72
Chương 2 Phân Tích Thuế Hàng Hóa và Dịch Vụ TS LÊ QUANG CƯỜNG 1

2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Embed Size (px)

DESCRIPTION

Slide bài giảng Phân tích chính sách thuế - Ts. Lê Quang Cường - UEH - Chương 2

Citation preview

Page 1: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Chương 2 Phân Tích Thuế Hàng Hóa và

Dịch Vụ

TS LÊ QUANG CƯỜNG

1

Page 2: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG THUẾ

Nguyên tắc 1: Trách nhiệm pháp lý của thuế không phân định rõ ai là người gánh chịu thuế thực sự.

Ảnh hưởng pháp lý: xác định chủ thể chịu trách nhiệm pháp lý về nghĩa vụ nộp thuế. Ví dụ: Chính phủ đánh thuế thu nhập công ty cổ phần C thì công ty có trách nhiệm pháp lý là người nộp thuế (taxpayer) cũng đồng thời là người gánh chịu gánh năng thuế (taxbearer). Ngược lại, Chính phủ đánh thuế tiêu thụ đặc biệt $1.5/gói thuốc lá thì bên bán thuốc lá có trách nhiệm pháp lý là người người nộp thuế, người tiêu dùng sẽ là người gánh chịu gánh nặng thuế. 2

Page 3: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Ảnh hưởng kinh tế: thể hiện mức thay đổi phân phối thu nhập thực của từng chủ thể do thuế gây ra.

Sự khác nhau giữa ảnh hưởng pháp lý và ảnh hưởng kinh tế phản ánh cơ chế dịch chuyển gánh nặng thuế.

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG CỦA THUẾ

3

Page 4: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Khi thuế đánh vào người tiêu dùng trong thị trường cạnh tranh, họ không sẵn lòng mua nhiều hàng hóa bị đánh thuế, vì vậy giá cả giảm xuống. Gánh nặng thuế người tiêu dùng: = (giá sau thuế - giá trước thuế) + tiền thuế luật quy định người tiêu dùng phải nộp.

Khi thuế đánh vào người sản xuất trong thị trường cạnh tranh, người sản xuất sẽ gia tăng giá cả ở chừng mực nhất định để bù đắp gánh nặng thuế và thu nhập của họ sẽ không giảm xuống bằng đúng số tiền thuế.Gánh nặng thuế người sản xuất:

= (giá trước thuế - giá sau thuế) + tiền thuế luật quy định người sản xuất phải nộp.

Gánh nặng pháp lý không thể hiện người gánh chịu thuế thực sự

4

Page 5: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Xem Xem Hình 2.1Hình 2.1 – Gánh nặng pháp lý không phải là gánh nặng thực sự.

Phân tích ảnh hưởng pháp lý và ảnh hưởng kinh tế liên quan đến việc xác định gánh nặng thuế.

Gánh nặng pháp lý không thể hiện người gánh chịu thuế thực sự

5

Page 6: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Price pergallon (P)

P1 = $1.50

Quantity in billionsof gallons (Q)

Q1 = 100

A

D

S1

(a) (b)

A

D

S1

S2

DP2 = $1.80

Q2 = 90

$0.50

$2.00

Consumer burden = $0.30

Supplier burden = $0.20

Price pergallon (P)

Quantity in billionsof gallons (Q)

B

P1 = $1.50

Hình 2.1 Gánh nặng pháp lý không phải là gánh nặng thực sự

6

C

Q2 = 80

Page 7: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Tại điểm A: giá bán $1.50/gallon, lượng tiêu thụ 100 tỷ gallons.

Chính phủ đánh thuế 50¢ làm thay đổi chi phí sản xuất biên, dịch chuyển đường cung đến S2.

Tại điểm B: để cung cấp lượng cân bằng ban đầu 100 tỷ gallon (tại điểm A) sau khi đánh thuế, người sản xuất yêu cầu mức giá bán mới $2 (50 ¢ + $1,50 ban đầu, tại điểm B).

Gánh nặng pháp lý không thể hiện người gánh chịu thuế thực sự

7

Page 8: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Gánh nặng pháp lý không thể hiện người gánh chịu thuế thực sự

Tại điểm C: với mức giá cân bằng ban đầu $1,5, thì tiêu dùng muốn mua 100 tỷ gallon nhưng người sản suất với mức giá $1,5 chỉ có thể cung cấp 80 tỷ gallon. Như vậy, thị trường có sự thiếu hụt 20 tỷ gallon do nhu cầu vượt quá khả năng cung cấp (100 > 80).

Tại điểm D: Do nhu cầu > cung cấp, người tiêu dùng phải chấp nhận chi trả nhiều hơn để được tiêu dùng nhiều hơn 80 tỷ gallon. Giá tiếp tục tăng cho đến khi thị trường đạt được điểm cân bằng mới tại điểm D với giá thị trường P2 = $1,8 và Q2 = 90 tỷ gallon. Giá thị trường

lúc này cao hơn 30 ¢ so với trước khi đánh thuế.

Page 9: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Thuế đánh vào gasoline có 2 ảnh hưởng:Ảnh hưởng kinh tế: thay đổi giá cả thị

trường Ảnh hưởng pháp lý: người sản xuất phải nộp

thuế cho chính phủ.Gánh nặng thuế người tiêu dùng

= ($1.80 - $1.50) + 0 = 30¢Gánh nặng thuế người sản xuất

= ($1.50 - $1.80) + $0.50 = 20¢

Gánh nặng pháp lý không thể hiện người gánh chịu thuế thực sự

9

Page 10: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Gánh nặng thuế của người sản xuất và gánh nặng thuế của người tiêu dùng đều thấp hơn so với gánh nặng pháp lý 50¢.

Tổng gánh nặng thuế 50¢ là góc thuế (Tax Wedge) là chênh lệch giữa số tiền mà người tiêu dùng trả ($1,8) và số tiền người sản xuất nhận được ($1,3).

Gánh nặng pháp lý không thể hiện người gánh chịu thuế thực sự

10

Page 11: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Nguyên tắc 2: Nguyên tắc 2: khía cạnh thị trường mà thuế khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào không phản ảnh thích hợp sự phân đánh vào không phản ảnh thích hợp sự phân phối gánh nặng thuế.phối gánh nặng thuế.

Gánh nặng thuế là như nhau cho dù thuế Gánh nặng thuế là như nhau cho dù thuế đánh vào đánh vào người sản xuấtngười sản xuất hay hay người tiêu dùngngười tiêu dùng..

Hình 2.2Hình 2.2 cho thấy 50¢/gallon thuế đánh vào thuế đánh vào người sản xuất hoặc người tiêu dùng, thì người người sản xuất hoặc người tiêu dùng, thì người tiêu dùng luôn luôn gánh chịu 30tiêu dùng luôn luôn gánh chịu 30¢/gallon và người sản xuất luôn luôn gánh chịu 20người sản xuất luôn luôn gánh chịu 20¢/gallon.

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG CỦA THUẾ

11

Page 12: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

P2 = $1.30

P1 = $1.50

Q1 = 100Q2 = 90

D1

S

D2

$1.00$0.50

A

B

C

Supplier burden = $0.20

Price pergallon (P)

Quantity in billionsof gallons (Q)

Hình 2.2 Khía cạnh thị trường là không thích hợp

12

Consumer burden = $0.30

Page 13: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Tại điểm A: điểm cân bằng thị trường ban đầu là 100 tỷ gallons được bán ở mức giá $1.50/gallon.

Trường hợp người tiêu dùng chịu trách nhiệm pháp lý nộp thuế, 50 ¢ tiền thuế làm cho đường cầu D1 di chuyển sang D2.

Ở mức giá ban đầu $1,5 người sản xuất có khả năng cung cấp 100 tỷ gallon nhưng do đường cầu di chuyển nên người tiêu dùng có thể chỉ tiêu thụ ít hơn so với 100 tỷ gallon. Đây là hiện tượng cung vượt quá cầu.

Khía cạnh thị trường thuế đánh vào không thích hợp

13

Page 14: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Khía cạnh thị trường thuế đánh vào không thích hợp

Tại điểm B: nếu nhà sản xuất muốn duy trì lượng tiêu thụ Q1 = 100 gallon như ban đầu. Họ phải giảm giá bán xuống còn $1.

Tại điểm C: hiện tượng cung vượt quá khiến cho nhà sản xuất hạ giá bán để tăng lượng tiêu thụ. Giá giảm đến mức P2

= $1,3 với lượng tiêu thụ Q1 = 90 tỷ gallon. Giá bán thị trường giảm xuống 20 ¢ so với giá bán ban đầu.

Tại điểm cân bằng với P2 = $1,3, chi phí của người tiêu dùng bỏ ra là $1,3 + 50 ¢ tiền thuế = $1,8. Tuy nhiên, 50 ¢ tiền thuế người tiêu dùng phải nộp được bù lại bởi việc giảm giá 20 ¢ từ phía nhà sản xuất. Việc giảm giá đã chuyển một phần gánh nặng thuế từ người tiêu dùng sang nhà sản xuất.

Page 15: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Khía cạnh thị trường thuế đánh vào không thích hợp

Thuế đánh vào gasoline có 2 ảnh hưởng: Ảnh hưởng kinh tế: thay đổi giá cả thị

trường Ảnh hưởng pháp lý: người tiêu dùng phải

nộp thuế cho chính phủ. Gánh nặng thuế người tiêu dùng

= ($1.30 - $1.50) + 0,50 = 30¢ Gánh nặng thuế người sản xuất

= ($1.50 - $1.30) + 0 = 20¢

Page 16: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Khía cạnh thị trường thuế đánh vào không thích hợp

Một lần nữa, góc thuế vẫn là 50¢. Gánh nặng thuế của người tiêu dùng và gánh nặng thuế của người sản xuất giống hệt như ví dụ trước. Người tiêu dùng phải nộp 50¢ và số tiền người tiêu dùng phải trả là $1,8 ($1,3 + 50¢).

Người sản xuất không phải nộp thuế nhưng họ chỉ nhận được giá thanh toán là $1,3 thay vì $1,5.

Page 17: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Khía cạnh thị trường thuế đánh vào không thích hợp

Kết quả phân tích cho thấy gánh nặng thuế là giống hệt đối với gánh nặng khi thuế đánh vào người sản xuất.

=> Bài học quan trọng – khía cạnh thị trường thuế đánh vào không phản ánh thích hợp sự phân phối gánh nặng thuế.

17

Page 18: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Trước khi đánh thuế chỉ có duy nhất một loại giá là giá cả thị trường nhưng sau khi đánh thuế, có hai loại giá khác nhau mà các nhà kinh tế chỉ ra. Tổng giá cả là giá cả phải trả hoặc nhận được

bởi đối tượng không phải nộp thuế cho chính phủ.

Giá sau thuế là giá cả phải trả hoặc nhận được bởi đối tượng nộp thuế cho chính phủ.

Giá sau thuế = tổng giá cả - thuế góc (nếu người sản xuất nộp thuế).

Giá cả sau thuế = tổng giá cả + thuế góc (nếu người tiêu dùng nộp thuế).

Khía cạnh thị trường thuế đánh vào không thích hợp

18

Page 19: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

NGUYÊN TẮC XÁC ĐỊNH GÁNH NẶNG THUẾ

Nguyên tắc 3: các đối tượng có cung hoặc cầu không co giãn thì gánh chịu toàn bộ thuế.

Kiểm tra gánh nặng thuế khác nhau như thế nào đối với sự co giãn cung và cầu.Đối tượng co giãn sẽ tránh thuế (tax

avoidance); Đối tượng không co giãn thì gánh chịu thuế.

Xem Hình 2.3Hình 2.3 - Cầu hoàn toàn không co giãn.19

Page 20: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

P2 = $2.00

P1 = $1.50

Q1 = 100

DS1

S2

$0.50

Quantity in billionsof gallons (Q)

Price pergallon (P)

Consumer burden

Hình 2.3 Cầu hoàn toàn không co giãn

20

Page 21: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Giá cả thị trường cân bằng mới là $2.00, cao hơn giá gốc 50¢.

Gánh nặng người tiêu dùng = (giá sau thuế - giá trước thuế) + thuế người tiêu dùng nộp. Gánh nặng người tiêu dùng = ($2.00 - $1.50) + 0 = 50¢

Gánh nặng người sản xuất = (Giá trước thuế - giá sau thuế ) + thuế người sản xuất nộp. Gánh nặng người sản xuất = ($1.50 - $2.00) + 50¢ = 0

Cầu hoàn toàn không co giãn

21

Page 22: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Về pháp lý thuế đánh vào người sản xuất, nhưng người tiêu dùng gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế.

Sự dịch chuyển hoàn toàn: khi một chủ thể trong giao dịch gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế.=> Với đường cầu hoàn toàn không co giãn,

người tiêu dùng gánh chịu toàn bộ gánh nặng

thuế.

Cầu hoàn toàn không co giãn

22

Page 23: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Xem Hình 2.4Hình 2.4 - Cầu hoàn toàn co giãn. Giá cả cân bằng mới là $1.50, giống như giá gốc. Gánh nặng người tiêu dùng = (giá sau thuế - giá trước

thuế ) + Thuế người tiêu dùng nộp Gánh nặng người tiêu dùng = ($1.50 - $1.50) + 0 = 0

Gánh nặng người sản xuất = (Giá trước thuế + giá sau thuế ) + thuế người sản xuất nộp Gánh nặng người sản xuất = ($1.50 - $1.50) + 50¢ = 50¢

Cầu hoàn toàn co giãn

23

Page 24: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

P1 = $1.50

Q1 = 100Q2 = 90

D

S1

S2

$0.50

Price pergallon (P)

Quantity in billionsof gallons (Q)

$1.00

Supplier burden

Hình 2.4 Cầu hoàn toàn co giãn

24

Page 25: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Trong trường hợp này, người sản xuất gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế, bởi vì người tiêu dùng không mua sản phẩm khi giá cả tăng cao. Những đối tượng có cung hoặc cầu hoàn toàn

không co giãn sẽ phải gánh chịu thuế; những đối trường có cung hoặc cầu hoàn toàn co giãn sẽ tránh được thuế.

Cầu co giãn nhiều khi có nhiều hàng hóa thay thế (máy vi tính).

Cầu co giãn ít khi có ít hàng hóa thay thế (thuốc Viagra).

Cầu hoàn toàn co giãn

25

Page 26: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Mức độ cung co giãn cũng ảnh hưởng đến mức độ phân Mức độ cung co giãn cũng ảnh hưởng đến mức độ phân phối gánh nặng thuế. phối gánh nặng thuế. Cung co giãn nhiều khi nhà cung cấp có nhiều sự

lựa chọn có thể thay thế hơn đối với các yếu tố đầu vào (kinh doanh bán dạodạo).

Cung co giãn ít khi nhà cung cấp có ít sự lựa chọn có thể thay thế hơn đối với các yếu tố đầu vào (sản sản xuất thépxuất thép).

Xem Hình 2.5Xem Hình 2.5 – Cung co giãn và gánh nặng thuế.

Cung co giãn và gánh nặng thuế

26

Page 27: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

D

P

Q

S1

S2

(a) Tax on steel producer

Q1Q2

P1

P2

D

P

Q

S1

S2

(b) Tax on street vendor

Q1Q2

P1

P2

A

B

A

B

Tax

Tax

Consumer burden

Consumer burden

Hình 2.5

27

Cung co giãn và gánh nặng thuế

Page 28: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Trong Hình 2.5 (a)Hình 2.5 (a) cho thấy ảnh hưởng của thuế đối với nhà máy thép khi cung không co giãn. Công ty thép phải cam kết về mức sản xuất bằng việc đầu tư vốn cố định. Cung dịch chuyển rất ít từ S1 sang S2, giá chỉ tăng lên chút ít, người tiêu dùng nộp rất ít thuế và người sản xuất phải gánh chịu hầu hết gánh nặng thuế.

Trong Hình 2.5 (b)Hình 2.5 (b), với cung rất co giãn, người tiêu dùng gánh chịu hầu hết gánh nặng thuế.

Cung và cầu không co giãn so với co giãn

28

Page 29: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Thuế tác động đến giá, không đến lượng

Ảnh hưởng của thuế chủ yếu tập trung vào giá chứ không tập trung vào lượng.

Ảnh hưởng của thuế được quyết định bởi cả độ co giãn của cung và cầu.

Việc xác định gánh nặng của thuế thuộc về ai phụ thuộc vào độ co giãn của cung và cầu.

29

Page 30: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

SỰ MỞ RỘNG PHẠM VI ẢNH HƯỞNG THUẾ

Chúng ta áp dụng các nguyên tắc trên vào một số trường hợp khác nhau như:Các yếu tố sản xuất Thị trường cạnh tranh không hoàn hảo Sự cân bằng ngân sách

30

Page 31: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

Sự khác biệt giữa thị trường các yếu tố sản xuất và thị trường hàng hóa tiêu dùng đó là người tiêu dùng các yếu tố sản xuất là các doanh nghiệp và người cung cấp các yếu tố sản xuất là các cá nhân (lao động).

Xem Hình 2.6a – Thuế đánh vào người lao độngHình 2.6a – Thuế đánh vào người lao động Thị trường cân bằng ban đầu trước khi đánh thuế, Thị trường cân bằng ban đầu trước khi đánh thuế,

với tiền lương Wvới tiền lương W11: 5,15 đô la/giờ lao động tại điểm : 5,15 đô la/giờ lao động tại điểm

A.A.31

Page 32: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Hours oflabor (H)

Wage (W)

S1

D1

A

H1

W1=$5.15

S2

BW2=$5.65

W3=$4.65C

Firm burden

Worker burden

H2

Tax

Hình 2.6a Thuế đánh vào người lao động

32

Page 33: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Thuế đánh $1/giờ làm giảm thu nhập của lao động. Người lao động yêu cầu tăng thêm $1 trong tiền lương

để sẵn lòng làm việc và cung lao động dịch chuyển hướng đi lên từ S1 sang S2.

Với đường cầu lao động D1 không thay đổi, sự dịch chuyển cung lao động tạo ra điểm cân bằng mới với mức lương là W2 = $5.65. Người lao động nộp $1 tiền thuế nhưng công ty đã trả thêm tiền lương 50 ¢ ($5.65 - $5.15). Trong trường hợp này, người lao động và công ty gánh chịu thuế như nhau là 50 ¢.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

33

Page 34: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Xem Hình 2.6bHình 2.6b, ở đó thuế đánh vào các công ty.

Thị trường cân bằng ban đầu trước Thị trường cân bằng ban đầu trước khi đánh thuế, với tiền lương Wkhi đánh thuế, với tiền lương W11: :

5,15 đô la/giờ lao động tại điểm A.5,15 đô la/giờ lao động tại điểm A.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

34

Page 35: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Hours oflabor (H)

Wage (W)

S1

D1

A

H1

W1=$5.15

BW2=$5.65

W3=$4.65C

Firm burden

Worker burden

H2

Tax

D2

Hình 2.6b Thuế đánh vào công ty

35

Page 36: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Với thuế đánh vào công ty, đường cầu thay đổi dịch chuyển đi xuống từ D1 sang D2, đường cung S1 không đổi và tiền lương thị trường giảm xuống hình thành điểm cân bằng mới với W3 = $4.65.

Công ty trả cho người lao động ít hơn 50¢ so tiền lương ban đầu $5.15, nhưng phải nộp cho Chính phủ $1 thuế. Thực tế, họ phải trả tiền lương là $5.65.

Trong thị trường đầu ra, ảnh hưởng của thuế đánh vào tiền lương cho thấy nó không làm khác biệt đối với khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào và gánh nặng kinh tế khác với gánh nặng pháp lý.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

36

Page 37: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Tuy nhiên, sự phân tích này không đúng nếu như có sự giới hạn điều chỉnh tiền lương => tiền lương tối thiểu.

Tiền lương tối thiểu là tiền lương được quy định bởi luật pháp mà tối thiểu phải trả cho người lao động mỗi giờ.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

37

Page 38: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Với mức tiền lương tối thiểu: tiền lương không thể điều chỉnh vì thế ảnh hưởng của thuế sẽ khác nhau .

Xem Hình 2.7aHình 2.7a – Thuế đánh thuế vào người lao động.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

38

Page 39: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Hours oflabor (H)

Wage (W)

S1

D1

A

H1

Wm=$5.15

S2

BW2=$5.65

W3=$4.65

C

H2

Firm burden

Worker burden

Tax

Hình 2.7a Thuế đánh vào người lao động

39

Page 40: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Với mức tiền lương tối thiểu là $5.15, nếu thuế đánh vào lao động, đường cung lao động dịch chuyển hướng đi lên từ S1 sang S2 tại điểm cân bằng mới với W2 là $5.65/giờ, nhưng người lao động buộc phải nộp $1 tiền thuế cho chính phủ. Công ty và người lao động gánh chịu 50 ¢ tiền thuế.

Chính sách tiền lương tối thiểu không có ảnh hưởng gì đến việc phân tích phạm vi ảnh hưởng.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

40

Page 41: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Hãy xem xét Hình 2.7b -Hình 2.7b - thuế đánh vào các công ty.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

41

Page 42: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Hours oflabor (H)

Wage (W)

S1

D1

AWm=$5.15

BW2=$6.15

D2

$4.65

C’

H2H3

Tax

H1

C

Firm burden

Hình 2.7b Thuế đánh vào công ty

42

Page 43: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Nếu thuế đánh vào công ty, đường cầu lao động di chuyển xuống phía từ D1 sang D2. Nếu không có giới hạn tiền lương, tiền lương thị trường sẽ giảm xuống từ $5.15 đến $4.65 và công ty cũng phải nộp thuế $1. Giờ lao động sẽ là H2 và điểm cân bằng mới là điểm C.

Khi có quy định về tiền lương tối thiểu, tiền lương không thể điều chỉnh theo hướng đi xuống mà là đường nằm ngang ở mức $5.15, công ty phải thanh toán $5.15/giờ, và cũng phải nộp $1 cho chính phủ. Gánh nặng kinh tế bây giờ đè nặng lên công ty .

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

43

Page 44: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Khi có hàng rào chắn để đạt tới cân bằng thị trường cạnh tranh, khía cạnh thị trường mà thuế đánh vào có ý nghĩa quan trọng, đó là: Tiền lương tối thiểu Tiêu chí việc làm Những nguyên tắc của công đoàn lao động.

=> Tiêu chí trên liên quan đến thị trường đầu vào hơn là thị trường đầu ra.

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường các yếu tố sản xuất

44

Page 45: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

Thị trường độc quyền là thị trường chỉ có một người cung cấp hàng hóa.

XemXem Hình 2.8a Hình 2.8a - Thị trường độc quyền.

45

Page 46: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

P

Q2

P1

P*

Q1

D1

S

MR1

A

A’

Hình 2.8a Thị trường độc quyền

46

Page 47: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Không giống như cạnh tranh hoàn hảo, các nhà độc quyền đối mặt đường thu nhập biên dốc đi xuống, bởi vì phải hạ thấp giá trên một đơn vị để bán được nhiều sản phẩm.

Đường thu nhập biên MR1 thấp hơn đường cầu.

Nhà độc quyền chọn sản xuất ở Q1, ở đó thu nhập biên bằng với chi phí biên (điểm A). Người tiêu dùng sẵn sàng thanh toán mức giá P1 để mua Q1. Nhà độc quyền không thể bán lượng Q1 với mức giá P* vì ở đó người tiêu dùng muốn mua Q2 sản phẩm > Q1.

Xem Hình 2.8bHình 2.8b - Thuế đánh vào người tiêu dùng.47

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

Page 48: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

P

Q

P1

Q1

D2

S

MR2

B

Q2

P2

D1

S

MR1

A

B’

Hình 2.8b Thuế đánh vào người t iêu dùng

48

Tax

Page 49: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Thuế đánh vào người tiêu dùng làm đường cầu di chuyển đến hướng đi xuống D2 và đường thu nhập biên tương ứng di chuyển đến MR2.

Thiết lập MR2=MC, số lượng Q2 bây giờ tối đa hóa lợi nhuận.

Giá cả của người độc quyền giảm từ P1 xuống P2, vì thế doanh nghiệp độc quyền phải gánh chịu thuế giống như các doanh nghiệp trong điều kiện cạnh tranh .

Ba nguyên tắc ảnh hưởng thuế tiếp tục áp dụng trong trường hợp độc quyền.

49

Phạm vi ảnh hưởng của thuế trong thị trường cạnh tranh không hoàn hảo

Page 50: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Một mở rộng cuối cùng đặt ra: tiền huy động được chi tiêu bao nhiêu.

Ảnh hưởng đến ngân sách cân bằng là phân tích ảnh hưởng thuế quan tâm đến thuế và lợi ích của nó mang lại.

50

Phạm vi ảnh hưởng của thuế đến sự cân bằng ngân sách

Page 51: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

ẢNH HƯỞNG CÂN BẰNG TỔNG THỂ

Cho đến bây giờ mô hình mà chúng ta phân tích là mô hình cân bằng bộ phận . Ảnh hưởng cân bằng bộ phận: là phân tích xem xét ảnh

hưởng của thuế trong một thị trường bộ phận, chỉ xem xét ảnh hưởng của thuế lên giá cả, sản lượng và sự phân chia gánh nặng thuế giữa người sản xuất và người tiêu dùng bỏ qua tác động lan truyền của thuế sang các thị trường khác.

Để nghiên cứu những ảnh hưởng này đến các thị trường có liên quan, chúng ta cần phân tích cân bằng tổng thể . Ảnh hưởng cân bằng tổng thể là xem xét ảnh hưởng của

thuế không chỉ đến một bộ phận thị trường mà liên quan đến các thị trường liên thông khác.

51

Page 52: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

ẢNH HƯỞNG CÂN BẰNG TỔNG THỂ

Các mối quan hệ tương đương của thuế (Tax Equivalence Relations): xem Hình 2.9Hình 2.9

Giả sử thị trường chỉ có hai loại hàng hóa: F (lương thực) và M (chế biến) với 2 yếu tố sản xuất: K (vốn) và L (lao động). Liệt kê 9 loại thuế tỷ lệ tương đương:

(1) tKF: thuế đánh vào vốn dùng để sản xuất hàng lương thực.

(2) tKM: thuế đánh vào vốn dùng để sản xuất hàng chế biến.

(3) tLF: thuế đánh vào lao động tham gia sản xuất hàng lương thực.

Page 53: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

ẢNH HƯỞNG CÂN BẰNG TỔNG THỂ

(4) tLM: thuế đánh vào lao động tham gia sản xuất hàng chế biến.

(5) tF: thuế đánh vào tiêu dùng hàng lương thực.

(6) tM: thuế đánh vào tiêu dùng hàng chế biến.

(7) tK: thuế đánh vào vốn dùng cho cả hai khu vực.

(8) tL: thuế đánh vào lao động dùng cho cả hai khu vực.

(9) t: thuế đánh vào tổng thu nhập

Page 54: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

ẢNH HƯỞNG CÂN BẰNG TỔNG THỂ

Hình 2.9 – các mối quan hệ tương đương của thuếHình 2.9 – các mối quan hệ tương đương của thuế

tKFvà tLF

tương đương với

tF

và và và

tKMvà tLM

tương đương với

tM

tương đương với

tương đương với

tương đương với

tKvà tLM

tương đương với

t

Page 55: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger

Năm 1974, Harberger phát triển mô hình cân bằng tổng thể để phântích tác động toàn diện của thuế. Sau đây là những giả thiết chínhtrong mô hình của ông:1. Công nghệ: Mỗi ngành đều dùng L và K trong sản xuất. Tuy

nhiên tỷ lệ L/K có thể khác nhau.2. Hành vi của nhà cung cấp yếu tố sản xuất: Họ đều muốn tối đa

hóa thu nhập; L và K luân chuyển tự do giữa các ngành.3. Cơ cấu thị trường: cạnh tranh hoàn hảo, giá thay đổi tự do.4. Tổng mức cung cấp L và K là không đổi.5. Mọi người tiêu dùng cùng sở thích (identical preference).6. Khuôn khổ phân tích: Xem xét sự thay thế một sắc thuế này

bằng một sắc thuế khác (phân tích tác động thuế khác biệt).7. Không có tiết kiệm và nền kinh tế đóng

Page 56: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger

(A) Thuế hàng hóa (Ví dụ: tF): Giá thực phẩm tăng Thực phẩm được sản xuất ít đi và công nghệ phẩm được sản xuất

nhiều hơn. Một số K và L chuyển sang ngành công nghệ phẩm. (Nếu ngành thực phẩm thâm dụng vốn) giá tương đối của vốn

giảm.Như vậy, một khoản thuế đánh vào đầu ra (hàng hóa) của một ngành làm:- giảm giá tương đối của đầu vào (vốn hoặc lao động) sử dụng nhiều trong ngành đó; - gây bất lợi cho những người nhận phần lớn thu nhập của họ từ những đầu vào này (tác động của thuế đến nguồn của ngân sách);- gây bất lợi cho những người tiêu dùng phần lớn loại đầu ra này.

Page 57: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger

(B) Thuế thu nhập (t)

Vì việc cung cấp các nhân tố sản xuất không đổi nên thuế thu nhập không chuyển được. Nó sẽ được gánh chịu tương ứng tỷ lệ thu nhập ban đầu của mọi người.

(C) Thuế đánh vào lao động (tL)

Không có động cơ (incentive) hoán chuyển giữa các ngành nên lao động phải chịu toàn bộ gánh nặng thuế.

Page 58: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Mô hình cân bằng tổng thể của Harberger

(D) Thuế đánh vào một bộ phận yếu tố sản xuất (Ví dụ: tKF)

Một khoản thuế đánh vào vốn của ngành thực phẩm gây ra hai hiệu ứng ban đầu:Hiệu ứng thay thế nhân tố sản xuất (Factor substitution effect): Vì chi phí vốn trở nên “đắt” hơn (do thuế) trong ngành thực phẩm, nhà sản xuất sử dụng vốn ít đi và lao động nhiều hơn.Hiệu ứng đầu ra (Output effect): giá thực phẩm có khuynh hướng tăng làm giảm lượng đặt mua của người tiêu dùng.

Nếu ngành thực phẩm thâm dụng vốn: cả hai hiệu ứng cùng chiều và giá tương đối của vốn phải giảm xuống.

Nếu ngành thực phẩm thâm dụng lao động: tác động ròng là không rõ nét (ambiguous).

Page 59: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Hình 2.10 ảnh hưởng của thuế trong mô hình tổng thểHình 2.10 ảnh hưởng của thuế trong mô hình tổng thể

tKF làm tăng chi phí vốn trong ngành thực phẩm

Hiệu ứng đầu ra

Giá thực phẩm tăng

Hiệu ứng thay thế nhân tố sản xuất

Nếu ngành thực phẩm thâm dụng

lao động: giá tương đối của vốn tăng lên

Nếu ngành thực phẩm thâm dụng vốn: giá tương đối

của vốn giảm đi

Nếu sự thay thế có thể xảy ra: giá

tương đối của vốn giảm đi

Giá tương đối của vốn giảm đi

Page 60: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Hãy xem xét nhu cầu cho bữa ăn ở nhà hàng như được minh chứng trong Hình Hình 2.112.11.

Đường cầu về bữa ăn có thể hoàn toàn co giãn.

60

Page 61: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

P1 = $20

Q1 = 1000Q2 = 950

D

S1

S2

$1

Price permeal (P)

Meals soldper day (Q)

B A

Hình 2.11

61

Page 62: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Trong trường hợp như thế, $1 thuế đánh vào nhà hàng làm thay đổi cung và nhà hàng gánh chịu toàn bộ gánh nặng thuế.

Nhưng trong thực tế, nhà hàng không thể tự một mình vận hành. Nó phải gắn kết với sự cung cấp lao động, vốn để hoạt động .Với nhà hàng, vốn được xem là vốn tài chính

– dùng để đầu tư xây dựng và mua các dụng cụ ….

62

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 63: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Đánh $1 thuế vào bữa ăn, nhà hàng phải gánh chịu. Đồng nghĩa là các yếu tố về lao động và vốn phải gánh chịu thuế.

Chúng ta trở lại thị trường các yếu tố lao động Hình 2.12Hình 2.12.

63

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 64: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Wage (W)

Hours of labor (H)

Rate ofreturn (r)

Investment (I)

(a) Labor (b) Capital

W1 = $8

D1D2

H1 = 1,000H2 = 900

SAB

S

D1

D2

I1 = $50 million

r1 = 10%

r2 = 8%

A

B

Hình 2.12

64

Page 65: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Như đã được minh chứng, cung lao động (nhân viên nhà hàng) là co giãn hoàn toàn, bởi vì các nhân viên dễ dàng tìm kiếm ở địa phương khác/chỗ khác .

Thuế đánh vào đầu ra, bữa ăn, sẽ làm giảm nhu cầu lao động, giảm số người lao động ở đây, chứ không phải tiền lương của họ

Trong ngắn hạn, cung vốn cố định. Cầu vốn của nhà hàng di chuyển vào trong, làm hạ thấp tỷ suất sinh lợi của vốn. Kết luận: trong ngắn hạn, người sở hữu vốn gánh

chịu thuế thể hiện dưới hình thức tỷ lệ sinh lời đầu tư của họ thấp hơn . 65

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 66: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Trong dài hạn, cung vốn co giãn.Các nhà đầu có thể đóng cửa hoặc bán

nhà hàng và đầu tư vào nơi khác.Trong dài hạn, vốn có thể co giãn hoàn

hảo như là có sự thay thế trong đầu tư: di chuyển từ địa phương này đến địa phương khác.

66

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 67: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Thêm một yếu tố không co giãn trong kinh doanh nhà hàng là đất.Cung cố định.Cả lao động và vốn có thể tránh

thuế, cách duy nhất là nhà hàng có thể duy trì kinh doanh nếu như họ nộp thuế đất với thuế suất thấp hơn.

67

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 68: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Phạm vi của thuế có ý nghĩa đối với ảnh hưởng của thuế. Hãy xem xét thuế nhà hàng đánh trên diện rộng chứ không phải một phạm vi nhỏ.

Nhu cầu trong thị trường đầu ra ít co giãn, người tiêu dùng gánh chịu gánh nặng thuế. Tương tự, cung lao động ít co giãn cũng vậy.

Phạm vi của thuế có ý nghĩa đối với phân tích phạm vi bởi vì nó quyết định mức co giãn trong phân tích: thuế có cơ sở càng rộng thì khó mà tránh thuế, vì thế phản ứng của người sản xuất và người tiêu dùng đối với thuế sẽ nhỏ hơn và không co giãn hơn. 68

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 69: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

Một số đặc điểm khác cần xem xét: Sự khác biệt về sở thích của người tiêu dùng Khả năng không di chuyển của các yếu tố sản

xuất. Khả năng thay đổi mức cung của các yếu tố

sản xuất. Tóm lại, một sự phân tích cân bằng tổng thể

nghĩa là quan tâm đến ảnh hưởng của thị trường liên thông. 69

Ảnh hưởng của thuế trong mô hình cân bằng tổng thể

Page 70: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 1: Xét thị trường hàng hóa A, có đường cầu Q = 2000 – 100P và đường cung Q = -100 + 200P. Ai là người gánh chịu pháp lý khi đánh thuế 2 đô la trên doanh thu bán hàng hóa này. Ai là người gánh chịu kinh tế của thuế này.

Câu 2: Độ co giãn đường cầu hàng hóa B là -2,0 và độ co giãn đường cung là 3,0. Giá cả của hàng hóa B thay đổi như thế nào khi đánh thuế đơn vị 2 đô la. Ai là người gánh chịu thuế lớn hơn?

Page 71: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 3: Giả sử nhu cầu thuốc lá điếu tại một quốc gia giả định nào đó là: Q = 2000 – 200P; cung thuốc thuốc lá điếu là: Q = 200P.

Hãy tính giá cả và sản lượng thuốc lá, giả sử với thị trường cạnh tranh.

Trong một nỗ lực nhằm giảm hút thuốc, Chính phủ thu thuế 2 đô la mỗi gói. Hãy tính sản lượng thuốc lá điếu sau khi có thuế, mức giá mà người tiêu dùng phải trả và mức giá mà người bán nhận được. Thuế làm tăng thu cho Chính phủ bao nhiêu?

Page 72: 2.phân tích thuế hàng hóa và dịch vụ

CÂU HỎI ÔN TẬP

Câu 4: Một doanh nghiệp độc quyền có hàm số đường cầu Q = -2P + 500. Hàm tổng chi phí của doanh nghiệp là TC = 0,5Q2 + 40Q + 5000. Xác định:

a. Mức sản lượng sản xuất và giá bán của doanh nghiệp?

b. Thặng dư tiêu dùng, thặng dư sản xuất và lợi nhuận của doanh nghiệp?

c. Tổn thất vô ích do độc quyền gây ra?