53
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương PHẦN I PHẦN MỞ ĐẦU 1. 1. Đặt vấn đề Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động này trải qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó. Mỗ doanh nghiệp để tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì phải luôn luôn tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất, và tùy theo tình trạng của doanh nghiệp mà có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau nhưng mỗ doanh nghiệp đều không ngừng phát huy sáng tạo, không ngừng phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ, cải tiến phương thức sản xuất nhằm nâng cao nâng suất lao động. Điều đó, đòi hỏi con người phải có nhận thức đầy đủ, kịp thời và chính xác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hoạt động tài chính ổn định sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, và công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và đây được coi là một công tác có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp. Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển dần sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên mọi lĩnh vựa. Đặc biệt lĩnh vực kinh tế được chính phủ quan tâm cộng với các chính sách và biện pháp kinh tế tích cực để nước ta có đủ điều kiện hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2006, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển kết cầu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực cầu đường bộ càng được chú trọng làm mới, xây dựng, tu sửa. Trước thực trạng đó, để phát huy hết khả năng của doanh nghiệp và có những quyết định chính xác về phương thức, mục tiêu đầu tư, các biện pháp quản lý, sử dụng tài chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 1

Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Embed Size (px)

Citation preview

Page 1: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngPHẦN I

PHẦN MỞ ĐẦU1. 1. Đặt vấn đề

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sản xuất hàng hóa ngày càng phát triển với tốc độ ngày càng cao và hoạt động sản xuất kinh doanh là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Hoạt động này trải qua nhiều giai đoạn và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau tác động đến với những nguyên nhân khách quan và chủ quan của nó. Mỗ doanh nghiệp để tồn tại được trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường thì phải luôn luôn tìm ra phương án kinh doanh có hiệu quả cao nhất, và tùy theo tình trạng của doanh nghiệp mà có thể đặt ra những mục tiêu khác nhau nhưng mỗ doanh nghiệp đều không ngừng phát huy sáng tạo, không ngừng phát triển khoa học kỹ thuật, nâng cao trình độ, cải tiến phương thức sản xuất nhằm nâng cao nâng suất lao động. Điều đó, đòi hỏi con người phải có nhận thức đầy đủ, kịp thời và chính xác để hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Hoạt động tài chính là một bộ phận của hoạt động sản xuất kinh doanh, nó tác động trực tiếp đến kết quả sản xuất, tình hình lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi hoạt động tài chính ổn định sẽ thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, và công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hay kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh. Khi doanh nghiệp có đủ năng lực tài chính thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm… Vì vậy, mỗi doanh nghiệp cần phải thường xuyên đánh giá tình hình tài chính và đây được coi là một công tác có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp.

Hiện nay nền kinh tế nước ta đã chuyển dần sang nền kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa và xu hướng toàn cầu hóa đang diễn ra trên mọi lĩnh vựa. Đặc biệt lĩnh vực kinh tế được chính phủ quan tâm cộng với các chính sách và biện pháp kinh tế tích cực để nước ta có đủ điều kiện hòa nhập với nền kinh tế thế giới. Năm 2006, nước ta trở thành thành viên thứ 150 của tổ chức Thương mại thế giới WTO, đây cũng là cơ hội và thách thức cho mỗi doanh nghiệp. Mặt khác, để đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước, phát triển kết cầu hạ tầng cơ sở, lĩnh vực cầu đường bộ càng được chú trọng làm mới, xây dựng, tu sửa. Trước thực trạng đó, để phát huy hết khả năng của doanh nghiệp và có những quyết định chính xác về phương thức, mục tiêu đầu tư, các biện pháp quản lý, sử dụng tài chính một cách hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất của doanh nghiệp. Để có thể phân tích được tình hình thực tế và khả năng hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình thành sử dụng vốn, các nhân tố ảnh hưởng thông qua các chỉ tiêu phân tích trên cơ sở đó tìm ra phương hướng hoạt động sắp tới nhằm khai thác hiệu quả tối đa tiềm năng tài chính của doanh nghiệp và do đó tôi tiến hành nghiên cứu vấn đề này.

Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak với chức năng xây dựng, quản lý, duy tu, sửa chữa trong chủ yếu điều kiện sản xuất ngoài trời nên phụ thuộc vào yếu tố tự nhiên thời tiết. Xuất phát từ tình hình thực tiễn và tầm quan trọng của tài chính đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty cũng như quá trình phát triển kinh tế. Được sự giúp đỡ của Lãnh đạo Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak, tôi tiến hành đề tài “Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak”.

1.2. Mục tiêu:- Tìm hiểu những cơ sở lý luận cơ bản để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp. - Tìm hiểu tình hình thực tế tài chính tại Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak .- Đưa ra một số giải pháp tài chính phù hợp với tình hình hiện tại của Công Ty Quản lý và Sửa

chữa Đường Bộ Daklak .1.2.1 Nội dung:- Sử dụng các chỉ tiêu để phân tích tài chính.- Đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tài chính theo quy định của pháp luật.- Xác định đúng đối tượng cần phân tích, đánh giá.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 1

Page 2: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương- Tiến hành phân tích để đánh giá một cách cụ thể và toàn diện nhất.1.2.2. Phạm vi giới hạn:- Nghiên cứu tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak.- Đề tài này nghiên cứu tình hình tài sản, nguồn vốn, tình hình đầu tư và sự phân phối lợi nhuận

thông qua các chỉ tiêu tài chính tại Công ty.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 2

Page 3: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngPHẦN II

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TH ỰC TI ỄN2.1. Cơ sở lý luận2.1.1. Khái niệm về phân tích tài chính doanh nghiệp:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty được tiến hành thường xuyên liên tục, nó phong phú và phức tạp, được phản ảnh và tính toán bằng những quy tắc nhất định thể hiện ở những thông tin kế toán, đồng thời được đối chiếu với thông tin kế hoạch. Để thấy được bức tranh toàn cảnh và tình hình tài chính, thấy được bản chất hoạt động, ưu nhược điểm của quá trình hình thành và sử dụng nguồn vốn của doanh nghiệp, thấy được chất lượng hoạt động tài chính, những nguyên nhân ảnh hưởng, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thay đổi các chỉ tiêu phân tích, người ta đi sâu nghiên cứu mối quan hệ qua lại được thể hiện dưới hình thức tiền tệ, phát sinh trong quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bằng những phương pháo khoa học. Trên cơ sở đó tìm ra những biện pháp mới để khắc phục hạn chế sai sót, phát huy những mặt tích cực đồng thời khai thác hiệu quả những tiềm năng tài chính của đơn vị và công tác đó chính là phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp.

Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hoạt động thực tiễn nó là một giai đoạn của quá trình quản lý là cơ sở để có thể đề ra những quyết định quản lý tài chính đúng đắn.

2.1.2. Vai trò của tài chính doanh nghiệp.Tình hình tài chính của doanh nghiệp có quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tình hình cung ứng vật tư, nguyên vật liệu nếu không thực hiện tốt ảnh hưởng đến năng suất lao động chất lượng sản phẩm, sản phẩm không tiêu thụ được ... sẽ làm cho tình hình tài chính của doanh nghiệp gặp khó khăn. Ngược lại, công tác tài chính tốt hay xấu sẽ thúc đẩy hoặc kìm hãm quá trình sản xuất kinh doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động, chẳng hạn khi có đủ vốn thì sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc tiến hành sản xuất, dự trữ cần thiết cho sản xuất cững như tiêu thụ sản phẩm... Vì thế cần phải thường xuyên, kịp thời kiểm tra đánh giá phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp và công tác này được xem là có vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết.

Qua phân tích tình hình tài chính mới đánh giá đầy đủ chính xác tình hình phân phối, sử dụng quản lý các loại vốn, nguồn vốn, vạch rõ khả năng tiềm tàng về vốn và xu hướng vận động tài chính của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó đề ra biện pháp khai thác sử dụng, bảo toàn nâng cao hiệu qủa sử dụng năng lực tài chính và những nguồn tài chính tiềm tàng. Đồng thời, việc phân tích tình hình tài chính là công cụ không thể thiếu, nó phục vụ cho công tác quản lý của các cơ quan cấp trên, cơ quan tài chính, ngân hàng, thuế... như: Đánh giá tình hình thực hiện chế độ, chính sách về tài chính của Nhà nước, xem xét việc cho vay vốn...

2.1.3. Tài liệu phân tích :Để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp ta cần căn cứ vào các tài liệu làm cơ sở đó là;Bảng cân đối kế toán: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ảnh tổng quát toàn bộ giá trị tài

sản hiện có và nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định. Số liệu trên bảng cân đối kế toán cho biết toàn bộ giá trị tài sản hiện có theo cơ cấu của tài sản, nguồn vốn và cơ cấu nguồn vốn hình thành tài sản đó. Như vậy bảng cân đối kế toán nhằm mô tả sức mạnh tài chính bằng cách trình bày những khoản mà doanh nghiệp có cũng như những khoản mà Công ty nợ tại thời điểm đó. Căn cứ vào bảng cân đối kế toán có thể nhận xét đánh giá khái quát tình hình tài chính của Công ty, số liệu của nó phục vụ cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp.

Kết cấu bảng cân đối kế toán gồm 2 phần:a. Phần tài sản.Phản ánh toàn bộ tài sản hiện có tại thời điềm báo cáo theo cơ cấu tài sản và hình thức tồn tại

trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Căn cứ số liệu có thể đánh giá tổng quát quy mô tài sản năng lực và trình độ sử dụng vốn của

doanh nghiệp.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 3

Page 4: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngXét về mặt pháp lý, số liệu của các chỉ tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền sử

dụng của doanh nghiệp.b. Phần nguồn vốn:Phản ánh nguồn hình thành tài sản hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Xét về mặt

pháp lý số liệu của các chỉ tiêu nguồn vốn thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp đối với các khoản vốn mà đơn vị quản lý sử dụng.

Tỷ lệ kết cấu của từng nguồn vốn trong tổng nguồn vốn hiện có phản ánh tính chất hoạt động thực trạng tài chính của doanh nghiệp.

2.1.4. Báo cáo kết quả tài chính: Là một báo cáo tài chính tổng hợp, các số liệu trên báo cáo phản ánh 1 cách tổng quát về tình

hình và kết quả kinh doanh trong niên độ kế toán, nó chỉ ra việc sản xuất kinh doanh của đơn vị có đem lại lợi nhuận hay gây ra tình trạng lỗ vốn, đồng thời nó phản ánh tình hình sử dụng vốn, lao động, kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp. Đây là một báo cáo mà người phân tích tài chính rất quan tâm, là cơ sở để dự tính doanh nghiệp sẽ hoạt động ra sao trong tương lai.

2.1.5. Phương pháp sử dụng khi phân tích, tình hình tài chính doanh nghiệp.a. Doanh nghiệp sử dụng phương pháp so sánh:Phương pháp so sánh là phương pháp chủ yếu được dùng trong phân tích tài chính doanh nghiệp,

yêu cầu điều kiện so sánh phải phản ánh cùng nội dung kinh tế, cùng phương pháp tính toán, đơn vị tính qui đổi về cùng 1 qui mô và điều kiện kinh doanh tương tự nhau.

Phương pháp so sánh cho phép.So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu hướng thay đổi theo

hướng được cải thiện tốt hơn, hay xấu hơn đi như thế nào để có biện pháp khắc phục trong kỳ tới.So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số kế hoạch để thấy rõ mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.So sánh giữa số thực hiện kỳ này đối với mức trung bình toàn ngành để thấy mức độ hoạt động

của doanh nghiệp so với toàn ngành .So sánh chiều dọc để thấy tỷ trọng của từng loại trong tổng số ở trong bảng báo cáo, so sánh theo

chiều ngang để thấy sự thay đổi về số tuyệt đối và tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua các liên đội kế toán liên tiếp nhau.

b. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối.Trong phân tích hoạt động tài chính thì nguồn tài liệu đầu tiên và không thể thiếu được là số tuyệt

đối, đồng thời nó là cơ sở để tính số tương đối.Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối với việc so sánh thống nhất về nội dung phản ánh, về đại

lượng biểu hiện và phương pháp tính toán sẽ cho ta thấy trị số cụ thể về quy mô, khối lượng về một chỉ tiêu kinh tế, trong một thời gian địa điểm cụ thể. Phương pháp so sánh bằng số tuyệt đối được thực hiện bằng phép trừ.

c. Phương pháp so sánh bằng số tương đối.Phương pháp so sánh này có hình thức thể hiện là số lần, số %, nó cho phép so sánh trong hai chỉ

tiêu kinh tế khác nhau về điều kiện thời gian hoặc không giam để thấy được sự vận động thay đổi của chỉ tiêu kinh tế và nó được thực hiện bằng phép chia.

2.1.6. Phân tính tình hình kết cấu và biến động vốn 2.1.6.1Phân tích khả năng đảm bảo nguồn vốn và tình hình biến động vốn a.Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn. Là tổng hợp số liệu về tổng tài sản, về tổng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp . Kết quả

cho thấy nếu tổng nguồn vốn chủ sở hữu thấp tổng tài sản thì chứng tỏ doanh nghiệp thiếu vốn kinh doanh, như vậy phải xem xét đơn vị bổ sung vốn bằng cách nào, chiếm dụng của ai, như thế nào ... qua đó đánh giá khả năng trong tương lai của doanh nghiệp .

b.Đánh giá tình hình biến động vốn.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 4

Page 5: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngPhân tích tình hình vốn là xem xét đánh giá sự biến động của các bộ phận tài sản cấu thành tổng

số vốn, nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm thấy được việc phân bố giữa các loại vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có hợp lý không từ đó đề ra biện pháp nâng cao hiệu quả sự dụng vốn của doanh nghiệp .

Kết cấu vốn của doanh nghiệp gồm :* Tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn :Trong đó :+ Vốn bằng tiền : Nếu giảm được đánh giá là tích cực nhưng nó làm giảm khả năng thanh toán

tức thời cho các khoản nợ của doanh nghiệp . vì vậy tuỳ theo đặc điểm hoạt động mà giữ tiền ở mức hợp lý .

+ Các khoản đầu tư ngắn hạn: là những khoản đầu tư <=1 năm . khoản đầu tư này tăng lên được xem là tốt khi nó đi đôi việc đầu tư đó có hiệu quả.

+ Các khoản phải thu : là khoản mà doanh nghiệp bị các đơn vị khác chiếm dụng, số này nhỏ được xem là tích cực, song có khi vì quan hệ rộng mở khoản này có thể tăng lên tuy nhiên phải xét đến tính hợp lý của nó .

+ Hàng tồn kho: là khoản được đánh giá hợp lý khi nó tăng giảm phù hợp với quy mô sản xuất, điều kiện bảo quản, định mức dự trữ ... ví dụ: Nếu như hàng tồn kho giảm do thiếu vốn để dự trữ vật tư thì được đánh giá là không tốt.

Công thức xác định tỷ trọng TSLĐ trong tổng tài sản: TSLĐ & ĐTNHTỷ trọng TSLĐ = Tổng tài sản * Tài sản cố định và Đầu tư dài hạn :Để phản ánh chung tình hình đầu tư chiều sâu, tình hình trang bị, xây dựng cơ sở vật chất kỹ

thuật, thể hiện năng lực sản xuất và xu hướng phát triển lâu dài của doanh nghiệp người ta xác định chỉ tiêu tỷ suất đầu tư.

TSCĐ & ĐTDHTỷ suất đầu tư = x 100% Tổng tài sản + TSCĐ tăng dần lên là tốt. Tuy nhiên nó phải phù hợp với nhu cầu năng lực sản xuất, nếu không

sẽ gây lãng phí vốn.+ Các khoản đầu tư dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng hoạt động song phải xét đến

tính hợp lý và hiệu quả của các khoản đầu tư đó .2.1.6.2. Cơ cấu và biến động nguồn vốn :Kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp.Đánh giá tình hình sử dụng và kết cấu nguồn vốn và xem xét sự biến động các loại nguồn vốn,

nhằm thấy được tình hình huy động, sử dụng các loại nguồn vốn đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh mặt khác cho ta thấy được thực trạng tài chính của doanh nghiệp để từ đó có biện pháp tạo và sử dụng vốn hợp lý.

2.1.6.3. Tình hình thanh toán của doanh nghiệpa.Nợ phải trả:Nợ phải trả giảm về số tuyệt đối và tỷ trọng trong khi tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp tăng

lên, trường hợp này được xem là tích cực nhất. Tuy nhiên cũng có thể coi là hợp lý khi tỷ trọng nợ phải trả tăng lên nhưng không bằng tỷ lệ tăng lên của vốn chủ sở hữu.

Để đánh giá rõ hơn người ta xem xét:Nguồn vốn tín dụng: gồm có nợ vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn phải trả, nợ dài hạn. Mẫu báo cáo thực tập tổng hợp

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 5

Page 6: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương+ Khi nguồn vốn tín dụng tăng do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi nguồn vốn

khác không đủ đáp ứng thì vẫn đánh giá là hợp lý. o doanh nghiệp dự trữ quá mức vật tư hàng hoá, thành phẩm không tiêu thụ được vì chất lượng kém thì được đánh giá là không tốt.

+ Khi nguồn vốn tín dụng giảm được xem là không tôt khi quy mô sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thu hẹp lại. Mặt khác nó được xem là tích cực khi nguồn vốn chủ sở hữu và vốn chiếm dụng hợp lý tăng lên .

Các khoản đi chiếm dụng :Các khoản đi chiếm dụng được đánh giá là tích cực khi nó tăng lên về số tuyệt đối và giảm tỷ

trọng nợ phải trả và xem xét vấn đề này phải căn cứ vào từng trường hợp theo chủ nợ từ khi phát sinh đến khi thanh toán mới có kết quả đánh giá là có hợp lý hay không. Các khoản nợ ngân sách, nợ cán bộ công nhân viên cũng phải xem xét nguyên nhân chậm trễ để xác định là có vi phạm kỷ luật thanh toán hay không :

b.Nguồn vốn chủ sở hữu:Để đánh giá biến động của nguồn vốn chủ sở hữu , trước tiên ta tính tỷ suất tự tài trợ để xem khả

năng tự chủ tài chính cũng như khả năng chủ động hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được tính như sau:

Nguồn vốnTỷ suất tự tài trợ = x 100% Tổng nguồn vốnKhi nguồn vốn chủ sở hữu tăng cả số tuyệt đối lẫn tỷ trọng thì được đánh giá là tích cực. Tuy

nhiên để đánh giá đúng đắn sự gia tăng này cần phải xem xét tình hình trích lập và sử dụng các quỹ của doanh nghiệp, cũng như vấn đề tín dụng và chiếm dụng vốn của doanh nghiệp.

Nếu nguồn vốn chủ sở hữu bị giảm do nguồn tự bổ sung, vốn liên doanh giảm, ngân sách cấp giảm.... chứng tỏ hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp giảm, tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ khó khăn.

2.1.6.4. Phân tích tình hình thanh toán.Gồm 3 chỉ tiêu :- Khả năng thanh toán hiện hành.- Khả năng thanh toán nhanh.- Khả năng thanh toán tức thời.Đây là những chỉ tiêu mà người cho vay, người cung cấp nguyên vật liệu, các nhà đầu tư đối với

doanh nghiệp rất quan tâm. Qua các chỉ tiêu này cho phép họ đánh giá được là doanh nghiệp có khả năng trả nợ cho họ hay không.

a.Khả năng thanh toán hiện hành : TSLĐ & ĐTNHKhả năng thanh toán hiện hành =

Nợ ngắn hạnTrong thực tế hệ số này > 1 là được và = 2 là tốt nhất.TSCĐ và ĐTNH : Là tiền và những khoản dễ chuyển đổi thành tiền trong thời gian < = 1 năm.- Nợ ngắn hạn : Gồm vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, phải trả nhà cung cấp, các khoản phải

trả , phải nộp...Chỉ tiêu này đo lường khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Hệ số này cao, có thể

tình hình tài chính được cải thiện tốt hơn, song cũng có thể là do hàng tồn kho ứ đọng quá nhiều kém phẩm chất... thì đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp là không tốt.

Khả năng thanh toán hiện hành chưa bộc lộ hết khả năng thanh toán của doanh nghiệp . Để đánh giá khắt khe hơn về tình hình thanh toán người ta dùng chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

b. Chỉ tiêu khả năng thanh toán nhanh.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 6

Page 7: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương TSLĐ – Hàng tồn khoKhả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạnHệ số này > = 1 được xem là hợp lý và doanh nghiệp có khả năng thanh toán đồng thời chứng tỏ

tình hình tài chính doanh nghiệp khả quan.c.Chỉ tiêu khả năng thanh toán bằng tiền.

Vốn bằng tiềnKhả năng thanh toán nhanh =

Nợ ngắn hạnTiền gồm : Tiền tồn quỹ, tiền đang chuyển, tiền gửi ngân hàngHệ số ~ 0,5 được xem là khả quan.Các hệ số trên của doanh nghiệp xấp xỉ với hệ số định mức là tốt nhất. Nếu cao quá thì khả năng

thanh toán được xem là tốt, song xét về mặt khác có thể là việc sử dụng vốn ở doanh nghiệp có thể sẽ mất chủ động về tài chính trong việc mở rộng qui mô, chớp cơ hội đầu tư và đáp ứng nghĩa vụ thanh toán hạn chế.

2.1.6.5. Phân tích chỉ số đòn cân nợ.Cơ cấu tài chính thể hiện chính sách tài chính của doanh nghiệp, nó có vị trí quan trọng trong việc

điều hành các khoản nợ vay để khuếch đại lợi nhuận.a. Tỷ số nợ.Ở một mức độ hợp lý nào đó, doanh nghiệp và khuếch đại lợi nhuận.Công thức xác định tỷ số nợ. Tổng số nợTỷ số nợ = x 100% Tổng số vốnQua tỷ số nợ cho phép đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp và dự đoán khả năng tài

chính trong thời gian tới. b. Khả năng thanh toán lãi vay.Qua chỉ tiêu này xác định là doanh nghiệp sẵn sàng trả tiền lãi vay tới mức nào và khả năng sinh

lợi nhuận của đồng vốn vay .Chỉ tiêu này được tính bằng công thức: Lãi vay + lợi nhuận trước thuế Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay2.1.6.6. Phân tích chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn.Qua các chỉ tiêu phân tích để biết được năng lực hoạt động của doanh nghiệp trong kỳ như thế

nào, các chỉ tiêu chu chuyển vốn càng lớn chứng tỏ đầu tư vốn trong việc dự trữ, mua sắm tài sản, thu hồi vốn từ các khoản phải thu càng hợp lý.

a. Vòng quay hàng tồn kho.Có thể so sánh qua các năm về tình hình vật tư hàng hoá dự trữ hay ứ đọng, chỉ tiêu xác định hợp

lý là so sánh mức tồn kho với giá vốn thành phẩm hàng hóa. Giá vốn thành phẩm hàng hóa Vòng quay hàng tồn kho = Hàng tồn khob. Vòng quay vốn cố định.Chỉ tiêu này được tính bằng công thức sau :

Doanh thu thuần Vòng quay vốn cố định =

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 7

Page 8: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương Vốn cố địnhQua chỉ tiêu này cho ta đánh giá được doanh nghiệp sử dụng vốn cố định như thế nào và một

đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng vốn doanh thu.c. Vòng quay toàn bộ vốn :Chỉ tiêu này đo lường hiệu quả sử dụng một đồng vốn trong kỳ được doanh nghiệp huy động vào

sản xuất kinh doanh mang lại mấy đồng doanh thu. Chỉ tiêu này cho phép đánh giá hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, chỉ tiêu được xác định như sau :

Doanh thu thuần Vòng quay toàn bộ vốn = Tổng số vốnKỳ thu tiền bình quân.Chỉ tiêu này được xác định như sau:

Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân ngày

Các khoản phải thu Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu thuần

360 ngàyQua kết quả xem xét chỉ tiêu này cho phép thấy được tình hình thanh toán (tình hình vốn bị chiếm

dụng như thế nào) của doanh nghiệp như thế nào để từ đó có biện pháp đôn đốc thu hồi vốn.2.1.6. Phân tích chỉ số doanh lợi.Việc phân tích khả năng sinh lợi cho phép đánh giá đúng lợi nhuận trong mối quan hệ với các chỉ

tiêu khác như doanh thu, tổng vốn, vốn chủ sử hữu mà doanh nghiệp đã huy động vào sản xuất kinh doanh.

a. Doanh lợi tiêu thụ :Chỉ tiêu được xác định như sau :

Lợi nhuận ròng Doanh lợi tiêu thụ = x 100% Doanh thu thuầnChỉ tiêu này cho phép xác định trong 1 đồng doanh thu có bao nhiêu lợi nhuận. Nếu so với mức

bình quân của ngành chỉ tiêu này sẽ được xác định là tốt hay xấu, nếu cao hơn mức chỉ tiêu toàn ngành thì tốt, ngược lại quá thấp là xấu.

b. Doanh lợi trên tổng số vốn:Chỉ tiêu được xác định bằng mối quan hệ tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế với tổng vốn kinh doanh.

Nó là thước đo mức sinh lợi của tổng số vốn (không phân biệt nguồn hình thành) của doanh nghiệp.Lợi nhuận ròng

Doanh lợi vốn = x 100% Tổng số vốnChỉ tiêu này xác định lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.2.1.7. Dự đoán nhu cầu tài chính của doanh nghiệp :Trong sản xuất kinh doanh vấn đề tăng doanh thu đến 1 mức nào đó đòi hỏi đi đôi với việc tăng 1

lượng vốn cần thiết. Trong thực tiễn để chủ động, tránh tình trạng huy động vốn quá nhiều gây lãy phí hoặc thiếu vốn gây khó khăn trong sản xuất kinh doanh, đòi hỏi phải xác định nhu cầu vốn theo kế hoạch doanh thu đã định.

Phương pháp xác định như sau :

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 8

Page 9: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương- Tính số dư các tài khoản trên bảng cân đối kế toán năm báo cáo.- Tính tỷ lệ % với doanh thu kế hoạch những khoản chịu sự tác động trực tiếp và có liên quan với

doanh thu kế hoạh, trên cơ sở đó ước tính cầu vốn theo kế hoạch sản xuất kinh doanh.- Vốn bổ sung cho một đồng doanh thu sẽ bằng hiệu số giữa tổng tỷ lệ % phần tài sản lưu động và

đầu tư ngắn hạn với tổng tỷ lệ % phần nợ phải trả.- Trên cơ sở lợi nhuận sau thuế năm báo cáo, sau khi trừ đi phần quỹ phúc lợi, khen thưởng sẽ là

nguồn vốn lưu động tạm thời cho kỳ kế hoạch.- Thực tế phần vốn phải đi tìm từ bên ngoài là chênh lệch giữa vốn bổ sung cho kỳ kế hoạch với

vốn lưu động tạm thời có được của doanh nghiệp ở kỳ báo cáo2.1.8. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định và sử dụng vốn cố định.Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn cố định là việc xem xét nguồn vốn cố định thuộc chủ sở

hữu như nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước cấp , nguồn vốn khấu hao hàng năm có thể đủ đảm bảo vốn cố định hay không . Nguyên nhân của việc thừa thiếu nguồn vốn và tìm ra biện pháp cải thiện tình hình tài chính .

Cách tính toán:Tổng nguồn vốn chủ sở hữu - Tổng nguồn vốn cố định = ( c ) ( a ) ( b )+ Nếu ( c ) > 0 Chứng tỏ nguồn vốn cố định đủ đảm bảo nhu cầu song chưa phát huy hết năng lực

có được.+ Nếu ( c ) < 0 Chứng tỏ doanh nghiệp không đảm bảo nguồpn vốn cố định, do vậy phải đi vay

hay chiếm dụng của các đơn vị khác để mua sắm tài sản cố định.Kết cấu vốn cố định:Là việc xem xét nguồn vốn cố định được đầu tư vào tài sản cố định bao nhiêu, còn bao nhiêu đầu

tư dài hạn, xây dựng cơ bản dở dang .... để thấy được tính hợp lý trong việc sử dụng nguồn vốn cố định phục vụ sản xuất kinh doanh đồng thời so sánh qua hai năm để thấy được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

Đánh giá kết cấu nguồn vốn cố định :Nguồn vốn cố định của doanh nghiệp được hình thành từ các nguồn như do ngân sách Nhà nước

cấp, nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung, nguồn khấu hao hàng năm và nguồn vốn đi vay khác.....Đánh giá kết cấu nguồn vốn cố định là xem xét nguồn vốn được hình thành từ nguồn nào là chính,

các nguồn khác chiếm tỷ trọng bao nhiêu cũng như xem đơn vị sử dụng nguồn vốn cố định đó như thế nào, từ đó tìm ra biện pháp điều chỉnh hợp lý.

2.1.9. Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động:Vốn lưu động là điều kiện cần thiết để tiến hành sản xuất kinh doanh. Vốn lưu động có ở khâu dự

trữ, khâu sản xuất trực tiếp, khâu lưu thông, do vậy để qúa trình sản xuất kinh doanh được tiến hành bình thường đòi hỏi doanh nghiệp phải có nguồn vốn đủ đảm bảo tối thiểu.

- Đánh gía khả năng đảm bảo nguồn vốn lưu động:Đánh giá khả năng đảm bảo nguồn vốn là xem xét với yêu cầu thực tế của doanh nghiệp, nguồn

vốn lưu động thuộc chủ sở của đơn vị thừa thiếu như thế nào, nếu thiếu doanh nghiệp tìm nguồn ở đâu là chủ yếu, cách thức trả lãi tiền vay, mua chậm trả chậm và hiệu quả của việc tìm nguồn vốn bổ sung từ bên ngoài.

Cách xác định.Lấy tổng nguồn vốn chủ sử hữu trừ tổng vốn lưu động. Nếu kết quả là âm thì cho thấy nguồn vốn

lưu động bị thiếu, ngược lại nếu kết quả là dương chứng tỏ đơn vị chưa sử dụng hết nguồn vốn lưu động mà mình có được.

- Đánh giá kết cấu vốn lưu động.Đánh giá kết cấu vốn lưu động của doanh nghiệp sẽ cho thấy trong tổng số vốn lưu động đơn vị

đã sử dụng hết nguồn vốn lưu động mà mình có được... chiếm tỷ trọng bao nhiêu. Qua đó đánh giá

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 9

Page 10: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phươngđược tình hình sử dụng vốn lưu động của đơn vị vào sản xuất kinh doanh để có biện pháp khắc phục kịp thời các hạn chế, đồng thời so sánh với kỳ trước để thấy xu hướng, mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

Xem xét kết cấu nguồn vốn lưu động của Công ty qua 2 năm sẽ cho phép đánh giá nguồn vốn lưu động mà đơn vị sử dụng được hình thành từ những nguồn nào, tỷ trọng các nguồn đó ra sao. Nguồn lưu động thuộc chủ sở hữu của doanh nghiệp sẽ gồm các nguồn vốn do ngân sách Nhà nước cấp, quỹ phát triển kinh doanh, quỹ dự trữ, quỹ khen thưởng phúc lợi... và nguồn vốn lưu động thuộc nợ phải trả có thể hình thành từ vốn vay ngắn hạn, mua nợ hay nợ cán bộ công nhân viên, nợ thuế... Qua đó đánh giá tình hình sử dụng phân bổ nguồn vốn lưu động hợp lý hay chưa và như vậy có ảnh hưởng như thế nào đến kết quả hoạt động.

- Đánh giá tình hình dự trữ hàng tồn kho.Tình hình dự trữ nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm tồn kho... cho phép đáng giá trình

độ sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Trong cơ chế hiện nay, hàng hóa lưu thông thông suốt, nếu doanh nghiệp nào để hàng tồn kho nhiều qúa tức là đã sử dụng vốn lưu động chưa hợp lý, để ứ đọng vốn nhiều làm giảm khả năng sinh lợi của vốn. Tuy nhiên, có những trường hợp tùy doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ngành nghề nào đó, nguồn vật tư hàng hóa, nguyên vật liệu khan hiếm thì mức dự trữ nhiều để tạo sự hoạt động ổn định trong thời gian tới lại được xem là hợp lý, do vậy cần phải xem xét kỹ vấn đề để có kết luận thỏa đáng.

- Đánh giá lưu chuyển tiền mặt :Ngoài ra tình hình luân chuyển tiền mặt của doanh nghiệp cũng thể hiện việc sử dụng vốn lưu

động có hợp lý hay không. Nếu khả năng thu hồi vốn kém thì tổng tiền mặt của doanh nghiệp sẽ giảm, trên cơ sở nhu cầu chi trả lương, thưởng và các chi phí khác mà xem xét kết cầu tiền mặt tồn quỹ, tiền gửi Ngân hàng hợp lý hay chưa, qua đó có biện pháp điều chỉnh thích hợp.

- Đánh giá tình hình các khoản phải thu, phải trả :Là xem xét biến động của các khoản phải thu và các khoản phải trả. Việc so sánh giữa số đầu năm

với số cuối kỳ của các khoản nợ, qua đó cho phép ta đánh giá tình hình công nợ của đơn vị, tính được tỷ trọng của các khoản phải thu phải trả trong tổng tài sản và tổng nguồn vốn. Từ đó tìm ra những nguyên nhân sự đình trệ trong thanh toán nhằm giúp doanh nghiệp làm chủ tài chính, đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.

2.1.10. Đánh giá tình hình tài chính qua chỉ tiêu doanh thu và lợi nhuận.Xem xét tổng quát về các doanh thu, lợi nhuận của các hoạt động sau :- Hoạt động sản xuất kinh doanh chính.- Hoạt động tài chính.- Hoạt động bất thường.a Đánh giá tình hình doanh thu :Doanh thu là số tiền thu được do tiêu thụ sản phẩm. Có được doanh thu chứng tỏ sản phẩn của

doanh nghiệp làm ra được xã hội thừa nhận, đảm bảo bù đắp chi phí sản xuất đã bỏ ra, có tích lũy tiền tệ và đảm bảo qúa trình tái sản xuất cho doanh nghiệp.

Đánh giá kết quả doanh thu, thu được trong năm là việc so sánh với doanh thu năm trước để thấy được mức độ phấn đấu của đơn vị, xem xét các nguyên nhân và các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi doanh thu như số lượng hàng hóa tiêu thụ, chất lượng sản phẩm, kết cấu và giá cả mặt hàng...

b. Đánh gía tình hình lợi nhuận: Lợi nhuận tiêu thụ sản phẩm là chênh lệch giữa doanh thu thuần với giá thành toàn bộ sản phẩm

hàng hóa tiêu thụ. Nó là chỉ tiêu chất lượng tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp, là nguồn vốn quan trọng cho việc đầu tư mở rộng sản xuất.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 10

Page 11: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngKết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp đuợc xem là tích cực khi lãi thuần

trước thuế của hoạt động sản xuất kinh doanh lớn hơn lãi của hoạt động khác và chiếm tỷ trọng cao, đồng thời sự thay đổi của các hoạt động này qua các thời kỳ cũng theo xu hướng này.

Sự biến đổi của các khoản mục thể hiện xu hướng tăng về lợi nhuận khi :Tổng chi phí kỳ này Tổng doanh thu kỳ này Tổng lợi nhuận kỳ này < <Tổng chi phí kỳ trước Tổng doanh thu kỳ trước Tổng lợi nhuận kỳ trướcVới điều kiện là :+ Lợi nhuận kỳ này (Pkn) và lợi nhuận kỳ trước (Pkn) > lợi nhuận tiêu chuẩn (Po)+ Pkn > Po + lỗ kỳ trước2.2. Cơ sở thực tiễn:Năm 2007,tổng sản phẩm xã hội tăng gần 8,5%,trong đó có nhiều lĩnh vực tốc độ tăng trưởng cao

hơn cùng kì năm trước như lĩnh vực bán lẻ hàng hoá và thu dịch vụ tăng 20,9% so với cùng kì năm trước,bên cạnh đó có những lĩnh vực tăng khá cao mang tính đột biến như sự phát triển nhanh chóng của thị trường công nghệ thông tin với quy mô lên tới 20% mỗi năm.Cam kết vốn đầ tư trực tiếp tăng mạnh 16,4% so với năm 2006 và bằng 40,6%GDP.Trong đó vốn đầu tư của khu vực dân cư và tư nhân tăng 11,5% chiếm 34,4% tổng số vốn toàn xã hội.Cam kết vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI tăng mạnh,đạt 20,3 tỷ USD,con số này vượt mức kỷ lục 12 tỷ USD của năm 2006 và tăng 69,1% so với cùng kỳ năm trước.Dòng vốn đầu tư gián tiếp tăng mạnh nhờ sự phát triển nhanh chóng của các thị trường vốn.Quan trọng hơn nữa nước ta chính thức gia nhập WTO đã kéo theo hàng loạt những thay đổi theo hướng tích cực về việc giảm thuếu nhập khẩu một số mặt hàng.Vào thời điểm nhạy cảm này được coi là một sân chơi của các doanh nghiệp Việt Nam.

Năm 2007 tuần lễ “hành lang kinh tế đông tây 2007” đã diễn ra tại Đà Nẵng với sự tham gia các nước EWC,tỉnh trưởng các tỉnh trong hành lang EWEC,các tổ chức ngân hàng cơ quan hợp tác quốc tế Nhật Bản …và gần 400 khách trong và ngoài nước. Đây là hoạt động nhằm quản bá các cơ hội giao lưu thương mại, đầu tư du lịch đến với cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước.

Năm 2007 là năm thứ 2 thực hiện phát triển kinh tế xã hội 5 năm (2006-2010) nhưng kết thúc năm đã hoàn thành vượt mức 10 chỉ tiêu chủ yếu,hoàn thành cơ bản 17 chỉ tiêu cuả cả kế hoạch 5 năm; hiện chỉ còn 25 chỉ tiêu.Chính phủ dự kiến hoàn thành sớm vào năm 2008 được coi là năm bản lề cuả cả giai đoạn.

Mặc dù có những tác động bất lợi của nền kinh tế thế giới và thiên tai,dịch bệnh ở trong nước,các chỉ tiêu kinh tế xã hội đạt khá toàn diện; 20/23 chỉ tiêu đã đạt và vượt so với kế hoạch đề ra.

Trước đây hoạt động sản xuất kinh doanh trên thế giới gặp nhiều khó khăn, công nghệ lạc hậu, trình độ quản lý và tổ chúc còn gặp nhiều khó khăn, hiệu quả sử dụng vốn và kinh doanh kém làm cho nền kinh tế xã hội phát triển chậm và tình trạng khủng hoảng kinh tế diễn ra làm cho nển kinh tế bị kìm hãm. Hiện nay, tốc độ phát trển kinh tế không ngừng phát triển với tốc độ mạnh mẽ, đẩy nhanh tốc độ phát triển vế cả số lượng và chất lượng nhờ vào những tiến bộ khoa học kỹ thuật đã đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Để đạt được những thành quả rực rỡ như vậy là nhờ sự phấn đấu cuả nhân loại tửng bước cải tiến phương thức sản xuất, trình độ quản lý và áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất.

Tuy nhiên, trong những năm gần đây khu vực châu Á có những bất ổn là do cuộc khủng hoảng tiền tệ làm cho tài chính bị suy giảm.

Trong hoàn cảnh đầy khó khăn và thách thức đó, nền kinh tế nước ta còn nhiều yếu kém so với các nước khác, với nhiều khó khăn trước mắt như:

Tỉ lệ sử dụng năng lực tài chính còn thấp, thị trường trong nước không sôi động, tình trạng thiếu lành mạnh trong hệ thống tiền tệ được khắc phục chậm.

Một số chỉ tiêu quan trọng, nhạy cảm đối với sự ổn định kinh tế vĩ mô còn ở mức đáng lo ngại. Nhất là cán cân thanh toán quốc tế, tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng số còn ở mức cao.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 11

Page 12: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngĐầu tư trong nền kinh tế chưa có diễn biến tích cực, kế hoạch đầu tư nhà nước còn triển khai

chậm, nhất là nguồn vốn tín dụng. Đầu tư trực tiếp cuả nước ngoài còn thấp, đầu tư của doanh nghiệp nhà nước và nhân dân vẫn còn trì trệ. Chủ trương phát huy nội lực chưa được các cấp, các ngành quán triệt sâu sắc và triển khai hiệu lực, còn kém hiệu quả, còn thiếu những biện pháp hữu hiệu để phát huy và động viên tiềm lực kinh tế trong dân cư. Tình hình hình này ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng trong thời gian tới đòi hỏi nhà nước phải có chủ trương, biện pháp hợp lý để đáp ứng nhu cầu cấp thiết của nền kinh tế.

Vượt qua những khó khăn đó nền kinh tế nước ta vẫn có mức tăng trưởng dương và đạt được yêu cầu là ổn định xã hội

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 12

Page 13: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngPHẦN III

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

3.1. Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Công ty :Công ty Quản Lý & Sửa Chữa Đường Bộ Daklak là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động công ích

thuộc Bộ Giao Thông quản lý. Tiền thân của Công ty là Xí Ngiệp Quản lý đường bộ 507 được thành lập theo Quyết định số 152/TCCB –LĐ ngày 12/8/1989 của Bộ Giao Thông Vận Tải. Sau đó để quản lý tốt hơn những tuyến đường trên địa bàn tỉnh. Xí nghiệp đảõ tách thành hai Công ty, đó là: Phân khu quản lý đường bộ Daklak và Phân khu quản lý đường bộ 26 theo quyết định số 017/TCCB-LĐ ngày 03/01/1992.

Ngày 25/03/1998 Theo quyết định số 459/QĐ TCCB-LĐ của Bộ Giao Thông Vận Tải đổi tên thành Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak.Trụ sở: đóng tại 36 Hùng Vương – Thành phố Buôn Ma Thuột cách tượng đài chiến thắng Buôn Ma Thuột khoảng 500m về phía đông.

Với tinh thần luôn nỗ lực phấn đấu vươn lên, kể từ khi thành lập đến nay, Công ty đã có những bước phát triển nhanh chóng và luôn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ kế hoạch được giao.

3.1.1.Chức năng và nhiệm vụ của Công ty:a. Chức năng :Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak có các chức năng sau :Quản lý, duy tu, bảo dưỡng cơ sỡ hạ tầng đường bộ.Đảm bảo giao thông khi có thiên tai, địch hoạ xảy ra trên địa bàn được quản lý.Sửa chữa lớn và xây dựng, bán thành phẩm, sửa chữa phụ trợ vàkinh doanh.Quản lý tổ chức thu phí đường bộ.b. Nhiệm vụ :Quản lý đảm bảo giao thông trên 337km đường trên hai quốc lộ 14 và 28. Trong đó, có 279 km

quốc lộ 14 từ huyện EaH’leo (giáp tỉnh Gia lai) đến Dak R’lâp (Giáp tỉnh Bình Phước ), 58 km quốc lộ 28 từ DăkNông đến DakB’lao (giáp tỉnh Lâm Đồng).

-Tổ chức thu phí tại 3 trạm :+ Trạm thu phí số 3+ Trạm thu phí số 4+ Trạm thu phí Buôn Hồ.- Tham gia đấu thầu thi công các công trình xây dựng cơ bản.- Sản xuất nguyên vật liệu phụ trợ ( đá các loại)c. Quy mô của Công ty :Từ trước khi thành lập đến nay quy mô của Công ty ngày càng được mở rộng và phát triển theo

thời gian. Hiện nay, tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 204 người trong đó lao động trực tiếp, lao động gián tiếp được biên chế thành:

+ 5 Phòng ban nghiệp vụ+ 7 hạt quản lý quốc lộ+ 4 Đội thi công công trình.+3 Trạm thu phí.Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh ngiệp có quy mô tương đối lớn với vốn

chủ sở hữu hiện nay hơn 16 tỷ đồng. Ngoài ra, còn thu cho Ngân sách Nhà nước hơn 30 tỷ đồng từ hoạt động thu phí đường bộ.

d. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty :Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Daklak là doanh nghiệp hoạt động công ích thực hiện

nhiệm vụ chủ yếu là duy tu, bảo dưỡng, thi công các công trình cơ sở hạ tầng đường bộ với các bộ

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 13

Page 14: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phươngphận sản xuất chính : Trạm trộn nhựa bê tông, đội thi công công trình, các hạt quản lý đường bộ, các trạm thu phí. Bên cạnh đó còn có các bộ phận phục vụ sản xuất như : đội sản xuất đá, Xưởng cơ khí.

Công ty đang quản lý quốc lộ 14 và quốc lộ 28 có tổng chiều dài 337 Km. Toàn bộ tuyến đường đi qua nhiều địa hình khác nhau, đường quanh co, tầm nhìn hạn chế, độ dốc lớn trong điều kiện khí hậu Tây Nguyên hai mùa mưa nắng rõ rệt nên Công ty phải đối mặt với nhiều khó khăn. Mùa mưa kéo dài làm hệ thống đường sá , cầu cống bị hư hỏng xuống cấp nghiêm trọng. Mùa khô gió bụi thiếu nước để phục vụ thi công và sinh hoạt nơi công trình đang thi công. Bên cạnh việc quản lý duy tu, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng đường bộ. Kể từ năm 1999 Công ty trực tiếp quản lý 3 trạm thu phí đường bộ, hoạt động theo quyết định 3170 “ Thu phí hoàn vốn “, Công ty nhận vé từ Cục thuế tỉnh Daklak rồi giao cho các trạm chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Công ty, tiền bán vé được nộp về Công ty.

SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH.

e. Tình hình lao động của Công ty :Con người là nhân tố cơ bản có tính quyết định đối với sự tồn tại và phát triển đi lên của bất kỳ

doanh nghiệp nào. Bởi nếu không có con người thì dù có máy móc thiết bị, phương tiện lao động hiện đại, tài nguyên phong phú đến mấy vẫn không thể tiến hành sản xuất kinh doanh. Ngày nay, vai trò của người lao động ngày càng được đề cao trong tiến trình tăng trưởng, phát triển kinh tế. Con người được coi là nhân tố cơ bản để phát triển bền vững vì tài năng trí tuệ của con người là vô tận, bền vững. Điều này cũng đồng nghĩa với những tiêu chuẩn về trí tuệ, trình độ tay nghề, ý thức kỷ luật lao động…ngày càng cao để đáp ứng được nhu cầu phát triển . Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề lao động nên bất kỳ doanh nghiệp nào cũng quan tâm đến việâc bồi dưỡng đào tạo con người, cũng như việc xắp xếp bố trí lao động cho phù hợp với tình hình sản xuất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.

3.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý :a. Chức năng , nhiệm vụ của bộ máy quản lý Công ty :- Ban Giám Đốc Công ty : Giám đốc là người quyết định và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động

của Công ty như : kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư trang thiết bị, chỉ đạo trực tiếp đến từng đội công trình, từng tổ sản xuất. Chịu trách nhiệm trước Nhà nước về công tác quản lý và kết quả hoạt động sản xuất của Công ty. Trong Ban giám đốc còn có 3 Phó giám đốc giúp việc về công tác kỹ thuật, thi công và phụ trách công đoàn tổ chức.

- Phòng Tổ Chức Hành Chính : Có trách nhiệm tham mưu cho giám đốc điều hành, xắp xếp cán bộ, giải quyết các chế độ chính sách, khen thưởng thi đua, theo dõi các chế độ liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của người lao động.

- Phòng Kế Toán Tài Chính : Có chức năng giám sát và quản lý toàn bộ tài sản của công ty, phân tích các nguyên nhân tích cực, tiêu cực ảnh hưởng tới tình hình sản xuất thông qua việc ghi chép tổng hợp và phản ánh kịp thời nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động của Công ty theo nguyên tắc kế toán, hạch toán quốc gia. Kiểm soát các hoạt động kinh tế tài chính của Công ty theo đúng pháp lệnh thống kê và kế toán, theo dõi cập nhật sổ sách các loại. Hàng tháng, căn cứ vào số lượng các công trình đã hoàn thành, tiến hành thanh toán quyết toán, thu hồi công nợ và huy động vốn vay cho sản xuất.

-Phòng Kỹ Thuật : Có chức năng nghiên cứu, xác định điều kiện sản xuất để có kế hoạch kiểm định toàn bộ các khâu sản xuất về mặt kỹ thuật, đồng thời tổ chức và quản lý quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của Công ty. Tổ chức khảo sát lập biểu đồ, lập báo cáo tháng quý lên cấp trên, cùng phòng kế hoạch tham mưu kế hoạch duy tu và bảo dưỡng, kiểm tra chất lượng.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 14

Page 15: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương-Phòng Kế Hoạch Tham Mưu Vật Tư : Có chức năng lập kế hoạch sản xuất, xây dựng các dự

toán công trình, xin vốn đầu tư, duy tu bảo dưỡng, trung tu và đại tu xây dựng cơ bản, tham mưu cho giám đốc tình hình nhu cầu mua sắmcác loại vật tư phục vụ cho các công trình.

MÔ HÌNH TỔ CHỨC QUẢN LÝ CÔNG TY

3.2. Đánh giá tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2005 – 2006Tình hình tài sản nguồn vốn, kết quả sản xuất của doanh nghiệp trong 1 niên độ kế toán được thể

hiện một cách tổng quát trên bao cáo tài chính. Tuy nhiên các nhà đầu tư, các cơ quan tài chính, thuế vụ, ngân hàng, cơ quan quản lý doanh nghiệp còn quan tâm hơn đến nội dung kết cấu và mối quan hệ qua lại chủ yếu của các số liệu trên báo cáo tài chính thông qua kỹ thuật phân tích tài chính, những kết quả phân tích này sẽ xác định thực trạng bản chất hoạt động của doanh nghiệp, ưu nhược điểm của quá trình tổ chức sản xuất kinh doanh và xác định xu thế vận động trong tuơng lai của doanh nghiệp, từ đó có giải pháp, những phương án cụ thể để khắc phục hạn chế thiếu sót, đồng thời phát hiện bảo toàn và khai thác tốt khả năng tiềm tàng của doanh nghiệp. Với hệ thống là các chỉ tiêu phân tích tình, tình tình tài chính của Công Ty Quản Lý và Sửa Chữa Đường Bộ Daklak được thể hiện cụ thể như sau

3.2.1.Đánh giá khái quát tình hình tài chính:a. Phân tích tình hình phân bổ vốn:Trong quá trình hoạt động kinh doanh, mỗi doanh nghiệp đều quan tâm đến tình hình vốn của

đơn vị mình, xem xét tình hình biến động, việc sử dụng và kết cấu từng bộ phận trong tổng số vốn của doanh nghiệp .

Muốn vậy ta cần phải phân tích tình hình phân bổ vốn so sánh với yêu câu sản xuất kinh doanh. Từ đó xác định biến động nào là tốt, biến động nào chưa tốt để đề ra biện pháp nâng cao và khắc phục qua đó thấy được trình độ sử dụng vốn của doanh nghiệp.

BẢNG 1 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH PHÂN BỔ VỐN

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 15

CTY QUẢN LÝ VÀ SỬA CHỮA ĐƯỜNG BỘ DAKLAK

Bộ phận phục vụ sản xuất Bộ phận sản xuất chính

Đội sản xuất đá

Các hạt

quản lý

Đội thi

công

Trạm trộn bê

tông

Xưởng cơ khí

Các trạm thu phí

Page 16: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêuCuối năm 2005

Cuối năm 2006

Cuối năm 2007

Chênh lệch 06/05

Chênh lệch 07/06

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %Tổng tài sản 12.286 100 19.244 100 28.372 100 6.458 50,51 9.128 47,43A. TSLĐ & ĐTNH 11.273 88,16 15.157 78,76 21.534 75,89 3.884 34,45 6.337 42,07I. Tiền 1.768 14,39 5.995 31,15 2.218 7,82 4.227 239,08 (3.777) -63,001. Tiền mặt 7 0,06 105 0,55 16 0,06 98 1400,0 (89) -84,762.Tiền gửi ngân hàng

1.761 14,33 5.890 30,61 2.202 7,76 4.129 234,47 (3.688) -62,61

3. Tiền đang chuyểnII. các khoản ĐTTC ngắn hạnIII. Các khoản phải thu

8.044 65,47 5800 30,14 4.807 14,41 (2244) -27,90 (993) -17,12

1. Phải thu của khách hàng

7.597 61,83 5.487 28,51 4.528 15,96 (2110) -27,77 (959) -17,47

2. Trả trước cho người bán

1 0,01 (1)

3. Thếu GTGT được khấu trừ4. Phải thu nội bộ 207 1,68 97 0,50 78 0,27 (110) -53,14 (19) -19,595. Các khoản phải thu

239 1,95 216 1,12 201 0,71 (23) -9,62 (15) -6,94

6. Dự phòng các khoả phải thu khó đòiIV. Hàng tồn kho 1.339 10,90 1.986 10,32 1.861 6,56 647 48,32 (125) -6,291. Hàng mua đang đi trên đường2. Nguyên vật liệu tồn kho

446 3,63 514 2,67 621 2,19 68 15,25 107 20,82

3. Công cụ dụng cụ trong kho4. Chi phí SXKD dở dang

500 4,07 277 1,44 344 1,21 (223) -44,60 67 24,19

5. Thành phẩm tồn kho

393 3,20 1.195 6,21 896 3,16 802 204,07 (299) -25,02

V. TSLĐ khác 122 0,95 1.376 7,15 12.648 44,58 1.254 1027,8 11.272 819,181. Tạm ứng CN & CNV

122 0,95 177 0,92 718 2,53 55 45,08 541 305,65

2. Tạm ứng cho các đội

1.199 6,23 11.930 42,04 1.199 10.731 8,95

B TSCĐ & ĐTDH 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.574 170,13 2.751 67,3I. TSCĐ 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.574 170,13 254 67,31. TSCĐ hữu hình 1.513 11,84 4.087 21,24 6.838 24,11 2.571Nguyên gía 4.092 9.493 12.050 5.401 2.571Giá trị hao mòn luỹ kế

(2.579) (5.405) (5.212) (2.826) (193)

(Nguồn :Phòng KTTC)a) Đối với tài sản lưu động :Theo bản phân tích tình hình phân bổ vốn của Công ty qua 2 năm 2005 – 2006 ta nhận thấy tài

sản lưu động (TSLĐ) chiếm tỷ trọng lớn đáng kể trong tổng tài sản của Công ty, cụ thể :- Năm 2005 số vốn đầu tư vào TSLĐ là : 11.273 triệu đồng chiếm tỷ lệ 88,16%.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 16

Page 17: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương- Năm 2006 số vốn đầu tư vào TSLĐ là : 15.157 triệu đồng chiếm tỷ lệ 78,76%. Năm 2007 vốn

đầu tư vào TSLÐ là 21.534 triệu đồng.Tổng giá trị đầu tư TSLĐ và đầu tư ngắn hạn năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.884 trieäu đồng

với tốc độ tăng là 34,35%, năm 2007 so với 2006 là 6.337 triệu đồng, chiếm 42,07%. Để thấy được nguyên nhân cụ thể gây biến động về vốn ta đi vào phân tích từng khoản mục cụ thể.:

Sự biến động của tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn. Vốn bằng tiền: Năm 2006 so với năm 2005 là: 4.227 trieäu ñoàng với tốc độ tăng 23,89 lần

(tăng 239,08%). Trong đó: tiền mặt tại qũy tăng 98 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng tăng 4.129 triệu đồng. Năm 2007 tăng so với năm 2006 là 3.777 triệu đồng, trong đó tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng 3.688 triệu đồng.

Khoản vốn bằng tiền tăng về số tuyệt đối chủ yếu là do tiền gửi ngân hàng tăng. Khoản tăng này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của Công ty được thuận lợi hơn, đây là tỷ số căn bản trong lĩnh vực tín dụng, tạo điều kiện dễ dàng cho Công ty trong việc mua hàng với thời gian nợ được lâu hơn, vay vốn ngân hàng và cơ quan tín dụng, mặt khác Công ty còn có thể nắm bắt được cơ hội hưởng chiết khấu trên hàng mua (do người bán đề ra). Ngoài ra vốn bằng tiền gửi ngân hàng Công ty an tâm trong công tác bảo quản vốn và dễ dàng, có độ tin cậy trong thanh toán, Công ty còn được thêm một khoản tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng.

Tuy nhiên khoản vốn bằng tiền năm sau (2006) so với năm 2005 tăng chưa thể khẳng định là tốt, vì Công ty là một đơn vị thuộc ngành nghề XDCB, đầu tư vào nhiều công trình nên cần xem xét số vòng quay vốn bằng tiền của Công ty luôn luôn cao, qua đó mới thấy được khả năng thu hồi vốn đầu tư của Công ty.

* Các khoản phải thu :Các khoản phải thu giảm: 2.244 trieäu ñoàng với tốc độ giảm: 27,90% tỷ trọng các khoản này

năm 2006 so với năm 2005 cũng giảm 32,76% (30,14 – 62,90%). Năm 2007 vốn bằng tiền giảm 63% ,cụ thể tiền mặt 89 triệu đồng, tiền gửi ngân hàng 3.688 triệu đồng,chiếm 62,61%. Chủ yếu là doang nghiệp đã dùng vốn của mình để đầu tư vào các hạng mục công trình, giảm nhưng chưa thể đánh giá là xấu, qua đó ta thấy Công ty đã thu hồi vốn ñaàu tư xây dựng công trình của năm trước tốt, làm tăng hiệu quả sử dụng vốn. Ta xem xét chi tiết các khoản phải thu.

- Khoản phải thu của khách hàng so vớn năm 2005 đã giảm 2110 tr ieäu ñoàng , tốc độ giảm 27,77% và giảm cả về số tương đối là 30,89%. Đây là khoản giảm chiếm tỷ lệ lớn trong các khoản phải thu của Công ty. Công ty đã đầu tư xây dựng cho các khách hàng có khả năng thanh toán tốt, năm 2007 so với 2006 giảm 959 triệu đồng ,giảm 17,47%.

- Khoản trả trước cho người bán năm 2005 là 1trieäu ñoàng, năm 2006 đã thanh toán khoản với nhau, khoản này không quan trọng là do số dư 1 trieäu đồng, chỉ thể hiện mua bán chênh lệch nhỏ về lượng hàng nhập kho hoặc người bán giao hàng thiếu hụt không đáng kể. Năm 2007 không còn khỏan phải thanh toán đã trả hết cho người bán.

- Khoản phải thu nội bộ giảm 110 trieäu ñoàng, tốc độ giảm 53,14% việc ứng vốn cuả Công ty cho các bộ phận quản lý để thi công công trình đều được theo dõi chặt chẽ khi các bộ phận có khoản thu của công trình đều được thể hiện nộp vào Công ty.

- Ngoài ra các khoản khác của năm 2006 cũng giảm 23 triệu đồng, tốc độ giảm 9,62%. Năm 2007 giảm 15 triệu đồng, giảm 6,94%.

* Hàng tồn kho: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 647 trieäu ñoàng , với tỷ lệ tăng 48,32%, tuy nhiên kết cấu so với tổng tài sản giảm 0,16% (10,32 % - 10,48%). Năm 2007 giảm 125 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 6,29%.

Trong điều kiện kinh doanh theo cơ chế thị trường, vấn đề dự trữ hàng tồn kho được Công ty ngày càng quan tâm hơn, việc dự trữ phải hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của Công ty, nếu dự trữ thấp có thể gây hụt, sản xuất không liên tục gây khó khăn trong sản xuất kinh doanh, ngược lại nếu dự trữ quá lớn sẽ gây ứ đọng vốn, tăng chi phí bảo quản làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh. Ta hãy

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 17

Page 18: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phươngxem xét những yếu tố làm tăng hàng tồn kho. Năm 2007 do tình hình tài chính biến động, lượng hàng tồn kho của doanh nghiệp giảm xuống cho phù hợp với tình hình thực tế.

- Nguyên vật liệu hàng tồn kho tăng khoâng ngöøng so vôùi naêm 2005 so với năm trước 68 trieäu ñoàng, tốc độ tăng 15,25%, tuy nhiên kết cấu so với tổng tài sản giảm 0,82% (2,67%-3,49%), với tỷ trọng dự trữ nguyên vật liệu được xem là hợp lý và năm 2007 so với 2006 là 107 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 20,82%,đây là nguồn nguyên vật liệu doanh nghiệp dự trữ để sản xuất.

- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đã giảm 223 trieäu ñoàng với tỷ lệ giảm 44,60% Công ty đã cố gắng hoàn thành các công trình xây dựng trong năm nay tốt hơn năm trước không để gây ứa đọng vốn và năm 2007 tăng so với 2006 do các công trình về cuối năm được thầu.

- Thành phẩm tồn kho tăng 802 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 2,04 lần (204,07%). Xem qua việc tồn trữ hàng tồn kho là quá lớn, tuy nhiên xem xét kỹ thì việc tồn trữ thành phẩm của Công ty ở đây là đá các loại để phục vụ cho công việc xây lắp hệ thống đường và năm 2006 Công ty đã trúng thầu một số công trình xây dựng đường để hoàn thành trước dịp tết nguyên đán thuộc kế hoạch năm 2007 nên việc dự trữ thành phẩm của Công ty là hợp lý. Năm 2007 thành phần tồn kho giảm 299 triệu đồng tương ứng 25,02%,đây là các thành phẩm đã được sử dụng cho công trình.

- Tài sản lưu động khác tăng 1.254 trieäu ñoàng , tỷ lệ tăng 10,22 lần (1022,36%) khoản tăng chủ yếu là tăng tạm ứng cho các đội. Nguyên nhân của khoản tăng này là do sang năm 2007 Công ty có các nguồn thu từ các trạm thu phí cầu đường bộ và quản lý vốn tốt hơn trong việc xây dựng các công trình giao thông đối với sự phân cấp của Công ty trong việc tổ chức sản xuất kinh doanh.

a) Đối với tài sản cố định :Qua bảng phân tích ta thấy TSCĐ và đầu tư dài hạn của Công ty :- Năm 2005 tỷ trọng chiếm 11,83% (giá trị còn lại).-Năm 2006 tỷ trọng chiếm 21,24% (giá trị còn lại).-Năm 2007 tỷ trọng chiếm 24,11%(giá trị còn lại)Và giá trị tăng : - Nguyên giá : 5.401 (naêm 06/05); 2.557(naêm 07/06)Giá trị còn lại : 2.574(năm 06/05); 2.751 (năm 07/06)Trong đó :- Phương tiện vận tải : 352.848.095 (mua sắm mới).- Thiết bị quản lý : 17.340.690 (mua sắm mới).- Trạm thu phí số 4 – Đắk Nông : 5.030.838.715 (nhận bàn giao).Đã khấu hao : 2.336.761.627 đồng.Tài sản cố định tăng trong tháng 12/2006 nhằm phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh của Công

ty năm 2007.Qua phân tích tình hình phân bổ vốn của Công ty trong 03 năm ở trên năm sau so với năm trước

không có gì biến động lớn. Tuy nhiên trong kế hoạch phát triển thêm ngành nghề kinh doanh của Công ty, Công ty cần đẩy mạnh vốn bị khách hàng chiếm dụng để có thể đáp ứng nhu cầu vốn lưu động cho Công ty hoạt động cho hợp lý đủ để phục vụ cho nghiệp vụ sản xuất kinh doanh.

Phân tích cơ cấu tài chính :BẢNG 2 : BẢNG PHÂN TÍCH CƠ CẤU

ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêuNăm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch

06/05Chênh lệch

07/06Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tổng nguồn vốn 12.786 100 19.249 100 28.372 100 6.463 50,55 9.123 47,39A. Nợ phải trả 8.403 65,72 11.829 61,45 15.614 55,23 3.426 40,77 3.785 31,99I. Nợ ngắn hạn 8.403 65,72 11.829 61,45 15.614 55,23 3.426 40,77 3.785 31,99I. Vay ngắn hạn của CNV Công ty

688 5,38

2. Nợ dài hạn đến hạn trả

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 18

Page 19: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương3.Phải trả cho người bán 3.170 24,79 3.375 28,53 4.586 16,16 205 6,47 1.211 35,884. Người mua trả tiền trước 2.264 17,71 2.531 13,15 3.216 11,34 267 11,79 685 27,065. Thuế và các khoản phải nộp 66 0,52 (16.680) -86,65 (17.170) -60,526. Phải trả công nhân viên 490 3,83 259 1,35 345 1,22 (231) -47,14 86 33,20

7. Phải trả đơn vị nội bộ 1.521 11,89 1.429 7,42 1.236 4,36 (92) -6,05 (193) -13,508. Các khoản phải trả, phải nộp khác

204 1,59 4.263 22,15 6.231 0,81 4059 1989 1.968 46,16

II. Nợ dài hạn1. Vay dài hạn2. Nợ dài hạnIII – Nợ khác1. Chi phí phải trảB. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,29 5.338 71,94I. Nguồn vốn quỹ 4.383 34,28 7.420 38,50 12.758 44,96 3.037 69,291. Nguồn vốn kinh doanh 2.895 22,64 5.687 29,54 8.459 29,82 2.792 96,44 2.772 48,74Vốn ngân sách 1.214 9,49 3.909 20,31 5.718 20,15 2.695 221,99 1.809 46,28Vốn tự bổ sung 1.680 13,14 1.778 9,24 2.741 9,67 98 5,83 963 54,172. Chênh lệch đánh giá tài sản3. Chênh lệch tỷ giá4. Quỹ phát triển kinh doanh 1.197 9,36 1.411 7,33 3.766 13,27 214 17,88 2.355 166,905. Quỹ dự trữ 258 2,02 322 1,67 533 1,87 64 24,81 211 65,526. Lãi chưa phân phối7. Quỹ khen thưởng phúc lợi 33 0,268. Nguồn vốn đầu tư XDCBII. Nguồn kinh phí

(Nguồn :Phòng KTTC)b) Đánh giá tình hình biến động nguồn vốn:Để đánh giá các nguyên nhân đẫn đến sự biến động về nguồn vốn trong kỳ của xí nghiệp được

chính xác ta cần phân tích kết cấu của nguồn vốn so sánh với nhu cầu sản xuất kinh doanh nhằm xác định sự biến động của các khoản trong nguồn vốn ra sao từ đó tìm ra nguyên nhân và có biện pháp kịp thời để khắc phục và nâng cao thêm khả năng huy động vốn của Công ty phục vụ cho nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Qua bảng phân tích kết cấu nguồn vốn của Công ty năm 2006 so với năm 2005 tăng 6.463 trieäu ñoàng, tương ứng tỷ lệ tăng 50,55%. Để thấy rõ hơn ta phân tích cụ thể từng nguồn vốn.

* Nguồn vốn chủ sở hữu : Đây là nguồn vốn cơ bản và thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số nguồn vốn của doanh nghiệp, là cơ sở để đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp có lành mạnh hay không. Theo số liệu cho thấy năm 2005 nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty 4.383 trieäu ñoàng với tỷ suất tự tài trợ là 34,28% ở năm 2006 nguồn vốn chủ sở hữu (NVCSH) là 7.420 trieäu đồng với tỷ suất tự tài trợ là : 38,55% so với kỳ đầu NVCSH tăng 3.036 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng 69,28% tỷ suất tự tài trợ tăng 4,27% (38,55%-34,28%). Điều này cho thấy tính tự chủ tài chính của Côâng ty năm sau có xu hướng phát triển tốt hơn năm trước. Năm 2007 NVCSH tăng lên 5.338 tương ứng tỉ lệ 71,90% chứng tỏ nguồn vốn của công ty đã được bổ sung đáng kể.

* Nguồn vốn chủ sở hữu tăng là do:Nguồn vốn kinh doanh năm 2006 so với năm 2005 tăng 2.792 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ tăng

96,44%, tuy nhiên việc tăng lớn này là do nguồn ngân sách cấp về vốn cố định 2.694 trieäu đồng chiếm mức tỷ lệ tăng 221,77%, nguồn tích lũy từ lợi nhuận kinh doanh tăng 98 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 5,83% và so với năm 2005 vốn tự bổ sung: 73 trieäu ñoàng thì năm 2006 vốn tự bổ sung cao hơn, Công ty có quan tâm về đầu tư nguồn vốn.Naêm 2007 cuõng taêng so vôùi 2006 laø 2.772 trieäu ñoàng chieám 48,7% laø do coâng ty ñöôïc boå sung töø voán ngaân saùch vaø voán boå sung. Năm 2007 tăng 2.355 tương ứng tỉ lệ 166,9%.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 19

Page 20: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngQuỹ phát triển kinh doanh cũng tăng 213 trieäu đồng tăng 17,81% với nguồn quỹ hiện có 1.411

trieäu đồng Công ty cũng có thể đáp ứng được trong việc bổ sung mua sắm và xây dựng tài sản cố định phục vụ cho việc hoạt động kinh doanh.

Tóm lại: nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên với tỷ trọng hiện tại 38,55% khả năng tự tài trợ của Công ty chưa cao, còn dựa vào nguồn nợ phải trả.

* Nợ phải trả: Năm 2006 so với năm 2005 tăng 3.423 trieäu ñoàng, tỷ lệ tăng 40,72% - Tuy nhiên về mặt tỷ trọng thì giảm, tỷ lệ là 4,27% cho thấy khả năng tự chủ về tài chính của Công ty năm sau cao hơn năm trước.

Và do các yếu tố sau đây :+ Khoản vay ngắn hạn của công nhân viên : Đến cuối năm 2006 thì Công ty đã thanh toán hết nợ

so với số nợ đầu năm 688 trieäu ñoàng– với lãi suất sau thuế 10,8% tạo ra khoản giảm trả lãi vay cho năm kinh doanh kế tiếp là 74 trieäu đồng – và đồng thời có nghĩa là tăng thêm thu nhập với khoản lợi nhuận 74 trieäu đồng. Năm 2007 công nhân đã thanh toán hết khoản nợ trong năm hiện tại.

+ Khoản phải traû người bán tăng 205 trieäu đồng tăng 6,47% - khoản Công ty chiếm dụng vốn cuối năm là 3.375 trieäu đồng – tương ứng tỷ trọng 17,54% giảm so với năm trước 7,25% (17,54% - 24,79%). Năm 2007 tăng 1.211 triệu đồng chiếm 35,88%.

+ Khoản người mua trả tiền trước tăng 266 trieäu đồng, tỷ lệ tăng 11,79%. Tuy nhiên tỷ trọng giảm so với năm trước 4,55% ( 13,15% - 17,7%). Năm 2007 tăng 685 triệu đồng tương ứng 27,06%.

* Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước Công ty đã hoàn thành khoản nợ thuế năm 2005 là 66 trieäu đồng và các khoản thuế trong năm 2006 – việc cuối năm 2006 khoản thuế nộp Nhà nước (Nhà nước nợ lại 16 trieäu đồng) số tiền trên chủ yếu cho việc khấu trừ thuế GTGT đầu vào và đầu ra – việc thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước của Công ty là tốt, tuy nhiên trong niên độ kế toán cần theo dõi chặt chẽ hơn đễ tránh việc Công ty bị chiếm dụng vốn, tuy nhiên khoản tiền này không lớn lắm. Năm 2007 được khấu trừ là 17 triệu đồng.

* Khoản phải trả CNV giảm 230 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ 49,99%. Năm 2007 tăng 86 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 33,2%.

* Khoản phải trả nội bộ giảm 91 trieäu đồng tương ứng tỷ lệ 6%.* Khoản phải trả phải nộp khác tăng 4.044 trieäu đồng tăng 19,73 lần so với năm 2005, tỷ trọng

tăng 20,46% (22,07% - 1,61%). Năm 2007 tăng 1.968 triệu đồng chiếm tỉ lệ 46,16%.Qua phân tích kết cấu nguồn vốn – nguồn vốn chủ sở hữu tăng chiếm tỷ trọng thấp hơn so với

nguồn nợ phải trả, việc Công ty giải quyết được nguồn nợ vay còn lại nguồn chiếm dụng tăng, việc chiếm dụng này mang một ý nghĩa thiết thực, vì các khoản chiếm dụng này đều nằm trong hạn cho phép hợp pháp, và không bị tính lãi, Công ty được phép nợ thuế trong nghề kinh doanh như được người mua ứng trước vốn đầu tư, ngoài ra Công ty biết khai thác và sử dụng vốn tốt trong việc sản xuất, tuy nhiên Công ty nên duy trì thực hiện việc thanh toán đúng hạn.

c) Phân tích tính độc lập tài chính và khả năng thanh toán nợ vay.Qua phân tích kết cầu nguồn vốn và nguồn vốn ở trên cho ta thấy hướng đánh gía đối với trình độ

sử dụng vốn và khả năng huy động vốn của Công ty. Nhưng mặt khác các nhà lãnh đạo còn quan tâm đến khả năng kinh doanh lâu dài của Công ty đối với các khoản nợ Công ty chiếm dụng của khách hàng, chủ nợ… để có vốn hoạt động kinh doanh.

Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn nhằm mục đích đánh giá tính rủi ro của đầu tư.Năm 2006 : 688 trieäu ñoàng x 14,4% / năm = 99 trieäu ñoàng.Bảng 3 : Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng số liệu:

ĐVT:Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch 06/05 Chênh lệch 07/06

Số tiền % Số tiền %

1. Tài sản cố định 1.513 4.087 6.838 2.574 170,12 2.751 67,32

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 20

Page 21: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương2. Nợ phải trả 8.403 11.829 15.614 3.426 40,77 3.785 31,993. Nguồn vốn chủ sở hữu 4.383 7.420 12.758 3.037 69,28 5.338 71,944. Tổng tài sản 12.786 19.244 28.372 6.458 50,51 9.128 47,435. Lợi nhuận thuần 790 690 810 (100) (12,65) 120 17,396. Lãi nợ vay 290 99 78 (191) 65,86 (21) 21,217. Tỷ suất đầu tư (%) (7) = 1/4 x 100% )

11,83 21,24 24,1 9,41 79,54 2,86 13,47

8. Tỷ suất tài trợ TSCĐ (8) = 31 x 100%

289 181 186 (108) -37,37 5 2,76

9. Hệ số nợ (%) 9 = 2 4

65,72 61,47 55 (4,25) 6,47 (6,67) (10,8)

10. Khả năng thanh toán lãi vay (10) = (5) + (6) (6)

3,73 7,96 113 (4,23) 113 105,04 1319

(Nguồn :Phòng KTTC)Tỷ suất đầu tư TSCĐ của Công ty năm 2005 là 11,83% là thấp do TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp do

TSCĐ của Công ty sử dụng đã hao mòn 63% nên giá trị TSCĐ chiếm tỷ trọng thấp, đến năm 2006 tỷ trọng này có tăng lên 21,24%, chứng tỏ trong năm 2006 Công ty đã chú trọng việc đầu tư thêmTSCĐ bởi những TSCĐ cũ vốn đã hao mòn quá lớn. Năm 2007 tỉ trọng tăng 24,1%. Tuy nhiên Công ty cần quan tâm và chú ý tạo tỷ suất đầu tư TSCĐ với một tỷ lệ hợp lý hơn, để xu hướng quy mô phát triển kinh doanh của Công ty ngày càng được mở rộng.

Tỷ suất tài trợ TSCĐ của Công ty năm 2006 so với năm 2005 là 108% vaø naêm 2007 s0 vôùi 2006 laø 37,37%, nhưng nhìn chung tỷ suất ở hai năm đều lớn hơn 1, nên Công ty có khả năng tài chính lành mạnh.

Hệ số nợ năm sau giảm so với năm trước 4,25%, nhưng tỷ suất tự tài trợ của Công ty năm 2005 là 34,28%, năm 2006 là 38,55%. Qua đó ta thấy nguồn vốn của Công ty được hình thành trên 60% là nguồn vốn chiếm dụng, mực độ tự chủ về tài chính của Công ty còn thấp, khả năng cạnh tranh đấu thầu công trình của Công ty sẽ hạn chế, tuy nhiên Công ty có lợi thế là uy tín cao trong thanh toán với người bán.

Khả năng thanh toán lãi vay của Công ty năm 2006 tăng so với năm 2005 là : 4,23 lần (7,86 – 3,73) và năm 2007 là 105,04, sở dĩ khả năng thanh toán lãi vay năm 2006 cao hơn năm trước là do tốc độ tăng trưởng lợi nhuận của năm 2006 giảm so với năm 2005 tuy nhiên tốc độ giảm nhỏ hơn nhiều so với tốc độ giảm các khoản vay ngân hàng.

PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU4.1. Phân tích tình hình công nợ tại Công ty.Trong quá trình sản xuất kinh doanh, đơn vị luôn tồn tại những khoản phải thu, phải trả, tình hình

thanh toán các khoản này tuỳ thuộc vào phương thức thanh toán mà Công ty đang áp dụng, chế độ trích nộp các khoản ngân sách cho Nhà nước, sự thỏa thuận giữa các đơn vị kinh tế.

Tình hình thanh toán ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, nếu bị chiếm dụng vốn quá nhiều sẽ không đủ vốn để trang trải cho hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác tình hình thanh toán còn thể hiện tính chấp hành kỷ luật tín dụng của Nhà nước, thể hiện được nghệ thuật kinh doanh của đơn vị trong nền kinh tế thị trường.

Phân tích tình hình thanh toán là đánh giá tính hợp lý về sự biến động của các khoản phải thu, phải trả tìm ra nguyên nhân làm việc thanh toán trì trệ, nhằm tiến tới làm chủ về tài chính, đồng thời tạo dựng và củng cố uy tín của Công ty đối với nhà cung cấp cũng như các chủ nợ khác.

4.1.1 Đối với các khoản phải thu.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 21

Page 22: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngTa có bảng phân tích sau :Bảng 4 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch2006/2005 2007/2006

1. Phải thu từ khách hàng 7.597 5.487 4.528 (2.110) (959)2. Trả trước cho người bán 1 - - (1) -3. Phải thu tạm ứng 122 177 718 55 5414.Phải thu tạm ứng các đội - 1.199 11.930 1.199 10.7315.Phải thu nội bộ 207 97 78 (110) (19)6.Phải thu khác 239 216 201 (23) (15) Toång coäng 8.166 7.176 17.455 ( 990) 10.279

(Nguồn :Phòng KTTC)Qua bảng phân tích ta thấy năm 2006 so với năm 2005 các khoản phải thu giảm xuống 990 tr

ñoàng vaø naêm 2007 ñaõ leân 10.279 tr ñoàng, điều này làm cho tình hình tài chính của C.ty thuận lợi trong việc sử dụng vốn bởi số vốn bị chiếm dụng ít đi cụ thể :

Khoản phải thu từ khách hàng giảm 990 trieäu đồng trong đó năm 2005 khoản thu này là: 8.166 trieäu đồng trong đó có: 1.700 trieäu đồng là nợ quá hạn chiếm tỷ lệ 20,82% trên tổng số nợ phải thu, năm 2006 khoản nợ phải thu này còn 7.176 trieäu đồng trong đó số nôï quá hạn là 1.400 trieäu đồng, và chiếm tỷ lệ trên tổng số nợ phải thu năm 2006 là 19,50%. Năm 2007 các khoản phải thu tăng lên 10.279 triệu đồng là do các công trình còn đang thi công chưa thu hồi được vốn.

Qua số liệu trên ta thấy việc thu nợ của Công ty đã giảm 12,10% so với năm trước, tuy nhiên nợ quá hạn chiếm mức tuyệt đối còn quá lớn từ 1.700 trieäu đồng xuống còn 1.400 trieäu đồng, tỷ lệ thu hồi nợ giảm thấp đạt 17,65% trên tổng số nợ phải thu nói chung, riêng trong đó cần phải tăng cường hơn nữa trong công tác thu hồi nợ quá hạn.

* Khoản trả trước cho người bán là khoản nhỏ Công ty đã đối chiếu công nợ và thu hồi xong.* Khoản phải thu nội bộ năm sau so với năm trước giảm 100.000.000 đồng đơn vị đã tổ chức theo

dõi tốt tình hình công nợ ở các xưởng, các đội, các hạt thu hồi vốn về kịp thời. Năm 2007 các khoản thu giảm xuống còn 19 triệu đồng.

* Để biết khoản phải thu ảnh hưởng thế nào đến tình hình tài chính của Công ty chúng ta thấy tỷ lệ giữa tổng số phải thu và tổng tài sản lưu động.

- Năm 2005 tỷ lệ này : 72,43%.- Năm 2006 tỷ lệ này : 47,35%- Năm 2007 tỷ lệ này : 61,52%Ta thấy tỷ lệ này năm 2006 đã giảm 25,08% và năm 2007 đã giảm 14,17% so với năm 2006.

Công ty đã cải thiện việc có đối tượng khác chiếm dụng vốn, qua đó ta thấy tình hình tài chính của Công ty có hướng ngày càng tốt hơn.

4.1.2). Đối với các khoản phải trả.Bảng 5 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch2006/2005 2007/2006

1. Vay ngắn hạn 688 - - (688) -2. Phải trả người bán 3.170 3.375 4.586 205 1.1933. Người mua trả trước 2.264 2.531 3.216 267 6854. Phải trả công nhân viên 490 259 345 (231) 865.Phải trả thuế 66 16 17 (82) (33)6. Phải trả nội bộ 1.521 1.429 1.236 (92) (193)7. Phải trả khác 204 4.263 6.231 4.059 1.968Tổng cộng : 8.403 11.841 15.597 3.438 3.706

(Nguồn :Phòng KTTC)

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 22

Page 23: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngQua bảng phân tích trên ta thấy tổng các khoản phải trả cuối ký so với đầy kỳ tăng 3.438 triệu

đồng và năm 2007 so với 2006 là 3.706 triệu đồng, điều này nói lên khoản chiếm dụng vốn của Công ty đối với các đơn vị khác năm sau cao hơn năm trước là do:

- Khoản trả cho người bán tăng : 205 trieäu đồng vaø năm 2007 so với năm 2006 là 1.193 triệu đồng, qua đó ta thấy khả năng huy động vốn của Công ty là tốt, việc được chiếm dụng vốn với số lượng lớn đến cuối năm 3.375 triệu đồng và năm 2007 là 4.586 triệu đồng chứng tỏ khả năng thanh toán với người bán thực hiện đúng kỳ hạn theo hợp đồng mua bán.

- Khoản người bán trả trước năm sau tăng 267 trieäu đồng vaø naêm 2007 laø 685 trieäu ñoàng,ñaây là khả năng lợi thế trong việc chiếm dụng vốn của Công ty, vì Công ty khi trúng thầu hợp đồng xây dựng thì luôn được người mua ứng trước một số vốn từ 30% -40%.

- Khoản phải trả khác tăng 4.059 trieäu đồng trong đó các khoản trích BHXH, BHYT, kinh phí Công đoàn là : 93 trieäu đồng chưa thanh toán cho co quan hữu quan số còn lại : 3.951 trieäu đồng là khoản được Nhà nước cho trích để duy trì bảo dưỡng đường quốc lộ 14. Đoạn đảm bảo giao thông trên 337km2 từ EaH’Leo ñeán giaùp tỉnh Bình Phước.

Tóm lại : Qua phân tích tính hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty qua 03 năm 2005-2006 –2007 ta thấy tỷ lệ của chúng so với tổng tài sản lưu động như sau :

4.2. Phân tích khả năng thanh toán.Bảng 6 : PHÂN TÍCH KHẢ NĂNG THANH TOÁN.

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Cheânh leäch2006/2005 2007/2006

1.Vốn bằng tiền 1.768 5.995 2.218 4.227 (3777)2. Các khoản phải thu 8.044 5.800 4.807 (2244) (993)3. Hàng tồn kho 1.339 1.986 1.861 647 (125)4. Tài sản lưu động khác

122 1.376 12.648 1.254 11.272

Tổng cộng 11.273 15.157 21.534 3.884 6.377(Nguồn :Phòng KTTC)

Năm 2005 số tiền Công ty có thể dùng để thanh toán là : 11.273 trieäu đồng trong khi đó số tiền mà Công ty phải thanh toán là : 8.405 trieäu đồng. Như vậy số tiền dùng để thanh toán dư một khoản: 2.868 trieäu đồng ( 11.273- 8.405) đây cũng là khoản vốn mà Công ty bị chiếm dụng thực tế, từ đó ta thấy hiệu quả sử dụng vốn ở năm này chưa cao.

Năm 2006 : Số tiền có thể thanh toán của Công ty đều cao, nghĩa là Công ty vẫn chủ động về vốn kinh doanh của mình. Tuy tình hình công nợ (các khoản phải thu) có giảm nhưng nhìn chung khoản vốn Công ty bị chiếm dụng năm sau vẫn còn cao hơn năm trước, Công ty vẫn có biện pháp hạn chế khoản chiếm dụng này.

Năm 2007: các khoản phải thu của đơn vị tăng cao chứng tỏ tiềm năng của doanh nghiệp cao.Tuy nhiên doanh nghiệp cần có chiến lược phù hợp để không bị chiếm dụng vốn.

4.2.1. Tỷ số thanh toán hiện hành :Một trong những thước đo khả năng có thể trả nợ của doanh nghiệp nó chỉ ra phạm vi qui mô mà

các yêu cầu của các chủ nợ được trang trải bằng những tài sản lưu động có thể chuyển đổi bằng tiền trong thời kỳ phù hợp với thời hạn trả nợ.

Bảng 7 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007 Chênh lệch Chênh lệch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Tổng TSLĐ 11.273 15.157 21.534 3.884 34,46 6.377 42,072. Tổng nợ đến hạn

8.403 11.829 15.614 3.426 40,73 3.785 31,99

3.Hệ số thanh toán hiện thời

1,34 1,28 1,38 -0,06 -4,48 0,1 7,81

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 23

Page 24: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương (3) =(1) /(2)

(Nguồn :Phòng KTTC)Căn cứ khả năng thanh toán hiện hành của Công ty, để các chủ nợ cho vay,các chủ nợ thường

chấp nhận hệ số k>=2. Ở đây ta thấy hệ số cả 3 năm đều nhỏ hơn 2, thậm chí năm sau còn thấp hơn năm trước, chứng tỏ khả năng thanh toán hiện thời của Công ty gặp nhiều khó khăn. Năm 2007 khả năng thanh tóan được cải thiện hơn năm 2006.

Năm 2005 hệ số khả năng thanh toán hiện hành là 1,34 và năm sau xuống 1,28 dù rằng tài sản lưu động năm sau so với năm trước tăng lên và đạt 134,46% nhưng đồng thời khoản nợ đến hạn cũng tăng theo và đạt tỷ lệ 140,72% nê hệ số thanh toán hiện hành của Công ty năm sau cũng giảm theo so với năm trước. Năm 2007, doanh nghiệp đã thanh tóan hết nợ năm 2006 mà còn đẩy chỉ số thanh toán tăng 0,1 tương ứng tỉ lệ 7,81%.

Nhìn chung Công ty vẫn chưa đạt hệ số thanh toán hiện hành mong muốn, đây cũng là vấn đề đặt ra để Công ty tăng số tiền dùng thanh toán cao hơn để đảm bảo mức độ an toàn trong việc trả nợ của mình.

4.2.2). Tỷ số thanh toán nhanh :Chỉ tiêu này phản ánh đúng thực chất tình trạng tài chính của Công ty và thực trạng khả năng

thanh toán của Công ty vì nó được tính dựa trên những TSCĐ có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền mà Công ty hiện có, để dùng thanh toán các khoản nợ khi chúng phát sinh.

Bảng 8 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Chênh lệch Chênh lệch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Tổng TSLĐ- hàng tồn kho

9.934 13.171 19.673 3.237 32,59 6.502 49,37

2. Tổng nợ đến hạn 8.403 11.829 15.614 3.426 40,77 3.785 31,993.Hệ số thanh toán nhanh (3) = (1)/ (2 )

1,18 1,11 1,26 -0,07 -5,90 0,15 13,50

(Nguồn :Phòng KTTC)Nhìn chung hệ số thanh toán nhanh của Công ty năm sau vẫn thấp hơn năm trước từ 1,18 của

năm trước xuống còn 1,11 cho năm sau do hàng tồn kho năm sau cao hơn năm trước, tuy nhiên với hệ số cả 2 năm đều lớn hơn 1. Đối với Công ty hệ số thanh toán nhanh được xem là hợp lý, Công ty sẽ có điều kiện thanh toán các khoản nợ đến hạn, ngoài ra Công ty còn có các cơ hội để hưởng chiết khấu thanh toán. Năm 2007 hệ số thanh tóan có tăng 0,15 tương ứng tỉ lệ 13,5% do hàng tồn kho năm 2007 tăng không đáng kể so với năm 2006.

Tóm lại: Qua phân tích các chỉ tiêu ta nhận thấy tất cả các hệ số thanh toán của Công ty năm sau so với năm trước đều thấp hơn dù rằng mức độ chênh lệch không cao, mức chênh lệch của các hệ số thanh toán nằm ở khoảng, 06-0,07 tuy nhiên qua đó ta thấy tình hình tài chính của Công ty có dấu hiệu đi xuống, naêm 2007 đã cải thiện được tình hình xấu này. Công ty cần xem xét lại chính sách quản lý tài chính của mình để có biện pháp quản lý tốt hơn, nhằm cải thiện tình hình tài chính của Công ty.

4.3. Phân tích hiệu suất sử dụng vốn.Chỉ tiêu về hiệu quả sử dụng vốn là các chỉ tiêu tổng hợp phản ảnh hiệu quả sản xuất kinh doanh

của một doanh nghiệp, là then chốt quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp của doanh nghiệp đó. Là sự tới thiểu hóa lợi nhuận hay khối lượng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh trong một giới hạn về nhân tài và vật lực.

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn nhằm giúp đánh giá chất lượng sản xuất kinh doanh của Công ty, vạch ra những khả năng tiềm tàng để đánh giá hiệu quả sử dụng vốn thì mới có những kết luận hợp lý về vấn đề quản lý và sử dụng vốn.

4.3.1 Số vòng quay hàng tồn kho.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 24

Page 25: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngHành tồn kho là một loại tài sản dự trữ với mục đích đảm bảo cho quá trình sản xuất được liên

tục. Mức độ tồn kho cao hay thấp phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như : Loại hình kinh doanh, tình hình cung cấp đầu tư, mức độ tiêu thụ sản phẩm.

Để tiến hành sản xuất được liên tục và đáp ứng nhu cầu của khách hàng, doanh nghiệp cần phải xác lập một mức dự trữ tồn kho cho hợp lý. Sự luân chuyển hàng tồn kho thiết lập nên mối quan hệ giữa khối lượng sản phẩm đã bán và hàng tồn kho.

Ta có bảng phân tích sau :Bảng 9 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007Chênh lệch Chênh lệch

2006/2005 % 2007/2006 %

1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2801) -13,22 5.125 27,86

2. Hàng tồn kho bình quân

1.332 1.663 1.821 331 24,85 158 59,5

3. Vòng quay hàng tồn kho

(3) = (1)/ (2)

15,91 11,06 12,91 -4,85 -30,48 1,85 16,73

4. Số ngày BQ của 1 vòng quay HTK (4) =( 2) x 360 ( 1)

22,62 32,55 27,87 9,93 43,77 -4,68 14,38

(Nguồn :Phòng KTTC)Theo bảng phân tích trên ta thấy số vòng quay hàng tồn kho năm 2006 giảm so với năm 2005 là

4,85 vòng ( 15,91 – 11,06). Năm 2007 tăng 1,85 vòng.Nguyên nhân là do tốc độ doanh thu thuần năm sau so với năm trước giảm, trong khi đó hàng tồn

kho năm sau cao hơn năm trước.Cụ thể: năm 2006 so với năm 2005 doanh thu thuần giảm 13,21% trong khi đó hàng tồn kho tăng

48,27% đẫ làm cho số ngày dự trữ bình quân hàng tồn kho năm 2005 là 22,64 ngày/ vòng và năm 2006 là 32,55 ngày /vòng. Điều này chứng tỏ hàng tồn của Công ty luân chuyển chậm hơn năm trước Công ty cần xem lại trong công tác quản lý hàng tồn kho. Năm 2007, doanh thu thuần tăng 5.125 triệu đồng, hàng tồn kho 1,85 vòng tăng 16,73 chứng tỏ doanh nghiệp đã có biện pháp quản lý hàng tồn kho phù hợp hơn.

4.3.2. Kỳ thu tiền bình quânkhi xem xét về vấn đề công nợ ta cần phải xem xét khả năng trả nợ của Công ty đối với các đối

tượng khác . bên cạnh đó còn phải xem xét đến đối thực trạng số vốn mà đơn vị sử dụng để thanh toán các khoản nợ đó.

Thông qua chỉ tiêu kỳ thu tiền bình quân ta sẽ thấy được tốc độ thu hồi nợ của Công ty nó phản ánh hiệu quả sử dụng vốn của Công ty khả năng đưa vốn vào sản xuất kinh doanh nhanh hay chậm giúp cho Công ty định định hướng cho mình trong công việc kinh doanh trả nợ.

Bảng 10 : ĐVT: Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86

2. Doanh thu thuần bình quân ngày

58 51 65 (7) -12,07 14 27,85

3. Các khoản phải thu bình quân

9.831 6.922 7.861 (2.909) -29,59 939 13,56

4. Kỳ thu tiền bình quân (4)= (3)/(2)

169 135 121 34 19,12 (14) -10,37

(Nguồn :Phòng KTTC)

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 25

Page 26: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngKỳ thu tiền bình quân năm sau thấp hơn năm trước về số tuyệt đối thì ở năm 2006 đã giảm so với

năm 2005 là 32 ngày tương đương giảm 19,16% sự ghiảm này đã làm cho vòng quay kỳ thu tiền của Công ty tăng – giảm đi 1 lượng vốn bị chiếm dụng .Năm 2007 so với năm 2006 là 27 ngày.

Nguyên nhân: Dù rằng doanh nghiệp thu bình quân ngày giảm với tỷ lệ 13,2% nhưng tốc độ các khoản phải thu bình quân giảm tỷ lệ cao hơn và tỷ lệ giảm là 29,58% nên các khoản vốn mà Công ty bị chiếm dụng năm sau thấp hơn năm trước. Năm 2007 các khoản phải thu bình quân tăng 939 triệu đồng tương ứng 13,56% chứng tỏ doanh nghiệp đã bị chiếm dụng vốn doanh nghiệp phải có kế hoạch phù hợp trong thời gian tới.

Qua 3 năm ta thấy kỳ thu tiền bình quân năm sau thấp hơn năm trước điều này Công ty đã có quan tâm và tổ chức thu hồi vốn bị chiếm tích cực vì vốn bị chiếm dụng bình quân cũng như vốn bị chiếm dụng thực tế cuối kỳ lớn hơn nguồn vốn chủ sở hữu của Công ty nếu như Công ty không chiếm dụng vốn của người bán thì khả năng hoạt động của Công ty sẽ dẫn đến bế tắc .

4.3.3. Hiệu suất luân chuyển VLĐHiệu suất này là một chỉ tiêu chất lượng phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh và

hiệu quả sử dụng vốn của Công ty.Tốc độ luân chuyển VLĐ được thể hiện bởi hai chỉ tiêu. Số vòng quay vốn lưu động trong kỳ. Số ngày luân chuyển của một vòng quay vốn lưu động.Bảng 11 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch

2006/2005 % 2007/2006 %

1. Danh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86

2. Doanh thu bình quân 58 51 65 (7) -12,07 14 27,453. Vốn lưu động bình quân

12.349 13.219 14.516 870 7,04 1.297 9,81

4. Số vòng quay vốn lưu động

(4) = (1) / (3)

1,72 1,39 0,62 (0,33) -19,19 (0,77) -55,39

5. Số ngày luân chuyển một vòng quay VLĐ (5) = 3 x 360

1

209 259 222 50 23,9 (37) 14,28

(Nguồn: Phòng KTTC)Theo số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy tốc độ luân chuyển VLĐ của năm 2006 so với năm

2005 giảm 0,33 vòng tương đương giảm 19,19% từ đó làm tăng 50 ngày luân chuyển trong một vòng quay vốn tương ứng tăng 23,92%. Năm 2007 so với 2006 tăng 0,77 vòng tương ứng 55,39% làm tăng 14 ngày.

Doanh thu thuần năm sau thấp hơn năm trước 2.081 triệu đồng tương ứng giảm 13,21% bên cạnh đó vốn lưu động bình quân tăng 869 triệu đồng với tỷ lệ tăng 7,04% nên đã làm cho vòng quay VLĐ từ 1,72 vòng năm 2005 xuống còn 1,39 vòng ở năm 2006 với số ngày luân chuyển năm 1999 là 209 ngày /vòng tăng lên 259 ngày/vòng.Năm 2007 so với 2006 tăng 5.125 triệu đồng tương ứng 27,86%,VLĐ bình quân tăng 1.297 triệu đồng tương ứng tỉ lệ 9,81%,vòng quay VLĐ tăng 0,62

Biến động này Công ty cần xem xét lại việc để tồn đọng vốn chậm lưu chuyển tạo ra hiệu quả sử dụng vốn không cao

Cụ thể ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến vòng quay của VLĐ

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 26

Page 27: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngNăm 2006 VLĐ luân chuyển chậm hơn năm 2005 là 50 ngày, Công ty đã sử dụng không hiệu quả

một khoản vốn là :51 triệu đồng x 50 = 2.550 triệu đồng do ảnh hưởng của các nhân tố:VLĐ bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 870 triệu đồng làm cho số ngày luân chuyển

VLĐ tăng.360 x 13.219 360 x 12.394

- = 16 ngày 21.194 21.194 Đã lãng phí một khoản vốn là :16 ngày x 51 triệu đồng = 816 triệu đồngdoanh thu thuần đầu năm 2006 so với năm 2005 giảm 2.801 triệu đồng làm cho số vòng lưu

chuyển VLĐ tăng360 x 13.219 360 x 13.219 - = 34 ngày.18.393 21.194 đã lãng phí một khoản vốn là :34 ngày x 51 triệu đồng = 1.734 triệu đồng.Tóm lại : do ảnh hưởng VLĐ bình quân tăng đã làm cho số ngày luân chuyển một vòng VLĐ

tăng 34 ngày. Tổng số ngày luân chuyển vốn một vòng quay VLĐ là 50 ngày , dẫn đến hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty so với năm trước lãng phí 2.554 triệu đồng.

Năm 2007 so với 2006 vốn lưu động luân chuyển nhanh hơn 14 ngày,chứng tỏ công ty đã sử dụng vốn hiệu quả hơn năm trứơc.

4.3.4. Hiệu suất sử dụng vốn cố định Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng VCĐ của Công ty trong quá trình hoạt động được tính

bằng mối quan hệ giữa doanh thu thuần và VCĐ bình quân trong kỳ . ta có bảng phân tích sau:Bảng 12 : ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,862. Vốn cố định bình quân 1.560 2.800 3,102 1.240 79,49 302 10,793. Hiệu suất sử dụng VCĐ

(3) = (1) / (2)13,58 6,57 7,58 (7,01) 51,62 1,01 15,37

(Nguồn :Phòng KTTC)Ta thấy hiệu suất sử dụng VCĐ năm sau thấp hơn năm trước ,ở năm 2006 hiệu suất này là 6,56

thấp hơn năm trước 7,01 lần so với năm 2005, có nghĩa là cứ 1 đồng VCĐ năm 2006 tạo ra được 6,57 đồng doanh thu, thấp hơn năm trước là 7,58 đồng . Như vậy việc sử dụng VCĐ của Công ty năm 2006 kém hiệu quả hơn. Tuy nhiên do VCĐ của Công ty năm 2006 tăng chủ yếu vào cuối năm để tham gia vào chu kỳ sản xuất của năm 2007.

Năm 2007 hiệu suất sử dụng vốn cố định tạo ra được 1.01 có nghĩa cứ 1 đồng vốn cố định tạo ra được 7,58 doanh thu cao hơn năm trước 0,02. Như vậy việc sử dụng vốn cố định có hiệu quả hơn.

Hiệu quả sử dụng VCĐ là do mức doanh thu năm sau giảm so với năm trước, đồng thời VCĐ bình quân năm sau lại tăng hơn năm trước. Để thấy được nguyên nhân ảnh hưởng ta phân tích sự ảnh hưởng của các nhân tố:

VCĐ bình quân tăng 1.240 triệu đồng làm cho hiệu quả sử dụng VCĐ giảm.21.194 - 21.194 = - 6,02 2.800 1.560Doanh thu thuần giảm làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm.18.393 _ 21.194. = - 1,002.800 2.800

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 27

Page 28: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngNhư vậy do VCĐ bình quân năm 2006 tăng 1.240 triệu đồng làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm

2.801 đồng làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 6,02 đồng và đồng thời doanh thu thuần giảm 2.801đồng làm hiệu suất sử dụng VCĐ giảm 1 đồng.

Kết quả 1 đồng VCĐ năm sau tạo ra doanh thu giảm so với năm trước là 7,58 đồng.4.3.5. Số vòng quay toàn bộ vốn:Chỉ tiêu này phản ánh hiệu quả sử dụng toàn bộ vốn của doanh nghiệp, nghĩa là trong một năm

vốn của Công ty quay được bao nhiêu lần hay 1 đồng vốn đầu tư có thể đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Việc đầu tư tài sản, tăng vốn để làm tăng doanh thu, nhưng mức đôï tăng của chúng không phải lúc nào cũng tương đương như sau:

- Để so sánh một cách tổng quát việc đầu tư mở rộng có kết quả như thế nào ta cần so sánh chỉ tiêu só vòng quay giữa các năm , dựa vào tài liệu Công ty ta có bảng sau:

Bảng 13 :ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2081) 13,22 5.125 27,862. Tổng số vốn 12.786 19.244 28.372 6458 50,51 9.128 47,433. Hiệu suất sử dụng toàn bộ vốn

(3) = ( 1) / (2)

1,65 0,95 0,83 -0,7 42,42 -0,12 12,63

(Nguồn :Phòng KTTC)Vòng quay của toàn bộ vốn năm 2006 so với năm 2005 giảm 0,7 (0,95 – 1,65). Vòng quay toàn

bộ vốn năm 2007 so với năm 2006 giảm 0,12(0,83-0,95). Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty có dấu hiệu sụt giảm, vì hiệu quả sử dụng VLĐ của Công ty năm sau đều thấp hơn so với năm trước do 2 nguyên nhân tác động: Doanh thu giảm và ngược lại tổng số vốn lại tăng và tăng quá lớn so với năm trước.

4.4. Phân tích kêt quả kinh doanh tại Công ty quản lý & sửa chữa đường bộ Dak LakBảng 14 : PHÂN TÍCH KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

Tổng doanh thu 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86Doanh thu xuất khẩuCác khoản giảm trừ- Giảm giá- Thuế XK, TTĐB phải nộp1. Doanh thu thuần 21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,862. Giá vốn hàng bán 19.625 16.731 20.710 (2894) -13,65 3.979 23,783. Lợi tức gộp 1.569 1.661 2.808 93 5,93 1.146 68,954. Chi phí bán hàng5. Chi phí QLDN 778 981 956 (203) -26,09 (25) 2,15Tổnh chi phí6. Lợi tức thuần từ HĐKD 790 680 720 (110) -13,92 40 5,88TN hoạt động tài chínhChi phí hoạt động tài chính7. Lợi tức hoạt động tài chínhCác khoản thu nhập bất 38

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 28

Page 29: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngthườngChi phí bất thường 268. Lợi tức bất thường 11 7 (11)9. Tổng lợi tức trước thuế 801 680 727 (121) -15,12 47 6,9210. Thuế lợi tức phải nộp 204 174 198 (30) -14,71 24 13,7911. Lợi tức sau thuế 597 506 529 (91) -15,24 23 4,5

(Nguồn :Phòng KTTC)Từ kết quả tính toán trên, cho phép chúng ta xem xét tình hình doanh thu, lời lỗ, tình hình sử

dụng các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh và khả năng hoạt động cho những năm tới. Đồng thời trên cơ sở số liệu 2 năm qua cho thấy rõ hơn về tình hình tài chính tốt lên hay xấu đi và mức độ phấn đấu của Công ty.

4.4.1. Đánh giá tình hình doanh thu:Qua hai năm 2005 và 2006 cho thấy doanh thu năm 2006 giảm đi so với năm 2005 một khoản

2.801đồng tức giảm đi 13,215 . Điều này thể hiện xu hướng giảm sút trong hoạt động sản xuất của Công ty.

Nguyên nhân giảm doanh thu:- Do ảnh hưởng của sự điều chỉnh trong vấn đề quản lý đầu tư xây dựng đường trong thời giam

qua ít đi so với năm 2005.- Năm 2006 lực lượng lao động của Công ty có tăng lên và hoàn thiện hơn trong công tác quản lý

chuyên môn nghiệp vụ, nhưng từ thực lực về vốn trong năm suy giảm đã làm ảnh hưởng đến việc tìm kiếm và triển khaiu nhanh thi công các công trình.

- Trong năm vì có một số công trình đã triển khai thi công hoàn thành từ trước, nhưng theo quy định mới về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản thì chưa đủ điều kiện để khách hàng chấp nhận thanh toán và phải lập lại thủ tục làm cho việc thanh quyết toán công trình chậm đi, ảnh hưởng đến tình hình doanh thu của đơn vị .

Năm 2007 doanh thu tăng so với năm 2006 là 5.125 triệu tương ứng với tỷ lệ 27,865%, thành tựu này có được là do:

- Doanh nghiệp đã có nhũng bước đi đúng đắn, rút kinh nghiệm của năm 2006.- Các công trình đang xây dựng dở dang đã đi vào giai đoạn nghiệm thu và được thanh toán.- Mức thu phí đã được điều chỉnh cho phù hợp với tình hình kinh tế4.4.2. Đánh giá tình hình lợi nhuận:Lợi nhuận là nguồn vốn quan trọng cho việc mở rộng sản xuất kinh doanh, là chỉ tiêu chất lượng

tổng hợp phản ánh kết quả tài chính cuối cùng của hoạt động sản xuất trọng đơn vị. Qua kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2005- 2006 cho thấy tình hình lợi nhuận giảm sút tuy rằng trong năm đơn vị đã tổ chức quản lý sản xuất tốt hơn các năm trước.

Nguyên nhân đáng kể của tình hình là do các công trình xây dựng cầu đường ngày càng ít đi và càng phải đi vào các vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc, xa các trung tâm thị trấn, thành phố, điều kiện xúc tiến các công trình hoàn thành các công trình này khó khăn hơn, chi phí sản xuất cao hơn. Đồng thời yêu cầu kỹ thuật thi công công trình ngày càng cao, yêu cầu về thủ tục xây dựng cơ bản cũng ngày càng chặt chẽ hơn, cùng với nguồn vốn còn hạn chế và tâm lý dè dặn hơn do vốn bị chiếm dụng nhiều đã làm cho tình hình lợi nhuận bị giảm thập.

Theo phân tích trên doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 giảm. Việc giảm này ảnh hưởng lớn đến việc giảm lợi nhuận năm 2006 cụ thể lợi nhuận sau thuế năm 2006 là 506 triệu đồng giảm 91 triệu đồng so với năm 2005 tương ứng tỷ lệ giảm là 15,21%. Nguyên nhân chính của việc giảm tỷ trọng doanh thu thuần trong tổng doanh thu và lợi nhuận giảm là do:

- Năm 2006 không có thu nhập bất thường, tỷ trọng chi phí QLDN tăng lên 1,67% trong năm 2006 và mặc dù giá vốn hàng bán có tỷ trọng trên doanh thu giảm so với năm 2005 là 1,64%.

- Theo xu hướng vận động của cơ chế thị trường và nhiều yếu tố khác như sự thay đổi trong cơ chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản .... nên một số chi phí tăng lên như chi phí quản lý doanh nghiệp

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 29

Page 30: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phươngtăng từ 778 triệu đồng năm 2005 lên 981 triệu đồng năm 2006, so với doanh thu thì khoản tăng này tương ứng 1,67%. Công ty muốn có việc làm phải cạnh tranh với các đơn vị khác, do đó phải cố gắng sao cho chi phí là thấp nhất đồng thời một mức lãi ít hơn trước đây thì mới có thể thắng thầu các công trình, mặt khác những cônh trình được chỉ định thầu thì UBND tỉnh Dak Lak quy định tuỳ theo loại cônh trình xây dựng mà cắt giảm từ 1,5 đến 5% tiết kiệm trên tổng giá trị thanh toán của cônh trình.

Qua bảng trên cho thấy một điểm mạnh của Công ty là vấn đề gía vốn hàng bán. So với tổng doanh thu thì năm 2006 tỷ trọng giá vốn hàng bán chỉ chiếm 90,96%, trong khi đó năm 2005 con số này là 92,6% (mức chênh lệch giảm 1,64%). Điều này cho thấy trong năm 2006 đã cố gắng tổ chức thi công hợp lý, tiết kiệm giảm được chi phí trực tiếp trên cơ sở đảm bảo tiến độ và chất lượng xây dựng công trình. Phát huy tốt mặt mạnh này sẽ giúp Công ty cạnh tranh tốt trong thời giam sắp tới, tuy nhiên cũng cần lưu tâm và có biện pháp tốt trong việc tiết kiệm để giảm chi phí QLDN.

Năm 2007 doanh thu của công ty đã tăng lên 5.125 tương ứng với tỉ lệ 27,86% là do doanh nghiệp đã tiết kiệm chi phí quản lý nên mức tăng lên không đáng kể là 25 triệu đồng tương ứng tỷ lệ 2,15%. Trong khi đó, khoản lợi tức gộp của doanh nghiệp lại tăng lên đáng kể là 1.146 triệu đồng tương ứng với tỷ lệ là 68,95%. Kết quả này có được là do doanh nghiệp đã có chính sách tài chính phù hợp, các công trình dở dang đã đi vào giai đoạn nghiệm thu và thanh toán.

4.4.3. Các tỷ suất doanh lợi:Lợi nhuận là kết quả hàng loạt chính sách và quyết định của Công ty. Các tỷ số tài chính đã được

đề cập ở trên cho thấy phương thức mà doanh nghiệp được điều hành, nhưng các tỷ số về doanh lợi sẽ cho đáp số cuối cùng về hiệu năng quản trị doanh nghiệp. Do đó khi phân tích hiệu quả các vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh cần phải thông qua các tỷ số.

a) Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu thuần.Bảng 15 :

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Lợi nhuận ròng 597 506 727 (91) -15,24 23 4,502. Doanh thu thuần

21.194 18.393 23.518 (2.801) -13,22 5.125 27,86

3. Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu (3) = 1/2*100

2,82% 2,75% 3,09 3,25 115,30 0,45 10,15

(Nguồn :Phòng KTTC)Theo số liệu tính toán trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận năm 2005 là 2,82% sang năm 2006 là 2,75%

điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì lợi nhuận tạo ra giảm 0,07 đồng so với năm 2005. Tỷ suất lợi nhuận này giảm do 2 nhân tố:

* Lợi nhuận ròng: 506 _ 597 = - 0,4421.194 21.194* Doanh thu thuần 506 _ 506 = 0,3718.393 21.194Như vậy do lợi nhuận thuần năm 2006 so với năm 2005 giảm 91triệu đồng, làm cho tỷ suất lợi

nhuận trển doanh thu thuần năm 2006 so với năm 2005 giảm 2.801 triệu đồng, làm cho tỷ suất lợi nhuận tăng 0,37%.

Qua phân tích hai nhân tố ta nhận thấy do lợi nhuận ròng năm sau giảm so với năm trước là nguyên nhân chính làm cho tỷ suất lợi nhuận giảm, mặc dù doanh thu thuần năm sau giảm so với năm trước nhưng đã tạo cho tỷ suất lợi nhuận tăng, kết quả cuối cùng thì tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 30

Page 31: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phươngthuần năm sau vẫn giảm so với năm trước 0,7% trong đó như chúng ta đã phân tích là do yếu tố chi phí bàn hàng và chi phí QLDN tăng với tốc độ quá cao.

Năm 2007, tỷ suất lợi nhuận là 3,09% , năm 2006 là 2,75%, tăng 0,45%, điều này có nghĩa là cứ 100 đồng doanh thu thì tạo ra lợi nhuận tăng.0,45 đồng so với năm 2006. Điều này có được là do doanh thu thuần năm 2007 tăng 23 triệu đồng so với năm 2006 nên tỷ suất lợi nhận tăng.

b) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn:Bảng 16 :

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Lợi nhuận ròng 597 506 727 (914) 15,24 23 4,52. Vốn sử dụng bình quân

13.910 16.091 19.786 2181 15,68 3.695 22,96

3. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn (3) = (1) / (2 )* 100

4,29% 3,16% 3,67 (1,14) 26,57 0,52 16,51

(Nguồn: Phòng KTTC)Tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2006 là 3,16% so với năm 2005 giảm 1,13% có nghĩa là cứ 100

đồng vốn bỏ ra đầu tư trong năm 2006 thì sinh lời giảm 1,13 đồng so với năm 2005. Điều này ảnh hưởng của các nhân tố sau:

* Lợi nhuận ròng:506 _ 597 = - 0,4421.194 21.194*Vốn sử dụng bình quân: 506 - 506 = - 0,48 16.091 13.910Như vậy do lợi nhuận ròng năm 2006 giảm 91 triệu đồng với tốc độ giảm 15,21% so với năm

2005 đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn giảm 0,65% và do việc sử dụng vốn bình quân năm 2006 so với năm 2005 kém hiệu quả, tăng 2.190 triệu đồng . Với tốc độ tăng 15,16% làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn năm 2006 so với năm 2005 giảm 1,13%.

Năm 2007 do lợi nhuận tăng 23 triệu đồng nên tốc độ tăng 4,5 làm tỷ suất lợi nhuận trên vốn tăng 0,52, chứng tỏ tình hình tài chính công ty đã được cải thiện nhiều và có chiều hướng tích cực.

c) Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu:Bảng 17 :

ĐVT : Triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2005

Năm 2006

Năm 2007

Cheânh leäch Cheânh leäch2006/2005 % 2007/2006 %

1. Lợi nhuận ròng 597 506 727 (91) -15,24 23 4,52. Doanh thu thuần 4.163 5.902 6.708 1.738 41,77 806 13,853. Tỷ suất lợi nhuận trên VCSH (3) = (1)/(2)*100

14,34% 8,57% 10,84% (5,77) -40,23 2,85 32,96

(Nguồn: Phòng KTTC)Theo số liệu tính toán ở bảng trên ta thấy tỷ suất lợi nhuận trên VCSH của Công ty năm 2006 so

với năm 2005 giảm 5,77% nghĩa là cứ 100 đồng VCSH trong năm 2006 thì bị giảm 5,77 triệu đồng so với năm 2005, năm 2007 tăng so với năm 2006 là 2,85 tương ứng tỷ lệ 32,96%, nguyên nhân ảnh hưởng do các nhân tố sau:

* Lợi nhuận ròng năm 2006 so với năm 2005 giảm 91 triệu đồng với tốc độ giảm 15,4% đã làm cho lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 31

Page 32: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương506 - 597 = - 2,18 4.163 4.163* Vốn chủ sở hữu bình quân năm 2006 so với năm 2005 tăng 1.738.704.168 đồng với tốc độ tăng

41,76% đã làm cho tỷ suất lợi nhuận trên VCSH giảm.506 - 579 = - 3,594.16 5.902Kết quả do lợi nhuận ròng giảm và VCSH tăng của năm 2006 so với năm 2005 làm cho tỷ suất

lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu giảm 5,77%.Năm 2007 vốn chủsở hữu tăng lên 806 triệu đồng tương ứng 13,65% làm cho tỷ suất lợi nhuận

trên VCSH tăng lên.727 - 506 = 0,048

5902 6708Kết quả làm cho lợi nhuận tăng và làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hưũ tăng lên là 2,85. 4.4.4.Một số giải pháp :

4.4.4.1. Đối với cơ chế chính sách của Nhà nước:- Các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên và các đơn vị có liên quan có vai trò quan trọng đối với

Công ty, đặc biệt là những chính sách, quy định này đòi hỏi phù hợp với xu thế hiện nay và đồng bộ sẽ đảm bảo cho Công ty phát triển, góp phần tạo ra nguồn lực tài chính vững chắc, tạo cơ sở để giữ vững nền kinh tế Việt Nam vận động theo định hướng XHCN, thực hiện mục tiêu dân giầu nước mạnh xã hội công bằng dân chủ và văn minh.

Việc thực hiện thủ tục hành chính một cửa, một dấu. Nhanh chóng chuyển từ chính sách “xin – cho” thành chính sách “ghi tên – đăng ký”ù đối với các nhà đầu tư thuộc mọi thành phần. Bộ máy Nhà nước phải thực sự trở thành bộ máy dịch vụ hành chính, nhanh chóng thuận tiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp không phân biệt các thành phần kinh tế.

Nhà nước cần tiếp tục đổi mới, hoàn thiện các chính sách tài chính vĩ mô tạo môi trường lành mạnh và thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, cạnh tranh lành mạnh. Thực hiện kiềm chế lạm phát, ổn định thị trường.

Đối với các công trình góp vốn của dân ở các vùng xa xôi hẻo lánh, khu căn cứ cách mạng, vùng có người đồng bào dân tộc đời sống còn khó khăn. Nhà nước có thể miễn giảm thuế doanh thu hay có chính sách cho vay vốn với lãi suất thấp ưu đãi nào đó. Như vậy vừa tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất kinh doanh của Công ty, vừa giúp đồng bào tiếp nhận được các công trình xã hội do Nhà nước đầu tư, nâng cao đời sống văn hoá cho đồng bào các dân tộc và khi thực hiện được như vậy cũng chính là đã góp phần to lớn vào việc thực hiện sự nghiệp Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.

4.4.2. Đối với Công ty cần có một số giải pháp cụ thể như sau:Để hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty ngày càng phát triển, phát huy được tiềm năng và

lành mạnh hơn tình hình tài chính của đơn vị, mang lại lợi nhuận và tích luỹ ngày càng nhiều, từng bước củng cố và đứng vững trên thị trường Công ty cần hội đủ yếu tố về con người, bố trí sử dụng hợp lý vốn, nguồn vốn hiện có, lợi thế ngành nghề, uy tín trên thị trường, môi trường cạnh tranh lành mạnh, sự nhiệt tình giúp đỡ của các cấp cơ quan ban ngành, địa phương có liên quan. Sự tác động tương hỗ giữa các yêu tố trên sẽ làm cho sản xuất kinh doanh của Công ty mạnh lên và cùng với nó tình hình tài chính của đơn vị sẽ tốt hơn.

a.Về con người:Những năm gần đây công tác con người có vị trí hết sức quan trọng, là nhân tố chiến lược trong

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Một nhà kinh tế nước ngoài có nhận định “Muốn phát triển đất nước cần có 3 nhân tố: Điều kiện tự nhiên, của cải vật chất sẵn có và con người thì yếu tố con người chiếm 60% quyết định sự phát triển của một quốc gia”.

Vì thế để chuẩn bị cho đội ngũ cán bộ có đầy đủ trình độ nghiệp vụ chuyên môn, có phẩm chất đạo đức, có lòng yêu nghề đòi hỏi lãnh đạo Công ty xem xét tiếp tục đào tạo cán bộ bằng nhiều hình

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 32

Page 33: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phươngthức như: đào tạo tập trung, tại chức, đào tạo từ xa, hội thảo, tập huấn.... tiến hành sắp xếp, chuẩn hoá đội ngũ cán bộ có tâm huyết, có nhiều sáng kiến, nghiên cứu đóng góp cho Công ty. Bố trí cán bộ có năng lực vào các vị trí chủ chốt trong bộ máy quản lý điều hành, sắp xếp vị trí chủ chốt trong bộ máy quản lý điều hành , sắp xếp vị trí công tác phù hợp. Việc sắp xếp bố trí đúng người đúng việc sẽ là động lực rất mạnh mẽ đưa các hoạt động của Công ty ngày một tiến lên. Công ty tuyển dụng mới đảm bảo yêu cầu thời gian, tiền của để đào tạo và đào tạo lại.

b. Về vốn.Tình hình trong năm qua vốn của Công ty bị khách hàng chiếm dụng khá lớn làm cho vốn sản

xuất kinh doanh của đơn vị bị thiếu, tài sản bằng tiền lại quá thấp làm cho khả năng thanh toán nhanh bị hạn chế cùng với sự mất cân đối giữa tài sản lưu động và tài sản cố định. Để có thể thu hồi nợ từ khách hàng một cách hiệu quả tránh tình trạng nợ đọng quá nhiều, đòi hỏi sự lỗ lực của tất cả các bộ phận thuộc Công ty. Vì vậy trong thời gian tới cần từng bước triển khai xem xét các công trình, nếu là công trình cũ đã thi công mà chưa thanh toán được, cần xúc tiến kiểm tra nhanh các vấn đề kỹ thuật thi công, thủ tục giấy tờ theo yêu cầu của công trình..... nếu thiếu sót chỗ nào cần nhanh chóng phối hợp đôn đốc các bộ phận chức năng “bám’ bên chủ đầu tư, kịp thời hoàn thiện công trình tạo cơ sở thanh toán thu hồi nợ sớm. Đối với các công trình mới thì lên tổ chức sắp xếp khảo sát kỹ yêu cầu kỹ thuật của công trình, tìm hiểu cặn kẽ nguồn vốn đầu tư từ đâu, khả năng và thời hạn thanh toán cùng các rủi ro có thể xẩy ra.

Hiện tại khả năng thanh toán nhanh của Công ty là rất thấp nhìn vào chỉ số này các nhà cung ứng vật tư thiết bị cho đơn vị sẽ dè dặt hơn trong việc bán hàng cho chậm trả tiền. Do vậy trong thời gian tới Công ty nên tăng dự trữ tiền mặt nhiều hơn, biết làm như vậy sẽ làm tăng lượng ứ đọng hạn chế vốn đưa vào sản xuất, điều này làm giảm khả năng sinh lợi trên vốn của Công ty. Song với một tỷ lệ dự trữ thích hợp sẽ là liều thuốc kích thích các nhà cung ứng vật tư thiết bị tăng cường cho đơn vị mua nợ và các bên chủ đầu tư công trình tin tưởng và sẵn sàng tăng các khoản ứng trước tiền chi phí xây lắp công trình cho Công ty. Đây là yếu tố quan trọng trong việc củng cố và nâng cao niềm tin đối với bên ngoài, giúp Công ty có thể huy động được một nguồn vốn đáng kể cho hoạt động sản xuất kinh doanh.

Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế quốc gia nhiều năm cố gắng vượt qua bao khó khăn thử thách Công ty đã khẳng định được vị trí của mình trên thị trường. Để ngày càng phát triển mạnh mẽ và vững chắc hơn Công ty cần tăng đầu tư cho tài san cố định .

Trong những năm tới để đủ vốn hoạt động Công ty nên tranh thủ nguồn vốn cho vay với tỷ lệ lãi suất ưu đãi của tỉnh vì thật sự Công ty đã và sẽ thi công những công trình rất khó khăn nơi vùng sâu vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc, khu căn cứ cách mạng, ý nghĩa công trình vừa mang ý nghĩa kinh tế vừa có ý nghĩa chính trị sâu sắc.

Với chức năng ngành nghề được Nhà nước cho phép Công ty nên có kế hoạch tăng cường liên doanh liên kết, làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm nhằm phát huy năng lực hoạt động của đơn vị góp phần làm tăng hàng hoá trên thị trường là một việc làm thường xuyên trong cơ chế thị trường hiện nay.

c. Về thị trường :Thị trường là vấn đề rất quan trọng trong quyết định phát triển của công ty,việc điều tra phát triển

thị trường là một việc làm thường xuyên trong cơ chế thị trương hiện nay .Vậy; Doanh nghiệp cần xây dựng một bộ phận có năng lực, trách nhiệm và có đủ điều kiện về cơ

sở vật chất cho việc tiếp thị, nghiên cứu thị trường cho các sản phẩm của mình. Bộ phận này không những đơn thuần nghiên cứu thị trường tiêu thụ mà còn phải làm công tác định hướng sản xuất, nghiên cứu công nghệ, chuẩn bị sản xuất những mặt hàng mới, đáp ứng được với đòi hỏi ngày càng cao của thị trường.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 33

Page 34: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh PhươngPHẦN V

KẾT LUẬN -KIẾN NGHỊ1.Kết luận:Thực hiện các bước của tiến trình Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước, các ngành các cấp,

các địa phương cần chú trọng đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện phát triển kinh tế nâng cao đời sống nhân dân. Đây cũng là lợi thế lớn, cùng với lợi thế này là uy tín ngày càng cao trên thị trường, sản phẩm của Công ty ngày càng được nhiều khách hàng tin tưởng chấp nhận và hoan nghênh. Lao động của đơn vị có trình độ chuyên môn cao và tay nghề thành thạo hoạt động tiết kiệm và có hiệu quả cao. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay với điều kiện như của Công ty cho thấy khả năng thắng thầu các công trình sắp tới là rất cao. Trong khi đó để mở rộng sản xuất kinh doanh thì ngoài các công trình nội tỉnh Công ty cần chú ý mở rộng phạm vi hoạt động ra các tỉnh ngoài.... đồng thời tranh thủ sự ủng hộ của cấp trên, kịp thời nắm bắt sớm các chủ trương đầu tư xây dựng công trình, chủ động thực hiện các bước chuẩn bị về thủ tục, về vốn, nhân lực, giá cả, nguồn hàng trên thị trường.... góp phần đảm bảo thắng thầu các công trình để có việc làm cho người lao động và tăng lợi nhuận tích luỹ.

Nhìn chung tình hình tài chính của công ty năm 2007 đã được cải thiện tốt,vốn bằng tiền của doanh nghiệp giảm được đành giá là tích cực vì do tình hình biến động của thị trường nên doanh nghiệp không giữ tiền trong đơn vị.Các khoản đầu tư dài hạn tăng lên chứng tỏ doanh nghiệp mở rộng hoạt động sản xuấtkinh doanh.Về nguồn vốn tín dụng tăng do doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất trong khi các nguồn vốn khác không đủ đáp ứng thì vẫn được coi là hợp lý.Khi nguồn vốn cuả doanh nghiệptrong năm 2007 tăng về số tuyệt đối lẫn tương đối nên được coi là tích cực.Khả năng thanh toán cuả doanh nghiệp được xem là hợp lý chứng tỏ tình hình tài chính rất khả quan.Tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp vào sản xuất kinh doanh đã khắc phục kịp thời tình trạng xấu cuả kỳ trước và năm 2007 đã có chiều hướng tích cực,khả quan hơn.Công ty đã tổ chức thi công hợp lý,tiết kiệm,giảm được chi phí trực tiếp trên cơ sở đảm baỏ tiến độ và chất lượng công trình.Phát huy tốt mặt mạnh này sẽ giúp công ty cạnh tranh tốt trong thời gian sắp tới,tuy nhiên cũng cần quan tâm và có biện pháp tốt trong việc tiết kiệm để giảm chi phí quản lý doanh nghiệp.

2. Kiến nghị:Qua các mặt hoạt động Công ty đã thật sự chuyển biến lớn trong tư duy, tiếp cận với thị trường

một cách năng động sáng tạo, cùng với sự vận động chung của nền kinh tế của đất nước đã tự khẳng định mình đứng vững và phát triển sản xuất, ổn định và nâng cao đời sống người lao động, tham gia đóng góp một phần không nhỏ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà, mang đến cho nhân dân các dân tộc khắp nơi trong tỉnh từ thành phố, huyện thị, làng xã, thôn, buôn làng xa xôi hẻo lánh những con đường mới, các cơ sở hạ tầng phục vụ cho đời sống văn hoá xã hội cũng như tạo điều kiện để phát triển kinh tế, ổn định chính trị, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân góp phần Công nghiệp hoá – Hiện đại hoá đất nước.

Để không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Nhà nước tại Công ty quản lý và sửa chữa đường bộ Dak Lak cần có những giải pháp về tài chính hợp lý và có hiệu quả thật sự để phát huy tiềm năng vốn có của Công ty đồng thời khắc phục những thiếu sót trong công tác quản lý và sử dụng vốn, làm lành mạnh tình hình tài chính của Công ty, góp phần xây dựng nền tài chính quốc gia vững mạnh. Trong thực tế hoàn cảnh đất nước ta, điều kiện đặc điểm ngành nghề kinh doanh, những khó khăn và thuận lợi khác nên không thể một sớm một chiều khắc phục như ý muốn được mà cần có thời gian, với sự phối hợp đồng bộ của các ngành các cấp có liên quan và sự tích cực năng động, sáng tạo trong hoạt động sản xuất kinh doanh của tập thể CBCNV toàn Công ty mới có khả năng thực hiện được.

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 34

Page 35: Tìm hiểu tình hình tài chính tại Công ty Quản lý và Sửa chữa Đường bộ Dak Lak

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Nguyễn Thị Minh Phương

TÀI LIỆU THAM KHẢO1. TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP( Trường đại học tài chính kinh tế Tp. HCM – Khoa tài cính DN – KDTT NXB năm 1999).2. HƯỚNG DẪN VIẾT KHOÁ LUẬN CHUYÊN NGÀNH TÀI CHÍNH DN.( Khoa tài chính doanh nghiệp và kinh doanh tiền tệ - Trường ĐH.KT Tp.HCM năm 2006)3. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TÀI KINH TẾ DOANH NGHIỆP( Huỳnh Đức Lộng giảng viên ĐHKT Tp. HCM NXB thống kê 1997)4. PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH( Phạm văn Được + Đặng Kim Cương, NXB Thống kê 1997)5. TẠP CHÍ TÀI CHÍNH(các số năm 2006)6. THAM KHẢO MỘT SỐ KHOÁ LUẬN KHÁC

SVTH: Ngô Thị Hưởng Trang 35