Upload
quocluong
View
42
Download
1
Embed Size (px)
DESCRIPTION
Báo cáo thực tập doanh nghiệp-Athena
Citation preview
BÁO CÁO THỰC TẬP DOANH NGHIỆP
ĐỀ TÀI: Xây dựng hệ thống web hosting trên nền Linux
Sinh Viên thực hiện: Lưu Quốc LươngĐoàn Anh Đức
Thầy hướng dẫn: Võ Đỗ Thắng
I. Giới thiệu trung tâm
II. Thực hiện đề tài
III. Kinh nghiệm đạt được
I. Giới thiệu trung tâm
Trung Tâm Đào Tạo Quản Trị Mạng & An Ninh Mạng Quốc Tế ATHENA được thành lập từ năm 2004, là một tổ chức qui tụ nhiều trí thức trẻ Việt Nam đầy năng động, nhiệt huyết và kinh nghiệm trong lãnh vực CNTT, với tâm huyết góp phần vào công cuộc thúc đẩy tiến trình đưa công nghệ thông tin là ngành kinh tế mũi nhọn, góp phần phát triển nước nhà.
Đội ngũ giảng viên
Tất cả các giảng viên trung tâm ATHENA đều tốt nghiệp từ các trường đại học hàng đầu trong nước như Đại Học Bách Khoa, Đại Học Khoa Học Tự Nhiên,…
Bên cạnh đó, các giảng viên ATHENA thường đi tu nghiệp và cập nhật kiến thức công nghệ mới từ các nước tiên tiến như Mỹ, Pháp, Hà Lan, Singapore,… và truyền đạt các công nghệ mới này trong các chương trình đào tạo tại trung tâm ATHENA.
Cơ sở vật chất
Thiết bị đầy đủ và hiện đại. Chương trình cập nhật liên tục, bảo đảm
học viên luôn tiếp cận với những công nghệ mới nhất.
Phòng máy rộng rãi, thoáng mát
Trung Tâm ATHENA - 2 Bis Đinh Tiên Hoàng , DaKao, Q1 , Tp HCM
Trung tâm ATHENA - 92 Nguyễn Đình Chiểu ,DaKao, Q1 , Tp HCM
II. Thực hiện
Web hosting là một loại hình lưu trữ trên internet cho phép người truy cập lưu trữ tất cả các trang web, thông tin, tư liệu, hình ảnh…của một website lên 1 máy chủ internet. Web hosting đồng thời cũng là nơi diễn ra tất cả các hoạt động giao dịch, trao đổi thông tin giữa website với người sử dụng internet
1. Cài đặt CentOS Bước 1: Tải về file ISO ở địa chỉ: http://isoredirect.centos.org/centos/6/isos/i386/ Bước 2: Mở máy ảo VMware Workstation lên và chọn
Create a New Virtual Machine. Bước 3: Enter để bắt đầu cài đặt, chọn SKIP để bỏ
qua bước kiểm tra Media. Bước 4: Khi màn hình cài đặt hiện ra ta chọn NEXT
rồi sau đó chọn ngôn ngữ trong quá trình cài đặt. Ta chọn ngôn ngữ English->Next.
Bước 5: Lựa chọn ngôn ngữ cho bàn phím. Ta chọn U.S.English->Next.
Bước 6: Chọn loại lưu trữ. Nếu bạn cài CentOS trên ổ đĩa máy, chọn “Basic Storage Devices”. Nếu bạn cài trên một ổ đĩa trong mạng thì chọn “Specialized Storage Devices”.
Bước 7: Khai báo hostname trong phần “Hostname” sau đó bấm Next.
Bước 8: Chỉnh timezone. Ta chọn là Asia/Ho Chi Minh -> Next. Bước 9: Điền root password sau đó Next. Bước 10: Chọn kiểu partition ổ cứng. Ta chọn Create Custom
Layout sau đó Next. Bước 11: Tạo các partition cần thiết như swap, /boot và / bằng cách
chọn Create. Khi tạo swap ở phần Size ta chọn dung lượng gấp đôi dung lượng Ram mà máy ảo sử dụng, còn phần /boot và / thì có thể chọn tuỳ ý. Khi tạo xong ta chọn Next->Format->Write changes to disk.
Bước 12: Cài boot loader. Next. Bước 13: Tuỳ chỉnh software packages. Ở đây mình có thể check
vào Customize now để có thể cài đặt từng gói mà mình cần. Hoặc ta có thể chọn Customize later để cài mặc định các gói có sẵn. Sau đó Next.
Bước 14: Sau khi tiến hành cài đặt các gói phần mềm xong thì ta bấm Reboot.
Bước 15: Sau khi reboot xong sẽ hiện lên giao diện cho ta đăng nhập vào. Với localhost login là root, còn password là password lúc ta đặt ở Bước 9.
2. SSH Phần mềm ssh là một chương trình tương
tác giữa máy chủ và máy khách có sử dụng cơ chế mã hoá đủ mạnh nhằm ngăn chặn các hiện tượng nghe trộm, đánh cắp thông tin trên đường truyền, là sự hỗ trợ của Linux nhằm khắc phục nhược điểm của telnet. Nó cho phép bạn đăng nhập từ xa vào hệ thống Linux và mật khẩu sẽ được mã hoá.
3. FTP
FTP là một phương thức truyền tập tin thường được dùng để trao đổi tập tin qua mạng lưới truyền thông. Hầu như bất cứ một nền tảng hệ điều hành nào cũng hỗ trợ giao thức FTP
4. Apache
Apache là một phần mềm Web Server có nhiều tính năng. Hỗ trợ đầy đủ những giao thức HTTP trước đây như HTTP/1.1. Có thể cấu hình và mở rộng với những module của công ty thứ ba. Cung cấp source code đầy đủ với license không hạn chế. Apache chạy trên các hệ điều hành tương tự như Unix, Microsoft Windows, Novell Netware và các hệ điều hành khác. Apache đóng một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của mạng web thế giới
5. MySQL
MySQL là phần mềm quản trị cơ sở dữ liệu mã nguồn mở, miễn phí, ổn đinh và có tính an toàn cao. MySQL có cơ chế phần quyền người sử dụng riêng, mỗi người dùng có thể được quản lý một hoặc nhiều CSDL khác nhau. Do là phần mềm miễn phí, có tính ổn định và an toàn cao nên hiện nay trong số các website có lượng truy cập lớn nhất thế giới, rất nhiều website sử dụng MySQL.
6. DNS
Mỗi Website có một tên và một địa chỉ IP. Khi mở một trình duyệt Web và nhập tên website, trình duyệt sẽ đến thẳng website mà không cần phải thông qua việc nhập địa chỉ IP của trang web. Chức năng của DNS để phân giải tên miền thành IP và ngược lại.
7. Triển khai Cpanel trên Linux
CPanel là một trong những phần mềm quản trị hosting hiện đại, chuyên nghiệp nhất ngày nay. Ưu điểm lớn nhất của Cpanel chính là ở việc cài đặt, sử dụng và quản lý hầu như khá đơn giản, được tự động hóa nhiều tác vụ
7.1 Đăng kí gói VPS
Ta sử có thể sử dụng dịch vụ của Digital Ocean
7.2 Đăng kí tên miền
Hiện nay có nhiều trang cung cấp tên miền như:
http://nhanhoa.com/http://www.pavietnam.vn/http://www.godaddy.com/ Sau khi đã có tên miền ta tiến hành trỏ
tên miền về VPS. Có 2 cách: Trỏ về IP VPS. Trỏ về nameserver của VPS (cần triển
khai DNS cho VPS).
7.3 Cài đặt Cpanel
Cài wget: yum install wget Cài đặt perl, gcc trên VPS hay Máy chủ:
yum -y install perl gcccd /home/wget http://layer1.cpanel.net/latest
(bản dùng thử 15 ngày )sh latest
7.4 Cấu hình
Sau khi cài đặt, admin truy cập vào giao diện quản lí
Giao diện cài đặt ban đầu hiện ra, ta chọn : I agree go to Step 2
Khai báo DNS server cho VPS, giúp hệ thống phân giải tên miền
Bước này khai báo các địa chỉ ip trong hệ thống mạng.VD: 192.168.1.2-10 ~> nghĩa là khai báo trong mạng có dải địa chỉ từ .1.2 tới .1.10
Khai báo cặp nameserver, đây là cặp điạ chỉ giúp khách hàng trỏ domain riêng của họ về VPS
- Tiếp theo cài đặt các dịch vụ FTP, DNS, Mail Server- Mặc định hệ thống Cpanel sẽ chọn các dịch vụ có sẵn của CentOS
Chọn use File System Quotas, dịch vụ quản lí dung lượng đĩa và Finnis để kết thúc quá trình cấu hình ban đầu
Giao diện WHM sau khi cấu hình
Khai báo zone tên domain đã đăng ký trước đó và trỏ về IP VPS
Tiến hành tạo các gói host cho user các gói host này sẽ có subdomain dạng: userX.Domainchinh.info, khách hàng có thể sử dụng domain riêng trỏ về VPS qua cặp nameserver
Tương tự ta tạo cho user2
Tiến hành kiểm tra dịch vụ FTP cho host user1, khi kết nối thành công, ta upload dữ liệu web lên host
Tiếp theo, user1 đăng nhập vào giao diện quản lí Cpanel qua địa chỉ:Địa chỉ ip.info:2083
Tạo Database cho web
Kết nối web với database
Như vậy Web của user1 đã chạy thành công
Làm tương tự với user2, ta có 2 web của 2 khách hàng cùng chạy thành công trên VPS
III. Kinh nghiệm đạt được
Kiến thức lý thuyết đã được củng cố Kỹ năng thực hành đã được học thêm Những kinh nghiệm thực tiễn đã tích lũy được
The End