Upload
nguyen-ba-quy
View
683
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
CHƯƠNG 1
CƠ SỠ LÝ THUYẾT VÀ HỆ THỐNG TRAO ĐỔI NHIỆT
1.1.Tổng quan về hệ thống trao đổi nhiệt
1.1. 1.Định nghĩa
Thiết bị trao đổi nhiệt là thiết bị trong đó thực hiện sự trao đổi nhiệt giữa chất
cần gia công với chất mang nhiệt hoặc lạnh . Chất mang nhiệt hoặc lạnh được gọi
chung là môi chất có nhiệt độ cao hoặc thấp hơn nhiệt độ chất gia công, dùng để
nung nóng hoặc làm nguội chất gia công đi.
1.1. 2. phân loại
1.1.2.1 Phân loại theo nguyên lý làm việc của thiết bị trao đổi nhiệt
Thiết bị trao đổi nhiệt tiếp xúc
Thiết bị trao đổi nhiệt hồi nhiệt
Thiết bị trao đổi nhiệt vách ngăn
Thiết bị trao đổi nhiệt theo kiểu ống nhiệt
1.1.2.2 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo sơ đồ chuyển động chất lỏng, với
loại thiết bị trao đổi nhiệt có vách ngăn
Sơ đồ song song cùng chiều.
Sơ đồ song song ngược chiều.
Sơ đồ song song đổi chiều
Sơ đồ giao nhau 1 lần.
Sơ đồ giao nhau nhiều lần.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 1
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
a) Song song. b) Ngươc chiêu
c) Cắt nhau d) Hỗn hơp
H1: Sơ đồ các dạng chuyển động của chất lỏng trong thiết bị trao đổi nhiệt
1.1.2.3 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo thời gian
Thiết bị làm việc liên tục.
Thiết bị làm việc theo chu kỳ.
1.1.2.4 Phân loại thiết bị trao đổi nhiệt theo công dụng
Thiết bị gia nhiệt dùng để gia nhiệt cho sản phẩm.
Thiết bị làm mát dùng để làm nguội sản phẩm đến nhiệt độ môi trường.
Thiết bị làm lạnh để hạ nhiệt độ sản phẩm đến nhiệt độ nhỏ hơn nhiệt độ môi
trường.
1.1.3.Thiết bị trao đổi nhiệt dạng vách ngăn
1.1.3.1 phân loại
Loại ghép hoàn toàn :
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 2
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H2:Thiết bị trao đổi nhiệt loại ghép hoàn toàn
Loại hàn
H3: Thiết bị trao đổi nhiệt loại hàn
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 3
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
1.1.3.2.Các thiết bị trao đổi nhiệt dạng ống
Dạng ống lồng đơn: gồm 2 ống đồng trực.
Dạng ống lồng xuyên : gồm 3 ống đồng trực.
Dạng ống chum : gồm 1 bó ống đặt trong 1 ống rỗng.
H4:Dạng ống trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 4
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
1.1. 4.Sơ đồ hệ thống trao đổi nhiệt dạng vách ngăn ống lồng ống
Bể chứa Dung chấtNống
Lưu chất làm lạnh
Lưu chất nống
Vách ngăn trao đổi nhiệt
H5:Sơ đồ hệ thống trao đổi nhiệt dạng ống lòng ống
1.2.Các khối cơ bản trong điều khiển trao đổi nhiệt
H6:Sơ đồ khối hệ thống trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 5
Bể chứa dung chất làm lạnh
Cảm biến nhiệt độ
Hệ thống trao đổi nhiệt
PLC-HMI
Máy tính và Chương trình điều
khiển
Hệ thống chấp hành
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Khối cảm biến nhiệt độ
Khối điều khiển PLC-HMI
Khối chấp hành điều khiển
Khối trao đổi nhiệt
CHƯƠNG 2
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 6
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
MÔ HÌNH ĐIỀU KHIỂN TỰ ĐỘNG
CHO HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ SỬ DỤNG
PLC-HMI
2.1. Các phương pháp điều khiển
2.1.1. Điều khiển On-Off
Đây là loại điều khiển tương đối đơn giản nhất, được dùng trong các loại sản
phẩm phục vụ cho gia đình như máy điều hoà nhiệt độ, lò nhiệt, …
H7:Dao động nhiệt khi điều khiển on – off
2.1.2.Điều khiển bằng khâu vi tích phân tỷ lệ PID
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 7
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H8: Sơ đồ khối bộ điều khiển PID
khâu tỷ lệ
Khi P tăng, sự đáp ứng quá độ nhanh hơn nhưng ngược lại, hệ thống có nhiệt
độ nằm dưới mức nhiệt độ điều khiển và không ổn định.
khâu vi phân tỷ lệ PD
Khâu vi phân có thể hiệu chỉnh khả năng đáp ứng sự thay đổi tại nhiệt độ đặt,
đó là giảm độ vọt lố , đáp ứng ra bớt nhấp nhô hơn
khâu vi tích phân tỷ lệ PID
Khâu hiệu chỉnh vi tích phân tỉ lệ( PID ) kết hợp những ưu điểm của khâu PI
và PD, có khả năng tăng độ dự trử pha ở tần số cắt, khử chậm pha.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 8
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H9:Dao động nhiệt khi hiệu chỉnh PID
2.1.4. PID trong hệ thống điều khiển lưu lượng ổn mức nhiệt
Thuật toán hiệu chỉnh PID
Hàm truyền liên tục PID có dạng:
H(s)= (1)
Trong đó u:ngõ ra,e ngõ vào của bộ hiệu chỉnh
Thuật toán PID có thể nhận được khi sai phân hàm truyền trên,tương ứng
phương trình vi tích phân sau:
Kp*e(t)+Ki +Kd* =u(t)*K (2)
Gián đoạn hoá:
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 9
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Khâu vi phân(dùng định nghĩa sai phân):
Kd* = *(e[n]-e[n-1]) (3)
Khâu tích phân(theo nguyên tắc hình thang):
= (4)
với e(0)=0
suy ra
u[n]*K=Kp*e[n]+ (5)
với e(0)=0
thay[n] bằng [n-1] và trừ vào phương trình trên nhận được công thức cho phép
chúng ta tính u[n] từ u[n-1] và các giá trị liên tiếp của e[n] như sau:
u[n]-u[n-1]=( A *e[n]+A *e[n-1]+A *e[n-2] )/K
u[n]=u[n-1]+( A *e[n]+A *e[n-1]+A *e[n-2] )/K (6)
với A =Kp+ +
A = -Kp -
A =
Trong đó T là chu kỳ lấy mẫu
Lưu đồ giải thuật cho PID trong hệ thống điều khiển
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 10
Điều khiển PID
Nhập các giá trị Kp,Ki,Kd
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
sai
sai
sai
U max= A(0)*e(0) H10:Lưu đồ giải thuật PID
2.2. Điều khiển dùngPLC và HMI 2.2.1.Tổng quan về hệ điều khiển sử dụng PLC-HMI
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 11
Tính A =Kp+ +
A = -Kp -
A =
Gán sai số ban đầu: e(-2)*e(-1)=0,u(-1)=0
Tính sai số: e(0)=nhiệt độ đặt – nhiệt độ hiện tại
Tính u=A0*e(0)+A1*e(-1)+A2*e(-2)+u(-1)
U>0U<0
U<Umax
Gán U= 0
Gán U=umax
Xuất tính hiệu mức cao Xuất tính hiệu mức thấp
Gán lại e(-2)=e(-1);e(-1)=e(0);u(-1)=u
end
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Trong kỹ thuật tự động, các bộ điều khiển chia làm 2 loại:
Điều khiển nối cứng.
Điều khiển logic khả trình.
Một hệ thống điều khiển bất kỳ được tạo thành từ các thành phần sau:
Khối vào.
Khối xử lý-điều khiển.
Khối ra.
Khối vào:
Khối có nhiệm vụ chuyển đổi các đại lượng vật lý thành các tín hiệu điện, các
bộ chuyển đổi có thể là: nút nhấn, cảm biến …và tùy theo bộ chuyển đổi mà tín hiệu
ra khỏi khối vào có thể ON/OFF hoặc dạng liên tục(analog).
Khối xử lý:
Khối có nhiệm vụ xử lý thông tin từ khối vào để tạo những tín hiệu ra đáp ứng
yêu cầu điều khiển.
Khối ra:
Tín hiệu ra là kết quả của quá trình xử lý của hệ thống điều khiển. Các tín hiệu
này được sử dụng tạo ra những hoạt động đáp ứng cho các thiết bị ở ngõ ra. Các ngõ
ra là: động cơ điện, xy lanh, solenoid, van, role…
2.2.1.1.Cấu trúc của PLC
PLC là một thiết bị cho phép thực hiện các thuật toán điều khiển số thông qua
một ngôn nhữ lập trình. Toàn bộ chương trình điều khiển được lưu nhớ trong bộ nhớ
của PLC. Điều này có thể nói PLC giống như một máy tính, nghĩa là có bộ vi xử lý,
một bộ điều hành, bộ nhớ để lưu chương trình điều khiền, dữ liệu và các cổng ra vào
để giao tiếp với các đối tượng điều khiển…
Như vậy có thể thấy cấu trúc cơ bản của một PLC bao giờ cũng gồm các thành
phần cơ bản sau :
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 12
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Mô đun nguồn
Mô đun xử lý tín hiệu
Mô đun vào
Mô đun ra
Mô đun nhớ
Thiết bị lập trình
Sơ đồ của một bộ PLC cơ bản được biểu diễn ở hình bên dưới. Ngoài các mô đun
chính này, các PLC còn có các mô đun phụ trợ như mô đun kết nối mạng, mô đun
truyền thông, mô đun ghép nối các mô đun chức năng để xử lý tín hiệu như mô đun
kết nối với các can nhiệt, mô đun điều khiển động cơ bước, mô đun kết nối với
encoder, mô đun đếm xung vào…
H11:Các thành phần cơ bản của một PLC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 13
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H11.1:Cấu trúc của một PLC
Trạng thái ngõ vào của PLC được phát hiện và lưu vào bộ nhớ đệm,(bộ nhớ
trong PLC gồm các loại sau: ROM, EPROM, EEOROM PLC ) thực hiện các lệnh
logic trên các trạng thái của chúng và thông qua chương trình trạng thái, ngõ ra được
cập nhật và lưu vào bộ nhớ đệm. Sau đó, trạng thái ngõ ra trong bộ nhớ đệm được
dùng để đóng/mở các tiếp điểm kích hoạt các thiết bị tương ứng. Như vậy, sự hoạt
động của các thiết bị được điều khiển hoàn toàn tự động theo chương trình trong bộ
nhớ. Chương trình được nạp vào PLC thông qua thiết bị lập trình chuyên dụng.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 14
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
2.2.1.2.Hoạt động của một PLC
H11.2:Hoạt động của một PLC
Bộ vi xử lý sẽ lần lượt quét các trạng thái của đầu vào và các thiết bị phụ trợ,
thực hiện logic điều khiển được đặt ra bởi chương trình ứng dụng, thực hiện các tính
toán và điều khiển các đầu ra tương ứng của PLC. Các PLC thế hệ cuối cho phép
thực hiện các phép tính số học và các phép tính logic, bộ nhớ lớn hơn, tốc độ xử lý
cao hơn và có trang bị giao diện với máy tính, với mạng nội bộ.v.v.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 15
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Bộ vi xử lý điều khiển chu kỳ làm việc của chương trình. Chu kỳ này được gọi
là chu kỳ quét của PLC, tức là khoảng thời gian thực hiện xong một vòng các lệnh
của chương trình điều khiển. Chu kỳ quét được minh họa ở hình sau :
H11.3:Chu kỳ quét của PLC
Khi thực hiện quét các đầu vào, PLC kiểm tra tín hiệu từ các thiết bị vào như
công tấc, cảm biến,…Trạng thái của tín hiệu vào được lưu tạm thời váo một mảng
nhớ. Trong thời gian quét chương trình, bộ xử lý quét lần lượt các lệnh của chương
trình điều khiển, sử dụng các trạng thái của tín hiệu vào trong mảng nhớ để xác định
các đầu ra đáp ứng hay không. Kết quả là các trạng thái của đầu ra được ghi vào
mảng nhớ, PLC sẽ cấp hoặc ngắt điện cho các mạch ra để điều khiển các thiết bị
ngoại vi. Chu kỳ quét của PLC có thể kéo dài từ 1 đến 25 mili giây. Thời gian quét
đầu vào và đầu ra thường ngắn so với chu kỳ quét của PLC.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 16
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
2.2.2. Tìm hiểu về HMI
2.2.2.1.Khái niệm
HMI là viết tắt của Human-Machine-Interface, có nghĩa là thiết bị giao tiếp giữa
người thi hành, thiết kế và máy móc.
Biểu thị dữ liệu cho người vận hành và cho phép nhập lệnh điều khiển qua nhiều
dạng: hình ảnh, sơ đồ, cửa sổ, menu, màn hình cảm ứng …
HMI có thể là màn hình GOT(Graphic Operation Terminal) của Mitsubishi, màn
hình NT của Omron, hoặc một PC chạy phần mềm SoftGOT của Mitsubishi…
Nói một cách chính xác, bất cứ cách nào mà con người “giao diện” với một máy
móc thì đó là một HMI, hệ thống số điều khiển trên máy giặt, bảng hướng dẫn lựa
chọn phần mềm hoạt động từ xa trên TV đều là HMI.
2.2.2.2.Các thiết bị HMI truyền thống
2.2.2.2.1. Thành phần HMI truyền thống
Thiết bị nhập thông tin: công tắc chuyển mạch, nút bấm…
Thiết bị xuất thông tin: đèn báo, còi, đồng hồ đo…
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 17
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H12:HMI truyền thống
2.2.2.2.2. Nhược điểm của HMI truyền thống
Thông tin không đầy đủ.
Thông tin không chính xác.
Khả năng lưu trữ thông tin hạn chế.
Độ tin cậy và ổn định thấp.
Đối với hệ thống rộng và phức tạp: độ phức tạp rất cao và rất khó mở
rộng.
2.2.2.3.Các thiết bị HMI hiện đại
2.2.2.3.1.Các ưu điểm của HMI hiện đại
Tính đầy đủ kịp thời và chính xác của thông tin.
Tính mềm dẻo, dễ thay đổi bổ sung thông tin cần thiết.
Tính đơn giản của hệ thống, dễ mở rộng, dễ vận hành và sửa chữa.
Tính “Mở”: có khả năng kết nối mạnh, kết nối nhiều loại thiết bị và
nhiều loại giao thức.
Khả năng lưu trữ cao.
2.2.2.4.Các thành phần của HMI
2.2.2.4.1.Phần cứng
Màn hình.
Các phím bấm.
Chíp: CPU, ROM,RAM, EPROM/Flash, …
2. 2.2.4.2.Phần Firmware(lập trình))
Các đối tượng.
Các hàm và lệnh.
2.2.2.4.3.Phần mềm phát triển
Các công cụ xây dựng HMI.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 18
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Các công cụ kết nối, nạp chương trình và gỡ rối.
Các công cụ mô phỏng.
2. 2.2.4.4.Truyền thông
Các cổng truyền thông.
Các giao thức truyền thông.
2.2.2.5.Các thông số đặc trưng của HMI
Độ lớn màn hình: quyết định thông tin cần hiển thị cùng lúc của HMI.
Dung lượng bộ nhớ chương trình, bộ nhớ dữ liệu, Flash dữ liệu: quyết
định số lượng tối đa biến số và dung lượng lưu trữ thông tin.
Số lượng các phím và các phím cảm ứng trên màn hình: khả năng thao
tác vận hành.
Chuẩn truyền thông, các giao thức hỗ trợ.
Số lượng các đối tượng, hàm lệnh mà HMI hỗ trợ.
Các cổng mở rộng: Printer, USB, PC100...
2.2.2.6.Quy trình xây dựng hệ thống HMI
2.2.2.6.1 .Lựa chọn phần cứng
Lựa chọn kích cở màn hình: trên cơ sở số lượng thông số/thông tin cảm
biến hiển thị đồng thời nhu cầu về đồ thị, đồ họa(lưu trình công
nghệ...).
Lựa chọn số phím cứng, số phím cảm ứng tối đa cùng sử dụng cùng
lúc.
Lựa chọn các cổng mở rộng nếu có nhu cầu in ấn, đọc mã vạch, kết nối
các thiết bị ngoại vi khác.
Lựa chọn dung lượng bộ nhớ: theo số lượng thông số cần thu thập số
liệu, lưu trữ dữ liệu, số lượng trang màn hình cần hiển thị.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 19
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
2.2.2.6.2. Xây dựng giao diện
Cấu hình phần cứng: chọn phần cứng, chuẩn giao thức...
Xây dựng các màn hình.
Gán các biến số (tag) cho các đối tượng.
Sử dụng các đối tượng đặc biệt.
Viết các chương trình.
Mô phỏng chương trình.
Nạp thiết bị xuống HMI.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 20
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
CHƯƠNG 3
THIẾT KẾ HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ
THÔNG QUA QUÁ TRÌNH TRAO ĐỔI NHIỆT
3.1.Sơ đồ hệ thống điều khiển quá trình
Nhiệt độ dầu bán thành phẩmBể dầu bán TP 60(oC)
Ngõ thoát nướcVan dk lưu lượng
Tính hiệu cảm biến nhiệt
Ngõ ra TP40(oC)
Van tiết lưu
Tính hiệu đk PLC-HMI
H13:Sơ đồ hệ thống điều khiển trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 21
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.2.Tính toán cho hệ thống trao đổi nhiệt độ
3.2.1.Bài toán thiết kế
Thiết bị trao đổi nhiệt được thiết kế kiểu ống chùm vách ngăn, dùng làm lạnh một
dung dịch có lưu lượng là 60kg/h từ nhiệt độ 600C đến 400C. Dung dịch được làm
lạnh bằng nước lạnh chảy ngược chiều, có nhiệt độ vào là 70C, đi ra có nhiệt độ là
250C. Với nhiệt dung riêng của dung dịch và của nước lần lượt là 2800 J/kg.độ và
4186 J/kg.độ, hệ số truyền nhiệt của thiết bị là 103 W/m2.độ, giả sử nhiệt tổn thất
không đáng kể. Xác định: cho D= 16*10-3
a) Lưu lượng nước cần sử dụng
b) Diện tích bề mặt truyền nhiệt
c) Tính chiều dài của ống truyền nhiệt
Tóm tắt bài toán :
G1 = 60 kg/h = 0,02 kg/s
CP1 = 2800 J/kg
CP2 = 4186 J/ kg
t ’1 = 600C ; t’’1 = 400 C
t’2 = 70C ; t’’2 = 250C
k = 103 W/m2 ( đồng thau )
D = 16*10-3m
Tính : G2 = ?
o F = ?
o L = ?
3.2.2.Tính toán
Áp dụng công thức phương trình cân bằng nhiệt :
G1 * CP1 * ( t’1 – t’’1 ) = G2 *CP2 * ( t’’2 – t’2 )
=>G2 =
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 22
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
G2 = = 0,015(kg/s)
Mà ta lại có:
H14:Mô tả biến đổi nhiệt độ trong thiết bị trao đổi nhiệt
Từ hình trên ta xác định được
t1 = 60 – 25 = 35 0C
t2= 40 – 7 = 330C
=> t =
=> t = 33,9 0C
Q = G1*CP1*t’1 + G2*CP2*t’2
=0,02*2800*60 + 0,015*4186*7
= 3799,5 W
Q = K.F t
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 23
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
=>F = = = 1,09 ( m2)
Từ công thức :
F = .D.L
=>L = = = 21,68 (m )
3.2.3.Thiết kế ống trao đổi nhiệt
Dựa trên kết quả tính toán,nhóm chọn vật liệu làm bộ trao đổi nhiệt là ống đồng
DN 16, chiều dài là 21,68 (m).
Chọn dạng trao đổi nhiệt như hình dưới:
H15:Dạng ống đồng trong mô hình
3. 3 Các loại cảm biến nhiệt độ và cảm biến RTD
Tùy theo lĩnh vực đo và điều kiện thực tế mà có thể chọn một trong các loại cảm
biến : thermocouple, RTD, thermistor, và IC bán dẫn. Mỗi loại có ưu điểm và khuyết
điểm riêng của nó.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 24
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Là thiết bị đo nhiệt của đối tượng , nhận sự thay đổi nhiệt vào cho tín hiệu ngõ ra
2 dạng : thay đổi điện áp hoặc thay đổi điện trở.
3.3.1. Cặp nhiệt điện(Thermocouple)
Ưu điểm
Là thành phần tích cực, tự cung cấp công suất.
Đơn giản.
Rẻ tiền.
Tầm thay đổi rộng.
Tầm đo nhiệt rộng.
Khuyết điểm
Phi tuyến.
Điện áp cung cấp thấp.
Đòi hỏi điện áp tham chiếu.
Kém ổn định nhất.
Kém nhạy nhất.
Phân loại
Loại J : kết hợp giữa sắt với constantan, trong đó sắt là cực dương và
constantan là cực âm. Hệ số Seebeck là 51V/C ở 20C.
Loại T : kết hợp giữa đồng với constantan, trong đó đồng là cực dương và
constantan là cực âm. Hệ số Seebeck là 40V/C ở 20C.
Loại K : kết hợp giữa chromel với alumel, trong đó chromel là cực dương và
alumel là cực âm. Hệ số Seebeck là 40V/C ở 20C.
Loại E : kết hợp giữa chromel với constantan, trong đó chromel là cực dương
và constantan là cực âm. Hệ số Seebeck là 62V/C ở 20C.
Loại S, R, B : dùng hợp kim giữa platinum và rhodium, có 3 loại : S) cực
dương dùng dây 90% platinum và 10% rhodium, cực âm là dây thuần
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 25
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
platinum. R) cực dương dùng dây 87% platinum và 13% rhodium, cực âm
dùng dây thuần platinum. B) cực dương dùng dây 70% platinum và 30%
rhodium, cực âm dùng dây 94% platinum và 6% rhodium.
3.3.2 Nhiệt điện trở Thermistors
Ưu điểm
Ngõ ra có giá trị lớn.
Nhanh.
Đo hai dây.
Khuyết điểm
Phi tuyến.
Giới hạn tầm đo nhiệt.
Dễ vỡ.
Cần phải cung cấp nguồn dòng.
Tự gia tăng nhiệt.
Cấu tạo
bằng oxit kim loại : niken, mangan, coban …. Phủ bởi nhựa hoặc thuỷ
tinh.
Phân loại
hệ số nhiệt âm NTC
Hệ số nhiệt dương PTC
H16: Ký hiệu điện trở Thermistors
Ứng dụng
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 26
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Ứng dụng (NTC) : Đồ điện trong nhà
Điện tử công nghệ : ổn định nhiệt, bù nhiệt.
Cảm biến mức chất lỏng : dực vào hằng số bên tán nhiệt trong nước, không
khí hoặc hơi.
Ứng dụng PTC : PTC công suất , cầu chì, công tắc, gia nhiệt, chỉ thị mức.
Cảm biến: nhiệt : bảo vệ quá nhiệt, đo, điều khiển.
Nhiệt giới hạn : bảo vệ động cơ,quá nhiệt
3.3.3. IC cảm biến
Ưu điểm
Tuyến tính nhất.
Ngõ ra có giá trị cao nhất.
Rẻ tiền.
Khuyết điểm
Nhiệt độ đo dưới 200C.
Cần cung cấp nguồn cho cảm biến.
Phân loại
Ngõ ra áp
LM 35/LM 45
Điện áp ngõ ra tỉ lệ nhiệt (10mV/0C )
Khoảng đo và độ chính xác :
LM35 : -550C => + 1500C (± 10 C )
LM45 : -200C => =1000C (± 300C )
Ngõ ra dòng ( LM134,LM234,LM334 )
Dòng điện ra tỉ lệ nhiệt tuyệt đối
Độ nhạy điều chỉnh bằng điện trở nguồn.
Cấp nguồn 1,2V hoạt động.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 27
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Ngõ ra SoSam
LM 26/ LM 27
1 ngõ ra tương tự ,1 ngõ ra so sánh
3.3.4.Nhiệt kế hồng ngoại
H17: Sơ đồ khái quát nhiệt kế hồng ngoại
Hoạt động :
Mọi vật thể đều phát ra năng lực hồng ngoại. Ở trên điểm không tuyệt đối.
Giữa năng lượng hồng ngoại và nhiệt vật thể tương quan với nhau.
Nhiệt kế hồng ngoại đo năng lượng hồng ngoại phát ra từ vật thể và chuyển
thành tín hiệu điện đo được.
Các thương số
Khoảng đo, kích thước vật đo, khoảng cách đo, đối tượng di
chuyển hay cố định.
Ưu điểm :
đo nhiệt ở những nơi khí dung cảm biến tiếp xúc.
Không bị hao mòn, mất sức => lâu hơn
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 28
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Nhược điểm :
bị ảnh hưởng bởi bức xạ hồng ngoại khúc
Điều khiển Valve ( tín hiệu + cách điều khiển )
Điều khiển bơm ( tín hiệu + cách điều khiển ).
3.3.5.Nhiệt điện trở ( Resistance Iemperature Detecrs -RTD)
làm bằng đồng , nikel, platinum , … quấn tuỳ theo hình dạng đầu đo.
Thông dụng : RTD loại Pt100
Thường có 2,3,4 dây
Trong đồ án chúng ta sử dụng đầu dò nhiệt PT100(RTD)
3.3.6.Cấu tạo về điện trở (Resitance temperature detector –RTD).PT100
Hình18:hình dạng và cấu tạo RTD
Cấu tạo của RTD gồm có dây kim loại làm từ: Đồng, Nikel, Platinum,…được
quấn tùy theo hình dáng của đầu đo
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 29
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Nguyên lí hoạt động: Khi nhiệt độ thay đổi điện trở giữa hai đầu dây kim loại
này sẽ thay đổi, và tùy chất liệu kim loại sẽ có độ tuyến tính trong một khoảng
nhiệt độ nhất định.
Ưu điểm: độ chính xác cao hơn Cặp nhiệt điện, dễ sử dụng hơn, chiều dài dây
không hạn chế.
Khuyết điểm: Dải đo bé hơn Cặp nhiệt điện, giá thành cao hơn Cặp nhiệt điện
Dải đo: -200~400oC
Ứng dụng: Trong các ngành công nghiệp chung, công nghiệp môi trường hay
gia công vật liệu, hóa chất…
Hiện nay phổ biến nhất của RTD là loại cảm biến Pt, được làm từ Platinum.
Platinum có điện trở suất cao, chống oxy hóa, độ nhạy cao, dải nhiệt đo được
dài. Thường có các loại: 100, 200, 500, 1000 ohm (khi ở 0 oC). Điện trở càng
cao thì độ nhạy nhiệt càng cao.
RTD thường có loại 2 dây, 3 dây và 4 dây. Loại 4 dây cho kết quả đo chính
xác nhất.
3.3.6.1.Cấu tạo cảm biến đo nhiệt độ PT100
Cảm biến nhiệt độ PT100 hay còn gọi là nhiệt điện trở kim loại ( RTD)
PT100 được cấu tạo từ kim loại Platinum được quấn tùy theo hình dáng của đầu dò
nhiệt có giá trị điện trở khi ở 0oC là 100 Ohm. Đây là loại cảm biến thụ động nên
khi sử dụng cần phải cấp một nguồn ngoài ổn định.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 30
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Hình 18.1: hình dạng PT100
Dải nhiệt độ đo được là từ -200ºC đến 500ºC
b.Sơ đồ cấu tạo bên trong của đầu dò hình trụ
Hình 18.2: cấu tạo bên trong của đầu dò hình trụ PT100
Điện trở của ống trụ RPT100 = RPT + R3 + R2
L2,L3 được nối với 2 dây đầu ra
3.3.6.2.Nguyên tắc hoạt động
Khi có sự thay đổi nhiệt độ trên đầu dò thì dẫn đến sự thay đổi điện trở của ống
trụ .Mỗi giá trị nhiệt độ khác nhau tương ứng với mỗi giá trị điện trở khác nhau.Ở 10
ºC thì đo được giá trị điện trở RPT100 =107,6 Ω . Khi tăng 1ºC thì RPT tăng sấp xỉ
0,4Ω
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 31
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.4. Van và điều khiển van tự động
3.4.1.Van điện từ
Giới thiệu:
Có tác dụng đóng mở nhờ dòng điện chạy qua nó, van thường đóng khi có
dòng điện đi qua, van sẽ mở ra cho chất lỏng và khí đi qua
Ứng dụng:
Dựa vào đặc tính đóng mở bằng điện, ứng dụng rộng rãi điều khiển tự động.
Có thể kết hợp van điện từ với công tắc cảm ứng để làm hệ thống tự động khi
có chuyển động con.
Có thể ứng dụng van điện từ với công tắc hẹn giờ làm hệ thống tự động tưới
tiêu.
Ví dụ: van điện từ KLED, van hiệu CKD
3.4.2.Van tiết lưu
Điều chỉnh lưu lượng chất lỏng trong hệ thủy lực hoặc một bộ phận hệ thủy
lực, qua đó điều chỉnh vận tốc cơ cấu chấp hành của động cơ thủy lực
Điều chỉnh qua công thức: Q=V.S
Q: lưu lượng
V: vận tốc (m/s)
S: tiết diện (m2)
Với chất lỏng thay đổi vận tốc liên quan tới sự hao phí áp suất hay chính là độ
tụt áp suất qua van
điều chỉnh lưu lượng có thể thu được từ điều chỉnh độ sụt áp suất p. Hao
phí áp suất qua van có thể là hao phí do ma sát theo độ dài hoặc hao phí do
trở loại cục bộ
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 32
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.4.3.Van điều khiển tự động
Van điều khiển tuyến tính là van dùng tín hiệu 4-20mA hoặc 0-10V điều
khiển góc mở của van theo tín hiệu 4-20mA hoặc 0-10V. Có hai loại : là van
điều khiển tuyến tính bằng khí nén và van điều khiển tuyến tính bằng điện .
Chúng ta sẽ tìm hiểu về hai loại van điều khiển tuyến tính này .
Van điều khiển tuyến tính bằng khí nén nguồn cấp cho van là khí nén , tín
hiệu điều khiển là 4-20mA nhận từ PLC hoặc bộ điều khiển đến positioned .
Nguyên lý hoạt động của van điều khiển tuyến tính bằng khí nén : ta đưa
nguồn cấp khí vào bộ positioner – tùy theo lực đóng van mà cấp nguồn khí
nén cho phù hợp . Van sẽ chạy tuyến tính theo tín hiệu 4-20mA từ PLC hoặc
bộ điều khiển vào bộ positioner . Tín hiệu đưa vào PLC có thể từ cảm biến
nhiệt độ hoặc cảm biến áp suất tùy theo chúng ta muốn điều khiển theo nhiệt
độ hay áp suất .
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 33
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H19:Van điều khiển tuyến tính bằng điện KFM – Germany
Nguyên lý hoạt động của van điều khiển tuyến tính bằng điện : nguồn cấp
cho motor van điều khiển là 220V hoặc 24V . Tín hiệu điều khiển từ PLC
hoặc bộ điều khiển là 4-20mA hoặc 0-10V đưa vào bộ positioner . Van điều
khiển bằng điện có tín hiệu feedblack về là 4-20mA hoặc 0-10V để biết được
góc đóng mở của van điều khiển tuyến tính .
Ứng dụng của van điều khiển tuyến tính được dùng nhiều trong các nhà
máy bia , sữa , thực phẩm … vì nhu cầu cần điều khiển nhiệt độ một cách
chính xác . Van điề khiển tuyến tính có rất nhiều hãng như : Samson ,Spirax
sarco , Ari , KFM , RKT …
Bảng3.Thông số của van điều khiển bằng điện
Nhìn trên bảng thông số trên ta thấy thời gian chạy một hành trình của van điều
khiển bằng điện là rất lâu . Chúng ta lấy ví dụ là DN150 thì thời gian đóng hoặc mở
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 34
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
van là 198 giây . Một hành trình của van điêu khiển bằng điện hơn 3 phút , điều này
đảm bảo sự chính xác cần thiết trong điều khiển .
Ưu điểm của van điều khiển bằng điện là chạy chậm và chính xác , nhược điểm
của nó cũng là quá chậm so với van điều khiển bằng khí nén . Vậy tại sao lại chọn
van điều khiển bằng điện
Đối với một số môi trường có áp suất cao nếu như dùng van điều khiển bằng khí
nén thì sẽ bị rung đường ống rất lớn . Lý do là do van điều khiển khí nén thời gian
đóng một hành trình rất ngắn chỉ 10s trở lại vì sự thay đổi áp suất giữa trước và sau
van thì trên đường ống sẽ rung rất mạnh . Nếu dùng van điêu khiển bằng điện sẽ
đóng từ từ và sẽ không có hiện tượng rung trên đường ống .
Khi cần điều khiển một hệ thống cần thông số chính xác , không có thay đổi đột
ngột quá trình điều khiển thì chọn van điều khiển bằng điện là điều cần thiết .
Việc cấp nguồn khí nén cho một số nơi, nhà máy , công trường là một điều
không dể dàng thì van điều khiển bằng điện là giải pháp tôi ưu hơn .
hoặc tính thời gian chạy . Cách làm này có thể tiết kiệm được chi phí khá nhiều so
với dùng van điều khiển bằng điện tuyến tính nhưng việc điều khiển chỉ mang tính
tương đối –ko chính xác
3.4.4.Van tuyến tính ACTIVAL Model VY51XXJ
3.4.4.1. Hình ảnh cho van ACTIVAL
Note:
Fig.1 shows the image of DN15 to DN80 valve
model. DN100 to DN150 valve also has the cone as
well.
Refer to the section Dimensions for the image of
DN100 to DN150 valve model.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 35
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Cone
Figure 1. Mechanism of cavitation erosion resistance
H.20:Van tuyến tính ACTIVAL
3.4.4.2. Bảng thông số kỹ thuật
Item Specification
Power supply 24 V AC 15 %, 50 Hz/60 Hz
Applicable valve size Standard torque type DN100 to DN125
High torque type DN150
Power consumption Standard torque type Model VY511: 7 VA
Model VY512/VY513/VY514: 8 VA
High torque type Model VY511: 9 VA
Model VY512/VY513/VY514: 10 VA
Timing 63 5 sec (50 Hz) / 53 5 sec (60 Hz)
Control signal input Nominal 135 feedback potentiometer
(Total resistance: Nominal 135 / Max.
applied voltage: 5 V DC) Nominal 135 resistance
input
4 mA DC to 20 mA DC input (Input impedance: 100 )
2 V DC to 10 V DC input (Input impedance: 150 kor higher)
Feedback signal output (only with 4-20 mA DC
input and 2-10 V DC input)
Range: 2 V DC (0 % position) to 10 V
DC (100 % position) Max. load
resistance: 10 kor higher (Max. 1
mA) Bảng 4: Bảng thông số của van Actival
3.4.4.3.Sơ đồ đấu nối các chân tính hiệu
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 36
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.20.1.Sơ đồ chân tính hiệu điều khiển van Actival
3.4.4.4.Tính hiệu điều khiển
ACTIVAL Model VY51XXJ là loại van tuyến tính sử dụng tính hiệu nguồn là
24VAC,tính hiệu điều khiển cho van là 4 – 20 mA và tính hiệu hồi của van là 4 – 20
mA (tính hiệu góc mở của van)
Dòng van tuyến tính về cơ bản là tính hiệu ở chế độ on-off ,tức là hành trình
của van sẽ đóng hoàn toàn hoặc mở hoàn toàn nếu có tính hiệu điều khiển.
Cùng với tính chất và yêu cầu của việc điều khiển tự động một cách chính xác
buộc các nhà sản xuất phải điều khiển góc mở của van một cách chính xác ,do đó
thay vì phải chế tạo một dòng van hoàn toàn mới thì các nhà xản xuất đã cải tiến
cách điều khiển góc mở của van bằng việc kết hợp với bộ điều khiển góc mở van đi
kèm.
Nguyên lý của bộ điều khiển góc mở van về cơ bản là chế độ điều khiển dòng
nguồn điều khiển moter van.Moter van có thể quay trái hoặc quay phải nhờ vào tính
hiệu nhận được.Ngỏ vào được nối với tính hiệu điều khiển 4 – 20 mA.Để theo dỏi
cũng như điều khiển góc mở của van một cách chính xác ,van được chế tạo thêm cơ
cấu để có thể đọc được giá trị góc mở mà ở đây biến trỡ được nối với trục quay của
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 37
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
van thông qua bộ truyền động.Khi cấp nguồn 24 VDC cho biến trỡ ,góc mở của van
sẽ quyết định đến giá trị biến trỡ cho nên tính hiệu dòng hồi ở ngỏ ra của biến trỡ là
giá trị tức thời của góc mở van,tính hiệu này là tính hiệu 4 – 20 mA.Trong một số
giải thuật điều khiển ,tính hiệu này trỡ nên quan trọng vì nó quyết định đến góc mở
van.Trong giải thuật PID của PLC tính hiệu hồi này chỉ sữ dụng để theo dỏi hoặc để
đảm bảo cho hệ số an toàn của hệ thống.
3.5.Lựa chọn điều khiển lưu lượng nước làm mát thông qua bộ biến tần
3.5.1.Sơ đồ khối biến tần
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 38
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.21:Hình biến tần và sơ đồ khối
Gắn bên trong Biến tần là các bộ phận có chức năng nhận điện áp đầu vào cố định
(với tần số cố định) và biến điện áp/tần số đó thành điện áp/tần số biến thiên ba pha
để điều khiển tốc độ động cơ.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 39
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.5.2.Cách thức hoạt động của Biến tần
Cách thức hoạt động cơ bản của bộ biến tần chủ yếu qua 2 công đoạn sau:
Công đoạn 1: Đầu tiên, nguồn điện xoay chiều 1 pha hay 3 pha được chỉnh
lưu và lọc thành nguồn 1 chiều bằng phẳng. Công đoạn này được thực hiện
bởi bộ chỉnh lưu cầu diode và tụ điện. Điện đầu vào có thể là một pha hoặc
ba pha, nhưng nó sẽ ở mức điện áp và tần số cố định.
Công đoạn 2: Điện áp một chiều ở trên sẽ được biến đổi (nghịch lưu) thành
điện áp xoay chiều 3 pha đối xứng. Mới đầu, điện áp Một chiều được tạo ra sẽ
được trữ trong giàn tụ điện. Điện áp một chiều này ở mức rất cao. Tiếp theo,
thông qua trình tự kích hoạt thích hợp bộ biến đổi IGBT (IGBT là từ viết tắt
của Tranzito Lưỡng cực có Cổng Cách điện hoạt động giống như một công tắc
bật và tắt cực nhanh để tạo dạng sóng đầu ra của Biến tần) của Biến tần sẽ tạo
ra một điện áp Xoay chiều ba pha bằng phương pháp điều chế độ rộng xung
(PWM). Nhờ tiến bộ của công nghệ vi xử lý và công nghệ bán dẫn lực hiện
nay, tần số chuyển mạch xung có thể lên tới dải tần số siêu âm nhằm giảm
tiếng ồn cho động cơ và giảm tổn thất trên lõi sắt động cơ.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 40
H.21.1.Sơ đồ tổng quát hoạt động của biến tần
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Hệ thống điện áp xoay chiều 3 pha ở đầu ra có thể thay đổi giá trị biên độ và tần
số vô cấp tuỳ theo bộ điều khiển (khi cần tăng hoặc giảm tốc độ của động cơ)
3.5.3.Các bộ phận cơ bản của biến tần
Thông qua quá trình hoạt động của biến tần, ta có thể rút ra cấu tạo biến tần gồm
mạch chỉnh lưu, mạch một chiều trung gian (DC link), mạch nghịch lưu và phần
điều khiển (hình vẽ)
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 41
H.21.2.Sơ đồ chi tiết hoạt động của biến tần
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.21.3.các bộ phận bên trong biến tần
Vì sao lại chọn biến tần để điều khiển lưu lượng?
Qua quá trình thực nghiệm và so sánh kết quả của quá trình điều khiển hệ thống
thông qua van tiết lưu và biến tần chúng ta nhận thấy.
Điều khiển van tiết lưu:Tốc độ đáp ứng nhiệt độ của hệ thống chậm.Về mặt lý
thuyết khi ta điều khiển góc mở của van đồng nghĩa với việc lưu lượng nước sẽ thay
đổi nhưng vấn đề được đặt ra là hệ thống sẽ chịu thêm áp lực từ bơm nước nếu góc
mở van nhỏ lại ,lúc này áp suất sẽ gia tăng phía đầu vào của van dẫn đến các hạt
nước sẽ bị đẩy đi nhanh hơn so với khi van mở hoàn toàn ,điều này đòi hỏi để đáp
ứng lưu lượng nước thay đổi của hệ thống thì góc mở của van phải hoạt động ở một
dãi rất lớn.
Về mặt an toàn khi góc mở van nhỏ lại đồng nghĩa áp suất sẽ gia tăng trên đường
ống và thân bơm dẫn đến hệ số an toàn không đảm bảo cho đường ống cũng như
động cơ máy bơm nước.
Điều khiễn thông qua biến tần:Tốc độ động cơ sẽ thay đổi theo yêu cầu lưu
lượng nước đạt được của hệ thống,điều này dẫn đến áp suất nén của lực máy bơm
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 42
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
lên hện thống không đáng kễ ,vì vậy hệ số an toàn của hệ thống được nâng lên.Lưu
lượng nước sẽ được điều khiễn một cách chính xác theo yêu cầu của hệ thống nên
việc đáp ứng nhiệt độ của hệ thống xảy ra nhanh hơn so với điều khiễn bằng van.
Năng lượng để tiêu tốn khi điều khiển bằng biến tần sẽ thấp hơn so với điều khiễn
van tiết lưu.
3.5.4.Sử dụng biến tần Delta MODE : V FD00 7M23A
3.5.4.1.Hình ảnh cấu tạo của biến tần Delta
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 43
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.22:Cấu tạo biến tần DELTA
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 44
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
1,lỗ gắn vít/2,nhản tem/3,nắp dưới/4,bàn phím số/5,upper cover/6,lỗ thông gió/7,đầu
vào/8,kiểm soát đầu vào đầu ra thiết bị/9,điện trỡ phanh bên ngoài/10,thiết bị đầu
cuối đầu ra/11,nối đất
Biến tần D007M23A sữ dụng cho động cơ 3 phase 230 V công suất danh định
1HP (0,75 KW)
Ngỏ vào ACI nhận tính hiệu 4-20mA từ PLC điều khiển tần số cho động cơ từ
0-60 HZ
Các ngỏ U/T1,V/T2,W/T3 nối với động cơ 3 phase
3.5.4.2.Sơ đồ kết nối các chân tính hiệu
H.22.1:Sơ đồ chân tính hiệu
3.5.4.3.Bàn phím điều khiển và màn hình hiển thị
Bàn phím số bao gồm hai phần: bảng điều khiển màn hình và bàn
phím. Bảng hiển thị cung cấp màn hình hiển thị thông số và hiển thị trạng thái
hoạt động của ổ đĩa AC và bàn phím cung cấp chương trình và giao diện điều
khiển.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 45
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.22.2:Bàn phím đk và màn hình hiển thị
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 46
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.6.Bơm nước và nguyên lý hoạt động của bơm nước ly tâm
3.6.1.Chủng loại máy bơm nước
Máy bơm nước với những ứng dụng bơm công nghiệp, bơm dân dụng có rất
nhiều chủng loại khác nhau: bơm cánh quạt, bơm khí nâng, bơm điện chìm, bơm ly
tâm, bơm phun, bơm piston...
3.6.2.Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy bơm nước ly tâm
3.6.2.1. Cấu tạo
H.26:Cấu tạo của bơm nước ly tâm
3.6.2.2.Nguyên lý hoạt động của bơm ly tâm
Bơm ly tâm là loại bơm theo nguyên lý lực ly tâm. Nước được dẫn vào tâm quay
của cánh bơm. Nhờ lực ly tâm, nước bị đẩy văng ra mép cánh bơm. Năng lượng bên
ngoài thông qua cánh bơm đã được truyền cho dòng nước, một phần tạo nên áp
năng, một phần tạo thành động năng khiến nước chuyển động.
Trước khi máy bơm làm việc, cần phải làm cho thân bơm (trong đó có bánh
công tác) và ống hút được điền đầy chất lỏng, thường gọi là mồi bơm.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 47
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Khi máy bơm làm việc, bánh công tác quay, các phần tử chất lỏng ở trong bánh
công tác dưới ảnh hưởng của lực ly tâm bị văng từ trong ra ngoài, chuyển động theo
các máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn, đó là quá trình đẩy của bơm.
Đồng thời, ở lối vào của bánh công tác tạo nên vùng có chân không và dưới tác dụng
của áp suất trong bể chứa lớn hơn áp suất ở lối vào của máy bơm nước, chất lỏng ở
bể hút liên tục bị đẩy vào bơm theo ống hút, đó là quá trình hút của bơm.
Quá trình hút và đẩy của bơm là quá trình liên tục, tạo nên dòng chảy liên tục
qua bơm.
Nhận dạng: máy bơm nước ly tâm có ống hút đưa nước vào tâm của cánh bơm
và ống đẩy nằm trên mép cánh.
3.6.2.3.Tính toán công suất lưu lượng bơm nước
Công suất bơm được tính bằng tích của lưu lượng nhân với áp suất. Ta có công
thức tính công suất như sau: xét lưu lượng G tính theo (m¬3 /s)
P = (d * H * G) / k
với,
d: khối lượng riêng của chất được bơm (kg/m3)
H: độ cao cột áp cần bơm (m)
G :lưu lượng bơm (m3/s)
k : tỷ số giữa công suất đầu ra với công suất trên trục của bơm
Tuy nhiên vì đề tài là mô hình điều khiển không thiên về phần tính toán cho nên
ta có thể bỏ qua về cột áp,coi như các hệ số truyền động của động cơ kéo bơm đều là
lý tưởng vì vậy ta có thể tính tương đối lưu lượng của máy bơm thông qua công thức
tính số vòng quay của động cơ.
f = P*n/60 (1)
Trong đó: f là tần số nguồn điện cung cấp cho động cơ
P là số cặp cực(động cơ 3 phase của chúng ta có 2 cặp cực)
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 48
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
n là số vòng quay /tốc độ động cơ.
Tần số cực đại của nguồn chúng ta cung cấp cho động cơ là 50 Hz
Từ (1) suy ra
n = 60*f/P = 60*50/2 =1500v/phút (2)
Ta lại có được lưu lượng lý tưởng của bơm nước danh định là
G = 18L/phút
Từ công thức
G = qv*n (3)
Trong đó : G là lưu lượng danh định
qv là lưu lượng riêng của bơm hay là lưu lượng của một vòng quay
n là vòng quay của trục bơm
Từ (3) ta suy ra
qv = G/n = 18/1500 = 0,012 L/phút-một vòng quay (4)
Từ (1),(2),(3),(4) ta có được phương pháp tính toán tương đối cho công suất lưu
lượng của bơm.
Khi ta thay đổi tần số nguồn cung cấp tức là ta thay đổi tốc độ vòng quay trục
bơm và ta tính được số vòng quay lý tưởng từ công thức (1),(2).
Ta lấy các kết quả tính toán được thế vào công thức (3) ta sẽ tìm ra được lưu
lượng tương đối của bơm ngay tại thời điểm đó
3.7.Ứng dụngPLC -HMI(Unitronics)vào điều khiển quá trình chính xác cho hệ
thống
Hiện nay dòng PLC có màn hình hiển thị tách rời với phần cứng đã trỡ nên lổi
thời.Việc các cad rời biến đổi tính hiệu A/D,D/A tạo nên sự phức tạp và gây khó
khăn khi lắp đặt.
PLC Unitronics là dòng PLC hiện đại với khả năng thích ứng cao trong môi
trường công nghiệp ,theo dỏi và điều khiển quá trình một cách dễ dàng với màn hình
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 49
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
hiển thị HMI được tích hợp cùng với phần cứng.PLC trỡ thành một chiếc máy tính
thu nhỏ khi có thể điều khiển quá trình ngay trên dao diện màn hình HMI.
Cad biến đổi A/D,D/A được tích hợp với các cổng giao tiếp trực tiếp tới thiết bị
ngoại vi khiến cho việc lắp đặt,bảo trì trỡ nên dễ dàng.
Ngoài ra Unitronics nắm bắt tốt xu thế của nền công nghiệp hiện đại nên đã phát
triển thành công cad rời truyền thông điều khiển và theo dỏi hệ thống từ xa thông
qua tinh nhắn SMS.Cùng với đó là khả năng lưu trữ dữ liệu trực tuyến ở trang Wep
đã cấp địa chỉ sẵn cho người dùng, khiến cho dòng PLC Unitronics trỡ thành thương
hiệu vượt trội và là sự lựa chọn hàng đầu của các hệ thống điều khiển tự động .
3.7.1.PLC và các cổng giao tiếp - Model V200 Unitronics
Chúng ta tiến hành cấp nguồn 24VDC cho ngỏ POWER PLC.
Cấp nguồn 24VDC cho ngỏ 24VDC trên PLC(chân 0v,24v),các ngỏ analog và
digital.
Ngỏ kết nối với cảm biến PT100: T-4,T+4,PT4
Ngỏ ANO (I) là ngỏ ra của tính hiệu điều khiển 4-20mA.Tính hiệu này sẽ điều
khiển tốc độ động cơ bơm thông qua biến tần và được kết nối với ngỏ vào ACM của
biến tần.Chân GNS của biến tần nối trỡ lại MASS 24VDC
Ngỏ vào AN2 nhận tính hiệu phản hồi (4-20mA) từ các thiết bị ngoại vi cần theo
dỏi .
Ngỏ 0op ngỏ ra được nối với rơ le nhằm kích cho biến tần hoạt động có áp bằng
24 VDC,một chân của roowle sẽ được nối trỡ về mass 24VDC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 50
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.24: PLC-HMI Unitronics
Các cổng giao tiếp
H.24.1.Sơ đồ đấu dây cho các chân tinh hiệu PLC V200
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 51
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.24.2.Các hình ảnh về sơ đồ đấu dây các chân tính hiệu của PLC V200
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 52
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.24.3.Các hình ảnh về sơ đồ đấu dây các chân tính hiệu PLC V200
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 53
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
H.24.4:Các hình ảnh về sơ đồ đấu nối các chân tính hiệu của PLC V200
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 54
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.7.2.PLC/HMI và phần mềm Visilogic
3.7.2.1.Tích hợp PLC-HMI
màn hình hiển thị và điều khiển được tích hợp sẵn cùng với phần cứng .Chương
trình điều khiển được nạp thông thông qua phần mềm Visilogic.
3.7.2.2.Giao diện phần mềm Visilogic
H .25.Giao diện phần mềm Visilogic
3.7.2.3.Chương trình giải nhiệt cho dầu
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 55
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
(điêu khiển tốc độ động cơ thông qua biến tần để ổn định mức nhiệt đầu ra cho
dầu thành phẩm)
H.25.1.Chương trình điều khiển nhiệt độ
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 56
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Hình 25.2.Chương trình điều khiển nhiệt độ
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 57
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
3.7.2.4.Giao diện màn hình hiển thị HMI
H.26.Giao diện màn hình hiển thị HMI
Sau khi nạp chương trình và giao diện vào PLC chúng ta sẽ thấy màn hình HMI
giống như hình dưới.
H. 26.1.Giao diện màn hình PLC sau khi nạp chương trình
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 58
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Cách vận hành:sau khi đảm bảo việc đấu nối hệ thống
“Start”khởi động hệ thống
Chúng ta tiến hành cài đặt nhiệt độ ở ô “Temp Setpoint”
Nhiệt độ đọc từ PT 100 hiển thị ở ô “Temp Process Value”
Tần số do biến tần cung cấp cho động cơ hiển thị ở ô”Inverter Speed”
Ở “PID Status” dùng để theo dỏi hàm PID: nếu hiển thị 11 là hệ thống
đang hoạt động hết công suất để đưa nhiệt độ nhanh chống về nhiệt độ
cài đặt.Nếu hiển thị số 4 là hệ thống đang hoạt động trong giải thuật
PID.Nếu số 10 chúng ta hiểu rằng hệ thống đã ngừng hoạt động.
“Stop” tắt hệ thống.
3.8.Nguyên tắc hoạt động của hệ thống điều khiển nhiệt độ thông qua nguyên lý
trao đổi nhiệt
Với một hệ thống điều khiển vòng kính,lưu lượng của chất mang nhiệt nóng
luôn ổn định ở mức cho phép.Sự dịch chuyển của các hạt mang nhiệt nóng luôn luôn
dịch chuyển từ vùng nóng qua vùng mang nhiệt thấp.Nhiệt độ của khối chất mang
nhiệt nóng sẽ luôn luôn được bổ sung bằng với lượng chất mang nhiệt đạt yêu cầu đã
thoát ra ngoài.Thời gian giải nhiệt cho một phần tử mang nhiệt nóng bắt đầu từ khi
phần tử đó tiếp xúc với bề mặt trao đổi nhiệt hoặc phần tử mang nhiệt kém hơn và
tiếp tục hành trình đi đến ngỏ ra.Quảng đường đi đó được tính toán để nhiệt độ từ
60oC gải nhiệt xuống 40 oC(đáp ứng yêu cầu).Khi phần tử mang nhiệt nóng đạt 40
oC và tiếp xúc với cảm biến nhiệt độ,tính hiệu được cảm biến PT 100 thu nhận và
biến đổi thành số nhị phân thông qua thuật giải có trong PLC.Lúc này PLC sẽ xuất
tính hiệu điều khiển tốc độ động cơ bơm nước.
Tương tự cho chất mang nhiệt thấp.Chất mang nhiệt thấp hấp thụ nhiệt độ của
chất mang nhiệt nóng.Chúng ta sẽ bỏ qua nhiệt độ đầu ra của chất mang nhiệt thấp
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 59
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
mà chỉ quan tâm đến đầu vào của hệ thống làm mát.Hệ thống làm mát sẽ đảm bảo
cho nhiệt độ chất mang nhiệt thấp được ổn định ở ngỏ vào.
PLC đọc tính hiệu từ cảm biến nhiệt độ và nhờ giải thuật PID sẽ xuất tính hiệu
điều khiển lưu lượng chất mang nhiệt thấp thông qua biến tần điều khiển vòng quay
của động cơ bơm.Điều này để đảm bảo cho thời gian giải nhiệt của chất mang nhiệt
nóng luôn ổn định
Chúng ta sẽ không cần quan tâm đến tốc độ của động cơ khi hệ thống hoạt động
vì thuật giải PID sẽ điều khiển tốc độ moter tương ứng với nhiệt độ đo được ở đầu
ra của chất mang nhiệt nóng.
Khi nhiệt độ đo được lớn hơn nhiệt độ đặt PLC sẽ xuất tính hiệu làm tăng lưu
lượng nước làm mát và ngược lại ,khi nhiệt độ đo được bé hơn nhiệt độ đặt,PLC
xuất tính hiệu làm giảm lưu lượng nước làm mát.Quá trình đó sẽ tiếp tục xảy ra cho
đến khi nhiệt độ thành phẩm ổn định theo nhiệt độ đặt
3.8.1.Nguyên lý của tính hiệu điều khiển
Nhiệt độ dầu thành phẩm được Pt 100 biến đổi thành tính hiệu điện (áp hoặc
dòng).tính hiệu điện này là tính hiệu liên tục biến thiên theo thời gian nhưng PLC
cũng như các mạch điều khiển tích hợp sữ dụng ngôn ngữ số nhị phân 0,1. Cho nên
trước khi đưa đến điều khiển ,tính hiệu điện từ PT100 được biến đổi thành tính hiệu
số thông qua bộ A/D. PLC một số hảng đã được tích hợp sẵn cad A/D và D/A nên
không cần cad biến đổi rời bên ngoài.PLC của hảng UNITRONICS tích hợp cad
biến đổi cùng với màn hình điều khiển
Điều khiển logic khả trình PLC sử dụng luật điều khiển thuận toán PID vào
chương trình điều khiển chính xác.
Tính hiệu qua bộ xử lý trung tâm của PLC và sau đó xuất các tính hiệu điều khiển
theo chương trình đã được lập trình sẵn.
Hàm PID trong PLC sẽ tự nhận dạng hệ thống và sẽ cấp cho hệ thống hệ số
Kp,Ki,Kd thông số chính xác nhất với nhiệt độ đặt của hệ thống là 40 oC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 60
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Quá trình xuất tính hiệu điều khiển biến tần cũng thông quan bộ biến đổi
D/A ,trước khi biến đổi tính hiệu ,tính hiệu nhị phân được lưu vào một thanh ghi 12
bit(nhận giá trị từ 0-4095) và sau đó mới biến đổi tính hiệu Digito thành Analog.Ngỏ
ra của PLC là tính hiệu 4-20 mA cấp cho ngỏ vào điều khiển của biến tần.Biến tần
nhận tính hiệu điều khiển từ PLC ,tốc độ động cơ từ 0 – 100% tương ứng với tính
hiệu 4- 20 mA.Chúng ta sẽ áp giá trị tần số điều khiển động cơ bơm trong khoảng từ
4.8 HZ đến 50HZ để đảm bảo cho động cơ bơm.
Quá trình đọc nhiệt độ từ cảm biến PT100 xảy ra liên tục với tần số là mcs (Tần
số lấy mẩu tính hiệu)
3.8.2.An toàn cho hệ thống
Hệ thống được tính toán sao cho áp suất trong đường ống nước làm lạnh một
khi quá lớn do áp lực của lực đẩy máy bơm bị chặn lại do gặp sự cố trên đường ống ,
lập tức van an toàn sẽ mở ra điều này đảm bảo cho áp suất trên đường ống và động
cơ bơm không bị quá tải
Khi tốc độ làm lạnh của hệ thống chậm dẩn đến lượng dầu có trong bộ trao đổi
nhiệt quá lớn và vì thế tốc độ làm lạnh không được đảm bảo.Để ổn định cho công
suất của bộ trao đổi nhiệt chúng ta sử dụng thêm van ổn mức và cơ cấu chấp hành
của tính hiệu cảnh báo.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 61
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
CHƯƠNG 4
MÔ HÌNH THỰC NGHIỆM QUÁ TRÌNH ĐIỀU KHIỂN NHIỆT ĐỘ
THÔNG QUA NGUYÊN LÝ TRAO ĐỔI NHIỆT
4.1.Hình ảnh hệ thống
H.27. Hệ thống trao đổi nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 62
1
2 3
4
5
6
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
1.bể bán thành phẩm
nhiệt độ dầu 60oC
2.bể trao đổi nhiệt
Nước làm lạnh chảy bên trong cuộn coil bằng đồng
Bình chứa .
3.bể nước làm lạnh 7 oC
Cung cấp nước lạnh cho cuộn coil
4.Bơm nước
Cung cấp nước làm lạnh cho hệ thống hoạt động
5 .Cảm biến nhiệt PT100
6.tủ điện
Cấp nguồn 220v cho biến tần và đồng hồ hiển thị nhiệt độ
Biến tần Delta VFD 00 7M24A,cầu dao nguồn,rơ le kích biến tần
PLC model V200 Unitronics
H.28.Bên trong tủ điện
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 63
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
4.2.Sơ đồ đấu nối dây
H. 29.Sơ đồ đấu nối dây cho hệ thống điều khiển nhiệt độ dùng PLC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 64
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
4.3.Kết quả thực nghiệm mô hình
Quá trình thực nghiệm mô hình.
Nhiệt độ dầu nóng là 60 oC
Nhiệt độ đặt là 40 oC
Nhiệt độ nướclàm lạnh là 7 oC
Hệ số Kp,Ki,Kd được hệ thống tự nhận diện và đưa ra thông số chính
xác nhất.Chúng ta để PLC chạy ở chế độ tự động.
Ki = 0
Kp= 40
Kd = 60
Thời gian để hệ thống ổn định diễn ra tương đối nhanh.
Sai số xác lập +- 2 oC.
Tần số biến tần khi nhiệt độ đầu ra biến đổi:
60 oC: 50 Hz
43 oC: 47 Hz
42 oC: 33 Hz
41 oC: 19.8 Hz
40 oC: 5.8 Hz
4.4.Bảng các giá trị thực nghiệm và thời gian đáp ứng
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 65
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Nhiệt độ nước làm mát 30 oC
Bảng 5.Giá trị các thông số khi nước làm mát ở 30 oC
Đồ thị đáp ứng của nhiệt độ theo thời gian
H .30.Đồ thị đáp ứng nhiệt độ của thành phẩm khi nước làm mát ở 30 oC
Nhiệt độ nước làm mát 15 oC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 66
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Bảng 6.Giá trị các thông số khi nước làm mát ở 15 oC
H. 31. Đồ thị đáp ứng nhiệt độ của thành phẩm khi nước làm mát ở 15 oC
Nhiệt độ nước làm mát 10 oC
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 67
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Bảng. 7.Giá trị các thông số khi nước làm mát 10 oC
H. 32. Đồ thị đáp ứng nhiệt độ của thành phẩm khi nước làm mát ở 10 oC
CHƯƠNG 5
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 68
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
KẾT LUẬN VÀ PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN
5.1.kết luận
Qua quá trình chạy thử mô hình chúng ta nhận thấy việc để hệ thống chạy một
cách ổn định và chính xác buộc chúng ta phải duy trì nhiệt độ đầu vào của hệ thống
phải chính xác .Lúc này hệ thống nhận diện hệ số Kp,Ki,Kd chính xác với sai số xác
lập sẽ rất bé.Bởi vì việc trao đổi nhiệt độ của hệ thống để đạt được độ chênh lệch 1
oC với thời gian diển ra rất lâu so với tính hiệu lấy mẩu về cho nên hệ thống có thể
được điều khiển một cách hoàn toàn chính xác không có sai số quá lớn so với thang
đo nhiệt độ thực.
Việc này khiến cho việc điều khiển thêm một van đống mở tự động ở đầu ra
thành phẩm trỡ nên dễ dàng với một giá thành rẻ mà vẫn đáp ứng được hệ thống.
Kết quả thực nghiệm trên chỉ mang tính chất tham khảo tương đối vì số liệu đầu vào
đầu ra có thể thay đổi
5.2.Phương hướng phát triển
Việc sử dụng điện thoại di động trở nên phổ biến đã mang đến một hướng phát
triển của mạng viễn thông là điều khiển và giám sát các thiết bị từ xa chỉ bằng tin
nhắn SMS.
5.2.1. Giới thiệu về công nghệ GSM
GSM (Global System for Mobile communication) là hệ thống thông tin di
động số toàn cầu, là công nghệ không dây thuộc thế hệ 2G (second generation) có
cấu trúc mạng tế bào, cung cấp dịch vụ truyền giọng nói và chuyển giao dữ liệu chất
lượng cao với các băng tần khác nhau: 400MHz, 900MHz, 1800MHz và 1900MHz,
được tiêu chuẩn Viễn thông Châu Âu (ETSI) quy định.
GSM là một hệ thống có cấu trúc mở nên hoàn toàn không phụ thuộc vào
phần cứng, người ta có thể mua thiết bị từ nhiều hãng khác nhau.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 69
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
Nó cho phép nhà cung cấp dịch vụ đưa ra tính năng roaming cho thuê bao của
mình với các mạng khác trên toàn thế giới. Và công nghệ GSM cũng phát triển thêm
các tính năng truyền dữ liệu như GPRS và đường truyền với tốc độ cao sử dụng
PDGF
GSM hiện chiếm 85% thị trường di động với 2.5 tỷ thuê bao tại 218 quốc gia
và vùng lãnh thổ. Các mạng thông tin di động GSM cho phép có thể roaming với
nhau do đó những máy điện thoại di động GSM của các mạng GSM khác nhau có
thể sử dụng được nhiều nơi trên thế giới.
5.2.2.thiết bị theo dỏi ứng dụng công nghệ điện toán đám mây
Ứng dụng vào thực tiển để giám sát các hệ thống công nghiệp thông qua kết nối
internet.Lưu giữu onile số liệu trên trang mạng và có thể truy cập theo dỏi và điều
khiển bất cứ mọi lúc ,mọi nơi.
5.2.3. Cad giao thức mạng của PLC Unitronics
Với khả năng thích ứng cao của xu thế,ngày nay các dòng PLC hiện đại đã được
nghiên cứu và ứng dụng thành công vào việc theo dỏi và điều khiển hệ thống từ
xa.Nó đã tạo nên một bước ngoặt lớn trên phương diện kỹ thuật cho các nhà quản lý.
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 70
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
TÀI LIỆU THAM KHAO
Tạp chí và sách tham khảo
[1]. Trần Xuân Tùy,”Hệ thống truyền động thủy khí” , Giáo Trình ĐHBK Đà Nẵng
[2]. Bùi Hải,”Tính toán thiết kế thiết bị trao đổi nhiệt”,nxb Giao Thông Vận Tải
[3]. Nguyễn Trung Chính, “Tập lệnh At của Module Sim300CZ dùng cho SMS”,
2009
[4]. Hoàng Đình Tính,”Truyền nhiệt và tính toán thiết bị trao đổi nhiệt”,nxb Khoa Học Và Kỹ Thuật
Trang web tham khảo
[w1]. http/ Unitronics.com
[w2]. https://vi.wikipedia.org/wiki
[w3]. http://doc.edu.vn/
PHÂN PHỤ LỤC
Phụ lục A Công thức tính toán truyền nhiệt
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 71
Trường Đại Học Quốc Tế Hồng Bàng Khoa Điện Tử Viễn Thông & Cơ Khí Tự Động Hóa
A.1. Phương trình cân bằng nhiệt:
Q1 = G1 . CP1 . ( t’1 – t’’1 )
A.1.1. Phương trình truyền nhiệt:
Q = k. t.d F = k.F. t
A.2 Công tính chiều dài đường ống:
F = .D.L
Phụ lục B Công thức tính toán lưu lượng phụ thuộc vòng quay
bơm nước
B.1.Phương trình tính vòng quay động cơ bơm nước:
n = f*60/P
B.2.Phương trình tính lưu lượng bơm nước:
G = qv* n
SVTH:Nguyễn Bá Đại-Diệp Minh Sơn Lâm-Thạch Ngọc Chiến Trang 72