25
Tiu luận: Điều khin htiêu thGVHD:PGS.TS Phan ThThanh Bình HVTH: Cao Anh Tun-01808328 Trang 1 KIN TRÚC HTHỐNG ĐO LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIN TRONG VIC QUN LÝ HTIÊU THĐIỆN Trích dn: Mt kiến trúc hthng nhiu tầng (cluster) được áp dng cho vic thc hin các chiến lược điều chỉnh đồ thphti trong qun lý htiêu thđiện được trình bày trong bài viết này. Việc điểu chỉnh giá điện, cng vi giá điện theo thi gian, được áp dng cho các khách hàng sdụng điện áp thp kích thích dch chuyn ti ca htheo mc tiêu ca các chiến lược sơ đồ phti. Hthng có mt cấu trúc đa cấp nhiu tng (cluster). Mi cp ca kiến trúc phn ánh triết ly ca mt phương án phân tán hoàn toàn trong đó tất ccác thiết bcó cùng năng lực xl ý ging nhau. Truyn thông trên đường dây điện (Power line carrier) được sdng cho việc trao đổi dliu trên mng lưới lưới điện phân phi hthế. Nhiu phương án điều chế được tho lun và kết quchính ca vic thc hin dồn kênh điều chế tn strc giao OFDM cũng như điều chế di tn FSK trong thông tin trên đường dây điện được trình bày. Các tkhóa: tđộng hóa đọc công tơ, quy ly htiêu thụ, điều khin tải, đo lường, mobile agent, truyền thông trên đường điện, hthống điện, cm biến thông minh (web).. I. Gii thiu Trong những năm gần đây, nhiều hoạt động xã hi quan trọng đang ngày càng trở nên phthuc vào ngun cung cp. Vì vy mt ngun cung cấp năng lương cht lượng cao và tin cy thường được yêu cu. Vic cân bng gia sn sut và tiêu thđiện là 1 điểm thiết yếu cho vic giổn định hoạt động của các nhà máy điện, bi

Dieu Khien Ho Tieu Thu

  • Upload
    sol7979

  • View
    2.759

  • Download
    11

Embed Size (px)

DESCRIPTION

 

Citation preview

Page 1: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 1

KIẾN TRÚC HỆ THỐNG ĐO

LƯỜNG VÀ ĐIỀU KHIỂN TRONG

VIỆC QUẢN LÝ HỘ TIÊU THỤ

ĐIỆN

Trích dẫn: Một kiến trúc hệ thống nhiều tầng (cluster) được áp dụng cho việc thực

hiện các chiến lược điều chỉnh đồ thị phụ tải trong quản lý ‎ hộ tiêu thụ điện được

trình bày trong bài viết này. Việc điểu chỉnh giá điện, cộng với giá điện theo thời gian,

được áp dụng cho các khách hàng sử dụng điện áp thấp kích thích dịch chuyển tải của

họ theo mục tiêu của các chiến lược sơ đồ phụ tải. Hệ thống có một cấu trúc đa cấp

nhiều tầng (cluster). Mỗi cấp của kiến trúc phản ánh triết ly‎ của một phương án phân

tán hoàn toàn trong đó tất cả các thiết bị có cùng năng lực xử l‎ý giống nhau. Truyền

thông trên đường dây điện (Power line carrier) được sử dụng cho việc trao đổi dữ liệu

trên mạng lưới lưới điện phân phối hạ thế. Nhiều phương án điều chế được thảo luận

và kết quả chính của việc thực hiện dồn kênh điều chế tần số trực giao OFDM cũng

như điều chế dời tần FSK trong thông tin trên đường dây điện được trình bày.

Các từ khóa: tự động hóa đọc công tơ, quảy ly hộ tiêu thụ, điều khiển tải, đo lường,

mobile agent, truyền thông trên đường điện, hệ thống điện, cảm biến thông minh

(web)..

I. Giới thiệu

Trong những năm gần đây, nhiều hoạt động xã hội quan trọng đang ngày càng trở

nên phụ thuộc vào nguồn cung cấp. Vì vậy một nguồn cung cấp năng lương chất

lượng cao và tin cậy thường được yêu cầu. Việc cân bằng giữa sản suất và tiêu thụ

điện là 1 điểm thiết yếu cho việc giữ ổn định hoạt động của các nhà máy điện, bởi

Page 2: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 2

vì trong thời điểm hiện tại việc tích trữ năng lượng vẫn là 1 vần đề nhiều thách

thức

Việc xuất hiện của thị trường điện tự do cho phép các nhà phần phối cấp nguồn

nhiều tự do hơn trong việc ấn định các phương án giá điện, mà vẫn tuân theo một

số điều luật quy định cũng như các khoản lợi nhuận cho phép. Các công ty phân

phối hiện nay đi theo xu hướng lợi nhuận và rất ưa chuộng trong việc phát triển

các chiến thuật thị trường thích hợp áp dụng cho công thức tính giá điện. Điều

khiển hộ tiêu thụ được xem xét chính trên khía cạnh thực hiện các tác động của

các nhà cung cấp nguồn điện làm kích thích các người dùng điện tự làm thích hợp

yêu cầu của họ với khả năng nguồn cung cấp: còn được goi là Chiến lược điều

khiển tải phía hộ tiêu thụ..

Các mức giá linh động tạo nên cơ cấu cho việc quản l‎ý tải tiêu thụ và cũng phản

ánh một mức độ rộng hơn về sự hợp l‎ý kinh tế. Phương án này dựa trên giá đỉnh

(spot pricing) xuất hiện vào khoảng năm 1980 [1]. Để có thể thu thập các thông tin

cần thiết cho việc áp dụng mức giá linh động, các hộ tiêu thụ điện đã được lắp đặt

đưa vào trong 1 hệ thống đo lường và điều khiển, Bài báo này sẽ giới thiệu một

kiến trúc điều khiển đa tầng đột phá như vậy.

Hệ thống này cần liên kết các người dùng với cơ sở hạ tầng thông tin tốc độ cao và

tin cậy được lựa chọn dựa theo các tiêu chuẩn về độ tin cậy, độ sẵn sàng, chi phí

và độ tương thích với các thiết bị hiện hữu. Tác giả bài viết dự kiến sử dụng thông

tin qua đường dây điện. Trên thực tế, trong 10 năm trở lại đây mạng lưới điên

phân phối bắt đầu được sử dụng rộng rãi không chỉ cho việc cung cấp năng lượng

mà còn được dùng cả làm môi trường truyền thông. Một tín hiệu thông tin, với tần

số sóng mang cao, được đưa vào mạng lưới điện phân phối. Tín hiệu thông tin và

năng lượng điện cùng chia sẻ một môi trường truyền dẫn vật lý chung, vì vậy

chúng đồng thời đến các thiết bị cấp nguồn và sẽ được tách ra rồi xử l‎ khác nhau.

Page 3: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 3

Bài báo này bắt đầu với việc mô tả tổng hợp chung cho yêu cầu quản l‎ hộ tiêu thụ

và sau đó khảo sát các đặc tính của cấu trúc hệ thống dùng cho việc quán l‎ý và

điều khiển nhu cầu năng lượng của tải tiêu thụ, tập trung vào việc đo thời gian sử

dụng dựa trên truyền thông trên đường dây điện. Cuối cùng, một số kết quả thực

nghiệm chính của phương pháp điều chế tần số dời tần FSK và điều chế tần số trực

giao dồn kênh OFDM được sử dụng chính trong truyền thông trên đường dây điện

sẽ được thảo luận.

II. QUẢN LÝ HỘ TIÊU THỤ.

Việc quản l‎ hộ tiêu thụ bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và giám sát các giải

pháp với mục tiêu cân bằng hoạt động giữa sản xuất và tiêu thụ điện, và hi vọng

không làm giảm cấp độ của các hoạt động phục vụ được yêu cầu.

2 loại hoạt động DSM thường được xem xét:

1. Cấp độ tải: đo đạc , với mục tiêu dịch chuyển tải yêu cầu một giá trị yêu cầu

khác hoặc dịch chuyển tải từ 1 hệ thống nguồn sang hệ thống nguồn khác.

2. Đo thị phụ tải: đo đạc, với mục tiêu làm thay đổi lại hình dạng của đồ thị phụ tải

trong khoảng thời gian ngắn (phút – giờ - ngày) hoặc dài hơn (ngày – tuần – mùa),

như được trình bày trong hình 1.[3].

Page 4: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 4

Hình 1. Biểu đồ tải

Bài báo này đề cấp đến các công nghệ đo lường phổ biến hiện nay thuộc vào nhóm

mới nhất hiện nay. Ba thành phần tham gia kì vọng vào việc hưởng được lợi ích từ

việc thực hiện và công nghệ DSM này là:

• Nguồn cung cấp, với vai trò của bên cung cấp năng lượng

• Người dùng cuối cùng (User/Client), với vai trò của bên yêu cầu năng lượng.

• Toàn thể xã hội, là thành phần lớn hơn bao gồm cũng như bổ sung của cả hai bên

đề cập ở trên.

Một chiến thuật điều khiển đồ thị phụ tải DSM tiêu biểu là việc điều biến giá điện

với mức giá điện theo thời gian Như một yêu cầu cơ bản, muốn các các hoạt động

tương tác lên tải và thực hiện các chiến lược DSM hiệu quả thường yêu cầu và

liên quan đến khả năng đáp ứng thông tin theo từng khoảng thời gian (timely) và

chi tiết ngoài các thông tin của công tơ điện, mà không làm giảm chất lượng phục

vụ. Để thực hiện được mục đích này, chiến lược DSM phải được hiện thực hóa

Page 5: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 5

thông qua việc sử dụng các thiết bị đo lường thích hợp và cấu trúc điều khiển và

các đánh giá, giả định về người dùng điện phải đạt được thông qua các kênh thông

tin tốc độ cao và ổn định .

Rất nhiều phương án đã được khảo sát cho việc quản l‎ý và điều khiển tải phân phối,

tuy nhiên, 2 phương án hoàn toàn thích hợp vơi với hệ thống DSM là: cấp trúc

phân cấp (hierachical) và cấu trúc liên cung (cluster). Hệ thống phù hợp nhất cho

DSM là một cấu trúc liên cung đa cấp. Phương án này sẽ được mô tả kĩ hơn, nhấn

mạnh các lợi ích của nó và trình bày khả năng tương thích của nó với một hệ

thống các công tơ điện tự động phân tán hiện nay.

III. Cấu trúc liên cung đa cấp

Giải pháp dự kiến cho quản l‎ hộ tiêu thụ và diều khiển tải phân tán là cấu trúc liên

cung đa cấp. Đó là một cấu trúc đa cấp trong đó mỗi cấp được tạo nên bởi một

nhóm các thiết bị có đặc tính giống nhau ( xem ví dụ ơ hình 2). Cấu trúc liên cung

đa bậc tránh được trường hợp lỗi của 1 thiết bị ở 1 nút (hoặc trong 1 liên cung) gây

ảnh hưởng hư hỏng tới toàn hệ thống, thêm nữa nó cho phép phân bố các dịch vụ,

hoạt động và các tính năng dựa trên 1 cơ sở hạ tầng công nghệ và các ứng dụng

cho việc điều khiển và quản l‎ hệ thống ,giống như các hệ thống đã được lắp đặt

thực hiện trong việc tự động hóa hệ thống điện hiện tại

Page 6: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 6

Hình 2. Ví dụ của 1 hệ thống liên cung đa cấp

A. Hệ thống đa cấp

Một hệ thống phân cấp thực chất là một hệ thống phân bố trong đó các khối thiết

bị được xếp theo nhóm theo một thứ tự định trước. Mỗi nhóm được gọi là một cấp.

Cấp cao nhất thiết lập cấu trúc quyết định, quan trọng nhất với phần mềm cho cả

điều khiển tải và đo lường năng lượng, cấp thấp nhất điều khiển các thiết bị đo,

cảm biến và thiết bị rồi sẽ gửi tín hiệu phản hồi lên cấp cao hơn. Bắt đầu từ cấp

cuối cùng và đi lên, chúng ta sẽ di từ các thiết bị đo lường và thiết bị tác động lên

đến cấp độ quản l‎ thông tin.

Thiết lập 1 hệ thống đa cấp cho phép:

điều khiển hoàn toàn và giám sát liên tụ toàn hệ thống trên hệ thống quản l‎

cao nhất.

Page 7: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 7

• quản l‎ quá trình tự động của các thiết bị ở cấp thấp hơn một cách rộng rãi

nhất .

Một hệ thống đa cấp hoạt đông thực sự như một hệ thống tế bào trong đó mỗi

phần tử có khả năng tự quyết định lớn nhất trong quản lý‎ tài nguyên, trong khi nó

vẫn có được cái nhìn trên toàn hệ thống

Ưu điểm của một hệ thống đa cấp là:

* có khả năng quản lý‎ và điều khiển các tài nguyên điên toán số phân tán một cách

hoàn toàn.

* có một kiến trúc hạ tầng công nghệ cho phép phân tích 1 cách kỹ càng các thông

tin luồng công suất cần thiết cho việc giải quyết các vấn đề và quản lý‎ sự hao hụt

của các nguồn tài nguyên.

* khả năng phản ứng nhanh trong trường hợp khẩn cấp bằng cách kích hoạt các

báo động cho các hoạt động phục hồi thích hợp

* khả năng cung cấp cho người dùng cuối cùng một lượng năng lượng phân bố

tính toán dùng cho các hoạt động mới và tương lai

B. Kiến trúc hệ thống liên cung

Một liên cung là một nhóm các thiết bị liên kết với nhau để thực hiện một ứng

dụng, được xem như 1 hệ thống thống nhất cho cả người dùng và các ứng dụng ở

cấp cao hơn. Lợi điểm của kiến trúc này là ở chỗ nó cho phép thực thi nhiều hoạt

động một cách song song, vì vậy nó làm giảm nhẹ khối lượng công việc của mỗi

node.Trong một hệ thống cluster,mỗi khối thể hiện một cluster với bao gồm cả tính

năng quyết định và tính năng tác động.Một hệ thống cluster tối ưu quá trình thu

thập, phân phối và giám sát các nguồn tài nguyên.

Kiến trúc này cho phép

Giới thiệu các tính năng mới thông qua các cải tiến trong phần cứng, phần mềm,

và do đó cho phép kết nối thêm nhiều node mới và nâng cấp phiên bản phần mềm.

Page 8: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 8

Tăng khả năng tính toán của toàn bộ cơ sở hạ tầng bằng cách thêm node vào cùng

cấp độ (mở rộng theo phương ngang của liên cung theo từng cấp)

Một kiến trúc liên cung giông như kiến trúc đã được giới thiệu trên đây có thể

được áp dụng thích hợp cho 1 cấu trúc hệ thống điện [5]-[9].

C. Tính năng của các cấp DSM

Hệ thống cluster cho lưới điện bao gồm 4 level. Mỗi level có các tính năng như

sau:

* level 1 – (Trung Tâm Điều Khiển Điện Quốc Gia). Trong trường hợp khẩn cấp

nó có thể đưa ra yêu cầu giảm/tăng tải cho level 2. Quá trình tăng/giảm tải sẽ

được thực hiện để thực thi 1 chiến lược DSM hợp lý, vì vậy vẫn giữ nguyên các tải

quan trọng đang được cấp điện, nhưng cũng gửi tín hiệu “tăng/giảm” đến các máy

phát phân tán.

• level 2 – (Các Trung Tâm Điều Khiển Phân Tán và các trạm HV/MV).

Nó sẽ quyết định giá điện và chiến lược DSM cho level 3. Việc này được thực

hiện dựa trên các thông tin thu thập được từ: i) ngày sắp tới và các thay đổi của thị

trường ii) kì vọng thái độ của người dùng cuối cùng về việc sử dụng năng lượng

như một hàm của giá điện ; iii) các biến thêm khác như ngày nghỉ lễ, cuối tuần,

các mùa và điều kiện thời tiết. Hàng ngày, giá điện cho ngày tiếp theo sẽ được gửi

đến level 3. Level 2 kích hoạt hoác lệnh sa thải phụ tải theo lệnh của level 1 hoặc

theo một sự kiện đặc biệt ngẫu nhiên của mạng lưới phân phối. Yêu cầu sa thải

phụ tải có thể được đưa ra từ hệ thống tự động của trạm biến áp HV/LV

• level 3–(MV/LV Substations) Mỗi buổi tối level 3 nhận: giá điện và chiến lược

điều khiển DSM cho ngày tiếp theo, và nó chuyển tiếp giá điện cho level 4. Level

3 hoạt động dựa trên chiến lược nhận được ngày trước đó và nó giám sát tải của

các trạm biến áp, thông số chất lượng điện năng và máy biến áp Trung áp/Hạ áp.

Nó có thế gửi tín hiệu giá đến khách hàng (chẳng hạn như giá cực đỉnh) và điều

Page 9: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 9

khiển trực tiếp một số tải như máy điều hòa nhiệt độ và lò sưởi, Yêu cầu về giảm

bớt tải trong trường hợp khẩn cấp có thể nhận được từ level 2 hoặc từ hệ thống tự

động Trung thế/Hạ thế của trạm biến áp. Sa thải phụ tải được kích hoạt nhưng vẫn

giữ nguyên các tải quan trọng (thang máy, đèn giao thông..) Level 3 cũng có thể

thay đổi thiết lập về giới hạn công suất trong các công tơ điện

Level 4 ( Thiết bị tại nhà khách hàng). Tùy theo hợp đồng kí kết giữa khách hàng

và công ty điện lực, mỗi buổi tối một thiết bị đặc biệt sẽ nhận được giá điện cho

ngày tiếp theo. Trong suất cả ngày, nó có thể nhận được tín hiệu kích hoạt giá tải

đỉnh, tín hiệu tăng/giảm công suất chuyển tiếp đến các tải được điều khiển và tổ

máy phát phân tán. Trong trường hợp các tín hiệu này không đạt được hiệu quả

giảm bớt tải theo mong muốn, level 3 có thể tác động trực tiếp lên bộ giới hạn

công suất của đồng hồ đo. Thông tin giữa các level là theo 2 hướng, dựa trên cả

các kênh truyền dẫn wireless (GSM, GPRS, UTMS) và/hoặc dây cáp (PLC,

Optical fiber)..Cấu trúc cluster và kiến trúc logic sẽ được miêu tả trong hình 3.1

Page 10: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 10

Hình 3. Các tính năng của hệ thống DSM phân tán tại các node khác nhau của hệ

thống điện .

D. Kiến trúc hệ thống cluster dự kiến

Đối với mỗi cấp level của hệ thống cluster đa cấp, có thể áp dụng một kiến trúc

phân tán. Kiến trúc dự kiến này phản ánh một triết l‎ phân tán hoàn toàn cúa chiến

thuật mà trong đó các thiết bị có cùng chung khả năng xử lý.

Ý tưởng cơ bản là sử dụng một hệ thống đa cảm biến trên một vùng rộng lớn

(nhiều điểm của cùng hoặc khác hệ thống điện với nhau), sử dụng các thiết bị, cảm

biến Smart Web (view tín hiệu được trên web) mà có thể truyền thông liên lạc với

nhau thông qua việc sử dụng truyền số liệu nhanh và tin cậy dựa trên các bộ xử lý‎

di động (Mobile Agent) xử l‎ý và nhận biết các sự kiện.

Môt mô hình kiến trúc cho hệ thống được trình bày ở hình 4.

Hình 4. Kiến trúc hệ thống đo lường dự kiến dựa trên các bộ xử lý MA phối hợp

Kiến trúc là 1 kiến trúc không phân cấp, tất cả các thiết bị thuộc 1 cấp đều có thể

liên lạc với nhau. Điều này có nghĩa là bất cứ sự mất liên kết nào giữa 2 node của

Page 11: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 11

hệ thống cũng không gây mất mát thông tin. Khả năng xử lý được phân bố trên

mỗi SW sensor, tạo nên hệ thống. Mỗi cảm biến SW có khả năng xử lý phân tích

trên 1 tín hiệu yêu cầu và trong 1 vài trường hợp sẽ thực thi kết quả phân tích cuối

cùng hoặc 1 phần của kết quả. Trước đây, các kết quả được thông tin trực tiếp qua

web đến các khách hàng. Trong trường hợp hiện đại hơn, các xử lý di động MA

trong cảm biến sẽ khởi động để xử lý.

E.Cơ cấu Mobile Agent

Một MA có đặc tính một phần kết quả và các phân tích yêu cầu được xử lý thành

công sẽ được tạo ra và chuyển tiếp đến sensor SW bên cạnh (xem hình 4)

Tại thời điểm sensor nhận được MA, nó đọc các thông tin cần thiết để tích hợp các

kết quả đã được phân tích và dự liệu hiện hiện tại để cho ra kết quả cuối cùng. Nếu

các phân tích cần được làm lại lần nữa, thiết bị MA chuyển sang một SW sensor

kế bên và cứ tiếp tục như vậy. Sau cùng 1 quá trình, nếu kết quả cuối cùng đạt

được, quá trình chuyển MA sẽ hoàn tất và nó sẽ gửi kết quả đến Sensor khởi đầu

và sẽ thông báo cho người dùng thông qua webpages. Cùng với việc xử lý kết hợp

này, một cơ cấu phát hiên sự kiện cũng hoạt động. Nó bao gồm trong nghiên cứu

thông tin của toàn hệ thống đo lường bằng cách gửi lại yêu cầu của người dùng

đến các sensor khác, cho dến khi thông tin được hoàn thành. Cơ cấu này hoàn tòan

trong suốt với người dùng kết nối dến các SW sensor và cho phép lấy thông tin tại

bất cứ SW sensor nào trong hệ thống. Tính năng cơ bản của kiến trúc này dựa trên

các xử lý MA kết hợp là rất dẽ dàng mở rộng và tin cậy.

Truyền thông trên đường dây điện là kinh tế nhất và nhanh chóng trong việc thực

thi kiến trúc.

IV. TRUYỀN THÔNG TRÊN ĐƯỜNG DÂY ĐIỆN (PLC)

Trong hình 5 là một cấu trúc đơn giản của PLC

Page 12: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 12

Lưới điện vẫn không thay đổi: từ trung tâm, thông qua các trạm biến áp (MV/LV)

đến người dùng cuối cùng. Thông tin được gửi đi từ một modem và được lọc.

Thông thường một bộ repeater được dùng để boost lại tín hiệu khi truyền tải đi xa.

Tại nhà người sử dụng, một modem khác, lắp đặt sau bộ lọc, sẽ chuyển đổi tín

hiệu thành các thông tin và ngược lại

A. Tiêu chuẩn cho PLC

Có 2 tiêu chuẩn cho PLC:

Tiêu chuẩn EEC CENELEC (Châu Âu);

Tiêu chuẩn EIA CE Bus (Bắc Mỹ);

Hệ thống bus CE truyền dẫn dùng sóng mang trong dải tần số 100-400 kHz và nó

có tốc độ Baud-rate maximum tại 6.6kbaud. Nó sử dụng loại điều biến Chirp cho

PLC.

Hệ thống CENELEC sử dụng loại sóng mang từ 3 đến 148.5kHz cho PLC, chia

thành 5 băng tần nhỏ

3-9 kHz dành cho các nguồn lớn;

9-95 kHz băng tần A dành cho các nhà phân phối lớn;

95-125 kHz băng tần B dành cho người dùng cuối cùng;

125-140 kHz băng tần C dành cho người dùng cuối cùng, sử dụng giao thức

CSMA (CSMA/CD là viết tắt của Carrier Sense Multiple Access with Collision

Detect- Điều chế sóng mang đa truy cập có phát hiện xung đột);

140-148.5 băng tần D cho người dùng cuối cùng;

Page 13: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 13

Hình 5. Kiến trúc PLC

Hình 6. Kiến trúc CENELEC EN50065

Các đặc tính tối đa của băng tần A là:

5V ở 9 kHz cho tới 1V ở 45 kHz cho việc sử dụng băng hẹp;

5V dùng cho băng thông rộng vơi 0.75V max đến 200Hz .

Biên độ tín hiệu là 0.63V đối với băng tần B,C và D.

B. Phương pháp điều chế:

Page 14: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 14

Rất nhiều loại điều chế được sử dụng cho PLC, băng tần hẹp sử dụng các loại điều

chế ASK (biên độ), FSK (tần số), DPSK (Differential phase shift keying – Điều

chế dời pha), và các phương pháp trải phổ như DS/SS, FH/FSK và điều chế

CHIRP. Các đặc điểm của phương pháp điều chế là :

• ASK: dữ liệu <120 bps; sóng mang 3 kHz; dùng trong ứng dụng AMR .

• FSK: dữ liệu <1200 bps; sóng mang 9-95 kHz trong khoảng băng tần A.

• DS/SS: dữ liệu <9.6 kbps; sóng mang 28.8 kHz với ngưỡng công suất 50mW và

BER của 10-4

• FH/FSK: có 2 loại ứng dụng, đầu tiên là

300bps trong dải 30-146 kHz, với 900kHz ở hopping-rate và biên độ tín hiệu

0.35V, hoặc 60bps với 300Hz ở hopping-rate

• Chirp hoặc SS/CM (CDMA): với băng tần 100-400 kHz .

• OFDM: dùng để loại bỏ bộ cân bằng ở đầu nhận. Trong bảng 1, đặc tính của các

phương pháp điều chế được trình bày

C.Vấn đề của các ảnh hưởng nhiễu lên PLC

Một mạng lưới hạ thế thường kết nối với nhiều người dùng. Mỗi người dùng lại có

đặc tính sử dụng trong 24h khác nhau Vì vậy cần phải phát triển một mô hình cho

lưới điện, sử dụng giả thiết trong trường hợp xấu nhất. Và một tín hiệu thông tin

trong trường hợp đó có thể tác động làm tăng chất lượng điện năng.

Mỗi tải điện có 1 đặc tính I/V và nó sinh ra nhiễu trên mạng điện. Thông thường

các tải điện thường độc lập và vì vậy sinh ra các nhiễu độc lập

Page 15: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 15

Bảng I

Các loại nhiễu trên lưới điện là

• Nhiễu nền (Background noise) nhiễu này không do người dùng sinh ra và luôn

xuất hiện trên lưới. Nhiễu nền được sinh ra từ các máy biến áp dùng cho phân phối

và chiếu sáng. Tầm nhiễu nằm trong khoảng -80dBW/Hz tại 10kHz đến -

90dBW/Hz tại 100 kHZ trong trường hợp tệ nhất

* Nhiễu đồng bộ với tần số lưới: sinh ra bởi nguồn công suất và nó giữ nguyên

(100dBW/Hz) nằm trong khoảng 60kHz đến 95kHz

* Nhiễu xung: nó phá hủy hệ thống thông tin hơn tất cả. Có nhiều loại

nhiễu xung khác nhau về biên độ và băng tần

• Nhiễu phẳng: nó sinh ra bởi các tải điện mà không cùng tần số với hệ thống.

Nhiễu này được xem như nhiễu ồn trắng trong khoảng băng tần của nó

* Nhiễu băng hẹp: Nó giống như nhiễu tần số hep từ 75 kHz đến 80kHz với -80

bBW/Hz tại giá trị đỉnh

D. Tổng trở và sự suy giảm

Thông thường, lưới điện phản ứng như 1 tải cảm bởi vì cảm kháng trong khoảng

tần số náy chủ yêu là do các máy biến áp phân phối. Tổng trở thay đổi từ 1 – 2ohm

tại 10 kHz cho tới 10- 20 ohm tại 100kHz. Tổng trở này có thể mô hình hóa bởi

một điện cảm 25 μH nối shunt với một điện trở 8ohm và 1 tụ dung lượng 50 nF.

Page 16: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 16

Từ tần số 100kHz trở lên, sẽ xuất hiện các cộng hưởng song song và nối tiếp phụ

thuộc vào các tải điện. Chẳng hạn, tại 100 MHz, kháng trở la 100 ohm. Đường dây

điện có đặc tính dung kháng 30-60 pF/m, cảm kháng of 0.3-0.6 μH/m và điện trở

of 75-150 ohm. Thông thường các tải như TV, lò sưởi có trở kháng nhỏ hơn

đường dây điện. Tuy nhiên, tải điện trở lớn hơn ở tần sồ thấp, trong khi tải cảm

kháng lớn hơn ở tần số cao. Trở kháng không thay đổi nhiều trong khoảng thời

gian ngắn , nhưng thay đổi rất nhiều trong 1 khoảng thời gian dài chẳng hạn như

thời gian ban ngày và ban đêm. Trên đường đây điên, có 1 sự suy giảm nhỏ phụ

thuộc vao tần số. Giá trị tiêu biểu thường là thay đổi từ 0.5 dB/km ở 9 kHz đến

1.5 dB/km ở 95 kHz. Dưới 100 kHz, sự phân tán rất nhỏ. Ở khoảng 100 kHz, quá

trình cộng hưởng là rất đáng kể. Từ 100kHz đến 1 MHz có thể có 3 đến 6 cặp

cộng hưởng song song nghiêm trọng với giá trị suy giảm đỉnh có thể hơn 80dB.

Nguyên nhân chính gây phá hủy môi trường truyền thông là sự thay đổi về độ suy

giảm biến độ theo thời gian. Đặc tính hoạt động của 1 kênh tiêu biểu được show

trong hình 7

Hình 7. Đặc tính hoạt động của 1 kênh trong mạng lưới điện

V. Quá trình thực hiện PLC

Để có thể cân nhắc chính xác giải pháp lựa chon cho truyền thông trên đường dây

điện, 2 phương án thực thi thường được áp dụng

Page 17: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 17

Phương án đầu tiên sử dụng điều chế FSK cho phép dễ dàng thực hiện, trong khi

phương án thứ 2 sử dụng kĩ thuật OFDM, chống nhiễu ồn tốt hơn. Thiết bị điều

biến thường được thực hiện bằng các vi mạch XILINX VIRTEX-II FPGA dựa

trên board PXI tiêu chuẩn, NI-7831R làm bởi National Instruments trên thực tế.

Giao diện đường truyền, được chế tạo bời các thiết bị điện tử, được mô tả trong

bảng 8.1. Các thí nghiệm này được thực hiên theo 2 bước: Đầu tiên mô phỏng

kênh truyền dữ liệu bằng phần mềm, sau đó dùng bộ điều biến trên kênh truyền

thực

Hình. 8. Giao diện giao tiếp vơi đường dây truyền điện

A. Điều chế FSK

Tín hiệu sóng mang có thể được mô tả bởi 3 thông số: biên độ, tần số và pha. Bất

cứ thành phần nào trong 3 thành phần trên đều có thể được vận dụng để thỏa mãn

yêu cầu truyền dẫn tín hiệu.

Điều chế biên độ, chẳng hạn như thay đổi biên độ của sóng mạng, Điều chế tần số

thay đổi tần số, điều chế dời pha thay đổi pha.

FSK là một kĩ thuật cho việc điều chế dữ liệu sử dụng 2 tần số khác nhau. Tần số

thay đổi khi giá trị nhị phân của dữ liệu thay đổi (giữa 0 và 1).

Vì vậy một tần số biểu diễn cho giá trị 1 nhị phân, và tần số thứ 2 biểu diễn giá trị

0 nhị phân.

Page 18: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 18

FSK được sử dụng trong các modem tốc độ thấp mà khi hoặt động ở chế độ Full-

duplex (Song công), 2 tần số khác nhau được sử dụng trên mỗi hướng, kết quả là 4

tần số khác nhau được sử dụng trên 2 hướng

B. Kết quả thí nghiệm FSK

Thí nghiệm sử dụng phương pháp như sau:

Nhiễu ồn trắng được thêm vào tính hiệu analog truyền đi tại ngõ ra của modem

FSK. Mục tiêu là để đo Tỉ lệ Bit lỗi (Bit Error Rate BER) theo tỉ số Signal/Noise.

Tín hiệu này được truyền đến ngõ nhận của Modem. Tín hiệu số đưa vào ngõ

truyền TxD là loại 215

-1 pseudo-random pattern long, sinh ra bởi 1 bộ phân tích

lỗi bit bit error rate analyzer. Hình 10. cho ta thấy tỉ lệ BER tại ngõ nhận với cấp

độ tín hiệu nhận bằng 1.14mVRms

Hình 9. Phổ công suất FSK

Page 19: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 19

Hình 10. Kết quả của việc test FSK-BER khi thay thổi hệ số S/N

Trong tình trạng test nhu vậy (Đầu ngõ nhận (RI) = 10mVrms và S/N = 15dB) tỉ lệ

BER là 4*10-7

. Với cấp độ RI nhận là 1.14mVRMS tỉ số BER là 10-4

với cùng tỉ

số S/N nhiễu. Bởi vậy, modem có thể thông tin được với tín hiệu ngõ vào nhỏ ở

mức 1mVRMS.

Hình 11 cho thấy giá trị BER tính toán với trường hợp các baud rate khác nhau và

giá trị frame dữ liệu khác nhau.

Đối với giá trị baud rate thấp, giá trị độ dài frame bị hạn chế bởi thời gian truyền.

Thời gian truyền dẫn tối đa được chọn để không có thời gian nào làm ảnh hưởng

đến kênh truyền. Chúng ta đã chọn 1 s cho thời gian truyền frame. Trên thực tế kết

quả này phản ánh kết quả được shown trong hình 11

C. OFDM System

Độ suy giảm tín hiệu của tần số lựa chọn, gây nên bởi ảnh hưởng bởi các đường

truyền khác, làm ảnh hưởng đến tín hiệu thu được. Tuy nhiên khi tín hiệu tần số

lựa chọn suy giảm một lượng lớn, tỉ lể SNR bị suy giảm một cách tệ hại. Trong

trường hợp này, rất khó để phục hồi thông tín nhận được một cách chính xác, ngay

cả khi phương trình phục hồi là chính xác. Tuy nhiên,

Page 20: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 20

Chúng ta dự kiến sử dụng một hệ thống tần số phân chia cho PLC. Trong hệ thống

này, một biểu tượng duy nhất sẽ được truyên tải trên vài sóng mang. Phương pháp

điều chế OFDM với 1 khoảng kí hiệu đủ dài có thể được dùng để loại bỏ phương

trình cân bằng ở đầu nhận [15]-[17]. Trong điều chế OFDM, kênh truyền được

chia ra làm N kênh truyền nhỏ. Mỗi kênh truyền nhỏ trong N kênh này vì vậy sẽ là

kênh truyền băng thông hẹp. N kênh này nên được chọn sao cho cân bằng nhau.

Sơ đồ khối đơn giản hóa của phương pháp điều chế OFDM được show ở hình 12

Hình 11. Kêt quả của phương pháp FSK-BER test với việc thay đổi baud rate và

độ dài frame dữ liệu.

Page 21: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 21

Hình 12. sơ đồ khối đơn giản hóa mô hình truyền dẫn OFDM

Một trong những lợi điểm của OFDM là cấu trúc bộ đầu nhận đơn giản sử dụng

một bộ cân bằng miền tần số với chỉ 1 bộ nhân số phức cho mỗi kênh sóng mang.

Việc này được thực hiên bằng cách sử dụng 1 tiền tố chu kì miền thời gian (a time

domain cyclic prefix (CP)) cho phép bộ nhận tách riêng ra đáp ứng ổn định từ các

đáp ứng quá độ của kênh truyền thông tin. Chỉ số CP, là sự mở rông chu kì của

điều chế biến đổi ngược Fourier (IDFT) thứ tự ngõ ra, phải có độ dài ít nhất bằng

đáp ứng xung của kênh truyền (CIR) để có thể tránh được hiện tượng ISI và ảnh

hưởng kênh liên tần số sóng mang (ICI). Vì vậy việc dự phòng là không thể tránh

khỏi và phải được tích hợp vào OFDM truyền thống nên làm giảm hiệu suất ngõ ra

hệ thống. Điều này làm hạn chế hiệu suất băng tần đạt được đặc biệt cho những

kênh có chỉ số CIR rất dài. Đề làm giảm bớt điều này, rất nhiều bộ OFDM đâu

nhận sự dụng một đáp ứng xung xác định (FIR) với bộ cân bằng miền thời gian

(TEQ) trước khi biến đổi Fourrier (DFT) để có thể làm giảm bớt độ dài của CIR.

Page 22: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 22

Tuy nhiên, điều này giảm bớt lợi điểm quan trong của OFDM rất nhiều, ví dụ như

việc cân bằng miền tần số đơn giản.

D. Kết quả thử nghiệm OFDM

Kết quả trình bày trong phần này giả sử N kênh nhỏ mỗi kênh có băng thông 1/T

và được cách nhau bởi 1/T trong đó T là kí hiệu khoảng thời gian cho từng kênh

nhỏ riêng. Chúng ta cũng giả sử rằng ko có ISI trong N kênh nhỏ được cho. Bởi vì,

mỗi kênh này đều rất hẹp bởi vậy chỉ có hiệu ứng ảnh hưởng đa đường truyền làm

ảnh hưởng đến độ suy giảm một cách đồng đêu trên mỗi kênh truyền. Nói 1 cách

tổng quát, mặc dù mặc dù n kênh được giả sử rằng giống nhau, băng thông của

các sóng mang, các kênh truyền vẫn là lọc kênh theo tần số. Phổ công suất, tín

hiệu cùng với nhiễu và bản đồ các điểm điều chế theo 64-QAM của điều chế

OFDM mô phỏng trong hình 13,14,15 .

Trong thí nghiệm mô phỏng này, chúng tôi đã mô phỏng phương pháp điều chế

QAM/OFDM 16 và 64 dựa trên Kênh Gaussian. Kênh Gaussion ko có giá trị và

biến đổi tùy thuộc vào bản đồ QAM (M=16 hay M=64). Trên thực tế, mối quan hệ

giữa các biến và tham số QAM/OFDM được biểu diễn như dưới đây.

Trong đó N/S là tỉ lệ Nhiễu/Tín hiêu, có thể được thay đỏi trong bước tiếp theo.

Biểu đồ hình 16 cho thấy giá trị BER được tính toán cho 10 triệu bit và cho 16/64

QAM.

Page 23: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 23

Hình. 13. OFDM/64QAM Phổ công suất

Hình 14. OFDM/64QAM Tín hiệu đầu nhận

Page 24: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 24

Hình 15. 64QAM Biểu đồ điểm điều chế

Hình 16. Kết quả của OFDM-BER khi thay đổi tỉ lệ N/S

VI. Tổng kết

Bài báo này thảo luận một kiến trúc va công nghệ đột phá cho thực hiện chiến

lược quản l‎ hộ tiêu thụ và điều khiển các tải phân bố. Kiến trúc này có cấu trúc

liên cung đa cấp cho phép mỗi cấp thực hiện chiến lược phân tán hoàn toàn. Tất

các các thiết bị của cùng một cấp có cùng chung 1 khả năng xử l‎ . Bài báo cũng

đông thời đưa ra dự kiến sử dụng Truyền thông trên đường dây điện cho các phần

tử của hệ thống. Các tính năng tốt nhất của đường dây điện là độ tin cậy, độ sẵn

sàng, chi phí và sự tương thích với các thiết bị hiện hữu. Về việc truyền tại thông

tin, 2 phương pháp điều chế đã được xem xét: Điều chế tần số và điều chế Trực

giao phân kênh tần số. Các thí nghiệm thực nghiệm cho thấy FSK phù hợp với tốc

độ Baud rate thấp , khoảng cách lớn giứa hai thiết bị trong khi đó OFDM phù hợp

Page 25: Dieu Khien Ho Tieu Thu

Tiểu luận: Điều khiển hộ tiêu thụ GVHD:PGS.TS Phan Thị Thanh Bình

HVTH: Cao Anh Tuấn-01808328

Trang 25

với tốc độ baud rate cao và khoảng cách ngắn và tỉ lệ S/N nhỏ, là 2 loại sử dụng

tiêu biểu cho các thiết bị điện tử công suất