87
I CNG HÒA XÃ HI CHNGHĨA VIỆT NAM Độc l p T do Hnh phúc ------------------ ĐƠN XÁC NHẬ N THC T P Em tên là : Nguyn ThHiu Mi Sinh viên l p : 53- KD2 MSSV : 53130935 Trường : Đại hc Nha Trang Khoa : Kinh t ế Ngành : Qun TrKinh Doanh Thi gian thc tp: T 10/11/2014 đến 03/01/2014. Được sđồng ý của trường Đại học Nha Trang và ban lãnh đạo công ty, em đã được nhn thc tp giáo trình t i Công ty CPhn Hi Sn Nha Trang v ới đề tài: Thc trng hoạt động xut khu ca công ty CPhn H i Sn Nha Trang . Trong quá trình thc tp, v i sgiúp đỡ tn tình ca các anh, ch, cô, chú trong công ty nên em đã hoàn thành xong đợt thc tp giáo trình theo yêu c u. Nay em vi ết đơn này kính mong lãnh đạo công ty xác nhn v vic thc tp ca em ti công ty trong thi gian qua. Em xin chân thành c ảm ơn! Nhn xét của cơ quan thực tp: ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ ................................................................................................................................................ Công ty CPHN HI SN Nha Trang, ngày tháng … năm 2015 NHA TRANG (FISCO) Người viết đơn ……………………………………… ……………………………………… Nguyễn ThHiu Mi .…….………………………………

chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

I

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

------------------

ĐƠN XÁC NHẬN THỰC TẬP

Em tên là : Nguyễn Thị Hiểu Mi

Sinh viên lớp : 53- KD2

MSSV : 53130935

Trường : Đại học Nha Trang

Khoa : Kinh tế

Ngành : Quản Trị Kinh Doanh

Thời gian thực tập: Từ 10/11/2014 đến 03/01/2014.

Được sự đồng ý của trường Đại học Nha Trang và ban lãnh đạo công ty, em đã được

nhận thực tập giáo trình tại Công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang với đề tài: “Thực trạng

hoạt động xuất khẩu của công ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang”.

Trong quá trình thực tập, với sự giúp đỡ tận tình của các anh, chị, cô, chú trong công ty

nên em đã hoàn thành xong đợt thực tập giáo trình theo yêu cầu. Nay em viết đơn này kính

mong lãnh đạo công ty xác nhận về việc thực tập của em tại công ty trong thời gian qua.

Em xin chân thành cảm ơn!

Nhận xét của cơ quan thực tập:

................................................................................................................................................

............................................................................................................................................ ....

................................................................................................................................................

................................................................................................................................................

Công ty CỔ PHẦN HẢI SẢN Nha Trang, ngày … tháng … năm 2015

NHA TRANG (FISCO) Người viết đơn

………………………………………

……………………………………… Nguyễn Thị Hiểu Mi

.…….………………………………

Page 2: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

II

LỜI CẢM ƠN

Em xin chân thành cảm ơn đến các thầy cô trong bộ môn Quản trị Kinh doanh trường

Đại học Nha Trang đã nhiệt tình hướng dẫn và giúp đỡ em trong thời gian qua để em có

thể hoàn thành đợt thực tập giáo trình này.

Em cũng xin cảm ơn Ban Giám đốc công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, cùng các cô

chú trong công ty đã tận tình chỉ bảo, cung cấp thông tin, tạo mọi điều kiện thuận lợi giúp

đỡ em trong thời gian thực tập tại công ty.

Nha Trang, ngày … tháng … năm 2015

Sinh viên thực hiện

NGUYỄN THỊ HIỂU MI

Page 3: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

III

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT

VIẾT TẮT NỘI DUNG

KHĐT Kế hoạch đầu tư

VCSH Vốn chủ sở hữu

WTO Tổ chức thương mại thế giới

KT & DV Kinh tế và dịch vụ

ROS Tỷ số doanh lợi doanh thu

ROA Tỷ số doanh lợi tài sản

ROE Tỷ số doanh lợi vốn chủ sở hữu

TS Tài sản

DTT Doanh thu thuần

DLDT Doanh lợi doanh thu

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

NQ-CP Nghị quyết chính phủ

KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm

LNST Lợi nhuận sau thuế

TNDN Thu nhập doanh nghiệp

EU Liên minh Châu Âu

HACCP Hệ thống xác định, đánh giá và kiểm soát

các mối nguy đáng kể đối với an toàn thực

phẩm

BRC Tiêu chuẩn toàn cầu về an toàn thực phẩm

XK Xuất khẩu

VNACCS Tên một hệ thống hải quan điện tử

EMS Hội chứng tôm chết sớm

TCHQ Tổng Cục Hải quan

OTC kháng sinh Oxytetracycline

Page 4: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

IV

DANH MỤC CÁC BẢNG

BẢNG NỘI DUNG TRANG

Bảng 1.1 Cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2011- 2013 18

Bảng 1.2 Chỉ tiêu về tính tự chủ tài chính của công ty 20

Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu của công ty CP hải sản Nha

Trang

21

Bảng 1.4 Phân tích báo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh doanh 29

Bảng 1.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh 33

Bảng 1.6 Quy trình tuyển nhân viên 35

Bảng 1.7 Quy trình đào tạo 36

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2011-3013 53

Bảng 2.2 Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng 54

Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty 57

Bảng 2.4 Các bước công việc, trách nhiệm trong việc thiết lập và theo

dõi hợp đồng

64

Bảng 2.5 Thủ tục xuất khẩu tại công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang 66

Page 5: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

V

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Thứ tự NỘI DUNG TRANG

Sơ đồ 1.1 Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty 6

Sơ đồ 1.2 Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty 11

Biểu đồ 2.1 Kim ngạch xuất khẩu 2011-2013 53

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng tôm xuất khẩu 2011-2013 56

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hải sản 2011-2013 58

Page 6: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

VI

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................................. II

DANH MỤC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................... III

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................................................... IV

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ..............................................................................................V

MỤC LỤC ................................................................................................................................... VI

LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 1

PHẦN I. BÁO CÁO TỔNG HỢP........................................................................................... 3

1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần hải sản Nha Trang ..................................... 3

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................................ 3

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu................................................. 4

1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh ........................................................................... 5

1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới .............. 12

1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua ........... 14

1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp ............................................................. 14

1.2.2 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp ................................................................. 18

1.2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp ......................... 24

1.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua

các năm..................................................................................................................................... 28

1.2.5 Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của doanh nghiệp qua các năm...... 35

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG............................................................................................. 40

2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết ................................................................................................ 40

2.1.1 Lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa........................................................... 40

2.2.2 Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp .......................................... 44

2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu ................................................ 48

2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần hải sản Nha Trang........... 52

2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ........................ 52

2.2.2 Cơ cấu mặt hàng hải sản xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011-2013 ............. 54

2.2.3 Thị trường xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013 ....................... 57

Page 7: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

VII

2.2.4 Công tác xuất khẩu thủy sản của công ty giai đoạn 2011-2013......................... 59

2.2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty

Cổ phần Hải sản Nha Trang ................................................................................................ 67

2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty Cổ phần Hải sản

Nha Trang ................................................................................................................................... 71

2.3.1 Những thành tựu đạt được ........................................................................................ 71

2.3.2 Những mặt hạn chế ..................................................................................................... 72

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại.................................................................................................... 73

2.4 Các giải pháp và kiến nghị ............................................................................................... 75

2.4.1 Tầm vĩ mô...................................................................................................................... 75

2.4.2 Tầm vi mô...................................................................................................................... 77

KẾT LUẬN ................................................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................................... 80

Page 8: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

1

LỜI MỞ ĐẦU

Quá trình toàn cầu hóa nền kinh tế đang diễn ra một cách mạnh mẽ, đặc biệt cuộc cách

mạng khoa học kỹ thuật tác động không nhỏ đến nền kinh tế thế giới nói chung và Việt

Nam nói riêng. Các quốc gia khắp thế giới đang tăng cường cạnh tranh trong tư thế hợp tác

và phát triển. Trong các mặt hàng xuất khẩu của nước ta thì thủy sản là một trong những

thực phẩm rất quan trọng, là nguồn cung cấp protein, canxi, khoáng chất, không chứa

cholesterol,… nên được người tiêu dùng ngày càng ưa thích và lựa chọn. Và khi nhu cầu

về thủy sản tăng lên, tất yếu các công ty thủy hải sản phải biết cách tận dụng ưu thế, phát

huy lợi thế cạnh tranh, tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh.

1. Lý do chọn đề tài

Được sự đồng ý và giúp đỡ của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, em đã có cơ

hội tìm hiểu và làm quen với các vấn đề thực tế tại công ty và em đã chọn đề tài cho bài

báo cáo thực tập giáo trình của mình là: “Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công

ty Cổ phần hải sản Nha Trang” nhằm tìm hiểu về tình tình hình xuất khẩu hải sản của

công ty, phát hiện những hạn chế còn tồn tại và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy hoạt

động xuất khẩu, qua đó tăng hiệu quả kinh doanh của công ty.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Phân tích, đánh giá tình hình xuất khẩu của công ty trong ba năm 2011, 2012, 2013.

Từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty.

3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu: hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty.

Phạm vi nghiên cứu: số liệu thu thập trong ba năm 2011-2012-2013

4. Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thống kê

Kế thừa những tài liệu và những kết quả phân tích đã có, thống kê những tài liệu có liên

quan đến hoạt động xuất khẩu sản phẩm hải sản của công ty.

Page 9: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

2

Phương pháp chuyên gia

Tham khảo, học hỏi, trao đổi ý kiến với các cán bộ, quản lý công ty, các nhân viên phòng

ban,… những người có kiến thức và kinh nghiệm trong hoạt động xuất khẩu thủy sản trong

công ty.

Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp

Dựa vào các số liệu thu thập, tiến hành phân tích, so sánh, đánh giá và tổng hợp những kết

quả thu được.

Page 10: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

3

PHẦN I. BÁO CÁO TỔNG HỢP

1.1 Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần hải sản Nha Trang

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Nhận thấy được tiềm năng to lớn về thị trường và nguồn nguyên liệu ở Khánh Hòa và

các tỉnh thành Nam Trung Bộ để có thể mở rộng ra thị trường quốc tế, ngày 17 tháng 9 năm

1999, Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang được thành lập trên địa bàn thành phố Nha

Trang tỉnh Khánh Hòa.

Những thông tin cơ bản về Công ty:

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG

Tên giao dịch: Nha Trang Fisheries Joint Stock Company (Nha Trang FISCO)

Giám đốc: Trần Quốc Nam

Phó Giám đốc: Nguyễn Phương Đông

Logo công ty:

Trụ sở chính: 194 Lê Hồng Phong – Nha Trang – Khánh Hòa.

Lĩnh vực hoạt động: Chế biến và xuất khẩu

Điện thoại: 058.3885148/ 3884435.

Fax: (84) 058.3884158

Website: www.nhatrangfiso.com

Email: [email protected]/ [email protected]

Các quy định trong quá trình hoạt động và phát triển

Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang là công ty cổ phần tổ chức và hoạt động theo quyết

định thông qua tại Kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam

ngày 21/12/1990. Nguồn vốn của Công ty là vốn góp của các thành viên, cùng chia nhau

Page 11: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

4

lợi nhuận và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn góp. Cùng chịu trách nhiệm về các khoản

nợ của Công ty (nếu có) trong phạm vi cổ phần mình sở hữu.

Việc di dời trụ sở của Công ty trong địa bàn tỉnh phải được Hội đồng Quản trị thông

qua và cơ quan có thẩm quyền cho phép. Nếu di dời ra ngoài địa bàn tỉnh phải được đại Hội

Đồng thông qua, nơi sở tại chấp nhận và phải được đăng ký theo luật định.

Công ty xin đặt cơ sở sản xuất, chi nhánh, đại lý, văn phòng giao dịch, gian trưng

bày hàng mẫu để giới thiệu trong và ngoài nước trên địa bàn Nha Trang – Khánh Hòa trong

điều kiện được chấp thuận theo quy định của Nhà nước. Thời gian hoạt động của Công ty

là 50 năm. Việc giải thể công ty trước thời hạn hoặc gia hạn thời gian hoạt động của Công

ty sẽ do đại Hội Đồng Cổ đông quyết định và được sự chấp thuận của Cơ quan Nhà nước

có thẩm quyền.

Vốn điều lệ của Công ty khi mới thành lập là 5 tỷ VNĐ. Số vốn này được chia thành

100 cổ phiếu, giá trị mỗi cổ phiếu là 5 triệu VNĐ. Vốn điều lệ của Công ty sẽ được điều

chỉnh theo sát tình hình từng thời kỳ để đảm bảo cho các cổ đông và đáp ứng yêu cầu kinh

doanh của Công ty.

Khi vốn của Công ty tăng hoặc giảm phải có sự thông qua của Hội đồng Cổ đông và

đăng ký tại Sở Kế hoạch – Đầu tư. Các sáng lập viên của Công ty phải đăng ký mua toàn

bộ cổ phiếu theo vốn điều lệ khi thành lập. Số tiền góp của những người đăng ký mua phải

được gửi vào tài khoản phong tỏa của một ngân hàng kèm theo danh sách chi tiết, được

ngân hàng cấp giấy chứng nhận. Số tiền này chỉ được lấy ra khi công ty được cấp giấy

chứng nhận đăng ký kinh doanh.

1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực hoạt động chủ yếu

1.1.2.1 Chức năng của công ty

Công ty cổ phần hải sản Nha Trang là một doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh

sản xuất các sản phẩm thủy sản tươi, khô, đông lạnh, tẩm gia vị.

Công ty hiện tại xuất khẩu vào thị trường Nhật, Mỹ, EU, Hàn Quốc, Đài Loan… và một

số thị trường khác.

Page 12: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

5

1.1.2.2 Nhiệm vụ của công ty

- Liên doanh, liên kết với các đơn vị tổ chức, các thành phần kinh tế trong hoạt động

sản xuất kinh doanh trong và ngoài nước, mở rộng phạm vi khai thác thị trường.

- Luôn luôn tuân thủ các hợp đồng đã ký.

- Chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật, chính sách và chế độ quản lý của Nhà nước.

- Bám sát sự chỉ đạo của cấp trên, hoàn thành các kế hoạch được giao.

- Xây dựng kế hoạch theo chỉ tiêu của cấp trên giao để thực hiện tốt quy định quản lý

vốn và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn của công ty.

1.1.2.3 Lĩnh vực hoạt động chủ yếu

- Mục đích kinh doanh: chế biến thủy sản xuất khẩu.

- Công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang hoạt động trong các lĩnh vực được quy định

tại giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 062808 của Sở KHĐT Nha Trang cấp

ngày 17/09/1999, bao gồm:

+ Thu mua, chế biến thủy hải sản phục vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

+ Mua bán vật tư, máy móc, thiết bị phụ tùng ngành chế biến thủy hải sản.

+ Mua bán nông lâm, hải sản nguyên liệu, chế biến và bảo quản rau quả.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức quản lý kinh doanh

1.1.3.1 Cơ cấu tổ chức quản lý

Page 13: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

6

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC TÀI CHÍNH

PHÒNG KINH

DOANH PHÂN XƯỞNG SX

CƠ ĐIỆN

KHO

THÀNH PHẨM

TỔ THU

MUA

VĂN

PHÒNG

ĐẠI DIỆN

PHÒNG

HÀNH

CHÍNH

PHÒNG KẾ TOÁN

KHO VẬT

ĐỘI BẢO VỆ

CẤP DƯỠNG

Y TẾ

TẠP VỤ

TIẾP TÂN

Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức quản lý của công ty

PHÓ GIÁM ĐỐC KD

LÁI XE

Page 14: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

7

Hiện tại công ty đang tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, các phòng ban sẽ giúp Giám

đốc trong việc ra quyết định kinh doanh, sau khi được bán giám đốc xem xét thông qua sẽ

được chuyển xuống cấp dưới theo tuyến đã định để thực hiện.

Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận

Hội đồng quản trị

- Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý cao nhất ở công ty, có toàn quyền nhân danh

công ty để quyết định mọi việc liên quan đến mục đích, quyền lợi công ty.

- Chịu trách nhiệm trước đại hội đồng cổ đông về những sai phạm trong quản lý, vi

phạm về điều lệ, vi phạm pháp luật, gây thiệt hại cho công ty.

- Chủ tịch hội đồng quản trị hoặc người được ủy quyền thay mặt công ty trước cơ

quan nhà nước và các đơn vị kinh tế khác.

- Chấp hành điều lệ của công ty và các nghị quyết của đại hội đồng cổ đông, đề nghị

các đại hội đồng cổ đông bổ sung, sửa đổi điều lệ khi cần thiết.

- Thông qua các vấn đề tăng giảm cổ phần, mệnh giá cổ phiếu, tham gia đầu tư mới

để trình ra đại hội đồng cổ đông.

- Lập quy chế, quản trị công ty, cử đại diện giữ các chức vụ quản lý hay quản trị công

ty.

- Thông qua các quy chế lao động, tiền lương, tiền thưởng phạt và các chế độ phúc

lợi trên cơ sở chấp hành luật pháp nhà nước.

Giám đốc

- Do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, quyết định. Giám đốc là người điều hành các hoạt

động khinh doanh hàng ngày của công ty và chịu trách nhiệm trước Hội đồng quản

trị về việc thực hiện các quyền hạn và nhiệm vụ được giao.

Chức năng

- Lãnh đạo điều hành công ty thực hiện các nghị quyết của Hội đồng quản trị, chịu

trách nhiệm trước pháp luật, trước Hội đồng quản trị về hoạt động công ty và đơn vị

trực thuộc.

- Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả và hiệu quả kinh doanh trước Hội đồng quản

trị.

Page 15: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

8

- Điều hành, giám sát, kiểm tra các hoạt động của công ty Nha Trang Fisco.

- Đại diện hợp pháp cho công ty để ký kết tất cả các hợp đồng hay văn bản cam kết

kinh tế, hành chính khác phù hợp với pháp luật Nhà nước Việt Nam.

Nhiệm vụ

- Phân công trách nhiệm cho các bộ phận và trưởng đơn vị.

- Lập dự thảo các chiến lược phát triển, quy chế, chính sách dài hạn liên quan đến các

hoạt động của công ty trình hội đồng quản trị xem xét phê duyệt.

- Tổ chức, duy trì các điều kiện công tác, điều kiện môi trường làm việc tốt nhất để

đạt hiệu quả kinh tế, bảo đảm đời sống và phát triển cán bộ công nhân viên công ty.

- Đảm bảo các quy chế, chính sách chế độ lao động phù hợp theo pháp luật Việt Nam.

- Quyết định và giải quyết các vấn đề liên quan đến nhân sự, tuyển dụng, ký hợp đồng

lao động và bổ nhiệm, bãi nhiệm, quyết định mức lương, phê duyệt bản thanh toán

lương, trợ cấp của công ty.

Phó Giám Đốc

Chức năng

- Phối hợp với Giám đốc trong việc tổ chức, triển khai các quyết định, nghị quyết,

các chỉ đạo của Hội đồng quản trị. Điều lệ và các vấn đề khác của công ty.

- Tham mưu cho Giám đốc trong việc đề ra các chính sách, mục tiêu kế hoạch phát

triển của công ty và cho các đơn vị trong công ty

- Chịu trách nhiệm trước pháp luật, Hội đồng quản trị và Giám đốc trong phạm vi

mình được phân công phụ trách hoặc ủy quyền.

- Khi giải quyết các công việc liên quan giữa các phòng ban, phân xưởng phải chủ

động bàn bạc với cán bộ quản lý liên quan trước khi quyết định. Nếu không được

nhất trí thì báo ngay cho Giám đốc giải quyết.

Nhiệm vụ

- Tổ chức các cuộc họp chuyên môn định kỳ hay đột xuất trong phạm vi trách nhiệm

quản lý và sau đó phải báo cá Giám đốc về nội dung chương trình và kết quả họp.

- Quyết định phân công phân quyền cho các phòng ban có liên quan trong việc điều

động, phân công tổ chức thực hiện kế hoạch công tác.

Page 16: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

9

- Tổ chức giám sát kiểm tra và đánh giá hiệu quả công tác để đề xuất lên Giám đốc

các biện pháp khen thưởng ký luật cần thiết.

Phòng kinh doanh

Chức năng

- Tham mưu cho ban Giám đốc trong việc xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn trong

hoạt động mua nguyên vật liệu, cách thức tổ chức hoạt động xuất khẩu.

- Xây dựng các chiến lược quản lý bán hàng, quản lý hồ sơ kinh doanh.

- Ghi nhận tập trung giải quyết khiếu nại của khách hàng.

- Tổ chức thu mua hàng nhập khẩu. Hỗ trợ các đơn vị giải quyết các vấn đề vật tư,

nguyên liệu để sản xuất trôi chảy, hiệu quả.

- Tính toán và đàm phán giá bán.

- Xúc tiến các hoạt động bán hàng và lập kế hoạch kinh doanh cung cấp vật tư nguyên

liệu nhập khẩu.

Nhiệm vụ

- Xây dựng kế hoạch dài hạn, trung hạn và ngắn hạn trong công tác thu mua nguyên

vật liệu trình ban Giám đốc và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.

- Xây dựng chính sách và mục tiêu kinh doanh theo từng thời kỳ theo chiến lược

chung.

- Đề xuất phương pháp quảng cáo, tiếp cận tuyên truyền, mở rộng thị trường xác lập

các kênh thông tin để thu thập thông tin về thị trường, chính sách phục vụ kinh

doanh.

- Tiếp nhận yêu cầu soạn thảo đàm phán và tổ chức thực hiện hợp đồng. Liên hệ với

các bên tổ chức bên ngoài để làm thủ tục, chứng từ xuất khẩu. Cập nhật và báo cáo

thông tin thị trường, tính toán và đàm phán giá bán.

- Tổ chức theo dõi các biến động của thị trường cung cấp nguyên vật liệu, giá cả, các

đối thủ cạnh tranh và phân tích tổng hợp thông tin báo cáo Ban giám đốc và đề xuất

hướng giải quyết.

Page 17: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

10

Phòng tổ chức hành chính

Chức năng

- Quản lý nhân sự, xây dựng cơ cấu tổ chức và điều phối nguồn nhân lực.Lập kế hoạch

và thực hiện đào tạo, tuyển dụng nhân viên.Thực hiện đánh giá xác định nhu cầu lao

động, đánh giá nhân viên và đề xuất thi đua khen thưởng, kỷ luật.

- Tổ chức lao động tiền lương: xây dựng chính sách về lương, thưởng, kỷ luật cho cán

bộ nhân viên công ty. Quản lý hồ sơ lao động cho toàn công ty. Xây dựng nội quy

và chế độ đối với người lao động; an toàn lao động, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

- Hành chính quản trị và hành chính văn thư: tổ chức các cuộc họp, hội nghị. Quản lý

và cung cấp cơ sở vật chất ( trang thiết bị văn phòng). Nhận và chuyển công văn,

cập nhật thông tin chính sách. Lưu trữ hồ sơ tài liệu, quản lý con dấu.

Nhiệm vụ

- Tổ chức thực hiện các quyết định, quy định do ban giám đốc công ty. Xây dựng hệ

thống quy chế, quy trình quy định cho công ty và quản lý việc chấp hành nội quy.

- Tổ chức lễ tân tiếp đón khách, đối tác. Xây dựng môi trường làm việc văn minh hiện

đại.

Phòng kế toán

- Thực hiện mọi chế độ hoạch toán kế toán, thống kê theo nhà nước quy định, kiểm

tra sổ sách, kế toán tài sản các bảng tổng kết tài sản năm, tình hình tài chính của

công ty. Niên độ của công ty bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào 31/12 dương lịch

hàng năm.

Cuối mỗi niên độ, phòng kế toán cần 4 bảng tổng kết sau:

- Bảng cân đối kế toán

- Bảng báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh

- Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ

- Bảng thuyết minh báo cáo tài chính

Các bảng tổng kết này được gửi đến ủy viên kiểm soát trước 15 ngày và gửi đến văn

phòng công ty trước 20 ngày để ủy viên kiểm soát và hội đồng quản trị xem xét.

Page 18: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

11

Văn phòng đại diện: Thay mặt Giám đốc giải quyết các vấn đề liên quan đến các quyết

định của ban Giám đốc.

Phân xưởng sản xuất

- Tiếp nhận và thực hiện kế hoạch từ phòng kinh doanh và ban Giám đốc, điều động

nhân lực phục vụ cho sản xuất, tổ chức sản xuất.

- Quản lý sản xuất, định mức chế biến theo từng mặt hàng, quản lý và kiểm tra chất

lượng sản phẩm, quản lý thành phẩm và bán thành phẩm, phế phẩm, vật tư phục vụ

cho sản xuất.

Cơ điện

- Hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp của phó ban giám đốc sản xuất, tổ trưởng tổ cơ

điện có nhiệm vụ giám sát nhân viên dưới quyền và chịu trách nhiệm trước giám

đốc, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra bình thường không để xảy ra

sự cố kỹ thuật, có nhiệm vụ bảo quản máy móc thiết bị.

1.1.3.2 Cơ cấu tổ chức sản xuất

Sơ đồ 1.2 Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất của công ty

CƠ CẤU SẢN XUẤT

BỘ PHẬN SX

CHÍNH

BỘ PHẬN SX PHỤ

TRỢ BỘ PHẬN SX PHỤ

TRỢ

PHÂN

XƯỞNG

CHẾ

BIẾN 1

PHÂN

XƯỞNG

CHẾ

BIẾN 2

PHÂN

XƯỞNG

ĐIỆN

PHÂN

XƯỞNG

SX ĐÁ

CÂY

HỆ

THỐNG

KHO TÀNG

TỔ VỆ

SINH

Page 19: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

12

Với cơ cấu tổ chức sản xuất như trên ta thấy có sự phối hợp nhịp nhàng, phù hợp với quy

trình công nghệ mà doanh nghiệp đang áo dụng. Điều này cho phép doanh nghiệp sản xuất

những mặt hàng cao cấp, phục vụ nhu cầu khác nhau, trong và ngoài nước.

Bộ phận chính: gồm hai phân xưởng chế biến, nhiệm vụ của hai phân xưởng này là chế

biến hàng thủy sản đông lạnh.

Bộ phận sản xuất phụ:

- Phân xưởng đá cây: cung cấp đá cho sản xuất chính, tận dụng công suất thừa để cung

ứng ra bên ngoài.

- Phân xưởng cơ điện: sữa chữa, vận hành máy móc.

Bộ phận phục vụ sản xuất

- Hệ thống kho tàng: dùng để lưu trữ vật tư hàng hóa, thành phẩm phục vụ cho công

việc sản xuất của phân xưởng sản xuất chính.

- Tổ vận tải: vận chuyển nguyên liệu, sản phẩm cho công ty.

- Tổ vệ sinh: chuyên làm công tác vệ sinh trong toàn bộ các phân xưởng.

Cơ cấu tổ chức của công ty tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Với cơ chế này mỗi thành

viên trong công ty được phân nhiệm vụ một công việc cụ thể, rõ ràng và tự chịu

trách nhiệm.

1.1.4 Thuận lợi, khó khăn và phương hướng phát triển trong thời gian tới

Thuận lợi

- Nha Trang Fisco đã tạo được uy tín trên thị trường, rất nhiều khách hàng tự tìm đến

công ty vì nghe tên ở nước ngoài. Có nhiều khách EU chỉ nghe mang máng rồi đề

nghị nhân viên của họ tự tìm đại chỉ liên lạc.

- Công ty có nhà máy tốt, nhân viên có kỹ năng tốt

- Gần vùng nguyên liệu có chất lượng tốt, sản xuất được nhiều mặt hàng có chất lượng

cao, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Công ty có nguồn vốn đủ mạnh để giúp cho hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra

thuận lợi.

- Việt Nam chính thức gia nhập WTO tạo điều kiện cho công ty mở rộng thị trường

tiêu thụ sản phẩm.

Page 20: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

13

- Môi trường chính trị tại Việt Nam ổn định tạo cho khách hàng yên tâm trong quan

hệ mua bán và đầu tư.

Khó khăn

Hoạt động trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, công ty phải đối

mặt với một số vấn đề khó khăn như:

- Về thị trường nguyên liệu:

Công tác thu mua nguyên liệu còn gặp nhiều khó khăn do thị trường nguyên liệu bấp

bênh, do ngư trường suy thoái và thời tiết thất thường, môi trường ô nhiễm và dịch

bệnh xuất hiện ngày càng nhiều làm cho nguồn nguyên liệu không ổn định, chất

lượng giảm sút.

- Về sự cạnh tranh:

Sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt, các đối thủ đầu vào và đầu ra ngày càng nhiều.

Sự cạnh tranh về giá cả, chất lượng, mẫu mã hàng hóa giữa các công ty cũng ngày

càng găy gắt.

- Công ty chưa có bộ phận chuyên trách về marketing nên công tác nghiên cứu thị

trường chưa hiệu quả, sản phẩm của công ty ở dạng sơ chế, ít có mặt hàng cao cấp.

- Thị trường thế giới có nhiều biến động, thời tiết diễn biến phức tạp làm cho thị

trường tiêu thụ sản phẩm giảm đáng kể.

Phương hướng phát triển trong thời gian tới

- Đẩy mạnh sản xuất, tạo ra nhiều sản phẩm cho xuất khẩu. Tận dụng công suất cho

máy móc thiết bị, dư thừa để phục vụ sản xuất những mặt hàng như: cá, mực, ghẹ,..

thực hiện các hợp đồng với khách hàng.

- Giảm chi phí, tăng năng suất lao động, tăng chất lượng sản phẩm.

- Công ty từng bước đổi mới kỹ thuật tiên tiến, áp dụng khoa học kỹ thuật một cách

đồng bộ, phấn đấu chuyển dịch cơ cấu sản phẩm chế biến theo hướng giảm mạnh

xuất khẩu cơ chế tăng tỷ trọng sản phẩm tinh chế giá trị cao, từ đó đưa ra phương

hướng phát triển cụ thể:

+ Tăng kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng, giảm uy thác xuất khẩu.

+ Tăng thu nhập cho người lao động.

Page 21: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

14

+ Giữ vững uy tín trên các thị trường truyền thông, mở rộng và nhắm đến các thị

trường tiềm năng như Nhật Bản, EU, Mỹ. Với những sản phẩm đạt chất lượng cao,

tiêu chuẩn vệ sinh, giá cả hợp lý, trên cơ sở nỗ lực của toàn công ty và năng suất tiết

kiệm; tổ chức sản xuất và quản lý khoa học nhằm đạt hiệu quả cao.

1.2 Thực trạng hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong thời gian qua

1.2.1 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.1.1 Môi trường vĩ mô

Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới công ty bao gồm các yếu tố về vị trí địa lý điều kiện thời

tiết, khí hậu, tài nguyên thiên nhiên và môi trường.

Khánh Hòa là một tỉnh thuộc Nam Trung Bộ với bờ biển dài 385km cùng với diện tích mặt

biển có thể khai thác là 12 triệu ha, có nhiều eo vịnh như: Cam Ranh, Đại Lãnh, Vân

Phong... bên cạnh đó vị trí gần cảng Nha Trang cùng với thời tiết khí hậu nơi đây mát mẻ

tạo điều kiện tốt cho việc bảo quản nguyên liệu, giảm chi phí vận chuyển, đảm bảo chất

lượng và hạ giá thành sản phẩm.

Thêm vào đó theo kết quả nghiên cứu của viện nghiên cứu biển và nguồn lợi thủy sản thì

tỉnh Khánh Hòa có trữ lượng 90,000 tới 15,000 tấn. Khành Hòa hiện có hơn 10,100 tàu

đánh bắt thủy sản, sản lượng đánh bắt thủy sản hàng năm đạt được từ 65,000 tới 70,000 tấn.

Chứng tỏ vị thế của công ty rất thuận lợi cho việc thu mua nguyên vật liệu và phát triển.

Tuy nhiên do sự khai thác bất hợp lý nên nguồn lợi thủy sản đang có xu hướng giảm dần.

Thêm vào đó là tình trạng nuôi trồng thủy sản bị nhiễm bệnh, năng suất cũng như chất

lượng bị giảm sút. Đây là thách thức đối với công ty nói riêng và ngành thủy sản nói chung.

Ngành thủy sản hoạt động mang tính mùa vụ phụ thuộc vào tự nhiên nên ở trạng thái bị

động, có lúc nguyên liệu về nhiều không kịp xử lý, có lúc thiếu nguyên liệu để sản xuất.

Điều này ảnh hưởng đến sự liên tục, nhịp nhàng trong quá trình sản xuất cũng như chất

lượng sản phẩm và hiệu quả sử dụng các yếu tố lao động, vốn, máy móc, thiết bị…

Bên cạnh đó thì diễn biến của thời tiết ảnh hưởng rất nhiều đến hoạt động kinh doanh của

công ty. Bão, lũ, thiên tai xảy ra làm ảnh hưởng đến nguồn nguyên liệu dẫn đến tình trạng

khan hiếm nguyên liệu trên cả nước, không có nguyên liệu đầu vào để sản xuất.

Page 22: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

15

Môi trường chính trị, pháp luật

Tình hình chính trị nước ta trong thời gian qua khá ổn định là điều kiện để khách hàng nước

ngoài tin tưởng, yên tâm đặt quan hệ buốn bán và đầu tư vào Việt nam từ đó tạo cơ hội kinh

doanh cho các doanh nghiệp. Và hiện nay thủy sản của Việt Nam có mặt trên 146 quốc gia.

Nhà nước quan tâm, xây dựng, đầu tư xây dựng hàng loạt các chương trình để tăng đầu tư

xuất khẩu của ngành thủy sản. Nhà nước có những chính sách ưu tiên, khuyến khích phát

triển thủy sản bước đầu hoàn thiện môi trường pháp lý cho ngành thủy sản. Tạo điều kiện

thuận lợi cho công ty trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Sự ổn định chính trị trong nước chỉ là một phần tạo nên sự thành công cho doanh nghiệp

xuất khẩu. Ngoài ra cần phải xem xét các nước mà doanh nghiệp xuất khẩu sản phẩm thủy

sản của mình cũng như tình hình của thế giới. Một chế độ chính trị bất ổn sẽ là rủi ro tìm

ẩn đối với doanh nghiệp xuất khẩu khi xuất khẩu sang thị trường đó. Vì vậy, các doanh

nghiệp cần phải xem xét kỹ lưỡng các yếu tố trên để tránh rủi ro xảy ra.

Môi trường kinh tế

Nói đến môi trường kinh tế trước hết phải nói đến tốc độ tăng trưởng kinh tế. Trong những

năm gần đây sự dịch chuyển của nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường, phát triển

đa dạng thành phần kinh tế đã làm cho nền kinh tế Việt Nam có những bước phát triển đáng

kể. Tuy nhiên, do cuộc khủng hoảng kinh tế, lạm phát nên trong những năm gần đây tốc độ

tăng trưởng kinh tế lại bị giảm sút cụ thể, tốc độ tăng GDP năm 2012 chỉ đạt hơn 5.03%

(thấp nhất trong nhiều năm trở lại đây), chỉ cao hơn tốc độ tăng trưởng 4,77% năm 1999

nhưng lại thấp hơn các tốc độ tăng 5,32 năm 2009. Rõ ràng nhưng bất ổn kinh tế vĩ mô tích

tụ trong mấy năm gần đây đã buộc Việt Nam phải chuyển sang chính sách từ ưu tiên tăng

trưởng kinh tế sang ưu tiên ổn định kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát thông qua những biện

pháp nêu trong nghị quyết số 01/2012/NQ-CP. Và qua đó tình hình kinh tế vĩ mô của chúng

ta tương đối ổn định và chính điều đó đã tạo cho công ty tiếp cận nhiều bạn mới, quan hệ

nhiều bạn hàng mới, nhiều với nhà cung ứng mới, thu hút nhiều nhà đầu tư để tăng thêm

vốn mở rộng sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường.

Page 23: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

16

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thì ngành thủy sản của Việt Nam cũng không ngừng

thay đổi để hoàn thiện mình. Từ một lĩnh vực chưa được chú trọng và qui mô tự phát, nhỏ

lẻ, ngành thủy sản đã từng bước vươn lên phát triển mạnh mẽ và trở thành nền kinh tế mũi

nhọn của đất nước. Năm 2010, xuất khẩu thủy sản đạt tới mức kỷ lục từ trước tới nay với

1,353 triệu tấn, trị giá 5,034 tỷ USD tăng 11,3 % về lượng và 18,4% về giá trị so với 2009.

Tuy nhiên kỷ lục này đã bị thay thế bằng một kỷ lục mới khi năm 2011 kim nghạch xuất

khẩu đạt 6,1 tỷ USD, tăng ấn tượng 21% và thủy sản nằm trong top 5 ngành có kim ngạch

xuất khẩu lớn nhất.

Ngoài ra còn có tác động lãi xuất ngân hàng vì lãi suất làm cho thay đổi tỷ lệ mua sản phầm

hay tiết kiệm hoặc đầu tư cho các doanh nghiệp. Trong những năm vừa qua lãi xuất của

ngân hàng nhích hơn thời gian trước bởi chính lãi suất cũng bị ảnh hưởng bởi lạm phát.

Chúng ta là một doanh nghiệp xuất khầu nên vấn đề lạm phát cũng rất ảnh hưởng lớn vì

lạm phát xảy ra thì tiền trong nước mất giá có lợi cho việc xuất khẩu của doanh nghiệp vấn

đề lạm phát làm thay đổi tỷ giá hối đoái.

Tỷ giá hối đoái có tác động đến doanh nghiệp trên hai góc độ là môi trường tài chính và

hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt doanh nghiệp chúng ta vừa nhập

nguyên vật liệu từ nước ngoài hoàn toàn xuất khẩu sang nước ngoài. Nếu tỷ giá biến động

quá lớn sẽ gây khó khăn cho doanh nghiệp trong việc hoạch định các chiến lược kinh doanh.

Bên cạnh sự tăng trưởng ổn định ở trong nước thì kinh doanh ở thị trường nước ngoài các

doanh nghiệp phải xem xét các yêu cầu mà thị trường nước ngoài yêu cầu. Nhu cầu thủy

sản ngày càng tăng cao nhưng bên cạnh đó nhưng bên cạnh đó là những đòi hỏi khắt khe

về tiêu chuẩn lượng, bảo vệ môi trườngng sự biến động của tài chính thế giới...Khi am hiểu

các thông lệ buôn bán kinh tế quốc tế điều đó sẽ tạo cơ hội trong việc mở rộng thị trường

xuất khẩu của mình.

1.2.1.1 Môi trường vi mô

Khách hàng

Khách hàng là nhân tố quan trọng quyết định sự thành bại của doanh nghiệp. Sự trung

thành của khách hàng là một lợi thế lớn đối với doanh nghiệp. Sự trung thành đó xuất

Page 24: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

17

phát từ sự thỏa mãn nhu cầu của họ đối với sản phẩm của mình hơn sản phẩm của đối thủ

cạnh tranh.

Công ty hiện nay sản xuất theo đơn đặt hàng. Khách hàng chỉ cần gọi điện đặt hàng đến

phòng kinh doanh đặt hàng là được. Nên yếu điểm của công ty là không trực tiếp tìm hiểu

được thông tin nhu cầu, thị hiếu của người tiêu dùng. Khách hàng của chúng ta là: Nhật

Bản, Mỹ, EU, Đài Loan… đây là những thị trường lớn nên có những cơ hội và kèm theo

những nguy cơ nên chúng ta cần có những chính sách hợp lý để thiết lập mối quan hệ tốt

với khách hàng, và ngày càng đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Nhà cung cấp

Các nhà cung cấp là những tổ chức,cá nhân có khả năng sản xuất và cung cấp các yếu tố

đầu vào như: vốn, lao động, máy móc thiết bị, nhà xưởng, nguyên vật liệu, các loại dịch vụ,

thông tin, vận chuyển. Các nhà cung cấp đảm bảo yếu tố đầu vào cho doanh nghiệp về chất

lượng và số lượng, chủng loại, giá cả, các điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp như môi

trường hoạt động. Tuy nhiên các nhà cung cấp cũng là mối đe dọa vì các nhà cung ứng có

thể ngừng cung cấp đầu vào ảnh hưởng đến quá trình sản xuất của doanh nghiệp.

Nhà cung cấp nguyên liệu: Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực chế biến thủy

sản nên nguồn nguyên liệu là vô cũng quan trọng vì chúng ta có hoạt động và rất khó bảo

quản và lưu kho sản phẩm. Hiện nay chúng ta có các nhà cung cấp nguyên liệu chủ yếu là

Cam Ranh, Ninh hòa, Phú Yên, Quảng Bình và các tỉnh miền Tây. Nguồn nguyên liệu

thường bị ảnh hưởng bởi sự cạnh tranh gay gắt của doanh nghiệp chế biến khác làm cho

phía nguyên liệu luôn lên xuống thất thường rất khó trong việc hoạch định kinh doanh.

Ngoài ra nguồn nguyên liệu của doanh nghiệp còn bị ảnh hưởng bởi các yếu tố mùa vụ nên

quá trình sản xuất không đồng đều trong năm nhiều khi có nhiều hàng không kịp sản xuất

có khi nhàn rỗi không có việc gì làm, các công nhân phải nghỉ việc khi không đúng vụ thủy

sản. Và nhân thời điểm này các nhà cung ứng thường ép giá. Vậy nên muốn cạnh tranh tốt

thì các nhà doanh nghiệp phải có một nhà cung ứng trung thành và uy tín.

Hiện nay công ty chúng ta phải củng cố lại mối quan hệ với bạn hàng bởi những năm vừa

qua chúng ta không đáp ứng nhu cầu của khách hàng cũng vì thiếu nguyên liệu đầu vào

mà một số sản phẩm bạn hàng không có.

Page 25: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

18

Đối thủ cạnh tranh

Những năm gần đây kinh tế thủy sản được coi là nghành kinh tế mũi nhọn của đất nước.

cùng với sự phát triển của ngành thủy sản thì hàng loạt các doanh nghiệp chế biến thủy sản

xuất hiện. Do vậy, công ty phải đối mặt với các đối thủ cạnh tranh trong địa bàn, trong nước

trong việc thu mua nguyên liệu và chúng ta cần phải cạnh tranh với các nước khác vì các

thị trường xuất khẩu như nhau. Các sự cạnh tranh này đều là những khó khăn cho doanh

nghiệp chúng ta.

Hiện tại thành phố Nha Trang có rất nhiều doanh nghiệp kinh doanh và xuất khẩu thủy sản

như: công ty cổ phần Nha Trang Seafoods- F17, công ty TNHH Long Sinh, xí nghiệp

KT&DV thủy sản Khánh Hòa, trong nước có doanh nghiệp Sea Minh Hai, Minh Phú

Seafood Corp, Havico,…

Ở thị trường các nước có các công ty xuất khẩu thủy sản của Thái Lan, Indonesia,

Brazil,…vv

Lao động

Nguồn lao động cũng là một phần trong doanh nghiệp, các yếu tố như trình độ chuyên môn,

tiền lương cũng ảnh hưởng đến thành công của công ty. Nguồn lao động ở Khánh Hòa dồi

dào. Song, việc chế biến là thủ công nên rất khó huy động. Hơn nữa do tính chất mùa vụ

nên rất khó bố trí và sử sụng lao động hiệu quả, dẫn đến tình trạng thiếu lao động làm gián

đoạn quá trình sản xuất.

1.2.2 Năng lực kinh doanh của doanh nghiệp

1.2.2.1 Vốn

Bảng 1.1 Cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2011-2012-2013

NGUỒN VỐN NĂM 2011 NĂM 2012 NĂM 2013

A.NỢ 154,307,989,870 74,830,793,090 55,019,817,383

I.NỢ NGẮN HẠN 147,756,839,720 71,925,978,360 53,689,649,833

1.Vay và nợ ngắn hạn 142,376,258,559 69,698,921,725 50,321,898,727

2.Phải trả người bán 2,256,709,950 811,391,700 843,911,561

Page 26: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

19

3. Người mua trả tiền trước

4. Thuế và các khoản phải nộp

nhà nước 649,198.835 530,872,189

5. Phải trả người lao động 1,763,171,085 396,970,648 2,073,861,000

6. Chi phí phải trả 169,002,000 31,522,890 24,199,157

7. Phải trả nộ bộ

8. Phải trả theo tiến độ kế hoạch

hợp đồng xây dựng

9. Các khoản phải trả, phải nộp

ngắn hạn khác 660,556,847 456,299,211 425,779,388

10. Dự phòng phải trả ngắn hạn

11. Quỹ khen thưởng, phúc lợi (118,057,556)

II. NỢ DÀI HẠN 6,551,150,150 2,904,814,734 1,330,167,550

1.Phải trả dài hạn cho người bán

2.Phải trả dài hạn nội bộ

3.Phải trả dài hạn khác

4.Vay và nợ dài hạn 6,551,150,150 2,618,018,984 1,330,167,550

5.Thuế thu nhập hoãn lại phải trả

6.Dự phòng trợ cấp mất việc làm

7. Dự phòng phải trả dài hạn

B.VỐN CHỦ SỞ HỮU 15,663,124,132 15,630,295,760 15,501,883,114

I.VỐN CHỦ SỞ HỮU 15,663,124,132 15,753,353,327 15,625,440,670

1.Vốn đầu tư của chủ sở hữu 15,000,000,000 15,000,000,000 15,000,000,000

2.Thặng dư vốn cổ phần

3.Vốn khác của chủ sở hữu

4.Cổ phiếu quỹ

5.Chênh lệc đánh giá lại tài sản

6.Chênh lệc tỷ giá hối đoái

Page 27: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

20

7. Quỹ đầu tưu phát triển

8. Quỹ dự phòng tài chính

9. Quỹ khác thuộc vốn chủ sở

hữu

10. Lợi nhuận sua thuế chưa phân

phối 663,124,132 753,353,327 625,440,670

11. Nguồn vốn đầu tư xây dựng

CB

II.NGUỒN KINH PHÍ VÀ QUỸ

KHÁC (123,057,556) (123,057,556)

1.Quỹ khen thưởng, phúc lợi (123,057,556) (123,057,556)

2.Nguồn kinh phí

3.Nguồn kinh phí đã hình thành

TSCĐ

TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 169,971,114,002 90,461,088,867 70,521,700,497

(Nguồn: Phòng kế toán)

Ta có chỉ tiêu:

Tỷ số nợ so với VCSH = Tổng số nợ / Nguồn vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ so với tổng tài sản = Tổng nợ/ Tổng tài sản

Tỷ số tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu / Tổng nguồn vốn

Phân tích các chỉ tiêu này để xem xét tính tự chủ về tài chính của công ty trong ba năm

2011-2012-2013:

Bảng 1.2 Chỉ tiêu về tính tự chủ tài chính của công ty

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

Tỷ số nợ so với VCSH 9.85 4.79 3.55

Tỷ số nợ so với tổng tài sản 0.91 0.83 0.78

Tỷ số tài trợ 0.09 0.17 0.22

Page 28: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

21

Qua bảng trên ta thấy được rằng công ty đang dần tự chủ hơn về tài chính. Tỷ số nợ so với

VCSH, tỷ số nợ so với tổng tài sản giảm dần và tỷ số tài trợ tăng dần. Năm 2011, tỷ số nợ

so với VCSH rất cao 9,85, nguồn vốn công ty hoàn toàn phụ thuộc vào việc vay và nợ ngắn

hạn. Lợi nhuận chưa phân phối sau thuế thì ít hơn so với năm 2012, 2013. Còn năm 2013,

tỷ số nợ giảm còn 3,55 do vay và nợ ngắn hạn giảm mạnh, lợi nhuận chưa phân phối tăng

lên. Tỷ số tài trợ tăng dần cho thấy doanh nghiệp dần tự chủ hơn trong tài chính, việc vay

nợ giảm đi, an toàn hơn.

1.2.2.2 Lao động

Lao động – hay nhân lực của công ty là một trong ba nguồn lực cơ bản để doanh nghiệp

phát triển, cũng là yếu tố trung tâm để xây dựng định hướng phát triển trong tương lai cho

doanh nghiệp. Đặc biệt là đối với ngành chế biến và xuất khẩu thủy hải sản. Bởi đặc thù

của ngành là lực lượng làm ra sản phẩm là lao động thủ công, do đó tay nghề của lao động

trực tiếp quyết định chất lượng sản phẩm. Đồng thời, khả năng, chất lượng của hệ thống

quản lý nhân lực sẽ quyết định năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp. Bởi vậy, cần có những kế hoạch cụ thể nhằm nâng cao chất lượng lao động, nhất là

đào tạo lực lượng lao động phổ thông để nâng cao hiệu quả làm việc. So sánh số lượng và

chất lượng nguồn lao động giữa năm 2006 và năm 2011 theo các chỉ tiêu trong bảng 2.5

dưới đây cho thấy sự thay đổi trong cơ cấu nguồn nhân lực của công ty trong thời gian qua:

Bảng 1.3 Cơ cấu lao động theo các chỉ tiêu của công ty CP hải sản Nha Trang

Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2011 Chênh lệch

Người % Người % (+) %

Tổng số lao động 754 100 427 100 -327 -43,37

1.Theo giới tính

* Nam 156 20,7 102 23,89 -54 -34,62

* Nữ 599 79,3 325 76,11 -271 -45,74

2. Theo trình độ

* Chưa qua đào tạo 504 66.84 371 86,88 -133 -26,39

Page 29: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

22

* Trung cấp, TC

nghề 184 24,4 14 3,28 -170 -92,39

* Cao đẳng, Cđ

nghề 21 2,79 7 1,64 -14 -66,67

* Đại học 45 5,97 34 7,96 -11 -24,44

* Trên đại học 0 0 1 0,23 1 100

3. Theo độ tuổi

* Từ 15 – 34 521 69,1 288 67,45 -233 -44,72

* Từ 35 – 55 223 29,58 134 31,38 -89 -39,91

* Từ 56 – 60 10 1,32 5 1,17 -5 -50

(Nguồn: Phòng tổ chức hành chính)

Nhận xét:

− Số lượng lao động giảm dần qua các năm, cho thấy đã có sự cải tiến công nghệ và trang

thiết bị nhằm rút ngắn các quy trình sản xuất, từ đó giảm số lao động không cần thiết để

tránh gây lãng phí.

− Cơ cấu giữa lao động nam và lao động nữ không có nhiều thay đổi. Lao động nữ vẫn

chiếm tỷ lệ hơn 75% tổng số lao động của công ty. Điều này thể hiện rõ đặc thù ngành

của công ty, vì công việc chế biến luôn ưu tiên cần công nhân nữ và đây cũng là bộ phận

cần nhiều nhân lực nhất trong công ty.

− Trình độ người lao động lại không có nhiều cải thiện. Năm 2006, lượng lao động chưa

qua đào tạo chỉ chiếm 66,84% tổng số lao động, nhưng sau 5 năm, con số này là 86,88%.

Số lượng lao động giảm đi, nhưng tỷ lệ lao động phổ thông chưa qua đào tạo lại tăng thêm,

cho thấy chất lượng lao động vẫn không được nâng cao. Tỷ lệ người lao động ở trình độ

Trung cấp và Cao đẳng trên tổng số lao động cũng giảm sút khá nhiều. Tuy tỷ lệ người lao

động ở trình độ đại học và trên đại học tăng lên, nhưng tỷ lệ này chỉ chiếm một phần rất

nhỏ trong tổng số lao động. Nhìn chung, người lao động của công ty vẫn chủ yếu là lao

động phổ thông, tập trung cho việc trực tiếp sản xuất sản phẩm. Công ty vẫn chưa chú

trọng tuyển dụng và đào tạo cán bộ, nhân viên cho công tác quản lý và các công việc chuyên

Page 30: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

23

môn trình độ cao. Như vậy, sau này công ty có thể sẽ gặp nhiều khó khăn trong việc mở

rộng hoạt động và nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng quy mô công ty.

− Cơ cấu độ tuổi người lao động không có nhiều thay đổi, hầu như khá ổn định trong vòng

5 năm qua, cho thấy trong thời gian qua không có sự biến động lớn về nhân sự. Lực lượng

lao động chủ yếu vẫn là lao động trẻ, độ tuổi từ 15 đến 35.

Tóm lại: Trong những năm qua, tổng số lao động của công ty đã giảm đi do yêu cầu đổi

mới công nghệ, nhưng cơ cấu về độ tuổi và giới tính vẫn không có biến động lớn, chứng

tỏ nhân lực của công ty khá ổn định. Nguồn nhân lực của công ty có ưu điểm là nhân lực

trẻ chiếm đa số, nhưng lại có nhược điểm khá lớn là trình độ ng ười lao động còn chưa cao,

lao động phổ thông vẫn chiếm tỷ lệ khá lớn. Điều này sẽ gây khó khăn cho công ty trong

việc xây dựng định hướng phát triển trong tương lai và làm giảm năng suất làm việc. Bởi

vậy, công ty cần có kế hoạch đào tạo và phát triển nguồn nhân lực để tương xứng với quy

mô của công ty.

1.2.2.3 Trang thiết bị

- Tổng diện tích: 9,077.3m2

- Diện tích xây dựng: 6,816 m2

- Phòng kiểm nghiệm: 1 phòng

- Phòng sản xuất sạch: 2 phòng

- Kho lạnh: 5 cái, tổng công suất: 1300 tấn

- Tủ đông:

- Tủ đông tiếp xúc: 5 cái, tổng công suất 20 tấn/ ngày

- Tủ đông gió: 4 cái, tổng công suất 7 tấn/ ngày

- Tủ đông IQF: 3 cái, tổng công suất 24 tấn/ ngày.

- Máy rửa tôm: 2 cái, 40 tấn/ ngày

- Máy làm đá vảy: 4 cái, tổng công suất 55 tấn/ ngày.

- Máy làm đá ống: 1, công suất: 10 tấn/ ngày

- Máy hấp tôm: 2 cái, tổng công suất 10 tấn/ ngày

- Máy phân cỡ tôm: 1 cái, công suất: 40 tấn/ ngày

- Máy dò tìm kim loại: 3 cái

Page 31: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

24

- Máy hút chân không: 4 cái

- Máy phát điện: 2 cái

- Máy đóng gói màng co: 1 cái

Ngoài ra, công ty còn có hệ thống xử lý tiệt trùng nước và hệ thống làm lạnh nước

Nhận xét chung: Máy móc thiết bị của công ty khá hiện đại, đầy đủ. Tuy nhiên, so với các

công ty khác, công suất máy còn nhỏ quy mô chưa lớn.

1.2.3 Tình hình thực hiện các hoạt động chủ yếu của doanh nghiệp

1.2.3.1 Thu mua nguyên liệu

Hiện nay, công ty có một lượng khách hàng khá lớn cung ứng nguyên liệu mà phần lớn

là các đơn vị trong tỉnh, khách hàng vận chuyển nguyên liệu đến công ty sau đó đội ngũ

KCS kiểm tra đạt yêu cầu thì cho nhập kho.

Thị trường thu mua nguyên liệu của công ty không ngừng được mở rộng, ngoài địa bàn tỉnh

Khánh Hòa là nơi thu mua chính còn có các tỉnh lân cận từ Quảng Bình đến Phan Thiết.

Nhà cung ứng nguyên liệu cho công ty chủ yếu là các chủ mậu vựa. Một số vùng nguyên

liệu ở các tỉnh xa công ty còn cử 1 đến 2 cán bộ KCS xuống kiểm tra từ khâu đánh bắt đến

bảo quản nguyên liệu, chuyên chở về công ty và được kiểm tra lại lần hai.

Với nhà cung ứng này giá cả thu mua có cao hơn xong chất lượng nguyên liệu đảm bảo

cũng như là số lượng do đó công ty ít bị gián đoạn trong sản xuất. Công ty không mua

nguyên liệu trực tiếp từ người nuôi trồng vì chất lượng không đạt yêu cầu như mua qua

công ty trung gian.

Nguyên liệu đưa vào công ty được KCS của công ty kiểm tra về cỡ, về chất lượng thấy đạt

sẽ tiếp nhận, sau đó chủ cung ứng nguyên liệu nhận hóa đơn thanh toán tiền, công ty không

thanh toán ngay mà hẹn một thời gian sau đó sẽ thanh toán nhằm đảm bảo được nguồn vốn

để sản xuất.

1.2.3.2 Vận hành và đầu ra

Sau khi thu mua nguyên liệu, công ty tiến hành chế biến. Các sản phẩm thủy sản mà công

ty chế biến tạo ra để xuất khẩu là:

Chủ yếu là các mặt hàng về tôm:

Page 32: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

25

- CPTO (cooked peeled tail on): Tôm luộc còn vỏ phần đuôi

- CPD (cooked peeled tail off): tôm luộc đã lột vỏ toàn bộ

- RPTO (raw peeled tail on): tôm tươi còn vỏ phần đuôi

Page 33: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

26

- RPD (raw peeled tail off) tôm tươi đã lột vỏ

- Sushi: tôm làm sushi. (rạch phần bụng thành lát mỏng- đã luộc)

Là loại tôm hấp được chế biến theo quy cách của khách hàng Nhật Bản. Cơ bản

đây là loại tôm hấp lúc còn vỏ sau đó được cắt đôi ra như xẻ bướm, rồi lột vỏ. Tôm

lại được cắt tỉa tạo hình và được đóng gói trên khay, hút chân không rồi đóng vào

thùng carton. Tôm sushi là nguyên liệu để làm thành món ăn dân tộc là sushi tôm

của người Nhật.

Page 34: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

27

- Tôm HOSO ( head on shell on)

Tôm nguyên con (còn đầu, còn vỏ). Con tôm còn nguyên hình dạng được làm sạch, xếp

vào khuôn, rồi đông (block, semi IQF chẳng hạn), cho vào túi, hộp rồi thùng giấy cứng

ngoài cùng và xuất khẩu. Tuy nhiên, thực sự do hình thức chế biến này còn để nguyên

nội tạng của tôm, là phần dễ làm cho tôm phân hủy nhanh hơn nếu không được bảo

quản kỹ lưỡng từ thu hoạch đến khi được đông sâu. Tôm nguyên con trở thành một mặt

hàng đặc biệt mà để chế biến nó, độ tươi là yêu cầu tiên quyết. Riêng đối với thị trường

Nhật Bản, con tôm nguyên con được dùng trong nhiều thực đơn mà màu sắc tôm trong

màu sắc chung của mâm cơm trở thành yêu cầu nghiêm ngặc, thì màu đỏ tươi và đỏ sậm

sau khi chín là một yêu cầu. Những con tôm như thế chỉ có thể tìm thấy ở những ao nuôi

quảng canh của vùng Cà Mau, Bạc Liêu.

- Tôm HLSO: headless shell-on: tôm bỏ đầu nhưng phần vỏ của thân và đuôi để

nguyên. Thường được những nhà chế biến tôm Việt Nam gọi là tôm vỏ, (tôm nào

không vỏ?). Khi nghe tôm vỏ, ta phải nghĩ ngay đến hình thức chế biến của nó là con

tôm đã được lặt bỏ đầu.

Page 35: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

28

1.2.3.3 Marketing và bán hàng

Nha Trang Fisco hiện nay chưa có phòng marketing riêng biệt nên hoạt động nghiên cứu

thị trường do phòng kinh doanh đảm nhận. Phòng kinh doanh sẽ tìm hiểu nhu cầu thị trường

thông qua các tin tức thu thập từ các khách hàng quen thuộc, các đối tác làm ăn ngoài nước,

từ các đối thủ cạnh tranh, từ nhà cung cấp và các phương tiện thông tin đại chúng…

Công ty cũng tham gia các cuộc hội chợ thương mại, các cuộc trưng bày sản phẩm… để

giới thiệu sản phẩm của công ty, đồng thời tìm kiếm cơ hội ký kết và thực hiện hợp đồng

làm ăn mua bán. Tuy vậy, số lần tham gia còn ít và cơ hội giao kết hợp đồng còn hạn chế.

Chính vì vậy, có thể nói công ty chưa thực sự chủ động trong công tác tìm kiếm khách

hàng, các hoạt động xúc tiến, tuyên truyền, quảng bá sản phẩm còn ít và hiệu quả không

cao.

1.2.3.4 Hoạt động kinh doanh khác

Công ty chỉ hoạt động trong lĩnh vực chế biến và xuất khẩu, ngoài ra không thực hiện

hoạt động kinh doanh nào khác.

1.2.4 Đánh giá hiệu quả kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp qua các

năm

1.2.4.1 Phân tích, đánh giá kết quả kinh doanh

Page 36: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

29

Bảng 1.4: Phân tích báo cáo kết quả kết quả hoạt động kinh doanh

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011 Chênh lệch 2013/2012

(+) /(-) % (+) /(-) %

1.Doanh thu

bán hàng và

cung cấp dịch

vụ

412,738,838,890 190,858,341,147 256,779,094,744 (221,880,497,743) -54% 65,920,753,597 35%

2. Các khoản

giảm trừ

doanh thu

- -

3. Doanh thu

thuần về bán

hàng và cung

cấp dịch vụ

412,738,838,890 190,858,341,147 256,779,094,744 (221,880,497,743) -54% 65,920,753,597 35%

4.Giá vốn

hàng bán 370,670,084,505 172,123,017,721 235,439,129,754 (198,547,066,784) -54% 63,316,112,033 37%

5.Lợi nhuận

gộp về bán 42,068,754,385 18,735,323,426 21,339,964,990 (23,333,430,959) -55% 2,604,641,564 14%

Page 37: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

30

hàng và cung

cấp dịch vụ

6. Doanh thu

hoạt động tài

chính

4,499,493,157 1,939,829,997 1,194,794,519 (2,559,663,160) -57% (745,035,478) -38%

7.Chi phí tài

chính 14,909,136,898 7,638,501,094 5,076,437,451 (7,270,635,804) -49% (2,562,063,643) -34%

Chi phí lãi vay 8,761,821,505 5,806,727,471 4,028,374,200 (2,955,094,034) -34% (1,778,353,271) -31%

8.Chi phí bán

hàng 26,628,085,798 10,674,594,441 11,723,531,376 (15,953,491,357) -60% 1,048,936,935 10%

9. Chi phí

quản lý doanh

nghiệp

4,797,966,135 2,008,555,011 4,602,454,319 (2,789,411,124) -58% 2,593,899,308 129%

10. Lợi nhuận

thuần từ hoạt

động kinh

doanh

233,058,711 353,502,877 1,132,336,363 120,444,166 52% 778,833,486 220%

11.Thu nhập

khác 151,114,084 776,553,773 569,457,611 625,439,689 414% (207,096,162) -27%

Page 38: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

31

12.Chi phí

khác 86,323,441 111,419,047 637,238,048 25,095,606 29% 525,819,001 472%

13. Lợi nhuận

khác 64,790,643 665,134,726 (67,780,437) 600,344,083 927% (732,915,163)

-

110%

14. Tổng lợi

nhuận kế toán

trước thuế

297,849,354 1,018,637,603 1,064,555,926 720,788,249 242% 45,918,323 5%

15. Chi phí

thuế TNDN

hiện hành

67,205,523 197,759,914 166,138,982 130,554,391 194% (31,620,932) -16%

16.Chi phí

thuế TNDN

hoãn lại

- -

17. Lợi nhuận

sau thuế

TNDN

230,643,833 820,877,690 898,416,944 590,233,857 256% 77,539,254 9%

18. Lãi cơ bản

trên cổ phiếu - -

(Nguồn: Phòng kế toán)

Page 39: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

32

Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, ta thấy lợi nhuận sau thuế của

công ty đều tăng qua mỗi năm 2011-2012 -2013, năm 2012 tăng mạnh so với năm 2011,

năm 2013 tăng so với năm 2012. Cụ thể:

Năm 2012 tăng so với năm 2011 một khoảng là 590,233,857đ tương ứng với 256%. Việc

tăng đó là do ảnh hưởng của các nhân tố sau:

+ Các nhân tố làm cho lợi nhuận sau thuế tăng:

- Chi phí tài chính, chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp đều giảm làm lợi

nhuận sauthuế tăng lần lượt 7,270,635,804 đ; 15,953,491,357 đ; 2,789,411,124 đ.

- Lợi nhuận khác tăng làm cho lợi nhuận sau thuế tăng 600,344,083 đ.

- Giá vốn hàng bán giảm làm lợi nhuận sau thuế tăng 198,547,066,784 đ.

+ Các nhân tố làm cho lợi nhuận sau thuế giảm:

- Doanh thu giảm làm cho lợi nhuận sau thuế giảm: 221,880,497,743 đ

- Doanh thu từ hoạt động tài chính giảm làm LNST giảm 2,559,663,160 đ

- Chi phí thuế TNDN hiện hành tăng làm LNST giảm 130,554,391đ

Như vậy, nhân tố ảnh hưởng tới LNST cao đó là lợi nhuận khác, và các loại chi phí. Năm

2012, hầu hết chi phí của công ty đều giảm khoảng 50%, trong khi đó doanh thu cũng giảm

khoảng 50% nhưng lợi nhuận sau thuế lại tăng mạnh tới 256%. Điều này cho thấy khả năng

quản lý công ty đã có phần cải thiện và hiệu quả hơn. Nhờ cắt giảm chi phí mà lợi nhuận

công ty được tăng cao.

Năm 2013, lợi nhuận sau thuế tăng 77,539,254 đ so với năm 2012, tương ứng là 9%. Lý do

tăng cũng chính là do công ty tiếp tục cắt giảm chi phí, đồng thời doanh thu bán hàng tăng

lên so với năm 2012. => Công ty ngày càng hoạt động hiệu quả hơn.

Page 40: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

33

1.2.4.2 Phân tích, đánh giá hiệu quả kinh doanh

Bảng 1.5 Phân tích hiệu quả kinh doanh

ĐVT: VNĐ

Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 Chênh lệch 2012/2011

Chênh lệch

2013/2012

(+) /(-) % (+) /(-) %

1. Doanh

thu thuần

412,738,838,890

190,858,341,14

7

256,779,094,74

4

(221,880,497,743) -53.8%

65,920,753,597 34.5%

2. Lợi

nhuận sau

thuế

230,643,833

820,877,690

898,416,944

590,233,857 255.9%

77,539,254 9.4%

3. Tổng

tài sản

bình quân

169,971,114,002

90,461,088,867

70,521,700,497

(79,510,025,135) -46.8%

(19,939,388,370) -22.0%

4. VCSH

bình quân

15,663,124,132

15,753,353,327

15,625,440,670

90,229,195 0.6%

(127,912,657) -0.8%

5. ROS 0.06 0.43 0.35 0.37 669.7% -0.08 -18.7%

6. ROA 0.14 0.91 1.27 0.77 568.7% 0.37 40.4%

7. ROE 1.47 5.21 5.75 3.74 253.9% 0.54 10.3%

Page 41: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

34

Nhận xét: Từ bảng số liệu trên, ta có thể thấy được tình hình tăng giảm một số tỷ số phản

ánh khả năng sinh lợi của công ty, đó là:

- Tỷ số doanh lợi doanh thu (ROS) cho ta biết cứ 100đ DTT thu về thì có bao nhiêu

đồng LNST. DLDT của công ty tăng giảm không đều qua các năm. Cụ thể: năm

2011 DLDT là 0.06 có nghĩa là cứ 100đ DTT mang về cho công ty 0.06 đồng LNST,

đến năm 2012 DLDT tăng 0.37 đạt 0.43 (tăng 669.7%), sang năm 2013 DLDT

giảm 0.08 xuống còn 0.35 (giảm 18.7%), tức là trong 100đ DTT mang về cho công

ty 0,35đ LNST.

- Tỷ số Doanh lợi TS (ROA) cho chúng ta biết cứ 100đ đầu tư vào tài sản công ty thu

về được bao nhiêu đồng LNST. Qua các năm, ROA tăng liên tuc. Năm 2011, Doanh

lợi TS đạt 0.14 tức là cứ 100đ đầu tư vào tài sản công ty thì đem lại 0.14 đ LNST.

Năm 2012, ROA tăng 0.77 đạt tới 0,91 tăng 568.7%, năm 2013 tiếp tục tăng 40,4%

nữa làm cho ROA năm 2013 đạt đến 1.27. Điều này chứng tỏ khả năng sinh lợi của

đồng vốn ngày càng cao.

- Tỷ số Doanh lợi VCSH (ROE) có ý nghĩa là trong 100đ VCSH đầu tư vào công ty

thì mang về bao nhiêu đồng LNST. Năm 2011, doanh lợi VCSH đạt 1.47 tức 100đ

VCSH đầu tư vào công ty thì mang về 1,47đ. Sang năm 2012, giá trị Doanh lợi

VCSH tăng vọt từ 1.47 lên 5.21 (tăng 3.74 tương ứng 253.9% so với năm 2011).

Năm 2013 ROE tiếp tục tăng lên đạt 5.75 (tăng 10.3% so với năm 2012). Tỷ số ROE

đo lường tính hiệu quả của mỗi đồng vốn do các chủ sở hữu đầu tư vào công ty. ROE

cao và tăng lên cho thấy công ty đã quản lý DT, CP chặt chẽ, tăng hiệu quả sử dụng

nguồn VCSH.

Tóm lại, các tỷ số sinh lợi của công ty có xu hướng tăng. Đây là một tín hiệu đáng

mừng vì khả năng tạo ra LNST tăng lên, tuy nhiên các tỷ số này còn khá thấp. Chính

vì thế công ty cần đưa ra nhiều biện pháp thích hợp hơn nữa để đẩy mạnh hiệu quả

hoạt động kinh doanh nhằm tăng giá trị các tỷ số sinh lợi.

Page 42: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

35

1.2.5 Đánh giá khái quát thực trạng hoạt động của doanh nghiệp qua các năm

1.2.5.1 Quản trị nhân sự

Trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất kinh doanh hàng năm và dài hạn của công ty, tính toán hợp

lý nhu cầu, cân đối nhân lực và lập kế hoạch đào tạo lại, điều động, bổ sung cán bộ, công

nhân cho phù hợp.

Bố trị, phân công công việc phù hợp với năng lực, sở trường, trình độ chuyên môn nghiệp

vụ của từng người lao động. Duy trì chế độ nhận xét đánh giá nghiêm túc cán bộ hàng năm;

có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với người lao động có năng lực, tạo điều kiện cho người

lao động phát triển năng lực nghề nghiệp của mình.

- Hoạt động này được các cán bộ phòng hành chính đảm nhiệm, chứ công ty chưa có

bộ phận chuyên trách về nhân lực.

- Công tác tuyển mộ: người lao động được tuyển vào thông qua các bước tuyển dụng

rất chặt chẽ. Chúng ta có thể thấy qua quy trình tuyển nhân viên mới tại công ty như

sau:

Bảng 1.6 Quy trình tuyển nhân viên

SỐ TT TRÁCH NHIỆM BƯỚC CÔNG VIỆC

1 Trưởng bộ phận Yêu cầu tuyển dụng

2 Giám đốc Xem xét

3 Trưởng phòng tổ chức hành chính Thông báo tuyển dụng

4 Phòng tổ chức hành chính Tiếp nhận hồ sơ và chuẩn bị

5 Ban tuyển dụng/phòng tổ chức hành

chính. Trưởng đơn vị liên quan

Phỏng vấn và tuyển chọn

6 Phòng tổ chức hành chính Thủ tục tạm tuyển

7 Phòng tổ chức hành chính/ trưởng đơn

vị

Đánh giá thử việc

8 Trưởng phòng tổ chức hành chính/

Giám đốc

Ký hợp đồng lao động

Page 43: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

36

9 Phòng tổ chức hành chính Lưu hồ sơ

(Nguồn: Phòng hành chính)

Người lao động trong doanh nghiệp được đào tạo và phát triển như sau:

- Công ty thiết lập chương trình đào tạo để đảm bảo tất cả công nhân viên làm việc

cho công ty đều được đào tạo thích hợp để có đủ năng lực khi thực hiện công việc

được giao. Tất cả các công nhân đều được đào tạo khi bắt đầu nhận công việc và

được đào tạo hàng năm về hệ thống quản lý chất lượng.

- Định kỳ tổ chức các lớp bồi dưỡng, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tiếp thu công

nghệ mới, trong đó chú trọng đến công tác học tập, nâng cao trình độ cho cán bộ. kỹ

sư và công nhân kỹ thuật.

- Kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo mới, đào tạo lại, tổ chức tuyển dụng theo yêu cầu

nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết hợp đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao

năng lực quản trị doanh nghiệp với đào tạo trình độ chính trị.

Bảng 1.7 Quy trình đào tạo

SỐ THỨ TỰ TRÁCH NHIỆM BƯỚC CÔNG VIỆC

1 Trưởng bộ phận Xác định yêu cầu đào tạo

2 Trưởng phòng tổ chức hành chính /Giám đốc Xem xét

3 Phòng tổ chức hành chính Lập kế hoạch thực hiện

4 Giám đốc Duyệt

5 Trưởng bộ phận/ cá nhân liên quan Thực hiện đào tạo

6 Phòng tổ chức hành chính/trưởng bộ

phận/các nhân liên quan

Đánh giá kết quả

7 Phòng tổ chức hành chính/ trưởng bộ phận

liên quan

Xem xét kết quả

8 Phòng tổ chức hành chính Lưu hồ sơ

Page 44: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

37

Chính sách tiền lương tiền thưởng cho người lao động

Căn cứ vào:

- Khả năng chuyên môn

- Tinh thần cộng tác

- Bằng cấp

- Thâm niên nghề nghiệp

Nâng bậc và chuyển ngạch

- Thời gian nhân viên được cấp có thẩm quyền quyết định cử đi làm chuyên gia, đi

học, thực tập, công tác, khảo sát ở trong nước và nước ngoài vẫn thuộc danh sách

trả lương của cơ quan, đơn vị.

- Trường hợp có thành tích xuất sắc, đề xuất sáng kiến có lợi cho công ty được ưu tiên

rút ngắn thời gian nâng bậc trước một năm.

- Trường hợp quy phạm kỷ luật phải hạ bậc lương hoặc chậm xét nâng bậc lương sau

một năm.

Việc đánh giá người lao động được thực hiện thường xuyên, vào cuối tháng 6 và tháng

12 hàng năm, ban Giám đốc căn cứ kết quả phân loại hàng tháng để xét khen thưởng.

Giá trị khen thưởng tùy thuộc vào tình hình kinh doanh và thành tích.

Các hình thức khen thưởng

- Cấp giấy khen

- Thưởng bằng hiện vật

- Nâng bậc lương

Đơn giá sản phẩm được hưởng theo năng xuất lao động và từng loại sản phẩm

Các loại phụ cấp: giáo dục; khu vực; làm đêm; thêm giờ; nặng nhọc; độc hại; công tác phí;

tiền cơm; điện thoại; xăng; xe…

Lương bình quân trên tháng: 3,504,304 (đồng).

Với mức lương bình quân như trên quả thật vẫn chưa được trả cao lắm. Xong, người lao

động lại được quan tâm, được hưởng các loại phụ cấp, có môi trường làm việc tốt. Vì thế,

họ vẫn yên tâm cống hiến lâu dài cho công ty.

1.2.5.2 Quản trị chất lượng

Page 45: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

38

Hệ thống quản trị chất lượng của công ty như là: tiêu chuẩn EU và HACCP,

BRC, ISO 9001-2008, B.A.P (ACC)

1.2.5.3 Hệ thống thông tin quản lí

Công ty thiết lập, duy trì và cải tiến hệ thống thông tin nội bộ bằng các lưu chuyển giấy

tờ, hệ thống điện thoại nội bộ, mail nội bộ và các cuộc họp hội ý nội bộ giữa các cấp và các

đơn vị chức năng.

Khi công văn giấy tờ đến thì văn thư nhận (ở phòng tổ chức). Văn thư phân loại rồi trình

lên giám đốc xem xét. Sau đó đưa về các phòng ban chức năng có liên quan đến giấy tờ và

công văn đó. Sau khi đưa về các phòng ban giải quyết xong, trình lại cho Giám đốc rồi mới

gửi đi.

Tất cả các phòng ban đều có máy vi tính ( hầu như là mỗi nhân viên một cái). Chương trình

phần mềm mà các phòng ban thường sử dụng là Word và Excel, phòng kế toán sử dụng

FOBRO, phòng kỹ thuật sử dụng phần mềm AUTOCARD. Và một số phòng nối mạng

Internet như phòng kinh doanh, phòng tổ chức để thu thập thông tin.

Hệ thống thông tin quản lý trong công ty giữ một vai trò rất quan trọng. Nó giúp cho mọi

người làm việc nhanh chóng và đạt hiệu quả cao.

1.2.5.4 Quản trị Marketing

Công ty không có phòng Marketing riêng. Vì vậy quản trị Marketing và quản trị thương

mại không tách rời nhau đều do phòng kinh doanh đảm trách.

- Chiến lược sản phẩm: doanh nghiệp thực hiện đa dạng hóa các mặt hàng để đáp ứng

đầy đủ nhu cầu khách hàng.

- Về giá cả: công ty không thực hiện chính sách giá cả. Giá cả mà công ty đưa ra phục

vụ chủ yếu vào sản phẩm có ưu thế. Tức là sản phẩm nào bán chạy thì thường được

điều chỉnh mức giá cao hơn một chút và ngược lại.

- Kênh phân phối: hiện tại, kênh phân phối của công ty rất đơn giản, công ty chỉ bán

sản phẩm của mình cho các công ty nhập khẩu nước ngoài, các công ty tái chế.

Sau đó các công ty này sẽ bán lại cho các nhà bán lẻ, các siêu thị.

Page 46: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

39

- Xúc tiến bán hàng:

Trong thời gian qua, khâu quảng cáo hàng hóa của công ty thực sự là chưa được quan

tâm. Thỉnh thoảng công ty mới quảng cáo sản phẩm của mình trên truyền hình, nhưng mang

tính thông tin là chính, không tạo được sự hấp dẫn lôi cuốn.

Công ty cũng có thực hiện quảng cáo trên tạp chí nhưng với mật độ rất thưa, vài tháng

một lần. Công ty cũng có website riêng để quảng cáo thông qua Internet, nhưng thực tế nội

dung trang web của công ty chưa thực sự thu hút người xem, thông tin trên trang web còn

nghèo nàn. Công ty chưa chủ động chào hàng. Bán hàng ra chủ yếu là do khách hàng chào

mua là chính. Việc tham gia hội chợ triển lãm của công ty còn ít. Từ khi thành lập đến nay

công ty chỉ tham gia có một lần.

Công tác hậu bán hàng của công ty được thực hiện khá tốt. Khi khách hàng có khiếu nại,

thắc mắc về sản phẩm, công ty đều tiến hành giải quyết, chịu trách nhiệm đến cuối cùng để

đưa ra câu trả lời cuối cùng cho khách hàng với phương châm: “ Lợi ích của khách hàng là

trên hết”.

Page 47: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

40

PHẦN II: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU CỦA CÔNG TY CỔ

PHẦN HẢI SẢN NHA TRANG

2.1 Tổng quan cơ sở lý thuyết

2.1.1 Lý thuyết về hoạt động xuất khẩu hàng hóa

2.2.1.1 Khái niệm xuất khẩu

Xuất khẩu hàng hóa là việc hàng hóa được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc

đưa vào khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được gọi là khu vực hải quan riêng

theo quy định của pháp luật.

2.2.1.2 Vai trò của hoạt động xuất khẩu

Đối với một quốc gia

Xuất khẩu tạo nguồn thu ngoại tệ để đảm bảo nhu cầu nhập khẩu. Sự tăng trưởng của một

quốc gia phụ thuộc vào bốn yếu tố là: Vốn, công nghệ, nhân lực và tài nguyên. Nhưng

không phải quốc gia nào cũng có đầy đủ các yếu tố trên, đặc biệt là các quốc gia đang phát

triển và chậm phát triển.

Hầu hết các quốc gia đang phát triển và chậm phát triển đều thiếu vốn nên họ không có cơ

hội để nhập khẩu công nghệ hiện đại và không thể đầu tư nâng cao trình độ nguồn nhân lực

do đó trình độ sản xuất của họ rất thấp. Và vì trình độ sản xuất thấp chính là nguyên nhân

làm cho quốc gia này thiếu vốn, vì vậy đây chính là một vòng luẩn quẩn của các

quốc gia đang phát triển và chậm phát triển. Để thoát khỏi vòng luẩn quẩn này các quốc gia

buộc phải có vốn để nhập khẩu công nghệ tiên tiến mà trong nước chưa sản xuất được và

nâng cao trình độ nguồn nhân lực qua đó nâng cao kh ả năng sản xuất. Nhưng một câu hỏi

được đặt ra với các quốc gia này là: Làm thế nào để có lượng ngoại tệ cần thiết đáp ứng

cho nhu cầu này? Thực tiễn cho thấy, để có đủ được lượng ngoại tệ đáp ứng cho nhu cầu

này, các quốc gia có thể sử dụng các nguồn huy động vốn chính sau:

− Nguồn thu từ các hoạt động xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ

− Nguồn từ các dịch vụ thu ngoại tệ như ngân hàng, du lịch

− Nguồn vay nợ, viện trợ

− Nguồn vốn đầu tư nước ngoài.

Page 48: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

41

Trên thực tế thì các quốc gia này gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động được nguồn

vốn từ các hoạt động đầu tư, vay nợ, viện trợ và các dịch vụ thu ngoại tệ. Hơn nữa, với các

nguồn vốn này các quốc gia phải chịu những thiệt thòi và những ràng buộc về chính trị nhất

định. Vì vậy, nguồn vốn quan trọng nhất mà các quốc gia này có thể trông chờ đó là nguồn

thu từ hoạt động xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu phát huy được lợi thế của các quốc gia. Để hoạt động xuất khẩu có

hiệu quả thì các quốc gia phải lựa chọn được các mặt hàng sản xuất mà các quốc gia đó có

lợi thế hơn các quốc gia khác. Đây chính là những mặt hàng có sử dụng nguồn nguyên liệu

dồi dào, lao động rẻ, ứng dụng nền sản xuất trong nước. Chính vì vậy mà xuất khẩu phát

huy được lợi thế quốc gia.

Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ cùng có lợi nếu chuyên môn hóa vào sản

xuất mặt hàng mà mình có lợi thế, sau đó hai nước sẽ mang trao đổi sản phẩm cho nhau, tỷ

lệ trao đổi phải lớn hơn tỷ lệ trao đổi nội địa.

Hoạt động xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Thông thường các quốc gia

xuất khẩu sẽ tập trung vào xuất khẩu những mặt hàng mà quốc gia đó có lợi thế. Khi lợi

nhuận thu được từ xuất khẩu mặt hàng đó càng lớn thì số người tập trung và sản xuất mặt

hàng đó càng nhiều. Do vậy, cơ cấu sản xuất trong nước sẽ thay đổi, sự thay đổi này không

chỉ diễn ra trong ngành mà còn diễn ra ở cả những ngành phụ trợ cho ngành xuất khẩu.

Hoạt động xuất khẩu góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp, tạo nguồn thu nhập nâng cao đời

sống và trình độ người lao động. Hoạt động xuất khẩu là một trong những hoạt động mang

lại nguồn lợi nhuận lớn trong các hoạt động kinh doanh, chính vì vậy số lượng lao động

hoạt động trong lĩnh vực sản xuất và xuất khẩu hàng hóa không ngừng tăng, hàng năm

ngành xuất khẩu giải quyết việc làm cho một lượng lớn lao động trong khu vực. Thêm vào

đó, do có điều kiện tiếp xúc với thị trường mới, phương thức công nghệ quản lý tiên tiến

nên trình độ của người lao động cũng được cải thiện để đáp ứng yêu cầu chung của thị

trường quốc tế.

Hoạt động xuất khẩu nâng cao uy tín của quốc gia trên thị trường quốc tế. Để đánh giá uy

tín của một quốc gia người ta thường dựa vào 4 yếu tố đó là: GDP, lạm phát, thất nghiệp

và cán cân thanh toán. Hoạt động xuất khẩu đem lại nguồn thu ngoại tệ, góp phần làm cân

Page 49: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

42

bằng cán cân thanh toán và đó là một trong bốn điều kiện đánh giá sự phát triển kinh tế của

một quốc gia, hơn nữa, hoạt động xuất khẩu làm tăng tích lũy ngoại tệ của một quốc gia và

có thể biến quốc gia đó thành một quốc gia xuất siêu và tạo sự đảm bảo trong thanh toán

cho đối tác, tăng được uy tín trong kinh doanh. Thông qua hoạt động xuất khẩu, hàng hóa

của quốc gia này được bày bán trên thị trường thế giới, khuếch trương tiếng vang và sự

hiểu biết từ nước ngoài. Ngoài ra, hoạt động xuất khẩu làm tiền đề cho các hoạt động kinh

tế đối ngoại khác như: Dịch vụ, ngân hàng, đầu tư, hợp tác liên doanh…và làm cho mối

quan hệ giữa các quốc gia trở nên chặt chẽ hơn.

Đối với doanh nghiệp

Cùng với xu hướng hội nhập của đất nước thì xu hướng vươn ra thị trường thế giới của các

doanh nghiệp cũng là một yếu tố khách quan. Hoạt động xuất khẩu của các doanh nghiệp

có vai trò to lớn đối với bản thân các doanh nghiệp tham gia vào thương mại quốc tế. Bán

hàng hoá và dịch vụ ra nước ngoài mang lại cho doanh nghiệp những lợi ích sau:

- Thứ nhất, sản xuất hàng xuất khẩu, các doanh nghiệp trong nước có điều kiện tham gia

vào các cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng... Những yếu tố này

đòi hỏi các doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị trường.

- Thứ hai, sản xuất hàng xuất khẩu giúp doanh nghiệp thu hút được nhiều lao động, tạo ra

thu nhập ổn định cho họ, tạo nguồn ngoại tệ để nhập khẩu hàng tiêu dùng. Nó vừa đáp ứng

được nhu cầu ngày càng cao của nhân dân, vừa thu được lợi nhuận. Sản xuất hàng xuất

khẩu còn giúp doanh nghiệp phải luôn luôn đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý kinh

doanh, đồng thời có vốn để tiếp tục đầu t ư vào sản xuất không chỉ về chiều rộng mà còn

cả về chiều sâu.

- Thứ ba, xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở rộng quan

hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở cả hai bên đều có lợi. Vì

vậy đã giúp doanh nghiệp tăng được doanh số và lợi nhuận, đồng thời chia xẻ được rủi ro

mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của công ty.

- Thứ tư, xuất khẩu phát triển các mạng lưới kinh doanh của doanh nghiệp, chẳng hạn như

hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển, các hoạt động sản xuất, Marketing cũng như sự

phân phối và mở rộng kinh doanh.

Page 50: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

43

Như vậy, hoạt động xuất khẩu có vai trò quan trọng và có tác động tích cực đến sự tồn tại

và phát triển của doanh nghiệp cũng như sự phát triển kinh tế của một quốc gia.

2.2.1.3 Các hình thức xuất khẩu

Xuất khẩu trực tiếp (Direct Exporting)

Xuất khẩu trực tiếp là một hình thức giao dịch, trong đó người bán (người sản xuất, người

cung cấp) và người mua quan hệ trực tiếp với nhau (bằng cách gặp mặt, qua thư từ, điện

tín) để bàn bạc thỏa thuận về hàng hóa, giá cả và các điều kiện giao dịch khác. Về nguyên

tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh, song nó lại có những

ưu điểm nổi bật sau:

- Cho phép người xuất khẩu nắm bắt được nhu cầu của thị trường về số lượng, chất

lượng, giá cả để người bán thỏa mãn tốt nhất nhu cầu thị trường.

- Giúp cho người bán không bị chia sẻ lợi nhuận.

- Giúp xây dựng chiến lược tiếp thị quốc tế phù hợp.

Xuất khẩu gián tiếp (Indirect Exporting)

Xuất khẩu gián tiếp hay còn gọi là xuất khẩu ủy thác là hình thức kinh doanh trong đó

đơn vị ngoại thương đóng vai trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất, tiến hành ký

kết hợp đồng mua bán ngoại thương, làm thủ tục hợp tác để xuất khẩu hàng hóa cho nhà

sản xuất. Đơn vị ngoại thương thu lợi bằng khoản phí do nhà sản xuất chi trả (thường là tỷ

lệ % nhất định trên giá trị lô hàng hóa xuất khẩu). Ưu điểm của hình thức xuất khẩu này là

mức độ rủi ro thấp, không cần chi phí cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài.

Tái xuất khẩu

Tái xuất khẩu là đem hàng hóa đã nhập khẩu trước đây xuất khẩu trở lại sang nước khác

những hàng hóa đã mua ở nước ngoài mà chưa qua chế biến ở nước tái xuất. Ưu điểm của

hình thức này là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ chức sản

xuất, đầu tư vào nhà xưởng, máy móc, thiết bị, khả năng thu hồi vốn cũng nhanh hơn. Sở

dĩ có hoạt động tái xuất khẩu là do sự thuận lợi và khó khăn trong quan hệ thương mại

giữa các nước xuất khẩu và nhập khẩu. Chủ thể tham gia vào hoạt động tái xuất khẩu nhất

thiết phải có sự tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước tái xuất khẩu và nước

nhập khẩu. Vì thế tái xuất khẩu còn được gọi là giao dịch ba bên hay giao dịch tam giác

Page 51: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

44

(Triangular transaction). Hàng hóa xuất khẩu có thể đi thẳng từ nước xuất khẩu tới nước

khác hoặc từ nước xuất khẩu sang nước tái xuất khẩu và sau đó mới tới nước nhập khẩu.

Tóm lại: Có rất nhiều hình thức xuất khẩu để các doanh nghiệp có thể lựa chọn. Trong

thực tế hoạt động xuất khẩu đối với một doanh nghiệp ngoại thương có thể thực hiện cùng

một lúc một hay nhiều hình thức khác nhau, tùy thuộc vào điều kiện và năng lực thực tế

của từng doanh nghiệp.

2.2.2 Tổ chức công tác xuất khẩu trong một doanh nghiệp

2.2.2.1 Nghiên cứu thị trường xuất khẩu

Nghiên cứu thị trường là một nghiệp vụ vô cùng quan trọng và không thể thiếu đối với tất

cả các doanh nghiệp khi tham gia xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần phải nắm bắt được các

thông tin về thị trường sẽ xuất khẩu một cách chính xác và đầy đủ về các điểm như: phong

tục – tập quán, nền kinh tế, yếu tố chính trị - pháp luật, thị hiếu tiêu dùng và thói quen mua

hàng… để đưa ra chiến lược xâm nhập phù hợp và hiệu quả.

2.2.2.2 Tìm kiếm khách hàng

Công vịêc tìm kiếm khách hàng, đối tượng giao dịch cũng là một thách thức lớn đối với

doanh nghiệp và mất khá nhiều chi phí. Bởi vì, kinh doanh hiện nay đang diễn ra trong

nền kinh tế mở, thông tin quá nhiều buộc doanh nghiệp phải tìm kiếm kĩ và chọn lựa kĩ.

*Nội dung tìm kiếm

- Khả năng tài chính, thanh toán: vốn, nợ, tình hình kinh doanh lỗ lãi.

- Thái độ kinh doanh nói chung và riêng với ta.

- Phạm vi kinh doanh: chủng loại hàng, phương thức kinh doanh, thực tế quan hệ

kinh doanh với nước ta.

- Phong thái kinh doanh: mức độ tín nhiệm, đạo đức kinh doanh.

* Biện pháp tìm hiểu

- Tiếp xúc trực tiếp, chủ động nói chuyện, giao dịch qua hội chợ, triển lãm, các cuộc hội

thảo…

- Tìm kiếm qua báo chí, bản tin thông báo, qua khách hàng, qua ngân hàng, các hội buôn

và các nơi làm việc với khách hàng đó. Cần nắm chắc về tổ chức và tính chất luật pháp

của khách hàng.

Page 52: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

45

* Chọn khách hàng

- Về mặt pháp lý: có tư cách pháp nhân, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy

phép, có đăng kí điều kiện, có nộp thuế…Được quyền quan hệ kinh tế với nước ngoài để

kí kết và thực hiện hợp đồng kinh tế.

- Về mặt kinh tế, kĩ thuật: có vốn lớn, vững vàng về tài chính, hàng hoá chất lượng đảm

bảo, ứng dụng công nghệ mới.

- Có tín nhiệm ở thị trường: làm ăn nghiêm túc theo hợp đồng, đảm bảo lâu dài.

- Về quan hệ: có quan hệ trong và ngoài nước.

Nếu chọn đối tác để đầu tư thì có thể lưu ý vốn lớn, kĩ thuật, tín nhiệm, có thị trường, có

hệ thống điều hành tốt, có quan hệ tốt với Việt Nam.

*Lập phương án kinh doanh

Muốn lập phương án kinh doanh có hiệu quả và xác thực để chỉ đạo các hoạt động mua bán

thì cần phải triển khai việc xây dựng các phương án kinh doanh theo các bước sau:

- Nhận biết tổng quát về tình hình thị trường và khu vực

- Lựa chọn mặt hàng để chào hàng

- Lựa chọn phương án giao dịch có hiệu quả gồm các nội dung như sau:

Mục tiêu

Biện pháp thực hiện để đạt mục tiêu

Dự báo hiệu quả xuất khẩu.

2.2.2.3 Đánh giá lại khả năng xuất khẩu của doanh nghiệp

Khi doanh nghiệp đã xác định được khách hàng – đối tác kinh doanh, công việc đầu tiên

trước khi xuất khẩu là cần phải xem xét những vấn đề sau:

- Yếu tố đầu vào: Doanh nghiệp có khả năng mua được các nguyên liệu phù hợp với

yêu cầu sản xuất hay không?

- Khả năng tài chính: Doanh nghiệp có đủ nguồn lực để đầu tư sản xuất cho mọi hợp

đồng xuất khẩu hay không?

- Vận chuyển: Khả năng vận chuyển của doanh nghiệp hoặc thuê các dịch vụ vận

chuyển.

- Khả năng đáp ứng các yêu cầu, thủ tục cần thiết cho xuất khẩu.

Page 53: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

46

- Lực lượng lao động và năng suất lao động hiện tại của doanh nghiệp có thể đáp ứng

các hợp đồng xuất khẩu có quy mô ở mức độ nào. Đây là những vấn đề cơ bản đòi

hỏi doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ trước khi bắt tay vào ký kết hợp đồng xuất khẩu

nhằm tạo dựng uy tín cho doanh nghiệp trước các đối tác.

2.2.2.4 Tiến hành đàm phán và ký kết hợp đồng ngoại thương

* Chuẩn bị đàm phán

Những việc phải chuẩn bị đầy đủ trước khi đàm phán đối với doanh nghiệp kinh doanh

trực tiếp với thị trường nước ngoài thường chỉ cần bổ sung vào phương án đàm phán như

nắm vững tình hình xuất nhập khẩu mặt hàng chuẩn bị đàm phán, dung lượng thị trường,

biện pháp tiêu thụ, khả năng cạnh tranh, giá dự kiến. Cần biết chính sách của khách hàng,

các vấn đề về luật pháp, đặc điểm thị trường.

*Tiến hành đàm phán

− Các bước trong đàm phán xuất khẩu:

- Chào bán sản phẩm

- Chào giá

- Thỏa thuận các vấn đề: thanh toán, giao nhận, vận chuyển

- Thỏa thuận các vấn đề khác: điều kiện bất khả kháng, tranh chấp

− Tiến hành đàm phán: doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức đàm phán

sau:

+ Đàm phán bằng thư tín: Là hình thức trao đổi thông tin giữa các đối tác bằng hình thức

viết thư. Qua nội dung thư các bên thể hiện nguyện vọng và mong muốn cũng như lợi ích

mà các bên sẽ đạt được. Thực tế cho thấy phương thức đàm phán qua thư tín đã tạo ra được

một nề nếp tốt trong quan hệ bán hàng, vì vậy nó thường là bước khởi đầu trong đàm phán

nhằm duy trì mối quan hệ lâu dài.

+ Đàm phán qua điện thoại: Là hình thức đàm phán giao dịch qua điện thoại tuy nhanh

chóng, tiện lợi nhưng song song với điều đó là những nhược điểm. Ưu điểm nổi bật của

phương thức này là tiết kiệm được thời gian, nó cho phép nắm bắt được cơ hội kinh doanh

nhanh chóng. Tuy nhiên nếu đàm phán kinh doanh qua điện thoại thì không có gì làm bằng

Page 54: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

47

chứng hợp pháp của các bên. Do đó người ta thường sử dụng kết hợp đàm phán qua điện

thoại với dùng telefax. Đàm phán qua điện thoại thường sử dụng để thỏa thuận các chi tiết

nhỏ trong hợp đồng, hoặc hợp đồng kinh doanh đơn giản với quy mô nhỏ.

+ Đàm phán trực tiếp: Truyền thống là sự gặp gỡ mặt đối mặt giữa các bên để thỏa thuận

các điều khoản trong hợp đồng. Trong quá trình đàm phán trực tiếp thì các bên nắm bắt

được tâm lý và phản ứng của nhau một cách trực tiếp thông qua cử chỉ, vẻ mặt, điệu bộ…

qua đó các bên có thể tác động đến quan điểm và mong muốn của nhau bằng cách

thức cụ thể để đi đến sự thống nhất chung, tìm ra giải pháp dung hòa lợi ích của các bên.

Khi áp dụng phương thức này đòi hỏi nhà đàm phán phải có một kế hoạch đàm phán khoa

học, linh hoạt trong giải quyết các tình huống. Nhưng phương thức này phải chịu chi phí

cao cả về mặt thời gian và tiền bạc.

*Ký kết hợp đồng

Sau khi đàm phán thành công thì tiến hành kí kết hợp đồng xuất khẩu theo đúng những

nội dung đã được thoả thuận trong đàm phán. Nội dung của hợp đồng xuất khẩu:

- Số hợp đồng.

- Ngày và nơi kí hợp đồng

- Tên, địa chỉ giữa các bên.

- Các điều kiện: Tên hàng, quy cách – số lượng – bao bì, kí mã hiệu, giá cả, đơn giá,

tổng quát.

- Thời hạn và địa điểm giao hàng, điều kiện giao hàng.

- Điều kiện thanh toán.

- Điều kiện khiếu nại, trọng tài.

- Điều kiện bất khả kháng.

- Chữ kí của hai bên.

2.2.2.5 Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu

- Làm thủ tục xuất khẩu

- Chuẩn bị đầu khâu thanh toán.

- Chuẩn bị hàng hóa.

- Kiểm tra hàng xuất khẩu.

Page 55: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

48

- Làm thủ tục hải quan.

- Thuê phương tiện vận chuyển hàng hóa xuất khẩu.

- Mua bảo hiểm.

- Giao hàng.

- Làm thủ tục thanh toán.

- Giải quyết khiếu nại.

- Thanh lý hợp đồng.

2.2.2.6 Phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu

Việc đánh giá hiệu quả hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp là rất quan trọng và cần

thiết. Nó cho phép doanh nghiệp xác định được hiệu quả thực hiện của mỗi hợp đồng

xuất khẩu cũng như một giai đoạn hoạt động xuất khẩu của doanh nghiệp. Nhờ các đánh

giá đó, doanh nghiệp sẽ có những biện pháp ứng xử phù hợp đối với việc thực hiện các

hợp đồng xuất khẩu tiếp theo. Để đánh giá hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp có thể sử

dụng các chỉ tiêu phản ánh kết quả định lượng hoặc các chỉ tiêu phản ánh kết quả định

tính như các chỉ tiêu:

- Kim ngạch xuất khẩu thủy sản trong năm so với các năm khác

- Tốc độ phát triển liên hoàn

- Tốc độ phát triển định gốc

- Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn

- Tốc độ tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn

- Giá trị tuyệt đối của 1% tăng (giảm)

Tóm lại, khi đánh giá hoạt động xuất khẩu, doanh nghiệp cần phải đánh giá toàn diện

để biết được nên làm gì và cái gì không nên làm.

2.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu

2.2.3.1 Công cụ, chính sách vĩ mô của Nhà nước

Công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước là nhân tố quan trọng mà các doanh nghiệp kinh

doanh xuất nhập khâủ phải nắm rõ và tuân theo vô điều kiện bởi nó thể hiện ý chí của đảng

và nhà nước công cụ, chính sách vĩ mô của nhà nước bảo vệ lợi ích chung của mọi tầng lớp

Page 56: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

49

trong xã hội. Hoạt động xuất khẩu tiến hành giữa các chủ thể giữa các quốc gia khác nhau.

Bởi vậy nó chịu sự tác động của các chính sách chế độ luật pháp ở quốc gia mình và đồng

thời cũng phải tuân theo những quy định của luật pháp quốc tế chung.

Đối với nước ta chính sách ngoại thường có nhiệm vụ tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ

chức kinh doanh tham gia sâu vào sự phân công lao động quốc tế, mở mang hoạt động xuất

khẩu và bảo vệ thị trường nội địa nhằm đạt được những mục tiêu và yêu cầu về kinh tế,

chính trị xã hội hoạt động kinh tế đối ngoại.

2.2.3.2 Thuế quan

Thuế quan xuất khẩu là một loại thuế đánh vào mỗi đơn vị hàng hoá xuất khẩu. Thuế quan

là một công cụ lâu đời nhất của chính sách thương mại quốc tế và là một phương tiện truyền

thống để tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà Nước.

Thuế quan xuất khẩu làm cho giá cả hàng hoá quốc tế cao hơn giá cả trong nước. Tuy nhiên

tác động của xuất khẩu nhiều khi lại đưa đến bất lợi cho khả năng xuất khẩu, Do quy mô

xuất khẩu của một nước thường là nhỏ so với dung lượng của thị trường thế giới cho nên

thuế quan xuất khẩu sẽ làm hạ thấp giá cả trong nước của hàng hoá có thể xuất khẩu xuống

so với mức giá quốc tế, điều đó sẽ làm cho dung lượng hàng xuất khẩu giảm đi và sản xuất

trong nước sẽ thay đổi bất lợi cho mặt hàng này. Trong một số trường hợp việc đánh thuế

xuất khẩu không làm cho khối lượng hàng xuất khẩu giảm đi nhiều và vẫn có lợi cho nước

xuất khẩu, nếu như họ có thể tác động đáng kể đến mức giá quốc tế. Một mức thuế suất cao

và duy trì quá lâu có thể làm lợi cho các địch thủ cạnh tranh.

Như vậy, thuể xuất khẩu nói riêng và thuế xuất nhập khẩu nói chung đều làm giảm “ lượng

cầu quá mức” đối với hàng hoá có thể nhập khẩu và giảm “ lượng cung quá mức” đối với

hàng hoá xuất khẩu.

2.2.3.3 Các công cụ phi thuế quan

Công cụ quota ( Hạn ngạch xuất khẩu): Hình thức này áp dụng như một công cụ chủ yếu

trong hàng rào phi thuế quan và ngày càng có vai trò quan trọng trong xuất khẩu hàng

hoá, hạn ngạch xuất khẩu hàng hoá được quyết định theo mặt hàng, theo từng quốc gia,

theo từng thời gian nhất định.

Page 57: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

50

Những quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Nó bao gồm quy định vệ sinh, đo lường, an toàn

lao động, bao bì đóng gói, đăc biệt là quy định về vệ sinh an toàn thực phẩm, vệ sinh

phòng dịch đối với thực vật tươi sống, tiêu chuẩn và bảo vệ môi trường sinh thái và các

máy móc, dây truyền thiết bị cộng nghệ.

Trợ cấp xuất khẩu: Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp tự cấp trực tiếp hoặc cho vay

với lãi xuất thấp đối với các nhà xuất khẩu trong nước, bên cạnh đó chính phủ còn có thể

thực hiện một khoản cho vay ưu đãi với các bạn hàng nước ngoài để có thể có các điều

kiện mua các sản phẩm do nước mình sản xuất ra và để xuất khẩu ra bên ngoài.

Với mục đích thúc đẩy xuất khẩu, mở rộng hợp tác kinh doanh với nước ngoài, chính phủ

đã có những chính sách như “ Nhà nước khuyến khích và có chính sách hỗ trợ đối với các

doanh nghiệp phát triển và mở rộng thị trường mới, xuất khẩu các mặt hàng mà nhà nước

khuyến khích xuất khẩu”

Điều 9 chương 4 nghị định 36 CP ngày 19/4/1994 về quản lý Nhà Nước đối với hoạt động

xuất khẩu, chính sách ngoại thương của chính phủ trong từng giai đoạn khác nhau thường

có sự khác biệt, vì vậy khi thực hiện hoạt động xuất khẩu doanh nghiệp phải theo sát chính

sách của chính phủ.

2.2.3.4 Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên bao gồm: vị trí địa lý, khí hậu … cũng tác động đến hoạt động xuất

khẩu, đặc biệt với những hoạt động xuất khẩu sử dụng tài nguyên thiên nhiên làm nguyên

liệu chính như hàng thủ công mỹ nghệ: Xuất khẩu đồ gốm chịu ảnh hưởng của thời tiết,

mưa ảnh hưởng đến nung gốm và vận chuyển gốm v v …

2.2.3.5 Tác động của tỷ giá hối đoái với hoạt động xuất nhập khẩu

Tỷ giá hối đoái, thông qua việc phản ánh tương quan giá trị của đồng tiền các nước khác

nhau mà tỷ giá hối đoái có được vai trò nhất định đối với quá trình ngang giá và cùng một

loạt các nhân tố khác nó tác động tới tương quan giá cả xuất khẩu với nhập khẩu, tới khả

năng nhập khẩu của các công ty.

Trong trường hợp tỷ giá hối đoái giảm xuống, có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị thấp hơn

so với đồng ngoại tệ, nếu như không có các yếu tố khác ảnh hưởng thì nó sẽ tác động tới

xuất khẩu.

Page 58: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

51

Trong trường hợp tỷ giá hối đoái tăng lên có nghĩa là đồng bản tệ có giá trị tăng lên so với

đồng ngoại tệ, nếu như không có các nhân tố ảnh hưởng thì sẽ khuyến khích nhập khẩu vì

hàng nhập khẩu trở nên rẻ hơn so với giá cả chung trong nước. Nhưng đồng thời tỷ giá tăng

lên sẽ gây nhiều bất lợi cho xuất khẩu vì hàng xuất khẩu trở nên đắt, khó bán ra nước ngoài.

2.2.3.6 Ảnh hưởng của hệ thống giao thông vận tải, thông tin liên lạc

Việc thực hiện xuất khẩu gắn liền với công việc vận chuyển hệ thống thông tin liên lạc, nhờ

có thông tin liên lạc mà các thoả thuận có thể tiến hành nhanh chóng, kịp thời. Thực tế cho

thấy rằng ảnh hưởng của hệ thông thông tin cho Fax, telex đã đơn giản hoá công việc của

hoạt động xuất khẩu rất nhiều, giảm đi hàng loạt các chi phí, nâng cao kịp thời nhanh gọn

và việc hiện đại hoá các phương tiện vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản góp phần đem quá trình

thực hiện xuất khẩu được nhanh chóng và an toàn.

Nước ta có vị trí thuận lợi về giao thông là trung tâm vận hành đường biển trong khu vực

Đông Nam á, rất thuận tiện cho hoạt động ngoại thương, tuy nhiên phương tiện đường xá,

cơ sở vật chất còn rất lạc hậu. Khắc phục, đổi mới hệ thống giao thông vận tải đang là vấn

đề cấp bách được đặt ra.

2.2.3.7 Ảnh hưởng của hệ thống tài chính ngân hàng

Hệ thống tài chính ngân hàng giúp cho việc quản lý, cung cấp vốn, đảm trách việc thanh

toán một cách thuận tiện, nhanh chóng, chính xác và an toàn cho doanh nghiệp điều này rất

quan trọng đối với doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu. Hiện nay, hệ thống

tài chính ngân hàng đã phát triển hết sức lớn mạnh, can thiệp đến tất cả các doanh nghiệp

trong nền kinh tế, làm cho hoạt động xuất khẩu hết sức thuận lợi.

2.2.3.8 Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp

Môi trường kinh doanh của doanh nghiệp là tập lợp những điều kiện, những yếu tố bên

trong hoặc bên ngoài ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp đến hoạt động kinh doanh của doanh

nghiệp.

Các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh là các yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không

thể kiểm soát được. Nghiên cứu các yếu tố này không nhằm để điều khiển nó theo ý muốn

của doanh nghiệp mà nhằm tạo ra khả năng thích ứng một cách tốt nhất với xu hướng vận

động của nó.

Page 59: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

52

Mỗi một doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường đều có một môi trường kinh doanh

nhất định. Môi trường kinh doanh tác động liên tục đến hoạt động của doanh nghiệp theo

những xu hướng khác nhau vừa tạo ra cơ hội, vừa hạn chế khả năng thực hiện mục tiêu kinh

doanh của doanh nghiệp. Ảnh hưởng của môi trường kinh doanh có thể ở các tầng ( thứ

bậc) khác nhau vĩ mô/vi mô, mạnh/yếu, trực tiếp/giám tiếp … Nhưng về mặt nguyên tắc

cần phản ánh được sự tác động của nó trong chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp. Sự

ổn định hay bất ổn về chính trị xã hội … là những nhân tố ảnh hưởng lớn đến kết quả kinh

doanh của doanh nghiệp, hệ thống chính trị và các quan điểm chính trị xã hội suy cho cùng

tác động trực tiếp tới phạm vi lĩnh vực, mặt hàng … của đối tác kinh doanh. Trong những

năm của thập kỷ 90 tình hình chính trị xã hội của nhiều quốc gia trên thế giới đã có nhiều

biến động lớn theo chiều hướng bất lợi đối với quan hệ song phương và đa phương với các

quốc gia và công ty trên thế giới, chỉ trên cơ sở nắm vững các nhân tố của môi trường kinh

doanh, doanh nghiệp mới đề ra mục tiêu và chiến lược kinh doanh đúng đắn. Trong chiến

lược và kế hoạch kinh doanh đều phải xác định đối tác và những lực lượng nào ảnh hưởng

đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2 Thực trạng hoạt động xuất khẩu của công ty cổ phần hải sản Nha Trang

2.2.1 Kim ngạch xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013

Page 60: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

53

Bảng 2.1 Kim ngạch xuất khẩu thủy sản từ 2011-3013

Chỉ tiêu Năm

2011

Năm

2012

Năm

2013

Chênh lệch

2012/2011

Chênh lệch

2013/2012

(+) /(-) % (+) /(-) %

Số lượng

2,157,214

1,044,302

1,180,298

(1,112,912) -52%

135,996 13%

Giá trị

(USD)

18,461,328

8,598,498

11,547,867

(9,862,830) -53%

2,949,369 34%

( Nguồn: Phòng Kinh Doanh)

Qua bảng phân tích trên ta có thể thấy kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng giảm liên tục

qua các năm. Cụ thể năm 2011, công ty xuất khẩu được 2,157,214 kg sản phẩm thủy hải

sản các loại, đem về được doanh số là 18,461,328 USD. Năm 2012, sản lượng thủy sản

xuất khẩu được là 1,044,302 kg đạt 8,598,498 USD.

0

5000000

10000000

15000000

20000000

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Số lượng (kg) 2,157,214 1,044,302 1,180,298

Giá trị (USD) 18,461,328 8,598,498 11,547,867

Biểu đồ 2.1: Kim ngạch xuất khẩu 2011-2013

Số lượng (kg) Giá trị (USD)

Page 61: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

54

2.2.2 Cơ cấu mặt hàng hải sản xuất khẩu của công ty giai đoạn 2011-2013

Công ty cổ phần hải sản Nha Trang xuất khẩu nhiều loại sản phẩm khác nhau. Tuy nhiên,

tập trung chủ yếu là tôm, các loại thủy sản khác như mực, cá chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng

giá trị xuất khẩu. Đến năm 2013, công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng về tôm. Để hiểu rõ

hơn về các mặt hàng xuất khẩu, ta phân tích các bảng và biểu đồ sau:

Bảng 2.2 Giá trị xuất khẩu theo mặt hàng

Loại Sản phẩm

chính

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Giá trị

(USD) %

Giá trị

(USD) %

Giá trị

(USD) %

Tôm

tôm hấp,

tươi, tẩm

gia vị

18,783,143.

02 99.98%

8,779,066.9 99%

11,547,867.

02

100

%

Mực

Mực ống

sấy khô,

mực tẩm

4,498.35 0.024%

80,852.0

0.91

%

-

chả cá rán,

nem rán -

9,401.2

0.11

%

-

Loại

khác

cua, ghẹ,

ngao,… -

33,986.4

0.38

%

-

Tổng

18,787,641.

37

100.00

%

8,903,306.4

6

100

%

11,547,867.

02

100

%

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Nhận xét: ta có thể thấy công ty xuất khẩu đa dạng các loại sản phẩm từ tôm, cá, mực,…

Song, tỷ trọng mỗi loại không cân bằng, có sự chênh lệch rất lớn. Cụ thể, các mặt hàng tôm

xuất khẩu chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng giá trị và cơ cấu mặt hàng xuất khẩu. (chiếm

99- 100%). Năm 2013, công ty chỉ xuất khẩu các mặt hàng về tôm. Có các loại tôm như

tôm thẻ chân trắng, tôm sú, tôm hùm lồng,… Năm 2011, giá trị tôm xuất khẩu đạt được

18,783,143.02 USD chiếm 99.98% trong tổng giá trị xuất khẩu theo mặt hàng. Năm 2012,

Page 62: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

55

mặt hàng tôm chiếm tỷ trọng ít hơn 99% nhưng đến năm 2013, thì công ty chỉ xuất khẩu

tôm, giá trị đạt được 11,547,867.02 USD. Sở dĩ tôm là mặt hàng chính và chiếm tỷ trọng

rất cao trong các mặt hàng xuất khẩu là vì công ty muốn chuyên môn hóa sản xuất chế biến

một loại sản phẩm có lợi thế nhất để tăng khả năng cạnh tranh, thu về lợi nhuận bền vững.

Khánh Hòa là tỉnh giàu tài nguyên về thủy hải sản, các loại cá, mực, bạch tuộc và đặc biệt

là trữ lượng tôm khai thác hàng năm khá cao. Tôm khai thác từ nhiều nguồn khác nhau như

đánh bắt gần bờ, xa bờ, tôm nuôi trồng,… là nguồn nguyên liệu dồi dào, tươi, rẻ cho các

công ty thủy sản nói chung và công ty Cổ phần Hải sản Nha Tràn nói riêng.

Bên cạnh các sản phẩm tôm, công ty còn xuất khẩu các sản phẩm cá, mực ống và một

số sản phẩm thủy sản khác như ghẹ, con ngao… tuy nhiên, các mặt hàng này xuất khẩu với

số lượng và giá trị thấp, chỉ chiếm 2-3% trong tổng giá trị các mặt hàng xuất khẩu. Hiện

nay, nhu cầu thế giới về các mặt hàng thủy sản tăng cao, cao hơn so với nguồn cung cấp.

Do đó cá, mực,… hứa hẹn sẽ là những mặt hàng có số lượng và giá trị tiêu thụ cao, công ty

đang cố gắng tăng sản lượng sản xuất và xuất khẩu các mặt hàng này, trong tương lai gần,

hy vọng cá và mực sẽ trở thành mặt hàng xuất khẩu lớn của công ty.

Để tăng cường khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường rộng lớn thì một vấn đề

công ty cần quan tâm đúng mức là đa dạng hóa sản phẩm xuất khẩu. Công ty cần tăng

cường tìm hiểu nhu cầu thị trường cả trong lẫn ngoài nước, chọn lọc, thu mua nguyên liệu,

chế biến xuất khẩu nhiều sản phẩm mới lạ chất lượng để phục vụ nhu cầu tiêu dùng, dần

tạo dựng và khẳng định vị thế trong lòng người tiêu dùng.

Page 63: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

56

Biểu đồ 2.2 Cơ cấu mặt hàng tôm xuất khẩu 2011-2013

Mặt hàng xuất khẩu tôm chủ lực của công ty trong những năm qua là RPD.( tôm tươi đã

lột vỏ), năm 2013 mặt hàng này chiếm 64% trong tổng số mặt hàng tôm xuất khẩu, là mặt

hàng chủ lực của công ty.

37%

18%

40%

1%1% 0% 3%

Năm 2011

Tôm CPTO Tôm CPD Tôm RPD Tôm PRTO

Tôm HOSO Tôm HLSO Tôm SUSHI

11%12%

73%

0% 4%

Năm 2012

Tôm CPTO Tôm CPD Tôm RPD Tôm PRTO

Tôm HOSO Tôm HLSO Tôm SUSHI

7%8%

64%

14%

1% 6% 0%

Năm 2013

Tôm CPTO Tôm CPD Tôm RPD Tôm PRTO

Tôm HOSO Tôm HLSO Tôm SUSHI

Page 64: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

57

2.2.3 Thị trường xuất khẩu hải sản của công ty giai đoạn 2011-2013

Bảng 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu của công ty

Thị

trường

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Giá trị

(USD)

Tỷ

trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ

trọng

(%)

Giá trị

(USD)

Tỷ

trọng

(%)

Nhật

1,296,850.00 7.01%

894,400.00

10.40

%

2,040,100.00

17.74

%

Mỹ

13,721,450.0

0 74.17%

4,749,780.0

0

55.23

%

6,060,500.00

52.70

%

EU

2,680,650.00 14.49%

1,313,220.0

0

15.27

%

2,507,000.00

21.80

%

Đài Loan

471,750.00 2.55%

304,440.00 3.54%

Úc

954,600.00

11.10

%

Các

nước

khác

329,300.00 1.78%

383,560.00 4.46%

892,400.00 7.76%

TỔNG

18,500,000.0

0

1.00

8,600,000.0

0 100%

11,500,000.0

0 100%

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Page 65: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

58

(Nguồn: Phòng Kinh doanh)

Hiện nay, sản phẩm thủy hải sản của công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang đã có mặt ở

hơn 20 quốc gia trên toàn cầu. Trong đó, các thị trường chủ lực, nhập khẩu sản phẩm thủy

sản của công ty với số lượng lớn có thể kể đến là thị trường Mỹ, Nhật Bản và EU. Ngoài ra

còn một số thị trường khác như: Đài Loan, Úc, Hàn Quốc,….

Thị trường Mỹ là thị trường tiêu thụ sản phẩm lớn nhất của công ty. Năm 2011, giá

trị sản phẩm tiêu thụ tại Mỹ là 13,721,450.00 USD chiếm 74.17% tổng sản phẩm xuất khẩu

tại công ty. Qua đến năm 2012, 2013 thì tỷ trọng giảm lần lợt xuống còn 55,23% và 52,7%.

Sở dĩ sản phẩm tiêu thụ giảm đi là vì Mỹ ngày càng áp dụng nhiều biện pháp phi thuế quan

đối với mặt hàng thủy sản nhập khẩu để bảo vệ thị trường trong nước. Mỹ đưa ra nhiều quy

định, tiêu chuẩn về chất lượng hàng nhập khẩu, yêu cầu truy xuất nguồn gốc sản phẩm,

dung lượng thuốc kháng sinh cho phép,… Trong ngắn hạn, chưa thể đáp ứng toàn bộ nhu

cầu đặt ra, do đó Nha Trang Fisco đang nổ lực hết mình để hoàn thiện công tác chế biến,

xuất khẩu nhằm đáp ứng tốt các điều kiện nêu trên.

Nhật Bản đang dần trở thành bạn hàng quen thuộc của công ty khi giá trị sản phẩm

xuất khẩu sang thị trường này có xu hướng tăng và hy vọng sẽ tăng lên hơn nữa trong tương

7.01%10.40%

17.74%

74.17%

55.23% 52.70%

14.49% 15.27%21.80%

2.55% 3.54%11.10%

1.78% 4.46%7.76%

0.00%

10.00%

20.00%

30.00%

40.00%

50.00%

60.00%

70.00%

80.00%

Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%) Tỷ trọng (%)

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu thị trường xuất khẩu hải sản

2011-2013

Nhật Mỹ EU Đài Loan Úc Các nước khác

Page 66: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

59

lai. Năm 2011, giá trị xuất khẩu sang Nhật đạt 1,296,850.00 USD chiếm 7.01% đến năm

2012, 2013 tỷ trọng này tăng lần lượt đến 10.4% và 17.74%.

Bên cạnh Mỹ và Nhật, một thị trường nữa có thể kể đến là EU- một thị trường rộng

lớn và đầy tiềm năng với 27 quốc gia cùng với đó là nhu cầu về thủy sản rất cao. Năm 2011

giá trị xuất khẩu là 2,680,650.00 USD chiếm 14.49%. Năm 2012 tỷ trọng giá trị xuất khẩu

tăng lên 15. 27% và năm 2013 là 21.8%. Tỷ trọng xuất khẩu ngày càng tăng, thì hứa hẹn ở

thị trường này công ty sẽ có thể xuất khẩu nhiều hơn thế nữa.

Để đảm bảo tính cạnh tranh cao, phát triển bền vững ở những thị trường truyền thống và

ngày càng mở rộng, chiếm lĩnh các thị trường mới, công ty cần đặt ra các yêu cầu về nâng

cao chất lượng sản phẩm, xây dựng mô hình sản xuất, chế biến… đáp ứng các nhu cầu về

quy định vệ sinh an toàn thực phẩm, truy xuất nguồn gốc, đảm bảo vệ sinh môi trường..

đông thời tăng cường các hoạt động điều tra, nghiên cứu thị trường, từ đó thỏa mãn tốt nhất

mọi yêu cầu của khách hàng với phương châm: ‘ Khách hàng là Thượng Đế”.

2.2.4 Công tác xuất khẩu thủy sản của công ty giai đoạn 2011-2013

2.2.4.1 Nghiên cứu thị trường

Trong những năm vừa qua, công ty đã chú trọng đến công tác nghiên cứu thị trường để có

thể thích ứng với sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt của cả doanh nghiệp trong nước và

doanh nghiệp trên thế giới. Tuy nhiên, sự hạn chế trong nguồn nhân lực cũng đã cản trở

không ít chất lượng của các hoạt động này của công ty. Các hoạt động nghiên cứu thị

trường của công ty chỉ mới được đổi mới và chú trọng trong thời gian gần đây, khi mà sự

cạnh tranh tại các thị trường truyền thống trở nên cao hơn và doanh thu của công ty tại các

thị trường này đã có xu hướng giảm sút. Chủ yếu công ty tập trung tìm kiếm các thị trường

mới, xâm nhập vào các thị trường mà công ty chưa có thị phần chứ ít khi thực hiện nghiên

cứu lại các thị trường sẵn có.

Thông thường, công ty chỉ cập nhật các xu thế của các thị trường truyền thống thông qua

các nghiên cứu, báo cáo chung về ngành và chỉ khi có các biện động xảy ra. Nếu không,

công ty chỉ thực hiện hoạt động xuất khẩu theo thông lệ với các khách hàng quen thuộc.

Hiện nay, việc nghiên cứu thị trường xuất khẩu của công ty được tiến hành song song với

hoạt động tìm kiếm khách hàng. Do đặc thù của công ty là nghiên cứu các thị trường mới

Page 67: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

60

và trung thành với các khách hàng sẵn có trên thị trường truyền thống, do đó công ty tìm

kiếm các khách hàng tiềm năng trên thị trường mới thông qua các trung gian như công ty

giới thiệu hoặc các đại diện thương mại của các thị trường đó có trong nước.

Nghiên cứu thị trường trong nước: Thị trường trong nước của doanh nghiệp chính là các

vùng cung ứng nguyên liệu. Nguồn cung nguyên liệu cho hoạt động chế biến thuỷ hải sản

xuất khẩu của các doanh nghiệp trong nước còn gặp nhiều khó khăn do thiếu sự ổn định và

cung không đủ cầu. Công ty F115 cũng không phải là ngoại lệ nhưng công ty có lợi thế là

nằm ngay giữa vùng nguyên liệu lớn, do đó trong thời gian qua, công ty ít g ặp khó khăn

trong việc tìm kiếm các nguồn thủy sản nguyên liệu. Các nguồn nguyên liệu này khá ổn

định, nên công ty chưa có nhiều phương án thay thế để chuẩn bị cho sự biến động đột

ngột. Bởi vậy, công ty cần có các lựa chọn và mối quan hệ sẵn sàng để tránh rơi vào tình

trạng bị động nếu có khi thị trường nguyên liệu có thay đổi bất ngờ.

2.2.4.2 Đánh giá lại khả năng xuất khẩu của công ty

Công ty F115 là một công ty chế biến và xuất khẩu thủy sản loại vừa, do đó các

hợp đồng mà công ty thực hiện thường không có giá trị quá lớn. Sản phẩm xuất khẩu

chính của công ty là thủy sản sơ chế và cấp đông. Do đặc điểm hợp đồng xuất khẩu có

giá trị vừa phải, sản phẩm đơn giản, công ty thường dễ kiểm soát được hoạt động của

mình, thể hiện ở các mặt sau:

- Sản phẩm cố định và không có biến động về chủng loại cũng như quy cách, do đó

yếu tố nguyên liệu đầu vào của công ty ổn định và hầu như không có trở ngại trong

việc đảm bảo nguồn cung.

- Khả năng đáp ứng các thủ tục cần thiết cho xuất khẩu: với ưu thế có truyền thống

xuất khẩu nhiều năm qua tại các thị trường như Nhật, Mỹ, Đức, Ý… nên công ty

luôn đủ khả năng và kinh nghiệm để hoàn thành các bước chuẩn bị cần thiết cho

việc giao – nhận các hợp đồng đã ký kết.

− Lực lượng lao động hiện tại: công ty vừa thực hiện chế biến, vừa trực tiếp xuất khẩu

sản phẩm sang thị trường nước ngoài, vậy nên phần lớn lao động hiện tại của công ty

nhằm phục vụ cho hoạt động chế biến thủy hải sản. Trong khi đó, quy mô của công ty

không phải là lớn (chỉ có 427 lao động), chất lượng người lao động cũng không cao

Page 68: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

61

(86,88% người lao động chưa qua đào tạo), do đó hiện nay công ty chỉ có thể đáp ứng

được các hợp đồng có giá trị không cao.

2.2.4.3 Tổ chức và thực hiện hợp đồng

+ Giao dịch đàm phán:

Sau khi nghiên cứu thị trường, lập phương án kinh doanh, công ty tiến hành khâu tiếp

theo là đàm phán giao dịch giữa các bên. Mọi sự thoả thuận về chất lượng, số lượng,

giá cả, điều kiện giao dịch, phương thức thanh toán phải được hai bên bàn bạc cụ thể,

phải có quyết định dứt khoát giữa các bên để đảm bảo tính pháp lý của hợp đồng. Trong

công ty, hoạt động giao dịch có thể đàm phán thông qua fax, điện thoại, e-mail. Trong

trường hợp đàm phán gián tiếp không mang lại kết quả thì có thể tiến hành đàm phán

trực tiếp. Một số phương thức thường được sử dụng trong giao dịch đàm phán:

+ Giao dịch bằng thư: Đây là một cách đàm phán đơn giản, thường diễn ra theo trình

tự sau:

- Thư hỏi hàng (The Enquiry): Là thư mà khách hàng gửi cho công ty, đề nghị cho

biết giá cả và các điều kiện cần thiết để giao dịch.Nội dung bức thư của khách hàng

thông báo cho công ty biết họ đang cần loại hàng hoá gì, yêu cầu công ty gửi

mẫu hàng… đồng thời thông báo giá cả, số lượng có khả năng cung cấp, thời hạn

giao hàng, điều kiện thanh toán và các điều kiện khác.

- Thư chào hàng (Offer): Nội dung của thư chào hàng thường bao gồm: Tên hàng,

số lượng, quy cách, phẩm chất, giá cả, điều kiện, cơ sở giao hàng, điều kiện thanh

toán, phương thức thanh toán, bao bì và ký mã hiệu.

- Thư đặt hàng (Order): là đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía người mua. Trong

thư đặt hàng gửi cho công ty, người mua sẽ đưa các thông tin cụ thể về hàng hoá

định mua như: Tên hàng, chất lượng, bao bì, số lượng, thời gian giao hàng, điều

kiện thanh toán và một vài điều kiện riêng đối với từng hợp đồng giao nhận.

- Thư hoàn giá (Counter-offer): Sau khi nhà nhập khẩu nhận thư chào hàng của công

ty, nếu không chấp nhận hoàn toàn các điều kiện trong thư, công ty sẽ tiến hành hoàn

giá – đưa ra một mức giá khác. Khi có hoàn giá thì thư chào hàng trước đó coi như

không có hiệu lực.

Page 69: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

62

- Thư chấp nhận (Acceptance): là thư thể hiện sự đồng ý ký kết hợp đồng theo thư

chào hàng hoặc thư đặt hàng. Thư này được xem như là một bản hợp đồng đã được

ký kết và có hiệu lực pháp lý.

- Thư xác nhận (Confirmation): Sau khi thống nhất với các điều khoản giao dịch, hai

bên mua – bán ghi lại các kết quả đạt được gọi là thư xác nhận. Đó là một văn bản

nhằm khẳng định lại một lần nữa các điều kiện đã được hai bên chấp thuận. Thư này

được lập thành hai bản, mỗi bên giữ một bản.

+ Giao dịch đàm phán trực tiếp: Đây là hình thức các bên gặp nhau tại một địa điểm theo

thời gian đã định trước để thoả thuận với nhau những điều khoản sẽ có trong hợp đồng

chuẩn bị được ký kết. Đây là hai phương thức chủ yếu nhất hiện nay đang được áp dụng,

tùy thuộc vào thói quen và yêu cầu của khách hàng.

+ Ký kết hợp đồng: Các điều khoản trong hợp đồng xuất khẩu gồm:

1.Tên hàng (Commodity)

2. Số lượng (Quantity)

3. Chất lượng (Quality)

4. Giá cả (Price)

5. Bao bì và ký mã hiệu (Parking and Marking)

6. Giao hàng (Shipment): thời gian và địa điểm giao hàng

7. Bảo hiểm (Insurance)

8. Thanh toán (Terms of Payment): điều kiện này quy định đồng tiền thanh toán,

địa điểm thanh toán, thời hạn thanh toán và phương thức thanh toán.

9. Bảo hành (Varranty)

10. Khiếu nại (Claims)

11. Phạt và bồi thường thiệt hại (Penalty)

12. Điều kiện bất khả kháng

13. Trọng tài (Arbitration)

+ Chuẩn bị hàng xuất khẩu

Chuẩn bị hàng xuất khẩu là công việc có sự khác nhau tuỳ vào đối tượng giao dịch. Vì

vậy, cần chuẩn bị thật cẩn thận trong khâu này để tránh có sự sai sót về loại hàng, số lượng

Page 70: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

63

hoặc ký mã hiệu, phương thức đóng gói… nhằm tránh việc khách hàng trả lại hoặc khiếu

kiện vì hàng hoá không đúng với các điều khoản trong hợp đồng.

+ Kiểm tra hàng xuất khẩu

Trước khi giao hàng, bên xuất khẩu có trách nhiệm phải kiểm tra lại hàng hoá. Công việc

này do tổ KCS của công ty đảm nhận. Đối với xuất khẩu thuỷ hải sản thì chất lượng sản

phẩm là điều được chú trọng nhất, vì nó tạo nên uy tín cho Doanh nghiệp. Việc kiểm tra

chất lượng vì vậy mà phải được thực hiện rất nghiêm ngặt. Bên cạnh khâu kiểm tra của

doanh nghiệp thì còn cần có s ự kiểm soát chất lượng của các cơ quan chức năng có thẩm

quyền. Đôi khi việc này còn có sự tham gia từ các đại diện của bên nhập khẩu.

+ Làm thủ tục hải quan

Trách nhiệm giao hàng của Công ty còn bao gồm cả việc làm thủ tục hải quan, tức là khi

hàng được chất lên Container dưới sự giám sát của Hải quan. Khi container đã chất đầy

hàng thì kiểm tra viên sẽ niêm phong kẹo chì và ghi chi tiết kết quả kiểm tra hàng lên tờ

khai hải quan gồm các nội dung như: Tên hàng, xuất xứ, số lượng, thực xuất, nhận xét

việc đóng hàng đủ và ghi rõ số container.

+ Thuê phương tiện vận tải

Tuỳ theo hợp đồng ký kết giữa công ty và đối tác mà quy định trách nhiệm thuê tàu sẽ

thuộc về bên nào. Nếu công ty tiến hành xuất khẩu theo điều kiện CIF thì trách nhiệm thuê

tàu sẽ thuộc về công ty, nếu tiến hành xuất khẩu theo điều kiện FOB thì trách nhiệm thuê

tàu thuộc về bên nhập khẩu.

+ Thủ tục thanh toán

Để hoàn thành việc thanh toán, công ty cần hoàn thiện bộ chứng từ và chuyển giao nó cho

bên nhập khẩu. Sau khi phía nhà nhập khẩu xác nhận bộ chứng từ đúng yêu cầu mới đề

nghị ngân hàng đại diện của họ chuyển tiền cho ngân hàng trung gian bên công ty để thanh

toán hợp đồng theo đúng quy trình của phương thức T/T. T/T là phương thức thanh toán

chính của hoạt động xuất khẩu tại công ty, chỉ có một phần khá nhỏ các hợp đồng là được

thanh toán theo phương thức L/C.

Page 71: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

64

Bảng 2.4 Các bước công việc, trách nhiệm trong việc thiết lập và theo dõi hợp đồng

Các bước Trách nhiệm Việc cụ thể

1.Tiếp nhận thông

tin, xác định nhu

cầu.

Nhân viên

kinh doanh

Tiếp nhận nhu cầu của khách hàng từ điện thoại,

fax, email, trao đổi trực tiếp,… được ghi nhận vào

phiếu ghi nhận khách hàng. Thông tin tối thiểu cần

ghi nhận bao gồm: tên, địa chỉ công ty, nội dung

yêu cầu … sau đó trình lên cho trưởng phòng kinh

doanh.

2. Xem xét yêu

cầu, khả năng cung

ứng

Trưởng

phòng kinh

doanh, bộ

phận liên

quan

Trưởng phòng kinh doanh xem xét năng lực công ty

về điều kiện kỹ thuật, số lượng, chất lượng, khả

năng cung ứng, phương thức thanh toán, tính giá

chào hàng.

3. Xin ý kiến Giám

đốc

Ban Giám

đốc

Phòng kinh doanh sau khi xem xét các điều kiện

mua bán, tính giá. Nếu thấy phù hợp thì trình và xin

ý kiến Giám đốc. Nếu Giám đốc đồng ý, phòng

kinh doanh tiến hành thương lượng với khách hàng.

4. Thương lượng

giá

Phòng kinh

doanh

Sau khi gửi mẫu, nếu khách hàng đồng ý, nhân viên

phòng kinh doanh sẽ tiến hành thương lượng giá.

Nếu khách hàng chấp nhận giá thương lượng thì

thiết lập và thực hiện hợp đồng.

Nếu khách hàng không đồng ý về mẫu thì yêu cầu

phòng kỹ thuật làm lại mẫu, nếu khách hàng không

đồng ý thì phòng kinh doanh làm lại bước 2, bước

3.

5.Gửi, tiếp nhận,

thực hiện hợp

đồng.

Phòng kinh

doanh

Phòng kinh doanh thiết lập hợp đồng giữa công ty

và khách hàng ( hoặc hợp đồng từ khách hàng) trình

Page 72: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

65

ban Giám đốc ký duyệt, có chữ ký hai bên, hợp

đồng có hiệu lực.

Nhân viên kinh doanh thiết lập lệnh sản xuất theo

đơn hàng vừa ký. Trình lên ban Giám đốc.

Chuyển lệnh sản xuất đến phân xưởng sản xuất chế

biến, các phòng ban có liên quan.

5. Theo dõi

hợp đồng

Phòng kinh

doanh, các bộ

phận có liên

quan

Trong trường hợp có bất cứ sự thay đổi nào về đơn

hàng như size, số lượng, quy cách sản xuất, thời

gian giao hàng,… thì phòng kinh doanh phải trình

lên Ban Giám đốc xem xét. Sauk hi ban Giám đốc

đồng ý thì sẽ tiến hành thông báo xác nhận với

khách hàng, lưu thông tin thay đổi và thông báo đến

các bộ phận có liên quan.

Đến khi đủ số lượng đơn hàng, đúng thời hạn xuất

hàng thì phòng kinh doanh lập kế hoạch xuất duyệt,

gửi lệnh xuất hàng đến kho thành phẩm hay phân

xưởng để chuẩn bị xuất hàng.

Làm thủ tục xuất hàng.

7.theo dõi công nợ

khách hàng, giải

quyết tranh chấp

Phòng kinh

doanh, phòng

kế toán, bộ

phận liên

quan.

Căn cứ vào điều khoản thanh toán trên hợp đồng,

phòng kinh doanh kết hợp với phòng kế toán theo

dõi và thu hồi nợ từ khách hàng. Thực hiện chiết

khấu thanh toán theo hợp đồng( nếu có)

Xem xét, giải quyết khiếu nại ( nếu có)

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

Page 73: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

66

Bảng 2.5 Thủ tục xuất khẩu tại công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang

Các bước Trách nhiệm Diễn giải cụ thể

1.Thông báo

xuất hàng

Phòng kinh

doanh

Chuyển lệnh kinh doanh đến phân xưởng sản xuất hay

kho thành phẩm, các bộ phận có liên quan

2.Theo dõi

xuất hàng

Phòng kinh

doanh

Giao hàng hóa lên xe, kiểm tra cách xếp hàng trên xe/

container. Lấy số lượng hàng hóa cuối cùng sau khi đã

niêm phong.

3. Chuẩn bị

bộ chứng từ

Phòng kinh

doanh

a) Chứng từ hải quan gồm có:

- Hóa đơn (2 bản)

- Phiếu đóng gói (2 bản)

- Hợp đồng (1 bản copy)

- Tờ khai hải quan( 2 bản theo mẫu hải quan)

- Phiếu tiếp nhận hồ sơ (1 bản)

- Biên bản bàn giao ( 2 bản)

Các bước thực hiện hải quan:

- Tiến hành khai hải quan điện tử

- Hải quan kiểm tra và xác nhận, trả lời tờ khai

Đưa hàng hóa xuống tàu:

- Đóng phí bốc xếp

- Lấy lệnh bốc xếp

- Đưa tờ khai hải quan cho giám sát tàu

- Bốc hàng xuống tàu

- Hải quan giám sát tàu ký, đóng dấu

b) Chứng từ thanh toán

Vận đơn sạch (B/L)

Giấy chứng nhận y tế

Giấy chứng nhận xuất xứ (Cerificate of origin)

Page 74: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

67

4.Xuất trình

chứng từ

Phòng kinh

doanh

Bộ chứng từ gồm có:

- Hóa đơn ( 3 bản gốc)

- Phiếu đóng gói ( 3 bản gốc)

- Vận đơn ( 3 bản gốc, 3 bản copy)

- Chứng nhận xuất xứ (1 bản gốc, 2 bản copy)

- Chứng nhận y tế (1 bản gốc, 2 bản copy)

- Các chứng từ khác theo yêu cầu

5. Lưu chứng

từ

Các bộ phận

liên quan

Lưu các chứng từ và copy 1 bản cho phòng kế toán

(Nguồn: Phòng kinh doanh)

2.2.5 Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty Cổ

phần Hải sản Nha Trang

2.2.5.1 Môi trường kinh doanh quốc tế

- Môi trường kinh tế: Kinh tế là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động xuất khẩu hàng hóa của quốc gia nói chung và của các công ty nói riêng, trong

đó có các công ty thủy hải sản. Việc xuất khẩu thủy sản của công ty Cổ phần hải sản

Nha Trang phụ thuộc lớn vào nền kinh tế của các nước nhập khẩu chủ lực như Mỹ,

Nhật Bản, EU,…

- Môi trường luật pháp: Hệ thống pháp luật của các nước nhập khẩu là nhân tố ảnh

hưởng lớn đến tình hình xuất khẩu của công ty. Đối với những nước có hệ thống

pháp luật nghiêm ngặt, cơ chế quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu phức tạp, hàng rào

bảo hộ thị trường cao như Mỹ, Nhật Bản, EU… thì đòi hỏi công ty phải tìm hiểu kỹ,

có các chính sách hợp lý, hoàn thiện hơn để đảm bảo công tác xuất khẩu diễn ra tốt

đẹp. Ví dụ: Hệ thống, cơ chế quản lý hàng thủy sản, nông sản thực phẩm của Mỹ

rất chặt chẽ, họ thường xuyên áp dụng các đạo luật chống bán phá giá, thuế quan…

để bảo hộ thị trường nội địa làm cho hoạt động xuất khẩu của công ty bị hạn chế.

Page 75: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

68

- Môi trường văn hóa, xã hội. Yếu tố văn hóa khác nhau làm cho khách hàng ở các

quốc gia phản ứng khác nhau trong việc tiêu dùng sản phẩm, vì thế công ty ra sức

tìm hiểu tình hình văn hóa xã hội của các quốc gia nhập khẩu để thỏa mãn tốt nhất

nhu cầu khách hàng.

- Môi trường cạnh tranh: hiện nay có rất nhiều quốc gai xuất khẩu thủy hải sản ra thị

trường thế giới với kim ngạch cao như Malaysia, Indonesia, Canada, Chile,… Các

quốc gia như Malaysia, Indonesia lại có điều kiện tự nhiên và các điều kiện sản xuất

tương đồng với Việt Nam làm cho quá trình cạnh tranh trở nên gay gắt, ảnh hưởng

đến hoạt động xuất khẩu của các công ty thủy sản nói chung và công ty cổ phần hải

sản Nha Trang nói riêng.

2.2.5.2 Môi trường vĩ mô

- Nguồn lực trong nước: nước ta có điều kiện tự nhiên thuận lợi, nguồn nhân lực dồi

dào, giá nhân công rẻ là điều kiện thuận lợi để xuất khẩu các sản phẩm sử dụng nhiều

lao động như thủy sản, nông lâm nghiệp. Đồng thời, nền kinh tế nước ta đang dần

hồi phục sau khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, là một cơ hội cho các công ty xuất

khẩu hải sản đẩy mạnh hiệu quả hoạt động.

- Nhân tố công nghệ, cơ sở hạ tầng: Hệ thống bưu chính viễn thông Việt Nam đang

ngày càng phát triển giúp công ty nắm bắt kịp thời thông tin thị trường, đông thời

với cơ sở hạ tầng ngày một hoàn thiện, hệ thống đường xá, cầu cống đang được tu

bổ, nâng cấp,… giúp công ty dễ dàng đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng một cách

nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

- Hệ thống chính trị pháp luật của nhà nước. Tình hình chính trị của Việt Nam ta trong

thời gian qua khá ổn định, đây chính là điều kiện tốt để khách hàng nước ngoài yên

tâm đầu tư, thực hiện giao thương mua bán với nước ta. Hiện nay thủy sản nước ta

có mặt trên 146 quốc gia trên thế giới là thị trường tiêu thụ rộng lớn cho các công ty

thủy hải sản, trong đó có công ty Cổ phần hải sản Nha Trang.

- Tỷ giá hối đoái. Đồng Việt Nam thường có xu hướng ổn định và ít lên giá, do đó

hoạt động xuất khẩu nhờ vậy mà được đẩy mạnh.

Page 76: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

69

- Cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong nước. Không chỉ có các đối thủ

cạn tranh nước ngoài, các công ty thủy sản trong nước cũng cạnh tranh gay gắt với

nhau để chiếm lĩnh thị trường và thị phần, công ty cổ phần Nha Trang Seafood –

F17, xí nghiệp KT&DV Khánh Hòa, công ty cổ phần xuất nhập khẩu hải sản Nha

Trang, công ty Philip Seafoods… đang là những đối thủ cạnh tranh của Công ty cổ

phần Hải sản Nha Trang.

- Chi phí cho hoạt động XK gia tăng, tạo gánh nặng và áp lực lớn cho doanh nghiệp:

Theo phản ánh của các doanh nghiệp, có hàng chục phụ phí các loại đang đổ lên vai

nhà XK như: Phí dịch vụ container (THC), phí mất cân đối container (CIC), phí vệ

sinh container, phí sửa chữa vỏ container, phí đặt cược container (đối với hàng đông

lạnh), phí tắc nghẽn cảng (PCS)... Ngoài ra, chủ hàng còn phải đóng thêm các loại

phí khác như phí thủ tục, phí hóa đơn, phí lưu kho bãi, phí cầu đường, phí giao hàng

lẻ theo container.... một số loại phí là do các cảng thu nhưng thực tế các chủ tàu thu

trực tiếp từ doanh nghiệp rồi nộp cho cảng (VD: phí THC) nhưng với mức thu cao

hơn nhiều so với mức nộp để hưởng chênh lệch: Theo tính toán của các DN, so với

2013, năm nay các loại phí này tăng 20-30% khiến lợi nhuận của DN giảm mạnh.

Chưa kể, trong những năm gần đây, giá cước vận tải biển tại Việt Nam vẫn cao hơn

so với các nước trong khu vực như Thái Lan, Philippines... từ 10–15%/cont 20”,

đang làm mất đi khả năng cạnh tranh của hàng Việt Nam xuất khẩu.

- Hoạt động xuất nhập khẩu bị ảnh hưởng do tắc nghẽn tại các cảng bốc dỡ. Cơ sở hạ

tầng cảng biển, hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được tình hình thực tế và chỉ xảy

ra tại thời điểm này do ảnh hưởng của việc siết chặt trọng tải và việc sự cố khi triển

khai áp dụng khai hải quan điện tử VNACCS (lỗi do hệ thống, doanh nghiệp không

mở được tờ khai phải chờ TCHQ giải quyết, khâu kiểm hóa chậm...), khiến cho tiến

độ xuất- nhập hàng của doanh nghiệp bị chậm đi. Hàng về cảng chậm, bến bãi không

đủ mà phí lưu kho tăng cao.

- Dịch bệnh EMS thực sự vẫn là nỗi lo lớn cho người nuôi tôm và doanh nghiệp: Dù

người nuôi tôm và doanh nghiệp đã biết cách phòng tránh dịch bệnh EMS nhưng

Page 77: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

70

vẫn chưa thể kiểm soát được. Nhiều hộ nuôi và doanh nghiệp thua lỗ, phá sản vì dịch

bệnh này.

2.2.5.3 Các yếu tố thuộc môi trường bên trong của doanh nghiệp

- Chi phí sản xuất và giá sản phẩm xuất khẩu của công ty

Chi phí sản xuất của công ty bao gồm nhiều yếu tố cấu thành như chi phí nguyên vật liệu,

chi phí lương cho công nhân sản xuất, chi phí khấu hao máy móc, thiết bị, chi phí chi trả

cho các dịch vụ điện, nước, điện thoại… Giá bán sản phẩm của công ty phụ thuộc vào nhiều

yếu tố như khách hàng, thị trường, đối thủ canh tranh,… Đối với các khách hàng quen

thuộc, đã có mối quan hệ mua bán lâu dài, thì doanh nghiệp sẽ tính mức giá ưu đãi, có thể

thấp hơn từ 5-8%. Đối với các khách hàng mới thiết lập quan hệ mua bán thì công ty có

chính sách ưu đãi về giá ít hơn. Hay, nếu nhu cầu thị trường tăng cao, trong khi sản phẩm

khan hiếm trên thị trường thì công ty sẽ tăng giá bán lên nhưng vẫn trong mức hợp lý với

khả năng thanh toán của khách hàng… công ty thường xuất khẩu hải sản theo điều kiện giá

FOB.

- Chất lượng và cơ cấu sản phẩm xuất khẩu của công ty

Chất lượng sản phẩm là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến uy tín, hiệu quả hoạt động

xuất khẩu hàng hóa của công ty. Để đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng, công ty đã nổ lực hết

mình trong công tác sản xuất, đảm bảo quy trình sản xuất khoa học và hiện đại. thực hiện

nghiêm túc và đầy đủ các chương trình quản lý chất lượng, kiểm soát vệ sinh an toàn thực

phẩm, đảm bảo các yêu cầu về thiết kế nhà xưởng, vệ sinh nhà xưởng, kiểm soát côn trùng,

kho lạnh… Công ty đã đạt các tiêu chuẩn như HACCP, GMP, BAP, ISO 9001-2008,… đây

chính là điều kiện thuận lợi để công ty ngày càng đáp ứng tốt hơn các đơn đặt hàng.

Về cơ cấu sản phẩm, công ty đang dần đa dạng hóa sản phẩm tiêu thụ, không chỉ tập trung

vào sản xuất và xuất khẩu tôm mà còn tăng cường sản xuất, xuất khẩu các mặt hàng hải sản

khác như cua, ghẹ, con ngao, bạch tuộc… nhàm đáp ứng tốt nhu cầu của người tiêu dùng.

- Thương hiệu sản phẩm xuất khẩu của công ty

Sản phẩm hải sản xuất khẩu của công ty cổ phần hải sản Nha Trang mang thương hiệu Nha

Trang Fisco với chất lượng sản phẩm đảm bảo cùng với cung cách phục vụ tận tình đã nhận

Page 78: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

71

được sự ưu ái, yêu mến của khách hàng các nước nhập khẩu như Mỹ, Đài Loan, Nhật Bản,

các quốc gia liên minh EU… Hy vọng thương hiệu này sẽ tiếp tục chinh phục được tâm trí

của khách hàng ở nhiều quốc gai trên toàn thế giới.

- Phương thức xuất khẩu sản phẩm của công ty

Hoạt động kinh doanh chủ yếu của công ty là xuất khẩu hải sản ra thị trường nước ngoài.

Công ty chủ yếu sử dụng phương thức xuất khẩu trực tiếp cho các công ty nhập khẩu nước

ngoài và các công ty tái chế nước ngoài.

2.3 Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hải sản của công ty Cổ phần Hải sản Nha

Trang

2.3.1 Những thành tựu đạt được

- Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu của công ty đạt 1108 tấn các loại, giá trị kim

ngạch xuất khẩu đạt 11.547.867 USD. Mặc dù gặp rất nhiều khó khăn từ việc EU tổ

chức thanh tra điều kiện sản xuất nghề các của tỉnh Khánh Hòa, Nhật Bản liên tục

cảnh báo và kiểm tra 100% các lô tôm XK của tỉnh cũng như đưa ra những quy định

khắt khe về an toàn vệ sinh thực phẩm nhằm mục đích bảo vệ sức khỏe người tiêu

dùng, nhưng với sự nổ lực không ngừng, công ty vẫn phấn đấu đạt kim ngạch xuất

khẩu cao.

- Năng lực sản xuất của công ty đã được nâng cấp, đầu tư. Sự đầu tư mạnh cơ sở hạ

tầng nhà xưởng, má móc thiết bị đồng bộ của công ty đã tạo cơ sở vững vàng chuẩn

bị cho việc chế biến nhiều mặt hàng XK đa dạng từ đông lạnh đến đồ hộp… giúp

giá trị xuất khẩu tăng cao.

- Cơ cấu thị trường tiêu thụ đa dạng, rộng lớn với trên 20 quốc gia. Trong đó, thị

trường truyền thống là Mỹ (chiếm khoảng 52,7%) thị trường EU (chiếm khoảng

17,45%), thị trường Nhật Bản (chiếm khoảng 17,74 %). Ngoài ra còn có các thị

trường khác như Đài Loan, Hàn Quốc, Australia… Công ty đang nỗ lực nghiên cứu,

ddieuf tra nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ sang các quốc gia như Nam Phi, Albania,

Jordan…

- Hệ thống kênh phân phối của công ty là loại kênh một cấp, công ty tiến hành phân

phối sản phẩm trực tiếp cho các công ty nhập khẩu nước ngoài hay các công ty sản

Page 79: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

72

xuất, tái chế nước ngòai, không thông qua các cửa hàng đại lý, chi nhánh bán hàng

nước ngoài,… hệ thống kênh phân phối như vậy giúp công ty dễ dàng kiểm soát,

đơn giản, tiết kiệm tối đa các loại chi phí cần thiết khi thiết lập kênh phân phối, …

nhằm hạ giá thành cho các sản phẩm, từ đó tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Nguồn nhân lực dồi dào, đảm bảo về số lượng và chất lượng, có kinh nghiệm, có ý

thức cao trong công việc, ham học hỏi…

- Công ty đã đạt giấy chứng nhận tiêu chuẩn như HACCP, ISO 9001:2008, ACC,

BAP, GMP… là điều kiện thuận lợi cho việc thúc đẩy các hoạt động xuất khẩu sản

phẩm công ty.

2.3.2 Những mặt hạn chế

- Công ty còn thiếu thông tin về các khách hàng lớn, còn có tư tưởng thụ động, chờ

khách hàng tìm đến đặt hàng. Công ty chưa có phòng Marketing riêng, các hoạt động

marketing còn thiếu và khá yếu, chưa đảm bảo chức năng quảng bá hình ảnh, thương

hiệu công ty, thương hiệu sản phẩm đồng thời cũng còn gặp khó khăn trong quá trình

điều tra, nghiên cứu thị trường, trong các hoạt động xúc tiến bán hàng.

- Nhiều doanh nghiệp XK thủy sản của Khánh Hòa gặp khó khăn, nguy cơ lâm vào

tình trạng phá sản cao. Công ty cổ phần Nha Trang cũng không tránh khỏi nguy cơ

này, công ty chỉ hoạt động từ 50-70% công suất và hoạt động sản xuất kinh doanh

đôi khi bị gián đoạn vì bị hạn chế số nguyên liệu đầu vào.

- Các thị trường nhập khẩu khó tính đang ngày càng gây sức ép cho công ty khi áp

dụng các biện pháp vệ sinh kiểm dịch và an toàn thực phẩm khắt khe. Đối với thị

trường Nhật Bản, Hàn Quốc hiện nay, đang siết chặt kiểm soát về chất lượng một số

mặt hàng thuộc nhóm nông, thủy sản. Cụ thể, đối với tôm đông lạnh, Bộ Y tế, Lao

động và phúc lợi Nhật Bản quyết định áp dụng chế độ kiểm tra 100% về chỉ tiêu

Ethoxyquin đối với tôm đông lạnh nhập khẩu từ Việt Nam, giới hạn tối đa là 0,01

ppm, điều này gây không ít khó khăn cho hoạt động xuất khẩu sản phẩm của công

ty thủy sản Việt Nam nói chung và công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang nói riêng.

Page 80: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

73

- Như đã phân tích, công ty sử dụng hệ thống kênh phân phối một cấp, tuy có đem lại

nhiều thuận lợi trong cắt giảm chi phí, song khả năng tiếp cận khách hàng nước

ngoài lại bị hạn chế rất nhiều. Vì nhu cầu của khách hàng đa dạng và ngày càng thay

đổi phức tạp, nếu ít tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng thì làm sao có thể nắm bắt

kịp thời những thay đổi trong thị hiếu tiêu dùng. Chính vì vậy, khó có thể điều chỉnh

phù hợp, nhanh chóng nhằm đáp ứng tốt nhu cầu đó.

2.3.3 Nguyên nhân tồn tại

- Các chính sách xuất khẩu của tỉnh chưa hoàn thiện. Xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa

đang đứng trước nguy cơ giảm sức cạnh tranh một cách mạnh mẽ vì một số chính

sách còn bất cập. Trong đó, nổi bật hai vấn đề lớn là kiểm soát an toàn vệ sinh thực

phẩm và các loại thuế, phí xuất khẩu. Theo các công ty, hiện chi phí kiểm nghiệm

lô hàng trước khi xuất khẩu đã tăng gần 2 lần so với trước khi Luật an toàn thực

phẩm có hiệu lực từ 7/2011. Nhiều loại giấy chứng nhận thị trường nhập khẩu không

yêu cầu nhưng cơ quan quản lý vẫn yêu cầu đóng phí để chứng nhận. Hiện một

container tôm xuất sang thị trường Nhật Bản phải cõng thêm 2000 USD phí kiểm

nghiệm, trong lúc công ty đang phải cạnh tranh gay gắt từng giá nhỏ với sản phẩm

tôm của Indonesia, Thái Lan, Ấn Độ, …

- Số lượng công ty thủy hải sản trên địa bàn tỉnh khá nhiều trong khi số lượng tàu cá

trên địa bàn chủ yếu có công suất nhỏ. Trên 80% phương tiện không đủ điều kiện

đánh bắt xa bờ, chỉ hoạt động gần bờ, về phần tàu đánh bắt xa bờ thì đa số đều trang

bị máy cũ đã qua sử dụng, tàu xuống cấp, tình trạng kỹ thuật và an toàn của tàu cá

không đảm bảo để khai thác dài ngày trên biển. Mặt khác, tình trạng khai thác quá

mức nguồn lợi ven bờ làm cho nguồn nguyên liệu cạn kiệt dần. Chính vì thế, nguồn

nguyên liệu trong tỉnh bị hạn chế, việc thiếu nguyên liệu cho sản xuất, chế biến, là

điều không tránh khỏi. Công ty phải tổ chức thu mua ở nhiều địa phương trong nước,

nước ngoài, tăng nhập khẩu gần 30% nguồn nguyên liệu từ nước ngoài với giá nhập

khẩu cao hơn từ 5-10% so với trong nước. Nhờ vậy, công ty chủ động được sản xuất

và giữ được khách hàng truyền thống, nhưng đây không phải là giải pháp lâu dài,

Page 81: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

74

bởi việc nhập khẩu đòi hỏi phải có tiềm lực tài chính mạnh để thu mua nguyên liệu

và đầu tư để bảo quản, do đó làm cho giá trị đầu vào cao nhưng đầu ra ít thay đổi

nên nhà máy không hoạt động hết công suất, lợi nhuận giảm, tiền lương công nhân

thấp, thiếu hụt lao động,… khiến hoạt động kinh doanh ít hiệu quả.

- Lao động có trình độ, các chuyên gia cao cấp và các nhà khoa học chuyên ngành còn

ít. Cơ cấu và chất lượng lao động của công ty tuy có sự đổi mới nhưng cũng chưa

đáp ứng được yêu cầu phát triển đang ngày một tăng. Hầu hết lao động chưa được

đào tạo bài bản, chủ yếu là lao động phổ thông, kiến thức còn hạn hẹp nên khó tiếp

cận phương thức sản xuất tiên tiến, khó khăn trong việc ứng dụng các thành tựu khoa

học kỹ thuật, các máy móc thiết bị hiện đại vào sản xuất, vì vậy năng suất lao động

cưa cao, chưa tương ứng với tiềm năng.

- Hầu hết hàng hóa thủy sản xuất khẩu hiện nay dưới dạng thô (ướp lạnh, ướp đông…)

với giá trị thấp. Việc xuất khẩu hàng thủy sản tươi là rất khó khăn vì do quá trình

bảo quản kém, chất lượng thủy sản khai khác không đpá ứng được yêu cầu xuất

khẩu. Theo đánh giá, chỉ khoảng 40-50% thủy hải sản do ngư dân đánh bắt đủ tiêu

chuẩn xuất khẩu, bảo quản tốt cũng chỉ đạt 70%. Do vậy, một lượng khá lớn nguyên

liệu không đạt tiêu chuẩn xuất khẩu buộc phải chế biến thành những sản phẩm khác

có giá bán thấp, giảm hiệu quả, gây lãng phí nguồn tài nguyên.

- Hiện nay, công ty chưa có một chiến lược giá nào cụ thể, chỉ dựa trên tình hình thị

trường và tham khảo giá cả của đối thủ cạnh tranh để đưa ra giá bán nên giá cả

thường xuyên biến động liên tục, bấp bênh, khó kiểm soát.

- Người tiêu dùng nước ngoài, đặc biệt là các nước lớn như Mỹ, Úc, Nhật Bản,… đặc

biệt quan tâm tới sức khỏe tiêu dùng, vệ sinh an toàn thực phẩm. Do đó, các nước

này cón hững quy định rất khắt khe trong lĩnh vực này. Danh mục các hóa chất và

kháng sinh bị cấm, hạn chế sử dụng thường xuyên được bổ sung, mức phát hiện dư

lượng liên tục bị hạ thấp. Đó là một loại rào cản kỹ thuật buộc các nhà xuất khẩu

thủy sản của Việt Nam phải liên tục khắc phục. Điển hình, năm 2010 Nhật Bản tăng

cường kiểm soát trifluralin và quinolone, năm 2011 tiếp tục tăng cường kiểm tra

enrofloxacin trong tôm Việt Nam với mức phát hiện dư lượng bé hơn 10 lần EU.

Page 82: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

75

Trong khi vào đầu 2012, enrofloxacin đang là vướng mắc lớn của các công ty xuất

khẩu tôm sang Nhật, thì từ giữa tháng 5/2012, Nhật Bản lại quyết định kiểm tra tăng

ethoxyquin với tần suất 30% các lô tôm nhập khẩu từ Việt Nam ở mức giới hạn 0,01

ppm. Rào cản này đã khiến tôm Việt Nam xuất khẩu vào thị trường này liên tục giảm

từ giữa năm 2012.

- Rào cản kỹ thuật: Quy định kiểm tra OTC đối với 100% tôm nhập khẩu từ Việt Nam

vào thị trường Nhật Bản gây khó khăn cho doanh nghiệp tôm, làm giảm sức cạnh

tranh trước đối thủ là Ấn Độ và Indonesia.

- Chính sách hỗ trợ tín dụng chưa hiệu quả: Mặc dù Chính phủ có chủ trương cho giãn

nợ cho người nuôi thủy sản theo công văn 1149/TTg về chính sách hỗ trợ chăn nuôi

và nuôi trồng thủy sản hoặc Quyết định số 540/QĐ-TTg về chính sách tín dụng với

người nuôi tôm và cá tra, nhưng thực tế chưa áp dụng với người nuôi tôm.

2.4 Các giải pháp và kiến nghị

2.4.1 Tầm vĩ mô

- Thứ nhất, tăng cường sự hỗ trợ và quản lý từ phiá Nhà nước. Tiếp tục đẩy mạnh cải

cách hành chính trong ngành thủy sản. hoàn thiện hệ thống các tiêu chuẩn, quy chuẩn

kỹ thuật, quy trình, điều kiện trong các lĩnh vực sản xuất, xuất khẩu thủy sản. Nhân

rộng các mô hình quản lý Nhà nước có sự tham gia của cộng đồng, khuyến khích

các mô hình hợp tác, liên kết trong chế biến và xuất khẩu; giữa công ty chế biến tiêu

thụ và người sản xuất nguyên liệu, sự phối hợp hiệu quả giữa nhà nước và các tổ

chức xã hội nghề nghiệp….

- Thứ hai, các cơ quan hữu quan như Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ

Công Thương, Bộ Y tế và các hiệp hội ngành hàng đẩy mạnh việc tuyên truyền, phổ

biến và khuyến khích các doanh nghiệp chế biến xuất khẩu thủy sản áp dụng các hệ

thống quản lý chất lượng như HACCP, ISO, SQF, GMP, GAP… Các cơ quan có

chức năng kiểm soát chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm cần tăng cường năng lực

kiểm tra, kiểm nghiệm để có thể phát hiện sớm những công ty không đáp ứng được

các yêu cầu vệ sinh an toàn thực phẩm, xây dựng các chế tài phù hợp với pháp luật

Page 83: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

76

để ngăn chặn những công ty này tham gia vào hoạt động nhận hệ thống quản lý chất

lượng các doanh nghiệp.

- Thứ ba, tiếp tục thực hiện hiệu quả công tác xúc tiến thương mại để củng cố và phát

triển các thị trường truyền thóng, các thị trường lớn (EU, Nhật Bản, Mỹ) và phát

triển mở rộng các thị trường Đông Âu, Trung Đông, Trung Quốc, Hàn Quốc…

Ngoài ra, phát triển, mở rộng thị trường nội địa phục vụ du lịch, các đô thị, khu dân

cư lớn… có cơ chế chính sách khuyến khích đầu tư phát triển mô hình vùng nuôi

trồng thủy sản tập trung, chính sách về tăng cường quản lý chất lượng và bình ổn giá

một số mặt hàng thủy sản xuất khẩu chủ lực, chính sách khuyến khích áp dụng tiến

bộ kỹ thuật và các tiêu chuẩn nâng cao chất lượng thủy sản…

- Thứ tư, đào tạo và phát triển nhuồn nhân lực thủy sản phù hợp với nhu cầu phát triển

sản xuất. Xây dựng, mở rộng các thị trường đại học thủy sản và các cơ sở dạy nghề

thủy sản. Ban hành chính sách các cơ sở nghiên cứu, đào tạo gắn kết với các doanh

nghiệp, trang trại và cơ sở sản xuất để đưa nhanh tiến bộ kỹ thuật và công nghệ mới

vào sản xuất, tăng năng xuất, tăng hiệu qur hoạt động. Tập trung đào tạo cán bộ có

chuyên môn ca, cán bộ khoa học và cán bộ quản lý; xã hội hóa trong việc đào tạo

lao động nghề cá, hướng tới đào tạo có địa chỉ, theo nhu cầu thị trường.

- Thứ năm, ban hành và hoàn thiện Luật bảo vệ môi trường, bảo vệ tái tạo và phát

triển nguồn lợi thủy sản. Đẩy mạnh áp dụng các công nghệ mới, tiên tiến, thân thiện

với môi trường để giảm thiểu và xử lý tình trạng ô nhiễm môi trường trong quá trình

sản xuất của ngành thủy sản. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát và tổ chức

quản lý, giám sát cộng đồng để quản lý môi trường và áp dụng các hình thức xử phạt

nghiêm đối với các cơ sở sản xuất không tuân thủ quy định của Luật Bảo vệ môi

trường để giảm thiểu tình trạng xa thải tùy tiện của các cơ quan sản xuất gây ô nhiễm

môi trường. Đầu tư toàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất, đặc biệt là

xử lý chất thải và nước thải trong quá trình sản xuất để đảm bảo các quy định của

Luật Bảo vệ môi trường…

- Thứ sáu, Chính phủ cần đẩy mạnh hoạt động đối ngoại để giúp các doanh nghiệp

mở rộng và bảo vệ thị trường… Đặc biệt hỗ trợ các doanh nghiệp xuất khẩu vượt

Page 84: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

77

qua các rào cản thương mại ngày càng khắt khe từ các nước nhập khẩu. Tiếp tục

phát triển các hình thức hợp tác, liên doanh trong các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng,

hậu cần dịch vụ, chế biến thương mại thủy sản với các nước trong khu vực và quốc

tế.

2.4.2 Tầm vi mô

2.4.2.1 Sản phẩm xuất khẩu của công ty

- Nâng cao chất lượng sản phẩm ở tất cả các khâu, từ thu mua, vận chuyển, bảo quản,

chế biến, đóng gòi, tiêu thụ. Lựa chọn, thu mua nguyên liệu sạch, chất lượng tốt, quá

trình vận chuyển, bảo quản, sản xuất chế biến hợp vệ sinh, khoa học. Công ty có thể

đảm bảo chất lượng nguyên liệu chế biến thủy sản bằng cách ký hợp đồng bao tiêu

sản phẩm với người nuôi trồng, giúp đỡ ngư dân về kỹ thuật nuôi trồng, về giống,

hướng dẫn ngư dân về kỹ thuật bảo quản nguyên liệu sau thu hoạch.

- Tăng cường công tác kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm đối với sản

phẩm thủy sản bằng các biện pháp như: xây dựng các tiêu chuẩn trong sản xuất và

chế biến thủy sản, thành lập một bộ phận chuyên biệt làm công tác kiểm tra chất

lượng sản phẩm, thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các xưởng, nhà máy chế biến;

kịp thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm về quản lý chất lượng vệ sinh an toàn

thực phẩm, có chế tài xử phạt thích đáng đối với các trường hợp vi phạm.

- Thực hiện đa dạng hóa sản phẩm, tích cực tìm hiểu, chế biến ra các sản phẩm mới

lạ, hấp dẫn người tiêu dùng trên cơ sở đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo

sức khỏe tiêu dùng. Công ty nên tìm kiếm cơ hội xuất khẩu từ các mặt hàng mới như

cá bớp, ngọc trai, vẹm xanh,… đây là những mặt hàng tiềm năng, đang được người

tiêu dùng các nước đón nhận một cách tích cực.

- Thường xuyên cải tiến mẫu mã, thay đổi bao bì, cách đóng gói sản phẩm sao cho lôi

cuốn hấp dẫn khách hàng, ví dụ như thay đổi khối lượng, trọng lượng sản phẩm để

thuận tiện hơn với nhu cầu khách hàng.

- Tiếp tục đầu tư, nâng cấp quy trình công nghệ chế biến hiện đại, tiên tiến, đồng bộ

góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh cho chất lượng hàng thủy sản của công ty.

Page 85: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

78

- Giảm tỷ trọng hàng xuất khẩu dưới dạng thô, sơ chế, tăng xuất khẩu các mặt hàng

đã tinh chế.

2.4.2.2 Lực lượng lao động

- Nên tổ chức các lớp đào tạo kỹ năng tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong công

ty để nâng cao năng lực của các cán bộ quản lý và cán bộ kỹ thuật, cán bộ thị trường,

công nhân sản xuất, chế biến,… nhằm đáp ứng được các đòi hỏi của việc kinh doanh

quốc tế về trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, sự am hiểu về pháp luật trong nước và

quốc tế.

2.4.2.3 Khả năng tìm kiếm khách hàng

- Công ty nên triệt để tận dụng các tiện ích có được từ mạng Internet. Cụ thể như gửi

thư điện tử, khai thác kho dữ liệu khổng lồ về thông in và tìm kiếm bạn hàng trên

mạng.

- Công ty có thể thu hút sự chú ý của khách hàng nước ngoài bằng cách đưa ra những

mẫu quảng cáo độc đáo trên trang chủ riêng của mình, tăng cường đưa hình ảnh công

ty, hình ảnh sản phẩm lên các phương tiện thông tin đại chúng…

- Tích cực tìn hiểu, tham gia các chương trình như các cuộc khảo sát thị trường, tham

gia hội chợ hàng thủy sản, các hội thảo khoa học quốc tế về nuôi trồng, chế biến xuất

khẩu thủy sản, tìm kiếm các cơ hội để thu hút các doanh nghiệp đầu tư vào chế biến,

xuất khẩu thủy sản.

2.4.2.4 Thị trường xuất khẩu

- Công ty cần cập nhật thường xuyên thông tin thị trường, tổ chức hệ thống thông tin

phản ánh kịp thời sự thay đổi nhu cầu của người tiêu dùng. Nghiên cứu kỹ nhu cầu

tiêu dùng của từng nước để có sự am hiểu tường tận về thị trường. Đặc biệt quan

tâm, theo dõi các thị trường chủ lực như Nhật, Mỹ, EU,...

Page 86: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

79

KẾT LUẬN

Thủy sản là một trong những mặt hàng quan trọng, một trong những mặt hàng xuất

khẩu chủ lực của Việt Nam nói chung và của tỉnh Khánh Hòa nói riêng. Trong thời gian

qua, đứng chân trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa, công ty Cổ Phần hải sản Nha Trang đã đạt

được những thành tựu đáng tự hào trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Để đạt

được những thành tựu đó, bên cạnh những nổ lực không ngừng của bản thân công ty còn

phải kể đến những tác động tích cực từ phía chính sách, chủ trương của đất nước và của

tỉnh nhà. Song, bên cạnh những thành tựu đạt được, công ty Nha Trang Fisco vẫn còn một

vài hạn chế tồn tại trong hoạt động xuất khẩu hải sản ra thị trường thế giới. Chính những

tồn taị này đã và đang gây khó khăn, cản trở cho quá trình gia tăng kim ngạch xuất khẩu,

cản trở cho quá trình gia tăng hiệu năng hoạt động của công ty. Vì vậy, công ty cần nổ lực

hơn nữa, kết hợp đồng bộ và hài hòa với chính sách của tỉnh và Nhà nước để thúc đẩy hoạt

động xuất khẩu thủy sản phát triển, đóng góp một phần nhỏ công sức của mình vì sự phát

triển đi lên của tỉnh nhà cũng như góp phần cho một Việt Nam ngày càng giàu mạnh hơn.

Qua thời gian thực tập tại công ty Cổ phần Hải sản Nha Trang, được sự chỉ bảo của các

thầy cô trong Bộ môn Quản trị kinh doanh cùng với các anh chị, cô chú trong công ty, em

đã phần nào hiểu được hoạt động kinh doanh của công ty, vận dụng những kiến thức đã học

vào thực tế và hoàn thành bài báo cáo thực tập giáo trình này. Tuy nhiên, do còn nhiều hạn

chế về thời gian, kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn bản thân nên bài viết không thể tránh

khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy, em kính mong sẽ nhận được những ý kiến nhận xét từ quý

thầy cô cùng các anh chị, cô chú trong công ty để bài báo cáo này được hoàn thiện hơn. Em

xin chân thành cảm ơn!

Nha Trang, ngày …. tháng …. năm 2015

Sinh viên thực hiện

Nguyễn Thị Hiểu Mi

Page 87: chuyen de thuc trang hoat dong xuat khau hai san mien phi, hot

80

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Dương Hữu Hạnh (2007), Cẩm nang nghiệp vụ xuất nhập khẩu, Nhà xuất bản Thống kê

2007.

2. Võ Thanh Thu (2006), “Kỹ thuật kinh doanh xuất nhập khẩu”, Nhà xuất bản Lao động –

Xã hội.

3. Hiệp hội Chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam – VASEP (2012).

4. Tài liệu từ công ty

5. Khóa luận của các khóa trước:

- Nguyễn Thị Viên (2011), Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu thủy sản vào thị trường Mỹ

tại công ty cổ phần Nha Trang Seafoods - F17, ĐHNT.

- Đặng Lan Ngọc (2011), Đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu sang thị trường Nhật Bản

tại Công ty Cổ phần Thủy sản Nha Trang, ĐHNT.

6. Các trang web:

http://voer.edu.vn

http:// vasep.com.vn