View
35
Download
7
Category
Preview:
Citation preview
BÀI 3. XÁC ĐỊNH HÀM LƯỢNG CHLORIDE BẰNG PHƯƠNG FAJANS
I. CƠ SỞ LÝ THUYẾT
Chuẩn độ kết tủa thường hình thành không phổ biến. Tuy nhiên, chúng được sử dụng
rộng rãi để xác định các hợp chat halogenua, clo (Cl -), brom (Br-) và Iốt (I-), sử dụng
Nitrat bạc như là một chất chuẩn. Trong phần thi nghiệm này, Clorua sẽ được xác định
bằng cách chuẩn độ với Nitrat bạc bằng cách sử dụng Dichlorofluorescein như là một chỉ
thị. Phương này gọi là phương pháp Fajans.
Lượng Clorua trong mẫu với lượng không tan trong dung dịch có chứa ion Ag+ dư:
Ag+(aq) + Cl- (aq) →
← AgCl(s) Ksp = 1.82 x 10-10
Việc xác định điểm cuối có thể được xác định bằng cách sử dụng chỉ thị hấp thụ
Dichlorofluorescein.
Nếu phản ứng xảy ra trong dung dịch trung hòa thì chỉ thị sẽ phân ly tạo anion
Dichlorofluorescinate, thường kí hiệu là In-. Trước điểm tương đương, Ag+ là chất chuẩn,
Cl- dư. Lượng dư Cl- được hấp thụ trên bề mặt các hạt kết tủa và chỉ thị In- bị đẩy ra bởi
điện tích âm.
Ag+(aq) + 2Cl-(aq) →
← AgCl:Cl-(s)
Tại điểm tương đương, có rất ít hoặc không còn lượng Cl - dư, ion Ag+ hấp thụ ion.
Điện tích kết tủa thay đổi từ điện tích âm thành điện tích dương và In- bị hấp thụ
AgCl: Cl-(s) + Ag+(aq) →
← AgCl:Ag+(s) + Cl-(aq)
AgCl: Ag+(s) + In-(aq) →
← AgCl:Ag+In-(s)
màu vàng màu hồng
Sự thay đổi màu : Màu vàng màu hồng
Chỉ thị anion (màu vàng) tạo thành ion phức Ag+, hấp thụ trên bề mặt kết tủa AgCl, làm
thay đổi đặc tính ánh sang của nó, đặc biệt là màu sắc của nó. Phụ thuộc vào diện tích bề
mặt kết tủa. Các bề mặt lớn thường tạo thành những hạt keo, để ổn định các hạt keo ta
dùng Dexin là chất thêm vào để bảo vệ các hạt keo.
Điều quan trọng khi chuẩn độ là ảnh hưởng của sự khuếch tán ánh sáng ( hiện tượng
quang lân) của AgCl hoàn lại màu hồng cho dung dịch, làm khó khăn trong nhận biết
màu tại điểm cuối ( màu hồng nhạt từ màu hồng tía ban đầu).
II. Dụng cụ và hóa chat
1. Dụng cụ
- Erlen 250ml
- Bình định mức
- Beaker
- Burette
2. Hóa chất
- AgNO3 0.1M
- Dichlorofluorescein
- Dexin
III. Tiến hành thí nghiệm
1. Thực hành
A. Điều chế và chuẩn dung dịch AgNO3 0.1M
- Lấy khoảng 1g NaCl vào beaker, sau đó làm lạnh khoảng 15 đến 30 phút.
- Hòa tan 8.5g AgNO3 trong 500ml nước cất. Ta được dung dịch AgNO3 0.1M.
- Cân chính xác ( đến 0.0001g) 0.15-0.20g NaCl từ bước một vào erlen 250ml
- Hòa tan NaCl ở bước 3 với 60ml nước cất. Chú ý: vì khối lượng NaCl trong dung dịch
là rất quan trọng nên sử dụng bình định mức để lấy 60ml nước cất.
- Thêm 10 giọt chỉ thị dichlorofluorescein và khoảng 0.1g Dexin ( không cần cân chính
xác Dexin) vào dung dịch NaCl.
- Rửa Burret ít nhất 3 lần với nước cất và một lần với dung dịch AgNO3 0.1M. Đổ đầy
burret dung dịch AgNO3 và chú ý phải loại bỏ hết bọt khí trong burret.
- Sau đó, chuẩn dung dịch NaCl bằng dung dịch AgNO3 cho đến khi dung dịch xuất hiện
màu hồng. Đọc kết quả chính xác đến 0.01ml.
- Chuẩn độ thực hiện trong 3 lần
B. Chuẩn độ mẫu nước thủy cục
- Dùng pipet hút 10ml nước thủy cục
- Sau đó tiến hành chuẩn độ như bước 4 đến bước 7 ở trên.
- Cũng tiến hành thí nghiệm trong 3 lần.
2. Tính toán:
Nồng độ molar của dung dịch AgNO3
% độ lệch chuẩn tương đối
% Cl-
% Cl- của mỗi lần chuẩn
% độ lệch chuẩn tương đối
Recommended