176

32 vol1 basic-sharepoint2010

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: 32 vol1 basic-sharepoint2010
Page 2: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 1

SHAREPOINT SERVER 2010

“QUẢN TRỊ MICROSOFT SHAREPOINT SERVER 2010 – VOL 1 (BASIC)” là tài liệu do ICT24H Team biên soạn. Chúng tôi biên soạn tài liệu này nhằm mục đích chia sẻ đến cộng đồng đam mê công nghệ thông tin với mục đích phi lợi nhuận. Tài liệu được viết cho các đối tượng sinh viên hoặc quản trị viên mạng máy tính muốn tìm hiểu về SharePoint Server 2010 ở cấp độ căn bản. Để hiểu được tài liệu, bạn cần có một số kiến thức cơ bản sau:

Windows Server 2008 – Active Directory IIS 7 SQL Server 2008

Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu, chúng tôi có tham khảo từ nhiều nguồn tài liệu cũng như cộng đồng thảo luận về SharePoint 2010 trên thế giới.

CHƯƠNG 1 - TÌM HIỂU CƠ BẢN VỀ NỀN TẢNG CỘNG

TÁC TRONG SHAREPOINT 2010

Một vài năm trước đây, cộng tác bắt đầu được quan tâm trong doanh nghiệp. Công nghệ càng ngày càng phát triển

và cũng không phải là đã quá lâu mà một ai đó có thể soạn thảo một tài liệu, gửi nó đến các đồng nghiệp qua fax,

e-mail hoặc bưu điện để rồi sau đó chờ các thông tin phản hồi từ họ. Quy trình này mất khoảng vài giờ - thậm chí

đến vài ngày – trước khi các thành viên trong nhóm có thể hợp tác, thảo luận với nhau để tạo nên tài liệu hoàn

chỉnh cuối cùng.

Ngày nay, các nhà lãnh đạo trong các công ty, doanh nghiệp luôn cạnh tranh nhau trên thị trường toàn cầu hóa, và

họ cần tìm ra một con đường làm việc hiệu quả cho nhân viên. Các doanh nghiệp mong muốn nhân viên của mình

có thể kết nối và làm việc ở mọi lúc mọi nơi trên mọi thiết bị.

SharePoint site giúp nhân viên có thể chia sẻ cùng nhau các thông tin, dữ liệu, các ý kiến chuyên gia thông qua ứng

dụng Microsoft Office và sử dụng trên các trình duyệt như Internet Explorer hoặc Firefox. Trong chương này, bạn

sẽ được tìm hiểu tổng qua về khả năng cộng tác mà SharePoint 2010 mang lại.

Nền tảng SharePoint 2010 có thể được diễn tả qua 5 từ sau: cộng tác, tổng hợp, tổ chức, trình bày và cộng đồng.

Cộng tác: nền tảng cơ bản của SharePoint là cộng tác. Bắt nguồn từ phiên bản Microsoft SharePoint Team

Services (STS) được cung cấp miễn phí trong Microsoft Office 2000 Professional, STS được đổi tên thành

Windows SharePoint Services (WSS), trở thành nền tảng cho sản phẩm Microsoft SharePoint Portal

Server 2003 (SPS) và Microsoft Office SharePoint Server 2007 (MOSS). Bây giờ STS được gọi là Microsoft

SharePoint Foudation Services (SFS). Giá trị cốt lõi mà nền tảng này mang lại là khả năng cộng tác mạnh

Page 3: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 2

mẽ hỗ trợ workflow, khả năng đồng bộ hóa cao, tăng khả năng bảo mật, giúp người dùng trong các phòng

ban, các nhóm và trong doanh nghiệp có thể tương tác với nhau, tạo nên một môi trường cộng tác hoàn

hảo. SFS là phiên bản miễn phí cũng như không yêu cầu về Client Access License – một chính sách bản

quyền khi bạn muốn sử dụng SharePoint triển khai qua Internet.

Tổng hợp : SharePoint 2010 cho phép bạn có thể tổng hợp thông tin từ nhiều nguồn tài nguyên khác nhau

như database, file server hoặc website. Gồm:

o Liên kết đến nội dung.

o Index nội dung.

o Lưu trữ nội dung

o Sử dụng ứng dụng Really Simple Sysdication (RSS)

o Sử dụng ứng dụng Business Connectivity Services (BCS)

Tổ chức: trong mọi ngữ cảnh, khi mà các dữ liệu đã được tổng hợp thì nó cần được tổ chức lại. Gần như

tất cả chúng ta đều tốn khá nhiều thời gian cho việc tổ chức lại thông tin trên file server, database, tài liệu

trong thư mục My Document hoặc các nội dung thông tin khác trong doanh nghiệp. Các chuyên gia IT

thường hay sử dụng các cụm từ chẳng hạn như “out of control” (ngoài kiểm soát) hoặc “nothing but

rubbish” (không có gì là bỏ đi) để mô tả về những nơi lưu trữ thông tin trong doanh nghiệp. SharePoint

2010 cung cấp cho bạn những tính năng có khả năng tổ chức hóa cao như

o Quản lý siêu dữ liệu với Metadata Service

o Phân loại nội dung

o Chia cột trong site

o Quản lý các phần

o Tóm tắt liên kết Web Part

o Phân loại thư mục

Tổ chức thông tin trong doanh nghiệp là việc quan trọng ở bất cứ doanh nghiệp, công ty sử dụng

SharePoint.

Trình bày: sau khi tổng hợp và tổ chức hóa thông tin, bạn cần trình bày thông tin làm sao để dễ nhìn cũng

như dễ hiểu. SharePoint Designer có thể giúp bạn trình bày các bố cục và giao diện tùy thích. Các dữ liệu

về dự án sẽ được hiển thị trên các Web Part tại SharePoint 2010. Tất cả các tính năng trong quản trị nội

dung doanh nghiệp (Enterprise Content Management - ECM), chẳng hạn như quản trị tài liệu (Document

Management – DM), quản trị nội dung website (Web Content Management – WCM) đều có trong

SharePoint 2010, giúp bạn có thể tổng hợp, tổ chức và trình bày thông tin một cách hiệu quả.

Cộng đồng: SharePoint cho phép bạn xuất bản thông tin đến các thành viên trong nhóm cũng như đến

những người xem. Web Content Management là công cụ quan trọng giúp bạn xuất bản thông tin đến

cộng đồng.

Page 4: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 3

Giới thiệu các tính năng trong SharePoint 2010

SharePoint 2010 được xây dựng dựa trên những giá trị mà SharePoint Server 2007 mang lại, cung cấp giá trị cốt lõi

trong cộng tác. Microsoft SharePoint 2010 đem đến cho doanh nghiệp:

Kết nối và ủy quyền.

Giảm thiểu chi phí với một hạ tầng hợp nhất.

Nhanh chóng đáp ứng nhu cầu doanh nghiệp.

Những tính năng mở rộng trong SharePoint có thể được nhóm lại như sau:

Tính năng Mô tả

Sites Cho phép các nhân viên, đối tác và khách hàng có thể làm việc thông qua giao diện Web để chia sẻ thông tin, dữ liệu. Bạn có thể kiểm soát site bên trong hoặc bên ngoài firewall.

Communities Sử dụng các tính năng để kết nối con người với nhau, sắp xếp hợp lí hóa, tổ chức thông tin một cách hiệu quả.

Content Cung cấp sự nhanh chóng, chính xác và an toàn khi truy cập thông tin.

Search Tìm kiếm và kết nối thông tin thông qua các SharePoint list, site, các hệ thống external, các nguồn dữ liệu như các tập tin chia sẻ, Website hoặc ứng dụng line-of-business.

Insights Cho phép người dùng có thể nâng cao khả năng kinh doanh trong doanh nghiệp bằng cách tạo ra các báo cáo, tổ chức dữ liệu, phân tích nghiệp vụ.

Composites Cho phép bạn tạo ra các giải pháp tích hợp để hỗ trợ người dùng và các chuyên gia lập trình viên một cách nhanh chóng.

Các phiên bản SharePoint 2010

Triển khai Intranet

Enterprise Client Access License (CAL) Cho phép cộng tác người dùng trong doanh nghiệp, cung cấp công cụ để triển khai nghiệp vụ, dịch vụ Web và ứng dụng Microsoft trong phạm vi doanh nghiệp.

Standard Client Access License (CAL) Cho phép triển khai nền tảng cộng tác ở tất cả nội dung, đơn giản hóa công việc quản trị nội dung và quy trình làm việc trong doanh nghiệp.

Triển khai Internet/Extranet

SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Dành cho doanh nghiệp muốn mở rộng quan hệ với khách hàng thông qua Internet hoặc tăng tính bảo mật với các site extranet để làm việc cùng các đối tác.

SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ muốn tạo một site Internet

Page 5: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 4

hoặc site extranet nhỏ.

Các sản phẩm liên quan

SharePoint Designer 2010 Một công cụ cho phép người dùng và các lập trình viên muốn tạo ra các giải pháp SharePoint mà không cần sử dụng các đoạn code chẳng hạn như giải pháp BI, giải pháp tích hợp dữ liệu, Web publishing, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ.

SharePoint Foudation 2010 Dành cho doanh nghiệp nhỏ cần một giải pháp cộng tác thông qua Web để thiết lập lịch làm việc, tổ chức hóa tài liệu, sử dụng các workspace, blog, wiki và thư viện tài liệu trong các phòng ban.

SharePoint Foudation Services là giải pháp miễn phí mà Microsoft cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ để tạo ra

một giải pháp cộng tác.Một số tính năng trong SharePoint Foudation 2010 giúp bạn triển khai giải pháp cộng tác.

Tính năng Mô tả

Sites Giao diện người dùng Ribbon, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office Web Application Intergration, Standard Support

Communities Blog và Wiki

Content Remote BLOB Storage, List Enhancement

Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual Studio, API Enhancement, REST/ATOM/RSS.

Các tính năng trong SharePoint 2010 mang lại cho doanh nghiệp khả năng cộng tác được thể hiện qua các thuật

ngữ

Tính năng Mô tả

Communities Blog và Wki, Tagging, Tag Cloud, Ratings, Social Bookmarkin, My Sites, Activity Feeds, Profiles and Expertise, Organization Browser.

Content Remote BLOB Storage, List Enhancement, Enterprise Content Type, Metadata and Navigation, Document Sets, Multistage Disposition, Audio and Video Content Types.

Insight PerformancePoint Services, Excel Services, Chart Web Part, Video Services, Web Analytics, SQL Server Intergration, Power Pivot

Search Social Relevance, Phonetic Search, Navigation, FAST Intergration, Enhanced Pipeline

Sites Ribbon UI, SharePoint Workspace, SharePoint Mobile, Office Client, Office Web Application Intergration, Standard Support

Composite Business Connectivity Services, External List, Workflow, SharePoint Designer, Visual Studio, API Enhancement, REST/ATOM/RSS.

Page 6: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 5

Sử dụng SharePoint Site và Template

SharePoint 2010 mang đến cho bạn những site template, giúp bạn bắt đầu hành trình và khám phá khả năng cộng

tác trong SharePoint. Những template mà SharePoint mang lại giúp bạn đáp ứng nhu cầu cộng tác mà doanh

nghiệp đề ra. Nếu bạn tìm hiểu về sự khác nhau này bạn sẽ giúp các quản trị farm cũng như những người dùng có

thể chọn đúng template cần thiết để nhân viên trong doanh nghiệp có thể cộng tác. SharePoint 2010 site cung cấp

các template theo các chủ mục sau:

Collaboration site cho phép người dùng nhanh chóng truyền tải thông tin (sự kiện, thông tin dự án, thông

báo…) thông qua các trang Web, blog và wiki. Những site này bao gồm thư viện tài liệu, lịch làm việc, tác

vụ và trung tâm thảo luận.

Content site giúp bạn quản lý các tài liệu hiệu quả hơn.

Publishing site giúp SharePoint site có thể hợp nhất hóa các chính sách workflow cũng như các thủ tục

trong doanh nghiệp.

Web database là một điểm mới trong SharePoint 2010 cho phép mở rộng các chức năng chỉnh sửa các

database template.

Search site là chức năng được cải tiến trong SharePoint 2010, cung cấp cho bạn khả năng tìm kiếm tối ưu.

Những site này bao gồm các chức năng mở rộng trong việc tìm kiếm và hiển thị kết quả tìm kiếm. Trong

SharePoint Server 2007 thì Search Center không được người dùng tán thành.

SharePoint 2010 cho phép bạn kết hợp một hoặc nhiều loại template trên để tạo nên một giải pháp tốt nhất trong

doanh nghiệp. Trước khi xác định template chính mà bạn cần dùng, bạn cần phải tìm hiểu về mục đích và lợi ích

của site đó.

Site Template

Collaboration Document Workspace Group Work Site Issue Tracking Meeting Workspaces Team Wiki

Content Blog Document Center Document Workspace My Site Host Records Center Visio Process Repository

Publishing Enterprise Wiki Publishing Portal

Page 7: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 6

Web database Assets Web Database Charitable Contribution Web Database Contact Web Database Issues Web Database Project Web Database

Search Basic Search Center FAST Search Center Enterprise Search Center

Tích hợp Microsoft Office

SharePoint 2010 trở nên thân thiện hơn với người dùng khi tích hợp sản phẩm Microsoft Office. Hầu hết các máy

tính cá nhân ở các doanh nghiệp đều sử dụng Microsoft Office. Một số tính năng mới trong SharePoint chỉ thích

hợp với Office 2010. Không chỉ là Office 2010 – bạn cần phải sử dụng gói Office 2010 Professional Plus mới có thể

sử dụng được đầy đủ tính năng. Bao gồm các sản phẩm sau:

Microsoft Word 2010

Microsoft Excel 2010

Microsoft PowerPoint 2010

Microsoft Access 2010

Microsoft OneNote 2010

Microsoft Publisher 2010

Microsoft InfoPath 2010

Microsoft SharePoint Workspace 2010

Microsoft Communicator

Microsoft Outlook 2010

Microsoft Office Web Apps

SharePoint Workspace 2010

Một trong những điểm thú vị trong khả năng tích hợp giữa SharePoint 2010 và Office là ứng dụng SharePoint

Workspace 2010, cho phép bạn có thể làm việc với các tài liệu ngay cả khi bạn không thể kết nối đến server.

SharePoint Workspace 2010 cung cấp khả năng đồng bộ trực tiếp đến thư viện và list giữa một SharePoint site và

một vùng làm việc (workspace) trên máy tính client. Tạo ra các workspace cho phép người dùng SharePoint có thể

kiểm tra thư viện tài liệu SharePoint từ các máy tính nội bộ, đem đến những tài liệu SharePoint và list đến máy tính

của họ để họ có thể làm viện online hoặc offline, sau đó đồng bộ nội dung đó lên SharePoint site. Khi một máy

client bị đứt kết nối với SharePoint server, việc đồng bộ hóa sẽ được thực hiện sau khi đã kết nối lại. Khi máy tính

client không thể kết nối đến SharePoint site, người dùng có thể dễ dàng làm việc ở trạng thái offline để chỉnh sửa,

ghi chép tài liệu. Việc thay đổi đó sẽ được đồng bộ tự động lên thư viện SharePoint khi người dùng kết nối lại.

Page 8: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 7

Đồng bộ giữa SharePoint Workspace và Team Site.

Giao diện người dùng quen thuộc – Giao diện người dùng ribbon và các công nghệ khác đều quen thuộc

đối với người dùng Office.

Thanh Ribbon trong SharePoint Workspace 2010

Như vậy, bạn đã được tìm hiểu tổng quan về những tính năng cơ bản cũng như hiểu về khả năng cộng tác mà

SharePoint mang lại.

Page 9: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 8

CHƯƠNG 2 – CÀI ĐẶT VÀ CẤU HÌNH SQL SERVER 2008

R2

Microsoft SQL Server là nơi chứa tất cả các list và thư viện lưu trữ của SharePoint 2010, có thể nói đây là nơi lưu

trữ mọi thông tin của SharePoint kể cả thông tin cấu hình. Hơn 90% thông tin SharePoint nằm trong SQL Server. Là

một quản trị hệ thống, bạn cần làm quen với các thành phần trong SQL Server để sử dụng SharePoint hiệu quả,

ngoài ra có thể tối ưu hóa khả năng vận hành của SharePoint. Trong các doanh nghiệp lớn khi triển khai

SharePoint, thường có một DBA riêng đóng vai trò quản lý hạ tầng SQL này.

Nếu như bạn không có DBA, bạn có thể tự tìm hiểu một số thành phần trong SQL Server để tối ưu hóa hoặc xử lí

sự cố trong SharePoint.

SQL server là sản phẩm của Microsoft, cho phép bạn quản lý tích hợp dữ liệu cũng như phân tích, thiết kế

database. Hơn 90% nội dung và thông tin cấu hình SharePoint đều được lưu trữ trong SQL Server. Những thông tin

sau đây được lưu trữ trong SQL Server.

List

Thư viện

Thông tin cấu hình farm

Thông tin Central Administration

Thông tin về các ứng dụng dịch vụ

Thông tin dịch vụ Search

Thông tin về Web application

Thông tin Log

Dịch vụ Reporting Service

Các loại nội dung global

Các loại nội dung siêu dữ liệu (metadata)

Thông tin quản lý cũng như các chính sách

SharePoint 2010 hỗ trợ 2 phên bản SQL Server là 2005 và 2008 (kể cả R2). Bạn không cần phải quan tâm đến phiên

bản nào được triển khai trên SharePoint, bạn chỉ cần chú ý đến phiên bản mà bạn sử dụng là phiên bản SQL 64bit.

SQL Server 2005 cũng hỗ trợ trong SharePoint 2010 nhưng bạn không có nhiều mở rộng như ở phiên bản SQL

Server 2008. Microsoft SQL Server 2005 64-bit giúp bạn làm việc hiệu quả với SharePoint 2010 và cũng cung cấp

cho bạn khả năng mở rộng hạ tầng SharePoint 2010 nhưng để đạt được độ tối ưu hóa thì SQL Server 2005 vẫn còn

hạn chế so với SQL Server 2008.

Một SQL server instance được hiểu đơn giản là một bản SQL Server bạn đã cài đặt hoàn chỉnh và bạn có thể cài đặt

nhiều instance trên một máy nhưng chỉ có một instance mặc định. Một SQL Server instance gồm 3 thành phần

chính sau:

Page 10: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 9

Relational database engine

System database

User database

Relational database engine là thành phần sử dụng các dịch vụ Windows Services khác nhau để thực hiện việc tra

cứu, sắp xếp và các nhiệm vụ khác. Những dịch vụ SQL này có thể được quản lý từ SQL Server hoặc được quản lý

từ các dịch vụ Windows Services.

System database là database được tạo trong quá trình cài đặt, nó bao gồm cả siêu dữ liệu (metadata) hoặc các

thông tin về cài đặt SQL Server. System database bao gồm các thông tin cấu hình SQL Server và các thông tin khác

cần thiết để hỗ trợ cho thành phần relational database engine.

User database bao gồm tất cả các database khác không thuộc system database, user database được tạo với mục

đích lưu trữ nội dung trong SQL Server. Sau khi cài đặt SQL Server và hoàn tất cài đặt SharePoint 2010, có 2 user

database được tạo là database cấu hình (SharePoint_Config) và database Central Administration

(SharePoint_AdminContent). 2 loại database này cùng các loại database khác sẽ được tạo khi bạn cài đặt các ứng

dụng, cũng như tạo Wep application và tất cả được gọi chung là user database.

Trong SQL Server có 2 kiểu database là system database và database người dùng là user database. SharePoint

database thuộc kiểu database người dùng (user database). Với các database thuộc về cấu hình bao gồm tất cả các

thông tin cấu hình là những database khá nhạy cảm. Nếu bạn gặp trục trặc về database SharePoint, SharePoint của

bạn sẽ ngừng hoạt động.

Yêu cầu phần cứng

Tương tự như cài đặt SharePoint 2010, để cài đặt SQL Server bạn cần đáp ứng yêu cầu phần cứng.

Bộ nhớ RAM o Tối thiểu 512 MB. o Đề nghị: 2GB hoặc lớn hơn.

Processor

o Tối thiểu: 1,4 GHz

o Đề nghị: 2.0 GHz hoặc nhanh hơn.

8 GB RAM đối với

o Nhỏ hơn 40 GB content database.

o Nhở hơn 15 content database

o Nhỏ hơn 800 user

o Nhỏ hơn 175 kết nối đồng thời

16 GB RAM đối với

o 40 – 60 GB content database

o 15 – 25 content database

Page 11: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 10

o 800 – 1200 user

o 175 – 225 kết nối đồng thờ

32 GB RAM đối với

o Lớn hơn 60 GB content database

o Lớn hơn 25 content database

o Lớn hơn 1200 user

o Lớn hơn 225 kết nối đồng thời

Yêu cầu phần mềm

Các phần mềm sau cần phải có trước khi cài đặt SQL Server:

Hệ điều hành Windows Server 2008 (Windows Server 2003 cũng hỗ trợ nhưng không cần thiết)

o Windows Server 2008 Service Pack 2 hoặc hơn

o Windows Server 2008 R2

Windows Installer 4.5 hoặc hơn

Microsoft Internet Explorer 6 SP1 hoặc hơn

Các ứng dụng được cài đặt trong quá trình cài đặt SQL Server :

.NET Framework 3.5 SP1

SQL Server Native Client

SQL Server Setup

Bạn có thể xem chi tiết về các yêu cầu phần cứng và phần mềm tại http://msdn.microsoft.com/en-

us/library/ms143506.aspx#EEx64

Bạn có truy cập vào http://www.microsoft.com/sqlserver/2008/en/us/R2Downloads.aspx để chọn và download

phiên bản SQL Server 2008 R2.

Page 12: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 11

Cài đặt và cấu hình SQL Server 2008 R2

1. Download source cài đặt SQL Server 2008 và giải nén ra thư mục. Click vào Setup.exe 2. Tại cửa sổ SQL Server Installation Center, click Installation. Sau đó click New Installation or add feature to

an existing installation. Click Next.

3. Trên trang Setup Support Rules, hệ thống sẽ kiểm tra các yêu cầu trước khi tiếp tục cài đặt. Click Next.

Page 13: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 12

4. Trên trang Product Key, đánh dấu chọn vào Enter the product key và nhập key. Click Next.

Page 14: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 13

5. Trên trang License Terms, đánh dấu chọn vào I accept the license terms để chấp nhận điều khoản sử

dụng. Click Send feature usage data to Microsoft. Feature usage data includes information about your

hardware configuration and how you use SQL Server and its components để gửi thông tin sử dụng đến

Microsoft.

6. Trên trang Setup Support Files, click Install

7. Trên trang Setup Support Rules, click Next.

8. Trên trang Setup Server Feature Installtion, đánh dấu chọn SQL Server Feature Installation để cài đặt

thêm các tính năng khác. Click Next.

9. Trên trang Feature Selection, đánh dấu chọn các tính năng mà bạn muốn sử dụng. Click Next.

Page 15: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 14

10. Trên trang Installtion Rules, hệ thống tiếp tục kiểm tra trạng thái. Click Next.

11. Trên trang Instance Configuration, để mặc định cho instance là Default instance. Nếu bạn muốn thay đổi

tên instance thì đánh dấu chọn vào Named instance sau đó nhập tên cần đổi. Click Next.

12. Trên trang Disk Space Requirements, xem lại yêu cầu dung lượng sử dụng. Click Next.

13. Trên trang Server Configuration, click Use the same account for all SQL Server services để thiết lập tài

khoản sử dụng trong SQL Server.

14. Trên trang Database Engine Configuration, đánh dấu chọn vào Windows authentication mode. Tại

Specify SQL Server administrators click Add Current User nếu bạn thiết lập tài khoản hiện tại mà bạn

đang sử dụng làm tài khoản truy cập vào Database Engine. Ngoài ra bạn có thể click Add để thiết lập một

tài khoản khác. Tại tab Data Directoris và FILESTREAM cho phép bạn thay đổi nơi lưu trữ. Click Next để

tiếp tục.

Page 16: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 15

15. Tương tự với Database Engine, trên trang Analysis Services Configuration cho phép bạn thiết lập tài

khoản để truy cập vào dịch vụ Analysis Services. Click Next.

16. Trên trang Reporting Services Configuration, đánh dấu chọn Install the native mode default

configuration. Click Next.

17. Trên trang Error Reporting, bạn nên đánh dấu chọn vào Send Windows and SQL Server Error Reports to

Microsoft or your corporate report server. This setting only applies to services that run without user

interaction để gửi các trục trặc, vấn đề lỗi đến Microsoft để nhận được hỗ trợ từ Microsoft. Click Next.

18. Trên trang Installation Configuration Rules, hệ thống kiểm tra lần cuối trước khi cài đặt. Click Next.

19. Trên trang Ready to Install, xem lại tổng quan các thiết lập lần cuối trước khi cài đặt. Click Install.

20. Trên trang Complete, click Close.

Page 17: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 16

CHƯƠNG 3 – CÀI ĐẶT SHAREPOINT 2010

Nội dung chính trong chương này là cài đặt Microsoft SharePoint 2010. Bạn sẽ được tìm hiểu các công việc chuẩn

bị trước khi cài đặt cũng như thiết lập cấu hình sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.

Cài đặt SharePoint 2010 là một công việc đơn giản nhưng sự lựa chọn cũng như sự chuẩn bị của bạn trước khi cài

đặt đều ảnh hưởng đến quá trình triển khai farm sau này. Trong chương này, bạn sẽ tìm hiểu các vấn đề sau:

Giới thiệu các kiểu cài đặt SharePoint 2010.

Các yêu cầu cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010.

Cài đặt SharePoint 2010.

Cấu hình SharePoint 2010.

Gỡ bỏ SharePoint 2010.

Giới thiệu các phiên bản cài đặt SharePoint 2010

Đây là lần đầu tiên cài đặt nên bạn cần quyết định chọn cho mình một phiên bản SharePoint thích hợp để triển

khai. Sau khi đã xem xét các thông tin, bạn có thể quyết định chọn phiên bản nào đó để đáp ứng nhu cầu doanh

nghiệp đề ra. SharePoint 2010 cung cấp 2 kiểu triển khai với 4 phiên bản để bạn có thể chọn lựa:

Triển khai Intranet

SharePoint Foudation 2010

Các phiên bản SharePoint 2010.

Fast Search Server 2010 for SharePoint

SharePoint Online.

Triển khai trên Internet

SharePoint 2010 for Internet Sites, Standard Edition.

SharePoint 2010 for Internet Sites, Enterprise Edition.

FAST Search Server 2010 for Internet Business.

SharePoint Online for Internet Services.

Các phiên bản SharePoint Intranet

Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu bạn muốn triển khai theo mô hình Intranet.

SharePoint Foudation 2010

SharePoint 2010

Page 18: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 17

FAST Search Server for SharePoint

SharePoint 2010 Online

SharePoint Foudation 2010

SharePoint Foudation 2010 là sự lựa chọn tốt nhất cho các doanh nghiệp nhỏ hoặc các phòng ban trong doanh

nghiệp vì nó cung cấp cho bạn một giải pháp cộng tác thông qua nền Web. Đây là phiên bản SharePoint 2010 mà

bạn có thể download và cài đặt miễn phí. Bạn có thể sử dụng SharePoint Foudation 2010 để tổ chức tài liệu, công

việc, các chủ đề thảo luận thông qua blog, wiki, workspace hoặc các thư viện tài liệu.

SharePoint 2010

SharePoint 2010 yêu cầu bạn phải mua và cài đặt, ngoài ra bạn cần phải mua thêm bản quyền Client Access License

(CAL) cho mỗi client. Bạn có thể lựa chọn 1 trong 2 phiên bản sau: Standard và Enterprise.

Standard Client Access Licensing: dành cho các doanh nghiệp muốn triển khai giải pháp cộng tác sử dụng

nhiều loại nội dung. Đây là sự lựa chọn với một chi phí chấp nhận được. Với phiên bản này, bạn có thể sử

dụng các tính năng cốt lõi trong SharePoint 2010 để quản lý nội dung và quy trình xử lí trong doanh

nghiệp, tìm kiếm và chia sẻ thông tin giữa các nhân viên, đơn giản hóa môi trường làm việc của nhân viên

thông qua các tính năng cho phép tổ chức hóa thông tin.

Enterprise Client Access Licensing: dành cho doanh nghiệp muốn triển khai các giải pháp mở rộng từ

SharePoint, cho phép người dùng tìm kiếm, tạo và làm việc với dữ liệu cũng như các tài liệu trong một hạ

tầng hợp nhất. Bạn có thể sử dụng các tính năng trong phiên bản Enterprise CAL để tích hợp các ứng dụng

chẳng hạn như các dịch vụ Web, hệ thống ứng dụng nghiệp vụ (line-of-business – LOB) hoặc ứng dụng

Microsoft Office chạy trên trình duyệt Web.

Bạn có thể nâng cấp phiên bản Standard Edition lên Enterprise Edition một cách dễ dàng mà không cần phải cài

đặt lại. Tuy nhiên, nếu thay đổi từ Enterprise Edition thành Standard Edition bạn cần phải gỡ bỏ phiên bản

Enterprise Edition trước khi cài đặt mới Standard Edition.

FAST Search Server for SharePoint

FAST Search Server là phiên bản mở rộng trong SharePoint 2010. Nó bao gồm tất cả các tính năng có trong phiên

bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, ngoài ra tích hợp thêm công nghệ Microsoft FAST Search. Tính năng FAST

Search cho phép bạn tìm kiếm nâng cao, tối ưu hóa tìm kiếm bằng cách lựa chọn chi tiết các thành phần mà bạn

muốn tìm kiếm.

SharePoint 2010 Online

Phiên bản SharePoint này là giải pháp SharePoint được triển khai trên điện toán đám mây (cloud computing),

tương tự như giải pháp Microsoft Business Productivity Online Suite (BPOS). Bạn có thể sử dụng phiên bản

Page 19: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 18

SharePoint 2010 Online để cung cấp cho doanh nghiệp những tính năng của SharePoint mà không cần phải cài đặt

sản phẩm SharePoint tại doanh nghiệp. SharePoint 2010 Online gồm 2 phiên bản: Standard và Dedicated.

SharePoint Online Standard: phiên bản Standard hỗ trợ doanh nghiệp thông qua intranet, tập trung vào

khả năng truyền thông và cộng tác. Phiên bản này cung cấp cho bạn các chức năng sau:

o Collaboration – cộng tác.

o Portal – cổng thông tin.

o Search – tìm kiếm.

o Content Management – quản trị nội dung.

o Business Process and Form : các quy trình xử lí trong doanh nghiệp.

SharePoint Online Dedicated: phiên bản SharePoint Online Dedicated cung cấp cho bạn nhiều tính năng

hơn phiên bản Standard, gồm các phương thức chứng thực và tính năng tùy chỉnh.

SharePoint Internet Edition

Có 4 phiên bản cho bạn lựa chọn nếu như doanh nghiệp của bạn muốn sử dụng Internet, hoặc mô hình cloud-

computing để triển khai SharePoint 2010. Bạn sẽ chọn một trong những phiên bản này nếu doanh nghiệp của bạn

muốn lưu trữ nội dung SharePoint 2010 bằng mọi phương thức kết nối extranet hoặc Internet.

Các vai trò của SharePoint server

Trong kế hoạch cài đặt, bạn cũng cần tìm hiểu các vai trò khác nhau của server trong môi trường SharePoint .

Trong kế hoạch triển khai, bạn cần tìm hiểu số lượng Web front-end server (WFE) và application server trong farm.

Có 4 vai trò chính cần có trong môi trường SharePoint

Web front-end server.

Application server

Database server

Active Directory server

Web Front-End Server

Sau khi cài đặt hoàn tất SharePoint 2010 trên một server ở lần đầu tiên, bạn sẽ có một farm, đây là server đóng vai

trò Web front-end và application server. Với cấu trúc mở rộng mà SharePoint 2010 cung cấp, bạn nên thiết lập các

server riêng biệt. Bạn cần có nhiều WFE để chưa các ứng dụng Web, cho phép người dùng kết nối đến. Mục đích

có nhiều sever để đảm bảo tính ổn định của hệ thống, đặc biệt là triển khai load balancing để cân bằng tải.

Application Server

Page 20: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 19

Giống như ở phiên bản SharePoint Server 2007, bạn có thể có nhiều application server để quản lý các ứng dụng từ

WFE. SharePoint 2010 cung cấp cho bạn các dịch vụ với mức độ linh hoạt cao. Bạn có thể bắt đầu các ứng dụng

dịch vụ trên một server và có thể mở rộng trong tương lai.

Ví dụ, một SharePoint server có thể chạy ứng dụng Excel Calculation Services mà không cần truy cập trực tiếp

bằng client.

Database Server

Database server là nơi chứa các thông tin, cơ sở dữ liệu về cấu hình, nội dung và các ứng dụng dịch vụ trên

SharePoint farm. Tùy thuộc và mức độ ổn định và yêu cầu khả năng vận hành mà bạn có thể triển khai SQL Server

clustering.

Bạn có thể làm việc cùng các SQL Server DBA trong quá trình hoạt động của SharePoint 2010 để dễ dàng trao đổi

thông tin về database, các thông số cấu hình hoặc thiết lập backup và restore.

Active Directory

Active Directory được sử dụng trong SharePoint 2010 với nhiều mục đích khác nhau, mỗi mục đích yêu cầu những

sự chuẩn bị khác nhau. Đầu tiên, SharePoint sử dụng tài khoản user thuộc domain controller khi chạy các dịch vụ.

Thứ 2, các tài khoản user thuộc domain controller được cấu hình application pool trong Internet Information

Services (IIS).

Các tài khoản user từ Active Directory sẽ được đưa vào database SharePoint Profile để bạn có thể mở rộng khả

năng tìm kiếm.

Chuẩn bị trước khi cài đặt SharePoint 2010

Trong phần này, bạn sẽ được tìm hiểu các yêu cầu trước khi cài đặt SharePoint 2010. Gồm các vấn đề sau:

Phần cứng

o WFE/Application server.

o Database server

Phần mềm

o Hệ điều hành

o Database server

o WFE/Application Server

o Client

Tài khoản Active Directory

Công cụ SharePoint 2010 Preparation

Bạn cần đáp ứng các yêu cầu để việc cài đặt SharePoint 2010 được hoàn tất.

Page 21: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 20

Yêu cầu phần cứng

Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chọn phần cứng thích hợp. Có 2 chỗ mà bạn cần quan tâm là thông số

phần cứng mà bạn sử dụng hỗ trợ cho SharePoint 2010: WFE/Application server và database server.

WFE/Application server

Processor: 64-bit; 4 core; 2,5GHz.

RAM: tối thiểu 4GB, mức đề nghị 8GB.

Dung lượng trống của ổ cứng: tối thiểu 80GB.

Database server

Processor: 64-bit; dual processor; 3GHz.

RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị từ 8 – 16 GB.

Nếu bạn triển khai SharePoint FAST Search, bạn cần đáp ứng cấu hình sau:

Processor: 64-bit; 4 CPU Core; 2.0 GHz….mức đề nghị 8 CPU Core.

RAM: tối thiểu 4GB; mức đề nghị 16GB.

Dung lượng trống của ổ cứng: 50GB; 1TB RAID5 với 6 spindle.

Yêu cầu phần mềm

Trước khi cài đặt SharePoint 2010, bạn cần chuẩn bị cho máy tính chứa SharePoint cũng như các máy tính truy cập

đến SharePoint. Bạn cần chú ý đến 4 vấn đề sau, gồm hệ điều hành, database server, WFE/Application server và

máy tính client.

Hệ điều hành

Như bạn đã tìm hiểu về yêu cầu phần cứng, SharePoint 2010 chỉ chạy trên kiến trúc 64-bit, điều này có nghĩa bạn

phải cài đặt hệ điều hành có kiến trúc 64-bit trên phần cứng. SharePoint có thể chạy trên các hệ điều hành 64-bit

sau:

Phiên bản Windows Server 2008 R2 Standard, Enterprise hoặc Datacenter (Download hotfix tại:

http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=166231)

Phiên bản 64-bit Windows Server 2008 Standard, Enterprise hoặc Datacenter Service Pack 2.

(Download hotfix tại http://go.microsoft.com/fwlink/?LinkID=160770)

Nếu bạn đang sử dụng Windows Server 2008 Service Pack 1, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Products

Preparation Tool sẽ tự động cài đặt Windows Server 2008 SP2.

Page 22: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 21

Database Server

SharePoint yêu cầu phải có SQL Server database và chứng thực Windows Authentication. Database server dùng để

chứa dữ liệu SharePoint phải đáp ứng các điều kiện sau:

Phiên bản Microsoft SQL Server 2008 R2

Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2008 SP1 và gói cập nhật Cumulative Update 2 dành cho SQL Server

2008 SP1.

Phiên bản 64-bit Microsoft SQL Server 2005 SP3 và gói cập nhật Cumulative Update 3 dành cho SQL Server

2005 SP3.

WFE/Application Server

Danh sách sau là các phần mềm, ứng dụng cần có trên WFE/Application Server trước khi cài đặt SharePoint 2010

Web Server (IIS) role (cài đặt thông qua Server Manager)

Application Server (cài đặt thông qua Server Manager)

Microsoft .NET Framework 3.5 SP1

Microsoft Windows Identify Framework

Microsoft Sync Framework Runtime v1.0 (x64)

Microsoft Filter Pack 2.0 (Microsoft Office 2010 Filter Pack)

Microsoft Chart Controls dành cho phiên bản .NET Framework 3.5

SQL Server 2008 Native Client

Microsoft SQL Server 2008 Analysis Services ADOMD.NET

ADO.NET Data Services v1.5

Windows PowerShell 2.0

Đối với phiên bản Windows Server 2008 SP2, công cụ Microsoft SharePoint 2010 Product Preparation Tool không

thể cài đặt Windows PowerShell 2.0 nếu máy tính bạn đã cài đặt Windows PowerShell 1.0. Vì thế bạn phải gỡ bỏ

Windows PowerShell 1.0 trước khi chạy công cụ Microsoft SharePoint 2010 Products Preparation Tool.

Nếu bạn muốn triển khai SharePoint FAST Search bạn nên triển khai nó trên phiên bản 64-bit Windows Server 2008

SP2 hoặc phiên bản Windows Server 2008 R2.

Ngoài ra bạn cần thêm một số ứng dụng khác để cung cấp các chức năng khác trong SharePoint 2010. Một số ứng

dụng được cài đặt như:

SQL Server Reporting Services Add-in for Microsoft SharePoint Technologies 2010

Microsoft Speech Platform

Speech recognition language for English

Speech recognition language for Spanish

Speech recognition language for German

Page 23: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 22

Speech recognition language for French

Speech recognition language for Japanese

Speech recognition language for Chinese

Máy tính client

SharePoint 2010 hỗ trợ hầu hết các trình duyệt Web phổ biến. Tuy nhiên, một số chức năng trong SharePoint 2010

không thể hoạt động trên một số trình duyệt hoặc bị hạn chế.

Nằm trong kế hoạch triển khai SharePoint nên việc xem lại trình duyệt Web được sử dụng trong doanh nghiệp

cũng rất quan trọng. Trình duyệt Web hỗ trợ trong SharePoint 2010 được chia làm 2 cấp độ: cấp độ 1 và cấp độ 2.

Mặc dù đều hỗ trợ nhưng các công việc của quản trị viên cần được sử dụng ở các trình duyệt cấp độ 1 để tối ưu

hóa khả năng quản trị.

Các trình duyệt web ở cấp độ 1 được hỗ trợ bởi ActiveX control giúp bạn và người dùng có thể sử dụng tối đa các

tính năng có trong SharePoint 2010.

Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 1

Windows XP, Windows Vista, Windows Server 2003, Windows Server 2008

Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla Firefox 3.5

Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (32-bit), Mozilla Firefox 3.5

Các trình duyệt web ở cấp độ 2 cung cấp các tính năng cơ bản giúp người dùng có thể xem và ghi chép trên

SharePoint 2010 Site cũng như sử dụng được những thao tác quản trị cơ bản vì các trình duyệt web ở cấp độ 2

không có ActiveX control.

Hệ điều hành Trình duyệt web cấp độ 2

Apple MAC OS X Snow Leopard Apple Safari 4.x và Mozilla Firefox 3.5

Windows XP, Windows Vista, Windows Server 2003, Windows Server 2008

Internet Explorer 7, Internet Explorer 8 (64-bit)

Windows 7, Windows Server 2008 R2 Internet Explorer 8 (64-bit)

UNIX/Linux 8.1 Mozilla Firefox 3.5

Nếu trình duyệt web mà doanh nghiệp bạn đang sử dụng không thuộc một trong hai danh sách trên thì nó sẽ

không được hỗ trợ trong SharePoint 2010. Ví dụ như Internet Explorer 6.x, Internet Explorer cho Macintosh và các

phiên bản trình duyệt khác được phát hành sớm hơn so với các trình duyệt ở 2 bảng trên đều không hỗ trợ trong

SharePoint 2010.

Microsoft Office

SharePoint 2010 tích hợp với cả phiên bản Office 2007 và Office 2010. Tuy nhiên một số tính năng mới tích hợp

trong Office 2010 không có trong Office 2007. Một số tính năng mới bao gồm:

Page 24: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 23

Office Web Application: cho phép người dùng có thể truy cập và ghi chép một tập tin office trên

SharePoint server bằng trình duyệt web.

Co-authoring: cho phép đồng thời nhiều người thao tác trên một tài liệu trong cùng một thời gian.

Broadcast Slide Show: cho phép bạn có thể phát các slide show đến nhiều người xem bằng trình duyệt

web.

Bộ sản phẩm Office Nhận xét

Office Professional Plus Một bộ đầy đủ các sản phẩm Office. Nếu bạn muốn sử dụng tất cả các tính năng tích hợp Office 2010 và SharePoint 2010 thì chọn gói này.

Office Professional Gói sản phẩm này thiếu Microsoft Communicator, Microsoft InfoPath và Microsoft SharePoint Workspace – đây là những sản phẩm được sử dụng phổ biến trong môi trường SharePoint. Trong gói sản phẩm này cũng cần có license cho việc sử dụng Office Web App và đặc biệt là không có sự hỗ trợ cho tính năng Microsoft Rights Management Service (RMS). Bạn nên suy nghĩ kĩ trước khi lựa chọn gói sản phẩm này cho môi trường SharePoint.

Office Standard Gói sản phẩm này gồm các sản phẩm trong gói Office Professional, ngoại trừ Microsoft Access. Tuy nhiên gói này cung cấp cho bạn license Office Web App.

Office Home & Business Gồm các sản phẩm điển hình như Microsoft Word, Microsoft Excel, Microsoft PowerPoint, Microsoft Outlook và Microsoft OneNote. Đây là gói gồm các sản phẩm nền tảng cơ bản được tích hợp với SharePoint.

Microsoft Silverlight

SharePoint 2010 bao gồm 1 thành phần Silverlight Web Part cho phép dễ dàng đưa các tập tin đa phương tiện

hoặc các ứng dụng khác lên SharePoint site. Để có thể tối ưu hóa trình duyệt, bạn cần cài đặt phiên bản Silverlight

3 hoặc mới hơn.

Active Directory

Lên kế hoạch sử dụng các tài khoản Active Directory trước khi cài đặt SharePoint 2010 là phần rất quan trọng mà

bạn cần phải chú ý. Bảng sau đây cung cấp cho bạn các thông tin tài khoản cần thiết trước khi cài đặt SharePoint

2010.

Tài khoản Mục đích Yêu cầu

SQL Server services

Sử dụng để chạy SQL Server. Gồm:

MSSQLSERVER

SQLSERVERAGENT

Nếu bạn không sử dụng instance mặc định, những dịch vụ trên sẽ dựa vào tên

Sử dụng tài khoản Local System hoặc tài khoản thuộc Domain

Đảm bảo rằng tài khoản này có thể truy cập đến bất cứ nguồn tài nguyên external nào để thực hiện

Page 25: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 24

instance theo cấu trúc sau:

MSSQL$TênInstance

LSQLAgent$TênInstance

việc backup và restore.

Nếu bạn sử dụng tài khoản Network Service hoặc Local System, bạn cần gán thêm quyền truy cập cho tài khoản và đảm bảo theo đúng cấu trúc domain_name\SQL_hostname$

Tài khoản cài đặt

Tài khoản cài đặt được sử dụng để chạy:

File cài đặt

Ứng dụng SharePoint Products Configuration Wizard

Tài khoản Domain

Thuộc nhóm Administrator trên server chuẩn bị cài đặt SharePoint 2010

Tài khoản SQL Server dùng để đăng nhập vào Database server

Tài khoản này đóng vai trò securityadmin và dbcreator trên SQL Server.

Nếu bạn sử dụng các cmdlet chạy Windows PowerShell, tài khoản phải co vai trò db_owner trên SQL Server.

Tài khoản farm hoặc tài khoản truy cập database

Tài khoản farm được sử dụng để làm các công việc sau:

Cấu hình và quản lý farm.

Đóng vai trò như một application pool đối với ứng dụng SharePoint 2010 Central Administration.

Chạy Microsoft SharePoint Foudatioon Workflow Timer Services

Tài khoản domain.

Tài khoản truy cập Web front-end server (WFE) và Application server

Trong SQL Server, tài khoản phải có các vai trò sau dbcreator, securityadmin, db_owner.

Page 26: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 25

Chạy công cụ SharePoint 2010 Products Preparation

Tool

SharePoint 2010 Products Preparation Tool là công cụ tự động download và cài đặt một số ứng dụng

cần thiết trước khi cài đặt SharePoint 2010. Để sử dụng công cụ này, máy tính bạn cần có kết nối

Internet.

1. Click tập tin cài đặt SharePoint 2010. Click Install software prerequisites.

2. Xem danh sách các thành phần mà công cụ chuẩn bị download và cài đặt. Click Next.

Page 27: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 26

3. Trên trang License Terms for software products, đánh dấu chọn I accept the terms of the License

Agreements(s) để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Next.

Nếu bạn nhận được thông báo “Loading this assembly would produce a different grant set from other instances.

(Exception from HRESULT: 0x80131401)” bạn cần phải cài đặt hotfix KB963676. Download tại

http://support.microsoft.com/kb/963676.

4. Trên trang Installation Complete, click Finish.

Cài đặt SharePoint Server 2010

1. Click vào tập tin cài đặt SharePoint. Click Install SharePoint Server.

2. Trên trang Enter your Product Key, nhập key và click Continue.

Page 28: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 27

3. Trên trang Read the Microsoft Software License Terms, đánh dấu vào I accept the terms of this

agreement để chấp nhận các điều khoản sử dụng. Click Continue.

4. Trên trang File Location, chọn đường dẫn lưu SharePoint. Click Install Now.

5. Trên trang Choose the installtion you want, click Server Farm.

6. Trên tab Server Type, chọn Complete. Click Install Now.

7. Trên trang Run Configuration Wizard, đánh dấu chọn Run the SharePoint Products Configuration Wizard

now và click Close.

Page 29: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 28

8. Trên trang Welcome to SharePoint Products, click Next.

9. Hiển thị hộp thoại yêu cầu khởi động một số dịch vụ trước khi cấu hình. Click Yes.

10. Trên trang Connect to a server farm, đánh dấu chọn Create a new server farm để tạo một server farm

mới. Click Next.

Page 30: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 29

11. Trên trang Specify Configuration Database Settings cho phép bạn cấu hình database.

Trên trường Database Server : nhập tên server của database server.

Trên trường Database Name : nhập tên của database. Nếu database server nằm đồng thời trên nhiều farm, bạn nên nhập tên duy nhất cho farm mà bạn cấu hình. Cách khác bạn có thể để tên mặc định là SharePoint_Config

Trên trường Usename, nhập tên tài khoản quản trị farm. Nếu bạn sử dụng Active Directory, tài khoản phải theo cú pháp DOMAIN\username. Chú ý rằng tài khoản này là tài khoản có thể truy cập database trong SQL Server và cũng là tài khoản application pool trong Central Administration Web site.

Trên trường Password, nhập mật khẩu của tài khoản.

Page 31: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 30

12. Trên trang Specify Farm Security Settings, nhập mật khẩu vào trường Passphrase và click Next. Bạn phải nhớ cụm mật khẩu này vì nó được sử dụng khi bạn muốn thêm một server vào farm. Cụm mật khẩu này sử dụng các chính sách mật khẩu mặc định, cụm mật khẩu phải tuân thủ các chính sách sau:

Có ít nhất 8 kí tự

Phải tuân thủ 3 trong 4 nguyên tắc sau:

Chứa chữ viết hoa ( A – Z )

Chứa chữ viết thường ( a – z )

Chứa các chữ số ( 0 – 9 )

Chứa các kí tự đặc biệt ( !@#$%^&*.....)

13. Trên trang Configure SharePoint Central Administration Web Application cho phép bạn thiết lập các tác

vụ quản trị .

Số hiệu port để chạy ứng dụng Central Administration Web site hoặc có thể sử dụng mặc định.

Page 32: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 31

Chọn kiểu chứng thực NTLM hoặc Negotiate (Kerberos). Hầu hết các quản trị viên đều chọn NTLM và

chuyển sang Kerberos ở thời gian sau nếu cần thiết.

Click Next.

14. Xem lại các thiết lập và click Next để bắt đầu cấu hình. SharePoint sẽ cấu hình farm theo những thiết lập

mà bạn đã đưa ra.

Page 33: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 32

15. Trên trang Configuration Successful, xem lại các thông tin hoàn thành. Click Finish.

16. Trên cửa sổ Help Make SharePoint Better, đánh dấu chọn Yes, I am willing to participate

(Recommended) nếu bạn muốn đăng kí vào chương trình hỗ trợ cho các khách hàng của Microsoft. Click

OK.

17. SharePoint hỏi bạn có muốn cấu hình Farm hay không. Click Cancel để cấu hình sau.

18. Màn hình Central Administration hiển thị.

Page 34: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 33

19. Kiểm tra SQL Server.

Page 35: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 34

Thay đổi tên Central Administration database

Sau khi bạn đã hoàn tất cài đặt SharePoint cũng như đã cấu hình Farm Wizard, Central Administration database sẽ

được tạo, đây là database quan trọng mà SharePoint sử dụng. Mặc định tên của database kèm thêm 1 con số có

tên là Globally Unique Identifier (GUID), đây là con số để định danh database này, viết tắt là GUID. Sau này, khi

bạn cấu hình, cài đặt có thể sẽ sử dụng PowerShell hoặc viết các đoạn script có liên quan đến Central

Administration database. Vì thế, bạn có thể thay đổi tên database này để đơn giản hóa các câu lệnh sau này.

Page 36: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 35

1. Đăng nhập vào SQL Server, bạn phải sử dụng tài khoản trong nhóm Local Administrator trên server cài

đặt SQL Server.

2. Mở SQL Server Management Studio, tìm đến Central Administration database. Tên của database này theo

cú pháp SharePoint_AdminContent_<GUID>. R-click vào database và chọn Rename. Nhấn tổ hợp phím Ctrl

+ C để sao chép tên hiện tại của database, bạn sẽ sử dụng tên này lúc sau.

3. Tiếp theo thực hiện backup database này, r-click vào SharePoint_AdminContent_<GUID> và chọn Tasks >

Backup.

Giữ nguyên các thiết lập mặc định.

Page 37: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 36

4. Click OK để tiến hành backup lại database này.

Page 38: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 37

Hoàn tất việc backup

5. R-click vào database SharePoint_AdminContent_<GUID>, chọn Tasks > Restore > Database.

6. Thay đổi tên tại mục To database

Page 39: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 38

7. Click OK để tiến hành restore.

8. Mở Central Administration. Dưới Application Management, click Manage content databases. Chọn

SharePoint Central Administration v4. Click vào database cũ SharePoint_AdminContent_<GUID>. Tại

bảng thiết lập thay đổi trạng thái Database status từ Ready thành Offline. Lưu ý là không đánh dấu chọn

vào Remove content database.

Page 40: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 39

9. Mở Command Prompt. Gõ lệnh sau để di chuyển đến BIN và sử dụng lệnh stsadm.

cd C:\Program Files\Common Files\Microsoft Shared\Web server extensions\14\BIN\

10. Thực hiện gõ lệnh sau để xóa database cũ.

stsadm -o deletecontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename

SharePoint_AdminContent_<GUID> -databaseserver sharepoint2010

11. Thực hiện lệnh sau để thêm một database mới.

stsadm -o addcontentdb -url http://sharepoint2010:36673 -databasename

SharePoint_AdminContent_ICT24H -databaseserver sharepoint2010

12. Truy cập lại SharePoint 2010 Central Administration, click Application Management > Manage content

database. Kiểm tra và thấy database mới đã được add vào.

Page 41: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 40

Gỡ bỏ SharePoint 2010

Vì một lý do nào đó nên bạn muốn gỡ bỏ SharePoint 2010. Để gỡ bỏ SharePoint 2010, thực hiện các bước sau:

1. Click vào tập tin cài đặt, sau đó click Install SharePoint Server

Page 42: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 41

2. Click Remove. Hệ thống yêu cầu bạn xác nhận lại việc gỡ bỏ SharePoint 2010. Click Yes.

Page 43: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 42

3. Hệ thống hiển thị hộp thoại cảnh báo. Nếu bạn muốn gỡ bỏ click OK.

Page 44: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 43

4. Đợi cho đến khi hoàn tất quá trình gỡ bỏ. Click Finish.

5. Sau khi hoàn tất gỡ bỏ SharePoint, một số phần sau vẫn còn tồn tại trên server.

C:\Program Files\Comment Files\Microsoft Shared\Web Server Extension\14

Microsoft SharePoint Workspace Audit Service

SQL database bao gồm Configuration database và Central Administration database.

SharePoint Web Services Web Application trên IIS 7

SharePoint Web Services Application Pool trên IIS 7

Page 45: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 44

CHƯƠNG 4 – MỘT SỐ MÔ HÌNH FARM ĐỂ TRIỂN KHAI

TRONG SHAREPOINT 2010

Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu về một số mô hình farm, giúp bạn có cái nhìn tổng quát cũng như lựa

chọn ra mô hình cần triển khai phù hợp với quy mô doanh nghiệp.

Việc xây dựng triển khai farm phục thuộc vào nhiều yếu tố, chẳng hạn số lượng người dùng, mở rộng phạm vi triển

khai, các ứng dụng dịch vụ được sử dụng ..v.v. Với sự thay đổi từ Share Services Provider thành Service

Applications thì mô hình SharePoint 2010 được thiết kế linh hoạt hơn. Bên cạnh đó, từ một Database server và

một hoặc nhiều Web server có thể chứa một hoặc nhiều ứng dụng dịch vụ. Chẳng hạn Search là một ứng dụng dịch

vụ, bạn có thể triển khai Search chỉ riêng trên một server độc lập.

Farm là thuật ngữ được sử dụng trong SharePoint, bạn có thể hiểu nó là server group. Server group là gì? Đơn giản

nó là một server độc lập và bạn thêm một server khác vào để tạo thành cụm server. Khi nào thì cần thêm server?

Bạn có thể thêm server với mục đích triển khai một ứng dụng nào đó, chẳng hạn truy vấn tìm kiếm khối lượng dữ

liệu lên đến hàng nghìn thành phần. Những mô hình dưới sẽ cho bạn thấy rõ hơn về farm.

Bạn sẽ không tìm thấy thuật ngữ server group trong Central Administration, vì nó được thay thế bằng thuật ngữ

farm.

Mô hinh Single-server farm

Việc triển khai một server độc lập dành cho những doanh nghiệp nhỏ với số lượng user nhỏ hơn 100. Farm này bao

gồm một server độc lập đóng tất cả các vai trò, bao gồm cả cả vai trò Database server. Nếu SQL Server không được

cài đặt trước để cài đặt SharePoint 2010, SQL Server 2008 Express sẽ được cài đặt và sử dụng.

Một server duy nhất vận hành tất cả các vai trò, kể cả SQL Server

Two-server farm

Page 46: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 45

Mô hình này được sử dụng đối với số lượng user khoảng từ 100 cho đến 10.000. Với số lượng user này mô hình

two-server farm đủ để bạn triển khai. Với mô hình này, farm bao gồm một Database server và một Web server để

vận hành tất các ứng dụng server. Để nâng cao hiệu quả đối với những farm trên 1000 user, bạn cần có thêm

Cluster server hoặc một Database server dự phòng.

Mô hình two-server farm

Mô hình Two-tier farm

Mô hình này được sử với quy mô 10.000 đến 20.000 user. Mô hình farm này bao gồm 1 Database server và 2 Web

server, với một trong 2 Web server đóng vai trò Application server.

Mô hình two-tier farm

Mô hình Three-tier farm

Page 47: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 46

Mô hình này tương tự như mô hình two-tier farm. Tuy nhiên với mô hình three-tier farm này, một Application

server được triển khai trên một server riêng. Đối với môi hình nay thì khối lượng tìm kiếm dữ liệu rất lớn ( khoảng

10 triệu thành phần) và việc tìm kiếm dữ liệu có thể được di chuyển sang một server riêng khác.

Mô hình three-tier farm

Mô hình medium farm

Mô hình này gần như mô hình three-tier farm. Tầng đầu tiên gồm có số Web server là 2 hoặc nhiều hơn. Với mô

hình này bạn có thể triển khai khoảng 10.000 user cho mỗi Web server. Tầng giữa gồm có 2 server riêng để làm

nhiệm vụ thu thập nội dung, truy vấn tìm kiếm và một server khác chạy tất cả các ứng dụng. Nếu bạn cần phát

triển, mở rộng thêm các ứng dụng khác có thể sử dụng thêm 1 server cho tầng này. Ở tầng thứ 3 có thể sử dụng

các server với vai trò tìm kiếm database hoặc các SharePoint database khác.

Page 48: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 47

Mô hình medium farm

Mô hình large farm

Mô hình large farm được xây dựng trên nhóm server, dựa trên mô hình medium farm. Ví dụ, bạn có một nhóm

những server riêng dùng để kiểm soát các request đến, và một hoặc nhiều server độc lập khác làm nhiệm vụ crawl

dữ liệu và quản lý. Hầu hết mô hình larger farm này có tối thiểu một server truy vấn (Query server), một server làm

nhiệm vụ thu thập (Crawl server), một hoặc nhiều server chạy các ứng dụng dịch vụ khác và có thể có một hoặc

nhiều server chạy ứng dụng sandbox. Ở tầng dữ liệu gồm server đóng vai trò Search database và một server vai trò

cho Content database, những server khác chứa SharePoint database còn lại.

Page 49: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 48

Mô hình large farm

Page 50: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 49

CHƯƠNG 5 – CẤU TRÚC TRONG SHAREPOINT SERVER

2010

Trong chương này, bạn sẽ được tìm hiểu cơ bản về cấu trúc trong SharePoint 2010 để có thể làm việc được tốt

hơn. SharePoint 2010 là ứng dụng chạy trên Web server là IIS và hệ điều hành Windows Server 2008 64-bit.

SharePoint 2010 sử dụng SQL Server lưu trữ mọi nội dung có trong SharePoint.

Khái niệm về Content database

Content database là khái niệm để chỉ những database lưu trữ nội dung trong SharePoint 2010. Những nội dung

trong SharePoint 2010 được chia ra làm 4 loại:

Các tập tin cơ bản: các tập tin tài liệu, văn bản, các tập tin cấu hình, source code, các tập tin được tạo bởi

một ứng dụng không phải của Microsoft chẳng hạn như tập tin *.cad trong AutoCAD.

Các tập tin đa phương tiện: các tập tin nhạc (*.mp3, *.wav), các tập tin hình ảnh (*.jpeg, *.gif, *.png), các

tập tin video (*.avi, *.mpeg).

Các tập tin tài liệu: các tập tin được tạo bởi các ứng dụng như Microsoft Word, Excel, OneNote, InfoPath,

PowerPoint và những ứng dụng tương tự.

Các tập tin thuộc về nội dung Web: hình ảnh, video, audio, các trang hiển thị trên web.

Content database được lưu trữ trong SQL Server 2008

Cấu trúc

Site collection chính là site ở cấp độ cao nhất bao gồm dưới nó là nhiều subsite hoặc cũng có thể là

subweb. Trong hình bạn có thể thấy có 2 site collection và mỗi site collection có 2 subsite.

Mỗi site collection chạy một ứng dụng web.

Wep application được chứa trong trên site collection. Trong hình này có 3 ứng dụng web nhưng chỉ có

một ứng dụng web bao gồm các site collection.

Page 51: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 50

Ứng dụng web được kết nối với một hoặc nhiều content database. Ở hình này bạn đã thấy mỗi ứng dụng

web kết nối với một content database (được lưu trữ trên SQL Sever)

Với mỗi ứng dụng web bao gồm bên trong nó là một application pool. Ở hình này có 2 application pool

được chứa trong mỗi ứng dụng web.

Tất cả các application pool chạy trong Internet Information Services (IIS)

IIS là dịch vụ chạy trong Windows Server cho phép chạy các nền tảng dựa trên cơ sở Web, SharePoint là

một điển hình.

Bên trong IIS là một hoặc nhiều application pool, với mỗi application pool là các môi trường ảo như nhau,

ví dụ mỗi application pool chưa trong nó bộ nhớ, nguồn CPU hoặc các security ID ( một tài khoản user)

Bên trong Application pool là một hoặc nhiều ứng dụng web. Cụ thể là các ứng dụng dịch vụ trên

SharePoint

Với mỗi ứng dụng web kết nối 1 hoặc nhiều content database được lưu trữ trên SQL Server. Điều này có

nghĩa là tất cả các dữ liệu trong một ứng dụng web trước đó đã được lưu trữ trong content database.

Page 52: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 51

Ứng dụng web chưa một hoặc nhiều site collection. Tất cả dữ liệu trong một site colleition được lưu trữ

trong một content database độc lập.Việc chia giữa một site collection với các content databse là điều

không thể, tuy nhiên một ứng dụng web có thể chứa được nhiều site collection và mỗi site collection sử

dụng một content database.

Để đơn giản, bạn có thể hiểu rằng tất cả các tài liệu, hình ảnh và các loại dữ liệu khác đều được lưu trữ trên một

Site Collection và trước đó nó đã được lưu trữ và kết nối đến Content database ở ứng dụng web. Vì thế nếu bạn

sao chép tất cả Content database đã được sử dụng ở một ứng dụng web nào đó, bạn có thể sao chép tất cả các

Site collection của ứng dụng web đó. Nếu bạn muốn ngưng một ứng dụng web, bạn có thể chặn kết nối các silte

collection đến các content database tương ứng.

Phương pháp đơn giản nhất để sao chép một Site collection từ một SharePoint server đến một SharePoint server

khác là việc sao chép những Content database trong nó, chuyển nó sang một SQL Server khác và đưa nó vào một

ứng dụng web trên SharePoint server mới.

Sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint Server 2010 cũng như SharePoint Products and Technology Configuration

Wizard, bạn sẽ có 3 ứng dụng Web.

SharePoint Central Administration v4 : được sử dụng để chạy công cụ Central Administration Web.

SharePoint Web Services : cho phép các dịch vụ Web chạy trên SharePoint

SharePoint – 80 : ứng dụng Web này chạy các SharePoint site thông qua cổng intranet hoặc các site cộng

tác, chạy mặc định ở port 80 giao thức HTTP.

Page 53: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 52

CHƯƠNG 6 – QUẢN LÝ SHAREPOINT 2010 BẰNG

CENTRAL ADMINISTRATION

Trong chương này bạn sẽ được tìm hiểu cách quản lý farm SharePoint 2010 cũng như tất cả các thành phần trên

farm bằng ứng dụng Central Administration. Nếu bạn đã quen thuộc với Microsoft SharePoint Server 2007 Central

Administration, bạn sẽ thấy những điểm khác biệt của Central Administration ở 2 phiên bản SharePoint 2007 và

SharePoint 2010.

Hầu hết các công việc quản trị của bạn đều được tiến hành trên Central Administration và nó trở thành công cụ

quen thuộc đối với bất cứ quản trị farm SharePoint 2010.

Giới thiệu Central Administration

Trang chủ Central Administration là điểm bắt đầu cho tất cả các quản trị farm sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint

2010. Central Administration là một ứng dụng web và được thiết lập application pool. Bạn cần đăng nhập bằng tài

khoản thuộc nhóm Local Administrator tại server cài đặt SharePoint 2010 hoặc bằng tài khoản thuộc nhóm Domain

Administrator. Ngoài ra, bạn có thể thiết lập một tài khoản khác thuộc domain đóng vai trò làm tài khoản quản trị

SharePoint 2010.

Có 2 cách để truy cập Central Administration.

Sử dụng URL và số hiệu port đã được cấu hình trong quá trình cài đặt.

Sử dụng Microsoft SharePoint 2010 Products

1. Tại Start > All Programs > Microsoft SharePoint 2010 Products.

2. Chọn SharePoint 2010 Central Administration.

Trang chủ SharePoint 2010 Central Administration, gồm có nhiều thiết lập và được nhóm lại thành 8 chủ mục sau:

Application Management

System Settings

Monitoring

Backup and Restore

Security

Upgrade and Migration

General Application Settings

Configuration Wizards

Page 54: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 53

Giao diện Central Administration

Tại trang chủ Central Administration có phần Resources Web Part, cho phép bạn thêm một liên kết vào trang

Central Administration. Để thêm một liên kết, bạn có thể click vào Add New Link, nhập các thông tin cần thiết và

click Save để hoàn tất.

Page 55: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 54

Điều hướng trên trang chủ Central Administration

Trên trang chủ Central Administration có 4 phần điều hướng sau:

Site Actions.

Breadcrumb

Browse

Page

Site Actions

Vì Central Administration là một SharePoint site nên khi bạn click Site Actions sẽ hiển thị danh sách tùy chọn cho

site. Các tùy chọn này cho phép bạn tùy chỉnh trên Central Administration cũng như các site khác trong SharePoint

2010.

Page 56: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 55

Site Action được sử dụng để làm các công việc sau:

Edit Page: chỉnh sửa trang Central Administration.

New Document Library: tạo một thư viện tài liệu mới để lưu trữ các tài liệu chia sẻ.

New Site: tạo một subsite bên trong Central Administration.

More Options: tạo một số thành phần khác trong SharePoint, bao gồm các trang và danh sách lưu trữ.

View All Site Content: xem tất cả các danh sách lưu trữ và thư viện trong Central Administration.

Edit Site in SharePoint Designer: chỉnh sửa trang Central Administration bằng SharePoint 2010 Designer.

Site Permissions: quản lý quyền hạn trong Central Administration.

Site Settings: truy cập và quản lý thiết lập cho Central Administration.

Breadcrumb

SharePoint 2010 giới thiệu cho bạn một thành phần mới có tên breadcrumb nằm giữa Site Action và Browse. Với

breadcrumb, bạn có thể xem được tất cả các trang theo cấu trúc phân cấp.

Page 57: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 56

Breadcrumb có thể hiển thị theo kiểu sau:

Browse

Tùy chọn Browse hiển thị giao diện Central Adminstration ngay khi bạn mở SharePoint 2010 Central

Administration. Bạn có thể truy cập vào 8 chủ mục bên vị trí Quick Launch hoặc từ khu vực chính trên trình duyệt.

Page 58: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 57

Nếu SharePoint 2010 gặp phải một vấn đề nào đó, bạn sẽ thấy thanh trạng thái hiển thị màu sắc, đây là thanh công

cụ SharePoint Health Analyzer. Bạn sẽ được tìm hiểu các giải pháp khắc phục sự cố trên SharePoint 2010 ở các

chương sau.

Màu sắc trên thanh công cụ hiển thị màu đỏ hoặc vàng. Với trạng thái màu vàng, bạn nên biết hệ thống đang cảnh

báo đến bạn một số vấn đề đang xảy ra trong SharePoint 2010. Với trạng thái màu đỏ cho bạn biết hiện đang gặp

lỗi trong SharePoint 2010.

Để xem các vấn đề cảnh báo cũng như lỗi, click vào View these issues. Bạn sẽ đến trang All Reports trong mục

Review problem and solutions.

Page 59: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 58

Trang báo cáo các lỗi và các vấn đề bạn cần khắc phục

Page

Tùy chọn Page cho phép bạn có thể chỉnh sửa trang chủ Central Administration. Nếu bạn click vào tùy chọn này,

trang Central Administration sẽ hiển thị như hình dưới.

Page 60: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 59

Thanh Ribbon hiển thị các tùy chọn mặc định sau:

Edit Page

E-mail a Link: sử dụng tùy chọn này dể gửi một e-mail gồm cả liên kết đến trang này.

Edit Mobile Page: sử dụng tùy chọn này để cấu hình các Web Part hiển thị trên các thiết bị di động.

Make Homepage: đặt làm trang chủ.

Khi bạn click vào Edit Page, bạn có thể tùy chỉnh trang Central Administration. Khi trang Central Administration ở

chế độ chỉnh sửa, bạn có thể tùy chỉnh 2 Web Part trên trang.

Nếu bạn muốn thêm các Web Part, click vào Add a Web Part.

Tùy chỉnh trang chủ Central Administration sẽ giúp bạn quản lý farm hiệu quả hơn với các thông tin mà bạn có thể

thấy như thanh trạng thái SharePoint Health Analyzer. Tuy nhiên, bạn cần tìm hiểu rõ hơn về các công việc quản trị

trong farm qua 8 chủ mục để tối ưu hóa farm.

Sử dụng Central Administration để thực hiện các tác vụ

quản trị

Có một số công việc sau mà bạn cần thực hiện sau khi hoàn tất cài đặt SharePoint 2010.

Công việc Mô tả

Cấu hình Application Pool trong Central Administration để sử dụng một tài khoản duy nhất

Để hạn chế xung đột với các application pool khác, bạn nên cấu hình một tài khoản duy nhất cho Central Administration.

Cấu hình các ứng dụng dịch vụ. Bạn phải cấu hình các ứng dụng dịch vụ trước khi các

Page 61: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 60

dịch vụ này chạy trên ứng dụng Web.

Thêm các server vào farm Thêm các server vào farm với mục đích dự phòng

Cấu hình e-mail gửi đi Đây là công việc cần thiết cho user muốn nhận các cảnh báo và nhắc nhở.

Cấu hình nhận e-mail Đây là công việc cần thiết nếu bạn muốn nhận e-mail từ một địa chỉ nào đó.

Phòng chống virus Đảm bảo rằng các tài liệu phải đạt an toàn trước khi upload lên SharePoint

Danh sách này không phải là tất cả các công việc bạn cần làm, tuy nhiên nó gồm các công việc thông thường cấu

hình farm trước khi triển khai.

Application Management

Application Management là một trong 8 chủ mục trong Central Administration mà bạn phải tốn nhiều thời gian

nếu bạn là quản trị viên farm .

Việc tạo và cấu hình ứng dụng Web trong SharePoint 2010 cũng tương tự như SharePoint Server 2007 kèm theo

một số mở rộng. Một trong những cải tiến mới trong SharePoint 2010 là khả năng tạo và quản lý ứng dụng Web

trên IIS 7. Bạn cũng có thể sử dụng công cụ quản lý site để cấu hình và quản lý các Site collection, chẳng hạn như

quota template và thậm chí bạn có thể cấu hình tự động xóa các rule trên site.

Quản lý các ứng dụng web

Page 62: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 61

Trong SharePoint 2010, IIS 7 là nơi chứa các Site collection và các ứng dụng dịch vụ. Mặc dù thuật ngữ Web

application (ứng dụng web) được sử dụng trong SharePoint nhiều năm nay, bạn cũng có thể hiểu nó bằng các

thuật ngữ khác, chẳng hạn là website hoặc virtual server.

IIS 7 là một dịch vụ trên Windows Server 2008 đóng vai trò chứa các site, SMTP (Simple Mail Transfer Protocol)

server, FTP (File Transfer Protocol) và các dịch vụ khác. Tùy loại website mà IIS 7 có thể chứa tùy thuộc vào ứng

dụng bạn cài đặt và cấu hình trên nó. Đối với SharePoint 2010, bạn đã cài đặt .NET Framework và Windows

Workflow Foudation và 2 thành phần này giúp bạn có thể làm việc tốt với các ứng dụng web trên SharePoint 2010.

Mỗi ứng dụng web có 1 trong 3 cấu hình sau:

Địa chỉ IP

Số hiệu Port

Host Header

Sau khi xác định kiểu cấu hình mà bạn muốn sử dụng, bạn có thể xác định application pool, phương thức chứng

thực, vị trí lưu trữ database.Sau khi tạo một ứng dụng web, bạn có thể làm 1 trong 2 việc sau:

Mở rộng nó để tạo một site collection mới.

Mở rộng nó để map một site collection đã tồn tại.

Nếu bạn chọn mở rộng ứng dụng web và tạo một Site collection mới, bạn phải liên kết đến Top-level site với một

site template chẳng hạn như cổng thông tin (portal) hoặc team site.

Chủ đề template Các loại template

Collaboration Team Site, Blank Site, Document Workspace, Blog, Group Work Site, Visio Process Repository

Meetings Basic Meeting Workspace, Blank Meeting Workspace, Decision Meeting Workspace, Social Meeting Workspace, Multipage Meeting Workspace

Enterprise Document Center, Records Center, Business Intelligence Center. Enterprise Search Center, My Site Host, Basic Search Center, Fast Search Center

Publishing Publishing Portal, Enterprise Wiki

Custom Mặc định không có template nào, nhưng bạn có thêm bất cứ template nào để tùy chỉnh trong Custom

Khi bạn tạo ứng dụng web, điều quan trọng mà bạn cần làm là thiết lập application pool cho ứng dụng web đó. Mỗi

application pool hoạt động và xử lí riêng, điều này có nghĩa rằng nếu application pool trục trặc nó sẽ không ảnh

hưởng đến các ứng dụng web khác. Các ứng dụng web chạy chung application pool sẽ ảnh hưởng đến nhau.

Page 63: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 62

Sử dụng Ribbon trên ứng dụng Web Trong SharePoint 2010, bạn quản lý các ứng dụng web bằng cách sử dụng Ribbon. Bạn có thể tạo, xóa, cấu hình

các ứng dụng web trên Ribbon.

Tạo một ứng dụng Web

Để tạo một ứng dụng web mới, click New trên Ribbon. SharePoint 2010 sẽ hiển thị trang Create New Web

Application.

Page 64: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 63

Việc đầu tiên khi tạo một ứng dụng Web mới là chọn phương thức chứng thực. SharePoint 2010 giới thiệu đến bạn

một phương thức chứng thực mới gọi là Claims-based authentication. Phương thức chứng thực còn lại là Classic

Mode Authentication đã được sử dụng ở các phiên bản SharePoint trước.

Phương thức Claims-based authentication được xây dựng trên Windows Identity Foudation (WIF). Sử dụng

phương thức Claims-based bạn có thể triển khai đồng thời nhiều kiểu chứng thực trên một khu vực duy nhất.

Phương thức Classic-mode authentication dựa vào phương thức Integrated Windows được hỗ trợ từ phiên bản

SharePoint trước, chẳng hạn là Windows SharePoint Services 3.0. Sử dụng phương thức Classic-mode

authentication bạn có thể triển khai tất cả các kiểu chứng thực đã được hỗ trợ trước đó nhưng chỉ sử dụng cho

từng khu vực.

Khi tạo một ứng dụng web, bạn sẽ được cấp một số hiệu port ngẫu nhiên. Bạn có thể truy cập theo đường dẫn

C:\inetpub\wwwroot\wss\VirtualDirectories\<số hiệu port> để xem thư mục chứa source ứng dụng web.

Page 65: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 64

Mặc định, ứng dụng chưa được gán tên Host Header. Do đó bạn cần gán tên Host Header. Bạn có thể sử dụng URL

của domain chẳng hạn http://portal.ict24h.local/ hoặc http://portal.ict24h.net/ tùy vào FQDN (Fully Qualified

Domain Name) để truy cập ứng dụng web. Bạn phải đảm bảo rằng URL có thể được phân giải đến các máy tính

người dùng. Để làm điều này bạn có thể cấu hình DNS trỏ URL đến web server.

Di chuyển xuống, bạn sẽ thấy mục Security Configurations.

Có 2 kiểu chứng thực được cung cấp cho một ứng dụng web là Kerberos và NTLM. Ứng dụng web sẽ sử dụng 2 cơ

chế này khi chúng làm việc với các server và ứng dụng khác trong mạng, chẳng hạn làm việc với SQL Server.

Kerberos có độ an toàn cao hơn NTLM nhưng yêu cầu phải được thiết lập SPN (service principal name) cho tài

khoản domain mà SharePoint sử dụng.

Nếu bạn chọn NTLM, bạn không cần phải lo lắng về tài khoản domain. Có 2 quyền hạn sau trên SQL cần cho tài

khoản của ứng dụng web:

Dbcreator

Securityadmin

Page 66: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 65

Trong Security Configurations, bạn cũng có thể thiết lập cho phép một ngươi nào đó truy cập đến ứng dụng web.

Tuy nhiên, nếu thiết lập như vậy, bạn cần cấu hình chứng thực SSL trên ứng dụng web. Bạn có thể sử dụng cả 2

chứng bên trong lẫn bên ngoài, chẳng hạn như chứng thực từ Verisign. Tuy nhiên, bạn phải cài đặt chứng thực SSL

trên tất cả các server mà người dùng truy cập đến ứng dụng web của bạn.

Tại Public URL, bạn có thể cấu hình URL để user truy cập đến ứng dụng web. Một public URL được sử dụng khi cấu

hình nhiều Front-end server sử dụng Windows Server 2008 kết hợp triển khai Network Load Balancing. Ngoài ra,

để user có thể truy cập đến ứng dụng web, bạn cần cấu hình để phân giải tên miền.

Tại mục Application Pool, bạn có thể tạo một application pool mới cho ứng dụng Web. Mỗi application pool xử lý

riêng giúp bạn ổn định và không ảnh hưởng đến ứng dụng web khác. Nếu bạn muốn thiết lập một tài khoản mới

click Register new managed account.

Mục Database Name and Authentication SharePoint 2010 hiển thị tên Database server và tạo một database có

tên theo cấu trúc WSS_Content_<GUID>.

Page 67: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 66

Khi cài đặt SQL Server bạn đã thiết lập chứng thực Windows nhưng bạn có thể chọn chứng thực SQL và sử dụng tài

khoản có vai trò dbcreator trong SQL Server để chứng thực.

Điểm mới trong SharePoint 2010 khi tạo ứng dụng web là tính năng Failover. Đây là tính năng cho phép bạn có thể

triển khai Failover Clustering trên SQL Server. Triển khai Failover Clustering giúp Content database duy trì và mục

đích chính là ứng dụng web vẫn hoạt động ổn định.

Với tính năng Search Server bạn cần có tối thiểu 1 server.

Tại mục Service Application Connection, chọn các ứng dụng dịch vụ để ứng dụng web của bạn kết nối đến. Mặc

định tất cả các ứng dụng dịch vụ đã được chọn, nếu bạn muốn tùy chọn, tại Edit the following group of

connections, chọn custom.

Page 68: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 67

Cuối cùng là mục Customer Experience Improvement Program, nếu bạn muốn tham gia chương trình cải thiện sản

phẩm từ Microsoft, bạn có thể đánh dấu chọn vào Yes. Các thông tin về phần cứng và dữ liệu mà bạn sử dụng trên

SharePoint sẽ được gửi đến Microsoft. Đây là những thông tin giúp Microsoft xác định được thông tin và sẽ hỗ trợ

bạn.

Mở rộng ứng dụng Web

Sau khi tạo một ứng dụng Web, bạn có thể mở rộng ứng dụng Web đó bằng tùy chọn Extend trên Ribbon. Mục

đích mở rộng để bạn có thể quản lý các nhóm user với các URL hoặc các phương thức chứng thực khác trên ứng

dụng web mới.

Page 69: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 68

Giao diện mở rộng cũng giống như giao diện khi bạn tạo một ứng dụng web mới. Tại đây, bạn cũng có thể chọn

phương thức chứng thực, thiết lập các số hiệu port, Host Header, cơ chế chứng thực, SSL. Điểm khác biệt so với

việc tạo một ứng dụng web mới và mở rộng là việc thiết lập tại Public URL. Ở giao diện mở rộng, bạn có thể sử

dụng 5 tùy chọn sau: Default, Intranet, Internet, Extranet và Custom

Xóa hoặc gỡ bỏ ứng dụng web.

Tại một thời điểm nào đó, bạn không còn muốn sử dụng ứng dụng web hoặc muốn thay đổi nó, bạn có thể gỡ bỏ

ứng dụng web đó đi. Có 2 tùy chọn cho phép bạn làm điều này là xóa hoặc gỡ bỏ nó.

Page 70: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 69

Gỡ bỏ SharePoint từ IIS: bạn có thể xóa dịch vụ SharePoint Service từ IIS. Ứng dụng web sẽ không bị xóa,

nó vẫn còn có thể được sử dụng cho các site collecion.

Xóa ứng dụng web: bạn có thể xóa ứng dụng web bằng cách xóa database được thiết lập cho ứng dụng

web đó.

Backup lại Content database trước khi xóa một ứng dụng web để có thể restore nếu cần thiết.

General Settings

Tùy chọn General Setting trên Ribbon giúp bạn quản lý một số vấn đề khác trên ứng dụng web. Bạn có thể thấy có

6 tùy chọn khi click vào General Settings.

General Settings

Resource Throttling

Workflow

Outgoing E-mail

Mobile Account

Page 71: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 70

SharePoint Designer

General Settings

Trong tùy chọn General Settings cho bạn cấu hình để áp dụng cho tất cả các site collection trên ứng dụng web.

Default Time Zone: tất cả các site được tạo trong ứng dụng web sẽ được thiết lập múi giờ từ thiết lập ở

farm. Với tùy chọn này, bạn có thể thay đổi múi giờ mặc định cho tất cả các site được tạo trên một ứng

dụng web.

Default Quota Template: cho phép bạn tạo mà quota đối với các template để giới hạn dung lượng nội

dung lưu trữ trên các site collection.

Person Name Actions and Presence Settings: khi user mở một site, họ sẽ thấy chi tiết trạng thái online

của những user khác. Chức năng Online Status cho phép bạn thực hiện điều này.

Alerts: mặc định, các cảnh báo được bật cho phép user có thể tạo ra các cảnh bảo cho riêng hộ trên tất cả

các site mỗi khi họ truy câp vào ứng dụng web. Bạn có thể giới hạn số lượng cảnh báo mà một user có thể

thiết lập. Mặc định khoảng 500 cảnh báo/user.

RSS Settings: bạn có thể thiết lập cho phép user có thể đăng kí RSS trên các List và thư viện được lưu trữ

trong site.

Blog API Settings: cho phép bạn có thể tắt Blog API hoặc nếu bạn bật chức năng này, nó cho phép tài

khoản (bao gồm mật khẩu) được gửi đến thông qua Blog API.

Browse File Hadling: thiết lập bảo mật trên trình duyệt web để cho phép hiển thị các tài liệu. Nếu bạn

muốn nâng cao bảo mật thì chọn Strict.

Web Page Security Validation: khi một session được thiết lập đến site, session sẽ tạm dừng nếu nó không

hoạt động trong khoảng 30 phút (mặc định). Nếu một user truy cập vào trang sau khi session tạm dừng,

user cần phải refresh lại trang hoặc kết nối lại.

Page 72: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 71

Send User Namd and Password in E-mail: cho phép các quản trị viên có thể tạo hoặc thay đổi thông tin

chi tiết của user trên site và gửi e-mail thông tin đó đến user. Để an toàn, bạn nên vô hiệu hóa chức năng

này.

Master Page Settings for Application _Layouts Pages: thiết lập thư mục _Layouts cho Master page.

Recycle Bin: cho phép các quản trị viên trong site và site collection có thể restore được các thành phần đã

bị xóa từ List hoặc thư viện. Bạn có thể thiết lập thời gian xóa sau số ngày bạn quy định.

Maximum Upload Site: thiết lập tổng dung lượng tối đa mà user có thể upload cùng lúc lên một site. Mặc

định là 50 MB.

Page 73: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 72

Resource Throttling

SharePoint 2010 giới thiệu bạn một tùy chọn mới để quản lý vận hành trong SharePoint bằng cách xem các danh

sách thông tin được tổ chức trên database. Những thiết lập trong Resource Throttling giúp bạn có thể tối ưu hóa

SharePoint bằng cách giới hạn số lượng thành phần trong SharePoint xử lí .

List View Threshold: tối đa số thành phần trên database có thể xử lí cùng một lúc. Mặc định là 5000.

Object Model Override: nếu bạn chọn chức năng này, những user có đủ quyền hạn sẽ có thể ghi đè lên

Live View Threshold.

Lise View Threshold for Auditors and Administrators: áp dụng List View Threshold cho những user đủ

quyền hạn. Mặc định là 20000.

List View Lookup Threshold: số lượng trạng thái Lookup, Person/Group hoặc workflow khi database truy

vấn. Mặc định là 6.

Daily Time Window fof Large Queries: xác định thời gian mỗi ngày khi có những truy vấn lớn thực thi.Bạn

có thể thiết lập chức năng này để tránh tình trạng server quá tải trong giờ làm việc.

List Unique Permissions Threshold: thiết lập số lượng quyền hạn trong một List. Mặc định là 50000

Backward-Compatible Event Handlers: thiết lập cho phép người dùng xử lí trên thư viện tài liệu.

HTTP Request Monitoring and Throttling: kiểm soát truy vấn HTTP.

Change log: thiết lập thời gian tồn tại của các mục trong Change log. Mặc định các mục sẽ bị xóa sau 60

ngày.

Page 74: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 73

Workflow Settings

Tùy chọn User-Defined Workflows cho phép user có thể triển khai workflow, chẳng hạn sử dụng Microsoft

SharePoint Designer 2010 để tạo workflow.

Page 75: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 74

Tùy chọn Workflow Task Notifications giúp bạn thiết lập cho phép cả 2 loại chứng thực user sau có thể sử dụng

workflow:

Internal user không có quyền truy cập đến site.

External user không có quyền truy cập vào nguồn tài nguyên mạng internal.

Internal user nhận e-mail từ quản trị viên để xác nhận việc truy cập. External user sẽ được gửi e-mail có đính kèm

tài liệu hoặc List để xem.

Outgoing e-mail

Tất cả thông báo, tin nhắn từ SharePoint, chẳng hạn như cảnh báo, nhắc nhở cần phải có một SMTP server.

Page 76: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 75

Outbound SMTP server: nhập STMP server, bạn có thể nhập IP, tên NETBIOS hoặc FQDN vào.

From address: nhập địa chỉ gửi e-mail. Đây là các e-mail được gửi từ hệ thống SharePoint

Reply-to-address: nhập địa chỉ mà bạn muốn sử dụng với mục đích phản hồi. Bạn có thể nhập e-mail của

bạn.

Character set: sử dụng mã UTF-8 mặc định.

Mobile Account

Đây là tính năng mới trong SharePoint 2010 cho phép quản trị viên có thể cấu hình các tin nhắn SMS (Short –

Message Service) để gửi đến user các cảnh báo và nhắc nhở. Bên cạnh đó, quản trị viên sẽ nhận được các nhắc

nhở từ hệ thống, trạng thái hệ thống và các cảnh báo giám sát đến thiết bị di động chạy hệ điều hành Windows

mobile.

Page 77: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 76

SharePoint Designer

Bạn có thể tìm thấy những thiết lập này ở chủ mục General Application Settings trên trang chủ Central

Administration. Trong tùy chọn SharePoint Designer có 4 thiết lập sau:

Allow SharePoint Designer to be used in this Web Application: sử dụng thiết lập này để cho phép user có

thể sử dụng SharePoint Designer để chỉnh sửa site.

Allow Site Collection Administrators to Detach Pages from the SiteTemplate: sử dụng thiết lập này để

cho phép các quản trị site có thể tách các trang bằng SharePoint Designer.

Allow Site Collection Administrators to Customize Master Pages and Layout Pages: sử dụng thiết lập này

để cho phép các quản trị viên site có thể tùy chỉnh Master Page và Page Layout bằng SharePoint Designer.

Allow Site Collection Administrators to see the URL Structure of their Web Site: sử dụng thiết lập này để

cho phép các quản trị viên site có thể xem và quản lý cấu trúc URL trên website bằng SharePoint Designer.

Page 78: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 77

Manage Features

Tại Manage Features trên Ribbon, bạn có thể sử dụng một số tính năng trong ứng dụng web. Bạn có thể kích hoạt

hoặc vô hiệu hóa các tính năng bằng cách click vào Activate. Bạn có thể sử dụng Windows PowerShell hoặc lệnh

STSADM để quản lý các tính năng này.

Page 79: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 78

Managed Paths

Trong Managed Paths, bạn có thể xem được đường dẫn cho ứng dụng Web. Có 2 loại đường dẫn được giới thiệu

trong Managed Paths là explicit (rõ ràng) và wildcard (kí tự đại diện). Chọn Explicit nếu bạn thiết lập mỗi site

collection có một tên cụ thể chẳng hạn /project. Chọn Wildcard nếu bạn muốn tạo thêm các thư mục cho site

collection bao gồm tên thư mục sau đó là các site bên trong, chẳng hạn /project/project1.

Page 80: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 79

Service Connection

Tùy chọn Service Connections trên Ribbon cho phép bạn có thể xem và chọn các ứng dụng dịch vụ thiết lập ở ứng

dụng web. Chọn custom và đánh dấu chọn các ứng dụng dịch vụ.

Page 81: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 80

Authentication Providers

Trong tùy chọn Authentication Providers trên Ribbon cho phép bạn thiết lập các vấn đề về chứng thực. Mặc định,

ứng dụng web sử dụng cơ chế chứng thực Windows NTLM, nếu bạn muốn thay đổi cũng như thiết lập lại, click

Default

Page 82: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 81

Seft-Service Site Creation

Mặc định, user không thể tạo được top-level site hoặc site collection. Nếu bạn bật dịch vụ Seft-Service Site

Creation, nó sẽ xác nhận user với quyền self-service site creation để cho phép tạo site collection trong một đường

dẫn mà bạn đã thiết lập tại Managed Paths.

Nếu bạn quyết định sử dụng seft-service site creation, bạn cần chú ý một số điểm sau:

Bạn nên cần thêm một quản trị viên site collection thứ 2. Các cảnh báo quản trị, chẳng hạn về quota hoặc

vấn đề kiểm tra các site không còn được sử dụng sẽ được gửi đến quản trị viên site collection thứ 2 này.

Xác định quota dung lượng lưu trữ tại ứng dụng web.

Xem lại số lượng site collection trên mỗi Content database được phép. Bạn có thể kết hợp với quota để

giới hạn lại Content database.

Bật chế độ nhắc nhở đối với các site không còn sử dụng.

Blocked File Types

Danh sách Blocked FileTypes liệt kê các định dạng bị cấm, ngoài ra nếu user cố gắng upload lên SharePoint 2010

thì định dạng của tập tin upload cũng được liệt kê trong danh sách này.

Page 83: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 82

Một điểm đặc biệt trong tính năng Blocked File là nếu như user upload một tập tin sau đó thay đổi định dạng thì

tập tin này cũng sẽ bị chặn nếu định dạng thay đổi nằm trong danh sách bị chặn hoặc nếu user thay đổi định dạng

tập tin sau đó upload lên SharePoint và đổi lại định dạng ban đầu cũng sẽ bị chặn. Ví dụ, các tài liệu có định dạng

*.exe đã bị chặn. Nếu bạn nén tập tin *.exe này lại thành *.zip rồi upload lên SharePoint. Sau khi hoàn tất upload,

bạn sẽ không thể giải nén được tập tin vì đã bị chặn.

User Permissions

Có 3 kiểu quyền hạn khác nhau, mỗi kiểu bao gồm nhiều quyền hạn cụ thể được áp dụng cho ứng dụng web.

List permission

Site permission

Personal permission

Bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn về quyền hạn ở các chương sau.

Page 84: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 83

Web Part Security

Trong cửa sổ Security For Web Part Pages, bạn có thể thiết lập:

Allows users to create connections between Web Parts: cho phép user có thể tạo các kết nối giữa các

Web Part.

Prevent users from creating connection between Web Parts, and helps to improve security and

performance: không cho phép user tạo các kết nối giữa các Web Part.

Allow users to access the Online Web Part Gallery: cho phép user truy cập vào ứng dụng Online Web

Part Gallery.

Prevent users from accessing the Online Web Part Gallery, and helps to improve security and

performance: không cho phép user truy cập vào ứng dụng Online Web Part Gallery.

Page 85: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 84

Allows contributors to add or edit scriptable Web Parts: cho phép các user có quyền Contributor có thể

thêm và chỉnh sửa các đoạn script trên Web Part..

Prevent contributors from adding or editing scriptable Web Parts: cho phép các user có quyền

Contributor có thể thêm và chỉnh sửa các đoạn script trên Web Part..

Các chính sách cho ứng dụng web

Sau khi tạo một ứng dụng web và mở rộng, URL được thiết lập đến các vùng cụ thể sau:

Default

Page 86: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 85

Intranet

Internet

Extranet

Custom

Sử dụng tùy chọn User Policy trên Ribbon, bạn có thể thiết lập user hoặc nhóm cụ thể nào đó truy cập vào nội

dung SharePoint từ một ứng dụng web và vùng truy cập kể trên. Ví dụ, bạn hiện đang có quyền hạn Full Control

đối với site Portal của ICT24H khi bạn đang ở trong công ty, tức là bạn truy cập ở hình thức nội bộ (internal). Khi

bạn ra ngoài, bạn sẽ phải truy cập vào URL khác chẳng hạn http://internet.ict24h.net. Site này cũng giống site

Portal mà bạn truy cập ở hình thức Internal. Đó là lí do tại sao bạn cần mở rộng vùng truy cập đối với ứng dụng

web. Ngoài ra nếu như thiết lập quyền hạn, bạn chỉ có thể xem được nội dung và không có quyền chỉnh sửa gì nếu

truy cập từ bên ngoài công ty.

Có 4 cấp độ quyền hạn mặc định, tuy nhiên bạn có thể tạo quyền hạn tùy ý trong hộp thoại Manage Permission

Level. Bốn cấp độ quyền hạn mặc định gồm:

Full Control

Full Read

Deny Write

Deny All

Để cấu hình một chính sách cho user trên ứng dụng web, thực hiện các bước sau:

1. Chọn ứng dụng web mà bạn muốn cấu hình một chính sách mới và click User Policy trên Ribbon.

2. Click Add User và chọn vùng bạn muốn sử dụng cho chính sách. Để user truy cập vào ứng dụng web thông

qua chứng thực Windows, bạn có thể chọn tất cả các vùng. Để user truy cập từ xa bạn có thể chọn

Internet.

3. Click Next.

4. Nhập user, tên nhóm hoặc địa chỉ e-mail bạn muốn áp dụng chính sách. Trong trường hợp này có thể là

Remote Users.

5. Chọn quyền hạn mà bạn muốn áp dụng cho nhóm phù hợp với kiểu vùng. Chẳng hạn bạn chọn quyền

Read-Only đối với vùng Internet hoặc quyền Full Read đối với user nào đó.

6. Cuối cùng, bạn có thể thiết lập để tài khoản System xác nhận các thao tác trên.

7. Click Finish.

Sử dụng tùy chọn Anonymous Policy trên Ribbon bạn có thể thiết lập quyền hạn cho các tài khoản ẩn danh trên

các vùng khác nhau. Gồm các quyền hạn sau:

None: không áp dụng chính sách.

Deny Write: tài khoản ẩn danh không thể ghi nội dung, thậm chí quản trị site gán quyền này cho tài khoản

ẩn danh.

Page 87: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 86

Deny All: tài khoản ẩn danh không thể truy cập vào nội dung, thậm chi quản trị site gán quyền truy cập

cho tài khoản ẩn danh.

Sử dụng tùy chọn Permission Policy trên Ribbon cho phép bạn có thể thiết lập quyền hạn cụ thể nào đó hoặc tạo

ra chính sách quyền hạn mới. Mặc định, có 4 quyền hạn sau trong Permission Policy:

Full Control

Full Read

Deny Write

Deny All

Bạn có thể tạo ra cấp độ quyền hạn mới bằng cách click vào liên kết Add Permission Policy Level. Sau khi tạo xong

cấp độ quyền hạn bạn có thể tạo các chính sách quyền hạn mới.

Cấu hình AAM (Alternate Access Mapping)

Alternate Access Mapping giúp SharePoint có thể map từ một địa chỉ ứng dụng web đến đúng URL giúp cho các

máy tính client có thể thông qua URL này đến nội dung. Vấn đề này rất có ích cho user khi họ muốn truy cập vào

ứng dụng web từ internal hoặc external.

Ví dụ, nếu bạn có một ứng dụng web với URL http://ict24h.net, đây là URL mặc định. Tuy nhiên, khi truy cập nó ở

môi trường internal, bạn sử dụng URL thân thiện, chẳng hạn http://ict24h. Bạn có thể làm điều này dễ dàng khi

thêm URL http://ict24h như một AAM intranet. Sau khi thực hiện hoàn tất, user sẽ truy cập http://ict24h trình

duyệt sẽ hiển thị http://ict24h.net/ebook . Tương tự như thế, nếu bạn tạo http://ict24h.net/ebook thì user có thể

truy cập qua URL http://ict24h/ebook nếu như bạn thiết lập AAM.

Site Collection

Site Collection trong Application Management là chức năng cho phép các quản trị viên farm có thể quản lý tất cả

vấn đề về site collection. Bạn có thể thêm một site collection vào một ứng dụng web đã tồn tại trên SharePoint với

một site template hoặc có thể cấu hình quota để giới hạn nội dung của site collection.

Page 88: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 87

Trong Site Collections, có 8 mục :

Create site collection : tạo site collection

Delete a site collection: xóa một site collection

Confirm site use and deletion: xác nhận các site collection sử dụng và xóa bỏ.

Specify quota templates: thiết lập quota template

Configure quotas and locks: cấu hình quota

Change site collection administrators: thay đổi quản trị viên site collection

View all site collections: xem tất cả các site collection có trong ứng dụng web

Configure seft-service site creation: cấu hình seft-service site creation

Tạo site collection

Bạn có thể tạo một top-level site mới khi bạn tạo ứng dụng web. Ngoài ra bạn có thể click Create site collections

trong Application Management.

Khi click vào Create site collection, có 5 thông tin sau bạn cần thiết lập:

Title And Description: tiêu đề cho site collection và mô tả về nó.

Web Site Address: thiết lập đường dẫn cho site collection. Để tạo một đường dẫn mới thì bạn xem lại

phần Managed Paths ở trên

Page 89: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 88

Template Selection: chọn một site collection mà bạn muốn sử dụng.

Primary Site Collection Administrator: thiết lập tài khoản quản trị chính cho site collection.

Secondary Site Collection Administrator: thiết lập tài khoản quản trị thứ 2 cho site collection.

Quota Template: chọn chế độ quota template để giới hạn lưu trữ .

Page 90: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 89

Click OK để xác nhận việc tạo site collection. Bạn chú ý về vấn đề chọn ứng dụng web để chứa site collection. Click

Change Web Application nếu bạn muốn chọn ứng dụng web khác chứa site collection.

Page 91: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 90

Xóa một site collection

Để xóa một site collection, bạn có thể click Delete a site collection. Trong trang Delete Site Collection, click

Change Site Collection.

Sau đó, chọn site collection mà bạn muốn xóa.

Page 92: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 91

Click OK. Tại trang Delete Site Collection, click Delete để tiến hành xóa site collection. Hệ thống sẽ hiển thị hộp

thoại yêu cầu bạn xác nhận trước khi xóa. Click Yes để xác nhận việc xóa.

Khi bạn xóa một site collection, tất cả các nội dung trong đó sẽ bị xóa bỏ, bao gồm các subsite, danh sách lưu trữ,

thư viện. Vì thế, bạn nên tiến hành backup content database của site collection hoặc expoert site collection để có

thể restore. Những vấn đề này bạn sẽ được tìm hiểu ở các chương sau.

Xác nhận các site đang sử dụng và xóa bỏ

Sau khi bạn tạo site và sử dụng, SharePoint sẽ gửi e-mail tất cả site collection của một ứng dụng web đến bạn và

yêu cầu bạn xác nhận chúng vẫn còn được sử dụng. Có 2 thiết lập cần cấu hình để xác nhận việc sử dụng site qua

e-mail.

Trước tiên, bạn bật chế độ gửi nhắc nhở và thiết lập thời gian bạn muốn gửi nhắc nhở đầu tiên đến. Thời gian này

được tính từ lúc tạo site đến lúc truy cập vào site ở lần đầu tiên. Mặc định, nhắc nhở đầu tiên sẽ được gửi sau 90

Page 93: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 92

ngày bạn tạo site hoặc truy cập lần đầu vào site. Thêm vào đó, bạn có thể thiết lập thời gian để ứng dụng web kiểm

tra các site collection mới.

Công việc thứ 2 của bạn thiết lập chế độ tự động xóa site collection sau số lần nhắc nhở từ quản trị viên. Điều này

có nghĩa nếu quản trị viên không xác nhận site collection vẫn còn đang sử dụng nó sẽ tự động bị xóa. Mặc định site

collection sẽ bị xóa sau 28 lần thông báo từ quản trị viên.

Thiết lập quota template

Thiết lập quota template là một điều bạn nên làm để giới hạn lại nội dung lưu trữ trong site collection. Mặc định,

có một template được áp dụng cho các site cá nhân của user (My Site). Quota này cho phép lưu trữ 100 MB cho

mỗi My Site. User có thể nhận được e-mail cảnh báo nếu site đạt đến 80 MB.

Hơn nữa, bạn có thể thêm các quota cho các site collection trên farm. Những quota mà bạn tạo sẽ áp dụng cho tất

cả các ứng dụng web và site collection.

Ngoài ra, một điểm mới trong SharePoint 2010 là giải pháp Sandbox. Giải pháp cho phép bạn sử dụng các đoạn

code để áp dụng cho site collection.

Để tạo một quota template mới, thực hiện các bước sau:

1. Click Quota Templates.

2. Chọn Create a new quota template.

3. Chọn template và nhập tên, mặc định là new blank template.

4. Thiết lập dung lượng lưu trữ tối đa tại Limit site storage to a maximum of

5. Thiết lập dung lượng đạt đến và cảnh báo bằng e-mail tại Send warning E-mail when Site Collection

storage reaches.

Page 94: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 93

6. Tại Limit maximum usage per day to, nhập số point.

Cấu hình quota

Sau khi bạn đã tạo một quota template, bạn có thể áp dụng nó cho site collection. Ngoài ra, bạn có thể cấu hình

quota để ngăn chặn một số thao tác khi sử dụng site.

Page 95: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 94

Tại thiết lập Site Lock Information, có 4 tùy chọn sau:

Not Locked: tùy chọn mặc định, không hạn chế trên site collection.

Adding Content Prevented: tùy chọn cho phép bạn chặn các user có quyền Contributor upload hoặc thêm

nội dung lên site collection.

Read Only: tùy chọn ngăn chặn user xóa, chỉnh sửa và thêm nội dung lên site collection.

No Access: tùy chọn ngăn chặn tất cả các user truy cập đến site collection.

Tại thiết lập Site Quota Information bạn có thể lựa chọn các quota template và thiết lập các thông số .

Thay đổi quản trị viên site collection

Khi bạn tạo ra một site collection mới, bạn sẽ được yêu cầu thiết lập tài khoản quản trị chính, ngoài ra bạn có thể

thiết lập tài khoản thứ 2 đóng vai trò tài khoản phụ. Vì một lí do nào đó, bạn phải thay đổi tài khoản quản trị site

collection.

Page 96: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 95

Chọn site collection mà bạn muốn thay đổi tài khoản quản trị sau đó thiết lập các tài khoản mới. Yêu cầu các tài

khoản này phải nằm trong Active Directory.

Xem tất cả các site collection

Tùy chọn này cho phép bạn xem tất cả các site collection có trong ứng dụng web. Sau khi truy cập vào trang, bạn

cần chú ý chọn ứng dụng web cần xem.

Tại đây cho bạn thông tin về site collection cũng như các thông tin bạn đã thiết lập khi tạo site collection.

Cấu hình seft-service site creation

Mặc định, user không thể tạo được top-level site hoặc site collection. Nếu bạn bật dịch vụ Seft-Service Site

Creation, nó sẽ xác nhận user với quyền self-service site creation để cho phép tạo site collection trong một đường

dẫn mà bạn đã thiết lập tại Managed Paths.

Page 97: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 96

Nếu bạn quyết định sử dụng seft-service site creation, bạn cần chú ý một số điểm sau:

Bạn cần thêm một quản trị site collection thứ 2. Các cảnh báo quản trị, chẳng hạn về quota hoặc vấn đề

kiểm tra các website không còn được sử dụng sẽ được gửi đến quản trị site collection thứ 2 này.

Xác định quota dung lượng lưu trữ tại ứng dụng web.

Xem lại số lượng site collection trên mỗi content database được phép. Bạn có thể kết hợp với quota để

giới hạn lại content database.

Bật chế độ nhắc nhở đối với các website không còn sử dụng.

Service Application

Service Application trong SharePoint 2010 là một điểm mới và thay thế cho Shared Service Provider (SSP) ở phiên

bản SharePoint Server 2007. SSP cung cấp nhiều dịch vụ cho tất cả các ứng dụng được thiết lập trong SSP nhưng

không đa dạng như ở phiên bản SharePoint 2010.

Thuật ngữ service application được hiểu như một ứng dụng của dịch vụ, có thể là dịch vụ của một ứng dụng web.

Một số ứng dụng dịch vụ có thể lưu trữ được nội dung trong database của nó, mang lại khả năng tích hợp chặt chẽ

hơn giữa SharePoint và SQL Server.

Quản lý các ứng dụng dịch vụ

Khi bạn click vào liên kết Manage Service Application trong Application Management, bạn sẽ đến 1 trang chứa các

dịch vụ trên ứng dụng web này.

Page 98: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 97

Tạo một ứng dụng dịch mới: trên Ribbon, click New. Lúc này sẽ có một danh sách hiển thị các dịch vụ cho phép

bạn tạo.

Kết nối đến một ứng dụng dịch vụ: từ Ribbon, bạn có thể click Connect và chọn một dịch vụ trong danh sách để

kết nối đến.

Page 99: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 98

Xóa một ứng dụng dịch vụ: bạn có thể xóa một ứng dụng dịch vụ trong Manage Service Application. Tại trang dịch

vụ, chọn dịch vụ mà bạn muốn xóa, sau đó click Delete trên Ribbon.

Page 100: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 99

Một hộp thoại hiển thị, đánh dấu chọn vào Delete data associated with the Service Applications nếu bạn muốn

xóa dữ liệu được thiết lập trong ứng dụng dịch vụ.

Quản lý các ứng dụng dịch vụ: bạn có thể click vào Manage trên Ribbon để cấu hình một ứng dụng dịch vụ đang

chạy trên farm. Ngoài ra, bạn có thể double-click vào dịch vụ để cấu hình.

Page 101: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 100

Xác định tài khoản quản trị cho ứng dụng dịch vụ: bạn có thể thiết lập tài khoản riêng để quản lý ứng dụng dịch vụ

trên farm bằng cách click vào Administrators. Hộp thoại hiển thị, tại đây nhập tài khoản bạn muốn quản trị ứng

dụng dịch vụ sau đó click Add. Sau đó, đánh dấu chọn Full Control. Cuối cùng, click OK để hoàn tất thiết lập.

Page 102: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 101

Cấu hình các thuộc tính của một ứng dụng dịch vụ: chọn ứng dụng dịch vụ và click vào Properties trên Ribbon để

cấu hình nó. Tại cửa sổ cấu hình bạn có thể thiết lập về application pool, tên database, failover clustering....

Page 103: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 102

Một số ứng dụng dịch vụ thường hay được cấu hình như Business Data Connectivity, Manage Metadata Services

và PerformancePoint.

Publish một ứng dụng dịch vụ: một số ứng dụng dịch vụ bạn có thể cấu hình để sử dụng cho ứng dụng web trên

farm. Trên Ribbon, click Publish, hộp thoại Publish Service Application hiển thị để bạn thiết lập.

Page 104: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 103

Thiết lập quyền hạn cho một ứng dụng dịch vụ: bạn có thể thiết lập quyền hạn truy cập vào ứng dụng dịch vụ.

Chọn ứng dụng dịch vụ và click Permissions và chọn tài khoản.

Page 105: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 104

Databases

Khi bạn tạo một ứng dụng web, database sẽ được thiết lập trong ứng dụng web đó. Mặc định, chỉ có một database

chứa trong một ứng dụng web, những mỗi ứng dụng web có thể chứa được nhiều database.

Quản lý content database

Để tạo, cấu hình, quản lý và xóa content database chứa trong ứng dụng web, bạn có thể click vào Manage Content

Database.

Page 106: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 105

Mặc định mỗi content database có thể sử dụng được 15000 site collection và mặc định cảnh báo khi đạt 9000 site

collection. Cảnh báo này sẽ được gửi tới quản trị viên khi database vượt quá 9000 site collection. Tuy nhiên, bạn có

thể thay đổi thiết lập mặc định này bằng cách click vào content dabase.

Tại trang cấu hình, bạn có thể thiết lập :

Page 107: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 106

Database status: trạng thái của database, chọn Offline nếu bạn muốn database này không kết nối đến

ứng dụng web.

Failover Server: triển khai Failover Clustering.

Number of sites before a warning event is generated: thiết lập cảnh báo khi số lượng site sử dụng trên

database vượt quá giới hạn cho phép.

Maximum number of sites that can be created in this database: số lượng site tối đa có thể được tạo

trong một content database.

Remove content database: để gỡ bỏ content database, đánh dấu chọn vào Remove content database.

Khi bạn gỡ bỏ content database, tất cả site trong content database sẽ bị gỡ bỏ trong farm nhưng dữ liệu

site vẫn còn trong database.

Preferred Server for Timer Jobs: chọn server đang chạy timer job đã được kết nối đến database.

Page 108: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 107

Timer job là khái niệm để chỉ một dịch vụ Windows cụ thể nào đó chạy trên SharePoint Server. Timer job cũng làm

việc với dịch vụ Timers, chẳng hạn dọn dẹp các lưu trữ timer job cũ, tác tác vụ cho ứng dụng web chẳng hạn gửi

thông báo e-mail. Bạn có thể nghĩ timer job là một dịch vụ luôn luôn được khởi động ban đầu. Dịch vụ SharePoint

2010 Timer (SPTimerv4) chạy những timer job. Một số tính năng trong SharePoint Server phụ thuộc vào những

timer job để vận hành các dịch vụ theo thời gian đã định.

Thiết lập database server

Bạn có thể cấu hình lại database server bằng cách click vào Specify default database server. Nếu bạn chuyển SQL

Server sang một server mới hoặc tạo một instance khác trong SQL Server để chứa tất cả content database, bạn cần

thiết lập lại tên cho instance đó trong mục Database server.

Page 109: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 108

Cấu hình dịch vụ Data Retrieval Service

Khi bất cứ kết nối nào được thiết lập đến SharePoint 2010, chúng yêu cầu sử dụng dữ liệu của một dịch vụ chẳng

hạn là dữ liệu SOAP (Simple Object Access Protocol), OLEDB (Object Linking and Embedding Database, XML

(Extensible Markup Language), Windows SharePoint Service để cho phép các data comsumer và data source trao

đổi với các dữ liệu kể trên. Dịch vụ Data Retrieval Service là XML Web sẽ trả lại dữ liệu XML từ các data source

khác.

Page 110: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 109

System Settings

Trong chủ mục System Settings có 3 thành phần chính sau:

Server

E-mail and Text Message (SMS)

Farm Management

Chủ mục System Settings là chủ mục mà một quản trị viên farm phải truy cập vào. Trong System Settings có một số

thành phần quan trọng mà quản trị viên farm phải cấu hình thiết lập cho toàn farm.

Server

Trong Server, bạn quản lý và cấu hình cho farm và các dịch vụ trên farm, bạn có thể xem được các thông tin về nội

dung chứa trong SQL Server bao gồm tên và phiên bản của database cấu hình. Ngoài ra, bạn có thể gỡ bỏ một

server ra khỏi farm nếu vì một lí do nào đó mà server này không còn được sử dụng.

Quản lý các server trong farm

Click và Manage servers in this farm bạn sẽ thấy danh sách những server trong một farm. Những server được sắp

xếp theo tên server. Phía trên của trang cùng , bạn sẽ thấy các thông tin về Configuration database như tên, phiên

bản và server chứa Configuration database.

Ngoài ra trong trang còn hiển thị các dịch vụ đang chạy trên server. Bạn có thể gỡ bỏ server ra khỏi farm bằng cách

click và Remove Server. Nếu bạn muốn đưa lại server đó vào farm bạn phải sửa lại thông tin trong Configuration

database

Page 111: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 110

Quản lý các dịch vụ trên server

Để quản lý các dịch vụ trong server, click vào Manage service on server. Khi bạn có nhiều server trong farm, trang

Services on server là chính là nơi tốt nhất khi bạn muốn xem dịch vụ nào đang chạy trên server nào. Những server

trong farm nhưng không có dịch vụ nào chạy trên đó cũng được hiển thị trại trang Services on server.

Page 112: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 111

Bạn có thể chọn bất kì server nào trong farm và xem các dịch vụ của nó bằng cách click chọn Change Server.

Tại danh sách, có 2 sự lựa chọn để xem là Configurable và All. Để xem các dịch vụ có tùy chọn cấu hình, bao gồm

cả những tùy chọn đang chạy và tùy chọn tạm dừng, bạn chọn Configurable.

Page 113: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 112

E-mail và các tin nhắn SMS

Tùy chọn E-mail and Text Messages (SMS) cho phép bạn có thể sử dụng Microsoft Outlook để làm việc cùng

SharePoint. Ngoài ra, tại đây bạn có thể cấu hình để SharePoint gửi các tin nhắn SMS đến quản trị viên để thông

báo về user, trạng thái server, thông tin giám sát.

Cấu hình gửi e-mail đi (Outgoing E-mail)

Outbound SMTP server: nhập STMP server, bạn có thể nhập IP, tên NETBIOS hoặc FQDN vào.

From address:nhập địa chỉ gửi e-mail. Đây là các e-mail được gửi từ hệ thống SharePoint

Reply-to-address: nhập địa chỉ mà bạn muốn sử dụng với mục đích phản hồi. Bạn có thể nhập e-mail của

bạn.

Character set: sử dụng mã UTF-8 mặc định.

Page 114: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 113

Cấu hình nhận e-mail (Incoming E-mail)

Nếu bạn sử dụng tính năng Incoming E-mail, SharePoint site sẽ nhận e-mail và lưu trữ chúng trong một danh sách.

Site, danh sách lưu trữ và các nhóm phải được cấu hình để sử dụng tính năng Incoming E-mail này.

Trước khi thiết lập Incoming E-mail, bạn cần có dịch vụ SMPT trên server cài đặt SharePoint 2010 để thực hiện việc

định tuyến mail.

1. Mở Server Manager > Features > Add Features.

2. Chọn SMTP Server và thực hiện việc cài đặt. Khi bạn chọn cài đặt SMTP hệ thống sẽ cài đặt công cụ

Remote Server Administration Tools cho bạn.

3. Trong Active Directory, tạo một OU chứa một nhóm hoặc danh sách liên hệ.

4. Tại Central Administration, click System Settings > Configure incoming e-mail settings.

5. Tại Enable sites on this server to receive e-mail? Đánh dấu chọn Yes

6. Tại tùy chọn Directory Management Service, đánh dấu chọn Yes để bật chế độ gử e-mail đến OU trong

domain. Nhập tên group trong OU vào (OU = sharepointgroup Group = ict24h)

7. Các thông số còn lại bạn giữ mặc định vì SharePoint đã tự thiết lập cho bạn.

8. Mở một thư viện tài liệu và click vào Library Settings.

Page 115: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 114

9. Tại Communication, click Incoming e-mail settings.

10. Tại trang cấu hình, có các thiết lập sau:

Incoming E-mail: chọn Yes để bật tính năng Incoming E-maill.

E-Mail Attachments: chọn nhóm thư mục đính kèm lưu trữ trong thư viện. Mặc định tất cả đính

kèm được lưu trữ ở thư mục gốc.

E-Mail Message: chọn Yes để lưu lại e-mail gốc (định dạng *.eml) trong thư viện tài liệu.

E-Mail Invitations: chọn Yes nếu bạn muốn thư viện này nhận và hiển thị các e-mail đề nghị về

họp mặt.

Page 116: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 115

E-Mail Security: tại đây cho bạn 2 sự lựa chọn. Chọn Accept e-mail message based on document

library permission để chấp nhận tất cả các e-mail dựa trên quyền hạn được thiết lập trong thư

viện tài liệu. Nếu bạn muốn chấp nhận e-mail của bất cứ người gửi nào thì đánh dấu chọn Accept

e-mail message from any sender.

Sau khi hoàn thành thiết lập, một địa chỉ liên hệ sẽ được tạo ở OU trong Active Directory. Nếu bạn muốn thêm các

địa chỉ e-mail để hỗ trợ e-mail bên ngoài, bạn có thể sử dụng Active Directory Users and Computers để thiết lập

SMTP.

Cấu hình tài khoản trên điện thoại di động

Một tính năng mới trong SharePoint 2010 cho phép quản trị viên có thể cấu hình dịch vụ SMS để gửi tin nhắn

thông báo đến người dùng. Ngoài ra, quản trị viên có thể nhận được những thông báo về hệ thống hoặc các thông

tin giám sát thông qua thiết bị điện thoại di động chạy hệ điều hành Windows Mobile.

Để sử dụng được dịch vụ SMS bạn phải đăng kí nhà dịch vụ, click vào liên kết Microsoft Office Online hoặc truy cập

vào địa chỉ sau: http://messaging.office.microsoft.com/HostingProviders.aspx?src=O14&lc=1033

Page 117: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 116

Hiện tại ở Việt Nam có 3 nhà dịch vụ cung cấp dịch vụ Office 2010 Mobile Service

Sau đó, chọn các dịch vụ trong danh sách

Page 118: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 117

Quản trị Farm

Cấu hình AAM (xem lại phần Application Management)

Quản lý các tính năng trong farm

Click Manage farm features để xem các tính năng trong farm. Đây là các tính năng đã được các lập trình viên phát

triển và đưa vào sử dụng. Nếu bạn không muốn xử dụng click Deactivate. Mặc định có 6 tính năng sau:

“Connect to Office” Ribbon Controls

Global Web Parts

Office.com Entry Point

Offline Synchronization

Social Tag and Note Board Ribbon Controls

Spell Checking

Page 119: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 118

Quản lý Solution

SharePoint 2010 hỗ trợ bạn đưa các solution vào farm, chẳng hạn một Web Part solution. Tuy nhiên, để thực hiện

các giải pháp bạn phải là một lập trình viên có kiến thức lập trình SharePoint.

Có 2 bước chỉnh để triển khai một giải pháp: thêm nó vào vùng lưu trữ và triển khai nó từ vùng lưu trữ đó.

1. Trước tiên bạn cần thêm giải pháp vào vùng lưu trữ. Sử dụng lệnh sau:

STSADM –o addsolution –filename //filename là tên tập tin

Hoặc

Add –SPSolution C:\solutionname.wsp //solutionname là tên giải pháp

2. Tiếp theo, triển khai giải pháp từ vùng lưu trữ. Bạn có thể sử dụng một trong 2 cách sau:

Sử dụng giao diện người dùng đồ họa, chọn Solution và chon Deploy.

Sử dụng lệnh

STSADM –o deploysolution –name solutionname //solutionname là tên giải pháp

Page 120: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 119

Hoặc

Install –SPSolution –Identity solutionname.wsp –WepApplicatioon URL //URL là địa chỉ

của ứng dụng web

Thuật ngữ Solution ở đây không nên sử dụng bằng cụm từ “giải pháp”. Solution ở đây đại diện cho một ứng dụng.

Khi bạn lập trình ứng dụng, chẳng hạn Workflow, Web Part, ứng dụng cho End User, bạn sẽ import các ứng dụng

này vào SharePoint. Định dạng là *.wsp.

Quản lý giải pháp Sandboxed

Click Manage user solutions để thiết lập thông tin quản lý cho giải pháp Sanboxed. Tại đây bạn có thể xóa bỏ một

giải pháp hoặc thêm một giải pháp mới bằng cách click Remove hoặc Browse tương ứng.

Tại Load Balancing, bạn có thể cấu hình cho giải pháp sanboxed được phân phối đến các server trong farm.

Page 121: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 120

Cấu hình các tùy chọn cá nhân cho user

Bạn có thể thiết lập để Microsoft có thể nhận được các thông tin sử dụng của bạn trên SharePoint 2010. Khi bạn

gặp lỗi, các thông tin về lỗi kèm theo thông tin phần cứng sẽ được gửi đến Microsoft để phân tích. Những thông

tin này sẽ giúp Microsoft cải thiện sản phẩm SharePoint và sẽ cung cấp các bản vá lỗi cho bạn.

Trong trang Privacy Option có các tùy chọn sau:

Customer Experience Improvement Program: chương trình này sẽ thu thập thông tin về phần cứng, về

lỗi, sự gián đoạn khi bạn đang sử dụng SharePoint và gửi về Microsoft để từ đó Microsoft có thể phân tích

và đưa ra các bản vá lỗi kịp thời, cung cấp đến người sử dụng.

Microsoft Error Reporting: mỗi lần có lỗi xảy ra, SharePoint sẽ tạo bản báo cáo và gửi đến Microsoft.

Microsoft sẽ xem các bản báo cáo và giúp bạn giải quyết vấn đề.

External Web-based Help: cho phép hiển thị chức năng giúp đỡ (Help) ngoài các external website.

Cấu hình Cross-firewall

Thiết lập Cross-Firewall Access Zone giúp user sử dụng các thiết bị di động có thể truy cập đến nội dung

SharePoint từ khắp nơi trên thế giới. Để đảm bảo tất cả các cảnh báo và nhắc nhở được gửi thông qua external

URL mà bạn đã cấu hình AAM và mở rộng nó. (xem lại bài cấu hình AAM – Alternative Access Mapping)

Page 122: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 121

Giám sát

Với Monitoring, bạn có thể giám sát sự vận hành, log, các báo cáo trong farm. Để giúp bạn có thể dễ sử dụng,

Monitoring được chia làm 3 phần chính: Health Analyzer, Timers Jobs và Reporting.

Health Analyzer

Health Analyzer cho phép bạn có thể xem, chỉnh sửa các rule đã được thiết lập trước đó. Ngoài ra bạn có thể giám

sát farm và xem các vấn đề mà SharePoint đang gặp phải. Thêm vào đó, bạn có thể xem lại các vấn đề đó, hầu hết

các vấn đề xảy ra đều được cung cấp phương hướng để giải quyết.

Xem lại các vấn đề và giải pháp khắc phục

Khi có một ứng dụng dịch vụ mới, ứng dụng web thậm chí là một database SQL Server mới được tạo, SharePoint sẽ

tự động giám sát các thành phần mới đó. Để xem lại các lỗi và cảnh báo mà SharePoint thông báo đến bạn, click

Review problems and solutions.

Page 123: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 122

Trong danh sách các lỗi và cảnh báo được sắp xếp theo 4 mục sau:

Configuration: cấu hình

Security : mức độ an toàn

Performance: khả năng vận hành

Availability: mức độ ổn định, sẵn sàng.

Với mỗi mục sẽ hiển thị danh sách các vấn đề đang xảy ra, và mỗi vấn đề bạn có thể click vào liên kết để xem chi

tiết.

Page 124: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 123

Trong bảng tùy chọn, thông tin tại Remedy (biện pháp khắc phục) rất hữu ích, nó cung cấp cho bạn một liên kết

đến các bài hướng dẫn khắc phục lỗi trên trang Microsoft Knowledge Base (KB). Thông tin tại Explanation giải

thích cho bạn hiểu về cũng như hướng khắc phục lỗi.

Bạn có thể click Reanalyze Now trên Ribbon để hệ thống thử khắc phục sự cố.

Bạn có thể xem các thông tin về rule của các vấn đề bằng cách click View tại Rule Settings.

Page 125: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 124

Xem các rule

Để xem thông tin và trạng thái các rule, click Review rule definitions

Trên bảng thông tin về rule , click Edit Item để chỉnh sửa lại rule. Có 5 vấn đề bạn cần chú ý:

Title: tên rule

Scope: phạm vi áp dụng rule

Schedule: thời gian để tự động kiểm ra rule

Enabled: kích hoạt rule

Repair Automatically: tự động sửa lỗi

Page 126: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 125

Ngoài ra, bạn có thể xóa một rule bằng cách đánh dấu chọn rule và click Delete trên Ribbon.

Page 127: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 126

Timer Job

Các timer job được tạo khi các ứng dụng dịch vụ, ứng dụng web hoặc các thành phần SharePoint khác được tạo.

Khi bạn tạo những thành phần này, một dịch vụ sẽ được tạo đóng vai trò vận hành một tác vụ cụ thể nào đó

thường xuyên.

Ví dụ, khi bạn tạo một ứng dụng web, một dịch vụ làm nhiệm vụ cảnh báo cho diskquota sẽ được tạo để và dịch vụ

này chạy vào mỗi tuần một lần. Timer job này sẽ giám sát quota và xác định cảnh báo khi đạt tới ngưỡng giới hạn.

Xem các job

Trang Job Definition hiển thị thông tin tất cả các job hiện tại đã được tạo. Bạn sẽ thấy có 3 cột trong trang:

Title: tên các job

Web Application: tên các ứng dụng web chứa các job đang vận hành.

Schedule: hiển thị tần số hoạt động.

Page 128: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 127

Để xem thêm các thông tin về job, click vào liên kết job. Trang thông tin sẽ hiển thị chi tiết về tên job, mô tả về

nhiệm vụ của job, thời gian vận hành của job. Ngoài ra bạn có thể thiết lập lại thời gian timer job, thực thi job, vô

hiệu hóa job.

Page 129: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 128

Tại Recurring Schedule, bạn có thể tùy chỉnh thời gian vận hành của job. Nếu bạn muốn cho job vận hành ngay bây

giờ, click Run Now. Ngoài ra bạn có thể vô hiệu hóa job bằng cách click Disable.

Sau khi thay đổi thời gian, bạn cần phải click OK để lưu lại thay đổi. Nếu không, sự thay đổi của bạn sẽ không có

hiệu lực.

Có một số job được tạo chỉ khi có một dịch vụ nào đó vận hành. Ví dụ, nếu bạn tiến hành một backup, một job sẽ

được tạo và xuất hiện trong danh sách job.

Kiểm tra trạng thái job

Để kiểm tra trạng thái job, click Check job status. Tại trang Timer Job Status sẽ cung cấp cho bạn các thông tin sau

đây:

Scheduled: hiển thị thời gian của 10 job tiếp theo vận hành.

Running: hiển thị các job đang vận hành

History: hiển thị các job đã vận hành

Nếu bạn muốn xem thêm các job, click vào liên kết của từng mục trên (Scheduled, Running, History). Ngoài ra bạn

có thể lọc các job hiển thị theo tùy thích của mình bằng cách click View và chọn theo từng mục sau:

All

Service Applications

Web Applications

Page 130: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 129

Server

Job Definition

Nếu SharePoint là một nhà máy, công ty thì job được xem là các nhân viên. Job sẽ làm các công việc để vận hành

các dịch vụ chạy trong SharePoint.

Reporting

Reporting trong chủ mục Monitoring được sử dụng để quản lý giám sát nhờ vào 2 thành phần chính sau: logging

và reporting. SharePoint 2010 đã cải tiến ở cả 2 thành phần này. Bạn có thể sử dụng nó để cấu hình và xem các tác

vụ quản trị, báo cáo về trạng thái.

Xem các báo cáo quản lý

Trang Administrative Report là một thư viện chứa những báo cáo được quản trị viên gửi đến. Các báo cáo mà bạn

thấy trong thư viện này tùy thuộc vào dịch vụ đang chạy và các tùy chọn cấu hình logging.

Cấu hình Diagnostic Logging

Click Configure Diagnostic Logging để cấu hình các log chẩn đoán. Những log này sẽ được tạo từ một ứng dụng có

tên Unified Logging Service (ULS). Đây là ứng dụng để đọc các log, giúp bạn nhanh chóng tìm ra lỗi và khắc phục

nếu có. Trong trang Diagnostic Logging có gần 20 mục để bạn lựa chọn và xem thông tin log.

Page 131: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 130

Để cấu hình cho các log này, thực hiện các bước sau:

1. Click vào Configure Diagnostic dưới Reporting trong chủ mục Monitoring.

2. Chọn một mục bạn muốn sự kiện được ghi lại trong log.

3. Chọn các thành phần bạn muốn ghi trong mục đó.

Page 132: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 131

4. Tại Least critical event to report to the event log, chọn kiểu sự kiện mà bạn muốn ghi lại trong event log.

5. Tại Least critical event to report to the trace log, chọn sự kiện bạn muốn ghi lại trong trace log.

6. Tại Event Log Flood Protection, bạn có thể kích hoạt chế độ Event Log Flood Protection với mục đích loại

bỏ các sự kiện trùng lặp trong Event Log.

7. Tại Trace Log, bạn có thể chọn đường dẫn lưu Trace Log. Thiết lập số ngày lưu trữ các tập tin log, mặc

định là 14 ngày. Nếu bạn muốn giới hạn dung lượng lưu trữ log, đánh dấu chọn vào Restrict Trace Log

disk space usage và nhập dung lượng cần giới hạn.

Page 133: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 132

Cấu hình Usage and Health Data Collection

Bạn có thể xem lại các thông tin sử dụng của hệ thống bằng cách cấu hình trong trang Configure web analytics and

health data collection. Tại chủ mục Monitoring, click Configure usage and health data collection dưới Reporing.

Page 134: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 133

Tại tùy chọn Usage Data Collection, đánh dấu chọn Enable usage data collection để ghi lại các sự kiện khi bạn triển

khai SharePoint. Ngoài ra, tính năng Usage Logging cho phép phân tích và báo cáo về các sự kiện này.

Tại tùy chọn Event Selection, bạn có thể chọn các sự kiện mà bạn muốn ghi lại. Có 8 thông tin mà Usage Logging sẽ

ghi lại, phân tích và báo cáo cho bạn:

Content Import Usage: các nội dung bạn đưa vào

Content Export Usage: các nội dung xuất ra

Page Requests: các request, truy vấn đến các trang trên web.

Feature Use: các tính năng mà bạn sử dụng

Search Query Usage: các truy vấn tìm kiếm

Site Inventory Usage: các thành phần trên site

Timer Job

Rating Usage: các đánh giá

Tại tùy chọn Usage Data Collection Settings, bạn có thể chọn đường dẫn lưu trữ các log và thiết lập dung lượng

lưu trữ tối đa tại Maximum log file size. Mặc định tối đa lưu trữ là 5 GB.

Page 135: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 134

Tại tùy chọn Health Data Collection, đánh dấu chọn vào Enable health data collection để cho phép xây dựng các

báo cáo về trạng thái, dữ liệu, tài nguyên ở một thời điểm nào đó trên hệ thống. Nếu bạn muốn thiết lập thời gian

cho, click vào Health Logging Schedule, bạn sẽ đến trang các job. Sau đó chọn job cần thiết lập thời gian.

Tương tự với tùy chọn trên, để thiết lập thời gian cho các job có thể thu thập thông tin và ghi lại vào các tập tin log,

click Log Collection Schedule. Các thông tin ghi lại này sẽ được lưu trữ ở các log, ngoài ra chúng được sao chép đến

database của SQL Server. Mặc định tên của database này là Wss_logging.

Trong database Wss_logging này gồm các thông tin sau trên tất cả server trong farm:

ULS Logs

Envent Log

Performance Monitor

o % Processor Time

o Memory Avaiable Megabyte

o Avg. Disk Queue Length

o Process Private Bytes

Truy vấn Blocking SQL

Truy vấn SQL DMV (Dynamic Management Views)

Các tính năng sử dụng

Thông tin quét và truy vấn dữ liệu trong quá trình tìm kiếm

Các dữ liệu (tập tin văn bản, tập tin đa phương tiện, hình ảnh) trên tất cả các site collection.

Các timer job.

Tại tùy chọn Logging Database Server bạn có thể chọn chứng thực SQL authentication. Mặc định là chứng thực

Windows authentication.

Page 136: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 135

Xem báo cáo trạng thái của farm

Sau khi thiết lập chế độ báo cáo các thông tin sử dụng và thiết lập thời gian, bạn có thể xem các báo cáo đó tại

bằng cách click vào View health reports. Sau đó, bạn sẽ đến trang Slowes Pages theo mặc định. Bạn có thể click

qua trang Top Active Users bên tay trái

Trên giao diện, có các tùy chọn sau cho bạn lựa chọn để xem:

Server: hiển thị thông tin tất cả các server hoặc một server nào đó.

Web Application: hiển thị thông tin từ tất cả các ứng dụng web hoặc một ứng dụng web nào đó.

Show Items: số lượng mục mà bạn muốn hiển thị mỗi trang, có các tùy chọn 25 (mặc định), 50 hoặc 100.

Range: hiển thị thông tin theo khung thời gian mà bạn chọn, có cải tùy chọn Last Day (ngày cuối cùng),

Last Week (tuần cuối cùng) hoặc Last Month (tháng cuối cùng)

Page 137: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 136

Sau khi lựa chọn xong, click Go để xem báo cáo.

Trang Slowest Pages hiển thị các thông tin trang mà bạn đã sử dụng, sắp xếp theo các phần sau:

URL of the page: địa chỉ URL của trang

Average Duration (seconds): thời lượng trung bình (tính bằng giây)

Minimum Duration (seconds): thời lượng tối thiểu (tính bằng giây)

Maximum Duration (seconds): thời lượng tối đa (tính bằng giây)

Average Database Queries (count): số truy vấn trung bình của database

Minimum Database Queries (count): số truy vấn tối thiểu

Maximum Database Queries (count): số truy vấn tối đa

Number of Requests: số lần request của URL.

Tại trang Top Active Users, bạn có thể xem thông tin về user cũng như số lần truy cập, request đến server.

User: tên user

Number of request: số lần user đó request đến server

Last access time: thời gian cuối cùng mà user truy cập

Percentage of successful request: tỉ lệ % request thành công

Page 138: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 137

Xem các bảng báo cáo phân tích web

SharePoint 2010 giới thiệu một ứng dụng dịch mới cho phép bạn theo dõi thông kê các ứng dụng web được lưu trữ

trong SQL Server. Click vào View Web Analytics reports. Danh sách các ứng dụng web sẽ hiển thị, click vào ứng

dụng web bạn cần xem.

Tại Quick Launch, bạn có thể xem theo các tùy chọn về số lượng người xem, số lượt xem, số truy vấn ….v.v..Trên

Ribbon, tại Analyze, bạn có thể thiết lập số ngày thống kê từ khoảng thời gian hàng ngày, 7 ngày, 30 ngày hoặc

click More để chọn khoảng thời gian lớn hơn là 90 ngày, 180 ngày, 365 ngày. Nếu bạn muốn chọn khoảng thời gian

tùy thích, click Custom Dates và thiết lập số ngày.

Page 139: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 138

Bạn có thể xuất ra các bảng báo cáo Excel bằng cách click Export to Spreadsheet.

Quản lý các bảng báo cáo

Click vào Review Information Management Policy Usage Reports để thiết lập các báo cáo. Tại trang Information

Management Poclicy Usage Reports, có các tùy chọn sau:

Web Application: chọn ứng dụng web bạn muốn thiết lập

Schedule Recurring Reports: lên lịch báo cáo định kì. Đánh dấu chọn vào Enable recurring policy usage

reports, chọn thời gian.

Report File Location: thiết lập đường dẫn lưu trữ báo cáo.

Page 140: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 139

Report Template: chọn template bạn muốn sử dụng để tạo báo cáo

Backup and Restore

SharePoint 2010 giới thiệu các quản trị viên SharePoint khả năng backup toàn diện trên farm. Bạn có thể backup

site collection, site, thư viện hoặc có thể sử dụng lệnh STSADM để backup.

Backup và Restore trên farm

Cũng giống như các công cụ backup và restore ở SharePoint Server 2007, bạn có thể sử dụng các công cụ trong

Central Administration để tiến hành backup và restore. Khi tiến hành một backup, bạn có thể chọn lưu trữ nó ở tại

server backup hoặc các ổ đĩa mạng.

Để truy cập vào ứng dụng backup và restore, mở SharePoint 2010 Central Administration, click Backup and

Restore. Tại chủ mục Backup and Restore chia làm 2 phần là Farm Backup and Restore và Granular Backup.

Page 141: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 140

Từ Farm Backup and Restore, bạn có thể:

Tạo một backup mới

Cấu hình backup

Kiểm tra lịch sử backup

Kiểm tra trạng thái backup hoặc restore hiện đang chạy.

Từ Granular Backup, bạn có thể:

Backup site collection

Xuất ra một site hoặc danh sách lưu trữ

Kiểm tra trạng thái granular backup đang chạy

Bạn có thể sử dụng Windows PowerShell hoặc STSADM để backup.

Tiến hành một backup

Để bắt đầu backup, click Perform a backup, tại trang Perform a Backup, bạn có thể chọn các thành phần cần

backup. Bạn có thể chọn backup toàn farm, hoặc chỉ backup các dịch vụ, các thông tin cấu hình, ứng dụng web

hoặc một content database.

Page 142: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 141

Sau khi lựa chọn thành phần muốn backup, click Next. Ở bước thứ 2 trong quá trình backup, bạn có thể cấu hình

các tùy chọn backup.

Backup Component: bạn có thể chọn lại thành phần cần backup tại đây.

Backup Type: chọn kiểu backup. Chọn Full nếu bạn muốn backup mọi thành phần kể cả sự thay đổi, các

phiên bản cũ. Chọn Differential nếu bạn muốn backup tất cả các thay đổi ở thành phần đã chọn sau lần

backup cuối cùng.

Back Up Only Configuration Settings: chọn dữ liệu cần backup, gồm nội dung và các thiết lập cấu hình

hoặc chỉ backup các thiết lập cấu hình.

Backup File Location: chọn nơi lưu trữ backup. Ngay tại mục Estimated disk space required là tổng dung

lượng cần thiết để lưu trữ backup.

Page 143: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 142

Nếu bạn muốn thay đổi, click Previous để thiết lập lại, nếu không click Start Backup để tiến hành. Bạn đợi vài phút

để hệ thống xử lí backup.

Page 144: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 143

Bảng trên hiển thị chi tiết các thông tin backup từ kiểu backup:

Requested By: tài khoản sử dụng để backup

Phase: giai đoạn backup (In process: đang trong quá trình xử lí. Completing backup: hoàn thành backup)

Item (Current/Total): số thành phần/tổng số thành phần

Start Time: thời gian

Top Component: thành phần backup

Backup ID: thông số ID

Directory: nơi lưu trữ backup

Backup Method: phương thức backup

Backup Thread: giai đoạn backup

Warnings: số cảnh báo

Errors: số lỗi

Kiểm tra tại nơi lưu trữ backup sau khi hoàn tất backup.

Trên SharePoint, bạn có thể backup ở nhiều cấp độ, từ những thành phần nhỏ, riêng biệt cho đến toàn bộ farm.

Tuy nhiên, có một số hạn chế trong việc backup mà bạn cần chú ý:

Không cho phép thiết lập thời gian backup

Không cho phép backup tới các thiết bị tape.

Không cho phép backup nhiều thành phần trong cùng một thời gian, ngoại trừ việc bạn chọn backup toàn

bộ farm.

Restore từ một bản backup

Để restore một bản backup, click Restore from a backup dưới Farm Backup and Restore. Tại trang Restore from

Backup hiển thị các bản backup mà bạn đã backup từ trước gồm các thông tin:

Page 145: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 144

Requested By: tài khoản được sử dụng để backup

Start Time: thời gian backup

Finish Time: thời gian hoàn tất backup

Directory: nơi lưu trữ thư mục backup

Backup ID: thông số ID backup

Warning Count: số lần cảnh báo

Error Count: số lần lỗi

Tại bước tiếp theo, chọn các thành phần cần restore.

Page 146: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 145

Tại bước cuối cùng, có các tùy chọn sau:

Restore Component: thành phần mà bạn muốn restore.

Restore Only Configuration Settings: có 2 sự lựa chọn cho bạn. Chọn Restore content and configuration

settings nếu bạn muốn restore cả nội dung lẫn các thiết lập cấu hình. Nếu chỉ chọn restore thiết lập cấu

hình, đánh dấu chọn Restore only configuration settings.

Restore Options: chọn kiểu restore. Để restore một farm giữ nguyên tên server farm, ứng dụng web và

database server chọn Same configuration. Nếu bạn muốn sử dụng tên khác, click New configuration. Đây

cũng là một cách đổi tên nếu bạn muốn.

Page 147: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 146

Nếu bạn muốn chọn thêm hoặc thay đổi các thành phần cần restore, click Previous. Nếu không, click Start Restore

để tiến hành restore các thành phần đã chọn.

Các vấn đề về backup và restore bạn sẽ được tìm hiểu kĩ hơn ở các chương sau.

Thiết lập backup

Để thiết lập backup, click Configure backup settings. Nếu backup của bạn chạy trong những giờ vào buổi tối, bạn

có thể thiết lập thêm thread để giảm thời gian backup.Tuy nhiên, nếu số lượng thread càng nhiều thì các tập bảng

Page 148: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 147

ghi thông tin backup và restore sẽ khó đọc hơn. Ngoài ra bạn cũng có thể thiết lập số thread cho một quá trình

restore. Số thread có thể từ 1 đến 10, mặc định là 3.

Bạn có thể thiết lập lại nơi lưu trữ backup tại Backup location.

Xem lịch sử backup và restore

Trong SharePoint 2010, bạn có thể xem lại các lần backup và restore trước đó bằng cách click View backup and

restore history. Tại trang Backup and Restore History là các sự kiện backup và restore trước đó.

Kiểm tra trạng thái các job

Trong suốt quá trình backup hoặc restore, bạn có thể xem lại diễn biến backup hoặc restore bằng cách click Check

backup and restore job status

Page 149: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 148

Bạn có thể click Refresh để làm mới liên tục hoặc click View History để xem lại lịch sử các sự kiện backup và

restore.

Granular Backup

SharePoint 2010 cung cấp cho bạn một phương pháp backup các thành phần nhỏ lưu trữ trong SharePoint như site

collection, site, danh sách lưu trữ và thư viện. Ở các phiên bản trước, bạn chỉ có thể backup thông qua lệnh

STSADM. Tại SharePoint 2010, bạn có thể restore lại dữ liệu của một database mà không còn phụ thuộc vào farm.

Ví dụ, nếu bạn đang làm việc với một dự án trên một site collection hoặc site collection lưu trữ một database mà

database này không lưu trữ các site collection khác, và sau khi dự án hoàn tất, database sẽ bị xóa. Bạn có thể

restore lại database bằng cách sử dụng SQL Server.

Tiến hành backup một site collection

Để tiến hành backup một sitecollection, dưới Granular Backup, đánh dấu chọn Perform a site collection backup.

Page 150: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 149

Trên trang Site collection backup, bạn có thể lựa chọn site collection cần backup bằng cách click Change Site

Collection.

Tương tự như backup ở farm, khi backup site collection bạn cũng cần chọn tên tập tin cần backup và nơi lưu trữ

nó.

Page 151: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 150

Nếu bạn đã backup một site collection trước đó, lần này bạn backup lại site collection và bạn muốn sử dụng tên

tập tin backup, click Overwrite existing file để ghi đè lên. Click Start Backup để tiến hành backup.

Tại trang trạng thái, bạn sẽ có các thông tin về backup site collection vừa rồi.

Xuất ra một site hoặc List

Bạn có thể xuất ra một site hoặc một List trong một site collection. Tập tin xuất ra sẽ có định dạng *.cmp. Để bắt

đầu tiến hành click Export a site or list. Trên trang Site Or List Export chọn Site Collection, sau đó chọn site cần

xuất ra và thành phần trong List để xuất ra.

Page 152: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 151

Tại File location, thiết lập đường dẫn xuất các thành phần trên.

Chú ý tại tùy chọn Export Full Security, đây là tùy chọn liên quan đến quyền hạn trong site, khi bạn đánh dấu chọn

Export full security, tất cả các thiết lập bảo mật của site liên quan đến quyền hạn, gồm tác giả, biên tập viên, các

cấu hình bảo mật được tạo, được chỉnh sửa sẽ được xuất ra. Bên cạnh đó, tất cả các user trong site cũng được

xuất ra.

Tại Export Versions, chọn phiên bản muốn xuất ra:

All Version: tất cả các phiên bản

Last Major: phiên bản chính cuối cùng

Current Version: phiên bản hiện tại

Last Major and Last Minor:các phiên bản chính và phụ

Bạn nên chú ý trong vấn đề chọn phiên bản khi xuất ra một thư viện. Mặc định sẽ xuất ra tất cả các phiên bản. Điều

này có nghĩa rằng tất cả các phiên bản của mỗi tài liệu trong thư viện sẽ đươc xuất ra. Do đó sẽ tạo ra một dung

lượng rất lớn và nó có thể ảnh hưởng đến quá trình xuất ra.

Restore content database

Trong SharePoint 2010, để restore lại một database tự do, bạn cần phải xây dựng thêm 1 farm để tiến hành

restore, tuy nhiên với SharePoint 2010, bạn có thể trực tiếp truy cập content database trên farm để restore lại site

Page 153: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 152

collection, site, thư viện và List từ SQL Server. Điều này có nghĩa rằng bạn có thể sử dụng SharePoint truy cập, kết

nối đến bất cứ thành phần nào được lưu trữ trong content database trên SQL Server. Click Recover data from an

unattached content database.

Điền thông tin Database Server và Database Name bạn muốn truy cập. Chọn chứng thực Windows. Tại Operation

to Perform, có các tùy chọn sau:

Browse content: mở nội dung

Backup site collection: backup các site collection

Export site or list: xuất ra site hoặc List.

Tùy theo lựa chọn, bạn sẽ đến trang tiếp theo, tại trang này bạn sẽ quay lại các công việc trên. Trên thực tế, chức

năng này cho bạn biết SharePoint có thể kết nối trực tiếp đến content database và làm việc với SQL Server.

Kiểm tra trạng thái Granular Backup

Tương tự như kiểm tra trạng thái backup, với granular backup, bạn có thể kiểm tra trạng thái bằng cách click Check

granular backup job status.

Page 154: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 153

Thuật ngữ Granular backup được sử dụng để chỉ công việc backup các thành phần nhỏ trong farm chẳng hạn như

site collection, site, danh sách lưu trữ, thư viện. Bạn cần phân biệt với Farm backup. Farm backup là công việc

backup các thành phần lớn như database cấu hình, các ứng dụng web, ứng dụng dịch vụ, toàn bộ thông tin cấu

hình, thiết lập trong farm.

Security

SharePoint 2010 có nhiều tùy chọn bảo mật cho phép bạn kiểm soát, cấu hình, thiết lập bảo mật trên toàn farm.

Bạn có thể bắt đầu bằng cách click chủ mục Security trên trang chủ Central Administration. Tại chủ mục, có 3 phần

cho bạn quản lý :

User

General Security

Information Policy

Users

Tại đây cung cấp cho bạn tùy chọn cấu hình và quản lý các quản trị viên farm, các nhóm Active Directory và các

chính sách user đối với ứng dụng web.

Quản lý nhóm Farm Administrator (quản trị viên farm)

Click Manage the farm administrators group để vào trang quản lý. Tại đây, bạn có thể thêm hoặc gỡ bỏ user đóng

vai trò quản trị viên trên farm. Bạn nên sử dụng nhóm Security trong Active Directory để quản lý farm hiệu quả

hơn.

Page 155: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 154

Mặc định, nhóm BUILTIN\Administrators có quyền hạn quản trị farm. Bạn có thể gỡ bỏ nhóm

BUILTIN\Administrator này, đưa nhóm Security trong Active Directory vào để quản trị farm. Mục đích để các thành

viên nhóm BUILTIN\Administrators không có toàn quyền kiểm soát SharePoint. Để nâng cao bảo mật hơn, bạn có

thể thiết lập quản trị theo từng cấp độ trong farm.

Nguyên tác bảo mật trong SharePoint 2010 là không được phép để user truy cập vào IIS, truy cập vào vùng quản lý

database trên SQL Server. Thêm vào đó, các quyền hạn như backup, restore, thay đổi thuộc tính của database cũng

cần được quản lý chặt chẽ.

General Security

Trong General Security, cho phép bạn thiết lập một số tùy chọn bảo mật cơ bản. Một số thiết lập liên quan đến

farm, và số khác liên quan đến ứng dụng web.

SharePoint 2010 giới thiệu với bạn khái niệm có tên managed account. Managed account là tài khoản trong Active

Directory và nó được cấu hình để tự động thay đổi mật khẩu. Điều nay giúp các quản trị viên có thể tuân thủ chặt

chẽ các chính sách tài khoản trong Active Directory. Để thiết lập tự động thay đổi mật khẩu thì quản trị Active

Directory phải cấu hình Group Policy để bắt buộc thay đổi chính sách mật khẩu.

Bạn có thể đăng kí một tài khoản managed account bằng cách click Register Managed Account.

Page 156: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 155

Tại trang Register Managed Account, nhập tên tài khoản và mật khẩu. Tài khoản này phải thuộc tài khoản trong

Active Directory. Đánh dấu chọn vào Enable automatic password change để bật chế độ tự động thay đổi mật

khẩu.

Chức năng tự động thay đổi mật khẩu cho phép SharePoint tự tạo một mật khẩu theo thời gian bạn thiết lập. Nếu

chính sách mật khẩu đến thời hạn, mật khẩu sẽ được thay đổi trước số ngày mà bạn thiết lập. Mặc định là trước 2

ngày. Bên cạnh đó, bạn có thể thiết lập thông báo nhắc nhở qua email về sự kiện mật khẩu sắp thay đổi bằng cách

đánh dấu chọn vào Start notifying by e-mail sau đó thiết lập số ngày. Mặc định, e-mail sẽ nhắc nhở bạn trước 5

ngày sự kiện thay đổi mật khẩu. Bạn cũng có thể thiết lập thông báo hàng ngày (Weekly) hoặc theo tháng

(Monthly).

Page 157: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 156

Cấu hình tài khoản dịch vụ

Tùy chọn này cho phép bạn quản lý các tài khoản dịch vụ được sử dụng trong SharePoint chẳng hạn application

pool hoặc các ứng dụng dịch vụ. Chọn dịch vụ cần thiết lập tại danh sách và chọn tài khoản tại danh sách Select an

account for this component.

Page 158: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 157

Thiết lập thay đổi mật khẩu

Bạn có thể click Configure password change settings để thiết lập một số tùy chọn thay đổi mật khẩu. Tại

Notification E-Mail Address, bạn có thể nhập e-mail bạn muốn sử dụng làm e-mail nhắc nhở đến các tài khoản

khác khi có sự kiện thay đổi mật khẩu hoặc mật khẩu đã được thay đổi.

Bạn có thể thiết lập số ngày gửi nhắc nhở trước khi mật khẩu đến hạn. Mặc định là 10 ngày. Tại Password change

wait time in seconds, nhập thời gian chờ khi thay đổi mật khẩu và nhập số lần thử khi thay đổi mật khẩu thất bại.

Page 159: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 158

Quản lý thiết lập phòng chống virus

Trước khi quản lý thiết lập phòng chống virus, bạn phải cài đặt phiên bản Microsoft Forefront Protection 2010 for

SharePoint.

Page 160: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 159

Sau khi cài đặt, bạn có thể click Manage antivirus settings để vào trang quản lý. Tại trang quản lý, có các tùy chọn

sau cho bạn lựa chọn:

Scan documents on upload: quét tài liệu upload

Scan documents on download: quét tài liệu download

Allow users to download infected documents: cho phép user download các tài liệu đã nhiễm virus,

malware.

Attemp to clean infected document: làm sạch các tài liệu nhiễm virus, malware.

Tại Antivirus Time Out, bạn có thể thiết lập thời gian tạm dừng. Nếu server của bạn quét với thời gian thấp, bạn có

thể giảm thời gian.

Tại Antivirus Threads, nhập số lượng thực thi khi quét virus. Mặc định là 5.

Page 161: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 160

Các vấn đề về danh sách chặn tập tin, quản lý web part, cấu hình seft-service site creation bạn đã được tìm hiểu ở

các phần trước.

Information Policy

Trong Information Policy, có 2 tùy chọn cho phép bạn thiết lập các chính sách truy cập, kiểm soát các tài liệu trên

SharePoint 2010.

Cấu hình tính năng Information Rights Management (IRM)

Bảo mật luôn là vấn đề quan trọng mà các quản trị viên hệ thống quan tâm. Thậm chí với các tính năng bảo vệ tập

tin trong SharePoint có sẵn trong thư viện tài liệu, bạn vẫn cần thêm một tầng bảo mật. Information Rights

Management (IRM) được xây dựng dựa trên phương thức chứng thực trong Windows, cho phép user có thể hạn

chế truy cập đến một tài liệu nào đó thông qua các chứng thực. Để có thể sử dụng IRM, bạn cần mua bản quyền

Client Access License (CAL) để có thể làm việc theo mô hình server –client.

Một điểm khác biệt giữa IRM và bảo mật mà bạn cần phải tìm hiểu. Bảo mật tập trung vào những quy định truy

cập nội dung còn mục tiêu mà IRM nhắm tới là các thao tác trên nội dung sau khi user truy cập vào được. Một số

người thường sử dụng thuật ngữ security cho bảo mật và privacy (tính cá nhân, tính riêng tư) cho IRM.

Tại trang Information Rights Management cho bạn các sự lựa chọn sau:

Page 162: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 161

Do not use IRM on this server: không sử dụng tính năng IRM tại server này.

Use the default RMS server specified in Active Directory: sử dụng tính năng mặc định RMS trong Active

Directory.

Use this RMS server: sử dụng RMS server.

Cấu hình Information Management Policy

Các chính sách được giới thiệu trong SharePoint Server 2007, ngoại trừ một cái tên được thay đổi (Expiration

thành Retention), đều được cung cấp trong SharePoint 2010. Bạn có thể cấu hình 4 chính sách cho danh sách lưu

trữ, thư viện, các loại nội dung.

Tên chính sách Mô tả về chính sách

Labels Tạo các nhãn để đưa vào các tài liệu office, mục đích đảm bảo các thuộc tính của tài liệu và các thông tin quan trọng được in đầy đủ. Những nhãn này cũng có thể được sử dụng để tìm kiếm tài liệu

Auditing Kiểm tra các thao tác của user trên danh sách lưu trữ hoặc thư viện tài liệu như chỉnh sửa, xóa, download hoặc backup.

Retention Tự động thiết lập thời gian để xử lí nội dung

Barcodes Tạo ra một số ID riêng biệt, không trùng với bất cứ số ID khác. Số ID này được đưa vào tài liệu Office. Mục đích sử dụng của Barcode là để tìm kiếm tài liệu thông qua số ID duy nhất này.

Page 163: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 162

Upgrade and Migration

Upgrade and Migration là nơi để bạn có thể nâng cấp, cập nhật các bản vá lỗi, di dời (migrate) nội dung SharePoint

2010. Các chức năng mà bạn có thể sử dụng trong Upgrade and Migration:

Nâng cấp SharePoint 2010 từ một phiên bản thấp lên phiên bản cao hơn (Standard Edtion lên Enterprise

Edtion)

Nâng cấp một phiên bản cũ lên phiên bản mới (SharePoint 2007 lên SharePoint 2010)

Xem các bản vá lỗi hoặc các gói sản phẩm bổ sung trong SharePoint 2010.

Xem lại trạng thái database trong quá trình nâng cấp.

Upgrade and Patch Management

Trong phần Upgrade and Patch Management, bạn có thể nâng cấp, di dời, triển khai các gói phiên bản nâng cấp

cũng như các bản vá lỗi.

Thay đổi Farm License

Đây là tùy chọn được sử dụng để nâng cấp một phiên bản thấp lên phiên bản cao hơn. Ví dụ, nếu bạn đang sử

dụng phiên bản SharePoint 2010 Standard Edition và doanh nghiệp của bạn muốn có những tính năng như trong

phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition, bạn có thể sử dụng tùy chọn này để nhập key phiên bản Enterprise

Edition. Sau khi nhập key, phiên bản Standard Edition sẽ được nâng cấp lên thành phiên bản Enterprise Edition.

Khi bạn cài đặt một phiên bản SharePoint, tất cả các tính năng và chức năng sẽ được cài đặt, tuy nhiên một số tính

năng yêu cầu phải nhập key mới sử dụng được.

Kích hoạt các tính năng trong phiên bản Enterprise

Sau khi nhập key mới để nâng cấp lên phiên bản Enterprise, bạn có thể kích hoạt các tính năng trong phiên bản này

bằng cách click Enable Enterprise Feature. Sau khi kích hoạt, bạn đã có thể sử dụng được những tính năng, chức

năng mới có trong phiên bản SharePoint 2010 Enterprise Edition.

Kích hoạt các tính năng trên các site đã tồn tại trước đó

Sau khi nhập key để nâng cấp lên phiên bản Enterprise, bạn vẫn còn phải tiến hành kích hoạt các tính năng, chức

năng trên các site đã tồn tại trước đó. Click Enable features on existing site để kích hoạt những tính năng mới trên

tất cả các site trong farm.

Kiểm tra sản phẩm và cài đặt các bản vá

Tùy chọn này cho phép bạn xem lại thông tin về phiên bản mà bạn đã cài đặt trên server. Ngoài ra, tại đây bạn có

thể kiểm tra trạng thái trong quá trình bạn cập nhật các bản vá.

Page 164: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 163

Ví dụ, nếu bạn chỉ cài đặt Service Pack 1 cho 5 server SharePoint, và một server không thể kết nối đến dịch vụ

Reporting Service, bạn có thể kiểm tra các vấn đề ảnh hưởng từ phiên bản Service Pack 1 này và có hướng cho bạn

khắc phục thông qua website Microsoft Knowledge Base (KB ).

Xem lại trạng thái database

Bạn có thể sử dụng tùy chọn này để xem lại nơi lưu trữ database và kiểm tra trạng thái của database. Tất cả

content database , application database, thậm chí các database lưu trữ thông tin cấu hình cũng được liệt kê tại

đây.

Bạn có thể click vào một trong những content database được hiển thị trên trang Manage content database

settings để thay đổi trạng thái database, thiết lập số lượng site collection cho phép trên database, thiết lập failover

clustering và thậm chí bạn có thể xóa database từ SQL Server.

Trước khi xóa, bạn nên thực hiện backup database để có thể restore lại thông tin khi cần.

Kiểm tra trạng thái nâng cấp

Sau khi tiến hành nâng cấp, bạn có thể sử dụng tùy chọn này để xác nhận hoàn tất việc nân cấp hoặc xác định các

lỗi xảy ra trong quá trình nâng cấp. Bên cạnh đó, bạn có thể xem lại các log để xác định nguyên nhân lỗi, các tập tin

log được lưu trữ trong %CommonProgramFiles%\Microsoft Shared\web server extensions\14\Logs.

Có 2 loại tập tin log được tạo trong thư mục Logs: tập tin log nâng cấp (*.log) và tập tin log chứa lỗi khi nâng cấp

(*.err).

General Application Settings

Chủ mục General Application Setting cho phép bạn quản lý nhiều ứng dụng có trong SharePoint 2010.

External Service Connection

Tại External Service Connection, bạn có thể cấu hình dụng web và công cụ kết nối Send To.

Cấu hình kết nối Send To

Đây là một điểm mới trong SharePoint 2010, cho phép các quản trị farm có thể tạo ra kết nối Send To tùy thích cho

mỗi ứng dụng web để user có thể chọn chức năng Send To khi truy cập vào một tài liệu trong ứng dụng web và gửi

tài liệu đến nơi đã được thiết lập trước đó. Cấ hình này gồm 2 phần:

Xác định vị trí Send To

Xác định mục đích sử dụng của user khi sử dụng Send To

Page 165: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 164

Tại Site Subcription Settings, đánh dấu chọn Allow sites to send to connections outside the site subscription để

bật chức năng Send To.

Tại Connection Settings, nhập tên hiển thị tại Display name và URL tại Send To URL.

Tại Send To action, chọn hành động sao chép (Copy), di chuyển (Move) hoặc di chuyển và rời khỏi liên kết (Move

and Leave a Link)

Cấu hình Document Conversions

Document Conversion là tính năng cho phép bạn có thể thay đổi định dạng tập tin và chuyển đổi nó thành HTML.

Với tính năng này cho phép các tập tin được upload đến các thư viện HTML nếu cần. Tuy nhiên, để cấu hình tính

năng này bạn cần phải bật 2 dịch vụ sau trên màn hình Services One Server:

Document Conversion Load Balancer Service

Document Conversions Launcher Service

Sau khi đáp ứng được 2 dịch vụ này, bạn có thể cấu hình tính năng Document Conversion trên trang Configure

Document Conversions. Để bắt đầu cấu hình, bạn phải chọn ứng dụng web mà bạn muốn áp dụng tính năng này,

sau đó kích hoạt tính năng này bằng cách chọn Yes tại tùy chọn Enable doucment conversions for this site?

Page 166: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 165

Tại tùy chọn Load Balancer Server, chọn ứng dụng web muốn đóng vai trò Load Balancer. Sau đó bạn bắt đầu thiết

lập thời gian cho timer job của tính năng Document Conversion chạy. Tại Conversion Schedule, đánh dấu chọn vào

thời gian theo ý thích theo phút (Minutes), giờ (Hourly) và ngày (Daily).

Dịch vụ InfoPath Forms

SharePoint cho phép bạn có thể cấu hình, quản lý và upload các InfoPath form lên server. Các user có thể sử dụng

các form tại site của họ. Có 5 mục quản lý trong dịch vụ này:

Manage form templates: quản lý các form template.

Configure InfoPath forms services: cấu hình dịch vụ InfoPath.

Upload form template: upload một form template mà bạn tự tạo.

Manage data connection files: quản lý kết nối

Configure InfoPath Forms Services Web Service Proxy: cấu hình web proxy cho dịch vụ

Page 167: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 166

Trong tính năng InfoPath Form có nhiều kiểu template có sẵn nhưng bạn có thể tạo và upload một form theo ý

bạn.

Mặc định, dịch vụ này không cho phép kết nối từ dịch vụ Web. Nếu bạn muốn bạn có thể truy cập vào giao diện

Configure Forms Services Web Service Proxy và đánh dấu chọn vào thiết lập Enable InfoPath Services Web

Service Proxy. Tiếp theo, bạn đánh dấu chọn vào Enable InfoPath Forms Services Web Service Proxy For User

Forms.

Site Directory

Chức năng Site Directory cho phép bạn có thể xác định được site collection đã được tạo. Để cấu hình cho site

directory, bạn có thể click Configure the site directory sau đó thiết lập URL đến trang Site Directory và bạn cũng có

thể thiết lập nơi lưu trữ site khi tạo một site mới. Tính năng Site Directory được sử dụng để tạo ra một vùng phân

loại tất cả các site đã tạo. Chẳng hạn, bạn có thể phân loại các site cho phòng ban kinh tế bao gồm phòng kế toán,

tài chính, kinh doanh, mua hàng…

Bạn có thể sắp xếp, phân loại trước khi tạo các site để hệ thống hóa SharePoint site.

SharePoint Designer

SharePoint Designer 2010 là công cụ cho phép bạn tùy chỉnh giao diện, thiết lập workflow, tương tác với dữ liệu

trong site…..

Page 168: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 167

Lập trình viên có thể tạo ra các giải pháp mà không cần các đoạn code trong những ngữ cảnh thông thường, từ các

site cộng tác, web cộng đồng cho đến dòng dữ liệu doanh nghiệp, giải pháp business intelligent, human workflow,

các mô hình được thiết kế sẵn có trong SharePoint và dễ dàng sử dụng trong môi trường làm việc.

Search

Search giúp bạn có thể quản lý, tương tác đến các chức năng tìm kiếm trong SharePoint. Ở những phần sau, bạn sẽ

được tìm hiểu về chức năng Search với sản phẩm FAST Search.

Quản trị Farm Search

Thuật ngữ crawl để chỉ hành động quét và thu thập những nội dung có trên SharePoint hoặc ở các server khác

trong farm SharePoint. Một ví dụ điển hình để nói đến thuật ngữ crawl là Google. Khi bạn tạo một website, Google

sẽ gửi đến bạn một dịch vụ làm nhiệm vụ quét và thu thập tất cả các dữ liệu, thông tin trên website của và trả lại

Google. Một khoảng thời gian sau bạn sẽ thấy thông tin website của bạn trên Google. Dịch vụ đó được gọi là

crawler và crawl để chỉ đến hành động quét và thu thập.

Page 169: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 168

Tùy chọn này cho phép bạn có thể cấu hình các thiết lập quản lý Farm-Wide, bao gồm:

Farm-level search settings: gồm 3 thiết lập sau:

o Proxy Server: xác định proxy server được sử dụng để crawl nội dung external.

o Time-out: thiết lập thời gian để dịch vụ Search chờ kết nối đến nguồn nội dung khi crawl nội

dung. Mặc định, thời gian thiết lập kết nối là 60 giây.

o Ignore SSL warnings: đánh dấu vào tùy chọn này nếu bạn muốn bỏ qua cảnh báo chứng thực SSL.

Search service applications: cung cấp các ứng dụng dịch vụ Search với nhiều liên kết đến tác vụ quản trị.

Tại đây bạn có thể xem các trạng thái của hệ thống Search.

Page 170: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 169

Quản lý các crawler

Bạn có thể quản lý các crawler trong suốt quá trình crawl hệ thống bằng cách click Crawler Impact Rules > Add

Rule. Tại trang Add Crawler Impact Rule bạn có thể thiết lập URL của site cũng như số lượng tài liệu bạn muốn

crawl trong một lần.

Site: nhập URL bạn muốn crawl.

Request up to the specified number of documents at a time and do not wait between requests: thiết lập

số tài liệu bạn muốn crawl trong một lần.

Request one document at a time and wait the specified time between requests: thời gian crawl một tài

liệu.

Bạn chỉ có thể chọn một trong 2 tùy chọn thiết lập số tài liệu hoặc thời gian.

Content Deployment

Trong SharePoint 2010, Content Deployment là một tính năng của Web Content Management (WCM) cho phép

đồng thời nhiều farm có thể triển khai nội dung từ site hoặc site collection đến các remote site hoặc site collection

khác. Bạn có thể sử dụng tính năng này để chuyển giao nội dung qua lại giữa các đối tượng kể trên. Content

Page 171: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 170

Deployment cho phép bạn triển khai linh hoạt trên cả môi trường intranet hoặc Internet site. Bạn có thể triển khai

nội dung thông qua các site khác server hoặc cùng server trong một farm, thậm chí là khác farm.

Cấu hình Content Deployment

Trước khi tạo đường dẫn và các job, bạn phải kích hoạt farm để các job có thể làm việc bằng cách đánh dấu chọn

vào Accept incoming content deployment jobs. Tại Import Server, bạn chọn server mà bạn muốn nhận các job để

triển khai nội dung. Sever này phải đủ dung lượng ổ cứng và phải là server chạy ứng dụng web.

Tại Export Server, chọn server bạn muốn chuyển nội dung đến. Tương tự như server trên, server này phải đủ dung

lượng ổ cứng cho job phải phải là server chạy ứng dụng web.

Mặc định khi bạn triển khai nội dung cần phải mã hóa kết nối, sử dụng giao thức SSL. Nếu bạn không sử dụng

chứng thực cho kết nối, bạn cần phải chứng thực thông qua tài khoản và mật khẩu.

Tại Temporaty Files, chọn nơi lưu trữ tập tin tạm thời cho các job. Những tập tin này sẽ bị xóa sau khi triển khai

hoàn tất. Cuối cùng là Reporting, thiết lập số lượng báo cáo bạn muốn cho mỗi lần triển khai từ farm.

Page 172: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 171

Cấu hình Path and Job

Trong Content Deployment, bạn bị hạn chế khi triển nội dung trên một thư mục. Bạn cần cấu hình cả đường dẫn và

job. Đường dẫn sẽ là nơi chứa source của site hoặc site collection.

Tại Name and Description, nhập tên cho đường dẫn. Chọn ứng dụng web và site collection tại Source Web

Application and Site Collection. Nhập URL của Central Administration. Nếu bạn không sử dụng giao thức chứng

thực SSL, SharePoint sẽ cảnh báo bạn.

Khi farm của bạn đã kích hoạt job, bạn có thể tạo đường dẫn giữa site. Đường dẫn này sẽ liên kết giữa 2 site

collection lại và bạn cần phải thiết lập chứng thực cho kết nối giữa 2 site này. Để tạo đường dẫn, thực hiện các

bước sau:

1. Nhập tên đường dẫn và mô tả tại Name and Description.

2. Chọn ứng dụng web và các site hoặc site collection.

3. Nhập URL cho Central Administration để nhận nội dung đến. Bạn phải đảm bảo website của bạn đã kích

hoạt.

Page 173: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 172

4. Chọn phương thức chứng thực khi thiết lập kết nối.

5. Thiết lập ứng dụng web và site hoặc site collection nhận nội dung.

6. Thiết lập tài khoản để triển khai.

Page 174: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 173

Ngoài ra, để kiểm tra lại trạng thái triển khai bạn có thể click Check deployment of specific content và

nhập URL.

Page 175: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 174

Configuration Wizards

Tại chủ mục cuối cùng này, bạn có thể chạy Farm Configuration Wizard để cấu hình farm. Khi bạn cài đặt hoàn tất

SharePoint 2010, bạn sẽ tự động được vào trang Farm Configuration Wizard. Nếu không, bạn cũng có thể tạm

dừng việc cấu hình này và sử dụng ở thời điểm khác.

Sau khi chạy ứng dụng Farm Configuration Wizard bằng cách click Launch the Farm Configuration Wizard sẽ có

một khung nhắc nhở hỏi bạn có muốn tiếp tục hay không. Click Start the Wizard để tiếp tục.

Tại trang Configure your SharePoint farm, bạn có thể xem tài khoản hiện đang sử dụng và các dịch vụ trên farm.

Page 176: 32 vol1 basic-sharepoint2010

I C T 2 4 H . N E T

Page 175

Click Next để đến với trang tạo một site. Sau khi tạo site, click OK để hoàn tất.

End…

Đây là tài liệu quản trị SharePoint 2010 dành cho ITPro ở cấp độ cơ bản. Trong quá trình biên soạn tài liệu, chúng tôi đã quyết định chia tài liệu làm 3 phần

Basic > Pre-Advandce > Advance Tài liệu các bạn đang đọc chính là phiên bản Basic, bất cứ một quản trị viên SharePoint nào cũng cần nắm rõ về Central Administration. Trong tương lai chúng tôi sẽ gửi đến cộng đồng phần tiếp theo của tài liệu là Pre-Advance cũng như Advance. Bên cạnh đó, chúng tôi cũng có ý định thực hiện và chia sẻ tài liệu Ứng dụng SharePoint 2010 trong doanh nghiệp, InfoPath và SharePoint 2010 hoặc Triển khai ForeFront Protection trên SharePoint 2010. Để tài liệu được hoàn thiện hơn, bạn có thể góp ý tại diễn đàn ICT24H hoặc thông qua email [email protected][email protected] Thân chào..