101
LỜI MỞ ĐẦU Hiện nay đất nước ta ngày càng phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành phần kinh tế, các hoạt động kinh doanh của con người ngày càng đa dạng tinh vi và nhạy bén để phục vụ chính nhu cầu của con người. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi việc quản lý kinh tế tài chính một cách chặt chẽ, quản lý bằng pháp luật bằng các công cụ và các biện pháp quản lý có hiệu lực tạo ra sự ổn định của môi trường kinh tế. Trong điều kiện kinh tế thị trường mỗi công ty doanh nghiệp để tồn tại duy trì và phát triển thì các sản phẩm hàng hóa của họ phải tồn tại trên thị trường, được người mua tiêu dùng chấp nhận sử dụng. Như vậy doanh nghiệp sẽ phải thực hiện tốt khâu bán hàng có như thế doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động. Qua quá trình học tập tại trường với những kiến thức mà các thầy cô giáo đã truyền đạt về công tác quản lý kinh tế, kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, thương mại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những kiến thức đã được trang bị như phương pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách lập chứng từ vào sổ sách kế toán… Và sự hướng dẫn 1

Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Dương Thị Hà Làm báo cáo thực tập kế toán chi phí bán hàng, tiền lương nguyên liệu Sđt; 0973.887.643 Yahoo: Hoa_linh_lan_tim_90 Mail: [email protected] website: baocaoketoan.com https://www.facebook.com/dvbaocaothuctapketoan?ref=hl.

Citation preview

Page 1: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

LỜI MỞ ĐẦU

Hiện nay đất nước ta ngày càng phát triển nền kinh tế thị trường với nhiều thành

phần kinh tế, các hoạt động kinh doanh của con người ngày càng đa dạng tinh vi và nhạy

bén để phục vụ chính nhu cầu của con người. Điều này làm cho các doanh nghiệp cạnh

tranh ngày càng gay gắt hơn. Đòi hỏi việc quản lý kinh tế tài chính một cách chặt chẽ,

quản lý bằng pháp luật bằng các công cụ và các biện pháp quản lý có hiệu lực tạo ra sự

ổn định của môi trường kinh tế.

Trong điều kiện kinh tế thị trường mỗi công ty doanh nghiệp để tồn tại duy trì và

phát triển thì các sản phẩm hàng hóa của họ phải tồn tại trên thị trường, được người mua

tiêu dùng chấp nhận sử dụng. Như vậy doanh nghiệp sẽ phải thực hiện tốt khâu bán hàng

có như thế doanh nghiệp sẽ có điều kiện thu hồi vốn bù đắp chi phí thực hiện đầy đủ

nghĩa vụ với nhà nước, đầu tư phát triển nâng cao đời sống người lao động.

Qua quá trình học tập tại trường với những kiến thức mà các thầy cô giáo đã

truyền đạt về công tác quản lý kinh tế, kế toán trong các doanh nghiệp sản xuất, thương

mại các đơn vị hành chính sự nghiệp. Với những kiến thức đã được trang bị như phương

pháp hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cách lập chứng từ vào sổ sách kế toán…

Và sự hướng dẫn giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị ở công ty cổ phần xuất nhập khẩu và

thương mại Đức An nên em đã lựa chọn chuyên đề “ Hoàn thiện kế toán bán hàng và xác

định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An”.

Do khả năng và kiến thức của em còn hạn hẹp nên bài viết của em không thể tránh

khỏi những sai sót, vì vậy em rất mong nhận được ý kiến đóng góp sửa chữa của các thầy

cô và cán bộ kế toán Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An để bài viết

này thực sự có ý kiến về lý luận và thực tiễn.

Qua đây em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới thầy giáo hướng dẫn thực tập Đặng

Văn Lợi và cán bộ kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An đã

tận tình hướng dẫn và cung cấp tài liệu giúp em hoàn thiện bài báo cáo tốt nghiệp này.

1

Page 2: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

1.Tính cần thiết của đề tài bán hàng và xác định kết quả kinh doanh:

Bán hàng là khâu cuối cùng của quá trình lưu chuyển hàng hóa, là giai đoạn cuối

cùng trong chu kỳ tuần hoàn vốn của doanh nghiệp. Bán hàng là quá trình trao đổi giữa

người bán và người mua thực hiện giá trị của “ hàng” tức là để chuyển hóa vốn của doanh

nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị ( H – T) và hình thành nên kết quả bán

hàng là kết quả cuối cùng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua quá

trình bán hàng, nhu cầu của người tiêu dùng được thỏa mãn và giá trị của hàng hóa được

thực hiện.

Trong doanh nghiệp thương mại, quá trình bán hàng được bắt đầu từ khi doanh

nghiệp chuyển giao sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng, đồng thời khách

hàng phải trả cho doanh nghiệp một khoản tiền tương ứng như giá bán các sản phẩm,

hàng hóa, dịch vụ, lao vụ đó mà hai bên thỏa thuận. Vậy quá trình tiêu thụ hàng hóa được

coi là chấm dứt khi quá trình thanh toán giữa người mua và người bán diễn ra và quyền

sở hữu về hàng hóa được chuyển từ người bán sang người mua. Quá trình này là khâu

cuối cùng, là cơ sở để tính toán lãi lỗ hay nói cách khác là để xác định kết quả bán hàng –

mục tiêu mà doanh nghiệp quan tâm hàng đầu. Đặc biệt đối với nhà quản trị doanh

nghiệp nó giúp cho họ biết được tình hình hoạt động của doanh nghiệp như thế nào để từ

đó đưa ra quyết định tiếp tục hay chuyển hướng kinh doanh. Nhưng để biết được một

cách chính xác kết quả của hoạt động kinh doanh thì kế toán phải thực hiện việc phân tích

hoạt động kinh doanh, cụ thể là kết quả bán hàng thông qua chỉ tiêu này kế toán tiến hành

xem xét đánh giá để cung cấp cho nhà quản trị những thông tin từ đó đưa ra được quyết

định đúng đắn nhất.

Đối với doanh nghiệp sản xuất có tiêu thụ sản phẩm thì doanh nghiệp mới tiếp tục

duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh. Hàng hóa sản xuất ra phải tiêu thụ được thì

doanh nghiệp mới có vốn để quay vòng. Vì vậy, bán hàng luôn là một khâu rất quan

trọng. Nó cho thấy lợi nhuận của doanh nghiệp trong kỳ.

2

Page 3: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Vì vậy các doanh nghiệp luôn tìm mọi cách thúc đẩy quá trình bán hàng, tiêu thụ

sản phẩm.

2.Mục đích nghiên cứu:

Thông tin về bán hàng và xác định kết quả kinh doanh giúp nhà quản trị thấy được

tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, lợi nhuận trong kỳ như thế nào… Để từ đó có các

biện pháp thúc đẩy quả trình bán hàng tăng doanh thu, giảm chi phí sao cho phù hợp.

3.Phạm vi nghiên cứu:

Số liệu nghiên cứu liên quan đến quá trình bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty.

4.Phương pháp nghiên cứu:

Với đề tài kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, em đã sử dụng các

phương pháp nghiên cứu đó là: phương pháp thu thập dữ liệu, tập hợp số liệu, thống kê

và phân tích dữ liệu.

Với nội dung chọn đề tài này em có các chương sau:

Chương 1: Đặc điểm kinh doanh, tổ chức kinh doanh của công ty cổ phần xuất

nhập khẩu và thương mại Đức An

Chương 2: Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công

ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An

Chương 3: Các giải pháp hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An

3

Page 4: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

CHƯƠNG 1

ĐẶC ĐIỂM KINH DOANH,TỔ CHỨC KINH DOANH CỦA CÔNG TY

CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI ĐỨC AN

1.1.Đặc điểm về tổ chức kinh doanh và quản lý kinh doanh của công ty cổ phần xuất

nhập khẩu và thương mại Đức An:

1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty:

Công ty cổ phần XNK và TM Đức An được thành lập theo quyết định của Sở kế

hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội ngày 11/1/2012

Công ty cổ phần XNK và TM Đức An là một đơn vị kinh doanh thương mại.

Tên giao dịch là: Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An.

-Trụ sở chính hiện nay: Số nhà A17- tổ 54- ngõ 136 Trung Kính- Trung Hòa- Hà

Nội.

-Điện thoại: 0437824093

-Mã số thuế: 0105769378

-Vốn điều lệ: 1.500.000.000 VNĐ

-Giám đốc công ty: Nguyễn Xuân Thúy. Ngày sinh: 15/2/1985. Dân tộc: Kinh.

Quốc tịch: Việt Nam. CMND số: 012574849. Ngày cấp: 1/3/2008 tại CA. TP Hà Nội.

Trải qua hơn 2 năm phát triển và trưởng thành, công ty đã liên tục khẳng định vị

thế và uy tín trên thương trường, trở thành một trong những công ty tin cậy, cung cấp

chuyên nghiệp các sản phẩm trong các lĩnh vực: mua bán xuất nhập khẩu các loại máy

móc, thiết bị và phụ tùng máy khác…

4

Page 5: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế công ty luôn mong muốn được hợp tác, liên

doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để được cống hiến nhiều hơn nữa

trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

1.1.2.Lĩnh vực kinh doanh và quy trình công nghệ:

Công ty cổ phần XNK và TM Đức An hoạt động trong lĩnh vực:

Mua bán xuất nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa và phụ tùng máy

khác. Khai thác và thu gom than cứng. Khai thác và thu gom than non. Khai thác đá, cát,

sỏi, đất sét. Chuẩn bị mặt bằng. Bán phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của ô tô và xe có

động cơ khác. Đại lý, môi giới, đấu giá. Bán buôn nhiên liệu rắn, lỏng, khí và các sản

phẩm liên quan. Bán buôn vật liệu, thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng. Bán lẻ đồ ngũ

kim, sơn, kính và thiết bị lắp đặt khác trong xây dựng trong các cửa hàng chuyên doanh.

Cho thuê máy móc, thiết bị và đồ dùng hữu hình khác. Dịch vụ lưu trú ngắn ngày. Nhà

hàng và các dịch vụ ăn uống phục vụ lưu động. Cung cấp dịch vụ ăn uống theo hợp đồng

không thường xuyên với khách hàng ( phục vụ tiệc, hội họp, đám cưới…). Dịch vụ phục

vụ đồ uống.

Hiện nay do nhu cầu của thị trường công ty tập trung chủ yếu vào buôn bán xuất

nhập khẩu các loại máy móc, thiết bị, hàng hóa và phụ tùng máy khác.

Với chính sách đa dạng hóa trong kinh doanh với mục tiêu tồn tại và phát triển

công ty đã có những định hướng đúng đắn phù hợp với tình trạng hiện thời. Các thành

viên trong công ty luôn nỗ lực hết mình cùng với sự phát triển của công ty cũng như định

hướng và mục tiêu kinh doanh.

1.1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý và tổ chức kinh doanh:

* Tổ chức quản lý:

Tổ chức công tác quản lý trong bất kỳ doanh nghiệp nào cũng cần thiết và không

thể thiếu, nó đảm bảo giám sát chặt chẽ tình hình kinh doanh của công ty.

5

Page 6: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Để thực hiện tốt chức năng quản lý doanh nghiệp thì mỗi công ty cần có một bộ

máy tổ chức quản lý phù hợp. Đối với công ty cổ phần XNK và TM Đức An cũng vậy, là

một công ty nhỏ nên bộ máy tổ chức quản lý của công ty hết sức đơn giản, gọn nhẹ nó

phù hợp với mô hình và tính chất kinh doanh của công ty.

Sơ đồ khối về cơ cấu bộ máy quản lý và mối liên hệ giữa các bộ phận

Chức năng của từng bộ phận được tóm tắt như sau:

-Giám đốc: chịu trách nhiệm chung và trực tiếp quản lý các khâu trọng yếu, chịu

trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh tế.

-Phó giám đốc: tham mưu cho giám đốc

-Phòng kinh doanh:

+ Chức năng tham mưu và giúp giám đốc điều hành và trực tiếp thực hiện các hoạt

động kinh doanh của công ty.

6

Giám đốc

Phó giám đốc

Phòng kinh doanh

Phòng hành chính -kế toán

Phòng kỹ thuật

Page 7: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

+ Chủ động khảo sát, nghiên cứu việc mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm cho

công ty.

+ Tìm kiếm khách hàng và bán được hàng cho công ty nhằm duy trì sự tồn tại và

phát triển của công ty.

+ Trực tiếp xây dựng kế hoạch, phương án kinh doanh cho công ty.

+ Quản lý tốt và hiệu quả tiền hàng trong quá trình kinh doanh của mình.

+ Thực hiện báo cáo lại kết quả kinh doanh cho công ty theo từng tháng, quý,

năm.

+ Thực hiện đúng nguyên tắc quản lý kinh tế lập chứng từ hóa đơn gốc theo quy

định của nhà nước.

*Mối quan hệ giữa phòng kinh doanh với các bộ phận:

Phòng kinh doanh có mối quan hệ chặt chẽ với ban giám đốc và các bộ phận khác

trong công ty, tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực kế hoạch sản xuất kinh

doanh, ký kết hợp đồng kinh tế, chỉ đạo kế hoạch sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm.

-Phòng hành chính- kế toán:

+Thực hiện chức năng phản ánh và hạch toán các nhiệm vụ kinh tế phát sinh trong

các quá trình kinh doanh của công ty.

+ Thực hiện chức năng quản lý tài sản của công ty một cách hiệu quả.

+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo tài chính cho giám đốc phê

duyệt, tham mưu, giúp giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động kinh doanh của công

ty, đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả khai thác và sử dụng vốn kinh doanh để đạt

được hiệu quả cao nhất.

+ Thực hiện việc theo dõi, báo cáo các biến động về mặt nhân sự.

7

Page 8: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

+ Thực hiện chế độ hạch toán kinh doanh theo các phương pháp hạch toán quy

định của nhà nước.

*Mối quan hệ giữa phòng hành chính- kế toán với các bộ phận:

Tham mưu cho giám đốc công ty trong lĩnh vực tổ chức công tác cán bộ lao động

tiền lương, thanh tra kỷ luật, thi đua khen thưởng.

Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng,

kỷ luật cán bộ theo phân cấp của công ty.

Với các phòng ban khác trong công ty có mối quan hệ cung cấp số liệu cho phòng

kế toán. Dựa vào số liệu do phòng kế toán cung cấp giúp giám đốc nắm được tình hình

sản xuất kinh doanh của công ty là lãi hay lỗ, từ đó có thể dễ dàng hơn trong việc đề ra kế

hoạch sản xuất kinh doanh cho công ty. Phòng kế toán tập hợp thu chi từ các phòng ban

khác trong công ty nên dễ dàng nhận ra những điều bất hợp lý nếu có tại các phòng ban

khác, sớm đưa ra điều chỉnh, xử lý. Mặt khác nhờ vậy mà tránh được nhiều khoản chi sai,

chi thừa giúp tiết kiệm cho công ty.

-Phòng kỹ thuật và dịch vụ khách hàng:

Thực hiện các hoạt động dich vụ khách hàng trong quá trình trong và sau khi bán

hàng: chở máy giao tận tay cho khách hàng, lắp máy, hướng dẫn sử dụng, sửa chữa, bảo

hành, bảo dưỡng…

Tư vấn cho khách hàng có thể sử dụng loại linh kiện nào phù hợp với sản phẩm

mà khách hàng đã mua.

Thực hiện các hoạt động dịch vụ cho khách và thu tiền nếu khách có yêu cầu.

8

Page 9: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

*Tổ chức kinh doanh:

Với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại công việc kinh doanh là mua vào

và bán ra nên công tác tổ chức kinh doanh là tổ chức quy trình luân chuyển chứ không

phải là quy trình công nghệ sản xuất.

Công ty đã áp dụng cả 2 phương pháp kinh doanh mua bán qua kho và mua bán

không qua kho. Quy trình luân chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện qua sơ dồ

sau:

Bán thẳng không qua kho

1.1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm gần đây:

Khi mới thành lập công ty với số vốn điều lệ ban đầu là 1.500.000.000 VNĐ, chỉ

với 10 cán bộ công nhân viên, lợi nhuận chưa cao chỉ đủ để bù đắp chi phí. Sau hai năm

hoạt động khi đã có nhiều khách hàng biết đến công ty thì hoạt động kinh doanh của công

ty ngày càng phát triển. Số lượng lao động năm 2012 là 18 cán bộ công nhân viên, đến

năm 2013 số lượng đã tăng lên là 21 cán bộ công nhân viên. Lợi nhuận bù đắp chi phí và

một phần mở rộng thị trường kinh doanh, xây dựng quỹ phúc lợi.

Nhờ có những bước đi đúng đắn mà hoạt động của công ty ngày càng phát triển.

Tuy mới đi vào hoạt động nhưng công ty đã và đang mở rộng thị trường tiêu thụ cả trong

và ngoài khu vực, ngày càng có nhiều đơn khách hàng biết đến công ty. Đó là một bước

tiến tốt mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng mong muốn.

9

Mua vào Dự trữ bán qua kho Bán ra

Page 10: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Hoạt động của công ty cổ phần XNK và TM Đức An đạt được trong những năm

gần đây ( 2012, 2013):

STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2012 Năm 2013 CL %

1 Doanh thu bán hàng 1000Đ 6.572.383 8.252.316 1.679.933 25,5

2 Chi phí kinh doanh 1000Đ 6.320.315 7.895.618 1.575.303 24,9

3 Nộp ngân sách 1000Đ 63.017 66.674,5 3.657,5 5,8

4 Lao động Người 18 21 3

5 Thu nhập bình quân

1 người/ 1 tháng

1000Đ 3.000 3.400 400 13,3

Qua bảng số liệu trên ta thấy doanh thu bán hàng năm 2013 tăng 1.679.933.000Đ

so với năm 2012, tương ứng 25,5%. Tổng chi phí kinh doanh tăng hơn so với năm 2012

là 1.575.303.000Đ, tương ứng 24,9%. Doanh thu tăng chứng tỏ doanh ngiệp đã knh

doanh có lãi. Tỷ lệ tăng doanh thu lớn hơn so với tỷ lệ tăng tổng chi phí. Điều này cho

thấy doanh nghiệp đã hạn chế tối đa các khoản mục chi phí để lợi nhuận đạt được càng

cao.

10

Page 11: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

1.2.Hình thức kế toán và tổ chức bộ máy kế toán tại công ty cổ phần xuất nhập khẩu

và thương mại Đức An:

1.2.1. Hình thức kế toán:

Hình thức kế toán mà công ty áp dụng là hình thức chứng từ ghi sổ

11

Chứng từ gốc

Bảng tổng hợp chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiết

Chứng từ ghi sổ

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Sổ cái

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Báo cáo tài chính

Page 12: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Ghi chú:

Ghi hàng ngày

Đối chiếu kiểm tra

Ghi vào cuối tháng

Giải thích sơ đồ:

-Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã được kiểm tra đảm bảo tính hợp lý, hợp

lệ. Kế toán tiến hành phân loại tổng hợp lập các chứng từ ghi sổ đồng thời được ghi vào

sổ kế toán chi tiết.

-Các chứng từ có liên quan đến tiền mặt thủ quỹ ghi vào sổ quỹ, cuối ngày chuyển

sổ quỹ cùng chứng từ thu chi cho kế toán, kế toán tổng hợp số liệu lập chứng từ ghi sổ về

thu chi tiền mặt.

-Căn cứ vào số liệu chứng từ ghi sổ đã lập tiến hành ghi vào sổ đăng ký chứng từ

ghi sổ và sổ cái các tài khoản liên quan.

-Cuối tháng phải khóa sổ và tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kinh tế tài chính

phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ. Tính ra tổng số phát sinh nợ, tổng

số phát sinh có số dư từng loại tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái để lập bảng cân

đối phát sinh.

-Sau khi đối chiếu kiểm tra khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết

( được lập từ các sổ thẻ chi tiết ) được dùng để lập báo cáo tài chính.

-Quan hệ đối chiếu kiểm tra phải đảm bảo tổng số phát sinh nợ và số phát sinh có

của tất cả các tài khoản phải bằng nhau và bằng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký

chứng từ ghi sổ.

12

Page 13: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

1.2.2.Tổ chức bộ máy kế toán:

Xuất phát từ đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý ở

trên phù hợp với điều kiện và trình độ quản lý. Công ty cổ phần xuất nhập khẩu và

thương mại Đức An áp dụng hình thức công tác – bộ máy kế toán tập trung.

Hầu hết mọi công việc kế toán được thực hiện ở phòng kế toán trung tâm, từ

khoản thu nhập kiểm tra chứng từ, ghi sổ đến khâu tổng hợp, lập báo cáo kế toán, từ kế

toán chi tiết đến kế toán tổng hợp. Ở phòng kế toán mọi nhân viên kế toán đều đặt dưới

sự chỉ đạo trực tiếp của kế toán trưởng.

*Sơ đồ bộ máy kế toán tại công ty cổ phần XNK và TM Đức An:

-Kế toán trưởng: - Trưởng phòng kế toán: là người tổ chức, chỉ đạo toàn diện

công tác kế toán và toàn bộ công tác của phòng, là người giúp việc phó giám đốc tài

chính về mặt tài chính của công ty. Kế toán trưởng có quyền dự các cuộc họp của công ty

bàn và quyết định vấn đề thu, chi, kế hoạch kinh doanh, quản lý tài chính, đầu tư, mở

rộng kinh doanh, nâng cao đời sống vật chất của cán bộ công nhân viên.

-Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ lập các chứng từ kế toán vốn bằng tiền như

phiếu thu, chi, ủy nhiệm chi, séc tiền mặt, séc bảo chi, séc chuyển khoản, ghi sổ kế toán

13

Kế toán trưởng

Kế toán vốn bằng tiền

Kế toán bán hàng

Kế toán công nợ

Thủ quỹ

Page 14: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

chi tiết tiền mặt, sổ kế toán chi tiết tiền gửi ngân hàng để đối chiếu với sổ tổng hợp… kịp

thời phát hiện các khoản chi không đúng chế độ, sai nguyên tắc, lập báo cáo thu chi tiền

mặt.

-Kế toán bán hàng: Tổ chức sổ sách kế toán phù hợp với phương pháp kế toán

bán hàng trong công ty. Căn cứ vào các chứng từ hợp lệ theo dõi tình hình bán hàng và

biến động tăng giảm hàng hóa hàng ngày, giá hàng hóa trong quá trình kinh doanh.

-Thủ quỹ: Là người thực hiện các nghiệp vụ thu chi phát sinh trong ngày, căn cứ

vào chứng từ hợp lệ, ghi rõ quỹ và lập báo cáo quỹ hàng ngày.

-Kế toán thanh toán và công nợ: Có nhiệm vụ lập chứng từ và ghi sổ kế toán chi

tiết công nợ, thanh toán lập báo cáo công nợ và các báo cáo thanh toán.

1.2.3.Chế độ kế toán áp dụng tại công ty:

-Chế độ kế toán áp dụng tại công ty: Công ty đang áp dụng chế độ kế toán theo

quyết định số 48/2006/QĐ- BTC ban hành ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính,

áp dụng cho các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.

-Niên độ kế toán áp dụng: Công ty áp dụng theo ngày, tháng, năm dương lịch và

bắt đầu từ 1/1/ năm dương lịch đến hết 31/12/ năm dương lịch.

-Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ của công ty bao gồm TSCĐ hữu hình và

TSCĐ vô hình. TSCĐ được xác định theo nguyên giá và khấu hao lũy kế. Khấu hao

TSCĐ được tính theo phương pháp đường thẳng.

-Đơn vị tiền tệ sử dụng là đồng Việt Nam (VNĐ), ngoại tệ được quy đổi theo tỷ

giá của ngân hàng Trung ương quy định. Nguyên tắc chuyển đổi các đồng tiền khác là

theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ kinh tế.

-Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: HTK được tính theo giá gốc, giá vốn hàng

xuất kho và HTK được tính theo phương pháp nhập trước xuất trước, HTK được hạch

toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.

14

Page 15: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

-Phương pháp áp dụng thuế: Phương pháp khấu trừ

-Nguyên tắc tính thuế:

+Thuế GTGT hàng xuất khẩu: 0%

+Thuế GTGT hàng nội địa: 10%

+Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo tỷ lệ quy định của Nhà nước tính trên

thu nhập chịu thuế.

+Các loại thuế khác theo quy định hiện hành.

-Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Chứng từ ghi sổ.

1.2.4.Tình hình sử dụng máy tính trong phương pháp kế toán:

Kế toán trên máy vi tính hiểu một cách đơn giản đó là làm kế toán bằng máy vi

tính thông qua một phần mềm chuyên dụng. Từ đó giúp cho người làm kế toán thực hiện

công việc quản lý tài chính đơn giản, tiện dụng và đưa ra được hệ thống sổ sách và báo

cáo tài chính đáp ứng nhu cầu quản lý của doanh nghiệp.

-Nguyên lý làm việc của hình thức kế toán trên máy vi tính:

+Hàng ngày, kế toán căn cứ vào chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế

toán cùng loại đã được kiểm tra, được dùng làm căn cứ ghi sổ, xác định tài khoản ghi nợ,

tài khoản ghi có để nhập dữ liệu vào máy vi tính thông qua phần mềm kế toán.

+Máy tính tự động xử lý số liệu theo nguyên tắc của kế toán.

+Cuối tháng ( hoặc vào bất lỳ thời điểm cần thiết nào), kế toán thực hiện các thao

tác khóa sổ ( cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với

số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo thông

tin đã được nhập trong kỳ. Người làm kế toán có thể kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa sổ kế

toán với báo cáo tài chính sau khi đã in ra giấy.

15

Page 16: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

+Thực hiện các thao tác để in báo cáo tài chính theo quy định.

+Cuối tháng, cuối năm sổ kế toán tổng hợp và sổ kế toán chi tiết được in ra giấy,

đóng thành quyển và thực hiện các thủ tục pháp lý theo quy định về sổ kế toán.

*Sơ đồ trình tự hạch toán theo hình thức kế toán trên máy vi tính:

Ghi chú:

Nhập số liệu hàng ngày

In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm

Đối chiếu, kiểm tra

+Ưu điểm: Trong thời đại công nghệ thông tin phát triển, việc ứng dụng công

nghệ thông tin trong quản lý tài chính kế toán là một xu thế tất yếu của thời đại bởi khi

xử dụng phần mềm kế toán để quản lý tài chính cho doanh nghiệp nó giảm tải được ít

nhất 70% thời gian làm kế toán và nó cung cấp cho doanh nghiệp một hệ thống báo cáo

tức thời, giúp cho nhà quản lý có được quyết định đúng đắn, kịp thời trong kinh doanh.

+Nhược điểm: Trong công việc xây dựng hê thống quản lý tài chính cho một

doanh nghiệp chưa được quan tâm một cách đúng mức, các doanh nghiệp thực hiện công

16

PHẦN MỀM KẾ TOÁN

Chứng từ kế toán

Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng

MÁY VI TÍNH

SỔ KẾ TOÁN

Sổ tổng hợp

Báo cáo tài chính

Báo cáo kết quả

Page 17: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

việc này thường theo suy nghĩ chủ quan của một người, không có các văn bản quy định,

hướng dẫn chi tiết cho công việc này. Khi có sự thay đổi người làm kế toán, người làm

sau không biết được những công việc của người làm kế toán trước, khi bàn giao thường

xảy ra đảo lộn.

17

Page 18: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ

KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ

THƯƠNG MẠI ĐỨC AN

2.1. Đặc điểm chung về tình hình bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công

ty cổ phần XNK và TM Đức An:

2.1.1. Phương thức bán hàng:

Phương thức bán hàng tại công ty bao gồm các phương thức sau:

-Phương thức bán buôn: Là một hình thức không thể thiếu được. Với hình thức

này giúp cho hàng hóa tiêu thụ nhanh vì khối lượng bán lớn, tránh sự tồn đọng hàng hóa.

Mặt hàng với hình thức này công ty sẽ mở rộng được quan hệ hợp tác kinh doanh với

nhiều bạn hàng khác nhau. Từ đó có thể mở rộng quy mô kinh doanh, tăng sức cạnh tranh

và uy tín trên thị trường.

Hiện nay hình thức bán buôn chủ yếu tại công ty là bán buôn qua kho. Khi có

nghiệp vụ bán hàng, phòng nghiệp vụ của công ty sẽ viết hóa đơn và xuất hàng. Tùy theo

thỏa thuận trong hợp đồng đã ký kết mà công ty có thể vận chuyển hàng đến cho khách

hàng hoặc khách hàng trực tiếp đến kho của công ty lấy hàng. Cước vận chuyển do 2 bên

thỏa thuận.

-Phương thức bán lẻ: Trên cơ sở đặt hàng của người mua, phòng kế toán lập hóa

đơn GTGT, hóa đơn GTGT được viết thành 3 liên: liên 1 lưu tại gốc, liên 2 giao cho

khách hàng, liên 3 dùng để thanh toán. Dựa vào hóa đơn GTGT kế toán công nợ viết

phiếu thu và thủ quỹ dựa vào phiếu thu đó để thu tiền hàng. Khi đã nhận đủ số tiền hàng

theo hóa đơn của nhân viên bán hàng thủ quỹ sẽ ký vào phiếu thu.

18

Page 19: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

2.1.2. Các phương thức thanh toán:

Công ty áp dụng các hình thức thanh toán: thanh toán bằng tiền mặt, thanh toán

qua ngân hàng bằng các hình thức chuyển khoản, hình thức bán chịu cho khách hàng.

a.Thanh toán bằng tiền mặt:

Sau khi ký hợp đồng, khách hàng đặt trước tiền hàng hoặc khi nhận hàng hóa

khách hàng thanh toán bằng tiền mặt, kế toán lập phiếu thu gồm 3 liên:

Liên 1: Lưu lại quyển gốc

Liên 2: Giao cho khách hàng

Liên 3: Dùng để lưu vào bộ chứng từ

b.Thanh toán qua ngân hàng:

Khách hàng chấp nhận mua hàng của công ty và thanh toán tiền hàng cho công ty

theo các hình thức chuyển khoản, ủy nhiệm chi… Ngân hàng sẽ chuyển số tiền thanh

toán vào tài khoản của công ty và gửi giấy báo có cho công ty.

c.Hình thức bán chịu:

Khách hàng mua hàng của công ty nhưng chưa thanh toán tiền ngay mà nợ một

thời gian sau mới thanh toán ( thời hạn nợ được thỏa thuận giữa bên mua và bên bán

trong hợp đồng kinh tế đã ký kết). Hình thức này công ty chỉ áp dụng với khách hàng có

uy tín, có quan hệ làm ăn lâu dài với công ty.

2.2. Thực trạng kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ

phần XNK và TM Đức An:

Để phục vụ tốt nhất cho nhu cầu xã hội trên cơ sở đạt được lợi nhuận cao nhất,

thực hiện quá trình tiêu thụ sản phẩm sẽ quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh

nghiệp. Để đạt được điều đó đối với một doanh nghiệp sản xuất đương nhiên mỗi doanh

19

Page 20: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

nghiệp phải không ngừng quản lý và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán quá trình bán

hàng và kết quả kinh doanh.

Kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh, xác định chính xác kết quả hoạt

động sản xuất kinh doanh theo đúng quy định của chế độ tài chính.

Kết quả của sản xuất được thể hiện bằng số liệu kế toán và nhiệm vụ của kế toán

là phản ánh kiểm tra, giám sát tổ chức hạch toán toàn bộ quá trình này. Các quan hệ hạch

toán kế toán gắn liền với toàn bộ quá trình sản xuất cho đến khi xác định được kết quả đó,

đồng thời thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước.

2.2.1. Chứng từ và sổ sách sử dụng:

* Chứng từ:

Phiếu nhập kho: mẫu số 01- VT

Phiếu xuất kho: mẫu số 02- VT

Phiếu thu: mẫu số 01- TT

Phiếu chi: mẫu số 02- TT

Hóa đơn GTGT: mẫu số 01 GTKT3/001

Ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi

*Sổ sách sử dụng:

- Chứng từ ghi sổ: Dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng.

Chứng từ ghi sổ thường được lập 3- 5 ngày một lần.

- Sổ đăng kí chứng từ ghi sổ: Kế toán sẽ căn cứ vào chứng từ ghi sổ để vào sổ

đăng kí chứng từ ghi sổ và sổ cái.

- Sổ cái các TK: 111, 112, 131, 156, 133, 333, 641, 632, 642, 911, 511

20

Page 21: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

- Hệ thống sổ chi tiết các TK: 111, 112, 131, 133, 333, 156, 511

Và sổ chi tiết chi phí sản xuất kinh doanh bao gồm các TK: 632, 641, 642.

2.2.2. Hạch toán kế toán bán hàng:

Doanh nghiệp tính trị giá hàng xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước.

2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và giá vốn hàng bán:

Doanh nghiệp sử dụng các TK sau để hạch toán:

TK 156: Hàng hóa

TK 333: Thuế GTGT đầu ra

TK 511: Doanh thu bán hàng

TK 632: Giá vốn hàng vốn

2.2.3.1. Hàng mua giao bán thẳng không qua kho:

Trị giá thực tế của hàng mua vào được xác định bằng trị giá mua cộng với chi phí

thu mua. Bởi vì doanh nghiệp mua hàng xong giao bán ngay nên chi phí mua sẽ không

phải phân bổ mà được tính ngay cho lô hàng mua để xuất bán đó.

Doanh nghiệp thường giao bán thẳng hàng hóa đối với các mặt hàng: cát, sỏi, đất

đá vì các mặt hàng này được mua của các hộ gia đình chứ không phải của các doanh

nghiệp và xuất bán thẳng cho các công ty xây dựng nên khi có đơn đặt hàng từ phía

khách hàng thì doanh nghiệp sẽ mua hàng và vận chuyển thẳng tới cho người mua hàng,

hoặc các công trình xây dựng của khách hàng.

Căn cứ vào hợp đồng kinh tế giữa công ty và người bán hàng cho công ty để làm

căn cứ tính giá vốn hàng xuất.

Tháng 2/2013 công ty cổ phần XNK và TM Đức An có một số nghiệp vụ mua bán

hàng hóa sau:

21

Page 22: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

*Trường hợp bán hàng nhận tiền ngay:

NV: Mua sỏi của ông Đỗ Văn Nhị để bán thẳng cho công ty cổ phần Hòa Sơn.

Công ty thanh toán tiền hàng ngay khi nhận hàng.

Có hợp đồng mua bán sỏi sau: Hợp đồng này dùng để tính giá vốn hàng bán

Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

22

Page 23: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Hợp đồng kinh tế

Số 03/ HĐKT

( Mua bán nguyên vật liệu)

-Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH 11 của quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-Căn cứ vào nhu cầu khả năng của mỗi bên, bên mua ( bên A ) và bên bán ( bên B) về vật liệu.

Hôm nay ngày 3 tháng 2 năm 2013 tại văn phòng đại diện công ty cổ phần XNK và TM Đức An, chúng tôi gồm:

Đại diện bên A ( bên mua):

Đơn vị: công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy

Địa chỉ: Trung Kính- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Điện thoại: 0979761084

MST: 0105769378

Số TK: 2210205137540

Tại ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

Đại diện bên B ( bên bán):

Ông Đỗ Văn Nhị

Địa chỉ: Thị trấn Quảng Oai- Ba Vì- Hà Nội

Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất kí kết hợp đồng mua bán với các điều khoản sau:

Điều 1: Nội dung công việc thực hiện:

Bên B đồng ý bán nguyên liệu cho bên A ( bán sỏi tại bến )

23

Page 24: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

TT Tên nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá( đồng) Thành tiền( đồng)

1 Sỏi M3 150 105.000 15.750.000

Cộng 15.750.000Bên B phải nộp thuế tài nguyên và các loại lệ phí khác nếu có

Bên A nhận nguyên liệu sỏi theo số lượng thực tế trên ô tô

Điều 2: Phương thức thanh toán

Thanh toán bằng tiền mặt

Bên A sẽ thanh toán hết số tiền cho bên B khi nhận đủ khối lượng sỏi trong điều 1 của hợp đồng.

Điều 3: Thời hạn thực hiện

Bắt đầu từ ngày 3 tháng 2 năm 2013 đến khi thanh lý hợp đồng

Điều 4: Điều khoản chung

Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực hiện có khó khăn hai bên cùng giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi.

Nếu có vướng mắc hai bên không thể giải quyết được thì sẽ nhờ đến sự can thiệp của toàn án kinh tế Hà Nội phán quyết cuối cùng của tòa án bắt buộc cả hai bên phải chấp nhận, bên nào thua phải chịu mọi phí tổn.

Hợp đồng được thành lập thành 2 bản có giá trị ngang nhau mỗi bên giữ một bản.

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.

Đại diện bên A Đại diện bên B

Đk Đk

Như vậy căn cứ vào hợp đồng kinh tế khi công ty kiểm hàng trên xe đã đủ thì sẽ vẫn

chuyển hàng tới khách hàng mua hàng của công ty là công ty cổ phần Hòa Sơn.

24

Page 25: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Phòng kế toán sẽ lập hóa đơn GTGT gửi cho bên mua và dùng hóa đơn làm căn cứ

để xác định doanh thu cho lô hàng bán là:

Mẫu số 01 GTKT3/001

25

Page 26: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Ký hiệu KT/12P

Số 0000089

Hóa đơn GTGT

Liên 1 ( lưu)

Ngày 3 tháng 2 năm 2013

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Số nhà 17 tổ 54 ngõ 136 Trung Kính- Trung Hòa- Hà Nội

Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy

Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378

Số TK: 2210205137540

Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Giang

Đơn vị: Công ty cổ phần Hòa Sơn

Địa chỉ: 17/9 Tùng Thiện- Sơn Tây

Hình thức thanh toán: Tiền mặt MST: 2400389872

TT Tên hàng hóa dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6=4*51 Sỏi M3 150 120.000 18.000.000Cộng tiền hàng 18.000.000Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 1.800.000Tổng cộng tiền hàng 19.800.000

Số tiền viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Theo hóa đơn công ty TNHH Hòa Sơn thanh toán tiền hàng cho doanh nghiệp bằng tiền mặt, kế toán viết phiếu thu và thu tiền.

26

Page 27: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Phiếu thu Quyển sổ số:

Ngày 3 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 111

Có TK: 511, 333

Họ và tên người nộp tiền: Nguyễn Minh Duy

Địa chỉ: Sơn Tây- Hà Nội

Lý do nộp: thanh toán tiền mua sỏi

Số tiền: 19.800.000 Đ

Viết bằng chữ: Mười chín triệu tám trăm nghìn đồng chẵn

Chứng từ gốc kèm theo: 01 HĐ GTGT

Ngày 3 tháng 2 năm 2013

Giám đốc Kế toán trưởng Thủ quỹ Người lập phiếu Người nộp tiền

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

27

Page 28: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Chứng từ ghi sổ

Số 4/2

Ngày 5 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Mua sỏi bán thẳng

không qua kho

632 111

3333

14.318.182

1.431.818

Cộng 15.750.000

Kèm theo 2 chứng từ gốc:

Hóa đơn GTGT

Phiếu chi

Ngày 5 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

28

Page 29: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số: 5/2

Ngày 5 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Số thu từ bán sỏi 111 511

333

18.000.000

1.800.000

Cộng 19.800.000

Kèm theo 2 chứng từ gốc:

Hóa đơn GTGT

Phiếu chi

Ngày 5 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

*Trường hợp bán thẳng nhưng chưa thu tiền:

29

Page 30: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

NV: Ngày 7 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp mua cát của doanh nghiệp tư nhân Hải

Phòng bán thẳng cho xí nghiệp 386-1 công ty cổ phần đầu tư và xây lắp 386 chưa thu tiền

Hợp đồng mua bán giữa công ty và ông Nguyễn Văn Dương

Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh Phúc

30

Page 31: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Hợp đồng kinh tế

Số 08/HĐKT

( Mua bán nguyên vật liệu)

-Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH 11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH 11 của quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

-Căn cứ vào nhu cầu khả năng của mỗi bên. Bên mua ( bên A ) và bên bán ( bên B) về vật liệu.

Hôm nay ngày 5 tháng 2 năm 2013 tại doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng chúng tôi gồm:

Đại diện bên A: Bên bán nguyên vật liệu

Ông: Nguyễn Văn Dương, chức vụ Giám đốc công ty

Địa chỉ: Đại Thành- Hiệp Hòa- Bắc Giang

Đại diện bên B: ( bên mua )

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An- bà Nguyễn Xuân Thúy

Chức vụ: giám đốc

Địa chỉ: Trung Kính- Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Điện thoại: 0979761084

MST: 0105769378

Số TK: 2210205137540

Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất ký kết hợp đồng mua bán với các điều khoản sau:

Điều 1: Nội dung công việc thực hiện:

Bên A đồng ý bán nguyên liệu cho bên B ( bán cát tại bến )

31

Page 32: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

TT Loại nguyên liệu ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Cát vàng M3 182 112.000 20.384.0002 Cát mịn M3 200 105.000 21.000.000

Cộng 41.384.000Bên phải nộp thuế tài nguyên và các loại lệ phí khác nếu có.

Bên A nhận nguyên liệu cát theo số lượng thực tế trên ô tô.

Điều 2: Phương thức thanh toán

Thanh toán bằng tiền mặt

Bên A sẽ thanh toán hết số tiền cho bên B khi nhận đủ khối lượng sỏi trong điều 1 của hợp đồng.

Điều 3: Thời hạn thực hiện

Bắt đầu từ ngày 5 tháng 2 năm 2013 đến khi thanh lý hợp đồng

Điều 4: Điều khoản chung

Hai bên cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực hiện có khó khăn hai bên cùng giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi.

Nếu có vướng mắc hai bên không thể giải quyết được thì sẽ nhờ đến sự can thiệp của tòa án kinh tế Hà Nội phán quyết cuối cùng của tòa án bắt buộc cả hai bên phải chấp nhận, bên nào thua phải chịu mọi phí tổn.

Hợp đồng được lập thành 2 bản có giá trị ngang nhau mỗi bên giữ 1 bản.

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký đến khi thanh lý hợp đồng.

Đại diện bên A Đại diện bên B

Đk Đk

Hóa đơn GTGT Ký hiệu HP/11P

Liên 2 Số: 00800

32

Page 33: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Ngày 5 tháng 2 năm 2013

Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Hải Phòng

Địa chỉ: Đại Thành- Hiệp Hòa- Bắc Giang

Đại diện: ông Nguyễn Văn Dương

Điện thoại: 0984533194

MST: 2400674467

Số TK: 2505201019667 - Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT- Sóc Sơn- Hà Nội

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Xuân Thúy

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 0105769378

TT Tên hàng hóa dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6=4*51 Cát vàng M3 182 112.000 20.384.0002 Cát mịn M3 200 105.000 21.000.000Cộng tiền hàng 41.384.000Thuế suất thuế GTGT: 10%

Tiền thuế GTGT 4.138.400

Tổng cộng thanh toán 45.522.400Số tiền bằng chữ: Bốn mươi năm triệu năm trăm hai mươi hai nghìn bốn trăm đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Đồng thời doanh nghiệp lập hóa đơn gửi cho xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần đầu tư xây

lắp 368

Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P

33

Page 34: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Liên 1 ( Lưu ) Số: 00090

Ngày 5 tháng 2 năm 2013

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy

Điện thoại: 0979761084 MST: 0105769378

Số TK: 2210205137540

Tại ngân hàng nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Văn Trung

Đơn vị: Xí nghiệp 368-1 công ty cổ phần và xây lắp 368

Địa chỉ: Hà Huy Tập- Yên Viên- Gia Lâm- Hà Nội

Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0100598520

TT Tên hàng hóa dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6=4*51 Cát vàng M3 182 138.000 25.116.0002 Cát mịn M3 200 125.000 25.000.000Cộng tiền hàng 50.116.000Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 5.011.600Tổng cộng thanh toán 55.127.600Số tiền bằng chữ: Năm mươi năm triệu một tram hai mươi bảy nghìn sáu trăm đồng chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

34

Page 35: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Số 6/2

Ngày 10 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Mua cát bán thẳng

không qua kho

632

133

331

331

41.384.000

4.138.400

Cộng 45.522.400

Mẫu số 01GTKT3/001

Kèm theo 1 chứng từ gốc:

-Hóa đơn GTGT

Ngày 10 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số 7/2

35

Page 36: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Ngày 10 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Số thu từ bán cát cho

xí nghiệp 368

131 511

333

50.116.000

5.011.600

Cộng 55.127.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc:

-Hóa đơn GTGT

Ngày 10 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

2.2.3.2. Trường hợp bán hàng qua kho:

* Bán hàng nhận tiền ngay:

NV: Ngày 10 tháng 2 bán xi măng Hoàng Thạch và thép cho công ty xây dựng Trường

Giang, khách hàng thanh toán bằng séc chuyển khoản.

Phiếu xuất kho được lập khi xuất hàng giao cho khách hàng dựa trên hóa đơn GTGT

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Bộ phận: Bán hàng

Phiếu xuất kho Số: 0030

Ngày 10 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 632

36

Page 37: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Có TK: 156

Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quyền, bộ phận bán hàng

Lý do xuất kho: Xuất bán

Xuất tại kho: Hàng hóa, địa điểm: tại công ty

TT Tên vật tư,

hàng hóa

số

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

Yêu cầu Thực xuất

A B C 1 2 3 4

1

2

3

Xi măng HT

Thép ᴓ6

Thép ᴓ14

Tấn

Kg

Kg

30

2800

2690

30

2800

2690

1.200.000

15.580

15.500

36.000.000

43.624.000

41.695.000

Tổng cộng 121.319.000

Tổng số tiền viết bằng chữ: Một trăm hai mươi mốt triệu ba trăm mười chín nghìn đồng

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng

Mẫu số 01GTKT3/001

Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P

Liên 1( Lưu) Số : 00093

Ngày 10 tháng 2 năm 2013

37

Page 38: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Đại diện: Bà Nguyễn Xuân Thúy

Điện thoại: 0979761084 MST:0105769378

Số TK: 2210205137540

Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

Họ tên người mua hàng: Vũ Văn Hoàng

Đơn vị: Công ty xây dựng Trường Giang

Địa chỉ: Cao Thượng- Tân Yên- Bắc Giang

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 2400230247

TT Tên hàng hóa dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Xi măng HT Tấn 30 1.250.000 37.500.0002 Thép ᴓ6 Kg 2800 16.100 45.080.0003 Thép ᴓ14 Kg 2690 15.950 42.905.500Cộng tiền hàng 125.485.500Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 12.548.550Tổng cộng thanh toán 138.034.050Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi tám triệu không trăm ba mươi tư nghìn không trăm năm mươi nghìn đồng

Người mua hàng Kế toán Trưởng Thủ trưởng đơn vị

*Trường hợp bán hàng qua kho nhưng khách hàng chưa thanh toán:

NV: Ngày 13 tháng 2 năm 2013 doanh nghiệp bán gạch đặc cho công ty cổ phần xây

dựng số 1 Hòa Bình.

Kế toán lập hóa đơn và phiếu xuất kho

38

Page 39: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Phiếu xuất kho Số: 0031

Ngày 15 tháng 2 năm 2013 Nợ TK: 632

Có TK: 156

Họ tên người nhận hàng: Trần Văn Quyền Bộ phận: Bán hàng

Lý do xuất kho: Xuất bán

Xuất tại kho: Hàng hóa Địa điểm: Tại công ty

TT Tên hàng hóa, vật tư

Mã số

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiềnYêu cầu Thực xuất

A B C 1 2 3 4123

Gạch đặcGạch chỉ xâyGạch 2 lỗ A1

Tổng cộng

ViênViênViên

32.00035.000300.000

32.00035.000300.000

1.2001.130700

38.400.00039.550.000210.000.000

287.950.000

Tổng số tiền viết bằng chữ: Hai trăm tám mươi bảy triệu chín trăm năm mươi nghìn đồng

Số chứng từ gốc kèm theo:

Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng

Mẫu số 01GTKT3/001

Hóa đơn GTGT Ký hiệu QB/11P

Ngày 13 tháng 2 năm 2013 Số: 00094

Đơn vị bán hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

39

Page 40: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy

Điện thoại: 0979761084 MST:0105769378

Số TK: 2210205137540

Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

Họ tên người mua hàng: Nguyễn Hải Yến

Đơn vị: Công ty cổ phần xây dựng 1 Hòa Bình

Địa chỉ: Lương Sơn- Hòa Bình

Hình thức thanh toán: Chuyển khoản MST: 2400125617

TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành toán1 Gạch đặc Viên 32.000 1.430 45.760.0002 Gạch chỉ xây dựng Viên 35.000 1.350 47.250.0003 Gạch 2 lỗ A1 Viên 300.000 800 243.000.000Cộng tiền hàng 336.010.000Thuế suất thuế GTGT: 10% Tiền thuế GTGT 33.601.000Tổng cộng thanh toán 369.611.000Số tiền viết bằng chữ: Ba trăm sáu mươi chín triệu sáu trăm mười một nghìn đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Đồng thời kế toán căn cứ vào chứng từ gốc lập chứng từ ghi sổ

-Căn cứ vào hóa đơn số 0093 ngày 10 tháng 2 năm 2013 kế toán vào chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

40

Page 41: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Số: 11/2

Ngày 15 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNợ Có

Số thu từ bán hàng hóa cho công ty Trường Giang

112 511333

125.485.50012.548.550

Cộng 138.548.050

Kèm theo 2 chứng từ gốc:

-Hóa đơn GTGT

-Giấy báo có

Ngày 15 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

-Căn cứ vào 2 phiếu xuất kho kế toán lập chứng từ ghi sổ xác định giá vốn hàng bán

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy

Chứng từ ghi sổ

Số: 12/2

41

Page 42: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Ngày 15 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Xuất kho hàng hóa bán cho công

ty xây dựng số 1 Hòa Bình

Xuất kho hàng hóa bán cho công

ty Trường Giang

632

632

156

156

287.950.000

121.319.000

409.269.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc:

Phiếu xuất kho

Ngày 15 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số: 13/2

Ngày 15 tháng 2 năm 2013

42

Page 43: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

Số thu từ bán hàng hóa cho

công ty xây dựng số 1 Hòa Bình

131 511

333

336.010.000

33.601.000

Cộng 369.611.000

Kèm theo 1 chứng từ gốc:

-Hóa đơn GTGT

Ngày 15 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

*Đồng thời với việc vào chứng từ ghi sổ, kế toán sẽ vào các sổ chi tiết có liên

quan đến việc hạch toán quá trình bán hàng.

Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán lập sổ chi tiết công nợ để theo dõi nợ còn phải

thu, phải trả cho từng đối tượng.

2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh tại công ty:

2.3.1. Kế toán chi phí bán hàng:

Chi phí bán hàng tại công ty bao gồm: chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hóa, chi

phí tiền lương, chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí điện thoại điện nước phục vụ cho bán

hàng, chi phí bằng tiền khác.

*Hạch toán chi phí bán hàng:

43

Page 44: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Chi phí thuê xe ô tô do công ty không có đủ xe phục vụ cho quá trình chuyển trở

hàng nên công ty thuê xe ô tô của xí nghiệp Hà Trung.

Trích hợp đồng thuê xe ô tô:

Công ty cổ phần XNK và TM Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

Đức An Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Hợp đồng thuê xe ô tô vận chuyển

Số: 1/HĐKT

44

Page 45: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

- Căn cứ vào bộ luật dân sự số 33/2005/QH11 ngày 11 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Căn cứ vào luật thương mại số 36/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc hội khóa 11 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

- Căn cứ vào nhu cầu và khả năng của hai bên.- Hôm nay ngày 01 tháng 01 năm 2013 tại văn phòng công ty cổ phần XNK và TM

Đức An.

I/ Bên A ( Bên thuê xe ô tô vận tải ): Công ty cổ phần XNK và TM Đức An:

- Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: Giám đốc- Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội- Điện thoại: 0979761084- MST: 0105769378- Số TK: 2210205137540- Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

II/ Bên B ( Bên cho thuê xe ô tô vận chuyển ): Xí nghiệp Hà Trung

- Đại diện: bà Vũ Thị Huệ Chức vụ: Giám đốc- Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội- MST: 2400282137- Số TK: 102010000445858- Tại ngân hàng: Công thương Hà Nội

Sau khi bàn bạc hai bên thống nhất như sau:

Điều 1: Nội dung công việc thực hiện:

- Bên B cho bên A thuê xe ô tô để bên A vận chuyển đất- Địa điểm vận chuyển đất từ các địa điểm mua đất của bên A đến công trình bên A

giao đất.- Hình thức thuê xe ô tô: Đơn giá: 10.000Đ/m3- Khối lượng: khối lượng nghiệm thu theo thực tế từng đợt ( từng tháng )- Bên A sẽ cung cấp dầu cho bên B trong suốt quá trình vận chuyển đất.- Bên B sẽ chuẩn bị đủ phương tiện và lái xe để vận chuyển.

Điều 2: Phương thức giao nhận:

- Bên B chịu trách nhiệm vận chuyển đất, xuống đất cho bên A đến công trình theo điều 1 của hợp đồng.

45

Page 46: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

- Bên A có trách nhiệm giao dầu cho bên B- Bên A nhận khối lượng đất tại các công trình xây dựng ( khối lượng được đo trực

tiếp trên xe )

Điều 3: Phương thức thanh toán:

- Thanh toán bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản- Bên A sẽ thanh toán cho bên B căn cứ vào biên bản nghiệm thu khối lượng đất của

từng tháng- Bên B chịu trách nhiệm xuất trả hóa đơn đỏ theo giá trị thanh toán của từng đợt

Điều 4: Thời hạn thực hiện:

- Từ ngày 01/01/2013 đến 30/12/2013

Điều 5: Điều khoản chung:

- Hai bên cùng cam kết thực hiện các điều khoản đã ghi trong hợp đồng, quá trình thực hiện có khó khăn hai bên cùng bàn bạc giải quyết trên cơ sở xây dựng hai bên cùng có lợi

Sau khi công việc được hoàn thành thì hợp đồng coi như kết thúc.

Hợp đồng được lập thành hai bản có giá trị pháp lý như nhau, mỗi bên giữ một bản làm bằng chứng.

Hợp đồng có hiệu lực kể từ ngày ký và có giá trị đến khi thanh lý hợp đồng.

Đại diện bên A Đại diện bên B

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập- Tự do- Hạnh phúc

Hà Nội, ngày 28 tháng 2 năm 2013

BIÊN BẢN NGHIỆM THU

Hôm nay ngày 28 tháng 2 năm 2013 tại văn phòng đại diện công ty cổ phần XNK và TM Đức An, chúng tôi gồm:

46

Page 47: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

I/ Đại diện bên A ( bên thuê xe vận chuyển): Công ty cổ phần XNK và TM Đức An:

- Đại diện: bà Nguyễn Xuân Thúy Chức vụ: Giám đốc- Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội- Điện thoại: 0979761084- MST: 0105769378- Số TK: 2210205137540- Tại ngân hàng: Nông nghiệp và PTNT chi nhánh Trần Duy Hưng- Hà Nội

II/ Đại diện bên B ( bên cho thuê xe vận chuyển ): Xí nghiệp Hà Trung

- Đại diện: bà Vũ Thị Huệ Chức vụ: Giám đốc- Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội- MST: 2400282137

Sau khi kiểm tra xem xét, đánh giá công việc thực hiện theo hợp đồng kinh tế số 01/HĐKT, ngày 01 tháng 01 năm 2013

Hai bên tiến hành nghiệm thu khối lượng công việc như sau:

TT Nội dung ĐVT Khối lượng Đơn giá Thành tiền1 Thuê xe ô tô M3 5600 10.000 56.000.000

Tổng 56.000.000

Biên bản nghiệm thu này được lập thành 2 bản có nội dung như nhau, mỗi bên giữ một bản để cùng nhau thực hiện.

Đại diện bên A Đại diện bên B

Mẫu số 01GTKT3/001

Hóa đơn GTGT Ký hiệu DQ/12P

Liên 1 ( Lưu ) Số 0000314

Ngày 28 tháng 2 năm 2013

Đơn vị bán hàng: Xí nghiệp Hà Trung

47

Page 48: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

MST: 2400282137

Họ tên người mua hàng: bà Nguyễn Xuân Thúy

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Hình thức thanh toán: chuyển khoản MST: 0105769378

TT Tên hàng hóa, dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6=4*51 Chi phí vận

chuyểnM3 5.600 10.000 56.000.000

Cộng tiền hàng 56.000.000Thuế suất thuế GTGT:10% Tiền thuế GTGT 5.600.000Tổng cộng tiền hàng 61.600.000Số tiền viết bằng chữ: Sáu mươi mốt triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Mẫu số 01GTKT3/001

Hóa đơn GTGT Ký hiệu NT/12P

Liên 1 ( Lưu ) Số 0000212

Ngày 28 tháng 2 năm 2013

48

Page 49: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Đơn vị bán hàng: Doanh nghiệp tư nhân Nhật Tuyết

Địa chỉ: Trung Hòa- Mai Trung- Hiệp Hòa- Bắc Giang

MST: 2400494780

Họ tên người mua hàng: Bà Nguyễn Xuân Thúy

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản MST: 0105769378

TT Tên hàng hóa, dịch vụ

ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 2 3 4 5 6=4*51 Xăng A92 Lít 200 19.468,19 3.893.6382 Dầu dizel Lít 3.000 18.626.36

355.879.089

Cộng tiền hàng 65.750.000Thuế suất GTGT:10% Tiền thuế GTGT 6.575.000Tổng cộng tiền hàng 72.325.000Số tiền bằng chữ: Bảy mươi hai triệu ba trăm hai mươi năm nghìn đồng

Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị

Trích bảng thanh toán tiền lương

Tháng 2 năm 2013

TT Họ và tên Chức vụ Ngày công

Tổng lương thực lĩnh

Ký nhận

49

Page 50: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

I Bộ phận quản lý 26.000.0001 Nguyễn Thị Huyền Kế toán 23 5.000.000

2 Nguyễn Thị Hương Kế toán 24 4.000.000

3 Nguyễn Thị Thu Phương Trưởng phòng kinh

doanh

24 5.000.000

4 Nguyễn Quang Lợi Nhân viên 24 4.000.000

5 Trần Văn Hưởng Nhân viên 24 4.000.000

II Bộ phận vận chuyển, thu mua bán hàng

40.530.000

1 Nguyễn Văn Hưởng Công nhân

24 4.000.000

2 Nguyễn Văn Thế Công nhân

24 4.500.000

3 Hà Ánh Linh Công nhân

24 4.000.000

4 Hoàng Văn Chung Công nhân

25 4.530.000

…Tổng 66.530.000

- Chi phí tiền lương phải trả cho bộ phận bán hàng:

Nợ TK 641: 40.530.000

Có TK 334: 40.530.000

Do doanh nghiệp chưa thực hiện đóng BHXH, BHYT, BHTN cho công nhân viên

nên kế toán không hạch toán các khoản trích theo lương.

Bảng khấu hao tài sản cố định

Tháng 2 năm 2013

50

Page 51: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Chỉ tiêu Tỷ lệ NG KH 641 642

1.Số KH đã trích tháng trước 24.445.500 20.695.000 3.750.500

2.Số KH tăng trong tháng

3.Số KH giảm Trong tháng

4.Số KH trích tháng này 24.445.500 20.695.000 3.750.000

Chi phí khấu hao TSCĐ: Khấu hao nhà văn phòng và khấu hao ô tô tải vận chuyển hàng

hóa:

Nợ TK 641: 20.695.000

Có TK 214: 20.695.000

Chi phí khác bằng tiền:

Nợ TK 641: 2.250.000

Có TK 111: 2.250.000

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

51

Page 52: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Chứng từ ghi sổ

Số : 27/2

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chú

Nợ Có

-Chi phí thuê xe ô tô

-Chi phí xăng dầu vận

chuyển hàng đi bán

-Chi phí tiền lương

-Chi phí khấu hao TSCĐ

-Chi phí bằng tiền khác

641

641

641

641

641

112

152

334

214

111

56.000.000

65.750.000

40.530.000

20.695.000

2.250.000

185.225.000

Kèm theo 4 chứng từ gốc:

-Bảng lương

-Bảng tính khấu hao

-Phiếu chi

-Phiếu xuất kho nguyên liệu

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

52

Page 53: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Sổ cái

Tháng 2 năm 2013

Tên TK: Chi phí bán hàng

TK: 641

ĐVT: đồng

NT

GS

Chứng từ

ghi sổ

Diễn giải TK

ĐƯ

Số tiền Ghi

chú

SH NT Nợ Có

29/2

27/2 29/2 -Chi phí thuê xe ô tô

-Chi phí xăng dầu

vận chuyển hàng đi

bán

-Chi phí tiền lương

-Chi phí KH TSCĐ

-Chi phí bằng tiền

khác

-Kết chuyển chi phí

để xác định KQKD

CỘNG PHÁT SINH

112

152

334

214

111

911

56.000.000

65.750.000

40.530.000

20.695.000

2.250.000

185.225.000

185.225.000

185.225.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

2.3.2.Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:

53

Page 54: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm chi phí tiền lương, chi phí khấu hao, chi

phí bằng tiền khác

TK sử dụng: TK 642

*Hạch toán chi phí bán hàng:

-Chi phí tiền lương:

Nợ TK 642: 26.000.000

Có TK 334: 26.000.000

-Chi phí khấu hao:

Nợ TK 642: 3.750.500

Có TK 214: 3.750.500

-Chi phí bằng tiền khác ( chi phí tiền điện ): Trích hóa đơn tiền điện

Hóa đơn dịch vụ viễn thông GTGT Mẫu số: 01GTKT2/00

54

Page 55: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

TELECOMMUNICATION SERVICE INVOICE ( VAT ) Ký hiệu: AA/12P

Liên 2: Giao cho người mua Số: 0561551

MST: 2400114069

Viễn thông: Hà Nội

Địa chỉ: 34 Nguyễn Thị Lựu- Hà Nội

Tên khách hàng: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

MST: 0105769378

Địa chỉ: Trung Hòa- Cầu Giấy- Hà Nội

Mã số: 810097

Hình thức thanh toán: Tiền mặt/ Chuyển khoản

STT Dịch vụ sử dụng ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền

1 Cước phí điện thoại tháng 2 120.500

Cộng tiền dịch vụ (1) 120.500

Thuế suất VAT: 10% * (1) Tiền thuế GTGT 12.050

Tổng cộng thanh toán 132.550

Số tiền viết bằng chữ: Một trăm ba mươi hai nghìn năm trăm năm mươi đồng

Người mua Nhân viên giao dịch

*Tổng hợp các chứng từ tiền điện thoại, tiền điện, cước internet:

55

Page 56: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Nợ TK 642: 6.240.000

Nợ TK 133: 624.000

Có TK 111: 6.864.000

-Chi phí xăng xe:

Nợ TK 642: 6.000.000

Có TK 152: 6.000.000

Căn cứ vào các chứng từ gốc cuối tháng kế toán vào chứng từ ghi sổ và sổ cái.

*Trích chứng từ ghi sổ:

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số: 28/2

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

ĐVT: đồng

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNợ Có

-Chi phí tiền lương-Chi phí khấu hao TSCĐ-Chi phí bằng tiền khác-Chi phí bằng xeCỘNG

642642642642

334214111111

26.000.0003.750.5006.240.0006.000.00041.990.000

Kèm theo 3 chứng từ gốc: Bảng lương, Bảng tính KH. Phiếu chi

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

56

Page 57: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Sổ cái

Tháng 2 năm 2013

Tên TK: Chi phí quản lý doanh nghiệp

TK: 642

ĐVT: đồng

NT

GS

Chứng từ

ghi sổ

Diễn giải TKĐƯ Số tiền Ghi

chú

SH NT Nợ Có

29/2 28/2 29/2 -Chi phí tiền lương

-Chi phí KH TSCĐ

-Chi phí bằng tiền

khác

-Chi phí xăng xe

-Kết chuyển chi phí

để xác định KQKD

CỘNG PHÁT SINH

334

214

111

152

911

26.000.000

3.750.500

6.240.000

6.000.000

41.990.000

41.990.000

41.990.000

Người ghi sổ Kế toán trưởng

2.3.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:

57

Page 58: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

TK sử dụng TK 911: xác định kết quả kinh doanh

Phương pháp hạch toán:

-Kết chuyển doanh thu bán hàng:

Nợ TK 511: 1.226.596.500

Có TK 911: 1.226.596.500

-Kết chuyển doanh thu từ hoạt động tài chính:

Nợ TK 515: 25.000.000

Có TK 911: 25.000.000

-Kết chuyển giá vốn hàng bán:

Nợ TK 911: 965.503.000

Có TK 632: 965.503.000

-Kết chuyển chi phí bán hàng:

Nợ TK 911: 185.225.000

Có TK 641: 185.225.000

-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:

Nợ TK 911: 41.990.000

Có TK 642: 41.990.000

Kết quả kinh doanh = DTT- GVHB- CPBH- CPQL+ DTHĐTC

= 1.226.596.500- 965.503.000- 185.225.000- 41.990.000+ 25.000.000 = 58.878.500

Thuế thu nhập doanh nghiệp = 58.878.500 * 25% = 14.719.625

58

Page 59: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Lợi nhuận sau thuế = 58.878.500 – 14.917.625 = 44.158.875

Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nợ TK 821: 14.719.625

Có TK 3334: 14.719.625

Kết chuyển chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp:

Nợ TK 911: 14.719.625

Có TK 821: 14.719.625

Lợi nhuận thuần sau thuế:

Nợ TK 911: 44.158.375

Có TK 421: 44.158.375

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số 30/2

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi chúNợ Có

Thu lãi tiền vay tháng 1 và tháng 2 112 515 25.000.000CỘNG 25.000.000

Kèm theo chứng từ gốc:

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

59

Page 60: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số 31/2

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi

chúNợ Có

-Kết chuyển doanh thu hàng bán

-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài

chính

511

515

911

911

1.226.596.500

CỘNG 1.226.596.500

Kèm theo chứng từ gốc:

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cỏ phần XNK và TM Đức An

60

Page 61: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Chứng từ ghi sổ

Số 32/2

Ngày 29 tháng 2 năm 2013

Trích yếu Số hiệu TK Số tiền Ghi

chúNợ Có

-Kết chuyển giá vốn hàng bán

-Kết chuyển chi phí bán hàng

-Kết chuyển chi phí quản lý

-Kết chuyển chi phí thuế TNDN

-Lợi nhuận sau thuế

911

911

911

911

911

632

641

642

821

421

965.503.000

185.225.000

41.990.000

14.719.625

44.158.875

CỘNG 1.251.596.500

Kèm theo chứng từ gốc

Người lập Kế toán trưởng

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

61

Page 62: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Sổ cái

Tháng 2 năm 2013

Tên TK: Xác định kết quả kinh doanh

TK: 911

ĐVT: đồng

NTGS

Chứng từ ghi sổ

Diễn giải TKĐƯ

Số tiền Ghi chú

SH NT Nợ Có29/2 PKT 29/2 -Kết chuyển doanh

thu bán hàng-Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính-Kết chuyển giá vốn hàng bán-Kết chuyển chi phí bán hàng-Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp-Kết chuyển chi phí thuế TNDN-Lợi nhuận thuần sau thuế

511

515

632

641

642

821

421

965.503.000

185.225.000

41.990.000

14.719.625

44.158.875

1.226.596.500

25.000.000

CỘNG PHÁT SINH

1.251.596.500 1.251.596.500

Người ghi sổ Kế toán trưởng

Từ các chứng từ ghi sổ kế toán vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

Đơn vị: Công ty cổ phần XNK và TM Đức An

62

Page 63: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Địa chỉ: Cầu Giấy- Hà Nội

Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ

ĐVT: đồng

Chứng từ ghi sổ Số tiềnSố hiệu Ngày tháng1/22/23/24/25/26/27/2…10/211/212/213/2…17/218/219/220/2…24/225/227/228/230/231/2

5/25/25/25/25/210/210/2…15/215/215/215/2…20/220/220/220/2…29/229/229/229/229/229/2

16.475.000273.597.50012.890.00015.750.00019.800.00045.522.40055.127.600…121.319.000138.548.050287.950.000369.611.000…40.350.00048.395.00071.550.00092.700.000…247.500.000574.200.000185.225.00041.990.0001.251.596.5001.251.596.500

Để phục vụ cho nhu cầu quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh hàng tháng kế toán công ty lập báo cáo quản trị

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

Tháng 2 năm 2013

63

Page 64: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Chỉ tiêu Mã số Số tiền

Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.226.596.500

Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.226.596.500

Giá vốn hàng bán 965.503.000

Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV 261.093.500

Doanh thu hoạt động tài chính 25.000.000

Chi phí tài chính

Chi phí bán hàng 185.225.000

Chi phí quản lý doanh nghiệp 41.990.000

Lợi nhuận thuần từ hoạt động SXKD 58.878.500

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 58.878.500

Chi phí thuế TNDN hiện hành 14.719.625

Lợi nhuận sau thuế 44.158.875

CHƯƠNG 3

64

Page 65: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ

XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

XUẤT NHẬP KHẨU VÀ THƯƠNG MẠI ĐỨC AN

3.1. Nhận xét chung về kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại

công ty cổ phần XNK và TM Đức An:

Một trong những vấn đề cơ bản hiện nay mà các nhà quản trị quan tâm là làm sao

đưa được hàng hóa, sản phẩm của doanh nghiệp mình ra thị trường, cạnh tranh được với

các hàng hóa khác. Muốn làm được điều đó doanh nghiệp phải đưa được nhiều sản phẩm

của mình ra thị trường và được người tiêu dùng chấp nhận. Để đạt được như vậy doanh

nghiệp phải tổ chức tốt công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh đặc biệt

đối với các doanh nghiệp thương mại thì vấn đề đó lại càng quan trọng.

Sau thời gian thực tập tại phòng kế toán của công ty cổ phần XNK và TM Đức An

được tìm hiểu, tiếp xúc với thực tế công tác quản lý nói chung và công tác kế toán bán

hàng và xác định kết quả kinh doanh ở công ty, em nhận thấy công tác quản lý cũng như

công tác kế toán đã tương đối hợp lý song bên cạnh đó vẫn còn một số vấn đề chưa được

phù hợp. Với mong muốn hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán ở công ty, em mạnh dạn

nêu ra một số nhận xét của bản thân về tổ chức công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả kinh doanh như sau:

3.1.1. Những kết quả đạt được:

Thứ nhất, về chứng từ: Hệ thống chứng từ kế toán dùng để phản ánh các nghiệp vụ

kinh tế liên quan đến bán hàng được sử dụng đầy đủ đúng chế độ chứng từ kế toán nhà

nước.

Trình tự luân chuyển chứng từ hợp lý tạo điều kiện hạch toán đúng, đủ, kịp thời

quá trình bán hàng.

65

Page 66: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Thứ hai, công tác kế toán xác định kết quả bán hàng ở công ty dễ thực thi, cách

tính đơn giản và tổng kết tính toán một cách chính xác, giúp cho ban lãnh đạo công ty

thấy được xu hướng kinh doanh trong thời gian tới để đầu tư vào thị trường nào, mặt

hàng nào, có cần thay đổi phương thức bán hàng không

Thứ ba, công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên

là phù hợp với tình hình nhập -xuất hàng hóa diễn ra thường xuyên, liên tục ở công ty,

tạo điều kiện cho công tác kế toán bán hàng

Thứ tư, về phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho. Doanh nghiệp hách tpans

háng xuất kho theo phương pháp nhập trước xuất trước sẽ đảm bảo được giá trị của từng

lô hàng. Giá trị hàng tồn kho được phản ánh gần với giá trị hiện tại được tính theo giá của

những lần nhập kho mới nhất.

3.1.2. Những điểm cần hoàn thiện

Mặc dù công tác kế toán của doanh nghiệp đã đáp ứng được yêu cầu quản lý về

hai khía cạnh là tuân tủ chuẩn mực kế toán và phù hợp với tình hình quản lý thực tế của

công ty song vẫn còn một số những tồn tại trong công tác kế toán:

Thứ nhất, doanh nghiệp chưa tham gia trích đóng bảo hiểm cho người lao động.

Thứ hai, vì là một doanh nghiệp thương mại nên công ty luôn mở rộng thị trường

tiêu thụ ngày càng có nhiều khách hàng mới và không phải khách hàng nào cũng đảm bảo

việc thanh toán ngay trong thời gian ngắn sau khi mua hàng do đó cũng có thể phát sinh

những khoản nợ khó đòi nhưng hiện nay doanh nghiệp vẫn chưa trích lập dự phòng phải

thu khó đòi.

Thứ ba, Việc phân bỏ chi phí vận chuyển ( chi phí xăng dầu) trong quá trình vận

chuyển hàng hóa đi bán vẫn còn chưa phù hợp.

66

Page 67: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Thứ tư,là một doanh nghiệp thương mại với chức năng mua và bán, doanh nghiệp

vẫn chưa có các chính sách ưu đãi với khách hàng như chiết khấu thanh toán, chiết khấu

thương mại.

3.2. Một số ý kiến nhằm hoàn thiện kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh

doanh tại công ty Cổ phần XNK và TM Đức An:

Công tác kế toán hàng và XĐKQ kinh doanh của công ty đã có nhiều cố gắng

trong việc cải tiến, đổi mới nhưng bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ở một số khâu cần sửa đổi

hoàn thiện hơn. Qua nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác kế hoạch ở công ty, em xin

mạnh dạn đề xuất một ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán bán hàng và xác định kết

quả bán hàng để công ty xem xét.

Thứ nhất: doanh nghiệp nên thực hiện việc trích đóng các loại bảo hiểm cho người

lao động đảm bảo quyền lợi cũng như nghĩa vụ của công ty

Việc đóng bảo hiểm cho người lao động nhẳm đảm bảo các chế độ chính sách cho

người tham gia lao động. Đây cũng là việc nhà nước quy định các doanh nghiệp phảo

đóng bảo hiểm cho người tham gia lao động.

Hiện nay tỷ lệ trích đóng bảo hiểm được quy định như sau:

Doanh nghiệp đóng bảo hiểm cho người lao động tính vào chi phí

Bảo hiểm xã hội 17%, bảo hiểm y tế 3%, kinh phí công đoàn 2%, bảo hiểm thất

nghiệp 1%

Doanh nghiệp hách toán tỷ lệ đóng bảo hiểm tính vào chi phí:

Nợ TK 622,627,641,642: 23%

Có TK 338: 23%

CT: 3384: BHYT 3%

67

Page 68: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

3384: BHXH 17%

3382: KPCĐ 2%

3389: BHTN 1%

Người lao động phảo đóng bảo hiểm trừ vào lương với tỷ lệ như sau:

Bảo hiểm xã hội 7%, bảo hiểm y tế 1.5%, bảo hiểm thất nghiệp 1%

Việc hạch toán tỷ lệ đóng bảo hiểm trừ vào lương người lao động:

Nợ TK 334: 9.5%

Có TK 338: 9,5%

3384: 1,5%

3383: 7%

3389: 1%

Thứ hai: về việc trích lập dự phòng phải thu khó đòi.

Để quán triệt nguyên tác thận trọng trong kế toán doanh nghiệp nên tiến hành lập dự phòng phải thu khó đòi. Thực chất của công việc này là cho phép doanh nghiệp được tính dự phòng bằng cách dành một phần lợi nhuận năm trước chuyển sang năm sau nhằm trang trải nợ phải thu khó đòi có thể phải xử lý trong năm sau, không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của năm sau.

- Phương pháp lập dự phòng phải thu khó đòiDự phòng khi phải thu khó đòi phải được lập chi tiết cho từng khoản nợ phải thu khó đòi để lập dự phòng hoạch toán và chi phí sản xuất kinh doanh kinh doanh, sang cuối niên độ kế toán sau xác định số dự phòng cần lập.

+ Nếu dự phòng cần lập lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước thì lập số chênh lệch lớn hơn.

+ Nếu số dự phòng cần lập nhỏ hơn số dự phòng đã lập thì hoàn nhập sổ dự phòng.

68

Page 69: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

- Căn cứ lập dự phòng phải thu khó đòiCăn cứ vào số nợ và tuổi nợ

Theo thông tư 228/2009 về việc lập dự phòng : Doanh nghiệp phải dự kiến mức tổn thất có thể xảy ra hoặc tuổi nợ quá hạn của các khoản nợ và tiến hành lập dự phòng cho các khoản nợ.

Đối với nợ phải thu quá hạn thanh toán mức trích lập dự phòng như sau:

+ 30% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 6 tháng đến dưới 1 năm

+ 50% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 1 năm đến dưới 2 năm

+ 70% giá trị đối với các khoản nợ phải thu quá hạn từ 2 năm đến dưới 3 năm

+ 100% giá trị với khoản nợ phải thu từ 3 năm trở lên

- Trình tự kế toán lập dự phòng phải thu khó đòi

+ Cuối kỳ kế toàn doanh nghiệp căn cứ các khoản nợ phải thu được xác định là

không chắc chắn thu được ( nợ phải thu khó đòi) kế toán phải xác định số dự

phòng phải thu khó đòi cần trích lập.

- Nếu sổ dự phòng cần trích laapjcuar năm nay lớn hơn số dư của các khoản dự

phòng đã trích lập cuối niên độ trước chưa sủ dụng hết số chênh lệch lớn hơn được

trích lập như sau:

Nợ TK 642

Có TK 139

- Ngược lại sổ trích lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng trích năm trước thì số chênh

lệch nhỏ hơn được hoàn lập như sau:

Nợ TK 139

Có TK 642

- Các khoản nợ phải thu khí đòi khi được xác định thực sự là không đòi được thì

được phép xóa nợ:

Nợ TK 139: Sổ đã thích lập

Nợ TK 642: Sổ chưa trích lập

Có TK 138, 131

69

Page 70: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

+ Đồng thời ghi có TK 004

Thứ ba: Việc phân bổ chi phí vận chuyển hàng đi bán, tuy công ty thành lập cũng

được 3-4 năm nhưng công ty vẫn chưa xây dựng một bảng định mức cụ thể về chi phí

xăng dầu cho quá trình vận chuyển hàng đi bán.

Với đặc điểm riêng của doanh nghiệp vì không có đủ xe phục vụ cho việc vận

chuyển hàng, doanh nghiệp đã phải thuê thêm xe của cong ty khác vận chuyển.Doanh

nghiệp cung cấp dầu cho xe chạy. Bên cho thuê xe cung cấp xe và chi trả lương

Để đảm bảo việc phân bổ chi phí vận chuyển một cách chính xac, tiết kiệm chi phí

chi nhánh một số vấn đề gian lận doanh nghiệp nên tính toán cụ thế lập một bảng định

mức chi phí vận chuyển theo từng loại xe trên từng tuyến đường để có thể theo dói, kiểm

tra, cung cấp dầu một cách chính xác. Có thể lập theo bảng sau:

Đường bằng

phẳng

Đường gồ ghề

3-5 tấn 100 25-30 35-40 lit

5-10 tấn 100 30-35 40-45 lit

Thứ tư: Để thúc đẩy nhanh việc thanh toán tiền hàng của đối tác, nhằm thu hút

khách hàng, mở rộng thị trường tiêu thụ doanh nghiệp nên thực hiện chiết khấu thanh

toán, chiết khấu thương mại cho người mua.

Khoản chiết khấu thanh toán làm tăng chi phì giảm lợi nhuận tuy nhiên lại kích

thích khách hàng thanh toán sớm tiền hàng giúp doanh nghiệp quy vòng vốn nhanh.

-Điều kiện thực hiện chiết khấu thanh toán; Bên bán cung cấp hàng cho bên mua

và đưa ra điều khoản nếu bên mua thanh toán tiền hàng cho bên trước 15 ngày thì sẽ

được hưởng một khoản chiết khấu 2% tổng giá trị tiền hàng.

-Hạch toán chiết khấu thanh toán

Nợ TK 635

Nợ TK 133: ( nếu có)

70

Page 71: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Có TK 131

Khoản chiết khấu thương mại làm giảm doanh thu để kích thích người mua với

khối lượng lớn:

-Hạch toán chiết khấu thương mại

Nợ 521

Nợ 333 (nếu có)

Có TK 131

Trên đây là những ý kiến đóng góp của em nhằm hoàn thiện thêm công tác kế toán

tại công ty.

3.3 Điều kiện thực hiện

3.3.1 Đối với công ty

- Nâng cao năng lực trình độ của đội ngũ nhân viên kế toán. Để đạt được điều đó

Công ty cần chú trọng công tác đào tạo, nâng cao trình đọ chuyên môn cho đội ngũ nhân

viên kế toán đặc biêt là đội ngũ nhân viên kế toán tại các đơn vị trực thuộc,

Công ty cần nhận thức được tầm quan trọng của đội ngũ nhân viên kế toán. Nếu

các nhân viên kế toán có trình độ cao thì họ có khả năng xây dựn được các thông tin hữu

ích, thiết kế các báo cáo kế toán đặc thù một cách nhanh chóng để trợ giúp cho các nhà

quản trị doanh nghiệp.

Như vậy, công ty cần quan tâm cử người đi học các lớp tập huấn về chế độ kế toán,

bồi dưỡng kiến thức về kế toán tài chính, về sử dụng máy vi tính cho các cán bộ kế toán để

nâng cao hiệu quả hạch toán kế toán nói chung và hạch toán kế toán doanh thu, chi phí và

kết quả nói riêng, Ngoài ra phòng kế toán Công ty cũng có thể tổ chức các bưởi hướng dẫn

trực tiếp về nghiệp vụ kế toán cho các kế của các đơn vị trực thuộc công ty.

3.3.2 Đối với cơ quan nhà nước

-Nhà nước cần hoàn thiên cơ chế quản lý doanh nghiệp và tạo môi trường kinh tế

và môi trường pháp lý thuận lợi cho doanh nghiệp.

71

Page 72: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

Về chính sách kế toán: cần có một chính sách kế toán phân định phạm vi phản ánh

của kế toán tài chính với các văn bản hướng dẫn thực hiện dễ dàng hơn.

Về phía tổ chức đào tạo, tư vẫn về quản lý kinh tế, kế toán: Phân định rõ chương

trình, cấp bậc đào tạo từ thấp đến cao để giúp doanh nghiệp có một sự nhận thức đúng

đắn về trình độ của người học trong chiến lược xây dựng nhân sự.

72

Page 73: Báo cáo kế toán bán hàng công ty xuất nhập khẩu năm 2014

KẾT LUẬN

Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế cơ chế nhà nước được đổi mới với những

cơ hội cũng như những thách thức cho sự phát triển hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp phải luôn tìm tòi sáng tạo, hoàn thiện phương thức kinh doanh nhằm đạt được

mục tiêu lớn nhất của doanh nghiệp là tồn tại phát triển và thu được càng nhiều lợi nhuận.

Để đạt được điều này thì toàn bộ các phòng ban trong công ty cùng phải nỗ lực hết mình,

đặc biệt là phòng kế toán. Hơn thế nữa với đặc điểm là một doanh nghiệp thương mại

chuyên mua và bán thì công tác bán hàng luôn là một vấn đề hết sức quan trọng, nó đảm

bảo quá trình tiêu thụ lưu thông hàng hóa. Như vậy công tác kế toán bán hàng và xác

định kết quả phải ngày càng củng cố và hoàn thiện hơn nữa để thực sự trở thành công cụ

quản lý tài chính kinh doanh của doanh nghiệp.

Nhận thức được điều đó công ty cổ phần xuất nhập khẩu và thương mại Đức An

đã rất chủ động, quan tâm tới khâu quản lý kinh doanh và xác định kết quả bán hàng,

trong đó phòng kế toán đã góp phần không nhỏ vào thành công chung của công ty. Trong

thời gian tới, với quy mô kinh doanh càng mở rộng, em hy vọng rằng công tác tổ chức kế

toán của công ty sẽ hoàn thiện hơn nữa để đáp ứng yêu cầu quản lý ngày càng cao của

nền kinh tế thị trường.

Cuối cùng em xin bày tỏ sự biết ơn đến chân thành tới thầy giáo Đặng Văn Lợi đã

tận tình giúp đỡ hướng dẫn em hoàn thiện Báo cáo tốt nghiệp này. Em cũng muốn cám

ơn tất cả các anh chị trong phòng tài chính kế toán của công ty Cổ phần XNK và TM

Đức An đã tạo điều kiện giúp em thu thập tài liệu trong quá trình thực tập.

Do thời gian thực tập không nhiều , kiến thức có hạn chưa có kinh nghiệm thực tế

nên chuyên đề của em không thể tránh khỏi sai sót. Em rất mong được sự chỉ bảo tận tình

của thầy giáo để chuyên đề của em được hoàn thiện

Hà Nội, ngày…tháng 03 năm 2014

Sinh viên

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

73