Upload
hoai-dang
View
3.257
Download
5
Embed Size (px)
Citation preview
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
CƠ SỞ II TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TIỂU LUẬN GIƯA KI
MÔN ĐƯỜNG LỐI CÁCH MẠNG
ĐẢNG CỘNG SẢN VIỆT NAM
CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM
TRONG QUÁ TRINH GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ BIÊN
GIỚI, LÃNH THỔ, BIỂN ĐẢO VỚI TRUNG QUỐC
THỜI ĐỔI MỚI
Nhóm 11
Giảng viên: Tô Ngoc Hăng
TP. Hồ Chí Minh, tháng 8 năm 2015
DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM
STT Ho va tên MSSV
1 Pham Hoang An 1201025002
2 Đao Minh Châu 1301035011
3 Đăng Thi Minh Hoai 1401025044
4 Trương My Hương 1401025048
5 Lương Thi Thanh Huyên 1401025054
6 Pham Huynh Uyên Khôi 1401025058
7 Đăng Thi Thảo Nguyên 1401025076
8 Pham Truc Phu Tri 1401035118
9 Vu Thi Thảo Trang 1401025144
MUC LUC
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM VẤN ĐỀ BIÊN GIỚI, LÃNH THỔ, BIỂN ĐẢO VỚI TRUNG QUỐC........2
CHƯƠNG 2: CHÍNH SACH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM VỀ VẤN ĐỀ BIÊN
GIỚI, LÃNH THỔ, BIỂN ĐẢO VỚI TRUNG QUỐC THỜI ĐỔI MỚI...............5
2.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc về vấn đề biên giới, lãnh
thổ, biển đảo giai đoạn 1986- 1996..............................................................................5
2.1.1 Bối cảnh lịch sử................................................................................................5
2.1.1.1.Thế giới va khu vực......................................................................................5
2.1.1.2 Trong nước..................................................................................................6
2.1.2 Các chinh sách trong giai đoan 1986-1996........................................................6
2.1.2.1 Quá trình bình thường hoá mối quan hệ Việt – Trung (1986-1991)...........6
2.1.2.2 Quan hệ Việt – Trung giai đoan 1991-1996...............................................8
2.1.3 Kết quả đat được va ý nghĩa............................................................................10
2.2.1.1 Tình hình chinh tri trên Biên Đông.............................................................11
2.2.1.2 Bối cảnh lich sư tai Việt Nam.....................................................................12
2.2.2. Chinh sách đối ngoai giai đoan 1996- 2010....................................................13
2.2.3 Kết quả đat được..............................................................................................15
2.2.4 Bai hoc, ý nghĩa va đinh hướng quan hệ hai nước trong những năm tới.........17
2.3 Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc về vấn đề biên giới, lãnh
thổ, biển đảo từ năm 2011 đến nay............................................................................19
2.3.1 Bối cảnh lich sư...............................................................................................19
2.3.3 Những sự kiện nôi bât va áp dung chinh sách vao thực tế..............................23
2.3.3.1 Trung Quốc ha đăt trái phep gian khoan thăm do Hải Dương 981 trên
vung biên Việt Nam................................................................................................23
2.3.3.2 Tranh châp chu quyên quân đảo Trường Sa va Hoang Sa tai biên Đông. 28
3.1 Đánh giá thuân lợi, khó khăn trong giải quyết các vân đê biên giới, lãnh thô,
biên đảo Việt Nam – Trung Quốc..............................................................................33
3.2 Vai tro cua việc giải quyết các vân đê biên giới, lãnh thô, biên đảo Việt Nam
– Trung Quốc.............................................................................................................34
KẾT LUẬN..................................................................................................................35
DANH MUC TAI LIÊU THAM KHAO......................................................................36
LỜI MỞ ĐẦU
Biên, đảo Việt Nam la một bộ phân lãnh thô thiêng liêng cua Tô quốc. Biên
không chỉ chứa đựng tiêm năng kinh tế to lớn, cưa ngõ mở rộng quan hệ giao thương
với quốc tế ma con đóng vai tro quan trong bảo đảm an ninh, quốc phong đồng thời la
đia ban chiến lược trong yếu trong công cuộc xây dựng va bảo vệ Tô quốc. Vì vây, bảo
vệ chu quyên biên, đảo thiêng liêng cua Tô quốc không chỉ thê hiện tư duy cua Đảng
ta trong các Nghi quyết Đai hội ma con trở thanh một trong những nhiệm vu trong
yếu, thường xuyên, lâu dai đối với toan Đảng, toan quân, toan dân, cua cả hệ thống
chinh tri.
Sinh thời Chu tich Hồ Chi Minh đã căn dăn: “Ngày trước ta chỉ có đêm và rừng,
ngày nay ta có ngày, có trời, có biển. Bờ biển ta dài, tươi đẹp, ta phải biết giữ gìn lấy
nó”. Khẳng đinh cua Người không chỉ thôi thuc cả dân tộc quyết tâm đánh bai đế quốc
va tay sai, giải phóng dân tộc ma con đăt trách nhiệm cho các thế hệ người Việt Nam
phải biết chăm lo phát huy lợi thế va bảo vệ vững chắc vung trời, biên, đảo thiêng
liêng cua Tô quốc. Vì vây, trong suốt tiến trình lãnh đao sự nghiệp cách mang Việt
Nam nói chung, lãnh đao sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đai hóa đât nước hiện nay
nói riêng, Đảng ta luôn quan tâm đến việc phát huy lợi thế cua đât nước vê biên, kết
hợp với phát huy sức manh cua khối đai đoan kết toan dân tộc trong bảo vệ chu quyên
biên, đảo Việt Nam, coi đó la một trong những động lực cơ bản cho sự phát triên bên
vững cua đât nước. Đảng ta xác đinh: “Trong khi không một phút lơi lỏng nhiệm vụ
củng cố quốc phòng, bảo vệ Tổ quốc, Đảng ta và nhân dân ta phải đặt lên hàng đầu
nhiệm vụ xây dựng chủ nghĩa xã hội”.
Vì vây, việc tìm hiêu các chinh sách đối ngoai cua Việt Nam với Trung Quốc
trong việc giải quyết vân đê biên giới, lãnh thô, biên đảo giai đoan đôi mới sẽ la một
cách đê nhìn nhân lai những chăng đường ta đã đi, nhân ra những thanh tựu đã đat
được va những thiếu sót vẫn con tồn tai. Từ đó sẽ đinh hướng những chinh sách đối
ngoai trong thời gian tới.
1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT
NAM VẤN ĐỀ BIÊN GIỚI, LÃNH THỔ, BIỂN ĐẢO VỚI TRUNG QUỐC
Biên, đảo Việt Nam la một bộ phân lãnh thô thiêng liêng cua Tô quốc, có vi tri
đăc biệt quan trong trong sự nghiệp xây dựng, phát triên va bảo vệ đât nước hiện nay
va mai sau. Phát huy lợi thế, khai thác tiêm năng thế manh kết hợp với bảo vệ chu
quyên biên, đảo la nhiệm vu trong yếu va la trách nhiệm cua toan Đảng, toan dân, toan
quân ta. Đê hoan thanh nhiệm vu thiêng liêng va cao cả đó, hơn luc nao hết phải phát
huy sức manh tông hợp cua cả nước, cua cả hệ thống chinh tri, dưới sự lãnh đao cua
Đảng, sự quản lý, điêu hanh thống nhât cua Nha nước, giữ vững độc lâp, chu quyên,
quyên chu quyên, quyên tai phán, toan vẹn vung biên nói riêng va toan vẹn lãnh thô
cua Tô quốc nói chung, xây dựng một nước Việt Nam “dân giau, nước manh, dân chu,
công băng, văn minh”, góp phân thực hiện muc tiêu xây dựng nước ta thực sự trở
thanh quốc gia manh vê biên, lam giau từ biên.
Chu tich Hồ Chi Minh đã từng khẳng đinh: “Thực lực là cái chiêng, ngoại giao
là cái tiếng. Cái chiêng có to, tiếng mới lớn”. Nội lực la nhân tố quyết đinh sức manh
cua đât nước, cung với đó ngoai giao chinh la yếu tố quan trong tao nên đia vi, vi thế
cua đât nước trên trường quốc tế. Nhân thức được tâm quan trong đó, Đảng ta luôn
quan tâm va đê ra chu trương, đường lối đối ngoai đung đắn, phu hợp qua từng thời kì.
Trong giai đoan hiện nay, đât nước đang đứng trước những vân hội cung như thách
thức mới, trong quá trình hoach đinh va lãnh đao thực hiện đường lối ngoai giao, Đảng
ta cân quán triệt các vân đê có tinh nguyên tắc, đồng thời cân linh hoat, sáng tao đê
giải quyết những vân đê đăt ra cho đât nước, nhât la vân đê biên giới lãnh thô ma hiện
nay vân đê câp bách la tranh châp ở khu vực biên Đông.
Thực tiễn cho thây hơn 80 năm qua, Đảng ta luôn khẳng đinh quan điêm nhât
quán vê đường lối đối ngoai độc lâp, tự chu, sáng tao, phát huy nội lực, tranh thu ngoai
lực, kết hợp sức manh dân tộc với sức manh thời đai trong moi hoan cảnh, điêu kiện
khác nhau. Tai Đai hội VI, Đảng ta đã khẳng đinh đường lối đối ngoai cua Việt Nam
la kết hợp sức manh dân tộc với sức manh thời đai trong điêu kiện mới va đê ra yêu
câu mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với các nước ngoai hệ thống xã hội chu nghĩa.
Đến Đai hội XI, chu trương tiếp tuc đẩy manh toan diện công cuộc đôi mới, trong đó
2
tư tưởng chỉ đao hoat động đối ngoai được Đảng ta khẳng đinh: “Thực hiện nhất quán
đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ, hòa bình, hợp tác và phát triển; đa phương hóa,
đa dạng hóa quan hệ, chủ động và tích cực hội nhập quốc tế; Việt Nam là bạn, đối tác
tin cậy và là thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế; tạo môi trường hòa
bình, ổn định để xây dựng và phát triển đất nước”. Trên cơ sở muc tiêu, nhiệm vu,
nguyên tắc va phương châm nêu trên, Đai hội XI đã đê ra những đinh hướng lớn cho
công tác đối ngoai thời gian tới. Trong đó, đinh hướng tông thê, bao trum la nâng cao
hiệu quả các hoat động đối ngoai, tiếp tuc đưa các mối quan hệ quốc tế vao chiêu sâu.
Đinh hướng cu thê được nhân manh: Vê quan hệ song phương, tiếp tuc phương châm
đa phương hóa, đa dang hóa quan hệ đối ngoai, Việt Nam sẽ ưu tiên phát triên quan hệ
hợp tác va hữu nghi truyên thống với các nước láng giêng có chung biên giới, đồng
thời nỗ lực lam sâu sắc hơn nữa quan hệ với các đối tác chu chốt. La thanh viên
ASEAN, Việt Nam sẽ chu động, tich cực va có trách nhiệm cung các nước xây dựng
cộng đồng ASEAN vững manh, tăng cường quan hệ với các đối tác, duy trì va cung cố
vai tro quan trong cua ASEAN trong các khuôn khô hợp tác ở khu vực châu Á - Thái
Bình Dương.
Đăc biệt, thuc đẩy giải quyết những vân đê con tồn tai vê biên giới, lãnh thô, ranh
giới biên va thêm luc đia với các nước liên quan, trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản cua
luât pháp quốc tế va nguyên tắc ứng xư cua khu vực; lam tốt công tác quản lý biên
giới, xây dựng đường biên giới hoa bình, hữu nghi, hợp tác cung phát triên.
Như vây, đường lối đối ngoai xuyên suốt cua Việt Nam la độc lâp, tự chu, vì hoa
bình, hợp tác va phát triên. Với tinh thân đó, khi giải quyết vân đê liên quan đến biên
giới lãnh thô, Đảng va Nha nước ta luôn kiên đinh bảo vệ lợi ich quốc gia, lợi ich dân
tộc lên trên hết va cố gắng tìm giải pháp hoa bình có thê.
Độc lâp tự do chinh la nên tảng đê giải quyết các vân đê đối ngoai cua Việt Nam.
Trong suốt quá trình dựng nước va giữ nước, dân tộc Việt Nam luôn lây hoa bình,
nhân nghĩa lam đao lý, không có tư tưởng xâm lược, banh trướng. Các cuộc đâu tranh
cua nhân dân ta la đê tự vệ, bảo vệ toan vẹn chu quyên đât nước, độc lâp cua dân tộc.
Ngay từ cuộc đâu tranh chống quân Nam Hán, quân Tống, quân Mông – Nguyên, quân
Minh, quân Thanh xâm lược... tinh thân ây đã được khẳng đinh. Ngay nay, thực tiễn
3
hơn 80 năm qua, Đảng ta, dưới sự lãnh đao cua Chu tich Hồ Chi Minh thường xuyên
quán triệt quan điêm thực hiện đường lối ngoai giao độc lâp, tự chu, hoa bình, hợp tác
va phát triên, trong đó yếu tố độc lâp, tự chu phải được đăt lên hang đâu, coi đây la
nhân tố bât biến trong cách mang Việt Nam.
Những kinh nghiệm đó cho thây răng, hiện nay chung ta vẫn tiếp tuc giải quyết
vân đê tranh châp biên Đông băng đường lối đối ngoai trên. Điêu nay giup chung ta
tranh thu được sự ung hộ cua quốc tế, tao ra sức manh ngoai lực đê có thê giải quyết
vân đê băng giải pháp hoa bình trên cơ sở tôn trong độc lâp dân tộc. Bên canh các hoat
động đối ngoai tich cực như trên, trong công tác đối nội chung ta cung cân phải bình
tĩnh, tỉnh táo, tránh các hoat động quá khich, vượt ngoai tâm kiêm soát, tao cớ cho các
thế lực bên ngoai xuyên tac, công kich ta. Đồng thời tăng cường công tác đối ngoai
nhân dân, đưa tin vê phản ứng cua các tô chức quân chung, cung câp thông tin va vân
động ban bè quốc tế phản đối các hanh vi sai trái cua Trung Quốc, ung hộ lâp trường
cua Việt Nam. Cung câp thông tin có đinh hướng cho các tô chức chinh tri xã hội,
đoan thê, góp phân tao sự đồng thuân, niêm tin vao các chu trương, chinh sách nhât
quán cua Đảng, Nha nước ta đối với việc bảo vệ chu quyên biên đảo thiêng liêng cua
Tô quốc. Tăng cường công tác giáo duc thế hệ trẻ vê chu quyên an ninh quốc gia thông
qua nhiêu hình thức hiệu quả hơn. Trước xu hướng toan câu hóa, việc nâng cao nhân
thức, tư duy va tình cảm cua thế hệ trẻ vê tình yêu đât nước va tinh thân dân tộc cang
đóng vai tro quan trong đối với việc bảo vệ chu quyên an ninh quốc gia.
4
CHƯƠNG 2: CHÍNH SÁCH ĐỐI NGOẠI CỦA VIỆT NAM VỀ VẤN ĐỀ BIÊN
GIỚI, LÃNH THỔ, BIỂN ĐẢO VỚI TRUNG QUỐC THỜI ĐỔI MỚI
2.1. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc về vấn đề biên giới, lãnh
thổ, biển đảo giai đoạn 1986- 1996
2.1.1 Bối cảnh lịch sử
2.1.1.1.Thế giới va khu vực
Từ khoảng giữa thâp kỉ 80, Chu nghĩa xã hội thoái trao khiến trât tự thế giới mới
thay đôi. Theo xu hướng đa cực mới, xu thế hoa bình, hợp tác đã va đang thay thế xu
thế tranh châp. Cung trong thời kì nhiêu biến động nay, quan niệm vê sức manh va vi
thế cua quốc gia thay đôi, thế giới hướng đến hội nhâp, toan câu hóa.
Cách mang khoa hoc - ky thuât lam cho lực lượng sản xuât phát triên nhanh, thuc đẩy
quá trình toan câu hóa, khu vực hóa kinh tế, buộc các nước phải đê ra chiến lược phát
triên cho phu hợp, các nước lớn phải điêu chỉnh chinh sách: giảm chay đua vu trang,
giảm chi phi quốc phong, giảm cam kết vê quân sự ở bên ngoai, dan xếp vê vân đê khu
vực va đẩy manh cải thiện quan hệ với nhau tâp trung cung cố nội bộ, phát triên kinh
tế va khoa hoc ky thuât nhăm tăng cường sức manh quốc gia. Điêu đó lam gia tăng xu
thế đối thoai va hoa diu.
Tai Trung Quốc: Kinh tế đang trên đa thắng lợi cua cải cách nông nghiệp, mở
rộng sang phát triên công nghiệp.Vê măt đối ngoai, Trung Quốc tranh thu điêu kiện
hoa bình bên ngoai va ôn đinh bên trong đê tâp trung xây dựng kinh tế.
Trung Quốc đẩy manh cải cách mở cưa bắt đâu từ sau hội nghi Trung ương 3 khóa XI
thực hiện bốn hiện đai hóa: nông nghiệp, công nghiệp, khoa hoc kĩ thuât va quốc
phong. Cải cách đã lam cho bộ măt xã hội Trung Quốc có những thay đôi đáng kê.
Đến tháng 3/1989, Trung Quốc đã có quan hệ với hơn 170 quốc gia va khu vực, kim
ngach thương mai đat 102,9 tỷ USD vao năm 1988, mỗi năm nên kinh tế tăng trưởng
tới mức 10%.
Tuy vây, sau sự kiện Thiên An Môn xảy ra vao ngay 4/6/1989, Trung Quốc bi
các nước phương Tây cô lâp cả vê kinh tế va ngoai giao. Trước tình hình đó, Trung
5
Quốc chuyên sang coi trong hơn các mối quan hệ với các nước thuộc thế giới thứ ba
nhăm han chế tình trang bi cô lâp.
Cung trong những năm 1986-1987-1988 liên tuc xảy ra những sự kiện giữa nước
ta va Trung Quốc như: Chiến tranh giả va Hải chiến Trường Sa.
2.1.1.2 Trong nước
Sau khi giải phóng miên Nam va thống nhât Tô quốc, do chu quan, nóng vội, duy
ý chi va sự yếu kem cua mô hình kinh tế kế hoach hóa tâp trung, bao câp, đât nước ta
rơi vao tình trang khung hoảng nghiêm trong. Sản xuât đình đốn, lam phát phi mã
(774,7% năm 1986). Đời sống nhân dân hết sức khó khăn, trong khi đât nước rơi vao
tình thế bi bao vây, câm vân năng nê.
Trên cơ sở phân tich một cách khoa hoc tình hình thế giới với thái độ nhìn thẳng
vao sự thât, Đai hội VI cua Đảng (tháng 12-1986) đã phân tich một cách khách quan
những sai lâm, khuyết điêm va nguyên nhân cua cuộc khung hoảng va đi đến quyết
đinh lich sư la tiến hanh đôi mới đât nước một cách toan diện, trước hết la đôi mới vê
kinh tế, cung từ đây đăt ra yêu câu đôi mới vê quan hệ ngoai giao đăc biệt la đối với
các nước láng giêng như Trung Quốc.
Đai hội Đảng lân thứ VI năm 1986 đã đê ra đường lối Đôi mới va quyết tâm thực
hiện chinh sách đối ngoai theo hướng độc lâp, tự chu va rộng mở. Đến Đai hội Đảng
lân thứ VII lai xác đinh rõ chu trương “độc lâp tự chu, đa phương hoá, đa dang hoá
quan hệ đối ngoai”, với phương châm “Việt Nam muốn la ban với tât cả các nước
trong cộng đồng quốc tế, phân đâu vì hoa bình, độc lâp va phát triên”, đánh dâu bước
khởi đâu tiến trình hội nhâp trong giai đoan mới cua nước ta.
Đối với Trung Quốc, Đảng đã xác đinh bình thường hóa quan hệ, từng bước mở
rộng quan hệ hợp tác Việt – Trung.
2.1.2 Các chính sách trong giai đoạn 1986-1996
2.1.2.1 Quá trình bình thường hoá mối quan hệ Việt – Trung (1986-1991)
Sau 30 năm chiến tranh, lợi ich tối cao cua ta la tao lâp một môi trường hoa bình
va ôn đinh, trước hết la với các nước láng giêng đê tâp trung phát triên kinh tế va han
gắn các vết thương chiến tranh. Do đó, việc bình thường hóa quan hệ với các nước
6
láng giêng, trước hết la với Trung Quốc, la một yêu câu chiến lược câp thiết. Trên tinh
thân đó, ngay từ Đai hội VI, Đảng ta đã chinh thức tuyên bố: Việt Nam sẵn sang đam
phán với Trung Quốc bât cứ luc nao, bât cứ câp nao va bât cứ ở đâu nhăm bình thường
hóa quan hệ giữa hai nước.
Tháng 12 năm 1986, đồng chi Nguyễn Văn Linh được bâu lam Tông Bi Thư.
Ông đã đê ra khẩu hiệu “ Việt Nam muốn lam ban với tât cả các nước”, va ông cho
răng, đối với Việt Nam, vân đê câp bách hiện nay la phải rut quân đội ra khỏi
Campuchia va cải thiện mối quan hệ với Trung Quốc.
Ngay 21/10/1989 Bộ Chinh tri Việt Nam đã hop va đi đến kết luân: Trong luc
Trung Quốc đang con găng với Việt Nam, Việt Nam cân có thái độ kiên trì va thich
đáng, không cay cu, không choc tức, nhưng cung không tỏ ra nhun quá.
Ngay 6/11/1989 Bộ trưởng Ngoai Giao Nguyễn Cơ Thach đã chuyên qua đai sứ
Trung Quốc thông điệp miệng cua Tông Bi Thư Nguyễn Văn Linh gưi Đăng Tiêu
Bình, ngỏ ý mong sớm có sự bình thường hoá quan hệ ngoai giao giữa Việt Nam va
Trung Quốc. Nhưng Trung Quốc không trả lời thông điệp cua Tông Bi Thư Nguyễn
Văn Linh.
Đến ngay 12/1/1990, phia Trung Quốc mới trả lời, vẫn đăt điêu kiện cho việc nối
lai đam phán với ta: “Đồng chi Đăng Tiêu Bình va các nha lãnh đao khác cua Trung
Quốc chân thanh mong muốn sớm bình thường hoá quan hệ Trung - Việt. Vân đê
Campuchia la nguyên nhân chu yếu lam cho quan hệ hai nước xâu đi đến nay chưa
được cải thiện. Việc khôi phuc quan hệ hai nước chưa có thê cải thiện nếu bỏ qua vân
đê Campuchia…”
Ngay 5 tháng 6 năm 1990, dưới sự cố gắng cua nhiêu phia, Tông Bi Thư Nguyễn
Văn Linh đã hội kiến Trương Đức Duy, Đai sứ Trung Quốc tai Việt Nam, tai nha
khách Trung ương Đảng. Tai cuộc găp, Tông Bi Thư đã thừa nhân quan hệ hai nước
trong 10 năm qua đã có nhiêu cái sai, va Tông Bi Thư cung thê hiện mong muốn sang
găp lãnh đao Trung Quốc đê “ban vân đê bảo vệ chu nghĩa xã hội: “Chung tôi muốn
cung những người cộng sản chân chinh ban vê vân đê bảo vệ chu nghĩa xã hội… Tôi
sẵn sang sang Trung Quốc găp lãnh đao câp cao Trung Quốc đê khôi phuc lai quan hệ
7
hữu hảo. Các đồng chi cứ kêu một tiếng la tôi đi ngay…”. Vê vân đê Campuchia,
Tông Bi Thư gợi ý dung “giải pháp đỏ” đê giải quyết.
Tháng 8 năm 1990, tình hình quốc tế va vân đê Campuchia tiếp tuc diễn biến
phức tap. Ngay 12/8/1990, Bộ Chinh tri hop vê đê án Campuchia cua Bộ Ngoai Giao,
sau khi thảo luân, Tông Bi Thư Nguyễn Văn Linh đã kết luân: “… với Trung Quốc, ta
nên nói la 2 nước Xã hội chu nghĩa Việt Nam va Trung Quốc nên hợp tác giải quyết
vân đê Campuchia đê có một nước Campuchia hữu nghi với các nước láng giêng,
trước hết la Việt Nam, Trung Quốc, Lao. Ta không nói Việt Nam va Trung Quốc la 2
nước xã hội chu nghĩa cân đoan kết chống đế quốc, bảo vệ chu nghĩa xã hội Ngay
10/8/1991, sau khi cuộc đam phán câp thứ trưởng ngoai giao kết thuc với kết quả đung
như ý muốn cua Trung Quốc, vao đung ngay Quốc hội Việt Nam thông qua việc bô
nhiệm đồng chi Nguyễn Manh Câm thay đồng chi Nguyễn Cơ Thach giữ chức bộ
trưởng ngoai giao. Nhìn chung, từ sau Đai hội VII, tiến trình bình thường hoá quan hệ
Việt Nam – Trung Quốc đã có nhiêu tiến triên tốt đẹp.
Ngay 5 đến ngay 10/11/1991, sau khi Hiệp đinh vê Campuchia được ký kết tai
Paris, Tông Bi Thư Đỗ Mười va Thu tướng Võ Văn Kiệt thăm chinh thức Cộng hoa
nhân dân Trung Hoa đê hoan thanh việc bình thường hoá mối quan hệ giữa hai nước.
Quan hệ Việt – Trung tuân thu các nguyên tắc tôn trong chu quyên toan vẹn lãnh thô
cua nhau, không xâm pham lẫn nhau, không can thiệp vao công việc nội bộ cua nhau.
Quan hệ Việt – Trung không phải la quan hệ đồng minh, không trở lai quan hệ những
năm 50 – 60 nữa ma đã xác đinh tinh thân “thân nhưng không gân, sơ nhưng không
xa, đâu tranh nhưng không đánh nhau”.
2.1.2.2 Quan hệ Việt – Trung giai đoạn 1991-1996
Trong quan hệ giữa Việt Nam va Trung Quốc có 3 vân đê liên quan đến biên giới
lãnh thô la : biên giới trên đât liên, trên Vinh Bắc Bộ va vân đê xác đinh chu quyên
lãnh thô, thêm luc đia ở Biên Đông, trong đó có hai quân đảo Trường Sa va Hoang Sa.
Đây la những vân đê hết sức nhay cảm trong quan hệ hai nước. Vì vây, ngay từ khi
bình thường hoá quan hệ năm 1991, lãnh đao câp cao hai nước đã thê hiện quyết tâm
giải quyết các vân đê biên giới, lãnh thô con tồn tai giữa hai nước.
8
Bản Thông cáo chung ky ngay 10.11.1991, lãnh đao hai nước đã khẳng đinh “Hai
bên đồng ý thông qua thương lượng giải quyết hoa bình các vân đê lãnh thô, biên
giới… tồn tai giữa hai nước”.
Từ năm 1992, Việt Nam va Trung Quốc tiến hanh đam phán ở câp chuyên viên.
Năm 1993, lãnh đao câp cao hai nước đi đến quyết đinh quan trong la mở diễn đan
đam phán câp Chinh phu vê biên giới, lãnh thô, trong đó biên giới trên đât liên la một
trong 3 nội dung đam phán. Đoan đam phán cua ta gồm có đai diện các nganh va các
tỉnh biên giới hữu quan đã tiến hanh đam phán rât thân trong va nghiêm tuc với nhân
thức đây đu vê trách nhiệm trước đât nước. Ngay 19/10/1993 đai diện Chinh phu hai
nước đã ký Thỏa thuân vê những nguyên tắc cơ bản giải quyết vân đê biên giới, lãnh
thô.
Vê vân đê biên giới trên đât liên, Thỏa thuân vê những nguyên tắc cơ bản năm
1993 đã đê ra một loat các nguyên tắc chỉ đao tiến trình đam phán giải quyết vân đê
biên giới trên đât liên giữa hai nước, cu thê:
- Một la, hai bên lây các Công ước Pháp - Thanh năm 1887, 1895 cung các văn
kiện, bản đồ hoach đinh va cắm mốc biên giới kèm theo, cung như các mốc giới
cắm theo quy đinh đê xác đinh lai đường biên giới trên đât liên. Đây la nguyên
tắc cơ bản va quan trong.
- Hai la, trong quá trình đối chiếu xác đinh hướng đi cua đường biên giới đối với
những khu vực, sau khi đã đối chiếu nhiêu lân ma vẫn không đi đến nhât tri, hai
bên sẽ cung nhau khảo sát thực đia, suy tinh đến tình hình tồn tai khu vực với
tinh thân thông cảm va nhân nhượng lẫn nhau, thương lượng hữu nghi đê tìm
giải pháp công băng, hợp lý;
- Ba la, sau khi hai bên đã đối chiếu xác đinh lai đường biên giới, bât cứ khu vực
nao do một bên quản lý vượt quá đường biên giới, vê nguyên tắc, phải được trả
lai cho bên kia không điêu kiện. Đối với một số vung cá biệt, đê tiện cho việc
quản lý biên giới, hai bên có thê thông qua thương lượng hữu nghi điêu chỉnh
thich hợp theo tình thân thông cảm va nhân nhượng lẫn nhau, công băng, hợp
lý;
9
- Bốn la, hai bên đồng ý tinh đến moi tình hình va tham khảo tâp quán quốc tế đê
giải quyết biên giới trên sông, suối;
- Năm la, đối với các khu vực dân cư hai bên đã sinh sống lâu đời (ở một số khu
vực dân Trung Quốc cư tru quá đường biên giới, ở một số khu vực khác dân ta
cư tru quá đường biên giới) thì hai bên nhât tri duy trì cuộc sống ôn đinh cua
dân cư.
- Sáu la, hai bên thoả thuân lâp Nhóm công tác liên hợp đê ban bac cu thê vê các
vân đê liên quan. Từ năm 1994 đến 1999, Nhóm công tác liên hợp đã tiến hanh
16 vong đam phán ở thu đô Ha Nội va Bắc Kinh.
Ngay 28-6-1996, Đai hội đai biêu toan quốc lân thứ VIII cua Đảng Cộng sản Việt
Nam khai mac tai Ha Nội, Uỷ viên Thường vu Bộ Chinh tri Ban châp hanh Trung
ương Đảng Cộng sản Trung Quốc, Thu tướng Quốc vu viện Trung Quốc, Lý Băng đã
dẫn đâu đoan đai biêu Đảng Cộng sản Trung Quốc sang dự va đoc lời chuc mừng Đai
hội. Điêu nay cho thây sự quan tâm cua Trung Quốc đến tình hình Việt Nam, va quan
hệ giữa hai Đảng đã trở nên gân gui nhau hơn.
2.1.3 Kết quả đạt được va ý nghĩa
Có thê nói, bình thường hoá quan hệ với Trung Quốc mang lai cho Việt Nam
những cơ hội thuc đẩy các mối quan hệ vê nhiêu măt không chỉ với Trung Quốc ma
với các nước trong khu vực va trên thế giới. Việc bình thường hoá va phát triên quan
hê hữu nghi Việt – Trung la hoan toan phu hợp với chinh sách đối ngoai cua nước ta
trong thời ky đôi mới “Việt Nam sẵn sang la ban, la đối tác tin cây cua các nước trong
cộng đồng quốc tế, phân đâu vì hoa bình, độc lâp va phát triên” (Đai hội IX). Quan hệ
Việt Nam – Trung Quốc phát triên tốt đẹp, vừa đáp ứng được lợi ich cơ bản, lâu dai
cua nhân dân hai nước, lai phu hợp với xu thế phát triên chung cua thời đai, cua khu
vực va cua thế giới.
Bên canh đó, Thoả thuân vê biên giới năm 1993 la văn bản quan trong lam cơ sở
tiến hanh đam phán giải quyết vân đê biên giới trên đât liên giữa Việt Nam va Trung
Quốc những năm vê sau.
10
2.2. Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc về vấn đề biên giới,
lãnh thổ, biển đảo giai đoạn 1996 – 2011
2.2.1. Bối cảnh lịch sử
2.2.1.1 Tình hình chính trị trên Biển Đông
Việc Trung Quốc chiếm dải đá ngâm Vanh Khăn năm trong vung biên do
Philippines kiêm soát dây lên mối quan ngai sâu sắc tai các nước Đông Nam Á, thuc
đẩy ASEAN đoan kết đâu tranh ngoai giao vê vân đê Biên Đông. Các nỗ lực từ năm
1996 đã dẫn đến việc ký kết Tuyên bố vê ứng xư cua các bên ở Biên Đông (DOC)
giữa ASEAN va Trung Quốc, ngay 4-11-2002, tai Phnom Penh.
Chiến lược cua Trung Quốc đối với khu vực biên duyên được khái quát thanh
“An Tây, dựa Bắc, tranh Đông Nam” (giữ yên phia tây, lây quan hệ phương Bắc lam
điêm tựa chiến lược, tranh gianh khu vực phia đông va phia nam). Theo chiến lược
nay, Đông Nam bao gồm cả duyên hải Trung Quốc keo dai từ Cát Lâm giáp Triêu
Tiên đến Hải Nam, cung với khu vực Đông Nam Á/Biên Đông. Tai hướng nay, Trung
Quốc một măt nỗ lực phá vỡ thế bao vây cua liên minh My - Nhât, măt khác tranh
gianh va mở rộng sự hiện diện ra Đông Nam Á/Biên Đông.
Trên đât liên, Trung Quốc va Việt Nam ký kết Hiệp ước biên giới trên bộ giữa
hai nước (1999); trên biên, ký kết Hiệp đinh phân đinh Vinh Bắc Bộ (2000).
Trên biên, Trung Quốc cung cố vi tri ở Biên Đông, thực hiện ngoai giao “câu
giờ” va tranh châp cường độ thâp. Với Việt Nam, Trung Quốc thực hiện chu trương
“Luc hoãn hải khẩu” (trên đât liên hoa diu, ngoai biên tranh châp).
Sự chuyên biến trong tương quan quyên lực toan câu từ khung hoảng tai chinh
mua Thu 2008 đã thuc đẩy Trung Quốc ra khỏi thời ky “giâu mình chờ thời”, đẩy
manh tranh châp tai Biên Đông.
Ngay 7-5-2009, phái đoan Trung Quốc tai Liên Hiệp Quốc đã gưi Tông thư ký
Liên Hiệp Quốc công ham phản đối việc Việt Nam nộp Báo cáo vê ranh giới ngoai
thêm luc đia Việt Nam. Trước đó, ngay 6-5-2009, Việt Nam va Malaysia cung đã phối
hợp trình Ủy ban Ranh giới thêm luc đia cua Liên Hiệp Quốc Báo cáo chung vê khu
vực thêm luc đia keo dai liên quan đến hai nước.
11
Công ham ngay 7-5-2009 cua phái đoan Trung Quốc gưi Ủy ban Ranh giới thêm
luc đia cua Liên Hiệp Quốc kèm theo bản đồ “đường 9 đoan”. Như vây, Trung Quốc
chinh thức nêu yêu sách đường đứt khuc 9 đoan trong một công ham gưi Liên Hiệp
Quốc.
Vê vu việc nay, ngay 8-5-2009, Người phát ngôn Bộ Ngoai giao Việt Nam Lê
Dung đã khẳng đinh: “Nội dung công ham cua phia Trung Quốc va bản đồ kèm theo
công ham đó đã vi pham nghiêm trong chu quyên, quyên chu quyên va quyên tai phán
hợp pháp cua Việt Nam ở Biên Đông. Đường yêu sách 9 đoan cua Trung Quốc thê
hiện trên bản đồ đi kèm với công ham la không có giá tri vì không có cơ sở pháp lý,
lich sư va thực tiễn”.
Ngay 26-5-2011, tau hải giám cua Trung Quốc thực hiện vu gây hân cắt đứt cáp
thu đia chân cua tau Bình Minh 02 cua Việt Nam đang hoat động cách mui Đai Lãnh
(Phu Yên) khoảng 120 hải lý, năm trong vung đăc quyên kinh tế cua Việt Nam. Ngay
9-6-2011, các tau hải giám, ngư chinh va tau cá Trung Quốc phá tuyến cáp khảo sát
cua tau Viking 2, cách bờ biên Việt Nam 180 hải lý, năm trong vung đăc quyên kinh tế
cua Việt Nam.
2.2.1.2 Bối cảnh lịch sử tại Việt Nam
Cung với việc giải quyết hoa bình vân đê Campuchia, bình thường hóa quan hệ
với Trung Quốc, nối lai quan hệ với các tô chức tai chinh quốc tế, ký Hiệp đinh khung
với với Liên minh châu Âu, bình thường hóa quan hệ ngoai giao với My, cung cố va
mở rộng quan hệ với các nước ban bè truyên thống, các nước độc lâp dân tộc va các
nước đang phát triên ở châu á, Trung Đông, châu Phi, My La-tinh va các nước công
nghiệp phát triên trên thế giới... việc Việt Nam gia nhâp ASEAN góp phân phá thế bi
bao vây, cô lâp, tao ra môi trường hoa bình, ôn đinh va thuân lợi hơn cho sự nghiệp
xây dựng đât nước, đưa Việt Nam hội nhâp vê kinh tế với khu vực va quốc tế. Măt
khác, đê góp phân bảo đảm an ninh va ôn đinh cho đât nước, hoat động đối ngoai cua
Việt Nam đã góp phân chu động va tich cực giải quyết những vân đê tồn tai với các
nước láng giêng va các nước ở khu vực như đam phán va ký Hiệp đinh biên giới với
Lao, thỏa thuân vê khai thác chung với Ma-lai-xi-a trên vung chồng lân, phân đinh
vung chồng lân với Thái Lan, đam phán va ký Hiệp đinh vê biên giới trên bộ với
12
Trung Quốc va đang đam phán đê có thê ký Hiệp đinh vê phân đinh vinh Bắc Bộ với
Trung Quốc trong năm 2000, tiếp tuc đam phán với In-đô-nê-xi-a vê phân đinh thêm
luc đia, tiếp tuc đam phán với Campuchia đê giải quyết những vân đê con tồn đong vê
biên giới lãnh thô. Hoat động đối ngoai cung đã góp phân kiên quyết đâu tranh chống
âm mưu va hanh động lợi dung chiêu bai "nhân quyên", "dân chu" va "tự do tin
ngưỡng" đê can thiệp vao công việc nội bộ Việt Nam. Toan bộ các hoat động trên đã
góp phân quan trong va thiết thực vao việc tao dựng môi trường khu vực tương đối ôn
đinh va thuân lợi cho đât nước trong công cuộc xây dựng va bảo vệ Tô quốc.
Từ một nước thanh viên cua XHCN, chỉ có quan hệ kinh tế với các nước trong
Hội đồng Tương trợ Kinh tế (SEV) va coi quan hệ với Liên Xô la “hon đá tảng” trong
chinh sách đối ngoai cua mình, năm 1995 Việt Nam đã trở thanh thanh viên ASEAN,
ASEM năm 1996, APEC năm 1998, WTO năm 2007 va Ủy viên không thường trực
cua Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc năm 2008.
Trong điêu kiện quốc tế khi quá trình hội nhâp ngay cang được xuc tiến nhanh,
ngoai giao đa phương ngay cang giữ một vi tri quan trong, góp phân nâng cao vi thế
quốc tế cua đât nước trên thế giới. Việt Nam đã hoat động tich cực với vai tro ngay
cang tăng tai Liên hợp quốc (uy viên ECOSOC, uy viên Hội đồng châp hanh UNDP,
UNFPA va UPU...), phát huy vai tro thanh viên tich cực cua phong trao Không liên
kết, Cộng đồng các nước có sư dung tiếng Pháp, ASEAN ... Việc Việt Nam tô chức
thanh công Hội nghi câp cao Cộng đồng các nước có sư dung tiếng Pháp năm 1997 va
đăc biệt la Hội nghi câp cao ASEAN lân thứ 6 năm 1998 đã góp phân quan trong nâng
cao uy tin va vi thế cua đât nước. Có thê nói ngoai giao đa phương la một điêm sáng
trong hoat động ngoai giao thời đôi mới. Những kết quả đat được trong mối quan hệ
đan xen nay đã cung cố va nâng cao vi thế quốc tế cua đât nước , tao ra thế cơ động
linh hoat trong quan hệ quốc tế, có lợi cho việc bảo vệ độc lâp tự chu va an ninh cung
như công cuộc xây dưng đât nước.
2.2.2. Chính sách đối ngoại giai đoạn 1996- 2010
Đai hội lân thứ VII cua Đảng (tháng 6-1996) khẳng đinh tiếp tuc mở rộng quan
hệ quốc tế, hợp tác nhiêu măt với các nước, các trung tâm kinh tế, chinh tri khu vực
va quốc tế. So với Đai hội VII, chu trương đối ngoai cua Đai hội VIII có các đăc điêm
13
mới: một la, chu trương mở rộng quan hệ với các đảng câm quyên va các đảng khác;
hai la, quán triệt yêu câu mở rộng quan hệ đối ngoai nhân dân, quan hệ với các tô
chức phi chinh phu; ba la, lân đâu tiên, trên lĩnh vực kinh tế đối ngoai, Đảng ta đưa ra
chu trương thư nghiệm đê tiến tới thực hiện đâu tư ra nước ngoai. Tai Đai hội đai biêu
toan quốc lân thứ IX (tháng 4-2001) Đảng nhân manh chu trương chu động hội nhâp
kinh tế quốc tế va khu vực theo tinh thân phát huy tối đa nội lực.
Tháng 10 năm 1998, trong chuyến thăm Trung Quốc cua Thu tướng Chinh phu
Việt Nam Phan Văn Khải, hai bên đã khẳng đinh lai quyết tâm thực hiện thoả thuân
chung cua Lãnh đao câp cao hai nước. Tháng 2 năm 1999, Tông Bi thư Lê Khả Phiêu
va Tông Bi thư, Chu tich Giang Trach Dân đã chỉ thi: "Hai bên đồng ý tiếp tục với tinh
thần lấy đại cục làm trọng, thông cảm và nhân nhượng lẫn nhau, công bằng hợp lý,
hiệp thương hữu nghị và căn cứ vào luật pháp quốc tế, tham khảo thực tiễn quốc tế,
thông qua đàm phán hòa bình, giải quyết thoả đáng những vấn đề biên giới lãnh thổ
tồn tại giữa hai nước.Hai bên quyết tâm đẩy nhanh tiến trình đàm phán, nâng cao hiệu
suất công tác, ký kết Hiệp ước về biên giới trên bộ trong năm 1999; giải quyết xong
vấn đề phân định Vịnh Bắc Bộ trong năm 2000; cùng nhau xây dựng đường biên giới
hai nước trở thành đường biên giới hoà bình, hữu nghị, ổn định”.
Hiệp ước biên giới trên đât liên Việt Nam va Trung Quốc đã được hai Bộ trưởng
Ngoai giao Nguyễn Manh Câm va Đường Gia Triên, thay măt Chinh phu hai nước ký
kết chinh thức tai Ha Nội ký kết ngay 30/12/1999. Hiệp ước nay đã đăt một dâu son
mới trong quan hệ giữa hai nước Việc Trung trước thêm thiên niên kỷ mới va đã có
hiệu lực từ ngay 6/7/2000. Ngay 27/12/2001, hai nước đã tiến hanh cắm mốc quốc gia
đâu tiên tai cưa khẩu Móng Cái - Đông Hưng va hai bên dự kiến sẽ hoan tât việc phân
giới cắm mốc trong 3 năm.
Năm 2000, Việt Nam va Trung Quốc tuyên bố chung vê quan hệ hợp tác toan
diện trong thế kỷ mới, được coi như bộ khung cho quan hệ song phương.
Trải qua quá trình bô sung va hoan thiện tới Đai hội Đảng X (tháng 4/2006) đê ra
muc tiêu tông quát cho đât nước trong giai đoan 2006-2010 la cơ sở lý luân cho hoat
động đối ngoai cua Việt Nam trong giai đoan tới, với việc khẳng đinh : “Thực hiện
nhất quán đường lối đối ngoại độc lập, tự chủ hòa bình, hợp tác và phát triển, chính
14
sách đối ngoại rộng mở, đa phương hóa, đa dạng hóa các quan hệ quốc tế. Chủ động
và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế,đồng thời rộng mở hợp tác quốc tế trên các lĩnh
vực khác.Việt Nam là bạn là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc
tế,tham gia tích cực chủ động vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực”.
Năm 2006, hai nước thống nhât thanh lâp Ủy ban chỉ đao hợp tác song phương
Việt Nam – Trung Quốc va tới tháng 6/2008, quan hệ hai bên được nâng lên thanh
“đối tác chiến lược” đê rồi một năm sau đó lai nâng lên thanh “đôi tác hợp tác chiến
lược”. Việt Nam đã chu động đam phán va ký kết với nhêu nước trong va ngoai khu
vực những khuôn khô quan hệ hữu nghi va hợp tác toan diện cho Hiệp đinh vê biên
giới trên bộ , Hiệp đinh vê phân đinh Vinh Bắc Bộ va Hiệp đinh nghê cá với Trung
Quốc.
Đai hội X đã đê ra công tác đối ngoai cân tâp trung vao thực hiện nhiệm vu trong
tâm la với nước láng giêng, chung ta sẽ tiếp tuc các nỗ lực đê xây dựng va cung cố
đường biên giới hoa bình, hữu nghi, hợp tác va phát triên, đăc biệt la triên khai va
hoan thanh việc phân giới cắm mốc với Trung Quốc .
Từ tháng 3/2009, lãnh đao Việt Nam va Trung Quốc đã thiết lâp đường dây nóng
đê thảo luân các vân đê cân thiết đăc biệt la xung đột Biên Đông.
Hai nước thường xuyên trao đôi các đoan đai biêu trong các lĩnh vực va các câp.
Riêng năm 2009, có tới 267 đoan khác nhau, trong đó 108 đoan la câp thứ trưởng trở
lên.
2.2.3 Kết quả đạt được
Hiệp định phân định vịnh Bắc Bộ và Hiệp định nghề cá Việt Nam - Trung Quốc
đã khẳng đinh nghĩa vu cua hai bên, tôn trong chu quyên, quyên chu quyên va quyên
tai phán cua mỗi bên đối với lãnh hải, vung đăc quyên kinh tế va thêm luc đia cua
mình theo đường phân đinh. Vê khia canh tai nguyên thì giải pháp phân đinh đat được
cung đảm bảo việc phân chia lợi ich một cách công băng. Với việc ký Hiệp đinh phân
đinh Vinh Bắc Bộ, Việt Nam đã giải quyết dứt điêm được vân đê thứ hai trong ba vân
đê biên giới - lãnh thô tồn tai lâu nay với Trung Quốc, la biên giới trên đât liên, Vinh
Bắc Bộ va Biên Đông. Vê tông thê, các giải pháp đat được la thỏa đáng, đáp ứng lợi
ich va nguyện vong cua cả hai bên. Các hiệp đinh đó la kết quả cua quá trình đam phán
15
lâu dai, thê hiện nỗ lực cua hai bên, có tinh đây đu đến luât pháp quốc tế, thực tiễn
quốc tế, điêu kiện cu thê cua Vinh va sự nhân nhượng từ cả hai phia.
Các chuyến thăm va tiếp xuc câp cao được duy trì thường xuyên. Hai bên đã
thanh lâp Ủy ban chỉ đao hợp tác song phương Việt Nam – Trung Quốc va đã tiến
hanh 4 phiên hop. Hai bên đã tô chức nhiêu hoat động thiết thức va có ý nghĩa nhân
dip kỷ niệm lân thứ 60 ngay thiết lâp quan hệ ngoai giao Việt Nam-Trung Quốc va
Năm Hữu nghi Việt – Trung 2010.
Hợp tác giữa hai Đảng được đẩy manh. Hai bên duy trì trao đôi đoan va thiết lâp
cơ chế hợp tác, giao lưu giữa các Ban Đảng, đã tô chức 6 cuộc hội thảo vê lý luân,
kinh nghiệm xây dựng Đảng, quản lý nha nước, vê đôi mới, cải cách mở cưa, hội nhâp
quốc tế.
Việc giao lưu giữa thế hệ trẻ 2 nước được duy trì, tháng 1/2010, Đoan đai biêu
100 thanh niên Trung ương Đoan thanh niên Trung Quốc thăm Việt Nam, tiến hanh
găp gỡ hữu nghi thannh niên hai nước lân thứ 10, Liên hoan Thanh niên Việt-Trung tai
Quảng Tây(tháng 8/2010).
Quan hệ giữa các nganh quan trong như ngoai giao, an ninh, quốc phong được
tiếp tuc đẩy manh.
Vê các tranh châp song phương ở Biên Đông, hiện nay hai nước phải giải
quyết tranh châp liên quan hai quân đảo Hoang Sa, Trường Sa va tranh châp liên quan
khu vực ngoai cưa Vinh Bắc Bộ. Chon cái nao đê giải quyết trước la một bai toán
không đơn giản đăt ra cho cả hai bên. Ai cung biêt mâu chốt la tranh châp vê Hoang
Sa va Trường Sa va lẽ thông thường la phải ưu tiên giải quyết tranh châp nay. Nhưng
giải quyết tranh châp vê Hoang Sa va Trường Sa quả thât hết sức khó khăn. So với vân
đê Hoang Sa va Trường Sa, vân đê phân đinh vung biên chồng lân ngoai cưa Vinh Bắc
Bộ, có thê nói, tương đối dễ hơn. Từ nhân thức đó, Trung Quốc va Việt Nam đi đến
quyết đinh la ban bac vân đê dễ trước, cu thê la “vững bước thúc đẩy đàm phán phân
định vùng biển ngoài cửa Vịnh”.
Một điêm khác ma Việt Nam va Trung Quốc đat được la sẽ tich cực ban bac vê
những giải pháp mang tinh quá độ, tam thời ma không ảnh hưởng đến lâp trường va
chu trương cua hai bên, bao gồm việc nghiên cứu va ban bac vân đê hợp tác cung phát
16
triên. Việc nay sẽ thực hiện theo những nguyên tắc nêu ở điêm 2, tức la các nguyên tắc
cua “luât pháp quốc tế , trong đó có Công ước Liên hợp quốc vê Luât Biên năm 1982”.
Vê khu vực sẽ ban bac, điêm 4 cua Thỏa thuân ghi nhân la trong quá trình vững bước
thuc đẩy đam phán phân đinh vung biên ngoai cưa Vinh, hai bên cung sẽ “tich cực ban
bac vê vân đê hợp tác cung phát triên ở vung biên nay”. Câu chữ cho thây hai bên mới
nhât tri “tich cực ban bac vân đê hợp tác cung phát triên” ở khu vực ngoai cưa Vinh,
chứ không phải la đã nhât tri sẽ tiến hanh hợp tác. Ngoai ra hai bên cung sẽ tich cực
thuc đẩy hợp tác trên các lĩnh vực it nhay cảm như bảo vệ môi trường biên, nghiên cứu
khoa hoc biên, tìm kiếm, cứu hộ, cứu nan trên biên, phong chống, giảm thiêu thiệt hai
do thiên tai.
2.2.4 Bai hoc, ý nghĩa va định hướng quan hệ hai nước trong những năm
tới
Giữa hai nước Việt Nam va Trung Quốc vốn có ba vân đê tranh châp liên quan
lãnh thô. Tranh châp vê biên giới trên bộ, tranh châp liên quan Vinh Bắc Bộ va tranh
châp chu quyên đối với các đảo ở hai quân đảo Hoang Sa va Trường Sa. Cuối năm
1999 hai nước ký Hiệp ước mới vê biên giới trên bộ. Cuối năm 2000 hai bên lai ký
Hiệp đinh phân đinh Vinh Bắc Bộ từ đảo Cồn Cỏ ngược lên phia Bắc. Đến cuối năm
2008 Trung Quốc va Việt Nam hoan thanh việc phân giới trên thực đia va cắm gân
2000 mốc quốc giới.
Hiệp ước biên giới trên đât liên Việt - Trung la một thắng lợi cua cả hai nước. Cái
được lớn nhât la từ nay giữa hai nước có một đường biên giới rõ rang, ôn đinh. Hiệp
ước đã đáp ứng nguyện vong cua nhân dân hai nước, trước hết la nhân dân biên giới va
đáp ứng yêu câu giữ gìn hoa bình, ôn đinh ở Đông Nam Á.
Hiệp ước đánh dâu nhân nhượng va thê hiện rõ quyết tâm cua hai Đảng, hai
Chinh phu, hai dân tộc trong việc giải quyết băng thương lượng hoa bình tât cả các vân
đê biên giới lãnh thô con tồn đong trong quan hệ hai nước. Vân đê phân đinh Vinh Bắc
Bộ sẽ được giải quyết vao năm 2000. Hai nước cung đang tiếp tuc đam phán giải quyết
các vân đê trong Biên Đông.
Hiệp ước nay phản ánh xu thế chung cua thời đai va đóng góp vao việc khẳng
đinh các nguyên tắc chung cua luât quốc tế đam phán hoa bình giải quyết các vân đê
17
biên giới lãnh thô; không sư dung vu lực va đe doa sư dung vu lực trong giải quyết
tranh châp quốc tế. Hiệp ước góp phân cung cố hoa bình, an ninh trong khu vực, khẳng
đinh vai tro cua hai nước trong đảm bảo hoa bình, ôn đinh cua khu vực cung như trong
pham vi thế giới.
Việc ký kết Hiệp đinh phân đinh Vinh Bắc Bộ giữa Việt Nam va Trung Quốc mở
ra một trang mới trong lich sư quan hệ hai nước. Lân đâu tiên Việt - Trung Quốc có
một đường biên giới trên biên rõ rang, bao gồm biên giới lãnh hải, ranh giới vung đăc
quyên kinh tế va thêm luc đia trong vinh Bắc Bộ có giá tri quốc tế. Hai bên cung thoả
thuân dựa theo nguyên tắc do Công ước Luât Biên cua LHQ năm 1982 quy đinh
(UNCLOS).
Hiệp đinh phân đinh Vinh Bắc Bộ va Hiệp đinh hợp tác nghê cá giữa Việt Nam
va Trung Quốc xác đinh rõ pham vi, tao ra khuôn khô pháp lý quốc tế rõ rang, thuân
lợi cho mỗi nước tiến hanh bảo vệ, quản lý, sư dung, khai thác, phát triên bên vững
vinh Bắc Bộ, duy trì ôn đinh, tăng cường tin cây va phát triên quan hệ chung giữa hai
nước.
Các hiệp đinh nay cung la đóng góp rât có giá tri cho luât pháp va thực tiễn trong
việc phân đinh ranh giới biên nói chung va ranh giới biên trong vinh nói riêng, phu
hợp với nguyên tắc phân đinh ranh giới các vung biên, thêm luc đia chồng lân giữa các
quốc gia ven biên năm đối diện hoăc kế cân ma UNCLOS đã quy đinh.
Có thê nói đến thời điêm nay, hai nước chỉ con lai tranh châp lãnh thô lớn la tranh
châp vê các quân đảo Hoang Sa va Trường Sa. Ngoai ra, ở phia Nam đảo Cồn Cỏ (đảo
Hải Nam cua Trung Quốc đối diện tỉnh Quảng Tri cua Việt Nam) vung biên cua hai
nước có sự chồng lân. Tuy khu vực chồng lân không lớn, nhưng hai bên cung cân phải
phân chia khu vực nay. Trong bối cảnh đó, lãnh đao câp cao cua hai nước nhât tri tâp
trung sức lực va tri tuệ đê giải quyết vân đê tranh châp lãnh thô ở Biên Đông. Khó
khăn la Thoả thuân năm 1993 lai không có các nguyên tắc cu thê cho vân đê nay. Việc
thống nhât các nguyên tắc đê giải quyết các vân đê trên biên, vì thế, la yêu câu khách
quan, la cân thiết. Cho nên, việc Việt Nam va Trung Quốc ký Thoả thuân mới đê chỉ
đao cách giải quyết vân đê trên biên (thực chât la tranh châp vê Hoang Sa, Trường Sa)
la việc lam có thê lý giải được.
18
2.3 Chính sách đối ngoại của Việt Nam với Trung Quốc về vấn đề biên giới, lãnh
thổ, biển đảo từ năm 2011 đến nay
2.3.1 Bối cảnh lịch sử
Trong bối cảnh tình hình quốc tế va khu vực diễn biến nhanh chóng va phức tap,
công tác biên giới lãnh thô cung găp không it khó khăn. Cung với việc triên khai
đường lối Đai hội Đảng XI, công tác biên giới lãnh thô đã được triên khai manh mẽ va
đã đat được nhiêu kết quả rât đáng khich lệ, góp phân bảo vệ vững chắc chu quyên an
ninh quốc gia va duy trì môi trường quốc tế hoa bình, ôn đinh cho phát triên đât nước.
Đối với tuyến biên giới Việt Nam - Trung Quốc, năm 2011 la năm bản lê đánh
dâu việc triên khai toan diện công tác quản lý, bảo vệ đường biên giới theo các văn
kiện pháp lý mới vê biên giới với trong tâm thực thi có hiệu quả các quy đinh cua 03
văn kiện Nghi đinh thư phân giới cắm mốc, Hiệp đinh vê quy chế quản lý biên giới,
Hiệp đinh vê cưa khẩu va quy chế quản lý cưa khẩu biên giới trên đât liên Việt -
Trung. Với việc tiến hanh phiên hop đâu tiên tháng 3/2011 tai Bắc Kinh, Ủy ban Liên
hợp biên giới trên đât liên Việt Nam - Trung Quốc đã chinh thức đi vao hoat động thực
hiện chức năng điêu phối các hoat động liên quan đến công tác quản lý biên giới giữa
cơ quan chức năng cua Việt Nam va Trung Quốc. Thực hiện các văn kiện biên giới,
hai bên đã tiến hanh chuyên điêm nối ray đường sắt Đồng Đăng - Băng Tường theo
đường biên giới mới; nối đường giao thông tai các căp cưa khẩu va chợ biên giới, tao
thuân lợi cho sự phát triên kinh tế xã hội tai khu vực biên giới va hợp tác giữa hai bên.
Hai bên cung đã tiến hanh vong đam phán vê Hiệp đinh tau thuyên đi lai tự do khu vực
cưa sông Bắc Luân va 2 vong đam phán vê Hiệp đinh hợp tác khai thác va bảo vệ tai
nguyên du lich khu vực thác Bản Giốc.
Vê vân đê biên Đông: có thê nói giai đoan từ năm 2011 đến nay tình hình Biên
Đông diễn biến phức tap song chung ta đã xư lý tốt nhiêu vân đê liên quan, đóng góp
quan trong vao việc duy trì hoa bình ôn đinh ở Biên Đông, như đâu tranh kiên quyết
trước các hoat động vi pham chu quyên va quyên chu quyên cua ta ở Biên Đông cả
trên măt trân ngoai giao, dư luân, qua các kênh khác nhau góp phân giữ vững chu
quyên va an ninh quốc gia, duy trì hoa bình, ôn đinh trên biên cung như đảm bảo cho
các hoat động kinh tế biên cua chung ta tiếp tuc được triên khai bình thường
19
Lãnh đao câp cao hai nước đã nhiêu lân trao đôi vê vân đê nay. Năm 2011, hai
bên đã ký kết Thỏa thuân vê những nguyên tắc cơ bản chỉ đao giải quyết vân đê trên
biên Việt Nam - Trung Quốc, tranh châp liên quan đến hai nước thì giải quyết song
phương, tranh châp liên quan đến các bên khác thì ban bac với các nước đó. Đây la
những nguyên tắc hết sức quan trong, đăt nên móng cho việc đi vao giải quyết các vân
đê cu thê ở Biên Đông. Theo đó, hai bên cân kiên trì giải quyết hoa bình vân đê Biên
Đông trên cơ sở luât pháp quốc tế, Công ước Liên Hợp Quốc vê Luât biên 1982 va
tinh thân DOC. Trên cơ sở Thỏa thuân, hai bên đã thanh lâp cơ chế đam phán câp
chuyên viên vê khu vực ngoai cưa Vinh Bắc Bộ va cơ chế đam phán câp chuyên viên
vê hợp tác trong các lĩnh vực it nhay cảm trên biên. Trong khuôn khô chuyến thăm
Việt Nam cua Thu tướng Lý Khắc Cường, hai bên nhât tri thanh lâp Nhóm công tác
ban bac vê hợp tác cung phát triên trên biên trong khuôn khô Đoan đam phán câp
Chinh phu vê Biên giới lãnh thô Việt Nam - Trung Quốc, nhăm cu thê hóa thêm một
bước nhân thức chung quan trong, thê hiện trong các Tuyên bố chung giữa hai nước
trong những năm qua vê việc “nghiên cứu va ban bac vân đê hợp tác cung phát triên”.
Trong khuôn khô đa phương, ASEAN (trong đó có Việt Nam) va Trung Quốc đã
ký Tuyên bố vê cách ứng xư cua các bên ở biên Đông (DOC), Quy tắc hướng dẫn thực
hiện DOC va Tuyên bố chung ASEAN - Trung Quốc kỷ niệm 10 năm ký kết DOC.
ASEAN hiện đã sẵn sang va đang tich cực thuc đẩy đam phán với phia Trung Quốc vê
việc xây dựng Bộ quy tắc ứng xư ở Biên Đông (COC). Đâu tháng 9/2013, ASEAN -
Trung Quốc lân đâu tiên tham vân chinh thức ở câp SOM vê COC.
Tóm lai, trong thời gian qua Việt Nam va Trung Quốc đã tich cực phối hợp trong
việc triên khai các văn kiện biên giới trên đât liên. Công tác quản lý biên giới theo các
văn kiện mới, tình hình trên tuyến biên giới Việt - Trung nhìn chung la ôn đinh; trât tự
tri an ở khu vực biên giới chuyên biến tich cực; giao lưu va buôn bán trên biên giới
được tăng cường.
2.3.2 Chính sách đối ngoại từ năm 2011 đến nay
Trong khoảng thời gian từ năm 2011 trở lai đây, giữa Việt Nam va Trung Quốc
đã xảy ra rât nhiêu vân đê liên quan đến chu quyên lãnh thô, biên giới va biên đảo.
Những sự kiện nôi bât có thê kê đến la tranh châp chu quyên biên đảo tai hai quân đảo
20
Trường Sa, Hoang Sa hay việc ha đăt gian khoan thăm do Hải Dương 981 trên vung
đăc quyên kinh tế va thêm luc đia cua Việt Nam… Chinh những điêu nay đã gây ra
ảnh hưởng xâu đến mối quan hệ hữu nghi Việt Nam Trung Quốc trong nhiêu năm
qua
Năm 2011
Tranh châp trên Biên Đông giữa Việt Nam va Trung Quốc năm 2011 la một phân
trong tranh châp chu quyên Biên Đông, bắt đâu từ vu tau Bình Minh 02 bi các tau tau
hải giám Trung Quốc cắt cáp thăm do diễn ra vao ngay 26 tháng 5 năm 2011, đánh dâu
sự leo thang trong tranh châp ở Biên Đông, được phia Việt Nam xem la hanh động gây
hân, vi pham chu quyên thuộc loai nghiêm trong nhât ma Trung Quốc từng thực hiện
tai vung biên cua Việt Nam.
Ngay 11/10, Việt Nam va Trung Quốc đã ký thỏa thuân nguyên tắc giải quyết
vân đê trên biên gồm 6 điêm, trong đó có việc thiết lâp đường dây nóng câp chinh phu
đê kip thời trao đôi va xư lý thông tin.
Năm 2012
Ngay 15/10/2012, Tông Bi thư Nguyễn Phu Trong đã khẳng đinh tai Hội nghi
TW6: “Bộ Chinh tri, Ban Bi thư la một tâp thê lãnh đao kiên quyết bảo vệ độc lâp dân
tộc va chu quyên quốc gia”. Vây la, chu quyên quốc gia, độc lâp dân tộc từng có một
vi tri ưu tiên trong chiến lược lãnh đao. Điêu nay cân được duy trì va xiên dương nhât
quán hơn nữa. Bởi vì, các giá tri thiêng liêng ây gắn bó máu thit với con dân đât Việt
từ khắp moi góc bê chân trời. Va chinh vì vây, quan niệm cho răng, lựa chon thế nay
thì mât chu quyên, nhưng con đảng, con chế độ, lựa chon thế kia thì mât đảng, mât chế
độ nhưng con chu quyên, chỉ la một lối tư duy “nhi nguyên”, không giup ich gì cho
việc tìm lối ra từ thế bế tắc.
Bởi lẽ, trong hệ thống chinh tri hiện nay, đảng la một trong những nhân tố dẫn
dắt, nhân tố lãnh đao. Tuy nhiên, nếu đê mât chu quyên một cách vĩnh viễn thì lây đâu
ra dân tộc, va luc ây, lây ai cho đảng lãnh đao? Tóm lai, loai bỏ tư duy “nhi nguyên”
chinh la tiên đê đê xây dựng “thế trân long dân” trong thời chiến cung như thời bình.
Hãy cung nhau tái khăng đinh một lân va mãi mãi, độc lâp dân tộc va chu quyên quốc
gia la những nhân tố không thê va không bao giờ được đưa ra đê đánh đôi!
21
Tai Hội nghi Câp cao kỷ niệm 20 năm Quan hệ Đối thoai ASEAN – Ấn Độ ở
New Delhi (20-21/12/2012), Thu tướng Nguyễn Tân Dung kêu goi nước chu nha hâu
thuẫn ASEAN trong vân đê Biên Đông, nhưng Ngoai trưởng Ấn Salman Khurshid lai
cho răng chu quyên phải được giải quyết giữa các nước tranh châp. Trước đó, trong
cuộc hop báo vao tháng Tám 2012, Tư lệnh hải quân Ấn, Đô đốc Nirmal Verma cho
biết, du có sự tái cân băng chiến lược cua Hoa Ky cung với việc Trung Quốc tăng
cường sức manh va quyết đoán hơn trên biên, lợi ich hải dương cua Ấn Độ vẫn ở khu
vực từ eo Malacca đến Vung Vinh, keo dai xuống mui Hảo Vong. Ông nói thêm, Ấn
Độ sẽ không tich cực triên khai quân sự ở Biên Đông, đồng thời cho răng du có tranh
cãi, các bên ở vung biên nay vẫn phải bảo đảm cho thông thương quốc tế.
Khoảng thời gian 2012-2013 có sự êm thắm tam thời. Nhưng thât ra, đó cung la
hai năm ma Bắc Kinh triên khai thanh công đối sách phân hóa ASEAN, va cung thanh
công khi đẩy Ha Nội sâu vao thế tự tin, cả trong quan hệ với Trung Quốc lẫn trong
chinh sách “phi liên kết”.
Năm 2014
Trong măt trân thương mai va ngoai giao, Ha Nội đã thông qua một chiến lược
dai han nhăm tăng cường mang lưới các tô chức khu vực va các hiệp đinh thương mai
tự do (FTA) vao năm 2014 với một loat các cường quốc. Chiến lược nay giup tao ra sự
chồng cheo khu vực ảnh hưởng, qua đó Ha Nội có thê dự đoán tốt hơn va giup đinh
hình được ý đồ cua các nước lớn. Muc tiêu cua Việt Nam la đa dang hóa ngoai thương,
giảm phu thuộc kinh tế vao Trung Quốc cung như han chế các ảnh hưởng chinh tri
tiêm tang ma Bắc Kinh có thê lợi dung.
Năm 2015
Tai một buôi trao đôi với báo giới chiêu tối 21-8-2015,Phó Thu tướng Pham Bình
Minh: Diễn biến biên Đông đang hết sức phức tap. Chu trương lớn nhât cua chung ta
la khẳng đinh chu quyên nhưng giải quyết tranh châp băng biện pháp hoa bình.
Với chu trương xuyên suốt đó, chung ta có những đam phán trực tiếp với Trung
Quốc đê phân đinh biên giới biên, cung với ASEAN yêu câu thực hiện Tuyên bố ứng
xư cua các bên ở biên Đông (DOC), xây dựng Bộ Quy tắc ứng xư ở biên Đông (COC).
22
Trong tât cả các văn kiện cua ASEAN đêu nêu câu “sớm hoan tât COC”. Vân đê la bộ
quy tắc ứng xư phải có sự đồng thuân cua các bên, bao gồm Trung Quốc.
Chinh sách đối ngoai cua nha nước Việt Nam hiện nay, với lâp trường va quan
điêm dứt khoát la, Việt Nam không liên minh hay liên kết với bât ky nước nao đê
chống lai bên thứ 3. Đó chinh la lâp trường “ba không” cua nha nước Việt Nam trong
công tác đối ngoai. Nội dung cua chinh sách “ba không” cu thê la, Việt Nam cam kết
“không tham gia các liên minh quân sự va không la đồng minh quân sự cua bât ky
nước nao, không cho nước nao đăt căn cứ quân sự ở Việt Nam, không dựa vao nước
nao đê chống nước khác”.
2.3.3 Những sự kiện nổi bât va áp dung chính sách vao thực tế
2.3.3.1 Trung Quốc hạ đăt trái phep gian khoan thăm do Hải Dương 981 trên
vung biển Việt Nam
a) Tổng quan sự kiện
Ngay 02/5/2014, gian khoan Hải Dương 981 cua Trung Quốc được ha đăt trái
phep tai toa độ 15029’58’’ vĩ Bắc - 111012’06’’ kinh Đông, phia Nam đảo Tri Tôn, sâu
vao trong thêm luc đia cua Việt Nam 80 hải lý, cách đảo Lý Sơn 119 hải lý, cách bờ
biên Việt Nam 130 hải lý.
Kê từ khi ha đăt gian khoan, Trung Quốc luôn huy động hơn 100 tau các loai tới
khu vực nay gồm tau hải cảnh, tau vân tải, tau keo va tau cá, cung các chiến ham như
tau tên lưa tân công, tau săn ngâm va tau tuân tiễu tân công nhanh. Với sự yêm trợ cua
một số máy bay, các tau Bắc Kinh hung hãn đe doa, đâm va, phun voi rồng, gây hư
hỏng năng cho các tau thực thi pháp luât cua Việt Nam.
Ngay 04/5, Bộ Ngoai giao Việt Nam lên tiếng phản đối hoat động phi pháp cua
gian khoan Hải Dương 981.
Ngay 07/5, Việt Nam tô chức hop báo quốc tế vê việc Trung Quốc ha đăt gian
khoan trái phep. Việt Nam khẳng đinh Trung Quốc vi pham nghiêm trong chu quyên,
quyên chu quyên cua Việt Nam; vi pham Công ước Quốc tế vê Luât Biên 1982, trực
tiếp đe doa hoa bình, ôn đinh, an toan va tự do hang hải trong khu vực.
23
Ngay 11/5/2014, tai Hội nghi Câp cao ASEAN lân thứ 24, Thu tướng Chinh phu
Nguyễn Tân Dung đã có bai phát biêu quan trong trong đó nhân manh vu việc la mối
đe doa trực tiếp đến hoa bình, ôn đinh, an ninh, an toan hang hải ở Biên Đông.
Ngay 09/6, Trung Quốc gưi thư va tai liệu lên Tông thư ký Liên Hợp Quốc, trong
đó vu khống Việt Nam xâm pham chu quyên va ngăn cản hoat động cua gian khoan
981.
Ngay 18/6, Trong cuộc găp với Ủy viên Quốc vu viện Trung Quốc Dương Khiết
Trì tai Ha Nội, Tông Bi thư Nguyễn Phu Trong khẳng đinh lâp trường vê chu quyên
cua Việt Nam với các quân đảo Hoang Sa, Trường Sa trên Biên Đông la không thay
đôi va không thê thay đôi.
Ngay 21/6, Trung Quốc đưa thêm gian khoan Nam Hải 09 từ toa độ 170 38’ vĩ
Bắc, 1100 12’ 3’’ kinh Đông tới vi tri có toa độ 170 14’ 6’’ vĩ Bắc, 1090 31’ kinh
Đông trên Biên Đông. Gian khoan nay hoat động tai khu vực biên năm ngoai cưa vinh
Bắc Bộ, trong pham vi vung biên chồng lân tinh từ đường cơ sở ven bờ luc đia Việt
Nam va đảo Hải Nam Trung Quốc.
Ngay 3/7, Đai sứ Lê Hoai Trung, Trưởng Phái đoan Việt Nam tai Liên Hợp Quốc
(LHQ) tiếp tuc gưi thư lên Tông thư ký LHQ Ban Ki-moon, đê nghi lưu hanh như la
những tai liệu chinh thức cua Đai Hội đồng LHQ (khóa 68) hai văn bản nêu lâp trường
cua Việt Nam vê việc Trung Quốc ha đăt trái phep gian khoan Hải Dương 981 trong
vung đăc quyên kinh tế va thêm luc đia cua Việt Nam; đồng thời khẳng đinh chu
quyên cua Việt Nam đối với quân đảo Hoang Sa, bác bỏ các yêu sách không có cơ sở
pháp lý va lich sư cua Trung Quốc vê chu quyên đối với quân đảo nay.
Ngay 04/7, Phái đoan Việt Nam lân thứ tư đê nghi Liên Hợp Quốc lưu hanh văn
bản vê lâp trường đối với việc Trung Quốc đăt trái phep gian khoan Hải Dương 981 va
khẳng đinh chu quyên cua Việt Nam đối với quân đảo Hoang Sa.
Ngay 16/7, Truyên thông nha nước Trung Quốc thông báo Tâp đoan Dâu khi
Quốc gia (CNPC) công bố quyết đinh di chuyên gian khoan Hải Dương 981 khỏi khu
vực biên gân quân đảo Hoang Sa cua Việt Nam. Bộ Ngoai giao Trung Quốc tuyên bố
hoat động cua gian khoan tai khu vực nay đã kết thuc. Gian khoan 981 sẽ được di
chuyên vê phia nam đảo Hải Nam.
24
b) Đánh giá chính sách đối ngoại của Việt Nam trong và sau xung đột
Đánh giá chinh sách đối ngoai trong thời gian xảy ra xung đột
Trung Quốc Việt Nam
Măt trân
tâm lý
Tông Công ty Dâu khi Hải Dương
Trung Quốc ha đăt trái phep gian
khoan HD981 (1/5)
Tâp đoan Dâu khi Việt Nam gưi
thư phản đối (4/5)
Phát ngôn từ lãnh đao câp cao (8, 13,
20, 21/5)
Phát ngôn từ lãnh đao câp cao
(11, 21, 27, 28/5)
Măt trân
pháp lý
Sư dung luât cua Trung Quốc
(Luât câm đánh bắt hải sản từ 16/5 –
1/8; Thông báo từ Cuc Hải sự Trung
Quốc vê vung câm hoat động xung
quanh gian khoan HD981)
Sư dung Công ước Liên Hợp
Quốc vê luât Biên (UNCLOS) va
Tuyên bố vê Ứng xư các bên
trên Biên Đông (DoC)
Tuyên cáo lâp trưởng gưi Liên Hợp
Quốc (9/6)
Công ham phản đối lưu hanh
trên Liên Hợp Quốc (7, 28/5)
Sư dung lực lượng Hải giám, Hải
cảnh
Sư dung lực lượng Kiêm ngư,
Cảnh sát biên
Măt trân
truyên
thông
Sư dung các đơn vi truyên thông
trong nước đê gây nhiễu thông tin
Tô chức các cuộc hop báo quốc
tế (7, 17, 23/5)
Khuyếch trương các lâp luân cua
cộng đồng hoc giả trong nước
Kết nối quan điêm giữa cộng
đồng hoc giả trong nước va cộng
đồng hoc giả quốc tế
Bai viết cua các đai sứ Trung Quốc ở
nước ngoai
Bai viết phản biện cua các đai sứ
Việt Nam
Truyên tải các hoat động tuân
hanh hoa bình cua người Việt
Nam ở nước ngoai
25
Chỉ trong tháng 5/2014, Trung Quốc đã triên khai đồng loat cả ba măt trân truyên
thông, pháp lý va tâm lý. Một cuộc chiến tranh truyên thông tông lực được phát động
với dư luân quốc tế la đich đến.Qua đó, Trung Quốc tìm cách khống chế toan diện các
kênh ngoai giao chinh thức câp Nha nước, đồng thời vô hiệu hoá kênh ngoai giao hoc
giả. Tuy vây, Việt Nam cung đã rât nhanh chóng va linh hoat trong việc ứng biến với
Trung Quốc trên cả ba măt trân.
Việt Nam đã cố gắng tân dung tối đa tât cả các kênh ngoai giao đê khai thác triệt
đê điêm yếu vê pháp lý trong các tuyên bố cua Trung Quốc. Lý lẽ la lợi thế quan trong
giup Việt Nam đat được sự ung hộ, đồng tình trên các kênh ngoai giao. Những kết quả
khả quan ban đâu đã chứng tỏ phương pháp kết hợp linh hoat nay đã mang lai một sự
lan tỏa nhât đinh. Sự lan tỏa nay không chỉ được đẩy manh trên ba măt trân (ngoai
giao, truyên thông va pháp lý), ma con có cốt lõi la măt trân hoc thuât.
Điều chinh chính sách đối ngoại sau xung đôt
Trước khi xảy ra xung đột gian khoan Hải Dương 981, mối quan hệ giữa Việt
Nam va Trung Quốc tuy vẫn có nhưng luc thăng trâm nhưng nhìn chung cả hai nước
đêu lây lợi ich lam trong, luôn cố gắng duy trì hợp tác va phát triên bên vững.
Từ khi bình thường hóa quan hệ (năm 1991) cho đến khi thiết lâp quan hệ đối tác
chiến lược toan diện (tháng 5/2008), mối quan hệ giữa hai nước không ngừng được
cung cố va phát triên. Mối quan hệ Việt – Trung được biết đến với phương châm 16
chữ “vang” va 4 “tốt”. Tuy nhiên sau khi xảy ra xung đột, tinh thân 16 chữ va 4 tốt
không thường xuyên được lãnh đao câp cao Việt Nam nhắc đến nữa.
Trong ngay 19/11/2014, Thu tướng Nguyễn Tân Dung đã đê câp đến nguyên tắc
mới trong quan hệ đối với Trung Quốc: “Vừa hợp tác, vừa đâu tranh”. Thực vây, sau
khi xảy ra những xung đột va khung hoảng như vây, Việt Nam không thê tiếp tuc duy
trì sự tin tưởng tuyệt đối với Trung Quốc như trong thời gian vừa qua. Trong tháng
11/2014, Việt Nam cung cho dừng một dự án đâu tư cua Công ty Cô phân Thế Diệu
(Trung Quốc) tai đèo Hải Vân do lo ngai ảnh hưởng cua dự án đối với an ninh quốc
gia. Sự kiện nay đã cho thây sự cảnh giác cân thiết cua Việt Nam đối với việc hợp tác,
đâu tư cua Trung Quốc.
26
c) Kết quả, bài học rút ra
Sự kiện Trung Quốc ha đăt gian khoan Hải Dương 981 thê hiện ý chi kiên cường
cua dân tộc Việt Nam bảo vệ chu quyên biên đảo cua Tô quốc, đồng thời thê hiện thiện
chi cua Việt Nam muốn giải quyết tranh châp với Trung Quốc băng giải pháp hoa bình
trên cơ sở luât pháp quốc tế.
Qua cuộc khung hoảng gian khoan 981, năng lực cua cơ quan ngoai giao cung đã
được nâng lên tâm cao mới. Trong suốt thời gian xảy ra xung đột đã diễn ra liên tiếp
các cuộc thăm viếng lẫn nhau cua lãnh đao câp cao Việt Nam với các nước va tô chức
quốc tế. Đây cung la cơ hội đê Việt Nam đa dang hoá các mối quan hệ, “kết hợp sức
manh dân tộc với sức manh thời đai” đê tao ra sức manh tông hợp bảo vệ tô quốc. Có
thê khẳng đinh, các cuộc thăm viếng câp cao kê trên đêu mang lai những lợi ich lớn:
Đa dang hoá các mối quan hệ.
Tăng cường hợp tác thông qua các tô chức quốc tế.
Giảm dân sự phu thuộc vao một đối tác (Trung Quốc).
Nâng cao năng lực quốc phong cua Việt Nam.
Cung cố va tăng cường niêm tin chiến lược, giup ngăn ngừa nguy cơ chiến
tranh.
Quan trong hơn cả với các nha hoach đinh chinh sách, một bai hoc từ sự kiện Hải
Dương 981 năm 2014 sẽ luôn la kinh điên: Muc tiêu lớn nhât cua Trung Quốc chinh la
thắng lợi trên măt trân thông tin, nhăm che phu được những hanh động phi pháp trên
thực đia. Sức manh trên thực tiễn có được từ hoc thuyết “ba măt trân” cua Trung Quốc
chứng tỏ tâm quan trong trong phương thức phối hợp giữa các cơ quan đối nội va đối
ngoai, va giữa các cơ quan nay với cộng đồng hoc giả cua ho. Vì thế, đây cung la thời
điêm cân thiết đê Việt Nam phát huy những kinh nghiệm đuc kết được trong sự kiện
nay, tao sự liên kết các tác nhân, cung thiết lâp một chiến lược phu hợp đang la bai
toán cân xác đinh câu trả lời cả trong góc nhìn ngắn han, lẫn lâu dai.
27
2.3.3.2 Tranh chấp chủ quyền quân đảo Trường Sa va Hoang Sa tại biển Đông
a) Tổng quan tình hình
Gân đây báo chi quốc tế đã đưa tin rât rộng rãi vê việc Trung Quốc đang tiến
hanh các dự án cải tao đât trên sáu trong số bảy thực thê ma nước nay chiếm đóng ở
quân đảo Trường Sa, nhăm biến các đảo đá va bãi chìm nay thanh các đảo lớn với
đường băng, cảng tau va các cơ sở quân sự va dân sự khác. Khi các công trình nay
hoan tât, chỉ riêng Đá Chữ Thâp sẽ có diện tich it nhât hai cây số vuông – băng diện
tich cua tât cả các đảo khác ở quân đảo Trường Sa cộng lai.
Các quan chức va hoc giả Trung Quốc đã đưa ra nhiêu lý do đê biện minh cho
bước đi chiến lược cua Trung Quốc, bao gồm nhu câu nâng cao năng lực tìm kiếm cứu
nan ở Biên Đông, cải thiện điêu kiện sống va lam việc cua các công dân Trung Quốc
trên các thực thê đó va nhu câu thiết lâp một căn cứ hỗ trợ cho hệ thống radar va tình
báo cua Trung Quốc. Đai biêu cua Trung Quốc cung đã nhiêu lân phan nan tai các hội
thảo, hội nghi quốc tế răng không công băng khi chĩa mui dui chỉ trich vao Trung
Quốc trong khi các bên yêu sách khác ở Biên Đông đã thực hiện các hoat động cải tao
đât, Trung Quốc la bên yêu sách cuối cung xây dựng đường băng ở đó.
Bât kê lý do la gì, các dự án cải tao đât quy mô lớn va chưa có tiên lệ cua Trung
Quốc khi hoan tât sẽ ảnh hưởng nghiêm trong đối với tranh châp giữa các bên va canh
tranh giữa các cường quốc ở Biên Đông.
Trung Quốc cho răng nhiêu quốc gia trên Biên Đông đã tiến hanh xây dựng đảo
từ trước đó ma không găp sự phản đối nao cua cộng đồng thế giới. Ngay 29/4, Người
phát ngôn Bộ Ngoai giao Trung Quốc Hồng Lỗi đã đưa ra một thống kê vê các hoat
động cua các quốc gia khác ma Trung Quốc cho la “cải tao đảo” tai các đia điêm trên
Trường Sa, trong đó có Việt Nam va Philippines. Do đó, việc Trung Quốc xây đảo
nhân tao vê măt pháp lý không có gì la sai pham, va nếu muốn Trung Quốc ngừng việc
xây đảo thì phải rang buộc tương tự với tât cả các bên liên quan.
Trung Quốc luôn khẳng đinh răng không có bât ky điêu khoản nao trong Công
ước Liên Hợp Quốc vê Luât biên 1982 (UNCLOS) ngăn câm việc xây đảo nhân tao.
28
Vì vây, Trung Quốc có toan quyên xây dựng các đảo nhân tao va không có bât ky bên
nao được phep cản trở.
Trên tât cả các phương tiện truyên thông, Trung Quốc đêu khẳng đinh mình chỉ la
nan nhân; con các nước khác mới la kẻ hiếu chiến. Điêu nay được Bộ trưởng Ngoai
giao Trung Quốc Vương Nghi nhắc lai vao ngay 27/6 tai Diễn đan Hoa bình thế giới
tai Bắc Kinh. Ông cho răng ”Trung Quốc mới thực sự la nan nhân lớn nhât” đối với
các vân đê xâm lân chu quyên ở Biên Đông.
Trung Quốc luôn chống lai sự can thiệp cua bên thứ ba vao vân đê Biên Đông.
Đối với Trung Quốc, sự tham gia cua bên thứ ba sẽ lam phức tap tình hình, thâm chi
dễ dẫn đến leo thang xung đột. My la “bên thứ ba” ma Trung Quốc cảnh cáo nhiêu
nhât. Ngoai ra, Trung Quốc cung sư dung các kênh truyên thông như Tân Hoa xã
(Xinhua) đê thê hiện quan điêm phản đối cua ho với Tuyên bố chung cua các nước G7
vừa qua vê Biên Đông (8/6), trong đó nhân manh sự không đồng tình với Nhât Bản –
quốc gia đã thuc đẩy các nước G7 thông qua văn kiện nay.
b) Chủ trương chính sách của Việt Nam
Không đơn phương lam thay đổi nguyên trạng
Trong bối cảnh tình hình Biên Đông căng thẳng va có nhiêu biến động hiện nay,
các bên liên quan cân nỗ lực kiêm chế, không thực hiện các chinh sách đơn phương
lam thay đôi nguyên trang tai Biên Đông. Các hoat động xây dựng, bồi đắp đảo nhân
tao với quy mô lớn, với triên vong biến các bãi ngâm, đảo đá thanh các căn cứ quân sự
trong khu vực tranh châp tai Biên Đông, hoăc thanh lâp vung nhân dang phong không
đê cung cố yêu sách cua mình, không chỉ trái với luât pháp quốc tế ma con lam gia
tăng nghi kỵ khiến tình hình thêm phức tap, thâm chi có thê dẫn đến xung đột.
Thanh lâp các cơ chế quản lý tranh chấp
Trong tình thế căng thẳng, việc thanh lâp các cơ chế quản lý tranh châp va
khuyến khich tât cả các bên liên quan có thái độ hợp tác linh hoat, tìm những cách áp
dung va giải thich luât pháp quốc tế phu hợp, được công nhân rộng rãi đã góp phân
giải quyết các tranh châp, bât đồng trên Biên Đông. Những việc lam cu thê:
29
- Xây dựng quy tắc ứng xư nhăm cung cố việc tuân thu luât pháp quốc tế
ở Biên Đông; đưa ra các khuyến nghi cu thê nhăm giải thich Điêu 5 cua DOC,
xác đinh rõ những hanh động cua các bên cân được khuyến khich, cho phep,
những hanh động cân kiêm chế thực hiện đê bảo đảm không lam thay đôi
nguyên trang va tao môi trường thuân lợi cho hợp tác, giải quyết tranh châp tai
Biên Đông;
- Thảo luân các quy tắc chung vê hoat động cua các lực lượng quân sự va
các lực lượng thực thi pháp luât trong các vung biên đê bảo đảm tự do va an
toan hang hải, phong ngừa các va cham, sự cố bât ngờ ở Biên Đông, giảm các
sự cố trên biên do việc đơn phương áp đăt quyên thực thi pháp luât cua một
quốc gia đối với người va tau cua quốc gia khác trong các vung biên chồng lân;
- Xây dựng cơ chế hợp tác trong các lĩnh vực an ninh phi truyên thống
như: Phong, chống cướp biên, cướp có vu trang trên biên, tìm kiếm, cứu nan
đối với người va tau trên biên; đẩy manh các biện pháp va các kênh, cơ chế chia
sẻ thông tin biên; thuc đẩy hợp tác khai thác va quản lý tai nguyên thiên nhiên
sinh vât biên; bảo vệ, bảo tồn, nghiên cứu môi trường biên.
Thực thi ”Luât Biển”, tăng cường cuôc đấu tranh pháp lý
Năm 2012, Việt Nam ban hanh “Luât Biên”. Bộ luât biên đâu tiên nay cua Việt
Nam có hiệu lực từ ngay 1 tháng 1 năm 2013.
Luât Biên Việt Nam la một hoat động lâp pháp quan trong nhăm hoan thiện
khuôn khô pháp lý liên quan biên, đảo cua Việt Nam. Đây la cơ sở pháp lý quan trong
trong việc quản lý, bảo vệ va phát triên kinh tế biên, đảo cua Việt Nam.
Cung với việc khẳng đinh chu trương giải quyết các tranh châp biên, đảo băng các
biện pháp hoa bình, Nha nước Việt Nam đã chuyên một thông điệp quan trong tới toan thế
giới: “Việt Nam là một thành viên có trách nhiệm trong cộng đồng quốc tế, tôn trọng và
tuân thủ luật pháp quốc tế, nhất là các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên, trong
đó có Công ước Luật Biển năm 1982, quyết tâm phấn đấu vì hòa bình, ổn định, hợp tác và
phát triển của khu vực và trên thế giới”.
30
Ngoai việc ban hanh va thực thi Luât Biên, Việt Nam con ban hanh va thực thi
một số Nghi đinh khác nhăm khẳng đinh chu quyên đối với Biên Đông. Có ý nghĩa
quan trong la Nghi đinh số 162/2013/NĐ-CP ban hanh 12/11/2013 vê xư phat vi pham
hanh chinh trên vung biên va thêm luc đia cua Việt Nam. Theo đó, các nhóm hanh vi
vi pham hanh chinh được quy đinh trong Nghi đinh nay bao gồm: Vi pham các quy
đinh vê quản lý vung biên, đảo va thêm luc đia cua nước Cộng hoa xã hội chu nghĩa
Việt Nam; vi pham các quy đinh vê hang hải ngoai vung nước cảng biên; vi pham các
quy đinh vê bảo vệ môi trường.
Gia tăng sức mạnh quốc phong
Năm 2013 va đâu năm 2014, sức manh cua Hải quân nhân dân Việt Nam được
nâng cao đáng kê. Băng việc trang bi 6 tau ngâm lớp Kilo 636 va những tau ngâm
thuộc loai tiên tiến hiện nay được sản xuât tai Nga, Hải quân Việt Nam đã cung cố
chât lượng, tự tin hơn trong cuộc đâu tranh bảo vệ chu quyên trên biên. Tuy vây, Việt
Nam chu trương không sư dung vu lực, ma thông qua các biện pháp hoa bình, đam
phán, thương lượng đê tìm giải pháp thỏa đáng trong cuộc đâu tranh bảo vệ chu quyên
trong đó có vân đê Biên Đông.
Đẩy mạnh hoạt đông đối ngoại quốc tế về vấn đề Biển Đông
Việt Nam đã tham dự Hội nghi lân thứ 23 các nước thanh viên Công ước cua
Liên hợp quốc vê Luât Biên (UNCLOS) năm 1982. Luât Biên Việt Nam được giới
thiệu chinh thức tai Hội nghi va Việt Nam khẳng đinh các quy đinh cua Luât nay hoan
toan phu hợp với các quy đinh được nêu trong UNCLOS năm 1982.
Trong các cuộc thăm chinh thức cua các đoan câp cao giữa Việt Nam va một số
nước như Vương quốc Thái Lan, Indonesia, Cộng hoa Singapore, Cộng hoa Pháp, Việt
Nam luôn bay tỏ lâp trường kiên đinh cua mình vê vân đê Biên Đông va tranh thu
được sự đồng tình ung hộ cua các nước.
c) Đánh giá, rút ra bài học
Trong khoảng thời gian căng thẳng vừa rồi vê việc tranh châp chu quyên trên khu
vực biên Đông, Việt Nam đã có những phản ứng nhanh chóng kip thời, vừa mêm dẻo
vừa cứng rắn, vừa đâu tranh, vừa hợp tác nhưng vẫn luôn giữ vững quan điêm cua
31
mình, chu trương thương lượng hoa bình, thực hiện chinh sách “ba không”: không
tham gia các liên minh quân sự, không la đồng minh quân sự cua bât ky nước nao,
không cho bât cứ nước nao đăt căn cứ quân sự ở Việt Nam va không dựa vao nước nay
đê chống nước kia. Điêu nay thực chât la chinh sách quốc phong hoa bình, mong muốn
hoa bình, tin cây lẫn nhau… năm trong đường lối đối ngoai cua Đảng la “muốn la ban
với tât cả các quốc gia trên thế giới”.
Tuy vây, Hải quân nên chu động tham mưu, thuc đẩy xây dựng quan hệ hợp tác
song phương với hải quân các nước láng giêng; chu động xây dựng các phương án duy
trì, tăng cường quan hệ va đâu tranh khi có tình huống xảy ra trên biên, tránh đê bi
động, bât ngờ, trong đó bao ham sự tranh thu ung hộ cua các nước ASEAN va cộng
đồng quốc tế, đâu tranh lam rõ chinh nghĩa cua ta, tham vong va sai lâm cua nước lớn
vê vân đê Biên Đông. Đồng thời, Hải quân cung cân tich cực chu động phát huy vai
tro cua Việt Nam trong việc đưa ra các sáng kiến, đê xuât xây dựng các văn bản quy
pham pháp luât liên quan đến hội nhâp quốc tế vê Hải quân, chu động hơn nữa trong
khuôn khô hợp tác hải quân ASEAN, trong đó có Hội nghi Tư lệnh Hải quân ASEAN.
32
CHƯƠNG 3: Y NGHIA VIỆC GIẢI QUYẾT CÁC VẤN ĐỀ BIÊN GIỚI,
LÃNH THỔ, BIỂN ĐẢO VIỆT NAM – TRUNG QUỐC
3.1 Đánh giá thuân lợi, khó khăn trong giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh
thổ, biển đảo Việt Nam – Trung Quốc
Thuân lợi:
Công tác đam phán giải quyết những vân đê tồn tai cung như việc triên khai
phân giới cắm mốc trên thực đia luôn nhân được sự quan tâm, chỉ đao sát sao cua Lãnh
đao Đảng va Chinh phu hai nước.
Các bộ, nganh va đia phương liên quan cua ta đêu nhân thức rõ va có ý thức
trách nhiệm rât cao đối với công việc được giao; luôn phối hợp nhip nhang đê cung
nhau hoan thanh tốt nhiệm vu cua mình. Đăc biệt, trong quá trình công tác tai thực đia,
các nhóm phân giới cắm mốc đã nhân được sự ung hộ, giup đỡ nhiệt tình cua các
đồn biên phong đóng trên đia ban công tác va cua nhân dân,chinh quyên đia phương
các khu vực biên giới.
Khó khăn:
Một la, sự không rõ rang giữa lời văn trong Hiệp ước với thực đia. Hiệp ước
1999 mới chỉ mô tả đường biên giới băng lời văn vẽ trên bản đồ đia hình tỷ lệ
1/50.000. Đường biên giới trên bản đồ la một net but mực, khi chuyên ra thực đia có
thê sai lệch hang chuc, thâm chi hang trăm met. Sự không thống nhât giữa lời văn
Hiệp ước va bản đồ đinh kèm với thực đia dẫn đến việc không thống nhât được hướng
đi cua đường biên giới, tao ra các khu vực tồn đong ma hai bên phải đam phán đê giải
quyết.
Hai la, biên giới Việt - Trung có đăc điêm rât it thây trong những đường biên giới
giữa các nước. Đó la cư dân khu vực biên giới hai nước sinh sống, canh tác đan xen
qua nhiêu thế hệ. Ở một số nơi, cư dân biên giới lai có quan hệ dong tộc lâu đời, việc
qua lai thăm thân, lam ăn diễn ra tương đối thường xuyên; có những khu vực bên nay
quản lý quá sang bên kia. Trong những trường hợp nay, hai bên phải thương lượng giải
quyết sao cho han chế đến mức thâp nhât tác động đến cuộc sống va sản xuât cua cư
dân biên giới.
33
Ba la, công tác phân giới cắm mốc trên biên giới đât liên Việt Nam - Trung
Quốc chu yếu được thực hiện ở những nơi có điêu kiện đia hình hết sức phức tap, độ
chia cắt lớn, điêu kiện khi hâu, thời tiết hết sức khắc nghiệt, cơ sở ha tâng yếu kem, vât
liệu xây dựng, lương thực, máy móc thiết bi ... phân lớn đêu phải vân chuyên băng sức
người đến vi tri mốc giới. Hơn thế nữa, tai nhiêu khu vực biên giới vẫn con bom mìn,
vât cản từ thời chiến tranh đê lai.
3.2 Vai tro của việc giải quyết các vấn đề biên giới, lãnh thổ, biển đảo Việt
Nam – Trung Quốc
Thứ nhât, ta đã giải quyết hai trong ba vân đê lớn do lich sư đê lai trong quan hệ
Việt - Trung. Đó la giải quyết dứt điêm vân đê biên giới trên đât liên va vân đê phân
đinh vinh Bắc Bộ, chỉ con lai vân đê Biên Đông. Những kinh nghiệm giải quyết vân đê
biên giới trên đât liên sẽ tao cơ sở cho việc đam phán giải quyết vân đê trên biên giữa
hai nước.
Hai la, việc xác đinh một đường biên giới rõ rang trên đât liên Việt Nam - Trung
Quốc tao cơ sở đê các nganh chức năng tiến hanh quản lý biên giới một cách hiệu quả,
ngăn ngừa hiện tượng xâm canh, xâm cư do thiếu hiêu biết vê đường biên giới; mở ra
cơ hội mới cho công cuộc phát triên cua mỗi nước, đăc biệt la tao điêu kiện cho các đia
phương biên giới hai bên mở rộng hợp tác, phát triên kinh tế, tăng cường giao lưu hữu
nghi.
Ba la, việc hoan thanh giải quyết vân đê biên giới trên đât liên la biêu hiện sinh
động cua mối quan hệ ”đối tác hợp tác chiến lược toàn diện” Việt Nam - Trung Quốc,
góp phân gia tăng sự tin cây giữa hai bên, tao động lực mới thuc đẩy quan hệ Việt -
Trung phát triên manh mẽ hơn, vững chắc hơn.
Bốn la, trên bình diện quốc tế va khu vực, việc giải quyết dứt điêm vân đê biên
giới đât liên Việt Nam - Trung Quốc la sự đóng góp thiết thực đối với hoa bình, ôn
đinh va phát triên ở khu vực, góp phân khẳng đinh các nguyên tắc chung cua luât pháp
quốc tế: giải quyết các vân đê biên giới lãnh thô băng thương lượng hoa bình; không
sư dung vu lực, hoăc đe doa sư dung vu lực trong giải quyết tranh châp quốc tế.
34
KẾT LUẬN
Đê tai : ”Chinh sách đối ngoai cua Việt Nam với Trung Quốc vê vân đê biên giới,
lãnh thô, biên đảo trong giai đoan đôi mới” đã đưa ra những cơ sở li luân cho việc xây
dựng đường lối đối ngoai, tái hiện lai những chinh sách Việt Nam đã thực hiện trong
ba giai đoan kê từ khi đôi mới, giai đaan 1986-1996; 1996-2011 va từ 2011 đến nay.
Mỗi giai đoan có những bối cảnh lich sư khác nhau nên việc xây dựng đường lối đối
ngoai cung tương ứng phu hợp . Với việc phác hoa lai bức tranh toan cảnh ây, chung ta
có thê nhìn nhân được những thuân lơi va khó khăn con tồn tai cung như vai tro cua
những chinh sách đối ngoai đó trong giai đoan toan câu hóa hiện nay. Vì vây, mỗi
chung ta – thanh niên trong thời kì đôi mới nay sẽ hiêu rõ va luôn sáng suốt, tin tưởng
vao Đường lối Chinh sách cua Đảng , cung như ra sức hoc tâp va phân đâu đê góp
phân xây dựng, bảo vệ Tô quốc thân yêu.
35
DANH MUC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. VĂN BẢN PHÁP LUẬT
1. Hiệp ước vê biên giới trên bộ Việt – Trung ngay 30 tháng 12 năm 1999
2. Hiệp đinh phân đinh Vinh Bắc Bộ ngay 25 tháng 12 năm 2000
3. Thỏa thuân những Nguyên tắc cơ bản chỉ đao giải quyết vân đê trên biên giữa
nước Cộng hoa Xã hội chu nghĩa Việt Nam va nước Cộng hoa Nhân dân Trung Hoa
ngay 11 tháng 10 năm 2011
4. Nghi đinh số 162/2013/NĐ-CP cua Chinh phu quy đinh vê xư phat vi pham
hanh chinh trên các vung biên, đảo va thêm luc đia cua nước Cộng hoa xã hội chu
nghĩa Việt Nam
B. TẠP CHÍ, LUẬN VĂN
1. Trân Thi Minh Phương, Khoá luân tốt nghiệp: “Quan hệ chính trị Việt Nam –
Trung Quốc 1986 -1999: từ đối đầu đến khuôn khổ 16 chữ”, C31- HVQHQT.
2. Truong Minh Vu, Nguyen The Phuong, 13/8/2014, “South China Sea: Promise
and Problems of COC”, S.Rajaratnam School of International Studies
http://www.rsis.edu.sg/rsis-publication/rsis/co14163-south-china-sea-promise-and-
problems-of-coc/#.Vd7noCWqqkr
C. WEBSITE
1. Bình An, 2/10/2011, “Thoả thuận mới Việt - Trung liên quan Biển Đông: Cần
một sự đánh giá toàn diện và thấu đáo”
http://www.biendong.net/goc-nhin-moi/456-tho-thun-mi-gia-vit-nam-va-trung-quc-
lien-quan-bin-ong-cn-mt-s-anh-gia-toan-din-va-th.html
2. Hoang Linh, Long Việt, 24/12/2012, “Hiệp ước ngày 30 tháng 12 năm 1999 về
biên giới trên bộ Việt – Trung”, Báo điện tư Đảng Cộng sản Việt Nam
http://123.30.190.43:8080/tiengviet/tulieuvankien/tulieuvedang/details.asp?
topic=168&subtopic=463&leader_topic=981&id=BT25121259933
36
3. Trường Lưu, 27/8/2014, “Nhìn lại sự kiện Trung Quốc hạ đặt giàn khoan Hải
Dương – 981 xâm phạm chủ quyền biển đảo của Việt Nam”, Viện nghiên cứu Trung
Quốc
http://vnics.org.vn/Default.aspx?ctl=Article&aID=508
4. Han Nguyên Nguyễn Nhã, 17/7/2009, “Hoàn cảnh lịch sử dẫn đến tranh chấp
chủ quyền của Việt Nam tại quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa – Nguyên nhân và giải
pháp”, Trang Sách hiếm
http://sachhiem.net/LICHSU/N/NguyenNha1_2.php
5. Lê Tuân Thanh, 17/8/2012, “Quan hệ Việt Nam – Trung Quốc từ sau bình
thường hoá quan hệ đến nay”, Viện nghiên cứu Đông Bắc Á
http://www.inas.gov.vn/348-quan-he-chinh-tri-giua-viet-nam-trung-quoc-tu-sau-binh-
thuong-hoa-quan-he-den-nay.html
6. Bảo Trung, 19/11/2014, “Tìm kiếm giải pháp cho vấn đề Biển Đông”, Quân đội
nhân dân online
http://www.qdnd.vn/qdndsite/vi-vn/61/43/phan-tich/tim-kiem-giai-phap-cho-van-de-
bien-dong/332299.html
7. Luc Minh Tuân, Trương Minh Huy Vu, 23/7/2015, “Mặt trận thông tin Biển
Đông - Bài 1: Phân tích từ sự kiện giàn khoan HD981”, Nghiên cứu Biên Đông
http://nghiencuubiendong.vn/y-kien-va-binh-luan/5135-mat-tran-thong-tin-bien-dong-
bai-mot-phan-tich-tu-su-kien-gian-khoan
8. Thông tân xã Việt Nam, 04/4/2002, "Hiệp ước biên giới Việt -Trung công bằng
cho cả hai bên”
http://vietbao.vn/Xa-hoi/Hiep-uoc-bien-gioi-Viet-Trung-cong-bang-cho-ca-hai-ben/
10764904/157/
37