65
Trường đại học kinh tế quốc dân Viện thương mại và kinh tế quốc tế ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI THẢO LUẬN Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam GVHD: GV. Tô Xuân Cường Lớp: Kinh tế quốc tế 51E Nhóm 1: Nguyễn Thị Minh Hà Hoàng Thị Hạnh Nguyễn Thị Thu Huyền Trần Lan Hương Nguyễn Thị Lan Hương Trần Thị Hà May Nguyễn Lan Phương

De cuong chinh sach tghd trung quoc

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Trường đại học kinh tế quốc dân

Viện thương mại và kinh tế quốc tế

ĐỀ CƯƠNG ĐỀ TÀI THẢO LUẬN

Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc

và bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

GVHD: GV. Tô Xuân Cường

Lớp: Kinh tế quốc tế 51E

Nhóm 1: Nguyễn Thị Minh Hà

Hoàng Thị Hạnh

Nguyễn Thị Thu Huyền

Trần Lan Hương

Nguyễn Thị Lan Hương

Trần Thị Hà May

Nguyễn Lan Phương

Page 2: De cuong chinh sach tghd trung quoc

1. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ

HỐI ĐOÁI

1.1. Tỷ giá hối đoái

1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái

1.1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái

Tỷ giá hối đoái (tỷ giá) là giá cả của một đồng tiền được biểu thị qua một

đồng tiền khác, là sự so sánh về mặt giá cả giữa hai đồng tiền khác nhau.

Công thức: 1 đơn vị đồng yết giá = X đơn vị đồng định giá

Dựa trên phương pháp yết tỷ giá, có thể đưa ra khái niệm cụ thể về tỷ giá:

- Phương pháp yết giá trực tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị ngoại tệ

tính bằng một số đơn vị nội tệ”. Hầu hết các nước trên thế giới đều dùng phương

pháp yết giá này.

- Phương pháp yết giá gián tiếp: “Tỷ giá là giá của một đơn vị nội tệ

tính bằng một số đơn vị ngoại tệ”. Hiện nay, trên thế giới chỉ có 5 đòng tiền dùng

phương pháp yết giá gián tiếp là: GBP, AUD, NZD, EUR và SDR. Riêng đối với

đồng USD, Mỹ áp dụng phương pháp yết tỷ giá trực tiếp đối với các ngoại tệ SDR,

EUR, GBP, AUD, NZD, IEP và gián tiếp đối với các ngoại tệ còn lại.

1.1.1.2. Phân loại

a) Căn cứ vào chính sách tỷ giá

- Tỷ giá chính thức (Official rate): Là tỷ giá do các cơ quan có thẩm

quyền (Ngân hàng trung ương, quỹ tiền tệ quốc gia) công bố, nó phản ánh chính

thức về giá trị đối ngoại của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức được áp dụng để tính

thuế xuất khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá chính thức. Ở Việt

Nam, đây là tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, là tỷ

giá cơ sở để các ngân hàng thương mại xác định tỷ giá kinh doanh trong biên độ

cho phép.

Page 3: De cuong chinh sach tghd trung quoc

- Tỷ giá chợ đen (Black market rate): Là tỷ giá được hình thành bên

ngoài hệ thống ngân hàng, do quan hệ cung cầu trên thị trường chợ đen quyết định.

- Tỷ giá cố định (Fixed rate): Là tỷ giá do ngân hàng trung ương công

bố cố định trong một biên độ dao động hẹp. Dưới áp lực cung cầu của thị trường,

để duy trì tỷ giá cố định, ngân hàng trung ương buộc phải thường xuyên can thiệp

làm cho dự trữ ngoại hối quốc gia thay đổi.

- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn (Freely floating rate): Là tỷ giá được hình

thành hoàn toàn theo quan hệ cung cầu trên thị trường, ngân hàng trung ương

không hề can thiệp.

- Tỷ giá thả nổi có điều tiết (Managed floating rate): Là tỷ giá được thả

nổi nhưng ngân hang trung ương tiến hàng can thiệp để tỷ giá biến động theo

hướng có lợi cho nền kinh tế.

b) Căn cứ mức ảnh hưởng lên cán cân thanh toán

- Tỷ giá danh nghĩa song phương (Nominal Bilateral Exchange Rate –

NER): Là giá cả của một đồng tiền được biểu thị thông qua một đồng tiền khác mà

chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng hóa và dịch vụ giữa chúng.

- Tỷ giá thực song phương (Real Bilateral Exchange Rate – RER): bằng

tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát giữa trong nước với nước

ngoài, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.

- Tỷ giá danh nghĩa đa phương (Nominal Effective Exchange Rate –

NEER): Là chỉ số tỷ giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại.

- Tỷ giá thực đa phương (Real Effective Exchange Rate – REER): bằng

tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước

với tất cả các nước còn lại, do đó, nó phản ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với

tất cả các đồng tiền còn lại.

1.1.2. Các chế độ tỷ giá hối đoái chủ yếu

Page 4: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Khái niệm: Tập hợp các quy tắc, cơ chế xác định và điều tiết tỷ giá của một

quốc gia tạo nên chế độ tỷ giá của quốc gia này.

1.1.2.1. Chế độ tỷ giá cố định

a) Khái niệm

Là chế độ tỷ giá mà trong đó, ngân hàng trung ương công bố và cam kết can

thiệp để duy trì tỷ giá cố định (tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã được

định trước.

Trong chế độ tỷ giá này, giá trị của một đồng tiền được gắn với giá trị của

một đồng tiền khác hay với một rổ đồng tiền khác, hoặc với một thước đo giá trị

khác (Vàng…).

b) Đặc điểm

Tỷ giá được ngân hàng trung ương cam kết cố định trong một biên độ hẹp

(thường từ 2-5%), không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại hối.

Do mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá với các đồng tiền khác nên tỷ giá của một

đồng tiền có thể được thả nổi với đồng tiền này nhưng lại được cố định với đồng

tiền khác.

c) Vai trò của ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương là người có trách nhiệm điều hành tỷ giá, phải thực

hiện mua vào hay bán ra đồng nội tệ trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá

trung tâm trong biên độ hẹp đã định trước. Để tiến hành can thiệp trên thị trường

ngoại hối đòi hỏi ngân hàng trung ương phải có sẵn nguồn dự trữ ngoại hối nhất

định.

d) Tác động

Trong thực tế, chế độ tỷ giá cố định đã giúp tạo ra sự ổn định cho các nền

kinh tế và được nhiều chính phủ ưa thích. Sau Chiến tranh Thế giới thứ hai, hệ

thống Bretton Woods đã tồn tại đến tận năm 1970 với sự neo giá cố định của các

Page 5: De cuong chinh sach tghd trung quoc

đồng tiền Tây Âu vào đồng USD. Đồng EUR hiện nay cũng có thể được xem là

một chế độ tỷ giá hối đoái cố định giữa các quốc gia thành viên.

Nhiều quan điểm khác cho rằng, tỷ giá hối đoái cố định quá cứng nhắc nên

che mất những thông tin cần thiết cho thị trường hoạt động đúng hướng. Nguyên

nhân chính là do đồng tiền không còn thể hiện giá trị thực của chúng. Sự che đậy

thông tin tạo ra tính không chắc chắn, kích thích các nhà đầu cơ tấn công các đồng

tiền cố định và nhiều nước sẽ mất sạch cả dự trữ ngoại hối trong khi cố gắng bảo

vệ đồng tiền của mình chứ không chịu để nó mất giá. Thái Lan trong cuộc khủng

hoảng tài chính châu Á là một trường hợp như vậy.

1.1.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn

a) Khái niệm

Là chế độ tỷ giá mà trong đó, tỷ giá được xác định hoàn toàn tự do theo quy

luật cung cầu trên thị trường ngoại hối mà không có bất cứ sự can thiệp nào của

ngân hàng trung ương.

b) Đặc điểm

Trong chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn, sự biến động của tỷ giá là không có

giới hạn và luôn phản ánh những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị trường

ngoại hối.

c) Vai trò của ngân hàng trung ương

Ngân hàng trung ương tham gia thị trường ngoại hối với tư cách là một

thành viên bình thường, nghĩa là ngân hàng trưng ương có thể mua hay bán một

đồng tiền nhất định phục vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ không nhằm

mục đích can thiệp lên tỷ giá.

Chế độ tỷ giá này chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Trên thực tế, nói là áp dụng

chế độ tỷ giá thả nổi độc lập, nhưng ngân hàng trung ương không thờ ơ với sự biến

động thất thường của tỷ giá, nên ít nhiều can thiệp để giảm sự biến động của tỷ giá.

Page 6: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Tuy nhiên, can thiệp của chính phủ là tùy ý và không đặt ra bất cứ mục tiêu bắt

buộc cụ thể nào phải đạt được.

d) Tác động

Các nhà kinh tế cho rằng, trong nhiều trường hợp, chế độ tỷ giá thả nổi tốt

hơn chế độ tỷ giá cố định bởi vì tỷ giá thả nổi nhạy cảm với thị trường ngoại hối.

Điều này cho phép làm dịu đi nhưng tác động của các cú sốc và chu kỳ kinh doanh

nước ngoài. Thêm vào đó, nó không bóp méo các hoạt động kinh tế.

1.1.2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết

a) Khái niệm

Là chế độ trong đó ngân hàng trung ương tiến hành can thiệp tích cực trên

thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá biến động trong một vùng nhất định.

b) Đặc điểm

Ngân hàng trung ương không cam kết duy trì cố định tỷ giá hay một biên độ

dao động hẹp cung quanh tỷ giá cố định nào, nhưng lại cam kết can thiệp để tỷ giá

ngày hôm nay chỉ biến động trong một giới hạn tỷ lệ % nhất định so với ngày hôm

trước.

Là một chế độ tỷ giá hối đoái nằm giữa hai chế độ thả nổi và cố định, kết

hợp những ưu điểm và loại bỏ được những nhược điểm của hai chế độ này.

c) Vai trò của ngân hàng trung ương

Tích cực và chủ động can thiệp lên tỷ giá thông qua các nghiệp vụ thị trường

mở để giảm sự biến động quá mức của tỷ giá, hoặc để tỷ giá biến động trong một

biên độ nhất định.

d) Tác động

Chính phủ vẫn có thể kiểm soát được sự biến động của tỷ giá và các ảnh

hưởng của tỷ giá lên nền kinh tế, trong khi đó vẫn không làm kìm hãm sự phát

triển của các ngành kinh tế, đặc biệt là các ngành liên quan đến kinh tế quốc tế.

Bên cạnh đó, chế độ tỷ giá này vẫn tạo điều kiện cho các chính sách tiền tệ của

Page 7: De cuong chinh sach tghd trung quoc

chính phủ phát huy tác động mà không hoàn toàn bị đóng băng như chế độ tỷ giá

cố định.

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái

1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá dài hạn

- Mức chênh lệch lạm phát giữa hai nước: Trong điều kiện cạnh tranh

lành mạnh, năng suất lao động của hai nước tương đương nhau, cơ chế quản lý

ngoại hối tự do, khi đó nước nào có mức độ lạm phát lớn hơn thì đồng tiền của

nước đó bị mất giá so với đồng tiền nước còn lại, nghĩa là tỷ giá tăng lên.

- Chính sách ngoại thương: Thuế quan và hạn ngạch. Khi một nước áp

dụng thuế và hạn ngạch với hàng nhập khẩu sẽ làm tăng nhu cầu về hàng nội địa,

nội tệ có xu hướng tăng giá, làm cho tỷ giá giảm xuống.

- Ứng xử của công chúng: Sự ưa thích hàng nội hay hàng ngoại. Sự ưa

thích hàng nhập ngoại tăng làm cho ngoại tệ tăng giá. Ngược lại, sự tăng lên về lâu

dài của hàng xuất khẩu sẽ làm cho đồng nội tệ tăng giá.

- Năng suất lao động và mức thu nhập giữa các quốc gia: Nếu năng

suất lao động của một nước cao hơn nước khác thì giá hàng nội tệ của nước đó có

thể hạ tương đối so với hàng ngoại mà vẫn thu được lãi, dẫn đến cầu về hàng nội

tăng, làm tăng giá đồng nội tệ.

1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá ngắn hạn

- Lãi suất: Lãi suất là một biến số kinh tế tổng hợp tác động đến nhiều

chỉ tiêu khác nhau, trong đó tỷ giá và lãi suất có mối quan hệ hết sức chặt chẽ với

nhau. Khi lãi suất đồng nội tệ tăng tương đối so với lãi suất thế giới thì luồng vốn

quốc tế đổ vào nước này tăng lên, làm cầu nội tệ tăng.

- Cán cân thanh toán: Cán cân thanh toán quốc tế phản ánh mức cung –

cầu về ngoại tệ trên thị trường, do đó nó có ảnh hưởng trực tiếp đến tỷ giá hối đoái.

Bội thu cán cân thanh toán sẽ làm cho tỷ giá giảm và ngược lại, bội chi cán cân sẽ

làm cho tỷ giá tăng.

Page 8: De cuong chinh sach tghd trung quoc

- Đầu tư nước ngoài: Một nước nhận đầu tư từ nước ngoài, luồng vốn

ngoại tệ chảy vào trong nước, làm cho cung ngoại tệ tăng, tỷ giá hối đoái giảm và

ngược lại, khi đầu tư ra nước ngoài thì luồng vốn chảy vào trong nước nhỏ hơn

dòng vốn chảy ra nước ngoài dẫn đến tỷ giá hối đoái tăng.

1.1.4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến các hoạt động kinh tế quốc tế

Tỷ giá hối đoái là một công cụ kinh tế vĩ mô chủ yếu để điều tiết cán cân

thương mại quốc tế theo mục tiêu đã định trước của nhà nước. Nó ra đời từ hoạt

động thương mại quốc tế và quay trở lại tác động thúc đẩy hoạt động ngoại thương

phát triển.

Tỷ giá hối đoái tác động lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa và vốn, giá cả

hàng hóa trong nước, do đó nó có tác động không nhỏ đến nền kinh tế. Khi tỷ giá

tăng, sức cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu trên thị trường thế giới sẽ tăng lên và

thúc đẩy xuất khẩu hàng hóa của quốc gia. Đồng thời với đó là sự tăng giá của

hàng nhập khẩu, làm giảm kim ngạch nhập khẩu quốc gia.

Tỷ giá thay đổi cũng có tác động điều tiết việc di chuyển vốn từ quốc gia

này tới quốc gia khác. Việc di chuyển vốn nhằm mục đích kiếm lợi nhuận và tránh

rủi ro. Do đó, tỷ giá tăng lên sẽ khiến cho tư bản nhập khẩu gia tăng và tư bản xuất

khẩu giảm.

Ngoài ra, giá cả hàng hóa trong nước cũng chịu tác động của tỷ giá hối đoái.

Khi tỷ giá tăng, giá tư liệu sản xuất và tư liệu tiêu dùng nhập khẩu tăng lên kéo

theo giá cả các mặt hàng trong nước có liên quan cũng tăng theo. Đồng thời, do tác

động giảm nhập khẩu nên cầu về các hàng hóa nhập khẩu cũng sẽ gia tăng, làm

cho giá cả chung trong nền kinh tế bị đẩy lên cao.

1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái

Page 9: De cuong chinh sach tghd trung quoc

1.2.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái

Chính sách tỷ giá hối đoái là những hoạt động của chính phủ (mà đại diện

thường là ngân hàng trung ương) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định (hay cơ

chế điều hành tỷ giá) và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ

giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một mức cần thiết phù hợp với

mục tiêu chính sách kinh tế quốc gia.

1.2.2. Các công cụ chủ yếu của chính sách tỷ giá hối đoái

1.2.2.1. Nhóm công cụ trực tiếp

- Phá giá tiền tệ: Trong chế độ tỷ giá cố định, phá giá tiền tệ là việc

chính phủ đánh tụt giá đồng nội tệ so với các ngoại tệ. Biểu hiện của phá giá tiền tệ

là tỷ giá được điều chỉnh tăng so với mức mà chính phủ đã cam kết duy trì. Tỷ giá

tăng làm nội tệ giảm giá nên được gọi là phá giá.

Có hai nguyên nhân khiến cho chính phủ phải phá giá nội tệ:

+ Phá giá chủ động: Do giá cả hàng hóa và tiền lương là ít co giãn trong

ngắn hạn, nên khi điều chỉnh tỷ giá tăng đột ngột, tức là phá giá tiền tệ sẽ làm cho

giá hàng xuất khẩu tính bằng ngoại tệ giảm, kích thích tăng xuất khẩu; ngược lại,

giá hàng nhập khẩu tính bằng nội tệ tăng, làm giảm nhập khẩu; kết quả là cán cân

thương mại được cải thiện, tạo công ăn việc làm, kích thích sản xuất trong nước,

tăng dự trữ quốc gia.

+ Phá giá bị động: Trong trường hợp đồng nội tệ được định giá quá cao, làm

mất cân đối cung cầu trên thị trường ngoại hối (cung ít, cầu nhiều), ngân hàng

trung ương tiến hành can thiệp làm cho dự trữ ngoại hội cạn kiệt. Để cung cầu cân

bằng và dự trữ ngoại hối không giảm nữa, chính phủ buộc phải phá giá đồng nội tệ.

Phá giá bị động thường xảy ra khi có một cú sốc mạnh và kéo dài đối với cán cân

thương mại.

- Nâng giá tiền tệ: Ngược lại với phá giá tiền tệ, nâng giá là việc chính

phủ tăng giá đồng nội tệ so với ngoại tệ.

Page 10: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Lý do mà một quốc gia phải nâng giá đồng nội tệ bao gồm:

+ Áp lực từ các nước đối tác thương mại có cán cân thương mại thâm hụt.

+ Nhằm tránh phải tiếp nhận những đồng ngoại tệ bị mất giá chạy vào nước

mình.

+ Nhằm hạ nhiệt nền kinh tế quá nóng (nâng giá tiền tệ làm giảm xuất khẩu,

giảm đầu tư vào trong nước).

+ Để xây dựng sự ảnh hưởng của nước mình ở bên ngoài (tăng cường đầu tư

và xuất khẩu vốn ra nước ngoài).

- Nghiệp vụ thị trường mở: Là hoạt động mua bán giấy tờ có giá giữa

ngân hàng trung ương và các tổ chức tín dụng. Thông thường, hoạt động của ngân

hàng trung ương trên thị trường ngoại hối thông qua việc mua bán nội tệ nhằm duy

trì một tỷ giá cố định (trong chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh hưởng làm cho tỷ giá

thay đổi đạt tới một mức nhất định trong mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả

nổi) thường làm thay đổi lượng tiền cung ứng trong lưu thông. Nó có thể gây ra

hiện tượng lạm phát hay giảm phát không mong muốn cho nền kinh tế. Chính vì

vậy thông thường các ngân hàng trung ương phải sử dụng thêm nghiệp vụ thị

trường mở để hấp thụ lượng dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu

thông.

Thông qua hoạt động nghiệp vụ thị trường mở, ngân hàng trung ương tác

động trực tiếp lên nguồn vốn khả dụng của các tổ chức tín dụng, từ đó điều tiết

lượng cung ứng tiền tệ.

+ Khi ngân hàng trung ương mua vào các giấy tờ có giá sẽ bù đắp lượng tiền

thiếu hụt trong lưu thông. Do đó, giảm áp lực giảm phát.

+ Khi ngân hàng trung ương bán ra các giấy tờ có giá, sẽ hút bớt lượng nội

tệ đang dư thừa trong lưu thông, làm giảm áp lực lạm phát.

Page 11: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Tuy nhiên, điều kiện tiên quyết của công cụ này là chính phủ phải có một

lượng dự trữ ngoại hối nhất định có thể can thiệp kịp thời vào các biến động của thị

trường mà vẫn đảm bảo mức dự trữ an toàn quốc gia.

- Kết hối ngoại tệ: Là việc chính phủ quy định đối với các thể nhân và

pháp nhân có nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn

nhất định cho các tổ chức được phép kinh doanh ngoại hối. Biện pháp kết hối được

áp dụng trong những thời kỳ khan hiếm ngoại tệ giao dịch trên thị trường ngoại

hối. Mục đích chính của biện pháp kết hối là nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để

đáp ứng nhu cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực khi

phải phá giá nội tệ.

- Quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, mục đích sử dụng

ngoại tệ, số lượng mua ngoại tệ, thời điểm mua ngoại tệ. Tất cả các biện pháp này

đều nhằm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho tỷ gias

ổn định.

1.2.2.2. Nhóm công cụ gián tiếp

a) Các công cụ phổ biến

- Lãi suất tái chiết khấu: Với các yếu tố khác không đổi, khi ngân hàng

trung ương tăng mức lãi suất tái chiết khấu sẽ làm tăng mặt bằng lãi suất thị

trường, hấp dẫn các luồng vốn ngoại tệ chạy vào làm cho nội tệ tăng giá.

- Thuế quan: Thuế quan cao có tác động hạn chế nhập khẩu, làm cho

cầu ngoại tệ giảm, kết quả là làm cho nội tệ tăng giá.

- Hạn ngạch có tác dụng làm hạn chế nhập khẩu nên nó cũng có tác

động như thuế quan.

- Giá cả: Thông qua hệ thống giá cả, chính phủ có thể trợ giá cho

những mặt hàng xuất khẩu chiến lược hay đang trong giai đoạn đầu sản xuất. Trợ

giá xuất khẩu có thể làm cho khối lượng xuất khẩu tăng, làm tăng cung ngoại tệ,

Page 12: De cuong chinh sach tghd trung quoc

khiến cho nội tệ lên giá. Chính phủ cũng có thể bù đắp giá cho một số hàng nhập

khẩu thiết yếu, bù giá làm tăng nhập khẩu và kết quả là làm giảm giá đồng nội tệ.

b) Các công cụ đặc biệt

Ngoài các công cụ gián tiếp thông dụng nêu trên, trong từng thời kỳ, chính

phủ (chủ yếu là các nước đang phát triển) còn có thể áp dụng một số chính sách cá

biệt như sau:

- Điều chỉnh tỷ lệ dự trữ bắt buộc bằng ngoại tệ: Khi ngoại tệ khan

hiếm trên thị trường ngoại hối, ngân hàng trung ương có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt

buộc đối với vốn huy động bằng ngoại tệ của các ngân hàng thương mại, làm cho

chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng. Để kinh doanh có lãi, các ngân hàng thương mại

bắt buộc phải hạ lãi suất huy động ngoại tệ, kết quả là việc nắm giữ ngoại tệ trở

nên kém hấp dẫn hơn so với nắm giữ nội tệ, khiến cho những người sở hữu ngoại

tệ phải bán đi để mua về nội tệ, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối

làm cho đồng nội tệ lên giá.

- Quy định lãi suất trần thấp đối với tiền gửi bằng ngoại tệ: Quy định

mức lãi suất cao nhất mà người gửi ngoại tệ tại các ngân hàng thương mại được

hưởng. Khi ngân hàng trung ương quy định trần thấp thì việc gửi tiền bằng ngoại tệ

trở nên kém hấp dẫn, người gửi tiền sẽ bán ngoại tệ lấy nội tệ, làm tăng cung ngoại

tệ và tăng cầu nội tệ dẫn đến việc tăng giá của đồng nội tệ.

- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các ngân hàng thương mại ngoài

mục đích chính là phòng ngừa rủi ro tỷ giá, còn có tác dụng hạn chế đầu cơ ngoại

tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung cầu mất cân đối.

1.3. Vai trò của Chính phủ trong việc điều hành tỷ giá hối đoái

Việc thực hiện một chế độ tỷ giá linh hoạt vừa phải có sự kiểm soát với một

mức tỷ giá gọi là tỷ giá chính thức được công bố bởi ngân hàng nhà nước, cùng với

một biên độ quy định cho các mức tỷ giá giao dịch trên thị trường so với tỷ giá

Page 13: De cuong chinh sach tghd trung quoc

chính thức đòi hỏi chính phủ nói chung và ngân hàng nhà nước nói riêng cần phải

có sự can thiệp điều phối thị trường để duy trì biên độ quy định trong hoạt động

can thiệp đó chính phủ tuân theo nguyên tắc tương hợp nhằm ít gây méo mó thị

trường. Việc quản lý, điều hành tỷ giá hối đoái đó của chính phủ được thực hiện

chủ yếu qua sự tham gia của ngân hàng trung ương trên thị trường, vai trò của ngân

hàng trung ương cũng chính là vai trò của Chính phủ trong quá trình quản lý này.

Vai trò đó được thể hiện thông qua một số lưu ý của ngân hàng trung ương trong

điều hành tỷ giá hối đoái:

- Ngân hàng trung ương một thành phần chủ chốt, thường trực của các giao

dịch trên thị trường liên ngân hàng.

- Trong công tác điều hành hệ thống tỷ giá hối đoái nói chung và thị trường

ngoại hối nói riêng, ngân hàng trung ương cần có sự phân tích rõ ràng giữa hai

chức năng: chức năng ngân hàng đại diện cho nhà nước với chức năng can thiệp thị

trường. Trong đó chức năng ngân hàng đại diện cho nhà nước là để thực hện các

chức năng giao dịch nhằm thanh toán các khoản thu chi của nhà nước và giao dịch

tăng tích luỹ ngoại tệ theo mục tiêu. Còn chức năng can thiệp thị trường là nhằm

điều chỉnh tỷ giá hối đoái trên thị trường.

- Ngân hàng trung ương phải không ngừng chú trọng việc xây dựng và tăng

cường bộ khung của thị trường ngoại tệ liên ngân hàng bằng việc tăng số lượng

thành viên trên thị trường. Từng bước cho các tổ chức tín dụng không phải là ngân

hàng thương mại tham gia đầy đủ các nghiệp vụ như kỳ hạn hoán đổi mặc dù có

thể giới hạn ở việc các giao dịch này chỉ được thực hiện với các ngân hàng thương

mại và ngân hàng trung ương.

- Ngân hàng trung ương và các bộ ngành phải có kế hoạch dự tính trước các

giao dịch của mình một cách cụ thể và không để các thành phần kinh tế khác bật ra

khỏi thị trường chính thức bằng cách các giao dịch của nhà nước không chỉ được

Page 14: De cuong chinh sach tghd trung quoc

thực hiện trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng mà còn phải mở rộng giao dịch

trên khu vực tự do của thị trường.

- Chú trọng hơn đến việc hoàn thiện và phát triển các công cụ của thị trường

ngoại tệ mà trước mắt là các nghiệp vụ đang hiện tồn tại như các nghiệp vụ mua

bán có kỳ hạn ngoại tệ hoán đổi...bằng các biện pháp cụ thể như: ngân hàng nhà

nước, cơ quan có trách nhiệm; tổ chức báo cáo bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng,

nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ ngân hàng, nên gấp rút tổ chức các lớp

bồi dưỡng về bản chất và kỹ thuật các nghiệp vụ hối đoái nói riêng và nhệm cụ nào

đó nói chung khi mới được đưa vào sử dụngđể đảm bảo một sự nhận thức đúng về

bản chất cũng như kỹ thuật nghiệp vụ khi thực hiện.

- Việc can thiệp của ngân hàng trung ương nhằm vào điều phối các quan hệ

cung cầu trên thị trường chứ không nên có sự can thiệp sâu vào các nghiệp vụ

mang tính kỹ thuật của thị trường.

- Nâng cao năng lực cho các tác nhân tham gia thị trường ngoại tệ liên ngân

hàng thông qua một số biện pháp cụ thể như: đặt mạnh trọng tâm vào việc không

ngừng đổi mới hệ thống thanh toán của các ngân hàng và các tổ chức tín dụng và

quan trọng là ngân hàng nhà nước cả về cơ chế thanh toán và trang thiết bị kỹ thuật

để hạn chế về thanh toán qua nhiều trung gian mà trước hết là hệ thống thanh toán

nội bộ của chính các ngân hàng, các tổ chức tín dụng.

- Bổ sung vào cơ chế điều hành tỷ giá mới một nội dung hết sức quan trọng

vào đầu năm, ngân hàng nhà nước vào công bố tỷ giá hối đoái danh nghĩa hàng

năm, hàng quý trên cơ sở điều chỉnh mức tỷ giá giao dịch thực tế bình quân của thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng được xác lập theo cơ chế mới. Dựa vào đó các cơ

quan chức năng có đầy đủ căn cứ để xác lập cân đối lớn, vĩ mô của nền kinh tế.

- Mục đích can thiệp của ngân hàng trung ương không hoàn toàn giống nhau,

điều này phụ thuộc vào tình hình, ý đồ chiến lược của mỗi nước, ngay ở một quốc

gia thì mục đích can thiệp ở mỗi thời kỳ cũng khác nhau.

Page 15: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Nhìn chung, Chính phủ, thông qua ngân hàng trung ương, là người có vai trò

điều hành, quản lý tỷ giá hối đoái, sử dụng các công cụ của mình để điều chính tỷ

giá về mức cần thiết theo mục tiêu cho trước và đảm bảo sự thống nhất của chính

sách tỷ giá với các chính sách vĩ mô khác để phát triển nền kinh tế.

2. CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI CỦA TRUNG QUỐC

2.1. Giai đoạn trước năm 1979

Cũng như những nước xã hội chủ nghĩa khác, trong giai đoạn trước khi

chuyển đổi nền kinh tế, Trung Quốc xây dựng và áp dụng chính sách tỷ giá cố định

và đa tỷ giá nhưng không tuân theo hoàn toàn đúng với những nguyên tắc của chế

độ tỷ giá cố định. Những tỷ giá được ấn định khác nhau tùy thuộc vào từng quan

hệ kinh tế đối ngoại và thỏa thuận trong quan hệ của hai bên hay nhiều bên có tính

chất nội bộ hệ thống, xoay quanh giá trị của đồng Ruble (RUR) đã được ấn định

ngang bằng với giá trị đồng USD.

Trên thực tế, giao dịch ngoại thương của các nước xã hội chủ nghĩa trong

thời gian này chủ yếu là trao đổi hàng hóa trực tiếp và tỷ giá hối đoái chỉ được sử

dụng vào thanh toán số dư cuối kỳ nên không ảnh hưởng nhiều đến sự phát triển

Page 16: De cuong chinh sach tghd trung quoc

của nền kinh tế. Trong thời kỳ bao cấp, các doanh nghiệp hoàn toàn không có nhu

cầu sử dụng ngoại tệ một cách chủ động vì lợi ích của mình mà phải hoạt động

theo sự sắp đặt của nhà nước nên tỷ giá hối đoái đã không thể hiện được vai trò là

đòn bẩy kinh tế của nó. Tỷ giá và các nhân tố tác động đến tỷ giá của thời kỳ này

không tồn tại hoặc chỉ tồn tại mang tính hình thức mà hoàn toàn không đem lại bất

kỳ hiệu quả gì cho cả nền kinh tế.

Khi bắt đầu thực hiện quá trình chuyển đổi nền kinh tế vào năm 1997, chính

sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc cũng được chuyển đổi cho phù hợp với những

yêu cầu mới của nền kinh tế.

2.2. Giai đoạn 1979-1994

Trước hết, Trung Quốc để cho tỉ giá ấn định trước đây linh động theo sát với

những diễn biến của tỉ giá trên thị trường. Đây gần như là bước tất yếu để đưa yếu

tố thị trường vào trong cơ chế xác định tỉ giá đối với hầu hết các nước tiến hành

chuyển đổi cơ chế quản lý nền kinh tế từ kế hoạch hoá tập trung sang cơ chế thị

trường có sự điều tiết và định hướng của nhà nước.

Trên thực tế, Trung Quốc đã tiến hành điều chỉnh liên tục tỷ giá hối đoái

danh nghĩa biến động theo hướng giảm giá trị đồng nội tệ cho phù hợp với sức mua

của nó trong suốt thời kỳ đầu của quá trình cải cách cho đến đầu những năm 90, vì

đồng nhân dân tệ đã bị đánh giá cao trong suốt thời gian trước đây (bảng 2.2).

Bảng 2.2: Diễn biến của tỉ giá hối đoái giữa đồng nhân dân tệ và đồng đô la thời

kỳ 1978 – 1990.

Chỉ tiêu 1978 1980 1982 1984 1986 1988 1990

Tỷ giá cuối năm

USD/NDT

1.577 1.530 1.922 2.975 3.722 3.722 5.222

Tỷ giá trung bình 1.683 1.498 1.892 2.320 3.453 3.722 4.783

Page 17: De cuong chinh sach tghd trung quoc

năm(USD/NDT)

Sau những điều chỉnh trên, tỷ giá phản ánh tương đối sát với những tín hiệu

của thị trường và sức mua thực tế của đồng Nhân dân tệ. Trong những năm đầu của

thập kỷ 90, tỷ giá danh nghĩa của đồng Nhân dân tệ với đồng Đôla Mỹ được duy

trì tương đối ổn định ở mức 5,2 đến 5,8 NDT = 1 USD (xem bảng xx), là mức dao

động đã được điều chỉnh để phản ánh những tác động của lạm phát của Trung

Quốc và Mỹ là 10,92% (27,52% - 16,60% thời kỳ 1990 - 1993) trên 11,06% là

mức điều chỉnh tỷ giá thời kỳ 90 - 93, cao hơn mức lạm phát (0,14%) (bảng 2.3).

Bảng 2.3: Biến động tỉ giá danh nghĩa USD/NDT đầu những năm 1990.

Chỉ tiêu 1990 1991 1992 1993

Tỷ giá cuối năm (USD/NDT) 5.222 5.434 5.752 5.800

Tỷ giá trung bình năm (USD/NDT) 4.783 5.323 5.515 5.762

Lạm phát Trung Quốc (%/năm) 3.06 3.52 6.34 14.58

2.3. Giai đoạn 1994-1997

Trên đà lạm phát bắt đầu tăng nhanh từ giai đoạn trước, dự đoán được tỉ lệ

lạm phát sẽ còn tiếp tục dâng cao nếu không có sự điều chỉnh kịp thời. Hơn nữa,

nhận thấy trong tình hình lạm phát này nếu vẫn duy trì tỷ giá hối đoái theo hướng

cố định tương đối thì sẽ có những tác động xấu đến mục tiêu tăng cường mở cửa và

thúc đẩy xuất khẩu của nền kinh tế do đồng Nhân dân tệ có khả năng trở lại tình

trạng bị đánh giá cao so với sức mua thực tế. Chính phủ Trung Quốc đã ra một

quyết định có ý nghĩa bước ngoặt cho nền kinh tế Trung Quốc.

Page 18: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Ngày 1.1.1994, đồng Nhân dân tệ chính thức bị tuyên bố phá giá mạnh từ

5.8 NDT/USD xuống 8.7 NDT/USD, tương ứng với tỷ lệ phá giá 50% (2.9/5.8).

Kết hợp với tỷ lệ đồng Nhân dân tệ bị đánh giá thấp 0.14% giai đoạn 1990 – 1993

thì tỷ lệ phá giá thực tế là 50.14%. Như vậy, có thể thấy hành động trên của chính

phủ Trung Quốc không đơn thuần là nhằm điều chỉnh để đồng Nhân dân tệ phản

ánh đúng sức mua của nó, mà đây rõ ràng là một chủ ý trong chính sách tỷ giá hối

đoái của Trung Quốc đã đánh tụt rất mạnh đồng nội tệ nhằm thúc đẩy cao độ xuất

khẩu hàng hoá ra nước ngoài và tạo thặng dư trong cán cân thương mại.

Đồng thời với việc phá giá mạnh đồng nội tệ, Trung Quốc huỷ bỏ chế độ tỷ

giá ấn định cũ của Nhà nước để chuyển sang khoảng tỉ giá được dao động quanh

mức tỉ giá vừa bị đánh tụt ở trên. Để giảm bớt những tác động của chính sách tỷ

giá này lên thị trường tiền tệ, Trung Quốc đã ban hành hàng loạt các quy định hỗ

trợ như: thực hiện chế độ ngân hàng kết nối, xoá bỏ sự ghìm giá và tăng giá ngoại

hối của các công ty, xây dựng thị trường giao dịch ngoại tệ liên ngân hàng, cải tiến

cơ chế hình thành tỷ giá hối đoái; cải tiến và hoàn thiện quản lý thu chi, kết toán

ngoại hối, xoá bỏ kế hoạch mang tính mệnh lệnh đối với thu chi ngoại hối...kết hợp

với việc kiểm soát chặt chẽ của ngân hàng trung ương đối với các hoạt động ngoại

hối của các ngân hàng thương mại bằng cách quy định ngân hàng nào được phép

chuyển đổi và với số lượng là bao nhiêu. Các ngân hàng này có toàn quyền hoạt

động trong thị trường ngoại hối. Đối với các công ty nước ngoài,Trung Quốc yêu

cầu phải có bảng cân đối ngoại tệ hàng năm. Đối với các doanh nghiệp liên doanh

phải có giấy phép đổi ngoại tệ mạnh sang Nhân dân tệ. Còn đối với các doanh

nghiệp nhà nước thì được yêu cầu phải nộp 100% ngoại tệ thu được thay vì 50%

như trước đây. Nhưng mặt khác, nhà nước cho phép các công ty xuất khẩu tăng tỷ

lệ giữ ngoại tệ mạnh, các công ty nước ngoài được từng bước giao dịch, mua bán

các loại ngoại tệ mạnh, tạo điều kiện để đồng Nhân dân tệ xâm nhập nhanh hơn

vào thị trường tiền tệ thế giới.

Page 19: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Nhìn chung, so với giai đoạn 1990 – 1993, các chính sách tỉ giá hối đoái của

Trung Quốc đã linh động và mềm dẻo hơn rất nhiều. Ngày 1.1.1996, đồng Nhân

dân tệ Trung Quốc đã chính thức được Quỹ tiền tệ Quốc tế (IMF) công nhận là

đồng tiền chuyển đổi tự do ở các tài khoản vãng lai (các tài khoản có liên quan đến

các khoản thanh toán về mậu dịch hàng hoá – dịch vụ cũng như các khoản lợi

nhuận các công ty nước ngoài chuyển về nước).

Chỉ tiêu 1994 1995 1996 1997

Lạm phát (% năm) 24,24 16,90 8,32 2,80

Tỷ giá hối đoái (trung bình NDT/USD) 8,6187 8,3514 8,3142 8,2898

Tốc độ tăng trưởng (% năm) 12,70 10,50 9,50 8,80

Kết quả của một loạt những điều chỉnh kết hợp thả lỏng và xiết chặt từng bộ

phận trong chính sách tỷ giá và tiền tệ vào thời điểm này đã có tác động tích cực

nhanh chóng khôi phục lại đà tăng trưởng trong xuất nhập khẩu và nền kinh tế

Trung Quốc

2.4. Giai đoạn 1997 - 2005

Nếu trước thời điểm khủng hoảng Trung Quốc vẫn duy trì ổn định tỉ giá

đồng Nhân dân tệ thì ảnh hưởng của khủng hoảng đối với nền kinh tế sẽ ít nghiêm

trọng hơn. Trên thực tế là đồng Nhân dân tệ đã bị lao đao, đặc biệt là trong thời

gian diễn ra cuộc khủng hoảng năm 1997, một lý do lớn là do sự thả nổi đồng nội

tệ trong giai đoạn 1993 – 1996 như đã nghiên cứu ở trên.

Năm 1998, để bảo vệ đồng Nhân dân tệ trước làn sóng tấn công của cuộc

khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, một lần nữa Trung Quốc laị quay lại kiểm

soát chặt chẽ thị trường ngoại hối, giảm nguy cơ đầu cơ và những dự kiến về phá

giá đồng Nhân dân tệ. Đồng thời, để giảm bớt sức ép đối với xuất khẩu và sự tăng

trưởng của nền kinh tế, chính phủ Trung Quốc đã phối hợp với các chính sách tiền

tệ nới lỏng và kích cầu. Trong năm 1998, Trung Quốc đã liên tiếp 3 lần hạ lãi suất

Page 20: De cuong chinh sach tghd trung quoc

tiền cho vay và tiền gửi đồng Nhân dân tệ, đồng thời giảm cả lãi suất tiền gửi ngoại

tệ. Thêm vào đó là các chính sách: hạ thấp tỉ lệ dự trữ bắt buộc, hỗ trợ vốn doanh

nghiệp, kích thích tiêu dùng các tầng lớp dân cư.

Bảng 2.4: Tình hình lãi suất trên thị trường tiền tệ trong năm 1998

Chỉ tiêu 20.03.1998 01.07.1998 06.12.1998

Lãi suất tiền cho vay NDT giảm(%) 1.6 0.49 0.27

Lãi suất tiền gửi NDT giảm (%) 0.6 1.12 0.55

Lãi suất tiền gửi USD giảm (%) 4.875 4.250 3.755

Ngày 11/12/2001, Trung Quốc trở thành thành viên chính thức của Tổ chức

thương mại thế giới (WTO).Với những thách thức đặt ra đối với nền kinh tế sau

khi gia nhập WTO, Trung Quốc vẫn tiếp tục thực hiện cơ chế tỷ giá thả nổi có

quản lý. Tuy nhiên, vấn đề quan trọng là chính sách tỷ giá của Trung Quốc cần

được thực thi sao cho đảm bảo hài hoà được với mục tiêu hạ nhiệt nền kinh tế của

quốc gia khổng lồ này trong giai đoạn này.Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân của

Trung Quốc từ sau khi gia nhập WTO có xu hướng ngày càng cao ở mức khó kiểm

soát, trong khoảng 8-9%/năm. Trước tình hình này, ngày 28/10/2004, ngân hàng

trung ương Trung Quốc đã quyết định tăng tỷ lệ lãi suất huy động tiền gửi bằng

đồng nhân dân tệ kỳ hạn một năm từ 1,98% lên 2,25% và tăng lãi suất cho vay từ

5,31% lên 5,58%. Biện pháp này phù hợp với xu thế tăng lãi suất trên phạm vi toàn

cầu trong năm 2004, đồng thời cũng là dấu hiệu đầu tiên cho thấy nước này đang

bắt đầu thực hiện cải cách chính sách tiền tệ. Lần tăng lãi suất đầu tiên kể từ tháng

7 năm 1995 này của ngân hàng trung ương Trung Quốc nhằm mục đích duy trì

những kết quả điều tiết vĩ mô mà họ đã đạt được trong giai đoạn vừa qua, đồng

thời góp phần hạ nhiệt, tạo nên sự phát triển lành mạnh và bền vững của nền kinh

tế.

Các luồng vốn khổng lồ chảy vào Trung Quốc đã gây áp lực tăng giá lên

đồng Nhân dân tệ. Để kiểm soát giá đồng Nhân dân tệ, ngân hàng trung ương phải

Page 21: De cuong chinh sach tghd trung quoc

mua vào ngoại tệ, tăng khả năng thanh khoản cho hệ thống ngân hàng. Kết quả là

dự trữ ngoại hối của Trung Quốc tăng hơn 40% từ đầu năm lên đến 540 tỷ USD

tính đến cuối tháng 10 năm 2004. Với con số này, Trung Quốc trở thành nước có

lượng dự trữ ngoại tệ lớn thứ hai trên thế giới, chỉ sau Nhật Bản (820 tỷ USD).

Trên cơ sở xây dựng thị trường ngoại hối thống nhất, Chính phủ Trung Quốc cũng

từng bước nới lỏng biên độ giao dịch của đồng Nhân dân tệ so với đồng USD, từ

mức 3% hiện nay tiến tới 4-5%.

Những biện pháp trên của Chính phủ Trung Quốc không những đã giúp hạn

chế sự tăng giá của đồng Nhân dân tệ, mà còn khiến đồng tiền này duy trì ở mức

giá thấp trong thời gian dài, khuyến khích xuất khẩu Trung Quốc. Tuy nhiên, giữ

vững mức tỷ giá 8,26 - 8,28 NDT/USD cũng không phải là điều dễ thực hiện. Theo

đánh giá, có những thời điểm ngân hàng trung ương Trung Quốc phải bỏ Nhân dân

tệ ra để mua tới 600 triệu USD mỗi ngày. Biện pháp can thiệp này không thể duy

trì liên tục kéo dài. Do vậy, Trung Quốc đã thực hiện một số biện pháp để làm dịu

sức ép đối với đồng Nhân dân tệ, cụ thể là :

- Thí điểm từ 1/11/2003 cho phép 14 tỉnh, khu vực được đầu tư ra nước

ngoài nhiều hơn, mức trần từ 1 triệu USD lên 3 triệu USD.

- Thực hiện một số biện pháp phối hợp như: giảm bớt mức độ khuyến khích

xuất khẩu, xiết chặt hơn những quy định về việc cho các nhà đầu tư bất động sản

vay tiền và hạn chế hạn ngạch đầu tư của các ngân hàng nước ngoài vào thị trường

trái phiếu cũng như các thị trường chứng khoán Trung Quốc.

Tháng 10 năm 2004, trong cuộc họp cấp cao của nhóm 7 nước công nghiệp

hàng đầu thế giới (G7) tại Washington, Trung Quốc đã xác nhận sẽ tiến tới linh

hoạt tỷ giá đồng Nhân dân tệ. Mặc dù không đưa ra một lịch trình cụ thể nào cho

cam kết về linh hoạt tỷ giá, nhưng Chính phủ Trung Quốc đã đưa ra một số biện

pháp nhằm cải cách chính sách tiền tệ.

Page 22: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Nhờ các nỗ lực điều chỉnh trên của chính phủ, đồng Nhân dân tệ đã đứng

vững trong thời gian này và cả một khoảng thời gian dài về sau. Tính cho đến năm

2005, tỉ giá ngoại tệ của Trung Quốc được ấn định với đô la Mỹ tại mức 8.28 NDT

đổi lấy 1 USD, với biên độ dao động khá rộng +/- 0.3% mỗi ngày.

2.5. Giai đoạn từ 2005 đến nay

Năm 2005, Ngân hàng Trung ương Trung Quốc đã công bố thay đổi chế độ

tỷ giá. Trong thời gian này Trung quốc duy trì chế độ tỷ giá dựa vào rổ tiền tệ có

biên độ dao động rộng được điều chỉnh định kỳ (BBC):

Chế độ tỷ giá BBC được coi là chế độ tỷ giá trung gian nằm giữa chế độ neo

tỷ giá và chế độ tỷ giá thả nổi. Đây là chế đọ tỷ giá thả nổi có sự điều tiết của Nhà

nước với những đặc điểm riêng có. Chúng ta có thể dễ dàng nhận dạng ra 3 đặc

điểm thông qua tên gọi của cơ chế: tỷ giá của nội tệ được xác định dựa trên 1 rổ

tiền tệ (Basket), có biên độ dao động (Band) và được điều chỉnh định kỳ (Crawl),

với yếu tố Crawl tỷ giá có thể trượt dần dần theo 1 hướng đi lên hoặc đi xuống.

Tỷ giá sẽ được xác định dựa trên một rổ các đồng tiền (Basket) nhưng các

thành phần và tỷ trọng các đồng tiền không được đưa ra trong lần công bố này.

Đồng thời với việc neo tỷ giá theo một rổ tiền tệ, Ngân hàng Trung ương Trung

Quốc cho phép biên độ dao động hàng ngày của các tỷ giá song phương là 0,3%.

Ngày 9/8/2005, trong bài phát biểu khai mạc trụ sở thứ 2 của Ngân hàng Trung

ương tại Thượng Hải, Thống đốc Ngân hàng Trung ương Trung Quốc ZhouXia

Chuan đã công bố 11 đồng tiền trong rổ, trong đó các đồng tiền chính là đôla Mỹ,

Euro, Yên Nhật và đồng Won Hàn Quốc và các đồng Bảng Anh, Ruble Nga và

Baht Thái cũng có mặt trong rổ tiền tệ nhưng có tỷ trọng nhỏ hơn nhiều.

Tuy nhiên, căn cứ vào số liệu thực tế của tỷ giá đa phương danh nghĩa CNY,

Guonan và McCauley đã cho rằng tỷ giá này đã dao động với biên độ 2%/ năm (B

- Band) và mức độ thay đổi theo ngày là 0,06% (C - Crawl).

Page 23: De cuong chinh sach tghd trung quoc

So với lý thuyết thì biên độ dao động của tỷ giá (B-band) là khá nhỏ chỉ là

2%/ năm. Mặc dù tỷ giá song phương CNY/USD giảm giá nhưng tỷ giá đa phương

danh nghĩa của CNY lại có xu hướng tăng dần. Như vậy, Trung Quốc vẫn duy trì

được lợi thế cạnh tranh thương mại quốc tế so với các quốc gia bạn hàng. Do đó,

đã góp phần tích cực vào tăng trưởng kinh tế và thặng dư của cán cân thương mại

của Trung Quốc.

2.6. Đánh giá chung về chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và

bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam

2.6.1. Ưu điểm

Việc phá giá đồng NDT (từ năm 1979 đến năm 1994) xét trong ngắn hạn sẽ làm

nâng cao sức cạnh tranh của quốc gia và có xu hướng làm tăng xuất khẩu ròng.

Nguyên nhân ở đây là do lượng hàng xuất khẩu sẽ rẻ đi một cách tương đối trên thị

trường quốc tế, còn lượng hàng nhập khẩu đắt lên tương đối tại thị trường nội địa.

Chính sách tỷ giá trong thời kỳ này không chỉ giúp Trung Quốc đẩy mạnh xuất

khẩu, chiếm lĩnh nhiều thị phần quan trọng trên quốc tế mà còn tạo cơ sở giảm

thiểu những rủi ro hối đoái và tạo môi trường hấp dẫn thu hút đầu tư mạnh từ các

nguồn đầu tư nước ngoài vào Trung Quốc để vươn lên đứng đầu các nước đang

phát triển về mức độ thu hút đầu tư nước ngoài cả trực tiếp và gián tiếp. Đây cũng

là cơ sở tạo ra khả năng góp phần giảm sốc cho nền kinh tế Trung Quốc trước tác

động của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực Đông Nam Á.

Bảng 2.4: Một số chỉ số phát triển kinh tế của Trung Quốc thời kỳ 1980 - 1990.

Chỉ tiêu 1985 1986 1987 1988 1989 1990

GDP (giá 1990) 1254,5 1365,7 1527,7 1695,4 1764,

3

1832,

0

Tốc độ tăng trưởng (%

năm)

16,2 8,9 11,9 11,0 4,1 3,8

Page 24: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Cán cân xuất nhập khẩu - 36,7 - 25,5 1,1 15,1 - 18,6 51,0

Dự trữ ngoại tệ (triệu USD)     15,236 17,548 17,02

2

28,59

4

Việc nâng giá đồng NDT khi Trung Quốc quyết định sẽ năng tỷ giá

NDT/USD thêm 2% (từ mức 8.3 NDT ăn 1 USD lên 8.11 NDT ăn 1 USD vào

ngày 21/07/2005. Trung Quốc đã hoàn thiện hơn cuộc cải cách cơ chế hình thành

tỷ giá đồng tiền và làm dịu bớt tình trạng mất cân bằng mậu dịch đối ngoại, giảm

áp lực cuộc chiến tranh giữa Trung Quốc trong việc mở của thị trường tài chính và

thị trường vốn trong cán cân thanh toán quốc tế khi gia nhập tổ chức thương mại

thế giới (WTO) và các nước phát triển đặc biệt là Mỹ khi sự mất cân đối kép của

nền kinh tế nước này vẫn chưa có giải pháp nào giải quyết hữu hiệu. Nâng cao sức

cạnh tranh của Doanh nghiệp trong nước do việc giảm bớt được các chi phí cho

máy móc, thiết bị và nguyên liệu nhập khẩu.

Về chế độ tỷ giá BBC:

+ Do chế độ tỷ giá này neo tỷ giá của nội tệ với một rổ tiền tệ nên góp phần

làm ổn định tỷ giá đa phương danh nghĩa và thực tế của Trung Quốc;

+ Trung Quốc theo đuổi chế độ tỷ giá BBC sẽ tránh được những biến động

trong tỷ giá thực nếu trong trường hợp Trung Quốc có mức lạm phát cao hơn so

với các nước bạn hàng. Từ đó góp phần duy trì và cải thiện sức cạnh tranh thương

mại quốc tế của Trung Quốc;

+ Chế độ tỷ giá BBC cho phép quốc gia điều hành tỷ giá linh hoạt hơn tránh

được các cú sốc bất thường (như sự chuyển dịch bất ngờ của các luồng vốn lớn),

đồng thời cho phép ngân hàng trung ương theo đuổi một chính sách tiền tệ độc lập

hơn.

Nhìn chung, chính sách tỷ giá của Trung Quốc có những ưu điểm nổi bật

sau:

Page 25: De cuong chinh sach tghd trung quoc

- Chính sách tỷ giá hối đoái được thực hiện theo sát với mô hình chính

sách của nhà nước, thực hiện được những vai trò vĩ mô của nó trong việc lầm chất

xúc tác cho quá trình phát triển.

- Chính sách tỷ giá hối đoái Trung Quốc thể hiện rõ vai trò điều hành

của Nhà nước trong quản lý nền kinh tế, và cơ chế quản lý của nhà nước đã đưa lại

những thành công trong quá trình phát triển của nền kinh tế Trung Quốc, đặc biệt

là trong thương mại quốc tế.

- Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc luôn được thực hiện phối

hợp với chính sách quản lý ngoại hối. Sự kết hợp của hai chính sách này đã tạo ra

lớp đệm an toàn cho Trung Quốc trong kinh tế quốc tế và đem lại sự ổn định cho

nền kinh tế Trung Quốc.

2.6.2. Hạn chế

Việc phá giá đồng RMB cũng ảnh hưởng không nhỏ tới quan hệ mua bán

ngoại thương như trong việc duy trì các hợp đồng cũ trên cở sở tỷ giá cũ là khó, từ

đó dẫn đến việc tổ chức mở rộng sản xuất bị thu hẹp trong ngắn hạn.

Bên cạnh đó, Trung Quốc cũng đã phải chấp nhận trả giá bằng một mức lạm

phát cao không mong muốn năm 1994 là 24,24%, cao hơn năm 1993 (14,58%)

66,25%, lớn hơn mức ảnh hưởng thông thường của tỷ giá hối đoái đến mức giá cả

hàng hoá - dịch vụ của một nước (Theo thống kê của các nhà kinh tế là <50%).

Thực tế này có thể được giải thích do sự cộng hưởng của các tác động của chính

sách tiền tệ trước đó (bảng 2.5).

Bảng 2.5: Tình hình diễn biến của chính sách tiền tệ giai đoạn 1990 - 1997.

Chỉ tiêu 1990 1991 1992 1993 1994 1995 1996 1997

Lãi suất ngân

hàng (%năm)

7,92 7,20 7,20 10,08 10,98 10,44 9,00 8,55

Page 26: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Mức cung

tiền (M1)

701,0 898,8 1171,

4

1676,

1

2154,

0

2597,

0

3066,

3

3834

Tỷ lệ tăng

trưởng của

M1 (%)

20,15 28,22 30,33 43,08 28,51 20,57 18,07 25,00

Tốc độ tăng

trưởng (%

năm)

3,80 9,20 14,20 13,50 12,70 10,50 9,50 8,80

Nhưng sự trả giá này chỉ có tính chất ngắn hạn và đã được Chính phủ Trung

Quốc kịp thời điều chỉnh bằng chính cách thắt chặt tiền tệ, năm sau lạm phát đã

giảm xuống và nhanh chóng trở lại ổn định (bảng 2.6).

Bảng 2.6: Tình hình lạm phát của Mỹ và Trung Quốc 1994 - 1997

Tỷ lệ lạm phát 1994 1995 1996 1997

Mỹ (%) 2,60 3,00 2,70 2,30

Trung Quốc (% năm) 24,24 16,90 8,32 2,80

Việc nâng giá đồng RMB cũng gây ra những ảnh hưởng trái ngược đối với

nhiều vấn đề xã hội, nhiều ngành sản xuất, người tiêu dùng và các doanh nghiệp

của Trung Quốc. Nó hạn chế việc Trung Quốc xuất khẩu hàng ra thị trường nước

ngoài, tăng giá các sản phẩm xuất khẩu vì vậy làm giảm sức cạnh tranh của các

doanh nghiệp Trung Quốc trên thị trường quốc tế, điều này chắc chắn sẽ giảm

thặng dư thương mại (vốn là nhân tố quan trọng tạo ra tốc độ tăng trưởng thần kỳ

của Trung Quốc bấy lâu nay) đồng thời khuyến khích việc nhập khẩu hàng từ bên

ngoài vào Trung Quốc vì đồng NDT tăng 2,1% so với đồng USD. Giả sử trong trị

giá 711 tỷ USD ngoại tệ dự trữ của Trung Quốc có tới 500 tỷ lưu trữ bằng đồng

USD (số còn lại có thể được lưu trữ bằng vàng, đồng Yen của Nhật, đồng Euro..)

thì số tiền mà Trung Quốc mất không do nâng giá đồng NDT là 10 tỷ USD. Tuy

nhiên, nếu Trung Quốc không nâng giá đồng NDT đồng thời lại kéo dài cảnh thặng

Page 27: De cuong chinh sach tghd trung quoc

dư hiện nay thì bản thân Trung Quốc có thể gây ra cảnh lạm phát kéo dài, các ngân

hàng thì cho vay bừa bãi và việc cải tổ các xí nghiệp quốc doanh có thể sẽ bị chậm

lại.

Với chế độ tỷ giá BBC:

+ Mặc dù chế độ tỷ giá BBC được coi là linh hoạt hơn so với các chế độ tỷ

giá neo khác, nhưng mức độ linh hoạt của nó vẫn chưa đủ để làm giảm bớt hoặc

ngăn chặn những thay đổi lớn và đầy bất ngờ về tâm lý của các nhà đầu tư cũng

như của các luồng vốn cá nhân. Khi nền kinh tế phải hứng chịu một cú sốc lớn, dù

là bên ngoài hay bên trong, thì có lẽ biên độ dao động lên tới 15% cũng không đủ

để kiểm soát ảnh hưởng các cú sốc này. Trong trường hợp này, Ngân hàng Trung

ương sẽ phải tiếp tục nới lỏng biên độ dao động hơn nữa cho phù hợp với sự biến

động của tỷ giá trên thị trường tự do. Khi vai trò của biên độ dao động không còn

nưa và thay vào đó là một chế độ tỷ giá thả nổi. Điều này đã được chứng minh

trong các cuộc khủng hoảng tiền tệ diễn ra ở Indonesia, Nga, Thổ Nhĩ Kỳ.

+ Nhiều nhà kinh tế tỏ ra nghi ngờ về khả năng của chế độ tỷ giá BBC trong

việc làm hạn chế các hoạt động đầu cơ tỷ giá cũng như vai trò của nó như một mục

tiêu danh nghĩa của chính sách tiền tệ.

2.6.3. Bài học kinh nghiệm

Sự thành công của Trung Quốc trong công cuộc cải tổ và chuyển đổi nền

kinh tế trong 20 năm qua có phần đóng góp quan trọng của cách điều hành linh

hoạt và chủ động chính sách tỷ giá hối đoái của Chính phủ Trung Quốc. Mặc dù

Trung Quốc chưa phải là một nước có nền kinh tế thị trường phát triển hoàn thiện,

nhưng thực tiễn điều hành chính sách tỷ giá của Trung Quốc trong những năm qua

đã thể hiện sự phân tích sâu sắc những bài học của nền kinh tế thị trường từ các

nước phát triển và vận dụng một cách linh hoạt vào hoàn cảnh thực tế của Trung

Quốc.

Page 28: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Do tính chất và nhiều điều kiện tương đồng trong quá trình phát triển của

nền kinh tế Trung Quốc và Việt Nam; những kinh nghiệm của Trung Quốc sẽ là

những bài học thực sự có ý nghĩa đối với Việt Nam để tiếp tục đẩy nhanh quá trình

tăng trưởng bền vững.

Từ thực tiễn của Trung Quốc có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm cho

Việt Nam trong điều hành chính sách tỷ giá hối đoái như sau:

- Chính sách tỷ giá là 1 bộ phận của chính sách tiền tệ và nằm trong mối

quan hệ của hệ thống các chính sách kinh tế, do đó chỉ có thể đạt được những mục

tiêu của mình khi quá trình điều hành được đặt ra trong mối quan hệ của hệ thống

các chính sách kinh tế. Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái cần phải hướng đến thực

hiện tốt các mục tiêu kinh tế vĩ mô của đất nước, cải thiện cán cân thanh toán quốc

tế và tăng dự trữ ngoại tệ, hướng tới phát triển kinh tế bền vững.

Kinh nghiệm của Trung Quốc cho thấy chính sách tỷ giá luôn gắn liền với

chính sách quản lý ngoại hối: Nhà nước quản lý ngoại hối chặt chẽ, kết hợp với

quản lý dự trữ ngoại hối và ngoại tệ của quốc gia để đảm bảo sử dụng các nguồn

ngoại tệ có hiệu quả, góp phần ổn định tỷ giá và thực hiện cân đối cán cân thanh

toán quốc tế trong các thời kỳ khác nhau.

Đối với Việt Nam, chính sách tỷ giá phải được phối hợp đồng bộ với các

chính sách kinh tế vĩ mô khác. Cụ thể: 

+ Hoàn chỉnh cơ chế quản lý giao dịch ngoại hối và cơ sở pháp lý cho việc

điều hành thị trường ngoại tệ. 

+ Phối hợp chặt chẽ, đồng bộ với các chính sách và giải pháp bộ phận trong

lĩnh vực tiền tệ (như lãi suất, cung ứng vốn) nhằm tác động có hiệu quả vào nội tệ

từ nhiều góc độ. 

+ Đưa dần các công cụ quản lý tiền tệ trên thế giới vào áp dụng thực tiễn.

Bên cạnh đó, việc hiện đại hóa hệ thống các tổ chức tài chính cần xúc tiến với mục

Page 29: De cuong chinh sach tghd trung quoc

tiêu phát triển thị trường tài chính nói chung để nâng cao năng lực, mở rộng phạm

vi điều chỉnh vĩ mô của Nhà nước. 

+ Phối hợp hiệu quả với các chính sách vĩ mô khác như ngoại thương, cán

cân ngân sách, thuế, tín dụng, thu nhập người lao động.

Ngoài ra, cần xây dựng chính sách tỷ giá trên cơ sở hội nhập thị trường tiền

tệ trong nước với quốc tế nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn tài chính hạn chế và

tránh nguy cơ tụt hậu. 

- Cơ chế điều hành tỷ giá hối đoái phải đảm bảo hướng đến mục tiêu hỗ trợ

tốt nhất cho chính sách khuyến khích xuất khẩu, từ đó cải thiện cán cân thanh toán,

tăng dự trữ ngoại tệ. Một thành công lớn trong điều hành tỷ giá ở Trung Quốc là

các biện pháp cải cách tỷ giá hối đoái đã tạo ra một cơ chế bảo vệ lợi ích cho nhà

xuất khẩu.

- Tuy nhiên, cần chú ý là, mục tiêu của chính sách tỷ giá và các chính sách

kinh tế khác, trong đó phải tính đến mục tiêu của chính sách tiền tệ, trong ngắn hạn

thường có sự mâu thuẫn với nhau. Một sự phối hợp chặt chẽ và linh hoạt trong

điều hành các chính sách có thể đem lại hiệu quả cao hơn cho chính sách tỷ giá

giảm thiểu được những hậu quả rủi ro đối với nền kinh tế mà nó có thể gây ra.

Điều hành tỷ giá xuất phát từ  lợi ích chung của nền kinh tế; có nghĩa tại một thời

điểm phải xác định rõ yếu tố nào cần ưu tiên và yếu tố nào có thể hy sinh để đạt lợi

ích tổng thể tối đa.

Ví dụ, quyết định tăng giá nội tệ để giảm nhẹ sức ép trả nợ nước ngoài của

doanh nghiệp (Chính phủ) và chấp nhận sự suy giảm tạm thời đối với xuất khẩu

nếu điều này ít tạo khó khăn hơn cho nền kinh tế.  

- Đối với Trung Quốc, cải cách tỷ giá hối đoái là điều kiện tiên quyết để cải

cách thương mại, đặc biệt trong điều kiện mở cửa và hội nhập quốc tế. Nếu không

có cải cách tỷ giá hối đoái thì cải cách thương mại sẽ không hiệu quả.

Page 30: De cuong chinh sach tghd trung quoc

- Việc ổn định và nâng cao uy tín đồng tiền quốc gia sẽ có tác dụng khuyến

khích các nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.

Như đã phân tích kinh nghiệm Trung Quốc, sự ổn định của môi trường kinh tế vĩ

mô cũng như uy tín của đồng tiền quốc gia trên thị trường quốc tế sẽ khiến các nhà

đầu tư nước ngoài yên tâm đầu tư vốn lớn vào các dự án của quốc gia đó. Môi

trường hối đoái ổn định sẽ giúp quốc gia đó thu hút được các nguồn vốn xuất khẩu

trên thế giới.

Nắm vững bài học đó, chúng ta cần không ngừng nâng cao uy tín của đồng

Việt Nam trên cơ sở duy trì sự tương quan hợp lý giữa giá trị đối nội và đối ngoại

của nội tệ, hướng dần tới mục tiêu  đồng Việt Nam có khả năng chuyển đổi. Một

đồng tiền mất uy tín tất yếu làm thương tổn đến tích lũy, đầu tư nội địa, tăng nguy

cơ lạm phát, tạo điều kiện cho hội chứng “ngoại tệ hóa.

- Ngoài ra, sự thành công trong điều hành chính sách hối đoái của Trung

Quốc cũng cho chúng ta một số gợi ý:

+ Thời điểm và mức điều chỉnh tỷ giá là những vấn đề có tính chất quyết

định đối với hiệu quả của chính sách tỷ giá.

+ Hàm lượng của các yếu tố thị trường (như: Quan hệ cung - cầu về ngoại

hối, sở thích, chính sách, lạm phát, lợi tức của các tài sản nội ngoại tệ..) phản ánh

trong tỷ giá càng cao thì khả năng có một chính sách tỷ giá có hiệu quả cao và

chống đỡ được với các cú sốc đối với nền kinh tế càng lớn.

+ Chính sách tỷ giá có khả năng dự kiến những diễn biến của tỷ giá cao sẽ

tạo khả năng ổn định tương đối dài hạn và giảm thiểu được những rủi ro hối đoái,

đẩy mạnh thu hút đầu tư nước ngoài - một vấn đề có ý nghĩa hết sức quan trọng đối

với các nước đang phát triển trong quá trình công nghiệp hoá.

+ Chính sách phá giá đồng nội tệ ở các nước đang phát triển có thể mang lại

nhiều lợi ích hơn và phải trả giá ít hơn, xét cả về ngắn hạn và dài hạn (tạo lợi thế so

sánh mới, tăng sức cạnh tranh quốc tế, mở rộng nhanh quan hệ ngoại thương, quan

Page 31: De cuong chinh sach tghd trung quoc

hệ kinh tế đối ngoại, thu hút đầu tư có hiệu quả và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng

nhanh…).

Tính nhạy cảm và khả năng phản ứng của các nhà điều hành chính sách luôn là

yếu tố hàng đầu quyết định sự thành bại của chính sách tỷ giá - một loại chính sách

kinh tế phức tạp, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố dự kiến và rủi ro trong quá trình

biến động, đặc biệt là sự liên quan chặt chẽ của nó với những yếu tốt rủi ro có tính

chất chính trị. Vì vậy, kinh nghiệm vẫn luôn luôn chỉ là kinh nghiệm, nó chỉ thực

sự có giá trị khi những người phân tích và khai thác kinh nghiệm tìm được lối đi

riêng trong điều kiện cụ thể của mình.

3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ

HỐI ĐOÁI CỦA VIỆT NAM

3.1. Những đặc điểm chủ yếu của chính sách tỷ giá hối đoái của Việt

Nam hiện nay

Chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam được chia thành bốn giai đoạn:

- Giai đoạn 1955-1989: Đặc trưng của thời kỳ này là nhà nước độc

quyền về ngoại thương và ngoại hối, do đó tỷ giá cũng do Nhà nước độc quyền xác

định, không tính đến yếu tố cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Đây là thời kỳ chế

đội tỷ giá cố định, đa tỷ giá với tính chất phi thị trường sâu sắc.

- Giai đoạn 1989-1991: Đặc trưng của thời kỳ này là bãi bỏ chế độ đa

tỷ giá, chuyển sang áp dụng chế độ đơn tỷ giá (tỷ giá chính thức) và được điều

chỉnh mạnh theo tín hiệu thị trường. Chính vì vậy, nhiều người coi thời kỳ này là

thời kỳ thả nổi tỷ giá, Nhà nước không có khả năng kiểm soát.

- Giai đoạn 1992-1999: Thời kỳ này, tỷ giá được xác định trên các cơ

sở:

+ Đấu thầu tại trung tâm giao dịch ngoại tệ từ 10/1991 đến 31/12/1994. Do

đó, nội dung tỷ giá đã hàm chứa yếu tố cung cầu ngoại tệ trên thị trường.

Page 32: De cuong chinh sach tghd trung quoc

+ Tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng từ 1995

đến 2/1999. Như vậy, nội dung tỷ giá đã bao hàm nội dung cung cầu ngoại tệ toàn

diện và khách quan hơn trước.

- Giai đoạn 1999 đến nay: Trong thời kỳ này, thay vì ấn định và công

bố tỷ giá chính thức, Ngân hàng Nhà nước bây giờ chỉ thông báo tỷ giá giao dịch

bình quân liên ngân hàng. Đây là thời điểm chuyển đổi tỷ giá cố định sang chế độ

tỷ giá thả nổi có điều tiết.

Những đặc điểm chủ yếucủa chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay

Từ năm 2007 đến nay, chính sách tỷ giá ở Việt Nam có những đặc điểm sau:

- Ngân hàng Nhà nước áp dụng chế độ tỷ giá ổn định linh hoạt, có kiểm

soát của Nhà nước, nhiều lần thay đổi biên độ giao dịch.

Biểu đồ 3.1: Tỷ giá VND/USD giai đoạn 2008-2011

Nguồn: Ngân hàng Nhà nước, Vietcombank (2011)

- Ngân hàng Nhà nước một mặt nới lỏng chính sách ngoại tệ đã phù

hợp với các thông lệ quốc tế, mặt khác phải tìm mọi biện pháp ổn định tỷ giá, kiểm

Page 33: De cuong chinh sach tghd trung quoc

soát việc mua bán ngoại tệ trên thị trường để hỗ trợ các doanh nghiệp xuất nhập

khẩu và ổn định nền kinh tế, phòng chống ảnh hưởng của suy giảm tài chính toàn

cầu.

- USD ngày càng mất giá trị, vì vậy giá trị của đồng VND bị giảm sút

rất nhiều gây khó khăn cho các doanh nghiệp nhập khẩu và thanh toán quốc tế.

- Ngân hàng Nhà nước Việt Nam điều chỉnh tỷ giá liên ngân hàng,

Chính phủ tăng cường kiểm soát kinh doanh ngoại tệ.

Một số hạn chế của chính sách tỷ giá hối đoái Việt Nam hiện nay:

- Cơ chế công bố tỷ giá chính thức hàng ngày theo phương pháp hiện tại, đôi

lúc tỏ ra có nhiều khó khăn trong việc hướng thị trường, vận động theo mục tiêu

Ngân hàng Trung ương đặt ra. Bởi " Nhất cử nhất động " của Ngân hàng trung

ương, đặc biệt trong lĩnh vực tỷ giá - một lĩnh vực cực kỳ nhạy bén, đều tạo cho thị

trường những yếu tố tâm lý tức thời. Trước những biến động của tỷ giá thị trường,

việc thay đổi tỷ giá chính thức ở một chừng mực nào đó không thể giải quyết ngay

lập tức biên độ để cho phép các Ngân hàng Thương mại hoạt động kinh doanh. Bởi

lẽ nếu thay đổi tỷ giá chính thức lớn sẽ gây ra những yếu tố tâm lý sai lệch về

chính sách của Ngân hàng Trung ương. Đây là hạn chế do quá trình ra quyết định

công cộng , Ngân hàng trung ương cũng không thể thay đổi biên độ quy định giới

hạn tỷ giá mua bán của các Ngân hang Trung ương thường xuyên được.

- Việc qui định một mức tỷ giá chính thức như hiện nay, khi mức chênh lệch

tương đối lớn với tỷ giá giao dịch của các Ngân hàng Thương mại và tỷ giá thị

trường tự do, không có ý nghĩa thực tế. Một mặt, sự chênh lệch trên gây ra những

yếu tố tâm lý không tích cực bởi không phải người dân nào cũng hiểu được cơ chế

quản lý tỷ giá hối đoái của ta. Mặt khác, khi tỷ giá giao dịch của các Ngân hàng

thương mại và tỷ giá thị trường tự do ổn định trong biên độ qui định thì việc công

bố tỷ giá chính thức hàng ngày cách xa tỷ giá trung bình, trên thực tế không thể

hiện vai trò của nó.

Page 34: De cuong chinh sach tghd trung quoc

- Việc sử dụng tỷ giá chính thức như hiện nay để tính thuế xuất nhập khẩu tỏ

ra còn có nhiều điểm chưa hợp lý, chưa thể hiện được vai trò quản lý vĩ mô và điều

tiết đối với hoạt động xuất nhập khẩu. Bởi lẽ khi tỷ giá chính thức cách biệt với tỷ

giá giao dịch của các Ngân hàng Thương mại và tỷ gía thị trường tự do, thì tỷ giá

tính thuế sẽ bị hạn chế rất lớn trong vai trò điều tiết lợi nhuận thu được từ hoạt

động xuất khẩu, nhập khẩu. Chênh lệch về tỷ giá này sẽ tạo ra bất bình đẳng trong

quan hệ thương mại, một số trường hợp không tạo được lợi thế trong cạnh tranh

đối ngoại và khuyến khích xuất khẩu.

- Với biên độ giao dịch trong phạm vi 5% hiện nay việc qui định mức chênh

lệch giữa tỷ giá mua và bán tỏ ra chưa hoàn toàn hợp lý đối với các Ngân hàng

Thương mại.

Thứ nhất, khi thị trường hối đoái có tính chất động, luôn thay đổi, trong khi

đó các giao dịch lại liên tục diễn ra, nên qui định mức chênh lệch chỉ thể hiện mặt

quản lý danh nghĩa, các Ngân hang Thương mại khó có thể tuân thủ đúng qui định

này được.

Thứ hai, khung qui định chênh lệch như vậy là tương đối chặt chẽ đối với

hoạt động kinh doanh. Bởi lẽ các Ngân hàng Thương mại đã phải xác định chênh

lệch tỷ giá mua, bán phải tuỳ theo vào cung - cầu của mỗi Ngân hàng, tuỳ thuộc

vào khả năng dự tính về lợi nhuận và khả năng của mồi Ngân hàng. Thực chất qui

định chênh lệch tỷ giá mua bán quá chặt chẽ như vậy không khuyến khích hoạt

động trên thị trường theo đúng các quan hệ nội tại của nó và phần nào không tạo ra

một môi trường cạnh tranh hoàn hảo trong kinh doanh.

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của

Việt Nam trong thời gian tới

Việc xác định một chính sách tỷ giá phù hợp đối với từng giai đoạn phát

triển của một quốc gia có tác động rất lớn đến xuất nhập khẩu hàng hóa, xuất nhập

khẩu tư bản và đến giá cả hàng hóa trong nước...Trong thời gian qua chính sách tỷ

Page 35: De cuong chinh sach tghd trung quoc

giá hối đoái ở nước ta đã đóng góp những thành tựu đáng kể trong chính sách tài

chính – tiền tệ như: hạn chế lạm phát, thực hiện mục tiêu hỗ trợ xuất khẩu, cải

thiện cán cân thanh toán, tạo điều kiện ổn định ngân sách, ổn định tiền tệ. Tuy

nhiên trong việc điều hành tỷ giá, Nhà nước vẫn còn thiếu những giải pháp hữu

hiệu trong từng giai đoạn để sử dụng công cụ tỷ giá một cách phù hợp. Như vậy

phải có mục tiêu và định hướng rõ ràng để có giải pháp thích hợp.

Mục tiêu và định hướng trong thời gian tới của chính sách tỷ giá hối đoái

của Việt Nam là:

- Chính sách tỷ giá phải giữ vững thế cân bằng nội và cân bằng ngoại.

- Ổn định tỷ giá trong mối tương quan cung cầu trên thị trường xuất khẩu,

kích thích xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu , cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và

tăng dự trữ ngoại tệ.

- Từng bước nâng cao uy tín VND, tạo điều kiện cho VND có thể trở thành

đồng tiền chuyển đổi.

- Phối hợp với chính sách ngoại hối để chống hiện tượng đô la hoá.

Để đạt được mục tiêu trên chúng tôi đưa ra  một số định hướng hoàn thiện

chính sách TGHĐ như sau:

Thứ nhất: Tiếp tục duy trì cơ chế tỷ giá thả nổi có quản lý của Nhà nước.

Trong xu thế toàn cầu hóa Việt Nam  cần lựa chọn một chính sách tỷ giá thả

nổi có quản lý để thích ứng và tạo ra động lực phát triển nền kinh tế nước ta trong

tiến trình hội nhập vì chế độ tỷ giá thả nổi có ưu điểm là tỷ giá luôn gắn liền với

quan hệ cung cầu và tỷ giá này thích ứng với điều kiện toàn cầu hóa của thị trường

tài chính quốc tế. Bên cạnh đó Nhà nước vẫn có thể quản lý được mức độ biến

động của tỷ giá.

Thứ hai: Chính sách TGHĐ phải đóng vai trò tích cực trong việc bảo hộ một

cách hợp lý các doanh nghiệp trong nước.

Page 36: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Thứ ba: Kết hợp hài hòa lợi ích giữa hoạt động xuất khẩu và nhập khẩu theo

hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu các sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh,

nhưng mặt khác cũng cần gia tăng nhập khẩu các sản phẩm không có lợi thế so

sánh để thỏa mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng tăng về sản xuất và tiêu dùng nội địa.

Thứ tư: Hoàn thiện công tác quản lý ngoại hối ở Việt Nam.

-  Quản lý tốt dự trữ ngoại hối, tăng tích lũy ngoại tệ: xây dựng chính sách

phát triển xuất khẩu và hạn chế nhập khẩu. Tiết kiệm chi ngoại tệ, chỉ nhập những

hàng hóa cần thiết cho nhu cầu sản xuất và những mặt hàng thiết yếu trong nước

chưa sản xuất được. Ngoại tệ dự trữ khi đưa vào can thiệp trên thị trường phải có

hiệu qủa. Lựa chọn  phương án phù hợp cho việc dự trữ cơ cấu ngoại tệ. Trong thời

gian trước mắt vẫn xem đồng USD có vị trí quan trọng trong dự trữ ngoại tệ của

mình nhưng cũng cần đa dạng hóa ngoại tệ dự trữ để phòng tránh rủi ro khi USD bị

mất giá.

-  Nới lỏng tiến tới tự do hóa trong quản lý ngoại hối, hoạt động này bao

gồm việc giảm dần , tiến đến loại bỏ sự can thiệp trực tiếp của Ngân hàng Nhà

nước trong việc xác định tỷ giá, xóa bỏ các qui định mang tính hành chính trong

kiểm soát ngoại hối, thiết lập tính chuyển đổi cho đồng tiền Việt Nam, sử dụng

linh hoạt và hiệu quả các công cụ quản lý tỷ giá, nâng cao tính chủ động trong kinh

doanh tiền tệ của các ngân hàng thương mại …

Thứ năm: Hoàn chỉnh thị trường ngoại tệ liên ngân hàng,  điều kiện cần thiết

để qua đó nhà nước có thể nắm được mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, đồng thời

qua đó thực hiện biện pháp can thiệp của nhà nước khi cần thiết. Trước mắt cần có

những biện pháp thúc đẩy các ngân hàng có kinh doanh ngoại tệ tham gia vào thị

trường ngoại tệ liên ngân hàng , song song đó phải  củng cố và phát triển thị trường

nội tệ liên ngân hàng với đầy đủ các nghiệp vụ hoạt động của nó, tạo điều kiện cho

NHNN phối hợp, điều hòa giữa hai khu vực thị trường ngoại tệ và thị trường nội tệ

một cách thông thoáng.

Page 37: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Thứ sáu: Thực hiện chính sách đa ngoại tệ.

Hiện nay trên thị trường ngoại tệ, mặc dù USD có vị thế mạnh hơn hẳn các

ngoại tệ khác, song nếu trong quan hệ tỷ giá chỉ áp dụng một loại ngoại tệ trong

nước sẽ làm cho tỷ giá ràng buộc vào ngoại tệ đó, cụ thể là USD. Khi có sự biến

động về giá cả USD trên thế giới, lập tức sẽ ảnh hưởng đến quan hệ tỷ giá của

USD đến VND mà thông thường là những ảnh hưởng rất bất lợi.

Chúng ta nên lựa chọn những ngoại tệ mạnh để thanh toán và dự trữ, bao

gồm một số đồng tiền của những nước mà chúng ta có quan hệ thanh toán, thương

mại và có quan hệ đối ngoại chặt chẽ nhất để làm cơ sở cho việc điều chỉnh tỷ giá

của VND ví dụ như đồng EURO, Yên Nhật  vì hiện nay EU, Nhật  là những thị

trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam. Chế độ tỷ giá gắn với một rổ ngoại tệ như

vậy sẽ làm tăng tính ổn định của TGHĐ danh nghĩa.

Thứ bảy: Nâng cao vị thế đồng tiền Việt Nam.

-Nâng cao sức mạnh cho đồng tiền Việt Nam bằng các giải pháp kích thích

nền kinh tế như: hiện đại hoá nền sản xuất trong nước, đẩy mạnh tốc độ cổ phần

hóa doanh nghiệp quốc doanh làm ăn thua lỗ, tăng cường thu hút vốn đầu tư trong

và ngoài nước, xây dựng chính sách thích hợp để phát triển nông nghiệp, khuyến

khích xuất khẩu, bài trừ tham nhũng …

-Tạo khả năng chuyển đổi từng phần cho đồng tiền Việt Nam: đồng tiền

chuyển đổi được  sẽ tác động tích cực đến hoạt động thu hút vốn đầu tư , hạn chế

tình trạng lưu thông nhiều đồng tiền trong một quốc gia. Hiện tượng đô la hóa nền

kinh tế được hạn chế. Việc huy động các nguồn lực trong nền kinh tế trở nên thuận

lợi hơn, hoạt động xuất nhập khẩu của quốc gia đó năng động hơn.

Đồng tiền tự do chuyển đổi làm giảm sự can thiệp trực tiếp của Chính phủ

vào chính sách quản lý ngoại hối và cơ chế điều hành tỷ giá, giúp cho tốc độ chu

chuyển vốn được đẩy mạnh, góp phần đẩy nhanh tiến độ hội nhập kinh tế thế giới.

Page 38: De cuong chinh sach tghd trung quoc

Tuy nhiên, muốn tạo khả năng chuyển đổi cho VND phải có đủ lượng ngoại

tệ dự trữ và nền kinh tế vững mạnh. Khả năng cạnh tranh của hàng xuất khẩu của

các doanh nghiệp Việt Nam phải được nhanh chóng cải thiện.

Thứ tám: Sử dụng có hiệu quả công cụ lãi suất để tác động đến tỷ giá, chính

phủ phải tiến hành từng bước tự do hóa lãi suất, làm cho lãi suất thực sự là một loại

giá cả được quyết định bởi chính sự cân bằng giữa cung và cầu của chính đồng tiền

đó trong thị trường chứ không phải bởi những quyết định can thiệp hành chính của

Chính phủ.

Thứ chín: Phối hợp các chính sách kinh tế vĩ mô để hoạt động can thiệp vào

tỷ giá đạt hiệu quả cao.

Chú trọng hoàn thiện công cụ nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Chính sách

tiền tệ được thực hiện qua 3 công cụ: lãi suất tái chiết khấu, dự trữ bắt buộc và

nghiệp vụ thị trường mở nội tệ. Tuy nhiên, NVTTM nội tệ là công cụ quan trọng

nhất vì nó tác động trực tiếp đến lượng tiền cung ứng, vì vậy nó quyết định đến sự

thành bại của chính sách tiền tệ quốc gia, bên cạnh đó nó còn tham gia tích cực vào

việc hỗ trợ chính sách tỷ giá khi cần thiết. Chẳng hạn khi phá giá sẽ tăng cung nội

tệ, dẫn đến nguy cơ tạo ra lạm phát. Để giảm lạm phát người ta tiến hành bán hàng

hóa giao dịch trong thị trường mở nội tệ, từ đó làm giảm cung nội tệ và lạm phát

do đó cũng giảm theo.

Thứ 10: Nhanh chóng thực hiện các công cụ phòng ngừa rủi ro. Trong điều

kiện tỷ giá hiện nay tiềm tàng nhiều nhân tố bất ổn chúng ta cần  phải gấp rút triển

khai các công cụ phòng ngừa rủi ro. Chính phủ đã cho phép các NHTM thực hiện

các công cụ phòng ngừa rủi ro tỷ giá như hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng tương lai,

quyền chọn tiền tệ. Vấn đề là các NHTM và doanh nghiệp nhất là các doanh

nghiệp xuất nhập khẩu và những doanh nghiệp có thu, chi bằng ngoại tệ phải

nhanh chóng sử dụng các công cụ này để phòng ngừa rủi ro tỷ giá.

Page 39: De cuong chinh sach tghd trung quoc

1. TỔNG QUAN VỀ TỶ GIÁ HỐI ĐOÁI VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI

ĐOÁI.........................................................................................................................2

1.1. Tỷ giá hối đoái............................................................................................2

1.1.1. Khái niệm và phân loại tỷ giá hối đoái...............................................2

1.1.1.1. Khái niệm tỷ giá hối đoái..............................................................2

1.1.1.2. Phân loại.........................................................................................2

a) Căn cứ vào chính sách tỷ giá...............................................................2

b) Căn cứ mức ảnh hưởng lên cán cân thanh toán.................................3

1.1.2. Các chế độ tỷ giá hối đoái chủ yếu.....................................................3

1.1.2.1. Chế độ tỷ giá cố định.....................................................................3

a) Khái niệm..............................................................................................4

b) Đặc điểm...............................................................................................4

c) Vai trò của ngân hàng trung ương......................................................4

d) Tác động...............................................................................................4

1.1.2.2. Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn....................................................5

a) Khái niệm..............................................................................................5

b) Đặc điểm...............................................................................................5

c) Vai trò của ngân hàng trung ương......................................................5

d) Tác động...............................................................................................5

Page 40: De cuong chinh sach tghd trung quoc

1.1.2.3. Chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết..................................................6

a) Khái niệm..............................................................................................6

b) Đặc điểm...............................................................................................6

c) Vai trò của ngân hàng trung ương......................................................6

d) Tác động...............................................................................................6

1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá hối đoái..........................................6

1.1.3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá dài hạn....................................6

1.1.3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ giá ngắn hạn.................................7

1.1.4. Tác động của tỷ giá hối đoái đến các hoạt động kinh tế quốc tế......7

1.2. Chính sách tỷ giá hối đoái.........................................................................8

1.2.1. Khái niệm và vai trò của chính sách tỷ giá hối đoái.........................8

1.2.2. Các công cụ chủ yếu của chính sách tỷ giá hối đoái..........................8

1.2.2.1. Nhóm công cụ trực tiếp.................................................................8

1.2.2.2. Nhóm công cụ gián tiếp...............................................................11

a) Các công cụ phổ biến.........................................................................11

b) Các công cụ đặc biệt...........................................................................11

1.3. Vai trò của Chính phủ trong việc điều hành tỷ giá hối đoái.................12

2. Chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc.................................................12

2.1. Giai đoạn trước năm 1979........................................................................12

2.2. Giai đoạn 1979-1994................................................................................13

2.3. Giai đoạn 1994-1997................................................................................14

2.4. Giai đoạn 1997 đến nay...........................................................................16

Page 41: De cuong chinh sach tghd trung quoc

2.4.1. Từ 1997 đến 2005...............................................................................16

2.4.2. Từ 2005 đến nay................................................................................19

2.5. Đánh giá chung về chính sách tỷ giá hối đoái của Trung Quốc và bài

học kinh nghiệm đối với Việt Nam..................................................................19

2.5.1. Ưu điểm..............................................................................................20

2.5.2. Hạn chế...............................................................................................20

2.5.3. Bài học kinh nghiệm..........................................................................20

3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam

20

3.1. Những đặc điểm chủ yếu của chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam

hiện nay..............................................................................................................20

3.2. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chính sách tỷ giá hối đoái của Việt Nam trong thời gian tới 20