64
Trưng ĐH Kinh doanh v Công ngh H Ni Luận văn tốt nghip Nhn lm bo co thc tp k ton – Hotline 0944 413 682 Facebook: https://www.facebook.com/lambaocaothuctap MỤC LỤC DANH MỤC K HIU CH VIT TT LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ L LUẬN VỀ K TOÁN THU GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIP ............................. 1 1.1. Khi niệm, ý nghĩa, vai trò v nhiệm vụ của thu gi trị gia tăng trong doanh nghiệp.................. 1 1.1.1. Khi niệm chung về thu gi trị gia tăng .......1 1.1.2. Vai trò v đặc điểm của thu gi trị gia tăng . .1 1.1.3. Nhiệm vụ của k ton thu .....................2 1.1.4. Đối tượng nộp thu GTGT .......................3 1.1.5................................ Căn cứ tính thu GTGT 4 1.2. Phương php tính thu gi trị gia tăng ..........6 1.2.1. Chứng từ k ton sử dụng : ....................6 1.2.2. Ti khoản sử dụng : ...........................7 1.2.3..................... Phương php k ton thu GTGT: 8 1.2.3.1. Phương php k ton thu GTGT theo phương php khấu trừ ............................................8 1.2.3.1.1. Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. 8 Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD120440

luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

Nhân lam bao cao thưc tâp kê toan – Hotline 0944 413 682Facebook: https://www.facebook.com/lambaocaothuctapMỤC LỤCDANH MỤC KY HIÊU CHƯ VIÊT TĂT LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1: MỘT SỐ LY LUẬN VỀ KÊ TOÁN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIÊP .................................................................................11.1. Khai niệm, ý nghĩa, vai trò va nhiệm vụ của thuê gia trị gia tăng trong doanh nghiệp................................................................................................................... 11.1.1. Khai niệm chung về thuê gia trị gia tăng .....................................................11.1.2. Vai trò va đặc điểm của thuê gia trị gia tăng ...............................................11.1.3. Nhiệm vụ của kê toan thuê .........................................................................21.1.4. Đối tượng nộp thuê GTGT ..........................................................................31.1.5. Căn cứ tính thuê GTGT...............................................................................41.2. Phương phap tính thuê gia trị gia tăng ..........................................................61.2.1. Chứng từ kê toan sử dụng : .........................................................................61.2.2. Tai khoản sử dụng : .....................................................................................71.2.3. Phương phap kê toan thuê GTGT: .............................................................81.2.3.1. Phương phap kê toan thuê GTGT theo phương phap khấu trừ ..............81.2.3.1.1. Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ............. 81.2.3.1.2. Phương pháp hạch toán .........................................................................81.2.3.2. Phương phap kê toan thuê GTGT theo phương phap trưc tiêp............ 101.2.3.2.1. Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp ............101.2.3.2.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp .........111.2.4. Kê khai, nộp thuê va quyêt toan thuê. .......................................................111.2.4.1. Kê khai ....................................................................................................111.2.4.2. Nôp thuế va quyết toán thuế GTGT .......................................................121.2.5. Hoan thuê GTGT ......................................................................................13CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN THUÊ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP ANH NHẬT ..........................142.1. Tổng quan về công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât...................14

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD120440

Page 2: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp2.1.1. Qua trình hình thanh va phat triển của Công ty .......................................142.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của công ty: ............................................................142.1.3. Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh va tổ chức bộ may quản lý kinh doanh ..................................................................................................................152.1.4. Tình hình va kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty............ 162.1.5. Quy trình công nghệ của công ty...........................................................17

2.2. Đặc điểm tổ chức bộ may kê toan tại công ty............................................... 17

2.2.1. Tổ chức bộ may kê toan của công ty..........................................................172.2.2. Chính sach kê toan ap dụng tại Công ty ....................................................182.3. Kê toan thuê GTGT tại công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât. . 192.3.1. Đặc điểm thuê GTGT tại công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât.....................................................................................................................................192.3.2. Kê toan thuê gia trị gia tăng đầu vao .........................................................192.3.3. Kê toan thuê gia trị gia tăng đầu ra........................................................... 222.2.4. Kê toan thanh toan thuê GTGT ................................................................242.3.4.1. Kê khai thuê GTGT ...............................................................................242.3.4.2. Kê toan quyêt toan thuê GTGT ..............................................................25CHƯƠNG III : MỘT SỐ Y KIÊN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP ANH NHẬT .........................................................273.1. Nhân xét chung ............................................................................................273.2. Đanh gia tình hình kê toan Thuê GTGT tại Công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât....................................................................................................273.2.1. Ưu điểm..................................................................................................... 283.2.2. Hạn chê va tồn tại...................................................................................... 283.3 . Một số giải phap nhằm nâng cao chất lượng công tac kê toan Thuê GTGT tại Công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât..........................................29KÊT LUẬN PHỤ LỤC

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD120440

Page 3: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

DANH MỤC KY HIÊU CHƯ VIÊT TĂT

TNHH Trách nhiệm hữu hạn

QĐ Quyết định

BTC Bộ Tài Chính

VNĐ Việt Nam đồng

SX Sản xuất

GTGT Giá trị gia tăng

TK Tài khoản

HHDV Hàng hóa dịch vụ

NSNN Ngân sách nhà nước

ĐVT Đơn vị tính

TGNH Tiền gửi ngân hàng

HĐTC Hoạt động tài chính

CSKD Cơ sở kinh doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD120440

Page 4: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

LỜI MỞ ĐẦUViệt Nam cũng như tất cả các nước, Thuế không chỉ là nguồn thu chủ yếu

cho Ngân sách nhà nước mà còn là công cụ điều tiết vĩ mô quan trọng và hiệu

quả của nền kinh tế. Thông qua chính sách thuế, nhà nước khuyến khích đầu tư,

sản xuất và tiêu dùng đối với những mặt hàng, ngành nghề, lĩnh vực trọng điểm

được ưu đãi đồng thời hạn chế đầu tư, sản xuất đồi với những ngành nghề Nhà

nước chủ trương thu hẹp trong từng giai đoạn nhất định. Chính sách thuế ảnh

hưởng sâu sắc đến các quyết định về đầu tư, tiết kiệm và tiêu dùng của các tầng

lớp dân cư. Có thể nói kiến thức về thuế cần thiết và hữu ích cho tất cả các chủ

thế trong nền kinh tế và cho toàn xã hội.

Luật thuế GTGT ra đời ngày càng khẳng định vị trí tầm quan trọng trong

đời sống kinh tế xã hội. Nhưng để luật thuế GTGT được áp dụng một cách sâu

rộng và đồng bộ thì cần phải có công cụ đắc lực trợ giúp công cụ không thể thiếu

đó là kế toán thuể GTGT.

 Nhận thức được tầm quan trọng của thuế GTGT, với vốn kiến thức đã được

trang bị ở trường học cùng với quá trình tìm hiểu thực tế tại Công ty TNHH Một

Thành viên Thép Anh Nhật em đã chọn đề tài “Kế toán thuế giá trị gia tăng tại

Công ty TNHH Môt Thanh viên Thép Anh Nhật”. 

Nội dung luận văn ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luân về kê toan thuê GTGT trong doanh nghiệp.Chương 2: Thưc trạng công tac kê toan thuê GTGT tại Công ty TNHH

Một Thanh viên Thép Anh Nhât.Chương 3: Một số ý kiên góp phần nâng cao chất lượng công tac kê

toan thuê GTGT tại Công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD120440

Page 5: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpCHƯƠNG 1

MỘT SỐ LY LUẬN VỀ KÊ TOÁN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TRONG DOANH NGHIÊP

1.1. Khai niệm, ý nghĩa, vai trò va nhiệm vụ của Thuê GTGT doanh nghiệp

1.1.1. Khai niệm chung về thuê gia trị gia tăngThuế GTGT là thuế tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch

vụ phát sinh trong quá trình sản xuất, lưu thông đến tiêu dùng.

Thuế là khoản đóng góp mang tính bắt buộc theo quy định của pháp luật

nhằm hình thành nên NSNN.

Có nhiều cách khác nhau để phân loại thuế. Căn cứ vào tính chất điều tiết,

thuế được chia thành 2 loại:

Thuế trực thu: là loại thuế mà đối tượng chịu và đối tượng nộp đồng thời

là một.

Thuế gián thu: là loại thuế mà đối tượng chịu thuế và đối tượng chịu thuế

không đồng thời là một.

1.1.2. Vai trò va đặc điểm của thuê gia trị gia tăng* Vai trò của thuế GTGT

Thuế là công cụ điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế và đời

sống xã hội. Thông qua việc ban hành và thực hiện luật thuế, nhà nước thể chế

hoá và thực hiện chính sách điều tiết đối với nền kinh tế, điều tiết thu nhập và

tiêu dùng, tiết kiệm của xã hội. Điều tiết đối với nền kinh tế là yêu cầu khách

quan đối với hoạt động của nhà nước trong nền kinh tế thị trường. Vai trò này

cụ thể được thể hiện ở chỗ là công cụ tác động đến đầu tư, lãi suất, tiết kiệm…

Thông qua các quy định của thuế nhà nước tác động đến cung – cầu của nền

kinh tế một cách hợp lý nhằm ổn định và tăng trưởng kinh tế. Chẳng hạn để hạn

chế cầu một mặt hàng nào đó nhằm bảo vệ SX trong nước, Nhà nước quy định

một thuế suất cao đối với hàng hoá đó.

- Thuế là công cụ tập trung chủ yếu nguồn thu cho NSNN.

- Thuế tham gia vào việc điều tiết kinh tế vĩ mô.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204401

Page 6: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp- Thuế là công cụ để điều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã hội trong

phân phối.

- Thuế còn là công cụ để thực hiện kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

SXKD.

* Đặc điểm của thuế GTGT

- Tính cưỡng chế và tính pháp lý cao:

Trong mỗi quốc gia, việc đóng thuế cho Nhà nước được coi là một trong

những nghĩa vụ bắt buộc của các tổ chức kinh tế và công dân cho Nhà nước. Các

tổ chức kinh tế và công dân thực hiện nghĩa vụ thuế theo các luật thuế cụ thể

được cơ quan quyền lực tối cao ở quốc gia đó quyết định phù hợp với các hoạt

động và thu nhập của từng tổ chức kinh tế và công dân. Nếu ai không thực hiện

đúng nghĩa vụ thuế của mình, tức là họ vi phạm pháp luật của quốc gia đó.

- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp.

Khác với các khoản vay, Nhà nước thu thuế từ các tổ chức kinh tế và cá

nhân nhưng không phải hoàn trả lại trực tiếp cho người nộp thuế sau một khoảng

thời gian với một khoản tiền mà họ đã nộp vào NSNN. Số tiền thuế thu được,

Nhà nước sẽ sử dụng cho các chi tiêu công cộng, phục vụ cho nhu cầu của Nhà

nước và của mọi cá nhân trong xã hội. Mọi cá nhân, người nộp thuế cho Nhà

nước cũng như người không nộp thuế, người nộp nhiều cũng như người nộp ít,

đều bình đẳng trong việc nhận được các phúc lợi công cộng từ phía Nhà nước.

Số thuế mà các đối tượng phải nộp cho Nhà nước, được tính toán không dựa trên

khối lượng lợi ích công cộng họ nhận được mà dựa trên những hoạt động cụ thể

và thu nhập của họ. Đặc điểm này cũng phân biệt giữa thuế với phí và lệ phí.

1.1.3. Nhiệm vụ của kê toan thuê GTGTKế toán thuế GTGT là phải phản ánh, ghi chép thường xuyên các nghiệp vụ

kinh tế phát sinh liên quan đến thuế để định kỳ hoặc cuối kỳ căn cứ vào các

chứng từ đó lập nên bảng kê chi tiết và tính toán số thuế được khấu trừ (đối với

doanh nghiệp tính thuế theo phương pháp khấu trừ), số thuế còn phải nộp

NSNN. Đối với thuế TNDN thì kế toán phải tập hợp doanh thu trong kỳ, các chi

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204402

Page 7: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpphí hợp lý để từ đó tính ra thu nhập chịu thuế và tính ra số thuế còn phải nộp

ngân sách Nhà nước.

Như vậy, công tác kế toán thuế giúp doanh nghiệp hoàn thành tốt nghĩa vụ

nộp thuế cho Nhà nước, tránh việc bị truy thu thuế hay bị xử phạt vì nộp thuế

chậm, đồng thời giúp Nhà nước nhanh chóng thu được thuế bổ sung cho NSNN

cung cấp kịp thời cho các hoạt động kinh tế xã hội nhằm phát triển đất nước.

1.1.4. Đối tượng nộp thuê GTGTNgười nộp thuế giá trị gia tăng là tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng

hóa, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng ở Việt Nam, không phân biệt ngành nghề,

hình thức, tổ chức kinh doanh (sau đây gọi là cơ sở kinh doanh) và tổ chức, cá

nhân nhập khẩu hàng hóa, mua dịch vụ từ nước ngoài chịu thuế giá trị gia tăng

(sau đây gọi là người nhập khẩu) bao gồm:

Các tổ chức kinh doanh được thành lập và đăng ký kinh doanh theo Luật

Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp Nhà nước (nay là Luật Doanh nghiệp) và

Luật Hợp tác xã;

Các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức

xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, tổ chức sự nghiệp

và các tổ chức khác;

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và bên nước ngoài tham gia hợp

tác kinh doanh theo Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (nay là Luật đầu tư);

các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoạt động kinh doanh ở Việt Nam nhưng không

thành lập pháp nhân tại Việt Nam;

Cá nhân, hộ gia đình, nhóm người kinh doanh độc lập và các đối tượng khác

có hoạt động sản xuất, kinh doanh, nhập khẩu.

Tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ (kể cả

trường hợp mua dịch vụ gắn với hàng hóa) của tổ chức nước ngoài không có cơ

sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân ở nước ngoài là đối tượng không cư trú tại

Việt Nam.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204403

Page 8: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp1.1.5. Căn cứ tính thuê GTGT

a. Giá tính thuế GTGT

Giá tính thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ được xác định cụ thể như sau:

Đối với hàng hóa, dịch vụ do cơ sở sản xuất, kinh doanh bán ra là giá bán

chưa có thuế GTGT. Đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế tiêu thụ đặc biệt là giá

bán đã có thuế tiêu thụ đặc biệt nhưng chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa nhập khẩu là giá nhập tại cửa khẩu cộng (+) với thuế

nhập khẩu (nếu có), cộng (+) với thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có). Giá nhập tại cửa

khẩu được xác định theo quy định về giá tính thuế hàng nhập khẩu.

- Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng cho,

trả thay lương cho người lao động, là giá tính thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ

cùng loại hoặc tương đương tại thời điểm phát sinh các hoạt động này.

- Đối với hoạt động cho thuê tài sản như cho thuê nhà, văn phòng, xưởng,

kho tàng, bến, bãi, phương tiện vận chuyển, máy móc, thiết bị là số tiền cho thuê

chưa có thuế GTGT.

- Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp, trả chậm là giá tính theo

giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hoá đó, không bao gồm khoản

lãi trả góp, trả chậm.

- Đối với gia công hàng hóa là giá gia công theo hợp đồng gia công chưa có

thuế GTGT, bao gồm cả tiền công, chi phí về nhiên liệu, động lực, vật liệu phụ

và chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá.

- Đối với xây dựng, lắp đặt, là giá trị công trình, hạng mục công trình hay

phần công việc thực hiện bàn giao chưa có thuế GTGT.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, giá tính thuế là giá chuyển

nhượng bất động sản trừ (-) giá đất (hoặc giá thuê đất) thực tế tại thời điểm

chuyển nhượng.

- Đối với hoạt động đại lý, môi giới mua bán hàng hoá và dịch vụ, ủy thác

xuất nhập khẩu hưởng tiền công hoặc tiền hoa hồng, giá tính thuế là tiền công,

tiền hoa hồng thu được từ các hoạt động này chưa có thuế GTGT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204404

Page 9: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp- Đối với hàng hóa, dịch vụ được sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh

toán là giá đã có thuế GTGT như tem, vé cước vận tải, vé xổ số kiến thiết... thì

giá chưa có thuế được xác định như sau:

Giá thanh toán (tiền bán vé, bán tem...)

Giá chưa có thuế GTGT =

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ (%)

- Đối với điện của các nhà máy thuỷ điện hạch toán phụ thuộc Tập đoàn

Điện lực Việt Nam, giá tính thuế GTGT để xác định số thuế GTGT nộp tại địa

phương nơi có nhà máy được tính bằng 60% giá bán điện thương phẩm bình

quân năm trước, chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng.

- Đối với dịch vụ casino, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh giải trí có

đặt cược, là số tiền thu từ hoạt động này đã bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt trừ

số tiền đã trả thưởng cho khách.

- Đối với vận tải, bốc xếp là giá cước vận tải, bốc xếp chưa có thuế GTGT,

không phân biệt cơ sở trực tiếp vận tải, bốc xếp hay thuê lại.

- Đối với dịch vụ du lịch theo hình thức lữ hành, hợp đồng ký với khách

hàng theo giá trọn gói (ăn, ở, đi lại) thì giá trọn gói được xác định là giá đã có

thuế GTGT.

- Đối với dịch vụ cầm đồ, giá tính thuế là tiền phải thu từ dịch vụ này bao

gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán

hàng cầm đồ (nếu có).

- Đối với hoạt động in, giá tính thuế là tiền công in. Trường hợp cơ sở in

thực hiện các hợp đồng in, giá thanh toán bao gồm cả tiền công in và tiền giấy in

thì giá tính thuế bao gồm cả tiền giấy.

- Đối với dịch vụ đại lý giám định, đại lý xét bồi thường, đại lý đòi người

thứ ba bồi hoàn, đại lý xử lý hàng bồi thường 100% hưởng tiền công hoặc tiền

hoa hồng thì giá tính thuế GTGT là tiền công hoặc tiền hoa hồng được hưởng

(chưa trừ một khoản phí tổn nào) mà doanh nghiệp bảo hiểm thu được, chưa có

thuế GTGT.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204405

Page 10: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpb. Thơi điểm xác định thuế giá trị gia tăng như sau:

- Đối với bán hàng hoá là thời điểm chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền

sử dụng hàng hoá cho người mua, không phân biệt đã thu được tiền hay chưa

thu được tiền.

- Đối với cung ứng dịch vụ là thời điểm hoàn thành việc cung ứng dịch vụ

hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không phân biệt đã thu được tiền

hay chưa thu được tiền.

- Đối với hoạt động cung cấp điện, nước sạch là ngày ghi chỉ số điện, nước

tiêu thụ trên đồng hồ để ghi trờn hoá đơn tính tiền.

- Đối với hoạt động kinh doanh bất động sản, xây dựng cơ sở hạ tầng, xây

dựng nhà để bán, chuyển nhượng hoặc cho thuê là thời điểm thu tiền theo tiến

độ thực hiện dự án hoặc tiến độ thu tiền ghi trong hợp đồng. Căn cứ số tiền thu

được, cơ sở kinh doanh thực hiện khai thuế GTGT đầu ra phát sinh trong kỳ.

- Đối với xây dựng, lắp đặt là thời điểm nghiệm thu, bàn giao công trình,

hạng mục công trình, khối lượng xây dựng, lắp đặt hoàn thành, không phân biệt

đã thu được tiền hay chưa thu được tiền.

- Đối với hàng hoá nhập khẩu là thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.

1.2. Phương phap kê toan thuê gia trị gia tăng1.2.1. Chứng từ kê toan sử dụng :

Đối với kế toán thuế GTGT, cơ sở kinh doanh sử dụng các hóa đơn,

chứng từ sau:

- Hóa đơn GTGT (mẫu số: 01/GTGT )

- Hóa đơn bán hàng (mẫu số: 02/GTGT-3LL)

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV bán ra (mẫu số: 02/GTGT)

- Bảng kê hóa đơn, chứng từ HHDV mua vào (mẫu số: 03/GTGT)

- Bảng kê thu mua hàng hóa mua vào không có hóa đơn (mẫu số:

04/GTGT).

- Tờ khai thuế GTGT (mẫu số: 01/GTGT).

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204406

Page 11: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp1.2.2. Tai khoản sử dụng

Tài khoản kế toán sử dụng: TK 133 - " Thuế GTGT được khấu trừ " và TK

3331 - " Thuế GTGT phải nộp "

* TK 133 " Thuế GTGT được khấu trừ "

Nội dung phản ánh: Tài khoản 133 dùng để phản ánh số thuế GTGT đầu

vào được khấu trừ, đã khấu trừ và còn được khấu trừ.

Đối tượng sử dụng: Tài khoản 133 chỉ được áp dụng đối với cơ sở kinh

doanh thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế..

Kết cấu :

Bên Nợ: Số thuế GTGT đầu vào đã được khấu trừ.

Bên Có: Số thuế GTGT đầu vào đã khấu trừ.

Kết chuyển số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.

Số thuế GTGT đầu vào đã hoàn lại.

Số dư nợ: Số thuế GTGT đầu vào còn được khấu trừ, số thuế GTGT

đầu vào được hoàn lại nhưng NSNN chưa hoàn trả.

Tài khoản 133 có 2 tài khoản cấp 2:

+ TK 133(1) - Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ.

+ TK 133(2) - Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định.

* TK 3331 " Thuế GTGT phải nôp "

Nội dung phản ánh: Tài khoản 333(1) dùng để phản ánh số thuế GTGT

đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, số thuế GTGT đã nộp và số thuế GTGT còn

phải nộp vào NSNN.

Đối tượng sử dụng: Tài khoản 333(1) áp dụng cho các CSKD nộp thuế

GTGT theo phương pháp khấu trừ và phương pháp trực tiếp.

Kết cấu:

Bên Nợ: Số thuế GTGT đã được khấu trừ trong kỳ.

Số thuế được giảm trừ vào số thuế phải nộp.

Số thuế GTGT đã nộp vào NSNN.

Số thuế, GTGT của hàng bán bị trả lại, bị giảm giá.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204407

Page 12: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpBên Có: Số thuế GTGT đầu ra và Số thuế GTGT hàng nhập khẩu phải

nộp

Số thuế, phí, lệ phí và các khoản khác phải nộp vào NSNN.

Số dư bên Có: thuế GTGT còn phải nộp cuối kỳ.

Số dư bên Nợ: Số thuế GTGT đã nộp thừa vào ngân sách Nhà nước.

- TK 333(1) áp dụng cho cả các CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ thuế và CSKD thuộc đối tượng nộp thuế GTGT theo

phương pháp trực tiếp trên GTGT.

Tài khoản 3331 có 2 tài khoản cấp 3:

Tài khoản 333(1) "Thuế giá trị gia tăng đầu ra": Dùng để phản ánh số

thuế GTGT đầu ra, số thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng hoá,

dịch vụ tiêu thụ.

Tài khoản 333(12) "Thuế giá trị gia tăng hàng nhập khẩu": Dùng để phản

ánh thuế GTGT phải nộp, đã nộp, còn phải nộp của hàng nhập khẩu.

1.2.3. Phương phap kê toan thuê GTGT:Có 2 phương pháp xác định thuế GTGT đó là phương pháp khấu trừ thuế

GTGT và phương pháp trực tiếp trên GTGT.

1.2.3.1. Phương phap kê toan thuê GTGT theo phương phap khấu trừ1.2.3.1.1. Phương pháp xác định thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ

Các đơn vị, tổ chức khi áp dụng phương pháp này yêu cầu phải sử dụng

hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định và

ghi rõ giá bán chưa có thuế, kể cả phụ thu và ngoài giá bán nếu có, thuế GTGT,

tổng giá thanh toán với người mua.

1.2.3.1.2. Phương pháp hạch toán

a. Hạch toán thuế GTGT đầu vao được khấu trừ

Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hóa

đơn GTGT mua hàng hóa, dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT trực tiếp trên giá trị

gia tăng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204408

Page 13: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpTrường hợp hàng hóa, dịch vụ mua vào là loại dùng chứng từ đặc thù ghi

giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT thì tính ra số thuế GTGT đầu vào như

sau:

Thuế GTGT = Giá chưa có thuế GTGT x Thuế suất thuế GTGT

* Phương pháp hạch toán (phụ lục 01)

Ví dụ: Công ty mua 2 thanh thép trong nước giá chưa thuế là

10.000.000đ.VAT là:1.000.000đ.Công ty thanh toán bằng tiến mặt

Kế toán đã hạch toán như sau:

Nợ TK 156: 10.000.000đ

Nợ TK 133: 1.000.000 đ

Có TK 111: 11.000.000đ

b. Hạch toán thuế GTGT đầu ra phải nôp

Trường hợp hàng hoá, dịch vụ, có tính chất đặc thù được dùng các chứng từ

thanh toán là giá đã có thuế thì phải xác định giá chưa có thuế của hàng hoá dịch

vụ này.

Giá thanh toán

Giá chưa có thuế GTGT =

1 + thuế suất của hàng hóa, dịch vụ tương ứng

Thuế

GTGT

đầu ra

=

Giá tính thuế của

hang hoá dịch vụ

chịu thuế bán ra

*

Thuế suất thuế

GTGT của hang

hoá, dịch vụ

* Phương pháp hạch toán thuế GTGT đầu ra ( phụ lục 02 )

Ví dụ: Công ty có hóa đơn bán thép chữ u cho công ty Huy Tùng là

100.000.000đ, trong đó thuế 10%

Kế toán lập hóa đơn bán hàng:

Nợ TK 131:110.000.000đ

Có TK 5111: 100.000.000đ

Có TK 33311:10.000.000đ

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD1204409

Page 14: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpc. Xác định thuế GTGT phải nôp

Cuối kỳ, kế toán tính và xác định thuế GTGT phải nộp

Số thuê GTGTPhải nộp

=Thuê

GTGTđầu ra

-Thuê GTGTđầu vao được khấu trừ

- Tính số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ và số thuế GTGT phải nộp

trong tháng:

Nợ TK 333(1): Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133: Thuế GTGT đươc khấu trừ

- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước:

Nợ TK 333(1) : Thuế GTGT phải nộp

Có TK 111,112…

- Nếu số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ lớn hơn số thuế GTGT đầu ra

phát sinh trong kỳ thì chỉ được khấu trừ số thuế GTGT đầu vào bằng số thuế

GTGT đầu ra. Số thuế GTGT đầu vào còn lại được khấu trừ tiếp vào kỳ tính

thuế sau hoặc được xét hoàn thuế.

Đối với cơ sở kinh doanh hàng hoá dịch vụ thuộc đối tượng thuế GTGT

theo phương pháp khấu trừ mà thường xuyên có thuế GTGT đầu vào lớn hơn số

thuế GTGT đầu ra thì được cơ quan có thẩm quyền cho phép. Khi nhận được

tiền ngân sách nhà nước thanh toán về số tiền thuế GTGT đầu vào được hoàn

lại kế toán kế :

Nợ TK 111,112

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

- Số thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ tính vào giá vốn hàng bán

trong kỳ:

Nợ TK 632: Giá vốn hàng bán.

Có TK 133: Thuế GTGT được khấu trừ.

- Khi nộp thuế GTGT vào ngân sách nhà nước trong kỳ:

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044010

Page 15: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpNợ TK 331: thuế GTGT phải nộp

Có TK 111,112…

- Trường hợp đơn vị được giảm thuế GTGT

Nợ TK 3331: Trừ vào thuế GTGT phải nộp

Nợ TK 111,112: Nhận bằng tiền

Có TK 711: Thu nhập khác

1.2.3.2. Phương phap kê toan thuê GTGT theo phương phap trưc tiêp.

1.2.3.2.1. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

các nghiêp vụ phát sinh trong kỳ

Thuế phải nôp = Giá trị gia tăng * Thuế suất

Giá trị gia tăng

của hàng hoá

dịch vụ

=

Giá thanh toán

của hàng hoá

dịch vụ bán ra

-

Giá thanh toán của hàng

hoá, dịch vụ mua vào

tương ứng

Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ bán ra là giá bán thực tế bên mua

phải thanh toán cho bên bán, bao gồm cả thuế GTGT và cá khoản phụ thu, phí

thu thêm mà bên mua phải trả.

Giá thanh toán của hàng hoá dịch vụ mua vào tương ứng của hàng hoá dịch

vụ bán ra được xác định bằng giá trị hàng hoá dịch vụ mua vào (giá mua bao

gồm cả thuế GTGT) mà cơ sở sản xuất, kinh doanh đã dùng vào sản xuất, kinh

doanh hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT bán ra.

1.2.3.2.2. Phương pháp hạch toán thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp

(phụ lục 03)

- Cuối kỳ, kế toán xác định số thuế GTGT phải nộp và ghi giảm doanh thu

hay thu nhập khác tương ứng như sau:

Nợ TK 511: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động bán hàng, CCDV

Nợ TK 711: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động khác

Nợ TK 515: Thuế GTGT phải nộp của hoạt động tài chính

Có TK 333(1): Số thuế GTGT đầu ra phải nộp trong kỳ

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044011

Page 16: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp- Số thuế GTGT phải nộp của hàng nhập khẩu :

Nợ TK 152, 156, 211: Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu

Có TK 333(12): Thuế GTGT phải nộp của hàng hóa nhập khẩu

- Số thuế GTGT được giảm trừ :

Nợ TK 333(1): Số thuế GTGT được giảm trừ

Có TK 111, 112: Số thuế GTGT được giảm trừ

- Phản ánh số thuế GTGT đã nộp

Nợ TK 333(1): Số tiền thuế GTGT đã nộp

Có TK 111, 112: Số tiền thuế GTGT đã nộp

1.2.4. Kê khai, nộp thuê va quyêt toan thuê GTGT

1.2.4.1. Kê khai

Cơ sở kinh doanh và người nhập khẩu phải kê khai thuế giá trị gia tăng theo quy

định như sau:

- Cơ sở kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế giá trị gia tăng phải kê khai

thuế giá trị gia tăng từng tháng và nộp tờ kê khai thuế kèm theo bản kê khai hàng

hoá, dịch vụ mua vào, bán ra làm căn cứ xác định số thuế phải nộp của tháng cho

cơ quan thuế trong 10 ngày đầu của tháng tiếp theo. Trong trường hợp không

phát sinh doanh số bán hàng hoá, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh

doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Cơ sở phải kê khai đầy

đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm pháp lý về tính chính xác của việc

kê khai.

- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu có nhập khẩu hàng hoá chịu thuế giá trị

gia tăng phải kê khai và nộp tờ khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần nhập khẩu

cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan hải quan.

1.2.4.2. Nôp thuế va quyết toán thuế GTGT

* Nôp thuế GTGT

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044012

Page 17: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpNộp thuế giá trị gia tăng vào ngân sách nhà nước.

- Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp thuế giá trị gia tăng đầy đủ, đúng

thời hạn vào ngân sách nhà nước.

- Cơ sở kinh doanh, người nhập khẩu hàng hoá phải nộp thuế giá trị gia

tăng theo từng lần nhập khẩu.

* Quyết toán thuế GTGT

- Người nộp thuế nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý

trực tiếp. 

-Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương

cấp tỉnh cùng nơi người nộp thuế có trụ sở chính: nếu đơn vị trực thuộc hạch

toán độc lập thì đơn vị trực thuộc nộp hồ sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ

quan thuế quản lý trực tiếp đơn vị trực thuộc; nếu đơn vị trực thuộc hạch toán

phụ thuộc thì người nộp thuế thực hiện khai thuế giá trị gia tăng chung cho cả

đơn vị trực thuộc. 

Nếu đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc có con dấu, tài khoản tiền gửi

ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế giá trị gia

tăng đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế

riêng, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng.

- Trường hợp người nộp thuế có đơn vị trực thuộc kinh doanh ở địa phương

cấp tỉnh khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính thì đơn vị trực thuộc nộp hồ

sơ khai thuế giá trị gia tăng cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp của đơn vị trực

thuộc; nếu đơn vị trực thuộc không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh

thu thì thực hiện khai thuế tập trung tại trụ sở chính của người nộp thuế.

- Trường hợp người nộp thuế có hoạt động kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán

hàng vãng lai mà không thành lập đơn vị trực thuộc tại địa phương cấp tỉnh

khác nơi người nộp thuế có trụ sở chính (sau đây gọi là kinh doanh xây dựng,

lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh) thì người nộp thuế phải nộp hồ sơ khai

thuế cho chi cục thuế quản lý địa phương có hoạt động xây dựng, lắp đặt, bán

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044013

Page 18: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêphàng vãng lai đó.

- Trường hợp người nộp thuế có công trình xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh liên

quan tới nhiều địa phương như: xây dựng đường giao thông, đường dây tải

điện, đường ống dẫn nước, dẫn dầu, khí v.v., không xác định được doanh thu

của công trình ở từng địa phương cấp huyện thì người nộp thuế khai thuế giá

trị gia tăng của doanh thu xây dựng, lắp đặt ngoại tỉnh chung với hồ sơ khai

thuế giá trị gia tăng tại trụ sở chính.

* Khai thuế giá trị gia tăng là loại khai thuế theo tháng và các trường hợp:

- Khai quyết toán năm đối với thuế giá trị gia tăng tính theo phương pháp tính

trực tiếp trên giá trị gia tăng;

- Khai thuế giá trị gia tăng tạm tính theo từng lần phát sinh đối với hoạt động

kinh doanh xây dựng, lắp đặt, bán hàng vãng lai ngoại tỉnh.

- Khai thuế giá trị gia tăng theo từng lần phát sinh đối với thuế giá trị gia tăng

theo phương pháp trực tiếp trên doanh số của người kinh doanh không thường

xuyên.

1.2.5. Hoan thuê GTGT

Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thuế

được xét hoàn thuế trong các trường hợp sau:

- Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt theo quý

của năm dương lịch cũng như niên độ kế toán) có số thuế đầu vào chưa được

khấu trừ hết.

- Cơ sở kinh doanh trong tháng HHDV xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu

vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ từ 200

triệu đồng trở lên thì được xét hoàn thuế theo tháng. Cơ sở kinh doanh trong

tháng vừa có HHDV xuất khẩu, vừa có HHDV bán trong nước, nếu số thuế

GTGT đầu vào của HHDV xuất khẩu phát sinh trong tháng chưa được khấu trừ

từ 200 triệu đồng trở lên, nhưng sau khi bù trừ với số thuế GTGT đầu ra của

HHDV bán trong nước, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ trên tờ

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044014

Page 19: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpkhai thuế GTGT của tháng phát sinh nhỏ hơn 200 triệu đồng thì cơ sở kinh

doanh không được xét hoàn thuế theo tháng, nếu số thuế GTGT đầu vào chưa

được khấu trừ trên tờ khai thuế GTGT của tháng phát sinh từ 200 triệu đồng trở

lên (thuế GTGT đầu vào chưa được khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào của

HHDV bán trong nước) thì cơ sở kinh doanh được hoàn thuế GTGT theo tháng.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044015

Page 20: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

CHƯƠNG 2:

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KÊ TOÁN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP ANH NHẬT

2.1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP

ANH NHẬT

2.1.1 Qua trình hình thanh va phat triển của công ty: Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật được thành lập ngày

04/06/2009 do sở kế hoạch và đầu tư TP Bắc Ninh cấp.

- Tên công ty: Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật

- Tên tiếng Anh: ANH NHAT COL.TD

- Địa chỉ trụ sở chính: Số 199 Trịnh Xá, Phường Châu Khê, Thị xã Từ

Sơn, Thành Phố Bắc Ninh

- Điện thoại: 0241.3758037

- MST: 2800448646

2.1.2 Chức năng va nhiệm vụ của công ty:

- Chức năng: Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật thực hiện

chức năng:

- Kinh doanh (buôn bán) vật liệu xây dựng như: sắt, thép.

- Buôn bán vật liệu kim khí dùng trong xây dựng như: Thép hình U, V

vuông.

- Kinh doanh vật liệu nhôm kính, các sản phẩm kim loại, cấu kiện, khuôn

mẫu kim loại.

- Đúc, cán, kéo thép cho các công ty xây dựng

-Nhiệm vụ: Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật đặt ra những

nhiệm vụ để thực hiện:

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044016

Page 21: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp- Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước, tuân thủ pháp luật về quản lý

tài chính, nghiêm chỉnh thực hiện cam kết trong hợp đồng của công ty.

- Chăm lo đời sống công nhân viên, nâng cao chất lượng sản phẩm, các

ngành nghề kinh doanh.

- Thực hiện mục tiêu trong năm kế hoạch: Doanh thu cao hơn năm trước, chi

phí giảm xuống mức tối thiểu.

2.1.3 Đặc điểm tổ chức hoạt động kinh doanh va tổ chức bộ may quản lý

kinh doanh của công ty TNHH Một Thanh Viên Thép Anh Nhât

Sơ đồ (phụ luc 04)

Công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật là một doanh nghiệp tư

nhân có kết cấu đơn giản. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ cơ cấu tổ chức

hoạt động kinh doanh và tổ chức bộ máy quản lý kinh doanh của công ty

được xây dựng theo mô hình:

-Giám đốc: Là người đứng đầu công ty, có vai trò quan sát lãnh đạo toàn bộ

hoạt động của công ty. Phụ trách kí kết các hợp đồng kinh tế, chịu trách

nhiệm trước pháp luật về công ty.

-Phó giám đốc: Nhận nhiệm vụ từ giám đốc, phụ trách công việc chung và

chịu trách nhiệm về kết quả của phòng kinh doanh, kế toán. Báo cáo thường

xuyên với giám đốc về công việc được giao.

-Giám đốc phân xưởng: Tiếp nhận và triển khai thực hiện các kế hoạch sản

xuất ngắn hạn và dài hạn của công ty. Điều hành, giám sát, kiểm tra và chịu

trách nhiệm trước công ty về mọi hoạt động của nhà máy.

-Phòng kinh doanh: Chịu trách nhiệm nghiên cứu và khai thác thị trường, tìm

hiểu nhu cầu thị trường, mở rộng thị phần, lập kế hoạch sản xuất.

-Phòng kế toán: Hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, cung cấp thông

tin tài chính nhanh chóng, kịp thời cho ban giám đốc khi có yêu cầu.

-Phòng hành chính: Chịu trách nhiệm về quản lý tài chính của công ty.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044017

Page 22: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp-Bộ phận kho: Có nhiệm vụ kiểm kê, lưu trữ số lượng, giá trị hàng hoá,

nguyên vật liệu nhập hay xuất kho.

-Bộ phận vận tải: Đóng vai trò vận chuyển hàng hoá, vật tư theo yêu cầu của

quản lý.

-Phòng kỹ thuật: Quản lý, sửa chữa thiết bị máy móc trong toàn nhà máy, đề

xuất các phương án nhằm cải tiến, nâng cao thiết bị để tăng năng xuất lao

động, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm.

-Các phân xưởng đúc, xưởng mạ, xưởng khuôn: Mỗi phân xưởng toàn bộ

máy móc thiết bị, nhân lực của phân xưởng mình, nhận kế hoạch sản xuất và

phối hợp với các phòng ban, phân xưởng khác để thực hiện tốt công việc

được giao.

Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ khác nhau nhưng đều nhằm mục đích

làm cho công ty phát triển.

2.1.4 Tình hình va kêt quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

TNHH Một Thanh Viên Thép Anh Nhât

Bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2011 và năm 2012

của công ty (Phụ lục 05).

Thông qua bảng số liệu, ta thấy được sự thay đổi về tình hình hoạt động

SXKD của công ty TNHH Một Thành Viên Thép Anh Nhật ở 2 năm 2011 và

2012. Cụ thể là: Doanh thu bán hàng và cung cấp DV năm 2012 so với năm

2011 giảm 3.670.765.000 đ, tỷ lệ giảm tương ứng là 0,9%. Giá vốn hàng bán

năm 2012 so với năm 2011 giảm 5.449.049.000 đ, tỷ lệ giảm tương ứng là

1,4%. Giá vốn giảm nhiều hơn so với doanh thu bán hàng và cung cấp DV

giảm. Vì vậy nên lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp DV năm 2012 so

với năm 2011 tăng 1.766.253.960 đ tỷ lệ tăng tương ứng là 16%. Bên cạnh

đó chi phí tài chính năm 2012 so với năm 2011 giảm 3.667.229.615 đ, tỷ lệ

giảm tương ứng là 44 %. Chi phí bán hàng năm 2012 so với năm 2011 tăng

3.751.029.623 đ, tỷ lệ tăng tương ứng là 60% và chi phí quản lý doanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044018

Page 23: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpnghiệp cũng tăng 116.656.275 đ, tỷ lệ tăng tương ứng 18%. Tổng lợi nhuận

sau thuế TNDN công ty đạt được năm 2012 so với năm 2011 tăng

68.825.733 đ, tỷ lệ tăng tương ứng 8%. Điều đó chứng tỏ rằng năm 2012

công ty đã hoạt động hiệu quả.

2.1.5 Đặc điểm quy trình công nghệ của công ty TNHH Một Thanh Viên

Thép Anh Nhât

Quy trình công nghệ của công ty được thực hiện theo hình thức mua bán

qua kho, bán buôn và bán lẻ qua các cửa hàng và đại lý.

Công ty tiến hành mua hàng hoá từ nhà cung cấp sau khi đã khảo sát xong về

mẫu mã, chất lượng sản phẩm, hàng hoá; thoả thuận giá cả phù hợp và hoàn

tất thủ tục giấy tờ cần thiết giữa 2 bên. Hàng hoá được công ty nhập về kho

và được kiểm kê tại kho. Sau đó tiến hành xuất hàng hoá từ kho cho các cửa

hàng và đại lý bán buôn, bán lẻ. Đáp ứng nhu cầu các công ty khách hàng và

người tiêu dùng cho từng loại sản phẩm, hàng hoá.

2.2 Tổ chức bộ may kê toan tại Công ty TNHH Một Thanh Viên Thép

Anh Nhât

2.2.1 Tổ chức bộ may kê toan tại Công ty

Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty (phụ lục 06).

Hình thức kế toán công ty đang sử dụng là hình thức tập trung. Tất cả các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh được hạch toán và phản ánh kịp thời trong kỳ đều

được tập trung tại phòng kế toán tài chính.

Theo sơ đồ trên, các bộ phận công việc trong phòng kế toán của công ty được

tổ chức như sau:

-Kế toán trưởng: Là người có quyền hạn cao nhất. Chịu trách nhiệm báo cáo

tình hình sổ sách kinh doanh lên giám đốc vào thời điểm (tháng, quý, năm)

và tổng hợp BCTC, báo cáo thuế vào cuối niên độ.

-Kế toán tổng hợp: Phụ trách nhận thông tin từ các kế toán trong phòng tổng

hợp, phân loại, thống kê, báo cáo kế toán trưởng hàng ngày.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044019

Page 24: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp-Kế toán mua, bán hàng hoá:

+Kế toán bán hàng: Báo giá cho khách hàng và theo dõi, quản lý khách

hàng.

+Kế toán mua hàng: Đảm nhận việc quyết toán thuế nhập khẩu, thanh toán

với người bán, người mua. Kế hoạch hàng tồn kho, xuất nhập kho hàng hoá.

-Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành: Kiểm tra thực hiện, phản ánh đầy

đủ, toàn bộ chi phí phát sinh trong doanh nghiệp và tính giá thành sản phẩm.

-Thủ quỹ: Thu chi tiền mặt hàng ngày, tổng hợp và thanh toán lương. Cuối

ngày báo cáo lên kế toán trưởng mức độ thu chi trong ngày của công ty.

-Kế toán tiền lương: Căn cứ vào phiếu giao việc của công nhân để tổng hợp

lương. Căn cứ vào các nội quy, quy chế của công ty để tính lương.

2.2.2. Chính sach kê toan ap dụng tại Công ty - Chê độ kê toan ap dụng: Chế độ kế toán Việt Nam ban hành theo quyết

định 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban

hành chế độ kế toán doanh nghiệp.

- Niên độ kê toan: Bắt đầu từ 01/01 kết thúc 31/12.

- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép kê toan: đồng Việt Nam (VND).

- Kê toan hang tồn kho: Hạch toán theo phương pháp kê khai thường

xuyên.

- Phương phap tính thuê GTGT: Theo phương pháp khấu trừ.

- Phương phap ghi nhân TSCĐ:

+ Nguyên tắc xac định nguyên gia TSCĐ: hạch toán theo giá trị ban đầu

+ Phương phap khấu hao ap dụng: Phương pháp đường thẳng

- Nguyên tắc đanh gia: Tính theo chuẩn mực 02 “Hàng tồn kho” theo đó hàng

tồn kho được đánh giá theo giá gốc “Trị giá vốn thực tế”.

- Phương phap hạch toan hang tồn kho: Theo phương pháp kê khai thường

xuyên

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044020

Page 25: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp- Hình thức sổ kê toan ap dụng: Nhật ký chung (Phụ lục 07)

2.3 KÊ TOÁN THUÊ GTGT TẠI CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN

THÉP ANH NHẬT

Công ty là tổ chức có hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu

thuế GTGT ở Việt Nam, do đó công ty phải nộp thuế GTGT theo quy định

của Nhà nước. Hiện nay Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật

đang thực hiện luật thuế GTGT theo:

- Luật thuế GTGT được sửa đổi năm 2013

- Nghị định số 92/2013/NĐ – CP ngày 13/08/2013

- Luật thuế GTGT số 31/2013/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2013

- Thông tư số 65/2013/TT- BTC hướng dẫn thi hành về thuế GTGT

2.3.1. Đặc điểm thuê GTGT tại công ty TNHH Một Thanh viên Thép Anh NhâtCông ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật là một doanh nghiệp hoạt

động trong lĩnh vực thương mại vì vậy công ty vừa là người cung cấp vừa là

người mua vì thế đòi hỏi công tác kế toán thuế của công ty được thực hiện một

cách khoa học và chính xác.

Hiện tại công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế theo phương pháp

khấu trừ thuế, hàng tháng kế toán thuế GTGT đầu vào được khấu trừ, thuế

GTGT đầu ra và thuế GTGT phải nộp.

Công ty chủ yếu kinh doanh các loại sắt, thép chữ U, thép chữ V,…vì thế

theo quy định của Luật thì tất cả các loại sản phẩm của công ty chịu thuế suất

GTGT là 10%.

2.3.2. Kê toan thuê gia trị gia tăng đầu vao Phương pháp xác định thuế GTGT đầu vào:

Thuế GTGT đầu vao = Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT mua

hang hóa, dịch vụ hoặc chứng từ nôp thuế GTGT nôp trực tiếp trên GTGT.

Ví dụ : Ngày 02/03/2013 Công ty có nhập 1 lô thép chữ U với tổng giá

thanh toán là 261.800.000 đồng, thuế GTGT 10%, Số lượng lô hàng: 10 thanh

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044021

Page 26: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpGiá nhập lô hàng chưa có thuế GTGT:

261.800.000 / (1 + 10%) = 238.000.000 đ

Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ:

238.000.000 * 10% = 23.800.000 đ

- Tai khoản sử dụng : TK 133 – “ Thuế giá trị gia tăng được khấu trừ”

- Chứng từ sử dụng : Hóa đơn GTGT, bảng kê chi tiết kèm theo…

- Sổ kế toán sử dụng : Sổ cái TK 133 (phụ lục 12), sổ chi tiết thuế GTGT

- Nôi dung : Phản ánh số thuế GTGT đầu vào bao gồm các loại vật tư, thiết

bị, hàng hóa, các chi phí như điện nước, tiếp khách…

a. Kế toán thuế GTGT đầu vao được khấu trừ

Ví dụ 1: Ngày 02/03/2013 Công ty có nhập 1 lô thép chữ U(10 thanh) của

công ty cổ phần TST với giá thanh toán chưa thuế GTGT là 150.000.000 đồng,

thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ theo

hóa đơn GTGT số 0000102 (phụ lục 08) và phiếu nhập kho (Phụ lục 09), kế

toán định khoản:

Nợ TK 156(1): 150.000.000 đ

Nợ TK 133(1): 15.000.000 đ

Có TK 112: 165.000.000 đ

Ví dụ 2 : Ngày 06/03/2013 Công ty chi tiền tiếp khách để tiếp đón đối tác

Vira Group kí hợp đồng cung cấp các loại thép chữ U, thép chữ V, thép chữ V

vuông, … số tiền tiếp khách 31.603.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty thanh toán

bằng tiền gửi ngân hàng. Căn cứ hóa đơn GTGT số 0016774 ngày 06/03/2013

(phụ lục 10), giấy báo nợ 021264 (Phụ lục 11) ngày 09/03/2013. Kế toán định

khoản:

Nợ TK 641(8): 28.730.000 đ

Nợ TK 133(1): 2.873.000 đ

Có TK 112: 31.603.000 đ

Ví dụ 3 : Ngày 05/03/2013 Công ty mua bộ ghế Salon tiếp khách trị giá chưa

thuế GTGT 27.321.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty chưa thanh toán. Căn cứ hóa đơn

GTGT số 0006061 ngày 05/03/2013 kế toán định khoản:

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044022

Page 27: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp Nợ TK 642(3): 27.321.000 đ

Nợ TK 133(1): 2.732.100 đ

Có TK 331: 30.053.100 đ

Ví dụ 4 : Ngày 16/03/2013 công ty thanh toán tiền điện thoại, giá chưa có

thuế GTGT 6.871.590 đ, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán bằng tiền gửi

ngân hàng.

Căn cứ hóa đơn GTGT 0199745 ngày 15/03, bảng kê số 3 ngày 16/03, giấy

báo nợ 003108 kế toán định khoản:

Nợ TK 641(8): 6.871.590 đ

Nợ TK 133(1): 687.159 đ

Có TK 112: 7.558.749 đ

Các nghiệp vụ trên được phản ánh trên sổ nhật ký chung(phụ lục số 12) sổ

cái TK 133(1) (phụ lục 13) và bảng kê hóa đơn, chứng từ, hàng hóa dịch vụ mua

vào tháng 03 (phụ lục 14).b. Kế toán thuế GTGT đầu vao không được khấu trừ

Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ là những hóa đơn GTGT đã quá

06 tháng không kê khai và những hóa đơn có giá trị thanh toán từ 20 triệu đồng

trở lên mà thanh toán bằng tiền mặt.

- Trường hợp hóa đơn quá 06 tháng không kê khai :

Ví dụ 1: Ngày 05/01/2013 công ty mua thép chữ V của Cty TNHH Mai

Hoàng, đơn giá chưa thuế 1.185.000 đ, thuế GTGT 10%, công ty đã thanh toán

bằng tiền mặt nhưng đến cuối tháng 3/2013 công ty mới tiến hành kê khai khấu

trừ hóa đơn này, kế toán định khoản :

Nợ TK 632: 1.185.000 đ

Có TK 133(1): 1.185.000 đ

- Trường hợp hóa đơn GTGT đầu vào có giá trị trên 20 triệu đồng nhưng

công ty thanh toán bằng tiền mặt.

Ví dụ 2: Ngày 06/01/2013 công ty thanh toán chi phí hội nghị khách hàng

cho nhà hàng Nam Sơn với tổng giá trị có thuế là 23.150.000 đ (đã bao gồm thuế

GTGT 10 % ), công ty thanh toán bằng tiền mặt.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044023

Page 28: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp Nợ TK 641(8): 23.150.000 đ

Có TK 111: 23.150.000 đ

Nếu công ty muốn được khấu trừ số thuế GTGT này thì phải thu về số tiền

đã thanh toán bằng tiền mặt đồng thời lập UNC thanh toán chuyển khoản bằng

tiền gửi ngân hàng cho nhà hàng này thì công ty sẽ được khấu trừ.

- Trường hợp quá 06 tháng mà vẫn chưa thanh toán mua hàng hóa.

Ví dụ 3: Ngày 18/01/2013 Công ty mua 02 thanh Thép chữ U của công ty

Hoàng Mai, giá mua chưa thuế 750.000 đ/thanh, thuế GTGT 10%, đến tháng

5/2013 công ty mới thanh toán bằng tiền mặt, kế toán định khoản :

+ Ngày 18/01/2013:

Nợ TK 156: 1.500.000 đ (02*750.000)

Nợ TK 133(1): 150.000 đ

Có TK 331: 1.650.000 đ

+ Tháng 09/2013 khi thanh toán :

Nợ TK 331: 1.650.000 đ

Có TK 111(1): 1.650.000 đ

Đồng thời ghi số thuế GTGT được khấu trừ :

Nợ TK 131: 150.000 đ

Có TK 33311: 150.000 đ

2.3.3. Kê toan thuê gia trị gia tăng đầu ra * Chứng từ kế toán: hoá đơn GTGT, hoá đơn bán hàng, bảng kê chứng từ

hoá đơn bán lẻ và các chứng từ đặc thù khác.

* Tai khoản sử dụng:

- TK 3331 "Thuế GTGT phải nộp". TK này được dùng cho cả đối tượng

khấu trừ thuế lẫn đối tượng nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Kết cấu của tài khoản nảy như sau:

TK này có thể có số dư Có hoặc số dư Nợ

Số dư Có: Số thuế GTGT còn phải nộp

Số dư Nợ: Số thuế GTGT hiện nộp thừa

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044024

Page 29: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpTK 3331 được quy định có 2 TK cấp 3:

+ 33311 "thuế GTGT đầu ra"

+ 33312 "Thuế GTGT hàng nhập khẩu"

* Phương pháp xác định thuế GTGT đầu ra :

Thuế

GTGT

đầu ra

=

Giá tính thuế của

hàng hoá dịch vụ

chịu thuế

bán ra

*

Thuế suất

thuế GTGT của

hàng hoá, dịch

vụ đó

Ví dụ 1: Ngày 15/03/2013 Công ty bán 10 thanh thép chữ U cho khách

hàng Hoàng Thị Minh Thu, giá bán chưa thuế GTGT là 244.500.000 đ, khách

hàng đã thanh toán bằng tiền mặt theo phiếu thu 013641 (phụ lục 15). Căn cứ

HĐGTGT số 0000145 (phụ lục 16) kế toán định khoản :

Nợ TK 111: 246.945.000 đ

Có TK 511: 244.500.000 đ

Có TK 3331: 2.445.000 đ

Ví dụ 2: Ngày 28/3/2013 Công ty bán cho Công ty Cổ phần Đầu tư Thăng

Long lô hàng gồm 10 thanh thép chữ V (mua ngày 02/01/2013), trị giá

286.000.000 đ (bao gồm thuế VAT 10%). Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho sẽ

lập hóa đơn GTGT cho lô hàng trên.

Kế toán tiến hành lập hóa đơn GTGT. Hóa đơn GTGT được lập thành 3

liên:

Liên 1 (màu tím): Lưu tại phòng Tài chính – Kế toán

Liên 2 (màu đỏ): Giao cho khách hàng

Liên 3 (màu xanh): Dùng để hạch toán

Dựa vào hoá đơn GTGT số 0000147 (phụ lục 17), kế toán ghi sổ cái TK

333(1) (phụ lục 18) theo định khoản:

Nợ TK 131: 286.000.000 đ

Có TK 511: 260.000.000 đ

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044025

Page 30: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp Có TK 3331: 26.000.000 đ

Ví dụ 3: Ngày 29/03/2013 Công ty bán lô hàng 10 thanh thép chữ V vuông

cho đối tác Sông Lô, trị giá chưa thuế của lô hàng 174.950.000 đ, thuế GTGT

10%, đối tác đã thanh toán bằng tiền gửi ngân hàng cho công ty, kế toán định khoản:

Nợ TK 112: 192.445.000 đ

Có TK 511: 174.950.000 đ

Có TK 3331: 17.495.000 đ

Căn cứ vào các hoá đơn GTGT, chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra, kế toán

lập bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra (phụ lục 19) để cuối

tháng nộp cho cơ quan thuế.

- Trường hợp ghi giảm thuế GTGT đầu ra của hàng bán bị trả lại, giảm giá

hàng bán:

Ví dụ 4 : Ngày 29/03/2013 Công ty Thăng Long trả lại 4 thanh thép chữ V

vuông trị giá 64.800.000 đ, công ty chấp nhận và giảm nợ phải thu, kế toán định

khoản:

Nợ TK 531: 58.909.091 đ

Nợ TK 3331: 5.890.909 đ

Có TK 131(Thăng Long): 64.800.000 đ

2.3.4. Kê toan thanh toan thuê GTGT

2.3.4.1. Kê khai thuê GTGT

Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật dùng phương pháp tính

thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

- Hàng tháng, kế toán Công ty phải lập và gửi tờ khai thuế GTGT (Mẫu số

01/GTGT) ( phụ lục 20) kèm theo bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá, dịch vụ

mua vào (Mẫu số 01/GTGT) ( phụ lục 14); bảng kê hoá đơn, chứng từ hàng hoá,

dịch vụ bán ra (Mẫu số 03/GTGT) (phụ lục 19) và các bảng kê khác có liên quan

theo quy định. Các bảng kê hoá đơn, chứng từ được lập căn cứ vào hoá đơn,

chứng từ mua bán vật tư, hàng hoá, dịch vụ, tài sản cố định trong kỳ và các

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044026

Page 31: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpchứng từ khác, các sổ có liên quan. Tờ khai thuế GTGT kỳ trước, bảng kê hoá

đơn, chứng từ hàng hoá bán ra, mua vào, sổ kế toán có liên quan.

- Kế toán lập tờ khai thuế GTGT và quyết toán thuế GTGT:

Căn cứ hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ mua vào kế toán lập bảng kê

chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào.

Căn cứ hoá đơn chứng từ hàng hoá, dịch vụ bán ra kế toán lập bảng kê

chứng từ hàng hoá dịch vụ bán ra.

Cuối tháng căn cứ bảng kê hoá đơn chứng từ hàng hoá dịch vụ mua vào,

bán ra và các chứng từ tài liệu liên quan khác lập tờ khai thuế GTGT.

Căn cứ tờ khai thuế GTGT tháng 03/2013 (phụ lục 20) và các tài liệu liên

quan khác lập báo cáo quyết toán thuế GTGT..

2.3.4.2. Kê toan quyêt toan thuê GTGT

Khi cơ quan thuế duyệt quyết toán thuế GTGT thanh toán số thuế GTGT

đầu vào với số thuế GTGT đầu ra của Công ty.

- Căn cứ báo cáo quyết toán thuế GTGT được phê duyệt kế toán kết chuyển

số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ với số thuế đầu ra ghi sổ theo định khoản:

Nợ TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp

Có TK 133 - Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ

Ví dụ 1 : Theo số liệu trên báo cáo quyết toán thuế GTGT của Công ty số

thuế đầu vào được khấu trừ kỳ trước chuyển sang là: 171.895.000đ ,số thuế đầu

vào được khấu trừ tháng 3/2013 là: 169.754.967 đ.Số thuế phát sinh trong tháng

3/2013 là:2.140.033đ

Kế toán định khoản:

Nợ TK 333(1): 169.754.967 đ

Có TK 133: 169.754.967 đ

Số thuế GTGT còn phải nộp:

171.895.000 đ - 169.754.967 đ = 2.140.033 đ

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044027

Page 32: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpSố thuế GTGT còn phải nộp trong tháng Công ty làm thủ tục chuyển tiền

gửi thanh toán với ngân sách Nhà nước.

- Khi chuyển tiền gửi nộp thuế GTGT vào ngân sách Nhà nước, kế toán

tổng hợp và ghi sổ nhật ký chung (phụ lục 12) theo định khoản:

Nợ TK 333(1) - Thuế GTGT phải nộp

Có TK 112 - Tiền gửi ngân hàng

Ví dụ 2: Theo số liệu tháng 4/2013 của Công ty TNHH Một Thành viên

Thép Anh Nhật đã chuyển tiền gửi nộp thuế GTGT số tiền 2.140.033 đ theo

giấy nộp tiền vào ngân sách ngày 20/4/2013 (phụ lục 21).

Kế toán định khoản:

Nợ TK 333(1): 2.140.033 đ

Có TK 112: 2.140.033 đ

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044028

Page 33: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpCHƯƠNG 3:

MỘT SỐ Y KIÊN GÓP PHẦN NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG

TÁC KÊ TOÁN THUÊ GIÁ TRỊ GIA TĂNG TẠI

CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN THÉP ANH NHẬT

3.1. Nhân xét chung

Kế toán thuế GTGT là một phần kế toán quan trọng trong hệ thống kế toán

của mỗi doanh nghiệp, thực hiện tốt kế toán thuế GTGT giúp cho doanh nghiệp

xác định đúng số thuế GTGT phải nộp vào NSNN từ đó doanh nghiệp có kế

hoạch chủ động nộp thuế, thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước. Tránh được

tình trạng chậm trễ trong việc tính toán thuế dẫn đến chậm nộp thuế ảnh hưởng

đến mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các cơ quan Nhà nước, uy tín của

doanh nghiệp và cả về mặt vật chất khi bị phạt chậm nộp thuế. Việc thực hiện

tổ chức công tác kế toán thuế một cách khoa học còn giúp cho kế toán doanh

nghiệp dễ dàng giải trình về các số liệu liên quan đến thuế GTGT phải nộp

trong kỳ.

Công tác kế toán có một vai trò vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh

doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, hoàn thiện công tác kế toán tối thiểu là cần đáp

ứng yêu cầu đảm bảo tính khả thi, tiết kiệm, và hiệu quả. Luận văn này nhằm

đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác kế toán thuế GTGT tại công ty TNHH

Một Thành viên Thép Anh Nhật, vậy yêu cầu đặt ra đối với công tác kế toán thuế

đó là phù hợp với đặc điểm của công ty và hơn hết là phải đảm bảo tính dễ hiểu,

chính xác và trung thực, đồng thời phải đảm bảo có hiệu quả cao.

3.2. Đanh gia tình hình kê toan Thuê GTGT tại Công ty TNHH Một Thanh

viên Thép Anh Nhât

Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật

em đã tìm hiểu, tham khảo quá trình hạch toán thuế GTGT tại công ty. Do khả

năng chuyên môn còn hạn chế, thiếu kinh nghiệm thực tế nên chưa thấy hết được

những mặt tích cực cũng như những vướng mắc cần tháo gỡ trong tổ chức kế

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044029

Page 34: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêptoán thuế GTGT tại công ty. Trong khuôn khổ bài viết này em xin đưa ra một số

đánh giá chủ quan về những ưu điểm và tồn tại cần khắc phục trong công tác kế

toán thuế GTGT tại công ty.

3.2.1. Ưu điểm

Công ty áp dụng phương pháp khấu trừ thuế GTGT hoàn toàn phù hợp với

đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty, là một doanh nghiệp hoạt động trong

lĩnh vực thương mại nên các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tương đối nhiều từ công

tác thu mua hàng hóa đến công tác tiêu thụ.

Sổ sách theo dõi thuế GTGT và thuế TNDN : Các nghiệp vụ kinh tế phát

sinh đều được kế toán phản ánh kịp thời, chính xác trên các sổ sách kế toán. Sổ

chi tiết thuế GTGT đầu vào 133, sổ chi tiết thuế GTGT đầu ra phải nộp 333(1).

Để tiện cho việc theo dõi số thuế đầu vào kế toán còn phân loại chi tiết số thuế

được khấu trừ :

133(1): Thuế GTGT được khấu trừ của hàng hoá, dịch vụ

133(2): Thuế GTGT được khấu trừ của tài sản cố định

Đối với thuế GTGT đầu ra: kế toán cũng theo dõi tỉ mỉ từng loại hàng xuất

bán từ đó tổng hợp nên doanh thu tiêu thụ. Cuối tháng, kế toán tiến hành cộng

sổ, tính ra số thuế GTGT phải nộp hoặc còn được khấu trừ hoàn trả.

Về công tác quản lý hoá đơn, chứng từ: Công ty sử dụng hoá đơn GTGT

theo quy định của Bộ tài chính, các chứng từ hoá đơn đều tuân thủ theo đúng qui

định không tẩy xoá, gian lận. Các hoá đơn chứng từ đều được lưu và bảo quản

tại công ty phục vụ cho công tác quản lý và kiểm tra khi cần thiết.

3.2.2. Hạn chê va tồn tại

Bên cạnh những ưu điểm thì công tác kế toán cũng tồn tại những vướng

mắc cần giải quyết

Thứ nhất: Về việc bố trí nhân sự phòng kế toán

Việc bố trí nhân sự trong phòng kế toán chưa hợp lý, một nhân viên kế toán phải

kiêm nhiệm nhiều công việc nên hiệu quả công việc chưa cao, còn nhiều sai sót.

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044030

Page 35: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpThứ hai: Về công tác luân chuyển chứng từ

Các chứng từ kế toán sử dụng một cách đồng nhất theo quy định tuy nhiên

về mặt thời gian do đặc thù của thương mại là khối lượng mua bán hàng hóa

tương đối nhiều nên các chứng từ đôi khi còn chưa được cập nhật nhanh chóng,

ảnh hưởng đến việc kê khai và nộp thuế GTGT không đúng với kỳ phát sinh.

Thứ ba: Về việc lập – hủy hóa đơn GTGT

Hiện nay hóa đơn do Công ty tự in, kế toán chưa coi trọng việc lập hóa đơn nên

gây nhầm lẫn, sai sót, Hoá đơn viết sai đã xé ra khỏi cuống không có biên bản

điều chỉnh hoặc biên bản huỷ hoá đơn.

Thứ tư: Về kiểm tra đối chiếu số liệu

Kế toán chưa chú trọng kiểm tra đối chiếu giữa sổ chi tiết và tờ khai thuế GTGT

nên gây ra việc không khớp về số liệu.

Thứ năm: Về sổ theo dõi mua – bán hàng

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được phản ánh vào Sổ

nhật ký chung, như vậy khối lượng ghi chép là rất lớn gây khó khăn cho việc

theo dõi đối chiếu số liệu.

3.3. Một số giải phap nhằm hoan thiện công tac Thuê GTGT tại Công ty

TNHH Một Thanh viên Thép Anh Nhât

Thứ nhất: Về việc bố trí nhân sự phòng kế toán

Việc bố trí nhân sự trong phòng kế toán phải được xem xét lại, nên bố trí

một nhân viên kế toán chỉ chuyên theo dõi thuế, còn mảng kế toán tiền mặt mà

cán bộ này đang kiêm nhiệm nên giao cho người khác theo dõi để việc kê khai

thuế hàng tháng cập nhật thông tin về thuế thực sự nhanh.

Thứ hai: Về công tác luân chuyển chứng từ

Để đảm bảo cho việc nhập dữ liệu kế toán theo đúng tính chất của hình

thức Nhật ký chung, đảm bảo việc kê khai thuế chính xác và đúng kỳ thì Phòng

kế toán cần có quy định về thời gian nộp các chứng từ liên quan để kế toán có số

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044031

Page 36: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêpliệu phản ánh kịp thời trong sổ Nhật ký chung, tránh trường hợp chi phí phát sinh

kỳ này, kỳ sau mới ghi sổ.

Thứ ba: Về việc lập – hủy hóa đơn GTGT

Khi xảy ra trường hợp ghi sai hóa đơn phải tiến hành hủy hóa đơn. Để hủy

hóa đơn, doanh nghiệp có 2 cách: 

+ Cách 1: Nếu hóa đơn chưa xé khỏi cuống thì gạch chéo cả 3 liên và ghi

chữ hủy lên cả 3 liên của hóa đơn.

+ Cách 2: Nếu liên 2 đã xé khỏi cuống thì hủy hóa đơn được tiến hành bằng

cách: làm biên bản hủy hóa đơn ghi rõ nội dung sai, số ký hiệu, sêri, ngày, tháng,

năm … của hóa đơn sai đó, 2 bên kí và đóng dấu xác nhận vào biên bản hủy hóa

đơn. Sau đó thu hồi đủ các liên của tờ hóa đơn sau đó gạch chéo ghi chữ hủy bỏ

và lưu trên quyển hóa đơn, đồng thời bên bán phải lập hóa đơn mới giao cho

khách hàng và ghi ngay trên tờ hóa đơn mới "thay thế tờ hóa đơn số ký hiệu,

sêri, ngày… tháng… năm… " của tờ hóa đơn hủy bỏ.

Thứ tư: Về kiểm tra đối chiếu số liệu

Trong thực tế, Công ty khi kê khai thuế GTGT đôi khi còn bỏ sót hóa đơn

đầu vào và hóa đơn đầu ra. Việc này cần phải được kế toán điều chỉnh kịp thời

vào tháng phát hiện ra sai sót này. Với hóa đơn đầu vào thì trong thời hạn 6

tháng có thể khai bổ sung còn nếu quá 6 tháng thì doanh nghiệp không được

khấu trừ thuế GTGT đầu vào nữa mà kế toán sẽ phải hạch toán vào chi phí.

Thứ năm: Về sổ theo dõi mua – bán hàng

Tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày đều được phản ánh vào sổ

Nhật ký chung, như vậy khối lượng ghi chép là rất lớn gây khó khăn cho việc

theo dõi. Theo tôi Công ty nên mở thêm một số sổ Nhật ký chuyên dùng để theo

dõi một số loại nghiệp vụ chủ yếu như mua hàng để cuối tháng kế toán thuế

GTGT có thể lấy số liệu tổng hợp từ các Nhật ký chuyên dùng đó để đối chiếu số

liệu đã tổng hợp được trên các sổ chi tiết.

Dưới đây là một số mẫu sổ Nhật kí chuyên dùng Công ty nên mở theo:

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044032

Page 37: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

SỔ NHẬT KY MUA HÀNG

Ngay thang ghi sổ

Chứng từ

Diễn giải

Phải trả người ban

Ghi nợ cac TK TK khac

SH NT 152 153 … Số hiệu

Số tiền

                   

                   

                   

                   

                   

                   

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044033

Page 38: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

KÊT LUẬNCông ty TNHH Một Thành viên Thép Anh Nhật là một doanh nghiệp hạch

toán độc lập. Trong điều kiện kinh tế thị trường đạt tới quy mô kinh doanh và

trình độ quản lý như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu liên tục của toàn bộ

cán bộ công nhân viên và ban giám đốc công ty. Công ty luôn cố gắng tìm mọi

biện pháp để hoà nhập bước đi của mình với nhịp điệu phát triển chung của nền

kinh tế đất nước. Cùng với sự sáng tạo Công ty TNHH Một Thành viên Thép

Anh Nhật đã đạt được nhiều thành tích đáng kể, hoàn thành nghĩa vụ đóng góp

với nhà nước, không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.

Trong sự phát triển chung của công ty, bộ phận kế toán thực sự là một

trong những bộ phận quan trọng trong hệ thống quản lý kinh tế, quản lý kinh

doanh doanh nghiệp và cũng góp phần đáng kể vào sự phát triển của công ty. Bộ

máy kế toán thực sự là công tác quản lý đắc lực trong quá trình kinh doanh.

Trên đây là kết quả của thời gian em thực tập thực tế làm việc và tìm hiểu

về mô hình cũng như công tác tổ chức hạch toán kế toán tại Công ty TNHH Môt

Thanh viên Thép Anh Nhật. Tuy nhiên do thời gian thực tập và thực tế không

nhiều, kiến thức vẫn nằm trong khuôn khổ nhất định nên bài luận văn của em

không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý, chỉ bảo của

các thầy cô trong trường và các anh chị tại phòng kế toán. Sau cùng em xin chân

thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của Ths. Đặng Thị Hồng Thắm, cùng toàn

thể các anh chị tại phòng kế toán Công ty TNHH Một Thành viên Thép Anh

Nhật đã tạo điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành bài luận văn này.

Em xin chân thành cảm ơn!

Sinh viên thực hiên

Nguyễn Thị Tâm

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044034

Page 39: luận văn Kế toán thuế giá trị gia tăng trong doanh nghiệp 2015

Trương ĐH Kinh doanh va Công nghê Ha Nôi Luận văn tốt nghiêp

TÀI LIÊU THAM KHẢO

1.Chuẩn mực kế toán Việt Nam

2.Giáo trình Kế toán thuế Trường Đại học Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội

3.Hệ thống chứng từ , sổ sách, báo cáo… của công ty TNHH Một Thành viên

Thép Anh Nhật

4.Luật Thuế GTGT (đã được bổ sung sửa đổi năm 2005)_ Nhà xuất bản Thống

Kê - Hà Nội 2006

5.Chế độ kế toán Việt nam_ Bộ Tài Chính( ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ-

BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng BTC)

Sinh viên: Nguyễn Thị Tâm Mã sinh viên : 7TD12044035