21
Review Article Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca), loài cây trồng trên các cao nguyên tại Peru Gustavo F. Gonzales Department of Biological and Physiological Sciences, Faculty of Sciences and Philosophy and High Altitude Research Institute, Universidad Peruana Cayetano Heredia, Honorio Delgado 430, Lima 31, Peru Correspondence should be addressed to Gustavo F. Gonzales, [email protected] Received 24 June 2011; Revised 18 July 2011; Accepted 20 July 2011 Academic Editor: Ulysses Paulino De Albuquerque Copyright © 2012 Gustavo F. Gonzales. This is an open access article distributed under the Creative Commons Attribution License, which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original work is properly cited. Lepidium meyenii (maca) là loài cây Peru thuộc họ cải, được trồng hơn 2000 năm trước, sinh trưởng mạnh ở trong tâm dãy Andes, ở độ cao từ 4000-4500m trên mực nước biển. Maca được sử dụng như thực phẩm chức năng, và cũng là một vị thuốc, theo truyền thống. Từ những năm 90s của thể ký XX, sự quan tâm tăng lên ở rất nhiều vùng trên thế giới Gần 10 năm gần đây, xuất khẩu maca từ Peru tăng từ 1, 415 tỷ đô la năm 2001 tới 6,17 tỷ đô la năm 2010. Những kiểm chứng khoa học đã chỉ ra maca có lượng dinh dưỡng đáng kể, là tăng năng lượng, và khả năng tăng khả năng sinh sản, và có tác dụng đối với rối loạn chức năng tình dục, loãng xương , tăng sản tuyến tiền liệt lành tính , tăng cường trí nhớ và học tập, bảo vệ da chống lại tia cực tím. Thí nghiệm khoa học của maca đã chỉ ra hiệu quả của maca về rối loạn chức năng tình dục cũng như tăng số lượng tinh trùng và khả năng vận động . Maca có tiềm năng to lớn như một thích nghi “adaptogen”, và dường như là hứa hẹn thực phẩm chứ năng tuyệt vời trong việc phòng chống một số bệnh 1. Lời giới thiệu Lepidium meyenii Walpers (maca) is là cây trồng Peru có tiềm năng sinh học lớn cho sức khỏe, được trồng độ cao trên 4000m[1].. Maca được sử dụng hàng thế kỷ ở dãy Andes để tăng dinh dưỡng và tăng khả năng sinh sản của người và động vật [1, 2]. Nhu cầu về loại thực phẩm cho sức khỏe này cao và tăng theo thời gian. Vì thế mà những nghiên cứu đối với sản phẩm này rất tiềm năng. Cây này thuộc họ cải, và chi Lepidium. [1]. Các loài thực vật phù hợp nhất liên quan đến Lepidium meyenii là hạt cải dầu , mù tạt , củ cải , mù tạt đen , bắp cải , cải xoong vườn , và cải xoong nước . Lepidium tạo thành một trong những chi lớn nhất trong gia đình Cải . Các loài từ Bắc Mỹ và châu Âu đã được nghiên cứu rộng rãi , và meyenii Lepidium từ vùng Andean gần đây đã được nghiên cứu lớn vì những lợi ích sức khỏe tuyệt vời [ 3-5 ] . Maca tăng trưởng ở một môi trường sống lạnh cường độ cao, ánh sáng mặt trời vô cùng mãnh liệt, và gió mạnh . Maca được sử dụng như một thực phẩm bổ sung và thuốc chữa bệnh giả định [ 3 ]. Người bản địa Peru ở trung tâm dãy Andes sử dụng Maca sau khi sản phẩm được phơi khô một cách tự nhiên, sự

Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

Review ArticleMối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca), loài cây trồng trên các cao nguyên tại Peru

Gustavo F. Gonzales

Department of Biological and Physiological Sciences, Faculty of Sciences and Philosophy and High Altitude Research Institute, Universidad Peruana Cayetano Heredia, Honorio Delgado 430, Lima 31, Peru

Correspondence should be addressed to Gustavo F. Gonzales, [email protected]

Received 24 June 2011; Revised 18 July 2011; Accepted 20 July 2011

Academic Editor: Ulysses Paulino De Albuquerque

Copyright © 2012 Gustavo F. Gonzales. This is an open access article distributed under the Creative Commons Attribution License, which permits unrestricted use, distribution, and reproduction in any medium, provided the original work is properly cited.

Lepidium meyenii (maca) là loài cây Peru thuộc họ cải, được trồng hơn 2000 năm trước, sinh trưởng mạnh ở trong tâm dãy Andes, ở độ cao từ 4000-4500m trên mực nước biển. Maca được sử dụng như thực phẩm chức năng, và cũng là một vị thuốc, theo truyền thống. Từ những năm 90s của thể ký XX, sự quan tâm tăng lên ở rất nhiều vùng trên thế giới Gần 10 năm gần đây, xuất khẩu maca từ Peru tăng từ 1, 415 tỷ đô la năm 2001 tới 6,17 tỷ đô la năm 2010. Những kiểm chứng khoa học đã chỉ ra maca có lượng dinh dưỡng đáng kể, là tăng năng lượng, và khả năng tăng khả năng sinh sản, và có tác dụng đối với rối loạn chức năng tình dục, loãng xương , tăng sản tuyến tiền liệt lành tính , tăng cường trí nhớ và học tập, bảo vệ da chống lại tia cực tím. Thí nghiệm khoa học của maca đã chỉ ra hiệu quả của maca về rối loạn chức năng tình dục cũng như tăng số lượng tinh trùng và khả năng vận động . Maca có tiềm năng to lớn như một thích nghi “adaptogen”, và dường như là hứa hẹn thực phẩm chứ năng tuyệt vời trong việc phòng chống một số bệnh

1. Lời giới thiệu

Lepidium meyenii Walpers (maca) is là cây trồng Peru có tiềm năng sinh học lớn cho sức khỏe, được trồng độ cao trên 4000m[1].. Maca được sử dụng hàng thế kỷ ở dãy Andes để tăng dinh dưỡng và tăng khả năng sinh sản của người và động vật [1, 2]. Nhu cầu về loại thực phẩm cho sức khỏe này cao và tăng theo thời gian. Vì thế mà những nghiên cứu đối với sản phẩm này rất tiềm năng. Cây này thuộc họ cải, và chi Lepidium.[1]. Các loài thực vật phù hợp nhất liên quan đến Lepidium meyenii là hạt cải dầu , mù tạt , củ cải , mù tạt đen , bắp cải , cải xoong vườn , và cải xoong nước . Lepidium tạo thành một trong những chi lớn nhất trong gia đình Cải . Các loài từ Bắc Mỹ và châu Âu đã được nghiên cứu rộng rãi , và meyenii Lepidium từ vùng Andean gần đây đã được nghiên cứu lớn vì những lợi ích sức khỏe tuyệt vời [ 3-5 ] . Maca tăng trưởng ở một môi trường sống lạnh cường độ cao, ánh sáng mặt trời vô cùng mãnh liệt, và gió mạnh . Maca được sử dụng như một thực phẩm bổ sung và thuốc chữa bệnh giả định [ 3 ]. Người bản địa Peru ở trung tâm dãy Andes sử dụng Maca sau khi sản phẩm được phơi khô một cách tự nhiên,

sự dụng dưới 20g/ngày. Không có một báo cáo nào cho thấy tác dụng phụ của sản phẩm này sau khi sử dụng

Lepidium Meyenii kèm với thức ăn [4]. Tuy nhiên, người bản địa ở cao nguyên Peru khuyên sử dụng maca sau khi đã được luộc, bởi maca tươi có thể có tác dụng phụ lên sức khỏe[5]. Hiệu quả của maca tươi lên sức khỏe chưa được khoa học kiểm chứng rõ ràng. Sử dụng Maca đã được báo cáo là có lợi cho sức khỏe[3-5].

Giả thuyết mà maca hiệu quả tốt lên sức khỏe, đặc biệt với hệ sinh sản, đã được chứng minh bởi một số bằng chứng. Về mặt lịch sử loài cây này và những yếu tố sinh học thu thập từ những thí nghiệm và thử nghiệm lâm sang trên động vật, chỉ ra những chức năng thực phẩm, mà maca đã thích nghi với điều kiện khắc nghiệt ở cao nguyên cao[2, 3, 5– 7]. Mục đích của nghiên cứu này là xem lại và tóm tắt đánh giá những bằng chứng từ thí nghiệm và thử nghiệm lâm sang ủng hộ và phản đối hiệu quả của loài cây này trong việc cải thiệt đáng kể chức năng khác nhau.

2. Lịch sử và truyền thống

Maca được trồng tại trung tâm dãy Andes, , trước kia có tên gọi là in Chinchaycocha ( Cao nguyên Bombon );´ ngày nay gọi là: Carhuamayo, Junin, and Ondores thuộc cao nguyên Junin.

Page 2: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

2 Evidence-Based Complementary and Alternative Medicigần Cerro de Pasco [2]. Maca có thể đã được bán nội địa ở San Blas, Junin (ngày nay: Ondores) từ 1,300–2,000 năm trước.

Những bản viết đầu tiên về maca (không có điểm sinh học hoặc tên phổ biến) là vào năm 1553, trong đó Cieza de leon, một biên niên sử của người Tây Ban Nha của Peru lưu ý rằng ở vùng cao nguyên Peru , đặc biệt là ở các tỉnh Bombon' ( Chin - chaycocha ; ngày nay : Junin ) người bản xứ sử dụng rễ nhất định để duy trì sức khỏe [ 6 ] . Rễ , ông đã đề cập đến là maca .

Cha Cobo [2] là người đầu tiên mô tả tên maca và đặc tính củ nó vào năm 1653. Anh ta nói rằng, cây này trồng trong điều kiện khắc nghiệt, lạnh giá ở tỉnh Chinchaycocha nơi mà không có loài cây nào nuôi sống con người có thể sinh trưởng. Cobo cũng đề cập tới việc sử dụng maca cho mục đích sinh sản. Vào thế kỷ 18, Ruiz đề cập tới tăng khả năng sinh sản và những hiệu quả kích thích.[7]. Tôi tin rằng những hiệu quả kích thích có thể liên quan tới hiệu quả tăng năng lượng hoặc tâm trạng hoặc thể chất nói chung.

Theo truyền thống, sau khi được thu hoạch và phơi khô tự nhiên, và có thể bảo quản trong nhiều năm [5]. Cụ Maca phơi khô hình số 1 (Figure 1). Sauk hi được phơi khô tự nhiên, maca có thể ăn được. Trước khi ăn có thể luộc với nước để hấp thụ cùng với nước hoa quả- là cách sử dụng thông thường của loài củ này [4].

Quá trình đun nóng có thể làm tăng những hoạt chất tác dụng chữa bệnh. Thực tế, sự tăng nhiệt đó ảnh hưởng tới sự tồn tại của một vài hoạt chất (several secondary metabolites), một số tăng, va một số giảm. Trong Maca, một trong những chất quan trọng là glucosinolates. Những hoạt chất này rất nhạy cảm với việc làm nóng. [8]. Những hoạt chất khác lại tăng sau khi đun nóng. Ví dụ như việc giảm hoạt động của epithiospecifier protein và tăng sự hình thành sulforaphane, dẫn xuất của trong bông cải xanh [9].

Sau 2, 15, 30 phút đung nóng, vitamin ở nhiệt độ 88◦C, vitamin C của cà chua giảm đáng kể. Và, lượng translycopene trên gram of cà chua tăng lên [10]. Moreover, khả năng thải độc có thể tăng lên sau khi đun nóng cà chua [ 10].

3. Mối liên hệ sinh học

Maca được xếp loại trên mặt đất và dưới mặt đất. Phần mọc phía trên mặt đất là phần nhỏ, phẳng về mặt hình thức. Điều đó dường như là kết quả của quá trình thích nghi trống lại gió mạnh. Phần phái dưới là củ rễ.

Phần chính ăn được là phần củ của cây giống như củ cải, bao gồm phần củ và phần rễ của cây. Phần củ dài 10–14 cm và 3– 5 cm rộng và bao gồm lưu trữ cơ quan , chứ nhiều nước. Sau khi được phơi khô tự nhiên, kích thước củ giảm xuống đáng kể, khoảng 2-8 cm (Figure 1). Cân năng trung bình của củ khác nhau tùy theo. Ví dụ như, những thí nghiệm chúng tôi chỉ ra rằng, trong lượng của maca khoảng 7.64 tới 23.88 ở trung tâm dãy Andes Peru.

Có nhiều loại maca có thể phân loại theo màu sắc của củ. Ở Carhuamayo, Junin, cao nguyên Peru, 13 màu của maca được mô tả từ trắng cho tới đen [11]. Nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng loại maca khác nhau (theo màu) có đặc tính sinh học khác nhau[16, 20, 35].

FIGURE 1: Củ phơi khô tự nhiên maca đen (upper), maca vàng (middle), and maca đỏ (bottom)

4. Hóa học

Những hoạt chất chuyển hóa chính liên quan tới những hợp chất dinh dưỡng của củ và những hoạt chất thứ nhân lên với những giá trị sinh học và y học

4.1. Hoạt chất chính (Primary Metabolites).Củ Maca khô có chứ khoảng 13-16% Protein, và rất giàu axit amins. Củ tươi bao gồm 80% là nước, và lượng sắt và canxi (see [5]). Một mô tả hoàn thiện hơn về cấu thành của củ Maca khô chỉ ra [12] 10.2% proteins, 59% carbohydrates, 2.2% lipids, and 8.5% of fibre. Free fatty acids cũng tồn tại trong củ maca, nhiều nhất là linoleic, palmitic, and oleic acids. Chất acid bão hòa bao gồm t 40.1% nơi mà acid không bão hòa là 52.7%.

Maca bao gồm amino acids (mg/g protein) như là leucine (91.0 mg), arginine (99.4 mg), phenylalanine (55.3 mg), ly-sine (54.3 mg), glycin (68.30 mg), alanine (63.1 mg), valine (79.3 mg), isoleucine (47.4 mg), glutamic acid (156.5 mg), serine (50.4 mg), and aspartic acid (91.7 mg). Những axit amins khác nhưng ít hơn như là histidine (21.9 mg), threonine (33.1 mg),tyrosine(30.6 mg),methionine (28.0 mg), hydroxyproline (26 mg), proline (0.5 mg), and sarcosine (0.70 mg). Khoáng chất tìm thấy trong Maca như là iron (16.6 mg/100 g dry matter), calcium (150 mg/100 g dry mat-ter), copper (5.9 mg/100 g dry matter), zinc (3.8 mg/100)

Những bằng chứng dựa trên những chất khô bổ sung và thay thế thuốc), và potassium (2050 mg/100 g dry matter) (see [5]).

Page 3: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

4.2. Hoạt chất thứ (Secondary Metabolites). Maca bao gồm một vài những hoạt chất thứ secondary metabolites [5]. The secondary metabolites như là macaridine, macaene, macamides, and maca alkaloids chỉ tìm thấy trong loại cây này [13]. Macaenes là dạng axit bão hòa [13]. Những thành phần khác bao gồm sterols thực vật như beta-sitosterol, campesterol, and stigmasterol.

Những glucosinolates khác nhau như là aromatic glucosinolate glucotropaeolin được miêu tả trong maca. Benzyl glucosinolate được gợi ý như là chất kết nối hóa học cho họa động sinh học của maca. Tuy nhiên, điều này đã được phủ nhận khi mà glucosinolates có thể dễ dàng chuyển hóa thành isothiocyanates và những hoạt chất nhỏ hơn( smaller metabolites) [14].

Benzyl glucosinolate cũng tồn tại trong cây Peru tên gọi là mashua (Tropaeolum tuberosum). Cây này, tuy nhiên đã phản lại hiệu quả maca khi mà chuột đực giảm số lượng tinh trùng [15] tương p hản với những hiệu quả mà maca mang lại là tăng số lượng tinh trùng[16].

Nghiên cứu đã tiến hành trên nhiều lô hàng khác nhau của nhiều nhà sản xuất, thì số lượng in macaene, macamides, sterols, and glucosinolates khác nhau tương đối[17–19]. In 2005 đã xuất hiện những công bố đầu tiên chỉ ra màu của maca có giá trị khác nhau[20]. Gần đây hơn nữa, đã chỉ ra màu của maca liên quan tới sự tập trung các hoạt chất chuyển đổi khác biệt (distint bioactive metabolites) [19, 21]. Những tìm hiểu cá nhân hoặc hoạt động đồng bộ có thể chỉ ra đặc tính sinh học của maca đã được công bố.

Sự khác nhau của những hoạt chất thứ (secondary metabolites) giữa màu maca có thể giải thích sự khác nhau về sinh học của maca đã được miêu tả.

5. Liên hệ dược học của Maca

5.1. Experimental Studies. Từ năm 2000 tới nay, mốt số nghiên cứu đã chỉ ra những đặc tính sinh học và dược học của maca trên động vật. Kết quả được tổng kết ở bảng số 1

Table 1.Quá trình chuẩn bị của maca rất quan trọng để đạt tới

hiệu quả sinh học tốt đa. Truyền thống, maca được luộc chin hoặc extract trong rượu trước khi sử dụng.[4]. Trong vài nghiên cứu gần đây, aqueous extract của maca chỉ hiệu quả sau khi luộc chín boiling, nghiền thành bột trong nước.

Hiệu quả lớn nhất đó là quan sát sự sinh tinh với ethyl acetate của extract rượu của của maca đen [42]. Extract sau khi luộc (Aqueous extract) có tác dụng tương đương với extract of maca qua rượu [14]. Trên thực tế, hiệu quả của maca trên benign prostatic hyperplasia (BPH) liên quan tới nội dung benzyl glucosinolate. Cả hai, aqueous and hydroalcoholic extract của maca đỏ, có tác dụng tương tự trọng lượng tuyến tiền liệt ở chuột vơi việc tăng sản gây ra bởi testosterone enanthate (TE) [14].

3TABLE 1: Những đặc tính Maca được thí nghiệm trên động vật

Species Property SourceTăng số lượng và hoạt động của tinh trùng [16]

Tăng hành vi tình dục ở chuột đực [13, 22, 23]Có hiệu quả nhỏ trong hành vi tình dục chuột đực.

[24]

Chuột to (Rat) Dinh dưỡng [25]Giảm căng thẳng [26, 27]Ngăn chặn testorone gây ra tăng sản tuyến tiền liệt [20]

Chống loãng xương [28, 29]

Bảo vệ hệ thần kinh [30]

Bảo vệ da chống lại UV [31]Thải độc, lipid, and [32]Trao đổi chất glucose

Tăng hành vi tình dục ở chuột đực [13]

Chuột nhỏ( Mice)

Tăng khả năng sống sót của phôi thai [33]Ngăn chặt testorone gây ra tăng sản tuyến tiền liệt [34]

Tăng số lượng chuột con [33]Tăng cường trí nhớ và khả năng học tập [35–37]

Lợn Guinea Tăng số lượng sinh con [38]

CáDinh dưỡng [39, 40]

Tăng khả năng sống sót phôi thai [39]Tăng số lượng và chất lượng tinh trùng

Bò [41]

Không ảnh hưởng hành vi tình dục

6. Nghiên cứu trên hệ thống sinh sản

6.1. Hệ sinh sản của giống đực

6.1.1. Hành vi tình dục. Điệu trị thí nghiệm trên động vật với maca nghiền thành bột liều dùng 15, 25, 75, and 100 mg/kg và kết quả đánh giá hành vi tình dục sau 1, 7, 15, và 21 ngày điều trị với kết quả khác nhau [22, 24]. Nghiên cứu đâu tiên chỉ ra tăng hành vi tình dục của chuột đực ở ngày thứ 1 và 15 [22] nơi mà nghiên cứu thứ cấp không tìm ra sự thay đổi hành vi tình dục ở con cái ở ngày điều trị 1, 21 [24]. Macaenes and macamides được tìm thấy như một hợp chất mới trong maca [13] và rất có thể là lý do tăng hành vi tình dục [13], mặc dầu điều này cần thêm những nghiên cứu sâu hơn nữa.

6.1.2. Chức năng tinh trùng. Nghiên cứu chỉ ra Maca làm tăng số lượng tinh trùng ở chuột lớn trong điều kiện bệnh lý do sống ở vùng cao [42] tiêm acetate[43], and malathion [44]. Maca cũng làm tăng hoạt động của tinh trùng [16]. Maca đên và một lượng nhỏ maca vàng làm tăng số lượng tinh trùng và hoạt động tinh trùng trong khi maca đỏ không có tính năng này[16].

Page 4: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

4

6.1.3. Chức năng tuyến tiền liệt. Testosterone enanthate (TE) ở chuột nhỏ mice [34]và chuột to rats [14, 20, 45] gây nên tăng sản tuyến tiền liệt. Maca đỏ liên quan tới TE ftrong 21 và 42 ngày đơi với chuột đực ngăn chặn tăng sản tuyến tiền liệt Maca vàng có hiệu quả nhỏ và maca đen không có hiệu quả lên kích thước tuyến tiền liệt. Thực tế, Maca đỏ giảm trọng lượng tuyến tiền liệt với một hàm lượng vừa phải mà không làm thay đổi testosterone và trọng lượng túi tinh [14, 45]. Theo như nghiên cứu thứ cấp, metabolites liên quan tới hiệu quả của maca đỏ ở kích thước tuyến tiền liệt khi mà liều dùng khác nhau benzylglucosinolates ở maca đỏ extracts được đánh giá, sự phụ thuộc liệu lượng giảm trọng lượng tuyến tiền liệt được nhận thấy, gợi ý những hợp chất mà tạo ra những hiệu quả sinh học đối với kích thước tuyến tiền liệt của maca đỏ[14]. Tuy nhiên, những hoạt chất thứ cấp, (other secondary metabolites) trong maca đó liên quan hiệu quả trong kích thước tuyến tiền liệt. Trên thực tế, những nhà nghiên cứu khác tìm thấy polyphenols có thể liên quan tới kích thước tuyến tiền liệt [46, 47]. [34].

Nồng độ kẽm trong tuyến tiền liệt tăng cao bởi TE, một mô hình thử nghiệm để gây ra tăng sản tuyến tiền liệt. Maca đỏ có thể giảm lượng kẽm đối với chuột điều trị TE. Mặc dù Maca đỏ có thể đảo ngược các hiệu ứng của ET đối với trọng lượng tuyến tiền liệt và mức kẽm, không thấy hiệu ứng nào trên trọng lượng túi tinh, một androgen độc lập khác [20]. Finasteride – thuốc điển hình điều trị tăng sản tuyến tiền liệt, mà trong đó ứng chế hoạt động của, enzyme 5 alpha reductase- mà lần lượt khóa sự chuyển đổi testosterone thành dihydrotestosterone , đã có thể làm giảm cả tuyến tiền liệt và túi tinh trọng nhưng không hoàn toàn làm giảm nồng độ kẽm trong tuyến tiền liệt (số liệu chưa công bố ). Kết quả của chúng tôi có thể có thể cho thấy rằng maca đỏ và finasteride có thể có các cơ chế hoàn toàn khác nhau. Trong thực tế , các nghiên cứu trước đây cho thấy rằng maca đỏ đặc biệt ảnh hưởng lên kích thước tuyến tiền liệt mà không làm thay đổi nồng độ testosterone hoặc estradiol hoặc ở chuột hoặc chuột với tuyến tiền liệt tăng sản gây ra bởi TE [ 14 , 20 , 45 ] . Ngoài ra, nó đã được công bố rằng maca không có ảnh hưởng trên thụ thể androgen [ 48 , 49 ] . Sau này ủng hộ giả thuyết rằng maca đỏ tác động lên là ở mức độ hành động thụ postandrogen [ 14 ] hoặc RM mà gây sức một ức chế ảnh hưởng ở một mức độ chuyển đổi postdihydrotestosterone [ 45 ]l Phát hiện chỉ ra rằng maca giảm sưng tuyến tiền liệt lành tính( BPH ) là một đóng góp của khoa học vì không có mô tả truyền thống mô tả về hiệu quả này.. Điều này là dễ hiểu vì Sưng tuyến tiền liệt xảy ra kể từ khi 50 tuổi , và trước thế kỷ XX , tuổi đời tuổi dưới 50 năm .

6.1.4. Serum Hormone. Testosterone điều khiển ham muốn tình dục và quá trình sinh tinh. Tuy nhiên, hiệu quả maca lên quá trình tâm lý học dường như không điều khiển sử hay đổi testorone. Tuy nhiên, cơ thế tác dụng vẫn chưa được khám phá [48]. Do đó, nghiên cứu về h óa học và phân tử thì yêu cầu xác định nhiều thành phần chịu trách nhiệm cho hiệu quả này.

6.2. Hệ thống sinh sản phụ nữ:. Mức Serum estradiol là không ảnh hưởng khác nhau đến những n ghiên cứu trên chuột nhỏ [50], và chuột to( rats) [16,

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine

45], hoặc con người [51]. Tuy nhiên, với những nghiên cứu trong phòng thí nghiệm, chúng tôi không thể chỉ ra rằng maca có hiệu quả lên tế báo MCF-7 [Vaisberg and Gonzales, unpublished observations].

Chiết xuất Maca đã chứng minh là tăng số lượng con của chuột nhỏ [33]. Hiệu ứng này dường như là do hiệu quả lên sự sống sót của phôi thai.. This has also been suggested in rainbow trouts [39, 40]. Gần đây, dường như, phòng thí nghiệm của chúng tôi đã chứng minh rằng chiết xuất maca có hiệu quả hơn lên chất lượng của phôi thai. (unpublished data).

Chiết xuất Maca đỏ và đen, giúp bảo vệ cấu trúc xương trong ovariectomized rats (chuột bị cắt bỏ bỏ buồng trứng) mà không chỉ ra hiệu quả showing estrogenic lên trọng lượng uterine [28]. Phát hiện này gợi ý về khả năng nghiên cứu sâu hơn về hiệu quả của maca đối với điều chị loãng xương ở phụ nữ.

7. Trí nhớ và khả năng học tập

Mặc dầu, không nghiên cứu truyền thống nào mô tả về việc tìm ra hiệu quả maca lên học tập và trí nhớ, nhưng thực tế ngưởi bản địa ở trung tâm gán cho kết quả học tập với việc sử dụng maca ở trẻ em để tăng kết quả học tập . Họ không biết chắc chắn loại maca nào có hiệu quả tốt hơn đến trí nhớ và kết quả học tập Những kết quả thử nghiệm chỉ ra rằng maca đen có hiệu quả lên trí nhớ và học tập thông qua thí nghiệm trên động vật. Maca đen tăng khả năng học tập và trí nhớ ở overiectormized của chuột nhỏ[35, 37] and in scopolamine-induced memory impairment in mice [36].

3 loại khác nhau đã được nghiên cứu (maca đen, vàng, và đỏ) và maca đen là thể hiện hiệu quả sinh học này lớn [35]. Nghiên cứu thực hiện trên maca extract qua rượu hoặc luộc và chiết xuất dung dịch maca. Cả hai chỉ ra hiệu quả tăng trí nhớ và khả năng học tập[35–37]. Black maca (0.5 and 2.0 g/kg) decreased brain malondialdehyde (MDA) levels marker of oxidative stress and acetylcholinesterase (Ache) levels in chuột bị cắt bỏ buồng trứng (overiectomized mice) nơi không có sự khác nhau được mô tả ở monoamine oxidase (MAO) levels [37]. Maca đen dường như cải thiện trí nhớ trong thí nghiệm gây ra bởi cắt bỏ buồng trứng, orchidectomy, scopolamine, and rượu do một phần khả năng thải độc, giảm đau.

Kết luận, có nhiều bằng chứng khác nhau chỉ ra rằng maca, đặc biệt maca đen có khả năng cải thiện trí nhớ, khả năng học tập..

8. Nghiên cứu trên con người

Mối quan tâm của Maca trên thế giới tăng tăng trong vòng 10 năm trở lại đây. Sự tăng này cũng gây nên lo ngại về sự an toàn khi sử dụng maca. Piacente et al . (2002 ) [ 52 ] mô tả sự hiện diện của ( 1R , 3S ) -1- methyl - 1,2,3,4 - tetrahydro - β - Carboline - 3 - carboxylic acid ( MTCA ) trong thân mầm maca . Phát hiện này , các tác giả đã thực hiện một số khái quát về các hành động của MTCA cho thấy rằng nó có thể gây độc . Điều này đã thúc đẩy các Cơ quan an toàn vệ sinh thực phẩm pháp ( AFFSA ) và ra ý kiến về các nguy cơ đối với sức khỏe của người tiêu dùng sử dụng các rễ của maca [ 53 ] . Tuy nhiên , MTCA cũng có những hoa quả khác như cam, nho, nước hoa quả[54], mà được sử dụng thường xuyên như là một hoa quả ưa thích tốt cho sức khỏe. MTCA được tìm thấy trong tổi lên men được chiết xuất [55,56], và sự tập trung tăng lên theo thời gian, cùng với sự tăng lên của khả năng thải độc của chất này. Hơn nữa

Page 5: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine 5

Hơn nữa, MTCA được tìm thấy trong một vài loại thức ăn, đưới dạng cô đặc cao (thậm chí cao hơn rất nhiều so trong maca), chỉ ra rằng lo lắng này là thái quá.

Một số nghiên cứu gần đây, c hỉ ra rằng MTCA trong maca an toàn [57]. Thêm vào đó, maca không gây đột biến, mà có rất nhiều hợp chất có lợi, một số có thể có đặc tính chống ung thư. [5, 58]. Sử dụng maca không gây nên bất gì quan ngại nào [53], không có bất kỳ báo cáo phản hồi nào về ngộ độc sử dụng maca theo truyền thống nấu chín maca. MTCA là một hợp chất thiên nhiên có trong nhiều loại cây và đang được sử dụng, với không có bất kỳ độc tố nào được tìm thấy. Điều đó có thể cho thấy rằng, sự đa dạng thành phần có thể làm mất đi adversity as drug action.

Thêm nữa, một nghiên cứu gần đây đã nghiên cứu tình trạng sức khỏe của người Peru ở trung tâm dãy (Carhuamayo, 4100 m) mà theo truyền thống sử dụng maca và so với người bản điển sống cùng khu vực và không sử dụng maca. Nghiên cứu, dựa trên tổng kết, đánh giá việc sử dụng maca theo địa xã hội học, sức khỏe , mức độ gãy xương của phụ nữ và đàn ông độ tuổi 35–75. Trong mẫu nhỏ được đánh giá chức năng gan, thận, và giá trị hemlogbin. Từ những nghiên cứu, 80% mẫu nghiên cứu, 85% trong số họ sử dụng maca vì mục đích dinh dưỡng.

Maca đã được sử dụng từ thời thơ ấu, chủ yếu sử dụng củ đã được phơi khô. Chủ yếu sử dụng như một thứ nước uống, và hòa cũng những loại củ khác. Sử dụng Maca cũng liên quan tới chỉ số sức khỏe cao, mức độ gãy xương thấp, và ít triệu chứng ống yếu liên quan tới vùng cao. (Figure 2). Thêm vào đó, sử dụng maca liên quan đến chỉ số khối cơ thể, huyến áp tâm thu.

Chức năng Gan và thận, hồ sơ lipidic , và glyce - mia là bình thường trong dân số sử dụng maca . Tóm lại , nghiên cứu này đã chứng minh sử dụng maca là thực phẩm này là an toàn[4].

9. Maca và chức năng tình dụng

Rối loạn chức năng tình dục là rất phổ biến trong xã hội của chúng ta trên toàn thế giới, và sự xuất hiện của rối loạn chức năng tình dục trong đang tăng trực tiếp liên quan tới độ tuổi cho cả nam giới và phụ nữ [59]. Chúng xảy ra ở 20-30% nam giới và 40-45% phụ nữ theo 18 nghiên cứu dịch tễ mô tả từ khắp nơi trên thế giới [60.

Hầu hết các vấn đề tình dục liên quan đến ham muốn tình dục (quan tâm đến tình dục) ở cả phụ nữ và nam giới và rối loạn cương dương nam (ED) [60]. Quan tâm đến cây thuốc để điều trị rối loạn chức năng tình dục đã tăng lên trong 20 năm qua [61].

Maca đã được mô tả để cải thiện hành vi tình dục ở động vật thực nghiệm [13, 22, 23], mặc dù mặc dù kết quả có tính mâu thuẫn được quan sát [24]. Theo truyền thống maca đã được nhắc tới như loài thực vật để cải thiện khả năng sinh sản [2] và là một energizer (Tăng năng lượng) [3]. Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên chúng tôi không thể chứng minh tác dụng của maca lên cương dương ở nam giới khỏe mạnh sau 12 tuần sử dụng maca so với giả dược [Gonzales, Dữ liệu chưa công bố].

Carhuamayo (4100 m)

50y = −0.0405x + 47.43

stat

us 45R

2 = 0.0042

of h

ealth

40

Scor

e

35

y = 113.98x−0.269

30 R2 = 0.1241

40 45 50 55 60 65 70 75

Age (years)

FIGURE 2: Chỉ số sức khỏe đàn ông và phụ nữ ở Carhuamayo, Junin ổ độ cao 4100 m trung tâm dãy Andes Peru. Đường trên : Dân số sử dụng Maca. Đường dưới dân số không sử dụng Maca Nguồn: [4].

Gần đây, một xem xét có hệ thống được thực hiện lên hiệu quả của maca đối với chứng năng tình dục ở người [62]. Trong bài này, theo các tác giả chỉ có bốn thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên (RCT) đáp ứng tất cả các tiêu chí nhận [49, 63-65

Theo đánh giá, hai thử nghiệm ngẫu nhiên gợi ý tác dụng tích cực của maca lên rối loạn chức năng tình dục ở phụ nữ khỏe mạnh tuổi mãn kinh[49] hoặc những người đàn ông trưởng thành khỏe mạnh [63], tương ứng, trong khi các thử nghiệm ngẫu nhiên khác theo những nhận xét không cho thấy bất kỳ tác dụng nào đối với vận động viên xe đạp khỏe mạnh. Tuy nhiên, phân tích kết quả từ nghiên cứu này, các tác giả cho thấy rằng chiết xuất maca cải thiện đáng kể ham muốn tình dục - tự đánh giá điểm số so với các thử nghiệm ban đầu (P = 0,01), và so sánh với giả dược sau khi thử nghiệm bổ sung (P = 0,03) [64]. Các hiệu quả trong nghiên cứu sớm là 14 ngày điều trị mà là ngắn hơn đáng kể cho thấy rằng với maca gelatinized trong đó hiệu quả thấy được quan sát trong 8 tuần điều trị.

Một Thử nghiệm lâm sàng ngẫu nhiên xa hơn đánh giá hiệu quả của maca lên bệnh nhân bị rối loạn cương dương nhẹ sử dụng các chỉ số quốc tế của Rối loạn cương dương-5 và chỉ ra hiệu quả đáng kể về nhận thức chủ quan nói chung về tình dục hạnh phúc [65].

Nghiên cứu đã không được bao gồm trong các tổng quan hệ thống vì không có hiệu quả giả dược được đánh giá [66]. Trong nghiên cứu này, maca được chia hai liều (1,5 g / ngày và 3-0 g / ngày) cho những bệnh nhân có chọn lọc serotonin reuptake-inhibitor- (SSRI-) gây ra rối loạn chức năng tình dục. The Arizona tình dục Kinh nghiệm Scale (ASEX) và các câu hỏi Chức năng tình dục Bệnh viện Massachusetts General (MGH-SFQ) đã được sử dụng để đo lường rối loạn chức năng tình dục.

Đối tượng trên 3,0 g / ngày maca có cải thiện đáng kể

trong ASEX (từ 22,8 ± 3,8-16,9 ± 6,2; z = -2,20, P = 0,028)

và điểm số MGH-SFQ (từ 24,1 ± 1,9-17,0 ± 5,7; z = -2,39,

P = 0,017), nhưng các đối tượng trên 1,5 g / ngày maca

không có tác dụng. Ham muốn tình dục cải thiện đáng kể

(P <0,05) dựa trên ASEX mục số 1, nhưng không phải

Page 6: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

bằng cách dùng theo nhóm. Maca được dung nạp tốt [66].

Page 7: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

6

Mặc dù bằng chứng cho thấy một hiệu quả của maca về ham muốn tình dục và rối loạn chức năng cương dương nhẹ dữ liệu cũng tiết lộ rằng chiết xuất maca có hiệu quả tốt hơn [64] hơn maca gelatinized [63] và bột maca. Sự khác nhau này có vẻ do một thực tế rằng chiết xuất giúp cô đặc secondary metabolites nên sẽ có hiệu quả nhanh hơn.

Tóm lại, bằng chứng chỉ ra rằng maca có thể cải thiện ham muốn tình dục nhưng không thể kết luận tác dụng lên chức năng cương dương..

10. Maca và chức năng tinh trùng

Trong một nghiên cứu trong 9 người đàn ông khỏe mạnh, người đã nhận được maca trong 4 tháng cho thấy sự gia tăng khối lượng tinh dịch, số lượng tinh trùng, tinh trùng và khả năng vận động [67] (Bảng 2). Mức hor-mone Serum (LH, FSH, prolactin, estradiol và testosterone) ở nam giới không bị ảnh hưởng khi điều trị bằng maca [51, 67].

Bột Maca và chiết xuất maca không thể kích hoạt thụ thể androgen phiên mã qua trung gian trong tuyến tiền liệt các dòng tế bào ung thư [48] hoặc trong một loại nấm men dựa trên hormone phụ thuộc phóng thử nghiệm [49].

Tóm lại, thực nghiệm và lâm sàng nghiên cứu một chỉ ra rằng sử dụng maca liên quan tới sự tăng số lượng tinh trùng.

11. Maca và năng lượng

Maca chỉ ra khả năng giảm căng thẳng, và tức giận [49, 66]. Một cuộc khảo sát tự nhận thức đã cho thấy rằng maca hoạt động như energizer (Tăng năng lượng) so với giả dược ở những người đàn ông khỏe mạnh [3].

Maca extract chỉ ra sự tăng đáng kể tới 40km thời gian đạp xe so với mức chuẩn baseline test sau 14 ngày sử dụng (P = 0.01), nhưng không so sánh thử nghiểm giả dược sau bổ sung (P = 0.05). Kết luận rằng, với những bằng chứng khoa học cho thấy maca có khả năng tăng năng lượng (là một energizer)

12. Maca và hội chứng chuyển hóa

Một nghiên cứu đã được báo cáo về hiệu quả của maca một mình hoặc kết hợp với các chất bổ sung khác ở bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa. Các nghiên cứu đối chứng giả dược trong 90 ngày ngẫu nhiên đánh giá các phản ứng của maca và yacon kết hợp với silymarin trên plasma và lipoprotein lipid, glucose huyết thanh, và các thông số an toàn ở các bệnh nhân chịu đựng từ hội chứng chuyển hóa.

Không có tác dụng phụ được tìm thấy ở người tình nguyện sử dụng silymarin (0,8 g / ngày), silymarin + yacon (0,8 + 2,4 g / ngày), và silymarin + maca (0,6 + 0,2 g / ngày). Một mức độ vừa phải AST và Huyết áp tâm trương tăng nhẹ đã được tìm thấy ở người tình nguyện sử dụng maca (0,6 g / ngày) [68].

Tuy nhiên, một nghiên cứu thử nghiệm ngẫu nhiên lên đàn ông khỏe mạnh đã chỉ ra Maca Gelatinized có tác dụng giảm huyết áp tâm thu và huyết áp tâm trương sau 12 tuần điều trị [3]. Hơn nữa, Maca giảm đáng kể Huyết áp cao liên quan tới angiotensin I-converting enzyme (ACE) in vitro [69].

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine

Đối với dân số truyền thống sử dụng maca, huyết áp tâm thu thấp hơn người không sử dụng [4]. Tương tự, mức AST tương tự ở người sử dụng và không sử dụng maca. [4].

Maca chứa nhiều Kali (Possatium) [5]. Potassium dinh dưỡng quan trọng giảm cao huyết áp và là một Metabolie chính hữu dụng đối với bệnh nhân cao huyết á Thêm vào đó Second metabolites có thể hoạt động để giảm huyết áp. [69].

13. Maca và loãng xương

Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên mù đôi trên 95 bệnh nhân viêm xương khớp, một sự kết hợp của Uncaria guianensis (móng vuốt mèo; 300 mg) và maca (1.500 mg) được dùng hai lần một ngày trong 8 tuần và so sánh với một điều trị với glucosamine sulfate. Cả hai phương pháp điều trị được cải thiện đáng kể đau, sự cứng đơ của xương khớp ở hoạt động của các bệnh nhân [71]. Tuy nhiên, khi nghiên cứu không bao gồm một nhóm kiểm soát giả dược, glucosamine e phản ững vẫn chưa rõ ràng.

14. Độc tố

Maca đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ ở Trung tâm Andes của Peru, và không độc hại nào được báo cáo nếu nó đã được tiêu thụ sau khi đun sôi [5]. Dữ liệu đánh giá trước đây về in vivo và in vitro với các nghiên cứu chỉ ra rằng việc sử dụng maca của nó là an toàn [5]. Thêm bằng chứng cho thấy rằng chiết xuất dung dịch nước và methanol maca không hiển thị trong ống nghiệm độc gan [72]. Hơn nữa, đông khô chiết xuất dung dịch nước của maca (1 g / kg BW) ở chuột đã không tiết lộ bất kỳ độc hại vào sự phát triển bình thường của phôi chuột preimplanted [73].

Kết quả ở chuột cho thấy sự khác nhau của maca (màu đen, đỏ, và vàng) không có độc tính cấp tính ở ≤17 g trên thân mầm khô / kg BW. Chuột được điều trị bệnh mãn tính trong 84 ngày với 1 g / kg cân nặng (BW) cho thấy không có phản ứng phụ và một hình ảnh mô học gan tương tự như quan sát thấy trong điều khiển [74]. Như liều thông thường ở chuột là 1-2 g / Kg BW, đó cho thấy maca là an toàn. Tiêu thụ của con người ≤1 g / kg mỗi ngày được coi là an toàn, là tốt. Tuy nhiên, như đã đề cập ở trên trong một nghiên cứu ở những bệnh nhân có hội chứng chuyển hóa chính của maca ở liều 0,6 g / ngày trong 90 ngày dẫn đến một độ cao vừa phải AST và huyết áp tâm trương [68]. Điều này đã không được xác nhận trong các nghiên cứu khác [3, 4]. Dữ liệu về dân số của 600 đối tượng trong

trung tâm Andes của Peru cho thấy rằng tiêu thụ maca là an toàn và tình trạng sức khỏe được cải thiện [4].

15. Tổng quát

Tiêu thụ Maca trên thế giới đã tăng đáng kể trong 10 năm qua. Điều này được mô tả trong hình 3 trong đó trình bày số liệu về xuất khẩu maca từ Peru, nước duy nhất sản xuất maca. Trong năm 2010, Peru xuất khẩu maca với trị giá lên tới 6,179,011.8 USD, 4.36- lần cao hơn giá trị xuất khẩu năm 2001.

Page 8: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine 7

Bảng 2: Lượng tinh dịch sau 4 tháng điều trị bằng Maca:

Semen variable Trước khi dùng Maca N = 9 Sau k hi dùng N = 9 P value

Volume (mL) 2.23 ± 0.28 2.91± 0.28 <0.05

pH 7.47 ± 0.09 7.44± 0.07 NSSố lượng tinh trùng (106 /mL) 67.06 ± 18.61 90.33± 20.46 NSTổng số lượng tinh trùng (106 /mL) 140.95 ± 31.05 259.29± 68.17 <0.05

Số lượng tinh trùng di chuyển (106 /mL) 87.72 ± 19.87 183.16± 47.84 <0.05

Số lượng tinh trùng di chuyển grade a (%) 29.00 ± 5.44 33.65± 3.05 NSSố lượng tinh trùng di chuyển grade a + b (%) 62.11 ± 3.64 71.02± 2.86 <0.05

Hình thái tinh trùng bình thường (%) 75.50 ± 2.02 76.90± 1.23 NSData are mean ± standard error of the mean. N = number of subjects, NS: not significant, source: [67].

US

D)

7,000,000 y = 20494x3 − 1E + 08x

2 + 2E + 11x − 2E + 14

6,000,000R

2 = 0.978

valu

e

5,000,000

(FO

B 4,000,000

3,000,000

xpor

tede 2,000,000

1,000,000

ca 0

Ma

2000

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

201

0 2011

An˜o

FIGURE 3: Maca xuất khẩu của Peru trong 10 năm. Data are in FOB values (USD).

Rõ ràng, nghiên cứu thêm là cần thiết để giải quyết các cơ chế của hành động và các nguyên tắc hoạt động của loại cây này. Tuy nhiên, dữ liệu hiện có cho thấy maca có một số đặc tính sinh học quan trọng, và bằng chứng khoa học của các đặc tính này có thể là quan trọng đối với người nông dân, người kinh doanh và người tiêu dùng. Hơn nữa, nó là cần thiết để chứng minh tác dụng sinh học của các chất chuyển hóa thứ cấp (Second metabolites) cụ thể của maca và hành động của họ khi thêm vào như là một hỗn hợp.

Maca là một loài cây với tiềm năng to lớn như một adaptogen (Nội cân bằng) và dường như là hứa hẹn là một dinh dưỡng trong việc phòng chống một số bệnh. Bằng chứng khoa học cho thấy tác dụng về hành vi tình dục, khả năng sinh sản, tâm trạng, trí nhớ, loãng xương, sự trao đổi chất, và điều trị một số tổ chức khối u. Tuy nhiên, các nguyên tắc hoạt động đằng sau mỗi tác dụng vẫn chưa được biết. Macamides đã được mô tả như là hợp chất mới của maca chưa được tìm thấy trong bất kỳ loài thực vật nào khác cho đến nay [13]. Đó là đề nghị này phần lipid của maca có thể chịu trách nhiệm cho sự gia tăng hành vi tình dục [13, 23]. Các nghiên cứu về chức năng tinh hoàn, tinh dịch, khả năng sinh sản, tâm trạng, trí nhớ và tăng sản tuyến tiền liệt [16, 35, 42, 75] đã được thực hiện với các chất chiết xuất từ dung dịch nước có chứa chỉ một lượng nhỏ của macamides [17]. Điều này cho thấy rằng các hợp chất khác hơn macamides chịu trách nhiệm cho các hoạt động này.

Lời cảm ơn

Bài viết này đã được hỗ trợ một khoản tiền từ Chương trình Fogarty của Viện Y tế Quốc gia (NIH tài trợ nghiên cứu không có. 5-D43TW005746-04 do Trung tâm Quốc tế Fogarty, Viện Quốc gia về Y tế môi trường, Viện Quốc gia về An toàn và Sức khỏe Lao, và Cơ quan cho các chất độc hại và Registry Disease).

References

[1] C. Quiroz and R. Aliaga, “Maca (Lepidium meyenii Walp.),” in Andean Roots and Tubers: Ahipa, Arracacha, Maca and Yacon. Promoting the Conservation and Use of Underutilized Neglected Crops, M. Hermann and J. Hellers, Eds., vol. 21, pp. 173–197, International Plant Genetic Resources Institute, Rome, Italy, 1997.

[2] B. Cobo, History of the New World, Biblioteca de Autores Espanoles,˜ Madrid, Spain, 1956.

[3] G. F. Gonzales, “Biological effects of Lepidium meyenii, maca, a plant from the highlands of Peru,” in Natural Products, VK Singh, R Bhardwaj, JN Govil, and RK Sharma, Eds., vol. 15 of Recent Progress in Medicinal Plants, pp. 209–234, Studium Press, Houston, Tex, USA, 2006.

[4] G. F. Gonzales, “MACA: Del alimento perdido de los Incas al milagro de los Andes: Estudio de seguridad alimentaria y nutricional,” Seguranc¸a Alimentar e Nutricional, Campinas, vol. 16-17, no. 1, pp. 16–36, 2010.

[5] L. G. Valerio and G. F. Gonzales, “Toxicological aspects of the South American herbs cat’s claw (Uncaria tomentosa) and maca (Lepidium meyenii): a critical synopsis,” Toxicological Reviews, vol. 24, no. 1, pp. 11–35, 2005.

[6] P. Cieza de Leon,´ Chronicle of Peru. First Part, Hakluyt Society, London, UK, 1553.

[7] H. Ruiz, Relacion´ historica´ del viaje a los reinos del Peru´ y Chile, 1777-1778, Academia de Ciencias Exactas, F´ısicas y Naturales, Madrid, Spain, 1952.

[8] K. Oerlemans, D. M. Barrett, C. B. Suades, R. Verkerk, and M. Dekker, “Thermal degradation of glucosinolates in red cabbage,” Food Chemistry, vol. 95, no. 1, pp. 19–29, 2006.

[9] N. V. Matusheski, J. A. Juvik, and E. H. Jeffery, “Heating decreases epithiospecifier protein activity and increases sul-foraphane formation in broccoli,” Phytochemistry, vol. 65, no. 9, pp. 1273–1281, 2004.

[10] V. Dewanto, X. Wu, K. K. Adom, and R. H. Liu, “Thermal processing enhances the nutritional value of tomatoes by

Page 9: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

8 Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine

increasing total antioxidant activity,” Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 50, no. 10, pp. 3010–3014, 2002.

[11] J. Tello, M. Hermann, and A. Calderon,´ “La maca (Lepidium meyenii Walp.) cultivo alimenticio potencial para las zonas altoandinas,” Bol Lima, vol. 14, pp. 59–66, 1992.

[12] A. Dini, G. Migliuolo, L. Rastrelli, P. Saturnino, and O. Schettino, “Chemical composition of Lepidium meyenii,” Food Chemistry, vol. 49, no. 4, pp. 347–349, 1994.

[13] B. L. Zheng, K. He, C. H. Kim et al., “Effect of a lipidic extract from Lepidium meyenii on sexual behavior in mice and rats,” Urology, vol. 55, no. 4, pp. 598–602, 2000.

[14] G. F. Gonzales, V. Vasquez, D. Rodriguez et al., “Effect of two different extracts of red maca in male rats with testosterone-induced prostatic hyperplasia,” Asian Journal of Andrology, vol. 9, no. 2, pp. 245–251, 2007.

[15] I. Cardenas´-Valencia, J. Nieto, M. Gasco et al., “Tropaeolum tuberosum (Mashua) reduces testicular function: effect of different treatment times,” Andrologia, vol. 40, no. 6, pp. 352– 357, 2008.

[16] C. Gonzales, J. Rubio, M. Gasco, J. Nieto, S. Yucra, and G. F. Gonzales, “Effect of short-term and long-term treatments with three ecotypes of Lepidium meyenii (MACA) on sper-matogenesis in rats,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 103, no. 3, pp. 448–454, 2006.

[17] M. M. McCollom, J. R. Villinski, K. L. McPhail, L. E. Craker, and S. Gafner, “Analysis of macamides in samples of Maca (Lepidium meyenii) by HPLC-UV-MS/MS,” Phytochemical Analysis, vol. 16, no. 6, pp. 463–469, 2005.

[18] M. Ganzera, J. Zhao, I. Muhammad, and I. A. Khan, “Chemi-cal profiling and standardization of Lepidium meyenii (Maca) by reversed phase high performance liquid chromatography,” Chemical and Pharmaceutical Bulletin, vol. 50, no. 7, pp. 988– 991, 2002.

[19] C. Clement,´ D. Diaz, I. Manrique et al., “Secondary metabo-lites in maca as affected by hypocotyl color, cultivation history, and site,” Agronomy Journal, vol. 102, no. 2, pp. 431–439, 2010.

[20] G. F. Gonzales, S. Miranda, J. Nieto et al., “Red maca (Lepidium meyenii) reduced prostate size in rats,” Reproductive Biology and Endocrinology, vol. 3, article 5, 2005.

[21] C. Clement,´ D. A. Diaz Grados, B. Avula et al., “Influence of colour type and previous cultivation on secondary metabolites in hypocotyls and leaves of maca (Lepidium meyenii Walpers),” Journal of the Science of Food and Agriculture, vol. 90, no. 5, pp. 861–869, 2010.

[22] A. F. G. Cicero, E. Bandieri, and R. Arletti, “Lepidium meyenii Walp. improves sexual behaviour in male rats independently from its action on spontaneous locomotor activity,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 75, no. 2-3, pp. 225–229, 2001.

[23] A. F. G. Cicero, S. Piacente, A. Plaza, E. Sala, R. Arletti, and C. Pizza, “Hexanic Maca extract improves rat sexual performance more effectively than methanolic and chloroformic Maca extracts,” Andrologia, vol. 34, no. 3, pp. 177–179, 2002.

[24] A. Lentz, K. Gravitt, C. C. Carson, L. Marson, and F. Giuliano, “Acute and chronic dosing of Lepidium meyenii (Maca) on male rat sexual behavior,” Journal of Sexual Medicine, vol. 4, no. 2, pp. 332–340, 2007.

[25] M. Canales, J. Aguilar, A. Prada, A. Marcelo, C. Huaman,´ and L. Carbajal, “Nutritional evaluation of Lepidium meyenii (maca) in albino mice and their descendants,” Archivos Latinoamericanos de Nutricion, vol. 50, no. 2, pp. 126–133, 2000 (Spanish).

[26] A. Lopez´-Fando, M. P. Gomez´-Serranillos, I. Iglesias, O. Lock, U. P. Upamayta, and M. E. Carretero, “Lepidium peruvianum

chacon restores homeostasis impaired by restraint stress,” Phytotherapy Research, vol. 18, no. 6, pp. 471–474, 2004.

[27] A Tapia, C. Lopez,´ A. Marcelo, and J. L. Aguilar, “The Maca (Lepidium meyenii) and their effect antistress in an animal model in mice,” Acta Andina, vol. 8, pp. 45–56, 2000 (Spanish).

[28] C. Gonzales, I. Cardenas´-Valencia, J. Leiva-Revilla, C. Anza-Ramirez, J. Rubio, and G. F. Gonzales, “Effects of different varieties of Maca (Lepidium meyenii) on bone structure in ovariectomized rats,” Forschende Komplementarmedizin, vol. 17, no. 3, pp. 137–143, 2010.

[29] Y. Zhang, L. Yu, M. Ao, and W. Jin, “Effect of ethanol extract of Lepidium meyenii Walp. on osteoporosis in ovariectomized rat,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 105, no. 1-2, pp. 274– 279, 2006.

[30] A. Pino-Figueroa, D. Nguyen, and T. J. Maher, “Neuroprotec-tive effects of Lepidium meyenii (Maca),” Annals of the New York Academy of Sciences, vol. 1199, pp. 77–85, 2010.

[31] C. Gonzales-Castaneda˜ and G. F. Gonzales, “Hypocotyls of Lepidium meyenii (maca), a plant of the Peruvian highlands, prevent ultraviolet A-, B-, and C-induced skin damage in rats,” Photodermatology Photoimmunology and Photomedicine, vol. 24, no. 1, pp. 24–31, 2008.

ˇ

[32] R. Veceˇra,ˇ J. Orolin, N. Skottova´ et al., “The influence of maca (Lepidium meyenii) on antioxidant status, lipid and glucose metabolism in rat,” Plant Foods for Human Nutrition, vol. 62, no. 2, pp. 59–63, 2007.

[33] A. C. Ruiz-Luna, S. Salazar, N. J. Aspajo, J. Rubio, M. Gasco, and G. F. Gonzales, “Lepidium meyenii (Maca) increases litter size in normal adult female mice,” Reproductive Biology and Endocrinology, vol. 3, article no. 16, 2005.

[34] G. F. Gonzales, M. Gasco, A. Malheiros-Pereira, and C. Gonzales-Castaneda,˜ “Antagonistic effect of Lepidium meyenii (red maca) on prostatic hyperplasia in adult mice,” Andrologia, vol. 40, no. 3, pp. 179–185, 2008.

[35] J. Rubio, M. Caldas, S. Davila,´ M. Gasco, and G. F. Gonzales, “Effect of three different cultivars of Lepidium meyenii (Maca) on learning and depression in ovariectomized mice,” BMC Complementary and Alternative Medicine, vol. 6, article no. 23, 2006.

[36] J. Rubio, H. Dang, M. Gong, X. Liu, S. L. Chen, and G. F. Gonzales, “Aqueous and hydroalcoholic extracts of Black Maca (Lepidium meyenii) improve scopolamine-induced memory impairment in mice,” Food and Chemical Toxicology, vol. 45, no. 10, pp. 1882–1890, 2007.

[37] X. Liu, J. Rubio, W. Qiong et al., “Aqueous extract of black maca (Lepidium meyenii) on memory impairment induced by ovariectomy in mice,” Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, vol. 2011, Article ID 253958, 7 pages, 2011.

[38] C. J. Alvarez, Utilizacion´ de diferentes niveles de Maca en la fertilidad de cobayos, Bachellor thesis, Faculty of Agriculture and Cattle Sciences, Universidad Nacional Daniel Alcides Carrion,´ Pasco, Peru, 1993.

[39] K. J. Lee, K. Dabrowski, J. Rinchard, C. Gomez, L. Guz, and C. Vilchez, “Supplementation of maca (Lepidium meyenii) tuber meal in diets improves growth rate and survival of rainbow trout Oncorhynchus mykiss (Walbaum) alevins and juveniles,” Aquaculture Research, vol. 35, no. 3, pp. 215–223, 2004.

[40] K. J. Lee, K. Dabrowski, M. Sandoval, and M. J. S. Miller, “Activity-guided fractionation of phytochemicals of maca meal, their antioxidant activities and effects on growth, feed utilization, and survival in rainbow trout (Oncorhynchus mykiss) juveniles,” Aquaculture, vol. 244, no. 1–4, pp. 293–301, 2005.

Page 10: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine 9

[41] C. Clement,´ J. Kneubuhler,¨ A. Urwyler, U. Witschi, and M. Kreuzer, “Effect of maca supplementation on bovine sperm quantity and quality followed over two spermatogenic cycles,” Theriogenology, vol. 74, no. 2, pp. 173–183, 2010.

[42] G. F. Gonzales, M. Gasco, A. Cordova,´ A. Chung, J. Rubio, and L. Villegas, “Effect of Lepidium meyenii (Maca) on spermatogenesis in male rats acutely exposed to high altitude (4340 m),” Journal of Endocrinology, vol. 180, no. 1, pp. 87–95, 2004.

[43] J. Rubio, M. I. Riqueros, M. Gasco, S. Yucra, S. Miranda, and G. F. Gonzales, “Lepidium meyenii (Maca) reversed the lead acetate induced-Damage on reproductive function in male rats,” Food and Chemical Toxicology, vol. 44, no. 7, pp. 1114– 1122, 2006.

[44] E. Bustos-Obregon,´ S. Yucra, and G. F. Gonzales, “Lepidium meyenii (Maca) reduces spermatogenic damage induced by a single dose of malathion in mice,” Asian Journal of Andrology, vol. 7, no. 1, pp. 71–76, 2005.

[45] M. Gasco, L. Villegas, S. Yucra, J. Rubio, and G. F. Gonzales, “Dose-response effect of Red Maca (Lepidium meyenii) on benign prostatic hyperplasia induced by testosterone enan-thate,” Phytomedicine, vol. 14, no. 7-8, pp. 460–464, 2007.

[46] Q. Chen, S. Ganapathy, K. P. Singh, S. Shankar, and R. K. Srivastava, “Resveratrol induces growth arrest and apoptosis through activation of FOXO transcription factors in prostate cancer cells,” PLoS One, vol. 5, no. 12, Article ID e15288, 2010.

[47] I. A. Siddiqui, M. Asim, B. B. Hafeez, V. M. Adhami, R. S. Tarapore, and H. Mukhtar, “Green tea polyphenol EGCG blunts androgen receptor function in prostate cancer,” FASEB Journal, vol. 25, no. 4, pp. 1198–1207, 2011.

[48] P. Bogani, F. Simonini, M. Iriti et al., “Lepidium meyenii (Maca) does not exert direct androgenic activities,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 104, no. 3, pp. 415–417, 2006.

[49] N. A. Brooks, G. Wilcox, K. Z. Walker, J. F. Ashton, M. B. Cox, and L. Stojanovska, “Beneficial effects of Lepidium meyenii (Maca) on psychological symptoms and measures of sexual dysfunction in postmenopausal women are not related to estrogen or androgen content,” Menopause, vol. 15, no. 6, pp. 1157–1162, 2008.

[50] M. Oshima, Y. Gu, and S. Tsukada, “Effects of Lepidium meyenii Walp and Jatropha macrantha on blood levels of estradiol-17β, progesterone, testosterone and the rate of embryo implantation in mice,” Journal of Veterinary Medical Science, vol. 65, no. 10, pp. 1145–1146, 2003.

[51] G. F. Gonzalez, A. Cordova,´ K. Vega, A. Chung, A. Villena, and C. Go´nez,˜ “Effect of Lepidium meyenii (Maca), a root with aphrodisiac and fertility-enhancing propeties, on serum reproductive hormone levels in adult healthy men,” Journal of Endocrinology, vol. 176, no. 1, pp. 163–168, 2003.

[52] S. Piacente, V. Carbone, A. Plaza, A. Zampelli, and C. Pizza, “Investigation of the tuber constituents of maca (Lepidium meyenii Walp.),” Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 50, no. 20, pp. 5621–5625, 2002.

[53] APSSA, “From the French Agency of Sanitary Security on foods relative to the risk assessment for health by consuming pulverized maca roots or as alimentary supplement,” Afssa-Saisine 2004-SA-0155. 1–3, 2004.

[54] T. Herraiz and J. Galisteo, “Tetrahydro-β-carboline alkaloids occur in fruits and fruit juices. Activity as antioxidants and radical scavengers,” Journal of Agricultural and Food Chemistry, vol. 51, no. 24, pp. 7156–7161, 2003.

[55] E. Sato, M. Kohno, and Y. Niwano, “Increased level of tetrahydro-β-carboline derivatives in short-term fermented

garlic,” Plant Foods for Human Nutrition, vol. 61, no. 4, pp. 175–178, 2006.

[56] M. Ichikawa, J. Yoshida, N. Ide, T. Sasaoka, H. Yamaguchi, and K. Ono, “Tetrahydro-β-carboline derivatives in aged garlic extract show antioxidant properties,” Journal of Nutrition, vol. 136, no. 3, 2006.

[57] G. F. Gonzales and C. Gonzales-Castaneda,˜ “The methyltetrahydro-β-carbolines in Maca (Lepidium meyenii),” Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine, vol. 6, no. 3, pp. 315–316, 2009.

[58] G. F. Gonzales and L. G. Valerio, “Medicinal plants from Peru: a review of plants as potential agents against cancer,” Anti-Cancer Agents in Medicinal Chemistry, vol. 6, no. 5, pp. 429– 444, 2006.

[59] L. R. Derogatis and A. L. Burnett, “The epidemiology of sexual dysfunctions,” Journal of Sexual Medicine, vol. 5, no. 2, pp. 289–300, 2008.

[60] R. W. Lewis, K. S. Fugl-Meyer, G. Corona et al., “Def-initions/epidemiology/risk factors for sexual dysfunction,” Journal of Sexual Medicine, vol. 7, no. 4, pp. 1598–1607, 2010.

[61] D. MacKay, “Nutrients and botanicals for erectile dysfunction: examining the evidence,” Alternative Medicine Review, vol. 9, no. 1, pp. 4–16, 2004.

[62] B. C. Shin, M. S. Lee, E. J. Yang, H. S. Lim, and E. Ernst, “Maca (L. meyenii) for improving sexual function: a systematic review,” BMC Complementary and Alternative Medicine, vol. 10, article no. 44, 2010.

[63] G. F. Gonzales, A. Cordova,´ K. Vega et al., “Effect of Lepidium meyenii (MACA) on sexual desire and its absent relationship with serum testosterone levels in adult healthy men,” Andrologia, vol. 34, no. 6, pp. 367–372, 2002.

[64] M. Stone, A. Ibarra, M. Roller, A. Zangara, and E. Stevenson, “A pilot investigation into the effect of maca supplementation on physical activity and sexual desire in sportsmen,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 126, no. 3, pp. 574–576, 2009.

[65] T. Zenico, A. F. G. Cicero, L. Valmorri, M. Mercuriali, and E. Bercovich, “Subjective effects of Lepidium meyenii (Maca) extract on well-being and sexual performances in patients with mild erectile dysfunction: a randomised, double-blind clinical trial,” Andrologia, vol. 41, no. 2, pp. 95–99, 2009.

[66] C. M. Dording, L. Fisher, G. Papakostas et al., “A double-blind, randomized, pilot dose-finding study of maca root (L. meyenii) for the management of SSRI-induced sexual dysfunction,” CNS Neuroscience and Therapeutics, vol. 14, no. 3, pp. 182–191, 2008.

[67] G. F. Gonzales, A. Cordova,´ C. Gonzales, A. Chung, K. Vega, and A. Villena, “Improved sperm count after administration of Lepidium meyenii (maca) in adult men,” Asian Journal of Andrology, vol. 3, pp. 301–304, 2001.

[68] K. Valentova,´ D. Stejskal, J. Bartek et al., “Maca (Lepidium meyenii) and yacon (Smallanthus sonchifolius) in combi-nation with silymarin as food supplements: in vivo safety assessment,” Food and Chemical Toxicology, vol. 46, no. 3, pp. 1006–1013, 2008.

[69] L. G. Ranilla, Y. I. Kwon, E. Apostolidis, and K. Shetty, “Phe-nolic compounds, antioxidant activity and in vitro inhibitory potential against key enzymes relevant for hyperglycemia and hypertension of commonly used medicinal plants, herbs and spices in Latin America,” Bioresource Technology, vol. 101, no. 12, pp. 4676–4689, 2010.

[70] J.-S. Lee, J. Park, and J. Kim, “Dietary factors related to hypertension risk in korean adults-data from the Korean national health and nutrition examination survey III,” Nutri-tion Research and Practice, vol. 5, no. 1, pp. 60–65, 2011.

Page 11: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

10

[71] K. Mehta, J. Gala, S. Bhasale et al., “Comparison of glu-cosamine sulfate and a polyherbal supplement for the relief of osteoarthritis of the knee: a randomized controlled trial [ISRCTN25438351],” BMC Complementary and Alternative Medicine, vol. 7, article no. 34, 2007.

[72] K. Valentova,´ D. Buckiova,´ V. Kren,ˇ J. Peknicovˇa,´ J. Ulrichova,´ ˇ

and V. Simanek,´ “The in vitro biological activity of Lepidium meyenii extracts,” Cell Biology and Toxicology, vol. 22, no. 2,pp. 91–99, 2006.

[73] G. D’Arrigo, V. Benavides, and J. Pino, “Preliminary eval-uation effect of Lepidium meyenii Walp on the embryo development of mouse,” Revista Peruana de Biolog´ıa, vol. 11, pp. 103–106, 2004.

[74] M. Gasco, J. Aguilar, and G. F. Gonzales, “Effect of chronic treatment with three varieties of Lepidium meyenii (Maca) on reproductive parameters and DNA quantification in adult male rats,” Andrologia, vol. 39, no. 4, pp. 151–158, 2007.

[75] F. Chung, J. Rubio, C. Gonzales, M. Gasco, and G. F. Gonzales, “Dose-response effects of Lepidium meyenii (Maca) aqueous extract on testicular function and weight of different organs in adult rats,” Journal of Ethnopharmacology, vol. 98, no. 1-2, pp. 143–147, 2005.

Evidence-Based Complementary and Alternative Medicine

Page 12: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

MEDIATORSof

INFLAMMATION

The Scientific Gastroenterology Journal of

World Journal Research and PracticeHindawi Publishing Corporation

Diabetes Research Disease MarkersHindawi Publishing Corporation

Volume 2014Hindawi Publishing Corporation

Volume 2014

http://www.hindawi.com Volume 2014 Hindawi Publishing CorporationVolume 2014

Hindawi Publishing CorporationVolume 2014http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com

Journal ofImmunology Research

Hindawi Publishing CorporationVolume 2014http://www.hindawi.com

International Journal of

EndocrinologyHindawi Publishing Corporationhttp://www.hindawi.com Volume 2014

PPAR ResearchHindawi Publishing Corporationhttp://www.hindawi.com Volume 2014

Journal of

OphthalmologyHindawi Publishing Corporation

Volume 2014http://www.hindawi.com

Computational andMathematical Methods

in MedicineHindawi Publishing Corporation

Volume 2014http://www.hindawi.com

Page 13: Mối liên hệ về sinh học và dược học của Lepidium Meyenii (Maca) Loài cây sống ở Cao Nguyên Peru

Submit your manuscripts at

http://www.hindawi.

com

BioMedResearch International

Hindawi Publishing CorporationVolume 2014http://www.hindawi.com

Journal of

Obesity

Stem CellsEvidence-BasedComplementary and Journal of

International Alternative Medicine OncologyHindawi Publishing Corporation

Volume 2014Hindawi Publishing Corporation

Volume 2014Hindawi Publishing Corporation

Volume 2014Hindawi Publishing Corporation

Volume 2014http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com

Parkinson’sDisease

Behavioural AIDS Oxidative Medicine andNeurology Research and Treatment Cellular Longevity

Hindawi Publishing Corporation Hindawi Publishing Corporation Hindawi Publishing CorporationVolume 2014

Hindawi Publishing Corporationhttp://www.hindawi.com Volume 2014 http://www.hindawi.com Volume 2014 http://www.hindawi.com http://www.hindawi.com Volume 2014