Upload
bap-rang
View
793
Download
0
Embed Size (px)
Citation preview
I C T 2 4 H . N E T
Page 1
SHAREPOINT SERVER 2010
“QUẢN TRỊ MICROSOFT SHAREPOINT SERVER 2010 – VOL 1 (BASIC)” là tài liệu do ICT24H Team biên soạn. Chúng tôi biên soạn tài liệu này nhằm mục đích chia sẻ đến cộng đồng đam mê công nghệ thông tin với mục đích phi lợi nhuận. Tài liệu được viết cho các đối tượng sinh viên hoặc quản trị viên mạng máy tính muốn tìm hiểu về SharePoint Server 2010 ở cấp độ căn bản. Để hiểu được tài liệu, bạn cần có một số kiến thức cơ bản sau:
Windows Server 2008 – Active Directory IIS 7 SQL Server 2008
Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi có tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu cũng như cộng đồng thảo luận về SharePoint 2010 trên thế giới.
CHƯƠNG 1 - TÌM HIỂU CƠ BẢN VỀ NỀN TẢNG CỘNG
TÁC TRONG SHAREPOINT 2010
Một vài năm trước đây, cộng tác bắt đầu được quan tâm trong doanh nghiệp. Công nghệ càng ngày càng phát triển
và cũng không phải là đã quá lâu mà một ai đó có thể soạn thảo một tài liệu, gửi nó đến các đồng nghiệp qua fax,
e-mail hoặc bưu điện để rồi sau đó chờ các thông tin phản hồi từ họ. Quy trình này mất khoảng vài giờ - thậm chí
đến vài ngày – trước khi các thành viên trong nhóm có thể hợp tác, thảo luận với nhau để tạo nên tài liệu hoàn
chỉnh cuối cùng.
Ngày nay, các nhà lãnh đạo trong các công ty, doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau trên thị trường toàn cầu hóa, và
họ cần tìm ra một con đường làm việc hiệu quả cho nhân viên. Các doanh nghiệp mong muốn nhân viên của mình
có thể kết nối và làm việc ở mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị.
SharePoint site giúp nhân viên có thể chia sẻ cùng nhau các thông tin, dữ liệu, các ý kiến chuyên gia thông qua ứng
dụng Microsoft Office và sử dụng trên các trình duyệt như Internet Explorer hoặc Firefox. Trong chương này, bạn
sẽ được tìm hiểu tổng qua về khả năng cộng tác mà SharePoint 2010 mang lại.
Nền tảng SharePoint 2010 có thể được diễn tả qua 5 từ sau: cộng tác, tổng hợp, tổ chức, trình bày và cộng đồng.
Cộng tác: nền tảng cơ bản của SharePoint là cộng tác. Bắt nguồn từ phiên bản Microsoft SharePoint Team
Services (STS) được cung cấp miễn phí trong Microsoft Office 2000 Professional, STS được đổi tên thành
Windows SharePoint Services (WSS), trở thành nền tảng cho sản phẩm Microsoft SharePoint Portal
Server 2003 (SPS) và Microsoft Office SharePoint Server 2007 (MOSS). Bây giờ STS được gọi là Microsoft
SharePoint Foudation Services (SFS). Giá trị cốt lõi mà nền tảng này mang lại là khả năng cộng tác mạnh
I C T 2 4 H . N E T
Page 2
mẽ hỗ trợ workflow, khả năng đồng bộ hóa cao, tăng khả năng bảo mật, giúp người dùng trong các phòng
ban, các nhóm và trong doanh nghiệp có thể tương tác với nhau, tạo nên một môi trường cộng tác hoàn
hảo. SFS là phiên bản miễn phí cũng như không yêu cầu về Client Access License – một chính sách bản
quyền khi bạn muốn sử dụng SharePoint triển khai qua Internet.
Tổng hợp : SharePoint 2010 cho phép bạn có thể tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài nguyên khác nhau
như database, file server hoặc website. Gồm:
o Liên kết đến nội dung.
o Index nội dung.
o Lưu trữ nội dung
o Sử dụng ứng dụng Really Simple Sysdication (RSS)
o Sử dụng ứng dụng Business Connectivity Services (BCS)
Tổ chức: trong mọi ngữ cảnh, khi mà các dữ liệu đã được tổng hợp thì nó cần được tổ chức lại. Gần như
tất cả chúng ta đều tốn khá nhiều thời gian cho việc tổ chức lại thông tin trên file server, database, tài liệu
trong thư mục My Document hoặc các nội dung thông tin khác trong doanh nghiệp. Các chuyên gia IT
thường hay sử dụng các cụm từ chẳng hạn như “out of control” (ngoài kiểm soát) hoặc “nothing but
rubbish” (không có gì là bỏ đi) để mô tả về những nơi lưu trữ thông tin trong doanh nghiệp. SharePoint
2010 cung cấp cho bạn những tính năng có khả năng tổ chức hóa cao như
o Quản lý siêu dữ liệu với Metadata Service
o Phân loại nội dung
o Chia cột trong site
o Quản lý các phần
o Tóm tắt liên kết Web Part
o Phân loại thư mục
Tổ chức thông tin trong doanh nghiệp là việc quan trọng ở bất cứ doanh nghiệp, công ty sử dụng
SharePoint.
Trình bày: sau khi tổng hợp và tổ chức hóa thông tin, bạn cần trình bày thông tin làm sao để dễ nhìn cũng
như dễ hiểu. SharePoint Designer có thể giúp bạn trình bày các bố cục và giao diện tùy thích. Các dữ liệu
về dự án sẽ được hiển thị trên các Web Part tại SharePoint 2010. Tất cả các tính năng trong quản trị nội
dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management - ECM), chẳng hạn như quản trị tài liệu (Document
Management – DM), quản trị nội dung website (Web Content Management – WCM) đều có trong
SharePoint 2010, giúp bạn có thể tổng hợp, tổ chức và trình bày thông tin một cách hiệu quả.
Cộng đồng: SharePoint cho phép bạn xuất bản thông tin đến các thành viên trong nhóm cũng như đến
những người xem. Web Content Management là công cụ quan trọng giúp bạn xuất bản thông tin đến
cộng đồng.
I C T 2 4 H . N E T
Page 3
Giới thiệu các tính năng trong SharePoint 2010
SharePoint 2010 được xây dựng dựa trên những giá trị mà SharePoint Server 2007 mang lại, cung cấp giá trị cốt lõi
trong cộng tác. Microsoft SharePoint 2010 đem đến cho doanh nghiệp:
Kết nối và ủy quyền.
Giảm thiểu chi phí với một hạ tầng hợp nhất.
Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.
Những tính năng mở rộng trong SharePoint có thể được nhóm lại như sau:
Tính năng Mô tả
Sites Cho phép các nhân viên, đối tác và khách hàng có thể làm việc thông qua giao diện Web để chia sẻ thông tin, dữ liệu. Bạn có thể kiểm soát site bên trong hoặc bên ngoài firewall.
Communities Sử dụng các tính năng để kết nối con người với nhau, sắp xếp hợp lí hóa, tổ chức thông tin một cách hiệu quả.
Content Cung cấp sự nhanh chóng, chính xác và an toàn khi truy cập thông tin.
Search Tìm kiếm và kết nối thông tin thông qua các SharePoint list, site, các hệ thống external, các nguồn dữ liệu như các tập tin chia sẻ, Website hoặc ứng dụng line-of-business.
Insights Cho phép người dùng có thể nâng cao khả năng kinh doanh trong doanh nghiệp bằng cách tạo ra các báo cáo, tổ chức dữ liệu, phân tích nghiệp vụ.
Composites Cho phép bạn tạo ra các giải pháp tích hợp để hỗ trợ người dùng và các chuyên gia lập trình viên một cách nhanh chóng.
Các phiên bản SharePoint 2010
Triển khai Intranet
Enterprise Client Access License (CAL) Cho phép cộng tác người dùng trong doanh nghiệp, cung cấp công cụ để triển khai nghiệp vụ, dịch vụ Web và ứng dụng Microsoft trong phạm vi doanh nghiệp.
Standard Client Access License (CAL) Cho phép triển khai nền tảng cộng tác ở tất cả nội dung, đơn giản hóa công việc quản trị nội dung và quy trình làm việc trong doanh nghiệp.
Triển khai Internet/Extranet
SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Dành cho doanh nghiệp muốn mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua Internet hoặc tăng tính bảo mật với các site extranet để làm việc cùng các đối tác.
SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tạo một site Internet
I C T 2 4 H . N E T
Page 4
hoặc site extranet nhỏ.
Các sản phẩm liên quan
SharePoint Designer 2010 Một công cụ cho phép người dùng và các lập trình viên muốn tạo ra các giải pháp SharePoint mà không cần sử dụng các đoạn code chẳng hạn như giải pháp BI, giải pháp tích hợp dữ liệu, Web publishing, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ.
SharePoint Foudation 2010 Dành cho doanh nghiệp nhỏ cần một giải pháp cộng tác thông qua Web để thiết lập lịch làm việc, tổ chức hóa tài liệu, sử dụng các workspace, blog, wiki và thư viện tài liệu trong các phòng ban.
SharePoint Foudation Services là giải pháp miễn phí mà Microsoft cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ để tạo ra
một giải pháp cộng tác.Một số tính năng trong SharePoint Foudation 2010 giúp bạn triển khai giải pháp cộng tác.
Tính năng Mô tả
Sites Giao diện người dùng Ribbon, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office Web Application Intergration, Standard Support
Communities Blog và Wiki
Content Remote BLOB Storage, List Enhancement
Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual Studio, API Enhancement, REST/ATOM/RSS.
Các tính năng trong SharePoint 2010 mang lại cho doanh nghiệp khả năng cộng tác được thể hiện qua các thuật
ngữ
Tính năng Mô tả
Communities Blog và Wki, Tagging, Tag Cloud, Ratings, Social Bookmarkin, My Sites, Activity Feeds, Profiles and Expertise, Organization Browser.
Content Remote BLOB Storage, List Enhancement, Enterprise Content Type, Metadata and Navigation, Document Sets, Multistage Disposition, Audio and Video Content Types.
Insight PerformancePoint Services, Excel Services, Chart Web Part, Video Services, Web Analytics, SQL Server Intergration, Power Pivot
Search Social Relevance, Phonetic Search, Navigation, FAST Intergration, Enhanced Pipeline
Sites Ribbon UI, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office Web Application Intergration, Standard Support
Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual Studio, API Enhancement, REST/ATOM/RSS.
I C T 2 4 H . N E T
Page 5
Sử dụng SharePoint Site và Template
SharePoint 2010 mang đến cho bạn những site template, giúp bạn bắt đầu hành trình và khám phá khả năng cộng
tác trong SharePoint. Những template mà SharePoint mang lại giúp bạn đáp ứng nhu cầu cộng tác mà doanh
nghiệp đề ra. Nếu bạn tìm hiểu về sự khác nhau này bạn sẽ giúp các quản trị farm cũng như những người dùng có
thể chọn đúng template cần thiết để nhân viên trong doanh nghiệp có thể cộng tác. SharePoint 2010 site cung cấp
các template theo các chủ mục sau:
Collaboration site cho phép người dùng nhanh chóng truyền tải thông tin (sự kiện, thông tin dự án, thông
báo…) thông qua các trang Web, blog và wiki. Những site này bao gồm thư viện tài liệu, lịch làm việc, tác
vụ và trung tâm thảo luận.
Content site giúp bạn quản lý các tài liệu hiệu quả hơn.
Publishing site giúp SharePoint site có thể hợp nhất hóa các chính sách workflow cũng như các thủ tục
trong doanh nghiệp.
Web database là một điểm mới trong SharePoint 2010 cho phép mở rộng các chức năng chỉnh sửa các
database template.
Search site là chức năng được cải tiến trong SharePoint 2010, cung cấp cho bạn khả năng tìm kiếm tối ưu.
Những site này bao gồm các chức năng mở rộng trong việc tìm kiếm và hiển thị kết quả tìm kiếm. Trong
SharePoint Server 2007 thì Search Center không được người dùng tán thành.
SharePoint 2010 cho phép bạn kết hợp một hoặc nhiều loại template trên để tạo nên một giải pháp tốt nhất trong
doanh nghiệp. Trước khi xác định template chính mà bạn cần dùng, bạn cần phải tìm hiểu về mục đích và lợi ích
của site đó.
Site Template
Collaboration Document Workspace Group Work Site Issue Tracking Meeting Workspaces Team Wiki
Content Blog Document Center Document Workspace My Site Host Records Center Visio Process Repository
Publishing Enterprise Wiki Publishing Portal
I C T 2 4 H . N E T
Page 6
Web database Assets Web Database Charitable Contribution Web Database Contact Web Database Issues Web Database Project Web Database
Search Basic Search Center FAST Search Center Enterprise Search Center
Tích hợp Microsoft Office
SharePoint 2010 trở nên thân thiện hơn với người dùng khi tích hợp sản phẩm Microsoft Office. Hầu hết các máy
tính cá nhân ở các doanh nghiệp đều sử dụng Microsoft Office. Một số tính năng mới trong SharePoint chỉ thích
hợp với Office 2010. Không chỉ là Office 2010 – bạn cần phải sử dụng gói Office 2010 Professional Plus mới có thể
sử dụng được đầy đủ tính năng. Bao gồm các sản phẩm sau:
Microsoft Word 2010
Microsoft Excel 2010
Microsoft PowerPoint 2010
Microsoft Access 2010
Microsoft OneNote 2010
Microsoft Publisher 2010
Microsoft InfoPath 2010
Microsoft SharePoint Workspace 2010
Microsoft Communicator
Microsoft Outlook 2010
Microsoft Office Web Apps
SharePoint Workspace 2010
Một trong những điểm thú vị trong khả năng tích hợp giữa SharePoint 2010 và Office là ứng dụng SharePoint
Workspace 2010, cho phép bạn có thể làm việc với các tài liệu ngay cả khi bạn không thể kết nối đến server.
SharePoint Workspace 2010 cung cấp khả năng đồng bộ trực tiếp đến thư viện và list giữa một SharePoint site và
một vùng làm việc (workspace) trên máy tính client. Tạo ra các workspace cho phép người dùng SharePoint có thể
kiểm tra thư viện tài liệu SharePoint từ các máy tính nội bộ, đem đến những tài liệu SharePoint và list đến máy tính
của họ để họ có thể làm viện online hoặc offline, sau đó đồng bộ nội dung đó lên SharePoint site. Khi một máy
client bị đứt kết nối với SharePoint server, việc đồng bộ hóa sẽ được thực hiện sau khi đã kết nối lại. Khi máy tính
client không thể kết nối đến SharePoint site, người dùng có thể dễ dàng làm việc ở trạng thái offline để chỉnh sửa,
ghi chép tài liệu. Việc thay đổi đó sẽ được đồng bộ tự động lên thư viện SharePoint khi người dùng kết nối lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 7
Đồng bộ giữa SharePoint Workspace và Team Site.
Giao diện người dùng quen thuộc – Giao diện người dùng ribbon và các công nghệ khác đều quen thuộc
đối với người dùng Office.
Thanh Ribbon trong SharePoint Workspace 2010
Như vậy, bạn đã được tìm hiểu tổng quan về những tính năng cơ bản cũng như hiểu về khả năng cộng tác mà
SharePoint mang lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 8
CHƯƠNG 2 – CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH SQL SERVER 2008
R2
Microsoft SQL Server là nơi chứa tất cả các list và thư viện lưu trữ của SharePoint 2010, có thể nói đây là nơi lưu
trữ mọi thông tin của SharePoint kể cả thông tin cấu hình. Hơn 90% thông tin SharePoint nằm trong SQL Server. Là
một quản trị hệ thống, bạn cần làm quen với các thành phần trong SQL Server để sử dụng SharePoint hiệu quả,
ngoài ra có thể tối ưu hóa khả năng vận hành của SharePoint. Trong các doanh nghiệp lớn khi triển khai
SharePoint, thường có một DBA riêng đóng vai trò quản lý hạ tầng SQL này.
Nếu như bạn không có DBA, bạn có thể tự tìm hiểu một số thành phần trong SQL Server để tối ưu hóa hoặc xử lí
sự cố trong SharePoint.
SQL server là sản phẩm của Microsoft, cho phép bạn quản lý tích hợp dữ liệu cũng như phân tích, thiết kế
database. Hơn 90% nội dung và thông tin cấu hình SharePoint đều được lưu trữ trong SQL Server. Những thông tin
sau đây được lưu trữ trong SQL Server.
List
Thư viện
Thông tin cấu hình farm
Thông tin Central Administration
Thông tin về các ứng dụng dịch vụ
Thông tin dịch vụ Search
Thông tin về Web application
Thông tin Log
Dịch vụ Reporting Service
Các loại nội dung global
Các loại nội dung siêu dữ liệu (metadata)
Thông tin quản lý cũng như các chính sách
SharePoint 2010 hỗ trợ 2 phên bản SQL Server là 2005 và 2008 (kể cả R2). Bạn không cần phải quan tâm đến phiên
bản nào được triển khai trên SharePoint, bạn chỉ cần chú ý đến phiên bản mà bạn sử dụng là phiên bản SQL 64bit.
SQL Server 2005 cũng hỗ trợ trong SharePoint 2010 nhưng bạn không có nhiều mở rộng như ở phiên bản SQL
Server 2008. Microsoft SQL Server 2005 64-bit giúp bạn làm việc hiệu quả với SharePoint 2010 và cũng cung cấp
cho bạn khả năng mở rộng hạ tầng SharePoint 2010 nhưng để đạt được độ tối ưu hóa thì SQL Server 2005 vẫn còn
hạn chế so với SQL Server 2008.
Một SQL server instance được hiểu đơn giản là một bản SQL Server bạn đã cài đặt hoàn chỉnh và bạn có thể cài đặt
nhiều instance trên một máy nhưng chỉ có một instance mặc định. Một SQL Server instance gồm 3 thành phần
chính sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 9
Relational database engine
System database
User database
Relational database engine là thành phần sử dụng các dịch vụ Windows Services khác nhau để thực hiện việc tra
cứu, sắp xếp và các nhiệm vụ khác. Những dịch vụ SQL này có thể được quản lý từ SQL Server hoặc được quản lý
từ các dịch vụ Windows Services.
System database là database được tạo trong quá trình cài đặt, nó bao gồm cả siêu dữ liệu (metadata) hoặc các
thông tin về cài đặt SQL Server. System database bao gồm các thông tin cấu hình SQL Server và các thông tin khác
cần thiết để hỗ trợ cho thành phần relational database engine.
User database bao gồm tất cả các database khác không thuộc system database, user database được tạo với mục
đích lưu trữ nội dung trong SQL Server. Sau khi cài đặt SQL Server và hoàn tất cài đặt SharePoint 2010, có 2 user
database được tạo là database cấu hình (SharePoint_Config) và database Central Administration
(SharePoint_AdminContent). 2 loại database này cùng các loại database khác sẽ được tạo khi bạn cài đặt các ứng
dụng, cũng như tạo Wep application và tất cả được gọi chung là user database.
Trong SQL Server có 2 kiểu database là system database và database người dùng là user database. SharePoint
database thuộc kiểu database người dùng (user database). Với các database thuộc về cấu hình bao gồm tất cả các
thông tin cấu hình là những database khá nhạy cảm. Nếu bạn gặp trục trặc về database SharePoint, SharePoint của
bạn sẽ ngừng hoạt động.
Yêu cầu phần cứng
Tương tự như cài đặt SharePoint 2010, để cài đặt SQL Server bạn cần đáp ứng yêu cầu phần cứng.
Bộ nhớ RAM o Tối thiểu 512 MB. o Đề nghị: 2GB hoặc lớn hơn.
Processor
o Tối thiểu: 1,4 GHz
o Đề nghị: 2.0 GHz hoặc nhanh hơn.
8 GB RAM đối với
o Nhỏ hơn 40 GB content database.
o Nhở hơn 15 content database
o Nhỏ hơn 800 user
o Nhỏ hơn 175 kết nối đồng thời
16 GB RAM đối với
o 40 – 60 GB content database
o 15 – 25 content database
I C T 2 4 H . N E T
Page 10
o 800 – 1200 user
o 175 – 225 kết nối đồng thờ
32 GB RAM đối với
o Lớn hơn 60 GB content database
o Lớn hơn 25 content database
o Lớn hơn 1200 user
o Lớn hơn 225 kết nối đồng thời
Yêu cầu phần mềm
Các phần mềm sau cần phải có trước khi cài đặt SQL Server:
Hệ điều hành Windows Server 2008 (Windows Server 2003 cũng hỗ trợ nhưng không cần thiết)
o Windows Server 2008 Service Pack 2 hoặc hơn
o Windows Server 2008 R2
Windows Installer 4.5 hoặc hơn
Microsoft Internet Explorer 6 SP1 hoặc hơn
Các ứng dụng được cài đặt trong quá trình cài đặt SQL Server :
.NET Framework 3.5 SP1
SQL Server Native Client
SQL Server Setup
Bạn có thể xem chi tiết về các yêu cầu phần cứng và phần mềm tại http://msdn.microsoft.com/en-
us/library/ms143506.aspx#EEx64
Bạn có truy cập vào http://www.microsoft.com/sqlserver/2008/en/us/R2Downloads.aspx để chọn và download
phiên bản SQL Server 2008 R2.
I C T 2 4 H . N E T
Page 11
Cài đặt và cấu hình SQL Server 2008 R2
1. Download source cài đặt SQL Server 2008 và giải nén ra thư mục. Click vào Setup.exe 2. Tại cửa sổ SQL Server Installation Center, click Installation. Sau đó click New Installation or add feature to
an existing installation. Click Next.
3. Trên trang Setup Support Rules, hệ thống sẽ kiểm tra các yêu cầu trước khi tiếp tục cài đặt. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 12
4. Trên trang Product Key, đánh dấu chọn vào Enter the product key và nhập key. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 13
5. Trên trang License Terms, đánh dấu chọn vào I accept the license terms để chấp nhận điều khoản sử
dụng. Click Send feature usage data to Microsoft. Feature usage data includes information about your
hardware configuration and how you use SQL Server and its components để gửi thông tin sử dụng đến
Microsoft.
6. Trên trang Setup Support Files, click Install
7. Trên trang Setup Support Rules, click Next.
8. Trên trang Setup Server Feature Installtion, đánh dấu chọn SQL Server Feature Installation để cài đặt
thêm các tính năng khác. Click Next.
9. Trên trang Feature Selection, đánh dấu chọn các tính năng mà bạn muốn sử dụng. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 14
10. Trên trang Installtion Rules, hệ thống tiếp tục kiểm tra trạng thái. Click Next.
11. Trên trang Instance Configuration, để mặc định cho instance là Default instance. Nếu bạn muốn thay đổi
tên instance thì đánh dấu chọn vào Named instance sau đó nhập tên cần đổi. Click Next.
12. Trên trang Disk Space Requirements, xem lại yêu cầu dung lượng sử dụng. Click Next.
13. Trên trang Server Configuration, click Use the same account for all SQL Server services để thiết lập tài
khoản sử dụng trong SQL Server.
14. Trên trang Database Engine Configuration, đánh dấu chọn vào Windows authentication mode. Tại
Specify SQL Server administrators click Add Current User nếu bạn thiết lập tài khoản hiện tại mà bạn
đang sử dụng làm tài khoản truy cập vào Database Engine. Ngoài ra bạn có thể click Add để thiết lập một
tài khoản khác. Tại tab Data Directoris và FILESTREAM cho phép bạn thay đổi nơi lưu trữ. Click Next để
tiếp tục.
I C T 2 4 H . N E T
Page 15
15. Tương tự với Database Engine, trên trang Analysis Services Configuration cho phép bạn thiết lập tài
khoản để truy cập vào dịch vụ Analysis Services. Click Next.
16. Trên trang Reporting Services Configuration, đánh dấu chọn Install the native mode default
configuration. Click Next.
17. Trên trang Error Reporting, bạn nên đánh dấu chọn vào Send Windows and SQL Server Error Reports to
Microsoft or your corporate report server. This setting only applies to services that run without user
interaction để gửi các trục trặc, vấn đề lỗi đến Microsoft để nhận được hỗ trợ từ Microsoft. Click Next.
18. Trên trang Installation Configuration Rules, hệ thống kiểm tra lần cuối trước khi cài đặt. Click Next.
19. Trên trang Ready to Install, xem lại tổng quan các thiết lập lần cuối trước khi cài đặt. Click Install.
20. Trên trang Complete, click Close.
I C T 2 4 H . N E T
Page 16
CHƯƠNG 3 – CÀI ĐẶT SHAREPOINT 2010
Nội dung chính trong chương này là cài đặt Microsoft SharePoint 2010. Bạn sẽ được tìm hiểu các công việc chuẩn
bị trước khi cài đặt cũng như thiết lập cấu hình sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.
Cài đặt SharePoint 2010 là một công việc đơn giản nhưng sự lựa chọn cũng như sự chuẩn bị của bạn trước khi cài
đặt đều ảnh hưởng đến quá trình triển khai farm sau này. Trong chương này, bạn sẽ tìm hiểu các vấn đề sau:
Giới thiệu các kiểu cài đặt SharePoint 2010.
Các yêu cầu cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010.
Cài đặt SharePoint 2010.
Cấu hình SharePoint 2010.
Gỡ bỏ SharePoint 2010.
Giới thiệu các phiên bản cài đặt SharePoint 2010
Đây là lần đầu tiên cài đặt nên bạn cần quyết định chọn cho mình một phiên bản SharePoint thích hợp để triển
khai. Sau khi đã xem xét các thông tin, bạn có thể quyết định chọn phiên bản nào đó để đáp ứng nhu cầu doanh
nghiệp đề ra. SharePoint 2010 cung cấp 2 kiểu triển khai với 4 phiên bản để bạn có thể chọn lựa:
Triển khai Intranet
SharePoint Foudation 2010
Các phiên bản SharePoint 2010.
Fast Search Server 2010 for SharePoint
SharePoint Online.
Triển khai trên Internet
SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Edition.
SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Edition.
FAST Search Server 2010 for Internet Business.
SharePoint Online for Internet Services.
Các phiên bản SharePoint Intranet
Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu bạn muốn triển khai theo mô hình Intranet.
SharePoint Foudation 2010
SharePoint 2010
I C T 2 4 H . N E T
Page 17
FAST Search Server for SharePoint
SharePoint 2010 Online
SharePoint Foudation 2010
SharePoint Foudation 2010 là sự lựa chọn tốt nhất cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc các phòng ban trong doanh
nghiệp vì nó cung cấp cho bạn một giải pháp cộng tác thông qua nền Web. Đây là phiên bản SharePoint 2010 mà
bạn có thể download và cài đặt miễn phí. Bạn có thể sử dụng SharePoint Foudation 2010 để tổ chức tài liệu, công
việc, các chủ đề thảo luận thông qua blog, wiki, workspace hoặc các thư viện tài liệu.
SharePoint 2010
SharePoint 2010 yêu cầu bạn phải mua và cài đặt, ngoài ra bạn cần phải mua thêm bản quyền Client Access License
(CAL) cho mỗi client. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 phiên bản sau: Standard và Enterprise.
Standard Client Access Licensing: dành cho các doanh nghiệp muốn triển khai giải pháp cộng tác sử dụng
nhiều loại nội dung. Đây là sự lựa chọn với một chi phí chấp nhận được. Với phiên bản này, bạn có thể sử
dụng các tính năng cốt lõi trong SharePoint 2010 để quản lý nội dung và quy trình xử lí trong doanh
nghiệp, tìm kiếm và chia sẻ thông tin giữa các nhân viên, đơn giản hóa môi trường làm việc của nhân viên
thông qua các tính năng cho phép tổ chức hóa thông tin.
Enterprise Client Access Licensing: dành cho doanh nghiệp muốn triển khai các giải pháp mở rộng từ
SharePoint, cho phép người dùng tìm kiếm, tạo và làm việc với dữ liệu cũng như các tài liệu trong một hạ
tầng hợp nhất. Bạn có thể sử dụng các tính năng trong phiên bản Enterprise CAL để tích hợp các ứng dụng
chẳng hạn như các dịch vụ Web, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ (line-of-business – LOB) hoặc ứng dụng
Microsoft Office chạy trên trình duyệt Web.
Bạn có thể nâng cấp phiên bản Standard Edition lên Enterprise Edition một cách dễ dàng mà không cần phải cài
đặt lại. Tuy nhiên, nếu thay đổi từ Enterprise Edition thành Standard Edition bạn cần phải gỡ bỏ phiên bản
Enterprise Edition trước khi cài đặt mới Standard Edition.
FAST Search Server for SharePoint
FAST Search Server là phiên bản mở rộng trong SharePoint 2010. Nó bao gồm tất cả các tính năng có trong phiên
bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, ngoài ra tích hợp thêm công nghệ Microsoft FAST Search. Tính năng FAST
Search cho phép bạn tìm kiếm nâng cao, tối ưu hóa tìm kiếm bằng cách lựa chọn chi tiết các thành phần mà bạn
muốn tìm kiếm.
SharePoint 2010 Online
Phiên bản SharePoint này là giải pháp SharePoint được triển khai trên điện toán đám mây (cloud computing),
tương tự như giải pháp Microsoft Business Productivity Online Suite (BPOS). Bạn có thể sử dụng phiên bản
I C T 2 4 H . N E T
Page 18
SharePoint 2010 Online để cung cấp cho doanh nghiệp những tính năng của SharePoint mà không cần phải cài đặt
sản phẩm SharePoint tại doanh nghiệp. SharePoint 2010 Online gồm 2 phiên bản: Standard và Dedicated.
SharePoint Online Standard: phiên bản Standard hỗ trợ doanh nghiệp thông qua intranet, tập trung vào
khả năng truyền thông và cộng tác. Phiên bản này cung cấp cho bạn các chức năng sau:
o Collaboration – cộng tác.
o Portal – cổng thông tin.
o Search – tìm kiếm.
o Content Management – quản trị nội dung.
o Business Process and Form : các quy trình xử lí trong doanh nghiệp.
SharePoint Online Dedicated: phiên bản SharePoint Online Dedicated cung cấp cho bạn nhiều tính năng
hơn phiên bản Standard, gồm các phương thức chứng thực và tính năng tùy chỉnh.
SharePoint Internet Edition
Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu như doanh nghiệp của bạn muốn sử dụng Internet, hoặc mô hình cloud-
computing để triển khai SharePoint 2010. Bạn sẽ chọn một trong những phiên bản này nếu doanh nghiệp của bạn
muốn lưu trữ nội dung SharePoint 2010 bằng mọi phương thức kết nối extranet hoặc Internet.
Các vai trò của SharePoint server
Trong kế hoạch cài đặt, bạn cũng cần tìm hiểu các vai trò khác nhau của server trong môi trường SharePoint .
Trong kế hoạch triển khai, bạn cần tìm hiểu số lượng Web front-end server (WFE) và application server trong farm.
Có 4 vai trò chính cần có trong môi trường SharePoint
Web front-end server.
Application server
Database server
Active Directory server
Web Front-End Server
Sau khi cài đặt hoàn tất SharePoint 2010 trên một server ở lần đầu tiên, bạn sẽ có một farm, đây là server đóng vai
trò Web front-end và application server. Với cấu trúc mở rộng mà SharePoint 2010 cung cấp, bạn nên thiết lập các
server riêng biệt. Bạn cần có nhiều WFE để chưa các ứng dụng Web, cho phép người dùng kết nối đến. Mục đích
có nhiều sever để đảm bảo tính ổn định của hệ thống, đặc biệt là triển khai load balancing để cân bằng tải.
Application Server
I C T 2 4 H . N E T
Page 19
Giống như ở phiên bản SharePoint Server 2007, bạn có thể có nhiều application server để quản lý các ứng dụng từ
WFE. SharePoint 2010 cung cấp cho bạn các dịch vụ với mức độ linh hoạt cao. Bạn có thể bắt đầu các ứng dụng
dịch vụ trên một server và có thể mở rộng trong tương lai.
Ví dụ, một SharePoint server có thể chạy ứng dụng Excel Calculation Services mà không cần truy cập trực tiếp
bằng client.
Database Server
Database server là nơi chứa các thông tin, cơ sở dữ liệu về cấu hình, nội dung và các ứng dụng dịch vụ trên
SharePoint farm. Tùy thuộc và mức độ ổn định và yêu cầu khả năng vận hành mà bạn có thể triển khai SQL Server
clustering.
Bạn có thể làm việc cùng các SQL Server DBA trong quá trình hoạt động của SharePoint 2010 để dễ dàng trao đổi
thông tin về database, các thông số cấu hình hoặc thiết lập backup và restore.
Active Directory
Active Directory được sử dụng trong SharePoint 2010 với nhiều mục đích khác nhau, mỗi mục đích yêu cầu những
sự chuẩn bị khác nhau. Đầu tiên, SharePoint sử dụng tài khoản user thuộc domain controller khi chạy các dịch vụ.
Thứ 2, các tài khoản user thuộc domain controller được cấu hình application pool trong Internet Information
Services (IIS).
Các tài khoản user từ Active Directory sẽ được đưa vào database SharePoint Profile để bạn có thể mở rộng khả
năng tìm kiếm.
Chuẩn bị trước khi cài đặt SharePoint 2010
Trong phần này, bạn sẽ được tìm hiểu các yêu cầu trước khi cài đặt SharePoint 2010. Gồm các vấn đề sau:
Phần cứng
o WFE/Application server.
o Database server
Phần mềm
o Hệ điều hành
o Database server
o WFE/Application Server
o Client
Tài khoản Active Directory
Công cụ SharePoint 2010 Preparation
Bạn cần đáp ứng các yêu cầu để việc cài đặt SharePoint 2010 được hoàn tất.
I C T 2 4 H . N E T
Page 20
Yêu cầu phần cứng
Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chọn phần cứng thích hợp. Có 2 chỗ mà bạn cần quan tâm là thông số
phần cứng mà bạn sử dụng hỗ trợ cho SharePoint 2010: WFE/Application server và database server.
WFE/Application server
Processor: 64-bit; 4 core; 2,5GHz.
RAM: tối thiểu 4GB, mức đề nghị 8GB.
Dung lượng trống của ổ cứng: tối thiểu 80GB.
Database server
Processor: 64-bit; dual processor; 3GHz.
RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị từ 8 – 16 GB.
Nếu bạn triển khai SharePoint FAST Search, bạn cần đáp ứng cấu hình sau:
Processor: 64-bit; 4 CPU Core; 2.0 GHz….mức đề nghị 8 CPU Core.
RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị 16GB.
Dung lượng trống của ổ cứng: 50GB; 1TB RAID5 với 6 spindle.
Yêu cầu phần mềm
Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chuẩn bị cho máy tính chứa SharePoint cũng như các máy tính truy cập
đến SharePoint. Bạn cần chú ý đến 4 vấn đề sau, gồm hệ điều hành, database server, WFE/Application server và
máy tính client.
Hệ điều hành
Như bạn đã tìm hiểu về yêu cầu phần cứng, SharePoint 2010 chỉ chạy trên kiến trúc 64-bit, điều này có nghĩa bạn
phải cài đặt hệ điều hành có kiến trúc 64-bit trên phần cứng. SharePoint có thể chạy trên các hệ điều hành 64-bit
sau:
Phiên bản Windows Server 2008 R2 Standard, Enterprise hoặc Datacenter (Download hotfix tại:
http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=166231)
Phiên bản 64-bit Windows Server 2008 Standard, Enterprise hoặc Datacenter Service Pack 2.
(Download hotfix tại http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=160770)
Nếu bạn đang sử dụng Windows Server 2008 Service Pack 1, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Products
Preparation Tool sẽ tự động cài đặt Windows Server 2008 SP2.
I C T 2 4 H . N E T
Page 21
Database Server
SharePoint yêu cầu phải có SQL Server database và chứng thực Windows Authentication. Database server dùng để
chứa dữ liệu SharePoint phải đáp ứng các điều kiện sau:
Phiên bản Microsoft SQL Server 2008 R2
Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2008 SP1 và gói cập nhật Cumulative Update 2 dành cho SQL Server
2008 SP1.
Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2005 SP3 và gói cập nhật Cumulative Update 3 dành cho SQL Server
2005 SP3.
WFE/Application Server
Danh sách sau là các phần mềm, ứng dụng cần có trên WFE/Application Server trước khi cài đặt SharePoint 2010
Web Server (IIS) role (cài đặt thông qua Server Manager)
Application Server (cài đặt thông qua Server Manager)
Microsoft .NET Framework 3.5 SP1
Microsoft Windows Identify Framework
Microsoft Sync Framework Runtime v1.0 (x64)
Microsoft Filter Pack 2.0 (Microsoft Office 2010 Filter Pack)
Microsoft Chart Controls dành cho phiên bản .NET Framework 3.5
SQL Server 2008 Native Client
Microsoft SQL Server 2008 Analysis Services ADOMD.NET
ADO.NET Data Services v1.5
Windows PowerShell 2.0
Đối với phiên bản Windows Server 2008 SP2, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Product Preparation Tool không
thể cài đặt Windows PowerShell 2.0 nếu máy tính bạn đã cài đặt Windows PowerShell 1.0. Vì thế bạn phải gỡ bỏ
Windows PowerShell 1.0 trước khi chạy công cụ Microsoft SharePoint 2010 Products Preparation Tool.
Nếu bạn muốn triển khai SharePoint FAST Search bạn nên triển khai nó trên phiên bản 64-bit Windows Server 2008
SP2 hoặc phiên bản Windows Server 2008 R2.
Ngoài ra bạn cần thêm một số ứng dụng khác để cung cấp các chức năng khác trong SharePoint 2010. Một số ứng
dụng được cài đặt như:
SQL Server Reporting Services Add-in for Microsoft SharePoint Technologies 2010
Microsoft Speech Platform
Speech recognition language for English
Speech recognition language for Spanish
Speech recognition language for German
I C T 2 4 H . N E T
Page 22
Speech recognition language for French
Speech recognition language for Japanese
Speech recognition language for Chinese
Máy tính client
SharePoint 2010 hỗ trợ hầu hết các trình duyệt Web phổ biến. Tuy nhiên, một số chức năng trong SharePoint 2010
không thể hoạt động trên một số trình duyệt hoặc bị hạn chế.
Nằm trong kế hoạch triển khai SharePoint nên việc xem lại trình duyệt Web được sử dụng trong doanh nghiệp
cũng rất quan trọng. Trình duyệt Web hỗ trợ trong SharePoint 2010 được chia làm 2 cấp độ: cấp độ 1 và cấp độ 2.
Mặc dù đều hỗ trợ nhưng các công việc của quản trị viên cần được sử dụng ở các trình duyệt cấp độ 1 để tối ưu
hóa khả năng quản trị.
Các trình duyệt web ở cấp độ 1 được hỗ trợ bởi ActiveX control giúp bạn và người dùng có thể sử dụng tối đa các
tính năng có trong SharePoint 2010.
Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 1
Windows XP, Windows Vista, Windows Server 2003, Windows Server 2008
Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla Firefox 3.5
Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla Firefox 3.5
Các trình duyệt web ở cấp độ 2 cung cấp các tính năng cơ bản giúp người dùng có thể xem và ghi chép trên
SharePoint 2010 Site cũng như sử dụng được những thao tác quản trị cơ bản vì các trình duyệt web ở cấp độ 2
không có ActiveX control.
Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 2
Apple MAC OS X Snow Leopard Apple Safari 4.x và Mozilla Firefox 3.5
Windows XP, Windows Vista, Windows Server 2003, Windows Server 2008
Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (64-bit)
Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (64-bit)
UNIX/Linux 8.1 Mozilla Firefox 3.5
Nếu trình duyệt web mà doanh nghiệp bạn đang sử dụng không thuộc một trong hai danh sách trên thì nó sẽ
không được hỗ trợ trong SharePoint 2010. Ví dụ như Internet Explorer 6.x, Internet Explorer cho Macintosh và các
phiên bản trình duyệt khác được phát hành sớm hơn so với các trình duyệt ở 2 bảng trên đều không hỗ trợ trong
SharePoint 2010.
Microsoft Office
SharePoint 2010 tích hợp với cả phiên bản Office 2007 và Office 2010. Tuy nhiên một số tính năng mới tích hợp
trong Office 2010 không có trong Office 2007. Một số tính năng mới bao gồm:
I C T 2 4 H . N E T
Page 23
Office Web Application: cho phép người dùng có thể truy cập và ghi chép một tập tin office trên
SharePoint server bằng trình duyệt web.
Co-authoring: cho phép đồng thời nhiều người thao tác trên một tài liệu trong cùng một thời gian.
Broadcast Slide Show: cho phép bạn có thể phát các slide show đến nhiều người xem bằng trình duyệt
web.
Bộ sản phẩm Office Nhận xét
Office Professional Plus Một bộ đầy đủ các sản phẩm Office. Nếu bạn muốn sử dụng tất cả các tính năng tích hợp Office 2010 và SharePoint 2010 thì chọn gói này.
Office Professional Gói sản phẩm này thiếu Microsoft Communicator, Microsoft InfoPath và Microsoft SharePoint Workspace – đây là những sản phẩm được sử dụng phổ biến trong môi trường SharePoint. Trong gói sản phẩm này cũng cần có license cho việc sử dụng Office Web App và đặc biệt là không có sự hỗ trợ cho tính năng Microsoft Rights Management Service (RMS). Bạn nên suy nghĩ kĩ trước khi lựa chọn gói sản phẩm này cho môi trường SharePoint.
Office Standard Gói sản phẩm này gồm các sản phẩm trong gói Office Professional, ngoại trừ Microsoft Access. Tuy nhiên gói này cung cấp cho bạn license Office Web App.
Office Home & Business Gồm các sản phẩm điển hình như Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Microsoft Outlook và Microsoft OneNote. Đây là gói gồm các sản phẩm nền tảng cơ bản được tích hợp với SharePoint.
Microsoft Silverlight
SharePoint 2010 bao gồm 1 thành phần Silverlight Web Part cho phép dễ dàng đưa các tập tin đa phương tiện
hoặc các ứng dụng khác lên SharePoint site. Để có thể tối ưu hóa trình duyệt, bạn cần cài đặt phiên bản Silverlight
3 hoặc mới hơn.
Active Directory
Lên kế hoạch sử dụng các tài khoản Active Directory trước khi cài đặt SharePoint 2010 là phần rất quan trọng mà
bạn cần phải chú ý. Bảng sau đây cung cấp cho bạn các thông tin tài khoản cần thiết trước khi cài đặt SharePoint
2010.
Tài khoản Mục đích Yêu cầu
SQL Server services
Sử dụng để chạy SQL Server. Gồm:
MSSQLSERVER
SQLSERVERAGENT
Nếu bạn không sử dụng instance mặc định, những dịch vụ trên sẽ dựa vào tên
Sử dụng tài khoản Local System hoặc tài khoản thuộc Domain
Đảm bảo rằng tài khoản này có thể truy cập đến bất cứ nguồn tài nguyên external nào để thực hiện
I C T 2 4 H . N E T
Page 24
instance theo cấu trúc sau:
MSSQL$TênInstance
LSQLAgent$TênInstance
việc backup và restore.
Nếu bạn sử dụng tài khoản Network Service hoặc Local System, bạn cần gán thêm quyền truy cập cho tài khoản và đảm bảo theo đúng cấu trúc domain_name\SQL_hostname$
Tài khoản cài đặt
Tài khoản cài đặt được sử dụng để chạy:
File cài đặt
Ứng dụng SharePoint Products Configuration Wizard
Tài khoản Domain
Thuộc nhóm Administrator trên server chuẩn bị cài đặt SharePoint 2010
Tài khoản SQL Server dùng để đăng nhập vào Database server
Tài khoản này đóng vai trò securityadmin và dbcreator trên SQL Server.
Nếu bạn sử dụng các cmdlet chạy Windows PowerShell, tài khoản phải co vai trò db_owner trên SQL Server.
Tài khoản farm hoặc tài khoản truy cập database
Tài khoản farm được sử dụng để làm các công việc sau:
Cấu hình và quản lý farm.
Đóng vai trò như một application pool đối với ứng dụng SharePoint 2010 Central Administration.
Chạy Microsoft SharePoint Foudatioon Workflow Timer Services
Tài khoản domain.
Tài khoản truy cập Web front-end server (WFE) và Application server
Trong SQL Server, tài khoản phải có các vai trò sau dbcreator, securityadmin, db_owner.
I C T 2 4 H . N E T
Page 25
Chạy công cụ SharePoint 2010 Products Preparation
Tool
SharePoint 2010 Products Preparation Tool là công cụ tự động download và cài đặt một số ứng dụng
cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010. Để sử dụng công cụ này, máy tính bạn cần có kết nối
Internet.
1. Click tập tin cài đặt SharePoint 2010. Click Install software prerequisites.
2. Xem danh sách các thành phần mà công cụ chuẩn bị download và cài đặt. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 26
3. Trên trang License Terms for software products, đánh dấu chọn I accept the terms of the License
Agreements(s) để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Next.
Nếu bạn nhận được thông báo “Loading this assembly would produce a different grant set from other instances.
(Exception from HRESULT: 0x80131401)” bạn cần phải cài đặt hotfix KB963676. Download tại
http://support.microsoft.com/kb/963676.
4. Trên trang Installation Complete, click Finish.
Cài đặt SharePoint Server 2010
1. Click vào tập tin cài đặt SharePoint. Click Install SharePoint Server.
2. Trên trang Enter your Product Key, nhập key và click Continue.
I C T 2 4 H . N E T
Page 27
3. Trên trang Read the Microsoft Software License Terms, đánh dấu vào I accept the terms of this
agreement để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Continue.
4. Trên trang File Location, chọn đường dẫn lưu SharePoint. Click Install Now.
5. Trên trang Choose the installtion you want, click Server Farm.
6. Trên tab Server Type, chọn Complete. Click Install Now.
7. Trên trang Run Configuration Wizard, đánh dấu chọn Run the SharePoint Products Configuration Wizard
now và click Close.
I C T 2 4 H . N E T
Page 28
8. Trên trang Welcome to SharePoint Products, click Next.
9. Hiển thị hộp thoại yêu cầu khởi động một số dịch vụ trước khi cấu hình. Click Yes.
10. Trên trang Connect to a server farm, đánh dấu chọn Create a new server farm để tạo một server farm
mới. Click Next.
I C T 2 4 H . N E T
Page 29
11. Trên trang Specify Configuration Database Settings cho phép bạn cấu hình database.
Trên trường Database Server : nhập tên server của database server.
Trên trường Database Name : nhập tên của database. Nếu database server nằm đồng thời trên nhiều farm, bạn nên nhập tên duy nhất cho farm mà bạn cấu hình. Cách khác bạn có thể để tên mặc định là SharePoint_Config
Trên trường Usename, nhập tên tài khoản quản trị farm. Nếu bạn sử dụng Active Directory, tài khoản phải theo cú pháp DOMAIN\username. Chú ý rằng tài khoản này là tài khoản có thể truy cập database trong SQL Server và cũng là tài khoản application pool trong Central Administration Web site.
Trên trường Password, nhập mật khẩu của tài khoản.
I C T 2 4 H . N E T
Page 30
12. Trên trang Specify Farm Security Settings, nhập mật khẩu vào trường Passphrase và click Next. Bạn phải nhớ cụm mật khẩu này vì nó được sử dụng khi bạn muốn thêm một server vào farm. Cụm mật khẩu này sử dụng các chính sách mật khẩu mặc định, cụm mật khẩu phải tuân thủ các chính sách sau:
Có ít nhất 8 kí tự
Phải tuân thủ 3 trong 4 nguyên tắc sau:
Chứa chữ viết hoa ( A – Z )
Chứa chữ viết thường ( a – z )
Chứa các chữ số ( 0 – 9 )
Chứa các kí tự đặc biệt ( !@#$%^&*.....)
13. Trên trang Configure SharePoint Central Administration Web Application cho phép bạn thiết lập các tác
vụ quản trị .
Số hiệu port để chạy ứng dụng Central Administration Web site hoặc có thể sử dụng mặc định.
I C T 2 4 H . N E T
Page 31
Chọn kiểu chứng thực NTLM hoặc Negotiate (Kerberos). Hầu hết các quản trị viên đều chọn NTLM và
chuyển sang Kerberos ở thời gian sau nếu cần thiết.
Click Next.
14. Xem lại các thiết lập và click Next để bắt đầu cấu hình. SharePoint sẽ cấu hình farm theo những thiết lập
mà bạn đã đưa ra.
I C T 2 4 H . N E T
Page 32
15. Trên trang Configuration Successful, xem lại các thông tin hoàn thành. Click Finish.
16. Trên cửa sổ Help Make SharePoint Better, đánh dấu chọn Yes, I am willing to participate
(Recommended) nếu bạn muốn đăng kí vào chương trình hỗ trợ cho các khách hàng của Microsoft. Click
OK.
17. SharePoint hỏi bạn có muốn cấu hình Farm hay không. Click Cancel để cấu hình sau.
18. Màn hình Central Administration hiển thị.
I C T 2 4 H . N E T
Page 33
19. Kiểm tra SQL Server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 34
Thay đổi tên Central Administration database
Sau khi bạn đã hoàn tất cài đặt SharePoint cũng như đã cấu hình Farm Wizard, Central Administration database sẽ
được tạo, đây là database quan trọng mà SharePoint sử dụng. Mặc định tên của database kèm thêm 1 con số có
tên là Globally Unique Identifier (GUID), đây là con số để định danh database này, viết tắt là GUID. Sau này, khi
bạn cấu hình, cài đặt có thể sẽ sử dụng PowerShell hoặc viết các đoạn script có liên quan đến Central
Administration database. Vì thế, bạn có thể thay đổi tên database này để đơn giản hóa các câu lệnh sau này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 35
1. Đăng nhập vào SQL Server, bạn phải sử dụng tài khoản trong nhóm Local Administrator trên server cài
đặt SQL Server.
2. Mở SQL Server Management Studio, tìm đến Central Administration database. Tên của database này theo
cú pháp SharePoint_AdminContent_<GUID>. R-click vào database và chọn Rename. Nhấn tổ hợp phím Ctrl
+ C để sao chép tên hiện tại của database, bạn sẽ sử dụng tên này lúc sau.
3. Tiếp theo thực hiện backup database này, r-click vào SharePoint_AdminContent_<GUID> và chọn Tasks >
Backup.
Giữ nguyên các thiết lập mặc định.
I C T 2 4 H . N E T
Page 36
4. Click OK để tiến hành backup lại database này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 37
Hoàn tất việc backup
5. R-click vào database SharePoint_AdminContent_<GUID>, chọn Tasks > Restore > Database.
6. Thay đổi tên tại mục To database
I C T 2 4 H . N E T
Page 38
7. Click OK để tiến hành restore.
8. Mở Central Administration. Dưới Application Management, click Manage content databases. Chọn
SharePoint Central Administration v4. Click vào database cũ SharePoint_AdminContent_<GUID>. Tại
bảng thiết lập thay đổi trạng thái Database status từ Ready thành Offline. Lưu ý là không đánh dấu chọn
vào Remove content database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 39
9. Mở Command Prompt. Gõ lệnh sau để di chuyển đến BIN và sử dụng lệnh stsadm.
cd C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Web server extensions\14\BIN\
10. Thực hiện gõ lệnh sau để xóa database cũ.
stsadm -o deletecontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename
SharePoint_AdminContent_<GUID> -databaseserver sharepoint2010
11. Thực hiện lệnh sau để thêm một database mới.
stsadm -o addcontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename
SharePoint_AdminContent_ICT24H -databaseserver sharepoint2010
12. Truy cập lại SharePoint 2010 Central Administration, click Application Management > Manage content
database. Kiểm tra và thấy database mới đã được add vào.
I C T 2 4 H . N E T
Page 40
Gỡ bỏ SharePoint 2010
Vì một lý do nào đó nên bạn muốn gỡ bỏ SharePoint 2010. Để gỡ bỏ SharePoint 2010, thực hiện các bước sau:
1. Click vào tập tin cài đặt, sau đó click Install SharePoint Server
I C T 2 4 H . N E T
Page 41
2. Click Remove. Hệ thống yêu cầu bạn xác nhận lại việc gỡ bỏ SharePoint 2010. Click Yes.
I C T 2 4 H . N E T
Page 42
3. Hệ thống hiển thị hộp thoại cảnh báo. Nếu bạn muốn gỡ bỏ click OK.
I C T 2 4 H . N E T
Page 43
4. Đợi cho đến khi hoàn tất quá trình gỡ bỏ. Click Finish.
5. Sau khi hoàn tất gỡ bỏ SharePoint, một số phần sau vẫn còn tồn tại trên server.
C:\Program Files\Comment Files\Microsoft Shared\Web Server Extension\14
Microsoft SharePoint Workspace Audit Service
SQL database bao gồm Configuration database và Central Administration database.
SharePoint Web Services Web Application trên IIS 7
SharePoint Web Services Application Pool trên IIS 7
I C T 2 4 H . N E T
Page 44
CHƯƠNG 4 – MỘT SỐ MÔ HÌNH FARM ĐỂ TRIỂN KHAI
TRONG SHAREPOINT 2010
Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu về một số mô hình farm, giúp bạn có cái nhìn tổng quát cũng như lựa
chọn ra mô hình cần triển khai phù hợp với quy mô doanh nghiệp.
Việc xây dựng triển khai farm phục thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn số lượng người dùng, mở rộng phạm vi triển
khai, các ứng dụng dịch vụ được sử dụng ..v.v. Với sự thay đổi từ Share Services Provider thành Service
Applications thì mô hình SharePoint 2010 được thiết kế linh hoạt hơn. Bên cạnh đó, từ một Database server và
một hoặc nhiều Web server có thể chứa một hoặc nhiều ứng dụng dịch vụ. Chẳng hạn Search là một ứng dụng dịch
vụ, bạn có thể triển khai Search chỉ riêng trên một server độc lập.
Farm là thuật ngữ được sử dụng trong SharePoint, bạn có thể hiểu nó là server group. Server group là gì? Đơn giản
nó là một server độc lập và bạn thêm một server khác vào để tạo thành cụm server. Khi nào thì cần thêm server?
Bạn có thể thêm server với mục đích triển khai một ứng dụng nào đó, chẳng hạn truy vấn tìm kiếm khối lượng dữ
liệu lên đến hàng nghìn thành phần. Những mô hình dưới sẽ cho bạn thấy rõ hơn về farm.
Bạn sẽ không tìm thấy thuật ngữ server group trong Central Administration, vì nó được thay thế bằng thuật ngữ
farm.
Mô hinh Single-server farm
Việc triển khai một server độc lập dành cho những doanh nghiệp nhỏ với số lượng user nhỏ hơn 100. Farm này bao
gồm một server độc lập đóng tất cả các vai trò, bao gồm cả cả vai trò Database server. Nếu SQL Server không được
cài đặt trước để cài đặt SharePoint 2010, SQL Server 2008 Express sẽ được cài đặt và sử dụng.
Một server duy nhất vận hành tất cả các vai trò, kể cả SQL Server
Two-server farm
I C T 2 4 H . N E T
Page 45
Mô hình này được sử dụng đối với số lượng user khoảng từ 100 cho đến 10.000. Với số lượng user này mô hình
two-server farm đủ để bạn triển khai. Với mô hình này, farm bao gồm một Database server và một Web server để
vận hành tất các ứng dụng server. Để nâng cao hiệu quả đối với những farm trên 1000 user, bạn cần có thêm
Cluster server hoặc một Database server dự phòng.
Mô hình two-server farm
Mô hình Two-tier farm
Mô hình này được sử với quy mô 10.000 đến 20.000 user. Mô hình farm này bao gồm 1 Database server và 2 Web
server, với một trong 2 Web server đóng vai trò Application server.
Mô hình two-tier farm
Mô hình Three-tier farm
I C T 2 4 H . N E T
Page 46
Mô hình này tương tự như mô hình two-tier farm. Tuy nhiên với mô hình three-tier farm này, một Application
server được triển khai trên một server riêng. Đối với môi hình nay thì khối lượng tìm kiếm dữ liệu rất lớn ( khoảng
10 triệu thành phần) và việc tìm kiếm dữ liệu có thể được di chuyển sang một server riêng khác.
Mô hình three-tier farm
Mô hình medium farm
Mô hình này gần như mô hình three-tier farm. Tầng đầu tiên gồm có số Web server là 2 hoặc nhiều hơn. Với mô
hình này bạn có thể triển khai khoảng 10.000 user cho mỗi Web server. Tầng giữa gồm có 2 server riêng để làm
nhiệm vụ thu thập nội dung, truy vấn tìm kiếm và một server khác chạy tất cả các ứng dụng. Nếu bạn cần phát
triển, mở rộng thêm các ứng dụng khác có thể sử dụng thêm 1 server cho tầng này. Ở tầng thứ 3 có thể sử dụng
các server với vai trò tìm kiếm database hoặc các SharePoint database khác.
I C T 2 4 H . N E T
Page 47
Mô hình medium farm
Mô hình large farm
Mô hình large farm được xây dựng trên nhóm server, dựa trên mô hình medium farm. Ví dụ, bạn có một nhóm
những server riêng dùng để kiểm soát các request đến, và một hoặc nhiều server độc lập khác làm nhiệm vụ crawl
dữ liệu và quản lý. Hầu hết mô hình larger farm này có tối thiểu một server truy vấn (Query server), một server làm
nhiệm vụ thu thập (Crawl server), một hoặc nhiều server chạy các ứng dụng dịch vụ khác và có thể có một hoặc
nhiều server chạy ứng dụng sandbox. Ở tầng dữ liệu gồm server đóng vai trò Search database và một server vai trò
cho Content database, những server khác chứa SharePoint database còn lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 48
Mô hình large farm
I C T 2 4 H . N E T
Page 49
CHƯƠNG 5 – CẤU TRÚC TRONG SHAREPOINT SERVER
2010
Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu cơ bản về cấu trúc trong SharePoint 2010 để có thể làm việc được tốt
hơn. SharePoint 2010 là ứng dụng chạy trên Web server là IIS và hệ điều hành Windows Server 2008 64-bit.
SharePoint 2010 sử dụng SQL Server lưu trữ mọi nội dung có trong SharePoint.
Khái niệm về Content database
Content database là khái niệm để chỉ những database lưu trữ nội dung trong SharePoint 2010. Những nội dung
trong SharePoint 2010 được chia ra làm 4 loại:
Các tập tin cơ bản: các tập tin tài liệu, văn bản, các tập tin cấu hình, source code, các tập tin được tạo bởi
một ứng dụng không phải của Microsoft chẳng hạn như tập tin *.cad trong AutoCAD.
Các tập tin đa phương tiện: các tập tin nhạc (*.mp3, *.wav), các tập tin hình ảnh (*.jpeg, *.gif, *.png), các
tập tin video (*.avi, *.mpeg).
Các tập tin tài liệu: các tập tin được tạo bởi các ứng dụng như Microsoft Word, Excel, OneNote, InfoPath,
PowerPoint và những ứng dụng tương tự.
Các tập tin thuộc về nội dung Web: hình ảnh, video, audio, các trang hiển thị trên web.
Content database được lưu trữ trong SQL Server 2008
Cấu trúc
Site collection chính là site ở cấp độ cao nhất bao gồm dưới nó là nhiều subsite hoặc cũng có thể là
subweb. Trong hình bạn có thể thấy có 2 site collection và mỗi site collection có 2 subsite.
Mỗi site collection chạy một ứng dụng web.
Wep application được chứa trong trên site collection. Trong hình này có 3 ứng dụng web nhưng chỉ có
một ứng dụng web bao gồm các site collection.
I C T 2 4 H . N E T
Page 50
Ứng dụng web được kết nối với một hoặc nhiều content database. Ở hình này bạn đã thấy mỗi ứng dụng
web kết nối với một content database (được lưu trữ trên SQL Sever)
Với mỗi ứng dụng web bao gồm bên trong nó là một application pool. Ở hình này có 2 application pool
được chứa trong mỗi ứng dụng web.
Tất cả các application pool chạy trong Internet Information Services (IIS)
IIS là dịch vụ chạy trong Windows Server cho phép chạy các nền tảng dựa trên cơ sở Web, SharePoint là
một điển hình.
Bên trong IIS là một hoặc nhiều application pool, với mỗi application pool là các môi trường ảo như nhau,
ví dụ mỗi application pool chưa trong nó bộ nhớ, nguồn CPU hoặc các security ID ( một tài khoản user)
Bên trong Application pool là một hoặc nhiều ứng dụng web. Cụ thể là các ứng dụng dịch vụ trên
SharePoint
Với mỗi ứng dụng web kết nối 1 hoặc nhiều content database được lưu trữ trên SQL Server. Điều này có
nghĩa là tất cả các dữ liệu trong một ứng dụng web trước đó đã được lưu trữ trong content database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 51
Ứng dụng web chưa một hoặc nhiều site collection. Tất cả dữ liệu trong một site colleition được lưu trữ
trong một content database độc lập.Việc chia giữa một site collection với các content databse là điều
không thể, tuy nhiên một ứng dụng web có thể chứa được nhiều site collection và mỗi site collection sử
dụng một content database.
Để đơn giản, bạn có thể hiểu rằng tất cả các tài liệu, hình ảnh và các loại dữ liệu khác đều được lưu trữ trên một
Site Collection và trước đó nó đã được lưu trữ và kết nối đến Content database ở ứng dụng web. Vì thế nếu bạn
sao chép tất cả Content database đã được sử dụng ở một ứng dụng web nào đó, bạn có thể sao chép tất cả các
Site collection của ứng dụng web đó. Nếu bạn muốn ngưng một ứng dụng web, bạn có thể chặn kết nối các silte
collection đến các content database tương ứng.
Phương pháp đơn giản nhất để sao chép một Site collection từ một SharePoint server đến một SharePoint server
khác là việc sao chép những Content database trong nó, chuyển nó sang một SQL Server khác và đưa nó vào một
ứng dụng web trên SharePoint server mới.
Sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint Server 2010 cũng như SharePoint Products and Technology Configuration
Wizard, bạn sẽ có 3 ứng dụng Web.
SharePoint Central Administration v4 : được sử dụng để chạy công cụ Central Administration Web.
SharePoint Web Services : cho phép các dịch vụ Web chạy trên SharePoint
SharePoint – 80 : ứng dụng Web này chạy các SharePoint site thông qua cổng intranet hoặc các site cộng
tác, chạy mặc định ở port 80 giao thức HTTP.
I C T 2 4 H . N E T
Page 52
CHƯƠNG 6 – QUẢN LÝ SHAREPOINT 2010 BẰNG
CENTRAL ADMINISTRATION
Trong chương này bạn sẽ được tìm hiểu cách quản lý farm SharePoint 2010 cũng như tất cả các thành phần trên
farm bằng ứng dụng Central Administration. Nếu bạn đã quen thuộc với Microsoft SharePoint Server 2007 Central
Administration, bạn sẽ thấy những điểm khác biệt của Central Administration ở 2 phiên bản SharePoint 2007 và
SharePoint 2010.
Hầu hết các công việc quản trị của bạn đều được tiến hành trên Central Administration và nó trở thành công cụ
quen thuộc đối với bất cứ quản trị farm SharePoint 2010.
Giới thiệu Central Administration
Trang chủ Central Administration là điểm bắt đầu cho tất cả các quản trị farm sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint
2010. Central Administration là một ứng dụng web và được thiết lập application pool. Bạn cần đăng nhập bằng tài
khoản thuộc nhóm Local Administrator tại server cài đặt SharePoint 2010 hoặc bằng tài khoản thuộc nhóm Domain
Administrator. Ngoài ra, bạn có thể thiết lập một tài khoản khác thuộc domain đóng vai trò làm tài khoản quản trị
SharePoint 2010.
Có 2 cách để truy cập Central Administration.
Sử dụng URL và số hiệu port đã được cấu hình trong quá trình cài đặt.
Sử dụng Microsoft SharePoint 2010 Products
1. Tại Start > All Programs > Microsoft SharePoint 2010 Products.
2. Chọn SharePoint 2010 Central Administration.
Trang chủ SharePoint 2010 Central Administration, gồm có nhiều thiết lập và được nhóm lại thành 8 chủ mục sau:
Application Management
System Settings
Monitoring
Backup and Restore
Security
Upgrade and Migration
General Application Settings
Configuration Wizards
I C T 2 4 H . N E T
Page 53
Giao diện Central Administration
Tại trang chủ Central Administration có phần Resources Web Part, cho phép bạn thêm một liên kết vào trang
Central Administration. Để thêm một liên kết, bạn có thể click vào Add New Link, nhập các thông tin cần thiết và
click Save để hoàn tất.
I C T 2 4 H . N E T
Page 54
Điều hướng trên trang chủ Central Administration
Trên trang chủ Central Administration có 4 phần điều hướng sau:
Site Actions.
Breadcrumb
Browse
Page
Site Actions
Vì Central Administration là một SharePoint site nên khi bạn click Site Actions sẽ hiển thị danh sách tùy chọn cho
site. Các tùy chọn này cho phép bạn tùy chỉnh trên Central Administration cũng như các site khác trong SharePoint
2010.
I C T 2 4 H . N E T
Page 55
Site Action được sử dụng để làm các công việc sau:
Edit Page: chỉnh sửa trang Central Administration.
New Document Library: tạo một thư viện tài liệu mới để lưu trữ các tài liệu chia sẻ.
New Site: tạo một subsite bên trong Central Administration.
More Options: tạo một số thành phần khác trong SharePoint, bao gồm các trang và danh sách lưu trữ.
View All Site Content: xem tất cả các danh sách lưu trữ và thư viện trong Central Administration.
Edit Site in SharePoint Designer: chỉnh sửa trang Central Administration bằng SharePoint 2010 Designer.
Site Permissions: quản lý quyền hạn trong Central Administration.
Site Settings: truy cập và quản lý thiết lập cho Central Administration.
Breadcrumb
SharePoint 2010 giới thiệu cho bạn một thành phần mới có tên breadcrumb nằm giữa Site Action và Browse. Với
breadcrumb, bạn có thể xem được tất cả các trang theo cấu trúc phân cấp.
I C T 2 4 H . N E T
Page 56
Breadcrumb có thể hiển thị theo kiểu sau:
Browse
Tùy chọn Browse hiển thị giao diện Central Adminstration ngay khi bạn mở SharePoint 2010 Central
Administration. Bạn có thể truy cập vào 8 chủ mục bên vị trí Quick Launch hoặc từ khu vực chính trên trình duyệt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 57
Nếu SharePoint 2010 gặp phải một vấn đề nào đó, bạn sẽ thấy thanh trạng thái hiển thị màu sắc, đây là thanh công
cụ SharePoint Health Analyzer. Bạn sẽ được tìm hiểu các giải pháp khắc phục sự cố trên SharePoint 2010 ở các
chương sau.
Màu sắc trên thanh công cụ hiển thị màu đỏ hoặc vàng. Với trạng thái màu vàng, bạn nên biết hệ thống đang cảnh
báo đến bạn một số vấn đề đang xảy ra trong SharePoint 2010. Với trạng thái màu đỏ cho bạn biết hiện đang gặp
lỗi trong SharePoint 2010.
Để xem các vấn đề cảnh báo cũng như lỗi, click vào View these issues. Bạn sẽ đến trang All Reports trong mục
Review problem and solutions.
I C T 2 4 H . N E T
Page 58
Trang báo cáo các lỗi và các vấn đề bạn cần khắc phục
Page
Tùy chọn Page cho phép bạn có thể chỉnh sửa trang chủ Central Administration. Nếu bạn click vào tùy chọn này,
trang Central Administration sẽ hiển thị như hình dưới.
I C T 2 4 H . N E T
Page 59
Thanh Ribbon hiển thị các tùy chọn mặc định sau:
Edit Page
E-mail a Link: sử dụng tùy chọn này dể gửi một e-mail gồm cả liên kết đến trang này.
Edit Mobile Page: sử dụng tùy chọn này để cấu hình các Web Part hiển thị trên các thiết bị di động.
Make Homepage: đặt làm trang chủ.
Khi bạn click vào Edit Page, bạn có thể tùy chỉnh trang Central Administration. Khi trang Central Administration ở
chế độ chỉnh sửa, bạn có thể tùy chỉnh 2 Web Part trên trang.
Nếu bạn muốn thêm các Web Part, click vào Add a Web Part.
Tùy chỉnh trang chủ Central Administration sẽ giúp bạn quản lý farm hiệu quả hơn với các thông tin mà bạn có thể
thấy như thanh trạng thái SharePoint Health Analyzer. Tuy nhiên, bạn cần tìm hiểu rõ hơn về các công việc quản trị
trong farm qua 8 chủ mục để tối ưu hóa farm.
Sử dụng Central Administration để thực hiện các tác vụ
quản trị
Có một số công việc sau mà bạn cần thực hiện sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.
Công việc Mô tả
Cấu hình Application Pool trong Central Administration để sử dụng một tài khoản duy nhất
Để hạn chế xung đột với các application pool khác, bạn nên cấu hình một tài khoản duy nhất cho Central Administration.
Cấu hình các ứng dụng dịch vụ. Bạn phải cấu hình các ứng dụng dịch vụ trước khi các
I C T 2 4 H . N E T
Page 60
dịch vụ này chạy trên ứng dụng Web.
Thêm các server vào farm Thêm các server vào farm với mục đích dự phòng
Cấu hình e-mail gửi đi Đây là công việc cần thiết cho user muốn nhận các cảnh báo và nhắc nhở.
Cấu hình nhận e-mail Đây là công việc cần thiết nếu bạn muốn nhận e-mail từ một địa chỉ nào đó.
Phòng chống virus Đảm bảo rằng các tài liệu phải đạt an toàn trước khi upload lên SharePoint
Danh sách này không phải là tất cả các công việc bạn cần làm, tuy nhiên nó gồm các công việc thông thường cấu
hình farm trước khi triển khai.
Application Management
Application Management là một trong 8 chủ mục trong Central Administration mà bạn phải tốn nhiều thời gian
nếu bạn là quản trị viên farm .
Việc tạo và cấu hình ứng dụng Web trong SharePoint 2010 cũng tương tự như SharePoint Server 2007 kèm theo
một số mở rộng. Một trong những cải tiến mới trong SharePoint 2010 là khả năng tạo và quản lý ứng dụng Web
trên IIS 7. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ quản lý site để cấu hình và quản lý các Site collection, chẳng hạn như
quota template và thậm chí bạn có thể cấu hình tự động xóa các rule trên site.
Quản lý các ứng dụng web
I C T 2 4 H . N E T
Page 61
Trong SharePoint 2010, IIS 7 là nơi chứa các Site collection và các ứng dụng dịch vụ. Mặc dù thuật ngữ Web
application (ứng dụng web) được sử dụng trong SharePoint nhiều năm nay, bạn cũng có thể hiểu nó bằng các
thuật ngữ khác, chẳng hạn là website hoặc virtual server.
IIS 7 là một dịch vụ trên Windows Server 2008 đóng vai trò chứa các site, SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)
server, FTP (File Transfer Protocol) và các dịch vụ khác. Tùy loại website mà IIS 7 có thể chứa tùy thuộc vào ứng
dụng bạn cài đặt và cấu hình trên nó. Đối với SharePoint 2010, bạn đã cài đặt .NET Framework và Windows
Workflow Foudation và 2 thành phần này giúp bạn có thể làm việc tốt với các ứng dụng web trên SharePoint 2010.
Mỗi ứng dụng web có 1 trong 3 cấu hình sau:
Địa chỉ IP
Số hiệu Port
Host Header
Sau khi xác định kiểu cấu hình mà bạn muốn sử dụng, bạn có thể xác định application pool, phương thức chứng
thực, vị trí lưu trữ database.Sau khi tạo một ứng dụng web, bạn có thể làm 1 trong 2 việc sau:
Mở rộng nó để tạo một site collection mới.
Mở rộng nó để map một site collection đã tồn tại.
Nếu bạn chọn mở rộng ứng dụng web và tạo một Site collection mới, bạn phải liên kết đến Top-level site với một
site template chẳng hạn như cổng thông tin (portal) hoặc team site.
Chủ đề template Các loại template
Collaboration Team Site, Blank Site, Document Workspace, Blog, Group Work Site, Visio Process Repository
Meetings Basic Meeting Workspace, Blank Meeting Workspace, Decision Meeting Workspace, Social Meeting Workspace, Multipage Meeting Workspace
Enterprise Document Center, Records Center, Business Intelligence Center. Enterprise Search Center, My Site Host, Basic Search Center, Fast Search Center
Publishing Publishing Portal, Enterprise Wiki
Custom Mặc định không có template nào, nhưng bạn có thêm bất cứ template nào để tùy chỉnh trong Custom
Khi bạn tạo ứng dụng web, điều quan trọng mà bạn cần làm là thiết lập application pool cho ứng dụng web đó. Mỗi
application pool hoạt động và xử lí riêng, điều này có nghĩa rằng nếu application pool trục trặc nó sẽ không ảnh
hưởng đến các ứng dụng web khác. Các ứng dụng web chạy chung application pool sẽ ảnh hưởng đến nhau.
I C T 2 4 H . N E T
Page 62
Sử dụng Ribbon trên ứng dụng Web Trong SharePoint 2010, bạn quản lý các ứng dụng web bằng cách sử dụng Ribbon. Bạn có thể tạo, xóa, cấu hình
các ứng dụng web trên Ribbon.
Tạo một ứng dụng Web
Để tạo một ứng dụng web mới, click New trên Ribbon. SharePoint 2010 sẽ hiển thị trang Create New Web
Application.
I C T 2 4 H . N E T
Page 63
Việc đầu tiên khi tạo một ứng dụng Web mới là chọn phương thức chứng thực. SharePoint 2010 giới thiệu đến bạn
một phương thức chứng thực mới gọi là Claims-based authentication. Phương thức chứng thực còn lại là Classic
Mode Authentication đã được sử dụng ở các phiên bản SharePoint trước.
Phương thức Claims-based authentication được xây dựng trên Windows Identity Foudation (WIF). Sử dụng
phương thức Claims-based bạn có thể triển khai đồng thời nhiều kiểu chứng thực trên một khu vực duy nhất.
Phương thức Classic-mode authentication dựa vào phương thức Integrated Windows được hỗ trợ từ phiên bản
SharePoint trước, chẳng hạn là Windows SharePoint Services 3.0. Sử dụng phương thức Classic-mode
authentication bạn có thể triển khai tất cả các kiểu chứng thực đã được hỗ trợ trước đó nhưng chỉ sử dụng cho
từng khu vực.
Khi tạo một ứng dụng web, bạn sẽ được cấp một số hiệu port ngẫu nhiên. Bạn có thể truy cập theo đường dẫn
C:\inetpub\wwwroot\wss\VirtualDirectories\<số hiệu port> để xem thư mục chứa source ứng dụng web.
I C T 2 4 H . N E T
Page 64
Mặc định, ứng dụng chưa được gán tên Host Header. Do đó bạn cần gán tên Host Header. Bạn có thể sử dụng URL
của domain chẳng hạn http://portal.ict24h.local/ hoặc http://portal.ict24h.net/ tùy vào FQDN (Fully Qualified
Domain Name) để truy cập ứng dụng web. Bạn phải đảm bảo rằng URL có thể được phân giải đến các máy tính
người dùng. Để làm điều này bạn có thể cấu hình DNS trỏ URL đến web server.
Di chuyển xuống, bạn sẽ thấy mục Security Configurations.
Có 2 kiểu chứng thực được cung cấp cho một ứng dụng web là Kerberos và NTLM. Ứng dụng web sẽ sử dụng 2 cơ
chế này khi chúng làm việc với các server và ứng dụng khác trong mạng, chẳng hạn làm việc với SQL Server.
Kerberos có độ an toàn cao hơn NTLM nhưng yêu cầu phải được thiết lập SPN (service principal name) cho tài
khoản domain mà SharePoint sử dụng.
Nếu bạn chọn NTLM, bạn không cần phải lo lắng về tài khoản domain. Có 2 quyền hạn sau trên SQL cần cho tài
khoản của ứng dụng web:
Dbcreator
Securityadmin
I C T 2 4 H . N E T
Page 65
Trong Security Configurations, bạn cũng có thể thiết lập cho phép một ngươi nào đó truy cập đến ứng dụng web.
Tuy nhiên, nếu thiết lập như vậy, bạn cần cấu hình chứng thực SSL trên ứng dụng web. Bạn có thể sử dụng cả 2
chứng bên trong lẫn bên ngoài, chẳng hạn như chứng thực từ Verisign. Tuy nhiên, bạn phải cài đặt chứng thực SSL
trên tất cả các server mà người dùng truy cập đến ứng dụng web của bạn.
Tại Public URL, bạn có thể cấu hình URL để user truy cập đến ứng dụng web. Một public URL được sử dụng khi cấu
hình nhiều Front-end server sử dụng Windows Server 2008 kết hợp triển khai Network Load Balancing. Ngoài ra,
để user có thể truy cập đến ứng dụng web, bạn cần cấu hình để phân giải tên miền.
Tại mục Application Pool, bạn có thể tạo một application pool mới cho ứng dụng Web. Mỗi application pool xử lý
riêng giúp bạn ổn định và không ảnh hưởng đến ứng dụng web khác. Nếu bạn muốn thiết lập một tài khoản mới
click Register new managed account.
Mục Database Name and Authentication SharePoint 2010 hiển thị tên Database server và tạo một database có
tên theo cấu trúc WSS_Content_<GUID>.
I C T 2 4 H . N E T
Page 66
Khi cài đặt SQL Server bạn đã thiết lập chứng thực Windows nhưng bạn có thể chọn chứng thực SQL và sử dụng tài
khoản có vai trò dbcreator trong SQL Server để chứng thực.
Điểm mới trong SharePoint 2010 khi tạo ứng dụng web là tính năng Failover. Đây là tính năng cho phép bạn có thể
triển khai Failover Clustering trên SQL Server. Triển khai Failover Clustering giúp Content database duy trì và mục
đích chính là ứng dụng web vẫn hoạt động ổn định.
Với tính năng Search Server bạn cần có tối thiểu 1 server.
Tại mục Service Application Connection, chọn các ứng dụng dịch vụ để ứng dụng web của bạn kết nối đến. Mặc
định tất cả các ứng dụng dịch vụ đã được chọn, nếu bạn muốn tùy chọn, tại Edit the following group of
connections, chọn custom.
I C T 2 4 H . N E T
Page 67
Cuối cùng là mục Customer Experience Improvement Program, nếu bạn muốn tham gia chương trình cải thiện sản
phẩm từ Microsoft, bạn có thể đánh dấu chọn vào Yes. Các thông tin về phần cứng và dữ liệu mà bạn sử dụng trên
SharePoint sẽ được gửi đến Microsoft. Đây là những thông tin giúp Microsoft xác định được thông tin và sẽ hỗ trợ
bạn.
Mở rộng ứng dụng Web
Sau khi tạo một ứng dụng Web, bạn có thể mở rộng ứng dụng Web đó bằng tùy chọn Extend trên Ribbon. Mục
đích mở rộng để bạn có thể quản lý các nhóm user với các URL hoặc các phương thức chứng thực khác trên ứng
dụng web mới.
I C T 2 4 H . N E T
Page 68
Giao diện mở rộng cũng giống như giao diện khi bạn tạo một ứng dụng web mới. Tại đây, bạn cũng có thể chọn
phương thức chứng thực, thiết lập các số hiệu port, Host Header, cơ chế chứng thực, SSL. Điểm khác biệt so với
việc tạo một ứng dụng web mới và mở rộng là việc thiết lập tại Public URL. Ở giao diện mở rộng, bạn có thể sử
dụng 5 tùy chọn sau: Default, Intranet, Internet, Extranet và Custom
Xóa hoặc gỡ bỏ ứng dụng web.
Tại một thời điểm nào đó, bạn không còn muốn sử dụng ứng dụng web hoặc muốn thay đổi nó, bạn có thể gỡ bỏ
ứng dụng web đó đi. Có 2 tùy chọn cho phép bạn làm điều này là xóa hoặc gỡ bỏ nó.
I C T 2 4 H . N E T
Page 69
Gỡ bỏ SharePoint từ IIS: bạn có thể xóa dịch vụ SharePoint Service từ IIS. Ứng dụng web sẽ không bị xóa,
nó vẫn còn có thể được sử dụng cho các site collecion.
Xóa ứng dụng web: bạn có thể xóa ứng dụng web bằng cách xóa database được thiết lập cho ứng dụng
web đó.
Backup lại Content database trước khi xóa một ứng dụng web để có thể restore nếu cần thiết.
General Settings
Tùy chọn General Setting trên Ribbon giúp bạn quản lý một số vấn đề khác trên ứng dụng web. Bạn có thể thấy có
6 tùy chọn khi click vào General Settings.
General Settings
Resource Throttling
Workflow
Outgoing E-mail
Mobile Account
I C T 2 4 H . N E T
Page 70
SharePoint Designer
General Settings
Trong tùy chọn General Settings cho bạn cấu hình để áp dụng cho tất cả các site collection trên ứng dụng web.
Default Time Zone: tất cả các site được tạo trong ứng dụng web sẽ được thiết lập múi giờ từ thiết lập ở
farm. Với tùy chọn này, bạn có thể thay đổi múi giờ mặc định cho tất cả các site được tạo trên một ứng
dụng web.
Default Quota Template: cho phép bạn tạo mà quota đối với các template để giới hạn dung lượng nội
dung lưu trữ trên các site collection.
Person Name Actions and Presence Settings: khi user mở một site, họ sẽ thấy chi tiết trạng thái online
của những user khác. Chức năng Online Status cho phép bạn thực hiện điều này.
Alerts: mặc định, các cảnh báo được bật cho phép user có thể tạo ra các cảnh bảo cho riêng hộ trên tất cả
các site mỗi khi họ truy câp vào ứng dụng web. Bạn có thể giới hạn số lượng cảnh báo mà một user có thể
thiết lập. Mặc định khoảng 500 cảnh báo/user.
RSS Settings: bạn có thể thiết lập cho phép user có thể đăng kí RSS trên các List và thư viện được lưu trữ
trong site.
Blog API Settings: cho phép bạn có thể tắt Blog API hoặc nếu bạn bật chức năng này, nó cho phép tài
khoản (bao gồm mật khẩu) được gửi đến thông qua Blog API.
Browse File Hadling: thiết lập bảo mật trên trình duyệt web để cho phép hiển thị các tài liệu. Nếu bạn
muốn nâng cao bảo mật thì chọn Strict.
Web Page Security Validation: khi một session được thiết lập đến site, session sẽ tạm dừng nếu nó không
hoạt động trong khoảng 30 phút (mặc định). Nếu một user truy cập vào trang sau khi session tạm dừng,
user cần phải refresh lại trang hoặc kết nối lại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 71
Send User Namd and Password in E-mail: cho phép các quản trị viên có thể tạo hoặc thay đổi thông tin
chi tiết của user trên site và gửi e-mail thông tin đó đến user. Để an toàn, bạn nên vô hiệu hóa chức năng
này.
Master Page Settings for Application _Layouts Pages: thiết lập thư mục _Layouts cho Master page.
Recycle Bin: cho phép các quản trị viên trong site và site collection có thể restore được các thành phần đã
bị xóa từ List hoặc thư viện. Bạn có thể thiết lập thời gian xóa sau số ngày bạn quy định.
Maximum Upload Site: thiết lập tổng dung lượng tối đa mà user có thể upload cùng lúc lên một site. Mặc
định là 50 MB.
I C T 2 4 H . N E T
Page 72
Resource Throttling
SharePoint 2010 giới thiệu bạn một tùy chọn mới để quản lý vận hành trong SharePoint bằng cách xem các danh
sách thông tin được tổ chức trên database. Những thiết lập trong Resource Throttling giúp bạn có thể tối ưu hóa
SharePoint bằng cách giới hạn số lượng thành phần trong SharePoint xử lí .
List View Threshold: tối đa số thành phần trên database có thể xử lí cùng một lúc. Mặc định là 5000.
Object Model Override: nếu bạn chọn chức năng này, những user có đủ quyền hạn sẽ có thể ghi đè lên
Live View Threshold.
Lise View Threshold for Auditors and Administrators: áp dụng List View Threshold cho những user đủ
quyền hạn. Mặc định là 20000.
List View Lookup Threshold: số lượng trạng thái Lookup, Person/Group hoặc workflow khi database truy
vấn. Mặc định là 6.
Daily Time Window fof Large Queries: xác định thời gian mỗi ngày khi có những truy vấn lớn thực thi.Bạn
có thể thiết lập chức năng này để tránh tình trạng server quá tải trong giờ làm việc.
List Unique Permissions Threshold: thiết lập số lượng quyền hạn trong một List. Mặc định là 50000
Backward-Compatible Event Handlers: thiết lập cho phép người dùng xử lí trên thư viện tài liệu.
HTTP Request Monitoring and Throttling: kiểm soát truy vấn HTTP.
Change log: thiết lập thời gian tồn tại của các mục trong Change log. Mặc định các mục sẽ bị xóa sau 60
ngày.
I C T 2 4 H . N E T
Page 73
Workflow Settings
Tùy chọn User-Defined Workflows cho phép user có thể triển khai workflow, chẳng hạn sử dụng Microsoft
SharePoint Designer 2010 để tạo workflow.
I C T 2 4 H . N E T
Page 74
Tùy chọn Workflow Task Notifications giúp bạn thiết lập cho phép cả 2 loại chứng thực user sau có thể sử dụng
workflow:
Internal user không có quyền truy cập đến site.
External user không có quyền truy cập vào nguồn tài nguyên mạng internal.
Internal user nhận e-mail từ quản trị viên để xác nhận việc truy cập. External user sẽ được gửi e-mail có đính kèm
tài liệu hoặc List để xem.
Outgoing e-mail
Tất cả thông báo, tin nhắn từ SharePoint, chẳng hạn như cảnh báo, nhắc nhở cần phải có một SMTP server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 75
Outbound SMTP server: nhập STMP server, bạn có thể nhập IP, tên NETBIOS hoặc FQDN vào.
From address: nhập địa chỉ gửi e-mail. Đây là các e-mail được gửi từ hệ thống SharePoint
Reply-to-address: nhập địa chỉ mà bạn muốn sử dụng với mục đích phản hồi. Bạn có thể nhập e-mail của
bạn.
Character set: sử dụng mã UTF-8 mặc định.
Mobile Account
Đây là tính năng mới trong SharePoint 2010 cho phép quản trị viên có thể cấu hình các tin nhắn SMS (Short –
Message Service) để gửi đến user các cảnh báo và nhắc nhở. Bên cạnh đó, quản trị viên sẽ nhận được các nhắc
nhở từ hệ thống, trạng thái hệ thống và các cảnh báo giám sát đến thiết bị di động chạy hệ điều hành Windows
mobile.
I C T 2 4 H . N E T
Page 76
SharePoint Designer
Bạn có thể tìm thấy những thiết lập này ở chủ mục General Application Settings trên trang chủ Central
Administration. Trong tùy chọn SharePoint Designer có 4 thiết lập sau:
Allow SharePoint Designer to be used in this Web Application: sử dụng thiết lập này để cho phép user có
thể sử dụng SharePoint Designer để chỉnh sửa site.
Allow Site Collection Administrators to Detach Pages from the SiteTemplate: sử dụng thiết lập này để
cho phép các quản trị site có thể tách các trang bằng SharePoint Designer.
Allow Site Collection Administrators to Customize Master Pages and Layout Pages: sử dụng thiết lập này
để cho phép các quản trị viên site có thể tùy chỉnh Master Page và Page Layout bằng SharePoint Designer.
Allow Site Collection Administrators to see the URL Structure of their Web Site: sử dụng thiết lập này để
cho phép các quản trị viên site có thể xem và quản lý cấu trúc URL trên website bằng SharePoint Designer.
I C T 2 4 H . N E T
Page 77
Manage Features
Tại Manage Features trên Ribbon, bạn có thể sử dụng một số tính năng trong ứng dụng web. Bạn có thể kích hoạt
hoặc vô hiệu hóa các tính năng bằng cách click vào Activate. Bạn có thể sử dụng Windows PowerShell hoặc lệnh
STSADM để quản lý các tính năng này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 78
Managed Paths
Trong Managed Paths, bạn có thể xem được đường dẫn cho ứng dụng Web. Có 2 loại đường dẫn được giới thiệu
trong Managed Paths là explicit (rõ ràng) và wildcard (kí tự đại diện). Chọn Explicit nếu bạn thiết lập mỗi site
collection có một tên cụ thể chẳng hạn /project. Chọn Wildcard nếu bạn muốn tạo thêm các thư mục cho site
collection bao gồm tên thư mục sau đó là các site bên trong, chẳng hạn /project/project1.
I C T 2 4 H . N E T
Page 79
Service Connection
Tùy chọn Service Connections trên Ribbon cho phép bạn có thể xem và chọn các ứng dụng dịch vụ thiết lập ở ứng
dụng web. Chọn custom và đánh dấu chọn các ứng dụng dịch vụ.
I C T 2 4 H . N E T
Page 80
Authentication Providers
Trong tùy chọn Authentication Providers trên Ribbon cho phép bạn thiết lập các vấn đề về chứng thực. Mặc định,
ứng dụng web sử dụng cơ chế chứng thực Windows NTLM, nếu bạn muốn thay đổi cũng như thiết lập lại, click
Default
I C T 2 4 H . N E T
Page 81
Seft-Service Site Creation
Mặc định, user không thể tạo được top-level site hoặc site collection. Nếu bạn bật dịch vụ Seft-Service Site
Creation, nó sẽ xác nhận user với quyền self-service site creation để cho phép tạo site collection trong một đường
dẫn mà bạn đã thiết lập tại Managed Paths.
Nếu bạn quyết định sử dụng seft-service site creation, bạn cần chú ý một số điểm sau:
Bạn nên cần thêm một quản trị viên site collection thứ 2. Các cảnh báo quản trị, chẳng hạn về quota hoặc
vấn đề kiểm tra các site không còn được sử dụng sẽ được gửi đến quản trị viên site collection thứ 2 này.
Xác định quota dung lượng lưu trữ tại ứng dụng web.
Xem lại số lượng site collection trên mỗi Content database được phép. Bạn có thể kết hợp với quota để
giới hạn lại Content database.
Bật chế độ nhắc nhở đối với các site không còn sử dụng.
Blocked File Types
Danh sách Blocked FileTypes liệt kê các định dạng bị cấm, ngoài ra nếu user cố gắng upload lên SharePoint 2010
thì định dạng của tập tin upload cũng được liệt kê trong danh sách này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 82
Một điểm đặc biệt trong tính năng Blocked File là nếu như user upload một tập tin sau đó thay đổi định dạng thì
tập tin này cũng sẽ bị chặn nếu định dạng thay đổi nằm trong danh sách bị chặn hoặc nếu user thay đổi định dạng
tập tin sau đó upload lên SharePoint và đổi lại định dạng ban đầu cũng sẽ bị chặn. Ví dụ, các tài liệu có định dạng
*.exe đã bị chặn. Nếu bạn nén tập tin *.exe này lại thành *.zip rồi upload lên SharePoint. Sau khi hoàn tất upload,
bạn sẽ không thể giải nén được tập tin vì đã bị chặn.
User Permissions
Có 3 kiểu quyền hạn khác nhau, mỗi kiểu bao gồm nhiều quyền hạn cụ thể được áp dụng cho ứng dụng web.
List permission
Site permission
Personal permission
Bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về quyền hạn ở các chương sau.
I C T 2 4 H . N E T
Page 83
Web Part Security
Trong cửa sổ Security For Web Part Pages, bạn có thể thiết lập:
Allows users to create connections between Web Parts: cho phép user có thể tạo các kết nối giữa các
Web Part.
Prevent users from creating connection between Web Parts, and helps to improve security and
performance: không cho phép user tạo các kết nối giữa các Web Part.
Allow users to access the Online Web Part Gallery: cho phép user truy cập vào ứng dụng Online Web
Part Gallery.
Prevent users from accessing the Online Web Part Gallery, and helps to improve security and
performance: không cho phép user truy cập vào ứng dụng Online Web Part Gallery.
I C T 2 4 H . N E T
Page 84
Allows contributors to add or edit scriptable Web Parts: cho phép các user có quyền Contributor có thể
thêm và chỉnh sửa các đoạn script trên Web Part..
Prevent contributors from adding or editing scriptable Web Parts: cho phép các user có quyền
Contributor có thể thêm và chỉnh sửa các đoạn script trên Web Part..
Các chính sách cho ứng dụng web
Sau khi tạo một ứng dụng web và mở rộng, URL được thiết lập đến các vùng cụ thể sau:
Default
I C T 2 4 H . N E T
Page 85
Intranet
Internet
Extranet
Custom
Sử dụng tùy chọn User Policy trên Ribbon, bạn có thể thiết lập user hoặc nhóm cụ thể nào đó truy cập vào nội
dung SharePoint từ một ứng dụng web và vùng truy cập kể trên. Ví dụ, bạn hiện đang có quyền hạn Full Control
đối với site Portal của ICT24H khi bạn đang ở trong công ty, tức là bạn truy cập ở hình thức nội bộ (internal). Khi
bạn ra ngoài, bạn sẽ phải truy cập vào URL khác chẳng hạn http://internet.ict24h.net. Site này cũng giống site
Portal mà bạn truy cập ở hình thức Internal. Đó là lí do tại sao bạn cần mở rộng vùng truy cập đối với ứng dụng
web. Ngoài ra nếu như thiết lập quyền hạn, bạn chỉ có thể xem được nội dung và không có quyền chỉnh sửa gì nếu
truy cập từ bên ngoài công ty.
Có 4 cấp độ quyền hạn mặc định, tuy nhiên bạn có thể tạo quyền hạn tùy ý trong hộp thoại Manage Permission
Level. Bốn cấp độ quyền hạn mặc định gồm:
Full Control
Full Read
Deny Write
Deny All
Để cấu hình một chính sách cho user trên ứng dụng web, thực hiện các bước sau:
1. Chọn ứng dụng web mà bạn muốn cấu hình một chính sách mới và click User Policy trên Ribbon.
2. Click Add User và chọn vùng bạn muốn sử dụng cho chính sách. Để user truy cập vào ứng dụng web thông
qua chứng thực Windows, bạn có thể chọn tất cả các vùng. Để user truy cập từ xa bạn có thể chọn
Internet.
3. Click Next.
4. Nhập user, tên nhóm hoặc địa chỉ e-mail bạn muốn áp dụng chính sách. Trong trường hợp này có thể là
Remote Users.
5. Chọn quyền hạn mà bạn muốn áp dụng cho nhóm phù hợp với kiểu vùng. Chẳng hạn bạn chọn quyền
Read-Only đối với vùng Internet hoặc quyền Full Read đối với user nào đó.
6. Cuối cùng, bạn có thể thiết lập để tài khoản System xác nhận các thao tác trên.
7. Click Finish.
Sử dụng tùy chọn Anonymous Policy trên Ribbon bạn có thể thiết lập quyền hạn cho các tài khoản ẩn danh trên
các vùng khác nhau. Gồm các quyền hạn sau:
None: không áp dụng chính sách.
Deny Write: tài khoản ẩn danh không thể ghi nội dung, thậm chí quản trị site gán quyền này cho tài khoản
ẩn danh.
I C T 2 4 H . N E T
Page 86
Deny All: tài khoản ẩn danh không thể truy cập vào nội dung, thậm chi quản trị site gán quyền truy cập
cho tài khoản ẩn danh.
Sử dụng tùy chọn Permission Policy trên Ribbon cho phép bạn có thể thiết lập quyền hạn cụ thể nào đó hoặc tạo
ra chính sách quyền hạn mới. Mặc định, có 4 quyền hạn sau trong Permission Policy:
Full Control
Full Read
Deny Write
Deny All
Bạn có thể tạo ra cấp độ quyền hạn mới bằng cách click vào liên kết Add Permission Policy Level. Sau khi tạo xong
cấp độ quyền hạn bạn có thể tạo các chính sách quyền hạn mới.
Cấu hình AAM (Alternate Access Mapping)
Alternate Access Mapping giúp SharePoint có thể map từ một địa chỉ ứng dụng web đến đúng URL giúp cho các
máy tính client có thể thông qua URL này đến nội dung. Vấn đề này rất có ích cho user khi họ muốn truy cập vào
ứng dụng web từ internal hoặc external.
Ví dụ, nếu bạn có một ứng dụng web với URL http://ict24h.net, đây là URL mặc định. Tuy nhiên, khi truy cập nó ở
môi trường internal, bạn sử dụng URL thân thiện, chẳng hạn http://ict24h. Bạn có thể làm điều này dễ dàng khi
thêm URL http://ict24h như một AAM intranet. Sau khi thực hiện hoàn tất, user sẽ truy cập http://ict24h trình
duyệt sẽ hiển thị http://ict24h.net/ebook . Tương tự như thế, nếu bạn tạo http://ict24h.net/ebook thì user có thể
truy cập qua URL http://ict24h/ebook nếu như bạn thiết lập AAM.
Site Collection
Site Collection trong Application Management là chức năng cho phép các quản trị viên farm có thể quản lý tất cả
vấn đề về site collection. Bạn có thể thêm một site collection vào một ứng dụng web đã tồn tại trên SharePoint với
một site template hoặc có thể cấu hình quota để giới hạn nội dung của site collection.
I C T 2 4 H . N E T
Page 87
Trong Site Collections, có 8 mục :
Create site collection : tạo site collection
Delete a site collection: xóa một site collection
Confirm site use and deletion: xác nhận các site collection sử dụng và xóa bỏ.
Specify quota templates: thiết lập quota template
Configure quotas and locks: cấu hình quota
Change site collection administrators: thay đổi quản trị viên site collection
View all site collections: xem tất cả các site collection có trong ứng dụng web
Configure seft-service site creation: cấu hình seft-service site creation
Tạo site collection
Bạn có thể tạo một top-level site mới khi bạn tạo ứng dụng web. Ngoài ra bạn có thể click Create site collections
trong Application Management.
Khi click vào Create site collection, có 5 thông tin sau bạn cần thiết lập:
Title And Description: tiêu đề cho site collection và mô tả về nó.
Web Site Address: thiết lập đường dẫn cho site collection. Để tạo một đường dẫn mới thì bạn xem lại
phần Managed Paths ở trên
I C T 2 4 H . N E T
Page 88
Template Selection: chọn một site collection mà bạn muốn sử dụng.
Primary Site Collection Administrator: thiết lập tài khoản quản trị chính cho site collection.
Secondary Site Collection Administrator: thiết lập tài khoản quản trị thứ 2 cho site collection.
Quota Template: chọn chế độ quota template để giới hạn lưu trữ .
I C T 2 4 H . N E T
Page 89
Click OK để xác nhận việc tạo site collection. Bạn chú ý về vấn đề chọn ứng dụng web để chứa site collection. Click
Change Web Application nếu bạn muốn chọn ứng dụng web khác chứa site collection.
I C T 2 4 H . N E T
Page 90
Xóa một site collection
Để xóa một site collection, bạn có thể click Delete a site collection. Trong trang Delete Site Collection, click
Change Site Collection.
Sau đó, chọn site collection mà bạn muốn xóa.
I C T 2 4 H . N E T
Page 91
Click OK. Tại trang Delete Site Collection, click Delete để tiến hành xóa site collection. Hệ thống sẽ hiển thị hộp
thoại yêu cầu bạn xác nhận trước khi xóa. Click Yes để xác nhận việc xóa.
Khi bạn xóa một site collection, tất cả các nội dung trong đó sẽ bị xóa bỏ, bao gồm các subsite, danh sách lưu trữ,
thư viện. Vì thế, bạn nên tiến hành backup content database của site collection hoặc expoert site collection để có
thể restore. Những vấn đề này bạn sẽ được tìm hiểu ở các chương sau.
Xác nhận các site đang sử dụng và xóa bỏ
Sau khi bạn tạo site và sử dụng, SharePoint sẽ gửi e-mail tất cả site collection của một ứng dụng web đến bạn và
yêu cầu bạn xác nhận chúng vẫn còn được sử dụng. Có 2 thiết lập cần cấu hình để xác nhận việc sử dụng site qua
e-mail.
Trước tiên, bạn bật chế độ gửi nhắc nhở và thiết lập thời gian bạn muốn gửi nhắc nhở đầu tiên đến. Thời gian này
được tính từ lúc tạo site đến lúc truy cập vào site ở lần đầu tiên. Mặc định, nhắc nhở đầu tiên sẽ được gửi sau 90
I C T 2 4 H . N E T
Page 92
ngày bạn tạo site hoặc truy cập lần đầu vào site. Thêm vào đó, bạn có thể thiết lập thời gian để ứng dụng web kiểm
tra các site collection mới.
Công việc thứ 2 của bạn thiết lập chế độ tự động xóa site collection sau số lần nhắc nhở từ quản trị viên. Điều này
có nghĩa nếu quản trị viên không xác nhận site collection vẫn còn đang sử dụng nó sẽ tự động bị xóa. Mặc định site
collection sẽ bị xóa sau 28 lần thông báo từ quản trị viên.
Thiết lập quota template
Thiết lập quota template là một điều bạn nên làm để giới hạn lại nội dung lưu trữ trong site collection. Mặc định,
có một template được áp dụng cho các site cá nhân của user (My Site). Quota này cho phép lưu trữ 100 MB cho
mỗi My Site. User có thể nhận được e-mail cảnh báo nếu site đạt đến 80 MB.
Hơn nữa, bạn có thể thêm các quota cho các site collection trên farm. Những quota mà bạn tạo sẽ áp dụng cho tất
cả các ứng dụng web và site collection.
Ngoài ra, một điểm mới trong SharePoint 2010 là giải pháp Sandbox. Giải pháp cho phép bạn sử dụng các đoạn
code để áp dụng cho site collection.
Để tạo một quota template mới, thực hiện các bước sau:
1. Click Quota Templates.
2. Chọn Create a new quota template.
3. Chọn template và nhập tên, mặc định là new blank template.
4. Thiết lập dung lượng lưu trữ tối đa tại Limit site storage to a maximum of
5. Thiết lập dung lượng đạt đến và cảnh báo bằng e-mail tại Send warning E-mail when Site Collection
storage reaches.
I C T 2 4 H . N E T
Page 93
6. Tại Limit maximum usage per day to, nhập số point.
Cấu hình quota
Sau khi bạn đã tạo một quota template, bạn có thể áp dụng nó cho site collection. Ngoài ra, bạn có thể cấu hình
quota để ngăn chặn một số thao tác khi sử dụng site.
I C T 2 4 H . N E T
Page 94
Tại thiết lập Site Lock Information, có 4 tùy chọn sau:
Not Locked: tùy chọn mặc định, không hạn chế trên site collection.
Adding Content Prevented: tùy chọn cho phép bạn chặn các user có quyền Contributor upload hoặc thêm
nội dung lên site collection.
Read Only: tùy chọn ngăn chặn user xóa, chỉnh sửa và thêm nội dung lên site collection.
No Access: tùy chọn ngăn chặn tất cả các user truy cập đến site collection.
Tại thiết lập Site Quota Information bạn có thể lựa chọn các quota template và thiết lập các thông số .
Thay đổi quản trị viên site collection
Khi bạn tạo ra một site collection mới, bạn sẽ được yêu cầu thiết lập tài khoản quản trị chính, ngoài ra bạn có thể
thiết lập tài khoản thứ 2 đóng vai trò tài khoản phụ. Vì một lí do nào đó, bạn phải thay đổi tài khoản quản trị site
collection.
I C T 2 4 H . N E T
Page 95
Chọn site collection mà bạn muốn thay đổi tài khoản quản trị sau đó thiết lập các tài khoản mới. Yêu cầu các tài
khoản này phải nằm trong Active Directory.
Xem tất cả các site collection
Tùy chọn này cho phép bạn xem tất cả các site collection có trong ứng dụng web. Sau khi truy cập vào trang, bạn
cần chú ý chọn ứng dụng web cần xem.
Tại đây cho bạn thông tin về site collection cũng như các thông tin bạn đã thiết lập khi tạo site collection.
Cấu hình seft-service site creation
Mặc định, user không thể tạo được top-level site hoặc site collection. Nếu bạn bật dịch vụ Seft-Service Site
Creation, nó sẽ xác nhận user với quyền self-service site creation để cho phép tạo site collection trong một đường
dẫn mà bạn đã thiết lập tại Managed Paths.
I C T 2 4 H . N E T
Page 96
Nếu bạn quyết định sử dụng seft-service site creation, bạn cần chú ý một số điểm sau:
Bạn cần thêm một quản trị site collection thứ 2. Các cảnh báo quản trị, chẳng hạn về quota hoặc vấn đề
kiểm tra các website không còn được sử dụng sẽ được gửi đến quản trị site collection thứ 2 này.
Xác định quota dung lượng lưu trữ tại ứng dụng web.
Xem lại số lượng site collection trên mỗi content database được phép. Bạn có thể kết hợp với quota để
giới hạn lại content database.
Bật chế độ nhắc nhở đối với các website không còn sử dụng.
Service Application
Service Application trong SharePoint 2010 là một điểm mới và thay thế cho Shared Service Provider (SSP) ở phiên
bản SharePoint Server 2007. SSP cung cấp nhiều dịch vụ cho tất cả các ứng dụng được thiết lập trong SSP nhưng
không đa dạng như ở phiên bản SharePoint 2010.
Thuật ngữ service application được hiểu như một ứng dụng của dịch vụ, có thể là dịch vụ của một ứng dụng web.
Một số ứng dụng dịch vụ có thể lưu trữ được nội dung trong database của nó, mang lại khả năng tích hợp chặt chẽ
hơn giữa SharePoint và SQL Server.
Quản lý các ứng dụng dịch vụ
Khi bạn click vào liên kết Manage Service Application trong Application Management, bạn sẽ đến 1 trang chứa các
dịch vụ trên ứng dụng web này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 97
Tạo một ứng dụng dịch mới: trên Ribbon, click New. Lúc này sẽ có một danh sách hiển thị các dịch vụ cho phép
bạn tạo.
Kết nối đến một ứng dụng dịch vụ: từ Ribbon, bạn có thể click Connect và chọn một dịch vụ trong danh sách để
kết nối đến.
I C T 2 4 H . N E T
Page 98
Xóa một ứng dụng dịch vụ: bạn có thể xóa một ứng dụng dịch vụ trong Manage Service Application. Tại trang dịch
vụ, chọn dịch vụ mà bạn muốn xóa, sau đó click Delete trên Ribbon.
I C T 2 4 H . N E T
Page 99
Một hộp thoại hiển thị, đánh dấu chọn vào Delete data associated with the Service Applications nếu bạn muốn
xóa dữ liệu được thiết lập trong ứng dụng dịch vụ.
Quản lý các ứng dụng dịch vụ: bạn có thể click vào Manage trên Ribbon để cấu hình một ứng dụng dịch vụ đang
chạy trên farm. Ngoài ra, bạn có thể double-click vào dịch vụ để cấu hình.
I C T 2 4 H . N E T
Page 100
Xác định tài khoản quản trị cho ứng dụng dịch vụ: bạn có thể thiết lập tài khoản riêng để quản lý ứng dụng dịch vụ
trên farm bằng cách click vào Administrators. Hộp thoại hiển thị, tại đây nhập tài khoản bạn muốn quản trị ứng
dụng dịch vụ sau đó click Add. Sau đó, đánh dấu chọn Full Control. Cuối cùng, click OK để hoàn tất thiết lập.
I C T 2 4 H . N E T
Page 101
Cấu hình các thuộc tính của một ứng dụng dịch vụ: chọn ứng dụng dịch vụ và click vào Properties trên Ribbon để
cấu hình nó. Tại cửa sổ cấu hình bạn có thể thiết lập về application pool, tên database, failover clustering....
I C T 2 4 H . N E T
Page 102
Một số ứng dụng dịch vụ thường hay được cấu hình như Business Data Connectivity, Manage Metadata Services
và PerformancePoint.
Publish một ứng dụng dịch vụ: một số ứng dụng dịch vụ bạn có thể cấu hình để sử dụng cho ứng dụng web trên
farm. Trên Ribbon, click Publish, hộp thoại Publish Service Application hiển thị để bạn thiết lập.
I C T 2 4 H . N E T
Page 103
Thiết lập quyền hạn cho một ứng dụng dịch vụ: bạn có thể thiết lập quyền hạn truy cập vào ứng dụng dịch vụ.
Chọn ứng dụng dịch vụ và click Permissions và chọn tài khoản.
I C T 2 4 H . N E T
Page 104
Databases
Khi bạn tạo một ứng dụng web, database sẽ được thiết lập trong ứng dụng web đó. Mặc định, chỉ có một database
chứa trong một ứng dụng web, những mỗi ứng dụng web có thể chứa được nhiều database.
Quản lý content database
Để tạo, cấu hình, quản lý và xóa content database chứa trong ứng dụng web, bạn có thể click vào Manage Content
Database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 105
Mặc định mỗi content database có thể sử dụng được 15000 site collection và mặc định cảnh báo khi đạt 9000 site
collection. Cảnh báo này sẽ được gửi tới quản trị viên khi database vượt quá 9000 site collection. Tuy nhiên, bạn có
thể thay đổi thiết lập mặc định này bằng cách click vào content dabase.
Tại trang cấu hình, bạn có thể thiết lập :
I C T 2 4 H . N E T
Page 106
Database status: trạng thái của database, chọn Offline nếu bạn muốn database này không kết nối đến
ứng dụng web.
Failover Server: triển khai Failover Clustering.
Number of sites before a warning event is generated: thiết lập cảnh báo khi số lượng site sử dụng trên
database vượt quá giới hạn cho phép.
Maximum number of sites that can be created in this database: số lượng site tối đa có thể được tạo
trong một content database.
Remove content database: để gỡ bỏ content database, đánh dấu chọn vào Remove content database.
Khi bạn gỡ bỏ content database, tất cả site trong content database sẽ bị gỡ bỏ trong farm nhưng dữ liệu
site vẫn còn trong database.
Preferred Server for Timer Jobs: chọn server đang chạy timer job đã được kết nối đến database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 107
Timer job là khái niệm để chỉ một dịch vụ Windows cụ thể nào đó chạy trên SharePoint Server. Timer job cũng làm
việc với dịch vụ Timers, chẳng hạn dọn dẹp các lưu trữ timer job cũ, tác tác vụ cho ứng dụng web chẳng hạn gửi
thông báo e-mail. Bạn có thể nghĩ timer job là một dịch vụ luôn luôn được khởi động ban đầu. Dịch vụ SharePoint
2010 Timer (SPTimerv4) chạy những timer job. Một số tính năng trong SharePoint Server phụ thuộc vào những
timer job để vận hành các dịch vụ theo thời gian đã định.
Thiết lập database server
Bạn có thể cấu hình lại database server bằng cách click vào Specify default database server. Nếu bạn chuyển SQL
Server sang một server mới hoặc tạo một instance khác trong SQL Server để chứa tất cả content database, bạn cần
thiết lập lại tên cho instance đó trong mục Database server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 108
Cấu hình dịch vụ Data Retrieval Service
Khi bất cứ kết nối nào được thiết lập đến SharePoint 2010, chúng yêu cầu sử dụng dữ liệu của một dịch vụ chẳng
hạn là dữ liệu SOAP (Simple Object Access Protocol), OLEDB (Object Linking and Embedding Database, XML
(Extensible Markup Language), Windows SharePoint Service để cho phép các data comsumer và data source trao
đổi với các dữ liệu kể trên. Dịch vụ Data Retrieval Service là XML Web sẽ trả lại dữ liệu XML từ các data source
khác.
I C T 2 4 H . N E T
Page 109
System Settings
Trong chủ mục System Settings có 3 thành phần chính sau:
Server
E-mail and Text Message (SMS)
Farm Management
Chủ mục System Settings là chủ mục mà một quản trị viên farm phải truy cập vào. Trong System Settings có một số
thành phần quan trọng mà quản trị viên farm phải cấu hình thiết lập cho toàn farm.
Server
Trong Server, bạn quản lý và cấu hình cho farm và các dịch vụ trên farm, bạn có thể xem được các thông tin về nội
dung chứa trong SQL Server bao gồm tên và phiên bản của database cấu hình. Ngoài ra, bạn có thể gỡ bỏ một
server ra khỏi farm nếu vì một lí do nào đó mà server này không còn được sử dụng.
Quản lý các server trong farm
Click và Manage servers in this farm bạn sẽ thấy danh sách những server trong một farm. Những server được sắp
xếp theo tên server. Phía trên của trang cùng , bạn sẽ thấy các thông tin về Configuration database như tên, phiên
bản và server chứa Configuration database.
Ngoài ra trong trang còn hiển thị các dịch vụ đang chạy trên server. Bạn có thể gỡ bỏ server ra khỏi farm bằng cách
click và Remove Server. Nếu bạn muốn đưa lại server đó vào farm bạn phải sửa lại thông tin trong Configuration
database
I C T 2 4 H . N E T
Page 110
Quản lý các dịch vụ trên server
Để quản lý các dịch vụ trong server, click vào Manage service on server. Khi bạn có nhiều server trong farm, trang
Services on server là chính là nơi tốt nhất khi bạn muốn xem dịch vụ nào đang chạy trên server nào. Những server
trong farm nhưng không có dịch vụ nào chạy trên đó cũng được hiển thị trại trang Services on server.
I C T 2 4 H . N E T
Page 111
Bạn có thể chọn bất kì server nào trong farm và xem các dịch vụ của nó bằng cách click chọn Change Server.
Tại danh sách, có 2 sự lựa chọn để xem là Configurable và All. Để xem các dịch vụ có tùy chọn cấu hình, bao gồm
cả những tùy chọn đang chạy và tùy chọn tạm dừng, bạn chọn Configurable.
I C T 2 4 H . N E T
Page 112
E-mail và các tin nhắn SMS
Tùy chọn E-mail and Text Messages (SMS) cho phép bạn có thể sử dụng Microsoft Outlook để làm việc cùng
SharePoint. Ngoài ra, tại đây bạn có thể cấu hình để SharePoint gửi các tin nhắn SMS đến quản trị viên để thông
báo về user, trạng thái server, thông tin giám sát.
Cấu hình gửi e-mail đi (Outgoing E-mail)
Outbound SMTP server: nhập STMP server, bạn có thể nhập IP, tên NETBIOS hoặc FQDN vào.
From address:nhập địa chỉ gửi e-mail. Đây là các e-mail được gửi từ hệ thống SharePoint
Reply-to-address: nhập địa chỉ mà bạn muốn sử dụng với mục đích phản hồi. Bạn có thể nhập e-mail của
bạn.
Character set: sử dụng mã UTF-8 mặc định.
I C T 2 4 H . N E T
Page 113
Cấu hình nhận e-mail (Incoming E-mail)
Nếu bạn sử dụng tính năng Incoming E-mail, SharePoint site sẽ nhận e-mail và lưu trữ chúng trong một danh sách.
Site, danh sách lưu trữ và các nhóm phải được cấu hình để sử dụng tính năng Incoming E-mail này.
Trước khi thiết lập Incoming E-mail, bạn cần có dịch vụ SMPT trên server cài đặt SharePoint 2010 để thực hiện việc
định tuyến mail.
1. Mở Server Manager > Features > Add Features.
2. Chọn SMTP Server và thực hiện việc cài đặt. Khi bạn chọn cài đặt SMTP hệ thống sẽ cài đặt công cụ
Remote Server Administration Tools cho bạn.
3. Trong Active Directory, tạo một OU chứa một nhóm hoặc danh sách liên hệ.
4. Tại Central Administration, click System Settings > Configure incoming e-mail settings.
5. Tại Enable sites on this server to receive e-mail? Đánh dấu chọn Yes
6. Tại tùy chọn Directory Management Service, đánh dấu chọn Yes để bật chế độ gử e-mail đến OU trong
domain. Nhập tên group trong OU vào (OU = sharepointgroup Group = ict24h)
7. Các thông số còn lại bạn giữ mặc định vì SharePoint đã tự thiết lập cho bạn.
8. Mở một thư viện tài liệu và click vào Library Settings.
I C T 2 4 H . N E T
Page 114
9. Tại Communication, click Incoming e-mail settings.
10. Tại trang cấu hình, có các thiết lập sau:
Incoming E-mail: chọn Yes để bật tính năng Incoming E-maill.
E-Mail Attachments: chọn nhóm thư mục đính kèm lưu trữ trong thư viện. Mặc định tất cả đính
kèm được lưu trữ ở thư mục gốc.
E-Mail Message: chọn Yes để lưu lại e-mail gốc (định dạng *.eml) trong thư viện tài liệu.
E-Mail Invitations: chọn Yes nếu bạn muốn thư viện này nhận và hiển thị các e-mail đề nghị về
họp mặt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 115
E-Mail Security: tại đây cho bạn 2 sự lựa chọn. Chọn Accept e-mail message based on document
library permission để chấp nhận tất cả các e-mail dựa trên quyền hạn được thiết lập trong thư
viện tài liệu. Nếu bạn muốn chấp nhận e-mail của bất cứ người gửi nào thì đánh dấu chọn Accept
e-mail message from any sender.
Sau khi hoàn thành thiết lập, một địa chỉ liên hệ sẽ được tạo ở OU trong Active Directory. Nếu bạn muốn thêm các
địa chỉ e-mail để hỗ trợ e-mail bên ngoài, bạn có thể sử dụng Active Directory Users and Computers để thiết lập
SMTP.
Cấu hình tài khoản trên điện thoại di động
Một tính năng mới trong SharePoint 2010 cho phép quản trị viên có thể cấu hình dịch vụ SMS để gửi tin nhắn
thông báo đến người dùng. Ngoài ra, quản trị viên có thể nhận được những thông báo về hệ thống hoặc các thông
tin giám sát thông qua thiết bị điện thoại di động chạy hệ điều hành Windows Mobile.
Để sử dụng được dịch vụ SMS bạn phải đăng kí nhà dịch vụ, click vào liên kết Microsoft Office Online hoặc truy cập
vào địa chỉ sau: http://messaging.office.microsoft.com/HostingProviders.aspx?src=O14&lc=1033
I C T 2 4 H . N E T
Page 116
Hiện tại ở Việt Nam có 3 nhà dịch vụ cung cấp dịch vụ Office 2010 Mobile Service
Sau đó, chọn các dịch vụ trong danh sách
I C T 2 4 H . N E T
Page 117
Quản trị Farm
Cấu hình AAM (xem lại phần Application Management)
Quản lý các tính năng trong farm
Click Manage farm features để xem các tính năng trong farm. Đây là các tính năng đã được các lập trình viên phát
triển và đưa vào sử dụng. Nếu bạn không muốn xử dụng click Deactivate. Mặc định có 6 tính năng sau:
“Connect to Office” Ribbon Controls
Global Web Parts
Office.com Entry Point
Offline Synchronization
Social Tag and Note Board Ribbon Controls
Spell Checking
I C T 2 4 H . N E T
Page 118
Quản lý Solution
SharePoint 2010 hỗ trợ bạn đưa các solution vào farm, chẳng hạn một Web Part solution. Tuy nhiên, để thực hiện
các giải pháp bạn phải là một lập trình viên có kiến thức lập trình SharePoint.
Có 2 bước chỉnh để triển khai một giải pháp: thêm nó vào vùng lưu trữ và triển khai nó từ vùng lưu trữ đó.
1. Trước tiên bạn cần thêm giải pháp vào vùng lưu trữ. Sử dụng lệnh sau:
STSADM –o addsolution –filename //filename là tên tập tin
Hoặc
Add –SPSolution C:\solutionname.wsp //solutionname là tên giải pháp
2. Tiếp theo, triển khai giải pháp từ vùng lưu trữ. Bạn có thể sử dụng một trong 2 cách sau:
Sử dụng giao diện người dùng đồ họa, chọn Solution và chon Deploy.
Sử dụng lệnh
STSADM –o deploysolution –name solutionname //solutionname là tên giải pháp
I C T 2 4 H . N E T
Page 119
Hoặc
Install –SPSolution –Identity solutionname.wsp –WepApplicatioon URL //URL là địa chỉ
của ứng dụng web
Thuật ngữ Solution ở đây không nên sử dụng bằng cụm từ “giải pháp”. Solution ở đây đại diện cho một ứng dụng.
Khi bạn lập trình ứng dụng, chẳng hạn Workflow, Web Part, ứng dụng cho End User, bạn sẽ import các ứng dụng
này vào SharePoint. Định dạng là *.wsp.
Quản lý giải pháp Sandboxed
Click Manage user solutions để thiết lập thông tin quản lý cho giải pháp Sanboxed. Tại đây bạn có thể xóa bỏ một
giải pháp hoặc thêm một giải pháp mới bằng cách click Remove hoặc Browse tương ứng.
Tại Load Balancing, bạn có thể cấu hình cho giải pháp sanboxed được phân phối đến các server trong farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 120
Cấu hình các tùy chọn cá nhân cho user
Bạn có thể thiết lập để Microsoft có thể nhận được các thông tin sử dụng của bạn trên SharePoint 2010. Khi bạn
gặp lỗi, các thông tin về lỗi kèm theo thông tin phần cứng sẽ được gửi đến Microsoft để phân tích. Những thông
tin này sẽ giúp Microsoft cải thiện sản phẩm SharePoint và sẽ cung cấp các bản vá lỗi cho bạn.
Trong trang Privacy Option có các tùy chọn sau:
Customer Experience Improvement Program: chương trình này sẽ thu thập thông tin về phần cứng, về
lỗi, sự gián đoạn khi bạn đang sử dụng SharePoint và gửi về Microsoft để từ đó Microsoft có thể phân tích
và đưa ra các bản vá lỗi kịp thời, cung cấp đến người sử dụng.
Microsoft Error Reporting: mỗi lần có lỗi xảy ra, SharePoint sẽ tạo bản báo cáo và gửi đến Microsoft.
Microsoft sẽ xem các bản báo cáo và giúp bạn giải quyết vấn đề.
External Web-based Help: cho phép hiển thị chức năng giúp đỡ (Help) ngoài các external website.
Cấu hình Cross-firewall
Thiết lập Cross-Firewall Access Zone giúp user sử dụng các thiết bị di động có thể truy cập đến nội dung
SharePoint từ khắp nơi trên thế giới. Để đảm bảo tất cả các cảnh báo và nhắc nhở được gửi thông qua external
URL mà bạn đã cấu hình AAM và mở rộng nó. (xem lại bài cấu hình AAM – Alternative Access Mapping)
I C T 2 4 H . N E T
Page 121
Giám sát
Với Monitoring, bạn có thể giám sát sự vận hành, log, các báo cáo trong farm. Để giúp bạn có thể dễ sử dụng,
Monitoring được chia làm 3 phần chính: Health Analyzer, Timers Jobs và Reporting.
Health Analyzer
Health Analyzer cho phép bạn có thể xem, chỉnh sửa các rule đã được thiết lập trước đó. Ngoài ra bạn có thể giám
sát farm và xem các vấn đề mà SharePoint đang gặp phải. Thêm vào đó, bạn có thể xem lại các vấn đề đó, hầu hết
các vấn đề xảy ra đều được cung cấp phương hướng để giải quyết.
Xem lại các vấn đề và giải pháp khắc phục
Khi có một ứng dụng dịch vụ mới, ứng dụng web thậm chí là một database SQL Server mới được tạo, SharePoint sẽ
tự động giám sát các thành phần mới đó. Để xem lại các lỗi và cảnh báo mà SharePoint thông báo đến bạn, click
Review problems and solutions.
I C T 2 4 H . N E T
Page 122
Trong danh sách các lỗi và cảnh báo được sắp xếp theo 4 mục sau:
Configuration: cấu hình
Security : mức độ an toàn
Performance: khả năng vận hành
Availability: mức độ ổn định, sẵn sàng.
Với mỗi mục sẽ hiển thị danh sách các vấn đề đang xảy ra, và mỗi vấn đề bạn có thể click vào liên kết để xem chi
tiết.
I C T 2 4 H . N E T
Page 123
Trong bảng tùy chọn, thông tin tại Remedy (biện pháp khắc phục) rất hữu ích, nó cung cấp cho bạn một liên kết
đến các bài hướng dẫn khắc phục lỗi trên trang Microsoft Knowledge Base (KB). Thông tin tại Explanation giải
thích cho bạn hiểu về cũng như hướng khắc phục lỗi.
Bạn có thể click Reanalyze Now trên Ribbon để hệ thống thử khắc phục sự cố.
Bạn có thể xem các thông tin về rule của các vấn đề bằng cách click View tại Rule Settings.
I C T 2 4 H . N E T
Page 124
Xem các rule
Để xem thông tin và trạng thái các rule, click Review rule definitions
Trên bảng thông tin về rule , click Edit Item để chỉnh sửa lại rule. Có 5 vấn đề bạn cần chú ý:
Title: tên rule
Scope: phạm vi áp dụng rule
Schedule: thời gian để tự động kiểm ra rule
Enabled: kích hoạt rule
Repair Automatically: tự động sửa lỗi
I C T 2 4 H . N E T
Page 125
Ngoài ra, bạn có thể xóa một rule bằng cách đánh dấu chọn rule và click Delete trên Ribbon.
I C T 2 4 H . N E T
Page 126
Timer Job
Các timer job được tạo khi các ứng dụng dịch vụ, ứng dụng web hoặc các thành phần SharePoint khác được tạo.
Khi bạn tạo những thành phần này, một dịch vụ sẽ được tạo đóng vai trò vận hành một tác vụ cụ thể nào đó
thường xuyên.
Ví dụ, khi bạn tạo một ứng dụng web, một dịch vụ làm nhiệm vụ cảnh báo cho diskquota sẽ được tạo để và dịch vụ
này chạy vào mỗi tuần một lần. Timer job này sẽ giám sát quota và xác định cảnh báo khi đạt tới ngưỡng giới hạn.
Xem các job
Trang Job Definition hiển thị thông tin tất cả các job hiện tại đã được tạo. Bạn sẽ thấy có 3 cột trong trang:
Title: tên các job
Web Application: tên các ứng dụng web chứa các job đang vận hành.
Schedule: hiển thị tần số hoạt động.
I C T 2 4 H . N E T
Page 127
Để xem thêm các thông tin về job, click vào liên kết job. Trang thông tin sẽ hiển thị chi tiết về tên job, mô tả về
nhiệm vụ của job, thời gian vận hành của job. Ngoài ra bạn có thể thiết lập lại thời gian timer job, thực thi job, vô
hiệu hóa job.
I C T 2 4 H . N E T
Page 128
Tại Recurring Schedule, bạn có thể tùy chỉnh thời gian vận hành của job. Nếu bạn muốn cho job vận hành ngay bây
giờ, click Run Now. Ngoài ra bạn có thể vô hiệu hóa job bằng cách click Disable.
Sau khi thay đổi thời gian, bạn cần phải click OK để lưu lại thay đổi. Nếu không, sự thay đổi của bạn sẽ không có
hiệu lực.
Có một số job được tạo chỉ khi có một dịch vụ nào đó vận hành. Ví dụ, nếu bạn tiến hành một backup, một job sẽ
được tạo và xuất hiện trong danh sách job.
Kiểm tra trạng thái job
Để kiểm tra trạng thái job, click Check job status. Tại trang Timer Job Status sẽ cung cấp cho bạn các thông tin sau
đây:
Scheduled: hiển thị thời gian của 10 job tiếp theo vận hành.
Running: hiển thị các job đang vận hành
History: hiển thị các job đã vận hành
Nếu bạn muốn xem thêm các job, click vào liên kết của từng mục trên (Scheduled, Running, History). Ngoài ra bạn
có thể lọc các job hiển thị theo tùy thích của mình bằng cách click View và chọn theo từng mục sau:
All
Service Applications
Web Applications
I C T 2 4 H . N E T
Page 129
Server
Job Definition
Nếu SharePoint là một nhà máy, công ty thì job được xem là các nhân viên. Job sẽ làm các công việc để vận hành
các dịch vụ chạy trong SharePoint.
Reporting
Reporting trong chủ mục Monitoring được sử dụng để quản lý giám sát nhờ vào 2 thành phần chính sau: logging
và reporting. SharePoint 2010 đã cải tiến ở cả 2 thành phần này. Bạn có thể sử dụng nó để cấu hình và xem các tác
vụ quản trị, báo cáo về trạng thái.
Xem các báo cáo quản lý
Trang Administrative Report là một thư viện chứa những báo cáo được quản trị viên gửi đến. Các báo cáo mà bạn
thấy trong thư viện này tùy thuộc vào dịch vụ đang chạy và các tùy chọn cấu hình logging.
Cấu hình Diagnostic Logging
Click Configure Diagnostic Logging để cấu hình các log chẩn đoán. Những log này sẽ được tạo từ một ứng dụng có
tên Unified Logging Service (ULS). Đây là ứng dụng để đọc các log, giúp bạn nhanh chóng tìm ra lỗi và khắc phục
nếu có. Trong trang Diagnostic Logging có gần 20 mục để bạn lựa chọn và xem thông tin log.
I C T 2 4 H . N E T
Page 130
Để cấu hình cho các log này, thực hiện các bước sau:
1. Click vào Configure Diagnostic dưới Reporting trong chủ mục Monitoring.
2. Chọn một mục bạn muốn sự kiện được ghi lại trong log.
3. Chọn các thành phần bạn muốn ghi trong mục đó.
I C T 2 4 H . N E T
Page 131
4. Tại Least critical event to report to the event log, chọn kiểu sự kiện mà bạn muốn ghi lại trong event log.
5. Tại Least critical event to report to the trace log, chọn sự kiện bạn muốn ghi lại trong trace log.
6. Tại Event Log Flood Protection, bạn có thể kích hoạt chế độ Event Log Flood Protection với mục đích loại
bỏ các sự kiện trùng lặp trong Event Log.
7. Tại Trace Log, bạn có thể chọn đường dẫn lưu Trace Log. Thiết lập số ngày lưu trữ các tập tin log, mặc
định là 14 ngày. Nếu bạn muốn giới hạn dung lượng lưu trữ log, đánh dấu chọn vào Restrict Trace Log
disk space usage và nhập dung lượng cần giới hạn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 132
Cấu hình Usage and Health Data Collection
Bạn có thể xem lại các thông tin sử dụng của hệ thống bằng cách cấu hình trong trang Configure web analytics and
health data collection. Tại chủ mục Monitoring, click Configure usage and health data collection dưới Reporing.
I C T 2 4 H . N E T
Page 133
Tại tùy chọn Usage Data Collection, đánh dấu chọn Enable usage data collection để ghi lại các sự kiện khi bạn triển
khai SharePoint. Ngoài ra, tính năng Usage Logging cho phép phân tích và báo cáo về các sự kiện này.
Tại tùy chọn Event Selection, bạn có thể chọn các sự kiện mà bạn muốn ghi lại. Có 8 thông tin mà Usage Logging sẽ
ghi lại, phân tích và báo cáo cho bạn:
Content Import Usage: các nội dung bạn đưa vào
Content Export Usage: các nội dung xuất ra
Page Requests: các request, truy vấn đến các trang trên web.
Feature Use: các tính năng mà bạn sử dụng
Search Query Usage: các truy vấn tìm kiếm
Site Inventory Usage: các thành phần trên site
Timer Job
Rating Usage: các đánh giá
Tại tùy chọn Usage Data Collection Settings, bạn có thể chọn đường dẫn lưu trữ các log và thiết lập dung lượng
lưu trữ tối đa tại Maximum log file size. Mặc định tối đa lưu trữ là 5 GB.
I C T 2 4 H . N E T
Page 134
Tại tùy chọn Health Data Collection, đánh dấu chọn vào Enable health data collection để cho phép xây dựng các
báo cáo về trạng thái, dữ liệu, tài nguyên ở một thời điểm nào đó trên hệ thống. Nếu bạn muốn thiết lập thời gian
cho, click vào Health Logging Schedule, bạn sẽ đến trang các job. Sau đó chọn job cần thiết lập thời gian.
Tương tự với tùy chọn trên, để thiết lập thời gian cho các job có thể thu thập thông tin và ghi lại vào các tập tin log,
click Log Collection Schedule. Các thông tin ghi lại này sẽ được lưu trữ ở các log, ngoài ra chúng được sao chép đến
database của SQL Server. Mặc định tên của database này là Wss_logging.
Trong database Wss_logging này gồm các thông tin sau trên tất cả server trong farm:
ULS Logs
Envent Log
Performance Monitor
o % Processor Time
o Memory Avaiable Megabyte
o Avg. Disk Queue Length
o Process Private Bytes
Truy vấn Blocking SQL
Truy vấn SQL DMV (Dynamic Management Views)
Các tính năng sử dụng
Thông tin quét và truy vấn dữ liệu trong quá trình tìm kiếm
Các dữ liệu (tập tin văn bản, tập tin đa phương tiện, hình ảnh) trên tất cả các site collection.
Các timer job.
Tại tùy chọn Logging Database Server bạn có thể chọn chứng thực SQL authentication. Mặc định là chứng thực
Windows authentication.
I C T 2 4 H . N E T
Page 135
Xem báo cáo trạng thái của farm
Sau khi thiết lập chế độ báo cáo các thông tin sử dụng và thiết lập thời gian, bạn có thể xem các báo cáo đó tại
bằng cách click vào View health reports. Sau đó, bạn sẽ đến trang Slowes Pages theo mặc định. Bạn có thể click
qua trang Top Active Users bên tay trái
Trên giao diện, có các tùy chọn sau cho bạn lựa chọn để xem:
Server: hiển thị thông tin tất cả các server hoặc một server nào đó.
Web Application: hiển thị thông tin từ tất cả các ứng dụng web hoặc một ứng dụng web nào đó.
Show Items: số lượng mục mà bạn muốn hiển thị mỗi trang, có các tùy chọn 25 (mặc định), 50 hoặc 100.
Range: hiển thị thông tin theo khung thời gian mà bạn chọn, có cải tùy chọn Last Day (ngày cuối cùng),
Last Week (tuần cuối cùng) hoặc Last Month (tháng cuối cùng)
I C T 2 4 H . N E T
Page 136
Sau khi lựa chọn xong, click Go để xem báo cáo.
Trang Slowest Pages hiển thị các thông tin trang mà bạn đã sử dụng, sắp xếp theo các phần sau:
URL of the page: địa chỉ URL của trang
Average Duration (seconds): thời lượng trung bình (tính bằng giây)
Minimum Duration (seconds): thời lượng tối thiểu (tính bằng giây)
Maximum Duration (seconds): thời lượng tối đa (tính bằng giây)
Average Database Queries (count): số truy vấn trung bình của database
Minimum Database Queries (count): số truy vấn tối thiểu
Maximum Database Queries (count): số truy vấn tối đa
Number of Requests: số lần request của URL.
Tại trang Top Active Users, bạn có thể xem thông tin về user cũng như số lần truy cập, request đến server.
User: tên user
Number of request: số lần user đó request đến server
Last access time: thời gian cuối cùng mà user truy cập
Percentage of successful request: tỉ lệ % request thành công
I C T 2 4 H . N E T
Page 137
Xem các bảng báo cáo phân tích web
SharePoint 2010 giới thiệu một ứng dụng dịch mới cho phép bạn theo dõi thông kê các ứng dụng web được lưu trữ
trong SQL Server. Click vào View Web Analytics reports. Danh sách các ứng dụng web sẽ hiển thị, click vào ứng
dụng web bạn cần xem.
Tại Quick Launch, bạn có thể xem theo các tùy chọn về số lượng người xem, số lượt xem, số truy vấn ….v.v..Trên
Ribbon, tại Analyze, bạn có thể thiết lập số ngày thống kê từ khoảng thời gian hàng ngày, 7 ngày, 30 ngày hoặc
click More để chọn khoảng thời gian lớn hơn là 90 ngày, 180 ngày, 365 ngày. Nếu bạn muốn chọn khoảng thời gian
tùy thích, click Custom Dates và thiết lập số ngày.
I C T 2 4 H . N E T
Page 138
Bạn có thể xuất ra các bảng báo cáo Excel bằng cách click Export to Spreadsheet.
Quản lý các bảng báo cáo
Click vào Review Information Management Policy Usage Reports để thiết lập các báo cáo. Tại trang Information
Management Poclicy Usage Reports, có các tùy chọn sau:
Web Application: chọn ứng dụng web bạn muốn thiết lập
Schedule Recurring Reports: lên lịch báo cáo định kì. Đánh dấu chọn vào Enable recurring policy usage
reports, chọn thời gian.
Report File Location: thiết lập đường dẫn lưu trữ báo cáo.
I C T 2 4 H . N E T
Page 139
Report Template: chọn template bạn muốn sử dụng để tạo báo cáo
Backup and Restore
SharePoint 2010 giới thiệu các quản trị viên SharePoint khả năng backup toàn diện trên farm. Bạn có thể backup
site collection, site, thư viện hoặc có thể sử dụng lệnh STSADM để backup.
Backup và Restore trên farm
Cũng giống như các công cụ backup và restore ở SharePoint Server 2007, bạn có thể sử dụng các công cụ trong
Central Administration để tiến hành backup và restore. Khi tiến hành một backup, bạn có thể chọn lưu trữ nó ở tại
server backup hoặc các ổ đĩa mạng.
Để truy cập vào ứng dụng backup và restore, mở SharePoint 2010 Central Administration, click Backup and
Restore. Tại chủ mục Backup and Restore chia làm 2 phần là Farm Backup and Restore và Granular Backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 140
Từ Farm Backup and Restore, bạn có thể:
Tạo một backup mới
Cấu hình backup
Kiểm tra lịch sử backup
Kiểm tra trạng thái backup hoặc restore hiện đang chạy.
Từ Granular Backup, bạn có thể:
Backup site collection
Xuất ra một site hoặc danh sách lưu trữ
Kiểm tra trạng thái granular backup đang chạy
Bạn có thể sử dụng Windows PowerShell hoặc STSADM để backup.
Tiến hành một backup
Để bắt đầu backup, click Perform a backup, tại trang Perform a Backup, bạn có thể chọn các thành phần cần
backup. Bạn có thể chọn backup toàn farm, hoặc chỉ backup các dịch vụ, các thông tin cấu hình, ứng dụng web
hoặc một content database.
I C T 2 4 H . N E T
Page 141
Sau khi lựa chọn thành phần muốn backup, click Next. Ở bước thứ 2 trong quá trình backup, bạn có thể cấu hình
các tùy chọn backup.
Backup Component: bạn có thể chọn lại thành phần cần backup tại đây.
Backup Type: chọn kiểu backup. Chọn Full nếu bạn muốn backup mọi thành phần kể cả sự thay đổi, các
phiên bản cũ. Chọn Differential nếu bạn muốn backup tất cả các thay đổi ở thành phần đã chọn sau lần
backup cuối cùng.
Back Up Only Configuration Settings: chọn dữ liệu cần backup, gồm nội dung và các thiết lập cấu hình
hoặc chỉ backup các thiết lập cấu hình.
Backup File Location: chọn nơi lưu trữ backup. Ngay tại mục Estimated disk space required là tổng dung
lượng cần thiết để lưu trữ backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 142
Nếu bạn muốn thay đổi, click Previous để thiết lập lại, nếu không click Start Backup để tiến hành. Bạn đợi vài phút
để hệ thống xử lí backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 143
Bảng trên hiển thị chi tiết các thông tin backup từ kiểu backup:
Requested By: tài khoản sử dụng để backup
Phase: giai đoạn backup (In process: đang trong quá trình xử lí. Completing backup: hoàn thành backup)
Item (Current/Total): số thành phần/tổng số thành phần
Start Time: thời gian
Top Component: thành phần backup
Backup ID: thông số ID
Directory: nơi lưu trữ backup
Backup Method: phương thức backup
Backup Thread: giai đoạn backup
Warnings: số cảnh báo
Errors: số lỗi
Kiểm tra tại nơi lưu trữ backup sau khi hoàn tất backup.
Trên SharePoint, bạn có thể backup ở nhiều cấp độ, từ những thành phần nhỏ, riêng biệt cho đến toàn bộ farm.
Tuy nhiên, có một số hạn chế trong việc backup mà bạn cần chú ý:
Không cho phép thiết lập thời gian backup
Không cho phép backup tới các thiết bị tape.
Không cho phép backup nhiều thành phần trong cùng một thời gian, ngoại trừ việc bạn chọn backup toàn
bộ farm.
Restore từ một bản backup
Để restore một bản backup, click Restore from a backup dưới Farm Backup and Restore. Tại trang Restore from
Backup hiển thị các bản backup mà bạn đã backup từ trước gồm các thông tin:
I C T 2 4 H . N E T
Page 144
Requested By: tài khoản được sử dụng để backup
Start Time: thời gian backup
Finish Time: thời gian hoàn tất backup
Directory: nơi lưu trữ thư mục backup
Backup ID: thông số ID backup
Warning Count: số lần cảnh báo
Error Count: số lần lỗi
Tại bước tiếp theo, chọn các thành phần cần restore.
I C T 2 4 H . N E T
Page 145
Tại bước cuối cùng, có các tùy chọn sau:
Restore Component: thành phần mà bạn muốn restore.
Restore Only Configuration Settings: có 2 sự lựa chọn cho bạn. Chọn Restore content and configuration
settings nếu bạn muốn restore cả nội dung lẫn các thiết lập cấu hình. Nếu chỉ chọn restore thiết lập cấu
hình, đánh dấu chọn Restore only configuration settings.
Restore Options: chọn kiểu restore. Để restore một farm giữ nguyên tên server farm, ứng dụng web và
database server chọn Same configuration. Nếu bạn muốn sử dụng tên khác, click New configuration. Đây
cũng là một cách đổi tên nếu bạn muốn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 146
Nếu bạn muốn chọn thêm hoặc thay đổi các thành phần cần restore, click Previous. Nếu không, click Start Restore
để tiến hành restore các thành phần đã chọn.
Các vấn đề về backup và restore bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn ở các chương sau.
Thiết lập backup
Để thiết lập backup, click Configure backup settings. Nếu backup của bạn chạy trong những giờ vào buổi tối, bạn
có thể thiết lập thêm thread để giảm thời gian backup.Tuy nhiên, nếu số lượng thread càng nhiều thì các tập bảng
I C T 2 4 H . N E T
Page 147
ghi thông tin backup và restore sẽ khó đọc hơn. Ngoài ra bạn cũng có thể thiết lập số thread cho một quá trình
restore. Số thread có thể từ 1 đến 10, mặc định là 3.
Bạn có thể thiết lập lại nơi lưu trữ backup tại Backup location.
Xem lịch sử backup và restore
Trong SharePoint 2010, bạn có thể xem lại các lần backup và restore trước đó bằng cách click View backup and
restore history. Tại trang Backup and Restore History là các sự kiện backup và restore trước đó.
Kiểm tra trạng thái các job
Trong suốt quá trình backup hoặc restore, bạn có thể xem lại diễn biến backup hoặc restore bằng cách click Check
backup and restore job status
I C T 2 4 H . N E T
Page 148
Bạn có thể click Refresh để làm mới liên tục hoặc click View History để xem lại lịch sử các sự kiện backup và
restore.
Granular Backup
SharePoint 2010 cung cấp cho bạn một phương pháp backup các thành phần nhỏ lưu trữ trong SharePoint như site
collection, site, danh sách lưu trữ và thư viện. Ở các phiên bản trước, bạn chỉ có thể backup thông qua lệnh
STSADM. Tại SharePoint 2010, bạn có thể restore lại dữ liệu của một database mà không còn phụ thuộc vào farm.
Ví dụ, nếu bạn đang làm việc với một dự án trên một site collection hoặc site collection lưu trữ một database mà
database này không lưu trữ các site collection khác, và sau khi dự án hoàn tất, database sẽ bị xóa. Bạn có thể
restore lại database bằng cách sử dụng SQL Server.
Tiến hành backup một site collection
Để tiến hành backup một sitecollection, dưới Granular Backup, đánh dấu chọn Perform a site collection backup.
I C T 2 4 H . N E T
Page 149
Trên trang Site collection backup, bạn có thể lựa chọn site collection cần backup bằng cách click Change Site
Collection.
Tương tự như backup ở farm, khi backup site collection bạn cũng cần chọn tên tập tin cần backup và nơi lưu trữ
nó.
I C T 2 4 H . N E T
Page 150
Nếu bạn đã backup một site collection trước đó, lần này bạn backup lại site collection và bạn muốn sử dụng tên
tập tin backup, click Overwrite existing file để ghi đè lên. Click Start Backup để tiến hành backup.
Tại trang trạng thái, bạn sẽ có các thông tin về backup site collection vừa rồi.
Xuất ra một site hoặc List
Bạn có thể xuất ra một site hoặc một List trong một site collection. Tập tin xuất ra sẽ có định dạng *.cmp. Để bắt
đầu tiến hành click Export a site or list. Trên trang Site Or List Export chọn Site Collection, sau đó chọn site cần
xuất ra và thành phần trong List để xuất ra.
I C T 2 4 H . N E T
Page 151
Tại File location, thiết lập đường dẫn xuất các thành phần trên.
Chú ý tại tùy chọn Export Full Security, đây là tùy chọn liên quan đến quyền hạn trong site, khi bạn đánh dấu chọn
Export full security, tất cả các thiết lập bảo mật của site liên quan đến quyền hạn, gồm tác giả, biên tập viên, các
cấu hình bảo mật được tạo, được chỉnh sửa sẽ được xuất ra. Bên cạnh đó, tất cả các user trong site cũng được
xuất ra.
Tại Export Versions, chọn phiên bản muốn xuất ra:
All Version: tất cả các phiên bản
Last Major: phiên bản chính cuối cùng
Current Version: phiên bản hiện tại
Last Major and Last Minor:các phiên bản chính và phụ
Bạn nên chú ý trong vấn đề chọn phiên bản khi xuất ra một thư viện. Mặc định sẽ xuất ra tất cả các phiên bản. Điều
này có nghĩa rằng tất cả các phiên bản của mỗi tài liệu trong thư viện sẽ đươc xuất ra. Do đó sẽ tạo ra một dung
lượng rất lớn và nó có thể ảnh hưởng đến quá trình xuất ra.
Restore content database
Trong SharePoint 2010, để restore lại một database tự do, bạn cần phải xây dựng thêm 1 farm để tiến hành
restore, tuy nhiên với SharePoint 2010, bạn có thể trực tiếp truy cập content database trên farm để restore lại site
I C T 2 4 H . N E T
Page 152
collection, site, thư viện và List từ SQL Server. Điều này có nghĩa rằng bạn có thể sử dụng SharePoint truy cập, kết
nối đến bất cứ thành phần nào được lưu trữ trong content database trên SQL Server. Click Recover data from an
unattached content database.
Điền thông tin Database Server và Database Name bạn muốn truy cập. Chọn chứng thực Windows. Tại Operation
to Perform, có các tùy chọn sau:
Browse content: mở nội dung
Backup site collection: backup các site collection
Export site or list: xuất ra site hoặc List.
Tùy theo lựa chọn, bạn sẽ đến trang tiếp theo, tại trang này bạn sẽ quay lại các công việc trên. Trên thực tế, chức
năng này cho bạn biết SharePoint có thể kết nối trực tiếp đến content database và làm việc với SQL Server.
Kiểm tra trạng thái Granular Backup
Tương tự như kiểm tra trạng thái backup, với granular backup, bạn có thể kiểm tra trạng thái bằng cách click Check
granular backup job status.
I C T 2 4 H . N E T
Page 153
Thuật ngữ Granular backup được sử dụng để chỉ công việc backup các thành phần nhỏ trong farm chẳng hạn như
site collection, site, danh sách lưu trữ, thư viện. Bạn cần phân biệt với Farm backup. Farm backup là công việc
backup các thành phần lớn như database cấu hình, các ứng dụng web, ứng dụng dịch vụ, toàn bộ thông tin cấu
hình, thiết lập trong farm.
Security
SharePoint 2010 có nhiều tùy chọn bảo mật cho phép bạn kiểm soát, cấu hình, thiết lập bảo mật trên toàn farm.
Bạn có thể bắt đầu bằng cách click chủ mục Security trên trang chủ Central Administration. Tại chủ mục, có 3 phần
cho bạn quản lý :
User
General Security
Information Policy
Users
Tại đây cung cấp cho bạn tùy chọn cấu hình và quản lý các quản trị viên farm, các nhóm Active Directory và các
chính sách user đối với ứng dụng web.
Quản lý nhóm Farm Administrator (quản trị viên farm)
Click Manage the farm administrators group để vào trang quản lý. Tại đây, bạn có thể thêm hoặc gỡ bỏ user đóng
vai trò quản trị viên trên farm. Bạn nên sử dụng nhóm Security trong Active Directory để quản lý farm hiệu quả
hơn.
I C T 2 4 H . N E T
Page 154
Mặc định, nhóm BUILTIN\Administrators có quyền hạn quản trị farm. Bạn có thể gỡ bỏ nhóm
BUILTIN\Administrator này, đưa nhóm Security trong Active Directory vào để quản trị farm. Mục đích để các thành
viên nhóm BUILTIN\Administrators không có toàn quyền kiểm soát SharePoint. Để nâng cao bảo mật hơn, bạn có
thể thiết lập quản trị theo từng cấp độ trong farm.
Nguyên tác bảo mật trong SharePoint 2010 là không được phép để user truy cập vào IIS, truy cập vào vùng quản lý
database trên SQL Server. Thêm vào đó, các quyền hạn như backup, restore, thay đổi thuộc tính của database cũng
cần được quản lý chặt chẽ.
General Security
Trong General Security, cho phép bạn thiết lập một số tùy chọn bảo mật cơ bản. Một số thiết lập liên quan đến
farm, và số khác liên quan đến ứng dụng web.
SharePoint 2010 giới thiệu với bạn khái niệm có tên managed account. Managed account là tài khoản trong Active
Directory và nó được cấu hình để tự động thay đổi mật khẩu. Điều nay giúp các quản trị viên có thể tuân thủ chặt
chẽ các chính sách tài khoản trong Active Directory. Để thiết lập tự động thay đổi mật khẩu thì quản trị Active
Directory phải cấu hình Group Policy để bắt buộc thay đổi chính sách mật khẩu.
Bạn có thể đăng kí một tài khoản managed account bằng cách click Register Managed Account.
I C T 2 4 H . N E T
Page 155
Tại trang Register Managed Account, nhập tên tài khoản và mật khẩu. Tài khoản này phải thuộc tài khoản trong
Active Directory. Đánh dấu chọn vào Enable automatic password change để bật chế độ tự động thay đổi mật
khẩu.
Chức năng tự động thay đổi mật khẩu cho phép SharePoint tự tạo một mật khẩu theo thời gian bạn thiết lập. Nếu
chính sách mật khẩu đến thời hạn, mật khẩu sẽ được thay đổi trước số ngày mà bạn thiết lập. Mặc định là trước 2
ngày. Bên cạnh đó, bạn có thể thiết lập thông báo nhắc nhở qua email về sự kiện mật khẩu sắp thay đổi bằng cách
đánh dấu chọn vào Start notifying by e-mail sau đó thiết lập số ngày. Mặc định, e-mail sẽ nhắc nhở bạn trước 5
ngày sự kiện thay đổi mật khẩu. Bạn cũng có thể thiết lập thông báo hàng ngày (Weekly) hoặc theo tháng
(Monthly).
I C T 2 4 H . N E T
Page 156
Cấu hình tài khoản dịch vụ
Tùy chọn này cho phép bạn quản lý các tài khoản dịch vụ được sử dụng trong SharePoint chẳng hạn application
pool hoặc các ứng dụng dịch vụ. Chọn dịch vụ cần thiết lập tại danh sách và chọn tài khoản tại danh sách Select an
account for this component.
I C T 2 4 H . N E T
Page 157
Thiết lập thay đổi mật khẩu
Bạn có thể click Configure password change settings để thiết lập một số tùy chọn thay đổi mật khẩu. Tại
Notification E-Mail Address, bạn có thể nhập e-mail bạn muốn sử dụng làm e-mail nhắc nhở đến các tài khoản
khác khi có sự kiện thay đổi mật khẩu hoặc mật khẩu đã được thay đổi.
Bạn có thể thiết lập số ngày gửi nhắc nhở trước khi mật khẩu đến hạn. Mặc định là 10 ngày. Tại Password change
wait time in seconds, nhập thời gian chờ khi thay đổi mật khẩu và nhập số lần thử khi thay đổi mật khẩu thất bại.
I C T 2 4 H . N E T
Page 158
Quản lý thiết lập phòng chống virus
Trước khi quản lý thiết lập phòng chống virus, bạn phải cài đặt phiên bản Microsoft Forefront Protection 2010 for
SharePoint.
I C T 2 4 H . N E T
Page 159
Sau khi cài đặt, bạn có thể click Manage antivirus settings để vào trang quản lý. Tại trang quản lý, có các tùy chọn
sau cho bạn lựa chọn:
Scan documents on upload: quét tài liệu upload
Scan documents on download: quét tài liệu download
Allow users to download infected documents: cho phép user download các tài liệu đã nhiễm virus,
malware.
Attemp to clean infected document: làm sạch các tài liệu nhiễm virus, malware.
Tại Antivirus Time Out, bạn có thể thiết lập thời gian tạm dừng. Nếu server của bạn quét với thời gian thấp, bạn có
thể giảm thời gian.
Tại Antivirus Threads, nhập số lượng thực thi khi quét virus. Mặc định là 5.
I C T 2 4 H . N E T
Page 160
Các vấn đề về danh sách chặn tập tin, quản lý web part, cấu hình seft-service site creation bạn đã được tìm hiểu ở
các phần trước.
Information Policy
Trong Information Policy, có 2 tùy chọn cho phép bạn thiết lập các chính sách truy cập, kiểm soát các tài liệu trên
SharePoint 2010.
Cấu hình tính năng Information Rights Management (IRM)
Bảo mật luôn là vấn đề quan trọng mà các quản trị viên hệ thống quan tâm. Thậm chí với các tính năng bảo vệ tập
tin trong SharePoint có sẵn trong thư viện tài liệu, bạn vẫn cần thêm một tầng bảo mật. Information Rights
Management (IRM) được xây dựng dựa trên phương thức chứng thực trong Windows, cho phép user có thể hạn
chế truy cập đến một tài liệu nào đó thông qua các chứng thực. Để có thể sử dụng IRM, bạn cần mua bản quyền
Client Access License (CAL) để có thể làm việc theo mô hình server –client.
Một điểm khác biệt giữa IRM và bảo mật mà bạn cần phải tìm hiểu. Bảo mật tập trung vào những quy định truy
cập nội dung còn mục tiêu mà IRM nhắm tới là các thao tác trên nội dung sau khi user truy cập vào được. Một số
người thường sử dụng thuật ngữ security cho bảo mật và privacy (tính cá nhân, tính riêng tư) cho IRM.
Tại trang Information Rights Management cho bạn các sự lựa chọn sau:
I C T 2 4 H . N E T
Page 161
Do not use IRM on this server: không sử dụng tính năng IRM tại server này.
Use the default RMS server specified in Active Directory: sử dụng tính năng mặc định RMS trong Active
Directory.
Use this RMS server: sử dụng RMS server.
Cấu hình Information Management Policy
Các chính sách được giới thiệu trong SharePoint Server 2007, ngoại trừ một cái tên được thay đổi (Expiration
thành Retention), đều được cung cấp trong SharePoint 2010. Bạn có thể cấu hình 4 chính sách cho danh sách lưu
trữ, thư viện, các loại nội dung.
Tên chính sách Mô tả về chính sách
Labels Tạo các nhãn để đưa vào các tài liệu office, mục đích đảm bảo các thuộc tính của tài liệu và các thông tin quan trọng được in đầy đủ. Những nhãn này cũng có thể được sử dụng để tìm kiếm tài liệu
Auditing Kiểm tra các thao tác của user trên danh sách lưu trữ hoặc thư viện tài liệu như chỉnh sửa, xóa, download hoặc backup.
Retention Tự động thiết lập thời gian để xử lí nội dung
Barcodes Tạo ra một số ID riêng biệt, không trùng với bất cứ số ID khác. Số ID này được đưa vào tài liệu Office. Mục đích sử dụng của Barcode là để tìm kiếm tài liệu thông qua số ID duy nhất này.
I C T 2 4 H . N E T
Page 162
Upgrade and Migration
Upgrade and Migration là nơi để bạn có thể nâng cấp, cập nhật các bản vá lỗi, di dời (migrate) nội dung SharePoint
2010. Các chức năng mà bạn có thể sử dụng trong Upgrade and Migration:
Nâng cấp SharePoint 2010 từ một phiên bản thấp lên phiên bản cao hơn (Standard Edtion lên Enterprise
Edtion)
Nâng cấp một phiên bản cũ lên phiên bản mới (SharePoint 2007 lên SharePoint 2010)
Xem các bản vá lỗi hoặc các gói sản phẩm bổ sung trong SharePoint 2010.
Xem lại trạng thái database trong quá trình nâng cấp.
Upgrade and Patch Management
Trong phần Upgrade and Patch Management, bạn có thể nâng cấp, di dời, triển khai các gói phiên bản nâng cấp
cũng như các bản vá lỗi.
Thay đổi Farm License
Đây là tùy chọn được sử dụng để nâng cấp một phiên bản thấp lên phiên bản cao hơn. Ví dụ, nếu bạn đang sử
dụng phiên bản SharePoint 2010 Standard Edition và doanh nghiệp của bạn muốn có những tính năng như trong
phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, bạn có thể sử dụng tùy chọn này để nhập key phiên bản Enterprise
Edition. Sau khi nhập key, phiên bản Standard Edition sẽ được nâng cấp lên thành phiên bản Enterprise Edition.
Khi bạn cài đặt một phiên bản SharePoint, tất cả các tính năng và chức năng sẽ được cài đặt, tuy nhiên một số tính
năng yêu cầu phải nhập key mới sử dụng được.
Kích hoạt các tính năng trong phiên bản Enterprise
Sau khi nhập key mới để nâng cấp lên phiên bản Enterprise, bạn có thể kích hoạt các tính năng trong phiên bản này
bằng cách click Enable Enterprise Feature. Sau khi kích hoạt, bạn đã có thể sử dụng được những tính năng, chức
năng mới có trong phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition.
Kích hoạt các tính năng trên các site đã tồn tại trước đó
Sau khi nhập key để nâng cấp lên phiên bản Enterprise, bạn vẫn còn phải tiến hành kích hoạt các tính năng, chức
năng trên các site đã tồn tại trước đó. Click Enable features on existing site để kích hoạt những tính năng mới trên
tất cả các site trong farm.
Kiểm tra sản phẩm và cài đặt các bản vá
Tùy chọn này cho phép bạn xem lại thông tin về phiên bản mà bạn đã cài đặt trên server. Ngoài ra, tại đây bạn có
thể kiểm tra trạng thái trong quá trình bạn cập nhật các bản vá.
I C T 2 4 H . N E T
Page 163
Ví dụ, nếu bạn chỉ cài đặt Service Pack 1 cho 5 server SharePoint, và một server không thể kết nối đến dịch vụ
Reporting Service, bạn có thể kiểm tra các vấn đề ảnh hưởng từ phiên bản Service Pack 1 này và có hướng cho bạn
khắc phục thông qua website Microsoft Knowledge Base (KB ).
Xem lại trạng thái database
Bạn có thể sử dụng tùy chọn này để xem lại nơi lưu trữ database và kiểm tra trạng thái của database. Tất cả
content database , application database, thậm chí các database lưu trữ thông tin cấu hình cũng được liệt kê tại
đây.
Bạn có thể click vào một trong những content database được hiển thị trên trang Manage content database
settings để thay đổi trạng thái database, thiết lập số lượng site collection cho phép trên database, thiết lập failover
clustering và thậm chí bạn có thể xóa database từ SQL Server.
Trước khi xóa, bạn nên thực hiện backup database để có thể restore lại thông tin khi cần.
Kiểm tra trạng thái nâng cấp
Sau khi tiến hành nâng cấp, bạn có thể sử dụng tùy chọn này để xác nhận hoàn tất việc nân cấp hoặc xác định các
lỗi xảy ra trong quá trình nâng cấp. Bên cạnh đó, bạn có thể xem lại các log để xác định nguyên nhân lỗi, các tập tin
log được lưu trữ trong %CommonProgramFiles%\Microsoft Shared\web server extensions\14\Logs.
Có 2 loại tập tin log được tạo trong thư mục Logs: tập tin log nâng cấp (*.log) và tập tin log chứa lỗi khi nâng cấp
(*.err).
General Application Settings
Chủ mục General Application Setting cho phép bạn quản lý nhiều ứng dụng có trong SharePoint 2010.
External Service Connection
Tại External Service Connection, bạn có thể cấu hình dụng web và công cụ kết nối Send To.
Cấu hình kết nối Send To
Đây là một điểm mới trong SharePoint 2010, cho phép các quản trị farm có thể tạo ra kết nối Send To tùy thích cho
mỗi ứng dụng web để user có thể chọn chức năng Send To khi truy cập vào một tài liệu trong ứng dụng web và gửi
tài liệu đến nơi đã được thiết lập trước đó. Cấ hình này gồm 2 phần:
Xác định vị trí Send To
Xác định mục đích sử dụng của user khi sử dụng Send To
I C T 2 4 H . N E T
Page 164
Tại Site Subcription Settings, đánh dấu chọn Allow sites to send to connections outside the site subscription để
bật chức năng Send To.
Tại Connection Settings, nhập tên hiển thị tại Display name và URL tại Send To URL.
Tại Send To action, chọn hành động sao chép (Copy), di chuyển (Move) hoặc di chuyển và rời khỏi liên kết (Move
and Leave a Link)
Cấu hình Document Conversions
Document Conversion là tính năng cho phép bạn có thể thay đổi định dạng tập tin và chuyển đổi nó thành HTML.
Với tính năng này cho phép các tập tin được upload đến các thư viện HTML nếu cần. Tuy nhiên, để cấu hình tính
năng này bạn cần phải bật 2 dịch vụ sau trên màn hình Services One Server:
Document Conversion Load Balancer Service
Document Conversions Launcher Service
Sau khi đáp ứng được 2 dịch vụ này, bạn có thể cấu hình tính năng Document Conversion trên trang Configure
Document Conversions. Để bắt đầu cấu hình, bạn phải chọn ứng dụng web mà bạn muốn áp dụng tính năng này,
sau đó kích hoạt tính năng này bằng cách chọn Yes tại tùy chọn Enable doucment conversions for this site?
I C T 2 4 H . N E T
Page 165
Tại tùy chọn Load Balancer Server, chọn ứng dụng web muốn đóng vai trò Load Balancer. Sau đó bạn bắt đầu thiết
lập thời gian cho timer job của tính năng Document Conversion chạy. Tại Conversion Schedule, đánh dấu chọn vào
thời gian theo ý thích theo phút (Minutes), giờ (Hourly) và ngày (Daily).
Dịch vụ InfoPath Forms
SharePoint cho phép bạn có thể cấu hình, quản lý và upload các InfoPath form lên server. Các user có thể sử dụng
các form tại site của họ. Có 5 mục quản lý trong dịch vụ này:
Manage form templates: quản lý các form template.
Configure InfoPath forms services: cấu hình dịch vụ InfoPath.
Upload form template: upload một form template mà bạn tự tạo.
Manage data connection files: quản lý kết nối
Configure InfoPath Forms Services Web Service Proxy: cấu hình web proxy cho dịch vụ
I C T 2 4 H . N E T
Page 166
Trong tính năng InfoPath Form có nhiều kiểu template có sẵn nhưng bạn có thể tạo và upload một form theo ý
bạn.
Mặc định, dịch vụ này không cho phép kết nối từ dịch vụ Web. Nếu bạn muốn bạn có thể truy cập vào giao diện
Configure Forms Services Web Service Proxy và đánh dấu chọn vào thiết lập Enable InfoPath Services Web
Service Proxy. Tiếp theo, bạn đánh dấu chọn vào Enable InfoPath Forms Services Web Service Proxy For User
Forms.
Site Directory
Chức năng Site Directory cho phép bạn có thể xác định được site collection đã được tạo. Để cấu hình cho site
directory, bạn có thể click Configure the site directory sau đó thiết lập URL đến trang Site Directory và bạn cũng có
thể thiết lập nơi lưu trữ site khi tạo một site mới. Tính năng Site Directory được sử dụng để tạo ra một vùng phân
loại tất cả các site đã tạo. Chẳng hạn, bạn có thể phân loại các site cho phòng ban kinh tế bao gồm phòng kế toán,
tài chính, kinh doanh, mua hàng…
Bạn có thể sắp xếp, phân loại trước khi tạo các site để hệ thống hóa SharePoint site.
SharePoint Designer
SharePoint Designer 2010 là công cụ cho phép bạn tùy chỉnh giao diện, thiết lập workflow, tương tác với dữ liệu
trong site…..
I C T 2 4 H . N E T
Page 167
Lập trình viên có thể tạo ra các giải pháp mà không cần các đoạn code trong những ngữ cảnh thông thường, từ các
site cộng tác, web cộng đồng cho đến dòng dữ liệu doanh nghiệp, giải pháp business intelligent, human workflow,
các mô hình được thiết kế sẵn có trong SharePoint và dễ dàng sử dụng trong môi trường làm việc.
Search
Search giúp bạn có thể quản lý, tương tác đến các chức năng tìm kiếm trong SharePoint. Ở những phần sau, bạn sẽ
được tìm hiểu về chức năng Search với sản phẩm FAST Search.
Quản trị Farm Search
Thuật ngữ crawl để chỉ hành động quét và thu thập những nội dung có trên SharePoint hoặc ở các server khác
trong farm SharePoint. Một ví dụ điển hình để nói đến thuật ngữ crawl là Google. Khi bạn tạo một website, Google
sẽ gửi đến bạn một dịch vụ làm nhiệm vụ quét và thu thập tất cả các dữ liệu, thông tin trên website của và trả lại
Google. Một khoảng thời gian sau bạn sẽ thấy thông tin website của bạn trên Google. Dịch vụ đó được gọi là
crawler và crawl để chỉ đến hành động quét và thu thập.
I C T 2 4 H . N E T
Page 168
Tùy chọn này cho phép bạn có thể cấu hình các thiết lập quản lý Farm-Wide, bao gồm:
Farm-level search settings: gồm 3 thiết lập sau:
o Proxy Server: xác định proxy server được sử dụng để crawl nội dung external.
o Time-out: thiết lập thời gian để dịch vụ Search chờ kết nối đến nguồn nội dung khi crawl nội
dung. Mặc định, thời gian thiết lập kết nối là 60 giây.
o Ignore SSL warnings: đánh dấu vào tùy chọn này nếu bạn muốn bỏ qua cảnh báo chứng thực SSL.
Search service applications: cung cấp các ứng dụng dịch vụ Search với nhiều liên kết đến tác vụ quản trị.
Tại đây bạn có thể xem các trạng thái của hệ thống Search.
I C T 2 4 H . N E T
Page 169
Quản lý các crawler
Bạn có thể quản lý các crawler trong suốt quá trình crawl hệ thống bằng cách click Crawler Impact Rules > Add
Rule. Tại trang Add Crawler Impact Rule bạn có thể thiết lập URL của site cũng như số lượng tài liệu bạn muốn
crawl trong một lần.
Site: nhập URL bạn muốn crawl.
Request up to the specified number of documents at a time and do not wait between requests: thiết lập
số tài liệu bạn muốn crawl trong một lần.
Request one document at a time and wait the specified time between requests: thời gian crawl một tài
liệu.
Bạn chỉ có thể chọn một trong 2 tùy chọn thiết lập số tài liệu hoặc thời gian.
Content Deployment
Trong SharePoint 2010, Content Deployment là một tính năng của Web Content Management (WCM) cho phép
đồng thời nhiều farm có thể triển khai nội dung từ site hoặc site collection đến các remote site hoặc site collection
khác. Bạn có thể sử dụng tính năng này để chuyển giao nội dung qua lại giữa các đối tượng kể trên. Content
I C T 2 4 H . N E T
Page 170
Deployment cho phép bạn triển khai linh hoạt trên cả môi trường intranet hoặc Internet site. Bạn có thể triển khai
nội dung thông qua các site khác server hoặc cùng server trong một farm, thậm chí là khác farm.
Cấu hình Content Deployment
Trước khi tạo đường dẫn và các job, bạn phải kích hoạt farm để các job có thể làm việc bằng cách đánh dấu chọn
vào Accept incoming content deployment jobs. Tại Import Server, bạn chọn server mà bạn muốn nhận các job để
triển khai nội dung. Sever này phải đủ dung lượng ổ cứng và phải là server chạy ứng dụng web.
Tại Export Server, chọn server bạn muốn chuyển nội dung đến. Tương tự như server trên, server này phải đủ dung
lượng ổ cứng cho job phải phải là server chạy ứng dụng web.
Mặc định khi bạn triển khai nội dung cần phải mã hóa kết nối, sử dụng giao thức SSL. Nếu bạn không sử dụng
chứng thực cho kết nối, bạn cần phải chứng thực thông qua tài khoản và mật khẩu.
Tại Temporaty Files, chọn nơi lưu trữ tập tin tạm thời cho các job. Những tập tin này sẽ bị xóa sau khi triển khai
hoàn tất. Cuối cùng là Reporting, thiết lập số lượng báo cáo bạn muốn cho mỗi lần triển khai từ farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 171
Cấu hình Path and Job
Trong Content Deployment, bạn bị hạn chế khi triển nội dung trên một thư mục. Bạn cần cấu hình cả đường dẫn và
job. Đường dẫn sẽ là nơi chứa source của site hoặc site collection.
Tại Name and Description, nhập tên cho đường dẫn. Chọn ứng dụng web và site collection tại Source Web
Application and Site Collection. Nhập URL của Central Administration. Nếu bạn không sử dụng giao thức chứng
thực SSL, SharePoint sẽ cảnh báo bạn.
Khi farm của bạn đã kích hoạt job, bạn có thể tạo đường dẫn giữa site. Đường dẫn này sẽ liên kết giữa 2 site
collection lại và bạn cần phải thiết lập chứng thực cho kết nối giữa 2 site này. Để tạo đường dẫn, thực hiện các
bước sau:
1. Nhập tên đường dẫn và mô tả tại Name and Description.
2. Chọn ứng dụng web và các site hoặc site collection.
3. Nhập URL cho Central Administration để nhận nội dung đến. Bạn phải đảm bảo website của bạn đã kích
hoạt.
I C T 2 4 H . N E T
Page 172
4. Chọn phương thức chứng thực khi thiết lập kết nối.
5. Thiết lập ứng dụng web và site hoặc site collection nhận nội dung.
6. Thiết lập tài khoản để triển khai.
I C T 2 4 H . N E T
Page 173
Ngoài ra, để kiểm tra lại trạng thái triển khai bạn có thể click Check deployment of specific content và
nhập URL.
I C T 2 4 H . N E T
Page 174
Configuration Wizards
Tại chủ mục cuối cùng này, bạn có thể chạy Farm Configuration Wizard để cấu hình farm. Khi bạn cài đặt hoàn tất
SharePoint 2010, bạn sẽ tự động được vào trang Farm Configuration Wizard. Nếu không, bạn cũng có thể tạm
dừng việc cấu hình này và sử dụng ở thời điểm khác.
Sau khi chạy ứng dụng Farm Configuration Wizard bằng cách click Launch the Farm Configuration Wizard sẽ có
một khung nhắc nhở hỏi bạn có muốn tiếp tục hay không. Click Start the Wizard để tiếp tục.
Tại trang Configure your SharePoint farm, bạn có thể xem tài khoản hiện đang sử dụng và các dịch vụ trên farm.
I C T 2 4 H . N E T
Page 175
Click Next để đến với trang tạo một site. Sau khi tạo site, click OK để hoàn tất.
End…
Đây là tài liệu quản trị SharePoint 2010 dành cho ITPro ở cấp độ cơ bản. Trong quá trình biên soạn tài liệu, chúng tôi đã quyết định chia tài liệu làm 3 phần
Basic > Pre-Advandce > Advance Tài liệu các bạn đang đọc chính là phiên bản Basic, bất cứ một quản trị viên SharePoint nào cũng cần nắm rõ về Central Administration. Trong tương lai chúng tôi sẽ gửi đến cộng đồng phần tiếp theo của tài liệu là Pre-Advance cũng như Advance. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng có ý định thực hiện và chia sẻ tài liệu Ứng dụng SharePoint 2010 trong doanh nghiệp, InfoPath và SharePoint 2010 hoặc Triển khai ForeFront Protection trên SharePoint 2010. Để tài liệu được hoàn thiện hơn, bạn có thể góp ý tại diễn đàn ICT24H hoặc thông qua email [email protected] – [email protected] Thân chào..