Transcript

Chorus TRIO Operating Manual

2

MANUFACTURER DIESSE DIAGNOSTICA SENESE SpA

Via delle Rose 10, 53035 Monteriggioni (SI), Italy Tel. ++39 0577 587111 Fax. ++39 0577 318690

WWW.DIESSE.IT

LEGAL REPRESENTATIVE PRESIDENT

Dr. Francesco Cocola REGISTERED AND ADMINISTRATIVE OFFICE

Via A. Solari 19, 20144 MILANO, Italy Tel. ++39 02 4859121 Fax. ++39 02 48008530

TECHNICAL ASSISTANCE Strada dei Laghi 39, 53035 Monteriggioni (SI) Italy

Tel. +39 0577 307109, Fax. + 39 0577 307106 e-mail: [email protected]

APPLICATION SUPPORT Via delle Rose 10, 53035 Monteriggioni (SI), Italy

Tel. ++39 0577 587154 - ++39 0577 587121 Fax. ++39 0577 587151 e-mail: [email protected]

Chorus TRIO Operating Manual

LIMITATIONS AND WARNINGS Giới hạn và cảnh báo

Chorus Trio REF 81200 được sản xuất độc quyền bởi hãng DIESSE đã được ghi nhận về thiết bị. Máy phân tích Chorus Trio được sử dụng với các thành phần được sản xuất và cung cấp bởi DIESSE (Que thử , Dung dịch sạch, dung dịch rửa)

Việc sử dụng sai khác với chỉ dẫn của nhà sản xuất có thể dẫn đến kết quả đo không chính xác và người sử dụng sẽ phải chịu hoàn toàn trách nhiệm

Xâm phạm bảo vệ phần mềm và chương trình xét nghiệm đã lập trình trong bộ nhớ của máy sẽ không được bảo hành.

Về hỗ trợ kỹ thuật, liên hệ với trung tâm hỗ trợ của DIESSE

Lưu ý

Lưu ý

DIESSE không có trách nhiệm với sự cố hỏng do trực tiếp hay gián tiếp lỗi, hư hại hoặc sự cố do người tác động không phù hợp với phiên bản của thiết bị được cung cấp.

Không sử dụng sổ tay này nếu chưa hoàn thiện. Sử dụng sổ tay khi chưa hoàn thiện DIESSE từ chối mọi trách nhiệm với mọi hậu quả

Thông báo màn hình chỉ dành cho chỉ dẫn Thông tin có thể khác với thực tế sử dụng

Tiêu chuẩn sử dụng trong tai liệu : 98/79/CE regarding In-Vitro Medical Diagnostic devices (IVDD)

Chorus TRIO Operating Manual

4

Danh sách các phiên bản sổ tay vận hành

REVISION MANUAL

DESCRIPTION OF MODIFICATIONS APPROVED BY

1.0

of

05/2013

Two modifications have been made: 1. There was an error in the number of

the software release. It was not 3.2. The right SW Release number is 3.1.

2. Instrument label (Fig. 7) has been changed

R&D director

1.1 of 06/2013 A modification has been made:

1. Diesse contacts R&D director

1.2

of

02/2014

Two modifications have been made: 1. Diesse contacts 2. EC Declaration of conformity R&D director

Chorus TRIO Operating Manual

1 INTRODUCTION Hướng dẫn

1.1 Thông tin tổng quát

Mục đích sử dụng Máy phân tích Chorus Trio, bao gồm cả phần mềm đã cài đặt, là máy tự động hoàn toàn cho công việc phân tích miễn dịch sử dụng mẫu huyết thanh sẵn sàng cho các mẫu thử đơn lẻ. Thiết bị bàn máy trên cao mục đích sử dụng cài đặt của chuyên gia đã qua huấn luyện.

Thông số kỹ thuật phần mềm Phần mềm bao gồm có hai phần :

Ứng dụng Hồ sơ biện pháp

Ứng dụng điều khiển thiết bị thực hiện thí nghiệm theo thông số kỹ thuật được xác định trong hồ sơ biện pháp. Hồ sơ biện pháp chứa các thông tin cần thiết để thực hiện thí nghiệm. Được đọc ra bởi ứng dụng của phần mềm quản lý que thử và báo cáo kết quả. Hồ sơ biện pháp thay đổi tùy thuộc vào bảng thử và đặc tính của nó. Mã số của hồ sơ biện pháp là 4 số ở đó cặp đầu tiên thể hiện số phiên bản đang sử dụng ở Mỹ.

1.2 Thông tin an toàn

Trước khi sử dụng , bạn nên đọc cẩn thận và theo chỉ định an toàn ở mục 0 ( an toàn ) và có các kiến thức cần thiết để tránh rủi ro tiềm ẩn liên quan đến vận hành máy phân tích Chorus Trio

1.3 Lĩnh vực áp dụng Máy phân tích Chorus Trio, bao gồm có phần mềm cài đặt, là máy phân tích tự động nhiều tham số để thực hiện xét nghiệm miễn dịch sử dụng huyết thanh mẫu đơn lẻ. Thiết bị bàn máy trên cao mục đích sử dụng cài đặt của chuyên gia đã qua huấn luyện . Bảng kiểm tra bao gồm các mẫu bệnh truyền nhiễm và kiểm tra tự miễn

1.3.1 Bênh truyền nhiễm Phương pháp ững dụng trong phân tích huyết thanh của bệnh truyền nhiễm là EIA ( Enzime Miễn dịch) và CFT ( kiểm tra đông kết bù ) Có thể tìm ra được kháng thể bằng áp dụng biện pháp EIA ( IgG,IgM,IgA kiểu iso) đến các tác nhân gây bệnh. Thông tin về kháng thể trên máu người bệnh và cách đúng đắn để hỗ trợ và định nghĩa hình ảnh lâm sàng. Biện pháp CFT phát hiện ra kháng thể trực tiếp phản ứng các kháng nguyên có thể hoạt động (“Đông kết”) thể bù. Cho ra những chức năng riêng biệt của thể bù trên bức tranh tổng thể của hệ miễn dịch, Việc kiểm tra đông kết thể bù có giá trị hữu dụng riêng biệt, cùng với phân tích lâm sang của bệnh nhân, để xác định thời kỳ cấp tính của truyền nhiễm

1.3.2 Tự miễn Phương pháp áp dụng là EIA ( enzyme xét nghiệm miễn dịch ). Bằng cách làm rõ phân lớp kháng thể kháng nhân và kháng nguyên , nó có thể hỗ trợ cho phân tích lâm sàng với số lượng lớn của hệ thống hoặc cụ thể bộ phận mắc bệnh tự miễn.

Chorus TRIO Operating Manual

1.4 Mô tả thiết bị.

Máy phân tích Chorus Trio là máy đơn độc lập, bàn máy phía trên đã được lập trình từ trước theo yêu cầu kiểm tra tự miễn hệ thống ( Xem hình ảnh 1).

Figure 1

Tự động hóa cấp độ cao cung cấp cho máy phân tích Chorus Trio với khả năng “ Thắng lợi dễ dàng”. Người sử dụng nhỏ huyết thanh vào thiết bị đơn lẻ ( Que thử) . Thiết bị tự động thực hiện các vận hành khác ( pha loãng,Nhỏ, rửa, đọc ). Kết quả được in ra hoặc gửi đến máy tính của hệ thống thông tin của phòng xét nghiệm.(LIS)

1.4.1 Cạnh phía trước

1.4.1.1 Tra que thử vào Nâng nắp A ( hình 1) cho phép đưa que thử vào khay ( xem hình 2)

Figure 2 Mỗi vị trí trên băng truyền đều có đánh số. lên đến 30 que thử cho mỗi xét nghiệm.Không đưa thêm được que thử khi đã vận hành vì không thể dừng lại khi đã vận hành chu trình.

Chorus TRIO Operating Manual

1.4.1.2 Bồn chứa dung dịch và in Mở nắp B ( hình 1) trên cạnh bên phải của thiết bị cung cấp đấu nối đến bồn chứa và các đấu nối thủy lực và điện ( xem hình 3). Nếu bồn đệm không sử dụng, các đấu nối có liên quan sẽ tự động đóng lại.

Figure 3 Figure 4 Khu vực này đồng thời có lô giấy nhiệt và cơ cấu in ( xem hình 4) 1.4.1.3 Hiển thị Màn hình cảm ứng mầu được định vị bên cạnh phải của thiết bị. Hiển thị như màn hình và bàn phím

Chorus TRIO Operating Manual

1.4.2 Phía sau

1.4.2.1 Đấu nối điện Đấu nối điện được đặt ở phía sau cạnh trái của thiết bị như mô tả ở hình 5.

1. Power cord receptacle – Cáp nguồn

2. Fuses – Cầu chì

3. On-off switch – Công tắc tắt bật

4. Cooling fans – Quạt làm mát

5. Memory card connector – Kết nối thẻ nhớ

6. RS232 C port for LIS connection- Cổng kết nối

thông tin RS232

7. USB port (for service use)- Cổng USB ( cho dịch vụ )

8. External bar code reader – Đọc mã vạch mở

rộng

Figure 5 Thông tin dưới đây bên cạnh các đầu cắm

Power requirements (voltage and frequency).

Nguồn điện cấp ( điện áp và tần số) Maximum power consumption.

Lượng điện tiêu thụ Max Ratings for the two fuses

Cường độ dòng cho hai cầu chì.

1.4.2.2 Đấu nối thủy lực Đấu nối thủy lực được đặt ở phía sau bên cạnh phải của thiết bị như mô tả ở hình 6

9. 1. Product part number – Số sản xuất

10. 2. Instrument serial number- số thiết bị

11. 3. Bayonet connections to the waste tank – đấu nối bồn chất thải

Figure 6

Đầu nối đỏ cho dung dịch thải chảy ra từ thiết bị đến hệ thống thải hoặc bồn thải. Cơ cấu gắn đóng tự động nếu không đấu nối ra.Khi bồn thải đầy, chất thải quay lại theo đường xanh và giếng bên trong thiết bị. Cảm biến báo chất thải sẽ báo động cần đổ bồn thải ngay. Đảm bảo chắc rằng đã bắt chặt nắp đậy trên bồn thải để đảm bảo chức năng xả thải hoạt động bình thường.

Chorus TRIO Operating Manual

1.5 Vật liệu cung cấp Thiết bị được giao trong hộp có chứa danh mục sau : Máy phân tích Chorus Trio với phần mềm đã cài đặt REF 81200 Đọc mã vạch có cáp Cáp nguồn cấp độ bệnh viện dùng Dung dịch đệm rửa bệnh truyền nhiễm 10x , REF 86004 Dung dịch đệm miễn dịch 50x, REF 86004 Dung dịch rửa 2000x, REF83605 Dung dịch sát trùng 1000x, REF83604 Bồn rỗng cho 01 lit dung dịch rửa truyền nhiễm Bồn rỗng để chứa 01 lit dung dịch miễn dịch Bồn rỗng để chứa 02 lít dung dịch rửa Bồn rỗng để chứa 01 lít dung dịch sát trùng Bồn thải 10 lít Ống xả thải có nắp tiêu chuẩn Đầu dò cho dung dịch rửa đệm có cảm biến báo mức ( dải xanh lá cây) Đầu dò cho dung dịch truyền nhiễm có cảm biến báo mức ( dải xanh nước biển) Đầu dò cho dung dịch rửa và dung dịch sát trùng có cảm biến báo mức ( dải trắng) Cuộn giấy nhiệt Que kiểm tra sử dụng cho việc kiểm tra quy trình đầu tiên Cầu chì 250 V 2A-T Sổ tay vận hành

1.6 Dữ liệu công nghệ

Kích thước thiết bị Length: Dài 30.9 in / 72.5 cm* Height:Cao 17.71 in / 45 cm* Width: Rộng 22.83 in / 58 cm* Kích thước được đo với vỏ bọc kín có khóa và chưa tính đến đường ống dẫn thải đấu nối

đến bồn thải ( Hiện hữu là ống 4 in / 10 cm cần khoảng không để lắp ) Trọng lượng xấp xỉ 99 lb / 45 kg

Đặc tính Cách nhiệt cấp độ I Lắp đặt cấp độ II Ô nhiễm mức độ 2 Sử dụng Bên trong

Máy đọc mã vạch Sử dụng để kiểm tra xác định ống và que thử. Liên quan đến phần mềm đã cài đặt, xác định mã anphabit với các đặc tính sau:

Chorus TRIO Operating Manual

Max resolution ( độ phân giải cao nhất ): 0.125 mm, 5 mils Sensor ( cảm biến ): LCD solid-state (2048 pix) Default codes ( Mã ngầm định ): code 128, code 39, Interleaved & Codebar 2 of 5 Test tube codes ( Mã kiểm tra ống) : 1-16 alphanumeric characters Strip and bottle codes ( Mã que và chai ) 1-20 alphanumeric characters

Cổng kết nối Cổng USB cho dịch vụ khu vực Cổng song song RS232 cho cục bộ và di động

Display- Hiển thị 6” STN color display Màn hình mầu 6” 320 x 240 pixels

Printer- Máy in Dot thermal type – Kiểu in kim nhiệt 832 dots/line Paper size (Khổ giấy ) 44 in / 112 mm (41 in / 104 mm usable) Continuous roll ( Lô cuốn )

Central Processing Unit – Bộ điều khiển trung tâm 16-bit Microprocessor Multiple I/O ports 512 Kb internal permanent memory 512 Kb RAM

1.6.1 Environmental Requirements – Yêu câu môi trường

Temperature range ( khoảng nhiệt độ ): 18-30°C (64-86°F) Humidity ( Độ ẩm) : < 80% Altitude ( Định vị ): < 3,000 meters (9,842 feet) Lighting ( Độ sang ): Do not expose to direct bright light No explosive gases ( Không có khí gây cháy nổ ) No dust ( không bụi bẩn )

No environment air exchange is needed ( Không yêu cầu lưu thông khí )

1.6.2 Yêu cầu nguồn điện

Voltage ( Điện áp ): 110 - 240 Vac Frequency ( Tần số ): 50 - 60 Hz Power consumption ( Công suất tiêu thụ ): Max 350 W Noise level ( Độ ồn ): < 80 dB Fuses (Cầu chì ): 2 x 250V 2A T (5x20 mm)

Chorus TRIO Operating Manual

2 An toàn

2.1 Tổng quan

2.1.1 Thiết bị bảo hộ cá nhân (PPE) Trong quá trình vận hành thiết bị này, người vận hành cần thực hiện các bước sau để tay cầm huyết thanh : Nhỏ huyết thanh vào que thử Đưa que thử vào băng truyền Tháo que thử Thay thế bồn thải

Người vận hành cần mặc bảo hộ cá nhân phù hợp với quy định địa phương tối thiểu bao gồm : Găng tay Kính bảo vệ Áo khoác xét nghiệm

2.1.2 Nhãn bảo vệ Các nhãn mác sau sử dụng cho Chorus Trio để chỉ ra khả năng điều kiện gặp nguy hiểm

Rủi ro dập vào tay và ngón tay

Rủi ro tay vào thiết bị bơm

Rủi ro về nhiệt độ

Rủi ro về điện giật Rủi ro về hóa chất sinh học

Chorus TRIO Operating Manual

2.1.3 Nhãn tên hiệu sản xuất

Figure 7

1. Thông tin nhà sản xuất ) 2. Tên thiết bị và mã ) 3. Dấu chứng chỉ phù hợp Châu âu 4. Dấu xác nhận sử dụng cho xét nghiệm 5. Kê khai nguồn điện yêu cầu cho Mỹ và Canada) 6. Kê khai nguồn điện yêu cầu châu âu 7. Thông số tiêu thụ điện và cầu chì bảo vệ ) 8. Tháng năm sản xuất ) 9. Số seri

2.1.4 Công tắc tắt nguồn khẩn cấp Khi trường hợp khẩn cấp, tắt nguồn điện thiết bị sử dụng công tắc tổng hoặc rút phích điện. Việc này sẽ ngắt toàn bộ điện cấp thiết bị và dừng ngay mọi hoạt động của các bộ phận.

Chorus TRIO Operating Manual

2.2 Rủi ro cơ học

2.2.1 Vận chuyển Thiết bị được đóng gói và các thành phần bên trong được bảo quản để an toàn khi vận chuyển theo các cảnh báo sau: Khi đưa lên giá, thiết bị di chuyển cần phải sử dụng giá kéo. Thiết bị không được lộn ngược chiều Thiết bị không được để rơi từ cao độ hơn 20 cm. Thiết bị không được để ngập trong nước hay dung dịch. Thiết bị không được để trong môi trường độ ẩm 90% hay lớn hơn. Thiết bị không được để trong kho có nhiệt độ hơn 60°C và nhỏ hơn 0°C. Thiết bị phải được vận chuyển sử dụng vật liệu đóng gói nguyên thuỷ và người có đào tạo

trang bị bảo hộ an toàn tránh sai sót làm rơi, xước, vỡ.

2.2.2 Lắp đặt thiết bị Để vận hành hợp lý, thiết bị phải sử dụng trong phòng ổn định, trên bề mặt phẳng có điều kiện:

Đủ lớn cho thiết bị. Đủ chịu tải thiết bị. Ngang bằng tối đa với độ nghiêng 0.3 Lau rửa sử dụng chất tẩy rửa phòng thí nghiệm.

Ghi chú bổ xung về lắp đặt Chân thiết bị toàn bộ phải được trên mặt giá. Cạnh của thiết bị phải có khoảng 30cm phía sau. Phải có khoảng trống tối thiểu 50cm xung quanh cạnh của thiết bị. Phía trước thiết bị phải có khoảng không thao tác. Cánh cửa trước cần thông thoáng cho thao tác mà không bị vướng mắc. Cửa mặt trước không được tháo bỏ trong quá trình vận hành không kiểm soát. Thiết bị phải ở vị trí tránh tai nạn do bơm gây ra khi vận hành. Che chắn không được tháo bỏ.

2.2.3 Di chuyển cơ học Thiết bị có các thành phần bên trong, một số có đầu dạng kim. Vì lý do đó, thiết bị được bao kín bảo vệ

người dung tránh tiếp xúc với phần bê trong. Bởi vậy tuyệt đối nghiêm cấm bất cứ ai không được đào tạo tháo bỏ bao che thiết bị

Chorus TRIO Operating Manual

2.2.4 Di chuyển khay mẫu Chỉ có phần dời của thiết bị mà người vận hành có thể tiếp xúc khay băng truyền là nhô ra phía trước của thiết bị. Trong quá trình vận hành, bang truyền quay người sử dụng có thể vô ý chạm phải làm dừng lại

Để phòng tránh rủi ro này, thiết bị được lắp phía trước có nắp đậy cần phải được đóng lại khi khay di chuyển. Khay di chuyển sẽ không dừng lại nếu mở nắp đậy, để người sử dụng có thể tra que thử vào trong quá trình chạy. Tuy nhiên, bạn nên giữ nắp đậy trong khi thiết bị vận hành nhằm tránh tiếp xúc ngoài mong muốn với khay di chuyển và thật cẩn thận mở ra nếu thật cần thiết. Để tránh hỏng thiết bị cần tránh cản trở di chuyển xoay khay ( ví dụ, que thử không lắp đặt đúng vào khay), thiết bị được trang bị cơ cấu an toàn tự động dừng lại trong một phần của giây.

2.2.5 Nắp bảo vệ Thiết bị có lắp hai nắp bảo vệ : Nắp chính, phía trước nhằm tránh sơ ý làm dừng xoay khay trong quá trình vận hành gây

kết quả là mất xét nghiệm. Nắp này cũng để tránh chạm vào khay di chuyển, và giảm ánh sáng bên ngoài ảnh hưởng đến quang học thiết bị. Giữ nắp đậy cũng là để tránh văng huyết thanh từ thiết bị trong khi vận hành. Tay nước giúp giữ mở nắp. Nắp chỉ đậy lại khi ấn vào nó.

Nắp thứ hai để đóng vào vị trí bồn chứa. Nắp này rất nhẹ và được hỗ trợ bằng chốt.

2.3 RỦI RO ĐIỆN

Theo quy định, thiết bị được cắm vào ổ cắm ngoài sử dụng cáp nguồn của thiết bị.

Cảnh báo

Không có rủi ro nào về giật điện với người sử dụng vì thiết bị được trang bị bảo vệ phù hợp

Không thể xảy ra phóng điện do người sử dụng và làm ngắt quãng chức năng thiết bị khi chạm vào thiết bị. Người sử dụng không nên vận hành khi bao che bị tháo bỏ.

Sử dụng dây kéo dài có thể không phù hợp dẫn đến không an toàn. Vì thế khuyến cáo không nên sử dụng dây nối kéo dài nếu không thực sự cần thiết, sử dụng dây kéo dài cần tuân theo quy định an toàn của mỗi đất nước khác nhau

Chorus TRIO Operating Manual

2.4 RỦI RO SỬ DỤNG DUNG DỊCH

Thiết bị không trang bị bảo vệ tránh tràn dung dịch, dung dịch tràn nhiều sẽ gây hỏng nghiêm trọng chức năng thiết bị Không đặt bất kỳ hộp chứa nào lên trên thiết bị. Không đổ quá đầy vào bồn khi lắp vào thiết bị. Không làm đổ bất kỳ dung dịch gì vào thiết bị.

2.5 RỦI RO NHIỆT ĐỘ CAO

Băng truyền là phần lộ ra của thiết bị nhiệt độ cho phép là từ 25 đến 40oC, tuỳ thuộc vào xét nghiệm .Dù vậy, việc vô ý tiếp xúc vào đĩa khay khi cắm que thử không gây cháy, có nhãn cảnh báo nguy hiểm đối với người sử dụng trên khi bề mặt nóng.

2.6 RỦI RO Ô NHIỄM SINH HOÁ

Vật liệu sử dụng xét nghiệm là huyết thanh người và có nguy cơ lây nhiễm. Tất cả các cảnh báo được xây dựng cho các phòng xét nghiệm mỗi khu vực của mỗi quốc gia, thiết bị đặt sử dụng cần phải tuân theo . Vật liệu thải cần đánh giá là rác thải sinh học .

Ở khu vực có tiếp xúc với huyết thanh, cần có nhãn báo hiệu nguy hiểm ô nhiễm sinh học

Sau bảy ngày, thực hiện vệ sinh định kỳ để chống nấm mốc trong ống và các mặt phía trong có nguy cơ lây nhiễm dung dịch.

2.6.1 Cầm nắm que thử và huyết thanh Nguy cơ nảy sinh từ việc mẫu huyết thanh tràn ra khi cầm que thử như dưới đây: Trong khi nhỏ huyết thanh vào giếng đầu tiên của que thử; Trong khi tra que thử vào băng truyền vì áp lực cần thiết để ấn que thử có thể làm dung dịch

bị bắn ra; Nắp mở khi đang vận hành chu trình bao gồm cả việc phối trộn vì que thử nhô ra khỏi thiết bị

có chứa huyết thanh (Khuyến cáo vận hành khi nắp đóng); Trong khi tháo que thử ra khỏi băng truyền do cần phải kéo đủ lực gây ra việc dung dịch bị

bắn ra nếu vẫn đang còn dư thừa trong giếng.

Cảnh báo

Thu dọn que thử đã dùng chứa vào rác thải sinh học ngay sau khi sử dụng

Chorus TRIO Operating Manual

Cảnh báo

Vật liệu thải từ thiết bị phải được quản lý như rác thải nguy hại sinh học. Khu vực có tiếp xúc với huyết thanh cần có dán nhãn chỉ ra nguy hại ô nhiễm sinh học

Nguy hiểm có thể xảy ra là

Khi cầm vào đấu nối giữa bồn thải và thiết bị, rớt dung dịch thải có thể dính ở mối nối. Các mối nối này cần khử trùng định kỳ.

Cảnh báo

Dung dịch có thể tràn ra từ bồn thải. Nắp của bồn thải được đóng kín bằng gioăng cao su.

Khi bồn đầy, thiết bị tắt, bồn chứa cần tháo ra và đổ đi, xử lý dung dịch thải theo như quy định về an toàn.

Luôn luôn mặc bảo hộ khi xử lý rác thải sinh học nguy hại. Như phần 2.1.1

Không được tháo các đấu nối khi thiết bị đang vận hành. Mặc dù đấu nối đường ra của nước thải tự động đóng lại khi bị tháo ra, một vài giọt của dung dịch có thể rớt ra trước khi việc đóng tự động được thực hiện.

Chorus TRIO Operating Manual

3 CHUẨN BỊ THIẾT BỊ 3.1 LẮP ĐẶT

3.1.1 Khởi động vận hành do người dùng thực hiện Chorus Trio phải được lắp đặt ở môi trường phù hợp cho các chức năng bình thường. Môi trường cần đáp ứng yêu cầu về điện (phần 1.6.2) và yêu cầu an toàn (phần 0) mô tả trong sổ tay

Cụ thể, phòng thí nghiệm cần có nền, ổ cắm 03 chân, theo luật địa phương sở tại phù hợp yêu cầu về nguồn điện và tần số được chỉ ra trong sổ tay. Nếu ổ cắm ra không sẵn có, khách hang cần mua ổn áp. Thay đổi điện áp vượt quá giới hạn cho phép có thể gây lỗi chức năng và/hoặc hư hỏng thiết bị. Nếu bị ngắt dòng điện trong phòng thí nghiệm nơi đặt thiết bị, khuyến cáo nên đấu nối với bộ lưu điện (ÚP) để tránh chu trình bị ngắt quãng. Trong trường hợp này tối thiểu là 500W UPS là phù hợp cho hệ thống sử dụng hơn 01 giờ. Máy phân tích Chorus Trio không cần kết nối với hệ thống dung dịch trung tâm vì đã có dung dịch chứa trong các bồn của hệ thống. Tuy nhiên, nếu có nhu cầu, dung dịch thải có thể đổ vào hệ thống thải trung tâm của phòng thí nghiệm. Ống đấu với đường thải ra (mầu xanh biển hoặc đỏ ) bên hông của thiết bị truyền ra trực tiếp vào hệ thống thải trung tâm của phòng thí nghiệm.

3.1.2 Đấu nối các bồn bên trong Thao tác có thể thực hiện kể cả khi thiết bị đang bật, khi ở trạng thái dừng ( Cửa sổ chính )

. Dưới tay phải của nắp đậy trước của thiết bị ( xem hình 1) là lỗ mở cho phép thâm nhập vào khu vực

bồn chứa đệm rửa cho bệnh truyền nhiễm và tự động miễn dịch và dung dịch rửa và/hoặc dung dịch vệ sinh và cũng là vị trí có thể thao tác đấu nối điện và nước các đấu nối này phải được gắn vào thiết bị như hình số 20.

Figure 19

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 20

Máy Chorus Trio được trang bị (hình 20) Một đấu nối với bồn chứa đệm rửa tự động miễn dịch Một đấu nối cho bồn chứa đệm rửa bệnh truyền nhiễm Một đấu nối cho bồn chứa dung dịch rửa ( đấu nối này cũng đồng thời gắn vào bồn chứa

dung dịch vệ sinh và thay thế cho dung dịch rửa khi làm chu trình vệ sinh). Tất cả phải đấu nối đúng vào bồn (xem hình 20) với hai điểm đầu cuối

Ống nhựa và đấu nối vào hút dung dịch; Cáp điện và giắc cắm để kiểm tra mức dung dịch trong bồn.

Đầu cuối của cáp phải nối với giắc tương ứng như hình vẽ số 21

Cấu hình đầy đủ, thiết bị bao gồm 02 bồn cho thí nghiệm và bồn thứ ba cho vệ sinh, nhưng được trang bị 03 bồn vì dung dịch rửa và làm sạch là một Để tránh đấu nối nhầm, mỗi đầu được xác định nhờ mầu khác nhau :

Mầu xanh nước biển là cho đệm rửa truyền nhiễm Mầu xanh lá cây là cho đệm rửa miễn dịch Mầu trắng là cho dung dịch rửa Mầu vàng là cho dung dịch vệ sinh

ATTENTION

Mỗi que thăm phải sử dụng dung dịch như nhau tránh nhầm lẫn ô nhiễm chéo

Chorus TRIO Operating Manual

3.2.2.1 Đệm rửa Thiết bị dùng đệm rửa cho miễn dịch chứa trong bình 01 lít có mã số 42462 và xác định bằng nhãn mầu xanh lá cây và đệm rửa cho truyền nhiễm được chứa trong bình 01 lít có mã số 42461 xác định bằng nhãn mầu xanh nước biển. chuẩn bị dung dịch rửa bằng cách pha loãng dung dịch theo hướng dẫn sử dụng (IFU) trong thùng. Pha loãng dung dịch sử dụng bình chứa khác sau đó đổ vào bồn chứa của thiết bị

Đặt các bồn chứa cùng lúc vào ngăn chứa. Đấu nối (Nước và điện) của nhãn mầu xanh nước biển vào đầu vào truyền nhiễm (chú ý

dùng mầu chính xác) đưa một đầu ống vào bồn truyền nhiễm Đấu nối (Nước và điện) của nhãn mầu xanh lá cây vào đầu vào miễn dịch (chú ý dùng

mầu chính xác) đưa một đầu que thăm vào bồn miễn dịch.

Bật điện, phần mềm sẽ thực hiện qui trình kiểm tra xác định các đấu nối

3.2.2.2 Dung dịch rửa Thiết bị sử dụng dung dịch rửa chứa trong bồn 02 lít có mã số 43531 và nhãn mầu trắng. Chuẩn bị dung dịch rửa bằng cách pha loãng dung dịch đặc theo hướng dẫn sử dụng (IFU) trong thùng. Pha loãng dung dịch rửa sử dụng bình chứa riêng sau đó rót dung dịch vào chính xác bồn của thiết bị

Đưa bồn vào ngăn chứa. Đưa que thăm (chú ý sử dụng chính xác mầu) và đấu nối vào đầu vào điểm rửa (mầu

trắng): điện, và nước. Khi bật điện, phần mềm sẽ thực hiện qui trinhg kiểm tra để đảm bảo đấu nối chính xác

3.2.2.3 Dung dich vệ sịnh Dung dịch vệ sinh được dùng thay thế cho dung dịch rửa khi chạy chu kỳ vệ sinh. Dung dịch được lấy từ bồn 1 lít có mã 53541 nhãn mầu vàng. Chuẩn bị dung dịch vệ sinh bằng cách pha loãng dung dịch đặc theo hướng dẫn sử dụng (IFU) trong thùng. Pha loãng dung dịch rửa sử dụng bồn riêng sau đó đổ vào chính xác bồn chứa trong thiết bị

Đưa bồn vào đúng ngăn chứa. Lắp que thăm kiểm tra mức (chú ý dùng chính xác màu) và đấu nối vào đầu vào rửa (mầu

trắng) : điện và nước. Trong quá trình vệ sinh, phần mềm sẽ xác định kiểm tra các đấu nối

Cảnh báo

Không đổ dung dịch khi bồn chứa trong thiết bị dung dịch rớt ra sẽ làm hỏng thiết bị

Chorus TRIO Operating Manual

3.2.3 Đấu nối bồn thải Để thiết bị hoạt động tốt, dung dịch sử dụng của thiết bị phải được thải ra. Dung dịch thải cần được thu gom hợp lý, chai đóng kín hoặc vận chuyển về trung tâm xử lý thải hệ thống Có hai nhãn dán mặt sau thiết bị về bồn thải (hình 6) Nhãn mầu đỏ sử dụng để thải về bồn hoặc trung tâm xử lý thải Nhãn mầu xanh nước biển sử dụng để hồi dung dịch thải về khi chai đầy ( cảm biến “Tràn” thực tế nằm bên trong thiết bị. Chức năng chỉ hoạt động đúng khi nắp que thăm đấu nối với bồn thải đóng kín)

3.2.3.1 Đấu nôi với bồn thải Phải được vận hành khi tắt thiết bị

1. If the tank supplied with the instrument is used, the supplied probe must be used

(Figure 21). Que thăm có hai ống và đấu nối

Figure 21

Nếu bồn cung cấp cho thiết bị đã sử dụng, que thăm phải được sử dụng để xoáy nắp đen vào hai ống dẫn vào bồn 10 lít trống chặt kín. Sau đó đấu nối đầu ra của thải bên cạnh thiết bị (hình vẽ 6).Sẽ không vấn đề gì nếu đấu nối ống mầu đỏ hay xanh nước biển. Mầu đỏ là đầu thải ra. Khi bồn thải tràn, chất thải hồi về qua đường vào mầu xanh nước biển vào giếng bên trong thiết bị. Cảm biến nằm trong giếng thải gây ra báo hiệu và hiển thị thông báo cần đổ bồn thải.

Cảnh báo

2. Nếu bạn sử dụng bồn thải khác với cung cấp theo thiết bị, Khuyến cáo bạn nên đặt nắp từ nhà sản xuất phù hợp với bồn chứa bạn dùng. Để đảm bảo kín khít với bình trống và vận hành tốt cho cảm biến mức

Để que thăm cảm biến mức hoạt động tốt, nắp phải vặn chặt để vòng O nén lại

Chorus TRIO Operating Manual

3.2.3.2 Đấu nối với hệ thống thải trung tâm Phải vận hành khi tắt thiết bị. Chỉ đầu nối có bằng mầu đỏ mới có thể sử dụng đấu nối vào thải hệ thống. Nếu có yêu cầu đấu nối khác, đặt hàng trực tiếp từ DIESSE Spa, thông báo đặc tính của đấu nối yêu cầu.

3.2.4 Lắp giấy Cuộn giấy nhiệt sử dụng cho máy in ở ngăn bên cạnh ( xem hình 22)

Giấy có thể thay thế khi thiết bị đang bật hay tắt như dưới đây : 1. Đưa cuộn giấy vào khe. 2. Nếu thiết bị đang bật: Đảm bảo rằng mặt nhiệt của giấy đối diện trước mặt bạn. Ấn giấy qua khe. Máy in sẽ tự động dừng. Tắt thiết bị sau đó bật lại.

3. Nếu thiết bị đang tắt: Nâng cao và kéo về phía trước (như hình vẽ 23). Đảm bảo rằng mặt nhiệt của giấy đối diện trước mặt bạn. Đẩy giấy vào trong khe cho đến khi nó ra ngoài. Hạ xuống đến khi dừng lại.

Hạ xuống đến khi dừng lại Bật điện thiết bị.

Figure 22 Figure 23

3.2.5 Cắm que thử Khi bật điện thiết bị, thiết bị khởi tạo tự động kiểm tra (xem phần 3.3) và yêu cầu bạn tra que thử. Với nắp mở bên trong thiết bị như thấy trong hình 24 Khe cắm que thử nên được tra vào như chỉ dẫn trên nắp. Mỗi vị trí đều có đánh số, và trong quá trình tra que thử, số tương ứng sẽ hiển thị trên màn hình

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 24

Tra que thử vào chậm nhưng chắc chắn cho đến khi bạn cảm nhận thấy lực cản lò xo; ấn vào đến mức có thể. Để kéo que thử ra, kéo mạnh cho đến khi lò xo giữ nhả ra. Cẩn thận tránh rớt văng huyết thanh.

3.2.6 Đấu nối điện Nguồn điện cấp được đặt ở vị trí bên hông thiết bị bên phía tay trái. Chỉ sử dụng dây cáp cung cấp theo thiết bị để đấu nguồn. Không sử dụng loại nhỏ hơn hoặc kéo dài có thể gây giảm khả năng chống giật điện của hệ thống. cáp điện đầu tiên cần đấu vào thiết bị sau đó, khi đã kiểm tra thiết bị đang trạng thái tắt, đầu cáp còn lại đấu nối với nguồn điện.

3.3 Bật điện thiết bị

Đàm bảo chắc công tắc on-off ( hình 5) ở vị trí dưới chỉ thị “O” lộ ra. Đảm bảo rằng nguồn điện cấp cho thiết bị theo như yêu cầu chỉ ra ở phần 1.6.2. Đấu nối một đầu cáp vào đầu điện phía sau thiết bị Chorus Trio (xem hình 5) và đầu kia

vào nguồn điện trên tường. Bật công tắc nguồn on-off vào vị trí ON chỉ thị trên đó là “I”. Chờ thiết bị khởi động tự động qui trình kiểm tra như mô tả bằng hình ảnh dưới đây. Để bật tắt thiết bị khi sử dụng thông thường, đơn giản là bật tắt công tắc On hoặc Off.

Không cần rút phíc cắm thiết bị.

Chorus TRIO Operating Manual

3.4 KHỞI ĐỘNG Khi bật điện thiết bị, một loạt các kiểm tra được thực hiện tự động,như các báo cáo dưới đây, để đảm bảo chuẩn xác cho các chức năng của thiết bị

3.4.1 Kiểm tra điện Trong phần này, thiết bị thực hiện:

Kiểm tra bộ nhớ: RAM, flash, Video-Ram. Nạp và kiểm tra dữ liệu trong bộ nhớ. Nếu phát hiện lỗi khi kiểm tra bộ nhớ, thiết bị sẽ dừng lại và hiển thị bản chất của lỗi.

Kiểm tra màn hình và máy in. Kiểm tra đầu đọc mã vạch và cảm biến que thử. Kiểm tra que thử và thiết bị nhiệt bằng cách đặt nhiệt độ khi dừng. Nếu phát hiện lỗi, thiết

bị tự động dừng lại hiển thị mã lỗi và mô tả trên cửa sổ.

3.4.2 Lấy lại chuẩn của màn hình cảm ứng Nếu có nhu cầu, bạn có thể lấy điều chỉnh chuẩn cảm ứng màn hình bằng cách nhấn lên màn hình trong 5 giây sau thanh trượt mầu xanh nước biển và Logo công ty DIESSE ( ngay lập tức kiểm tra điện tử thực hiện) mô tả chi tiết ở phụ lục 5.2

3.4.3 Kiểm tra cảm biến nắp đậy Qui trình kiểm tra chức năng của nắp, là cần thiết vì lý do an toàn, bao gồm mở và / đóng nắp đảm bảo cảm biến hoạt động đúng. ( Bạn có thể lựa chọn bỏ qua bằng cách sử dụng phím Skip ) Nếu nắp đang đóng, hai thông báo (20 giây mỗi phần ) yêu cầu mở nắp để kiểm tra cảm

biến và đóng lại vì lý do an toàn. Nếu nắp đang mở, có yêu cầu đóng lại vì lý do an toàn.

Figure 25

Chorus TRIO Operating Manual

Nhấn nút Skip cho phép hệ thống tiếp tục Không có kiểm tra thêm nào được thực hiện. Thông báo sẽ hiện lên cửa sổ về lỗi cuối quá trình kiểm tra.

Nếu cửa sổ đóng lại do quá thời gian, hệ thống sẽ tiếp tục Bạn sẽ được yêu cầu mở/đóng nắp để kiểm tra lỗi. Cảnh báo sẽ vẫn còn cho đến khi thao tác nắp đùng vị trí theo trình tự kiểm tra.

Note: ( Chú ý) Phím Skip được nhấn trong khi một phần của chương trình ngoại trừ kiểm tra khởi động, cảnh báo sẽ duy trì đến khi kiểm tra khởi động đã thực hiện

Cảnh báo

ATTENTION

3.4.4 Làm nóng Thực hiện chu trình này liên kết với nhiệt độ sử dụng que thử trong phương pháp này. Bởi vậy, ở lúc khởi động, thiết bị sẽ bắt đầu với cảnh báo đạt được nhiệt độ cài đặt. Nếu thiết bị không thể đạt được hoặc duy trì nhiệt độ, mầu báo lỗi nhiệt độ sẽ hiện lên.

3.4.5 Điều khiển động cơ Qui trình kiểm tra động cơ cho các di chuyển đúng vào vị trí cần thiết.

Nếu động cơ không định vị chuẩn xác, báo lỗi hiện lên trên cửa sổ và thiết bị sẽ tự động dừng lại

3.4.6 Xác định về bồn chứa Thiết bị tự động kiểm tra vị trí que thăm của các bồn tưởng ứng Bất cứ khi nào tháo bỏ que thăm khỏi bồn chứa hoặc dung dịch mà chưa được kiểm tra, hệ thống yêu cầu qui trình xác định bồn chứa mới trước khi vận hành thiết bị.

Mô tả chi tiết qui trình này, ở phần phụ lục 5.5

3.4.7 Kiểm tra trạng thái thiết bị Để bảo quản điều kiện tối ưu cho thiết bị, phần mềm ưu tiên kiểm tra trạng thái của hai chức năng chính của thiết bị : mạch vòng thuỷ và quang. Các chức năng này phải được kiểm tra (hoặc điều chỉnh chuẩn) mỗi 24 giờ, sử dụng qui trình chỉ ra trong phần mềm

Người vận hành tiếp tục chạy thiết bị với cảnh báo về nắp mở toàn bộ rủi ro xảy ra cho anh hay chị

Vị trí của nắp được kiểm tra lại khi danh sách chạy R-List nhập vào và nếu bỏ qua bước này (sử dụng phím Skip hoặc do quá thời gian), cảnh báo sẽ vẫn còn trên thanh trạng thái cho hết chu trình, nhằm chỉ ra rủi ro cho người vận hành và tự kiểm tra

Chorus TRIO Operating Manual

Trước khi thiết bị cho phép bạn vận hành. Phần mềm xác định về 24 giờ đã trôi qua kể từ khi kiểm tra trạng thái lần cuối, nút R-list sẽ có mầu đỏ (xem phần 4.3) và trên cửa sổ kiểm tra (xem phần 86), Điều chuẩn quang học và/hoặc kiểm tra nước sẽ hiện lên.

Cần phải kiểm tra mạch nước khi

Quá 24 giờ trôi qua kể từ tuần trước đó, Lần kiểm tra về nước trước đó thoát ra hoặc lỗi.

Kiểm tra điều chỉnh quang học xảy ra khi Quá 24 giờ kể từ lần cuối điều chỉnh chuẩn, Lần kiểm tra cuối thoát ra hoặc lỗi

Các vận hành này do thiết bị yêu cầu khi bắt đầu khởi động hoặc khi vận hành thủ công bằng vào lệnh từ cửa sổ kiểm tra.

Ghi chú: Nếu thiết bị yêu cầu chỉnh chuẩn như mô tả ở trên, bạn không thể chạy thí nghiệm, nhưng các chức năng khác trên cửa sổ có thể vẫn thực hiện được

Ghi chú: Nếu bạn bỏ qua kiểm tra bằng phím Skip, bạn không thể bắt đâu chu trình trước khi chạy kiểm tra lần đầu để xây dựng các chức năng của thiết bị. Nếu bạn đồng ý kiểm tra khởi động, thiết bị thực hiện kiểm tra thuỷ và chỉnh chuẩn quang học nếu cần thiết.

Ghi chú: Khi kết thúc kiểm tra về thuỷ, toàn bộ các tuyến đi đều được điền đầy dung dịch rửa. Trước khi chạy chu trình các tuyến đều được mồi bằng đệm rửa.

3.4.7.1 Chuẩn bị cho quy trình kiểm tra Kiểm tra về thuỷ yêu cầu :

Xác định dung dịch rửa có chứa tối thiểu 25% dung dịch; Que thử Kiểm tra (Phụ kiện được cung cấp) được cắm vào vị trí số 1 trên khay. Que thử ở vị trí số 7 và số 11 trên khay đã bỏ ra.

Nếu vị trí số 1 không có và/hoặc vị trí số 7 và số 11 đang có, cảnh báo như hình số 26 hiện lên. Bạn cần phải xử lý lỗi này và ấn nút OK. Nhấn nút Exit sẽ ngắt quá trình kiểm tra

Kiểm tra quang học yêu cầu :

Tháo bỏ que thử vị trí 10,20 và 30 khỏi khay. Nhiệt độ khay ổn định ở 38oC ( hoặc khác, do khách hàng tuỳ chọn). Nếu không, việc kiểm

tra sẽ dừng lại cho đến khi thiết bị đạt được nhiệt độ yêu cầu.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 26

Nếu vị trí 10,20 và 30 có que thử, cảnh báo ( như hình 27) hiện lên. Bạn phải đặt lại hoặc tháo que thử như chỉ dẫn và nhấn OK

Nhấn nút Exit sẽ dừng việc kiểm tra

Figure 27

Trường hợp nhiệt độ khay thấp hơn nhiệt độ đặt, thiết bị chờ đến khi đạt được điểm nhiệt độ và màn hình hiển thị như hình 28. Kết thúc cảnh báo, bắt đầu kiểm tra quang học

Nếu cảnh báo không hoàn thành trong 30 phút, kiểm tra sẽ bị huỷ và hiện lên báo lỗi về nhiệt độ

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 28

ATTENTION (Cảnh báo)

3.4.7.2 Kiểm tra hoạt động khởi động

1) Kiểm tra về thuỷ yêu cầu dung dịch rửa có tối thiểu 25% . Việc kiểm tra bao gồm: Kiểm tra mức dung dịch hiện có trong bồn chứa dung dịch. Kiểm tra cảm biến mức và các chức năng của giếng tiêu nước. Rửa đầu nhỏ (ngoài và trong) Kiểm tra bộ rửa, bao gồm cả các giếng thu Mồi 250-µl syringe Kiểm tra the 250-µl syringe .

2) Kiểm tra quang học yêu cầu thiết bị đạt nhiệt độ cần thiết bao gồm: Kiểm tra độ dốc thực. Kiểm tra độ tối. Kiểm tra ánh sáng ở 650nm. Kiểm tra ánh sáng ở 610 nm.

Nếu phát hiện ra lỗi trong các giai đoạn, thiết bị dừng ngay và hiện lỗi trên cửa sổ. Sau đó thiết bị kiểm tra xem có ngắt quãng các kiểm tra trước đó. Nếu có kết thúc kiểm tra báo lỗi trên cửa sổ cho phép truy cập mở ra (xem hình 29) để xác định bước nào dừng; cho phép lựa chọn in ra.

Nhấn nút Skip sẽ cho phép bạn không phải chờ đợi ; nhưng lấy chuẩn quang học không được thực hiện, kể cả khi cần, vì rằng kiểm chuẩn quang học cần ở nhiệt độ cài đặt

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 29

Ghi chú Trước khi thực hiện chu trình mới, thiết bị tự động cài đặt cờ bên trong phần mềm và mồi đệm sẽ được thực hiện trước khi chạy kiểm tra. Nếu có kiểm tra sâu hơn, trạng thái hiện lên “ Not Ready”. Cửa sổ kiểm tra (xem phần 4.10) có thể sử dụng xem các phần tử cần kiểm tra. Nếu 7 ngày qua kể từ chu trình vệ sinh lần cuối, kết thúc kiểm tra sẽ hiển thị chỉ ra cần chạy qui trình vệ sinh (xem phần 3.7.4)

3.5 MỒI ĐỆM NGĂN RỬA

Chu trình mồi đệm ngăn rửa được kích hoạt khi : Mạch ngăn rửa được điền đầy dung dịch làm sạch hoặc vệ sinh Quá hơn 6 giờ kể từ lần mồi cho chu trình cuối Mồi đệm ngăn rửa thoát ra hoặc có lỗi Chu trình cuối bị ngắt quãng và khởi động lại và chạy lại qui trình mồi

Qui trình mồi được kiểm tra trước khi chạy bất cứ phần phụ nào ở đó chia ra làm các vùng đệm rửa khác nhau. Trường hợp này, mồi được tự động được phần mềm điều khiển

Hai kiểu đệm mồi được cung cấp : Tiêu chuẩn và sâu (Hai lần tiêu chuẩn) Mồi tiêu chuẩn được thực hiện khi lần mồi cuối sử dụng vùng đệm tương đương như hiện

tại. Mồi sâu được thực hiện khi lần mồi cuối sử dụng như một vùng đệm lựa chọn, thậm trí kể

cả khi ống đã điện đầy dung dịch rửa.

Việc mồi yêu cầu lựa chọn vùng đệm ( ví dụ, vùng đệm miễn dịch) đã xác định. Quá trình xác định này xảy ra khi thiết bị chạy lần đầu, nhưng nếu bỏ qua nó sẽ yêu cầu lại ( phần 5.5)

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 30

Bồn chứa phải có chứa tối thiểu 25% dung dịch rửa Theo các bước mồi đệm rửa, bạn phải tháo bỏ các que thử hiện tại ở số 7 và số 11 trên khay (hình 31)

Figure 31 Trường hợp vị trí số 7 và số 11 không trống, cảnh báo như trên hình 26 Bạn phải lắp và tháo que thử sau đó nhấn phím OK Nhấn nút Exit sẽ ngắt quá trình mồi

3.5.1 Vận hành mồi vùng đệm rửa Thực hiện mồi tiêu chuẩn theo các bước sau: Các tuyến dẫn trống đấy không khí Các tuyến điền đầy bằng dung dịch đệm rửa lựa chọn

Chorus TRIO Operating Manual

Mồi sâu bao gồm : Làm sạch toàn bộ thuỷ mạch lần 1, bao gồm bộ nhỏ Mồi tiêu chuẩn lần 1 Làm sạch toàn bộ thuỷ mạch lần 2, bao gồm cả bộ nhỏ Mồi tiêu chuẩn lần 2

3.6 Que thử, hiệu chuẩn và quản lý chất lượng

3.6.1 Que thử Mỗi que thử được xác định bằng mã vạch ( kiểu mã 128) gồm 16 ký tự chia làm 7 vùng :

[ AAA ] B [ CC ] D [ EE ] [ FFF ] [GGGG]

A: Xác định mã của thí nghiệm ( 03 số ) B: Mã năm sản xuất của mẫu thử, tính toán sử dụng công thức : B= (năm SX)-4 C: Lô sản xuất từ 0 đến 99 ( hai số) D: Mã thể hiện số tháng còn hạn sử dụng. xem bảng dưới đây

Code Months of validity Tháng còn hạn

0 Not Used Không SD 1 3 2 4 3 5 4 6 5 9 6 12 7 15 8 18 9 24

E: Không sử dụng (2 số) F: Chỉ sử dụng cho que thử CFT; chỉ ra giá trị huyền phù của dung môi (03 số) G: Xác định mã que thử (4 số)

Trên que thử cũng liệt kê rõ: Năm tháng hết hạn. Que thử còn hạn đến ngày cuối cùng của tháng chỉ định. Lô sản xuất

Mã vạch được đọc tự động từ thiết bị trong giai đoạn xác định đã có từ trước.

Chorus TRIO Operating Manual

3.6.1.1 Lắp và tháo Que thử được giữ trên khay bằng lò xo Khi tra que thử, cần phải ấn đủ lực thắng được lực cản của lò xo. Cúng đúng khi kéo que thử ra khi cần lực đủ mạnh để kéo. Khuyến cáo bạn nên tra và tháo que thử trống để có kinh nghiệm về lực cần thiết nhằm tránh rớt huyết thanh khi thực hiện

3.6.1.2 Phân phối huyết thanh Bạn có thể nhỏ huyết thanh vào que thử khi đã lắp hoặc trước khi lắp que thử vào khay. Trong các trường hợp đều tuân thủ chặt chẽ về quy định an toàn của phòng thí nghiệm, và mặc bảo hộ cá nhân (PPE).

3.6.2 Hiệu chuẩn

3.6.2.1 Sử dụng Hiệu chuẩn được tiến hành như các bất cứ mẫu nào, mã mẫu là mã ví dụ. Bởi vậy, phải chắc chắn rằng que thử tra vào với hiệu chuẩn, ở cột tương ứng mã mấu, hoặc ở trong danh sách đối chiếu C-List hoặc trong danh sách chạy R-List, gần mã que thử, nhập vào mã hiệu chuẩn hoặc bằng cách đọc trên bộ đọc mã mở rộng hoặc vào thủ công

Que thử với hiệu chuẩn có thể được tiến hành cùng đồng thời như với lô que thử mẫu . Tuy nhiên, que thử với hiệu chuẩn phải được đặt ở vị trí đầu tiên trên khay, không theo thứ tự riêng biệt, như các mẫu khác

Mỗi que thử được xác định bởi mã vạch với 18 ký tự chia làm 8 miền :

[ AAA ] B [ CC ] D [ EEEEE ] [ FF ] [ GG ] [ HH ]

A: Xác định mã của thí nghiệm ( 03 số ) B: Mã năm sản xuất của mẫu thử, tính toán sử dụng công thức : B= (năm SX)-4 C: Lô sản xuất từ 0 đến 99 ( hai số) D: Mã thể hiện số tháng còn hạn sử dụng. xem bảng dưới đây

Ghi chú: Giá trị trên mã vạch của hiệu chuẩn sẽ giống như trên que thử tương ứng. Nếu thí nghiệm cần lấy chuẩn, cần thực hiện bởi hiệu chuẩn của thí nghiệm đó, cùng năm sản xuất, cùng lô, và cùng ngày hết hạn

E: Chỉ sử dụng cho thí nghiệm định lượng; báo cáo hệ số của 04 điểm đầu tiên của đường cong chuẩn (5 số) F: Hệ số đúng của hiệu chuẩn (2 số) G: Chỉ sử dụng để định lượng, báo cáo hệ số điểm thứ 5 của đường cong chuẩn (2 số) H: Mã xác định hiệu chuẩn (2 số)

Chorus TRIO Operating Manual

3.6.3 Kiểm soát chất lượng

3.6.3.1 Sử dụng QC được tiến hành như các mẫu và mã của nó thể hiện mã mẫu. Bởi vậy, cho phép thiết bị nhận dạng que thử đã nạp vào với QC, ở cột tương ứng với mã mẫu,hoặc trong danh sách đối chiếu C-List, hoặc trong danh sách chạy R-List, gần mã que thử, nhập mã QC bằng cách đọc từ bộ đọc mã ngoài hoặc bằng thủ công.

Mỗi que thử được xác định bởi mã vạch với 18 ký tự chia làm 8 miền:

[ AAA ] B [ CC ] D [ EE ] [ FF ] [ GGGGGG ] [ HH ]

A: Xác định mã của thí nghiệm ( 03 số ) B: Mã năm sản xuất của mẫu thử, tính toán sử dụng công thức : B= (năm SX)-4 C: Lô sản xuất từ 0 đến 99 ( hai số) D: Mã thể hiện số tháng còn hạn sử dụng.

Ghi chú: Giá trị trên mã vạch của que QC giống như trên que thử tương ứng. Nếu thí nghiệm yêu cầu QC, QC liên kết với lô thí nghiệm, và vì thế nó báo cáo về mã của thí nghiệm, năm sản xuất, lô, và ngày hết hạn

E: Chỉ ra tối thiểu chấp nhận về kiểm soát (2 số)

F: Chỉ ra tối đa chấp nhận về kiểm soát (2 số)

G: Không sử dụng (6 số) H: Xác định mã của QC (2 số)

3.7 Bảo quản

3.7.1 Vệ sinh thiết bị và xung quanh Lưu ý theo khuyến cáo sau đây để vệ sinh bên ngoài thiết bị : Tắt và rút phíc cắm thiết bị Sử dụng vải mềm ( có thể dùng cồn và chất rửa chống rỉ sét) cho phần có sơn. Sử dụng vải khô lau màn hình và phần nhựa của nắp cửa Không làm ướt đấu nối phía sau của thiết bị hoặc công tắc on/off Đeo găng bảo hộ

Lau chùi vệ sinh các bộ phận sau : Bên trong và ngoài cửa sổ Phòng cabin Bồn trong ngăn chứa và các bộ phận bên ngoài bồn

Giữ khu vực xung quanh thiết bị sạch sẽ sử dụng dung dịch rửa tiêu chuẩn thuộc loại lau chùi bề mặt.Khi vệ sinh, đảm bảo kiểm tra khay nơi lắp đặt que thử. Nếu phát hiện có ẩm ướt, gọi hỗ trợ kỹ thuật

Chorus TRIO Operating Manual

3.7.2 Đổ đầy dung dịch vận hành Các dung dịch sau đây caand được đổ đầy định kỳ để đảm bảo các chức năng của thiết bị : Dung dịch rửa. Chứa trong bồn chứa 02 lít và cần đổ đầy khi thiết bị chỉ ra không đủ hoặc

trước khi bắt đầu chu trình. Dung dịch rửa cung cấp dạng cô đặc. Chuẩn bị dung dịch rửa ở bồn khác với bê thường dùng, tuân theo hướng dẫn được cung cấp theo gói dung dịch cô dặc.

Dung dịch đệm rửa. Chứa trong bồn 01 lít cần đổ đầy khi thiết bị chỉ ra thiếu hoặc khi bắt đầu chu trình. Dung dịch đệm được cung cấp ở dạng cô đặc. Chuẩn bị dung dịch ở bồn khác với bồn thường sử dụng, tuân theo chỉ dẫn cung cấp thep gói dung dịch cô đặc.

Dung dịch vệ sinh. Chứa trong bồn 01 lít cần đổ đầy khi bắt đầu chu trình vệ sinh. Dung dịch vệ sinh được cung cấp ở dạng cô đặc. Chuẩn bị dung dịch ở bồn khác với bồn thường sử dụng, tuân theo chỉ dẫn cung cấp thep gói dung dịch cô đặc.

ATTENTION (Cảnh báo)

3.7.3 Thay thế bồn thải Nếu dung dịch thải của thiết bị được đấu nối với hệ thống xử lý thải, không cần bảo dưỡng. Nếu dung dich thải thu gom về bồn, tuy nhiên, bồn chứa phải làm sạch trước hoặc khi bồn thải bị báo đã đầy tràn thì thực hiện như sau :

Mặc bảo hộ Tắt thiết bị hoặc đảm bảo không hoạt động chu trình thuỷ nào Tháo ống thải khỏi bể và đưa vào vị trí an toàn ( nếu cần, bạn có thể tháo ra khỏi thiết bị) Mang bồn ra vị trí cần đổ thải

Mang bồn ra vị trí cần đổ thải Vặn nắp bể thải và đổ đi. Nếu có thể rửa và khử trùng bể. Lắp đặt thay thế bể chứa đầy bằng bồn trống, hoặc đổ, rửa và khử trùng theo qui trình bảo

quản của phòng thí nghiệm Vặn nắp vào bồn trống Đấu nối lại các ống vào bể và vào thiết bị, nếu có tháo ra lúc trước

Cảnh báo

Không đổ vào bồn khi lắp vào thiết bị

Không đổ vào bồn khi chạy thiết bị

Không tháo bồn thải khi đang thực hiện chu trình. Làm vậy có nguy cơ gây bắn dung dịch ô nhiễm và gây rủi ro ô nhiễm sinh học

Chorus TRIO Operating Manual

3.7.4 Sanitizing Vệ sinh

Để đảm bảo hoạt động chức năng của thuỷ mạch, sau 07 ngày thiết bị hiển thị cảnh báo thực hiện vệ sinh định kỳ.Chu trình này nhằm để tránh nấm cung cấp bởi DIESSE Spa để rửa sạch tất cả các bộ phận tiếp xúc với dung dịch pha loãng. Qui trình này nhằm tránh nấm mốc phát triển trên truyền dẫn thuỷ và cần thực hiện một lần mỗi tuần.

Bạn có thể thực hiện qui trình vệ sinh bằng cách nhấn lệnh trên cửa sổ kiểm tra (xem phần 4.10) chu trình cũng cần phải thực hiện đối với:

Trước khi thâm nhập vào bên trong thiết bị, người có chức năng Khi thiết bị không hoạt động trong khoảng thời gian dài

Qui trình bao gồm các giai đoạn dưới đây: Xác định dung dịch vệ sinh và thay thế vào chu trình vệ sinh Vệ sịnh mạch với dung dịch vệ sinh Xác định dung dịch vệ sinh và thay thế bằng dung dịch rửa Chờ 02 giờ để dung dịch vệ sinh tràn đầy trong các ống truyền dẫn Tự động đẩy vào mạch dung dịch rửa thay thế tháo bỏ dung dịch vệ sinh

Ghi chú: Thực hiện vệ sinh gây ra sự cần thiết phải mồi trước khi chạy thí nghiệm. Việc này được thiết bị thực hiện tự động

ATTENTION (Cảnh báo)

3.7.5 Bảo dưỡng định kỳ Bảo dưỡng thiết bị cần thực hiên do yêu cầu của thiết bị và bao gồm : Vệ sinh thiết bị hàng ngày và khu vực xung quanh Kiểm tra và đổ đầy dung dịch Đổ bồn thải

Thay thế giấy trong máy in Thực hiện qui trình vệ sinh bên trong cuối mỗi ngày Thực hiện chu trình vệ sinh khi thiết bị yêu cầu

Khi bật thiết bị, sẽ thực hiện khởi động và kiểm tra tất cả các chức năng hệ thống ( điện, cơ khí, thuỷ). Cụ thể là các vận hành thực hiện để chuẩn bị cho thiết bị có điều kiện làm việc tối ưu

Các vận hành là:

Mồi các đường dẫn đệm rửa

Việc bảo dưỡng thuỷ mạch là phần chủ yếu của việc diễn giải kết quả thí nghiệm thực hiện của thiết bị được chính xác. Khi chu trình làm việc bắt đầu yêu cầu vệ sinh sẽ bỏ qua, hiển thị chu trình :” Thực hiện và không vệ sinh thiết bị” cảnh báo này đồng thời in ra chỉ rằng kết quả có thể không chính xác do tình trạng của thuỷ mạch

Chorus TRIO Operating Manual

Rửa các bộ phận bên trong Kiểm tra hoạt động của các dung môi và thuỷ dịch Kiểm tra bộ rửa và nhỏ Hiệu chuẩn quang học

ATTENTION ( Chú ý)

Có thể có sự cố hiện lên cửa sổ màn hình và có thể sửa tuỳ thuộc vào loại báo lỗi hiển thị (xem phần 5.4). Kết thúc mỗi phần làm việc, cần thiết phải thực hiện qui trình vệ sinh tránh cặn lắng trên đầu kim, ống và các phần thuỷ dịch.

3.7.6 Scheduled Maintenance – Lịch bảo dưỡng Để đảm bảo thiết bị hoạt động tốt, cần có lịch bảo dưỡng định kỳ bao gồm:

Vệ sinh bộ phận bên trong Thay thế bộ phận hỏng Kiểm soát hiệu chuẩn

Và phải được thực hiện bởi nhân viên có đào tạo

Lịch bảo dưỡng cần được lập với trợ giúp kỹ thuật viên theo thực tế của thiết bị. ví dụ như trung bình số thí nghiệm thực hiện trong tháng. Số lượng tính đếm đặc biệt được mô tả trong phần 4.10 về cửa sổ chức năng chỉ ra thực tế về sử dụng thiết bị. Kỹ huật viên thực hiện bảo dưỡng vận hành và báo cáo mô tả các thao tác thực hiện, theo danh sách các bộ phận đã thay thế, và chi ra số lượng thí nghiệm đã thực hiện trước khi thực hiện dịch vụ

Kiểm tra khởi động có thể bỏ qua bằng chánh nhấn phím khi thiết bị bật. Không khuyến khích thực hiện trừ khi bạn chắc chắn thiết bị hoạt động hoàn hảo

Chorus TRIO Operating Manual

4 Sử dụng thiết bị

4.1 Danh sách công việc

4.1.1 Danh mục công việc ( J-list) Khi chuẩn bị vận hành, bạn sẽ có danh mục các mẫu có liên quan vỡi mỗi một hoặc nhiều xét nghiệm thực hiện. Danh mục mẫu có thể ghi ra giấy hoặc được lập trình trong bộ nhớ của máy tính của hệ thống trung tâm. Danh mục công việc (J-list ) là danh mục tất cả các mã mẫu có liên quan và mã xét nghiệm Trong hệ thống Chorus Trio, mẫu phải được chuyển đến để sẵn sàng cho que thử cụ thể hoặc cho xét nghiệm cá biệt.

Mỗi que thử được cấp mã vạch chỉ định kiểu xét nghiệm (mã xét nghiệm) có thể sử dụng với mã số hóa khác biệt với các nhà sản xuất khác được chế tạo bởi DIESSE. Mã hoàn chỉnh áp dụng cho que thử gọi là mã que thử. Trước khi bắt đầu, có thể bạn muốn liên hệ giữa mã mẫu và mã que thử mà sẽ được sử dụng (pha chế).

4.1.2 Danh mục theo cặp (C-list)

Mã theo cặp (C-list) liên hệ các mã của mẫu với mã que thử Thiết bị có thể tích hợp cả J-list và C-list Để giảm sai sót trong quá trình xét nghiệm tránh thực hiện xét nghiệm trên mẫu không trong

yêu cầu, J-list tuân theo thiết bị tự động theo kết nối vào máy tính của hệ thống trung tâm

4.1.3 Danh mục chạy ( R-list) Danh mục chạy (R-list) có chứa 30 vị trí trên băng truyền, theo mã que thử và liên hệ với mã bệnh nhân ( nếu có ) ở mỗi vị trí Danh mục này tùy thuộc vào thiết bị sử dụng quy trình nhận dạng quét tất cả các vị trí trên khay sử dụng đọc mã vạch bên trong. Sau khi quét toàn bộ băng truyền, hai trường hợp khác nhau có thể xảy ra : Nếu C-list được lưu lại, mã bệnh nhân liên hệ với mỗi que thử được xác định theo danh mục C-list hiện tại Nếu C-list không được lưu lại hoặc mã que thử không liên quan đến mã bệnh nhân, mã bệnh nhân tự động điện vào với mã số tương ứng với số vị trí của khay mẫu. R-list được làm ra như vậy cho phép kết quả chứa trên mỗi que thử liên hệ với mẫu thử, nhưng không đảm bảo bỏ sót lỗi.

4.1.3.1 Liên kết với máy tính chưa sẵn sàng Nếu liên kết với máy tính chưa sẵn sàng, trình tự như sau được kiến nghị:

Chorus TRIO Operating Manual

1. Sử dụng giấy ghi J-list, tổ hợp que thử cần thiết để thực hiện xét nghiệm

Đặt tất cả que thử vào khay ( nếu cần thiết đưa que thử vào theo thứ tự ghi trên giấy J-list), đảm bảo luôn đặt hiệu chỉnh ở vị trí đầu của khay

2. Bắt đầu quá trình nhận dạng bằng cách chọn lệnh R-list trên StartWindow 3. Đặt vị trí bắt đầu

Nhỏ huyết thanh vào giếng số 1 trên que thử 4. Đặt mã bệnh nhân ( nếu có ) lên que thử sử dụng máy đọc mã vạch 5. Tiếp tục cho vị trí tiếp theo ( Que thử ) 6. Lặp lại các bước từ 5 đến 7 cho các mẫu 7. Một khi quá trình hoàn tất, nếu không thấy báo lỗi, qui trình có thể bắt đầu

8. Để biết thêm chi tiết về cửa sổ R-List, xem phần 4.6

4.1.3.2 Liên kết với máy tính sẵn sàng Nếu kết nối với máy tính sẵn sàng, quy trình sau được sử dụng : 1. Quan sát C-list cửa sổ từ Startwindow

Nhập toàn bộ mã bệnh nhân trên bảng, theo như Job-list in trên giấy từ máy tính và sử dụng máy đọc mã vạch

2. Yêu cầu từ chương trình máy tính, sử dụng lệnh máy. Hệ thống hoàn tất C-list theo cột của xét nghiệm liên hệ với các mẫu xét nghiệm hiện thời. Ký tự viết tắt có mầu tím là vì đang là mã tạm thời ( mã xét nghiệm là dãy số 0)

3. Tổ hợp các que thử cần cho xét nghiệm trên máy chủ và đặt mẫu đầu tiên trên bảng 4. Chọn MOD kiểu sử dụng (để chỉnh sửa) 5. Đọc que thử sử dụng máy đọc mã vạch. Nếu mã xét nghiệm đúng, mã que thử được lên

bảng.Nếu mã que thử không tương ứng với mã xét nghiệm mong muốn của C-list thì mã sẽ không hiện lên.

6. Đặt que thử vừa định dạng vào vị trí trống trên khay 7. Lặp lại bước 6-7 cho các que thử trên danh mục 8. Thoát ra khỏi cửa sổ C-list và nhập vào R-list

Một khi thiết bị đã nhận dạng tất cả que thử, nhỏ huyết thanh vào que thử, bắt đầu từ que thử ở vị trí đầu tiên và tiếp tục với tất cả các mẫu trên khay

Để biết thêm chi tiết về cửa sổ C-list, xem phần 4.5

Chorus TRIO Operating Manual

4.2 MÔ TẢ TRÊN CỬA SỔ All of the Chorus TRIO windows are structured as shown in the following example:

Figure 32

Data Area: Khu dữ liệu Phần của màn hình thể hiện dữ liệu chức năng, như danh sách mẫu, thử nghiệm, soạn thảo và kết quả

Command Area: Khu lệnh Khu vực này thể hiện từ khoá lệnh. Chọn một trong các lệnh này sẽ mở ra cửa sổ khác

Upper Bar: Thanh trên Chỉ Logo công ty, tên của thiết bị, thời gian và ngày hiện tại

Status Bar: Thanh trạng thái Mô tả trạng thái thiết bị. Nền mầu trắng chỉ ra Chorus Trio đã sẵn sàng và/hoặc chạy. Mầu đỏ, vàng hoặc đỏ thẫm chỉ định lỗi giao diện khi vận hành bình thường.

Status Information: Thông tin trạng thái “Ready” chỉ định thiết bị đã sẵn sang thực hiện chu trình “ Not ready” chỉ định thiết bị chưa sẵn sàng chu trình, hoặc do lỗi hoặc cần kiểm tra thêm để thiết bị vận hành

Path: Đường dẫn Chỉ định đường dẫn của cửa sổ hiển thị. Cửa sổ bắt đầu được xem là cửa sổ chính

Chorus TRIO Operating Manual

4.3 START WINDOW – CỬA SỔ BẮT ĐẦU

The START window appears after the initial checks are complete. This window enables you to access all the different functions of the instrument. There is no Exit key as this is the opening screen.

C-List: to access the C-List (truy cập C-List) R-List: to access the R-List(truy cập R-List) Archive: to access the archives of the test runs (Kết quả xét nghiệm) Check: accesses the check window Cửa sổ kiểm tra nhấn vào tâm của thanh trạng thái để mở cửa sổ báo lỗi Utility: accesses the utilities section of the instrument (truy cập tiện ích của thiết bị)

Figure 33

Cảnh báo

Cảnh báo

(Khoá R-List có thể vô hiệu hoá khi có lỗi, hoặc khi thực hiện qui trình kiểm tra)

Sau bảy ngày kể từ ngày tiến hành vệ sinh, nhấn nút R-List sẽ hiện của sổ cảnh báo cần thực hiện qui trình vệ sinh ( xem phần 3.6.4).

Chorus TRIO Operating Manual

4.4 SOẠN THẢO THỦ CÔNG

Soạn thảo thủ công thay thế cho đọc mã vạch trong những trường hợp sau: Mã thủ công thực hiện khi không thể đọc mã vạch Sửa lỗi của mã Bổ xung mã cá nhân

4.4.1 Mô tả lệnh chế độ soạn thảo Cửa sổ soạn thảo ( Hình 34) hiện bàn phím số và cho phép chèn và sửa chữa mã vạch que thử mà không cần sử dụng đọc mã vạch

0-9: shows the keys with the numbers from 0 to 9 (hiện phím số 0 đến 9)

A-M: shows the keys with the characters from A to M (Hiện ký tự A đến M)

N-Z: shows the keys with the characters from N to Z (Hiện ký tự N đến Z) Back: backspace (Xoá ngược) Delete: deletes the current code (Xoá chế độ hiện hành) OK: saves the code and exits the editing window (Lưu mã và thoát cửa sổ soạn thảo)

Cancel: end the insert code procedure, exiting the editing window (kết thúc qui trình chèn và thoát cửa sổ soạn thảo)

Figure 34

Mặc dù mã của mẫu nói chúng có định dạng số (cần được nhập vào chính xác theo thứ tự in trên nhãn mác), có thể nhập mã chữ đơn giản bằng cách thay đổi giá trị trên phím. Nhấn vào phím bên phải của cửa sổ, ví dụ như phím N-Z, sẽ hiện ra ký tự từ N đến Z thay vì số

Mã que thử được số hoá và có thể nhập bằng cách đánh máy theo thứ tự trên nhãn mác que thử. Tuỳ theo cửa sổ soạn thảo hiện thời, chương trình sẽ chuyển mã nhập vào sang dạng ký tự viết tắt cho xét nghiệm

Lệnh soạn thảo Editing có thể được kích hoạt ở hai dạng thức khác nhau : 1. Insert mode (default mode) Chế độ chèn ( chế độ ngầm định) 2. Modify mode Chế độ sửa

Khi lựa chọn “ insert mode”, thanh soạn thảo trống và sẵn sàng cho nhập mã mới. Ở chế độ “ modify mode”, thanh soạn thảo mã sửa với con trỏ ở ngay vị trí sau của ký tự cuối cùng của mã.

Chorus TRIO Operating Manual

4.4.2 Editing in Insert Mode – Soạn thảo chế độ chèn

When Insert mode is selected, only the cursor is visible.

Khi chọn chế độ chèn, chỉ con trỏ hiển thị

Insert the desired code by typing the characters on the keyboard.

Đưa mã mong muốn bằng cách gõ ký tự từ bàn phím

Press the OK key to save the code and return to the previous window. Nhấn nút OK để lưu mã và về cửa sổ trước đó

4.4.3 Editing in Modify Mode

Soạn thảo chế độ sửa

Ở chế độ sửa, thanh chỉ ra toàn bộ mã sửa, với con trỏ ở sau ký tự cuối cùng.

Ở chế độ sửa, thanh chỉ ra toàn bộ mã sửa, với con trỏ ở sau ký tự cuối cùng

Figure 35

Figure 36

Figure 37

Chorus TRIO Operating Manual

The characters to be modified may be deleted by pressing the Back key. Ký tự sửa đổi bằng cách xoá ngược lại bằng phím

Insert the correct characters and press the OK key to save your entry and exit the Editing window. Chèn ký tự đúng và nhấn nút OK để lưu lại và thoát ra ngoài cửa sổ soạn thảo

Figure 38

Figure 39

Chorus TRIO Operating Manual

4.5 THE C-LIST WINDOW (COUPLING LIST) – CỬA SỔ C-LIST (CẶP DANH SÁCH) Cửa sổ C-List chỉ ra danh sách liên hệ giữa mẫu và xét nghiệm (xem phần 4.1)

Keyboard: accesses the editing window (truy cập cửa sổ soạn thảo) Delete: deletes the current C-List or the line selected (a window appears allowing you to specify the choice) (xoá danh sách C-list hiện tại hoặc dòng đã chọn ( cửa sổ hiện ra cho phép lựa chọn cụ thể )) Modify: enters the modifying mode (Vào chế độ sửa đổi) Host: enters the host mode (vào chế độ máy chủ) Exit: returns to the main window (Quay trở về cửa sổ chính)

Figure 40

Ghi chú: Tất cả các phím hiển thị trong cửa sổ, ngoại trừ phím Keyboard và phím Exit, có thể vô hiệu hoá tuỳ thuộc vào trạng thái của cửa sổ

4.5.1 Sử dụng C-list như thế nào Khi cửa sổ C-list mở ra, chó thể có hai tình huống

First case: list empty – DS trống Second case: list compiled (DS tương thích)

Figure 41 Figure 42

Chorus TRIO Operating Manual

The Insert mode must be enabled. Các chế độ Insert phải được kích hoạt The first code must be a sample code.

Cảnh báo

Một phần hạn chế ở báo cáo trên đây là không có sự khác biệt giữa biên soạn danh sách trống so với

danh sách tương thích

Ghi chú Khi làm việc với C-List, danh sách mẫu kê ra không quan trọng. Chỉ quan trọng khi que thử đã đưa vào khay có liên quan đến danh sách mẫu. Luôn nhớ rằng vị trí đầu tiên để dành cho việc lấy chuẩn, theo đó là các que thử khác.Cắm que thử vào theo bộ chuẩn từ vị trí số 1, không để lại vị trí trống nào.

4.5.1.1 Insertion of the First Code

ATTENTION

In an empty C-List, (Figure 43), the selection bar is not present, and only the Keyboard and Exit keys are enabled. To begin compiling the C-List, enter the first sample code. Two ways are available to enter the sample code: Scan a valid sample code using the bar

code reader (15 characters maximum) Type a valid sample code using the

keyboard (15 characters maximum)

Figure 43

Không thể thực hiện tương thích của C-List nếu không có ít nhất một mẫu được đưa vào, vì rằng mỗi xét nghiệm cần có liên hệ với mã mẫu thử đã có. Với mỗi danh sách trống C-list, bởi vậy, sẽ vô hiệu hoá toàn bộ các phím ngoại trừ phím Edit và Exit

Chorus TRIO Operating Manual

The Insert mode must be enabled. Các chế độ Insert phải được kích hoạt

In both cases, the entered sample code is displayed as shown in Figure 44. The keys Delete, Modify and Host are now enabled.

ATTENTION

Figure 44

4.5.1.2 Insertion of the Next Codes

ATTENTION

After entering the first sample code, you may then enter: Sample code/QC sample code/Calibrator code Strip codes

The Chorus TRIO automatically recognizes a sample strip code, a QC (quality control) code, or a calibrator code.

Do not insert patient codes with more than 15 characters because they will be considered erroneous strip codes and will be automatically eliminated by the system.

Không chèn mã bệnh nhân với hơn 15 ký tự, vì chúng sẽ được xem là mã sai và sẽ bị tự động loại bỏ bởi hệ thống

Chorus TRIO Operating Manual

Entering a SAMPLE / QC / CALIBRATOR Code

To enter a new code, two methods are available (Để nhập một mã mới, hai phương pháp có sẵn):

1. Scanning using the bar code reader (quét bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch)

2. Using the keyboard to enter: (Sử dụng bàn phím để nhập): a valid Sample code

(15 characters maximum) (một Mẫu mã hợp lệ) a QC code (Mã QC) a Calibrator code (Mã Calibrator)

After that the new code is displayed (as shown in Figure 45) a sample, three Calibrators, and a QC entered. (Sau đó các mã mới được hiển thị (như thể hiện trong hình 45) một mẫu, ba bộ định cỡ, và một QC nhập vào)

Figure 45

Nếu chế độ Insert đang hoạt động, như ở hình 46, bất kỳ mã mẫu / QC / Calibrator quét hoặc đánh máy được liệt kê ở vị trí miễn phí đầu tiên vào cuối danh sách (Hình 47), độc lập với vị trí của thanh lựa chọn tại thời điểm chèn.

Figure 46 Figure 47

Note:

You can enter up to 60 sample codes. Then the message “C-List full” appears. Có thể thêm vào đến 60 mẫu thử, sau đó thông báo “ C list full” sẽ xuất hiện.

Chorus TRIO Operating Manual

Entering a STRIP Code To enter a strip code after the first sample, two methods are available (Để nhập mã thanh strip sau mẫu đầu tiên, hai phương pháp có sẵn)

1. Scanning by the bar code reader. Quét bằng đầu đọc mã vạch 2. Typing a valid strip code using the keyboard. (Gõ mã dải giá trị bằng cách sử dụng bàn phím)

The strip code will be displayed in the same row that the sample code is displayed. (In the example shown in Fig 48, the sample 1101001005 is linked with a “Glia-A” test strip.)

Mã thanh strip sẽ được hiển thị trong cùng hàng có mẫu mã được hiển thị. (Trong ví dụ thể hiện trong hình 48, các mẫu 1101001005 được liên kết với một "thần kinh đệm-A" que thử.)

Figure 48

Note:

4.5.1.3 Sửa đổi một mã Bạn có thể vào chế độ Sửa bằng cách nhấn vào nút Modify. Hình 49 cho thấy một C-List trong chế độ Modify. Các thanh lựa chọn là chỉ có trong cột mẫu. Nhấn cột nghiệm di chuyển lựa chọn đến cột Test. Mã đánh dấu bởi các thanh lựa chọn có thể được sửa đổi. Modification of a SAMPLE / QC / CALIBRATOR Code Với thanh lựa chọn nằm trong cột mẫu (xem Hình 49), bạn có thể sửa đổi các mã trong hai cách:

1. Scan a code using the bar code reader Quét mã sử dụng đầu đọc mã vạch 2. Type the new sample/QC/Calibrator code using the Keyboard key. Nhập mã mẫu / QC / Calibrator

mới, sử dụng khóa bàn phím.

Một ví dụ về điều này được thể hiện ở hình 50, nơi Qc RV-G (hình 49) được thay đổi thành Cal RV- G.

A strip code cannot be inserted if there is not a sample/QC/Calibration code already entered in the current row.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 49 Figure 50

ATTENTION

Modification of a STRIP Code Bấm phím Modify, và với sự thanh lựa chọn nằm trong cột thử nghiệm như được hiển thị trong hình 51, hai phương pháp có sẵn để sửa đổi mã :

1. Scan the code using the bar code reader. Quét mã bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch 2. Type the new strip code using the keyboard. Nhập mã dải mới bằng cách sử dụng bàn phím

Hình 51, 52 và 53 cho thấy ví dụ của loại hình này sửa đổi.

Figure 51 Figure 52

The Modification operation does not delete the code but rather changes the code to be a new valid sample/QC/Calibration code.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 53

ATTENTION

4.5.1.4 Insertion of a STRIP Code in an Empty Position

In case a position for a strip code has been left empty (see the fifth entry in Figure 54), it is possible to insert a strip code using the Insert mode.

Trong trường hợp một vị trí cho một mã strip đã được bỏ trống (xem mục thứ năm trong hình 54), nó có thể chèn các mã dải sử dụng chế độ Insert.

Figure 54

The Modification operation does not delete the code but rather changes it to a new, valid strip code. Các hoạt động sửa đổi sẽ không xóa các mã mà là thay đổi nó vào một mới, mã dải hợp lệ.

Chorus TRIO Operating Manual

Di chuyển thanh chọn để làm nổi bật vị trí tự do (vị trí thứ năm trong hình 55). Nhập mã mới bằng cách: Quét bằng cách sử dụng đầu đọc mã

vạch Kiểu gõ bằng bàn phím

Mã dải mới sẽ xuất hiện ở vị trí mong muốn (Hình 55).

Figure 55

4.5.1.5 Duplication of a SAMPLE Code Nếu bạn cố gắng để chèn một mã dải mới trong khi thanh lựa chọn nằm trên một vị trí đã có một mã dải giá trị liên kết với một số mẫu mã, mã mẫu được nhân đôi và liên kết với mã dải mới.

Ví dụ, nếu một thử nghiệm đã có sẵn trong các dòng được lựa chọn và một mã dải giá trị được quét:

Trong hình 56, thanh lựa chọn là đối với các mẫu 8796431. vị trí này đã có chứa một mã strip kết với một số mẫu. Quét hoặc gõ mã mới cho một Glia-A thử nghiệm cho kết quả thể hiện trong hình 57, nơi các mẫu 8.796.431 được nhân đôi với các thử nghiệm strip mới mã Glia-A.

Figure 56 Figure 57

Chorus TRIO Operating Manual

4.5.1.6 Compilation by Host Connection

Có thể có được danh sách các test phải được thực hiện trên các mẫu từ các LIS.( LIS giao thức truyền thông tin với máy tính).

Thực hiện theo các bước dưới đây.

Mở cửa sổ C-Danh sách và biên dịch C-Danh sách bằng cách gõ hoặc quét các mã số mẫu cho danh sách công việc hàng ngày của bạn. Trong ví dụ thể hiện trong hình 58, có bốn mẫu. Khi bạn đã nhập này, nhấn lệnh Host.

If the Chorus is properly connected to the host and there are tests for the listed samples, after a few seconds the J-List (Job List) will appear, in which each sample is associated with one or more test codes to be performed. The magenta color indicates that the host has only sent the test codes (temporary codes) and not the full strip codes that you must couple next. Note that this is not the Coupling List (C-List) but only the Job List (J-List) because the right column shows only the test code (not the entire strip code). These samples must be coupled before they are ready for the Running List (R- List – see Section 4.5.1.7).

Figure 58

Nếu Chorus là đúng cách kết nối với máy chủ và có những test cho các mẫu được liệt kê, sau một vài giây J-List (Danh sách việc làm) sẽ xuất hiện, trong đó mỗi mẫu được liên kết với một hoặc nhiều mã kiểm tra phải được thực hiện. Màu đỏ tươi chỉ ra rằng máy chủ đã chỉ gửi mã số kiểm tra (mã tạm thời) và không phải là mã dải đầy đủ mà bạn phải cặp đôi tiếp theo. Lưu ý rằng đây không phải là Danh Coupling (C-danh sách) nhưng chỉ có các Job List (J-List) vì cột bên phải chỉ hiển thị các mã kiểm tra (không phải là toàn bộ mã dải). Những mẫu này phải được kết trước khi họ đã sẵn sàng ký vào Danh Chạy (R- Danh sách - xem Phần 4.5.1.7).

Figure 59

Chorus TRIO Operating Manual

4.5.1.7 Job List to C-List Để chuyển đổi danh sách công việc được gửi bởi các máy chủ, nó là: Nhập các chế độ Modify Quét mã dải tương ứng với gửi bởi máy chủ

Khi các bước được hoàn tất, J-Danh sách trở thành C-Danh sách và cửa sổ sẽ trông giống như thể hiện trong hình 60.

.

Figure 60

4.5.1.8 C-List Item Management A maximum of 60 samples can be stored in the C-List. Tối đa 60 mẫu có thể được lưu trữ trong thư mục C-List A sample remains stored in the C-List until it is processed, after which it is automatically deleted. Một mẫu vẫn được lưu trữ trong thư mục C-Danh sách cho đến khi nó được xử lý, sau đó nó sẽ tự động bị xóa The samples stored in a C-List may be processed in different sessions at different times (for example, in consecutive runs). Các mẫu được lưu trữ trong một C-Danh sách có thể được xử lý trong các buổi khác nhau tại các thời điểm khác nhau (ví dụ, trong chạy liên tục). During the identification procedure which precedes the run, if one strip is identified as being on the stored C-List, the coupled sample code will be associated in the same row of the R-List. Trong suốt quá trình xác định đi trước thời gian, nếu một dải được xác định là trên lưu C-List, mẫu mã cùng sẽ được liên kết trong cùng một hàng của R-List When the test is performed, this sample is deleted from the C-List. Khi thực hiện xét nghiệm, mẫu này sẽ bị xóa khỏi C-List. 4.5.1.9 Delete Samples in the C-List To cancel the association for single sample codes, press the Delete key (Figure 61).

A window presenting the following choices opens:

Delete the entire C-List that has been

saved (Press All key) Delete the single line highlighted by the

selection bar (Press Selected key) If the Exit key is pressed, no changes will

be made to the C-List.

Figure 61

Chorus TRIO Operating Manual

4.6 THE R-LIST (RUNNING LIST) WINDOW

Danh sách R hiển thị tình trạng của các strip và các mẫu đã được phân bố trước khi bắt đầu chu kỳ. Danh sách R được xác định sau khi các thủ tục xác định trong đó tất cả các vị trí khay được quét và các strip được chèn xác định bằng cách đọc mã vạch. Bạn có thể sửa đổi các R-List bằng cách chỉnh sửa các mã hoặc bằng cách giới thiệu / thay đổi vị trí dải như được giải thích dưới đây (xem đoạn 4.5.1.3) hoặc bằng cách sử dụng đầu đọc mã vạch. Thủ tục xác định có thể được lặp đi lặp lại bằng cách sử dụng lệnh ident.

Hình 62 cho thấy màn hình xuất hiện nếu không có mẫu đã được đưa vào trong khay và bạn nhấn vào nút R-List.

Figure 62

If some strips have been inserted in the tray, the strips list would look like that shown in Figure 63. Nếu một số dải đã được đưa vào trong khay, danh sách dải sẽ trông như thể hiện trong hình 63.

Figure 63

Chorus TRIO Operating Manual

The commands available in the R-List window are (Các lệnh có sẵn trong cửa sổ R-list là):

Keyboard Mở bàn phím cho phép bạn tự nhập một mã số (xem phần 4.4). Các nút bàn phím có thể được vô hiệu hóa (màu đỏ) tùy thuộc vào có hay không một mã có thể được nhập vào (xem lệnh mẫu / thử nghiệm).

Ident Bắt đầu quá trình nhận dạng.

Auto On Auto On Kích hoạt tính năng giới thiệu các dải số mã vạch mẫu, thông qua việc sử dụng các đầu đọc mã vạch, với bộ chọn hàng tự động. Sau khi đọc một mã số, phần mềm cho phép sự giới thiệu của các tiếp theo, tự động di chuyển con trỏ màu vàng trên các hàng tiếp theo (Hình 65 và 66) và xoay khay, cho phép thay đổi. Có thể giới thiệu dải mã tuần tự hoặc mẫu. Nếu trong quá trình nhận dạng mẫu, không có mã vạch có thể đọc được tìm thấy, nó sẽ là cần thiết để tiến hành việc đọc tất cả các mã của dải và sau đó, tùy chọn, các mẫu tương ứng. Trên ngược lại, nếu các mã đã được xác định, có thể giới thiệu những mẫu mã, luôn luôn tùy chọn, sau các thủ tục được mô tả ở trên. Lưu ý: mã nhập không thể chỉnh sửa bất cứ lúc nào. Lưu ý: quá trình cuộn tự động bắt đầu từ hàng lựa chọn tại thời điểm của "Auto On". Bạn luôn có thể hoàn thành các thủ tục của cuộn tự động nhấn nút "Auto Off", sẽ xuất hiện thay vì "Auto On" một.. Lưu ý: bạn có trách nhiệm hoàn toàn cho các khớp nối mẫu thử nghiệm tốt.

- and + Cả hai nút tạo điều kiện cho sự tương tác của người dùng với giao diện R-List. Trong phần giới thiệu nhãn mã vạch (thực hiện bằng cách sử dụng bàn phím hoặc bộ đọc bên ngoài), bạn không còn phải tự chọn hàng của danh sách bằng cách nhấp vào nó, nhưng có thể đạt được nó bằng cách sử dụng hai nút "+" và "- "(Hình 65A và 66bis).

RUN Bắt đầu chu kỳ nếu ít nhất một dải có thể được xử lý. Chìa khóa RUN (nút màu đỏ) trong trường hợp không có dải có sẵn để được xử lý trong khay.

Exit Thoát khỏi cửa sổ này và quay trở lại cửa sổ START.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 64 - R-list example

Figure 65 – Insert of sample’s codes

Figure 66

Figure 64 shows an example of R- List with a successful strip’s codes identification process. The software has automatically given some sample code according to the strip position in the list Hình 64 Hình bên cho thấy một ví dụ về R- List với quá trình nhận dạng mã một strip thành công. Phần mềm đã tự động đưa ra một số mẫu mã theo vị trí strip trong danh sách

Hình 65 cho thấy con trỏ màu vàng ở hàng thứ hai. Vị trí này đã tự động sau khi việc xác định các mã mẫu bằng cách sử dụng đầu đọc bên ngoài.Các nút "Auto Off" được kích hoạt bởi vì chế độ tự động được bật lên.

Figure 65 shows the yellow cursor in the second row. This position has been reached automatically after the identification of the sample’s code 134567, performer using the external reader. The "Auto Off" button is enabled because the automatic row scroll mode is on.

Figure 66 shows a new scroll of the yellow cursor in the next row.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 65bis

Figura 66bis

In figures 65bis and 66bis two examples, similar to those present in the figures 65 e 66, are shown. The unique difference is that the automatic row scroll mode is off and the scroll from one to another row is performer using the buttons "+" and "-".

Trong con số 65bis và 66bis hai ví dụ, tương tự như những người có mặt trong số 65 e 66, được hiển thị. Sự khác biệt duy nhất là chế độ tự động hàng cuộn là tắt và di chuyển từ một đến hàng khác là độ sử dụng các nút "+" Và "-".

4.6.1 Using the R-List Before pressing the R-List key in the START window, insert the strips in the tray so that they can be identified. Trước khi ấn nút R List trong màn hình Start, phải đưa thanh strip vào khay để chúng có thể được nhận dạng

ATTENTION

After pressing the R-List button in the START window, the warning shown in Figure 67 is displayed to avoid starting the R-List erroneously.

Do not leave empty positions on the tray because they will be counted in the total run time.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 67

To start the R-List function, press Yes and continue. The system revolves the carousel and identifies the strips that have been inserted. After the identification process, the R-List window is displayed. An example is shown in Figure 68.

Figure 68

Các LỆNH ví dụ: 1) The strip identification procedure found eight strips on the tray (Figure 68). Thủ tục xác định strip

tìm thấy tám strip trên khay (Hình 68). 2) Strip 4 had an unreadable bar code. Strip 4 đã có một mã vạch đọc được 3) In the Sample field of the table, strips 1, 2, 3, 5, and 8 show the number corresponding to

their position on the tray because they have not been coupled with a sample code in the C- List. Trong vùng mẫu của bảng, strip 1, 2, 3, 5, 8 và hiển thị các số tương ứng với vị trí của chúng trên khay bởi vì đã không được kết hợp với một số mã mẫu trong Danh C-.

4) Samples 6 and 7 are listed with the codes with which they are coupled in the C-List. Các mẫu 6 và 7 được liệt kê với các mã đang cùng trong C-List

5) The strips in positions 1, 2, 3, 5 and 8 refer to tests (TX-G, Glia-A) that have not been calibrated. To process these strips, it is necessary to calibrate them. Các strip ở vị trí 1, 2, 3,

Chorus TRIO Operating Manual

5 và 8 tham khảo để kiểm tra (TX-G, thần kinh đệm-A) đã không được hiệu chuẩn. Để xử lý các strip này là cần thiết để hiệu chỉnh chúng

6) The strip in position 7 has expired. You may use it at your own risk. The system allows you to use the strip but the final result will be reported with a warning. Các strip ở vị trí 7 đã hết hạn. Bạn có thể sử dụng nó có nguy cơ sai kết quả. Hệ thống này cho phép bạn sử dụng các strip này nhưng kết quả cuối cùng sẽ được báo cáo với một cảnh báo

The errors present in this example must be corrected as shown below. Các lỗi có trong ví dụ này phải được sửa chữa như hình dưới đây First, dispense calibrator TX-G into strip number 1 and calibrator Glia-A into strip number 8. Đầu tiên, calibrator TX-G vào strip số 1 và calibrator bào thần kinh đệm-A vào srip số 8.

Figure 69 shows the new information. Hình 69 cho thấy các thông tin mới

Figure 69

STR RD ở vị trí thứ 4 đứng cho mã strip đọc lỗi. Để loại bỏ lỗi này, nhập mã strip bằng tay bằng cách sử dụng bàn phím. Các văn bản được thể hiện trong màu tím để cho thấy các mã đã không được đọc bởi thiết bị.. Các mã cho các mẫu phân phát vào strip mở thể hiện ở vị trí 5 có thể được gõ bằng tay hoặc quét mã vạch. cũng có thể là một mẫu QC (xem Hình 67).

Figure 70

Chorus TRIO Operating Manual

At this point, you may start the cycle by pressing the RUN button. REMARKS

Identification Errors Xác định lỗi The list of errors that may appear during the identification procedure is described in Section 5.4.2.4 along with an explanation of what you can do to solve or remove them. Danh sách các lỗi có thể xuất hiện trong quá trình xác định được mô tả trong mục 5.4.2.4 cùng với một lời giải thích về những gì bạn có thể làm để giải quyết hoặc loại bỏ chúng

Sample Codes Mã mẫu The sample code that is coupled with a strip in the C-List is automatically entered on the sample column when the bar code identifies the strip on the tray. Các mẫu mã mà là kết hợp với một dải trong C-Danh sách được tự động nhập vào cột mẫu khi các mã vạch xác định các dải trên khay

Chorus TRIO Operating Manual

4.7 RUNNING THE CYCLE Nhấn nút RUN trong cửa sổ R-Danh sách bắt đầu chu kỳ. Một số cảnh báo sẽ được hiển thị thông báo cho bạn về những điều kiện mà các chu kỳ sẽ được thực hiện. .

Figure 71

Sample Error Nếu bất kỳ strip cho ra một lỗi, thông báo sẽ xuất hiện yêu cầu bạn xác nhận rằng bạn muốn bắt đầu chu kỳ (xem Hình 71) Bạn có thể ngừng chu kỳ và sửa các mẫu có một lỗi hoặc tiếp tục. Nếu bạn chọn tiếp tục, các mẫu có lỗi sẽ không được xử lý.

Expired Strips

Figure 72

Whenever expired strips are found in the tray, the following message box is displayed (Figure 72):

Process expired strips? Bạn có thể ngừng chu kỳ và thay thế các dải hết hạn với những hợp lệ hoặc tiếp tục chạy. Nếu bạn chọn tiếp tục, kết quả sẽ hiển thị một cảnh báo về các dải đã hết hạn.

Chorus TRIO Operating Manual

4.7.1 Liquid Level Control The cycle starts only if the tanks are filled with enough solution to perform the test.

ATTENTION

ATTENTION

4.7.2 Washing Buffer Priming If a Washing Buffer Priming is required (see Section 3.4.7) before running the cycle, the instrument will try to perform the priming automatically. To do this, you must leave a free position in the tray. If there is no free position and all the tests in the tray require buffer, the following message will be displayed:

Missing empty position to execute automatic priming

The cycle is aborted and the system will returns to the R-List.

To avoid this check, you may perform the priming step before running the cycle. To do this, enter the CHECK window, verify which solution will be used, and if necessary perform a priming by pressing the PRIMING command. During a priming cycle, the Washing Buffer tank must have been identified. If not, the Tank Identification procedure will start automatically (see Section 5.5).

ATTENTION

4.7.3 Cycle Splitting

Lưu ý: một chu kỳ làm việc có thể bao gồm các loại test khác nhau được thực hiện đồng thời Giải thích sâu hơn hiện diện bên dưới.

Các công cụ quản lý chu kỳ có tính năng xử lý khác nhau .

First - the used washing buffer: Đầu tiên - bộ đệm rửa được sử dụng: No buffer (Complement Fixation Test does not require the use of any Washing buffer) Không

đệm (Complement Fixation thử nghiệm không đòi hỏi việc sử dụng bất kỳ bộ đệm rửa) Infectious buffer Đệm truyền nhiễm Autoimmunity buffer Đệm tự miễn dịch

Do not remove the tank probe during the cycle because the cycle will stop immediately.

The quantity of the Washing Buffer Solution and the Cleaning Solution required depends on the number of tests to be executed. For example, if more than 15 tests will be run, a check is made to ensure that both the tanks are at least half full. If 15 or fewer tests will be run, a check will be made to ensure that both tanks are at least one quarter full of their respective liquids.

To avoid repeating the Identification cycle, make sure the tray has an empty position in case you run tests that require different buffer.

Chorus TRIO Operating Manual

Second - the speed at which the test is performed: Thứ hai - tốc độ mà tại đó các thử nghiệm được thực hiện: short step time (SST) bước thời gian ngắn (SST) long step time (LST) bước thời gian dài (LST)

Nó có thể có bốn chu kỳ sau Infectious test at SST together the no buffer test at SST Infectious test at LST together the no buffer using test LST Autoimmunity test at SST together the no buffer using test SST Autoimmunity test at LST together the no buffer using test LST

Nếu thực hiện một chu kỳ bao gồm nhiều hơn ở trên , phần mềm sẽ tự động chia cho các phân đoạn tiếp theo. Bất kỳ phân đoạn nào đươc chia sẽ được lưu trữ riêng biệt trong kho lưu trữ.

Hạn chế duy nhất là thời gian cần thiết để thực hiện tất cả các chu trình tuần tự. Để lưu test tin cậy hơn, không hơn ba tiếng đồng hồ là một strip được phép ở lại trong khay trước khi được xử lý. Vì vậy, nếu thời gian này được tìm thấy, cảnh báo sau đây được hiển thị:

This cycle requires too much time : Chu kỳ này đòi hỏi quá nhiều thời gian

Và sau đó người dùng được yêu cầu tháo strip mà gây ra thêm giờ chu kỳ.

Please remove highlighted strips and run identification again. Hãy loại bỏ strip và xác định chạy lại

The strips are highlighted in red into the R-List. Các strip này được đánh dấu màu đỏ vào R-List

Loại bỏ các strip và chạy việc xác định, chu kỳ bắt đầu mà không dừng lại bộ phận cần thiết.

4.7.4 Preliminary Operations Before starting the run, some preliminary operations are performed on the strips.

4.7.4.1 Warming the Tray After any message is confirmed, the run starts. The first operation is to check if the tray is at the temperature required by the test. If the set temperature is not confirmed, the system starts the strip temperature procedure and the screen will look like that shown in Figure 73. The temperature value is displayed in the status bar. Sau khi bất kỳ thông điệp được xác nhận, thời gian bắt đầu. Các hoạt động đầu tiên là để kiểm tra xem khay là ở nhiệt độ yêu cầu của test. Nếu nhiệt độ đã đặt chưa được xác nhận, hệ thống bắt đầu các thủ tục nhiệt độ dải và màn hình sẽ giống như thể hiện trong hình 73. Các giá trị nhiệt độ được hiển thị trên thanh trạng thái.

Figure 73

Chorus TRIO Operating Manual

4.7.4.2 Warming the Strips To be sure that even the liquids in the strips have reached the required temperature, the tray revolves for five minutes at the cycle temperature.

Figure 74

4.7.4.3 Precycle Following the warming procedure, the precycle starts. The precycle is a sequence of transfers done on the strips in order to make them ready for processing. An example is serum dilution. The duration of the precycle depends upon the strips. The time remaining (“0:04 to end”) is displayed on the status bar (see Figure 75).

Sau các thủ tục nóng lên, các precycle bắt

đầu. Các precycle là một chuỗi các chuyển được thực hiện trên các dải để làm cho họ sẵn sàng để xử lý. Một ví dụ là pha loãng huyết thanh. Thời hạn của precycle phụ thuộc vào dải. Thời gian còn lại ( "0:04 đến cuối") được hiển thị trên thanh trạng thái (xem Hình 75).

4.7.4.4 Strip Shaking Before that the cycle starts, it is necessary to shake the strips so that all the solutions are well mixed. The window that is displayed while the tray can be heard to be vibrating is shown in Figure 76.

Trước đó chu kỳ bắt đầu, nó là cần thiết để bắt các strip để tất cả các dung dịch được trộn lẫn. Các cửa sổ được hiển thị trong khi khay có thể nghe thấy được rung động được hiển thị trong Hình 76

Figure 75

Figure 76

Chorus TRIO Operating Manual

Stopping the Cycle Dừng Cycle Các lệnh RUN có thể bị gián đoạn bất cứ lúc nào bằng cách sử dụng phím STOP. Một khi bạn nhấn nút, một hộp thoại xuất hiện yêu cầu bạn xác nhận rằng bạn muốn dừng chạy. Khi chạy được dừng lại, kết quả của các mẫu đã được thử nghiệm được lưu trữ và các mẫu vẫn được xử lý bị hủy bỏ. Error Messages Trong chu kỳ, hai loại lỗi có thể xảy ra:

1. Strip Processing Error Lỗi strip chế biến Đây là loại lỗi liên quan đến chỉ là một strip và làm cho nó không thể xử lý dải đó. Các chu kỳ tiếp tục cho các mẫu khác; chỉ các mẫu với các lỗi bị bỏ dở. Trên bàn, mẫu có lỗi sẽ xuất hiện trong màu đỏ với mã lỗi liên quan được liệt kê trong cột OP. Trong báo cáo cuối cùng, các lỗi sẽ được hiển thị với mã ghi nhớ thích hợp (xem danh sách các mã tại mục 5.4.2.5). Trong trường hợp của DISP # 1, # 2 DISP, DRILL # 1 DRILL # 2, và SMP QT, thông tin về các lỗi được in để làm cho các lỗi chẩn đoán dễ dàng hơn

2. System Errors Các lỗi hệ thống Nếu có lỗi phát sinh mà buộc xử lý tất cả các strip, các chu kỳ RUN dừng. The results of the samples that have been already tested are stored, and the samples remaining to be processed are aborted. After that the final report is printed, one of the following system errors is printed at the end: Các kết quả của các mẫu đã được thử nghiệm, lưu trữ, và các mẫu còn lại được xử lý bị hủy bỏ. Sau đó báo cáo cuối cùng được in, một trong những lỗi hệ thống sau đây được in ở cuối

Session aborted due to hardware failure: [hardware error specification] Bị hủy bỏ do lỗi phần cứng: [phần cứng lỗi đặc điểm kỹ thuật]

Session aborted by user bị hủy bỏ bởi người dùng Session aborted (washing buffer tank exhausted) bị hủy bỏ (bể đệm rửa quá tải) Session aborted (cleaning solution tank exhausted) (làm sạch bể dung dịch quá tải) Session aborted due to thermoregulation failure bị hủy bỏ do không thermoregulation Session aborted (no empty position for priming) bị hủy bỏ (không có vị trí trống cho mồi) Session aborted (priming failed) bị hủy bỏ (đệm thất bại)

Session aborted (no devices to be processed) bị hủy bỏ (không có thiết bị để được xử lý)

RUNNING THE CYCLE:

Nếu lỗi xảy ra có thể được bỏ qua hoặc chỉ là một lời cảnh báo, thanh trạng thái sẽ trở thành tương ứng màu tím hoặc màu vàng và danh sách các lỗi có thể được mở bằng cách nhấn trung tâm của thanh trạng thái. Các cửa sổ hiển thị sẽ trông tương tự như trong Hình 78.

Chorus TRIO Operating Manual

Figure 78

Real-Time Results Output Kết quả đầu ra thời gian thực Real-Time Every time a strip is tested, the result is immediately printed out if the printer is enabled for real-time printing. At the same time, the result is stored in the internal memory of the instrument. Mỗi lần một strip được kiểm tra, kết quả là ngay lập tức in ra nếu máy in được kích hoạt cho in ấn thời gian thực. Đồng thời, kết quả được lưu trữ trong bộ nhớ trong của thiết bị

Cleaning Warning Cảnh báo làm sạch At the end of the cycle, before opening the results window, a message box will notify you that it is necessary to execute a washing at the end of the day’s runs to avoid solution from crusting in the tips of the needles (Figure 79). Vào cuối của chu kỳ, trước khi mở cửa sổ kết quả, một hộp thoại sẽ thông báo cho bạn biết rằng nó là cần thiết để thực hiện một rửa vào cuối chạy trong ngày để tránh dung dịch làm ảnh hưởng đến kết quả sau đó.(Hình 79)

Figure 79

Chorus TRIO Operating Manual

4.7.6 Cycle Results Kết quả Cycle Vào cuối của chu kỳ, các cửa sổ trong hình xuất hiện, báo cáo kết quả của chu kỳ cuối cùng thực hiện tiếp theo tất cả các lỗi strip.

Print: prints the results in kết quả Host: sends the results to the host computer gửi kết quả đến máy chủ Prnt Kin: prints the kinetics in động học Cleaning: starts washing the buffer solution lines bắt đầu rửa các dòng dung dịch đệm Exit: returns to the main window quay trở về cửa sổ chính

Figure 80

Notes: Các đường liên quan đến strip chưa được xử lý do một lỗi được thể hiện trong màu đỏ. Nếu mã strip được chèn bằng tay, nó được thể hiện trong màu đỏ tươi. Printed Report

Figure 81 shows an example of the printout of the analysis results: Figure 81

Các mã được sử dụng trong các cột như sau:

Chorus TRIO Operating Manual

Nr: The position of the strip on the tray. Vị trí của dải trên khay

Smp Code Mã SMP: Các mẫu. Nếu trước bằng chữ T, các strip đã được xử lý với một lỗi nhiệt độ và kết quả có thể không được

chính xác.

strip hết hạn trước bởi cụm từ "Các mẫu sau đây được xử lý bằng một strip đã hết hạn.”

Test: Kiểm tra thực hiện. Nếu trước đặt ký hiệu "?", Mã strip không được xác định bởi bộ đọc mã vạch và được chèn bằng tay (do đó hệ thống không thể đảm bảo tính hợp lệ của nó).

R (reference) Tham khảo: Điều này thể hiện việc giải thích các kết quả số so với Calibrator (Cal).

Giá trị có thể là:: P (Dương tính), N (Âm tính), E (Không rõ ràng)

Value: Numeric result of the test. In the case of a QC (quality control) sample, the value may be preceded by a “!” if the value is out of acceptance range. Trong trường hợp của một mẫu QC (kiểm soát chất lượng), giá trị có thể được đi trước bởi một "!" Nếu giá trị là ra khỏi phạm vi chấp nhận In case the value is preceded by a “>”, the result must be considered approximate because the last reading is out of range. Trong trường hợp giá trị là trước bởi một ">", kết quả phải được coi là gần đúng vì đọc cuối cùng là ra khỏi phạm vi.

MU: Measure unit of the value. If the value is an index, the term used is Ndx. Units of measure vary according to the test method used. Đo đơn vị của giá trị. Nếu giá trị là một chỉ số, thuật ngữ sử dụng là ndx. Đơn vị đo lường khác nhau theo các phương pháp thử nghiệm được sử dụng.

Min: Minimum acceptable limit in the case of QC (quality control). Giới hạn chấp nhận được tối thiểu trong trường hợp của QC (kiểm soát chất lượng).

Max: Maximum acceptable limit in the case of QC (quality control). Hạn tối đa chấp nhận trong trường hợp của QC (kiểm soát chất lượng)

Lot: Batch number of the strip. The first of the three digits (FD) indicates the code used to calculate the production year (PY) of the test (PY = 2004+FD). lô của strip. Việc đầu tiên của ba chữ số (FD) cho thấy các mã được sử dụng để tính toán cho năm sản xuất (PY) của các thử nghiệm (PY = 2004 + FD).

Note: Trong trường hợp tách chu kỳ, kết quả đầu ra ở cuối mỗi chu kỳ riêng biệt.

4.7.6.1 Sanitizing Need Cần Vệ sinh Trong trường hợp chu kỳ làm việc đã bắt đầu bỏ qua các yêu cầu vệ sinh, sau khi tiêu đề của báo cáo, văn bản sau được in là: "Phần này được thực hiện trên một dụng cụ không vệ sinh" để chỉ ra rằng kết quả của phiên họp có thể được vô hiệu bởi bộ điều khiển của hệ thống thủy lực. 4.7.6.2 Analytical Errors Phân tích lỗi Trong báo cáo cuối cùng, một số lỗi có thể được liệt kê như là lỗi phân tích phát sinh trong quá trình thẩm định toán học của kết quả. Hãy tham khảo mục 5.4.2.6.

Chorus TRIO Operating Manual

4.8 THE SESSIONS ARCHIVE

4.8.1 The Archives Window Các Archives Window Cửa sổ này trình bày một danh sách các tập tin chạy được thực hiện, hiển thị ngày tháng và thời gian thực hiện cho mỗi một. Thiết bị có thể lưu trữ lên đến 50 chạy; chạy gần đây nhất ghi đè lên những người lớn tuổi nhất.

View: enters the session window (displays details of the selected run). Vào cửa sổ phiên (hiển thị chi tiết của chạy chọn). Delete: deletes the entire archive (a message appears requiring confirmation). Xóa toàn bộ kho lưu trữ (một thông báo xuất hiện yêu cầu xác nhận). Calib: prints the calibration list for each test, with the date of the run. Phương Pháp Kiểm: in danh sách cân chỉnh cho mỗi bài kiểm tra, với ngày tháng của chạy Exit: returns to the main window

Figure 82

Note: Trong một hoạt động nhất định, nếu dải thuộc với gia đình không đồng nhất của các bài kiểm tra đã được xử lý, dụng cụ sẽ tạo ra một kho lưu trữ cho từng gia đình của các bài kiểm tra xử lý (các phiên phụ). 4.8.2 Session Window Các cửa sổ phiên cho thấy chi tiết các phiên họp đã được lưu trữ trong cửa sổ tài liệu lưu trữ, bao gồm các mẫu, các bài kiểm tra thực hiện, và kết quả đã được lưu trữ cho mỗi phiên. Từ cửa sổ này, nó có thể in lại báo cáo cuối cùng với kết quả, gửi kết quả của một phiên để các máy chủ máy tính, xem và / hoặc in động học tương đối cho tất cả các mẫu, và tính toán lại kết quả bằng cách sử dụng các giá trị của việc hiệu chuẩn thuộc lòng đường cong.

Print: prints the results in kết quả Host: sends the results to the host gửi kết quả đến máy chủ Prnt Kin: prints the kinetics in động học Recalc: recalculates the results using the new calibration curve tính toán lại kết quả bằng cách sử dụng đường chuẩn mới Exit: returns to the archives window trả về cho các cửa sổ tài liệu lưu trữ

Figure 83

4.9 THE UTILITIES WINDOW

Chorus TRIO Operating Manual

Các cửa sổ tiện ích hiển thị thông tin về các nhạc cụ và cho phép bạn thực hiện các tiện ích khác nhau.

Clock: sets the date and time of the instrument Đồng hồ: Đặt ngày và thời gian Volume: sets the volume of the speaker and alarm thiết lập âm lượng của loa và báo động Contrast: sets the contrast of the monitor Đặt độ tương phản của màn hình Language: sets the instrument language Tanks Id: starts the tank identification procedure (see Section 0) bắt đầu các thủ tục nhận dạng tank Service: opens the area reserved to technical assistance personnel (a password is required) Dịch vụ: mở các khu vực dành riêng cho nhân viên hỗ trợ kỹ thuật (một mật khẩu được yêu cầu)Exit: returns to the main window

Figure 84

Mô tả nội dung của cửa sổ tiện ích Firmware release of the software installed in Chorus TRIO Firmware phiên bản của phần mềm được cài đặt trong Chorus TRIO

Serial Number: số serial của máy phân tích CHORUS TRIO (số serial / tháng sản xuất / năm sản xuất).

Method release Phương pháp phát hành: Phát hành các phương pháp thử nghiệm được lưu trữ. Số lượng phát hành của các phương pháp tập tin là một số có bốn chữ số mà các cặp đầu tiên của số chỉ ra các phiên bản của các bài kiểm tra có mặt tại Mỹ. (Mục 1.1).

Total session Tổng số phiên: Nó cho thấy số lượng các phiên của phân tích đã được thực hiện.

Total strips: It shows the total number of strips which have been processed. Nó cho thấy tổng số các dải đã được xử lý

Partial sessions Phiên từng phần : It shows the partial number of sessions (the counter comes back to 0 after an assistance service). Nó cho thấy số phần của phiên (quầy trở lại về 0 sau khi một dịch vụ hỗ trợ).

Partial strips Dải từng phần: It shows the partial number of strips (the counter comes back to 0 after an assistance service). Nó cho thấy số phần của dải (quầy trở lại về 0 sau khi một dịch vụ hỗ trợ)

Chorus TRIO Operating Manual

4.9.1 Settings Window

4.9.1.1 Clock Setting

Figure 85

Store: saves the date and time that have been set (only enabled in case of modification) Exit: returns to the settings window

: they modify date and time

4.9.1.2 Audio Setting

Figure 86

Store: saves the volume that has been set Cancel: returns to the settings window Scrollbar: increases/decreases the audio level

Chorus TRIO Operating Manual

4.9.1.3 Monitor Brightness Setting

4.9.1.4 Language Setting

Figure 87

Store: saves the level of brightness that has been set Exit: returns to the settings window Scrollbar: increases/decreases the brightness level

Italian: permits to set the language of the instrument (only in case another language has been set ) English: permits to set the language of the instrument (only in case another language has been set)

Cancel: returns to the settings window

Figure 88

Chorus TRIO Operating Manual

4.10 CHECK WINDOW Cửa sổ kiểm tra cho thấy trạng thái của thiết bị và cho phép truy cập vào các điều khiển khác nhau cần thiết để thiết lập lại chức năng phù hợp.

Figure 89

Restore: determines which checks should be performed and starts those that are necessary automatically Priming: primes the buffer solution circuit with autoimmunity buffer Số nguyên tố mạch dung dịch đệm với bộ đệm tự miễn dịch Cleaning: washes the buffer solution circuit Rửa mạch dung dịch đệm Sanitize: performs the sanitization cycle on the buffer solution circuit (Section 3.7.4) Thực hiện các chu kỳ làm vệ sinh trên các mạch dung dịch đệm (mục 3.7.4) HydrCheck: bắt đầu kiểm tra các hệ thống thủy lực OptCalib: bắt đầu hiệu chỉnh các nhóm quang Exit: returns to the main window

Note: Tình trạng của các lệnh như trong cửa sổ tra phụ thuộc vào sự hiện diện của các lỗi được tìm thấy trong quá trình kiểm tra ban đầu và hiệu chuẩn. 4.10.1 Instrument Status

Strip Temp: Temperature measured on the tray Dải Nhiệt độ: Nhiệt độ đo trên khay Instrument Temp.: Temperature measured inside the case of the instrument Autoim. Wash. buf. level Infectiv. Wash. Buf. level Clean. sol. level: Indicate the level of liquid in the selected buffer or cleaning solution tanks. Các mức độ chất lỏng trong bộ đệm được lựa chọn hoặc làm sạch bể chứa dung dịch. The values may be Các giá trị có thể là: . 75%-100% The level is between 75% and 100%.

50%-75% The level is between 50% and 75%. 25%-50% The level is between 25% and 50%. 0%-25% The level is between 0% and 25% (it is not possible to start the run). non id. The tank was not correctly identified (in red). empty: The tank is completely empty (it is not possible to start the run).

Optical Calibration Hiệu chuẩn quang học: Indicates (in red with the wording “required”) when optic calibration is necessary (if more than 24 hours have passed or if the previous calibration was interrupted).

Chorus TRIO Operating Manual Hydraulic Check:

Indicates (in red with the wording “required“) when it is necessary to perform a hydraulic check (if more than 24 hours have passed or if the previous check was interrupted). Chỉ ra (màu đỏ với những từ ngữ "yêu cầu") khi hiệu chỉnh quang là cần thiết (nếu có nhiều hơn 24 giờ đã trôi qua hoặc nếu hiệu chuẩn trước đó đã bị gián đoạn). Chỉ ra (màu đỏ với những từ ngữ "yêu cầu") khi nó là cần thiết để thực hiện một kiểm tra thủy lực (nếu có nhiều hơn 24 giờ đã trôi qua hoặc nếu kiểm tra trước đó đã bị gián đoạn).

Liquid in the Washing Buffer Circuit: Indicates which liquid is present in the buffer circuit. The possible values are: Air When a cleaning, priming, or sanitizing procedure was aborted during

execution Autoimm. Washing Buffer Washing Buffer remaining after autoimmunity tests Infectiv. Washing buffer Washing Buffer for infectious tests Cleaning Solution. Remaining after a cleaning procedure of the instrument Sanitizing Solution. when a sanitizing procedure was aborted during execution

ATTENTION

If air, cleaning solution, or sanitizing solution is present in the washing buffer circuit, a washing buffer priming will be performed before starting the cycle.

Chorus TRIO Operating Manual

4.11 ERRORS WINDOW

Figure 90

Nếu lỗi được phát hiện trong quá trình kiểm tra ban đầu, bản tóm tắt sau đây xuất hiện:

Print: in danh sách các lỗi được tìm thấy với nhận dạng số và mô tả tương ứng Silent: vô hiệu hóa các báo động âm thanh Report: in tất cả các lỗi với định dạng số, mô tả tương ứng, và tình trạng (OK được in ra cho các lỗi đang hoạt động) Exit: quay trở về cửa sổ chính