3
Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ Phương pháp để học tốt môn hóa học là : Chăm chú nghe giảng, chăm học lí thuyết, chăm làm bài tập, chăm ôn bài cũ 1 PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ DẪN XUẤT HALOGEN I. Phản ứng thủy phân dẫn xuất halogen Phương pháp giải Một số điều cần lưu ý khi giải bài tập liên quan đến thủy phân dẫn xuất halogen : + Đối với các dẫn xuất halogen dạng anlyl (Ví dụ : CH 2 =CH–CH 2 –X) và benzyl (Ví dụ : C 6 H 5 –CH 2 –X) thì có thể bị thủy phân trong nước (t o ), trong dung dịch kiềm loãng hay kiềm đặc. + Đối với các dẫn xuất halogen dạng ankyl (Ví dụ : CH 3 –CH 2 –CH 2 –X) thì chỉ tham gia phản ứng thủy phân trong dung dịch kiềm loãng hoặc kiềm đặc. + Đối với các dẫn xuất halogen dạng phenyl (Ví dụ : C 6 H 5 –X) và vinyl (Ví dụ : CH 2 =CH–X) thì chỉ bị thủy phân trong môi trường kiềm đặc (t o cao, p cao). ► Các ví dụ minh họa ◄ Ví dụ 1: Đun nóng 13,875 gam một ankyl clorua Y với dung dịch NaOH dư, axit hóa dung dịch thu được bằng dung dịch HNO 3 , nhỏ tiếp vào dung dịch AgNO 3 thấy tạo thành 21,525 gam kết tủa. CTPT của Y là : A. C 2 H 5 Cl. B. C 3 H 7 Cl. C. C 4 H 9 Cl. D. C 5 H 11 Cl. Hướng dẫn giải Đặt công thức của Y là RCl, phương trình phản ứng : RCl + NaOH ROH + NaCl (1) mol: x x HNO 3 + NaOH NaNO 3 + H 2 O (2) AgNO 3 + NaCl AgCl + NaNO 3 (3) mol: x x Theo giả thiết và các phản ứng ta có : 4 9 21,525 x 0,15 x 143,5 R 57 (R:C H ) x(R 35, 5) 13,857 = = = - = Vậy Y là C 4 H 9 Cl. Đáp án C. Ví dụ 2: Đun nóng 1,91 gam hỗn hợp X gồm C 3 H 7 Cl và C 6 H 5 Cl với dung dịch NaOH loãng vừa đủ, sau đó thêm tiếp dung dịch AgNO 3 đến dư vào hỗn hợp sau phản ứng, thu được 1,435 gam kết tủa. Khối lượng C 6 H 5 Cl trong hỗn hợp đầu là : A. 1,125 gam. B. 1,570 gam. C. 0,875 gam. D. 2,250 gam. Hướng dẫn giải Căn cứ vào các tính chất của các halogen ta thấy chỉ có C 3 H 7 Cl phản ứng được với dung dịch NaOH đun nóng. Đặt công thức của Y là RCl, phương trình phản ứng : C 3 H 7 Cl + NaOH C 3 H 7 OH + NaCl (1) mol: x x AgNO 3 + NaCl AgCl + NaNO 3 (2) mol: x x Theo (1), (2) và giả thiết ta có :

Phương pháp giải bài tập về dẫn xuất halogen

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Phương pháp giải bài tập về dẫn xuất halogen

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Phương pháp để học tốt môn hóa học là : Chăm chú nghe giảng, chăm học lí thuyết, chăm làm bài tập, chăm ôn bài cũ

1

PHƯƠNG PHÁP GIẢI BÀI TẬP VỀ DẪN XUẤT HALOGEN

I. Phản ứng thủy phân dẫn xuất halogen

Phương pháp giải Một số điều cần lưu ý khi giải bài tập liên quan đến thủy phân dẫn xuất halogen : + Đối với các dẫn xuất halogen dạng anlyl (Ví dụ : CH2=CH–CH2–X) và benzyl (Ví dụ : C6H5–CH2–X) thì có thể bị thủy phân trong nước (to), trong dung dịch kiềm loãng hay kiềm đặc.

+ Đối với các dẫn xuất halogen dạng ankyl (Ví dụ : CH3–CH2–CH2–X) thì chỉ tham gia phản ứng thủy phân trong dung dịch kiềm loãng hoặc kiềm đặc.

+ Đối với các dẫn xuất halogen dạng phenyl (Ví dụ : C6H5–X) và vinyl (Ví dụ : CH2=CH–X) thì chỉ bị thủy phân trong môi trường kiềm đặc (to cao, p cao).

► Các ví dụ minh họa ◄

Ví dụ 1: Đun nóng 13,875 gam một ankyl clorua Y với dung dịch NaOH dư, axit hóa dung dịch thu được bằng dung dịch HNO3, nhỏ tiếp vào dung dịch AgNO3 thấy tạo thành 21,525 gam kết tủa. CTPT của Y là :

A. C2H5Cl. B. C3H7Cl. C. C4H9Cl. D. C5H11Cl.

Hướng dẫn giải

Đặt công thức của Y là RCl, phương trình phản ứng :

RCl + NaOH → ROH + NaCl (1)

mol: x → x

HNO3 + NaOH → NaNO3 + H2O (2)

AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3 (3)

mol: x → x

Theo giả thiết và các phản ứng ta có :

4 9

21,525x 0,15x

143,5R 57 (R:C H )

x(R 35,5) 13,857

==

⇒ = − + =

Vậy Y là C4H9Cl.

Đáp án C.

Ví dụ 2: Đun nóng 1,91 gam hỗn hợp X gồm C3H7Cl và C6H5Cl với dung dịch NaOH loãng vừa đủ, sau đó thêm tiếp dung dịch AgNO3 đến dư vào hỗn hợp sau phản ứng, thu được 1,435 gam kết tủa. Khối lượng C6H5Cl trong hỗn hợp đầu là :

A. 1,125 gam. B. 1,570 gam. C. 0,875 gam. D. 2,250 gam.

Hướng dẫn giải

Căn cứ vào các tính chất của các halogen ta thấy chỉ có C3H7Cl phản ứng được với dung dịch NaOH đun nóng.

Đặt công thức của Y là RCl, phương trình phản ứng :

C3H7Cl + NaOH → C3H7OH + NaCl (1)

mol: x → x

AgNO3 + NaCl → AgCl + NaNO3 (2)

mol: x → x

Theo (1), (2) và giả thiết ta có :

Page 2: Phương pháp giải bài tập về dẫn xuất halogen

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Phương pháp để học tốt môn hóa học là : Chăm chú nghe giảng, chăm học lí thuyết, chăm làm bài tập, chăm ôn bài cũ

2

3 7

6 5

C H Cl NaCl AgCl

C H Cl

1,435n n n 0,01 mol.

143,5

m 1,91 0,01.78,5 1,125 gam.

= = = =

⇒ = − =

Đáp án A.

Ví dụ 3: Hỗn hợp X gồm 0,1 mol anlyl clorua ; 0,3 mol benzyl bromua ; 0,1 mol hexyl clorua ; 0,15 mol phenyl bromua. Đun sôi X với nước đến khi phản ứng xảy ra hoàn toàn, chiết lấy phần nước lọc, rồi cho tác dụng với dung dịch AgNO3 dư thu được m gam kết tủa. Giá trị của m là :

A. 28,7. B. 57,4. C. 70,75. D. 14,35.

Hướng dẫn giải

Khi đun sôi hỗn hợp X trong nước thì chỉ có anlyl clorua và benzyl bromua bị thủy phân.

Phương trình phản ứng

C6H5CH2Br + H2O → C6H5CH2OH + HBr (1)

mol: 0,3 → 0,3

CH2=CH–CH2Cl + H2O → CH2=CH–CH2OH + HCl (2)

mol: 0,1 → 0,1

AgNO3 + HBr → AgBr + NaNO3 (3)

mol: 0,3 → 0,3

AgNO3 + HCl → AgCl + NaNO3 (4)

mol: 0,1 → 0,1

Theo các phương trình phản ứng và giả thiết ta có :

m = 0,3.188 + 0,1.143,5 = 70,75 gam.

Đáp án C.

II. Phản ứng tách HX (X : Cl, Br)

Phương pháp giải Một số điều cần lưu ý khi giải bài tập liên quan đến phản ứng tách HX từ dẫn xuất halogen : + Dấu hiệu của phản ứng tách HX là thấy sự có mặt của kiềm/ancol (kiềm/rượu) trong phản ứng.

+ Nếu halogen liên kết với nguyên tử cacbon bậc cao trong mạch cacbon thì khi tách HX có thể cho ra hỗn hợp các sản. Để xác định sản phẩm chính trong phản ứng, ta dựa vào quy tắc Zai-xep.

► Các ví dụ minh họa ◄

Ví dụ 4: Đun nóng 27,40 gam CH3CHBrCH2CH3 với KOH dư trong C2H5OH, sau khi phản ứng xảy ra hoàn toàn thu được hỗn hợp khí X gồm hai olefin trong đó sản phẩm chính chiếm 80%, sản phẩm phụ chiếm 20%. Đốt cháy hoàn toàn X thu được bao nhiêu lít CO2 (đktc) ? Biết các phản ứng xảy ra với hiệu suất phản ứng là 100%.

A. 4,48 lít. B. 8,96 lít. C. 11,20 lít. D. 17,92 lít.

Hướng dẫn giải

Khi đun nóng CH3CHBrCH2CH3 với KOH dư trong C2H5OH thì thu được hai sản phẩm hữu cơ là but-1-en và but-2-en.

Phương trình phản ứng :

Page 3: Phương pháp giải bài tập về dẫn xuất halogen

Biên soạn và giảng dạy : Giáo viên Nguyễn Minh Tuấn – Tổ Hóa – Trường THPT Chuyên Hùng Vương – Phú Thọ

Phương pháp để học tốt môn hóa học là : Chăm chú nghe giảng, chăm học lí thuyết, chăm làm bài tập, chăm ôn bài cũ

3

→ CH2=CHCH2CH3

CHCHBrCH2CH3 (sản phẩm phụ)

→ CH3CH=CHCH3

(sản phẩm chính)

C4H8 + 6O2 ot→ 4CO2 + 4H2O

Theo các phương trình phản ứng và giả thiết ta thấy :

2 4 8 3 2 3CO C H CH CHBrCH CH

27,4n 4.n 4.n 4. 4.0,2 0,8 mol.

137= = = = =

Vậy 2CO

V 0,8.22,4 17,92= = lít.

Đáp án D.

Ví dụ 5: Đun sôi 15,7 gam C3H7Cl với hỗn hợp KOH/C2H5OH dư, sau khi loại tạp chất và dẫn khí sinh ra qua dung dịch brom dư thấy có x gam Br2 tham gia phản ứng. Tính x nếu hiệu suất phản ứng ban đầu là 80%.

A. 25,6 gam. B. 32 gam. C. 16 gam. D. 12,8 gam.

Hướng dẫn giải

Phương trình phản ứng :

C3H7Cl o

2 5KOH /C H OH,t→ C3H6 + HCl (1)

mol: 0,2.80% → 0,16

C3H6 + Br2 → C3H6Br2 (2)

mol: 0,16 → 0,16

Theo các phản ứng và giả thiết ta có : x = 0,16.160 = 25,6 gam.

C2H5OH/KOH, to