Upload
www-mientayvncom
View
127
Download
2
Embed Size (px)
Citation preview
Vật lí 10
Cơ học Nhiệt học
Dịch tiếng anh chuyên ngành kinh tế
http://www.mientayvn.com/dich_tieng_anh_chuyen_nghanh.htmlLiên hệ: [email protected] hoặc [email protected]
Tải tất cả các bài:http://www.mientayvn.com/1
_den_5.rarhttp://www.mientayvn.com/6
_den_25.rarhttp://www.mientayvn.com/2
7_den_36.rar
Cơ học
Động học chất điểm
Động lực học chất điểm
Cân bằng và chuyển động của vật rắn
Các định luật bảo toàn
CHƯƠNG I
Động học chất điểm
Cơ họcĐộng học
Động lực học
nghiên cứu cách xác định vị trí của vật
trong không gian tại những thời điểm khác
nhau
mô tả các tính chất của chuyển động của các vật bằng các phương trình toán học
nhưng chưa xét đến nguyên
nhân chuyển động.
Bài 1
CHUYỂN ĐỘNG CƠ
I - CHUYỂN ĐỘNG CƠ. CHẤT ĐIỂM
1. Chuyển động cơ
Chuyển động cơ của một vật (gọi tắt là chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
Chuyển động cơ của một vật (gọi tắt là chuyển động) là sự thay đổi vị trí của vật đó so với các vật khác theo thời gian.
2. Chất điểmVí dụ: khi xét chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ta xem trái đất như là một chất điểm.
Ví dụ: khi xét chuyển động của Trái Đất quanh Mặt Trời ta xem trái đất như là một chất điểm.
Trái lại, khi xét chuyển động tự quay quanh mình của Trái Đất thì ta không thể xem trái đất là một chất điểm.
Trái lại, khi xét chuyển động tự quay quanh mình của Trái Đất thì ta không thể xem trái đất là một chất điểm.
Một vật chuyển động được coi là một chất điểm, có khối lượng , nếu kích thước của vật rất nhỏ so với độ dài đường đi (hoặc so với khoảng cách ta đề cập đến).
Một vật chuyển động được coi là một chất điểm, có khối lượng , nếu kích thước của vật rất nhỏ so với độ dài đường đi (hoặc so với khoảng cách ta đề cập đến).
Khi một vật được coi là chất điểm thì khối lượng của vật coi như tập trung tại chất điểm đó.Khi một vật được coi là chất điểm thì khối lượng của vật coi như tập trung tại chất điểm đó.
Dưới đây ta chỉ xét chuyển động của những vật được coi như những chất điểm.Dưới đây ta chỉ xét chuyển động của những vật được coi như những chất điểm.
3. Quỹ đạo
Tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định. Đường đó gọi là quỹ đạo của chuyển động
Tập hợp tất cả các vị trí của một chất điểm chuyển động tạo ra một đường nhất định. Đường đó gọi là quỹ đạo của chuyển động
II – CÁCH XÁC ĐỊNH VỊ TRÍ CỦA VẬT TRONG CHUYỂN ĐỘNG
1. Vật chuyển động trên một đường thẳng
Giả sử có một chất điểm M chuyển động trên một đường thẳng đã biết trước. Muốn xác định vị trí của điểm M trên đường đó ta làm như sau:
Giả sử có một chất điểm M chuyển động trên một đường thẳng đã biết trước. Muốn xác định vị trí của điểm M trên đường đó ta làm như sau:
M
• Chọn một vật làm mốc trên đường đó (ở
đây là điểm O, được coi là đứng yên).
• Chọn một chiều dương trên đường đi.
•Dùng một thước đo để xác định độ
dài s của đường đi từ O đến M.
M
+O
M
Ox
y
H
I
OHx =
OIy =
2. Vật chuyển động trên một mặt
M
Ox
y
H
I
OHx −=
OIy −=
OHx =
OIy =
OHx −=
OIy −=
OHx =
OIy =
Nếu biết điểm M nằm trên một mặt phẳng nào đó, để xác định vị trí của M ta làm như sau:
Nếu biết điểm M nằm trên một mặt phẳng nào đó, để xác định vị trí của M ta làm như sau:
Lấy trên mặt phẳng đó một điểm O làm vật mốc.Lấy trên mặt phẳng đó một điểm O làm vật mốc.
Vẽ trên mặt phẳng đó hai trục Ox và Oy vuông góc với nhau. Hai trục này gọi là hai trục toạ độ. Hệ hai trục này là hệ toạ độ.Vẽ trên mặt phẳng đó hai trục Ox và Oy vuông góc với nhau. Hai trục này gọi là hai trục toạ độ. Hệ hai trục này là hệ toạ độ.
Chiếu vuông góc điểm M xuống hai trục Ox và Oy tại H và I.Chiếu vuông góc điểm M xuống hai trục Ox và Oy tại H và I.
Dùng thước đo các độ dài | x | = OH và | y | = OI. Các độ dài đại số x và y là các toạ độ của điểm M. Chúng cho phép ta xác định được vị trí của M.
Dùng thước đo các độ dài | x | = OH và | y | = OI. Các độ dài đại số x và y là các toạ độ của điểm M. Chúng cho phép ta xác định được vị trí của M.
Vị trí của điểm sẽ được xác định bằng hai tọa độ là: và . Hai tọa độ này là hai đại lượng đại số.Vị trí của điểm sẽ được xác định bằng hai tọa độ là: và . Hai tọa độ này là hai đại lượng đại số.
OHx =OIy =
III – CÁCH XÁC ĐỊNH THỜI GIAN TRONG CHUYỂN ĐỘNG
1. Mốc thời gian và đồng hồ
Để xác định thời gian thì ta phải chỉ rõ mốc thời gian (hoặc gốc thời gian), tức là thời điểm mà ta bắt đầu đo thời gian.
Để xác định thời gian thì ta phải chỉ rõ mốc thời gian (hoặc gốc thời gian), tức là thời điểm mà ta bắt đầu đo thời gian.
Và đo khoảng thời gian trôi đi từ mốc thời gian bằng đồng hồVà đo khoảng thời gian trôi đi từ mốc thời gian bằng đồng hồ
2. Thời điểm và thời gian
Trên bảng giờ tàu thống nhất E1, tàu xuất phát từ ga Hà Nội lúc 19 giờ 00 phút (là thời điểm). Mốc thời gian ở đây là 0 giờ của giờ Hà Nội. Tàu đến Huế lúc 8 giờ 05 phút ngày hôm sau. Điều này có nghĩa là tàu đã chạy (khoảng) thời gian là 13 giờ 05 phút.
Trên bảng giờ tàu thống nhất E1, tàu xuất phát từ ga Hà Nội lúc 19 giờ 00 phút (là thời điểm). Mốc thời gian ở đây là 0 giờ của giờ Hà Nội. Tàu đến Huế lúc 8 giờ 05 phút ngày hôm sau. Điều này có nghĩa là tàu đã chạy (khoảng) thời gian là 13 giờ 05 phút.
Người ta thường chọn mốc thời gian là thời điểm mà vật bắt đầu chuyển động.Người ta thường chọn mốc thời gian là thời điểm mà vật bắt đầu chuyển động.
IV – HỆ QUY CHIẾU
HỆ QUY CHIẾU
HỆ QUY CHIẾU
• Một vật làm mốc, một hệ tọa độ gắn
với vật làm mốc
• Một mốc thời gian và một đồng hồ