View
390
Download
0
Category
Preview:
Citation preview
PHÂN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH
I. KHÁI NIỆM PTBCTC:
Phân tích báo cáo tài chính vận dụng các công cụ và kỹ thuật phân tích vào các báo
cáo tài chính, các tài liệu liên quan nhằm rút ra các ước tính và kết luận hữu ích cho
các quyết định kinh doanh. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ sàng lọc khi
chọn lựa các “ứng viên” đầu tư hay sát nhập, và là công cụ dự báo các điều kiện và
hậu quả về tài chính trong tương lai. Phân tích báo cáo tài chính là một công cụ chuẩn
đoán bệnh, khi đánh giá các hoạt động đầu tư tài chính và kinh doanh và là công cụ
đánh giá đối với các quyết định quản trị và quyết định kinh doanh khác.
Phân tích báo cáo tài chính không chỉ là một quá trình tính toán các tỷ số mà
còn là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về các kết quả hiện
hành so với quá khứ nhằm đánh giá đúng thực trạng tài chính của doanh nghiệp, đánh
giá những gì đã làm được, nắm vững tiềm năng, dự kiến những gì sẽ xảy ra, trên cơ sở
đó kiến nghị các biện pháp để tận dụng triệt để các điểm mạnh, khắc phục các điểm
yếu.
Nói cách khác, phân tích báo cáo tài chính là cần làm sao cho các con số trên
báo cáo đó “biết nói” để những người sử dụng chúng có thể hiểu rỏ tình hình tài chính
của doanh nghiệp và các mục tiêu, các phương án hoạt động kinh doanh của những
nhà quản lý các doanh nghiệp đó.
II. Ý NGHĨA VÀ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA PTBCTC:
1. Ý nghĩa: Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều có ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt hay xấu đều có tác động thúc đẩy
hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh.
Các báo cáo tài chính phản ánh kết quả và tình hình thực hiện các mặt hoạt động của
doanh nghiệp bằng các chỉ tiêu kinh tế. Những báo cáo này do kế toán soạn thảo định
kỳ nhằm mục đích cung cấp thông tin về kết quả và tình hình tài chính của doanh
nghiệp cho những người có nhu cầu sử dụng thông tin đó. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng
thông tin trên báo cáo tài chính của những người sử dụng rất khác nhau, phụ thuộc vào
mục đích của họ:
Đối với nhà quản lý:
Mối quan tâm của nhà quản lý là điều hành quá trình sản xuất kinh doanh sao
cho hiệu quả nhằm mục đích đạt được lợi nhuận tối đa cho mình.Dựa trên cơ sở phân
tích nhà quản lý có thể định hướng hoạt động, lập kế hoạch kinh doanh, kiểm tra tình
hình thực hiện và điều chỉnh quá trình hoạt động cho tốt.
Đối với chủ sở hữu:
Chủ sở hữu quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn của vốn bỏ
ra, thông qua phân tích họ đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh, đánh giá khả năng
điều hành doanh nghiệp của nhà quản trị, từ đó có quyết định về nhân sự thích hợp.
Đối với các nhà tài trợ từ bên ngoài
Mối quan tâm của nhà tài trợ là khả năng trả nợ của doanh nghiệp, khả năng
thanh toán của đơn vị.Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp có tác dụng giúp
họ đánh giá được mức độ rủi ro và có các quyết định về tài trợ.
Đối với các nhà đầu tư tương lai
Các nhà đầu tư tương lai quan tâm trước tiên là sự an toàn của lượng vốn đầu
tư, tiếp đến là khả năng sinh lời khi đầu tư, thời gian hoàn vốn. Vì vậy họ cần các
thông tin về tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh, tiềm năng tăng trưởng của
doanh nghiệp, họ tiến hành phân tích để đưa ra quyết định đầu tư đúng đắn.
Đối với cơ quan chức năng
Các cơ quan chức năng như cơ quan thuế tiến hành phân tích tình hình tài chính
doanh nghiệp để xác định được mức thuế mà doanh nghiệp phải nộp.Cơ quan thống
kê, thông qua phân tích tình hình tài chính để tổng hợp thành số liệu thống kê, chỉ số
thống kê.
2. Mục tiêu: Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những
người sử dụng khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư , tín dụng, và các quyết
định tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu
các thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động
về kinh tế.
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người
sử dụng khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư , tín dụng, và các quyết định
tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các
thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động về
kinh tế.
Cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư, các chủ nợ và những người
sử dụng khác để họ có thể ra quyết định về đầu tư , tín dụng, và các quyết định
tương tự. Thông tin phải dễ hiểu đối với những người có nhu cầu nghiên cứu các
thông tin này nhưng có một trình độ tương đối về kinh doanh và các hoạt động về
kinh tế.
3. Nhiệm vụ: Nhiệm vụ phân tích báo cáo tài chính ở doanh nghiệp là căn cứ trên
những nguyên tắc về tài chính doanh nghiệp để phân tích, đánh giá tình hình thực
trạng và triển vọng hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tồn tại của
việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BCTC:
1. Phương pháp so sánh : Là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh
số liệu với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Tiêu chuẩn để so sánh thường là: Chỉ
tiêu kế hoạch của một kỳ kinh doanh, tình hình thực hiện các kỳ kinh doanh đã qua,
chỉ tiêu các doanh nghiệp tiêu biểu cùng ngành. Điều kiện để so sánh là: Các chỉ
tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế,
đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Phương pháp so sánh có hai hình thức: So
sánh tuyệt đối và so sánh tương đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ
tiêu so sánh là chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tương đối là tỷ lệ (%)
của chỉ tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ
lệ của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trưởng.
2. Phương pháp tỷ lệ: Là phương pháp phân tích cho ta biết được tỷ trọng của một nhóm hay một
nhóm nhỏ cấu thành một khoản mục. Đặc biệt trong phân tích bảng cân đối kế
toán.
3. Phương pháp loại trừ: Là phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu
phân tích và được thực hiện bắng cách xác định sự ảnh hưởng của nhân tố khác. Có
hai cách thực hiện:
Cách 1: dựa vào sự ảnh hưởng trực tiếp của từng nhân tố được gọi là số chêch
lệch.
Cách 2: thay thế sự ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố được gọi là phương pháp
thay thế số liên hoàn.
4. Mô hình dupont:
IV. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH: Tỷ số tài chính là giá trị biểu hiện mối quan hệ hai hay nhiều số liệu tài chính
với nhau. Các tỷ số tài chính được thiết lập để đo lường những đặc điểm cụ thể về tình
ROA = Lãi ròng
x Doanh thu
Doanh thu Tổng tài sản
ROA =
Lãi ròng
Tổng tài sản
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời =Tài sản ngắn hạn
Nợ ngắn hạn (lần)
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
=(Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho)
Nợ ngắn hạn (lần)
trạng và hoạt động tài chính của doanh nghiệp,chúng có thể được phân chia thành các
loại như sau:
1) Tỷ số khả năng thanh toán
2) Tỷ số cơ cấu tài chính
3) Tỷ số hoạt động
4) Tỷ số doanh lợi
5) Các tỷ số đối với công ty cổ phần
6) Phân tích tài chính Dupont
1. Tỷ số khả năng thanh toán: Tỷ số khả năng thanh toán nhằm mục đích phản ánh khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
2. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời:
Tỷ số này cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi để đảm bảo
thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Do đó, nó đo lường khả năng trả nợ của doanh
nghiệp.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, tỷ số này phản ánh không chính xác khả năng
thanh toán, bởi nếu hàng hóa tồn kho là những loại hàng khó bán thì doanh nghiệp rất
khó biến chúng thành tiền để trả nợ.Vì vậy, cần quan tâm đến khả năng thanh toán
nhanh.
3. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:
Tỷ số này cho biết khả năng thanh toán thực sự của doanh nghiệp và được thanh
toán dựa trên các tài sản lưu động có thể chuyển đổi nhanh thành tiền để đáp ứng nhu
cầu thanh toán cần thiết.
Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền
=Tiền
Nợ ngắn hạn
4. Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền:
Tỷ số này phản ánh khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng số tiền hiện có
và tài sản có thể chuyển đổi nhanh thành tiền trong doanh nghiệp.
5. Tỷ số c ơ cấu tài chính: Tỷ số về cơ cấu tài chính dùng để đo lường sự góp vốn của chủ sở hữu doanh
nghiệp so với nợ vay. Các tỷ số này có ý nghĩa rất quan trọng đối với không chỉ
doanh nghiệp mà với cả chủ nợ và công chúng đầu tư.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ /vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh
nghiệp vay hay không. Nếu tỷ số này có giá trị cao thì mức rủi ro đối với chủ nợ càng
cao.
Khi huy động vốn bằng cách vay nợ, chủ sở hữu doanh nghiệp có lợi rõ
rệt là nắm quyền điều khiển doanh nghiệp với một số vốn rất ít.
Khi doanh nghiệp tạo ra lợi nhuận trên tiền vay nhiều hơn so với tiền lãi
phải trả thì phần lợi nhuận dành cho các chủ sở hữu tăng nhanh.
Tỷ số nợ:
Tỷ số nợ là tỷ số giữa tổng số nợ trên tổng tài sản có của doanh nghiệp. Chủ nợ ưa
thích tỷ số nợ vừa phải, vì tỷ số nợ thấp, hệ số an toàn của chủ nợ cao, món nợ của
họ càng được đảm bảo. Ngược lại, khi hệ số nợ cao có nghĩa là chủ doanh nghiệp
chỉ góp một phần vốn nhỏ trong tổng số vốn thì rủi ro trong kinh doanh chủ yếu do
chủ nợ gánh chịu.
Tỷ số nợ = (Tổng nợ / Tổng tài sản) x 100 (%)
Tỷ số thanh toán lãi vay:
Tỷ số thanh toán lãi vay cho thấy khả năng thanh toán lãi vay từ thu nhập, nó
còn đo lường rủi ro mất khả năng thanh toán nợ dài hạn.
Tỷ số thanh toán lãi vay = EBIT / I
Trong đó:
I : chi phí lãi vay
EBIT: Lợi nhuận trước thuế + Lãi vay
Vòng quay hàng tồn kho =Doanh thu thuần
Hàng tồn kho
Kỳ thu tiền bình quân =(Các khoản phải thu x 360)
Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
=Doanh thu thuần
TSCĐ thuần
6. Tỷ số hoạt động: Vòng quay hàng tồn kho:
Vòng quay hàng tồn kho đo lường mức doanh số bán liên quan đến mức độ tồn
kho của các loại hàng hóa thành phẩm, nguyên vật liệu.
Nếu giá trị của tỷ số này thấp chứng tỏ các loại hàng hoá tồn kho quá cao so với
doanh số bán.
Kỳ thu tiền bình quân:
Kỳ thu tiền bình quân: là chỉ tiêu đo lường khả năng thu hồi vốn trong thanh
toán của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh việc quản lý các khoản phải thu và chính
sách tín dụng của doanh nghiệp thực hiện với khách hàng của mình.
Nếu kỳ thu tiền ngắn chứng tỏ tốc độ thu tiền càng nhanh của các khoản phải
thu, doanh nghiệp có thể giảm được một số vốn đầu tư vào trong tài sản lưu động.
Nếu số lượng các khoản phải thu lớn và kỳ thu tiền dài, điều đó chứng tỏ doanh
nghiệp đang có vấn đề mắc phải trong công tác quản lý.
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định :
Tỷ số này đo lường mức doanh thu thuần trên tài sản cố định của doanh nghiệp
Cứ một đồng sử dụng TSCĐ thuần sẽ mang lại bao nhiêu đồng doanh thu thuần.
Vòng quay tài sản =Doanh thu thuần
Tổng tài sản
Tỷ số này cao phản ánh tình hình hoạt động tốt của công ty đã tạo ra mức
doanh thu thuần cao so với TSCĐ. Mặt khác, tỷ số còn phản ánh khả năng sử dụng
hữu hiệu tài sản các loại.
Vòng quay tài sản :
Tỷ số này cho thấy hiệu quả sử dụng toàn bộ các loại tài sản của doanh nghiệp, hoặc
có thể hiện 1 đồng tài sản bỏ ra trong kỳ thì mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.
7. Tỷ số doanh lợi: Doanh lợi tiêu thụ (Return On Sale_ROS): hay còn gọi là lợi nhuận
biến tế
Doanh lợi tiêu thụ là tỷ số đo lường lượng lãi ròng có trong một đồng doanh thu
thu được.
ROS = (Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100 (%)
Doanh lợi tài sản (Return On Asset_ROA): hay suất sinh lợi trên tổng
tài sản
Doanh lợi tài sản là tỷ số đo lường hiệu quả sử dụng và quản lý nguồn tài sản
của doanh nghiệp. Nó đo lường suất sinh lời của cả vốn chủ sở hữu và của cả nhà đầu
tư.
ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100 (%)
Doanh lợi vốn tự có (Return On Equity_ ROE): hay là suất sinh lợi trên
vốn cổ phần thường.
Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp để
tạo ra thu nhập và lãi cho cổ phần thường. Nói cách khác, nó đo lường thu nhập trên 1
đồng vốn chủ sở hữu được đưa vào sản xuất kinh doanh, hay còn gọi là mức hoàn vốn
đầu tư cho vốn chủ sở hữu.
ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100 (%)
EPS =Lợi nhuận sau thuế - Lãi chia cho mỗi cổ phiếu ưu đãi
Số lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân(đ/cp)
Ict
=Số lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân
Lợi nhuận sau thuế chia cổ phiếu thường
ROE = xxROS
= ROA
Vòng quay tài sản
x
1 – Tỷ số nợ
1
1
1- Tỷ số nợ
8. Các tỷ số đối với công ty cổ phần: Thu nhập mỗi cổ phiếu (Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu):EPS
Tỷ lệ chi trả cổ tức:
ict= Ict / EPS
ict :Tỷ lệ chi trả cổ tức
Ict : Cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường
9. Phân tích tài chính Dupont: Tình hình tài chính doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể.Vậy nên giữa các tỷ số tài chính
có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Dùng phương pháp phân tích Dupont để thấy được
các nhân tố tác động đến doanh lợi của chủ sở hữu.
Qua phân tích trên cho thấy doanh lợi vốn chủ sở hữu của một doanh nghiệp có
thể tăng lên bằng 3 cách.
- Sử dụng hiệu quả tài sản hiện có (tăng vòng quay của vốn)
- Gia tăng đòn cân nợ
- Tăng tỷ suất lợi nhuận.
(ROE)Lợi nhuận sau thuế
Vốn chủ sở hữu
(ROA)Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản
Tổng tài sảnVốn chủ sở hữuX
(ROS)Lợi nhuận sau thuếDoanh thu thuần
(Vòng quay tài sản)Doanh thu thuần
Tổng tài sảnX
Sơ đồ tài chính Dupont
PHÂN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA
A. VÀI NET VỀ CÔNG TY CÔ PHÂN BÁNH KEO BIBICA
Tên công ty: Công ty cổ phần bánh keo BIBICA.Tên tiếng anh: BIEN HOA CONFECTIONERY CORPORATION.Tên giao dịch: BIBICA.Mã chứng khoán: BBC.Trụ sở chính: Khu công nghiệp Biên hòa 1, thành phố Biên hòa, tỉnh Đồng Nai.Điện thoại: (84-61) 836576 .836240Fax: (84-68) 836950Địa chỉ email: bibica@hcm.vnn.vnWebsite: www.bibica.com.vnNơi mở tài khoản:Tài khoản đồng Việt Nam:710A.00305 tại ngân hàng Công Thương chi nhánh khu công nghiệp Biên Hòa.0.12.700.000098.5 tại ngân hàng ngoại thương chi nhánh Đồng Nai.Tài khoản ngoại tệ:710S.00305 tại ngân hàng công thương chi nhánh khu công nghiệp Biên Hòa.0.12.700.000087.5 tại ngân hàng ngoại thương Đồng Nai.Vốn điều lệ:90.000.000.000 (chín mươi tỷ đồng chăn)Thời gian hoạt động: kể từ ngày công ty được cấp giấy phép chứng nhận đưng ký kinh doanh.Mã số thuế: 3600363970.
Bibica là một thương hiệu mạnh trên thị trường bánh keo Việt Nam hiện nay. Thương hiệu Bibica luôn dược người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2007.Thương hiệu Bibica cung được chọn là một thương hiệu mạnh trong một trăm thương hiệu mạnh tại Việt Nam, đồng thời cung là thương hiệu mạnh trong 500 thương hiệu nổi tiếng trong tạp chí bussiness Forum thuộc VCCI và công ty truyền thông cuộc sống (Life) thực hiện. Một số sản phẩm của Bibica như bánh bông lan kem cao cấp thực Hura, keo cứng nhân cao cấp Volcano…đã được chọn tài trợ cho các hội nghị mang tàm quốc tế như hội nghị ASEM 5, Hội nghị APEC 14.
Hoạt động sản xuất kinh doanh Tốc độ tăng trưởng cao. Trong giai đoạn từ 2008 – 2011, BBC đạt tốc độ tăng
trưởng doanh thu trung bình đạt 22%/năm và tốc độ tăng trưởng lợi nhuận trung bình 31%/năm. Trong năm 2011, BBC đạt tốc độ tăng trưởng doanh thu là 27% và tốc độ tăng lợi nhuận sau thuế là 11%. Biên lợi nhuận gộp năm 2011 cung đã có sự cải thiện đáng kể và đạt mức 29% trong khi con số này năm 2010 chỉ đạt 26,6%. Trong năm 2012, BBC đặt kế hoạch doanh thu là 1.353 tỷ đồng (tăng 35% so với năm 2011), và kế hoạch lợi nhuận sau thuế là 49,9 tỷ đồng (tăng 8% so với năm 2011).
Doanh thu của BBC liên tục tăng trưởng mạnh từ năm 2009 đến nay là do công ty đã liên tục cơ cấu lại các sản phẩm, mở rộng năng lực sản xuất, phát triển hệ thống phân phối với các điểm bán lẻ. Đồng thời, khả năng bán hàng và thương hiệu cung liên tục được nâng cao với sự hỗ trợ của Lotte (từ năm 2008), là cổ đồng chiến lược của công ty và cung là một công ty bánh keo nổi tiếng của Hàn Quốc.
Thị phần của BBC: BBC hiện chiếm khoảng 7% thị phần bánh keo Việt Nam (tính theo doanh thu). Xét theo từng dòng sản phẩm, sản phẩm bánh bông lan Hura của BBC hiện chiếm tới 30% thị phần bánh bông lan; các sản phẩm bánh quy chiếm thị phần khoảng 20%. Thị phần bánh quy của Kinh Đô (công ty lớn nhất trong ngành) khoảng 45%.
Hầu hết các sản phẩm của BBC được phân phối thông qua hệ thống các đại lý bán lẻ. Trong những năm vừa qua, BBC đã tập trung phát triển hệ thống phân phối và hiện công ty đã đạt được 61.000 cửa hàng bán lẻ. Dự kiến, năm 2012, BBC sẽ tiếp tục nâng số lượng cửa hàng bán lẻ của mình lên 75.000 điểm bán lẻ và năm 2013 sẽ nâng lên 90.000 cửa hàng.
B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CÔ PHÂN BIBICO NĂM 2010 VÀ NĂM 2011
I. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định. Tài sản này không đứng yên mà luôn vận động từ hình thái này sang hình thái khác. Như từ tiền mặt chuyển thành vật liệu, từ vật liệu chuyển thành thành nhập kho, mang thành phẩm đi tiêu thụ và thành phẩm quay trở lại thành tiền.Tài sản của doanh nghiệp biểu hiện bằng tiền gọi là vốn kinh doanh, mặt khác, tài sản hiện có của doanh nghiệp được hình thành từ nhiều nguồn khác nhau gọi là vốn kinh doanh. Tóm lại, bảng cân đối kế toán là một bức tranh tài chính phản ánh toàn bộ gía trị các loại tài sản mà doanh nghiệp đang sở hữu và nguồn vốn để hình thành nên các loại tài sản đó tại một thời điểm nhất định. Do đó, ta tiến hành phân tích bảng cân đối kế toán năm 2010 và năm 2011 tại Công ty Cổ Phần BIBICO để thấy được bức tranh tài chính này.
1. Phân tích biến động về quy mô và kết cấu tài sản:
1.1. Đánh giá chung về biến động tài sản: Căn cứ vào bảng cân đối kế toán, ta có tình hình biến động tài sản như sau:
Bảng 1.1: Phân tích biến động theo thời gian của chỉ tiêu tài sản
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011Mức tăng
(giảm) Tỷ lệ tăng (giảm)%Tài sản
421.796.982.068 333.373.157.378 88.423.824.690 26,52397853 ngắn hạnTài sản
364.401.076.927 425.467.537.219 -61.066.460.292 -14,35278957dài hạn
Tổng tài sản 786.198.058.995 758.840.694.597 27.357.364.398 3,605152517
Tổng tài sản cuối năm 2011 tăng hơn so với đầu năm 2011 là 27.357.364.398 đồng tương ứng với tỷ lệ tăng là 3,6% chủ yếu là do tài sản ngắn hạn tăng trong khi đó tài sản dài hạn thì giảm.
1.2. Phân tích kết cấu tài sản :
Bảng 1.2: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của chỉ tiêu tài sản
Đơn vị tính:đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết
cấu(%)Biến động
kết cấu(%)Cuối
năm
2011
Đầu
năm
2011
Tài sản
ngắn hạn421.796.982.068 333.373.157.378 54 44 10
Tài sản
dài hạn364.401.076.927 425.467.537.219 46 56 -10
Tổng tài sản 786.198.058.995 758.840.694.597 100 100
Kết cấu tài sản của công ty vẫn thiên về tài sản ngắn hạn từ đấu năm cho đến cuối
năm, tài sản ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản và có xu hướng về tỷ trọng
44% đến 54%, cho thấy khả năng thanh toán hiện thời của công ty được đảm bảo.
1.2.1. Phân tích tài sản ngắn hạn:Tiền và các khoản tương đương tiền:
Bảng 1.3: Phân tích biến động theo thời gian của tiền và các khoản tương đương tiền
Đơn vị tính: đồng
Bảng 1.4: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tiền và các khoản tương đương
tiền
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu
(%)
Biến
động
kết cấu
(%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Tiền và các khoản
tương đương tiền
60.321.483.966 89.081.437.503 14,3 21,12 -6.82
Tài sản
ngắn hạn
421.796.982.06
8333.373.157.378 100 100
Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh vào cuối năm với mức giảm là
28.759.953.537 tương ứng với tỷ lệ giảm 32,285.Vào cuối năm 2011 thì tiền và các
khoản tương đương tiền vẫn chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn hạn.Điều này sẽ có
thể gây khó khăn trong việc thanh toán nhanh của công ty trong trường hợp hàng hóa
không được tiêu thụ tốt.
Các khoản phải thu:
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Mức tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm)%
Tiền và các khoản tương
đương tiền
60.321.483.966 89.081.437.503 -28.759.953.537 -32,285
Bảng 1.5: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản khoản phải thu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Mức tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm)%
Các khoản phải thu
229.704.535.224 78.425.252.867151.279.282.357 192,9
Bảng 1.6: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các khoản phải thu
Đơn vị tính: đồng
Các khoản phải thu vào cuối năm có xu hướng tăng về số tuyệt đối và chiếm tỷ trọng
cao trong tài sản ngắn hạn. Vào cuối năm 2011 tăng so với đầu năm là 151.279.282.357
ứng với tỷ lệ tăng là192,9%. Các khoản phải thu tăng cả tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn
từ 23,52% (đầu năm), lên 54,5 % (cuối năm), đây là chuyển biến tiêu cực. Chứng tỏ
công ty đang bị chiếm dụng vốn.
Đi sâu phân tích biến động giảm các khoản phải thu cho thấy :
Khoả
n mụcCuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu (%) Biến động
kết cấu
(%)
Cuối
năm 2011
Đầu năm 2011
Các
khoản
phải
thu
229.704.535.224 78.425.252.867 54,5 23,52 30,98
Tài
sản
ngắn
hạn
421.796.982.068 333.373.157.378 100 100
Bảng 1.7: Phân tích biến động theo thời gian của các khoản mục các khoản phải thu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục
Cuối năm
2011
Đầu năm
2011
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ
tăng
(giảm
)%
Phải thu khách hàng
65.068.213.173 68.710.495.84
4
-3.642.282.671 -5,3
Trả trước cho người
bán
18.346.461.915 4.272.255.959 14.074.205.956 329,4
Các khoản phải thu
khác
149.941.936.34
0
6.178.210.722 143.763.725.618 2326,
9
Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi
(3.652.076.204) (735.709.658) -2.916.366.546 396,4
Bảng 1.8: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của các khoản mục các khoản phải thu
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu(%)
Biến
động
kết
cấu(%)Cuối năm
2011Đầu năm
2011
Phải thu khách hàng
65.068.213.173 68.710.495.84
4
27,88 86,8 -59,92
Trả trước cho người
bán
18.346.461.915 4.272.255.959 7,86 5,4 2,46
Các khoản phải thu
khác
149.941.936.340 6.178.210.722 64,25 7,8 56,45
Tổng các khoản
phải thu
233.356.611.428 79.160.962.525
100 100
Dự phòng các khoản
phải thu khó đòi
(3.652.076.204) (735.709.658) -1,56 -0,93 -0,63
Đơn vị tính: đồng
Theo kết quả tính được trên bảng phân tích, vào cuối năm 2011 các khoản phải thutăng
là do các khoản mục trên đều tăng, chỉ riêng khoản mục phải thu khách hàng thì có xu
hướng giảm. Phải thu của khách hàng giảm về số tuyệt đối là 3.642.282.671
Và giảm về kết cấu từ 86,8% xuống còn 27,88%. Khoản mục này giảm cho
thấy công tác thu hồi nợ khách hàng có chuyển biến tốt, làm tăng khả năng tự chủ về
tài chính của công ty.
Các khoản phải thu khác thì chiếm tỷ trọng cao trong tổng các khoản phải thu, tỷ lệ
tăng rất cao, với mức tăng 143.763.725.618, ứng với mức tăng là 2326,9 %
Việc quản lý không chăc chẽ các khoản phải thu khác, đã góp phần làm tăng
tổng các khoản phải thu của công ty.
Dự phòng các khoản phải thu khó đòi vào cuối năm tăng cao với mức tăng
2.916.366.546,ứng với tỷ lệ tăng 396,4%. Điều này cho thấy công ty không có khả
năng đi thu hồi nợ sẽ làm giảm doanh thu của công ty.
Hàng tồn kho:
Bảng 1.9: Phân tích biến động theo thời gian của hàng tồn kho
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011Mức tăng
(giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%
Hàng tồn kho 120.841.420.630 117.410.506.7253.430.913.905
2,92
Bảng 1.10: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của hàng tồn kho
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu
(%)Biến
động
kết
cấu
Cuối
năm
Đầu năm 2011
2011(%)
Hàng tồn kho 120.841.420.630 117.410.506.725 29 35,22 -6,22
Tài sản
ngắn hạn421.796.982.068 333.373.157.378 100 100
Hàng tồn khocó xu hướng tăng vào cuối năm với mức tăng là 3.430.913.905
ứng với tỷ lệ tăng là 2,92% và giảm cả về kết cấu trong tài sản ngắn hạn từ 35,22 %
xuống còn 29 %. Hàng tồn kho bị ứ đọng, cộng với kết cấu tiền mặt trong tài sản ngắn
hạn là khá thấp sẽ ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn.
1.2.2. Phân tích tài sản dài hạn:Bảng 1.11: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản dài hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ tăng (giảm)%
Tài sản cố định
344.070.735.249 401.407.321.556 -57.336.586.307 -14,28
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
4.645.772.300 10.792.009.300 -6.146.237.000 -56,95
Tài sản dài hạn khác
15.684.569.378 13.268.206.363 2.416.363.015 18,21
Tổng tài sản dài hạn
364.401.076.927 425.467.537.219 -61.066.460.292 -14,35
Bảng 1.12: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tài sản dài hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Quan hệ kết cấu(%)
Biến động kết cấu(%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Tài sản cố định 344.070.735.249 401.407.321.556 94,42 94,34 0,8
Các khoản đầu 4.645.772.300 10.792.009.300 1,27 2,54 -1,27
tư tài chính dài
hạnTài sản dài hạn
khác15.684.569.378 13.268.206.363 4,3 3,12 1,18
Tài sản dài hạn
364.401.076.927 425.467.537.219 100 100
Tài sản dài hạn vào cuối năm thì co xu hướng giảm với mức giảm là 61.066.460.292, tương ứng với tỷ giảm là 14,35%. Tài sản dài hạn giảm là do giảm tài sản cố định. Kết cấu tài sản cố định chiếm tỷ trọng rất lớn trong tài sản dài hạn, giảm với mức là 57.336.586.307 tương ứng với tỷ lệ giảm là 14,28%. Điều này cho thấy từ đầu năm 2011 đến cuối năm 2011 công ty không có đầu tư mua sắm tài sản cố định.
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty cung giảm mạnh với mức giảm là 6.146.237.000 tương ứng với tỷ lệ 56,95%, về kết cấu thì giảm 1,27%. Tài sản ngắn hạn khác thì cung giảm nhưng không đáng kể.
Nguyên nhân giảm của tài sản cố định chính là do giá trị hao mòn luy kế và
được thể hiện trong bảng kết quả dưới đây:
Bảng 1.13: Phân tích biến động theo thời gian của tài sản cố định hữu hình.
Đơn vị tính :đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011Mức tăng
(giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%
Tài sản cố định hữu hình 309.297.066.544 364.344.884.606 -55.047.818.062 -15
- Nguyên giá 514.025.137.736 548.573.965.150 -34.548.827.414 -6,3- Giá trị hao mòn luy kế (204.728.071.192) (184.229.080.544) -20.498.990.648 -11.13
2. Phân tích biến động về quy mô và kết cấu nguồn vốn:
2.1. Đánh gía chung về tình hình biến động nguồn vốn: Từ bảng cân đối kế toán, ta có tình hình biến động nguồn vốn như sau:
Bảng 2.1: Phân tích biến động theo thời gian của nguồn vốn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011Mức tăng
(giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%
Nợ phải trả 211.890.762.223 214.267.071.869 -2.376.309.646 -1,1
Vốn chủ sở hữu 574.307.296.772 544.573.622.728 29.733.674.044 5,5Nguồn vốn 786.198.058.995 758.840.694.597 27.357.364.398 3,6
Nguồn vốn tăng với mức 27.357.364.398 đ, tỷ lệ tăng 3,6%, nguồn vốn tăng là do tăng vốn chủ sở hữu tăng 29.733.674.044đ, tỷ lệ tăng 5,5%, nợ phải trả giảm 2.376.309.646đ, tỷ lệ giảm 1,1%.
2.2. Phân tích kết cấu nguồn vốn:Phân tích nợ phải trả:
Bảng 2.2: Phân tích biến động theo thời gian của nợ phải trả
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%
Nợ phải trả 211.890.762.223 214.267.071.869 -2.376.309.646 -1,1
Bảng 2.3: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ phải trả
Đơn vị tính: đồng
Nợ phải trả giảm về số tuyệt đối :giảm 2.376.309.646đ, tỷ lệ giảm 1,1%, tỷ trọng giảm
1% những tỷ lệ giảm này không đáng kể. Mặc dù giảm nhưng cả số tuyệt đối và tỷ
trọng vẫn còn khá lớn. Nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn, sẽ ảnh
hưởng không tốt đến việc đảm bảo sản xuất kinh doanh của công ty.
Phân tích nợ ngắn hạn:
Bảng 2.4: Phân tích biến động theo thời gian của nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%
Nợ ngắn hạn 209.357.352.483 183.690.930.005 25.666.422.478 13,97
Bảng 2.5: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu (%)
Biến động
kết cấu (%)
Cuối
năm 2011Đầu năm
2011
Nợ phải trả 211.890.762.223 214.267.071.869 27 28 -1
Nguồn vốn 786.198.058.995 758.840.694.597 100 100
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu(%) Biến động kết cấu(%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Nợ ngắn hạn 209.357.352.483 183.690.930.005 98,8 85,7 13Nợ phải trả 211.890.762.223 214.267.071.869 100 100
Từ bảng 2.4 kết quả phân tích trên, cho thấy nợ ngắn hạn đang vào cuối năm, với mức
tăng là 25.666.422.478đ, tỷ lệ tăng 13,97%. Căn cứ vào bảng 2.5 ta thấy: nợ ngắn hạn
chiếm gần như toàn bộ nợ phải trả của công ty, nợ ngắn hạn đang tăng về số tuyệt đối
và kết cấu trong nợ phải trả cung tăng dần: đầu năm là 85.7 %, cuối năm tới 98,8%
tăng 13%, đây sẽ là gánh nặng cho tài sản ngắn hạn của công ty trong việc đảm bảo
khả năng thanh toán.
Đi sâu phân tích biến động giảm của nợ ngắn hạn cho thấy:
Bảng 2.6: Phân tích biến động theo thời gian các khoản mục của nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011Mức tăng
(giảm)Tỷ lệ tăng (giảm) %
Vay và nợ ngắn hạn 876.135.746 35.730.561.961
-34.854.426.21
5-97,54
Phải trả người bán 92.476.793.641 96.204.877.283 -3.728.083.642
-3,87
Người mua7.059.878.473 3.661.811.878 3.398.066.595
92,79trả tiền trướcThuế và các khoản phải nộp Nhà nước 16.361.521.417 4.970.184.033
11.391.337.384
229
Phải trả công5.860.481.754 4.674.985.576 1.185.496.178
25,35nhân viên
Chi phí phải trả 44.855.499.296 34.465.743.97510.389.755.32
130,14
Các khoản phải trả,phải nộp khác 39.735.416.279 1.039.056.422
38.696.359.857
3724,18
Quỹ khen thưởng phúc lợi 2.131.625.877 2.943.708.877 -812.083.000
-27,587
Vào cuối năm nợ ngắn hạn tăng là do tăng các khoản phải, phải nộp khác (tăng 38.696.359.857 đồng, với tỷ lệ tăng 3724,18%), thuế và các khoản phải nộp nhà nước tăng 11.391.337.384 đồng, với tỷ lệ tăng 229%. Vay và nợ ngắn hạn thì giảm -
34.854.426.215 đồng, với tỷ lệ giảm 97,54%. Chi phí phải trả tăng 10.389.755.321 đồng, với tỷ lệ tăng 30,14%. Còn lại thì tăng và giảm không nhiều lắm.
Bảng 2.7: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục của nợ ngắn hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu(%) Biến động kết
cấu(%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Vay và nợ ngắn hạn
876.135.746 35.730.561.961 0,418 19,45 -19,03
Phải trả người bán
92.476.793.641 96.204.877.283 44,17 52,37 -8,2
Người mua7.059.878.473 3.661.811.878 3,37 1,99 1,37
trả tiền trước
Thuế và các khoản phải
nộp Nhà nước16.361.521.417 4.970.184.033 7,81 2,7 5,11
Phải trả công5.860.481.754 4.674.985.576 2,79 2,54 0,25
nhân viênChi phí phải
trả44.855.499.296 34.465.743.975 21,42 18,76 2,66
Các khoản phải trả,phải
nộp khác39.735.416.279 1.039.056.422 18,97 0,56 18,41
Quỹ khen thưởng phúc
lợi2.131.625.877 2.943.708.877 1,02 1,6 -0,58
Nợ ngắn hạn 209.357.352.483 183.690.930.005 100 100
Phải trả người bán chiếm tỷ trọng chủ yếu trong nợ ngắn hạn cung như tổng nợ phải trả và đang giảm về kết cấu: đầu năm là 52,37%, cuối năm là 44,17% giảm 8,2 %, đây là khoản giảm đáng kể nhất.
Phân tích nợ dài hạn:
Bảng 2.8 : Phân tích biến động theo thời gian của nợ dài hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu (%) Biến động kết cấu (%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Nợ dài hạn 2.533.409.740 30.576.141.864 1,19 14,27 -13,07Nợ phải trả 211.890.762.223 214.267.071.869 100 100
Bảng 2.9: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của nợ dài hạn
Khoản mụcCuối năm 2011 Đầu năm 2011
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ tăng
(giảm)%Nợ dài hạn 2.533.409.740 30.576.141.864 -28.042.732.124 -91,71
Đơn vị tính: đồng
Ta thấy nợ dài hạn giảm rất nhiều vào cuối năm, chiếm tỷ trọng nhỏ trong nợ
phải trả. Cụ thể là nợ dài hạn giảm 28.042.732.124 đồng , tỷ lệ giảm 91,71% . Nợ dài
hạn chiếm tỷ trọng vào cuối năm là 1,19% giảm 13,07% chứng tỏ công ty đã trả một
khoản nợ khá lớn vào cuối năm.
Bảng 2.10: Phân tích biến động theo thời gian các khoản mục của nợ dài hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mụcCuối năm 2011 Đầu năm 2011
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ tăng
(giảm)%
Vay và nợ dài hạn - 23.999.998.016 -23.999.998.016 100%Dự phòng trợ cấp mất việc 857.793.740 857.793.740 0 0Phải trảdài hạn khác 1.675.616.000 5.718.350.108
-4.042.734.108 -70,69
Bảng 2.11: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục của nợ dài hạn
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2001 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu (%) Biến động kết cấu (%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Vay và nợ
- 23.999.998.016 0 78,49 -78,49dài hạnDự phòng trợ cấp
857.793.740 857.793.740 33,85 2,8 31,05mất việc
Phải trả dài hạn khác 1.675.616.000 5.718.350.108 66,14 18,7 47,44
Nợ dài hạn 2.533.409.740 30.576.141.864 100 100
Nợ dài hạn giảm là do khoản vay và nợ vay dài hạn giảm, cuối năm 2011 đã giảm
hết phần nợ đầu năm, tỷ lệ giảm 100%. Vay và nợ vay dài hạn chiếm tỷ trọng rất cao
trong nợ dài hạn, tỷ trọng có xu hướng giảm, chiếm tỷ trọng giảm 78,49%. Dự phòng
trợ cấp mất việc không thay đổi gì và chiếm tỷ trọng không đáng kể trong nợ dài hạn.
Phân tích vốn chủ sở hữu:
Bảng 2.12: Phân tích biến động theo thời gian của tổng vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Mức tăng (giảm)Tỷ lệ tăng (giảm)%
Tổng vốn
574.307.296.772 544.573.622.728 29.733.674.044 5,45 chủ sở hữu
Bảng 2.13: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu của tổng vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011
Quan hệ kết cấu (%) Biến động kết cấu
(%)Cuối năm 2011 Đầu năm 2011Tổng vốn
574.307.296.772 544.573.622.728 73,04 71,76 1,28 chủ sở hữuNguồn vốn 786.198.058.995 758.840.694.597 100 100
Tổng vốn chủ sở hữu tăng vào cuối năm, tăng 29.733.674.044đồng, tỷ lệ tăng
5,45% và tăng cả về tỷ trọng, chiếm 73,04%, tăng 1,28% so với đầu năm. Mặc dù tỷ
trọng tăng nhưng tổng vốn chủ sở hữu vẫn chiếm tỷ trọng không lớn trong tổng cộng
nguồn vốn của công ty. Từ bảng cân đối kế toán ta có chi tiết kết cấu các khoản mục
trong tổng vốn chủ sở hữu như sau:
Bảng 2.14: Phân tích biến động theo thời gian các khoản mục của vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ tăng (giảm)%
Vốn đầu tư của chủ sở hữu 154.207.820.000 154.207.820.000 0 0
Thặng dư vốn cổ phần 302.726.583.351 302.726.583.351 0 0
Chênh lệch tỷ giá hối đoái 317.338.936 -543.191.032 225.852.096 41,57
Quỹ đầu tư phát triển 62.102.469.603 39.909.445.831 22.193.023.772 55,60
Quỹ dự phòng tài chính 9.244.431.382 7.155.431.382 2.089.000.000 29,19
Lợi nhuận chưa phân phối 45.708.653.500 41.117.533.196 4.591.120.304 11,16
Bảng 2.15: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu các khoản mục vốn chủ sở hữu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục Cuối năm 2011 Đầu năm 2011 Quan hệ kết cấu (%) Biến động kết cấu (%)
Cuối năm 2011
Đầu năm 2011
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
154.207.820.000 154.207.820.000 26,85 28,31 -1,46
Thặng dư vốn cổ phần
302.726.583.351 302.726.583.351 52,71 55,58 -2,87
Chênh lệch tỷ giá hối đoái
317.338.936 -543.191.032 0,05 -0,09 0,15
Quỹ đầu tư phát triển
62.102.469.603 39.909.445.831 10,81 7,32 3,48
Quỹ dự phòng tài chính
9.244.431.382 7.155.431.382 1,60 1,31 0,29
Lợi nhuận chưa phân phối
45.708.653.500 41.117.533.196 7,95 7,55 0,41
Tổng vốn 574.307.296.772 544.573.622.728 100 100
chủ sở hữu
Thặng dư vốn cổ phần và vốn đầu tư chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn nhất trong vốn chủ
sở hữu, nhưng nó không thay đổi gì so với đầu năm 2011. Quỹ đầu tư phát triển tăng
22.193.023.772 đồng với tỷ lệ 55,6%, tỷ trọng tăng 3,48% chứng tỏ công đã mở rộng
khoản đầu tư. Lợi nhuận chưa phân phối tăng ở mức 4.591.120.304 đồng, tỷ lệ tăng
11,16%, chêch lệch tỷ trọng tăng 0,41%.
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:
Do bảng cân đối kế toán chỉ cho chúng ta thấy được tại thời điểm lập bảng công
ty đang sở hữu các loại tài sản nào, các nguồn vốn nào đã hình thành nên tài sản đó và
quy mô hoạt động của công ty đến đâu . Nhưng bảng cân đối kế toán không chỉ ra cho
chúng ta thấy được kết quả kinh doanh sau một kỳ kế toán thu được bao nhiêu doanh
thu bán hàng, các chi phí đã chi ra liên quan để có được doanh thu đó cung như nghĩa
vụ nộp thuế và mức lãi ( lỗ) của công ty trong kỳ ra sao. Chính vì lý do này mà chúng
ta cần nghiên cứu bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011
Đơn vị tính: đồng
BÁO CÁO KẾT QUẢKINH DOANH HỢP NHẤT Năm 2011
Chỉ tiêu Năm 2011 Năm 2010VND VND
1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.009.368.246.676 792.664.245.426 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 9.059.852.801 4.828.073.831 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dich vụ 1.000.308.393.875 787.836.171.595 4. Giá vốn hàng bán 709.972.778.184 578.217.499.791 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 290.335.615.691 209.618.671.804 6. Doanh thu hoạt động tài chính 14.809.152.705 13.707.409.807 7. Chi phí tài chính 13.463.591.909 9.357.169.916 trong đó: chi phí lãi vay 6.728.033.220 5.151.610.567 8. Chi phí bán hàng 188.969.964.301 139.920.749.105 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 49.105.784.274 35.003.982.524 10. Lợi nhuận thuần từhoạt động kinh doanh 53.605.427.912 39.044.180.066 11. Thu nhập khác 5.623.241.655 7.153.795.506 12. Chi phí khác 3.899.544.846 1.072.926.905 13. Lợi nhuận khác 1.723.696.809 6.080.868.601 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 55.329.124.721 45.125.048.667 15. Chi phí thuếTNDN hiện hành 8.959.788.645 3.346.832.895 17. Lợi nhuận sau thuếTNDN 46.369.336.076 41.778.215.772 18. Lãi cơbản trên cổphiếu 3.007 2.709
1. Phân tích doanh thu: Bảng 3.1: Phân tích biến động theo thời gian của doanh thu
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục năm 2011 năm 2010 Mức tăng (giảm) Tỷ lệ tăng (giảm)%
DT bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.009.368.246.676 792.664.245.426 216.704.001.250 27,33
Các khoản giảm trừ DT 9.059.852.801 4.828.073.831 4.231.778.970 87,64
DT thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.000.308.393.875 787.836.171.595 212.472.222.280 26,96
DT hoạt động tài chính 14.809.152.705 13.707.409.807 1.101.742.898 8,03
Thu nhập khác 5.623.241.655 7.153.795.506 -1.530.553.851 -21,39
Tổng DT 1.020.740.788.235 808.697.376.908 212.043.411.327 26,22
Qua phân tích biến động theo thời gian cho thấy doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ năm 2011 tăng 27,33%, mức tăng 216.704.001.250 đồng, nhưng doanh thu
thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ chỉ tăng có 26,96%, mức tăng 212.472.222.280
đồng. Điều này do tốc độ tăng quá cao của các khoản giảm trừ doanh thu tăng
87,64%, mức tăng 4.231.778.970đồng.
Doanh thu hoạt động tài chính (thu từ lãi tiền gửi, tiền cho vay) tăng nhe chỉ có
8,03% với mức tăng là 1.101.742.898. thu nhập khác thì giảm ở mức 1.530.553.851
đồng ứng với tỷ lệ giảm 21,39%.
Bất chấp sự khó khăn của nền kinh tế nhưng tình hình doanh thu của công ty vẫn chuyển biến theo hướng tích cực, tổng doanh thu tăng212.043.411.327đồng , tỷ lệ tăng 26,22%.
2. Phân tích chi phí :Bảng 3.2: Phân tích biến động theo thời gian của chi phí
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 2011 2010Mức tăng
(giảm)
Tỷ lệ tăng
(giảm)%
Giá vốn709.972.778.184 578.217.499.791 131.755.278.393 22,79hàng bán
Chi phí13.463.591.909 9.357.169.916 4.106.421.993 43,89 tài chính
Chi phí188.969.964.301 139.920.749.105 49.049.215.196 35,05bán hàng
Chi phí quản lý49.105.784.274 35.003.982.524 14.101.801.750 40,29doanh nghiệp
Chi phí khác 3.899.544.846 1.072.926.905 2.826.617.941 264,44Tổng chi phí 965.411.663.514 763.572.328.241 201.839.335.273 26,43
Nhìn chung thì tất cả các chi phí đều tăng nhưng tăng mạnh nhất là giá vốn
hàng bán tăng 22,79% mức tăng 131.755.278.393đồng, tuy có tăng cao nhưng vẫn còn
thấp hơn doanh thu thuần vậy là tốt. Chi phí tài chính (chi phí lãi vay) tăng 43,89%,
mức tăng 4.106.421.993đồng, chứng tỏ công ty đang tăng số nợ vay của mình lên. Chi
phí bán hàng cung tăng cao 49.049.215.196đồng tỷ lệ 35,05%. Chi phí quản lý doanh
nghiệp cung đang tăng, mức tăng 14.101.801.750đồng tỷ lệ 40,29%, nên sẽ ảnh hưởng
xấu đến lợi nhuận thuần của công ty, công ty cần tìm hiểu nguyên nhân, để có biện
pháp quản lý tốt các khoản chi phí này. Chi phí khác, đây là khoản chi phí chiếm tỷ
trọng không cao trong tổng chi phí, nhưng nó có tỷ lệ tăng cao nhất trong các chi phí.
Căn cứ bảng 3.2, tổng chi phí tăng phần lớn là do tăng giá vốn hàng bán. Vì
vậy, để giảm tổng chi phí thì điều quan trọng nhất là giá vốn hàng bán luôn được kiểm
soát ở mức tối thiểu
Bảng 3.3: Phân tích kết cấu và biến động kết cấu chi phí
ĐVT: đồng
Khoản mục 2011 2010 Quan hệ kết cấu (%)
Biến động kết cấu (%)
2011 2010
Giá vốn hàng bán 709.972.778.184 578.217.499.791 70,97 73,39 -2,41
Chi phí tài chính 13.463.591.909 9.357.169.916 1,34 1,18 0,15
Chi phí bán hàng 188.969.964.301 139.920.749.105 18,89 17,76 1,13
Chi phí quản lý doanh nghiệp
49.105.784.274 35.003.982.524 4,90 4,44 0,46
Chi phí khác 3.899.544.846 1.072.926.905 0,38 0,13 0,25
DT thuần về bán hàng vàcung cấp dịch vụ
1.000.308.393.875 787.836.171.595 100 100
Qua phân tích kết cấu, ta thấy trong 100 đồng doanh thu thuần năm 2010 có
73,39 đồng giá vốn hàng bán, năm 2011 thì trong 100 đồng doanh thu thuần có 70,97
đồng giá vốn hàng bán. Như vậy, khi so sánh về mặt kết cấu cho thấy với cùng 100
đồng doanh thu thuần, giá vốn hàng bán năm 2011 thấp hơn năm 2010, dẫn đến lợi
nhuận gộp năm 2011 tăng so với năm2010, đây là biến động tốt (mặc dù số tuyệt đối
giá vốn hàng bán tăng vào năm 2011). Nhìn chung, tình hình chi phí của công ty có
chuyển biến tích cực, cho thấy công ty có đường lối kinh doanh hợp lý, tiết kiệm được
những khoản chi phí không cần thiết, quản lý tốt hoạt động kinh doanh và góp phần
làm tăng lợi nhuận.
3. Phân tích lợi nhuận :Bảng 3.4: Phân tích biến động theo thời gian của lợi nhuận
Đơn vị tính: đồng
Khoản mục 2011 2010
Mức tăng (giảm)
Tỷ lệ tăng (giảm)%
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 290.335.615.691 209.618.671.804 80.716.943.887 38,5
Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 53.605.427.912 39.044.180.066 14.561.247.846 37,29
Lợi nhuận khác 1.723.696.809 6.080.868.601-4.357.171.792
-71,65Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 55.329.124.721 45.125.048.667 10.204.076.054 22,61Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp 46.369.336.076 41.778.215.772 4.591.120.304 10,99
Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2011 công ty kinh doanh rất hiệu quả nên tất
các khoản lợi nhuận có tỷ lệ tăng cao hơn so với năm 2010, chỉ có lợi nhuận khác là
giảm.
Bên cạnh việc phân tích xem lợi nhuận qua các năm tăng giảm như thế nào, ta
cung cần quan tâm đến các tỷ số sau:
Bảng 3.5: Các tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
Đơn vị tính: %
2011 2010
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần 29,02 26,6
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh thu thuần 5,35 4,95
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu 4,54 5,16
Biên lợi nhuận gộp năm 2011 cung đã có sự cải thiện đáng kể và đạt mức 29,02% trong khi con số này năm 2010 chỉ đạt 26,6%. Lợi nhuận thuần biên năm 2011 tăng nhưng không nhiều so với năm 2010.Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên tổng doanh thu cho biết vào năm 2011 thì lợi nhuận chiếm 4,54% doanh thu thấp hơn so với năm 2010 thì lợi nhuận chiếm 5,16% doanh thu, giảm 0,63% .
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ:
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm giải thích quỹ tiền mặt trên bảng cân
đối kế toán thay đổi do những nguyên nhân gì. Bởi vì, ngân lưu ròng hoạt động kinh
doanh cộng ngân lưu ròng hoạt động đầu tư và cộng ngân lưu ròng hoạt động tài chính
đúng bẳng chênh lệch quỹ tiền mặt cuối kỳ so với đầu kỳ trên bảng cân đối kế toán.
Giải thích được chu kỳ hoạt động của một doanh nghiệp đang ở giai đoạn phát triển
nào, doanh nghiệp quan tâm đến chính sách đầu tư, chính sách tài trợ đến mức nào.
Quan trọng hơn là chỉ ra được tại sao có đôi khi công ty “ hoạt động có lãi nhưng vẫn
thiếu hụt tiền” hoặc “ hoạt động bị lỗ mà tiền vẫn dư thừa.”. Chính vì tầm quan trọng
như trên ta tiến hành phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ năm 2010 và năm 2011.
Bảng lưu chuyển tiền tệ qua 2 năm: 2010,2011
Đơn vị tính: đồng
chỉ tiêu năm 2011 VND năm 2010 VNDI. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Lợi nhuận trước thuế 55.329.124.721 45.125.048.6672. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao tài sản cố định 30.285.281.637 35.761.664.632 - Các khoản dự phòng -2.132.656.999
1.767.126.83 - Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư -7.062.143.084 -13.517.093.154 - Chi phí lãi vay 6.728.033.220 5.151.610.567 3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
83.147.648.495 74.288.357.547
- Tăng/giảm các khoản phải thu -155.553.800.114 -27.614.858.261 - Tăng/giảm hàng tồn kho -2.854.509.974 -47.416.149.133 - Tăng/giảm các khoản phải trả (không kể lãi vay phải trả, thuếTNDN phải nộp
55.842.843.973 32.576.708.958
- Tăng/giảm chi phí trả trước -3.274.515.991 863.677.724 - Tiền lãi vay đã trả -6.728.033.220 -5.036.207.805 - Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp -7.512.435.033 -3.304.652.239 - Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 1.854.697.325 10.053.061.450 - Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh -1.310.387.000 -2.307.361.567 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh -36.388.491.539 32.102.576.674II. LƯU CHUYỂN TỪHOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ 1. Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
-6.405.449.975 -70.685.737.511
2. Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
1.364.082.281 37.978.948
3. Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác -292.219.877.000 -253.000.000.000
4. Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
360.224.797.000 213.000.000.000
5. Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác -54.690.000 -26.770.000
6. Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 6.118.007.000 2.774.805.000 7. Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 12.826.184.711 13.479.114.206 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 81.853.054.017 -94.420.609.357III. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 3. Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 5.514.295.808 30.811.945.350 4. Tiền chi trả nợ gốc vay -64.368.720.039 -68.740.103.467 6. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu -15.380.001.000 -15.300.760.000 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính -74.234.425.231 -53.228.918.117 Lưu chuyển tiền thuần trong năm -28.769.862.753 -
115.546.950.800 Tiền và tương đương tiền đầu năm 89.081.437.503 204.756.220.545 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 9.909.216 -127.832.242 Tiền và tương đương tiền cuối năm 60.321.483.966 89.081.437.503
1. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh:Bảng 4.1:Phân tích biến động theo thời gian lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh
Đơn vị tính: đồng
chỉ tiêu năm 2011 VND năm 2010 VND Chênh lệchI. LƯU CHUYỂN TIỀN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Số tiền Tỷ lệ
1. Lợi nhuận trước thuế
55.329.124.721 45.125.048.667 10.204.076.054 22,6
2. Điều chỉnh cho các khoản - Khấu hao tài sản cố định
30.285.281.637 35.761.664.632 -5.476.382.995 -15,5
- Các khoản dự phòng -2.132.656.999 1.767.126.83 -3.899.783.834 -220,6
- Lãi/lỗ từ hoạt động đầu tư
-7.062.143.084 -13.517.093.154 6.454.950.070 -47,7
- Chi phí lãi vay 6.728.033.220 5.151.610.567 1.576.422.653 30,6
3. Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động
83.147.648.495 74.288.357.547 8.859.290.948 11,9
- Tăng/giảm các khoản phải thu
-155.553.800.114 -27.614.858.261 -127.938.941.853 463,29
- Tăng/giảm hàng tồn kho
-2.854.509.974 -47.416.149.133 44.561.639.159 -93,98
- Tăng/giảm các khoản phải trả (không
55.842.843.973 32.576.708.958 23.266.135.015 71,4
kể lãi vay phải trả, thuếTNDN phải nộp) - Tăng/giảm chi phí trả trước
-3.274.515.991 863.677.724 -4.138.193.715 -479
- Tiền lãi vay đã trả -6.728.033.220 -5.036.207.805 -1.691.825.415 51
- Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp
-7.512.435.033 -3.304.652.239 -4.207.782.794 127,3
- Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh
1.854.697.325 10.053.061.450 -8.198.364.125 -81,5
- Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
-1.310.387.000 -2.307.361.567 996.974.567 -43,2
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
-36.388.491.539 32.102.576.674 -68.491.068.213 -213,3
Dòng tiền từ hoạt động kinh doanh năm 2011 so với năm 2010 giảm68.491.068.213đồng tương ứng mức giảm 213,35%.Dòng tiền chi tăng nhiều hơn so với dòng tiền thu. Nguyên nhân:Tiền thu giảm 8.198.364.125 đồng tương ứng với mức giảm 81,5%.
Hàng tồn kho tăng 44.561.639.159 đồng tương ứng mức tăng 93,98%.Các khoản phải trả tăng 23.266.135.015 đồng ứng với tỷ lệ tăng 71,4%.Các khoản thu vào không đủ để chi trả các khoản chi. Tính thanh khoản của doanh nghiệp chưa tốt.
2. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư:Bảng 4.2: Phân tích biến động theo thời gian lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Đơn vị tính: đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư đạt mức chi ròng tăng hơn so với năm 2010 là 176.273.663.374 đồng tương ứng với mức tăng 186,69%.Do chi ròng chi đầu tư tăng so với năm 2010 là 5.041.367.694 đồng (6.405.449.975 – 1.364.082.281)Dòng chi vay ròng năm 2011 có xu hướng giảm chi ròng so với năm 2010 giảm 103.500.164.536đồng (-39.219.877.000-64.280.287.536)Tiền chi đầu tư và góp vốn bên ngoài đạt mức chi ròng giảm 6.172.697.000 đồng (-54.690.000-6.118.007.000)so với năm 2010 giảm 6.145.927.000 đồng (6.172.697.000-26.770.000)Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia biến động nhưng không nhiều. Doanh nghiệp tập trung mua sắm xây dựng TSCĐ để mở rộng nhưng không tập
trung để cho vay.
3. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính:Bảng 4.3: Phân tích biến động theo thời gian lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư
Chỉ tiêu 2011 2010 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ
Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
-6.405.449.975 -70.685.737.511 64.280.287.536 -90,9
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ và các tài sản dài hạn khác
1.364.082.281 37.978.948 1.326.103.333 3491,7
Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác
-292.219.877.000 -253.000.000.000 -39.219.877.000 15,5
Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác
360.224.797.000 213.000.000.000 147.224.797.000 69,12
Tiền chi đầu tưgóp vốn vào đơn vị khác
-54.690.000 -26.770.000 -27.920.000 104,3
Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác
6.118.007.000 2.774.805.000 3.343.202.000 120,4
Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia
12.826.184.711 13.479.114.206 -652.929.495 -4,8
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư
81.853.054.017 -94.420.609.357 176.273.663.374 -186,6
Đơn vị tính: đồng
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính năm 2010 là 74.234.425.231đồngSo với năm ngoái đạt chi ròng 53.228.918.117 đồng tăng so với năm 2010 là 21.005.507.114 đồng. Chi trả lãi vay ở mức 25.297.649.542 đồng năm 2010 doanh nghiệp đạt mức chi ròng 37.928.158.117 đồng (30.811.945.350-68.740.103.467) nhưng đến năm 2011 doanh nghiệp đạt mức chi ròng 58.854.424.231đồng (64.368.720.039-5.514.295.808), giảm lệ thuộc vào nợ.Chính sách chi trả cổ tức nhiều hơn năm ngoái để giữ nhà đầu tư.
Bảng 4.4: BẢNG TỔNG HỢP BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2011 2010 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
-36.388.491.539 32.102.576.674 -68.491.068.213 -213,3
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt dộng đầu tư
81.853.054.017 -94.420.609.357 176.273.663.374 -186,6
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt dộng tài chính
-74.234.425.231 -53.228.918.117 -21.005.507.114 39
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ
-28.769.862.753 -115.546.950.800 86.777.088.047 -75
2011 2010 Chênh lệch Số tiền Tỷ lệ
Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được
5.514.295.808 30.811.945.350 -25.297.649.542 -82
Tiền chi trả nợ gốc vay
-64.368.720.039 -68.740.103.467 4.371.383.428 -6,3
Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu
-15.380.001.000 -15.300.760.000 -79.241.000 0,5
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính
-74.234.425.231 -53.228.918.117 -21.005.507.114 39,5
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ tăng 86.777.088.047 đồng ứng với tỷ lệ tăng 75%
Bảng 4.5: Phân tích kết cấu về báo cáo lưu chuyển tiền tệ Đơn vị tính: đồng
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ giàm chủ yếu là do giảm lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh chưa tốt, nguồn tiền không đủ cung ứng cho các khoản khác của doanh nghiệp.Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư tăng chứng tỏ doanh nghiệp đang mở rộng đầu tư ra bên ngoài.
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính, sử dụng từ đầu tư tăng quy mô vốn. Nguồn tiền tạo ra chưa hợp lý tính thanh khoản chưa cao.
IV. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:
1. Tỷ số khả năng thanh toán :
1.1. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời:Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời = Tài sản ngắn hạn / Nợ ngắn hạn
Bảng 5.1: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán hiện thời
2011 2010Tài sản ngắn hạn 421.796.982.068 333.373.157.378Nợ ngắn hạn 209.357.352.483 183.690.930.005Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời 2,01 1,81
Đơn vị tính: lần
Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời năm sau cao hơn năm trước và có xu hướng tăng
dần. Năm 2010 với tỷ số khả năng thanh toán hiện 1.81 lần có nghĩa là giá trị tài sản
ngắn hạn lớn hơn gấp 1.81 lần so với nợ ngắn hạn và công ty cần đến 55,1% giá trị tài
Chỉ tiêu 2011 2010 chênh lệch
Số tiền Tỷ lệ Số tiền Tỷ lệ Tỷ lệLưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
-36.388.491.539 126,48 32.102.576.674 -27,78 154,26
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động đầu tư
81.853.054.017 -284,51 -94.420.609.357 81,72 -366,23
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
-74.234.425.231 258,03 -53.228.918.117 46,07 211,96
Lưu chuyển tiền tệ thuần trong kỳ
-28.769.862.753 100 -115.546.950.800 100 0
sản ngắn hạn để đủ thanh toán các khoản nợ đến hạn. . Lặp luận tương tự trên, năm
2011 cần 49,6% (giảm 5,5% so với năm 2010) giá trị tài sản ngắn hạn để thanh toán
các khoản nợ đến hạn. Cho thấy, tỷ số này tương đối tốt và đang chuyển biến tích cực.
1.2. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:Tỷ số khả năng thanh toán nhanh = (Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho) / Nợ ngắn
hạn
Bảng 5.2: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh
Đơn vị tính: lần
2011 2010Tài sản ngắn hạn 421.796.982.068 333.373.157.378Hàng tồn kho 120.841.420.630 117.410.506.725Nợ ngắn hạn 209.357.352.483 183.690.930.005Tỷ số khả năng thanh toán nhanh 1,4 1,2
Doanh nghiệp có khả năng đảm bảo nợ ngắn hạn bằng các loại tài sản có tính thanh
khoản cao vì tỷ số khả năng thanh toán nhanh vào năm 2011 cao hơn so với năm 2010
0,2 lần.
1.3. Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền:Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền = Tiền / Nợ ngắn hạn
Bảng 5.3: Bảng tính tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền
Đơn vị tính: lần
2011 2010Tiền 13.321.483.966 14.081.437.503Nợ ngắn hạn 209.357.352.483 183.690.930.005Tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền 0,06 0,08
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh bằng tiền giảm vào năm 2011 và tỷ số này qua 2 năm
quá thấp. Công ty đã duy trì một lượng tiền mặt thấp như vậy là sẽ không an toàn.
2. Tỷ số cơ cấu tài chính:
2.1. Tỷ số nợ :Tỷ số nợ = (Tổng nợ/ Tổng tài sản) x 100
Bảng 5.4: Bảng tính tỷ số nợ
Đơn vị tính: %
2011 2010
Tổng nợ 211.890.762.223 214.267.071.869
Tổng tài sản 786.198.058.995 758.840.694.597
Tỷ số nợ 26,95 28,24
Tỷ số này vào năm 2011 thì giảm 1,29% so với năm 2010, tỷ số này còn thấp chứng
tỏ doanh nghiệp vay ít và doanh nghiệp có khả năng tự chủ về tài chính cao.
2.2. Tỷ số thanh toán lãi vay:Tỷ số thanh toán lãi vay = (Lợi nhuận trước thuế và lãi vay) / Lãi vay
Bảng 5.5: Bảng tính tỷ số thanh toán lãi vay
Đơn vị tính: lần
2011 2010
Lợi nhuận trước thuế và lãi vay 62.057.157.941 50.276.660.234
Lãi vay 6.728.033.220 5.151.610.567
Tỷ số thanh toán lãi vay 9,22 9,76
Tỷ số thanh toán lãi vay qua 2 năm giảm nhưng không nhiều, tỷ số này còn thấp
chứng tỏ nguồn vốn vay của công ty sử dụng không hiệu quả trong 2 năm qua và năm
sau lại xấu hơn năm trước.
3. Tỷ số hoạt động:
3.1. Kỳ thu tiền bình quân:Kỳ thu tiền bình quân = (Các khoản phải thu x 360)/ Doanh thu thuần
Bảng 5.6: Bảng tính kỳ thu tiền bình quân
Đơn vị tính: ngày
2011 2010Các khoản phải thu 229.704.535.224 78.425.252.867
Doanh thu thuần1.000.308.393.87
5 787.836.171.595
Kỳ thu tiền bình quân 82,7 35,8
Kỳ thu tiền bình quân cua doanh nghiệp vào năm 2011 tăng 47 ngày so với năm
2010 cho thấy công tác thu hồi các khoản phải thu của công ty chậm sẽ gây nguy cơ
rủi ro về tín dụng và mất vốn.
3.2. Vòng quay hàng tồn kho:Vòng quay hàng tồn kho = Doanh thu thuần / Hàng tồn kho
Bảng 5.7: Bảng tính vòng quay hàng tồn kho
Đơn vị tính: lần
2011 2010
Doanh thu thuần1.000.308.393.87
5 787.836.171.595
Hàng tồn kho 120.841.420.630 117.410.506.725Vòng quay hàng tồn kho 8,3 6,7Số ngày của 1 vòng quay 43,37 53,73
Vòng quay hàng tồn kho năm 2011 tăng so với năm 2010 điều này cho thấy
công ty sử dụng hàng tồn kho khá tốt, đó là cơ sở nâng cao hiệu quả sử dụng vốn. Đây
là một điểm mạnh của doanh nghiệp cần phát huy.
3.3. Hiệu suất sử dụng TSCĐ: Hiệu suất sử dụng TSCĐ = Doanh thu thuần / TSCĐ thuần
Bảng 5.8: Bảng tính hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đơn vị tính: lần
2011 2010
Doanh thu thuần 1.000.308.393.875 787.836.171.595
Tài sản cố định thuần 344.070.735.249 401.407.321.556
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 2,9 2,0
Hiệu suất sử dụng tài sản cố định tăng, điều này cho thấy việc sử dụng tài sản cố định
của công ty tốt.Công ty đã có biện pháp tích cực để nâng cao năng suất của tài sản cố
định. Như đã phân tích ở trên, trong năm 2010 và năm 2011 doanh nghiệp đầu tư vào
tài sản cố định không nhiều, doanh thu tăng làm cho hiệu suất sử dụng tài sản cố định
tăng.
3.4. Vòng quay tài sản:Vòng quay tài sản = Doanh thu thuần / Tổng tài sản
Bảng 5.9: Bảng tính hiệu quả sử dụng TSCĐ
Đơn vị tính: lần
2011 2010Doanh thu thuần 1.000.308.393.875 787.836.171.595Tổng tài sản 786.198.058.995 758.840.694.597Vòng quay tài sản 1,3 1,0
Qua bảng phân tích trên cho thấy, năm 2010 cứ 1 đồng tổng tài sản bỏ ra mang lại 1
đồng doanh thu thuần, năm 2011 cứ 1 đồng tổng tài sản bỏ ra mang lại 1,3 đồng doanh
thu thuần (tăng 0,3 đồng) đây là chuyển biến tích cực. Kết hợp với các tỷ số tài chính ở
trên có thể cho ta kết luận là: nguyên nhân chủ yếu làm cho vòng quay tài sản tăng , là
do hiệu suất sử dụng tài sản cố định cao và vòng quay hàng tồn kho tăng.
4. Tỷ số doanh lợi:
4.1. Doanh lợi tiêu thụ (ROS):ROS =( Lợi nhuận sau thuế / Doanh thu thuần) x 100
Bảng 5.10: Bảng tính doanh lợi tiêu thụ
Đơn vị tính: %
2011 2010Lợi nhuận sau thuế 46.369.336.076 41.778.215.772Doanh thu thuần 1.000.308.393.875 787.836.171.595ROS 4,6 5,3
Năm 2010 thì lợi nhuận chiếm 0,053% doanh thu, còn năm 201 thì lợi nhuận
chiếm 0,046% giảm 0,007%.46.369.336.076
Mức doanh lợi tiêu thụ giảm nhe ở năm 2011, lợi nhuận sau thuế tăng là do
doanh nghiệp tăng mức doanh thu tiêu thụ, trong khi đó chi phí của công ty cung tăng.
Vì vậy, công ty cần có biện pháp quản lý tốt hơn nữa các loại chi phí nhằm giảm thấp
chi phí để gia tăng mức sinh lời.
4.2. Doanh lợi tài sản (ROA):ROA = (Lợi nhuận sau thuế / Tổng tài sản) x 100
Bảng 5.11: Bảng tính doanh lợi tài sản
Đơn vị tính: %
2011 2010Bình quân
ngànhLợi nhuận sau thuế 46.369.336.076 41.778.215.772
Tổng tài sản786.198.058.99
5 758.840.694.597ROA 5,9 5,5 14
Năm 2011 doanh nghiệp đầu tư 1 đồng tài sản thì sẽ tạo ra 5,9 % đồng lợi nhuận.
Doanh lợi tài sản của công ty tăng cho thấy việc sử dụng tài sản của công ty tốt hơn,
đây là chuyển biến tốt. Điều này có thể được chứng minh rỏ hơn qua hai tỷ số doanh
lợi tiêu thụ và vòng quay tài sản tăng nghĩa là khả năng sinh lời của công ty tăng và
việc tổ chức sử dụng tài sản của công ty tốt, nhưng so với bình quân ngành thì còn quá
thấp. Nhìn chung doanh nghiệp đầu tư vào tài sản quá nhiều mà lợi nhuận sau thuế lại
thấp làm cho ROA của doanh nghiệp rất nhỏ.
4.3. Doanh lợi vốn tự có (ROE):ROE = (Lợi nhuận sau thuế / Vốn chủ sở hữu) x 100
Bảng 5.12: Bảng tính doanh lợi vốn tự có
Đơn vị tính: %
2011 2010Bình quân
ngànhLợi nhuận sau thuế 46.369.336.076 41.778.215.772Vốn chủ sở hữu 574.307.296.772 544.573.622.728ROE 8,07 7,67 24
Doanh lợi vốn tự có của công ty năm 2011 tăng 0,4% so với năm 2010, bằng
với sự gia tăng của doanh lợi tài sản. Doanh lợi vốn tự có tăng cho thấy tình hình kinh
doanh của công ty phát triển tốt. Nếu so với bình quân ngành thì nó còn quá thấp.
4.4. Tỷ suất sinh lời trên vốn đầu tư:
thu nhaäp sau thueáROI=
toång taøi saûn
Ict
=Số lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân
Lợi nhuận sau thuế chia cổ phiếu thường
Chæ tieâu Naêm 2011 Naêm 2010
Thu nhaäp sau thueá 46.369.336.07
641.778.215.772
Toång taøi saûn 786.198.058.9
95
758.840.694.5
97
ROI 0,059 0,055
Tyû soá naøy cho thaáy 1 ñoàng taøi saûn cuûa coâng ty seõ taïo ra ñöôïc bao nhieâu ñoàng lôïi nhuaän thuaàn, cuï theå trong naêm 2010 cöù 1 ñoàng taøi saûn seõ taïo ra ñöôïc 0,055 ñoàng lôïi nhuaän roøng vaø 0,059 ñoàng trong naêm 2011. Tyû soá naøy tăng trong naêm 2011, chöùng toû khaû naêng sinh lôïi cuûa coâng ty theo höôùng naøy tăng nhe. Ngoaøi ra tyû soá naøy coøn phuï thuoäc vaøo keát quaû kinh doanh cuûa coâng ty vaø ñaëc ñieåm cuûa ngaønh kinh doanh.
5. Các tỷ số đối với công ty cổ phần:
5.1 Thu nhập mỗi cổ phiếu (Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu):EPS
Ta thấy lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu tăng nhe, là do lợi nhuận sau thuế của công ty
tăng298 đồng. EPS tăng chứng tỏ tình hình kinh doanh tiến triển tốt và giúp công ty
thu hút nhiều nhà đầu tư hơn. Vì các nhà đầu tư mua cổ phiếu đều có mong muốn thu
được lợi nhuận trong tương lai từ vốn đầu tư vào cổ phiếu đó.
5.2 Tỷ lệ chi trả cổ tức :ict= Ict / EPS
Ict : Cổ tức chi trả cho 1 cổ phiếu thường
2011 2010Lãi cơ bản trên mỗi cổ phiếu (EPS) 3.007 2.709
P/E =Giá thị trường của cổ phiếu
Lợi nhuận trên cổ phiếu
Bảng 5.14: Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần
2011 2010
Lợi nhuận sau thuế 46.369.336.07
6 41.778.215.772Số lượng cổ phiếu thường lưu hành bình quân 22.360 129.770Cổ tức chi trả cho một cổ phiếu thường 2.073.763 321.940EPS 3.007 2.709Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần 690 119
Tỷ lệ chi trả cổ tức cổ phần tăng, do tốc độ tăng của cổ tức chi trả cho một cổ phiếu
thường cao hơn tốc độ tăng của EPS qua năm 2010 và 2011, đây là chuyển biến tích
cực, cho thấy tình hình hoạt động của công ty tốt.
5.3 Tỷ số giá thị trường của cổ phiếu so với lợi nhuận trên cổ phiếu
Bảng 5.14: tỷ số giá thị trường của cổ phiếu
Đơn vị tính: đồng
Chỉ tiêu 2011 2010
Giá thị trường của cổ phiếu 10.000 10.000
Lợi nhuận trên cổ phiếu 3.007 2.709
P/E 3,33 3,69
Năm 2011 P/E giảm 0,37 đồng so với năm 2010 là do lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu tăng
mà giá thị trường thì không đổi. Lợi nhuận trên cổ phiếu tăng mà giá thị trường còn
thấp thì kỳ vọng trong tương lai P/E sẽ tăng cao. Nhà đầu tư bỏ ra 3,33 đồng cho mỗi
đồng lợi nhuận của công ty vào năm 2011, còn năm 2010 thì nhà đầu tư bỏ ra 3,69
đồng trên mỗi đồng lợi nhuận của công ty.
5.4 Tỉ lệ giá/ giá trị ghi sổ
Giá cổ phiếuP/B = -----------------------------------------------------------------
Tổng giá trị tài sản – giá trị tài sản vô hình – nợ
Bảng 5.15: tỉ lệ giá trên giá ghi sổ
Đối với các nhà đầu tư, P/B là công cụ giúp họ tìm kiếm các cổ phiếu có giá thấp mà
phần lớn thị trường bỏ qua. Do doanh nghiệp đang bán cổ phần với mức giá thấp hơn
giá trị ghi sổ của nó (tức là có tỷ lệ P/B nhỏ hơn 1), thu nhập trên tài sản của công ty là
quá thấp chỉ có 5,9% vào năm 2011. Mong là trong tương lai dựa vào khả năng lãnh
đạo mới của công ty hoặc các điều kiện kinh doanh mới sẽ đem lại những triển vọng
kinh doanh cho công ty, tạo dòng thu nhập dương và tăng lợi nhuận cho các cổ đông.
6. Phân tích tài chính Dupont:Tình hình tài chính doanh nghiệp vốn là một chỉnh thể. Vậy nên giữa các tỷ số tài
chính có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.Trong đó, tỷ số doanh lợi vốn tự có là
nhân tố được các nhà đầu tư rất quan tâm khi đầu tư vào công ty.Dùng phương
pháp phân tích Dupont để thấy được các nhân tố tác động đến doanh lợi vốn tự có
của công ty năm 2010, 2011.
ROE= tỷ suất LN thuần × số vòng quay tài sản×hệ số tài sản/VCSH
Bảng 6.1: phân tích ROE qua mô hình Dupont
Chỉ tiêu 2011 2010
Giá cổ phiếu 154.207.820.000 154.207.820.000
Tổng giá trị tài sản 786.198.058.995 758.840.694.597
Giá trị tài sản vô hình 1.519.953.635 1.941.912.123
Tổng nợ 211.890.762.223 214.267.071.869
P/B 0,27 0,28
2011 2010
Tỷ suất lợi nhuận thuần(%) 4,6 5,3
Số vòng quay tài sản (lần) 1,3 1
Hệ số tài sản/VCSH 1,37 1,39
ROE 8,19 7,37
Ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời/ doanh thu:
∆ROE1= (4,6% × 1× 1,39) - (5,3% × 1× 1,39) = -0,97%
Ảnh hưởng của vòng quay tài sản:
∆ROE2= (4,6% × 1,3 × 1,39)–(4,6% × 1 × 1,39) = 1,92%
Ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính:
∆ROE3= (4,6% × 1,3 × 1,37)–(4,6% × 1,3 × 1,39) = - 0,12%
∆ROE= -0,97%+1,92-0,12%= 0,83%
Phân tích: ROE năm 2011 tăng so với năm 2010 tăng 0,83% là do ảnh hưởng của tỷ
suất sinh lời/ doanh thu giảm 0,7% làm cho ROE giảm 0,97%. Do ảnh hưởng của vòng
quay tài sản tăng 0,3 vòng làm cho ROE tăng 1,92%, do ảnh hưởng của đoàn bẩy tài
chính năm 2011 giảm 0,02 lần làm cho ROE giảm 0.12%.
PHÂN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BIBICAI. NHẬN XET:
Qua phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tân Bình
ta thấy được thực trạng tài chính cung như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh
của công ty trong 2 năm: 2010, 2011 như sau:
Về tình hình tài chính tại công ty:
Về tài sản:
Tổng tài sản của công ty năm 2011 tăng so với năm 2010, có sự gia tăng này là
do có sự gia tăng của tài sản ngắn hạn, đây là một biểu hiện tốt, vì có khả năng đáp
ứng khả năng thanh toán hiện thời.
Các khoản phải thu đang tăng dần cả số tuyệt đối và tỷ trọng vào năm 2011,
cho thấy công ty có chính sách quản lý và thu hồi nợ không tốt, cần khắc phục. Việc
chiếm dụng vốn lẫn nhau trong kinh doanh là việc không thể tránh khỏi, các khoản
phải thu của công ty chiếm tỷ trọng trong tài sản ngắn hạn là khá cao,chiếm 23,52 %
(năm 2010), 54,5% (năm 2011), vì công ty bị các doanh nghiệp khác chiếm dụng vốn
ở mức cao.
Về nguồn vốn:
Tổng nguồn vốn của công ty tăng vào năm 2011, nợ phải trả đang giảm dần,
trong khi vốn chủ sở hữu đang tăng và có chuyển biến tích cực.
Về cơ cấu khả năng thanh toán:
Khả năng thanh toán hiện thời của công ty tăng vào năm 2011, tỷ số này được
đánh giá là khá tốt.
Về cơ cấu tài chính:
Tỷ số thanh toán lãi vay ở mức trung bình và có xu hướng giảm nhưng không
nhiều, cho thấy công ty sử dụng không hiệu quả nguồn vốn và mang lại lợi nhuận
không cao.
Về tỷ số hoạt động:
Kỳ thu tiền bình quân tăng thì không tốt, vòng quay hàng tồn kho, hiệu suất sử
dụng tài sản cố định và hiệu suất sử dụng tổng tài sản tăng, cho thấy các tỷ số hoạt
động của công ty đang chuyển biến theo chiều hướng tốt.
Về tỷ số doanh lợi:
Doanh lợi tiêu thụ giảm nhe vào năm 2011 do các loại chi phí tăng cao doanh
nghiệp cần giảm chi phí để lợi nhuận đạt hiệu quả cao, tăng nhiều nhất là giá vốn hàng
bán. Doanh lợi tài sản, doanh lợi vốn tự có của công ty tăng cho thấy công ty sử dụng
khá hiệu quả tài sản và tình hình sản xuất kinh doanh đang phát triển tốt.
Về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh:
Nhìn chung, trong 2 năm 2010, 2011: doanh thu, lợi nhuận và thu nhập trên mỗi
cổ phiếu liên tục tăng, chứng tỏ kết quả hoạt động kinh doanh rất khả quan.
Hàng tồn kho: của công ty năm 2011 chiếm tỷ trọng nhỏ trong tài sản ngắn
hạn (29%) tốt, với lượng tiền và các khoản tương đương tiền giảm chiếm tỷ
trọng rất thấp trong tài sản ngắn hạn (dưới 15 %), các khoản đầu tư của
doanh nghiệp cung giảm đây sẽ là khó khăn cho công ty trong việc thanh
toán nhanh các khoản nợ ngắn hạn khi đến hạn.
Cơ cấu vốn của công ty: trong 2 năm qua là nợ phải trả chiếm tỷ trọng thấp
trong tổng nguồn vốn, chiếm 27% (năm 2011), 28% (năm 2010), vốn chủ sở
hữu chỉ chiếm 73% (năm 2011), 72% (năm 2010). Do năm 2011 doanh
không mở rộng vốn để đầu tư nên nợ phải trả thấp và cung đồng nghĩa với
việc không phụ thuộc vào vốn từ bên ngoài, khả năng tự chủ tài chính cao,
công ty cần xem xét lại có cần vay vốn để đầu tư không.
Khả năng thanh toán nhanh ở mức an toàn.
khả năng thanh toán nhanh bằng tiền: có tỷ số quá thấp, đang ở mức báo
động,vì tiền và các khoản tương đương tiền quá thấp trong tài sản ngắn hạn.
Tỷ số nợ: của công ty đang có giảm , nhưng không nhiều. Cơ cấu tài chính
của công ty có nguồn vốn lớn hơn nhiều so với nợ phải trả, chứng tỏ công
ty đang chủ động trong tài chính.
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP Việc nghiên cứu các biện pháp nhằm nâng cao khả năng tài chính tài chính của
doanh nghiệp là rất quan trọng và cần thiết.Nó sẽ đưa ra cho doanh nghiệp
những hướng giải quyết nhất định tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể.Trên cơ
sở đó, doanh nghiệp nào nắm bắt và áp dụng một cách linh hoạt sẽ đem lại kết
quả kinh doanh cao.Với mỗi doanh nghiệp thì khả năng tài chính nội tại là rất
nhiều vấn đề đặt ra như đi sâu vào khả năng tài chính nào có tác dụng cụ thể
trong quá trình kinh doanh.Từ đó có những biện pháp cụ thể nhằm nâng cao
khả năng tài chính của doanh nghiệp.
Trong cơ chế cạnh tranh gay gắt như hiện nay để tồn tại và phát triển được thì
đòi hỏi doanh nghiệp phải có khả năng tự chủ về mặt tài chính.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, nên em đã phân tích báo cáo tài
chính của Công ty Cổ Phần BIBICA năm 2010, năm 2011 để thấy được tình
hình tài chính của công ty trong 2 năm qua, từ đó có một số đề xuất với công ty
để khắc phục những hạn chế trên.
1. Xác định mức dự trữ tiền hợp lý:
Công ty Cổ Phần BIBICA là một doanh nghiệp sản xuất, một số lớn hoạt động
cần đến nhu cầu tiền mặt hay những khoản tương đương tiền. Những hoạt động đó như
là: mua nguyên liệu, vật liệu phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh và thanh toán
các chi phí cần thiết (thuế và các khoản phải nộp nhà nước, phải trả công nhân viên,
phải trả nội bộ, các khoản phải trả phải nộp khác,…) cho hoạt động bình thường của
doanh nghiệp. Do đó, việc tăng mức dự trữ tiền ở mức hợp lý sẽ giúp công ty giải
quyết tốt những hoạt động trên, cung như tăng mức đảm bảo khả năng thanh toán cho
các khoản nợ ngắn hạn của công ty. Ngoài ra, việc công ty tăng và duy trì một mức dự
trữ tiền mặt hợp lý (sao cho tiền mặt có thể sinh ra lời ) sẽ đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất: Công ty sẽ tiết kiệm được một khoản tiền từ chiết khấu trên hàng
mua trả trước hạn kỳ. Ví dụ như công ty được hưởng 2% chiết khấu trên giá mua hàng
nếu hóa đơn được thanh toán trong vòng 10 ngày và thời hạn mua chịu tối đa là 30
ngày ( với điều kiện là 2/10 – net 30). Việc không nhận chiết khấu có nghĩa như là
công ty phải chi thêm 2% cho việc mua hàng, vì muốn sử dụng số tiền mua hàng đó
thêm 20 ngày. Nếu phải chi trả 2% cho một thời kỳ 20 ngày, mỗi năm sẽ phải có 18
thời kỳ, như vậy lãi suất tương ứng sẽ là 36%/năm. Đa số doanh nghiệp đều có thể
vay tiền với lãi suất thấp hơn 36%/năm rất nhiều.
Thứ hai: vì các tỷ số về khả năng thanh toán là tỷ số căn bản trong lĩnh vực
tín dụng, công ty phải có các tỷ số trên gần với tiêu chuẩn trung bình của các công ty
cùng ngành, có uy tín cao công ty có thể mua hàng với thời hạn thiếu chịu khá lâu và
vay mượn dễ dàng ở các ngân hàng hay cơ quan tín dụng.
Thứ ba: có tiền mặt rộng rãi, công ty có thể lợi dụng ngay các cơ hội tốt về
kinh doanh, cạnh tranh về quảng cáo với các công ty khác.
2. Giảm lượng hàng tồn kho:
Qua 2năm 2010, 2011 ta thấy lượng hàng tồn kho của công ty tăng vào
cuối năm 2011, chủ yếu là lượng nguyên vật liệu tồn kho và thành phẩm tồn
kho, công ty có thể dựa vào mô hình quản lý tồn kho hiệu quả - EOQ, để giảm
lượng hàng tồn kho này, giảm chi phí tồn trữ hàng trong kho, chi phí đặt mua
hàng nhưng vẫn đáp ứng nhu cầu sản xuất và nhu cầu tiêu thụ của công ty.
3. Giảm thiểu chi phí kinh doanh.
Vì chi phí là một bộ phận ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận kinh doanh. Do đó,
muốn tăng được lợi nhuận thì ngoài kinh doanh có hiệu quả, việc giảm chi phí kinh
doanh là một biện pháp hữu hiệu để nâng cao được khả năng tài chính. Muốn vậy, lãnh
đạo công ty cần phải phối hợp trực tiếp với các nhân viên thực hiện kinh doanh tìm ra
những bất hợp lý trong khâu sản xuất, bán hàng, quản lý doanh nghiệp.Từ đó, phân
loại chi phí trực tiếp và có kế hoạch thực hiện giảm chi phí phát sinh trong các khâu
này. Vì vậy, biện pháp tốt nhất để tiết kiệm chi phí là sự đồng lòng từ ban giám đốc
đến toàn thể cán bộ công nhân viên phải có ý thức tiết kiệm chi phí trong từng công
việc và hành động của mình để sử dụng chi phí hợp lý nhất.
Về giá vốn hàng bán:Để lợi nhuận của công ty không ngừng tăng qua các
năm, bên cạnh việc tăng doanh thu công ty cần phải áp dụng một số biện pháp nhằm
kiểm soát giá vốn hàng bán của công ty. Bắt đầu từ giảm chi phí từ khâu mua vào. Kế
tiếp là việc đưa nguyên liệu, vật liệu vào quá trình sản xuất, phải thường xuyên giám
sát tất cả các dây chuyền trong quá trình sản xuất sản phẩm, giảm lãng phí nguyên
liệu, có chính sách lương phù hợp cho công nhân trực tiếp sản xuất, để động viên họ
tăng năng suất làm việc, tăng sản phẩm có chất lượng, giảm những sản phẩm không
đạt yêu cầu phải đưa vào sản xuất lại. Đồng thời, công ty cung phải giảm chi phí sản
xuất chung như giảm chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí khác bằng tiền,… không cần
thiết. Có như vậy, mới tạo sản phẩm với giá thành đơn vị thấp, dẫn đến sẽ làm giảm
giá vốn hàng bán trong những năm kế tiếp.
Về chi phí bán hàng: Từ những chuyển biến theo chiều hướng không tốt đối
với lợi nhuận thuần, công ty cần phải hạn chế những khoản chi tiêu không cần thiết
như chi phí dụng cụ, đồ dùng, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác,…
Chính điều này sẽ góp phần làm tăng lợi nhuận của công ty.
Về chi phí quản lý doanh nghiệp: chi phí này liên tục tăng cao qua các năm
qua. Vì vậy, công ty cần phải xem xét và xây dựng định mức các chi phí trong nội bộ.
Hiện nay, còn tồn tại nhiều công việc cá nhân được đưa vào tận dụng trong công ty
như gọi điện thoại đường dài liên tỉnh, điện thoại di động phục vụ cá nhân…Song
song với việc kiểm tra xem xét, phạt các phòng ban sử dụng vào mục đích cá nhân, thì
cần phải có biện pháp khen thưởng các phòng ban, phân xưởng sử dụng dưới mức chi
phí, làm cho mỗi cá nhân có ý thức hơn trong việc xây dựng một tập thể công ty vững
mạnh.
Trên đây là một số giải pháp để góp phần nâng cao khả năng tài chính của công
ty. Hy vọng nó sẽ đóng góp phần nào cho sự phát triển của công ty trong tương lai
Mục LụcPHẦN 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN.......................................................................................................1
VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH................................................................................1
I. KHÁI NIỆM PTBCTC:..................................................................................................1
II. Ý NGHĨA VÀ MỤC TIÊU NHIỆM VỤ CỦA PTBCTC:.............................................1
1. Ý nghĩa:.......................................................................................................................1
2. Mục tiêu:......................................................................................................................3
3. Nhiệm vụ:....................................................................................................................3
III. CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH BCTC:.............................................................3
1. Phương pháp so sánh:..................................................................................................3
2. Phương pháp tỷ lệ:.......................................................................................................4
3. Phương pháp loại trừ:..................................................................................................4
4. Mô hình dupont:..........................................................................................................4
IV. CÁC CHỈ SỐ TÀI CHÍNH:........................................................................................4
1. Tỷ số khả năng thanh toán:..........................................................................................5
2. Tỷ số khả năng thanh toán hiện thời:..........................................................................5
3. Tỷ số khả năng thanh toán nhanh:...............................................................................5
4. Tỷ số khả năng thanh toán bằng tiền:..........................................................................6
5. Tỷ số cơ cấu tài chính:.................................................................................................6
6. Tỷ số hoạt động:..........................................................................................................7
7. Tỷ số doanh lợi:...........................................................................................................8
8. Các tỷ số đối với công ty cổ phần:..............................................................................9
9. Phân tích tài chính Dupont:.........................................................................................9
PHẦN 2: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY BIBICA......................................................11
A. VÀI NET VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KEO BIBICA.......................................11
B. PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BIBICO NĂM 2010 VÀ NĂM 2011............................................................................................................12
I. PHÂN TÍCH BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN:............................................................12
II. PHÂN TÍCH BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH:....................28
III. PHÂN TÍCH BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ:...........................................32
IV. PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH:..............................................................37
PHẦN 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY BIBICA..............................................................................................................................47
I. NHẬN XET:.................................................................................................................47
II. MỘT SỐ GIẢI PHÁP...................................................................................................48
1. Xác định mức dự trữ tiền hợp lý:..............................................................................49
2. Giảm lượng hàng tồn kho:.........................................................................................50
3. Giảm thiểu chi phí kinh doanh..................................................................................50
Recommended