60
Chương 1: 1. Tính chất của giáo dục: Với tư cách là một hiện tượng xã hội, giáo dục vừa mạng những tính chất chung vừa mang những tính chất dặc thù. a. Tính lịch sử - xã hội: sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát triển của xã hội. Một mặt nó phục vụ cho sự phát triển của xã hội, mặt khác, sự phát triển của giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển XH mang lại. Chính vì vậy mà trình độ phát triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của XH. * Biểu hiện: - Thứ nhất: tính chất của giáo dục thay đổi theo sự thay đổi về tính chất của phương thức sản xuất (GD chịu sự chi phối, quy định bởi trình độ phát triển của LLSX và tính chất của QHXH) + Cụ thể: có bao nhiêu chế độ xã hội thì sẽ có bấy nhiêu nền giáo dục tương ứng (mục đích, tính chất, nội dung, phương pháp giáo dục,... thay đổi qua các chế độ XH khác nhau) GD XHPK GD XHCN Mục đích Đào tạo con người phục vụ bộ máy thống trị, đội ngũ quan chức cho chế độ phong kiến. Đào tạo người học trở thành con người có nhân cách phát triển toàn diện, đáp ứng yêu cầu phát triển XH. Tính chất GD bất bình đẳng, GD bình đẳng cho

Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Chương 1:

1. Tính chất của giáo dục:

Với tư cách là một hiện tượng xã hội, giáo dục vừa mạng những tính chất chung vừa mang

những tính chất dặc thù.

a. Tính lịch sử - xã hội: sự ra đời và phát triển của giáo dục gắn liền với sự ra đời và phát

triển của xã hội. Một mặt nó phục vụ cho sự phát triển của xã hội, mặt khác, sự phát triển của

giáo dục luôn chịu sự quy định của xã hội thông qua những yêu cầu ngày càng cao và những

điều kiện ngày càng thuận lợi do sự phát triển XH mang lại. Chính vì vậy mà trình độ phát

triển của giáo dục phản ánh những đặc điểm phát triển của XH.

* Biểu hiện:

- Thứ nhất: tính chất của giáo dục thay đổi theo sự thay đổi về tính chất của phương thức sản

xuất (GD chịu sự chi phối, quy định bởi trình độ phát triển của LLSX và tính chất của

QHXH)

+ Cụ thể: có bao nhiêu chế độ xã hội thì sẽ có bấy nhiêu nền giáo dục tương ứng (mục đích,

tính chất, nội dung, phương pháp giáo dục,... thay đổi qua các chế độ XH khác nhau)

GD XHPK GD XHCN

Mục đích Đào tạo con người phục vụ

bộ máy thống trị, đội ngũ

quan chức cho chế độ

phong kiến.

Đào tạo người học trở thành

con người có nhân cách

phát triển toàn diện, đáp

ứng yêu cầu phát triển XH.

Tính chất GD bất bình đẳng, phân biệt

giàu nghèo, nam nữ, giai

cấp.

GD bình đẳng cho tất cả

mọi người, GD mang tính

Đảng, dân tộc, nhân dân.

Nội dung Chú trọng 2 nội dung: Đức

và Trí, coi thường GD lao

động.

Toàn diện: Đức, Trí,

Thể,Mĩ, Lao động.

Phương pháp Độc tôn, áp đặt, truyền thụ

một chiều.

Tôn trọng nhân cách người

học, phát huy vai trò tích

cực của HS.

- Thứ hai: Trong cùng một chế độ XH nhưng ở các giai đoạn phát triển khác nhau nền giáo

dục cũng thay đổi.

Page 2: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Ví dụ: nền giáo dục trong chế độ XHCN ở nước ta hiện nay

+ Lịch sử phát triển giáo dục phổ thông ở nước ta:

+ Sau CMT8 đến 12/1946: xây dựng nền giáo dục dân tộc, dân chủ

+ Kháng chiến chống Pháp (12/1946 – 7/1954): GD phục vụ kháng chiến kiến quốc.

+ Thời kì 1954-1975: GD phục vụ sự nghiệp xây dựng CNXH ở miền Bắc và thống nhất đất

nước.

+ Từ 1975 đến nay: Xây dựng hệ thống giáo dục thống nhất trong cả nước và đổi mới

GDVN.

- Thứ ba: Mỗi quốc gia trong từng giai đoạn phát triển của mình đều có một nền GD phù hợp

với chính quốc gia đó.

Ví dụ: Sự khác nhau về cơ cấu số năm ở các bậc trong hệ thống GD quốc dân mỗi nước.

Bậc học/trình độ đào tạo GD VN GD Trung Quốc

GD mầm non 1 – 6 năm 3 năm

GD tiểu học 5 năm 6 năm

GD THCS 4 năm 3 năm

GD THPT 3 năm 3 năm

ĐT trình độ CĐ, Đại học 2 – 6 năm 4 – 5 năm

ĐT trình độ Thạc sĩ 1 – 2 năm 2 – 3 năm

ĐT trình độ Tiến sĩ 3 – 4 năm 3 năm

* Kết luận sư phạm:

- GD không bất biến mà luôn thay đổi phù hợp vs sự thay đổi của XH -> cải cách GD là tất

yếu

- Không được áp dụng rập khuôn, máy móc nền giáo dục nước này với nước khác, địa

phương này với địa phương khác...

- Lưu ý đến tính năng động của GD: đi trước, dẫn đường cho sự phát triển.

b. Tính giai cấp: Trong Xh có giai cấp, giai cấp nắm quyền luôn sử dụng GD để phục vụ lợi

ích của giai cấp và làm cho tư tưởng của giai cấp là tư tưởng chỉ đạo GD.

* Biểu hiện:

- GD là công cụ truyền bá hệ tư tưởng, đường lối, quan điểm, chính sách,... của giai cấp cầm

quyền.

- GD là đặc quyền, đặc lợi của giai cấp cầm quyền.

- GD đào tạo ra những người trung thành vs lợi ích của giai cấp cầm quyền.

Page 3: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Lưu ý:

+ XHVN hiện nay có phân chia giai cấp -> GDVN hiện nay cũng mang tính giai cấp.

+ Giữa các giai cấp không có mâu thuẫn đối kháng -> tính giai cấp của GDVN hiện nay khác

về bản chất so với tính giai cấp của GDVN trong XH cũ.

* Kết luận sư phạm:

- Khẳng định: trong XH có giai cấp đối kháng, không thể có một nền giáo dục trung lập hoặc

đứng ngoài cuộc đấu tranh giai cấp, thoát li hệ tư tưởng giai cấp.

=> Mọi quan điểm phủ nhận tính giai cấp của GD đều sai lầm.

c. Tính kế thừa: Xuất phát từ đặc trưng của GD: sự truyền đạt kinh nghiệm XH từ thế hệ

trước cho thế hệ sau.

* Biểu hiện:

- XH bước sang thời kì mới, nền giáo dục cũ không còn phù hợp, bộc lộ những yếu tố lạc

hậu, bất cập => đòi hỏi thay đổi nhằm đáp ứng yêu cầu của giai đoạn mới.

- Sự thay đổi và phát triển nền GD mới dựa trên những thành quả của nền GD trước.

* Kết luận sư phạm:

- Cần tránh hai quan điểm cực đoan, sai lầm: phủ nhận sạch trơn nền GD cũ; tư tưởng hoài

cổ, luyến tiếc quá khứ -> trì trệ, bảo thủ, không chịu đổi mới.

- Cần kế thừa có chọn lọc, phê phán, sáng tạo: tiếp nhận những yếu tố tích cực, mạnh dạn

xóa bỏ những yếu tố lạc hậu.

2. Chức năng XH của GD: Chức năng XH của GD là những tác động tích cực của GD đến

các mặt hay các quá trình XH và tạo ra sự phát triển cho XH. Ở mọi thời đại, GD thực hiện 3

chức năng cơ bản

a. Chức năng kinh tế - sản xuất:

- Chức năng này khẳng định vai trò của GD đối vs lĩnh vực KTSX của XH.

+ Kinh tế sản xuất là điều kiện không thể thiếu, có tính quyết định đến sự tồn tại, phát triển

của XH.

+ Kinh tế sản xuất là tiêu chuẩn để đánh giá sự phát triển XH của một quốc gia.

- Các nguồn lực để phát triển KTSX:

+ Nguồn nhân lực dồi dào, có chất lượng cao + Công nghệ hiện đại

+ Nguồn vốn đủ mạnh + Thị trường rộng mở, ổn định

+ Tài nguyên phong phú (thiên nhiên, văn hóa)

- GD tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến các nguồn lực KTSX

Page 4: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ GD tái sản xuất sức lao động XH: đào tạo người lao động (đủ số lượng, đồng bộ, có

tay nghề cao,...); đào tạo lại (nguồn nhân lực đã bị lỗi thời tạo nên sức lao động mới, đáp

ứng kịp thời nguồn nhân lực thiếu hụt do nhiều nguyên nhân, GD thay thế, bổ sung, nâng cao

chất lượng nguồn lao động).

+ Nhờ GD mà KHCN trở thành một lực lượng sản xuất trực tiếp tạo ra năng xuất lao động

cho nền KTSX của XH.

+ GD còn gián tiếp tác động tới và làm phát triển các nguồn lực khác trên những phương

diện nào đó như sử dụng vốn, việc tìm kiếm, khai thác và phát triển thị trường,...

=> Để làm tốt chức năng này GD ĐT cần phải:

+ Xây dựng đc một XH học tập, tạo điều kiện cho mọi người đc học tập thường xuyên, suốt

đời.

+ Gắn kết GD vs sự phát triển KT-XH trong từng giai đoạn phát triển của đất nước (đào tạo

gắn vs nhu cầu XH).

+ Xây dựng cơ cấu ngành nghề đào tạo phù hợp với sự phát triển KT – XH của đất nước.

b. Chức năng chính trị - xã hội: Vai trò của GD đối vs việc xây dựng và phát triển xã hội:

- GD tác động đến cấu trúc XH: GD tác động đến từng giai cấp, tầng lớp, vị trí từng cá nhân

trong XH.

+ GD có thể lằm tăng sự phân hóa giai cấp, tạo nên sự bất bình đẳng giữa con người trong

XH (GD trong chế độ xã hội CHNL, PK, TB).

+ GD tạo nên sự ổn định của xã hội, sự bình đẳng giữa các tầng lớp, giai cấp trong XH ( GD

trong chế độ xã hôi XHCN)

- Ảnh hưởng của GD đối vs vấn đề chính trị: trong XH có giai cấp, GD gắn liền vs chính trị:

giai cấp nắm quyền XH sử dụng giáo dục làm công cụ để bảo vệ quyền lợi giai cấp và duy trì

sự ổn định của hệ thống chính trị trong các chế độ XH.

+ GD truyền bá quan điểm, đường lối của giai cấp cầm quyền.

+ GD đào tạo con người phục vụ, trung thành, bảo vệ quyền lợi giai cấp.

- Trong XH ngày nay, giáo dục của toàn thế giới đang hướng tới một nền giáo dục bình

đẳng, dân chủ. GD vừa là mục tiêu, vừa là phương tiện hữu hiệu cho các cuộc cách mạng

XH trên phạm vi toàn nhân loại cũng như ở mỗi quốc gia.

c. Chức năng tư tưởng - văn hóa: GD có vai trò to lớn trong việc:

+ Tuyên truyền, vận động, xây dựng hệ tư tưởng mới cho mỗi cá nhân và toàn XH.

+ GD nâng cao dân trí cho XH.

Page 5: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ GD tham gia đào tạo con người mới, xây dựng xã hội mới và nền văn hóa mới.

+ GD xây dựng môi trường xã hội lành mạnh, tích cực.

+ Bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống và tiếp thu văn hóa nhân loại.

Với những chức năng XH trên đây đã cho thấy vai trò to lớn của giáo dục đối vs sự

phát triển XH. Bất kì một XH nào phát triển đều dựa chủ yếu vào giáo dục và bởi những sức

mạnh do giáo dục tạo ra. Bởi vậy, muốn phát triển XH thì phải đầu tư mọi nguồn lực để phát

triển GD. Đầu tư cho GD là đầu tư cho sự phát triển. GD phải trở thành một quốc sách quan

trọng hàng đầu trong chiến lược phát triển của mọi quốc gia.

Page 6: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Chương 2:

1. Khái niệm nhân cách và sự phát triển nhân cách

a. Nhân cách: Nhân cách là tổ hợp các phẩm chất và năng lực của cá nhân, tạo nên bản sắc

và giá trị XH của họ. Nhân cách là toàn bộ những thuộc tính đặc biệt mà một con người có

đc trong hệ thống các quan hệ XH, là mức độ chiếm lĩnh các giá trị văn hóa vật chất và tinh

thần. Những thuộc tính đó bao hàm các thuộc tính về trí tuệ, đạo đức, thẩm mĩ, thể chất...

b. Sự phát triển nhân cách: Là sự biến đổi tổng thể các yếu tố tự nhiên, tâm lí, xã hội trong

con người. Bao gồm cả những biến đổi về lượng và những biến đổi về chất trong đó chủ yếu

là biến đổi về chất. Có tính đến đặc điểm lứa tuổi của họ. Biểu hiện qua các dấu hiệu cơ bản

sau:

+ Sự phát triển về mặt thể chất: là sự tăng trưởng về chiều cao, trọng lượng cơ thể, sự phát

triển cơ bắp, sự hoàn thiện các giác quan, hệ thần kinh, và về mặt sinh lí của mỗi người.

+ Sự phát triển về mặt tâm lí: biểu hiện ở những biến đổi cơ bản trong quá trình nhận

thức, tình cảm, ý chí, hành động, đặc biệt là sự hình thành và hoàn thiện các thuộc tính tâm

lí, các quá trình, các trạng thái tâm lí của cá nhân.

+ Sự phát triển về mặt XH: thể hiện ở những biến đổi trong cách ứng xử của cá nhân đối

với những người xung quanh, ở sự tích cực của cá nhân khi tham gia vào các mqh XH.

A. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển nhân cách

a. Bẩm sinh – di truyền

* Khái niệm:

- Bẩm sinh: những thuộc tính, đặc điểm sinh học có sẵn ngay từ khi đứa trẻ mới sinh.

- Di truyền: sự truyền lại từ cha mẹ đến con cái những đặc trưng sinh học nhất định của nòi

giống, đc ghi lại trong 1 chương trình độc đáo bởi hệ thống gen.

Ví dụ: có nhiều người tự nhiên đã có năng khiếu về âm nhạc, hội họa, toán học,...

* Vai trò:

- Thứ nhất, nhờ đc di truyền các yếu tố tư chất người mà con người (mặt tự nhiên) trở thành

người (mặt tự nhiên + xã hội), khác với con vật (DT tạo ra sức sống trong bản chất tự nhiên

của con người)

- Thứ hai, DT tốt sẽ tạo cơ hội, nền tảng, tiền đề tốt để phát triển NC (tạo ra khả năng cho

con người hoạt động có kết quả trong lĩnh vực nhất định. Tuy nhiên, đc DT tốt chưa chắc đã

có NC tốt nếu không chịu rèn luyện trong một môi trường tốt.

Page 7: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

- Thứ ba, Những yếu tố bẩm sinh – di truyền có thể gây khó khăn cho sự hình thành và phát

triển nhân cách. Tuy nhiên, không có yếu tố BS – DT tốt nhưng nếu có môi trường hoạt động

tốt, đc hưởng nền giáo dục tốt, đặc biệt nếu bản thân tự cố gắng thì vẫn có thể trở thành

người tài.

=> BS – DT là tiền đề vật chất, tạo cơ sở chứ không phải nguyên nhân, là yếu tố quyết định

sự hình thành và phát triển NC của con người.

* Quan điểm sai lầm:

- Phủ nhận: coi BS – DT không có vai trò gì đối với sự hình thành và phát triển NC.

+ Thuyết “GD vạn năng”

+ Thuyết “Định mệnh do hoàn cảnh”

=> Bỏ lỡ cơ hội phát hiện, phát triển tư chất tốt ở trẻ; phủ nhận vai trò tích cực của cá nhân.

- Đề cao, tuyệt đối hóa: coi BS – DT là yếu tố quyết định tuyệt đối trong sự hình thành và

phát triển NC.

+ Thuyết “định mệnh do di truyền”, thuyết “ ưu sinh” + Phái “nhi đồng học”

+ Quan điểm của Đức quốc xã trong chương trình nhằm tạo ra những đứa trẻ thuần chủng.

=> Phản khoa học, bảo vệ cho học thuyết phân biệt chủng tộc.

* Kết luận sư phạm:

- Đánh giá đúng mức vai trò của BS – DT

- Tổ chức hoạt động và giao tiếp phong phú, đa dạng tạo điều kiện để HS bộc lộ tư chất,

năng khiếu.

- Quan tâm, phát hiện kịp thời đồng thời làm tốt công tác bồi dưỡng năng khiếu, đào tạo

nhân tài.

- Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình GD.

b. Môi trường.

* Khái niệm: MT là hệ thống các hoàn cảnh bên ngoài, các điều kiện tự nhiên và XH xung

quanh cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người, trong đó có sự hình thành và phát

triển nhân cách.

* Các loại MT:

- MT tự nhiên: bao gồm các điều kiện tự nhiên, hệ sinh thái (khí hậu, đất đai, sinh vật,...)

phục vụ cho các hoạt động học tập, lao động, rèn luyện sức khỏe, vui chơi giải trí... của con

người.

- MT xã hội: hệ thống các mqh XH mà con người sống trong đó.

Page 8: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ MT lớn: đặc trưng chủ yếu bởi tính chất của nhà nước, chế độ chính trị, chế độ kinh tế, hệ

thống các quan hệ sản xuất, quan hệ XH,...

+ MT nhỏ: một bộ phận của MT lớn, trực tiếp bao quanh trẻ.

* Vai trò:

- Vai trò của MTTN:

+ Là điều kiện cần thiết cho sự sống và phát triển của con người.

+ Có thể ảnh hưởng tốt hoặc không tốt đến sức khỏe của con người

+ Điều kiện tự nhiên khác nhau là cơ sở hình thành nên những nét tính cách, năng lực, phẩm

chất khác nhau ở con người.

-> Lưu ý: MTTN chỉ ảnh hưởng gián tiếp đến sự hình thành và phát triển những phẩm chất

và năng lực riêng biệt ở con người thông qua cuộc sống của họ.

-> Quan điểm sai lầm:

+ MTTN quyết định sự phát triển NC, lấy biến đổi của MTTN để lí giải cho hành vi, thái độ.

+ Quan điểm “không gian sinh tồn” (lebensraum) của Hitle (nguyên nhân: duy tâm, ngụy

biện; Biện hộ cho CN phát xít -> phản động).

- Vai trò của MTXH:

+ Bản chất con người là tổng hòa các mqh XH

+ Tâm lí người không thể có đc nếu thiếu MTXH: Não (tiền đề tự nhiên) + hiện thực

khách quan (MT) + chủ thể -> TL người

=> Kết luận:

+ MTXH là điều kiện không thể thiếu đối vs sự phát triển NC, là yếu tố cần thiết để con

người hình thành và phát triển những tư chất có tính người, vốn chỉ có ở người.

+ Ảnh hưởng trực tiếp, sâu sắc, mạnh mẽ đến sự phát triển NC

Thứ nhất: XH thường xuyên để ra cho cá nhân các yêu cầu khách quan phải phấn đấu về

phẩm chất, năng lực.

Thứ hai: XH tạo điều kiện, phương tiện thuận lợi để cá nhân thực hiện nhu cầu của bản thân

theo đúng yêu cầu của XH.

Thứ ba: XH khai thác, sử dụng các năng lực và phẩm chất đã đc hình thành ở cá nhân, tạo

điều kiện để cá nhân đóng góp cho sự phát triển XH. Mặt khác, XH đưa ra yêu cầu cao hơn

nhằm hình thành ở cá nhân các nhu cầu cao hơn, thúc đẩy NC con người không ngừng phát

triển.

Thứ tư: XH ảnh hưởng đến con người thông qua các mqh XH đa dạng

Page 9: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Thứ năm: Trong cùng một MTXH, các cá nhân khác nhau sẽ hình thành và phát triển NC

khác nhau.

Thứ sáu: ảnh hưởng của MTXH đến sự phát triển NC luôn diễn ra theo 2 hướng: tích cự và

tiêu cực

Thứ bảy: giữa MTXH và sự phát triển NC luôn có mqh hai mặt: tính chất tác động của MT

đã phản ánh vào NC; sự tham gia của NC tác động đến MT nhằm làm cho MT phục vụ cho

lợi ích của mình.

* Phê phán quan điểm sai lầm

+ QĐSL 1: tuyệt đối hóa vai trò của MTTN: gần mực thì đen, gần đèn thì rạng; rau nào

sâu ấy,...

+ QĐSL 2: phủ nhận vai trò của MTXH: nhân chi sơ tính bản thiện, thuyết “GD vạn

năng”,...

* Kết luận sư phạm:

+ Đánh giá đúng mức vai trò của MT

+ Tổ chức các loại hình hoạt động và giao tiếp cho người học trong các MT khác nhau (nhà

trường, gia đình, XH). Cải tạo, biến đổi yếu tố tiêu cực thành yếu tố tích cực, góp phần xây

dựng một MTXH lành mạnh.

+ Phát huy tính tích cực của cá nhân trong quá trình giáo dục, trang bị cho HS tri thức, khả

năng nhận định và đánh giá, kĩ năng sống... để HS có khả năng miễn dịch với các tác động

tiêu cực của MT.

c. Giáo dục

- Khái niệm: GD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, có nội dung, phương

pháp đc thực hiện trong hệ thống nhà trường nhằm hình thành và phát triển NC con người

phù hợp với yêu cầu XH trong những giai đoạn lịch sử nhất đinh.

- Vai trò của GD trong sự hình thành và phát triển NC con người: GD là 1 MT đặc biệt:

+ Thứ nhất, GD luôn là hoạt động có mục đích: định hướng cho toàn bộ QTGD và sự phát

triển NC.

Ý nghĩa: là cơ sở lựa chọ nội dung, p/pháp, p/thức... tổ chức q/trình GD. Là kim chỉ nam, là

cơ sở điều khiển, điều chỉnh các h/động GD. Là cơ sở đánh giá và tự đánh giá kết quả của

QTGD. Kích thích nỗ lực cố gắng của chủ thể GD.

=> MĐGD có khả năng đi trước sự phát tiển NC, thúc đẩy hiện thực p/triển

+ Thứ hai, GD là q/trình tổ chức cho HS tham gia vào các loại hình hoạt động và giao tiếp.

Page 10: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Ý nghĩa: dẫn dắt sự hình thành và p/triển NC cho HS.

Yêu cầu: điều khiển, điều chỉnh quá trình tham gia hoạt động của HS: theo dõi biểu hiện, uốn

nắn, điều chỉnh kịp thời. -> giúp HS phát triển NC theo đúng hướng.

+ Thứ ba: GD kiểm tra, đánh giá sự hình thành và phát triển NC: đc thực hiện sau q/trình

GD, bao gồm: kiểm tra, đánh giá của GV và tự kiểm tra, tự đánh giá của HS.

+ Thứ tư: vai trò chủ đạo của GV trong q/trình GD (GD đc thực hiện trong cơ quan GD

chuyên biệt là nhà trường và bởi đội ngũ GV đc đào tạo chính quy, có đủ phẩm chất và năng

lực phù hợp đáp ứng yêu cầu GD; nắm vững mục tiêu, ng/tắc, p/pháp... GD và ĐT, nắm

vững đặc điểm tâm lí HS; tác động của GV đến HS là trực tiếp, liên tục trong thời gian tương

đối lâu dài)

=> Thông qua GV, GD giữ vai trò chủ đạo cho sự hình thành và phát triển NC.

* Kết luận:

+ GD đóng vai trò chủ đạo, đ/hướng, dẫn dắt sự h/thành và phát triển NC người đc GD.

GD tác động đến yếu tố BS – DT:

- Hướng dẫn cho các bận cha mẹ chăm sóc, nuôi dưỡng con cái đảm bảo sự phát triển về thể

lực, trí tuệ của trẻ.

- Phát hiện, bồi dưỡng, khai thác, tận dụng và tạo đ/kiện giúp cho những tư chất tốt đc bộc

lộ, phát triển những phẩm chất và năng lực tương ứng, mang lại tiến bộ mới cho BS – DT,

tránh trường hợp tư chất tốt bị lãng quên, thui chột.

- Góp phần khắc phục những đ/điểm BS – DT bất lợi (đặc biệt đối vs người khuyết tật)

-> Lưu ý: GD chỉ có thể khắc phục một số yếu tố DT xấu trong chừng mực nhất định

GD tác động đến yếu tố MT:

- Phát hiện, khai thác, xây dựng những yếu tố thuận lợi của MT và sử dụng phục vụ cho GD.

- Hạn chế những ảnh hưởng không thuận lợi của MT, cải tạo MT bất lợi bằng cách tổ chức

nhiều hoạt động GD ý nghĩa.

- Phát huy tính tích cực cá nhân, nâng cao nhận thức, tình cảm tích cực -> giúp HS vững

vàng trước tác động của MT, tự bảo vệ mình chống lại những ảnh hưởng xấu.

-> Lưu ý: GD chỉ có thể cải tạo ở chừng mực nhất định những yếu tố không thuận lợi của

MT, GD khó có thể cải tạo đc những bất lợi thuộc về bản chất của MT.

GD tác động đến yếu tố hoạt động cá nhân:

- Trang bị tri thức, kĩ năng phát triển các phẩm chất trí tuệ => phát triển khả năng phân tích,

nhận định, đánh giá cho HS.

Page 11: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

- Hình thành thái độ tích cực của cá nhân đối vs MT

- Bồi dưỡng hệ thống hành vi phù hợp vs yêu cầu của XH.

=> GD góp phần hình thành tính tích cực cho cá nhân.

Lưu ý: đôi khi con người đc GD không tiếp nhận hoặc phản ứng tiêu cực vs tác động của nhà

GD.

+ GD không phải là yếu tố vạn năng

* Quan điểm sai lầm: có hai loại quan điểm

+ Phủ nhận: GD không ảnh hưởng gì đến sự hình thành và phát triển NC mà do BS – DT,

hoặc MT hoặc do cả 2 yếu tố trên quyết định.

+ Đề cao, tuyệt đối hóa: coi GD là vạn năng quyết định, chi phối sự hình thành NC cá nhân

* Kết luận sư phạm:

+ Đánh giá đúng vai trò của GD đối với sự hình thành và phát triển NC.

+ Cải tạo và xây dựng MT xã hội theo những mục đích trùng hợp vs mục đích GD: x/dựng

nhà trường như là một trung tâm GD của địa phương, có nhiệm vụ thống nhất, phối hợp tất

cả các nhân tố của MT tác động đến sự hình thành NC.

+ GD phải dựa vào những tư chất vốn có và hoạt động tích cực của mỗi người trước tác động

bên ngoài: hiểu đ/điểm của người học; x/dựng theo ng/tắc phát triển, hướng vào vùng p/triển

gần nhất; khiến người học ý thức, chấp nhận yêu cầu của nhà GD, biến chúng thành nhu cầu

của bản thân, tự đề ra mục đích phấn đấu, rèn luyện, tự thiết kế chương trình, kế hoạch tự

học,...

+ Đảm bảo vai trò chủ đạo của nhà GD trong QTGD.

d. Hoạt động cá nhân: Giữ vai trò quyết định sự hình thành và phát triển NC của cá nhân

với điều kiện:

+ Biết phát huy yếu tố BS thuận lợi, đảm bảo cho BS – DT đc bộc lộ, phát triển.

+ Biết tận dụng những tác nhân tích cực từ MT. Quy định giới hạn sự ảnh hưởng của MT.

+ Biết tiếp nhận quá trình tổ chức, điều khiển của nhà GD một cách tự giác, tích cực.

+ Tích cực hoạt động vs các loại hình hoạt động, chiếm lĩnh kinh nghiệm xã hội.

* Kết luận chung:

- Sự hình thành và phát triển NC của con người là kết quả tổng hòa của các yếu tố: BS – DT,

MT, GD, HĐCN. Trong đó:

+ BS – DT là tiền đề của sự phát triển NC

+ MT là điều kiện quan trọng không thể thiếu đối vs sự phát triển NC.

Page 12: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ GD đóng vai trò chủ đạo, định hướng cho sự phát triển NC giúp các nhân tố khác phát huy

vai trò của mình.

+ Hoạt động cá nhân giữ vai trò quyết định trong sự phát triển nhân cách.

Page 13: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Chương 3

1. Khái niệm mục đích giáo dục.

a. Khái niệm chung

- Mục đích: Là cái đích mà con người hướng tới, mong muốn đạt được.

- MĐGD – phạm trù cơ bản của GDH

+ Mô hình lí tưởng về nhân cách con người mà nền GD mong muốn đạt được phù hợp với

yêu cầu XH.

+Phản ánh sản phẩm mong muốn đạt đc trong tương lai, là kết quả dự kiến của việc tổ

chức các hoạt động GD trong quá trình GD.

* Lưu ý: MĐGD hiện nay phản ánh yêu cầu lí tưởng về phẩm chất và năng lực của con

người -> cần quan tâm đến cả hai yếu tố này trong quá trình xác định MĐGD.

b. Đặc điểm cơ bản của MĐGD:

- Tính hiện thực - Tính lịch sử - Tính giai cấp - Tính lí tưởng

c. Phân loại MĐGD

- Phân biệt mục tiêu – mục đích:

+ Mục tiêu: là một bộ phận cấu thành MĐ (MĐ có cấu trúc do nhiều mục tiêu tạo thành).

Phải thực hiện hệ thống các mục tiêu thì mới hoàn thiện đc mục đích.

+ Giống nhau: về bản chất đều là những mô hình NC trong tương lai mà người học cần đạt

đc.

+ Khác nhau:

Tiêu chí MĐ GD MT GD

Khả năng định hướng Tính định hướng, tính lí

tưởng

Tính cụ thể vs hành động và

phương tiện xác định

Thời gian thực hiện Lâu dài Ngắn, xác định

Tính khái quát Tính rộng lớn, khái quát của

vấn đề

Tính xác định của vấn đề

Khả năng đánh giá kết quả Khó đo đc kết quả tại một

thời điểm nhất đinh

Có thể đo đc kết quả ở một

thời điểm cụ thể

Mối quan hệ giữa MĐGD

và MTGD

Cấu trúc phức tạp, đc tạo

thành từ nhiều mục tiêu kết

hợp lại

Là một bộ phận của mục

đích.

Page 14: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

d. Ý nghĩa của việc xác định đúng đắn mục đích GD.

- Đối vs một quốc gia:

+ Thứ nhất: đào tạo người lao động đáp ứng tốt nhất yêu cầu phát triển XH => góp phần

giúp GD thực sự trở thành động lực cho sự phát triển KT – XH của đất nước.

+ Thứ hai: GD mang tính nhân văn sâu sắc: vì con người, do con người, cho con người... =>

tạo điều kiện để cá nhân phát triển toàn diện các phẩm chất, năng lực sẵn có, đóng góp cho

sự phát triển XH.

+ Thứ ba: MĐGD phản ánh đòi hỏi của KT – XH đối vs GD => Nghiên cứu mục đích GD có

thể thấy đc trình độ phát triển mọi mặt của một đất nước, và thực trạng của nền GD của quốc

gia đó.

+ Thứ tư: MĐGD đúng đắn sẽ tập hợp, khai thác sự đóng góp của các tổ chức XH, cá nhân,

cha mẹ HS... cho sự nghiệp GD.

- Đối vs sự phát triển nền GD và hoạt động của GV, HS.

+ Định hướng, điều chỉnh toàn bộ sự phát triển của nền GD và hoạt động của GV, HS.

+ Là chuẩn đánh giá kết quả QTGD

+ Kích thích nỗ lực của GV và HS trong quá trình thực hiện MĐGD.

- Đối vs bản thân người học:

+ MĐGD phát huy tiềm năng và sức mạnh bản chất của người học

+ MĐGD càng đúng đắn thì sức mạnh bản chất của người học càng đc phát huy và biến

thành sức mạnh của nền KT-CT-VH-XH của đất nước

Kết luận: Xác định MĐGD đúng đắn trở thành vẫn đề cơ bản của ngành GD và là vấn đề

then chốt trong chiến lược phát triển KT-XH của đất nước.

e. Nhiệm vụ GD

- Về giáo dục đạo đức và giáo dục công dân ( Đức dục): Đây là nhiệm vụ vô cùng quan trọng

trong quá trình GD ở nhà trường các cấp. Thông qua quá trình này nhằm bồi dưỡng, giáo

dục, hình thành cho HS những phẩm chất và năng lực của người công dân. Cụ thể phải

hướng đến các nhiệm vụ sau:

+ Làm cho HS có thế giới quan cách mạn, thấm nhuần hệ tư tưởng Mác-Lênin, hiểu đc

những quy luật cơ bản của sự p/triển XH, có lí tưởng cộng sản CN, có niềm tin sâu sắc vào

sự lãnh đạo của ĐCS VN, có ý thức đấu tranh để thực hiện CNH-HĐH đất nước, xây dựng

nước VN hòa bình, độc lập, dân chủ, công bằn, văn minh.

Page 15: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ Làm cho HS thấm nhuần các ng/tắc và chuẩn mực đạo đức CSCN: yêu nước XHCN và CN

đế quốc vô sản, lòng nhân ái, chủ nghĩa tập thể XHCN, thái độ lao động mới CSCN, ý thức

tổ chức, kỉ luật,... GD cho HS các truyền thống tốt đẹp như dũng cảm, kiên cường, đoàn kết,

tương trợ, giản dị, khiêm tốn,...

+ GD HS tính tích cực tham gia các hoạt động CT-XH, tham gia đấu tranh chống tư tưởng

phản động, các tệ nạn XH, chống lối sống lạc hậu, hủ tục mê tín dị đoan,...

- GD trí tuệ (trí dục): Là nhiệm vụ quan trọng trong nhà trường nhằm ohats triển các năng

lực trí tuệ và năng lực tư duy của HS, nhằm hình thành thế giới quan khoa học, phát triển NC

chủa HS. Trí dục bao gồm các nhiệm vụ chủ yếu sau:

+ Trang bị cho HS vốn tri thức phổ thông cơ bản, có hệ thống, phù hợp với những yêu cầu

của tiến bộ KH-KT và tiến bộ XH, phản ánh thực tiễn đất nước.

+ Phát triển những sức mạnh trí tuệ và những năng lực hoạt động nhận thức (quan sát, ghi

nhớ, tưởng tượng, tư duy...của HS), bồi dưỡng những phẩm chất của tư duy (mềm dẻo, linh

hoạt, chiều sâu,...)

+ Hình thành ở HS những cơ sở của thế giới quan khoa học, chủ nghĩa duy vật biến chứng.

+ Phát triển nhu cầu về học vấn, nhu cầu thường xuyên bổ sung và mở rộng hiểu biết, rèn

luyện về phương pháp để có thể tiếp tục học thêm mãi, tiến tới thỏa mãn nhu cầu học thường

xuyên và học suốt đời.

=> GD trí tuệ là cơ sở để phát triển toàn diện con người, tạo ra phương tiện để con người

không ngừng hoàn thiện về mọi mặt.

- GD lao động, kĩ thuật tổng hợp và GD hướng nghiệp (GD lao động): Là nội dung không

thể thiếu trong quá trình GD toàn diện của nhà trường phổ thông. Thực hiện tốt nội dung này

sẽ giúp cho HS có đc năng lực tìm đc việc làm, tự tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường.

Nhiệm vụ tổng quát của GD LĐ là:

+ GD thái độ, niềm tin đúng đắn đối vs mọi loại hình lao động, xem đó là con đường chân

chính để mưu cầu hạnh phúc cho bản thân và làm tròn nghĩa vụ đối vs gia đình và toàn XH.

+ Cung cấp tri thức kĩ thuật tổng hợp cho HS, giúp HS làm quen vs những ng/lí cơ bản của

các quá trình sản xuất và rèn luyện cho họ kĩ năng sử dụng những công cụ lao động đơn

giản, thông thường; cung cấp cho HS những tri thức về kinh tế, về quản lí sản xuất, về kinh

doanh; phát triển tư duy kinh tế, những năng lực sáng tạp của người lao động mới.

Page 16: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ Tổ chức tốt công tác giáo dục hướng nghiệp cho HS. Hình thành tâm lí (và đc chuẩn bị sẵn

sàng) tham gia vào mọi hình thức lao động trong suốt cuộc sống của mình một cách sáng tạo,

chủ động.

- GD thể chất (thể dục): Là nhiệm vụ quan trọng nhất trong toàn bộ công tác giáo dục, vừa là

điều kiện quan trọng góp phần thực hiện các nhiệm vụ GD khác. GD thể chất cần làm tốt các

nhiệm vụ:

+ Giữ gìn, bồi bổ sức khỏe cho HS, góp phần phát triển đúng đắn về thể chất và nâng cao

khả năng làm việc của cơ thể.

+ Xây dựng và hoàn thiện các kĩ năng vận động của HS; phát triển các kĩ năng vận động cơ

bản như nhanh, mạnh, bền, khéo,...

+ Xây dựng thói quen và hình thành hứng thú tập luyện thể dục thường xuyên và có hệ

thống.

+ Trau dồi các thói quen và tri thức về vệ sinh cá nhân và XH, vệ sinh học tập và lao động,

vệ sinh tập luyện cơ thể và sinh hoạt,...

+ Cung cấp cho HS những hiểu biết phổ thông về thể thao, quốc phòng, các kĩ năng quân sự

thường thức, GD lòng trung thành vs tổ quốc XHCN, ý thức cảnh giác và sẵn sàng bảo vệ Tổ

quốc, tính tổ chức, kỉ luật,...

- GD thẫm mĩ (mĩ dục): GD thẩm mĩ là GD văn hóa thẩm mĩ cho con người, là GD văn hóa

thẩm mĩ chung cho tất cả HS, khêu gợi lòng ham mê, thích thú tham gia vào quá trình sáng

tạo nghệ thuật ở mức độ thể hiện trình độ văn hóa của con người. GD thẩm mĩ có các nhiệm

vụ sau:

+ Phát triển tri giác thẩm mĩ, hình thành năng lực cảm thụ cái đẹp trong tự nhiên, trong nghệ

thuật và trong cuộc sống hằng ngày.

+ GD, bồi dưỡng năng khiếu thẫm mĩ, hình thành năng lực sáng tạo cái đẹp, biết phân biệt

cái đẹp với cái thô kịch, xấu xí, phi văn hóa...

+ Khêu gợi và bồi dưỡng lòng khát khao thể hiện tài năng sáng tạo thẩm mĩ (qua một số môn

nghệ thuật) và hình thành nguyện vọng đưa cái đẹp vào cuộc sống hằng ngày.

f. Mối quan hệ giữa các nhiệm vụ: Trong thực tiễn GD, các nhiệm vụ trên đc thực hiện đan

xen vào nhau, không thể tách rời. Mỗi nhiệm vụ vừa là kết quả, vừa là điều kiện, tiền đề để

thực hiện các nhiệm vụ khác. Chúng chỉ có thể đc thực hiện nếu các nhiệm vụ khác cũng đc

thực hiện. Do đó cần có quan điểm tiếp cận tổng hợp và đồng bộ trong việc tổ chức quá trình

GD, nhằm huy động đầy đủ, kết hợp tối ưu tất cả các loại tác động sư phạm, tất cả các hoạt

Page 17: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

động, các hình thái giao lưu, các lực lượng và phương tiện GD... để thực hiện tốt các nhiệm

vụ GD nhằm phát triển toàn diện và hài hòa nhân cách XHCN ở mỗi HS. Nếu thổi phồng

quá đáng một nhiệm vụ nào đó thì quá trình GD sẽ không đc thực hiện tốt mà có thể sẽ tạo

nên những lệch lạc, méo mó trong nhân cách HS, gây trở ngại cho việc phát triển lâu dài về

sau.

2. Các con đường GD

a. Khái niệm:Các con đường GD thực chất là những loại hình hoạt động cơ bản đc tổ chức

vs sự tham gia tích cực, tự giác của người đc GD theo định hướng của mục đích GD đã xác

định.

b. Các con đường GD

Con đường hoạt động dạy học

- Dạy học là một hoạt động mà trong đó HS tự giác, tích cực, độc lập hoàn thành các nhiệm

vụ học tập đã được xác định dưới sự tổ chức của GV nhằm phát triển NC theo các mục tiêu

đã đề ra.

- Thông qua dạy học HS sẽ phát triển được NC của mình; hình thành và phát triển cho HS

những phẩm chất và năng lực trí tuệ; rèn luyện và giáo dục cho HS hệ thống các phẩm chất

nhân cách.

- Hiệu quả DH thể hiện ở các mặt sau:

+ Giúp HS chiếm lĩnh được tri thức sơ đẳng ngày càng có hệ thống, vừa chiếm lĩnh đc

cách thức và những phẩm chất hoạt động trí tuệ (tính linh hoạt, mềm dẻo phê phán,...).

Trên cơ sở đó các em phát triển đc trí tuệ.

+ Giúp HS tiếp nhận đc tri thức ngày càng toàn diện, cân đối về tự nhiên, Xh, tư duy và kĩ

thuật

+ Giúp HS chuyển hóa tri thức thành kĩ năng, kĩ xảo tương ứng, đảm bảo cho các em kết

hợp học vs hành, biết vận dụng điều đã học vào thực tiễn.

+ Giúp các em chiếm lĩnh hệ thống những chuẩn mực ứng xử trong các mqh của cuộc

sống.

- Để dạy học phát huy tính hiệu quả, cần có một số điều kiện:

+ Thứ nhất: phải coi trọng vai trò của HS, phải hướng về HS. Trong QTDH HS vừa là chủ

thể vừa là mục đích cuối cùng.

+ Thứ hai: phải kích thích và tạo điều kiện cho HS học tập một cách sáng tạo.

Page 18: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ Thứ ba: phải áp dụng những PP sáng tạo. Gv cần phải luôn luôn đổi mới PP dạy học để

HS đc học tập sáng tạo, không bị gò bó, ép buộc.

+ Bốn là phải tạo ra “môi trường tri thức” thích hợp để HS thích ứng và học lấy cách chiếm

lĩnh tri thức.

+ Năm là phải vận dụng phối hợp các hình thức hoạt động dạy học khác nhau trong QTDH

và ưu tiên số một là phải đảm bảo chất lượng của chúng, tránh chạy theo thành tích.

+ Sáu là đảm bảo cho HS nắm đc nền tảng ngày càng rộng về tri thức và kĩ năng.

+ Bảy là phải đảm bảo đc vai trò chủ đạo có tầm quan trọng đặc biệt của GV, không đc làm

lu mờ hoặc đề cao quá mức vai trò của họ.

Con đường hoạt động lao động

- Lao động đã sáng tạo ra bản chất con người, trong quá trình lao động, con người khám phá

đc quy luật tự nhiên của XH và vận dụng chúng để tạo ra văn hóa, vật chất và tinh thần cho

XH.

- Bằng lao động HS đã đạt đc nhiều kết quả GD:

+ Hoạt động lao động (HĐLĐ) giúp HS có cơ hội thuận lợi để vận dụng tri thưc, kĩ năng,

kĩ xảo có liên quan đã đc học và mở rộng, đào sâu làm chúng phong phú, vững chắc hơn.

+ HĐLĐ giúp HS sáng tạo ra sản phẩm vật chất và tinh thần một cách vừa sức, phục vụ cho

cuộc sống cá nhân, tập thể hay XH.

+ HĐLĐ giúp HS hình thành và phát triển nhiều phẩm chất tốt đẹp của người lao động: yêu

lao động, tiết kiệm,...

+ HĐLĐ giúp HS nhận thức và cảm nhận cái đẹp trong lao động, tạo cơ hội để HS sáng tạo

cái đẹp thông qua lao động.

+ Hình thành cho HS ý thức rèn luyện thể chất.

- Để HĐLĐ phát huy đc tác dụng GD cao cần có các điều kiện sau:

+ Tổ chức cho các em tự giác, tích cực tham gia nhiều hình thức lao động.

+ Đảm bảo sự thống nhất giữa lợi ích cá nhân và lợi ích XH của HĐ của các em.

+ Đảm bảo cụ thể hiệu quả LĐ, kết hợp hài hòa hiệu quả kinh tế, Xh và GD.

+ Kích thích sự sáng tạo của các em trong HĐLĐ.

+ Kết hợp HĐLĐ đơn giản vs HĐ kĩ thuật, LĐ chân tay vs LĐ trí óc.

+ Thống nhất đc trách nhiệm tập thể và trách nhiệm cá nhân trong HĐLĐ.

Con đường hoạt động XH

Page 19: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

- HĐXH là hoạt động mà trong đó, HS tham gia một cách tích cực và tự giác để góp phần

phát triển XH về nhiều mặt (bảo vệ môi trường, phòng chống tệ nạn XH,...)

- HĐXH mang ý nghĩa GD to lớn đối vs HS:

+ Tạo đ/kiện cho các em tham nhập đời sống XH, gắn bó vs cuộc sống XH.

+ Giúp các em có điều kiện vận dụng những điều đã học vào cuộc sống ở chừng mực nhất

định, làm vốn hiểu biết mở rộng, phát triển.

+ Giúp các em có cơ hội trực tiếp đóng góp sức lực, trí tuệ, tiền của... của mình vào sự

phát triển XH. Từ đó hình thành và phát triển đc những xúc cảm, tc của mình.

+ Giúp các em mở rông các mới quan hệ XH. Nhờ đó có thể tiếp xúc, giao lưu, học tập

những điều bổ ích.

+ Giúp các em phát huy đc ý thức và năng lực tự giác, rèn luyện kĩ năng hòa nhập XH.

- Để con đường HĐXH phát huy đc tác dụng GD càn các điều kiện nhất định:

+ Một là: nội dung HĐ cần phong phú, đa dạng, có liên quan đến nhiều lĩnh vực như: KH-

CN, VN, GD, CT-XH, y tế, môi trường...

+ Các HĐXH cần đc thực hiện bằng nhiều hình thức đa dạng, hấp dẫn

+ Những HĐXH gắn vs cộng đồng địa phương, tạo nên sự gắn bó giữa các em với cộng

đông.

+ Tổ chức HĐXH sao cho các e không bị phụ thuộc vào GD (hình thức tự quản)

+ Thu hút sự hỗ trợ của các đoàn thể Xh.

+ HĐXH cần mang lại hiệu quả rõ rệt, cụ thể, thiết thực.

Con đường hoạt động tập thể

- HĐTT là HĐ chung của tập thể, do tập thể tự quản nhằm đạt đc mục đích chung, đáp ứng

mọi lợi ích của mọi thành viên trong sự thống nhất với mọi lợi ích của XH.

- HĐTT tốt sẽ mang lại hiệu quả GD cao:

+ Giúp Hs tự giác thực hiện yêu cầu của nhà trường, Xh từ đó hình thành những hành vi

và thói quen tương ứng.

+ Giúp HS có cơ sở để bộc lộ đc những kĩ năng tự quản trên cơ sở luân phiên phụ trách các

công việc chung.

- Để con đường HĐTT phát huy tốt tác dụng giáo dục, cần có các điều kiện sau:

+ Tập thể cần phải đc xây dựng thành một tập thể vững mạnh với đầy đủ những đặc trưng

cơ bản.

Page 20: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ HĐTT phải có nội dung phong phú và hình thức tổ chức hấp dẫn có liên quan đến học

tập, LĐ,... như thế ms thu hút đc sự tham gia của HS.

+ HĐTT phải đc tổ chức một cách có mục đích thiết thực, có kế hoạch hợp lí, có sự phân

công cụ thể, có đ/kiện v/chất cần thiết.

+ HĐTT phải là HĐ tự quản, toàn thể thành viên tham gia vì một mục đích chung, vs tinh

thần tự giác, tích cực.

+ Trong quá trình tiến hành HĐTT cần gây đc dư luận Xh lành mạnh nhằm tán thành,

biểu dương người tốt việc tốt.

Con đường hoạt động vui chơi

- Vui chơi là một dạng HĐ cơ bản của XH có vai trò to lớn trong sự phát triển NC.

- HĐVC tốt có khả năng GD quan trọng:

+ Giúp các em phát triển đc nhiều phẩm chất đạo đức như tình thân ái, đoàn kết,... và khắc

phụ những nét xấu như ích kỉ, giả dối,...

+ Giúp các em nâng cao được nhận thức về thế giời, nâng cao hiểu biết về tự nhiê, XH, phát

triển trí thông mình, sáng tạo, phát triển năng khiếu.

+ Giúp các em phát triển óc thẩm mĩ, biết cảm thụ cái đẹp trong thiên nhiên, trong văn học,

nghệ thuật, trong quan hệ XH.

+ Giúp các em phát triển đc những phẩm chất vận động qua những trò chơi vận động, qua

hoạt động dã ngoại, thể dục, thể thao,...

- Để hoạt động vui chơi phát huy đc tác dụng tốt, cần chú trọng đến nội dung, hình thức và

thu hút đc sự tham gia tích cực của các em HS.

+ HĐVC cần đc thực hiện đồng bộ ở Nhà trường, gia đình và XH

+ Tinh thần tự quản của HS cần đc kích thích trong các HĐ vui chơi, bên cạnh đó cần đảm

bảo tính bình đẳng trong vui chơi của các em.

+ Cần chú trọng đến việc đảm bảo những điều kiện cơ sở vật chất cần thiết phục vụ cho

HĐ vui chơi.

Trên đây là những con đường giáo dục cơ bản ở nhà trường. Chúng cần phải đc thực hiện

một cách triệt để, đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo sao cho phù hợp với các điều kiện, hoàn

cảnh nhà trường và lứa tuổi để đạt đc những hiệu quả GD cao.

Page 21: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Chương IV

1. Khái niệm quá trình dạy học: QTDH là quá trình hoạt động thống nhất của hai chủ thể

(chủ thể dạy và chủ thể học) trong đó có sự tác động qua lại giữa người dạy và người học để

thực hiện các nhiệm vụ dạy học nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho người học.

2 Quy luật của quá trình dạy học

Quy luật dạy học phản ánh những mối liên hệ tất yếu, chủ yếu, vốn có của quá trình DH. Bao

gồm các quy luật:

+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học

+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và GD

+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy học và phát triển trí tuệ của HS.

+ Quy luật thống nhất giữa nhiệm vụ, nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học.

+ Quy luật về tính quy định của môi trường KT-XH, KH-CN đối vs các thành tố của quá

trình DH.

Trong các quy luật trên thì quy luật thống nhất biện chứng giữa hoạt động dạy của GV và

HĐ học của HS là quy luật cơ bản của quá trình dạy học. Vì quy luật này phản ánh mối liên

hệ tất yếu, chủ yếu và bền vững giữa hai thành tố cơ bản đặc trưng cho tính hai mặt của quá

trình DH. Mặt khác, quy luật này chi phối, ảnh hưởng tích cực tới các quy luật khác của quá

trình DH.

- DH phải đúng đối tượng, phù hợp với đối tượng, phát hiện kịp thời các mâu thuẫn chi phối

đối tượng, đặc biệ là các mâu thuẫn bên trong, chủ yếu của đối tượng để giải quyết nó nhằm

đưa đối tượng phát triển nhanh hơn.

- HS vừa là đối tượng của hoạt động dạy vừa là chủ thể của hoạt động học tập.

- Hoạt động dạy và hoạt động học có quan hệ biện chứng, quy định sự tồn tại của nhau như:

kết quả của hoạt động này phụ thuộc vào hoạt động kia.

3. Nhiệm vụ quá trình dạy học

a. Giúp HS lĩnh hội những tri thức khoa học và rèn luyện những kĩ năng, kĩ xảo tương

ứng.

- QTDH nhằm chuẩn bị cho HS hệ thống kiến thức phổ thông, cơ bản, hiện đại, phù hợp vs

thực tiễn và con người VN.

- Trong QTDH, HS cần phải nắm đc hệ thống tri thức khoa học về tự nhiên, xã hội và con

người, đảm bảo tính chất phổ thông cơ bản, phản ánh những thành tựu mới nhất của các lĩnh

Page 22: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

vực KH-CN-VH. Những tri thức HS lĩnh hội liên quan mật thiết vs thực tiễn đất nước, có thể

vận dụng để giải quyết những vấn đề do cuộc sống đặt ra.

- Trên cơ sở những kiến thức đó HS dần dần hình thành cho mình hệ thống kĩ năng, kĩ xảo,

đặc biệt là những kĩ năng, kĩ xảo có liên quan đến những tri thức đã học, rèn luyện các kĩ

năng lao động trí óc và lao động chân tay. Giúp cho HS có đủ điều kiện thuận lợi để bước

vào cuộc sống.

b. Phát triển ở HS năng lực hoạt động trí tuệ, đặc biệt là phát triển trí thông minh, năng

lực tư duy sáng tạo (nhiệm vụ phát triển).

- Trí tuệ đc hiểu là tổ hợp về số lượng và chất lượng tri thức đã đc tích lũy và các thao tác

hoạt động trí tuệ. Như vậy, trí tuệ gồm hai thành phần cơ bản: tri thức có thể sử dụng để hoạt

động có hiệu quả; năng lực nhận thức (các thao tác tí tuệ và các phẩm chất tư duy)

- Sự phát triển trí tuệ có đặc trưng là sự tích lũy vốn tri thức và rèn luyện những thao tác trí

tuệ (phân tích, tổng hợp, so sánh,....) hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ (định

hướng, sâu săc, mềm dẻo,...) và các năng lực hành động (tự học, vận dụng tri thức vào tình

huống cụ thể,...)

- Trong QTDH, dưới tác động chủ đạo của GV, HS tự lực rèn luyện các thao tác trí tuệ, dần

dần hình thành các phẩm chất của hoạt động trí tuệ về cả bề rộng và bề sâu, phát triển các

khả năng vốn có và hình thành những năng lực cần thiết khác.

- Nếu HS trong quá trình học tập có sự tham gia tích cực của các hoạt động trí tuệ, có p/pháp

nhận thức KH thì đó là cơ sở để trở thành con người thông minh, sáng tạo. Nhiệm vụ của dạy

học là phải đi trước và thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của HS.

- Điều kiện cần thiết để DH là phải thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của HS là GV phải giúp HS

tự mình xác định đc mục đích, động cơ học tập đúng đắn, lựa chịn nội dung dạy học hợp lí,

vừa sức; có phương pháp dạy học phù hợp, kích thích đc tính tích cực, độc lập, tự giác, sáng

tạo của người học.

c. Hình thành cho HS thế giới quan KH, các phẩm chất đạo đức, khả năng định hướng

giá trị (nhiệm vụ GD của DH)

- Nhiệm vụ này thể hiện mqh biện chứng của quá trình dạy học và quá trình GD, thông qua

dạy “chữ” để dạy “người”.

- Dạy học không chỉ giúp cho HS lĩnh hội tri thức, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo mà còn giúp

hình thành cho HS có quan niệm đúng đắn về sự phát sinh, tồn tại và biến đổi của thế giới.

Page 23: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Việc nắm vững những tri thức KH sẽ là cơ sở để HS có đc cách nhìn nhận đúng đắn về thế

giới và từ đó mà hành động tích cực trong cuộc sống, tránh đc mê tín dị đoan.

- QTDH giúp HS hiểu sâu sắc các chuẩn mực đời sống XH. Giúp HS hình thành tình cảm,

niềm tin, động cơ và hành vi đúng, giúp hình thành nhân cách cho HS.

=> Ba nhiệm vụ của DH có quan hệ mật thiết vs nhau, thúc đẩy, hỗ trợ cho nhau. Vì vậy

không nên chỉ quan tâm đến tri thức mà coi nhẹ việc rèn luyện kĩ năng và không chú ý đến

việc hình thành thái độ, hoàn thiện nhân cách cho HS. Nhiều khi phải xuất phát từ việc hình

thành thái độ học tập đúng đắn thì mới có thể đạt đc hiệu quả DH cao.

4. Động lực của quá trình dạy học

- Nhân cách của Hs đc hình thành trong hoạt động học tập. Muốn cho hoạt động học tập có

tác dụng phát triển trí tuệ và GD các phẩm chất của nhân cách, cần phải phát huy tính tích

cực tìm tòi, học hỏi của HS; cần yêu cầu HS giải quyết những nhiệm vụ học tập phức tạp

nhưng vừa sức.

- QTDH là một quá trình vận động và phát triển không ngừng. Sự biến đổi đó theo hướng

làm cho QTDH ngày càng hoàn thiện, đúng đắn hơn, đáp ứng đc yêu cầu của sự phát triển

XH và của người học.

- Nguyên nhân vận động của QTDH là sự nảy sinh và giải quyết những mâu thuẫn nảy sinh

trong QTDH. Vì lẽ đó, có thể xem động lực của QTDH là xuất phát từ sự chín muồi của các

mâu thuẫn bên trong QTDH.

- Quá trình DH cũng chứa đựng những mâu thuẫn bên trong và bên ngoài; quá trình DH vận

động và phát triển nhờ không ngừng giải quyết các mâu thuẫn bên trong và bên ngoài của nó.

- Các mâu thuẫn của QTDH:

+ Mâu thuẫn bên ngoài của QTDH là mâu thuẫn giữa các nhân tố của môi trường KT-XH,

KH-CN với các thành tố của QTDH.

+ Các mâu thuẫn bên trong là các mâu thuẫn giữa các yếu tố của từng thành tố hoặc giữa

các thành tố vs nhau trong QTDH. Đặc biệt là việc phát triển và giải quyết mâu thuẫn cơ bản

– mâu thuẫn tồn tại trong suốt QTDH – có ảnh hưởng trực tiếp tới việc giải quyết các

mâu thuẫn khác của QTDH.

+ Mâu thuẫn cơ bản của QTDH đc phát hiện và vận động hợp lí sẽ tạo nên động lực chủ

yếu của QTDH. Đó là mâu thuẫn giữa các yêu cầu, nhiệm vụ học tập ngày càng cao vs trình

độ hiện có còn thấp của người học.

- Để xây dựng đc động lực của QTDH cần thực hiện đc các điều kiện:

Page 24: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ Người học phải ý thức đc mâu thuẫn (hiểu và có nhu cầu giải quyết mâu thuẫn)

+ Việc giải quyết mâu thuẫn phải vừa sức vs người học (HS có thể giải quyết đc mâu thuẫn

vs sự nỗ lực cao nhất về thể lực, kinh nghiệm và trí tuệ)

+ Mâu thuẫn nảy sinh một cách tất yếu theo tiến trình phát triển của QTDH.

=> GV cần phát hiện những mâu thuẫn nảy sinh trong QTDH, đặc biệt là mâu thuẫn cơ bản

và phải thường xuyên cải tiến, đổi ms nội dung, p/pháp và hình thức tổ chức dạy học, tạo nên

hệ thống các động lực và các điều kiện thúc đẩy QTDH không ngừng vận động và phát triển.

5. Các phương pháp dạy học

a. Khái niệm: PPDH là tổ hợp các cách thức hoạt động của GV và HS trong sự phối hợp,

thống nhất dưới vai trò chủ đạo của GV nhằm thực hiện đc những nhiệm vụ dạy học.

b. Các p/pháp DH

Phương pháp thuyết trình

Khái niệm: là PP GV dùng lời để trình bày, giải thích, thông báo thông tin của bài

học. Đây là PP hay dùng khi giảng dạy một chương trình lí thuyết cho nhiều HS. Là PP đc sử

dụng lâu đời nhất trong lịch sử DH

+ Không đòi hỏi nhiều về phương tiện kĩ thuật, bài giảng đc trình bày theo lối thông báo, giải

thích bằng cách quy nạp hay diễn dịch.

Đặc điểm:

+ Dùng để truyền đạt, thông báo, trình bày cho HS những tri thức KH mới một cách tập

trung và nhanh. Những tri thức này đc sắp xếp một cách có hệ thống, theo một trình tự logic

nhất định, nhờ đó mà phát triển cho HS trí nhớ và cách ghi nhớ, kĩ năng nghe và hiểu ý nghĩa

của người khác.

+ Việc truyền đạt tri thức tiến hành thông qua lời ns sinh động của GV để trần thuật, mô tả,

nêu đặc điểm hay giải thích, nhận xét, đánh gí, bình luận hoặc biện luận một câu chuyện, một

hiện tượng hay một vấn đề nào đó.

Các p/pháp thuyết trình: giảng thuật, giảng giải và giảng diễn

+ Giảng thuật: GV dùng lời ns để mô tả, tường thuật, kể lại, nêu đ/điểm của sự vật, hiện

tượng, trong đó chứa đựng nội dung tri thức. PP này hay sử dụng trong các giờ học lí thuyế

nhất là các môn XH.

+ Giảng giải: GV dùng luận cứ, dẫn chứng, sự kiện, số liệu để giảng giải, phân tích, chứng

minh, so sánh, phân loại làm sáng tỏ các vấn đề, các quy tắc, định lí, định luật, công thức,

Page 25: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

khái niệm, thuật ngữ... Giảng giải chứa đựng cả cách thức suy luận, phán đoán cho nên có

thể phát huy đc tính tích cực, độc lập, sáng tạo của HS.

+ Giảng diễn: GV dùng lời ns để trình bày một số vấn đề có tính trừu tượng cao, có hệ thống,

trọn vẹn, hoàn chỉnh của nội dung dạy học tương đối phức tạp và khái quát. Có khi đc sử

dụng trong một thời gian tương đối dài nên đòi hỏi người học phải có sự tập trung chú ý, có

khả năng tư duy khái quát, trừu tượng.

* Ưu điểm: giúp cho Hs nắm tri thức một cách có hệ thống; phát triển đc tư duy trừu tượng

cho HS; có thể tác động vào tư tưởng, tình cảm của HS; nếu sử dụng khéo léo, kết hợp với

nêu vấn đề thì có thể phát huy đc tính tích cực, độc lập suy nghĩ của HS; HS có thể học tập

đc cách diễn đạt, trình bày của GV.

* Nhược điểm: khó thu đc thông tin ngược, khó kiểm soát đc trình độ nhận thức và kết quả

lĩnh hội của HS, do đó không thể điều chỉnh kịp thời. Nếu thuyết trình chỉ dừng lại ở việc

thông báo tri thức thì không phát huy đc tính tích cực, tự lực tìm tòi của HS, dễ gây ra tâm lí

thụ động, đợi sẵn GV cung cấp thông tin. Sự phân hóa – cá thể hóa trong dạy học do GV khó

có thể chú ý đầy đủ đến từng HS. Nếu sử dụng không khéo thì giờ học có thể nặng nề, nhàm

chán, không sôi nổi, dễ gây tâm lí mệt mỏi cho HS,...

* Để nâng cao hiệu quả sử dụng pp t/trình cần chú ý những vấn đề sau:

+ Nội dung thuyết trình cần đc chọn lọc, tránh lan man, tùy tiện, khi trình bày nên giới thiệu

tước các vấn đề cần giải quyết, có trọng tâm, ví dụ minh họa, xác định nội dung theo dàn ý,

tốc độ vừa phải.

+ Ngôn ngữ rõ ràng, chính xác, dễ hiểu, gợi cảm, có sức hấp dẫn, lôi cuốn HS.

+ Nên hướng dẫn trước cho HS ghi chép, kết hợp với nghe và suy nghĩ.

+ Kết hợp với các phương pháp khác như sử dụng các phương tiện trực quan, vấn đáp, thảo

luận và thực hành, vận dụng lí thuyết để giải các bài tập hoặc là chuyển sang thuyết trình nêu

vấn đề.

* Phương pháp vấn đáp

- Khái niệm: vấn đáp là pp hỏi – đáp trong DH (còn gọi là đàm thoại, đối thoại) để có thể

giúp cho HS lĩnh hội kinh nghiệm.

- Các dạng đàm thoại:

+ Vấn đáp mở đầu đc sử dụng trước khi bắt đầu một học phần (chương, mục, chủ đề mới).

Mục đích tìm hiểu hoặc tái hiện lại những biểu tượng, kinh nghiệm mà HS đã có về nội dung

Page 26: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

bài học, làm cho vốn kiến thức đã có trỏ thành chỗ dựa cho việc lĩnh hội tri thức mới, kích

thích hứng thú học tập, phát triển nhu cầu hoạt động nhận thức.

+ Vấn đáp thông báo tài liệu mới đc tiến hành trong quá trình truyền thụ nội dung học tập,

phát triển tư duy độc lập, tìm tòi của HS mang tính chất nghiên cứu. Để từ đó HS biết tự lực

suy nghĩ để thu nhận thông tin mới.

+ Vấn đáp ôn tập đc tiến hành sau khi học xong một chương, một chủ đề, dùng để củng cố và

khắc sâu và hoàn thiện, khái quát hóa và tổng kết nội dung đã học, giúp GV kiểm tra mức độ

hiểu bài của HS.

+ Vấn đáp kiểm tra đc sử dụng để kiểm tra hiểu biết của người học, những thông tin thu đc

từ kiểm tra có thể đánh giá trình độ của HS để đưa ra những quyết định nhằm nâng cao chất

lượng dạy học.

Ưu điểm: có thể củng cố và phát triển khả năng giao tiếp, hình thành ở HS tính độc lập, óc

phê phán, kĩ năng lựa chọn ý kiến; giúp cho HS nhận thấy rõ hơn kết quả học tập, sự tiến bộ

của bản thân; do đó tạo điều kiện để hoàn thanh QTDH; tạo điều kiện để tăng cường giao

tiếp giữa GV và HS, Gv có thể nhận thấy những vấn đề cần bổ khuyết trong việc dạy của

mình và trong việc học của HS từ đó sẽ có biện pháp kích thích hứng thú học tập của HS;

giúp GV thu đc tín hiệu ngược để điều chỉnh hoạt động dạy và học, tạo không khí làm việc

sôi nổi, sinh động trong giờ học.

Hạn chế: GV khó chủ động về thời gian, dễ “cháy giáo án”; Khó chú ý đến tính vừa sức

chung; nếu sử dụng không khéo có thể làm cho HS lĩnh hội tri thức thiếu tính hệ thống,

logic, mức độ khái quát hóa thấp, sự liên kết giữa các tri thức không rõ ràng,...

Để sử dụng pp vấn đáp có hiệu quả cần chú ý các vấn đề sau:

+ Xây dựng hệ thống câu hỏi có nội dung rõ ràng, dễ hiểu, chính xác, phù hợp vs trình độ

HS.

+ Khi đặt câu hỏi cho toàn lớp, cần chú ý thu hút đc sự tập trung của từng học sinh và ngược

lại, câu hỏi phải vừa sức, chú ý khai thác những vốn kinh nghiệm và biểu tượng đã có của

HS, sau khi HS trả lời cần có sự nhận xét của GV hoặc của HS khác.

+ Có thể phối hợp với các phương pháp dạy học khác như thuyết trình, trực quan, đọc sách,...

để phát huy ưu điểm và khắc phục hạn chế của pp vấn đáp.

* Phương pháp dạy học trực quan

Khái niệm: phương tiện trực quan đóng vai trò là nguồn tri thức và phương tiện chuyển tai

thông tin trong QTDH. Các PP trực quan là các PP huy động các giác quan tham gia vào quá

Page 27: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

trình nhận thức, làm cho việc tiếp thu kiến thức dễ dàng, ghi nhớ bền vững và chính xác.

Người GV sử dụng các PTTQ khi dạy học, HS quan sát dưới sự hướng dẫn của GV.

Quan sát của HS là PP nhận thức cảm tính tích cực, là tri giác trực tiếp đối tượng đề thu thập

thông tin hoặc kiểm chứng thông tin.

- Quan sát trong quá trình học tập của HS là một hoạt động có mục đích, có kế hoạch và đc

tiến hành có hệ thống theo những phương thức nhất định, thông tin cần đc ghi chép theo cách

thức nhất định và đc kiểm tra về độ ổn định và ý nghĩa.

- Để quan sát có hiệu quả cần:

+ Xác định đối tượng, khách thể quan sát, mục đích, nhiệm vụ cụ thể của quan sát.

+ Lựa chọn các hình thức, cách thức quan sát và xây dựng kế hoạch chu đáo.

+ Chuẩn bị tốt các tài liệu và thiết bị kĩ thuật để quan sát

+ Hợp thức hóa và thực hiện qun sát theo chương trình

+ Ghi chép các kết quả quan sát + Xử lí thông tin có đc từ quan sát

- Trong học tập, HS có thể thực hiện các loại quan sát sau:

+ Quan sát trực tiếp và gián tiếp + Quan sát khía cạnh hoặc là toàn diện

+ Quan sát theo giai đoạn hay là theo thời gian dài

+Quan sát có bố trí và quan sát tự nhiên + Quan sát chất lượng và quan sát số lượng

* Phương pháp trình bày trực quan: đc dùng khi giảng bài mới và có thể dùng để củng cố,

ôn tập hay kiểm tra tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.

- Trong thực tiễn DH, có thể sử dụng nhiều PTTQ khác nhau như:

+ Các vật thực như động vật, thực vật, khoáng vật,... gẫn gũi với cuộc sống, vs tự nhiên, dễ

gây ấn tượng sâu sắc và hứng thú tìm tòi, học tập.

+ Các vật tượng trưng như bản đồ, sơ đồ, đồ thị, bảng biểu... để HS thấy đc các sự vật, hiện

tượng đc thể hiện dưới dạng khái quát, làm nổi bật cái chủ yếu, bản chất.

+ Các vật tạo hình như tranh ảnh, mô hình, hình vẽ, phim, cho phép HS quan sát đc những sự

vật, hiện tượng khó thấy trực tiếp hoặc không thể trông thấy, khó hay không kiếm đc, hoặc

quá phức tạp.

* Cách thực hiện PPTQ:

- Lựa chọn cẩn thận các loại phương tiện trực quan cho phù hợp vs mục đích, nội dung học

tập, chuẩn bị đầy đủ số lượng và chất lượng.

- Trình bày theo trình tự nhất định

Page 28: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

- Phương tiện trực quan phải đc trình bày làm sao cho HS dễ thấy, rõ ràng, đạt yêu cầu về

thẩm mĩ.

- Chú ý hướng dẫn cho HS quan sát, phát hiện vấn đề

- Kết hợp vs lời nói để hướng dẫn và nâng cao khả năng học tập của học sinh.

- Kết hợp với các PP thuyết trình, vấn đáp để thống nhất đc cái cụ thể với cái trừu tượng.

PP DH thực hành

PP thí nghiệm: giúp HS tự lực tìm kiếm tri thức, vận dụng, rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo thực

hành và sử dụng các dụng cụ và máy móc khác nhau; góp phần giáo dục thái độ và ăn hóa

lao động.

- Khi tiến hành PP này GV cần phải: xác định rõ đề tài, mục đích, yêu cầu thí nghiệm; chỉ

dẫn nội dung và các giai đoạn tiến hành; xác định rõ công cụ và các thiết bị cần thiết; giới

thiệu cho HS biết cách sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, các vấn đề bảo quản và tiết kiệm

nguyên vật liệu,... phân chia HS thành từng nhpms và hướng dẫn cho HS ghi chép, quan sát,

vẽ hình,viết báo cáo,...

* PP luyện tập: là lặp đi lặp lại nhiều lần những hành động nhất định nhằm hình thành và

củng cố những kĩ năng, kĩ xảo cần thiết, qua đó củng cố kiến thức.

- Các hình thức luyện tập rất khác nhau phụ thuộc vào tính chất môn học.

- Cần cho HS hiểu mục đích và nội dung luyện tập; chọn nhiều tình huống để luyện tập; chọn

các hình thức luyện tập mà HS hứng thú; đánh giá kết quả đạt đc càng cụ thể càng tốt.

*PP ôn tập để củng cố tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.

- Ôn tập theo bài, chương, phần có tính chất tổng kết theo đề tài

- Cần có kế hoạch, hệ thống và kịp thời vs nhiều hình thức khác nhau; ôn rãi và ôn xen kẽ;

ôn cái cơ bản, cần có đối chiếu so sánh, phát huy tính tự giác, tích cực, độc lập.

- Có thể sử dụng các phương pháp đã trình bày ở trên để tiến hành ôn tập.

*PP kiểm tra, đánh giá tri thức, kĩ năng, kĩ xảo trong QTDH.

- Kiểm tra là để thu đc tín hiệu ngược phản ánh chất lượng và hiệu quả dạy học để kịp thời

điều chỉnh và còn để củng cố tri thức, tạo điều kiện phát triển trí tuệ cho HS.

- Kiểm tra có nhiều dạng:

+ Kiểm tra thương xuyên (hằng ngày) + Kiểm tra định kì

+ Kiểm tra tổng kết vào cuối năm học + Kiểm tra và thi hết môn, hết học phần.

- Các hình thức kiểm tra:

+ Kiểm tra miệng: sử dụng trước khi, trong khi, sau khi và cả trong các kì thi cuối học kì.

Page 29: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ Kiểm tra viết: đc sử dụng sau khi kết thúc một học trình hoặc một chương mục nào đó.

+ Kiểm tra thực hành: nhằm kiểm tra kĩ xảo, kĩ năng thực hành môn học.

- Yêu cầu GV đánh giá chính xác, khách quan, toàn diện, hệ thống và công khai, phản ánh

đúng năng lực, trình độ của người học. Tránh các hiện tượng tiêu cực trong khi làm bài.

- Hiện nay, do HS có thói quen học thuộc lòng một cách máy móc cho nên cần đổi mới cách

ra đề kiểm tra để kích thích HS học tập tích cực hơn.

Page 30: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Chương V

1. Khái niệm quá trình giáo dục

Quá trình GD là quá trình trong đó, dưới tác động chủ đạo của nhà GD, người đc GD tự giác,

tích cực, độc lập hình thành và phát triển nhân cách phù hợp với quy định của XH, đáp ứng

đc mục đích GD của nhà trường.

2. Bản chất quá trình GD

Bản chất của quá trình GD là:

+ Hệ thống những hoạt động của người đc GD đc thực hiện 1 cách chủ động, tự giác.

+ Dưới vai trò chủ đạo của nhà GD nhằm: chuyển hóa yêu cầu về chuẩn mực XH thành hành

vi và thói quen hành vi ở người đc GD; góp phần hoàn thiện NC cho mỗi cá nhân.

3. Bốn đặc điểm của quá trình GD

QTGD diễn ra vs những tác động GD phức hợp

- Phức hợp: cấu trúc gồm nhiều thành phần kết hợp để cùng dẫn đến một hiệu quả tổng hợp

chung.

-Biểu hiện: QTGD luôn chịu tác động bởi nhiều yếu tố phức hợp, đa dạng và phức tạp.

+ Tính đa dạng: gia đình: ông bà, cha mẹ, anh, chị, em, cô, chú,... (truyền thống, phương

pháp, quan niệm, kinh tế gia đình,...); Nhà trường: thầy cô, bạn bè,... (nội quy, quy chế, hình

thức GD,...); Xã hội: cơ quan, đoàn thể, cụm dân cư,... (phương tiện truyền thông, dư luận

XH,...)

+ Tính phức tạp: Các tác động GD từ các nhân tố theo nhiều hướng: tích cực, tiêu cực, tự

giác, tự phát,... với nhiều mức độ và hình thức khác nhau (thống nhất, cùng chiều -> tạo điều

kiện thuận lợi; độc lập, trái chiều -> gây khó khăn)

- Kết luận SP:

+ Phối hợp tác động của các LLGD + Phát huy vai trò chủ thể của HS

+ Ngăn chặn, hạn chế tối đa các ảnh hưởng tiêu cực.

=> Tính phức hợp của QTDH không rõ ràng như ở QTGD.

QTGD có tính cá biệt hóa cao

- Biểu hiện:

+ Thứ nhất: đặc điểm riêng của HS: mỗi HS có hoàn cảnh sống, đặc điểm tâm sinh lí, trình

độ đc giáo dục, kinh nghiệm sống, thái độ, tình cảm, thói quen,... khác nhau.

+ Thứ hai: tình huống cụ thể của QTGD: trong GD có nhiều tình huống khác nhau, diễn

ra trong không gian, thời gian, điều kiện, hoàn cảnh cụ thể.

Page 31: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

+ Thứ ba: HS là chủ thể của quá trình tự GD: kết quả GD cũng mang tính cụ thể đối vs

từng đối tượng GD.

- Kết luận SP:

+ Nhà GD phải có lòng yêu thương HS, quan tâm sâu sát, hiểu tường tận về đặc điểm

riêng của HS.

+ Linh hoạt, sáng tạo trong hoạt động và sử dụng phương pháp GD phù hợp

+ Tránh lối GD rập khuôn, máy móc, hình thức, cứng nhắc trong mọi tình huống, mọi đối

tượng GD.

QTGD có tính lâu dài và tính liên tục

- Biểu hiện:

+ Tính lâu dài, liên tục giúp hình thành, rèn luyện, củng cố nhận thức đúng đắn, tình cảm

phù hợp, hành vi và tính vững chắc trong thói quen hành vi.

+ Cần có quá trình lâu dài để đánh giá đc hiệu quả GD, người đc GD.

+ QTGD đc thực hiện trong suốt cả cuộc đời con người.

+ Tính lâu dài: hình thành một nét nhân cách, một hành vi, thói quen hành vi tốt, mới mang

tính vững chắc, đòi hỏi thời gian lâu dài; Sửa đổi, cải tạo một nét NC, làm cho thói quen

hành vi xấu, lạc hậu biến mất lại đòi hỏi thời gian lâu dài hơn.

+ Tính liên tục: giúp cho QTGD không bị ngắt quãng, gián đoạn. Nếu QTGD bị gián

đoạn thì: dễ hình thành thói quen xấu, mất nhiều thời gian để tập lại thói quen cũ, tốt.

QTGD thống nhất vs QTDH

- Biểu hiện:

+ Thứ nhất: đảm bảo tính toàn diện của NC : NL + PC

+ Thứ 2: DH hỗ trợ cho GD: DH là con đường quan trọng nhất để thực hiện QTGD

nhân cách HS (thông qua dạy chữ để dạy người); QTDH phải dẫn đến QTGD (kết quả,

mục đích của QTDh phải dẫn đến kết quả, mục đích của QTGD)

+ Thứ 3: Xây dựng nhận thức, động cơ, thái độ đúng đắn trong học tập, rèn luyện các phẩm

chất cần thiết cho việc học tập (kiên nhẫn, độc lập).

4. Các phương pháp GD

a. Phương pháp giáo dục là cách thức tác động của nhà giáo dục và tập thể học sinh đến

người được giáo dục thông qua việc tổ chức một cách hợp lý về mặt sư phạm những hoạt

động và giao lưu của học sinh nhằm hình thành ý thức, bồi dưỡng tình cảm, rèn luyện kỹ xảo

và thói quen hành vi nhân cách của họ.

Page 32: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

Phương pháp giáo dục có quan hệ với phương tiện giáo dục và hình thức tổ chức giáo dục.

Phương tiện giáo dục bao gồm các loại hình hoạt động khác nhau của học sinh cũng như các

vật thể và sản phẩm văn hoá vật chất và tinh thần được sử dụng trong quá trình giáo dục.

b. Hệ thống các phương pháp giáo dục:

+ Căn cứ vào đâu để thiết lập hệ thống phương pháp giáo dục?

Giáo dục làm biến đổi nhân cách khi mà nó có khả năng làm nảy sinh ở cá nhân những ý

nghĩ, tình cảm, nhu cầu mới dẫn đến một hành vi nhất điịnh của cá nhân đó. Vì vậy, trong

quá trình giáo dục phải sử dụng những phương pháp tác động tới ý thức, tình cảm và hành vi

của người được giáo dục. Vì vậy có ba nhóm phương pháp giáo dục:

* Nhóm thứ nhất: : Nhóm các phương pháp tổ chức hoạt động xã hội và hình thành kinh

nghiệm ứng xử xã hội của học sinh. Nhóm này gồm:

- Phương pháp sư phạm. Đó là phương pháp nhà giáo dục đề ra những đòi hỏi, những yêu

cầu về mặt sư phạm đối với học sinh.

+ Chức năng của phương pháp đòi hỏi sư phạm: Những đòi hỏi đó biểu hiện như là: Những

chuẩn mực xã hội mà học sinh nhất thiết phải nắm vững, phải thực hiện và coi nó như là

phương hướng, nội dung để tự giáo dục, tự rèn luyện. Đó cũng có thể là những quy định

trong điều lệ nhà trường, điều lệ Đoàn, Đội, những quy định trong sinh hoạt xã hội… Những

đòi hỏi đó như là những nhiệm vụ xã hội cụ thể mà học sinh phải hoàn thành trong quá trình

hoạt động. Những đòi hỏi đó đóng vai trò là những kích thích hay kìm hãm mà khi tổ chức

bất kỳ hoạt động nào cũng phải sử dụng tới. Đó là những chỉ thị, mệnh lệnh khi tiến hành

công việc và khi kết thúc công việc. Khi chuyển sang công việc mới, khi điều chỉnh, sửa

chữa hành động, khi đình chỉ hành động làm trở ngại cho người khác. Những đòi hỏi đó

đóng vai trò như những biện pháp giúp học sinh hiểu ý nghĩa, ích lợi và cần thiết của công

việc.

+ Hình thức đòi hỏi sư phạm: Có đòi hỏi trực tiếp và đòi hỏi gián tiếp.

Đòi hỏi trực tiếp thể hiện dưới dạng là những chỉ thị, mệnh lệnh mang tính chất là những chỉ

dẫn tích cực và kiên quyết.

Đòi hỏi gián tiếp biểu hiện dưới dạng khuyên bảo, gợi ý. Nó chỉ có tác dụng mạnh mẽ khi

học sinh đã có ý thức, động cơ, mục đích, niềm tin ở một trình độ nhất định.

Đòi hỏi sư phạm phải làm chuyển biến những đòi hỏi từ bên ngoài thành đòi hỏi bên trong

của người được giáo dục.

- Phương pháp tạo dư luận xã hội: Phương pháp này là sự phản ánh những đòi hỏi của tập

Page 33: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

thể là tập trung sự đánh giá, sự phán đoán của tập thể, là phương tiện tác động giáo dục mạnh

mẽ của tập thể đối với cá nhân, là hoạt động sư phạm phức tạp và lâu dài của nhà giáo dục

trong quá trình tổ chức tập thể.

Sức mạnh của dư luận tập thể phụ thuộc vào tính nguyên tắc, tính thuyết phục, tính công

bằng của các phán đoán của tập thể, tính rõ ràng, tính sắc sảo của những ý kiến, tính cụ thể

và được được điều tra của những quyết định của tập thể.

Để tạo được những dư luận lành mạnh giáo viên cần lôi cuốn học sinh tham gia vào những

cuộc thảo luận tập thể về các sự kiện tiêu biểu trong đời sống của lớp, của trường, hướng dẫn

họ đánh giá đúng đắn các sự kiện tiêu biểu trong đời sống của lớp, của trường. Nếu tập thể

mà đa số học sinh tích cực tham gia các hoạt động tập thể, cùng nhau thể nghiệm những

thành công chung, cũng có thái độ phê phán các thiếu xót đó, chứng tỏ tập thể đó đã hình

thành được dư luận xã hội lành mạnh.

- Phương pháp tập thói quen: Tập thể có được thói quen ( tập thói quen) là tổ chức cho trẻ

thực hiện một cách đều đặn và kế hoach các hành động nhất định nhằm biến các hành động

đó thành thói quen ứng xử. Trong những điều kiện nhất định, thói quen có thể và cần phải trở

thành thuộc tính bền vững hoặc phẩm chất của nhân cách. Nhờ thói quen mà ý nghĩ có thể

trở thành niềm tin, và từ đó niềm tin trở thành hành động.

+ Vận dụng phương pháp giáo dục này đòi hỏi phải tuân theo một số yêu cầu sư phạm nhất

định. Đó là:

- Tập cho trẻ có thói quen hành vi nào đó nhất thiết phải làm cho trẻ hình dung rõ nét hành vi

đó dưới những quy tắc ngắn gọn.

- Hình thái ứng xử cần mềm dẻo, có tính khái quát nhất định để có thể giữ vững được khi

hoàn cảnh thay đổi.

- Hình thái ứng xử cần tập để học sinh có thói quen phải được phân ra thành từng nhóm hành

động để tập trung từng quãng thời gian nhất định.

- Cần chỉ cho học sinh thấy hình mẫu của hành vi ứng xử và hình thành cho họ lòng mong

muốn thích tập luyện các hành vi đó. Lúc đầu cần làm chính xác sau đó mới làm nhanh.

- Cần kiểm tra việc thực hiện hành vi với thái độ thiện chí, thông cảm với những khó khăn

của học sinh trong tập luyện, nhất là lúc đầu.

- Cần khuyến khích học sinh tự kiểm tra.

- Việc tập thói quen được tiến hành dưới các hình thức khác nhau, tuỳ theo lứa tuổi, hoàn

cảnh sống và điều kiện giáo dục.

Page 34: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

- Cần sử dụng chế độ sinh hoạt và hoạt động của học sinh là một phương tiện tập cho họ có

được thói quen hành vi.

- Phương pháp rèn luyện: Nếu phương pháp tập thói quen chủ yếu giúp học sinh nắm bắt

quá trình của hoạt động thì phuơng pháp rèn luyện làm cho hoạt động trở nên có ý nghĩa cấ

nhân với học sinh. Nhiệm vụ cơ bản của rèn luyện là đảm bảo cho học sinh thu lượm được

những kinh nghiệm thực tiễn và các quan hệ tập thể để hình thành những phẩm chất nhân

cách.

Phương pháp rèn luyện tất nhiên phải dựa vào phương pháp tập thói quen. Song điều đó

không có nghĩa là việc tập luyện có tính chất máy móc theo kiểu hành vi chủ nghĩa. Cái chủ

yếu trong rèn luyện là rèn luyện động cơ, rèn luyện ý chí.

Cơ sở rèn luyện là hoàn cảnh sống mà nhà giáo dục tổ chức và đưa học sinh vào đó nhằm tạo

điều kiện cho họ có cơ hội lựa chọn và thực hiện những hành động đúng, chuẩn mực và quy

tắc ứng xử trong các tình huống khác nhau. Vì vậy, đời sống tập thể và hoạt động tập thể,

đặc biệt là hoạt động lao động, công tác xã hội, thông qua việc giao nhiệm vụ, giao công

việc, chế độ trách nhiệm là phương tiện thực hiện rèn luyện cho học sinh.

- Phương pháp giao công việc: Là cách thức lôi cuốn học sinh vào hoạt động đa dạng của

tập thể, nhờ đó, họ thu lượm được những kinh nghiệm trong quan hệ đối xử giữa người với

người thông qua việc thực hiện những nghĩa vụ xã hội.

Khi giao công việc cho học sinh, cũng như học sinh thực hiện công việc được giao, cần làm

cho họ ý thức được ý nghĩa xã hội của công việc để có thái độ tích cực đối với công việc đó,

cần giao các công việc phù hợp với xu hướng và hứng thú của học sinh, song không chỉ

những công việc ham thích đó mà trước hết là những công việc cần làm. Việc giao công việc

có thể có giáo viên hoặc tập thể học sinh mà giáo viên chỉ làm nhiệm vụ gợi ý tuỳ theo lứa

tuổi và đặc điểm của từng người.

- Phương pháp tạo tình huống giáo dục: Là phương pháp mà nhà giáo dục phát hiện ra

những tình huống trong đời sống và trong hoạt động tập thể của học sinh hoặc tự mình tạo ra

những hoàn cảnh có khả năng gây cho học sinh những tâm trạng, tình cảm, động cơ và hành

vo cần thiết để tiến hành giáo dục.

Về thực chất đó là những tình huống của sự lựa chọn tự do, ở trong tình huống đó, học sinh

nhất thiết phải lựa chọn một giải pháp nhất định trong các giải pháp khác nhau.

Các tình huống giáo dục có thể được tạo ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của học

sinh: Vui chơi, học tập, lao động, công tác xã hội, văn nghệ…

Page 35: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

* Nhóm thứ hai: Nhóm các phương pháp hình thành ý thức (khái niệm, phán đoán, niềm

tin) cá nhân học sinh.

Nhóm phương pháp này bao gồm:

- Phương pháp đàm thoại: Phương pháp này thể hiện ở chỗ giáo viên và học sinh trò

chuyện với nhau, trao đổi ý kiến với nhau về một câu chuyện, vấn đề nào đó nhằm giáo dục

học sinh. Những câu chuyện đó thường có nội dung tư tưởng – đạo đức đa dạng và phong

phú.

Nhiệm vụ cơ bản của đàm thoại là lôi cuốn học sinh vào phân tích và đánh giá các sự kiện,

hành vi, hiện tượng trong đời sống xã hội, trong trường, trong lớp, trên cơ sở đó hình thành

cho họ thái độ đúng đắn với hiện thực xung quanh, đối với trách nhiệm công dân, trách

nhiệm đạo đức của họ. Chủ đề các vấn đề đàm thoại càng gần với những kinh nghiệm bản

thân học sinh thì càng có sức thuyết phục.

Về việc tổ chức các buổi đàm thoại cần phải chuẩn bị chu đáo các câu chuyện để đàm thoại.

Đề tài đàm thoại được thông báo trước để học sinh chuẩn bị trước. Cần làm cho họ thấy được

tầm quan trọng của đề tài đối với cuộc sống của họ, chứ không phải điều giáo viên nghĩ ra để

bắt họ trao đổi ý kiến. Mở đầu đàm thoại, giáo viên cung cấp cho họ tài liệu và đặt ra những

câu hỏi để họ thảo luận. Sau đó, khuyến khích, thúc đẩy họ mạnh dạn và tự do trình bày

những ý nghĩ, những luận cứ, kết luận của mình. Giáo viên cần ít nói song cần chia sẻ những

băn khoăn, kinh ngạc, vui mừng, tức giận với học sinh khi họ phát biểu. Cuối giờ, giáo viên

tổng kết, nêu rõ những quan điểm, giải pháp, kết luận đúng đắn và gợi hướng hành động của

tập thể và cá nhân để cùng có kết quả cuộc đàm thoại.

Về hình thức đàm thoại: Có hai cách thức: Đàm thoại giữa giáo viên với tập thể học sinh và

đàm thoại giữa giáo viên với một hoặc vài học sinh. Trong khi đàm thoại, giáo viên cần giữ

đúng thái độ tôn trọng chân thành, thương yêu trong quan hệ thầy trò. Khi sử dụng phương

pháp này cần chú ý tới đặc điểm lứa tuổi và cá nhân của học sinh.

- Phương pháp diễn giảng: Diễn giảng là trình bày một cách có hệ thống, mạch lạc, tương

đối hoàn chỉnh bản chất của một vấn đề chính trị- xã hội, đạo đức, thẩm mỹ. Trung tâm lôgic

của diễn giảng là sự khái quát lý luận về một lĩnh vực ý thức, khoa học. Các sự kiện cụ thể

chỉ đóng vai trò minh hoạ hoặc là yếu tố xuất phát để tiến hành diễn giảng.

Để nâng cao hiệu quả tác động về mặt nhận thức, xúc cảm của phương pháp diễn giảng cần

đảm bảo tính thuyết phục của các luận chứng, tính hệ thống chặt chẽ của cấu trúc nội dung,

tính chân thực của tình cảm, thái độ của người diễn giảng, tính sống động của ngôn từ được

Page 36: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

dùng khi diễn giảng. Qua diễn giảng cần giúp họ đi sâu vào việc nhận thức bản chất của các

vấn đề được đề cập tới.

- Phương pháp tranh luận: Đó là phương pháp hình thành cho học sinh những phán đoán,

đánh giá và niềm tin dựa trên sự va chạm các ý kiến, các quan điểm khác nhau. Nhờ đó nâng

cao được tính khái quát, tính vững vàng và tính mềm dẻo của các tri thức thu nhận được.

Tranh luận không yêu cầu phải đi đến giải pháp cuối cùng, những kết luận dứt khoát. Tranh

luận giúp cho học sinh những cơ hội phân tích các khái niệm về các lý do bảo vệ các quan

điểm, niềm tin và thuyết phục những người khác tin vào những quan điểm đó.

Trong khi tranh luận học sinh không chỉ phát biểu những ý kiến của mình mà còn phát hiện

những điểm mạnh, điểm yếu trong những phán đoán của người khác. Tìm và chọn các luận

chứng để bác bỏ những sai lầm và khẳng định những chân lý. Tranh luận đòi hỏi những

người tham gia phải dũng cảm từ bỏ những quan điểm không đúng và chấp nhận những quan

điểm đúng đắn. Những vấn đề đưa ra tranh luận phải có ý nghĩa thiết yếu đối với cuộc sống

của học sinh, phải thực sự làm cho họ băn khoăn suy nghĩ, xúc động và do đó thúc đẩy họ

tham gia trao đổi ý kiến.

Giáo viên cũng như học sinh phải chuẩn bị chu đáo cho cuộc tranh luận. Các vấn đề tranh

luận cần phân công cho học sinh chuẩn bị trước. Trong khi tranh luận cần phải đảm bảo tự

do tư tưởng, giáo viên không nên can thiệp thô bạo, vội vã phê phán những quan điểm sai

của học sinh, bắt họ chấp nhận những quan điểm của mình. Trái lại, cần phải tế nhị, chân

thành, trầm tĩnh, biết hài hước nhưng không xúc phạm đến nhân phẩm của họ.

- Phương pháp nêu gương: Đó là phương pháp nêu lên những gương điển hình, những mẫu

mực cụ thể, sống động để học sinh bắt chước, làm theo những tấm gương đó.

Điều đó phù hợp với tâm lý của trẻ là tính hay bắt chước. Song bắt chước không phải là sao

chép một cách mù quáng, máy móc. Thông qua bắt chước họ vẫn có những hành động mới

mẻ, đúng đắn, phù hợp với phương hướng chung của lý tưởng, vừa có hoạt động độc đáo,

gần gũi với những tư tưởng chủ đạo của tấm gương mà trẻ bắt chước.

+ Hoạt động bắt chước của trẻ thường:

- Từ bắt chước các mẫu mực gần gũi đến bắt chước các mẫu mực xa.

- Từ chỗ bắt chước một cách vô ý thức đến chỗ bắt chước một cách chủ động.

- Từ chỗ sao chép toàn bộ hình tượng hành vi ứng xử đến chỗ chỉ mượn một số nét riêng rẽ.

- Từ chỗ bắt chước trong trò chơi đến chỗ bắt chước trong cuộc sống.

- Từ chỗ bắt chước vỏ bề ngoài (dáng điệu, cử chỉ) đến bắt chước những phẩm chất bên

Page 37: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

trong của nhân cách.

Tính chất bắt chước tuỳ theo lứa tuổi, sự mở rộng kinh nghiệm và trình độ phát triển về trí

tuệ và đạo đức của họ.

Có thể phân biệt ba giai đoạn của cơ chế bắt chước: Ở giai đoạn đầu hành động cụ thể của

người khác làm nảy sinh ở học sinh hình ảnh chủ quan về hành động đó và lòng ham muốn

hành động như thế. Ở giai đoạn thứ hai, mối liên hệ tấm gương cần bắt chước với những

hành động kế tiếp mới được thiết lập. Ở giai đoạn ba, các hành động bắt chước và các hành

động độc lập mới tổng hợp lại được nhờ ảnh hưởng tích cực của các tình huống nảy sinh

trong cuộc sống và các tình huống giáo dục tạo ra.

Những tấm gương mà học sinh thường bắt chước là những tấm gương thường ở xung quanh

họ, ở nhà, ở trường. Đó là những tấm gương của những người thân trong gia đình, bạn bè,

đặc biệt là của giáo viên, những nhân vật tích cực trong lịch sử, trong văn học, những anh

hùng chiến đấu, trong sản xuất, những danh nhân văn hoá và khoa học.

* Nhóm các phương pháp kích thích hoạt động và điều chỉnh ứng xử của học sinh:

Nhóm này bao gồm các phương pháp sau:

- Phương pháp thi đua: Với tư cách là phương pháp giáo dục, thi đua là phương thức kích

thích khuynh hướng tự khẳng định ở mỗi học sinh, thúc đẩy họ đua tài, gắng sức, hăng hái

vươn lên hàng đầu, lôi cuốn người khác cùng tiến lên giành cho được những thành tích cá

nhân và tập thể cao nhất.

Để phương pháp này đạt hiệu quả cao cần tổ chức tốt việc thi đua với những mục tiêu cụ thể,

rõ ràng và thiết thực, động viên tất cả học sinh hăng hái tham gia phong trào thi đua với động

cơ đúng đắn, sáng tạo nhiều hình thức mới mẻ, hấp dẫn, so sánh công khai những kết quả đạt

được trong thi đua, tiến hành sơ tổng kết, thi đua đều đặn, biểu dương, khen thưởng công

bằng và thích đáng các cá nhân và tập thể đạt thành tích cao hoặc nhiều nỗ lực trong thi đua.

- Phương pháp khen thưởng : Đó là phương pháp biểu thị sự đánh giá tích cực của xã hội

đối với hành vi ứng xử và hoạt động của từng học sinh hoặc của tập thể học sinh được khen.

Học sinh qua đó cảm thấy hài lòng, phấn khởi, có thêm nghị lực, tự tin vào sức lực của mình

và có mong muốn tiếp tục thực hiện hành vi đó.

Không nên cho rằng việc biểu dương, khen thưởng bất kỳ ở đâu và bất kỳ lúc nào cũng có

ích. Ý nghĩa giáo dục của khen thưởng càng lớn, nếu khi khen thưởng không chỉ đánh giá kết

quả mà cả động cơ và phương thức hoạt động. Cần tạo cho học sinh biết quý trọng bản thân

sự việc được khen chứ không chỉ coi trọng giá trị của lời khen và vật được thưởng. Cần chú

Page 38: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

ý khen những học sinh nhút nhát và thiếu tự tin. Cần đặc biệt chú ý đảm bảo tính khách

quan, sự công minh khi khen thưởng. Cần luôn nhớ rằng khen thưởng là để người được khen

thưởng cố gắng hơn nữa.

- Phương pháp trách phạt: Đó là phương thức biểu thị sự không tán thành, lên án, phủ định

của giáo viên, của tập thể, của xã hội đối với hành vi của cá nhân, của tập thể học sinh trái

với những chuẩn mực ứng xử xã hội để buộc cá nhân hay tập thể đó từ bỏ những hành vi có

hại cho xã hội và bản thân, và điều chỉnh sự ứng xử theo chuẩn mực đã định.

Hình thức trách phạt trong nhà trường của chúng ta là: Nhận xét của giáo viên; Phê bình vào

sổ liên lạc; Gọi lên hội đồng của giáo viên để khuyên bảo, phê bình; Cảnh cáo thông báo

trong toàn trường; chuyển sang lớp khác cùng khối, đuổi ra khỏi trường, gửi tới các trường

cải tạo trẻ hư.

Cách vận dụng phương pháp trách phạt: Mục đích của trách phạt là giúp nguời làm điều sai

trái sửa chữa lỗi lầm nên phải giúp họ hiểu rõ hành vi sai trái ở chỗ nào, gây tác hại gì cho

người khác và cho bản thân, và cần phải hành động như thế nào. Trách phạt công minh, có

thiện ý, tôn trọng nhân cách không được gây đau đớn về thể xác, sỉ nhục nhân cách người

phạm tội. Song đôi khi cũng phải áp dụng những biện pháp để người có lỗi chịu “hậu quả tự

nhiên” do việc làm sai trái của mình.

Những yêu cầu chung về mặt sư phạm đối với phương pháp khen thưởng và trách phạt:

- Khen thưởng và trách phạt là những phương pháp trực tiếp đụng chạm mạnh mẽ đến nhân

cách người được giáo dục. Bởi vậy nhà giáo dục cần nhớ rằng không phải khen hay chê,

thưởng hay phạt một nhân cách mà là khen hay chê, thưởng hay phạt những hành động đúng

hay sai, tốt hay xấu mà thôi.

- Khen thưởng hay trách phạt phải cơ động hay cá biệt, chú ý đến hoàn cảnh nảy sinh hành

vi, đặc điểm lứa tuổi và cá nhân của học sinh.

- Sức mạnh giáo dục của khen thưởng và trách phạt phụ thuộc vào chỗ ai khen, ai phạt, giáo

viên có uy tín nhiều hay ít, hiệu trưởng, đoàn thể xã hội, hội đồng sư phạm… Sức mạnh của

dư luận xã hội ở trong khen chê là rất lớn.

- Khen thưởng và trách phạt, cũng như mọi kích thích, phải được sử dụng có chừng mực về

tần số cũng như về cường độ, không thể áp dụng mãi cho một số người cùng một hình thức,

vì như vậy sẽ dẫn đến hiện tượng “thích nghi” hoặc “chai sạn”.

- Khen thưởng và trách phạt có thể sử dụng cho từng cá nhân cũng như cho cả tập thể.Nếu

việc khen thưởng cả tập thể thường có nhiều tác dụng tích cực, thì việc trách phạt cả tập thể

Page 39: Đề cương ôn tập giáo dục học 1

đôi khi cũng dẫn đến những hậu quả không hay ( bao che, dung túng cho nhau, đồng tình với

những điều sai trái…).

- Khen thưởng và trách phạt trong nhà trường chúng ta là biểu thị của những đòi hỏi đối với

con người và sự tôn trọng con người. Do đó cần khen thưởng những cố gắng nỗ lực của

người đó, và trong trách phạt, phải loại bỏ mọi phương pháp, phương tiện, thái độ hạ thấp

nhân phẩm con người.

* Để pp đạt hiệu quả, nhà giáo dục cần lưu ý :

+ Lựa chọn điển hình, phù hợp đặc điểm tâm lý lứa tuổi, tạo ra ấn tượng tốt, cảm xúc mạnh

để kích thích thái độ, tình cảm lành mạnh ở học sinh.

+ Khi nêu gương cần giới thiệu sự kiện, phân tích nguyên nhân, ý nghĩa, những bài học rút ra

từ những tấm gương đó, nhằm giúp học sinh nhận thức đầy đủ ý nghĩa và có ý thức noi theo

+ Cần khách quan, công bằng, đúng mực khi nêu gương học sinh trong lớp, không “thổi

phồng” thành tích cho nhân vật và tránh lặp lại nhiều lần, vì thế có thể gây phản ứng đối lập

giữa tập thể và cá nhân được nêu gương.

- Ở trường THCS, khi sử dụng pp giao việc cần lưu ý :

+ Giao công việc phù hợp với sở trường, hứng thú và năng lực của từng cá nhân học sinh.

+ Thường xuyên theo dõi, giúp đỡ các em hoàn thành nhiệm vụ, động viên kịp thời những cá

nhân có kết quả công việc tốt.

+ Phát huy tính độc lập, sáng kiến và tận dụng kinh nghiệm của mỗi cá nhân đối với công

việc được giao

+ Khuyến khích các cá nhân chia sẻ, hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau để hoàn thành công việc.

+ Tạo điều kiện cho các em về phương tiện, công cụ làm việc, hướng dẫn về pp làm việc cho

các em