gia
đình và bạn bè
3. Tuổi này dễ tác động bởi các nhóm
xã hội.
Một số lưu ý với các cha mẹ cócon trong lứa tuổi vị thành niên
• Dành thời gian để chia sẻ với con nhiều
hơn, hỏi về những tâm tư cảm nhận của
con là phần nhiều, các MQH của con.
• Tuyệt đối không cấm đoán con, hay
mang ý định bắt buộc trẻ làm gì đó.
• Hãy trở thành chuyên gia, cố vấn cho
con cái, thay vì trở thành người có quyền
áp đặt lên con.
TÌNH HUỐNG
Tại sao vào lứa tuổi THCS, cha mẹ haycảm thấy “đánh mất” đứa con của mình?Từ đó rút ra bài học trong cuộc sống vàtrong dạy học?
- Do môi trường sống thay đổi
+ Trường học: Tiếp xúc với nhiều gv, bạn bè
+ Gia đình: Được giao việc
- Do sự thay đổi về cơ thể
- Xuất hiện nhu cầu được đối xử bình
đẳng, tin tưởng, tôn trọng
BÀI HỌC CHO BẢN THÂN
+ Kiên nhẫn và bình đẳng với HS(thương yêu, tin tưởng và tôntrọng HS).
+ Gương mẫu và công bằng
+ Lắng nghe và không áp đặt,không cư xử thô bạo sẽ khiến trẻphản kháng tiêu cực.
VỊ THÀNH NIÊN VÀ NHỮNG MỐI QUAN HỆ XÃ HỘI
• Các mối quan hệ XH ở tuổi vị thành niên cũng có sự
thay đổi: đang chuyển từ các mối quan hệ trong gia đình
sang các quan hệ với những người khác ngoài xã hội,
đặc biệt là quan hệ với những bạn cùng tuổi.
• Là giai đoạn đấu tranh giữa các áp lực từ gia đình (giữ
gìn các giá trị truyền thống) và các áp lực từ bạn bè (tìm
cách thích nghi, cá thể hóa và xã hội hóa).
• Vị thành niên là giai đoạn dễ mẫn cảm với các tác động
từ nhóm bạn vào lúc mà các giá trị, niềm tin và khả năng
nhận thức còn đang trong tiến trình hoàn chỉnh.
Khi HS phải đương đầu với những khó khăn
không giải quyết được, và không được hỗ trợ
đầy đủ, kịp thời thì dễ phát sinh các phản ứng
bồng bột, thiếu sự kìm chế của bản thân nên
có thể phát sinh cách ứng phó tiêu cực.
Thách thức
Giữa kỳ vọng của
bản thân, gia đình
và xã hội.
Hệ thống giá trị và
đạo đức của xã hội
Những điều quan trọng đối với
tuổi vị thành niên
1. Sự riêng tư
2. Nói chuyện điện thoại…
3. Hẹn hò
4. Nói dối
GVCN cần lưu ý gì trong tư
vấn cho HS ở độ tuổi này
Hãy thấu hiểu: trẻ đang thực sự khó khăn với chính quá trình phát triển của mình.
Người lớn đừng tạo thêm khó khăn hơn nữa do những kỳ vọng quá với sức trẻ mà hãy hướng dẫn trẻ biết lựa chọn cho mình.
Đảm bảo thỏa mãn các nhu cầu TL-XH cơ bản và chính đáng của học sinh
Nhu cầu tâm lý - xã hội cơ bản
Được An toàn
Được Hiểu, cảm
thông
Được Yêu thương
Được Tôn trọng
Được khẳng định
BÀI TẬP TÌNH HUỐNG
Một HS lớp thầy/cô chủ nhiệm đã bỏ
nhà và bỏ học đi theo bạn. Thầy/cô gặp
HS đó và khẳng định với em rằng em
chỉ có 1 sự lựa chọn duy nhất là trở về
với cha, mẹ. Không ngờ, sau khi về
nhà, em bị bố đánh gần chết. Theo
thầy/cô, NTV đã vi phạm nguyên tắc
đạo đức nào? Nếu thầy/cô là NTV trên,
thầy/cô sẽ làm thế nào?
Nguyên nhân trẻ VTN có cách ứng xử tiêu cực
• Nhận thức sai, thiếu hiểu biết về giới tính,
SKSS
• Thiếu kỹ năng sống
• Khi người lớn vô tình củng cố các hành vi
tiêu cực
• Tự trọng thấp
• Không biết cách để bộc lộ cảm xúc cho phù
hợp
• Áp lực học tập
• Có vấn đề ở nhà hoặc nơi sinh sống
• Các vấn đề về sức khỏe tinh thần…
Những rối loạn tâm lý của trẻ vị thành niên
1.Hướng nội
- Trầm cảm
- Rối loạn lo âu
- Xu hướng tự tử
2.Hướng ngoại
- Tăng động, giảm sự chú ý
- Gây hấn
- Chống đối không tuân thủ
- Rối loạn hành vi
- Phạm tội - phạm pháp
3.Lạm dụng chất kích thích
4.Stress
Những điều cần dạycho học sinh
•Kỹ năng cần thiết để thành công
•Cách sử dụng đồng tiền mình kiếm được
•Cách giải quyết vấn đề rắc rối
•Cách học hỏi từ những sai lầm mắc phải
•Kỹ năng thương lượng lắng nghe
•Thái độ tôn trọng và hợp tác với người khác
Quan trọng là ta phải dạy cho HS biết mình làai; cảm thấy thế nào; muốn gì và làm sao để đạtđược điều mình muốn một ách đoàng hoàng vàtự trọng nhất
Lễ giáo, nề nếp
Kỹ năng sống
Tri thức trí tuệ
Sức khỏe thể chất,
tinh thần, SKSSNhững
điều cần
dạy cho trẻ
Lắng nghe thấu hiểu
Giải quyết
tình huống của trẻ
Tư vấn trợ giúp
Tham vấn trò chuyệnNhững kỹ
năng nhà
giáo dục
cần có
Hoạt động khởi động “Trò chơi Hái táo”
Hoạt động 2: Tìm hiểu vấn đề học sinh cần tham vấn
Hoạt động 1: Tìm hiểu bản thân
Hoạt động 3: Tìm hiểu khái niệm “tham vấn”
Hoạt động 4: Một số lý thuyết trong tham vấn
Hoạt động 5: Tìm hiểu các nguyên tắc, nội dung, quytrình tham vấn tâm lý học đường
Hoạt động 6: Các kỹ năng tham vấn tâm lý
Tư vấn học đường cho học sinh
Hoạt động: Tìm hiểu bản thân trước khi tư vấn TL HS
1.Thầy cô muốn trở thành người
giáo viên như thế nào?
2. Nếu được thay đổi thầy cô có
muốn chọn nghề khác không?
Tư vấn cho học sinh, sinh viên là phương pháp tác
động mang tính định hướng giáo dục tới những học
sinh, sinh viên đang có những khó khăn tâm lý, tình
cảm, những bức xúc của lứa tuổi cần được giải đáp,
những vướng mắc trong học tập, sinh hoạt, trong hướng
nghiệp, trong tìm kiếm việc làm cần được người am hiểu
và có trách nhiệm trợ giúp, tham vấn giải quyết để chọn
được cách xử lý đúng, góp phần ổn định đời sống tâm
hồn, tình cảm và giúp học sinh, sinh viên thực hiện được
nguyện vọng của mình.
GVCN với công tác tư vấn học đường
Công văn số 9971/BGD&ĐT-HSSV ngày 28 / 10 / 2005
của Bộ Giáo dục và Đào tạo
Hoạt động “Thấu hiểu trái tim”
Mỗi nhóm nhận nửa quả tim ký hiệu
số 1 ghi năm khó khăn mà học sinh
cần hỗ trợ tư vấn
Nửa quả tim ký hiệu số 2 ghi năm
lời khuyên cho HS
Tình huống
Học sinh lười học
Hoạt động 3: Phân biệt khái niệm “tư vấn”, “tham
vấn”, “tham vấn tâm lý học đường
Tư vấn
• Hướng dẫn
• Chỉ bảo
• Định hướng
• Cho lời khuyên
Tham vấn
Trợ giúp thân
chủ nâng cao
khả năng tự tìm
giải pháp đối
phó với vấn đề
của chính mình
Sử dụng kiến thức tâm
lý học để phát hiện
sớm, can thiệp,
phòng ngừa khắc
phục, trợ giúp những
vấn đề nảy sinh ở HS,
GV, phụ huynh trong
công tác dạy học và
giáo dục HS
Tham vấnhọc đường
Tiếp cận một số lý thuyếttham vấn tâm lý
Hành vi Phân tâm học
Nhận thức –Hành vi
Nhân văn – hiệnsinh
Cách tiếp cận
Phân tích 2 trường hợp:
- Học sinh có hành vi bạo lực
- Học sinh ăn mặc, để kiểu tóc
giống như thần tượng
• Vô thức chi phối hành vi con người
• Hành vi vô thức hình thành theo cơ chế bị dồn nén
• Mục đích của chủ thuyết là đưa cái vô thức trong
bóng tối ra ánh sáng để ý thức về nó cho rõ ràng.
• Những kỹ thuật can thiệp là sự đồng cảm; tự do
liên tưởng; phân tích giấc mơ; phân tích sự chuyển
dịch; phân tích sự chống đối - sợ hãi
• Xem trọng giá trị con người và con người luôn
hướng đến sự tự thể hiện bản thân và luôn có nhu
cầu được nhình nhận tích cực
• Con người tìm kiếm sự trợ giúp vì họ có cảm giác
bất an, không hài lòng, cáu giận vô cớ hoặc luôn
thất bại trong việc đạt được những điều họ cảm
thấy nên làm và có thể làm được.
• Con người thấy bất an là họ thiếu vắng tình người
có ý nghĩa, thiếu lý tưởng, mục tiêu quan trọng để
phấn đấu. Cách tiếp cận nhân văn hướng đến thấu
cảm chấp nhận vô điều kiện
Nhận thức – Hành vi
• Albert Ellis cho rằng nhận thức quyết
định những biểu hiện của cảm xúc và
hành vi.
• Những rối loạn cảm xúc có thể xuất hiện
do những suy nghĩ lệch lạc, tiêu cực.
• Mục đích của cách tiếp cận là giúp con
người (HS) nhận ra bất hợp lý trong nhận
thức của bản thân để đi đến thay đổi cảm
xúc, hành vi theo hướng tích cực
• Liệu pháp hành vi Arnold Lazarus, Albert
Bandura, Joseph Wolpe, Alan Kazdin và
William Glasser đề xuất.
• Liệu pháp này cho rằng sự rối nhiễu tâm
lý là do sự xuất hiện của một hành vi
không thích ứng.
• Nhiệm vụ của GV là giúp HS học hỏi
những khuôn mẫu hành vi để thích ứng
Hành vi
(hướng dẫn hànhvi)
Phân tâm học
(phát hiện hành vi)
Nhận thức –Hành vi
(nhận ra nguyênnhân hành vi)
Nhân văn – hiệnsinh
(chấp nhận vô điềukiện)
Cách tiếp cận
Tình huống
Học sinh bị chia sẻ với thầy cô bị mộtthầy giáo trẻ trong trường “lạm dụngtình dục”
Hoạt động: Tìm hiểu các nguyên tắc, nội dung, quytrình tham vấn tâm lý học đường
Thảo luận
1. Thầy cô dựa vào nguyên tắc nào để tham vấn
cho học sinh trường hợp này?
2. Vấn đề cần tham vấn trong trường hợp trên là
gì?
3. Tiến trình tham vấn tâm lý diễn ra như thế nào?
Tiến trình giải quyết một trường hợp tư vấn
Giai đoạn 1. Tìm hiểu, thu thập thông tin
-Phát hiện vấn đề - tìm hiểu đối tượng
-Tìm hiểu nguyên nhân và tìm và phân tích các giải
pháp có thể thực hiện
- Định hướng HS chọn chọn giải pháp tối ưu
Giai đoạn 2: Định hướng cách giải quyết vấn đề
Giai đoạn 3: Lượng giá từng phương án
Tình huống
HỌC SINH BỊ LẠM DỤNG TÌNH DỤC
Tình huống
Cô ơi! Em rất buồn khi mẹ cứ mắngem là người vô tích sự. Em phải làmthế nào để mẹ không mắng em nữahả cô?
Thầy cô dựa vào nguyên tắc nàođể tư vấn HS trong tình huống trên?
Hãy tạo niềm tin cho học sinh những nội dung dưới đây
Niềm tin hủy hoại Niềm tin có tính xây
dựng
Mẹ lúc nào cũng thương em hơn con …………………..
Mọi người ai cũng nghĩ xấu về con …………………..
Con phải là học sinh giỏi nhất ……………………
Thầy/cô thường tham vấn
cho học sinh những vấn đề gì?
• Học tập
• Tình bạn, tình yêu
• Chọn nghề ***
• Mối quan hệ với thầy, cô giáo
• Mối quan hệ với cha mẹ
• Giới tính - Sức khỏe sinh sản ….
1. Kỹ năng quan sát
2. Kỹ năng lắng nghe
3. Kỹ năng đặt câu hỏi
4. Kỹ năng thấu cảm
5. KN phản hồi tích cực
Các kỹ năng tham vấn tâm lý
1. Kỹ năng quan sát
Quan
sát
Là tri giác
tích cực có chủ
định, phản ánh đầy
đủ, rõ rệt các svht
NL quan sát là khả
năng tri giác nhanh
chóng, chính xác
Xác định rõ
mục đích
Chuẩn bị chu
đáo phương tiện
QS có kế hoạch
Sử dụng tích cực
các phương tiện
ngôn ngữ
Ghi lại và xử
lý kết quả
SD nhiều
giác quan
YÊU CẦU
KHI
QUAN SÁT
Nhìn và quan sát bức tranh sau
Nàng Mona Lisa của Leonardo Da Vinci
thể hiện cảm xúc gì trên nét mặt
2. Kỹ năng lắng nghe
Nghe Lắng nghe
“Nói là gieo, nghe là gặt”
Nghe là kết quả của quá trình sóng âm đập vào màng nhĩ
và chuyển lên não Lắng nghe là hình thức tiếp nhận thông tin một cách chủ
động, tập trung thông qua thính giác
Phân biệt nghe và lắng nghe
Tiêu chí Nghe Lắng nghe
Hình thành,
mục đích
Tiến trình vật lí, tiếp
nhận thông tin theo
phản xạ vật lí
Chú ý hiểu vấn đề, phân
loại âm thanh…chọn lọc,
loại bỏ, giữ lại
Công cụ
Chỉ cần thông tin mang
đến và tiếp nhận bằng
tai
Sử dụng tri giác, tri thức,
thái độ và kỹ năng
Bản chất Quá trình sinh lí
Quá trình tâm lí, tập
trung cao độ để nghe,
hiểu người nói
Tính chất
Tiến trình thụ động, âm
thanh vang đến tai
Tiến trình chủ động,
nghe và chủ động hiểu
thông tin, cần thời gian
và nỗ lực
Lợi ích của việc lắng nghe
• Thoả mãn nhu cầu của người nói
• Thu thập được nhiều thông tin
• Hạn chế được những nhận xét sai lầm
• Tạo không khí tôn trọng thân chủ
• Tạo ra mối quan hệ tốt đẹp
• Tìm hiểu được HS một cách tốt hơn
• Lắng nghe giúp nhà tham vấn định
hướng cách giải quyết vấn đề của HS
Các mức độ lắng nghe
Làm lơ
Giả vờnghe
Nghe cóchọn lọc
Chăm chú nghe
Nghe thấucảm Ngó lơ
Không biết chiều nay ai rước con?
Thích ->nghe;
Không thích -> không nghe
3. Kỹ năng đặt câu hỏi
Tình huống
Huy bị lớp nghi là lấycắp tiền cô giáo Lan.Sự việc xảy ra tronggiờ giải lao và cô pháthiện khi bước vào lớpbị mất 100.000
Là giáo viên chủnhiệm hãy đặt câu hỏiđể giải quyết sự việc.
1. Em cảm thấy nhưthế nào về việcbạn bè nghi em lấytiền của cô Lan?
2. Sự việc ra sao kểcho cô nghe nào?
3. Kỹ năng đặt câu hỏi
Loại Cách hỏi
Đóng “Em có buồn khi bị người khác hiểu lầm không?”
Mở “Em nghĩ như thế nào khi mình đi chơi không nói
cho ba mẹ biết để làm ba mẹ lo lắng?”
Tìm
thông tin
“Sau lần đánh chị anh ấy có hối hận không”
Mục đích “Tóm lại ba mẹ muốn em học trường mà em không
thích chị xử sự với anh ấy như thế nào?”
Nhận thức –
cảm xúc
“Em nghĩ như thế nào về việc đi chơi không báo
cho ba mẹ biết để ba mẹ lo lắng?
Phản hồi “Ở trường em có hành vi ứng xử cho phù hợp với
bạn bè, em nghĩ bố mẹ mình sẽ như thế nào?
Dẫn dắt “Em nghĩ như thế nào nếu bản thân thi rớt đại học
– buồn, vui hay giận dữ?”
Loại Cách hỏi
Lựa
chọn
“Nếu ba mẹ vẫn tiếp tục muốn em học
trường mà mình không thích thì em sẽ làm
gì?
Cảnh
báo
“Em không ngại nếu cô hỏi chuyện riêng của
em và bạn trai chứ?”
Chuyển
tiếp
“Lúc trước em có nói với cô là ghét ai nói dối
mình, vậy em nghĩ như thế nào nếu mình
không nói thật với ba mẹ?
Tưởng
tượng
“Nếu sau này em trưởng thành và chưa có
nghề nghiệp ổn định, em nghĩ mình sẽ sống
như thế nào?
Một số cách hỏi khách quan
1. Em có điều gì muốn chia sẻ với cô/thầy?
2. Em muốn bắt đầu từ đâu?
3. Bây giờ em cảm thấy thế nào?
4. Điều đó có ý nghĩa gì với em?
5. Em nghĩ sao về việc…?
6. Em định xử lý vấn đề này thế nào?
7. Em thử nghĩ xem có cách giải quyết nào tốthơn không?
8. Điều gì quan trọng nhất đối với em hiệnnay?
9. …
4. Kỹ năng thấu cảm
•Thấu cảm là khả năng cảm nhận điều
mà thân chủ (HS) cảm nhận thông qua
cử chỉ, lời nói, hành vi của thân chủ. Đó
là khả năng hiểu biết chính xác cảm xúc
bên trong của thân chủ.
Kỹ năng thấu cảm là gì?
Tự điển Tiếng Việt, Hoàng Phê, NXBĐà Nẵng
“Thấu” là liền suốt một mạch từ đầunày cho tới đầu kia
“Thấu đáo” là hiểu biết, suy nghĩtường tận đến nơi đến chốn
“Thấu hiểu” là hiểu một cách sâu sắc,tường tận.
“Thấu cảm” dưới góc nhìn Tâm lý học
Carl Rogers xem “thấu cảm (empathy) là cảm nhận điều màngười khác đang cảm nhận. Đó là khả năng hiểu bằng cảmxúc, hiểu biết chính xác cái thế giới cảm xúc của thân chủ”.
Rogers gọi đó là “cái nhìn thấu tận chiều sâu” (insight)Truax và Carkhuff (1967) “thấu cảm là hiểu người kia bằngtình cảm cũng như bằng tư duy”
Trần Thị Minh Đức xem “thấu cảm là khả năng nhận biết,cảm nhận hiểu cảm xúc của người khác thông qua cử chỉ, lờinói, hành vi của người đó và là khả năng giao tiếp đúng mựccủa người đó”
Lê Thị Minh Tâm định nghĩa “thấu cảm là khả năng cảmthông, thấu hiểu người khác cả về mặt nhận thức và xúc cảmtình cảm. Sự thấu cảm thể hiện qua hai hình thức: thấu cảmnhận thức và thấu cảm tâm trạng.
▪ GV có cái nhìn thấu cảm với HS của mình thường
thấu suốt chiều sâu tâm lý bên trong, thấu suốt
những giá trị tốt đẹp ẩn dưới những biểu hiện
hành vi còn nông nổi của HS.
▪ Cái nhìn thấu cảm giúp cho người GV yêu thương,
chấp nhận mà không có sự phán xét HS.
Phương cách tham vấn tâm lý cho
học sinh (định hướng GD học sinh)
Các mức độ của thấu cảm
GV tư vấn làm cho HS thoải mái và
cảm thấy mình có giá trị
GV tư vấn không truyền đạt một cách có ý
nghĩa cảm xúc của HS mà chỉ truyền đạt
cảm xúc của bản thân và nặng cho lời khuyên
GV tư vấn gây khó chịu cho HS - hoàn
toàn không hiểu
Mức 4
Mức 3
Mức 2
Mức 1
GV tư vấn giúp HS vơi đi nỗi lòng do
cảm thấy có người hiểu mình
GV tư vấn làm cho HS thoải mái và
cảm thấy mình có giá trị
GV tư vấn không truyền đạt một cách có ý
nghĩa cảm xúc của HS mà chỉ truyền đạt
cảm xúc của bản thân và nặng cho lời khuyên
GV tư vấn gây khó chịu cho HS - hoàn
toàn không hiểu
GV tư vấn giúp HS vơi đi nỗi lòng do
cảm thấy có người hiểu mình
Thực hành các mức độ của thấu cảm
GV thể hiện thấu cảm
Mức 4: Em rất muốn mẹ hiểu mình đúng không? Cô
tin là em đang rất cố gắng học để sau này giúp ích cho
bản thân và gia đình.
Mức 3: Chắc là em buồn lắm đúng không? Có lẽ ai ở
trong tình cảnh giống như em cũng sẽ rất buồn.
Mức 2: Em có biết ba mẹ cực khổ để cho em ăn học,
gắng mà lo học chứ.
Mức 1: Em lười học bị mẹ la là đúng rồi.
Các mức độ thấu cảm
• Con rất buồn khi mẹ cứ mắng con!
• Con rất giận vì thầy đã cười con trước
lớp!
• Nhiều lúc con muốn bỏ nhà ra đi vì
không ai hiểu mình!
•Con rất buồn khi mẹ cứ mắng con… Con rất muốn
mẹ sửa đổi mình bằng cách nói nhẹ nhàng đúng
không nào?
• Con rất giận vì thầy đã phê bình con trước lớp… Con
giận vì thầy đã phê bình con trước lớp đúng không?
Chỉ có học trò kính trọng thầy mới giận và nén lòng
không dám thể hiện sự tức giận như con
•Nhiều lúc con muốn bỏ nhà ra đi vì không ai hiểu
mình… Con rất buồn vì không ai hiểu mình, con đã
từng có ý nghĩ bỏ nhà ra đi nhưng lo lắng làm ba mẹ
buồn đúng không? Chỉ có những đứa con rất quan
tâm đến cảm xúc của ba mẹ nên mới có suy nghĩ như
thế
Chỉ ra những cảm xúc tích cực nằm ẩn sâu dưới cảm xúc tiêu cực
• Con rất buồn khi mẹ cứ mắng con!
• Con rất giận vì thầy đã cười con trước
lớp!
• Nhiều lúc con muốn bỏ nhà ra đi vì không
ai hiểu mình!
Tránh
Rèn luyện kỹ năng thấu cảm
• Đặt mình vào hoàn cảnh của HS
• Nhắc lại cảm xúc mà HS đang nói vànguyên nhân dẫn đến cảm xúc đó.
• Nói với HS điều HS đang cảm thấy làđúng trong hoàn cảnh của HS.
• Chỉ ra giá trị, ý nghĩa sâu kín nằmsau cảm xúc, hành vi tiêu cực củaHS.
• Không cho lời khuyên và chỉ HS làm
theo suy nghĩ chủ quan
• Không đưa kinh nghiệm cá nhân
của mình vào câu nói.
• Không đứng về một phía nào để
bênh vực hoặc chê.
• Không giảng dạy đạo đức xã hội
hoặc bình luận về vấn đề, con
người thân chủ
Thực hành KN thấu cảm
Nói lời thấu cảm theo công thức
Người truyền thông điệp: “Dường như
em …. vì em cảm thấy….và em
muốn…đúng không?
Cứ mỗi lần có điều gì đó không hàilòng với em thì ba nói liên tục hầunhư không nghe em giải thích. Emchán lắm!
Mỗi nhóm đưa ra 1 tình huống họcsinh chia sẻ với mình. Đóng vai trò làthầy cô nói lời nói thấu cảm với HS
Tình huống
Cứ mỗi lần có điều gì đó không hài
lòng với em thì ba nói liên tục hầu
như không nghe em giải thích. Em
chán lắm!
Thầy/cô hãy viết ra lời nói thấu
cảm với học sinh đó.
Thực hành KN thấu cảm
Nói lời thấu cảm theo công thức
Người truyền thông điệp: “Dường như
em …. vì em cảm thấy…. và em
muốn… đúng không?
Mỗi nhóm đưa ra 1 tình huống
học sinh chia sẻ với mình.
Đóng vai trò là thầy cô nói lời
nói thấu cảm với HS.
5. Kỹ năng phản hồi là gì?
Kỹ năng phản hồi là nói lại bằng
từ ngữ của mình hoặc nhắc lại
lời của thân chủ (HS) một cách
cô đọng. Hay làm sáng tỏ điều
thân chủ cảm thấy và đạt được
sự tán thành của thân chủ.
Ý nghĩa của phản hồi
• Giúp cho HS cảm thấy có người đanglắng nghe và hiểu điều mình nói
• Làm cho HS được khích lệ
• Giúp cho HS ý thức được điều họ vừanói và có trách nhiệm với lời nói đó
• Làm cho HS cảm thấy mình được quítrọng
• Giúp cho GV xác minh điều mình hiểukhông sai.
•Cô nghe nói rằng: em khôngchịu được bạn thân đã hiểulầm em đúng không?
Các loại phản hồi
Lặp lại câu nói
Phản hồi soi sáng
Phản hồi tâm tình•Cô thấy mặt em thẹn thùng khinhắc tên bạn ấy đúng không?
• HS: Em biết cô không sống trong giađình thiếu thốn mọi điều như em
• GV: Cô không sống trong hoàn cảnhgiống như em. Liệu có phải em đangphân vân về việc cô có thể hiểu đượcnhững điều em cảm thấy đúng không?
Thực hiện kỹ năng phản hồi tích cực
Sử dụng mệnh đề “Dường như/Có lẽ/ Cô có
cảm nhận rằng/Hình như + từ đồng nghĩa với
từ mà HS đã chia sẻ”
HS nói: “Chúng em ghét học thầy H … lúcnào thầy cũng bắt làm bài tập này, làm bàitập kia… sai chút xíu là thầy lại la mắng!
GV: “Cô có cảm nhận rằng các em đã cốgắng hoàn thành những yêu cầu cao củathầy với các em có đúng không?”
Kỹ năng phản hồi
1. Quan sát tâm trạng HS
2. Cảm nhận những điều HS đang cảm nhận
3. Phản hồi trực tiếp (Dường như…/Có lẽ…/ Có vẻ
4. Quan sát phản ứng của HS
5. Giúp HS nhận ra cảm xúc bản thân thông qua sự bộc lộ của HS
6. Giúp HS làm sang tỏ nguyên nhân
7. Chỉ cho HS thấy cảm xúc đang ngấm ngầm ẩnsâu bên trong
8. Động viên, an ủi HS
Thực hành kỹ năng phản hồi
Nhận diện cảm xúc của HS
• Câu chuyện em kể cho cô nghe em chưatừng kể với ai…
• Em rất chán vì ngày nào cũng nghe ba mẹcãi nhau…
• Em không biết nên nghe theo lời ba hay mẹ nữa…
• Câu chuyện em kể cho cô nghe em chưatừng kể với ai (cô hứa là không kể choai biết chuyện này nhé)
• Em rất chán vì ngày nào cũng nghe bamẹ cãi nhau
• Em không biết nên nghe theo lời ba haymẹ nữa
Tình huống
Cứ mỗi lần có điều gì đó không hài lòng
với em thì ba nói liên tục hầu như không
nghe em giải thích. Em chán lắm!
Thầy/cô hãy viết lại lời nói thấu cảm
với học sinh
Hãy trình bày câu phản hồi cho tình huống sau:
Học sinh lớp 10 tâm sự với giáo viên: Em có ý định bỏ
nhà ra đi. Cha dượng luôn luôn chỉ trích em. Ông ấy
luôn nghiêm khắc bắt em làm những việc mà ông ta yêu
cầu, thậm chí còn hành vi sàm sỡ với em. Em luôn phải
làm những công việc mà em không thể làm được. Mẹ
em không bao giờ lắng nghe những điều em nói và luôn
đứng về phía cha dượng. Mẹ không chịu tin em.
1. Học sinh đang có tâm trạng như thế nào?
2. GV cảm nhận được gì từ thông tin HS cung cấp?
3. GV phản hồi trực tiếp thông tin cảm nhận ở mứcđộ thấu cảm
MÔ HÌNH TƯ VẤN NĂM GIAI ĐOẠN
Giai đoạn 1: Thiết lập mối quan hệ
Giai đoạn 2: Tập hợp thông tin, xác định vấn
Giai đoạn 3: Hỗ trợ học sinh xác định được
đúng định hướng - mục tiêu sống.
Giai đoạn 4: Tìm kiếm và xây dựng biện
pháp thay thế.
Giai đoạn 5: Lập kế hoạch hành động.
Giai đoạn 1: Thiết lập mối quan hệ
MỤC TIÊU
Giữa nhà tư vấn và HS
cần tư vấn cần:
❖ Tạo được lòng tin.
❖ Tạo không khí thân
thiện
❖ Tạo mối quan hệ hợp
tác.
KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
❖Mục tiêu: giúp HS có suy nghĩ, cảm nhận tích cực
về bản thân.
❖ Có thể chia sẻ cá nhân (kinh nghiệm của thầy/cô
đã trải qua có liên quan đến vấn đề hiện tại của
HS)
❖Nhấn mạnh vai trò hợp tác của HS đến kết quả tư
vấn.
❖Nguyên tắc: chân thành; Bảo mật; Chấp nhận
HS; Không có mục đích cá nhân.
Mục đích của việc này là giúp học sinh hiểu
mong muốn và động cơ của GV.
TIẾN HÀNH THU THẬP THÔNG TIN VỀ HSCTV
❖- Hoàn cảnh sống: Môi trường gia đình, xã hội và
cộng đồng, nhà trường và lớp học; Đặc điểm thể
chất, đời sống tình cảm, tâm lý, các mối quan hệ bạn
bè, học tập, các hoạt động cá nhân khác…
❖- Mối quan tâm chủ yếu của HS xếp thứ tự ưu tiên
❖- Xác định những điểm mạnh, điểm yếu của HS,
❖- Những yếu tố ảnh hưởng/chi phối khả năng giải
quyết vấn đề của HS.
Chú trọng khai thác các sự kiện có ảnh hưởng
nhiều đến HSCTV.
Khai thác các cảm xúc (cả tích cực và tiêu cực) của
HSCTV trước những sự kiện đó.
NHỮNG KỸ NĂNG TƯ VẤN CẦN SỬ DỤNG
❖Kỹ năng lắng nghe tích cực
❖Kỹ năng đặt câu hỏi.
❖ Kỹ năng động viên, khích lệ
❖ Kỹ năng phản hồi
❖ Kỹ năng diễn đạt lại
❖ Kỹ năng phản ánh cảm xúc
❖ Kỹ năng thu thập thông tin vàxâu chuỗi sự kiện
❖ Kỹ năng tóm tắt
THÁI ĐỘ, NGUYÊN TẮC
❖ Thông cảm nhưng không đồng cảm
❖ Tôn trọng.
❖Sử dụng những điểm mạnh, mặt mạnh đểkhích lệ HS, giúp các em tự tin.
Khi tư vấn, chúng tôi là chuyên gia.
Khi trò chuyện, chúng tôi là tri kỉ.
Giai đoạn 3: Hỗ trợ học sinh xác định được
đúng định hướng – mục tiêu sống.
Giúp HS cần tư vấn xác định:
❖ Mục tiêu sống,
❖ Định hướng sống,
❖ Mong muốn của HS cần tư vấn.
KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
❖ Đặt câu hỏi cho HS;
❖ Thể hiện sự thông cảm, hướngHS vào thực tế;
❖ Khơi dậy những cảm xúc tíchcực, cảm xúc mới, thay thế cảmxúc tiêu cực trước đó;
❖ Sử dụng kỹ năng giao tiếpbằng lời; Kỹ năng hỏi, dẫn dắt
❖ Giúp các em tự nhận thứcđược mong muốn của mình.
Giai đoạn 4:
Tìm kiếm và xây dựng biện pháp thay thế
Giúp HS cần tư vấn
❖ Xác định được các cách thực hiện mục
tiêu.
❖ Trợ giúp HS tìm những biện pháp giải
quyết vấn đề.
Chú ý: Không kỳ vọng, đặt ra kỳ vọng
cho HS.
KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
❖Chia vấn đề thành các vấn đề nhỏ. Thảo luận với
HS, giải quyết từng vấn đề nhỏ.
❖Vấn đề gì HS nỗ lực tự giải quyết được?
❖Vấn đề gì HS cần sự giúp đỡ, trợ giúp của NTV?
❖Vấn đề nào là do yếu tố khách quan gây ra, cần
hỗ trợ từ nguồn lực bên ngoài.
Chú ý:
▪ Thảo luận về thứ tự ưu tiên những vấn đề cần
giải quyết
▪ Cùng HS xem xét các biện pháp giải quyết vấn đề
từ nhiều góc độ khác nhau.
THÁI ĐỘ, NGUYÊN TẮC
❖ Gợi mở, hỗ trợ HS tự
giải quyết
❖ Luôn ghi nhận
❖ Luôn động viên, khích lệ
❖ Không được sốt ruột,
làm thay, nghĩ hộ.
Giúp HS cần tư vấn
❖ Quyết tâm thay đổi bản thân
❖ Có kế hoạch thực hiện.
Chú ý: Không kỳ vọng, đặt ra
kỳ vọng, tạo sức ép cho HS.
Giai đoạn 5: Lập kế hoạch hành động
KỸ THUẬT TIẾN HÀNH
Từ mục tiêu chung chia thành các mục tiêu
nhỏ. Trợ giúp HS xây dựng kế hoạch thực
hiện từng mục tiêu nhỏ.
Yêu cầu:
❖ Kế hoạch cụ thể, chi tiết, nâng dần mức độ.
❖ Hỗ trợ HS trong quá trình thực hiện
❖ Tạo tâm lý tự tin, an tâm.
BÀI TẬP VIẾT THU HOẠCH
Thầy/cô đưa ra một tình huống cụ thể màhọc sinh cần được tham vấn
1. Viết quy trình tư vấn giải quyết vấnđề theo mô hình theo 5 giai đoạn
2. Viết những câu nói theo mức độ thấucảm
3. Viết ra các câu phản hồi tích cực