Upload
minh-vu
View
709
Download
3
Embed Size (px)
Citation preview
Trung tâm giáo dục và Phát triểnHà Nội, ngày 09 tháng 7 năm 2014
ĐÁNH GIÁ THỰC TIỄN, NHU CẦU THÔNG TIN VỀ FLEGT-VPA CỦA DOANH NGHIỆP GỖ VIỆT NAM
http://flegtvpa.com
The Centre for Education and Development
11Mô tả dự án, mục tiêu, nội dung& phương pháp đánh giá
22 Kết quả đánh giá: Lược khảo tàiliệu, khảo sát thực tế
33 Kết luận & khuyến nghị
Nội dung
The Centre for Education and Development
Mô tả dự án
EU – FAO FLEGT
12 thángTừ 13/2/2014
CED
Nâng cao năng lực cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp và cơ quan truyền thông trong
quá trình thực thi FLEGT
5 hợp phầnVCCI
i. Đánh giá nhu cầu về đào tạo và thông tin về FLEGTcủa các doanh nghiệp nhỏ và vừa và các bên liên quan
ii. Tiến hành hội thảo đào tạo cho nhóm truyền thông vềcác vấn đề liên quan đến FLEGT
iii. Thực hiện kế hoạch truyền thông về các vấn đề FLEGTiv. Xây dựng và xuất bản tài liệu cung cấp thông tin cho
các doanh nghiệpv. Xây dựng một trang web về FLEGT/ VPA và các vấn đề
liên quan dành cho doanh nghiệp
The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa chọn
Phương pháp Phương pháp đánh giá
Kết quả đánh giá được dùng làm cơ sở đểthiết kế và thực hiện các hoạt động tiếp theocủa dự án.
Xác định khoảng trống thông tin và xác địnhnhu cầu thông tin và truyền thông về các vấnđề liên quan đến FLEGT đối với các doanhnghiệp nhỏ và vừa.
The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa chọn
Phương pháp Phương pháp đánh giá
iii) Các cơ quan truyền thông hoạt động tronglĩnh vực bảo vệ môi trường, lâm nghiệp,sản xuất chế biến gỗ từ Trung ương đếnđịa phương
ii) Các hiệp hội doanh nghiệp và hiệp hộingành chế biến gỗ
i) Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vựcthương mại, sản xuất và chế biến gỗ
Khảo sát tập trung vào 3 nhóm đối tượngchính gồm:
The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa chọn
Phương pháp Phương pháp đánh giá
1. Qui mô vốn đầu tư của doanh nghiệpdưới 5 tỷ đồng
2. Qui mô sử dụng lao động của doanhnghiệp dưới 50 người
3. Tình hình trang thiết bị ở doanh nghiệpở mức trung bình, có khả năng xuấtkhẩu trực tiếp
4. Thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp
The Centre for Education and Development
Mục tiêu, đối tượng và phương pháp đánh giá
Mục tiêu
Đối tượng
Tiêu chí lựa chọn
Phương pháp Phương pháp đánh giá
• Nghiên cứu tài liệu sẵn có, thu thập thôngtin trực tuyến
• Thiết kế khảo sát và tham vấn các cơ quanliên quan, khảo sát thử tại Hà Nội và BắcNinh
• Khảo sát thực tế thông qua phỏng vấn cácdoanh nghiệp, hiệp hội và truyền thông
• Địa bàn khảo sát: Đà Nẵng; Quảng Nam;Quảng Ngãi, Bình Định; Bình Dương;Thành phố Hồ Chí Minh
The Centre for Education and Development
Sau đây là kết quả trình bày từ khảo sát 63 doanh Sau đây là kết quả trình bày từ khảo sát 63 doanh nghiệp Việt Namnghiệp Việt Nam
Phỏng vấn 81 đơn vị,gồm: 71 doanh nghiệp(63 doanh nghiệp ViệtNam), 4 hiệp hội, và 15đại diện truyền thôngtại 6 tỉnh thành phố làĐà Nẵng, Quảng Nam,Quảng Ngãi, Bình Định,Bình Dương, Tp Hồ ChíMinh
Khảo sát được tiến hành từ ngày 02 đến 22 tháng 4 năm 2014
Kết quả khảo sát
The Centre for Education and Development
73%
18%9%
Sản phẩm gỗ
Dăm gỗ
Nguyên liệu gỗ
51%
12%
4%
16%
8%9%
EU
USA
Japan
China
Nội địa
Thị trường khác
Biểu đồ phần trăm sản phẩm của DNCBG
Trong 63 công ty VN được khảo sát• Sản phẩm gỗ: 46 cty (73%): gỗ
nội, ngoại thất, ván sàn, khung ghế sôpha,….
• Dăm gỗ: 11 cty (18%): chủ yếu ở BìnhĐịnh, Quảng Nam, Quảng Ngãi, xuất TQ
• Gỗ nguyên liệu: 4 (6%)
Sản phẩm và thị trường xuất khẩu gỗ
EU (chiếm 51%), Mỹ (chiếm 12%) TQ (16%); Nội địa (8%); Nhật (4%)
Thị trường khác (9%): Úc, Canada, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài loan, Malaysia,…
Biểu đồ thị trường xuất khẩu gỗ
The Centre for Education and Development
Nguồn gốc nguyên liệu
51/63 (80%)DN nhập khẩugỗ, 12 (20%)DN chỉ thumua gỗ (đạilý, hộ dân)
25/51 (49%) doanh nghiệp nhập trực tiếp15/51 (29%) nhập qua cty khác (Cty Phú Tài, Thanh Hòa, Hoàng Phúc, Mẫu Sơn, Interwood,... )11/51 (22%) nhập cả 2 hình thứcTrong 51 cty sử dụng GNK, ~ 80% gỗ NK đã có chứng chỉ FSC
Các nước cungcấp gỗ chủ yếu:
Brazil, Urugoay,Malaysia, Chilê,SNG, CostaRica,...
The Centre for Education and Development
Mức độ quan tâm đến nguồn gốc gỗ và sử dụng gỗ hợp pháp
61/63 (chiếm 97%) doanh nghiệp trả lời câu hỏi về mức độquan tâm đến nguồn gốc nguyên liệu
5%
95%
Không quan tâm
Có quan tâm
3/61 doanh nghiệp trả lời không quan tâm (do thịtrường xuất khẩu là Trung Quốc, Hồng Kông, NamPhi hoặc do khách hàng không yêu cầu)
58/61 doanh nghiệp quan tâm đến nguồn gốc nguyên liệu gỗ
The Centre for Education and Development
Mức độ quan tâm đến nguồn gốc gỗ và sử dụng gỗ hợp pháp
Bằng chứng về gỗ hợp pháp
Các bằng chứng gỗ hợppháp đã có :
58/63 DN đã có các giấy tờchứng nhận nhưFSC,…và sẵn sàng cungcấp thông tin vềchứng nhận, bằngchứng gỗ hợp pháp họcó;
26/58 (41%) : FSC
21/58 (33%): Cả FSC và cácchứng nhận khác
11/58 (17%): Chứng nhậnkhác Bằng chứng về gỗhợp pháp
5/63 (8%) DN không trả lời
41%
33%
17%
8%
FSC FSC & Chứng nhận khác
Chứng nhận khác Không trả lời
The Centre for Education and Development
Các loại chứng nhận doanh nghiệp có hiện nay
Đối với gỗ nhập khẩu: FSC-COC,PEFC, Phyto...
Với gỗ nội địa thu mua qua đại lý hoặc trực tiếp từ dân: giấy phép khai thác, bảng kê lâm sản, hóa đơn, giấy chứng nhận địa phương (xã, huyện), giấy chứng nhận của kiểm lâm, giấy kiểm
dịch, hồ sơ thanh lý, hợp đồng vận chuyển,…
Các giấy chứng nhận khác ngoài giấy chứng nhận về gỗ: BSCI, VFTN, ISO…
Một tổ chức cấp chứng nhận: Cty SGS, BSCI , VFTN…
The Centre for Education and Development
Nhận thức về gỗ hợp pháp
60/63 DN trả lời đã biết về khái niệm gỗ hợp pháp
100% DN muốn sử dụng gỗ hợp pháp trong SXKD
DN biết gỗ hợp pháp từ các nguồn:- Yêu cầu khách hàng khi xuất sang EU, Mỹ, Nhật,…- Hội thảo, tập huấn của kiểm lâm, hải quan,hiệp hội gỗ, GIZ, WWF, Forest Trend,…- Tìm kiếm từ Internet
4 DN thể hiện biết rõ về TT 01/2012/TT-BNN&PTNT và Quy chế Liên minh EU số 995/2010là : Cty TNHH Trường Sơn, Cty TNNH Thế Vũ – BìnhĐịnh, Cty TNHH MTV Anh Khôi – Đà Nẵng, CtyTNHH TM &SXDV Trường Thịnh – Tp. Hồ Chí Minh
The Centre for Education and Development
Nhận thức lợi ích khi sử dụng gỗ hợp pháp
Tăng uy tín DN, KH mới, dễ quản lý theodõi hồ sơ XNK từng lô gỗ, tình trạng tiêuhao vật tư, sử dụng và tồn kho, dễ chứngminh sự quan tâm & tính trách nhiệm củaDNG, hạn chế khai thác GBHP và giảmthiểu các hệ lụy về môi trường
- Tiềm ẩn nguy cơ bất bình đẳng giữa DNnhỏ và DN lớn- Tăng chi phí SX, giảm sức cạnh tranh củaDN VN đặc biệt là DN nhỏ- Gỗ thu mua trong nước khó xác minhnguồn gốc, thủ tục hành chính rườmrà, chưa thống nhất , tốn kém chi phí, thờigian
Lợi ích
Trở ngại
The Centre for Education and Development
Hồ sơ để chứng minh với khách hàng hiện nay thường là các giấy tờ kiểm chứng của kiểm lâm, nhưng các mẫu hồ sơ của ta hiện nay viết tay nhiều, chữ khó nhìn, khi chứng nhận cũng không rõ ràng. Thêm vào đó, việc lưu giữ hồ sơ cũng không không tốt nên hay bị mất
Theo một số doanh nghiệp có sử dụng gỗ cao su làm nguyên liệu thì, 95-96% gỗ cao su là gỗ rừng trồng, và theo doanh nghiệp thì đây là gỗ là hợp pháp, nhưng nhiều khi cũnggặp khó khăn khi sử dụng nguồn gỗ này. Vì vậy, nên định nghĩa lại rõ ràng thế nào là gỗ rừng trồng, cây cao su thành cây công nghiệp, sau khi khai thác hết rồi có quyền chặt và khai thác giống như những cây công nghiệp khác, ví dụ cây nhãn, vì cây cao su không phải là loại cây rừng trồng như các loại khác
Một số doanh nghiệp cũng cho rằng, các luật hiện hành để áp dụng về nguồn gốc ở Việt Nam, chưa rõ ràng đầy đủ, hoặc các cơ quan có liên quan chưa hiểu một cách thống nhất (kiểm lâm và hải quan) gây chậm trễ cho doanh nghiệp
Người dân chưa quen với việc lấy giấy tờ chứng minh nguồn gốc gỗ
Hiện nay yêu cầu bên bán nguyên liệu trong nước cung cấp giấy tờ chứng minh nguồn gốc là rất khó khăn, thủ tục mất thời gian, gây tốn kém cho doanh nghiệp
Một số khó khăn hiện nay mà các doanh nghiệp gặp phải khi sử dụng gỗ trong nước và có yêu cầu
chứng minh nguồn gốc gỗ
The Centre for Education and Development
0%
5%
3%
5%
5%
7%
20%
54%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60%
Mạng xã hội …
Truyền hình
Truyền thanh
Báo giấy
Nguồn khác
Báo điện tử
Hội thảo
Đã biết FLEGT/VP
A (32)54%
Biết rõ (2)3%
Chưa biết (26)43%
Hiểu biết FLEGT/VPA
60/63 DN gỗ trả lời về FLEGT-VPACác kênh doanh nghiệp tiếp nhận
thông tin về FLEGT/VPA
60/63 DN có ý kiến, 34/60 (57%) biết FLEGT/VPA• 2 (3%) DN là Cty TNHH một thành viên Anh
Khôi, Cty Cổ phần Cẩm Hà biết khá rõFLEGT/VPA
• 32/34 DN biết FLEGT/VPA nhưng chưa rõ, làDN lớn, kim ngạch xuất > 2 triệu USD
• 26/60 (43%) chưa biết FLEGT/VPA, là DNnhỏ, kim ngạch xuất < 1 triệu USD
Hiểu biết về FLEGT theo địa bàn:
• Đà Nẵng 5/5 (100%)
• Bình Dương, 14/20 (70%)
• Bình Định & Tp Hồ Chí Minh số DN biết &chưa biết xấp xỉ
• Quảng Nam, Quảng Ngãi
The Centre for Education and Development
Mức độ quan tâm của các doanh nghiệp đến cáclĩnh vực trong kế hoạch hành động FLEGT
35.71%
26.79%
17.86%
10.71%
5.36%3.57%
0.00%0.00%
10.00%
20.00%
30.00%
40.00%
50.00%
Khuyến khích thực
thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và
sản phẩm chế biến từ
gỗ hợp pháp
Hỗ trợ các quốc gia sản
xuất gỗ
Khuyến khích thương mại gỗ hợp
pháp
Sử dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các
công cụ pháp luật mới để
hỗ trợ cho kế hoạch hành
động
Xử lý vấn đề gỗ còn tranh
cãi
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính và đầu
tư
Hỗ trợ các sáng kiến
của khu vực tư nhân
The Centre for Education and Development
Các khâu có vị trí quan trọng của TLAS (theo DN đánh giá)
The Centre for Education and Development
Vai trò của các hiệp hội
Hiệp hộiHiệp hội
Các hiệp hội cũng có ý kiến tham mưuvà góp ý cho tổng cục lâm nghiệp về dự
thảo định nghĩa gỗ hợp pháp (LA) và hệ thống đảm bảo tính hợp pháp
của gỗ (TLAS)
Cung cấp thông tin cho các DN và các cơ quan liên quan về FLEGT-VPA qua
các hội thảo và tập huấn
Chỉ có hiệp hội gỗ Bình Định có cán bộ chuyên trách mảng truyền thông
Hiệp hội đánh giá cao vai trò củatruyền thông, tuy nhiên số lượngvà chất lượng tin bài trên truyềnthông đại chúng về chủ đềFLEGT/VPA chưa nhiều do vấn đềnày rất khó thu hút sự quantâm, nội dung quá kỹ thuật, quátrình đàm phán kéo dài, quanđiểm nhiều bên chưa thống nhất.Bên cạnh đó, nhiều vấn đề thờisự môi trường khác nóng và đangnổi lên thu hút sự quan tâmnhiều hơn của báo chí.
The Centre for Education and Development
Các kênh thông tin trực tuyến hiện nayCó 338 tin, bài viết và tài liệu trực tuyến liên quan đến chủ đềFLEGT/VPA từ 1 tháng 1 năm 2010 đến 25 tháng 5 năm 2014.Trong đó, số lượng tin bài trong 5 tháng đầu năm 2014 nhiềuhơn cả năm 2013
The Centre for Education and Development
Các lĩnh vực truyền thông hiện nay có liênquan đến FLEGT
8%
10%
12%
13%
13%
13%
15%
16%
0% 5% 10% 15% 20%
Lĩnh vực khác
Lâm nghiệp
Thương mại lâm sản & gỗ
Công thương nghiệp
Nông nghiệp & Phát triển nông thôn
Doanh nghiệp nhỏ & vừa
Môi trường & Biến đổi khí hậu
Trách nhiệm xã hội & Phát triển bền vững
The Centre for Education and Development
Mỗi cơ quan trung bình có 19 phóng viên
Cách làm tin hiện tại của các phóng viên hiện nay là đithực tế, duy trì mạng lưới cung cấp thông tin, phỏng vấnchuyên gia và lãnh đạo địa phương, hoặc lấy nguồn tintừ các thông cáo báo chí và tài liệu tại các hội nghị, hộithảo, báo chí địa phương
Năng lực truyền thông
The Centre for Education and Development
Báo chí tự đánh giá có vai trò quan trọng trongviệc thúc đẩy nâng cao nhận thức cộng đồngtrong đó có cộng đồng doanh nghiệp trong cảba giai đoạn: đàm phán chuẩn bị ký kết, ký kếtđến giai đoạn tuân thủ sau ký kết. Việc cungcấp thông tin về FLEGT-VPA cũng phù hợp vớimục tiêu chính của báo chí là góp phần thúcđẩy thực thi pháp luật, hạn chế tác động tiêucực đến môi trường
Tự đánh giá vai trò truyền thông
Hiện nay báo chí chưa có nhiều tin bài vềFLEGT/VPA, hình thức thông tin còn hạnchế chủ yếu là đưa tin, các thông tin đưacòn chưa sâu và chưa chuẩn xác, chưahữu ích cho doanh nghiệp, chưa giúpdoanh nghiệp nhận thức và chuẩn bịthích ứng với hiệp định.
The Centre for Education and Development
Nhu cầu đào tạo (hình thức)
35%
30%
19%
16%
0%
10%
20%
30%
40%
Tập huấn, hội thảo Nhận thông tin qua email
Website về FLEGT/VPA Ấn phẩm
The Centre for Education and Development
Nhu cầu đào tạo (nội dung)
6%17%
18%20%20%
20%23%
25%25%
26%
28%29%29%
31%31%
32%34%
35%
38%57%
66%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
Những nội dung khác
Xác minh nội bộCơ cấu hành chính
Sử dụng công cụ pháp luật hiện có hoặc ban hành các …Chế biến gỗ
Giám sát độc lập (một nội dung của TLAS)Xử lý vấn đề gỗ còn tranh cãi
Đảm bảo an toàn cho các hoạt động tài chính và đầu tưHệ thống luật pháp tin cậy
Hỗ trợ các sáng kiến của khu vực tư nhânHỗ trợ các quốc gia sản xuất gỗ
Kiểm soát sản xuất gỗ
Cấp phépThực thi lâm luật
Đẩy mạnh quản trị rừngHệ thống kỹ thuật để xác minh tính hợp pháp của gỗ
Khuyến khích thương mại gỗ hợp phápPhát triển thương mại lâm sản
Khuyến khích thực thi các chính sách mua gỗ hợp pháp và sản …Những kiến thức về TLAS
Những kiến thức về FLEGT
The Centre for Education and Development
Cung cấp thông tin định kỳ dưới hình thức bản tin quaemail cập nhật thông tin mới nhất về tiến trình VPA vàFLEGT, các phản hồi của báo chí sẽ giúp dự án và các bênliên quan tổ chức hoạt động hiệu quả hơn
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện các chương trình truyềnthông (nội dung, kinh phí, …)
Đề xuất từ truyền thông
The Centre for Education and Development
Kết luận• Vai trò và quyết tâm của CP đàm phán FLEGT-VPA, chính sách, chiến lược quản lý phát triển
rừng và ngành gỗ bền vững. Bên cạnh đó vai trò NGO & CSOs và HHDN nổi lên• DNXK sang EU, Mỹ, Nhật quan tâm & có hiểu biết nhất định về FLEGT-VPA, 57% DN khảo sát
biết về FLEGT nhưng rất ít DN qui mô lớn chủ động tìm & hiểu rõ• Phần lớn DN đánh giá việc ký kết FLEGT giúp phát triển bền vững nghành CBG và TMLS ở
VN, việc Thúc đẩy quản trị rừng và thực thi lâm luật giúp xác minh nguồn gốc GHP• DN xuất SPG sang EU đang gặp khó về chứng minh nguồn gốc gỗ trong nước & một số GNK
(nhận thức cộng đồng, giấy tờ chưa rõ ràng, lưu trữ hồ sơ kém, thiếu thống nhất về bằngchứng xác minh nguồn gốc gỗ giữa kiểm lâm và hải quan).
• HHG&LS tham gia, tiếp cận nhiều thông tin FLEGT-VPA và TLAS đã đóng góp tích cực vào quátrình đàm phán, tuy nhiên vai trò của HHG lại không đồng đều giữa các địa phương do đóhạn chế truyền tải hiệu quả thông tin đến hội viên do những khó khăn về nguồn lực & khảnăng truyền thông
• Truyền thông có quan tâm nhưng mức độ hiểu biết về FLEGT-VPA giữa các loại hình là khácnhau, số lượng tin bài, bài viết chuyên sâu chưa nhiều mà chủ yếu là sự kiện
The Centre for Education and Development
Kết luận (tt)• Nguồn thông tin chuyên sâu và chất lượng (bản tin FLEGT, dự thảo TLAS,…)
khó tiếp cận vì nằm trên một chuyên mục nhỏ trên trang CP; nhiều thôngtin kỹ thuật hoặc vĩ mô chưa phù hợp với DN và công chúng
• Chuyên mục FLEGT/VPA trên website của TCLN được tổ chức tốt, đáng tincậy và cập nhật và hiện là nguồn chủ yếu nhưng không thân thiện với cáctrình tìm kiếm và chưa phù hợp với công chúng
• Vai trò của truyền thông trong phổ biến FLEGT-VPA được DN & các bênliên quan thừa nhận, sự phối hợ giữa truyền thông & các bên liên quantrong việc truyền thông FLEGT-VPA còn hạn chế, các phóng viên đều mongmuốn sự hợp tác tích cực hơn trong vấn đề này
• DN đều quan tâm và có nguyện vọng được cung cấp thông tin, và/hoặc tậphuấn kiến thức FLEGT-VPA, tuy nhiên nội dung thời lượng và kênh thôngtin là khác nhau cần lưu ý để cung cấp thông tin hiệu quả cho DN
• Mức độ tiếp cận Interrnet của DN rất cao, kênh thông tin qua Internet làkênh thuận tiện với thói quen và phong cách của các DN
The Centre for Education and Development
Khuyến nghịKhuyến nghị chung• Khi VPA được ký và Hệ thống TLAS được ban hành và áp dụng DN sẽ được tháo gỡ khó khăn phần nào, sự
thống nhất, phối hợp giữa kiểm lâm và hải quan và các bên liên quan sẽ giúp DN đẩy nhanh quá trình thíchứng
• Khi TLAS chính thức ban hành nên có hướng dẫn thủ tục hành chính, tránh chồng chéo, tránh cơ chế xincho khi cấp phép theo FLEGT. Hỗ trợ chứng nhận GHP với gỗ nguyên liệu thu mua từ rừng trồng của dân
• Nên áp dụng và phổ biến rộng rãi các biểu mẫu (Anh-Việt), yêu cầu cụ thể về giấy tờ chứng minh nguồngốc gỗ đến DN và CĐ
• Tăng cường vai trò phổ biến FLEGT-VPA của DN tại cộng động nơi DN hoạt động hay thu mua gỗ nguyênliệu
Khuyến nghị về chương trình đào tạo, truyền thông• Thiết kế và hỗ trợ chương trình theo nhu cầu và phù hợp với DN (thời gian, thời lượng, kênh thông tin,…)
khuyến khích DN tích cực, chủ động tham gia, đa dạng hóa hình thức cung cấp thông tin• Thông tin, thông điệp, hình thức phải được thiết kế phù hợp cho cho từng nhóm đối tượng,• Cần có trang thông tin riêng cho các nhóm đối tượng và thông tin phải phù hợp (không quá kỹ thuật và rõ
ràng, có hỏi đáp, giải đáp thắc mắc …)• Truyền thông và nâng cao nhận thức cần tập trung nhưng nội dung mà doanh nghiệp và cộng đồng quan
tâm• Cần chuyển tải các nội dung kỹ thuật thành những ngôn ngữ và thông tin dễ hiểu cho DN và cộng đồng• Tận dụng vai trò của doanh nghiệp trong việc phổ biến thông tin kiến thức cho cộng đồng
The centre for education and development
Tìm hiểu thêm thông tin tạihttp://flegtvpa.com