Upload
hoang-le
View
16
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o-----
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN
CHI NHÁNH VĨNH LONG
Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: Ths.LÊ QUANG VIẾT TRẦN THỊ THANH TRÚC MSSV: 4053664 Lớp: Kế toán tổng hợp Khoá: 31
Cần Thơ - Năm 2009
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
i
LỜI CẢM TẠ Sau bốn năm học tập, được sự chỉ dạy tận tình của các Thầy Cô trường Đại
học Cần Thơ, em đã tích luỹ được rất nhiều vốn kiến thức hữu ích mà Thầy Cô đã
truyền đạt. Để tăng cường khả năng thực hành và tiếp cận thực tế, trong chương
trình đào tạo các chuyên ngành kinh tế, tất cả các sinh viên năm cuối phải thực tập
tại các đơn vị quản lý kinh tế và kinh doanh nhằm nâng cao khả năng thực hành để
khi ra trường đáp ứng kịp thời với nhu cầu của xã hội. Chính vì lý do này, em đã
có điều kiện được thực tập tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương
Tín Chi Nhánh Vĩnh Long trong suốt khoảng thời gian vừa qua. Trong đợt thực
tập này, em đã có dịp được học hỏi, tiếp xúc với hoàn cảnh thực tế và đó cũng là
hành trang quý báu cho em sau này khi ra trường.
Để hoàn thành được luận văn tốt nghiệp của mình với đề tài là: “Phân tích
hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn
Thương Tín Chi Nhánh Vĩnh Long”, ngoài sự nổ lực của bản thân, em đã được sự
hướng dẫn nhiệt tình của thầy Lê Quang Viết, từ lúc hình thành đề tài cho đến khi
hoàn tất công đoạn cuối cùng. Em xin chân thành cám ơn Thầy và xin gởi lời chúc
sức khoẻ đến Thầy. Một lần nữa, em xin chúc Thầy luôn hạnh phúc và thành công
trong công việc cũng như trong cuộc sống.
Em cũng xin gởi lời cám ơn chân thành đến Ban Giám Đốc và các anh chị
trong Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long, nơi em được nhận thực tập.
Chính môi trường thực tập thuận lợi, sự thân thiện của mọi người trong ngân hàng
cùng với những góp ý và giúp đỡ tận tình của các anh chị phòng Kế toán và Phòng
Hành Chánh cũng góp phần không nhỏ giúp em hoàn thành đề tài này. Em xin
chúc hoạt động của ngân hàng sẽ luôn phát triển. Kính chúc Ban Giám Đốc và các
anh chị của ngân hàng luôn dồi dào sức khoẻ. Chân thành cám ơn!
Ngày …. tháng …. năm ….
Sinh viên thực hiện
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
ii
LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng đề tài này là do chính tôi thực hiện, các số liệu thu thập
và kết quả phân tích trong đề tài là trung thực, đề tài không trùng với bất kỳ đề tài
nghiên cứu khoa học nào.
Ngày …. tháng …. năm .…
Sinh viên thực hiện
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
iii
NHẬN XÉT CỦA CƠ QUAN THỰC TẬP -------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày …. tháng …. năm ….
Thủ trưởng đơn vị
(Ký tên và đóng dấu)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
iv
BẢN NHẬN XÉT LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Họ và tên người hướng dẫn: ......................................................................................... Học vị: ........................................................................................................................... Chuyên ngành: .............................................................................................................. Cơ quan công tác: .......................................................................................................... Tên học viên: ................................................................................................................. Mã số sinh viên: ............................................................................................................ Chuyên ngành: .............................................................................................................. Tên đề tài: ...................................................................................................................... .......................................................................................................................................
NỘI DUNG NHẬN XÉT 1. Tính phù hợp của đề tài với chuyên ngành đào tạo ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 2. Về hình thức ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 3. Ý nghĩa khoa học, thực tiễn và tính cấp thiết của đề tài ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 4. Độ tin cậy của số liệu và tính hiện đại của luận văn ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 5. Nội dung và các kết quả đạt được (theo mục tiêu nghiên cứu, …) ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 6. Các nhận xét khác ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... 7. Kết luận (Cần ghi rõ mức độ đồng ý hay không đồng ý nội dung đề tài và các yêu cầu chỉnh sửa) ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
Cần thơ, ngày …. tháng …. năm 2009 Người nhận xét
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
v
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN ---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
---------------------------------------------------------------------------------------------------
Ngày …. tháng …. Năm …. Giáo viên phản biện
(Ký và ghi họ tên)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
vi
MỤC LỤC Trang
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU .................................................................................... 1
1.1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
1.2. Cơ sở khoa học và thực tiễn ............................................................................ 1
1.3. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3.1. Mục tiêu chung .......................................................................................... 2
1.3.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.4. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 2
1.4.1. Không gian ................................................................................................ 2
1.4.2. Thời gian .................................................................................................... 2
1.5. Lược khảo tài liệu nghiên cứu ......................................................................... 3
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ......................................................................................................................... 4
2.1. Phương pháp luận ............................................................................................ 4
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh ......................... 4
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ....................................................... 6
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng .............. 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 17
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................. 17
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu ................................................................ 17
CHƯƠNG 3: KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG ...................................................... 18
3.1. Khái quát về ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh
Long ........................................................................................................................ 18
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .............................................................. 18
3.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng ..................................................... 19
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng ................................................................. 19
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
vii
3.2. Đánh giá khái quát về kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long từ năm 2006 đến năm 2008 .. 31
3.3. Những thuận lợi và khó khăn của ngân hàng ................................................ 33
3.3.1. Thuận lợi .................................................................................................. 33
3.3.2. Khó khăn ................................................................................................. 33
CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH
LONG ..................................................................................................................... 35
4.1. Phân tích tình hình nguồn vốn của Chi nhánh .............................................. 35
4.2. Phân tích hoạt động huy động vốn của ngân hàng ........................................ 37
4.3. Phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng................................................. 39
4.4. Phân tích hoạt động dịch vụ của ngân hàng .................................................. 47
4.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ ................................................................ 47
4.4.2. Hoạt động kinh doanh vàng ..................................................................... 49
4.5. Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng ................................... 50
4.5.1. Phân tích thu nhập ................................................................................... 51
4.5.2. Phân tích chi phí ...................................................................................... 53
4.5.3. Phân tích lợi nhuận .................................................................................. 56
4.6. Phân tích các chỉ số tài chính ........................................................................ 58
4.6.1. ROA: lợi nhuận ròng trên tổng tài sản .................................................... 58
4.6.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập............... ................................................... 59
4.6.3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập .............................................................. 59
CHƯƠNG 5: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH CHO NGÂN HÀNG ..................................................... 61
5.1. Phương hướng hoạt động .............................................................................. 61
5.2. Một số giải pháp ............................................................................................ 61
5.2.1. Về vốn ..................................................................................................... 61
5.2.2. Về nhân lực .............................................................................................. 63
5.2.3. Về sản phẩm dịch vụ............... ................................................................ 64
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
viii
CHƯƠNG 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................... 65
6.1. Kết luận ......................................................................................................... 65
6.2. Kiến nghị ....................................................................................................... 66
6.2.1. Về phía ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long ............................ 66
6.2.2. Về phía ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín ..................................... 67
6.2.3. Về phía ngân hàng Nhà Nước ................................................................. 67
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 69
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
ix
DANH MỤC BIỂU BẢNG Trang
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm ....................... 31
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm ...................................... 36
Bảng 3: Tình hình số dư huy động qua ba năm ...................................................... 38
Bảng 4: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua ba năm ............................................ 40
Bảng 5: Tình hình cho vay qua ba năm .................................................................. 41
Bảng 6: Tình hình dư nợ qua ba năm ...................................................................... 43
Bảng 7: Hệ số thu nợ ............................................................................................... 45
Bảng 8: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ ....................................................................... 46
Bảng 9: Tổng hợp tình hình ngoại tệ qua ba năm ................................................... 48
Bảng 10: Tình hình dư nợ của ngoại tệ qua ba năm ............................................... 48
Bảng 11: Tình hình kinh doanh vàng qua ba năm .................................................. 49
Bảng 12: Tình hình dư nợ của vàng qua ba năm .................................................... 50
Bảng 13: Tình hình thu nhập qua ba năm ............................................................... 51
Bảng 14: Tình hình chi phí qua ba năm .................................................................. 53
Bảng 15: Tổng hợp tình hình lợi nhuận qua ba năm .............................................. 57
Bảng 16: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản .............................................................. 58
Bảng 17: Lợi nhuận ròng trên thu nhập .................................................................. 59
Bảng 18: Tổng chi phí trên tổng thu nhập .............................................................. 60
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
x
DANH MỤC HÌNH Trang
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh
Vĩnh Long ............................................................................................................... 20
Hình 2:Tình hình cho vay qua 3 năm ...................................................................... 41
Hình 3: Tình hình dư nợ qua 3 năm ........................................................................ 44
Hình 4: Tỷ trọng các loại dư nợ qua 3 năm ............................................................ 45
Hình 5: Tình hình thu nhập qua 3 năm ................................................................... 51
Hình 6: Tình hình chi phí qua 3 năm ...................................................................... 54
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
xi
DANH SÁCH CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM: Ngân hàng thương mại
TCTD: Tổ chức tín dụng
NHNN: Ngân hàng Nhà nước
TMCP: Thương mại cổ phần
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
xii
TÓM TẮT Đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long đã phân tích một số hoạt động
của ngân hàng như: Hoạt động huy động vốn, hoạt động tín dụng, hoạt động dịch
vụ, tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và các chỉ số tài chính. Thông qua đó đề
ra các giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng. Qua phân
tích hoạt động của ngân hàng, ta thấy Chi nhánh hoạt động khá hiệu quả mặc dù
thời gian thành lập chưa lâu. Ngân hàng đã đảm bảo có lợi nhuận qua ba năm từ
năm 2006 đến năm 2008. Bên cạnh đó, nguồn vốn huy động được luôn tăng với
một tỷ trọng cao chứng tỏ ngân hàng đã chiếm được lòng tin từ phía khách hàng.
Mặt khác tình hình cho vay của ngân hàng qua ba năm đều có xu hướng tăng, và
công tác thu nợ của ngân hàng diễn ra khá tốt. Thu nhập từ lãi luôn tăng, đồng thời
các khoản thu từ dịch vụ cũng có sự gia tăng qua ba năm. Bên cạnh đó, chi phí của
Chi nhánh cũng không ngừng tăng lên làm cho lợi nhuận năm 2008 có giảm so với
năm 2007 nhưng lợi nhuận của Chi nhánh vẫn được đảm bảo. Với nguồn vốn huy
động khá vững vàng, và hoạt động dịch vụ đang có chiều hướng phát triển. Chính
điều đó sẽ làm cho hoạt động của ngân hàng ngày càng có hiệu quả và sẽ có những
bước phát triển tốt hơn trong tương lai.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 1
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU
1.1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Với xu thế hội nhập và cạnh tranh như hiện nay, các ngân hàng thương mại
đóng vai trò quan trọng trong việc cung ứng vốn tín dụng nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh tế xã hội ngày càng cao. Để đáp ứng cho nhu cầu ngày càng phát triển, các
tổ chức tín dụng cần hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Trước bối cảnh nền kinh tế thế giới lâm vào tình cảnh khủng hoảng như hiện
nay, hệ thống ngân hàng cả nước cần phải nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động
kinh doanh nhằm khuyến khích đầu tư phát triển kinh tế đất nước. Tuy nhiên, sự
cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng sôi nổi hơn. Vì vậy, các nhà quản lý
cần vạch ra phương hướng và biện pháp mới có thể nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh , đồng thời hạn chế rủi ro trong quá trình kinh doanh. Muốn thực hiện
được điều đó, các ngân hàng cần phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh nhằm
tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu, để củng cố, phát huy, khắc phục, cải tiến
quản lý. Kết quả của việc phân tích là cơ sở giúp cho các nhà quản trị đưa ra
những quyết định đúng đắn.
Kết quả kinh doanh là mục tiêu của mọi tổ chức tín dụng, hoàn thành hay
không hoàn thành kế hoạch đều phải xem xét, phân tích, đánh giá để kịp thời tìm
ra nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả hoạt động kinh doanh. Phân tích hiệu quả
hoạt động kinh doanh giúp nhà quản trị có được những thông tin cần thiết để đưa
ra những quyết định kịp thời nhằm đạt được mục tiêu mong muốn trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
1.2. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để đánh giá hoạt động của ngân
hàng thương mại. Bằng các chỉ tiêu tài chính như lợi nhuận, doanh thu,… của kỳ
phân tích, các nhà lãnh đạo ngân hàng có thể tìm ra được quy mô hoạt động, thấy
được chất lượng kinh doanh của mình, đánh giá được tốc độ phát triển và tính
bền vững ổn định của các hoạt động của ngân hàng trong thời gian qua. Bên cạnh
đó, việc phân tích hoạt động kinh doanh cũng góp phần giúp ngân hàng đánh giá
lại chiến lược kinh doanh của mình có đúng đắn, chính xác hay không, có phù
hợp với thực tiễn hay chưa để có những điều chỉnh lại cho phù hợp. Bởi vì, một
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 2
chiến lược kinh doanh đặt ra bao giờ cũng còn có những thiếu sót, dù là ít hay
nhiều.
Thông qua việc phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại
còn giúp ngân hàng có thể đánh giá được khả năng quản trị của ngân hàng, trình
độ chuyên môn của cán bộ, cơ sở vật chất, công nghệ và thiết bị hoạt động của
ngân hàng có phù hợp với điều kiện phát triển và cạnh tranh của ngân hàng hay
chưa. Mặt khác, việc phân tích này giúp cho ngân hàng rút ra những bài học từ
thực tiễn và có những sách lược, chiến lược mới phù hợp với điều kiện và môi
trường kinh doanh ở hiện tại cũng như trong tương lai. Chính vì những lý do trên
mà tôi chọn đề tài: “ Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long” làm đề tài
tốt nghiệp.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.3.1. Mục tiêu chung
Phân tích hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong ba năm gần đây giúp
cho nhà lãnh đạo đề ra những giải pháp quản lý đúng đắn và kịp thời nhằm nâng
cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính trong quá trình hoạt động kinh
doanh.
1.3.2. Mục tiêu cụ thể
Phân tích tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng cụ thể như sau:
- Phân tích tình hình huy động vốn
- Phân tích hoạt động tín dụng, hoạt động dịch vụ
- Phân tích tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận của ngân hàng
- Dựa vào các chỉ số tài chính để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh và
trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh của
ngân hàng.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Không gian: Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín chi
nhánh Vĩnh Long.
1.4.2. Thời gian: Số liệu thu thập từ năm 2006 đến năm 2008.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 3
1.5. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
Phân tích hoạt động kinh doanh là một đề tài khá quen thuộc và đã được
nhiều sinh viên chọn nghiên cứu để làm đề tài tốt nghiệp cho mình. Tuy nhiên,
từng doanh nghiệp, từng đơn vị sẽ có hoạt động sản xuất kinh doanh khác nhau
và vì vậy phương pháp phân tích cũng sẽ khác nhau. Chẳng hạn như luận văn tốt
nghiệp của sinh viên khoa Kinh tế - Quản trị kinh doanh trường Đại học Cần Thơ
với đề tài là:
1. “Phân tích hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng Công Thương Kiên Giang”
của Nguyễn Thanh Dung. Đề tài này chủ yếu là phân tích về tình hình nguồn
vốn, sử dụng vốn, phân tích rủi ro, phân tích thu nhập, chi phí và lợi nhuận, từ đó
đề ra giải pháp nâng cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
2. Đề tài “Phân tích tình hình tài chính tại Ngân hàng Công Thương Sóc
Trăng” của Huỳnh Hoàng Ngô. Đề tài này phân tích khái quát bảng cân đối kế
toán, báo cáo hoạt động kinh doanh, sau đó phân tích các chỉ số tài chính ( phân
tích hiệu quả sử dụng vốn, khả năng sinh lời, tình hình thanh toán, khả năng
thanh toán ), đánh giá tình hình tài chính, các nhân tố ảnh hưởng, sau cùng là đề
ra giải pháp hoàn thiện tình hình tài chính của ngân hàng.
Các đề tài trên tuy là có nội dung tương tự nhau nhưng cách trình bày và
phân tích của mỗi người lại không giống nhau. Do đó, đề tài của tôi tuy là có nội
dung tương tự như các đề tài trên nhưng tôi xin cam đoan rằng đề tài của tôi sẽ
không trùng với bất kỳ đề tài nào.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 4
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1. Một số vấn đề chung về phân tích hoạt động kinh doanh
2.1.1.1. Khái niệm phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là đi sâu nghiên cứu quá trình và kết quả hoạt
động kinh doanh theo yêu cầu của quản lý kinh doanh, căn cứ vào các tài liệu
hạch toán và các thông tin kinh tế khác, bằng những phương pháp nghiên cứu
thích hợp, phân giải mối quan hệ giữa các hiện tượng kinh tế nhằm làm rõ chất
lượng của hoạt động kinh doanh, nguồn tiềm năng cần được khai thác, trên cơ sở
đó đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho doanh
nghiệp.
2.1.1.2. Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh
Đối tượng phân tích hoạt động kinh doanh là quá trình và kết quả hoạt động
kinh doanh với sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình và kết quả
đó, được biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
2.1.1.3. Mục tiêu của phân tích hoạt động kinh doanh
Là làm sao cho các con số trên các tài liệu hạch toán “biết nói” để người sử
dụng chúng hiểu được tình hình và kết quả kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh căn cứ vào các tài liệu của hạch toán nghiên
cứu đánh giá, từ đó đưa ra các nhận xét, trên cơ sở nhận xét đúng đắn thì mới đưa
ra giải pháp đúng đắn
Vận dụng các phương pháp phân tích thích hợp để đưa ra kết luận sâu sắc sẽ
là cơ sở để phát hiện và khai thác các khả năng tiềm tàng trong hoạt động kinh
doanh, đồng thời cũng là căn cứ để đưa ra các quyết định kinh doanh đúng đắn,
biện pháp quan trọng trong việc phòng ngừa các rủi ro trong kinh doanh.
2.1.1.4. Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ cung cấp thông tin để điều hành
hoạt động kinh doanh cho các nhà quản trị doanh nghiệp.
Nội dung phân tích hoạt động kinh doanh là đánh giá quá trình hướng đến kết
quả hoạt động kinh doanh, với sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng và được
biểu hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 5
Phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ dừng lại ở đánh giá biến động của
kết quả kinh doanh thông qua các chỉ tiêu kinh tế mà còn đi sâu xem xét các nhân
tố ảnh hưởng tác động đến sự biến động của chỉ tiêu.
Vậy muốn phân tích hoạt động kinh doanh trước hết phải xây dựng hệ thống
các chỉ tiêu kinh tế, cùng với việc xác định mối quan hệ phụ thuộc của các nhân
tố tác động đến chỉ tiêu.
2.1.1.5. Nhiệm vụ của phân tích hoạt động kinh doanh
Kiểm tra và đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh thông qua các chỉ tiêu
kinh tế đã xây dựng.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu và tìm nguyên nhân gây nên
các mức độ ảnh hưởng đó.
Đề xuất các giải pháp nhằm khai thác tiềm năng và khắc phục những tồn tại
yếu kém của quá trình hoạt động kinh doanh.
Xây dựng phương án kinh doanh căn cứ vào mục tiêu đã định.
2.1.1.6. Ý nghĩa của phân tích hoạt động kinh doanh
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ để phát hiện những khả năng tiềm
tàng trong hoạt động kinh doanh, mà còn là công cụ cải tiến cơ chế quản lý trong
kinh doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh cho phép các nhà doanh nghiệp nhìn nhận
đúng đắn về khả năng, sức mạnh cũng như những hạn chế trong doanh nghiệp
của mình. Chính trên cơ sở này các doanh nghiệp sẽ xác định đúng đắn mục tiêu
cùng các chiến lược kinh doanh có hiệu quả.
Phân tích hoạt động kinh doanh là cơ sở quan trọng để ra các quyết định kinh
doanh.
Phân tích hoạt động kinh doanh là công cụ quan trọng trong những chức năng
quản trị có hiệu quả ở doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh doanh là biện pháp quan trọng để phòng ngừa rủi ro.
Tài liệu phân tích hoạt động kinh doanh không chỉ cần thiết cho các nhà quản
trị ở bên trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các đối tượng bên ngoài khác,
khi họ có mối quan hệ về nguồn lợi với doanh nghiệp, vì thông qua phân tích họ
mới có thể có quyết định đúng đắn trong việc hợp tác đầu tư, cho vay,… với
doanh nghiệp nữa hay không?
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 6
2.1.2. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng
2.1.2.1. Khái niệm ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại ra đời và phát triển gắn liền với nền sản xuất hàng
hoá, nó kinh doanh loại hàng hoá rất đặc biệt đó là “tiền tệ”. Thực chất thì các
ngân hàng thương mại kinh doanh “quyền sử dụng vốn”. Nghĩa là ngân hàng
thương mại nhận tiền gửi của công chúng, của các tổ chức kinh tế, xã hộ, và sử
dụng số tiền đó để cho vay và làm phương tiện thanh toán với những điều kiện
ràng buộc là phải hoàn trả lại vốn gốc và lãi nhất định theo thời hạn đã thoả
thuận.
Theo luật ngân hàng Nhà nước năm 2003 thì hoạt động ngân hàng được xác
định là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường
xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung cấp các dịch
vụ thanh toán.
Nói theo bản chất thì hoạt động của ngân hàng thương mại một phần nào đó
tương tự như một doanh nghiệp kinh doanh bình thường khác. Ngân hàng thương
mại giống một doanh nghiệp bình thường ở chỗ nó cũng là một đơn vị kinh
doanh vì lợi nhuận, có vốn chủ sở hữu, có bộ máy tổ chức để quản lý và hoạt
động trong lĩnh vực riêng của mình theo quy định của pháp luật. Tất cả những
điều đó nói lên rằng: Kinh doanh của các NHTM cũng là một loại kinh doanh
bình thường không có gì đặc biệt. Nhưng khi nhìn vào đối tượng kinh doanh của
ngân hàng thương mại chúng ta sẽ thấy kinh doanh của NHTM là một loại hình
kinh doanh đặc biệt.
Khác với doanh nghiệp khác, NHTM không trực tiếp tham gia sản xuất và
lưu thông hàng hoá, nhưng nó góp phần phát triển nền kinh tế xã hội thông qua
việc cung cấp vốn tín dụng cho nền kinh tế, thực hiện chức năng trung gian tài
chính và dịch vụ tài chính. Đối tượng kinh doanh như đã nói ở trên là “quyền sử
dụng vốn” thông qua các nghiệp vụ tín dụng và thanh toán của NHTM.
2.1.2.2. Các nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng
a. Nghiệp vụ huy động vốn
Để đáp ứng nhu cầu về vốn cho sự phát triển của nền kinh tế thì việc tạo lập
vốn là vấn đề quan trọng trong hoạt động kinh doanh của NHTM. Trong đó vốn
tự có của các NHTM tham gia vào nguồn vốn cho vay chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ, mà
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 7
nguồn vốn chủ yếu để cấp tín dụng vào nền kinh tế là nguồn vốn huy động,
chiếm tỉ lệ lớn trong tổng nguồn vốn. Việc huy động được nhiều vốn vừa đem lại
lợi nhuận, vừa mở rộng hoạt động của Ngân hàng.
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Đây là số tiền tạm thời nhàn rỗi phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh
của họ được gửi tại Ngân hàng. Nó bao gồm một bộ phận vốn tiền tạm thời được
giải phóng khỏi quá trình luân chuyển vốn nhưng chưa có nhu cầu sử dụng hoặc
sử dụng cho các mục tiêu định sẵn vào một thời điểm nhất định như: quỹ đầu tư
phát triển, quỹ dự trữ tài chính, quỹ khen thưởng phúc lợi.
Các tổ chức kinh tế thường gửi tiền vào Ngân hàng dưới các hình thức sau:
- Tiền gửi không kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi gửi vào, khách hàng gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc
nào mà không cần phải báo trước cho ngân hàng và ngân hàng phải thoả mãn các
nhu cầu đó của khách hàng.
Đây là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào với mục đích nhằm đáp ứng việc
thực hiện các khoản chi trả trong quá trình hoạt động kinh doanhhoặc giao dịch
của mình. Đối với loại tiền gửi này, khách hàng không có mục đích nhận lãi suất
tiền gửi mà chủ yếu là để được ngân hàng cung cấp các dịch vụ thanh toán qua
ngân hàng như uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, séc,….
Về phía ngân hàng, dù đây là loại tiền gửi mà khách hàng có thể rút ra bất cứ
lúc nào nhưng cũng có lúc chúng tạm thời nhàn rỗi và ngân hàng được quyền sử
dụng để đầu tư, tức nó cũng tạo vốn cho ngân hàng. Nhưng đối với bộ phận vốn
này rất không ổn định vì khách hàng có thể gửi vào và rút ra liên tục nên ngân
hàng phải thường dự trữ lại với số lượng rất lớn để đáp ứng yêu cầu của khách
hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà khi khách hàng gửi tiền vào có sự thoả thuận về thời gian
rút ra giữa ngân hàng và khách hàng.
Theo quy định, khách hàng gửi tiền có kỳ hạn chỉ được rút tiền ra khi đến
hạn. Tuy nhiên trên thuẹc tế, do yếu tố cạnh tranh, để thu hút tiền gửi, các ngân
hàng thường cho phép khách hàng được rút tiền ra trước thời hạn nhưng không
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 8
được hưởng lãi suất hoặc chỉ được hưởng một mức lãi suất thấp hơn, thông
thường là lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
Đối với ngân hàng, tiền gửi có kỳ hạn đem lại cho ngân hàng nguồn vốn rất
ổn định vì ngân hàng biết trước thời điểm mà khách hàng sẽ rút tiền ra. Chính vì
vậy mà ngân hàng có thể chủ động tận dụng tối đa nguồn tiền này để đầu tư sinh
lời mà không cần phải dự trữ lại quá nhiều. Vì vậy để khuyến khích khách hàng
gửi tiền, các NHTM thường đưa ra các loại kỳ hạn khác nhau nhằm đáp ứng nhu
cầu gửi tiền của khách hàng. Ngân hàng còn áp dụng lãi suất càng cao cho loại
tiền gửi có thời hạn càng dài để thu hút nguồn vốn trung và dài hạn.
Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình
Tiền gửi của nhóm khách hàng cá nhân và hộ gia đình bao gồm:
- Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân và hộ gia đình được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết
kiệm, được xác nhận trên thẻ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của ngân
hàng nhận gửi tiết kiệm và được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo
hiểm tiền gửi.
Đây là hình thức huy động tiền gửi theo kiểu truyền thống của ngân hàng.
Đối với ngân hàng, hình thức tiền gửi này tạo cho ngân hàng nguồn vốn ổn định.
Mặc dù món tiền gửi từ cá nhân thường là nhỏ nhưng do ngân hàng huy động từ
số đông cá thể và hộ gia đình nên cũng đem lại cho ngân hàng nguồn vốn lớn để
kinh doanh.
- Tài khoản tiền gửi cá nhân
Là loại tiền gửi mà từng cá nhân mở tài khoản tại ngân hàng để sử dụng cho
việc thanh toán không dùng tiền mặt như ký séc, hoặc sử dụng cho các loại thẻ
thanh toán. Ngày nay, khi điều kiện kinh tế được cải thiện, mọi người hướng đến
sử dụng càng nhiều các tiện ích của xã hội cung cấp, và trong đó thì các tiện ích
mà ngân hàng đem lại cho khách hàng càng được cá nhân quan tâm nhiều hơn.
Chẳng hạn như, thanh toán bằng thẻ, dịch vụ trả lương vào tài khoản, thanh toán
khấu trừ tự động tiền điện thoại, tiền điện, nước…. mà ngân hàng đã cung cấp
cho khách hàng.
Hiện nay, các ngân hàng đua nhau phát hành thẻ và các dịch vụ tài chính khác
cho cá nhân để cung cấp tiện ích cho khách hàng, ngoài mục đích ngân hàng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 9
chứng minh là mình có sản phẩm mới, hiện đại, thu được phí thì nó còn giúp cho
ngân hàng thu được nguồn vốn lớn từ tiền nhàn rỗi của cá nhân trên tài khoản
tiền gửi thanh toán của họ. Chính vì lẽ đó mà ở nước ta ngày càng có nhiều ngân
hàng đua nhau đầu tư vào công nghệ thông tin hiện đại để tạo ra nhiều sản phẩm
mới hơn.
- Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên tại các ngân hàng thương mại còn có các khoanr
tiền gửi như sau: tiền gửi vốn chuyên dùng, tiền gửi của các tổ chức tín dụng
khác, tiền gửi của kho bạc nhà nước….
Vốn huy động bằng các chứng từ có giá
Giấy tờ có giá là chứng nhận của tổ chức tín dụng phát hành để huy động vốn
trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời gian nhất định,
điều khoản trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa TCTD và người mua.
Ở Việt Nam hiện nay, khi các NHTM cần huy động số vốn lớn trong thời
gian ngắn thì ngân hàng có thể phát hành các loại giấy tờ có giá như kỳ phiếu
ngân hàng có mục đích, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi
- Giấy tờ có giá ngắn hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn đến một năm bao
gồm kỳ phiếu, chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác
- Giấy tờ có giá dài hạn: Là giấy tờ có giá có thời hạn từ trên một năm trở lên
kể từ khi phát hành đến hết hạn bao gồm trái phiếu, chứng chỉ tiền gửi dài hạn và
các giấy tờ có giá dài hạn khác.
Huy động bằng các giấy tờ có giá, ngân hàng có thể thu hút nguồn vốn lớn
vào ngân hàng với thời gian ngắn. Vì để huy động được nguồn vốn lớn để đầu tư,
đặc biệt là đầu tư trung và dài hạn thì ngân hàng không thể dựa vào nguồn tiền
gửi tiết kiệm của cá nhân và hộ gia đình. Đối với ngân hàng nguồn vốn có được
từ việc phát hành các giấy tờ có giá thì rất ổn định nhưng ngân hàng thường phải
trả một mức lãi suất lớn hơn nhiều và ngân hàng chỉ phát hành các giấy tờ có giá
khi đã có kế hoach về nguồn vốn cụ thể. Đặc biệt là khi phát hành giấy tờ có giá
phải được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt.
b. Nghiệp vụ tín dụng
Khái niệm về tín dụng: Tín dụng là một hoạt động ra đời và phát triển gắn
liền với sự tồn tại và phát triển của sản xuất hàng hoá. Tín dụng là một quan hệ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 10
kinh tế thể hiện dưới hình thức vay mượn và có hoàn trả. Ngày nay, tín dụng
được hiểu theo những định nghĩa sau:
Định nghĩa 1: Tín dụng là quan hệ kinh tế được biểu hiện dưới hình thái tiền
tệ hay hiện vật, trong đó người đi vay phải trả cho người cho vay cả gốc và lãi
sau một thời gian nhất định.
Định nghĩa 2: Tín dụng là phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ sử dụng vốn
lẫn nhau giữa các pháp nhân và thể nhân trong nền kinh tế hàng hoá.
Định nghĩa 3: Tín dụng là một giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên (trái
chủ - người cho vay) cấp tiền, hàng hoá, dịch vụ, chứng khoán,….dựa vào lời
hứa thanh toán lại trong tương lai của bên kia (thụ trái - người đi vay).
Như vậy, “Tín dụng” được diễn đạt bằng nhiều lời lẽ khác nhau, nhưng chúng
cùng chỉ một hành động thống nhất: Hoạt động cho vay và đi vay và quan hệ này
được ràng buộc trên cơ sở pháp luật hiện hành
Bản chất tín dụng
Tín dụng thể hiện như một sự chuyển giao tạm thời quyền sử dụng một vật
hoặc số tiền giữa người cho vay và người đi vay. Vì vậy, người ta có thể sử dụng
được giá trị của hàng hóa trực tiếp hay gián tiếp thông qua trao đổi. Bản chất tín
dụng thể hiện trong mối quan hệ kinh tế trong quá trình hoạt động của tín dụng
và mối quan hệ của nó trong quá trình sản xuất.
Nguyên tắc tín dụng
Các chủ ngân hàng khi cho vay bao giờ cũng kỳ vọng những đồng vốn bỏ ra
của mình sẽ mang lại hiệu quả cho cả người đi vay và chính bản thân ngân hàng.
Chính vì vậy, các ngân hàng bao giờ cũng đặt ra các nguyên tắc để bắt buộc
khách hàng tuân thủ nhằm đảm bảo sử dụng vốn đúng theo kế hoạch được thoả
thuận với ngân hàng.Các nguyên tắc tín dụng được ngân hàng xây dựng dựa trên
bản chất tín dụng của ngân hàng. Trong việc cấp tín dụng các NHTM xem các
nguyên tắc này là cơ sở quyết định các món tín dụng cấp ra cho khách hàng.
Hiện nay, ở Việt Nam ngân hàng đặt ra các nguyên tắc sau:
Nguyên tắc 1: Tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã thoả thuận trên hợp
đồng tín dụng.
Nguyên tắc 2: Tiền vay phải được hoàn trả cả gốc và lãi đúng hạn đã thoả
thuận trên hợp đồng tín dụng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 11
Thời hạn tín dụng
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian mà người vay được quyền sử dụng vốn
vay. Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian được tính từ khi người vay rút khoản
tiền vay đầu tiên đến khi trả hết nợ.
Thời hạn tín dụng là khoảng thời gian do ngân hàng và người đi vay thoả
thuận. Thời hạn tín dụng được xác định dựa trên chu kỳ sản xuất kinh doanh của
người đi vay, hoặc thời hạn đầu tư của dự án vay vốn. Ngoài ra thời hạn tín dụng
còn phụ thuộc vào khả năng cho vay cũng như khả năng trả nợ của người vay
vốn.
Các loại thời hạn tín dụng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngắn hạn là khoản vay có thời hạn cho vay đến 12 tháng
Tín dụng trung hạn là các khoản vay có thời hạn cho vay từ trên 12 tháng đến
60 tháng
Tín dụng dài hạn là loại có thời hạn trên 60 tháng.
c. Rủi ro tín dụng
Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là rủi ro một hoặc một nhóm khách hàngkhông thực hiện
được các nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cho ngân hàng
Hay nói cách khác rủi ro tín dụng là rủi ro xảy ra khi xuất hiện những biến cố
không lường trước được do nguyên nhân chủ quan hay khách quan mà khách
hàng không trả được nợ cho ngân hàng một cách đầy đủ cả gốc vqà lãi khi đến
hạn, từ đó tác động xấu đếnhoạt động và có thể làm cho ngân hàng bị phá sản.
Đây là rủi ro lớn nhất, thường xuyên xảy ra và thường gây hậu quả nặng nề
nhất. Thông thường ở các nước, nghiệp vụ tín dụng mang lại 2/3 thu nhập cho
ngân hàng. Còn ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, nhiều ngân hàng vẫn có
nguồn thu nhập từ hoạt động tín dụng chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng thu
nhập của ngân hàng. Tín dụng đồng thời cũng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro
do tác động bởi nhiều yếu tố của môi trường kinh doanh ngân hàng.
Hậu quả của rủi ro tín dụng
- Về phía ngân hàng
Một khi rủi ro xảy ra thì những thiệt hại về mặt uy tín và vật chất của ngân
hàng là khó tránh vì ngân hàng người đi vay và cho vay
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 12
Tác động trực tiếp của ro tín dụng đến hoạt động kinh tế của ngân hàng như
làm cho ngân hàng thiếu tiền chi trả cho người gởi tiền, vì ngân hàng kinh doanh
chủ yếu bằng nguồn vốn huy động. Khi rủi ro xảy ra tức ngân hàng không thu
hồi được nợ gốc và lãi trong cho vay đúng hạn thì việc thanh toán của ngân hàng
không thể đảm bảo được.
Như vậy, rủi ro tín dụng sẽ làm cho ngân hàng mất cân đối trong việc thanh
toán, dần làm cho ngân hàng lỗ lã và có nguy cơ bị phá sản.
- Về phía hoạt động kinh tế - xã hội
Kinh doanh ngân hàng có liên quan đến hoạt động của toàn bộ nền kinh tế và
xã hội, đến tất cả các doanh nghiệp và đến toàn bộ các tầng lớp dân cư. Chính vì
vậy, rủi ro tín dụng xảy ra có thể làm phá sản một ngân hàng, rồi lây lan ra nhiều
ngân hàng, chắn chắc khi đó sẽ tác động đến tâm lý của dân chúng. Lúc đó, nhiều
người sẽ đua nhau đến ngân hàng để rút tiền trước thời hạn. Khi đó, rủi ro tín
dụng sẽ tác động đến toàn bộ hoạt động kinh tế xã hội, làm cho các doanh nghiệp
gặp nhiều khó khăn, gây ra tình trạng thất nghiệp.
Do đó, rủi ro tín dụng thật sự là vấn đề rất nghiêm trọng và cần được quan
tâm đặc biệt hơn từ Chính phủ, từ Ngân hàng Trung Ương. Ngân hàng Trung
Ương cần phải có những chính sách khuyến cáo thường xuyên thông qua công
tác thanh tra kiểm soát hoạt động của các NHTM, và cần thiết có sự hỗ trợ cho
các NHTM khi có các biến cố rủi ro xảy ra
Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
Nguyên nhân từ phía khách hàng
Rủi ro tín dụng biểu hiện ra bên ngoài là việc không hoàn thành nghĩa vụ trả
nợ, vốn bị ứ động không có khả năng thu hồi, nợ quá hạn ngày càng lớn, các
khoản lãi chưa thu ngày càng gia tăng… Nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là:
- Đối với khách hàng là cá nhân
Khi các cá nhân vay vốn gặp phải các nguy cơ sau đây thường không trả nợ
cho ngân hàng đầy đủ cả vốn lẫn lãi như:
Thu nhập không ổn định
Bị sa thảy, thất nghiệp
Bị tai nạn lao động
Hoả hoạn, lũ lụt
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 13
Hoàn cảnh gia đình khó khăn
Sử dụng vốn sai mục đích
Thiếu năng lực pháp lý
- Đối với khách hàng là doanh nghiệp
Các doanh nghiệp thường không trả được nợ vay của ngân hàng đầy đủ cả
gốc lẫn lãi khi gặp phải các trường hợp sau:
Người lãnh đạo đơn vị vay vốn không có trình độ chuyên môn, thiếu năng lực
quản lý
Kinh doanh thua lỗ dẫn đến mất khả năng về tài chính
Sử dụng vốn sai mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng
Những biến động từ thị trường cung cấp vật tư đầu vào của doanh nghiệp
Doanh nghiệp không có khả năng cạnh tranh, bị mất thị trường tiêu thụ
Chính sách Nhà nước thay đổi làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp
Thiếu kế hoạch về nguồn vốn
Mở rộng thị trường kinh doanh quá mức kiểm soát của doanh nghiệp
Những tai nạn bất ngờ: hoả hoạn, động đất, công nhân đình công, chiến
tranh…
Nguyên nhân từ điều kiện khách quan
- Điều kiện kinh tế trong nước
Hoạt động cho vay của ngân hàng là một hoạt động rất nhạy cảm với những
biến động của nền kinh tế xã hội, đặc biệt trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc
tế
Sự suy thoái hay khủng hoảng kinh tế sẽ làm xuất hiện nhiều doanh nghiệp
thua lỗ và phá sản, từ đó có các khoản tiền vay ngân hàng không thể thu hồi
được. Điều này làm cho nợ quá hạn trong ngân hàng tăng lên nhanh chóng
Ở thời kỳ lạm phát của nền kinh tế tăng cao dễ dẫn đến rủi ro tín dụng bởi vì
trong thời kỳ này người gửi tiền có tâm lý lo sợ đồng tiền của mình bị mất giá
khi gửi trong ngân hàng, cho nên họ muốn rút tiền ra khỏi ngân hàng. Trong khi
đó, người vay tiền càng có lợi nên họ lại muốn gia tăng nhu cầu vay vốn và
muốn kéo dài thời hạn vay. Điều này cũng làm ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 14
vốn hoạt động của ngân hàng cũng như những khoản cho vay càng trở nên khó
thu hồi.
- Điều kiện kinh tế thế giới
Trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế, mỗi quốc gia có vai trò như một tế
bào của nền kinh tế thế giới. Hoạt động kinh tế các nước đều có ảnh hưởng lẫn
nhau vì xu hướng toàn cầu hoá của nền kinh tế thế giới.
Khi có những biến cố và tình hình kinh tế, chính trị, quân sự xảy ra ở bất kỳ
một nước nào thì cũng có htể tác động mạnh đền nhiều nước khác trên toàn thế
giới và sẽ dẫn đến biến động kinh tế trong nước và tác động xấu đến hoạt động
của ngân hàng.
Nguyên nhân liên quan việc đảm bảo tín dụng
- Đối với bảo lãnh vay vốn ngân hàng
Trường hợp người bảo lãnh gặp phải những tình huống chủ quan hay khách
quan như đã trình bày ở trên, có thể dẫn đến người bảo lãnh không có khả năng
thực hiện những lời cam kết của mình, tức là không có khả năng trả nợ gốc và lãi
thay cho người đi vay vốn cho ngân hàng.
- Đối với thế chấp và cầm cố
Rủi ro tín dụng xảy ra liên quan đến vật dùng để thế chấp và cầm cố nợ vay
khi gặp phải những trường hợp sau:
Việc đánh giá không chính xác về tài sản thế chấp và cầm cố của người vay.
Tài sản thế chấp và cầm cố không chuyển nhượng được.
Không được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật về tài sản thế chấp
và cầm cố nên không thể phát mãi.
Tài sản thế chấp và cầm cố bị sự cố rủi ro như hoả hoạn hoặc bị cấm lưu
thông.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Những nguyên nhân đẫn đến rủi ro tín dụng từ phía ngân hàng bao gồm:
Do ngân hàng chạy theo lợi nhuận, đặt mong ước lợi nhuận cao hơn các
khoản cho vay lành mạnh.
Ngân hàng vi phạm các nguên tắc cho vay, cho vay vượt tỷ lệ an toàn ( ví dụ
như cho một khách hàng vay quá 15% vốn tự có của ngân hàng ), thiếu tài sản
thế chấp và cầm cố…
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 15
Phân tích đánh giá khách hàng sai, quyết định cho vay thiếu thông tin xác
thực.
Vi phạm về mặt đạo đức kinh doanh của cán bộ ngân hàng.
Biện pháp phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng
- Phân tích khách hàng
Đây là biện pháp tích cực nhất nhằm tạo ra tuyến phòng thủ đối với rủi ro của
ngân hàng. Khi đánh giá khách hàng thì cán bộ ngân hàng cần phân tích những
khía cạnh sau đây:
Năng lực tài chính của khách hàng.
Năng lực pháp lý của doanh nghiệp vay vốn.
Năng lực quản lý và trình độ chuyên môn hiểu biết của người đứng đầu
doanh nghiệp.
Phân tích tính khả thi của phương án vay vốn.
- Phân tích hoạt động tín dụng
Chất lượng và hiệu quả tín dụng cần được phân tích thường xuyên.
Khả năng mở rộng quy mô tín dụng của NHTM cũng được đánh giá đúng
mức.
Đánh giá về việc thực hiện các đảm bảo tín dụng .
Đánh giá về năng lực và trình độ của cán bộ tín dụng.
- Phân tán rủi ro tín dụng
NHTM không nên tập trung vốn vào một số ít khách hàng hoặc những khách
hàng kinh doanh trong cùng một lĩnh vực, cho dù khách hàng đó, những lĩnh vực
kinh doanh đó có hiệu quả. Bởi vì nếu khách hàng đó gặp khó khăn trong kinh
doanh thì ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động của NHTM. Vì vậy, NHTM cần phải
tôn trọng giới hạn an toàn do NHNN quy định. Giới hạn an toàn đều được quy
định ở các nước trên thế giới. Bất kỳ một khoản vay nào vượt quá giới hạn quy
định so với vốn chủ sở hữu của ngân hàng đều có thể dẫn đến rủi ro.
Thực hiện đồng tài trợ: trường hợp một khoản vay có giá trị lớn, nếu một
NHTM e ngại rủi ro cao thì khi đó có thể kết hợp với một hay nhiều ngân hàng
khác để cùng cho vay. Hình thức cho vay như vậy được gọi là cho vay hợp vốn
hay còn gọi là đồng tài trợ. Trong hình thức đồng tài trợ thì có một NHTM làm
đầu mối phối hợp với các bên tài trợ ( NHTM ) khác để thực hiện, nhằm phân tán
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 16
rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và
của ngân hàng. Các NHTM đồng tài trợ sẽ thoả thuận rõ trách nhiệm và quyền
hạn của từng bên tham gia. Khi có rủi ro xảy ra thì mỗi NHTM thành viên sẽ
chịu trách nhiệm về phần góp vốn của mình. Chính vì vậy rủi ro cũng được chia
sẻ bởi các NHTM thành viên.
Bảo hiểm tín dụng: Là biện pháp quan trọng nhằm san sẻ rui ro. Bảo hiểm tín
dụng có thể thực hiện bởi các loại như: bảo hiểm hoạt động cho vay,bảo hiểm tài
sản, bảo hiểm tiền vay. Ở các nước, bảo hiểm tín dụng thương đwcj thực hiện
dưới dạng sau:
Khách hàng vay vốn tham gia mua bảo hiểm cho ngành, nghề mà họ kinh
doanh.
Ngân hàng trực tiếp mua bảo hiểm của các tổ chức bảo hiểm và sẽ được bồi
thường thiệt hại nếu gặp rủi ro mất vốn tín dụng.
Bảo hiểm tài sản đảm bảo tiền vay.
Hiện nay ở Việt Nam chưa có bảo hiểm trực tiếp cho hoạt động tín dụng. Như
vậy, các NHTM có thể yêu cầu khách hàng phải mua bảo hiểm cho tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc mua bảo hiểm cho tài sản làm đảm bảo tín dụng.
Trích lập dự phòng rủi ro theo quy định: Tất cả các quốc gia đều có quy định
cho các NHTM phải trích lập dự phòng rủi ro để có thể dùng để bù đắp các
khoản cho vay bị rủi ro.
2.1.3. Một số chỉ tiêu đánh giá hoạt động kinh doanh của ngân hàng
- Vốn huy động / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng
- Vốn điều hoà / Tổng nguồn vốn
Chỉ tiêu này phản ánh sự hỗ trợ của ngân hàng cấp trên và các tổ chức tín
dụng khác
- Hệ số thu nợ
Chỉ tiêu này phản ánh một đồng doanh số cho vay Ngân hàng sẽ thu hồi được
bao nhiêu đồng vốn. Chỉ tiêu này càng lớn càng tốt cho ngân hàng.
Hệ số thu nợ = Doanh số thu nợ
x 100% Doanh số cho vay
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 17
- Phân tích thu nhập, chi phí, lợi nhuận
Phân tích thu nhập:
Tỷ trọng % từng khoản mục
thu nhập =
Số thu từng khoản mục x 100%
Tổng thu nhập
Chỉ số này giúp cho chúng ta thấy được cơ cấu của thu nhập để từ đó có
những biện pháp phù hợp nâng cao lợi nhuận của ngân hàng, đồng thời có thể
kiểm soát được rủi ro trong kinh doanh.
Phân tích chi phí:
Chỉ số này giúp người phân tích biết được kết cấu các khoản chi để có thể hạn
chế những khoản chi bất hợp lý, tăng cường những khoản chi có lợi cho hoạt
động kinh doanh nhằm thực hiện tốt chiến lược mà hội đồng quản trị đã đề ra.
Phân tích lợi nhuận:
Lợi nhuận = Tổng thu nhập - Tổng chi phí
Qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những nhận xét, đánh giá
đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các nhân tố tác động đến
tình hình lợi nhuận của ngân hàng.
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập những số liệu thực tế có liên quan đến việc phân tích hoạt động kinh
doanh của ngân hàng trong ba năm gần đây chủ yếu từ:
- Bảng cân đối kế toán
- Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu
Phân tích các chỉ tiêu kinh tế bằng phương pháp so sánh số tương đối, tuyệt
đối kết hợp dùng đồ thị để biểu diễn những chỉ tiêu.
Tỷ trọng % từng
khoản mục chi phí =
Số chi cho từng khoản mục x 100%
Tổng chi phí
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 18
CHƯƠNG 3
KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN
THƯƠNG TÍN CHI NHÁNH VĨNH LONG
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
3.1.1.1. Thời gian thành lập
Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long (ngân hàng
Sacombank chi nhánh Vĩnh Long) được thành lập và đi vào hoạt động vào ngày
14/06/2006, tiền thân là Tổ tín dụng Vĩnh Long trực thuộc chi nhánh Cần Thơ.
Hiện tại, Chi nhánh có hai phòng giao dịch trực thuộc là:
- Phòng giao dịch Bình Minh: khai trương hoạt động vào ngày 24/01/2007
- Phòng giao dịch 30 tháng 4: khai trương hoạt động vào ngày 25/04/2008
Số lượng nhân sự tại Chi nhánh và các phòng giao dịch tính đến thời điểm
tháng 01/2009 là 65 người.
3.1.1.2. Địa điểm trụ sở
Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long có trụ sở tại 156 Nguyễn Huệ,
Phường 2, Thị xã Vĩnh Long, Tỉnh Vĩnh Long.
3.1.1.3. Khen thưởng
- Bằng khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long
sản xuất kinh doanh có hiệu quả, thực hiện tốt nghĩa vụ với Nhà Nước và các tổ
chức chính trị xã hội năm 2007 (Quyết định số 213/QĐ-UBND ngày 29/01/2008
của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
- Bằng khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long
ủng hộ một trăm hai mươi bảy triệu đồng xây dựng các công trình phúc lợi xã hội
tại tỉnh Vĩnh Long năm 2008 (Quyết định số 1898/QĐ-UBND ngày 06/10/2008
của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
- Giấy khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long đã
có thành tích: Hoàn thành tốt công tác thuế năm 2007 (Quyết định số 349/QĐ-
CT ngày 12/11/2008 của Cục thuế Nhà Nước tỉnh Vĩnh Long)
- Bằng khen: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín chi nhánh Vĩnh Long
xây dựng doanh nghiệp phát triển đúng hướng và bền vững tiêu biểu trong phong
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 19
trào thi đua sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao năm 2008 (Quyết định
số58/QĐ-UBND ngày 09/01/2009 của Chủ tịch Uỷ ban Nhân dân tỉnh Vĩnh
Long)
3.1.2. Hoạt động kinh doanh
Hiện tại, Sacombank có thể cung cấp tới khách hàng tất cả các dịch vụ đang
có tại Việt Nam.
- Thanh toán quốc tế: từng bước, từng bước, vừa làm, vừa học hỏi, rút kinh
nghiệm, Ngân hàng đã có những thành công bước đầu trong nghiệp vụ này.
- Kinh doanh ngoại tệ: các nghiệp vụ phát sinh của hoạt động này như: nghiệp vụ
hoán đổi (Swap), kỳ hạn (Future), quyền chọn (Option),… cũng góp phần đa
dạng hoá sản phẩm, cung cấp thêm lựa chọn cho khách hàng.
- Dịch vụ chuyển tiền: Đây là dịch vụ truyền thống ra đời ngay trong những ngày
đầu thành lập ngân hàng và từng bước khẳng định chỗ đứng trên thị trường.
- Các dịch vụ khác: Như bảo lãnh, phát hành và chấp nhận thẻ, các hoạt động
thu, chi hộ, quản lý ngân quỹ,… cũng đã được triển khai và thu được những kết
quả nhất định đồng thời góp phần đa dạng hoá sản phẩm và quảng bá thương
hiệu ngân hàng
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của ngân hàng
3.1.3.1. Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng
Ngân hàng có vai trò quan trọng trong việc góp phần vào sự phát triển kinh tế
của Tỉnh đồng thời cũng thực hiện tốt các chính sách của Nhà Nước tạo điều kiện
cho sự phát triển bền vững của đất nước. Bên cạnh đó, Ngân hàng còn đáp ứng
kịp thời nhu cầu về vốn cho các ngành nghề. Sau đây, chúng ta sẽ tìm hiểu về cơ
cấu tổ chức của ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 20
Hình 1: Sơ đồ tổ chức của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín Chi nhánh Vĩnh Long
Nguồn: Phòng Hành Chánh
GIÁM ĐỐC
P.GIÁM ĐỐC
PHÒNG HỖ TRỢ
PHÒNG CÁ NHÂN
PHÒNG DOANH NGHIỆP
PHÒNG KẾ TOÁN & QUỸ
P.HÀNH CHÁNH
BỘ PHẬN TIẾP THỊ DN
BỘ PHẬN TIẾP THỊ CN
BỘ PHẬN QUẢN LÝ TÍN DỤNG
BỘ PHẬN XỬ LÝ GIAO DỊCH
BỘ PHẬN KẾ TOÁN
BỘ PHẬN QUỸ
BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH DN
BỘ PHẬN THẨM ĐỊNH CN
PHÒNG GIAO DỊCH
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 21
3.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
a. Chức năng và nhiệm vụ của phòng doanh nghiệp
Chức năng
Tiếp thị doạnh nghiệp:
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tiếp thị và quản lý khách hàng
- Chăm sóc khách hàng doanh nghiệp
- Chức năng khác
Thẩm định doanh nghiệp:
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng
- Chức năng khác
Nhiệm vụ
Tiếp thị doanh nghiệp:
- Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho
Phòng tiếp thị và phát triển sản phẩm Doanh nghiệp và tham mưu cho Ban lãnh
đạo Chi nhánh.
- Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tham mưu Ban lãnh đạo Chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho
đơn vị trực thuộc Chi nhánh
- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng
- Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực
thuộc Chi nhánh
- Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm
dịch vụ
- Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt động
của Chi nhánh và toàn Ngân hàng
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
- Triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng
cho đơn vị trực thuộc
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 22
- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồithông tin về các ý kiến đóng góp,
khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng các sản phẩm dịch vụ và hướng
dẫn khách hàng đến quầy giao dịch liên quan
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ
- Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị
sản phẩm dịch vụ của khách hàng
- Đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng thời hạn
- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi, đánh
giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải
tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần, khắc phục khó khăn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc
Chi nhánh trong mảng chức năng được giao
Thẩm định doanh nghiệp:
- Phối hợp với Bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác
minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng
- Nghiên cứu hồ sơ, phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín
dụng
- Phối hợp với Phòng Thẩm định/Phòng Dự án của Ngân hàng trong công tác
thu thập hồ sơ, đánh giá khách hàng
- Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại Chi nhánh và đơn vị trực thuộc
Chi nhánh
- Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho Bộ phận
Tiếp thị doanh nghiệp
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất
sau khi cho vay
- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi, đánh
giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải
tiến, tăng cường chất lượng thẩm định.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 23
b. Chức năng và nhiệm vụ của phòng cá nhân
Chức năng
Tiếp thị cá nhân:
- Quản lý, thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tiếp thị và quản lý khách hàng
- Chăm sóc khách hàng cá nhân
- Chức năng khác
Thẩm định cá nhân:
- Thẩm định các hồ sơ cấp tín dụng
- Chức năng khác
Nhiệm vụ
Tiếp thị cá nhân:
- Đánh giá về tình hình thị trường và địa bàn định kỳ để phản hồi về cho
Phòng tiếp thị Cá nhân và tham mưu cho Ban lãnh đạo Chi nhánh
- Thực hiện chỉ tiêu bán hàng theo các sản phẩm cụ thể
- Tham mưu Ban lãnh đạo Chi nhánh giao, điều phối chỉ tiêu bán hàng cho
đơn vị trực thuộc Chi nhánh
- Hỗ trợ các đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện các chỉ tiêu bán hàng
- Xây dựng, thực hiện kế hoạch tiếp thị khách hàng
- Trực tiếp tiếp thị khách hàng hoặc tiếp thị theo yêu cầu của đơn vị trực
thuộc Chi nhánh
- Triển khai thực hiện các chương trình, sự kiện quảng cáo cho các sản phẩm
dịch vụ
- Hướng dẫn, giới thiệu, tư vấn khách hàng về sản phẩm dịch vụ
- Thu thập, tổng hợp và quản lý thông tin khách hàng phục vụ cho hoạt động
của Chi nhánh và toàn Ngân hàng
- Thực hiện công tác chăm sóc khách hàng
- Triển khai chương trình tập huấn, huấn luyện kỹ năng chăm sóc khách hàng
cho đơn vị trực thuộc
- Thu thập, tiếp nhận, xử lý và phản hồi thông tin về các ý kiến đóng góp,
khiếu nại, thắc mắc của khách hàng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 24
- Thực hiện thủ tục khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch vụ và hướng dẫn
khách hàng đến quầy giao dịch liên quan
- Hướng dẫn khách hàng bổ túc hồ sơ, tài liệu để hoàn chỉnh hồ sơ
- Thông báo quyết định của Ngân hàng đến khách hàng liên quan đến đề nghị
sử dụng sản phẩm dịch vụ của khách hàng
- Đôn đốc khách hàng trả vốn, lãi đúng kỳ hạn
- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng,quý; theo dõi, đánh
giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải
tiến, tăng cường năng lực cạnh tranh và phát triển thị phần, khắc phục khó khăn.
- Quản lý, kiểm tra, giám sát, hướng dẫn các bộ phận tại đơn vị trực thuộc
Chi nhánh trong mảng chức năng được giao
Thẩm định cá nhân:
- Phối hợp với bộ phận tiếp thị trong quá trình tiếp xúc khách hàng để xác
minh tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý của khách hàng
- Nghiên cứu hồ sơ phương án vay vốn và tài sản đảm bảo của khách hàng
- Phân tích, thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và cơ cấu lại các hồ sơ cấp tín
dụng
- Phối hợp với Phòng Thẩm định của Ngân hàng trong công tác thu thập hồ
sơ, đánh giá khách hàng
- Báo cáo, đánh giá chất lượng thẩm định tại Chi nhánh và đơn vị trực thuộc
Chi nhánh
- Thông báo quyết định cấp tín dụng hoặc không cấp tín dụng cho Bộ phận
Tiếp thị cá nhân
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra sử dụng vốn định kỳ và đột xuất
sau khi cho vay
- Xây dựng kế hoạch hành động theo định kỳ tuần, tháng, quý; theo dõi đánh
giá tình hình thực hiện và đề xuất cho Ban lãnh đạo Chi nhánh các biện pháp cải
tiến, tăng cường chất lượng thẩm định.
c. Chức năng và nhiệm vụ của phòng hỗ trợ
Chức năng
Quản lý tín dụng:
- Hỗ trợ công tác tín dụng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 25
- Kiểm soát tín dụng
- Quản lý nợ
- Chức năng khác
Thanh toán quốc tế:
- Xử lý các giao dịch thanh toán quốc tế
- Xử lý các giao dịch chuyển tiền quốc tế
- Chức năng khác
Xử lý giao dịch
Nhiệm vụ
Quản lý tín dụng:
- Thực hiện thủ tục bảo đảm tiền vay
- Tiếp nhận tài sản bảo đảm
- Kiểm soát lại hồ sơ cấp tín dụng và phản hồi lại cho Ban lãnh đạo Chi
nhánh những vấn đề chưa đúng quy định (nếu có)
- Hoàn chỉnh hồ sơ và lập thủ tục giải ngân, thu phí (nếu có): hợp đông tín
dụng, hợp đồng bảo đảm, giấy nhận nợ; tiếp nhận bản chính giấy tờ sở hữu tài
sản bảo đảm và các giấy tờ có liên quan
- Tham gia cùng với bộ phận Thẩm định doanh nghiệp/cá nhân kiểm tr sử
dụng vốn định kỳ và đột xuất sau khi cho vay đối với khách hàng có nợ xấu
- Lập thủ tục giải chấp tài sản bảo đảm: kiểm soát tình hình dư nợ trước khi
lập giấy giải chấp; hoàn trả bản chính giấy tờ sở hữu tài sản đảm bảo cho khách
hàng
- Kiểm soát hồ sơ cấp tín dụng tại các đơn vị trực thuộc Chi nhánh theo quy
định của ngân hàng
- Quản lý danh mục cho vay, bảo lãnh theo doanh mục ngành nghề kinh
doanh, loại hình cho vay, hạn mức tín dụng … theo chính sách tín dụng của
Ngân hàng trong từng thời kỳ và đề xuất biện pháp thích hợp để hạn chế rủi ro,
nâng cao hiệu quả
- Theo dõi các báo cáo cho Ban lãnh đạo Chi nhánh, thông báo cho phòng Cá
nhân/doanh nghiệp về tình hình thu vốn, lãi của Chi nhánh và diễn biến của từng
món vay
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 26
- Kiểm soát chặt chẽ tình hình nợ gia hạn, nợ quá hạn, đề xuất các biện pháp
cụ thể để giảm thiểu nợ quá hạn, nợ không thu được lãi
- Đề xuất biện pháp thực hiện việc thu nợ đối với các khoản nợ trễ hạn, nợ
quá hạn, nợ xấu
- Thực hiện các báo cáo định kỳ và đột xuất sau: tình hình nợ đến hạn trong
mười ngày kế tiếp; nợ trễ hạn; nợ được gia hạn; nợ quá hạn đến ba tháng, sáu
tháng, chín tháng, mười hai tháng, trên muời hai tháng; danh mục cho vay theo
ngành nghề, theo loại khách hàng, theo lãi suất, theo hạn mức và một số báo cáo
khác có liên quan đến tín dụng
- Lập kế hoạch nợ quá hạn, kế hoạch dự phòng rủi ro và theo dõi thực hiện
- Lưu trữ, bảo quản bản chính hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh, giấy
nhận nợ, giấy gia hạn nợ và các giấy từ liên quan khác
- Tổ chức lưu giữ toàn bộ các bản sao hồ sơ cấp tín dụng đang lưu hành, đã
tất toán và các hồ sơ đã từ chối cho vay để tham khảo, cung cấp khi có yêu cầu
- Thông báo nhắc nợ nội bộ cho bộ phận Thẩm định doanh nghiệp/cá nhân và
bộ phận tiếp thị doanh nghiệp/cá nhân
Thanh toán quốc tế:
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C nhập khẩu
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu nhập khẩu
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến L/C xuất khẩu
- Xử lý các nghiệp vụ liên quan đến nhờ thu xuất khẩu
- Xử lý nhờ thu trơn
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu thanh toán xuất nhập khẩu theo đúng quy
định, quy chế kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
- Thực hiện các báo cáo về công tác thanh toán quốc tế cho phòng thanh toán
quốc tế
- Xử lý các nghiệp vụ chuyển tiền đi nước ngoài
- Thực hiện việc xác nhận mang ngoại tệ
- Đầu mối thực hiện phát hành bankdraft theo uỷ quyền của Ban Tổng giám
đốc, xử lý nghiệp vụ huỷ bankdraft theo yêu cầu khách hàng
- Phối hợp kiểm kê bankdraft rỗng theo quy định
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 27
- Mua bán ngoại tệ phục vụ nhu cầu chuyển tiền đi nước ngoài hợp pháp theo
đúng quy định, quy chế kinh doanh ngoại hối của Ngân hàng
- Thực hiện các báo cáo về công tác chuyển tiền quốc tế cho phòng thanh
toán quốc tế
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến công việc do bộ phận phụ trách
- Quản lý và lưu trữ hồ sơ thanh toán quốc tế theo quy định
- Triển khai thực hiện các phần công việc trong các quy trình tác nghiệp liên
quan đến chức năng của bộ phận
- Tham gia thực hiện các phần công việc trong các quy trình có liên quan đến
bộ phận
- Lập bàng phân công cho các nhân sự để thực hiện các nhiệm vụ trên
Xử lý giao dịch:
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi thanh toán và các dịch vụ khác có liên
quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ tiền gửi tiết kiệm: huy động tiết kiệm dân cư, cho
vay cầm cố sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi của Ngân hàng và các dịch vụ khác
có liên quan đến tài khoản tiền gửi tiết kiệm theo yêu cầu của khách hàng
- Thực hiện các nghiệp vụ kế toán tiền vay liên quan đến việc thu nợ
- Thực hiện các nghiệp vụ: chuyển tiền nhanh nội địa, chi trả kiều hối và chi
trả chuyển tiền phi mậu dịch
- Thực hiện thu đổi ngoại tệ tiền mặt, séc du lịch và thanh toán các loại thẻ
quốc tế
- Thực hiện các tác nghiệp về thẻ được giao
- Thực hiện các tác nghiệp liên quan đến vốn cổ phần theo sự phân công
- Thu chi tiền mặt theo đúng nhiệm vụ quy định của từng giao dịch viên
- Lập chứng từ kế toán có liên quan đến các tác nghiệp do phòng đảm trách
- Quản lý các loại tài khoản tiền gửi, tiền vay, ngoại bảng,… của khách hàng
- Thực hiện các tác nghiệp mua bán vàng, ngoại tệ theo quy định của Ngân
hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 28
d. Chức năng và nhiệm vụ của phòng kế toán và quỹ
Chức năng
Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh
Quản lý công tác an toàn kho quỹ
- Thu chi và xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, các giấy tờ có giá
- Kiểm điểm, phân loại, đóng bótiền theo quy định
- Bốc xếp, vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
- Bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá
Nhiệm vụ
Quản lý công tác kế toán tại Chi nhánh
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác hạch toán kế toán tại Chi nhánh và đơn vị trực
thuộc Chi nhánh
- Thực hiện các nghiệp vụ thanh toán và kiểm soát tình hình thanh toán trong
nội bộ toàn Chi nhánh, giữa chi nhánh đối với các đơn vị khác trong hệ nội bộ
Ngân hàng và giữa Chi nhánh thanh toán trực tiếp với các Ngân hàng khác.
- Tiếp nhận, kiểm tra và tổng hợp số liệu đã phát sinh trong ngày, tháng, quý,
năm của các đơn vị trực thuộc
- Chịu trách nhiệm hậu kiểm kịp thời chứng từ kế toán tại Chi nhánh do các
đơn vị trực thuộc Chi nhánh thực hiện, đồng thời đề xuất các biện pháp xử lý kịp
thời.
- Lưu trữ và bảo quản kho chứng từ kế toán theo quy định
- Đầu mối tiếp nhận các yêu cầu về thanh tra, kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch và quản lý chi phí cho toàn chi nhánh
- Quản lý số dư tài khoản của Chi nhánh tại các ngân hàng và tài khoản của
các ngân hàng khác tại Chi nhánh phục vụ cho việc giao dịch của ngân hàng.
- Quản lý, điều hành nhân viên kế toán Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
- Lập các báo cáo kế toán có liên quan đến công việc do Phòng đảm trách
- Tổng hợp kế hoạch kinh doanh , tài chính trong tháng, năm của toàn Chi
nhánh do phòng nghiệp vụ và các đơn vị trực thuộc xây dựng, lập kế hoạch tài
chính; theo dõi tổng hợp các phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế toán theo
định kỳ của toàn Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc, thực hiện các báo cáo số
liệu định kỳ theo yêu cầu.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 29
Quản lý công tác an toàn kho quỹ:
- Thực hiện thu chi tiền mặt,ngoại tệ, tài sản quý, và giấy tờ có giá
- Xuất nhập tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá được bảo quản theo quy định
- Tạm ứng quỹ, thanh toán tạm ứng với các quỹ phụ và các đơn vị trực thuộc
theo quy định
- Bốc xếp tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá lên xuống các phương tiện vận
chuyển theo quy định
- Quản lý, theo dõi, giám sát quá trình vận chuyển tiền mặt, tài sản quý, giấy
tờ có giá
- Thực hiện kiểm kê tồn quỹ hàng ngày, định kỳ và đột xuất theo quy định
- Lưu trữ, bảo quản tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá trong kho theo đúng
quy định
- Thực hiện các công tác nhằm bảo đảm tuyệt đối an toàn kho quỹ theo quy
định.
e. Chức năng và nhiệm vụ của phòng hành chính
Chức năng
Quản lý công tác hành chánh
Quản lý công tác nhân sự
Công tác IT
Nhiệm vụ
Quản lý công tác hành chánh:
- Tiếp nhận, phân phối, phát hành và lưu trữ văn thư
- Đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần của Chi nhánh
- Thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tất cả các loại tài sản, vật
phẩm liên quan đến hoạt động tại Chi nhánh
- Thực hiện quản lý, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng toàn Chi nhánh
- Chủ trì việc kiểm kê tài sản của Chi nhánh và các đơn vị trực thuộc
-Tham mưu, theo dõi thực hiện chi phí điều hành trên cơ sở có kế hoạch đã
được duyệt
- Chịu trách nhiệm tổ chức và theo dõi công tác áp tải tiền, bảo vệ an ninh,
phòng cháy chữa cháy và bảo đảm tuyệt đối an toàn cơ sở vật chất trong và ngoài
giờ làm việc
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 30
- Quản lý hệ thống kho hàng cầm cố của Ngân hàng và nhân sự phụ trách kho
hàng cầm cố ( chỉ thực hiện đối với các chi nhánh hoạt động tại địa bàn không có
hệ thống kho hàng của công ty quản lý nợ và khai thác tài sản trực thuộc ngân
hàng )
Quản lý công tác nhân sự:
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng nhân sự hàng năm căn cứ vào kế hoạch mở
rộng mạng lưới và kết quả định biên của Chi nhánh
- Phối hợp với phòng nhân sự tại hội sở trong việc tuyển dụng tại Chi nhánh
- Quản lý các vấn đề nhân sự liên quan đến luật lao động: hợp đồng lao động,
nghỉ phép,… tại Chi nhánh
- Tham gia giải quyết các tranh chấp lao động tại Chi nhánh
- Tổng hợp kết quả thi đua khen thưởng toàn Chi nhánh
- Báo cáo lao động định kỳ theo quy định của Chính quyền địa phương
- Đầu mối tiếp nhận và theo dõi việc giải quyết các đề xuất liên quan đến
nhân sự tại Chi nhánh, đơn vị trực thuộc
- Tham mưu cho Giám đốc Chi nhánh trong việc sắp xếp, bố trí, điều động,
đề bạt và xử lý kỷ luật đối với cấp nhân viên của Chi nhánh
- Chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ chấp hành nội quy,
quy chế, quy định có liên quan đến nhân sự trong toàn Chi nhánh
Công tác IT:
- Giám sát hệ thống công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị trực
thuộc (mạng, server, các chương trình ứng dụng)
- Hỗ trợ sử dụng và khai thác tài nguyên công nghệ thông tin tại Chi nhánh và
các đơn vị trực thuộc
- Bão dưỡng trang thiết bị công nghệ thông tin tại Chi nhánh và các đơn vị
trực thuộc.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 31
3.2. ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT VỀ KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH VĨNH LONG TỪ NĂM 2006 ĐẾN NĂM 2008.
Trong khoảng thời gian vừa qua, tình hình kinh tế thế giới có nhiều biến động
kéo theo nền kinh tế của Việt Nam cũng bị ảnh hưởng. Và chính vì vậy, hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp trong nước cũng có nhiều chuyển biến
phức tạp và ngân hàng tất nhiên cũng nằm trong số đó. Bên cạnh đó, hiện nay
nước ta đã có sự xuất hiện của rất nhiều ngân hàng chẳng những trong nước mà
còn có các ngân hàng nước ngoài. Vì vậy, sự cạnh tranh của các tổ chức tín dụng
nói chung và các tổ chức tín dụng trên địa bàn nói riêng ngày càng trở nên gay
gắt hơn và đây cũng là mối quan tâm của Ban lãnh đạo Ngân hàng Thương Mại
Cổ Phần Sài Gòn Thương Tín Chi Nhánh Vĩnh Long. Sau đây, chúng ta sẽ tìm
hiểu khái quát về tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng qua ba năm:
2006, 2007, 2008 được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Nhìn chung hoạt động kinh doanh của ngân hàng trong những năm qua cũng
tương đối ổn định. Năm 2006, 2007, và năm 2008 hoạt động kinh doanh của
ngân hàng đều có lãi. Doanh thu qua ba năm đều tăng cụ thể: năm 2006 tổng thu
nhập là 6.202 triệu đồng, năm 2007 tổng thu nhập là 26.975 triệu đồng tăng
20.773 triệu đồng, tức tăng 334,9% so với năm 2006, năm 2008 tổng thu nhập là
56.764 triệu đồng tăng 29.789 triệu đồng, tức tăng 110,4% so với năm 2007. Bên
cạnh đó, chi phí cũng tăng lên qua các năm, cụ thể là: năm 2006 tổng chi phí là
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So Sánh
2007/2006
So Sánh
2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 334,9 29.789 110,4
Tổng chi phí 4.401 21.000 53.884 16.599 377,2 32.884 156,6
Lãi thuần 1.801 5.975 2.880 4.174 231,8 (3.095) (51,8)
Lãi ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 231,8 (2.228,4) (51,8)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 32
4.401 triệu đồng, năm 2007 tổng chi phí là 21.000 triệu đồng tăng 16.559 triệu
đồng, tức tăng 377,2% so với năm 2006, năm 2008 tổng chi phí là 53.884 triệu
đồng tăng 32.884 triệu đồng, tức tăng 156,6% so với năm 2007. Tuy nhiên, tốc
độ tăng của tổng thu nhập thì lại thấp hơn tốc độ tăng của tổng chi phí. Chính
điều này đã làm cho lãi ròng ( thu nhập ròng ) không cao. Cụ thể là, năm 2007 so
với năm 2006 tốc độ tăng của tổng thu nhập là 334,9%, và tốc độ tăng của tổng
chi phí là 377,2%, tức cao hơn gấp1,1 lần. Năm 2008 so với năm 2007 thì tốc độ
tăng của tổng thu nhập là 110,4%, thế nhưng tốc độ tăng của tổng chi phí là
156,6%, tức cao hơn gấp 1,4 lần. Chính vì vậy, tổng thu nhập tuy là có tăng liên
tục qua ba năm nhưng lợi nhuận mang lại vẫn chưa cao và chưa tương xứng. Cụ
thể là: năm 2006 lãi ròng là 1.296,7 triệu đồng, năm 2007 lãi ròng là 4.302 triệu
đồng tăng 3.005,3 triệu đồng, tức tăng 231,8% so với năm 2006. Năm 2008 lãi
ròng là 2.073,6 triệu đồng, giảm 2.228,4 triệu đồng, tức giảm 51,8% so với năm
2007. Lãi ròng năm 2008 giảm so với năm 2007 là vì: Tốc độ tăng của tổng chi
phí so với tốc độ tăng của tổng thu nhập năm 2007 so với năm 2006 là 1,1 lần,
còn tốc độ tăng của tổng chi phí so với tốc độ tăng của tổng thu nhập năm 2008
so với năm 2007 là 1,4 lần như đã phân tích ở trên. Chính vì vậy mà hoạt động
kinh doanh của ngân hàng năm 2008 mặc dù có lãi ( 2.073,6 triệu đồng ) nhưng
vẫn thấp hơn năm 2007 ( 4.302 triệu đồng ). Tốc độ tăng của tổng chi phí cao
hơn so với tốc độ tăng của tổng thu nhập, nguyên nhân là do ngân hàng tăng
cường cơ sở vật chất cho các hoạt động dịch vụ và công tác thanh toán như hệ
thống máy tính, máy rút tiền tự động. Bên cạnh đó, ngân hàng còn tổ chức cho
cán bộ công nhân viên tham gia vào các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ.
Hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng không những mang lại lợi
nhuận cho ngân hàng mà còn góp phần vào sự phát triển kinh tế của tỉnh nhà,
đóng góp cho ngân sách Nhà nước và góp phần vào hiệu quả hoạt động của hệ
thống ngân hàng trong cả nước. Như vậy, Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh
Long đã đạt được các chỉ tiêu tài chính về hiệu quả hoạt động đồng thời đảm bảo
an toàn vốn cũng như chấp hành tốt các quy định của ngân hàng Nhà Nước.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 33
3.3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN CỦA NGÂN HÀNG
3.3.1. Thuận lợi
- Nền kinh tế Tỉnh nhà trong những năm qua đã có những bước phát triển rất
ổn định, nhiều dự án trọng điểm của Tỉnh đã và đang phát huy hiệu quả.
- Được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ của Chính quyền địa phương, các ban
ngành các cấp đã tạo điều kiện thuận lợi cho ngành Ngân hàng phát triển vững
chắc trong khuôn khổ pháp luật.
- Thương hiệu Sacombank đã có chỗ đứng khá vững vàng trên thị trường tài
chính - tiền tệ đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi Nhánh trong việc thu hút khách
hàng.
- Được sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp của Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Sài Gòn Thương Tín đã tạo điều kiện thuận lợi cho Chi Nhánh đáp ứng nhu
cầu vốn và các hoạt động dịch vụ một cách tốt nhất cho khách hàng.
- Sự hình thành và phát triển của nhiều Khu Công Nghiệp, trung tâm thương
mại, khu du lịch, và một thời gian không xa nữa Vĩnh Long sẽ trở thành một
Thành Phố. Chính những điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của
hệ thống ngân hàng trên địa bàn nói chung và Sacombank chi nhánh Vĩnh Long
nói riêng.
- Lực lượng nhân viên đại bộ phận là trẻ và rất năng động, đội ngũ quản trị
viên luôn vững vàng, trung kiên, trong sạch và đầy tâm huyết. Các cán bộ tín
dụng đã tạo được lòng tin đối với khách hàng, làm tốt công tác thẩm định, tư vấn
tạo điều kiện thuận lợi trong việc thu hút khách hàng.
3.3.2. Khó khăn
- Mặc dù thương hiệu Sacombank đã có chỗ đứng trong lòng của khách hàng.
Thế nhưng, thời gian thành lập Chi Nhánh trên địa bàn chưa được lâu nên việc
thu hút khách hàng cũng có phần hạn chế so với các ngân hàng đã ra đời lâu hơn
trên cùng địa bàn.
- Tuy đội ngũ cán bộ nhân viên của ngân hàng còn rất trẻ và năng động nhưng
ngân hàng cũng cần phải thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nhằm nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm. Chính vì phải thường xuyên
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 34
tham gia các buổi huấn luyện nên ít nhiều sẽ ảnh hưởng tới hoạt động cũng như
làm tăng các khoản chi phí cho ngân hàng.
- Kế hoạch nghiên cứu thị trường, quản lý khách hàng, quảng bá thương hiệu,
quan hệ công chúng tuy đã được quan tâm nhưng chưa thật sự bài bản, chưa góp
phần thiết thực vào quá trình gầy dựng cho Sacombank một hình ảnh đặc trưng
và một vị thế riêng, đầy ấn tượng trong lòng mọi người, mọi nhà và mọi doanh
nghiệp.
Hoạt động kinh doanh bao giờ cũng có hai mặt: bên cạnh những thuận lợi và
cơ hội thì bao giờ cũng có những khó khăn và thử thách đi kèm. Chúng lúc nào
cũng đi song hành cùng với nhau. Điều này có lẽ ai cũng biết đến, thế nhưng
không vì vậy mà người ta lại từ bỏ hoạt động kinh doanh của mình. Chính vì vậy
mà toàn thể cán bộ công nhân viên trong ngân hàng lúc nào cũng nêu cao tinh
thần trách nhiệm, luôn giữ vững sự đoàn kết nhất trí nhằm đưa ngân hàng mình
phát triển đi lên vượt qua tất cả những khó khăn và thử thách phía trước.
Phương châm hành động của Sacombank nói chung và Sacombank chi nhánh
Vĩnh Long nói riêng ở thời kỳ hậu WTO là quyết tâm: “Biến cơ hội thành lợi thế
so sánh - biến cạnh tranh thành động lực phát triển - biến sở đoản thiếu hợp tác
thành thế mạnh hợp tác – và biến thách thức thành đòn bẩy thúc đẩy nhanh quá
trình hội nhập”, nhằm khơi dậy tiềm năng sáng tạo của quần chúng cán bộ nhân
viên trong bối cảnh toàn cầu hoá.
Đồng thời với việc tập trung nâng cao năng lực cạnh tranh và đảm bảo chất
lượng phát triển bền vững của bản thân, Sacombank sẽ quan tâm đặc biệt đến
trách nhiệm tư vấn về quản trị doanh nghiệp và quản trị tài chính đối với các
doanh nghiệp khách hàng, nhất là cácdoanh nghiệp vừa và nhỏ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 35
CHƯƠNG 4
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN SÀI GÒN THƯƠNG TÍN CHI
NHÁNH VĨNH LONG
4.1. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH NGUỒN VỐN CỦA CHI NHÁNH
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại thì nguồn vốn nói
chung không những giữ vai trò quan trọng mà còn mang tính quyết định đến hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Với chức năng trung gian tài chính là “đi vay để
cho vay” nên ngân hàng phải có một nguồn vốn đủ mạnh để đảm bảo chi trả và
đáp ứng nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế, góp phần mang lại thu nhập
cho khách hàng cũng như tạo lợi nhuận cho ngân hàng.
Hoạt động của ngân hàng chủ yếu vẫn là huy động và cho vay nên việc đảm
bảo khả năng chi trả là một trong các mục tiêu quan trọng hàng đầu trong hoạt
động của bất kỳ ngân hàng nào. Đôi khi có những biến động về nhu cầu rút vốn,
vượt quá khả năng cân đối vốn của Chi nhánh, và nếu như không có được sự hỗ
trợ thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong thanh toán dẫn đến gây mất lòng tin cho
khách hàng và đưa các ngân hàng tiến gần đến bờ vực thẳm của sự phá sản. Đến
lúc này, Chi nhánh phải cần sự hỗ trợ về vốn từ Hội sở chính với vai trò điều hoà
vốn nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, giữ vững uy tín đối với khách hàng.
Bên cạnh nguồn vốn hỗ trợ từ phía ngân hàng Hội sở thì nguồn vốn huy động
được xem là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng. Vì vậy, ngân hàng cần tích cực
trong hoạt động này để tận dụng được nguồn vốn nhàn rỗi trong dân, nhằm đầu
tư có hiệu quả góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Từ năm 2006 đến năm 2008, tình hình nguồn vốn của ngân hàng được thể hiện
tổng quát qua bảng số liệu sau:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 36
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 37
Bảng 2: Tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Chỉ tiêu
Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %
Vốn huy động 598.829 106,8 5.391.692 100,7 10.365.548 99,5 4.792.863 800,4 4.973.856 92,3
Vốn điều hoà (38.222) (6,8) (36.596) (0,7) 52.290 0,5 (1.626) (4,3) 15.694 42,9
Tổng 560.607 100 5.355.096 100 10.417.838 100 4.794.489 855,2 5.062.742 94,5
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 38
Qua bảng số liệu trên, ta thấy nguồn vốn của ngân hàng đều có xu hướng tăng
cao qua ba năm. Năm 2007, tổng nguồn vốn là 5.355.096 triệu đồng tăng
4.794.489 triệu đồng, tức tăng 855,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng nguồn
vốn là 10.417.838 triệu đồng tăng 5.062.742 triệu đồng, tức tăng 94,5% so với
năm 2007. Chính vì vậy, ngân hàng cần phải quản lý tốt tình hình nguồn vốn
nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.
Nguồn vốn của ngân hàng được hình thành chủ yếu từ vốn huy động và vốn
điều hoà. Trong đó , vốn huy động luôn chiếm tỷ trọng cao. Năm 2007, vốn huy
động là 5.391.692 triệu đồng tăng 4.792.863 triệu đồng, tức tăng 800,4% so với
năm 2006. Năm 2008, vốn huy động là 10.365.548 triệu đồng tăng 4.973.856
triệu đồng, tức tăng 92,3% so với năm 2007. Thế nhưng, ta thấy tỷ trọng của vốn
huy động trong tổng nguồn vốn của chi nhánh lại có xu hướng giảm qua các
năm; còn vốn điều hoà lại có xu hướng tăng nhưng không đáng kể đặc biệt là vào
năm 2008. Trong hai năm 2006 và 2007, nguồn vốn huy động của ngân hàng cao
thế nhưng Chi nhánh lại chưa sử dụng nguồn vốn này một cách hiệu quả và đã
điều chuyển vốn cho các chi nhánh khác và vốn điều hoà năm 2006 là âm 38.222
triệu đồng, năm 2007 là âm 36.596 triệu đồng, giảm 1.626 triệu đồng so với năm
2006. Đến năm 2008, ngân hàng được điều chuyển vốn là 52.290 triệu đồng
chiếm 0,5% trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Từ đó, ta thấy rằng nguồn vốn
huy động của ngân hàng luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn chứng tỏ
rằng ngân hàng đã chiếm được lòng tin của khách hàng và có thể chủ động được
nguồn vốn cho vay.
Nhìn chung, tình hình nguồn vốn của ngân hàng qua ba năm tương đối khả
quan; công tác tạo lập nguồn vốn của chi nhánh thực hiện khá tốt, đáp ứng được
nhu cầu về vốn và từng bước tạo được uy tín cho khách hàng.
4.2. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG
Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn vốn huy động từ nền
kinh tế, điều này cũng cho ta thấy sự khác nhau giữa ngành kinh doanh tiền tệ
với các doanh nghiệp khác. Vì vậy, việc nghiên cứu nguồn vốn huy động của
ngân hàng là việc làm quan trọng mà khi phân tích chúng ta không thể bỏ qua
được.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 39
Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, ngoài nguồn vốn điều hoà từ
ngân hàng cấp trên, thì ngân hàng cần có thêm nguồn vốn do tự huy động từ các
thành phần kinh tế khác nhau. Trong điều kiện tăng trưởng của nền kinh tế, nhu
cầu vốn của các cá nhân, doanh nghiệp ngày càng cao. Đặc biệt là trong xu thế
hội nhập, các ngân hàng muốn nâng cao tính cạnh tranh của mình thì đòi hỏi các
ngân hàng phải chủ động được nguồn vốn. Do đó, ngân hàng phải phát huy tốt
công tác huy động vốn để góp phần ổn định nguồn vốn, giảm việc sử dụng vốn
từ ngân hàng cấp trên và góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng.
Để có thể phần nào hiểu rõ hơn về công tác huy động vốn của ngân hàng, sau
đây chúng ta sẽ phân tích tình hình số dư huy động của Chi nhánh qua ba năm
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình số dư huy động qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Hoạt động huy động vốn của ngân hàng chủ yếu là huy động từ các tổ chức
tín dụng, tổ chức kinh tế và dân cư. Qua bảng số liệu trên, ta có những nhận xét
như sau:
Số dư huy động của các tổ chức tín dụng, tổ chức kinh tế và dân cư có sự biến
động không ổn định. Đối với các tổ chức tín dụng, số dư huy động này có sự tăng
giảm khác nhau qua ba năm cụ thể là: Năm 2007, số dư huy động là 1.264 triệu
đồng, giảm 369 triệu đồng, tức giảm 22,6% so với năm 2006; Năm 2008 số dư
huy động là 1.996 triệu đồng tăng 732 triệu đồng, tức tăng 57,9% so với năm
2007. Đối với các tổ chức kinh tế và dân cư, số dư huy động luôn tăng qua các
năm, cụ thể là: Năm 2007, số dư huy động là 298.196 triệu đồng tăng 240.518
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Tổ chức tín dụng 1.633 1.264 1.996 (369) (22,6) 732 57,9 Tổ chức kinh tế và dân cư 57.678 298.196 381.127 240.518 417 82.931 27,8
Tổng 59.311 299.460 383.123 240.149 404,9 83.663 27,9
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 40
triệu đồng, tức tăng 417% so với năm 2006; Năm 2008 số dư huy động là
381.127 triệu đồng tăng 82.931 triệu đồng, tức tăng 27,8% so với năm 2007.
Nếu xét về mặt tổng thể thì tổng số dư huy động của Chi nhánh luôn tăng qua
ba năm, cụ thể như sau: Năm 2007, tổng số dư huy động là 299.460 triệu đồng
tăng 240.149 triệu đồng, tức tăng 404,9% so với năm 2006; Năm 2008 tổng số
dư huy động là 383.123 triệu đồng tăng 83.663 triệu đồng, tức tăng 27,9% so với
năm 2007. Nhìn chung, tốc độ tăng của tổng số dư huy động năm 2008 so với
năm 2007 thấp hơn so với tốc độ tăng của tổng số dư huy động năm 2007 so với
năm 2006. Nguyên nhân làm cho số dư huy động của ngân hàng tăng lên với tỷ
trọng cao là do vào năm 2008 lãi suất huy động của các ngân hàng đều cao. Đây
là một biện pháp nhằm hạn chế lượng tiền thừa trong lưu thông góp phần làm
giảm lạm phát. Chính vì vậy nên đã thu hút được lượng tiền gửi đáng kể của các
thành phần kinh tế. Trong đó, tiền gửi của các tổ chức kinh tế và dân cư luôn
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số dư huy động của Chi nhánh. Cụ thể là năm 2006
số dư huy động của các tổ chức kinh tế và dân cư chiếm 97,2% trong tổng số dư
huy động; năm 2007 chiếm 99,6% và năm 2008 chiếm 99,5% trong tổng số dư
huy động. Nguồn vốn này luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn huy
động, vì vậy ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn để thu hút lượng tiền gửi của
thành phần này ngày càng nhiều nhằm ổn định nguồn vốn và để đáp ứng tốt các
nhu cầu về vốn của khách hàng đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh của ngân hàng.
4.3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG
Một doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường thì doanh nghiệp đó cũng
phải đầu tư để thiết kế mộ sản phẩm thật hoàn mỹ và sau đó đưa đến tay người
tiêu dùng.
Hoạt động của doanh nghiệp sẽ không còn giá trị nếu đầu ra không thành
công. Hoạt động của ngân hàng cũng như vậy, nếu đẩy mạnh chiến lược huy
động vốn nhưng lại không có cách hợp lý để sử dụng nguồn vốn thì hoạt động
của ngân hàng cũng sẽ đứng trên bờ vực thẳm. Vì vậy bên cạnh công tác huy
động vốn có hiệu quả thì ngân hàng cũng kịp thời đẩy mạnh công tác sử dụng
vốn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 41
Để xem những năm qua hoạt động của ngân hàng có thật sự hiệu quả hay
không thì ta lần lượt phân tích các chỉ tiêu sau: Doanh số cho vay, doanh số thu
nợ, dư nợ và nợ quá hạn của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4: Tổng hợp tình hình sử dụng vốn qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
So Sánh
2007/2006
So Sánh
2008/2007
Số tiền % Số tiền %
Doanh số cho vay 204.477 1.662.756 3.983.358 1.458.279 713,2 2.320.603 139,6
Doanh số thu nợ 114.655 1.455.451 3.999.459 1.340.796 1.169,4 2.544.008 174,8
Dư nợ 89.822 297.126 281.028 207.304 230,8 (16.098) ( 5,4)
Nợ quá hạn 1.781 253 1.820 (1.528) (85,8) 1.567 619,4
Nguồn: Phòng Kế Toán
Qua bảng tổng hợp số liệu trên, ta có những nhận xét sau:
Doanh số cho vay của Ngân hàng qua ba năm đều tăng. Cụ thể hơn là: Năm
2006 doanh số cho vay đạt 204.477 triệu đồng, đến năm 2007 doanh số này đạt
1.662.756 triệu đồng, tăng 1.458.279 triệu đồng tức tăng 713,2% so với năm
2006. Năm 2008, doanh số cho vay đạt 3.983.358 triệu đồng, tăng 2.320.603
triệu đồng tức tăng 139,6% so với năm 2007.
Doanh số thu nợ cũng tăng qua ba năm. Cụ thể như sau: Năm 2006, doanh số
thu nợ là 114.655 triệu đồng. Năm 2007, doanh số thu nợ là 1.455.451 triệu
đồng, tăng 1.340.796 triệu đồng tức tăng 1.169,4 % so với năm 2006. Năm 2008,
doanh số thu nợ là 3.999.459 triệu đồng, tăng 2.544.008 triệu đồng tức tăng
174,8% so với năm 2007.
Tình hình dư nợ của Ngân hàng qua ba năm cụ thể như sau: Năm 2006, dư nợ
là 89.822 triệu đồng, năm 2007 dư nợ là 297.126 triệu đồng, tăng 207.304 triệu
đồng tức tăng 230,8% so với năm 2006. Năm 2008, dư nợ là 281.028 triệu đồng,
giảm 16.098 triệu đồng tức giảm 5,4% so với năm 2007.
Nợ quá hạn năm 2006 là 1.781 triệu đồng, năm 2007 nợ quá hạn là 253 triệu
đồng giảm 1.528 triệu đồng tức giảm 85,8%. Đây là điều đáng mừng đối với
Ngân hàng nhưng đến năm 2008 nợ quá hạn lại tăng lên thành 1.820 triệu đồng,
tăng 1.567 triệu đồng tức tăng 619,4% so với năm 2007. Nguyên nhân của tình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 42
trạng này chủ yếu là do tình hình kinh tế có những biến động như giá cả leo
thang, lạm phát xảy ra và kéo dài làm cho đời sống của người dân lâm vào tình
cảnh khó khăn. Tình trạng lạm phát đã làm cho các doanh nghiệp gặp rất nhiều
khó khăn trong quá trình sản xuất kinh doanh. Chính vì vậy mà tình hình nợ quá
hạn của Ngân hàng năm 2008 tăng lên rất nhiều so với năm 2007.
Như chúng ta đã biết, Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh doanh tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu của nó là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm
hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân
tích khái quát hoạt động cho vay của ngân hàng để phần nào có thể hiểu thêm về
ngân hàng thương mại với bản chất là “đi vay để cho vay” thể hiện qua bảng số
liệu sau:
Bảng 5: Tình hình cho vay qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
79622
1042602
2827854
83502244433
499900
41353
375721
655604
0
500000
1000000
1500000
2000000
2500000
3000000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Hình 2: Tình hình cho vay qua 3 năm
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 79.622 1.042.602 2.827.854 962.980 1.209,4 1.785.252 171,2 Trung hạn 83.502 244.433 499.900 160.931 192,7 255.467 104,5 Dài hạn 41.353 375.721 655.604 334.368 808,6 279.883 74,5 Tổng 204.477 1.662.756 3.983.358 1.458.279 713,2 2.320.602 139,6
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 43
Doanh số cho vay là tổng số tiền mà ngân hàng đã giải ngân trong một
khoảng thời gian nhất định. Sự tăng trưởng của doanh số cho vay thể hiện quy
mô tăng trưởng của công tác tín dụng. Nếu ngân hàng có nguồn vốn càng mạnh
thì doanh số cho vay càng lớn. Do bản chất tín dụng của ngân hàng là “đi vay để
cho vay” vì thế nguồn vốn huy động được trong mỗi năm ngân hàng cần có
những biện pháp hữu hiệu để sử dụng nguồn vốn đó. Doanh số cho vay gồm có
doanh số cho vay ngắn hạn, trung hạn và dài hạn và chúng đều tăng qua các năm.
Tổng doanh số cho vay năm 2007 là 1.662.756 triệu đồng tăng 1.458.279
triệu đồng tức tăng 713,2% so với năm 2006. Năm 2008, tổng doanh số cho vay
là 3.983.358 triệu đồng tăng 2.320.602 triệu đồng tức tăng 139,6% so với năm
2007.
Doanh số cho vay ngắn hạn năm 2007 là 1.042.602 triệu đồng tăng 962.980
triệu đồng tức tăng 1.209,4% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số cho vay
ngắn hạn là 2.827.854 triệu đồng tăng 1.785.252 triệu đồng tức tăng 171,2% so
với năm 2007.
Doanh số cho vay trung hạn năm 2007 là 244.433 triệu đồng tăng 160.931
triệu đồng tức tăng 192,7% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số cho vay trung
hạn là 499.900 triệu đồng tăng 255.467 triệu đồng tức tăng 104,5% so với năm
2007.
Doanh số cho vay dài hạn năm 2006 là 41.353 triệu đồng, năm 2007 là
375.721 triệu đồng tăng 334.368 triệu đồng tức tăng 808,6% so với năm 2006.
Năm 2008, doanh số cho vay dài hạn là 655.604 triệu đồng tăng 279.883 triệu
đồng tức tăng 74,5% so với năm 2007.
Nhìn chung, doanh số cho vay qua ba năm của ngân hàng khá cao với một tỷ
trọng tăng đáng kể. Tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn và dài hạn của
năm 2007 so với năm 2006 rất cao và cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của doanh
số cho vay trung hạn. Thế nhưng, tốc độ tăng của doanh số cho vay ngắn hạn và
trung hạn của năm 2008 so với năm 2007 lại cao hơn tốc độ tăng của doanh số
cho vay dài hạn. Nguyên nhân làm cho doanh số cho vay dài hạn năm 2008 so
với năm 2007 giảm và thấp hơn doanh số cho vay ngắn hạn và trung hạn là vào
cuối năm 2007 và năm 2008 tình hình kinh tế có nhiều biến động, lạm phát cao
và kéo dài, điều này kéo theo việc đầu tư dài hạn của các doanh nghiệp vì vậy mà
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 44
cũng hạn chế và một phần là do cho vay trung và dài hạn với thời gian kéo dài
chứa đựng nhiều rủi ro ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng của Chi nhánh. Đồng
thời qua đó, ta thấy rằng doanh số cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ trọng cao
trong tổng doanh số cho vay và tăng với một tỷ trọng cao so với doanh số cho
vay trung hạn và dài hạn. Ngân hàng chủ yếu là cho vay bổ sung vốn lưu động
cho các thành phần kinh tế. Còn doanh số cho vay trung và dài hạn tuy là chiếm
một tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh số cho vay nhưng cũng góp phần làm tăng
doanh số cho vay, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Với bản chất tín dụng của ngân hàng là “đi vay để cho vay”. Vì thế, sau khi
ngân hàng có được nguồn vốn do đã huy động trong năm thì sẽ tiến hành sử dụng
nguồn vốn đó và cho vay là nhiệm vụ được đưa lên hàng đầu. Muốn biết hoạt
động cho vay có hiệu quả hay không, chúng ta sẽ phân tích khái quát tình hình
dư nợ của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 6: Tình hình dư nợ qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Dư nợ là chỉ tiêu phản ánh tại thời điểm xác định nào đó, ngân hàng còn cho
vay bao nhiêu và đồng thời cũng là khoản tiền mà ngân hàng phải thu về khi
những món nợ đến hạn. Mặt khác nó còn phản ánh quy mô hoạt động của tín
dụng, tốc độ tăng trưởng tín dụng qua từng thời kỳ. Vì thế, dư nợ là chỉ tiêu khá
quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng.
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn 18.085 175.706 153.779 157.621 871,6 (21.927) (12,5) Trung hạn 51.051 83.226 84.922 32.175 63 1.696 2 Dài hạn 20.686 38.194 42.327 17.508 84,6 4.133 10,8 Tổng 89.822 297.126 281.028 207.304 230,8 (16.098) (5,4)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 45
18085
175706153779
51051
83226 84922
2068638194 42327
020000400006000080000
100000120000140000160000180000200000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Hình 3: Tình hình dư nợ qua 3 năm
Tổng dư nợ năm 2007 là 297.126 triệu đồng tăng 207.304 triệu đồng tức tăng
230,8% so với năm 2006. Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn là 175.706 triệu đồng tăng 157.621 triệu đồng tức tăng
871,6% so với năm 2006. Năm 2006, dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 20,1%
trên tổng dư nợ; còn năm 2007 thì dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 59,1% trên
tổng dư nợ.
Dư nợ trung hạn là 83.226 triệu đồng tăng 32.175 triệu đồng tức tăng 63% so
với năm 2006. Năm 2006, dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng là 56,8% trên tổng dư
nợ; còn năm 2007 dư nợ trung hạn chiếm tỷ trọng là 28% trên tổng dư nợ.
Dư nợ dài hạn là 38.194 triệu đồng tăng 17.508 triệu đồng tức tăng 84,6% so
với năm 2006. Năm 2006, dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 23,1% trên tổng dư
nợ; còn năm 2007 dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 12,9% trên tổng dư nợ.
Tổng dư nợ năm 2008 là 281.028 triệu đồng giảm 16.098 triệu đồng tức giảm
5,4% so với năm 2007. Trong đó:
Dư nợ ngắn hạn là 153.779 triệu đồng giảm 21.927 triệu đồng tức giảm
12,5% so với năm 2007 và dư nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng là 54,7% trên tổng dư
nợ.
Dư nợ trung hạn là 84.922 triệu đồng tăng 1.696 triệu đồng tức tăng 2% so
với năm 2007 và dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 30,2% trên tổng dư nợ.
Dư nợ dài hạn là 42.327 triệu đồng tăng 4.133 triệu đồng tức tăng 10,8% so
với năm 2007 và dư nợ dài hạn chiếm tỷ trọng là 15,1% trên tổng dư nợ.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 46
Năm 2006
20 .1%
56 .8%
23 .1% Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Năm 2007
59.1%28.0%
12.9% Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Năm 2008
54.7%30.2%
15.1% Ngắn hạn
Trung hạn
Dài hạn
Hình 4: Tỷ trọng các loại dư nợ qua 3 năm
Qua bảng số liệu trên ta thấy tốc độ tăng trưởng tín dụng nói chung của Chi
nhánh là khá tốt, chủ yếu là giảm thấp dư nợ đối với cho vay ngắn hạn. Nguyên
nhân dẫn đến việc giảm thấp dư nợ ngắn hạn nói trên là do ngân hàng thực hiện
chính sách lựa chọn, sàng lọc khách hàng để cho vay và rất thận trọng đối với
các khoản vay của khách hàng.
Nhìn chung, qua ba năm hoạt động tín dụng của Chi nhánh từng bước được
thực hiện tốt hơn. Tình hình kinh tế của nước ta trong ba năm qua có khá nhiều
biến động, điều này đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động của các doanh
nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng. Tuy nhiên, dưới sự điều hành và
giám sát của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín, Chi nhánh đã từng bước
đổi mới cơ cấu quản lý, chú trọng đến công tác tăng trưởng tín dụng cho phù hợp
với tình hình kinh tế của đất nước. Không ngừng tăng cường công tác tiếp thị,
luôn linh hoạt và tăng cường mối quan hệ uy tín với khách hàng nhằm làm cho
hoạt động của ngân hàng được ổn định và ngày càng có hiệu quả hơn.
Hiệu quả tín dụng được đánh giá thông qua các chỉ tiêu sau: Hệ số thu nợ, nợ
quá hạn trên tổng dư nợ.
a. Hệ số thu nợ (%):
Hệ số thu nợ là tỷ lệ giữa doanh số thu nợ và doanh số cho vay. Hệ số thu nợ
này phản ánh trong cùng một thời kỳ một đồng cho vay ra thì có khả năng thu
hồi về được bao nhiêu đồng. Hệ số thu nợ bằng một là lý tưởng.
Bảng 7: Hệ số thu nợ
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Doanh số thu nợ 114.655 1.455.451 3.999.459 Doanh số cho vay 204.477 1.662.755 3.983.359 Hệ số thu nợ (%) 56,1 87,5 100,4
Nguồn: Phòng Kế Toán
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 47
Qua bảng số liệu trên, ta có những nhận xét sau:
Hệ số thu nợ đều tăng qua ba năm. Năm 2006 hệ số thu nợ là 56,1%, năm
2007 hệ số thu nợ là 87,5% tăng 31,4% so với năm 2006. Đến năm 2008, hệ số
này là 100,4%, tăng 12,9% so với năm 2007. Tuy nhiên, tốc độ tăng không giống
nhau, tốc độ tăng của năm 2008 so với năm 2007 ( 12,9%) nhỏ hơn tốc độ tăng
của năm 2007 so với năm 2006 (31,4%). Trong năm 2008, tất cả các doanh
nghiệp đều chịu ảnh hưởng bởi hậu quả của lạm phát, thế nhưng ngân hàng lại
thực hiện công tác thu nợ khá tốt.
Trên cơ sở kết quả của ba năm 2006, 2007, 2008, ta thấy ngân hàng đã có kế
hoạch thu nợ khá tốt. Trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế như hiện nay, Ngân
hàng cần phát huy tốt chính sách thu nợ của mình, có như thế mới có thể nâng
cao hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
b. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ (%):
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ phản ánh hiệu quả chất lượng tín dụng tại
Chi nhánh. Nếu hiệu quả hoạt động tín dụng tốt thì tỷ lệ này sẽ thấp và ngược lại
tỷ lệ này cao thì chất lượng tín dụng là không tốt.
Bảng 8: Nợ quá hạn trên tổng dư nợ
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng một cách
rõ rệt. Từ kết quả của ba năm, ta thấy chỉ tiêu này có sự tăng giảm không ổn
định. Năm 2006, tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ là 1,98%. Tuy nhiên đến năm
2007, tỷ lệ này là 0,09% giảm 1,89% so với năm 2006. Đây là dấu hiệu cho thấy
chất lượng tín dụng được nâng cao. Thế nhưng đến năm 2008, tỷ lệ nợ quá hạn
trên tổng dư nợ là 0,65% tăng 0,56% so với năm 2007. Điều này cho thấy chất
lượng tín dụng có xu hướng xấu đi. Nguyên nhân làm cho tỷ lệ nợ quá hạn trên
tổng dư nợ tăng lên như vậy là do hậu quả của lạm phát đã làm cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp đều lâm vào cảnh khó khăn. Chính vì vậy, nợ
Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008 Nợ quá hạn 1.781 253 1.820 Tổng dư nợ 89.822 297.126 281.026 Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1,98 0,09 0,65
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 48
quá hạn của Ngân hàng cũng tăng lên 1.567 triệu đồng và dẫn đến tỷ lệ nợ quá
hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 tăng 0,56% so với năm 2007.
Vì vậy, Ngân hàng cần có những biện pháp tích cực nhằm làm giảm nợ quá
hạn, nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng. Muốn như vậy, Ngân hàng
phải thường xuyên giám sát các khoản vay theo từng đối tượng, đồng thời cán bộ
tín dụng cần nắm rõ tình hình tổng thể của các doanh nghiệp để có biện pháp thu
hồi nợ tốt hơn và thực hiện các khoản cho vay một cách hợp lý.
4.4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG
Khi nền kinh tế càng phát triển thì hoạt động của ngân hàng ngày càng sôi nổi
và nhộn nhịp. Có thể nói ngân hàng là chiếc cầu nối giữa các thành phần kinh tế
với nhau để góp phần tăng trưởng nền kinh tế. Đồng bằng sông Cửu Long là vựa
lúa lớn nhất của nước ta nhưng nó lại có tốc độ phát triển kinh tế ở mức thấp so
với các vùng khác. Cho nên hoạt động của ngân hàng trong vùng này vẫn còn
khá đơn điệu, thu nhập chủ yếu là từ tiền lãi. Khi nền kinh tế Việt Nam bước vào
thời kỳ hội nhập thì nhu cầu của khách hàng không chỉ đơn thuần là được cung
cấp tín dụng mà còn đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ. Hoạt động dịch vụ mang
lại lợi nhuận cao nhưng mức độ rủi ro lại tương đối thấp. Vì thế, các ngân hàng
cần phải đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ hơn nữa để góp phần nâng cao hoạt
động kinh doanh của ngân hàng trong tương lai. Mặc dù hoạt động dịch vụ tại
các ngân hàng thương mại ngày càng đa dạng, tuy nhiên đề tài này chỉ phân tích
giới hạn ở hai hoạt động đó là hoạt động kinh doanh vàng và ngoại tệ.
4.4.1. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ:
Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, các ngân hàng đã dần dần
mở rộng các hoạt động dịch vụ của mình. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ là một
lĩnh vực đem lại lợi nhuận tương đối lớn nhưng chi phí lại khá thấp. Hoạt động
này càng sôi nổi thể hiện ngân hàng đó càng hiện đại. Do thời gian có hạn nên
trong đề tài tôi chỉ tập trung phân tích một loại ngoại tệ đó là USD.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 49
Bảng 9: Tổng hợp tình hình ngoại tệ qua 3 năm
ĐVT: Nghìn USD
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Doanh số huy động 1.232 12.539 19.235 11.307 917,8 6.696 53,4 Doanh số cho vay - 1.308 2.188 1.308 - 880 67,3 Dư nợ - 64 315 64 - 251 392,2
Nguồn: Phòng Kế Toán
Qua bảng số liệu ta thấy, doanh số huy động USD qua ba năm có sự gia tăng
đáng kể. Năm 2007, doanh số huy động là 12.539 nghìn USD, tăng 11.307 nghìn
USD tức tăng 917,8% so với năm 2006. Năm 2008, doanh số huy động là 19.235
nghìn USD tăng 6.696 nghìn USD tức tăng 53,4% so với năm 2007.
Năm 2006, do mới thành lập Chi nhánh nên doanh số cho vay đối với USD là
chưa có. Năm 2007, doanh số cho vay là 1.308 nghìn USD; năm 2008 doanh số
cho vay là 2.188 nghìn USD tăng 880 nghìn USD với tỷ lệ tăng là 67,3% so với
năm 2007. Lúc này tình hình kinh doanh ngoại tệ đã có khả quan hơn.
Dư nợ vào năm 2007 là 64 nghìn USD; năm 2008 dư nợ là 315 nghìn USD
tăng 251 nghìn USD với tỷ lệ tăng là 392,2%, đây là một tỷ lệ dư nợ cao đối với
ngân hàng. Nguyên nhân chính là do vào thời kỳ này lãi suất và tỷ giá của các
loại ngoại tệ luôn có sự biến động làm cho tình hình dư nợ cũng trở nên xấu đi.
Bảng 10: Tình hình dư nợ của ngoại tệ qua 3 năm
ĐVT: Nghìn USD
Nguồn: Phòng Kế Toán
Dư nợ của USD chủ yếu là dư nợ trung và dài hạn, còn dư nợ ngắn hạn thì
không có. Dư nợ trung hạn năm 2008 là 89 nghìn USD tăng 25 nghìn tức tăng
39,1% so với năm 2007. Dư nợ dài hạn vào năm 2008 là 226 nghìn USD.
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số
tiền %
Ngắn hạn - - - - - - - Trung hạn - 64 89 64 - 25 39,1 Dài hạn - - 226 - - 226 - Tổng - 64 315 64 - 251 392,2
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 50
Ngân hàng chủ yếu là cho các doanh nghiệp vay ngoại tệ đáp ứng nhu cầu về
vốn và tạo sự thuận tiện cho hoạt động kinh doanh của họ. Chính vì vậy mà dư
nợ chủ yếu là trung và dài hạn.
4.4.2. Hoạt động kinh doanh vàng:
Song song với hoạt động kinh doanh ngoại tệ thì hoạt động kinh doanh vàng
cũng đã được diễn ra tại Chi nhánh.
Bảng 11: Tình hình kinh doanh vàng qua 3 năm
ĐVT: Lượng vàng
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Doanh số huy động 3.884 21.896 16.949 18.012 463,7 (4.947) (22,6) Doanh số cho vay 2.990 36.686 15.317 33.696 1.127 (21.369) (58,2) Dư nợ - 2.815 1.966 2.815 - (849) (30,2)
Nguồn: Phòng Kế Toán
Doanh số huy động vàng năm 2007 là 21.896 lượng vàng tăng 18.012 lượng
vàng tức tăng 463,7% so với năm 2006. Năm 2008 doanh số huy động là 16.949
lượng vàng giảm 4.947 lượng tức giảm 22,6% so với năm 2007.
Doanh số cho vay năm 2007 là 36.686 lượng vàng tăng 33.696 lượng tức tăng
1.127% so với năm 2006. Năm 2008 doanh số cho vay là 15.317 lượng vàng
giảm 21.369 lượng với tỷ lệ giảm là 58,2% so với năm 2007.
Dư nợ năm 2008 là 1.966 lượng vàng giảm 849 lượng tức giảm 30,2% so với
năm 2007.
Nền kinh tế khi có sự biến động thì tất cả sẽ thay đổi theo trong đó có thị
trường vàng. Cuối năm 2007, và năm 2008 lạm phát xảy ra ở nước ta với một tỷ
lệ cao, giá cả leo thang làm cho thị trường vàng vì vậy mà cũng biến động theo.
Chính điều này làm cho doanh số cho vay và doanh số huy động của vàng đều
giảm. Trong đó doanh số cho vay giảm với một tỷ trọng cao là 58,2%. Doanh số
cho vay giảm kéo theo dư nợ của năm 2008 cũng giảm với tỷ lệ là 30,2% so với
năm 2007.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 51
Bảng 12: Tình hình dư nợ của vàng qua 3 năm
ĐVT: Lượng vàng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Dư nợ của vàng chủ yếu là dư nợ ngắn hạn. Dư nợ ngắn hạn năm 2008 là
1.966 lượng vàng giảm 849 lượng tức giảm 30,2% so với năm 2007. Do thị
trường vàng luôn biến động bất thường nên các khoản đầu tư trung và dài hạn dễ
xảy ra rủi ro. Cũng chính vì vậy mà không có dư nợ trung và dài hạn xảy ra.
Bên cạnh hai hoạt động dịch vụ này, ngân hàng còn có các hoạt động khác
như dịch vụ chuyển tiền, bảo lãnh, các hoạt động thu chi hộ,… Trong tương lai
các hoạt động dịch vụ sẽ mang lại thu nhập cao cho các ngân hàng thương mại.
Vì vậy, ngân hàng cần đa dạng, hoàn thiện và nâng cao các hoạt động này nhằm
cung cấp thêm sự lựa chọn cho khách hàng đồng thời mang lại thu nhập cho ngân
hàng.
4.5. PHÂN TÍCH THU NHẬP, CHI PHÍ, LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là một báo cáo tài chính
cho biết tình hình thu, chi và mức độ lãi lỗ trong kinh doanh của ngân hàng. Phân
tích kết quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng giúp ngân hàng hạn chế được
những khoản chi phí bất hợp lý, và từ đó có biện pháp tăng cường các khoản thu
nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng thương mại.
Nâng cao thu nhập, giảm thiểu chi phí, từ đó kéo theo sự gia tăng của lợi
nhuận là kỳ vọng cuối cùng của bất cứ đơn vị kinh doanh nào. Lợi nhuận là
nguồn tạo vốn kinh doanh bổ sung cho ngân hàng, là đòn bẩy quan trọng khuyến
khích cán bộ nhân viên cũng như Ban lãnh đạo của ngân hàng phải nổ lực hơn
nữa để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của đơn vị. Sau đây, chúng ta sẽ
đi vào phân tích tình hình thu nhập, chi phí, và lợi nhuận của ngân hàng.
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Ngắn hạn - 2.815 1.966 2.815 - (849) (30,2) Trung hạn - - - - - - - Dài hạn - - - - - - - Tổng - 2.815 1.966 2.815 - (849) (30,2)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 52
4.5.1. Phân tích thu nhập
Thu nhập của ngân hàng là toàn bộ các khoản tiền thu được từ hoạt động kinh
doanh của ngân hàng. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích tình hình thu nhập
của ngân hàng qua ba năm được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 13: Tình hình thu nhập qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
6030
25619
53661
172 1356 3103
0
10000
20000
30000
40000
50000
60000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Thu từ lãiThu dịch vụ
Hình 5: Tình hình thu nhập qua 3 năm
Thu nhập của ngân hàng ngày càng tăng, năm sau cao hơn năm trước. Cụ thể
là:
Năm 2007, tổng thu nhập là 26.975 triệu đồng tăng 20.773 triệu đồng tức
tăng 334,9% so với năm 2006.
Năm 2008, tổng thu nhập của ngân hàng là 56.764 triệu đồng tăng 29.789
triệu đồng tức tăng 110,4% so với năm 2007. Có thể nói hoạt động của ngân
hàng có những chuyển biến tích cực góp phần vào sự phát triển kinh tế của Tỉnh
nhà. Ngân hàng là đơn vị “đi vay để cho vay” nên nguồn thu chính vẫn là thu từ
lãi cho vay.
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Thu từ lãi 6.030 25.619 53.661 19.589 324,9 28.042 109,5 Thu dịch vụ 172 1.356 3.103 1.184 688,4 1.747 128,8 Tổng 6.202 26.975 56.764 20.773 334,9 29.789 110,4
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 53
a. Thu từ lãi:
Hoạt động thu từ lãi của ngân hàng qua ba năm đều tăng. Năm 2007, thu từ
lãi là 25.619 triệu đồng tăng 19.589 triệu đồng tức tăng 324,9% so với năm 2006.
Năm 2008, thu từ lãi là 53.661 triệu đồng tăng 28.042 triệu đồng với tỷ lệ tăng là
109,5% so với năm 2007. Đây là khoản thu chính của ngân hàng với tỷ trọng là
97,2% trên tổng thu nhập vào năm 2006, đến năm 2007 là 94,9%, và vào năm
2008 thu từ lãi chiếm 94,5% trên tổng thu nhập.
Tình hình thu từ lãi cho vay đang có sự gia tăng như vậy chứng tỏ hoạt động
của ngân hàng đang có những bước phát triển ổn định hơn. Chính điều này sẽ tạo
điều kiện thuận lợi trong việc đáp ứng nhu cầu về vốn cho các thành phần kinh tế
và cũng sẽ góp phần giúp cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp được
ổn định và tốt hơn trước bối cảnh như hiện nay.
Bên cạnh tăng thu về số lượng thì ngân hàng nên phấn đấu để có những
khoản thu từ các khoản cho vay đạt chất lượng nhằm tạo nên những bước đi
vững chắc hơn. Mặt khác, tăng cường cho vay các thành phần kinh tế kinh doanh
có hiệu quả và uy tín; đồng thời cũng hạn chế các khoản vay đối với các doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả nhằm đảm bảo các khoản thu về đúng kỳ hạn,
tránh tình trạng nợ quá hạn kéo dài gây khó khăn cho hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng, không chỉ đơn thuần là
thu nhập từ lãi cho vay; ngân hàng ngày càng đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ
của mình. Vì thế, việc phân tích thu nhập không thể bỏ qua các khoản thu dịch
vụ.
b. Thu dịch vụ:
Bên cạnh các khoản thu từ lãi cho vay, thu dịch vụ tuy chiếm tỷ trọng không
cao nhưng nó cũng góp phần đáng kể vào tổng thu nhập của ngân hàng. Đồng
thời các khoản thu này luôn tăng qua ba năm.
Năm 2006, thu từ dịch vụ đạt 172 triệu đồng, chiếm 2,8% trên tổng thu nhập.
Năm 2007, thu dịch vụ là 1.356 triệu đồng tăng 1.184 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 688,4% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng là 5% trên tổng thu nhập.
Năm 2008, thu dịch vụ đạt 3.103 triệu đồng tăng 1.747 triệu đồng tức tăng
128,8% so với năm 2007 và chiếm tỷ trọng là 5,5% trên tổng thu nhập, cao hơn
so với năm 2006 và năm 2007.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 54
Hoạt động dịch vụ của ngân hàng qua ba năm tuy có mở rộng về quy mô, số
lượng và chất lượng nhưng vẫn chưa có bước đột phá, chưa khai thác hết nhu cầu
và tiềm năng của khách hàng. Các khoản thu từ dịch vụ tuy có sự gia tăng với tốc
độ cao qua các năm nhưng vẫn còn chiếm tỷ trọng quá thấp trên tổng thu nhập.
Trong tương lai, đây là loại hình hoạt động sẽ rất phát triển và sẽ mang lại nguồn
thu đáng kể cho các ngân hàng thương mại. Vì vậy mà đòi hỏi Chi nhánh phải
tích cực duy trì và nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ, đáp ứng tốt và
tăng thêm các tiện ích cho khách hàng. Đồng thời từng bước đổi mới trang thiết
bị và công nghệ, tin học phục vụ cho chương trình hiện đại hoá trong ngân hàng.
Nhìn chung, tổng thu nhập của ngân hàng qua ba năm tăng với một tỷ lệ khá
cao, trong đó các khoản thu từ lãi chiếm tỷ trọng cao nhất. Từ đó, ta thấy hoạt
động của Chi nhánh từng bước đã đi vào nề nếp và đạt được những kết quả khá
khả quan. Tuy nhiên, ngân hàng cần có những biện pháp đẩy mạnh các hoạt động
dịch vụ hơn nữa nhằm mang lại nguồn thu cao từ các hoạt động này vì đây là lĩnh
vực sẽ đem lại thu nhập cao trong tương lai.
4.5.2. Phân tích chi phí
Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải không ngừng nâng cao thu nhập. Điều đó
chưa đủ để cho một doanh nghiệp hay ngân hàng phồn thịnh. Một yếu tố quan
trọng nữa góp phần làm tăng hay giảm lợi nhuận mà chúng ta không thể không
nhắc đến đó chính là chi phí. Vì vậy, phân tích chi phí cho biết quy mô tín dụng,
chi phí nào là chính trong hoạt động của Chi nhánh, đồng thời sẽ có những biện
pháp tiết kiệm các khoản chi phí không hợp lý.
Bảng 14: Tình hình chi phí qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Chi lãi 1.832 13.655 42.620 11.823 645,4 28.965 212,1 Chi dịch vụ 129 601 1.080 472 365,9 479 79,7 Chi điều hành 2.440 6.744 10.184 4.304 176,4 3.440 51 Tổng 4.401 21.000 53.884 16.599 377,2 32.884 156,6
Nguồn: Phòng Kế Toán
Tổng chi phí của ngân hàng qua ba năm đều có sự gia tăng. Năm 2007, tổng
chi phí là 21.000 triệu đồng tăng 16.599 triệu đồng tức tăng 377,2% so với năm
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 55
2006. Năm 2008, tổng chi phí là 53.884 triệu đồng tăng 32.884 triệu đồng với tỷ
lệ tăng là 156,6% so với năm 2007.
Chi phí của ngân hàng bao gồm các khoản: Chi lãi, chi dịch vụ, chi điều
hành. Sau đây, chúng ta sẽ tiến hành phân tích từng khoản chi cụ thể.
1832
13655
42620
129 601 10802440
674410184
0
5000
10000
15000
20000
25000
30000
35000
40000
45000
2006 2007 2008 Năm
Triệu đồng
Chi lãiChi dịch vụChi điều hành
Hình 6: Tình hình chi phí qua 3 năm
a. Chi lãi:
Đây là khoản chi chủ yếu và nó luôn chiếm tỷ trọng cao trong tổng chi phí
của ngân hàng. Năm 2007, chi lãi là 13.655 triệu đồng tăng 11.823 triệu đồng với
tỷ lệ tăng là 645,4% so với năm 2006 và chiếm tỷ trọng là 65% trong tổng chi
phí. Năm 2008, chi lãi là 42.620 triệu đồng tăng 28.965 triệu đồng tức tăng
212,1% so với năm 2007 và chi lãi chiếm 79,1% trong tổng chi phí. Mặt khác ta
thấy rằng tốc độ tăng của thu từ lãi thấp hơn tốc độ tăng của chi lãi. Năm 2007 so
với năm 2006, tốc độ tăng của thu từ lãi là 324,9%, thế nhưng tốc độ tăng của chi
lãi là 645,4%. Năm 2008 so với năm 2007, tuy là tốc độ tăng của cả thu từ lãi và
chi lãi có giảm hơn so với trước nhưng tốc độ tăng của chi lãi là 212,1% cao hơn
tốc độ tăng của thu từ lãi là 109,5%. Nguyên nhân làm cho chi lãi tăng với tốc độ
cao như vậy là vào những tháng cuối năm 2007 và năm 2008, lãi suất ngân hàng
tăng cao dẫn đến lượng tiền gửi của các thành phần kinh tế gửi vào ngân hàng
nhiều hơn; chính vì vậy mà đẩy chi phí trả lãi của ngân hàng lên cao. Nhưng
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 56
đồng thời làm cho vốn huy động của ngân hàng đủ mạnh để có thể đáp ứng nhu
cầu vốn của khách hàng.
Mặc dù doanh số cho vay của ngân hàng có sự gia tăng khá cao qua các năm
nhưng vẫn còn thấp hơn so với nguồn vốn huy động. Tuy số vốn huy động tăng
cao là tốt vì ngân hàng có được nguồn vốn ổn định hơn; thế nhưng ngân hàng cần
có biện pháp để cân bằng vốn huy động và vốn kinh doanh của mình nhằm làm
giảm chi phí tín dụng trong hoạt động kinh doanh cũng như góp phần nâng cao
lợi thế cạnh tranh của ngân hàng.
b. Chi dịch vụ:
Chi dịch vụ nhìn chung là có biến động qua các năm. Năm 2007, chi dịch vụ
là 601 triệu đồng tăng 472 triệu đồng tức tăng 365,9% so với năm 2006. Năm
2008, chi dịch vụ là 1.080 triệu đồng tăng 479 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 79,7%
so với năm 2007. Mặc dù chi dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi nhưng nó
cũng góp phần làm tăng chi phí của ngân hàng. Năm 2006, chi dịch vụ chiếm tỷ
trọng là 2,9% trong tổng chi, năm 2007 chiếm 2,9% trong tổng chi và năm 2008
chiếm tỷ trọng là 2% trong tổng chi của ngân hàng. Mặt khác, tốc độ tăng của thu
dịch vụ luôn cao hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi dịch vụ. Năm 2007 so với
năm 2006, tốc độ tăng của thu dịch vụ là 688,4%; khi đó tốc độ tăng của chi dịch
vụ là 365,9%. Năm 2008 so với năm 2007, tốc độ tăng của thu và chi dịch vụ có
giảm hơn so với trước thế nhưng tốc độ tăng của thu dịch vụ là 128,8% vẫn cao
hơn tốc độ tăng của chi dịch vụ là 79,7%. Điều này cho thấy, hoạt động dịch vụ
có tiềm năng phát triển rất lớn và là một lĩnh vực kinh doanh mang lại thu nhập
cao cho các ngân hàng thương mại vì chi phí bỏ ra không cao. Cho nên trong
tương lai ngân hàng cần quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động này, đồng thời
có những chính sách cụ thể hơn nhằm làm cho hoạt động dịch vụ ngày càng phát
triển.
c. Chi điều hành:
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tất cả các khoản chi của ngân hàng qua ba năm
đều có sự gia tăng, và chi điều hành cũng không thể tránh khỏi.
Năm 2006, chi điều hành là 2.440 triệu đồng và cao hơn chi lãi (chi lãi vào
năm 2006 là 1.832 triệu đồng); chiếm tỷ trọng là 55,4% trong tổng chi của Chi
nhánh. Điều này cũng có thể dễ dàng hiểu được là vì vào năm 2006, Chi nhánh
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 57
vừa mới thành lập và đi vào hoạt động. Chính vì vậy, công tác quản lý và điều
hành được đặt lên hàng đầu làm cho chi điều hành chiếm một tỷ trọng cao trong
tổng chi.
Năm 2007, chi điều hành là 6.744 triệu đồng tăng 4.304 triệu đồng tức tăng
176,4% so với năm 2006. Do mới thành lập chưa được lâu nên chi phí điều hành
vẫn còn tăng với một tốc độ khá cao; thế nhưng Chi nhánh đã thu hút được một
nguồn vốn huy động khá lớn và đã tạo được niềm tin từ phía khách hàng.
Năm 2008, chi điều hành là 10.184 triệu đồng tăng 3.440 triệu đồng với tỷ lệ
tăng là 51% so với năm 2007. Đây là điều đáng khích lệ đối với ngân hàng vì tốc
độ tăng của chi điều hành đã có chiều hướng giảm so với trước mặc dù thời gian
này hoàn cảnh kinh tế có nhiều biến động và gây ảnh hưởng đến tất cả các doanh
nghiệp nói chung và ngành ngân hàng nói riêng.
Nhìn chung, tình hình chi phí của Chi nhánh qua ba năm có sự gia tăng cao;
thế nhưng lợi nhuận vẫn được đảm bảo. Trong thời gian tới, hy vọng rằng ngân
hàng sẽ quản lý tốt tình hình chi phí nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh
doanh.
4.5.3. Phân tích lợi nhuận
Lợi nhuận là một chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chất lượng kinh doanh của
NHTM. Lợi nhuận có thể hữu hình như tiền, tài sản, … và vô hình như uy tín của
ngân hàng đối với khách hàng hay phần trăm thị phần ngân hàng chiếm được …
Trong kinh doanh tiền tệ, các nhà quản trị ngân hàng luôn phải đương đầu với
những khó khăn về mặt tài chính. Các ngân hàng luôn đặt ra vấn đề là làm thế
nào để có thể đạt được lợi nhuận cao nhất nhưng mức độ rủi ro thấp nhất và vẫn
đảm bảo chấp hành đúng các quy định của NHNN và thực hiện được kế hoạch
kinh doanh của ngân hàng. Để giải đáp vấn đề trên đòi hỏi các nhà quản trị phải
phân tích lợi nhuận của ngân hàng một cách chặt chẽ. Thông qua việc phân tích,
các nhà phân tích có thể theo dõi, kiểm soát, đánh giá lại các chính sách về tiền
gửi và cho vay của mình, xem xét các kế hoạch mở rộng và tăng trưởng trong
tương lai. Đồng thời qua phân tích lợi nhuận, nhà quản trị có thể đưa ra những
nhận xét, đánh giá đúng hơn về kết quả đạt được, xu hướng tăng trưởng và các
nhân tố tác động đến lợi nhuận của ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 58
Bảng 15: Tổng hợp tình hình lợi nhuận qua 3 năm
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Xét về mặt tổng thể thì lãi ròng (thu nhập ròng) của ngân hàng qua ba năm
tuy có sự biến động tăng giảm khác nhau, thế nhưng lãi ròng vẫn được đảm bảo.
Năm 2007, thu nhập ròng là 4.302 triệu đồng tăng 3.005,3 triệu đồng tức tăng
231,8% so với năm 2006. Đây là một kết quả khả quan cho Chi nhánh khi thời
gian thành lập chưa lâu mà vẫn đảm bảo có lợi nhuận và lãi ròng tăng với một
tốc độ khá cao.
Năm 2008, lãi ròng của Chi nhánh là 2.073,6%, giảm 2.228,4 triệu đồng với
tỷ lệ giảm là 51,8% so với năm 2007.Tình hình kinh tế vào thời gian này có
nhiều biến động làm cho hoạt động của ngân hàng ít nhiều cũng bị ảnh hưởng.
Chính vì vậy mà lãi ròng đã có chiều hướng giảm so với năm trước với tỷ lệ
giảm tương đối cao là 51,8%. Thu nhập ròng biến động tăng hay giảm là do ảnh
hưởng của thu nhập và chi phí.
Tổng thu nhập của Chi nhánh qua ba năm có sự gia tăng đáng kể. Năm 2007
tổng thu nhập tăng 20.773 triệu đồng tức tăng 334,9% so với năm 2006. Năm
2008, tổng thu nhập tăng 29.789 triệu đồng với tỷ lệ tăng là 110,4% so với năm
2007. Thu nhập tăng cao góp phần vào sự gia tăng của lợi nhuận. Trong năm qua
do lãi suất ngân hàng tăng cao làm cho các khoản thu từ lãi cho vay cũng tăng
lên, đồng thời các khoản thu dịch vụ cũng có sự gia tăng đáng kể.
Bên cạnh sự gia tăng của thu nhập là sự tăng lên của chi phí. Tổng chi phí vào
năm 2007 là 21.000 triệu đồng tăng 16.599 triệu đồng tức tăng 377,2% so với
năm 2006. Năm 2008, tổng chi phí là 53.884 triệu đồng tăng 32.884 triệu đồng
với tỷ lệ tăng là 156,6% so với năm 2007. Nguyên nhân chính của sự gia tăng chi
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006
So Sánh 2008/2007
Số tiền % Số tiền % Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 334,9 29.789 110,4 Tổng chi phí 4.401 21.000 53.884 16.599 377,2 32.884 156,6 Lãi thuần 1.801 5.975 2.880 4.174 231,8 (3.095) (51,8) Thuế thu nhập 504,3 1.673 806,4 1.168,7 231,8 (866,6) (51,8) Lãi ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 231,8 (2.228,4) (51,8)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 59
phí cũng là do lãi suất tăng cao thu hút đông đảo khách hàng gửi tiền làm cho các
khoản chi lãi tăng cao.
Tuy là lãi ròng qua ba năm vẫn được đảm bảo nhưng tốc độ tăng của tổng chi
phí luôn cao hơn tốc độ tăng của tổng thu nhập. Chính vì lý do này đã làm ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
4.6. PHÂN TÍCH CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH
4.6.1. ROA: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản (%)
Chỉ số này cho thấy khả năng bao quát của ngân hàng trong việc tạo ra thu
nhập từ tài sản. Nói cách khác, ROA giúp cho người phân tích xác định hiệu quả
kinh doanh của một đồng tài sản. ROA lớn chứng tỏ hiệu quả của ngân hàng tốt,
ngân hàng có cơ cấu tài sản hợp lý. Nếu ROA quá lớn, nhà quản trị sẽ lo lắng vì
lợi nhuận luôn song hành cùng rủi ro. Vì vậy, việc so sánh ROA giữa các kỳ
hạch toán có thể rút ra nguyên nhân thành công hoặc thất bại của ngân hàng.
ROA của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 16: Lợi nhuận ròng trên tổng tài sản
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 (2.228,4) Tổng tài sản 560.607 5.355.096 10.417.838 4.794.489 5.062.742 ROA (%) 0,23 0,08 0,02 (0,15) (0,06)
Nguồn: Phòng Kế Toán
Năm 2006, ROA của Chi nhánh là 0,23%; năm 2007 là 0,08% giảm 0,15% so
với năm 2006; năm 2008 là 0,02% giảm 0,06% so với năm 2007. Qua đó ta thấy
việc sử dụng tài sản của Chi nhánh là kém hiệu quả. Tuy nhiên, nguyên nhân làm
cho ROA thấp như vậy là do tổng tài sản của ngân hàng qua ba năm có sự tăng
lên một cách đáng kể. Năm 2007 tổng tài sản đã tăng 4.794.489 triệu đồng so với
năm 2006 và năm 2008 tăng 5.062.742 triệu đồng so với năm 2007.Bên cạnh đó,
lợi nhuận năm 2007 là 4.302 triệu đồng tăng 3.005,3 triệu đồng so với năm 2006,
đến năm 2008 thì lại giảm xuống 2.228,4 triệu đồng so với năm 2007. Mặt khác,
tốc độ tăng của tổng tài sản cao hơn rất nhiều so với tốc độ tăng của lợi nhuận.
Năm 2007 tổng tài sản tăng với tỷ trọng là 855,2% còn lợi nhuận tăng với tỷ
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 60
trọng là 231,8% so với năm 2006. Năm 2008, tổng tài sản tăng lên với tỷ trọng là
94,5% và lợi nhuận lại giảm với một tỷ lệ khá cao là 51,8% so với năm 2007.
Tóm lại, tổng tài sản của Chi nhánh qua ba năm có sự gia tăng cao là tốt; tuy
nhiên lợi nhuận đạt được vẫn chưa cao và có xu hướng giảm. Chính vì vậy mà
ROA của Chi nhánh rất thấp, chứng tỏ việc sử dụng tài sản của ngân hàng chưa
hợp lý và làm cho hiệu quả hoạt động kinh doanh chưa cao.
4.6.2. Lợi nhuận ròng trên thu nhập (%)
Chỉ số này cho biết hiệu quả của một đồng thu nhập, đồng thời đánh giá hiệu
quả quản lý thu nhập của ngân hàng. Cụ thể, chỉ số này cao chứng tỏ ngân hàng
đã có những biện pháp tích cực trong việc giảm chi phí và tăng thu nhập của
ngân hàng.
Bảng 17: Lợi nhuận ròng trên thu nhập
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Lợi nhuận ròng trên thu nhập của Chi nhánh qua ba năm có chiều hướng
giảm. Năm 2007, chỉ số này là 15,9% giảm 5% so với năm 2006. Năm 2008, lợi
nhuận ròng trên thu nhập là 3,7% giảm 12,2% so với năm 2007. Năm 2006, một
đồng thu nhập tạo ra được 0,209 đồng lợi nhuận ròng; năm 2007 một đồng thu
nhập tạo ra được 0,159 đồng lợi nhuận ròng, và năm 2008 chỉ còn có 0,037 đồng
lợi nhuận ròng. Năm 2007, tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 334,9% so với năm
2006. Năm 2008, tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 110,4% so với năm 2007. Và
một nguyên nhân khác làm cho lợi nhuận ròng thay đổi đáng kể như vậy là do sự
thay đổi của chi phí. Điều đó dẫn đến chỉ số lợi nhuận ròng trên thu nhập giảm
như phân tích ở trên.
4.6.3. Tổng chi phí trên tổng thu nhập (%)
Chỉ số này tính toán khả năng bù đắp chi phí của một đồng thu nhập. Đây
cũng là chỉ số đo lường hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Thông thường chỉ số
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006 2008/2007
Lợi nhuận ròng 1.296,7 4.302 2.073,6 3.005,3 (2.228,4) Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 29.789 Lợi nhuận ròng/thu nhập 20,9 15,9 3,7 (5) (12,2)
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 61
này phải nhỏ hơn 1, nếu nó lớn hơn 1 chứng tỏ ngân hàng hoạt động kém hiệu
quả.
Bảng 18: Tổng chi phí trên tổng thu nhập
ĐVT: Triệu đồng
Nguồn: Phòng Kế Toán
Qua bảng số liệu trên, ta thấy tổng chi phí trên tổng thu nhập có sự gia tăng
qua ba năm. Năm 2006 tổng chi phí trên tổng thu nhập là 70,9%, năm 2007 là
77,8% tăng 6,9% so với năm 2006. Năm 2008, chỉ số này là 94,9% tăng 17,1%
so với năm 2007.
Phân tích trên cho thấy tốc độ tăng của tổng chi phí luôn cao hơn tốc độ tăng
của tổng thu nhập nên đã ảnh hưởng đến hoạt động của Chi nhánh, làm cho lợi
nhuận ròng không cao. Cụ thể là: Năm 2007, tổng chi phí tăng với tỷ trọng là
377,2% so với năm 2006, còn tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 334,9% so với
năm 2006. Năm 2008, tổng chi phí tăng với tỷ trọng là 156,6% so với năm 2007,
còn tổng thu nhập tăng với tỷ trọng là 110,4% so với năm 2007. Chi phí của ngân
hàng bỏ ra ngày càng nhiều để tạo ra được một đồng thu nhập. Để có thể nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, ngân hàng cần có những chính sách quản lý
chi phí một cách hợp lý hơn, đồng thời cắt giảm tối đa các khoản chi như chi nội
bộ, tránh lãng phí các khoản chi cho văn phòng phẩm, chi điện, nước,… Tuy các
khoản chi này không đáng kể nhưng cũng phần nào làm giảm tổng chi góp phần
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Chỉ tiêu Năm 2006
Năm 2007
Năm 2008
So Sánh 2007/2006 2008/2007
Tổng chi phí 4.401 21.000 53.884 16.599 32.884 Tổng thu nhập 6.202 26.975 56.764 20.773 29.789 Tổng chi phí/tổng thu nhập 70,9 77,8 94,9 6,9 17,1
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 62
CHƯƠNG 5
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH CHO NGÂN HÀNG
5.1. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG ĐẾN NĂM 2010
Hoạt động của Chi nhánh chịu sự chỉ đạo và điều hành trực tiếp từ Ngân hàng
TMCP Sài Gòn Thương Tín. Chính vì vậy, phương hướng hoạt động của Chi
nhánh phụ thuộc vào mục tiêu chung và chiến lược phát triển của Ngân hàng Hội
sở.
Mục tiêu chung của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín trong giai đoạn
đến năm 2010 là quyết tâm xây dựng Sacombank sớm trở thành Ngân hàng bán
lẻ - đa năng - hiện đại, đạt mức trung bình tiên tiến trong khu vực. Ngân hàng
muốn cung cấp tới khách hàng các dịch vụ tài chính trọn gói với chất lượng cao,
giá thành hợp lý. Cạnh tranh qua chất lượng dịch vụ và phong cách phục vụ là ưu
tiên số một của ngân hàng, quan tâm thường xuyên đến kỹ năng chăm sóc khách
hàng của tất cả cán bộ nhân viên để tạo ra sự khác biệt giữa Sacombank với các
ngân hàng khác. Khi mà các yếu tố cạnh tranh khác ngang bằng nhau thì phong
cách phục vụ sẽ là yếu tố quyết định thu hút khách hàng đến với Sacombank.
5.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP
5.2.1. Về vốn:
Cái được lớn nhất khi hội nhập kinh tế quốc tế chính là việc học hỏi kinh
nghiệm và nâng cao trình độ quản trị ngân hàng. Tuy nhiên, việc hội nhập của
ngành ngân hàng Việt Nam cũng như những dòng sông nhỏ đổ vào biển lớn, và
đương nhiên sẽ chịu những thách thức của đại dương. Đặc biệt, sự xuất hiện của
các ngân hàng 100% vốn nước ngoài sẽ làm thay đổi cơ cấu thị phần tài chính
tiền tệ, do vậy phát triển quy mô vốn là yêu cầu đặt ra đối với các ngân hàng nói
chung và Sacombank nói riêng trong bối cảnh hội nhập như hiện nay.
a.Về huy động vốn:
Nguồn vốn của ngân hàng chủ yếu là vốn huy động. Vì vậy, để thu hút ngày
càng nhiều nguồn vốn nhàn rỗi trong dân cư, Chi nhánh cần có những chính sách
linh hoạt trong công tác huy động vốn sao cho phù hợp với tình hình kinh doanh
của ngân hàng. Sau đây là một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn:
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 63
- Tăng cường công tác huy động bằng việc phát hành thẻ thông qua tiện ích
của việc sử dụng thẻ.
- Mở rộng một số hình thức như thanh toán tiền lương qua ngân hàng, sử
dụng dịch vụ ATM, ... Đối với các doanh nghiệp chưa sử dụng dịch vụ của Chi
nhánh, Chi nhánh cần áp dụng chính sách lãi suất ưu đãi, hấp dẫn để thu hút
khách hàng.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ thanh toán, chuyển tiền … bằng việc khai
thác tối ưu các đối tượng như các hộ gia đình có người thân định cư ở nước
ngoài, các doanh nghiệp có quan hệ thương mại với các địa phương khác.
- Cần có sự ưu đãi về phí dịch vụ đối với các đơn vị có mối quan hệ thanh
toán thường xuyên và với trị giá lớn. Điều này sẽ tạo cho họ tính an tâm khi giao
dịch tại ngân hàng đồng thời có thể giữ chân khách hàng trong hoạt động tín
dụng.
- Xây dựng biểu lãi suất mang tính cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền,
vừa đảm bảo có lợi cho khách hàng vừa đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
- Để công tác huy động vốn được thuận lợi hơn nữa, ngân hàng cần mở rộng
thêm các phòng giao dịch tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng gửi tiền, rút
tiền và chuyển tiền. Bên cạnh đó, Chi nhánh có thể tăng cường công tác tư vấn
cho những hộ gia đình có con em theo học tại các trường đại học, cao đẳng tại
các tỉnh thành xa, hoặc đi du học.
- Thực hiện tốt chính sách khách hàng, nâng cao chất lượng phục vụ khách
hàng nhất là các cán bộ nhân viên có nhiệm vụ giao dịch trực tiếp với khách
hàng. Đồng thời có chính sách khen thưởng đối với các cán bộ nhân viên có
thành tích tốt trong công tác huy động vốn, giới thiệu khách hàng giao dịch với
ngân hàng.
- Quan tâm nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng bằng cách gửi phiếu yêu
cầu khách hàng đánh giá, đo lường sự hài lòng của khách hàng đối với các sản
phẩm cũng như cung cách phục vụ; đồng thời cho ngân hàng biết những ý kiến
hay kiến nghị đối với các hoạt động của Chi nhánh để Chi nhánh có thể dần hoàn
thiện và nâng cao hiệu quả kinh doanh hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 64
b. Về cho vay:
- Có chính sách cho vay mềm dẻo để thu hút khách hàng, và thủ tục phải
nhanh chóng tiện lợi cho khách hàng.
- Thường xuyên thu thập nắm bắt thông tin về khách hàng để xác định được
nhu cầu vay vốn cũng như khả năng trả nợ của họ. Đồng thời tăng cường công
tác kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhằm hạn chế rủi ro xảy ra.
- Bám sát các chương trình, các dự án trọng điểm của địa phương về kinh tế
xã hội nhằm phát hiện ra thị trường tiềm năng để có thể tranh thủ được thời gian
thu hút khách hàng trước các đối thủ khác.
- Cập nhật thông tin thường xuyên về tình hình phát triển kinh tế cũng như
các chính sách của Nhà nước, địa phương để có hướng cho vay phù hợp với từng
ngành nghề, từng thành phần kinh tế nhằm mang lại hiệu quả cao.
- Thực hiện tốt công tác thẩm định khi cho vay. Điều này được thực hiện tốt
khi cán bộ, nhân viên làm công tác thẩm định có kinh nghiệm, trình độ chuyên
môn nghiệp vụ vững vàng, am hiểu về luật, có như thế mới mang lại hiệu quả
cao.
- Kiểm tra hoạt động sản xuất kinh doanh của các đơn vị vay vốn nhằm đánh
giá đúng tiến độ thực hiện của phương án vay vốn cũng như khả năng chi trả
nhằm hạn chế nợ quá hạn, không có khả năng thanh toán của khách hàng.
5.2.2. Về nhân lực:
Năng lực cạnh tranh được quyết định bởi nguồn nhân lực. Công nghệ chúng
ta có thể mua, vốn liếng chúng ta có thể huy động nhưng nguồn nhân lực thì
chúng ta phải tích luỹ với một chiến lược nhân lực dài hạn. Một hệ quả tất yếu
của việc mở rộng quy mô hoạt động ngân hàng là dẫn đến tình trạng thiếu hụt
nhân sự đặc biệt là nhân sự cấp điều hành là điều khó tránh khỏi. Vấn đề này
càng trở nên căng thẳng hơn khi cánh cửa hội nhập được mở. Với nguồn tài
chính dồi dào và chính sách đãi ngộ tốt, các ngân hàng nước ngoài sẽ dễ dàng thu
hút nhân sự chất lượng cao từ các ngân hàng trong nước.
Như đã phân tích, đại bộ phận cán bộ nhân viên của ngân hàng là trẻ và rất
năng động. Vì vậy mà kinh nghiệm và trình độ có phần hạn chế; cho nên cần tập
trung đào tạo một đội ngũ nhân viên giỏi nghiệp vụ. Chú trọng đến kỹ năng giao
tiếp, kỹ năng tiếp thị và chăm sóc khách hàng. Cần động viên và phát huy hình
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 65
thức tự đào tạo của các nhân viên để nâng cao kiến thức và trình độ chuyên môn.
Phát hiện, đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách sử dụng hợp lý đối với các cá
nhân có thành tích tốt trong lao động vì đây là lực lượng kế thừa những vị trí
điều hành sau này. Đồng thời xây dựng những chính sách đãi ngộ cũng như chế
độ thưởng, phạt hợp lý đối với các nhân viên đặc biệt là các nhân viên có quá
trình gắn bó lâu dài với ngân hàng.
5.2.3. Về sản phẩm dịch vụ:
Khi các ngân hàng nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều thì việc cạnh
tranh giữa các ngân hàng sẽ ngày càng căng thẳng hơn. Các sản phẩm dịch vụ
trước đây đã bị cạnh tranh gay gắt giữa các ngân hàng nội địa thì nay còn trở nên
gay gắt hơn. Trong khi điểm mạnh của các ngân hàng nước ngoài là dịch vụ
(chiếm tới trên 40% tổng thu nhập) thì tín dụng vẫn là hoạt động chủ lực của
chúng ta trong thời gian qua.
Với triết lý kinh doanh “Không bỏ sót khách hàng nào”, các sản phẩm dịch
vụ của ngân hàng phải phù hợp với từng nhóm đối tượng khách hàng, phù hợp
với văn hoá, tập quán của từng địa phương. Tập trung rà soát và củng cố lại toàn
bộ danh mục sản phẩm dịch vụ; lấy các sản phẩm dịch vụ truyền thống làm nền
tảng, phát triển mở rộng các sản phẩm mới mang tính đặc thù riêng của ngân
hàng.
Về sản phẩm tiền gửi: Chú trọng giải pháp để nâng cao tỷ trọng tiền gửi lãi
suất thấp, luôn cải tiến và phát triển các sản phẩm tiền gửi.
Về sản phẩm tiền vay: hướng đến khách hàng mục tiêu là các cá nhân, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, mở rộng đến các nhu cầu vay nhỏ lẻ, các mục đích tiêu
dùng. Chú trọng phát triển các sản phẩm tín dụng thấu chi, thẻ tín dụng,…
Về dịch vụ thanh toán: Ưu tiên phát triển các dịch vụ như dịch vụ kiều hối,
dịch vụ chuyển tiền, dịch vụ thu chi hộ,… Các dịch vụ khác cũng có sự đầu tư
đúng mức để đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 66
CHƯƠNG 6
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. KẾT LUẬN
Để hoạt động của ngân hàng ngày càng phát triển và trở thành nơi đáng tin
cậy đối với các doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư trong xã hôi đặc biệt là
trong bối cảnh như hiện nay thì khả năng cạnh tranh giữa các ngân hàng nói
chung và các ngân hàng trên địa bàn nói riêng là điều cần phải quan tâm.
Vai trò của ngân hàng ngày càng được thể hiện rõ thông qua việc đáp ứng
nhu cầu về vốn rất lớn cho nền kinh tế. Một mặt, ngân hàng là công cụ để Nhà
nước điều tiết nền kinh tế; mặt khác ngân hàng cũng góp phần vào việc tăng
trưởng kinh tế xã hội của đất nước trên cơ sở các hoạt động kinh doanh có hiệu
quả.
Cùng với xu thế chung của đất nước, Ngân hàng Sacombank Chi nhánh Vĩnh
Long đã góp phần tham gia vào việc tạo ra và cung cấp vốn cho các thành phần
kinh tế trong tỉnh. Trong thời gian qua, ngân hàng tuy mới thành lập không lâu
nhưng đã có nhiều cố gắng trong việc huy động vốn và tạo được nguồn vốn đảm
bảo đáp ứng nhu cầu vốn của khách hàng. Tình hình vốn huy động luôn tăng qua
ba năm; đồng thời đã tạo được lòng tin cho khách hàng. Bên cạnh đó, tình hình
sử dụng vốn của ngân hàng cũng tương đối tốt. Doanh số cho vay có chiều
hướng tăng qua ba năm tuy nhiên tốc độ tăng vẫn còn thấp hơn nhiều so với
doanh số huy động. Doanh số thu nợ khá tốt và luôn tăng với tốc độ cao. Ngân
hàng đã có sự phấn đấu trong việc giảm tỷ lệ nợ quá hạn vào năm 2007 so với
năm 2006. Tuy nhiên, tình hình kinh tế có sự biến động, lạm phát cao và kéo dài,
khủng hoảng kinh tế toàn cầu xảy ra vào những tháng cuối năm 2008 làm cho
hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn, chính vì vậy
làm cho tỷ lệ nợ quá hạn tăng cao. Bên cạnh đó, chi phí của Chi nhánh cũng có
sự tăng lên đáng kể qua ba năm với tốc độ tăng cao hơn tốc độ tăng của thu nhập.
Chính vì vậy làm cho lợi nhuận ròng của Chi nhánh có sự giảm sút vào năm
2008 so với năm 2007. Mặc dù thời gian qua ngân hàng có không ít khó khăn
nhưng hiệu quả hoạt động của ngân hàng cũng khả quan thông qua lợi nhuận
ròng đã đạt được. Lợi nhuận ròng của Chi nhánh vẫn được đảm bảo qua ba năm.
Trong các khoản thu thì thu từ lãi là chính, chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 67
nhập của Chi nhánh. Tuy nhiên, thu dịch vụ có sự tăng cao qua ba năm với một
tỷ trọng cao, tốc độ tăng của thu dịch vụ còn cao hơn cả tốc độ tăng của thu từ
lãi. Vì vậy, trong tương lai ngân hàng cần có hướng đẩy mạnh phát triển các hoạt
động dịch vụ bởi vì chúng sẽ đem lại các khoản thu cao và góp phần nâng cao
hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh sự gia tăng của thu nhập
là sự tăng lên của chi phí. Chi phí không ngừng tăng lên qua ba năm đã làm ảnh
hưởng đến lợi nhuận của Chi nhánh. Muốn tối đa hoá lợi nhuận thì phải tối thiểu
hoá chi phí, cho nên ngân hàng cần cắt giảm các khoản chi như chi nội bộ, chi
cho văn phòng phẩm, chi điện, nước,… mặc dù các khoản chi đó chiếm tỷ lệ nhỏ
nhưng chúng cũng góp phần làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân
hàng.
Khó khăn nào rồi cũng sẽ qua nếu chúng ta không ngừng phấn đấu và cố
gắng. Vì vậy, với sự nổ lực và phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể cán
bộ nhân viên của ngân hàng, chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng
Sacombank chi nhánh Vĩnh Long sẽ đạt được những kết quả hoạt động kinh
doanh thật tốt, tiếp tục có những bước phát triển khả quan hơn trong tương lai.
6.2. KIẾN NGHỊ
6.2.1. Về phía ngân hàng Sacombank Chi nhánh Vĩnh Long
- Ngân hàng cần có kế hoạch lắp đặt triển khai thêm hệ thống máy ATM,
đồng thời tăng cường quảng cáo việc sử dụng thẻ này đến với khách hàng.
- Trong tương lai, ngân hàng cần mở rộng mạng lưới nhằm chiếm thị phần và
thu hút khách hàng như việc mở thêm các điểm giao dịch ở những nơi có kinh tế
phát triển.
- Tăng cường công tác tiếp thị đối với những khách hàng mới và không
ngừng thực hiện tốt công tác chăm sóc cũng như duy trì khách hàng đã có quan
hệ với ngân hàng.
- Có những chế độ ưu đãi, khen thưởng đối với các cán bộ nhân viên trong
việc giới thiệu khách hàng đến với ngân hàng. Hiện nay, hoạt động quảng cáo và
PR chỉ có nhiệm vụ chuyển tải nội dung thông điệp và hình ảnh của thương hiệu
nhưng lại không chuyển tải được chất lượng sản phẩm dịch vụ tài chính, cung
cách phục vụ của ngân hàng đến khách hàng. Trong thời đại thông tin hiện nay,
khách hàng khó có thể nhớ một cách rõ ràng thương hiệu Sacombank trong rất
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 68
nhiều thương hiệu của các ngân hàng khác hiện đang được quảng bá, vì thế sẽ
khó thu hút khách hàng tiềm năng. Các hoạt động quảng bá đó chỉ đóng vai trò
hỗ trợ, còn việc xây dựng thương hiệu bắt nguồn từ việc tạo dựng các giá trị
thương hiệu bên trong nội bộ ngân hàng. Mục tiêu của chiến lược thương hiệu
nội bộ là tạo môi trường làm việc chuyên nghiệp, xây dựng lòng tự hào trong
mỗi nhân viên và tạo cơ hội để họ đóng góp vào sự phát triển của ngân hàng, tạo
sự gắn bó lâu dài giữa nhân viên với ngân hàng. Một trong những nội dung quan
trọng nhất của chiến lược thương hiệu nội bộ là các chính sách tuyển dụng, đãi
ngộ hỗ trợ nhằm thu hút nguồn nhân lực chất lượng chất lượng cao. Các chính
sách đãi ngộ thông qua các chương trình cụ thể như cho vay vốn với lãi suất ưu
đãi phục vụ nhu cầu tiêu dùng, sinh hoạt; tạo môi trường thư giãn, vui chơi,…
vào dịp cuối tuần cho cán bộ nhân viên. Đồng thời, cung cấp các kiến thức cơ
bản về ngân hàng, sản phẩm dịch vụ, các giá trị thương hiệu, văn hoá Sacombank
cho các nhân viên mới giúp họ nhanh chóng nắm bắt và thích nghi với hoạt động
của ngân hàng. Đồng thời, ban lãnh đạo cần tạo điều kiện, khuyến khích cán bộ
nhân viên nâng cao trình độ ngoại ngữ cũng như hỗ trợ chi phí cho cán bộ nhân
viên theo học các lớp nâng cao kiến thức bên ngoài.
Chính những điều đó sẽ là động lực giúp các nhân viên cố gắng làm việc và
đóng góp nhiều hơn đồng thời gắn bó lâu dài hơn với ngân hàng.
6.2.2. Về phía ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín:
- Thường xuyên mở các lớp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ chuyên sâu cho
nhân viên có thành tích làm việc tốt, và cán bộ lãnh đạo của các Chi nhánh. Các
khoá huấn luyện phải mang tính ứng dụng thực tế cao.
- Cần có những chính sách thưởng phạt cụ thể để kích thích trách nhiệm và
quyền lợi của các cán bộ nhân viên các chi nhánh từ đó có thể phát huy tính năng
động sáng tạo trong công việc cũng như nâng cao trách nhiệm của mỗi người.
- Đẩy mạnh công tác hiện đại hoá ngân hàng, ứng dụng rộng rãi các hình thức
thanh toán điện tử,… đồng thời thực hiện các phương thức thanh toán mới như
gửi tiền tiết kiệm một nơi, nhưng lãnh được ở nhiều nơi,…
6.2.3. Về phía ngân hàng Nhà Nước:
Hiện nay, hệ thống thẻ chưa được kết nối với nhau, mạnh ngân hàng nào ngân
hàng đó làm tuỳ theo khả năng của mình. Thẻ ATM của ngân hàng nào phát
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 69
hành thì chỉ sử dụng được trong hệ thống máy ATM của ngân hàng đó mà thôi
và cũng không thể chuyển khoản cho người khác nếu người đó không có mở tài
khoản trong cùng một hệ thống ngân hàng. Chính điều này làm cho việc sử dụng
thẻ ATM cũng gặp phải khó khăn. Mặt khác, trong bối cảnh kinh tế gặp khó khăn
như hiện nay, Ngân hàng cần có những chính sách và biện pháp linh hoạt góp
phần làm cho hoạt động của ngành ngân hàng được ổn định hơn.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net
Phân tích hiệu quả HĐKD tại NH TMCP Sài Gòn Thương Tín CN Vĩnh Long
GVHD: Ths. Lê Quang Viết SVTH: Trần Thị Thanh Trúc 70
TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Phạm Văn Dược, Đặng Thị Kim Cương (2005). Phân tích hoạt động kinh
doanh, Nhà xuất bản tổng hợp Thành Phố Hồ Chí Minh.
2. Thái Văn Đại (2007). Bài giảng nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng thương mại.
Đại học Cần Thơ.
3. Nguyễn Quang Thu (2007). Quản trị tài chính căn bản, Nhà xuất bản Thống
kê Thành Phố Hồ Chí Minh.
4. Trang web: www.Sacombank.com.vn
5. Tài liệu do Ngân hàng Sacombank chi nhánh Vĩnh Long cung cấp.
www.kinhtehoc.net
http://www.kinhtehoc.net